intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nguyên nhân tử vong và thời gian sống còn ở bệnh nhân thẩm phân phúc mạc tại Bệnh viện Thống nhất

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

44
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm tìm hiểu thời gian sống còn, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống còn và nguyên nhân tử vong ở bệnh nhân (BN) thẩm phân phúc mạc (TPPM) tại Bệnh viện Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nguyên nhân tử vong và thời gian sống còn ở bệnh nhân thẩm phân phúc mạc tại Bệnh viện Thống nhất

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> <br /> NGUYÊN NHÂN TỬ VONG VÀ THỜI GIAN SỐNG CÒN<br /> Ở BỆNH NHÂN THẨM PHÂN PHÚC MẠC<br /> TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT<br /> Nguy n Bách*; Nguy n H u Dũng**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: tìm hiểu thời gian sống còn, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống<br /> còn và nguyên nhân tử vong ở bệnh nhân (BN) thẩm phân phúc mạc (TPPM) tại Bệnh viện<br /> Thống Nhất, TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu mô tả theo dõi<br /> dọc trên 68 BN suy thận mạn (STM) được TPPM liên tục ngoại trú ≥ 3 tháng tại Bệnh viện<br /> Thống Nhất từ 1 - 2005 đến 10 - 2014. Kết quả: thời gian sống còn trung bình 46,78 tháng.<br /> Tỷ lệ sống sau 5 năm 45%. Phân tích đa biến Cox Proportional Hazards Model yếu tố kết hợp<br /> thời gian sống còn ngắn là chỉ định TPPM do kiệt đường mạch máu HR (95%CI của HR) 0,401<br /> (0,181 - 0,889) với p = 0,024. Tỷ lệ tử vong ở BN TPPM do nhóm nguyên nhân viêm phúc mạc,<br /> suy kiệt cơ thể nặng, tim mạch và nhiễm trùng khác lần lượt là 31,25%; 25%; 28,13% và<br /> 6,25%. Kết luận: thời gian sống còn BN TPPM ngắn, tỷ lệ sống còn > 5 năm thấp (45%). Yếu tố<br /> kết hợp với thời gian sống còn ngắn là chỉ định TPPM do kiệt các đường mạch ngoại biên.<br /> Nguyên nhân tử vong hàng đầu là viêm phúc mạc.<br /> * Từ khóa: Thẩm phân phúc mạc; Thời gian sống còn; Nguyên nhân tử vong.<br /> <br /> Cause of Death and Survival Rates in Chronic Ambulatory Peritoneal<br /> Dialysis Patients in Thongnhat Hospital<br /> Summary<br /> Objectives: To investgate survival rate, associated factors with short survival rate, and to<br /> identify causes of death of chronic ambulatory peritoneal dialysis (CAPD) patients in Thongnhat<br /> Hospital, Hochiminh City. Subjects and methods: Prospective, discriptive and longitudinal study<br /> on 68 CAPD patients were included in Thongnhat Hospital, Hochiminh City during the period of<br /> 1 - 2005 to 10 - 2014. Results: Mean survival time was 46.78 months. The five year survival<br /> rate for the patients was 45%. Multivariate analysis using Cox Proportional Hazards Model, the<br /> HR (95% confidence interval) for the factor of indication of CAPD due to exhauted vascular<br /> access was 0.401 (0.181 - 0.889); p = 0.024. Mortality rate for peritonitis, severe malnutrition,<br /> cardiovascular diseases and other infections were 31.25%; 25%; 28.13% and 6.25%, respectively.