Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI GIAN SỬ DỤNG EDTA<br />
TRÊN CẤU TRÚC NGÀ CHÂN RĂNG TRONG SỬA SOẠN ỐNG TỦY:<br />
NGHIÊN CỨU VỚI KÍNH HIỂN VI ĐIỆN TỬ QUÉT<br />
Nguyễn Thị Bảo Trâm*, Phan Ái Hùng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát ảnh hưởng của thời gian sử dụng EDTA trên cấu trúc ngà răng trong sửa soạn ống tủy<br />
với kính hiển vi điện tử quét.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực hiện trong labo theo phương pháp mù đơn, so sánh nhóm, thực<br />
hiện trên 32 răng trước trên của người đã nhổ. Các răng được sửa soạn và bơm rửa với các dung dịch EDTA<br />
15% (của Mỹ và tự pha) theo các nhóm sau: 1, 5, 10 phút và nhóm chứng (sửa soạn với dung dịch NaOCl 2,5%).<br />
Chân răng được chuẩn bị để khảo sát với kính hiển vi điện tử quét.<br />
Kết luận: Cả hai loại dung dịch EDTA đều có hiệu quả làm sạch thành ống tủy chân răng ở 1/3 cổ và 1/3<br />
giữa ống tủy. Nhưng cả hai dung dịch này đều không hiệu quả ở 1/3 chóp.<br />
Từ khóa: chất chelat, EDTA, dung dịch bơm rửa, lớp mùn.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
THE EFFECT OF APPLICATION TIME OF EDTA ON INTRACANAL STRUCTURE DURING ROOT<br />
CANAL PREPARATION: AN SEM ANALYSIS<br />
Nguyen Thi Bao Tram, Phan Ai Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 210 - 215<br />
Objective: The aim of this in vitro study was to verify the influence of irrigation time with<br />
ethylenediaminetetraacetic acid solutions (EDTA) on intracanal smear layer removal under the scanning electron<br />
microscope (SEM).<br />
Materials and method: Thirty-two extracted human permanent incisive teeth with single straight root<br />
canals were included. The root canals of the teeth were instrumented and, at the end of preparation, were irrigated<br />
with 5 mL of 15% EDTA, for 1 min (group 1), for 5 min (group 2), and for 10 min (group 3). Finally, followed by<br />
5 mL of distilled water. Two EDTA solution were used (1 commercial product and 1 experiment product). The<br />
canals of teeth in group 7 (control) received only 5 mL of 2.5% NaOCl. The teeth were sectioned longitudinally<br />
and prepared for an SEM. The dentinal wall of cervical, middle and apical thirds was graded according to the<br />
amount of debris and smear layer remaining on the walls. The results were analysed using the Mann-Whitney<br />
test.<br />
Conclusion: Canal irrigation with both of EDTA solutions for 1 - 5 min were equally effective in removing<br />
the smear layer from the canal walls of straight roots at the cervical and middle thirds. But these solutions were<br />
not effective at the apical thirds.<br />
Key words: chelating agent, EDTA, irrigating solutions, smear layer<br />
<br />
* Học viên Cao học 2010-2012- Khoa RHM- Đại học Y Dược TP. HCM<br />
** Bộ môn Răng trẻ em- Khoa RHM- Đại học Y Dược TP. HCM<br />
Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Thị Bảo Trâm ĐT: 0983970710 Email: ntbt79@yahoo.com<br />
<br />
210<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
MỞ ĐẦU<br />
Vi khuẩn còn tồn tại trong ống tủy sau điều<br />
trị là nguyên nhân chính của thất bại nội nha(10).<br />
Theo Peters và cộng sự (2001), có đến hơn 35%<br />
diện tích thành ống tủy không được dụng cụ<br />
chạm tới(4). Điều này càng nhấn mạnh tầm quan<br />
trọng của việc sử dụng các dung dịch bơm rửa<br />
để làm sạch và khử khuẩn tất cả các vùng của<br />
thành ống tủy.<br />
Có nhiều loại dung dịch bơm rửa nhưng<br />
không có dung dịch bơm rửa nào hòa tan được<br />
cả hai thành phần hữu cơ và vô cơ của lớp<br />
mùn(7,8). Vì vậy, các tác giả đề nghị sử dụng phối<br />
