Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng chất đóng rắn dietylenglycoluretan (DGU) tới tính chất cơ lý và tính chất điện của sơn UR-231.VN
lượt xem 2
download
Trên tên lửa, các chi tiết linh kiện điện, điện tử, máy thông tin liên lạc và hệ thống máy tính trên khoang đều được sử dụng nhiều loại sơn có nguồn gốc polyme. Bài viết trình bày một số kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ nhựa este epoxy alkyd (E-30) và chất đóng rắn dietylenglycoluretan (DGU) tới tính chất cơ lý và tính chất điện của màng sơn UR-231.VN
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng chất đóng rắn dietylenglycoluretan (DGU) tới tính chất cơ lý và tính chất điện của sơn UR-231.VN
- Hóa học và Kỹ thuật môi trường NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HÀM LƯỢNG CHẤT ĐÓNG RẮN DIETYLENGLYCOLURETAN (DGU) TỚI TÍNH CHẤT CƠ LÝ VÀ TÍNH CHẤT ĐIỆN CỦA SƠN UR-231.VN Phạm Minh Tuấn*, Đặng Trần Thiêm, Phạm Xuân Thạo Phạm Như Hoàn, Nguyễn Huy Thanh, Nguyễn Việt Long Tóm tắt: Trên tên lửa, các chi tiết linh kiện điện, điện tử, máy thông tin liên lạc và hệ thống máy tính trên khoang đều được sử dụng nhiều loại sơn có nguồn gốc polyme. Các loại sơn này phải đạt yêu cầu có độ cách điện cao và độ bền cơ lý tốt. Sơn UR-231.VN là sơn cách điện cấp E. Sơn này dùng để phủ lên bề mặt linh kiện tạo lớp phủ cách điện và làm việc trong điều kiện nhiệt độ từ -60oC đến 120oC. Đây là hệ sơn hai thành phần, gồm nhựa este epoxy alkyd (E-30) và chất đóng rắn (DGU). Bài báo trình bày một số kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ nhựa este epoxy alkyd (E-30) và chất đóng rắn dietylenglycoluretan (DGU) tới tính chất cơ lý và tính chất điện của màng sơn UR-231.VN. Từ khóa: Sơn cách điện; Sơn UR-231; Độ bền cơ lý màng sơn; Điện trở màng sơn; Điện áp đánh thủng màng sơn. 1. MỞ ĐẦU Sơn cách điện cần có khả năng cách điện tốt, có khả năng cách ly, bảo vệ được vật liệu nền với các tác nhân phá huỷ của môi trường đảm bảo cho các linh kiện điện tử hoạt động tốt và an toàn với độ tin cậy cao [1, 2]. Căn cứ vào các tính năng điện như: điện áp xuyên đánh thủng, điện trở khối, tang góc tổn hao điện môi, hằng số điện môi,... có thể đánh giá khả năng cách điện và sử dụng vật liệu cho phù hợp với từng linh kiện khí tài điện tử [2- 5]. Hiện nay, sơn cách điện được ứng dụng nhiều để bảo vệ các linh kiện điện, điện tử trong chế tạo, lắp ráp tên lửa tầm thấp (Igla, A72M) là - 95, UR-231, trong đó, sơn UR 231 là sơn cách điện tiên tiến có nhiều tính năng đặc biệt được sử dụng nhiều hơn cả [6, 9]. Theo GOST 8865-70, sơn UR-231 là sơn bền nhiệt cấp E [12], dùng để bảo vệ chống ăn mòn rất tốt cho kim loại trong các điều kiện thời tiết khí hậu cũng như để tạo ra một lớp bảo vệ cách điện. Màng sơn phủ có độ bóng cao, mềm dẻo, có độ bám dính tốt; tính