<br /> Conclusions: Our data from this observational cohort study of CAPD patients showed that<br /> mean survival time was short, the five year survival rate was low (45%). Exhauted vascular<br /> access was the factor associated with short survival time. The most common cause of death<br /> was peritonitis.<br /> * Key words: Chronic ambulatory peritoneal dialysis; Survival time; Causes of death.<br /> * Bệnh viện Thống Nhất, TP.HCM<br /> ** Bệnh viện Bạch Mai<br /> Ng i ph n h i (Corresponding): Nguy n Bách (nguyenbach69@gmail.com)<br /> Ngày nh n bài: 12/09/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 13/12/2016<br /> Ngày bài báo đ c đăng: 26/12/2016<br /> <br /> 71<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Thẩm phân phúc mạc làm bằng tay với<br /> hệ thống túi đôi được áp dụng điều trị suy<br /> thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện<br /> Thống Nhất khoảng 15 năm nay. Đến nay<br /> còn ít nghiên cứu tổng kết một cách đầy<br /> đủ, khoa học về thời gian sống còn của<br /> BN TPPM, cũng như phân tích những<br /> nguyên nhân tử vong ở những BN này.<br /> TPPM được áp dụng phổ biến nhất<br /> trên thế giới và tại Việt Nam trong điều trị<br /> STM là TPPM di động liên tục làm bằng<br /> tay với hệ thống túi đôi… Một số yếu tố<br /> ảnh hưởng đến thời gian sống còn của<br /> BN TPPM như thất bại siêu lọc, hoặc<br /> không hài lòng với hạn chế muối, nước,<br /> viêm phúc mạc (30,1%) [3].<br /> Theo Makoto Hiramatsu, các yếu tố<br /> ảnh hưởng sống còn bao gồm chính sách<br /> ưu tiên TPPM; chuyển chuyên khoa thận<br /> sớm; cách chọn lựa BN; bảo tồn chức<br /> năng thận tồn dư; chỉ số lọc máu đủ;<br /> ngăn ngừa biến chứng nhiễm trùng (viêm<br /> phổi, viêm phúc mạc, nhiễm trùng lối ra<br /> catheter); ít bệnh kèm, hỗ trợ của cộng<br /> đồng, gia đình, chính sách bảo hiểm.<br /> Nguyên nhân tử vong thường gặp ở BN<br /> TPPM bao gồm bệnh lý tim mạch, nhiễm<br /> trùng và suy kiệt cơ thể [5].<br /> BN STM điều trị bằng phương pháp<br /> TPPM và điều kiện chăm sóc ngoại trú tại<br /> Việt Nam có nhiều điểm khác biệt so với<br /> các quốc gia trên thế giới về cách lựa<br /> chọn BN, tình trạng bệnh lý kèm theo và<br /> đặc biệt là chế độ chăm sóc tại nhà.<br /> Chúng tôi thực hiện đề tài này: Phân tích<br /> thời gian sống còn, xác định các yếu tố<br /> ảnh hưởng đến thời gian sống còn và<br /> tìm hiểu nguyên nhân gây tử vong ở BN<br /> TPPM.<br /> 72<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 68 BN STM được TPPM liên tục ngoại<br /> trú ≥ 3 tháng tại Bệnh viện Thống Nhất<br /> trong khoảng thời gian 1 - 2005 đến<br /> 10 - 2014.<br /> * Tiêu chuẩn chọn bệnh:<br /> - STM được áp dụng kỹ thuật TPPM<br /> liên tục ngoại trú.<br /> - Theo dõi tại Bệnh viện Thống Nhất<br /> ≥ 3 tháng.