hợp dung dịch NaOCl với EDTA để loại bỏ lớp<br />
mùn, làm sạch thành ống tủy nhằm tạo thuận lợi<br />
cho giai đoạn trám bít ống tủy sau này(1,2,3,9).<br />
Phần lớn các nhà thực hành lâm sàng<br />
thường xuyên sử dụng dung dịch NaOCl để<br />
bơm rửa ống tủy nhưng lại hay quên sử dụng<br />
dung dịch EDTA. Với mong muốn điều chế<br />
dung dịch EDTA có giá thành rẻ hơn nhưng<br />
vẫn có hiệu quả tương đương với các sản<br />
phẩm EDTA được bán trên thị trường, cùng<br />
với sự hỗ trợ của Bộ môn Hóa vô cơ – Khoa<br />
Hóa và Công nghệ thực phẩm – Đại học Bách<br />
Khoa TP.HCM, dung dịch EDTA 15% được<br />
điều chế theo công thức của Nygaard-Þstby<br />
(1957). Dung dịch EDTA 15% thử nghiệm này<br />
được tạm đặt tên là dung dịch EDTA 15%<br />
(pha). Dung dịch EDTA 15% của Miltex, Mỹ<br />
được sử dụng để so sánh hiệu quả làm sạch<br />
ống tủy với dung dịch EDTA 15% (pha).<br />
Hơn nữa, hiện nay không có sự thống nhất<br />
về thời gian sử dụng dung dịch EDTA để đạt<br />
hiệu quả tốt nhất trên lâm sàng.<br />
<br />
Mục tiêu của nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát: Khảo sát ảnh hưởng của<br />
thời gian sử dụng EDTA trên cấu trúc ngà răng<br />
trong sửa soạn ống tủy, nghiên cứu in vitro.<br />
<br />
Mục tiêu cụ thể<br />
1. So sánh hiệu quả làm sạch giữa các phần<br />
ba chân răng của dung dịch EDTA 15% (Mỹ) và<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hiệu quả làm sạch giữa các phần ba chân răng<br />
của dung dịch EDTA 15% (pha) với thời gian<br />
bơm rửa 1 phút, 5 phút và 10 phút.<br />
2. So sánh hiệu quả làm sạch ống tủy chân<br />
răng của dung dịch EDTA 15% (Mỹ) giữa các<br />
khoảng thời gian 1 phút, 5 phút, 10 phút.<br />
3. So sánh hiệu quả làm sạch ống tủy chân<br />
răng của dung dịch EDTA 15% (pha) giữa các<br />
khoảng thời gian 1 phút, 5 phút, 10 phút .<br />
4. So sánh hiệu quả làm sạch ống tủy chân<br />
răng giữa hai dung dịch EDTA 15% (Mỹ) và<br />
dung dịch EDTA 15% (pha) trong 1 phút, 5 phút,<br />
10 phút.<br />
<br />
VẬT LIỆU -PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Nghiên cứu được thực hiện trên 32 răng đã<br />
nhổ với tiêu chí chọn mẫu như sau:<br />
Răng cửa và răng nanh vĩnh viễn hàm trên<br />
của người, mới nhổ, một chân, một ống tủy<br />
thẳng, đóng chóp hoàn toàn, chưa điều trị nội<br />
nha và ống tủy không bị vôi hóa, chân răng và<br />
chóp răng còn nguyên vẹn, không nứt gãy.<br />
Xác định bằng chụp phim quanh chóp, chụp<br />
tại bộ môn Tia X, khoa Răng Hàm Mặt – Đại học<br />
Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
Vật liệu nghiên cứu<br />
Dung dịch bơm rửa Hyposol (NaOCl 3%)<br />
(Ấn Độ).<br />
Dung dịch EDTA 15% (Miltex, Mỹ).<br />
Dung dịch EDTA 15% được điều chế theo<br />
công thức của Nygaard-Þstby (1957).<br />
<br />
Phương tiện nghiên cứu<br />
Trâm K-files (MANI.INC, Nhật Bản) số 10<br />
đến số 80.<br />
Kim bơm rửa Parcan (þ 0,50 x 40mm)<br />
(Septodont, Pháp).<br />
Hiển vi điện tử quét (JSM-6480 LV, JEOL,<br />
Nhật Bản).<br />
<br />
211<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Nghiên cứu thực nghiệm trong labo (in<br />
vitro) theo phương pháp mù đơn, so sánh nhóm.<br />
<br />
Nhóm 7: Bơm rửa 5ml dung dịch NaOCl<br />
2,5%, là nhóm chứng.<br />
- Sau đó các mẫu chân răng được rửa bằng<br />
<br />
Tiến trình thực hiện nghiên cứu<br />
<br />
5ml nước cất, tiếp đến lau khô bằng côn giấy vô<br />
<br />
Giai đoạn 1: chọn răng, làm sạch và bảo quản<br />
<br />
trùng.. Tách dọc chân răng thành 2 nửa bằng<br />
<br />
răng<br />
Giai đoạn 2: sửa soạn và bơm rửa ống tủy<br />
- Các chân răng đều được chuẩn hóa với<br />
chiều dài 15mm.<br />
- Xác định chiều dài làm việc: 14,5mm.<br />