chất vật lý và cơ học cao như độ cứng, độ bền, khả năng chống hỗn hợp rượu-xeton, có tính chất cách điện cao. Sơn có đặc điểm thời gian gia công dài, có thể khô trong điều kiện tự nhiên hoặc sấy khô. Sơn cách điện UR 231 được sử dụng làm lớp sơn phủ mặt trong của cơ cấu phóng, tẩm phủ cho các mạch điện tử của cơ cấu phóng và đầu tự dẫn [9]. Bài báo này khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ giữa chất tạo màng este epoxy alkyd E-30 và chất đóng rắn dietylenglycol uretan (DGU) tới tính chất cơ lý và tính chất điện của màng sơn [9-11]. 2. PHẦN THỰC NGHIỆM 2.1. Hóa chất sử dụng Este epoxy alkyd E-30: chỉ số axit ≤ 2,5 (mg KOH/g), chất lỏng trong suốt màu theo thang iot ≤ 80 (mg I2/100cm3), độ nhớt quy ước, đo bằng phễu VZ 246 (đường kính lỗ 4mm, 20 ± 0,5 º C) là 12-20 ( giây); Dietylen glycol uretan, DGU): LB Nga, CN, dạng nhựa lỏng nhớt trong suốt; Chỉ số izocyanat: 36-40 %. Dung môi: Xylen (PA, Trung Quốc), Xyclohexanon (PA, Trung Quốc). 2.2. Dụng cụ và thiết bị - Tủ sấy: nhiệt độ phòng đến 200 0C; Máy khuấy 0 ÷ 1500 vòng/ phút; Cân điện tử: Scientech (Mỹ), độ chính xác 0,001(g). 42 P. M. Tuấn, … , N. V. Long, “Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng … sơn UR-231.VN.”
- Nghiên cứu khoa học công nghệ - Các thiết bị đo độ bền cơ lý của màng sơn (thiết bị đo độ cứng, đo độ bám dính, đo độ bền va đập, đo độ bền uốn); Thiết bị đo điện môi Quadtech 7600, Quadtech 1910 (Mỹ); Thiết bị đo thông số điện Teraohmmeter 6520 (Mỹ). 2.3. Chuẩn bị dung dịch sơn và pha sơn Sơn UR-231 là hệ hai thành phần, bao gồm: dung dịch este epoxy alkyd E-30 30% trong xylen (dung dịch E-30) và chất đóng rắn là dung dịch dietylenglycol uretan 70% trong xyclohexanon (dung dịch DGU). Các thành phần này được khuấy đều bằng máy khuấy (30 vòng/phút) trong 3 phút, ngay trước khi gia công mẫu sơn với tỷ lệ phần khối lượng dung dịch (pkl) xác định. 2.4. Các phương pháp đo đạc tính chất sơn Xác định độ cứng của màng sơn theo TCVN 2098-2007 ( tương đương với tiêu chuẩn GOST 5233-89). Xác định độ bền va đập của màng sơn theo tiêu chuẩn TCVN 2100-1-2007 (tương đương với tiêu chuẩn GOST 4765-73). Xác định độ bền uốn của màng sơn theo TCVN 2099 - 2013 (hoặc tiêu chuẩn GOST 6806-73). Xác định độ bám dính của màng sơn, phương pháp cắt ô theo TCVN 2097-1993 (hoặc tiêu chuẩn GOST 15140-78). Xác định điện áp đánh thủng của màng sơn theo TCVN 2330:78 (hoặc tiêu chuẩn GOST 6433.3-71). Xác định điện trở suất khối theo TCVN 3234:79 (hoặc tiêu chuẩn GOST 6433.3-71). Xác định Tg góc tổn hao điện môi tại tần số 106 Hz theo TCVN 3233:79 (hoặc tiêu chuẩn GOST 22372-77). Xác định hằng số điện môi với tần số 106 Hz theo TCVN 3233:79 (hoặc tiêu chuẩn GOST 22372-77). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của tỉ lệ este epoxy alkyd/ DGU đến thời gian khô thấu cấp 7 Tiến hành khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ dung dịch sơn este epoxy alkyd E-30/chất đóng rắn đến thời gian khô thấu cấp 7 ở 65oC của màng sơn. Tỉ lệ phần khối lượng (PKL) dung dịch este epoxy alkyd E-30/chất đóng rắn DGU được chỉ ra ở bảng 1. Kết quả cho thấy, khi tăng lượng chất đóng rắn DGU thì thời gian khô thấu của màng sơn giảm.Với tỉ lệ pkl dung dịch E-30/DGU khảo sát từ 100/10 (pkl) đến 100/22 (pkl) thời gian khô thấu cấp 7 giảm từ 24 giờ xuống 6,0 giờ. Sự khô thấu của màng sơn UR-231 ngoài sự đóng góp của cơ chế đan lưới hình thành cầu uretan (là phản ứng của nhóm hydroxyl trong nhựa este epoxy alkyd và nhóm -NCO trong DGU), còn có tương tác của các nối đôi (hợp phần alkyd) với oxy không khí. Điều này giải thích với tỉ lệ chất đóng rắn thấp màng sơn vẫn có thể khô thấu được, tuy nhiên thời gian tăng. Bảng 1. Ảnh hưởng của tỉ lệ chất đóng rắn tới thời gian khô thấu cấp 7 của sơn. Ký hiệu Tỷ lệ pkl E-30/DGU Thời gian khô Trạng thái màng mẫu sản Dung dịch Dung dịch thấu cấp 7 ở nhiệt sơn phẩm E-30 DGU độ 65oC (giờ) UR-0 100 22 6,0 Có bọt khí UR-1 100 20 6,5 Trong suốt, đồng nhất Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học - Vật liệu, 9 - 2020 43
- Hóa học và Kỹ thuật môi trường UR-2 100 18 7,0 Trong suốt, đồng nhất UR-3 100 16 8,0 Trong suốt, đồng nhất UR-4 100 14 10,5 Trong suốt, đồng nhất UR-5 100 12 18,0 Trong suốt, đồng nhất UR-6 100 10 24,0 Trong suốt, đồng nhất UR-N 100 18 7,0 Trong suốt, đồng nhất Với lượng chất đóng rắn lớn (tỉ lệ là 100/22 (pkl)), khi sấy khô, màng sơn có hiện tượng bị bọt khí. Điều này được giải thích là do khi sấy, phản ứng đóng rắn xảy ra nhanh dẫn tới bề mặt sơn khô nhanh làm cho dung môi ở lớp trong khó thoát ra gây ra bọt khí. Mặt khác, với lượng chất đóng rắn dư cũng dễ phản ứng với hơi ẩm, nước trong dung môi là phản ứng sinh khí gây bọt khí trên màng sơn. Như vậy, với tỉ lệ dung dịch este epoxy alkyd E-30/chất đóng rắn DGU trong khoảng 100/20 (pkl) đến 100/18 (pkl) sẽ đảm bảo thời gian khô của màng sơn tương đương mẫu UR-N (mẫu đối chứng, nhập từ Nga), đồng thời màng sơn cũng đồng nhất, đều hơn, không bị hiện tượng bọt khí. 3.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ este epoxy alkyd/ DGU tới tính chất cơ lý của sơn Các thông số cơ lý khảo sát bao gồm: độ bám dính, độ bền uốn, độ bền va đập; độ cứng của màng sơn. Tỉ lệ dung dịch este epoxy alkyd E-30/chất đóng rắn DGU được chỉ ra ở bảng 2. Qua kết quả phân tích từ bảng 2 cho thấy: - Tất cả các mẫu sơn đều có độ bền va đập, độ bám dính, độ bền uốn cao (ở mức cao nhất: độ bền uốn đạt 2mm; độ bám dính đạt điểm 1; độ bền va đập đạt 200kG.cm). Điều này cũng cho thấy màng sơn với các tỉ lệ chất đóng rắn khác nhau đều được đan lưới tốt, đủ mềm dẻo cũng như độ đanh cứng. Với hàm lượng nhóm chức phân