<br /> - Đủ dữ liệu nghiên cứu theo mẫu bệnh<br /> án nghiên cứu.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Tiến cứu, mô tả và theo dõi dọc.<br /> * Chọn lựa BN TPPM: kiệt các đường<br /> mạch máu ngoại biên để mổ AVF/AVG,<br /> bệnh tim mạch nặng (bệnh mạch vành 3<br /> nhánh, suy tim nặng), huyết áp cao khó<br /> kiểm soát và nguyện vọng BN.<br /> * Quy trình TPPM: mỗi vòng thay dịch<br /> gồm 3 bước: cho dịch thẩm phân vào ổ<br /> bụng qua catheter màng bụng, đóng nắp<br /> catheter lại (15 - 20 phút). Ngâm dịch trong<br /> ổ bụng: thời gian 4 - 6 giờ, không quá<br /> 8 giờ để tránh hiện tượng khuyếch tán<br /> ngược. Trong thời gian ngâm dịch BN có<br /> thể đi lại, sinh hoạt và làm việc bình<br /> thường. Xả dịch: cho dịch đã được thẩm<br /> phân ra ngoài (15 - 20 phút).<br /> Bệnh nội khoa kèm theo: khảo sát<br /> các bệnh lý tim mạch (suy tim, nhồi máu<br /> cơ tim cũ, bệnh mạch vành), ung thư, hen<br /> phế quản, viêm khớp…<br /> Bệnh lý tim mạch nặng gồm: suy tim<br /> độ 3 - 4; bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ.<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> * Tiêu chuẩn chẩn đoán suy kiệt cơ thể<br /> nặng: chỉ số BMI < 23 kg/m2, giảm cân<br /> không chủ ý > 5%/3 tháng hoặc >10%/6<br /> tháng, nồng độ albumin huyết thanh giảm<br /> < 30 g/dl.<br /> Tăng huyết áp: huyết ấp tâm thu ≥ 140<br /> mmHg, huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg<br /> hoặc huyết áp ở mức bình thường nhưng<br /> phải điều trị bằng thuốc hạ áp ≥ 3 tháng.<br /> <br /> * Chẩn đoán viêm phúc mạc khi có<br /> 2 trong 4 biểu hiện: đau bụng, dịch lọc<br /> ra đủ, bạch cầu dịch lọc > 100 mm3 (bạch<br /> cầu đa nhân trung tính > 50%, có vi<br /> khuẩn trong dịch lọc (nhuộm Gram hoặc<br /> cấy).<br /> * Xử lý số liệu thống kê: dựa theo các<br /> thuật toán thống kê y học và dùng máy vi<br /> tính với phần mềm SPSS 22.0.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Một số đặc điểm BN nghiên cứu (n = 68).<br /> Đặc điểm<br /> Tuổi bắt đầu TPPM, (X ± SD)<br /> <br /> Trị số<br /> 65,85 ± 13,86 (13 - 90)<br /> <br /> Độ tuổi khi bắt đầu TPPM, n (%)<br /> < 60<br /> 60 - 69<br /> 70 - 79<br /> ≥ 80<br /> <br /> 18 (26,5)<br /> 20 (29,4)<br /> 22 (32,4)<br /> 8 (11,8)<br /> <br /> Giới nam, n (%)<br /> <br /> 30 (44,1)<br /> <br /> Nguyên nhân suy thận mạn, n (%)<br /> Đái tháo đường<br /> Tăng huyết áp<br /> Viêm cầu thận mạn<br /> Khác và không rõ nguyên nhân<br /> <br /> 27 (39,7)<br /> 21 (30,9)<br /> 6 (8,8)<br /> 14 (20,6)<br /> <br /> Có mắc bệnh kèm nội khoa khác, n (%)<br /> <br /> 40 (58,8)<br /> <br /> Có lọc máu cấp cứu trước đó, n (%)<br /> <br /> 55 (80,9)<br /> <br /> Tự thay dịch tại nhà, n (%)<br /> <br /> 14 (20,6)<br /> <br /> Thời gian điều trị TPPM: trung vị (khoảng tứ phân vị)<br /> Chỉ định TPPM<br /> Kiệt các đường mạch máu ngoại biên không thể mổ AVF/AVG<br /> Tình trạng suy tim nặng<br /> Nguyện vọng BN<br /> Huyết áp cao khó kiểm soát<br /> <br /> 21,5 (9,25 - 44,75)<br /> (3 - 79)<br /> 15 (22,1)<br /> 12 (17,6)<br /> 38 (55,9)<br /> 3 (4,4)<br /> <br /> * Nguyên nhân tử vong ở BN TPPM (n = 32):<br /> Viêm phúc mạc: 10 BN (31,25%); suy kiệt cơ thể nặng: 8 BN (25%); bệnh lý tim<br /> mạch nặng: 9 BN (28,13%); nhiễm trùng khác: 2 BN (6,25%); khác: 3 BN (9,38%).