- Các chân răng được chôn trong khối cao su<br />
nặng.<br />
- Sửa soạn ống tủy với phương pháp bước<br />
lùi: dùng trâm K sửa soạn phần ba chóp ống tủy<br />
chân răng tới số 50, bước lùi đến trâm số 80. Bơm<br />
rửa mỗi răng 2ml dung dịch NaOCl 2,5% sau<br />
mỗi lần rút trâm.<br />
- Sau đó các mẫu răng được rửa lại bằng 5ml<br />
nước và lau khô bằng côn giấy.<br />
- 32 mẫu chân răng được mã hóa và chia<br />
ngẫu nhiên thành 6 nhóm thực nghiệm, mỗi<br />
nhóm 5 răng. Một nhóm chứng gồm 2 răng,<br />
không bơm rửa dung dịch EDTA, chỉ bơm rửa<br />
với dung dịch NaOCl 2,5%.<br />
Nhóm 1: Bơm rửa 5ml dung dịch EDTA 15%<br />
(Mỹ) trong 1 phút.<br />
Nhóm 2: Bơm rửa 5ml dung dịch EDTA 15%<br />
(Mỹ) trong 5 phút.<br />
Nhóm 3: Bơm rửa 5ml dung dịch EDTA 15%<br />
(Mỹ) trong 10 phút.<br />
Nhóm 4: Bơm rửa 5ml dung dịch EDTA 15%<br />
(pha) trong 1 phút.<br />
Nhóm 5: Bơm rửa 5ml dung dịch EDTA 15%<br />
(pha) trong 5 phút.<br />
Nhóm 6: Bơm rửa 5ml dung dịch EDTA 15%<br />
(pha) trong 10 phút.<br />
<br />
212<br />
<br />
nhau, chọn ngẫu nhiên một nửa chân răng để<br />
chuẩn bị mẫu quan sát dưới hiển vi điện tử quét.<br />
- Các mẫu răng được quan sát dưới hiển vi<br />
điện tử quét với độ phóng đại X350. Chụp ảnh 9<br />
ảnh trên mỗi mẫu chân răng tại 3 vị trí: cách<br />
chóp chân răng 2mm, 6mm, 10mm. Mỗi vị trí<br />
chụp 3 hình.<br />
<br />
Phương pháp đánh giá và thu thập số liệu<br />
Tiêu chuẩn đánh giá mức độ mảnh vụn và<br />
lớp mùn trong nghiên cứu dựa vào bảng thang<br />
điểm của Gambarini và Laszkiewicz (2002):<br />
<br />
Mảnh vụn<br />
1: thành ống tủy sạch chỉ có rất ít mảnh vụn.<br />
2: có vài khối nhỏ mảnh vụn.<br />
3: có nhiều khối mảnh vụn, ít hơn 50% thành<br />
ống tủy bị bao phủ.<br />
4: hơn 50% thành ống tủy bị mảnh vụn bao<br />
phủ.<br />
5: hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn thành<br />
ống tủy bị bao phủ bởi mảnh vụn.<br />
<br />
Lớp mùn<br />
1: không có lớp mùn, miệng ống ngà trống<br />
rỗng.<br />
2: một số lượng nhỏ của lớp mùn, một số ống<br />
ngà mở.<br />
3: lớp mùn đồng nhất bao phủ hầu hết thành<br />
ống tủy, chỉ có một ít ống ngà mở.<br />
4: toàn bộ thành ống tủy được bao phủ bởi<br />
lớp mùn đồng nhất, không có ống ngà nào mở.<br />
5: một lớp mùn dày, đồng nhất bao phủ toàn<br />
bộ thành ống tủy.<br />
<br />
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Bảng 1: Hiệu quả làm sạch lớp mùn tại các phần ba chân răng của các nhóm bơm rửa dung dịch EDTA 15%<br />
(Mỹ)<br />
Nhóm<br />
<br />
Vị trí<br />
<br />
1. EDTA<br />
(Mỹ,1 phút)<br />
2. EDTA<br />
(Mỹ,5 phút)<br />
3. EDTA<br />
(Mỹ,10 phút)<br />
<br />
Trong cùng một nhóm<br />
<br />
Giữa các nhóm EDTA-Mỹ<br />
<br />
1/3 chóp<br />
1/3 giữa<br />
1/3 cổ<br />
1/3 chóp<br />
1/3 giữa<br />
1/3 cổ<br />
1/3 chóp<br />
1/3 giữa<br />
<br />
Nhóm<br />
1<br />
1<br />
1<br />
2<br />
2<br />
2<br />
3<br />
3<br />
<br />
Vị trí<br />
1/3 giữa<br />
1/3 cổ<br />
1/3 chóp<br />
1/3 giữa<br />
1/3 cổ<br />
1/3 chóp<br />
1/3 giữa<br />
1/3 cổ<br />
<br />
p<br />
0,000*<br />
0,514<br />
0,000*<br />
0,042*<br />
0,264<br />
0,000*<br />
0,002*<br />
0,289<br />
<br />
Nhóm<br />
2<br />
2<br />
2<br />
3<br />
3<br />
3<br />
1<br />
1<br />
<br />
Vị trí<br />
1/3 chóp<br />
1/3 giữa<br />
1/3 cổ<br />
1/3 chóp<br />
1/3 giữa<br />
1/3 cổ<br />
1/3 chóp<br />
1/3 giữa<br />
<br />
p<br />
0,006*<br />
0,694<br />
0,069<br />
0,056<br />
0,836<br />
0,169<br />
0,000*<br />
0,000*<br />
<br />
1/3 cổ<br />
<br />
3<br />
<br />
1/3 chóp<br />
<br />
0,003*<br />
<br />
1<br />
<br />
1/3 cổ<br />
<br />
0,000*<br />
<br />
Kiểm định Mann-Whitney; * P