cực cao cũng đảm bảo cho độ bám dính tối đa của màng sơn. - Với chỉ tiêu độ cứng của màng sơn, khi tăng lượng chất đóng rắn DGU thì độ cứng của màng sơn tăng lên. Như vậy, sự tăng hàm lượng NCO trong thành phần chất đóng rắn làm tăng mật độ đan lưới của polyme đã góp phần làm tăng độ cứng vững trong cấu trúc màng sơn dẫn tới làm tăng độ cứng của sơn. Bảng 2. Ảnh hưởng của tỉ lệ chất đóng rắn tới tính chất cơ lý của sơn. Tỷ lệ pkl E-30/DGU Tính chất cơ lý của màng sơn Ký hiệu Độ bám Độ bền Độ bền mẫu Dung dịch Dung dịch DGU dính uốn va đập Độ cứng E-30 (điểm) (mm) (kG.cm) UR-0 100 22 1 2 200 0,48 UR-1 100 20 1 2 200 0,40 UR-2 100 18 1 2 200 0,43 UR-3 100 16 1 2 200 0,35 UR-4 100 14 1 2 200 0,29 UR-N 100 18 1 2 200 0,37 Tuy nhiên, khi tăng hàm lượng chất đóng rắn thì cũng dễ dẫn tới hiện tượng tạo bọt khí trên màng sơn. Mặt khác, khi tăng tỉ lệ chất đóng rắn DGU thì thời gian sống của dung dịch sơn cũng giảm do tốc độ phản ứng đan lưới tăng nhanh (thời gian sống của mẫu UR-0 chỉ là 7 giờ, so với mẫu UR-3 có thời gian sống lớn hơn 12 giờ). Như vậy, hầu hết các mẫu sơn khảo sát đều có độ bền cơ lý cao. So sánh với mẫu UR- N có thể lựa chọn mẫu UR-1 và UR-2 đạt mức độ bền cơ lý tương đương. 44 P. M. Tuấn, … , N. V. Long, “Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng … sơn UR-231.VN.”
- Nghiên cứu khoa học công nghệ 3.3. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ các thành phần tới tính chất điện của sơn 3.3.1. Ảnh hưởng của tỉ lệ este epoxy alkyd/ DGU đến điện trở suất khối Tỉ lệ dung dịch este epoxy alkyd E-30/chất đóng rắn DGU và các tính chất điện được chỉ ra ở bảng 3. Bảng 3. Ảnh hưởng của tỉ lệ chất đóng rắn tới tính chất điện của sơn. Tỷ lệ pkl E-30/DGU Tính chất cơ lý của màng sơn Ký hiệu mẫu sản Điện trở Điện áp Tg Dung dịch Dung dịch Hằng số phẩm suất khối đánh thủng góc tổn hao E-30 DGU điện môi (.cm) (kV/mm) điện môi 15 UR-0 100 22 1,5.10 55,04 3,5795 0,01502 UR-1 100 20 5,0.1015 66,67 2,9628 0,00742 UR-2 100 18 5,0.1015 39,38 3,7021 0,00944 UR-3 100 16 2,0.1015 21,36 3,8262 0,00854 UR-4 100 14 1,7.1015 19,56 4,6814 0,02530 UR-N 100 18 1,6.1015 48,67 3,9087 0,02682 Từ bảng 3 cho thấy: khi tăng hàm lượng DGU thì điện trở suất khối tăng dần từ 1,7.1015 .cm đối với mẫu có 14 (pkl) DGU tăng lên đến 5,0.1015 .cm đối với mẫu sử dụng 18 - 20 (pkl) DGU. Tuy nhiên, với hàm lượng DGU là 22 (pkl) thì điện trở suất khối lại giảm xuống còn 1,7.1015 .cm. Mẫu sử dụng 18 - 20 (pkl) DGU có điện trở tương đương nhau. Như đã biết, điện trở suất khối của polyme phụ thuộc vào độ linh động và sự có mặt của các điện tích tự do trong phân tử [2, 3, 7, 8]. - Đối với các mẫu có điện trở suất khối lớn đạt 5,0.1015 .cm (mẫu UR-1 và UR-2) với hàm lượng DGU từ 18 -20 (pkl). Các mẫu này có tỉ lệ chất đóng rắn DGU phù hợp cho các phản ứng