<br /> 73<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> Survival Function<br /> 1.2<br /> 1.0<br /> .8<br /> .6<br /> <br /> Cum Survival<br /> <br /> .4<br /> .2<br /> 0.0<br /> -.2<br /> -20<br /> <br /> 0<br /> <br /> 20<br /> <br /> 40<br /> <br /> 60<br /> <br /> 80<br /> <br /> Thoi gian CAPD<br /> <br /> Biểu đồ 1: Tỷ lệ sống còn ở BN TPPM.<br /> Thời gian sống còn trung bình 46,78 tháng (3,89 năm).<br /> Bảng 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống còn.<br /> Yếu tố<br /> <br /> Thời gian sống còn trung bình (tháng)<br /> <br /> χ2*<br /> <br /> p<br /> <br /> Độ tuổi bắt đầu TPPM<br /> ≥ 70<br /> < 70<br /> <br /> 29,82<br /> 53,50<br /> <br /> 6,546<br /> <br /> 0,01<br /> <br /> Đái tháo đường<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> 46,32<br /> 48,19<br /> <br /> 0,000<br /> <br /> 0,9929<br /> <br /> Giới tính<br /> Nam<br /> Nữ<br /> <br /> 64,87<br /> 38,42<br /> <br /> 0,773<br /> <br /> 0,3793<br /> <br /> Bệnh lý tim mạch kết hợp<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> 37,97<br /> 70,85<br /> <br /> 7,610<br /> <br /> 0,0058<br /> <br /> Chỉ định TPPM do kiệt các đường<br /> mạch máu để phẫu thuật AVF<br /> Có<br /> Không<br /> <br /> 21,33<br /> 60,42<br /> <br /> 6,438<br /> <br /> 0,011<br /> <br /> (* Kiểm định Log-Rank)<br /> Bảng 3: Phân tích đa biến Cox Proportional Hazards Model các yếu tố kết hợp thời<br /> gian sống còn ngắn.<br /> Yếu tố<br /> <br /> B<br /> <br /> SE<br /> <br /> χ2<br /> <br /> p<br /> <br /> Hazard ratio<br /> <br /> 95%CI của HR<br /> <br /> Độ tuổi bắt đầu lọc máu ≥ 70<br /> <br /> -0,373<br /> <br /> 0,369<br /> <br /> 1,024<br /> <br /> 0,312<br /> <br /> 0,688<br /> <br /> 0,334 - 1,418<br /> <br /> Có bệnh lý tim mạch kết hợp<br /> <br /> -0,900<br /> <br /> 0,467<br /> <br /> 3,705<br /> <br /> 0,054<br /> <br /> 0,407<br /> <br /> 0,163 - 1,1017<br /> <br /> Chỉ định TPPM do kiệt các<br /> đường mạch máu<br /> <br /> -0,913<br /> <br /> 0,406<br /> <br /> 5,059<br /> <br /> 0,024<br /> <br /> 0,401<br /> <br /> 0,181 - 0,889<br /> <br /> 74<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br /> BÀN LUẬN<br /> Kết quả nghiên cứu này cho thấy thời<br /> gian sống còn của BN ở mức thấp (3,89<br /> năm). Có 3 nguyên nhân tử vong theo<br /> thứ tự thường gặp là viêm phúc mạc<br /> (31,25%), biến chứng tim mạch (28,13%)<br /> và suy kiệt cơ thể (25%).<br /> Phân tích tỷ lệ sống còn theo phương<br /> pháp Kaplan-Meyer ở biểu đồ 1 cho thấy<br /> thời gian sống còn giảm dần theo thời<br /> gian TPPM. Tỷ lệ sống còn sau 12 tháng<br /> đạt 85%, tương đương nghiên cứu của<br /> Steenkamp R [7]. Tỷ lệ sống còn sau 12<br /> tháng của chúng tôi cũng tương đương<br /> với kết quả của Otawa T [6]. BN tuổi cao<br /> (> 80 tuổi) có tỷ lệ sống còn sau 12 tháng<br /> là 83%. Tuy nhiên mẫu nghiên cứu nhỏ,<br /> chỉ có 12 BN (7 nam, 5 nữ) và thời gian<br /> theo dõi ngắn (1,2 năm) (0,65 -1,74 năm).<br /> Thời gian sống còn sau 2 năm ở nghiên<br /> cứu của chúng tôi (75%) thấp hơn so với<br /> nghiên cứu của Lo W.K [4] trên 320 BN<br /> người Hồng Kông điều trị 6 trung tâm với<br /> thời gian sống còn chung của mẫu 2 năm<br /> là 84,9%. Nghiên cứu chúng tôi, số BN sống<br /> 4 - 5 năm khoảng 45%, BN có thời gian<br /> sống lâu nhất tính tới thời điểm nghiên<br /> cứu là 79 tháng. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều<br /> so với Wei Fang [8]. Wei Fang nghiên cứu<br /> trên 256 BN người Canada và 240 BN<br /> người Trung Quốc từ 2000 - 2004, tỷ lệ<br /> sống còn chưa điều chỉnh sau 1, 2, 3 và<br /> 5 năm tại Canada lần lượt là 90%, 79%,<br /> 72% và 61%, tại Trung Quốc: 90%; 79%,<br /> 71% và 64%.<br /> Ba nguyên nhân chính làm cho tỷ lệ<br /> sống còn của chúng tôi thấp hơn so với<br /> các tác giả khác: thứ nhất do tuổi của BN<br /> <br /> trong nghiên cứu này cao, độ tuổi lúc khởi<br /> đầu TPPM cao (65,85 ± 13,86) (13 - 90),<br /> ≥ 60 tuổi: 52 BN (76,5%) và BN ≥ 80 tuổi<br /> 11,8%, cao hơn BN trong nghiên cứu của<br /> Wei Fang và Lo WK [8, 4]. Nguyên nhân<br /> thứ 2 là do BN trong nghiên cứu có nhiều<br /> bệnh nội khoa kết hợp (bảng 1), đây là<br /> một đặc điểm của người cao tuổi. Các<br /> bệnh thường gặp ảnh hưởng đến sống<br /> còn của BN bị tim mạch như suy tim<br /> nặng, bệnh mạch vành nhiều nhánh và<br /> đây cũng là chỉ định làm TPPM cho BN<br /> trong nghiên cứu này (bảng 1). Nguyên<br /> nhân thứ 3 quan trọng nhất là do BN làm<br /> TPPM trong nghiên cứu này bị kiệt các<br /> đường mạch máu vì không thể chạy thận<br /> nhân tạo được. Tỷ lệ BN có kiệt các mạch<br /> máu ngoại biên để mổ AVF/AVG (22,1%)<br /> cao hơn so với Makoto Hiramatsu và có<br /> 17,6% BN chỉ định TPPM do tình trạng<br /> suy tim nặng. Makoto Hiramatsu và CS<br /> phân tích dữ kiện của 409 BN > 65 tuổi,<br /> kết quả cho thấy bệnh lý tim mạch nặng<br /> và kiệt mạch lần lượt chỉ chiếm 13% và 8%<br /> [5].<br /> Nghiên cứu này cho thấy nguyên nhân<br /> tử vong hàng đầu ở BN TPPM là do viêm<br /> phúc mạc (31,25%). Nhiễm trùng khác,<br /> hay gặp nhất là viêm phổi chiếm tỷ lệ thấp<br /> hơn (6,25%). Tiếp đến là nhồi máu cơ tim<br /> cấp đột tử tại nhà (28,13%). Suy kiệt cơ<br /> thể nặng phải rút lui điều trị 25%. Hạn chế<br /> của nghiên cứu này là kết luận về nguyên<br /> nhân tử vong do bệnh lý tim mạch thường<br /> mới chỉ dựa vào bệnh sử, tiền sử nên khó<br /> đạt độ chính xác cao do BN tử vong tại<br /> nhà. Viêm phúc mạc là biến chứng quan<br /> trọng nhất trong TPPM. Theo số liệu tại Mỹ,<br /> 75<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2