đan lưới là tối đa. Sau khi sơn khô, trong mạch polyme không còn dư các nhóm chức tự do cũng như các hợp phần có phân tử lượng thấp dễ bị ion hóa. - Đối với các mẫu có hàm lượng chất đóng rắn DGU cao hoặc thấp (14, 16, 22 pkl) sau khi sơn khô trong thành phần vẫn còn dư các thành phần có phân tử lượng thấp như este epoxy alkyd (với mẫu sử dụng 14,16 (pkl) DGU) hoặc dư chất đóng rắn DGU (với mẫu sử dụng 22 (pkl) DGU), đồng thời là việc còn dư các nhóm chức tự do. Điều này dẫn tới điện trở suất khối bị giảm. Như vậy, khi sử dụng lượng chất đóng rắn từ 18 -20 (pkl) sẽ cho mức đan lưới tối ưu và đồng thời làm tăng giá trị điện trở suất khối. So sánh với mẫu UR-N là mẫu sơn đối chứng của Nga có giá trị điện trở suất khối là 1,6.1015 .cm ta thấy hầu hết các mẫu sơn do Việt Nam chế tạo đều có giá trị trên 1,6.1015 .cm, cao hơn và vượt mức yêu cầu của tiêu chuẩn TY 6-21-56-90 (mức yêu cầu là không nhỏ hơn 1,0.1014 .cm). 3.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ thành phần tới điện áp đánh thủng của sơn Theo kết quả từ bảng 3, xu hướng là khi tăng lượng chất đóng rắn DGU thì điện áp đánh thủng tăng lên. Với hàm lượng DGU từ 14 đến 22 (pkl) thì điện áp đánh thủng tăng từ 19,56 lên đến 66,67 kV/mm. Tuy nhiên, với một số mẫu có sự đột biến không theo quy luật. Trong đó, mẫu UR-3 có giá trị điện áp đánh thủng lớn hơn mẫu UR-2 mặc dù hàm lượng chất đóng rắn DGU lại thấp hơn. Điện áp đánh thủng có nguyên nhân là do đánh thủng vì điện, đây là quá trình tăng số lượng electron trong chất điện môi dưới ảnh hưởng của điện trường mạnh. Quá trình này Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học - Vật liệu, 9 - 2020 45
- Hóa học và Kỹ thuật môi trường phụ thuộc vào tính đồng nhất của vật liệu, hình dạng của điện trường v.v. Nếu vật liệu lẫn tạp chất, bị nhiễm ẩm hoặc bị bọt khí, điện áp đánh thủng sẽ giảm rất mạnh [2, 3]. Kết quả đo điện áp đánh thủng cho thấy mẫu UR-0 và UR-1 có giá trị điện áp đánh thủng vượt (UR-1 có điện áp đánh thủng là 66,67 kV/mm) gần đạt mức yêu cầu (UR-0 có điện áp đánh thủng là 55,04 kV/mm). Ở đây, khi hàm lượng DGU vượt 20 pkl, lượng chất đóng rắn DGU bị dư, dẫn tới các nhóm chức tự do, nhóm chức phân cực trong vật liệu xuất hiện với mật độ cao hơn làm cho vật liệu dễ bị ion hóa dưới điện trường mạnh, dẫn tới điện áp đánh thủng bị giảm. Mẫu sơn của Nga đạt tới giá trị 48,67 kV/mm. Tuy nhiên, giá trị này vẫn chưa đạt yêu cầu, nguyên nhân tương tự như trên là do thành phần sơn bán thành phẩm UR-N của Nga cũng đã có thời gian bảo quản khá dài. 3.3.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ chất đóng rắn đến hằng số điện môi Một trong những thông số đánh giá về chất điện môi là giá trị hằng số điện môi. Trong đó, những chất có giá trị hằng số điện môi nhỏ sẽ cho giá trị cách điện tốt. Qua kết quả phân tích từ bảng 3 cho thấy: Khi tăng hàm lượng DGU thì hằng số điện môi giảm dần từ 4,6814 đối với mẫu có 14 (pkl) DGU (70%) giảm xuống đến 2,9628 đối với mẫu sử dụng 20 (pkl) DGU. Tuy nhiên, với hàm lượng DGU là 22 (pkl) thì hằng số tổn hao điện môi lại tăng dần. Chất điện môi được cấu tạo từ các nguyên tử hoặc phân tử trung hoà điện, hoặc từ các ion dương và ion âm (tinh thể ion) được gắn chặt ở các vị trí cân bằng trong mạng tinh thể. Dưới tác dụng của điện trường ngoài, các điện tích trong chất điện môi bị rối loạn trong phạm vi phân tử, nguyên tử, hoặc tế bào mạng gây nên sự phân cực chất điện môi [2, 3, 7, 8]. Như vậy, với các mẫu có hàm lượng DGU tăng dần từ 14 - 20 (pkl) thì mật độ đan lưới trong sơn tăng lên, trong thành phần cấu tạo của sơn không còn dư nhiều các nhóm chức hoạt hóa, phân cực nên lớp sơn gần như trung hòa về điện nên giá trị hằng số điện môi của sơn giảm dần. Khi tăng lượng DGU lên đến 22 (pkl), khi đó, trong thành phần sơn sẽ dư nhóm chức NCO, trong thành phần vật liệu còn dư nhóm chức hoạt hóa dân tới dẫn tới vật liệu bị phân cực làm cho hằng số điện môi tăng. Như vậy, thông qua đo đạc hằng số điện môi có thể thấy, khi sử dụng lượng chất đóng rắn từ 16 -20 (pkl) sẽ cho mức đan lưới tối ưu và đồng thời làm giảm giá trị hằng số điện môi. So sánh với mẫu UR-N có giá trị hằng số điện môi là 3,9087 ta thấy, hầu hết các mẫu do nhóm nghiên cứu chế tạo đều có giá trị hằng số điện môi thấp hơn và vượt mức yêu cầu của tiêu chuẩn TY 6-21-56-90 (yêu cầu ≤ 4,5). 3.3.4. Ảnh hưởng của tỉ lệ chất đóng rắn tới Tg của góc tổn hao điện môi Khi tăng hàm lượng DGU thì Tg của góc tổn hao điện môi giảm dần từ 0,0253 đối với mẫu có 14 (pkl) DGU (70%) xuống đến 0,00742 đối với mẫu sử dụng 20 phần DGU. Tuy nhiên, sau đó với hàm lượng DGU là 22 (pkl) thì Tg của góc tổn hao điện môi lại tăng lên. Tổn hao điện môi trên đơn vị thể tích vật liệu sẽ tỷ lệ thuận với tần số điện trường và tanδ, với góc δ là góc chênh lệch pha giữa điện trường trong và ngoài vật liệu. Theo đặc điểm và bản chất vật lý, đối với dạng vật liệu sơn nghiên cứu, tổn hao điện môi chủ yếu là do phân cực, điện trường tần số cao và do cấu tạo không đồng nhất [2, 3, 7, 8]. Vì vậy, với nhóm mẫu có hàm lượng DGU từ 14, 16, 18, 20 (pkl); khi tăng hàm lượng DGU thì mức độ đan lưới của vật liệu sơn tăng lên, các nhóm chức phân cực giảm theo phản ứng đan lưới, đồng thời, vật liệu trở nên đồng nhất hơn (vì hai thành phần phản ứng với nhau tạo thành một đại phân tử có đồng nhất có cấu trúc mạng không gian). Khi hàm lượng DGU tăng lên 22 (pkl), giá trị Tg của góc tổn hao điện môi lại tăng. Đối với mẫu UR-0 (mẫu 22 (pkl) DGU) có giá trị điện trở suất khối lớn (đạt 1,5.1015 .cm) 46 P. M. Tuấn, … , N. V. Long, “Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng … sơn UR-231.VN.”
- Nghiên cứu khoa học công nghệ nhưng giá trị Tg góc tổn hao điện môi cũng khá cao (0,01502) so với các mẫu chứa 18 và 20 (pkl) DGU (mẫu UR-1 và UR-2 có giá trị Tg góc tổn hao điện môi là 0,00742 và 0,00944). Nguyên nhân có thể là do ở tỉ lệ này, mật độ nhóm chức NCO tăng, dẫn tới vật liệu không đồng nhất làm tăng độ phân cực. Như vậy, thông qua đo đạc Tg của góc tổn hao điện môi có thể thấy, khi sử dụng lượng chất đóng rắn từ 16 -20 (pkl) sẽ cho mức đan lưới tối ưu và đồng thời làm giảm giá trị Tg của góc tổn hao điện môi. So sánh với mẫu UR-N (mẫu đối chứng của Nga) có giá trị Tg góc tổn hao điện môi là 0,02682 ta thấy hầu hết các mẫu sơn đều có giá trị Tg góc tổn hao điện môi thấp hơn và vượt mức yêu cầu của tiêu chuẩn TY 6-21-56-90 (yêu cầu là ≤ 0,03). 4. KẾT LUẬN Qua khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ chất đóng rắn dietylenglycol uretan (DGU) tới các tính chất đặc trương của màng sơn UR-231.VN cho thấy: 1/ Các mẫu sơn khảo sát với hàm lượng chất đóng rắn khác nhau từ 14 - 22 (pkl) DGU đều có độ bền cơ lý cao. Với tỉ lệ este epoxy alkyd E-30/chất đóng rắn DGU trong khoảng 100/20 (pkl) đến 100/18 (pkl) sẽ đảm bảo thời gian khô của màng sơn tương đương mẫu của Nga, đồng thời màng sơn cũng đồng nhất, đều hơn, không bị hiện tượng bọt khí. 2/ Khi sử dụng lượng chất đóng rắn từ 18 - 20 (pkl) (UR-1, UR-2) sẽ cho mức đan lưới tối đa và làm tăng giá trị điện trở suất khối, giảm giá trị Tg của góc tổn hao điện môi và giá trị hằng số điện môi. Mẫu UR-1 có điện áp đánh thủng đạt giá trị 66,67 kV/mm, vượt mức yêu cầu là không nhỏ hơn hơn 60kV/mm. Như vậy, mẫu UR-1 với hàm lượng chất đóng rắn là 100/20 (pkl) là mẫu tốt nhất, đạt và vượt hầu hết các chỉ tiêu về cơ lý và tính chất điện của màng sơn UR-231 theo tiêu chuẩn TY 6-21-56-90 Liên bang Nga ban hành. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Việt Bắc, “Vật liệu sơn và chất tạo màng bảo vệ”, Giáo trình cao học Trung tâm Khoa học Kỹ thuật - Công nghệ quân sự, Hà Nội (2000). [2]. Nguyễn Việt Bắc, “Vật liệu polymer dùng trong kỹ thuật tên lửa”, Giáo trình chuyên đề, Viện Khoa học và Công nghệ quân sự, Hà Nội (2015). [3]. A. Tager, “Physycal chemistry of polymers”, MIR, Publishers. Moscow (1972). [4]. T.A.Strivens (1999), “Paint and surface coatings: Theory and practice”, William Andrew Pblishing (1999). [5]. G. Hayward; C. J. Standen; M. J. Husbands, “Resin for Surface Coating”, Published by Intelligent Layman Publishers, Limited (1987). [6]. A.A. Khalil et al. “Synthesis and characterization of some polyurethane and polyurethane-ureas”, Oriental Journal of Chemischy, Vol.24(2), p.409-414 (2008). [7]. Arthur A. Tracton (2007), “Coatings Technology: Fundamentals, Testing, and Processing Techniques”, TaylorFrancis Group LLc, NewYork (2007). [8]. H.Panda, “Handbook on paint testing method”, NIIR Project consultancy serrvices. [9]. ТУ 6-21-56-90, “Лаки эпоксиуретановые УР-231 и УР-231Л”. Технические условия. [10]. ТУ 113-38-115-91 “Диэтиленгликольуретан (ДГУ)”. Технические условия. [11]. ТУ 2225-154-05011907-97, “Эпоксидная смола Э – 40”, Технические условия [12]. ГОСТ 8865-70, “Материалы электроизоляционные для электрических машин, трансформаторов и аппаратов”. Классификация по нагревостойкости. Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số Đặc san Viện Hóa học - Vật liệu, 9 - 2020 47
- Hóa học và Kỹ thuật môi trường ABSTRACT STUDY ON THE EFFECTS OF DIETYLENGLYCOLURETAN (DGU) CURING AGENT CONTENT ON MECHANICAL AND ELECTRICAL PROPERTIES OF UR-231.VN PAINT On the rocket, the electrical components, electronics, communication machines and computer systems on board are used with many paints had polymer origin. These paints must meet the requirements of high insulation and good mechanical strength. UR-231.VN paint is an E-class insulating paint. This paint is used to coat the surface of components to create insulating coatings and works in temperatures from -60°C to 120°C. This is a two-component paint system, including ester epoxy alkyd resin (E-30) and curing agent (DGU). In this paper, some results of the survey on the effect of the ratio of ester epoxy alkyd resin (E-30) and dietylenglycoluretane curing agent (DGU) on the mechanical and electrical properties of UR-231.VN paint are presented. Keywords: Insulation coating; UR-231 coating; DC resistivity; Dielectric breakdown strength. Nhận bài ngày 28 tháng 7 năm 2020 Hoàn thiện ngày 12 tháng 8 năm 2020 Chấp nhận đăng ngày 24 tháng 8 năm 2020 Địa chỉ: Viện Hóa học- Vật liệu/Viện Khoa học và Công nghệ quân sự. * Email: pmt77.chem@gmail.com. 48 P. M. Tuấn, … , N. V. Long, “Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng … sơn UR-231.VN.”
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng xi măng đến sức chịu tải của cọc xi măng đất tại công trình đại lộ đông – tây, thành phố Hồ Chí Minh
4 p | 122 | 10
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng chất bốc trong than trộn đến hiệu suất lò hơi tại nhà máy điện Ninh Bình
6 p | 86 | 7
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng tro bay đến một số tính chất cơ lý của bê tông đầm lăn sử dụng xỉ thép trong xây dựng đường ô tô ở Bà Rịa - Vũng Tàu
7 p | 141 | 6
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều không gian thứ 3 đến chuyển vị ngang tường vây khi thi công hố đào sâu theo phương pháp Semi-Topdown
8 p | 15 | 5
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của lún bề mặt đến công trình do thi công đường hầm
9 p | 14 | 5
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng sét xi măng đến tính thấm của đập đất khu vực miền Trung
3 p | 6 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng hạt thoi dẹt đến tính công tác và cường độ của bê tông
6 p | 15 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia khoáng hoạt tính SF đến tính chất bê tông siêu tính năng - UHPC
5 p | 17 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng tro bay và xỉ lò cao hoạt tính đến tính chất của bê tông cường độ cao hạt mịn không sử dụng chất kết dính xi măng
10 p | 34 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của tro bay tại nhà máy nhiệt điện số 3 – Duyên Hải, Trà Vinh đến một số tính chất của bê tông xi măng làm mặt đường ô tô
3 p | 47 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của chất xado pha vào dầu bôi trơn đến hàm lượng phát thải khí xả và kim loại hao mòn của động cơ Diesel
6 p | 72 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện biên và kích thước vùng nghiên cứu đến kết quả dự báo và phân tích tai biến địa chất trong xây dựng công trình ngầm khi sử dụng phương pháp số
6 p | 75 | 3
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng tro bay và xỉ lò cao đến tính chất của bê tông geopolymer cát biển
3 p | 9 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng nano TiC trong dầu bôi trơn đến khả năng phục hồi mòn
5 p | 44 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng bột ôxít nhôm đến tính chất của bê tông cường độ cao hạt mịn sử dụng chất kết dính không xi măng
3 p | 6 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng phụ gia hóa dẻo đến tính chất của bê tông hạt mịn khi thi công trong nước
3 p | 11 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng sợi thủy tinh đến các tính chất của bê tông hạt mịn tự lèn chất lượng cao
3 p | 24 | 1
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép gia cường đến sức kháng uốn của bê tông tính năng cao
12 p | 5 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn