BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ------------oo0oo-----------

NGÔ VĂN MẠNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT LÊN CHẤT LƯỢNG TRỨNG, ẤU TRÙNG VÀ HIỆU QUẢ ƯƠNG GIỐNG CÁ CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) TẠI KHÁNH HÒA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

KHÁNH HÒA – 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ------------oo0oo-----------

NGÔ VĂN MẠNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT LÊN CHẤT LƯỢNG TRỨNG, ẤU TRÙNG VÀ HIỆU QUẢ ƯƠNG GIỐNG CÁ CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) TẠI KHÁNH HÒA

Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản Mã số: 62620301

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

1. PGS.TS. LẠI VĂN HÙNG 2. TS. NGÔ ANH TUẤN

KHÁNH HÒA – 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả thu

được trong luận án này là thành quả nghiên cứu của Đề tài cấp tỉnh “Thử nghiệm

sản xuất giống cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) tại Khánh Hòa”. Tôi là thành

viên tham gia với tư cách là nghiên cứu sinh, nằm trong kế hoạch hoạt động đào tạo của đề tài. Tôi được sự đồng ý của ông Chủ nhiệm đề tài cho phép sử dụng tất cả

các số liệu nghiên cứu được cho luận án tiến sĩ của mình.

Tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu trong luận án là trung thực và chưa

từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.

Khánh Hòa, 2015

NGHIÊN CỨU SINH

NGÔ VĂN MẠNH

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Lãnh đạo Viện Nuôi trồng Thủy sản, Khoa Sau Đại học, Phòng Tổ chức

– Hành chính đã tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập và làm việc tại trường. Cảm

ơn Chủ nhiệm đề tài “Thử nghiệm sản xuất giống cá chim vây vàn g (Trachinotus

blochii) tại Khánh Hòa”, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn tỉnh Khánh Hòa đã tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí thực hiện luận án của tôi.

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới hai thầy hướng dẫn là PGS.TS. Lại Văn Hùng, TS. Ngô Anh Tuấn, những người không chỉ tận tình hướng dẫn và tạo

mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành luận án, mà còn dạy dỗ và dìu dắt tôi từ những

năm tháng học đại học.

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp trong Viện Nuôi trồng Thủy sản, đặc biệt là các thầy, cô trong Bộ môn Kỹ thuật nuôi Hải

sản trước đây, đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình

thực hiện luận án. Cảm ơn các em sinh viên khóa 48NT, 49NT và 50NT, các em

sinh viên khóa 4, 5 Trường Đại học Quốc tế TP. HCM; chú Trần Chí Thiện, em

Trần Chí Thu những công nhân làm việc tại Trạm nghiên cứu nuôi biển Vũng Ngán

đã hỗ trợ tôi trong quá trình triển khai các nội dung của luận án.

Cuối cùng là lời cám ơn đến những người thân trong gia đình, đặc biệt là vợ

và các con đã động viên, giúp đỡ , hy sinh nhiều thời gian cho tôi trong suốt thời

gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm, lời động viên và

những giúp đỡ quý báu đó.

Khánh Hòa, 2015

NGHIÊN CỨU SINH

NGÔ VĂN MẠNH

MỤC LỤC

Trang

i

Lời cam đoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

vii

Danh mục hình

x

Danh mục bảng

xii

Ký hiệu chữ viết tắt

xiv

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án

1

Mở đầu

4

Chương I: Tổng quan tài liệu

4

1.1 Tình hình nuôi cá biển trên thế giới và Việt Nam

4

1.1.1 Tình hình nuôi cá biển trên thế giới

6

1.1.2 Tình hình nuôi cá biển ở Việt Nam

8

1.1.3 Tính hình sản xuất giống và nuôi cá chim vây vàng

9

1.2 Đặc điểm sinh học của cá chim vây vàng

9

1.2.1 Phân loại và phân bố

9

1.2.2 Dinh dưỡng và sinh trưởng

10

1.2.2 Đặc điểm sinh sản

10

1.3 Sự thành thục và đẻ trứng ở cá xương

10

1.3.1 Sinh học sinh sản và sự phát triển tuyến sinh dục ở cá xương

12

1.3.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên hoạt động sinh sản ở cá

14

1.3.4 Cơ chế nội tiết kiểm soát quá trình chín và rụng trứng ở cá

15

1.4 Những nghiên cứu về dinh dưỡng cho cá biển bố mẹ và cá con

15

23

1.4.1 Dinh dưỡng cá biển bố mẹ 1.4.2 Dinh dưỡng ấu trùng cá biển

26

1.5 Ảnh hưởng của hormone kích thích sinh sản lên khả năng sinh sản,

chất lượng trứng và ấu trùng cá

26

1.5.1 Một số loại hormone thường sử dụng trong sinh sản cá

29

1.5.2. Ảnh hưởng của các loại , liều lượng hormone lên khả năng sinh sản,

chất lượng trứng và ấu trùng cá

31

1.6 Ảnh hưởng của một mật độ ương, thức ăn, chế độ chiếu sáng lên sinh

trưởng và tỷ lệ sống của cá con

31

1.6.1 Mật độ ương

32

1.6.2 Thức ăn và chế độ cho ăn

34

1.6.3 Chế độ chiếu sáng

37

Chương II: Phương pháp nghiên cứu

37

2.1 Đối tượng, thời gian và địa địa điểm nghiên cứu

37

2.2 Nội dung nghiên cứu

38

2.3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

38

2.3.1 Nguồn cá bố mẹ

38

2.3.2 Phương pháp thực hiện nội dung nghiên cứu 1 và 2

42

2.3.3 Phương pháp thực hiện nội dung nghiên cứu 3

48

2.4 Phương pháp xác định các chỉ tiêu

48

2.4.1 Phương pháp xác định các thông số môi trường

49

2.4.2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh sản, chất lượng trứng, ấu

trùng

50

2.4.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ

sống, dị hình và hệ số FCR

51

2.4.4 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh hóa

51

52

2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

52

3.1 Ảnh hưởng của loại thức ăn tươi, khẩu phần ăn và hàm lượng vitamin E bổ sung cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng

52

3.1.1 Ảnh hưởng của các loại thức ăn tươi khác nhau cho cá bố mẹ lên

khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng

57

3.1.2 Ảnh hưởng của khẩu phần ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản

và chất lượng trứng, ấu trùng

61

3.1.3 Ảnh hưởng của hàm lượng vitamin E bổ sung cho cá bố mẹ lên khả

năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng

65

3.2 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích si nh sản lên khả năng sinh

sản và chất lượng trứng, ấu trùng

65

3.2.1 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên tỷ lệ thành

thục, thời gian tái phát dục và sức sinh sản của cá bố mẹ

67

3.2.2 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên các chỉ tiêu

chất lượng trứng của cá chim vây vàng

68

3.2.3 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên các chỉ tiêu

chất lượng ấu trùng cá chim vây vàng

69

3.3 Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả ương

giống cá chim vây vàng t ừ 1 ngày tuổi lên 50 ngày tuổi

69

3.3.1 Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con

73

3.3.2 Ảnh hưởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, dị hình và khả năng chịu shock của ấu trùng cá chim vây vàng

81

3.3.3 Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con

86

3.3.4 Ảnh hưởng của chế độ chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con và quan sát hoạt động ăn mồi của cá ở các thời điểm khác nhau trong ngày

89

3.3.5 Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn trong ngày lên

sinh trưởng, tỉ lệ sống của cá giống

94

Kết luận và đề xuất ý kiến

96

Danh mục bài báo, báo cáo hội nghị

97

Tài liệu tham khảo

Phụ lục 1: Hình ảnh một số hoạt động nghiên cứu

Phụ lục 2: Thành phần dinh dưỡng của chất làm giàu DHA Protein Selco

Phụ lục 3: Các thông số môi trường khu vực đặt lồng nuôi vỗ cá bố mẹ tại Vũng Ngán, Nha Trang

Phụ lục 4: Hàm lượng lipid và acid béo trong trong trứng cá chim vây vàng

Phụ lục 5: Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng ấu trùng

Phụ lục 6: Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng

của khẩu phần ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng ấu trùng

Phụ lục 7: Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng ấu trùng

Phụ lục 8: Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của loại hormone kích thích cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng ấu trùng

Phụ lục 9: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng mật độ ương giai đoạn ấu trùng

Phụ lục 10: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng mật độ ương giai đoạn cá giống

Phụ lục 11: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống lên sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ sống, dị hình và khả năng chịu sốc của ấu trùng cá chim vây vàng

Phụ lục 12: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ tập chuyển đổi thức ăn lên sinh trưởng ấu trùng cá chim vây vàng Phụ lục 13: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ả nh hưởng của khẩu phần cho ăn lê n cá giống

Phụ lục 14: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn 1 - 12 ngày tuổi

Phụ lục 15: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn 13 - 25 ngày tuổi

Phụ lục 16: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn trong ngày lên sinh trưởng, tỉ lệ sống của cá giống

DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

1

12

Hình 1.1: Qua trình tổng hợp noãn hoàng ở cá xương

2

14

Hình 1.2: Các yếu tố môi trường kiểm soát sự phát triển tuyến

sinh dục và sinh sản của cá

3

26

Hình 1.3 : Sơ đồ trục não bộ - tuyến yên- nang trứng với những chất tự nhiên

4

37

Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu

5

40

Hình 2.2: Kiểm tra, tiêm hormon kích thích cá bố mẹ sinh sản

trong giai đặt trong lồng trên biển

6

43

Hình 2.3: Bể thí nghiệm giai đoạn ương ấu trùng cá chim lên 30

ngày tuổi

7

44

Hình 2.4: Bể thí nghiệm giai đoạn ương cá chim giống lên 50

ngày tuổi

8

46

Hình 2.5: Chế độ tập chuyển đổi từ thức ăn sống sang thức ăn

tổng hợp giai đoạn 13 đến 33 ngày tuổi

9

54

Hình 3.1: Tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở của trứng khi cá bố

mẹ cho ăn với các loại thức ăn khác nhau

10

55

Hình 3.2: Tỷ lệ dị hình ấu trùng và tỷ lệ sống của cá 3 ngày tuổi

khi cá bố mẹ cho ăn với các loại thức ăn khác nhau

11

58

Hình 3.3: Tương quan giữa khẩu phần cho ăn với tỷ lệ thành thục

và sức sinh sản của cá chim vây vàng bố mẹ

12

59

Hình 3.4: Tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở của trứng khi cá bố

mẹ cho ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau

13

60

Hình 3.5: Tỷ lệ ấu trùng dị hình và tỷ lệ sống của ấu trùng cá 3

ngày tuổi khi cá bố mẹ cho ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau

14

63

Hình 3.6: Tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở của cá chim vây

vàng bố mẹ cho ăn thức ăn có bổ sung hàm lượng vitamin E khác

nhau

15

64

Hình 3.7: Tỷ lệ dị hình ấu trùng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá 3

ngày tuổi khi cá chim vây vàng bố mẹ cho ăn thức ăn có bổ sung

hàm lượng vitamin E khác nhau

70

16

Hình 3.8: Tỷ lệ sống và dị hình của ấu trùng cá chim vây vàng

sau 23 ngày tuổi ương với mật độ khác nhau

72

17

Hình 3.9: Tỷ lệ sống và hệ số FCR của cá chim vây vàng giống

ương với mật độ khác nhau

76

18

Hình 3.10: Tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng khi ương bằng thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác

nhau ở thời điểm kết thúc thí nghiệm

77

19

Hình 3.11: Tỷ lệ cá chết từ ngày 14 đến ngày 33 của ấu trùng cá chim vây vàng khi ương bằng thức ăn sống làm giàu DHA

Protein Selco với nồng độ khác nhau

20

78

Hình 3.12: Tỷ lệ dị hình hình thái ngoài của ấu trùng cá chim vây

vàng khi ương bằng thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco

với nồng độ khác nhau

21

79

Hình 3.13: Tỷ lệ sốc và chết do sốc cơ học của cá ương bằng thức

ăn sống làm giàu DPS với nồng độ khác nhau ở thời điểm 23 và

33 ngày tuổi

84

22

Hình 3.14: Tỷ lệ sống của cá chim vây vàng khi tập chuyển đổi

thức ăn ở thời điểm khác nhau

84

23

Hình 3.15: Tỷ lệ chết của ấu trùng cá chim vây vàng khi tập

chuyển đổi thức ăn ở thời điểm khác nhau theo thời gian nuôi

24

86

Hình 3.16: Sinh trưởng chiều dài và khối lượng của cá chim vây

vàng giống theo thời gian nuôi khi cho ăn với tỷ lệ cho ăn khác

nhau

25

90

Hình 3.17: Sinh trưởng chiều dài của cá chim vây vàng giống theo

thời gian nuôi với số lần cho ăn khác nhau ở điều kiện chiếu sáng 12

giờ (12L:12D) và 18 giờ (18L:6D)

26

90

Hình 3.18: Sinh trưởng khối lượng của cá chim vây vàng giống theo

thời gian nuôi với số lần cho ăn khác nhau ở điều kiện chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) và 18 giờ (18L:6D)

27

92

Hình 3.19: Hệ số CV của cá chim vây vàng giống nuôi với số lần

cho ăn khác nhau ở điều kiện chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) và 18

giờ (18L:6D)

DANH MỤC BẢNG

STT

Trang

Tên bảng

1

39

Bảng 2.1: Thành phần sinh hóa của thức ăn cho cá bố mẹ

2

48

Bảng 2.2: Thời gian cho ăn với các chế độ chiếu sáng và số lần cho ăn khác nhau

3

52

Bảng 3.1: Tỷ lệ thành thục, sức sinh sản, kích thước trứng, ấu trùng của cá chim vây vàng bố mẹ cho ăn thức ăn khác nhau

4

53

Bảng 3.2: Hàm lượng lipid và acid béo (% chất khô) của trứng cá khi cho cá bố mẹ ăn bằng các loại thức ăn khác nhau

5

57

Bảng 3.3: Khối lượng cá b ố mẹ, tỷ lệ thành thục, sức sinh sản, kích thước trứng, ấu trùn g của cá chim vây vàng cho ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau

6

62

Bảng 3.4: Tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá chim vây vàng bố mẹ cho ăn thức ăn có bổ sung vitamin E với hàm lượng khác nhau

7

66

Bảng 3.5: Tỷ lệ thành thục, thời gian tái phát dục và sức sinh sản của cá bố mẹ khi kích thích sinh sản bằng các loại hormone khác nhau

8

67

Bảng 3.6: Ảnh hưởng của hormone lên thời gian hiệu ứng thuốc và các chỉ tiêu chất lượng trứng của cá chim vây vàng

9

68

Bảng 3.7: Ảnh hưởng của hormone lên các chỉ tiê u chất lượng ấu trùng của cá chim

10

69

Bảng 3.8: Sinh trưởng, hệ số phân đàn và tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng ương với mật độ khác nhau

11

71

Bảng 3.9: Sinh trưởng, tỷ lệ phân đàn và tỷ lệ sống của cá con cá chim vây vàng ương với mật độ khác nhau

12

74

Bảng 3.10: Sinh trưởng chiều dài của ấu trùng cá chim vây vàng khi cho ăn thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác nhau

13

74

Bảng 3.11: Sinh trưởng và hệ số phân đàn của ấu trùng cá chim vây vàng khi cho ăn thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco (DPS) với nồng độ khác nhau

14

75

Bảng 3.12: Tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng khi cho

ăn thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác nhau

15

80

Bảng 3.13: Tỷ lệ cá bị sốc và chết do sốc độ mặn, nhiệt độ sau khi nuôi bằng thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác nhau

16

82

Bảng 3.14: Sinh trưởng về chiều dài, khối lượng, hệ số phân đàn của cá chim vây vàng ở thời điểm tập chuyển đổi thức ăn khác nhau

17

85

Bảng 3.15: Sinh trưởng, phân đàn, hệ số FCR và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng giống khi cho ăn với tỷ lệ cho ăn khác nhau

18

87

Bảng 3.16: Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn sử dụng thức ăn luân trùng

19

88

Bảng 3.17: Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn 12 – 25 ngày tuổi

20

89

Bảng 3.18: Sinh trưởng, phân đàn của cá chim vây vàng giống khi nuôi với thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn khác nhau

21

93

Bảng 19: Tỷ lệ sống, sinh khối và hệ số tiêu tốn thức ăn của cá chim vây vàng giống khi nuôi với thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn khác nhau

KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

Tiếng Việt (nếu có)

11 ketotestosterone

11KT

Arachidonic acid

ARA

Body weight

BW

Coefficient of Variantion

CV

Khối lượng thân Hệ số biến thiên

CTV

Cộng tác viên

Docosahexaenoic acid

DHA

Desoxycorticosterone

DOC

Domperidone

DOM

Chất kháng dompamin

DHA Protein Selco

DPS

E2

Estradiol - 17 β

Eicosapentaenoic acid

EPA

Food and Agriculture Organization

FAO

Food conversion ratio

FCR

Hệ số thức ăn

Follicle stimulating hormone

FSH

Hormone kích nang trứng

GnRH

Gonadotropin releasing hormone Hormone phóng thích kích

dục tố

GRIF

Gonadotropin releasing inhibiting

Nhân tố ức chế sự tiết kích

factor

dục tố

Gonadotropic hormone

GTH

kích dục tố tuyến yên

Human chorionic gonadotropin

HCG

Kích dục tố màng đêm người

High unsaturated fatty acids

HUFA

Acid béo có mức chưa no cao

International Unit

IU

Đơn vị quốc tế

Luteinizing hormone

LH

hormone hoàng thể hóa

LHRHa

Luteinizing hormone-releasing

Hormone kích thích phóng

hormone analog

thích kích dục tố

Maturation inducing steroid

steroid gây chín

MIS

MUFA

Monounsaturated fatty acids

Acid béo chưa no 1 nối đôi

NT

Nghiệm thức

Prostaglandin

PGs

PMS

Pregnant mare serum

Kích dục tố huyết thanh

ngựa chửa

PUFA

Polyunsaturated fatty acids

Acid béo chưa no đa nối đôi

Vitellogenin

Vtg

Chất tạo noãn hoàng

Acid béo no

Saturated fatty acids

SFA

Specific growth rate

SGR

Tốc độ sinh trưởng đặc tr ưng

Standard lenght

SL

Chiều dài kinh tế

Testosterone

T

Total FA

Total fatty acid

Acid béo tổng số

ZP

Zona pellucida

Vùng sáng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Đề tài luận án: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giải pháp kỹ thuật lên chất lượng trứng, ấu trùng và hiệu quả ương giống cá chim vây vàng ( Trachinotus blochii Lacepede, 1801) tại Khánh Hòa Chuyên ngành: Mã số: Nghiên cứu sinh: Khóa: Người hướng dẫn:

Nuôi trồng thủy sản 62620301 Ngô Văn Mạnh 2009 1. PGS.TS. Lại Văn Hùng 2. TS. Ngô Anh Tuấn

Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nha Trang Tóm tắt những đóng góp mới về lý luận và học thuật của luận án:

Xác định được chế độ cho ăn trong nuôi vỗ cá bố mẹ góp p hần nâng cao sức sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng cá. Thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ gồm 70% cá tươi, 15% tôm, 15% mực, hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn là 750 mg/kg thức ăn, khẩu phần thức ăn cho cá bố mẹ 9% khối lượng thân là phù hợp để cải thiện chất lượng sinh sản của cá chim vây vàng.

Xác định được loại hormone kích thích cá sinh sản phù hợp. Cá chim vây vàng bố mẹ sinh sản tốt khi tiêm bằng các loại hormone LRHa + DOM, HCG và HCG + LRHa, tuy nhiên cá không sinh sản khi tiêm bằng nước muôi sinh lý, não thùy thể 10 mg/kg cá. Sử dụng kết hợp HCG 500 IU + LRHa 40 µg/kg cá để kích thích sinh sản góp phần đáng kể trong việc cải thiện sức sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng, đồng thời rút ngắn thời gian tái phát dục của cá bố mẹ.

Đưa ra các giải pháp kỹ thuật nâng cao tỷ lệ sống, sinh trưởng và chất lượng giống cá chim vây vàng. Giai đoạn ương ấu trùng mới nở lên cá hương, mật độ ương thích hợp là 45 con/L; cho cá ăn thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco nồng độ 250 ppm cải thiện đáng kể tỷ lệ sống, khả năng chống chịu sốc, giảm thiểu tỷ lệ dị hình của cá con; chế độ chiếu sáng phù hợp cho giai đoạn ấu trùng là 18 giờ/ngày, thời điểm thích hợp để bắt đầu tập chuyển đổi thức ăn sống sang thức ăn công nghiệp là 17 ngày tuổi. Giai đoạn ương cá hương lên cá giống, mật độ ương 2,5 con/L, cho ăn 4 lần/ngày với khẩu phần ăn 9% khối lượng thân và chiếu sáng 12 giờ/ngày được xem là thích hợp nhất để góp phần cải thiện tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số FCR.

TẬP THỂ HƯỚNG DẪN

NGHIÊN CỨU SINH

PGS.TS LẠI VĂN HÙNG TS. NGÔ ANH TUẤN

NGÔ VĂN MẠNH

MỞ ĐẨU

Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) là loài cá nổi, rộng muối, có thể

nuôi với mật độ cao, cá cũng sử dụng tốt thức ăn công nghiệp, sinh trưởng nhanh và

có giá trị kinh tế nên đã trở thành đối tượng nuôi hấp dẫn ở nhiều nước thuộc châu

Á – Thái Bình Dương (Lan & CTV, 2007; Juniyanto & CTV, 2008).

Hiện nay, cá chim được nuôi khá phổ biến ở nhiều nước như: loài

Trachinotus carolinus được nuôi khu vực Bắc Trung Mỹ (Main & CTV, 2007); loài

Trachinotus ovatus, loài T. falcatus và loài T. blochii nuôi ở các nước như Đài

Loan, Trung Quốc, Indonesia, Singapore và Việt Nam (Yeh & CTV, 2004; Thái

Thanh Bình & Trần Thanh, 2008). Trong đó, loài cá chim vây vàng Trachinotus

blochii được sản xuất giống đầu tiên tại Đài Loan năm 1989. Đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về nuôi thương phẩm (Lazo & CTV, 1998; McMaster

& CTV, 2003; Mc Master & CTV, 2006; Lan & CTV, 2007; Thái Thanh Bình &

Trần Thanh, 2008) và sản xuất giống loài cá này (Yeh & CTV, 2004; Liao & CTV,

2001; Juniyanto & CTV, 2008; Ngô Vĩnh Hạnh, 2007; Lại Văn Hùng & CTV,

2011). Tuy nhiên, vấn đề gặp phải trong sản xuất giống hiện nay là tỷ lệ thành thục

của cá bố mẹ từ (57,14 – 95,45%), tỷ lệ thụ tinh (46,34 – 78,53%) và nở của trứng

(28,0 – 75,3%) thấp, tỷ lệ sống của ấu trùng cá không ổn định (từ 2,38 – 28,20%),

và tỷ lệ dị hình ở cá con còn cao từ 6,90 – 9,09% (Ngô Vĩnh Hạnh, 2007; Juniyanto

và CTV, 2008; Lại Văn Hùng và CTV, 2011, Samal và CTV 2014), và đến nay vẫn

chưa có các nghiên cứu để tìm ra giải pháp khắc phục các vấn đề này.

Nhiều nghiên cứu trên các loài cá biển khác chỉ ra rằng, chất lượng trứng và

ấu trùng ảnh hưởng rất lớn lên kết quả ương giống, điều này liên quan trực tiếp đến

chế độ dinh dưỡng của cá bố mẹ (Tucker, 2000; Lại Văn Hùng, 2004; Fernández –

Palacios & CTV, 2011). Trong đó, nguồn thức ăn, hàm lượng n-3 HUFA, vitamin E

và astaxanthin có trong thức ăn đóng vai trò rất quan trọng đến chất lượng sản phẩm

sinh dục (Lee & CTV, 1993; Lie & CTV, 1994; Lavens & CTV, 1999; Izquierdo & CTV, 2001; Nortvedt, 2006; Fernández – Palacios & CTV, 2011). Các vấn đề này cũng được một số tác giả nghiên cứu trên một số loài cá như: cá giò, Rachycentron

canadum (Nguyen, 2010), cá tráp đầu vàng, Sparus aurata (Watanabe & Vassallo-

Agius, 2003), cá bơn Nhật, Paralichthys olivaceus (Izquierdo & CTV, 2001) và cá

hồi Đại Tây Dương, Salmo salar (Lie và CTV, 1994). Ngoài ra, việc nghiên cứu để

đưa ra các giải pháp kỹ thuật trong sản xuất giống như: chế độ cho ăn (Curnow &

CTV, 2006), mật độ ương (Hatziathanasius & CTV, 2002), bổ sung dinh dưỡng cho

ấu trùng cá (Lục Minh Diệp, 2010) và thời gian chiếu sáng (Barlow & CTV, 1995)

trên các loài cá chẽm (Lates calcarifer), cá chẽm châu Âu (Dicentrarchus labrax)

cũng đã được khá nhiều tác giả thực hiện n hằm nâng cao hiệu quả ương giống.

Như vậy, cá chim vây vàng là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, đã được

quan tâm nghiên cứu sản xuất giống phục vụ cho nhu cầu của người nuôi. Tuy

nhiên, các nghiên cứu này mới dừng ở mức sản xuất ra con giống và vẫn c hưa đi

sâu vào nghiên cứu những giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng trứng, ấ u

trùng và hiệu quả ương giống. D o đó, việc tiếp tục nghiên cứu các vấn đề này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất giống cá chim vây vàng là rất cần thiết.

Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số

giải pháp kỹ thuật lên chất lượng trứng, ấu trùng và hiệu quả ương giống cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) tại Khánh Hòa » được đề

xuất thực hiện.

Mục tiêu của đề tài:

- Mục tiêu tổng quát: Góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất giống cá chim

vây vàng.

- Mục tiêu cụ thể: Nhằm cải thiện sức sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng và

nâng cao hiệu quả ương giống cá chim vây vàng.

Các nội dung chính của đề tài:

1. Ảnh hưởng của loại thức ăn tươi, khẩu phần ăn và hàm lượng vitamin E bổ

sung cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng.

2. Ảnh hưởng của loại hormone sử dụng để kích thích cá sinh sản lên khả năng

sinh sản, chất lượng trứng và ấu trùng.

3. Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả ương giống

cá chim vây vàng từ khi mới nở đến 50 ngày tuổi.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:

- Ý nghĩa khoa học: đề tài bổ sung những thông số kỹ thuật về sinh sản nhân

tạo và ương giống cá chim vây vàng.

- Ý nghĩa thực tiễn: đề tài góp phần hoàn thiện kỹ thuật sản xuất giống cá

chim vây vàng nhằm đáp ứng nhu cầu con giống cho người nuôi, cũng như

đa dạng hóa đối tượng nuôi.

Tính mới của công trình:

- Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về dinh dưỡng cho cá

chim vây vàng bố mẹ. Đã xác định được công thức phối hợp các loại thức ăn, khẩu phần ăn, hàm lượng vitamin E bổ sung vào thức ăn phù hợp nuôi vỗ

cá bố mẹ, và xác định được loại hormone kích thích cá sinh sản góp phần

nâng cao sức sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng cá.

- Luận án là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đưa ra các giải pháp kỹ thuật về

mật độ ương, chế độ cho ăn, chiếu sáng và nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống cho ấu trùng cá nhằm nâng cao tỷ lệ sống, sinh trưởng và

chất lượng giống cá chim vây vàn g.

CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Tình hình nuôi cá biển trên trên thế giới và Việt Nam

1.1.1 Tình hình sản xuất giống và nuôi cá biển trên thế giới

Theo báo cáo của FAO (2014), tổng sản lượng thủy sản từ khai thác và nuôi

trên thế giới năm 2012 vào khoảng 158 triệu tấn, trong đó nuôi trồng thủy sản đóng

góp 66,6 triệu tấn chiếm 42,2% tổng sản lượng. Tính từ 2000 đến 2012, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm nuôi trồng thủy sản là 8,6%. T rong đó, nuôi thủy sản

mặn, lợ tăng mạnh và được xem như một ngành công nghiệp thu lợi nhuận cao

(FAO, 2014). Nuôi thủy sản biển đóng góp tới 30% sản lượng và 29,2% giá trị thủy

sản nuôi; nuôi thủy sản nước lợ chiếm 7,9% sản lượng và 12,8% giá trị chủ yếu là

nhóm giáp xác và cá biển có giá trị kinh tế cao (FAO, 2012).

Sản lượng cá nước mặn và nước lợ nuôi năm 2010 là 4.429.000 tấn, chiếm

19,3% tổng sản lượng động vật thủy sản nuôi nước lợ, mặn, tốc độ tăng trưởng

trung bình hàng năm từ 1990 đến 2010 là 9,3%. Đối tượng nuôi chính là cá hồi Đại

Tây Dương, cá tráp, cá chẽm châu Âu, cá cam, cá đù, cá măng, cá mú, cá chẽm, cá

hồng, cá đối, cá bơn, cá giò, cá chim, cá tuyết, cá ngừ. Trong đó chỉ tính riêng nhóm

cá hồi đã chiếm 1.900.000 tấn. Các nước có sản lượng nuôi lớn như: Trung Quốc, Nauy, Chi Lê, Nhật Bản, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Đài Loan, Philippine, Indonesia,

Việt Nam, Australia… (Hambrey, 2000; Hjelt, 2000; Gooley và CTV, 2000; Shields,

2001; FAO - GLOBEFISH, 2007; FAO, 2012).

Ở Na Uy, nuôi trồng thủy sản bắt đầu phát triển vào những năm 1970, đối

tượng nuôi chính là cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar), chiếm 80% tổng sản

lượng, các loài cá khác như cá tuyết (Gadus morhua), cá bơn (Hippoglossus

hippoglossus và Scophthalmus maximus) và cá sói (Anarchichas minor) cũng chiếm

sản lượng đáng kể. Để thuận lợi cho việc quản lý, mỗi trang trại nuôi trồng thủy sản

được cấp một giấy phép hoạt động, sau mỗi chu kỳ sản suất các trại nuôi cá trên

biển phải đổi địa điểm nuôi nhằm hạn chế tác động xấu lên môi trường và phòng

ngừa dịch bệnh nên mỗi trại nuôi trên biển đều có ít nhất là 3 địa điểm nuôi. Năm 2000, cả nước có khoảng 832 giấy phép cho nuôi thương phẩm trên biển và 242 giấy phép sản xuất giống, trung bình một trang trại sản xuất được khoảng 2,5 triệu

con giống cá hồi mỗi năm. Nghề nuôi cá hồi ở Na Uy do chủ động về con giống,

công nghệ nuôi hiện đại, nên năng suất nuôi rất cao, sản lượng của một địa điểm

nuôi từ 800 – 4.000 tấn cho một chu kỳ sản xuất 14 – 30 tháng, do vậy các lồng nuôi thường có thể tích từ 3.000 – 40.000 m3, chiếm diện tích mặt nước từ 400 – 1.100 m2 (Hjelt, 2000; Hambrey, 2000).

Cá chẽm châu Âu (Dicentrarchus labrax) và cá tráp (Sparus aurata) là đối

tượng nuôi chính ở các nước vùng biển Địa Trung Hải như: Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ,

Italia, Pháp, … Năm 1999, khu vực này có 94 trại giống sản xuất ra 447 triệu con, trong đó cá tráp 233 triệu con và cá chẽm châu Âu 214 triệu con. Cá được nuôi

trong lồng trên biển, cho ăn thức ăn công nghiệp, sau một năm đạt cỡ thương phẩm

400 – 500 g, sản lượng hai loài cá này năm 2006 khoảng 175.000 tấn ((Hambrey,

2000; FAO - GLOBLEFISH, 2007).

Ở Mỹ, cá biển được sản xuất giống theo hình thức thâm canh, bán thâm canh và quảng canh. Hình thức thâm canh sử dụng để ương các loài cá đối, cá măng biển, cá bơn,… mật độ ương 20 – 40 con/L trong các bể composite thể tích từ 5 – 10 m3 tuần hoàn nước, thức ăn sống là tảo, luân trùng và Artemia được làm giàu n-3 HUFA

trước khi cho ăn, ánh sáng và các thông số chất lượng nước được kiểm soát chặt chẽ,

tỷ lệ sống từ 25 – 30%. Hình thức bán thâm canh được sử dụng ương cá măng biển, cá hồng, cá đù đỏ, cá mú. Với hình thức nuôi quảng canh, thức ăn tự nhiên được gây trong ao, ấu trùng sau khi nở được thả ra ao ương, sau 74 ngày ương tỷ lệ sống của cá

từ 3,8 – 8,4%, hình thức này thường áp dụng với cá đủ đỏ ( Lee & Ostrowski, 2001).

Nuôi cá biển ở châu Á – Thái Bình Dương tiếp tục tăng nhanh, sản lượng tăng

trung bình 10%/năm, giá trị 4%/năm trong 10 năm trở lại đây, trong đó các nước có sản lượng nuôi lớn là Trung Quốc, Nhật Bản (Rimmer, 2008).

Trung Quốc là nước có sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đứng đầu thế giới, sản

lượng cá biển chiếm 4% tổng sản lượng thuỷ sản nuôi (Young, 2002). Kỹ thuật sản

xuất giống cá biển nhân tạo ở Trung Quốc bắt đầu từ những năm 1950 và phát triển mạnh vào những năm 1980. Tính đến năm 2000, Trung Quốc đã sản xuất thành

công con giống nhân tạo của 54 loài thuộc 24 họ cá biển với số lượng lớn đáp ứng

cho nhu cầu nuôi thương phẩm. Số lượng sản xuất hàng năm khoảng 10 tỷ con giống cá biển các loại và tập trung chủ yếu vào các loài có giá trị kinh tế nh ư cá mú

(Epinephelus spp), cá hồng (Lutjanus spp), cá sủ vàng (Pseudosciaena crocea), cá

vược Nhật (Lateolabrax japonicus), cá bơn Nhật (Paralichthys olivaceus) cá đù đỏ

(Sciaenops ocellatus), cá tráp đỏ (Pagrus major), cá chẽm (Lates calcarifer), cá đối

(Mugil cephalus), cá măng biển (Chanos chanos),… , trong đó riêng loài cá sủ vàng

chiếm khoảng 1,3 tỷ con (Hong & Zhang, 2003).

Nhật Bản là một trong những quốc gia có nghề nuôi cá biển lâu đời ở châu

Á. Các đối tượng nuôi chính là cá cam (Seriola quinqueradiata), cá tráp đỏ (Pagrus

major). Trong đó cá cam là đối tượng nuôi truyền thống, trước đây nguồn giống chủ

yếu lấy từ tự nhiên và cho ăn bằng cá tạp, nay đ ược thay thế dần bằng nguồn giống

nhân tạo và cho ăn bằng thức ăn công nghiệp, gần đây đối tượng có giá trị kinh tế cao là cá ngừ vây xanh đang được quan tâm nghiên cứu phát triển nuôi với quy mô

lớn (Takashima & Arimoto, 2000; Fushimi, 2001).

Nghề nuôi trồng thuỷ sản ở Đài Loan xuất hiện cách đây trên 300 năm, tuy

nhiên nền công nghiệp sản xuất giống cá biển chỉ thực s ự phát triển trong khoảng

40 năm gần đây, đặc biệt là vào những năm 1990, nguồn giống cá biển sản xuất nhân tạo không những cung cấp đủ cho nhu cầu nuôi trong nước mà còn xuất khẩu

sang các nước khác. Tính đến năm 1998, có khoảng 64 loài cá biển đ ược nuôi ở Đài Loan, trong đó 90% số loài đã đ ược sản xuất giống nhân tạo thành công với số

lượng giống sản xuất hàng năm trên 600 triệu con. Trong đó, đối tượng chính là cá

mú, cá hồng, cá đù đỏ, cá tráp, cá chẽm, cá giò và cá măng biển (Liao & CTV,

2001; Yeh & CTV, 2004).

1.1.2 Tình hình sản xuất giống và nuôi cá biển ở Việt Nam

Ở Việt Nam, nuôi trồng thủy sản đóng vài trò quan trọng trong phát triển

kinh tế. Năm 2012, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt 3.085.500 tấn, chủ yếu là cá nước ngọt và tôm nước lợ, trong đó sản lượng cá biển chỉ chiếm một phần rất nhỏ

(51.000 tấn) (FAO, 2014). Nước ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn lao động

dồi dào; cùng với thành công của nhiều công trình nghiên cứu sản xuất giống và

nuôi thương phẩm các loài cá biển có giá trị kinh tế. Với tiềm năng như vậy, Việt

Nam đặt chỉ tiêu phấn đấu cho năm 2015 đạt sản lượng 160.000 tấn, năm 2020 đạt

260.000 tấn cá nước lợ, mặn, nhu cầu con giống cá biển các loại năm 2015 là 115

triệu con, đến 2020 cần 150 triệu con (nguồn: Tổng cục Thủy sản).

Nghề nuôi cá biển nước ta bắt đầu vào những năm 1990 , đối tượng nuôi chính là cá mú, cá chẽm, cá giò , cá hồng … và thường đ ược nuôi với quy mô nhỏ bằng lồng

và ao đất ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An, Khánh Hoà,… . Hiện nay, bên

cạnh lồng nuôi quy mô nhỏ đã có một số doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư nuôi với quy mô công nghiệp bằng lồng nổi cỡ lớn có thể tích hàng ngàn mét khối

(kiểu lồng Na Uy), có thể chịu được sóng gió cấp 9, cấp 10. Với công nghệ nuôi này

đã mở ra hướng mới cho việc phát triển nuôi cá lồng trên biển với quy mô lớn ở n ước ta (Tuan & CTV. 2000, Bộ Thuỷ sản, 2006). Bên cạnh đó, nhiều công trình nghiên

cứu thành công về sản xuất giống và nuôi th ương phẩm một số loài cá biển nh ư: cá

chẽm (Nguyễn Tuần & CTV, 2001; Nguyễn Duy Hoan & Võ Ngọc Thám, 2000),

cá đù đỏ (Đỗ Văn Ninh & CTV, 2001), cá giò, cá mú (Đỗ Văn Khương & CTV,

2001; Đào Mạnh Sơn & Đỗ Văn Nguyên, 1998), cá chẽm mõm nhọn (Nguyễn

Trọng Nho, 2003; Nguyễn Trọng Nho & Tạ Khắc Th ường, 2006), cá chim vây vàng (Ngô Vĩnh Hạnh, 2007; Lại V ăn Hùng & CTV, 2011),… cũng đã phần nào giúp chúng ta cơ bản chủ động sản xuất giống nhân tạo một số loài cá biển.

Hiện nay các trại sản xuất giống cá biển tập trung chủ yếu ở Khánh Hòa, Bà

Rịa - Vũng Tàu, và một số ít ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Ng hệ An, Quảng Bình, Ninh Thuận,…. Theo ước tính sản lượng giống cá biển sản xuất ra hàng năm khoảng 60 – 70 triệu con, trong đó chủ yếu là cá chẽm. Tuy nhiên, số lượng cá giống này chỉ có thể đáp ứng 60 – 70% nhu cầu nuôi, còn lại phải nhập từ các nước

Trung Quốc, Đài Loan và Indonesia. Khánh Hòa là tỉnh sản xuất giống và nuôi cá

biển hàng đầu cả nước, theo thông kê của Chi cục NTTS Khánh Hòa, năm 2012

toàn tỉnh có 3.695 lồng và 294 ha nuôi cá biển đạt sản lượng đạt 5.575 tấn, đến năm

2014 còn 4.922 tấn, trong đó cá chẽm, cá giò và cá chim chiếm sản lượng chủ yếu. Về sản xuất giống, năm 2012 sản xuất được 24,0 triệu con, năm 2013 là 23,8 triệu

con, trong đó cá chẽm chiếm khoảng 22 triệu, cá giò 0,4 triệu con, cá chim 1,1 triệu,

còn lại là một số loài cá khác như cá mú, cá hồng, cá bè,…, đến năm 2014 chỉ sản

xuất được 11,0 triệu con, nguyên nhân là do nhu cầu nuôi cá chẽm giảm nên nhiều

trại chuyển sang sản xuất giống cá giò dẫn đến sản lượng giống giảm. Với số lượng

giống sản xuất như vậy có thể đáp ứng nhu nu ôi trong tỉnh và cung cấp giống cho một số tỉnh lân cận (nguồn: Chi cục NTTS Khánh Hòa năm 2012, 2013, 2014).

Nhìn chung nghề nuôi cá biển ở nước ta những năm gần đây phát triển khá

nhanh. Mặc dù đã sản xuất được con giống nhân tạo một số loài cá biển nhưn g số

lượng vẫn rất hạn chế không đáp ứng đủ nhu cầu nuôi. Trong khi, nguồn giống thu

từ nhiên không đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng, giống nhập từ các nước

ngoài về giá lại cao, tỷ lệ sống khi nuôi thấp do môi trường nuôi thay đổi. Bên cạnh

đó, nuôi cá bằng thức ăn tươi dẫn đến ô nhiễm môi trường, bệnh dịch bùng phát, thị

trường tiêu thụ hẹp nên hiệu quả nuôi vẫn chưa cao. Do vậy, để nghề nuôi cá biển phát triển bền vững và đạt được những chỉ tiêu đề ra thì bên cạnh việc mở rộng thị

trường, chúng ta cần tập trung nghiên cứu sản xuất thức ăn công nghiệp thay thế

cho cá tạp, cải tiến công nghệ nuôi thương phẩm và đặc biệt là chủ động sản xuất

giống để cung cấp đủ số lượng giống chất lượng tốt cho người nuôi là rất cần thiết.

1.1.3 Tình hình sản xuất giống và nuôi cá chim vây vàng

Các loài thuộc giống cá chim được nuôi khá phổ biến ở nhiều nước trên thế

giới vì chúng có giá trị kinh tế cao và nguồn giống cung cấp khá chủ động, ví dụ:

loài Trachinotus carolinus được nuôi nhiều ở khu vực Bắc Trung Mỹ (Main &

CTV, 2007); loài Trachinotus ovatus và Trachinotus blochii được nuôi ở các nước như Đài Loan, Trung Quốc, Indonesia, Singapore và Việt Nam (Yeh & CTV, 2004;

Ho & CTV, 2005; Thái Thanh Bình & Trần Thanh, 2008).

Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) được sản xuất giống lần đầu tiên tại

Đài Loan năm 1989, sau đó các nước như Trung Quốc, Indonesia, Philippines, Ấn

Độ và Việt Nam cũng sản xuất giống thành công loài cá này ( Juniyanto & CTV, 2008; Ngô Vĩnh Hạnh, 2007; Lại Văn Hùng & CTV, 2011; Nazar và CTV, 2012;

Reyes và CTV, 2014). Cá được nuôi thương phẩm trong ao hoặc lồng trên biển,

thức ăn có hàm lượng protein 45%, lipid 10%, chu kỳ nuôi 6 – 8 tháng cá đạt cỡ

trên 500 g, tỷ lệ sống 79 – 90%, hệ số FCR 2,43 – 2,67 (Lan & CTV, 2007).

Cá chim vây vàng được nhập về nuôi tại Việt Nam năm 2004, cá nuôi trong

lồng bằng thức ăn công nghiệp sau 9 tháng nuôi đạt khối lượng 722 g (Lê Xân,

2007), tuy nhiên cá giống nhập từ nước ngoài về nuôi tỷ lệ sống thấp hơn so với

giống sản xuất trong nước (Thái Thanh Bình & Trần Thanh, 2008). Để chủ động

trong việc sản xuất con giống, năm 2006 Trường Cao đẳng Thủy sản Bắc Ninh đã

thực hiện thành công dự án “Nhập công nghệ sản xuất giống cá chim vây vàng”

(Ngô Vĩnh Hạnh, 2007). Tuy nhiên, công nghệ nhập cũng có những hạn chế như tỷ

lệ sống của cá bố mẹ nhập về thấp; tỷ lệ trứng thụ tinh, tỷ lệ nở không ổn định; khó

kiểm soát dịch bệnh và chủ động được nguồn thức ăn sống; công nghệ này chỉ có

thể áp dụng được ở các tỉnh phía bắc nơi có điều kiện sinh thái gần giống với các

tỉnh phía nam Trung Quốc. Do vậy, năm 2009, Trường Đại học Nha Trang cũng sản

xuất giống thành công loài cá này, đồng thời khắc phục được những nhược điểm mà

công nghệ nhập gặp phải. Tuy nhiên, chất lượng trứng của cá bố mẹ không ổn định, tỷ lệ sống của ấu trùng cá thấp, tỷ lệ dị hình còn cao (Lại Văn Hùng & CTV, 2011).

1.2 Đặc điểm sinh học của cá chim vây vàng

1.2.1 Phân loại và phân bố

Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801), tên tiếng Anh là

snubnose pompano, thuộc họ cá khế Carangidae, bộ cá vượ c Perciformes. Cá phân

bố nhiều ở vùng biển Thái Bình Dương, Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương. Đây là

loài cá nổi, sống chủ yếu ở vùng biển ấm , cá có thể sống được ở độ mặn t ừ 3 – 33 ppt, nhiệt độ từ 22 – 30 oC, oxy hòa tan trên 2,5 ppm. (Ngô Vĩnh Hạnh, 2007; Juniyanto & CTV, 2008; Lại Văn Hùng & CTV, 2011).

1.2.2 Dinh dưỡng và sinh trưởng

Cá chim vây vàng ăn tạp thiên về động vật, cường độ bắt mồi mạnh. Thức ăn của cá trưởng thành ngoài tự nhiên là mực, giáp xác , cá nhỏ. Giai đoạn nhỏ thức

ăn chủ yếu là động vật phù du như luân trùng, Copepoda, cá lớn hơn ăn các loài

tôm, cá nhỏ và mảnh vụn hữu cơ. Trong điều kiện nuôi, thức ăn cho cá con là luân

trùng và ấu trùng Artemia, sau giai đoạn này cá được tập chuyển đổi từ thức ăn sống

sang thức ăn tổng hợp, giai đoạn nuôi thương phẩm cá sử dụng tốt các loại thức ăn

công nghiệp hoặc cá tạp (Lê Xân, 2007; Juniyanto & CTV, 2008).

Tốc độ sinh trưởng của cá chim vây vàng tương đối nhanh. Cá sinh trưởng

chậm ở giai đoạn đầu và tăng nhanh sau khi đạt cỡ 50 g trở lên. Cá con 1 ngày tuổi

có chiều dài 2,4 mm, sau 35 ngày nuôi đạt cỡ 34 mm. Cỡ cá 4,9 – 6,7 g nuôi bằng

thức ăn công nghiệp hàm lượng protein 47% sau 1 tháng cá đạt cỡ 14,4 – 26,5 g. Trong nuôi thương phẩm bằng lồng trên biển, cá giống cỡ 19 – 26 g cho ăn bằng thức ăn có hàm lượng protein 43% sau 5 tháng nuôi cá đạt khối tượng từ 608 – 610

g (Lan & CTV, 2007). Tùy thuộc vào điều kiện nuôi như chế độ dinh dưỡng, môi

trường, sau 2 – 3 năm nuôi cá đạt cỡ trưởng thành và một số con có thể thành thục

tham gia sinh sản (Juniyanto & CTV, 2008).

1.2.2 Đặc điểm sinh sản

Mùa vụ sinh sản ngoài tự nhiên của cá chim vây vàng ở vùng địa lý khác nhau là khác nhau. Ví dụ, ở Trung Quốc mùa vụ sinh sản từ tháng 4 đến tháng 9,

trong khi tại Đài Loan lại có thể cho cá sinh sản nhân tạo từ tháng 3 đến tháng 10.

Quá trình sinh sản của cá chim vây vàng không tuân theo chu kỳ trăng hàng tháng

như nhiều loài cá biển khác (Juniyanto & CTV, 2008).

Tuổi và kích thước thành thục lần đầu của cá chim vây vàng ngoài tự nhiên tương đối muộn (7 – 8 tuổi). Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi cá có thể thành thục

sớm hơn. Theo Juniyanto & CTV (2008), trong điều kiện nuôi sau 3 năm cá có thể

thành thục khi khối lượng cơ thể đạt từ 1,8 – 2,5 kg. Trong khi đó, cá chim vây

vàng nuôi lồng bằng thức ăn công nghiệp tại vùng biển Khánh Hòa lại có tuổi thành

thục sớm hơn ( sau 2 năm) và kích cỡ cũng nhỏ hơn (từ 1,5 – 1,7 kg) (Lại Văn Hùng & CTV, 2011). Như vậy tuổi và kích thước thành thục của cá chim vây vàng phụ thuộc rất lớn vào vùng địa lý và các điều kiện nuôi. So với nhiều loài cá biển khác

(cá mú, cá chẽm, cá măng,) thì sức sinh sản của cá chim vây vàng thấp hơn , dao

động từ 38.000 – 122.000 trứng/kg cá cái, đây cũng là loài đẻ trứng nổi, đường kí nh trứng sau khi trương nước từ 0,95 – 1,05 mm (Lại Văn Hùng & CTV, 2011 ).

1.3 Sự thành thục và đẻ trứng ở cá xương

1.3.1 Sinh học sinh sản và sự phát triển tuyến sinh dục ở cá xương

Hoạt động sinh sản của cá rất đa dạng nhằm thích ứng với điều kiện môi

trường sống. Ví dụ, cá hồi chỉ sinh sản một lần trong đời trước khi chết, trong khi nhiều loài cá khác lại có thể lặp lại chu kỳ sinh sản nhiều lần trong đời. Các loài cá

sống ở vùng ôn đới thường sinh sản theo mùa, tro ng khi những loài cá nhiệt đới lại

có thể đẻ liên tục quanh năm (Fernández – Palacios & CTV, 2011).

Sự phát triển buồng trứng của cá xương được bắt đầu bằng quá trình phân bào nguyên nhiễm, sau đó tế bào mầm di chuyển đến buồng trứng và được biệt hóa. Tại đây tế bào trứng tiếp tục phân bào giảm nhiễm, sau đó noãn bào chín và sẵn sàng cho

việc thụ tinh và phát triển phôi (Strussman & Nakamura, 2002; Lubzens & CTV,

2010). Quá trình tổng hợp noãn bào là sự hình thành noãn hoàng và lớn lên của tế bào

trứng. Các tiền chất protein và noãn chất (V tg) được tổng hợp ở gan qua máu để

chuyển tới trứng. Lipid và protein của noãn hoàng là nguồn năng lượng chính cho

quá trình phát triển phôi (Silversand, 1996). Đối với các loài cá xương nước mặn đẻ

trứng nổi, trứng sau khi trương nước thể tích tăng từ ba đến tám lần. Các acid amin tự do được phân tách từ nguồn protein trong noãn hoàng là nguồn dinh dưỡng quan

trọng ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển phôi (Ohkubo & Matsubara, 2002).

Sự thành thục ở cá xương được điều khiển bởi tuyến nội tiết thông qua trục

não bộ - tuyến yên – tuyến sinh dục. Hormone kích thích tiết kích dục tố (GnRH) từ não bộ thúc đẩy tuyến yên tổng hợp và phóng thích kích dục tố như FSH và LH

(Nagahama, 2000). FSH kích thích tổng hợp testosterone (T) và estradiol - 17 β

(E2). E2 kích thích gan tổng hợp các ZP protein và Vtg trong pha tăng trưởng thứ hai của noãn bào (Zhou & CTV, 1997). Quá trình chuyển đổi của nang trứng từ khi

tổng hợp noãn hoàng cho đến khi thành thục được điều khiển bời LH, nó kí ch thích

quá trình sinh tổng hợp steroid để chuyển E2 sang progestine 17, 20β-P và gây ra sự

thành thục sinh dục (Thomas & CTV, 2002; Nagahama & Yamashita, 2008). Quá

trình rụng trứng và đẻ trứng được kiểm soát bởi prostaglandin (PGs) tổng hợp trong

buồng trứng (Goetz & CTV, 1991; Sorensen & CTV, 1988).

Tế bào gan

ỏ v o à b ế T

t ạ h o à b ế T

Noãn bào

Hình 1.1: Quá trình tổng hợp noãn hoàng ở cá xương ( Fernández – Palacios &

CTV, 2011)

Chu kỳ sinh sản ở cá là một loạt các quá trình phát triển từ tế bào sinh dục

chưa trưởng thành đến giai đoạn trưở ng thành, cuối cùng là đẻ trứng và thụ tinh.

Quá trình sinh trưởng và biệt hóa tế bào sinh dục dẫn đến sự hình thành trứng và

tinh trùng. Sự phát triển tế bào sinh dục không giống nhau ở các loài cá, ví dụ các

loài đẻ một lần trong năm hay trong đời, trong tuyến sinh dục ở một thời điểm nhất

định chỉ tồn tại một giai đoạn phát triển, trong khi những loài đẻ nhiều lần trong

năm tuyến sinh dục luôn tồn tại các tế bào sinh dục ở các giai đoạn khác nhau. Kết quả của quá trình sinh sản phụ thuộc vào rất nhiều yế u tố như dinh dưỡng, môi

trường sống và đẻ trứng, … (Mañanós & CTV, 2009).

1.3.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên hoạt động sinh sản ở cá

Mục đích của việc sinh sản là để duy trì nòi giống nên phải đảm bảo sự sống

sót cao nhất cho thế hệ sau, trong đó tính sẵn có của thức ăn và điều kiện môi

trường đóng vai trò quyết định (Yoneda, 2005). Do vậy, để thích nghi với những

biến đổi của môi trường cá thường sinh sản vào mùa có nguồn thức ăn phong phú,

điều kiện môi trường thuận lợi cho sự phát triển của thế hệ con, đặc biệt là giai đo ạn

ấu trùng và cá giống (Sumpter, 1990; Mañanós & CTV, 2009).

Trong các thông số môi trường thì ánh sáng ảnh hưởng rất lớn tới sự thành

thục ở cá như : cá hồi, cá chẽm châu Âu (Carrillo & CTV, 1995), cá tráp đầu vàng

(Zohar & CTV, 1995), cá đù đỏ (Thomas & CTV, 1995), cá tuyết (Davie & CTV, 2007),… Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của ánh sáng lên khả năng thành thục của

cá còn phụ thuộc vào chu kỳ chiếu sáng của các mùa trong năm, sự tương tác với các yếu tố khác, cũng như đặc điểm của từng loài.

Nhiệt độ cũng đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động sinh sản ở cá, đặc biệt là các loài phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Mỗi loài cá đều có

một ngưỡng nhiệt độ thích hợp cho từng giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục và

nếu vượt quá hoặc thấp hơn ngưỡng này thì khả năng thành thục sẽ giảm . Ví dụ,

loài cá bơn Limanda limanda thành thục sinh dục trong khoảng thời gian từ tháng

10 năm trước đến tháng 1 năm sau khi nhiệt độ nước thay đổi và đẻ trứng vào tháng

2 và tháng 4, trùng với khi nhiệt độ nước bắt đầu tăng (Mañanós & CTV, 2009).

Các thông số môi trường khác có liên quan tới sự phát triển tuyến sinh dục và đẻ trứng bao gồm thức ăn, chu kỳ trăng, thủy triều, lượng mưa, dòng chảy và áp

lực nước. Các thông tin này có được đến nay dựa trên các quan sát trong thực tiễn sản xuất cũng như nghiên cứu. Ví dụ, thời gian sinh sản của các loài cá nổi thường

trùng với sự phát triển của sinh vật phù du, hoặc cá tráp sinh sản theo chu kỳ

trăng,… Những thông tin này là cơ sở quan trọng đối với những người hoạt động

trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản (Mañanós & CTV, 2009).

Cá bố mẹ trong điều kiện nuôi nhốt, cũng có thể áp dụng các biện pháp điều

chỉnh môi trường cho phù hợp với đặc điểm của từng loài ngoài tự nhiên để kích

thích cá thành thục tốt hơn, hoặc kích thích cá đẻ tự nhiên trong mùa sinh sản. Tuy

nhiên, ở một số loài khi nuôi nhốt, các yếu tố môi trường không thỏa mãn được điều

kiện để thành thục và đẻ trứng, trong trường hợp này thì việc sử dụng hormone để

kích thích cá sinh sản được coi là giải pháp thích hợp (Mañanós & CTV, 2009).

Các yếu tố môi trường Chu kỳ thời tiết – dòng chảy – chu kỳ quang – nhiệt độ - chu kỳ trăng

n ă c ứ h T

n ă c ứ h T

a ù m ỳ k u h C

a ù m ỳ k

u h C

Thành thục

Thành thục

Protein Lipid Vitamin

Sinh sản vào thời điểm có nhiều thức ăn cho thế hệ con

Hình 1.2: Các yếu tố môi trường ảnh hưởng lên sự phát triển tuyến sinh dục và

sinh sản của cá (Mañanós & CTV, 2009)

1.3.3 Cơ chế nội tiết kiểm soát quá trình chín và rụng trứng ở cá

Chu kỳ sinh sản được quy định bởi các kích thích tố do trục não bộ, tuy ến

yên và tuyến sinh dục tạo ra, trong đó FSH và LH đóng vai trò quan trọng. Quá

trình tiết FSH và LH được điều khiển bởi bộ não thông qua sự kích thích của

hormome GnRH. Đây là hệ thống chính điều hòa hoạt động sinh sản và được chi

phối bởi các yếu tố môi trường bên ngoài.

Ngoài tự nhiên, sự biến đổi của các thông số môi trường sẽ được các cơ quan

nhận cảm truyền về trung khu thần kinh là não bộ, từ đây tín hiệu được truyền tới

vùng dưới đồi (Hypothalamus) để tiết ra hormone GnRH hoặc nhân tố ức chế sự tiết

kích dục tố (GRIF), thông thường là dopamin. GnRH kích thích tuyến yên tổng hợp

và tiết hormone FSH. Hormone FSH gây ra sự tiết androgen (như testosterone (T)

và 11 ketotestosterone-(11KT)) ở cá đực và estrogen (như estradiol - E2) ở cá cái.

E2 đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích tổng hợp chất tạo noãn từ gan. Vì

vậy, thời gian phát triển tuyến sinh dục ở cá bố mẹ được đặc trưng bởi việc tăng

nồng độ của FSH và androgen ở trong máu cá đực và E2, noãn chất ở cá cái. Vào

cuối giai đoạn hình thành giao tử, tuyến yên tiết ra LH kích thích lớp tế bào vỏ và tế

bào hạt của màng follicle tổng hợp và tiết steroid gây chín (MIS). Sự tác động đồng

thời của LH và MIS sẽ làm cho quá trình thành thục sinh dục được hoàn tất. Khi trứng đã thành thục hoàn toàn, dưới tác động của LH kích thích màng follicle và mô xung quanh trứng tiết ra Prostagladin, chất này làm màng follicle tách ra khỏi noãn

bào gây ra quá trình rụng và đẻ trứng (Tucker, 2000; Mañanós & CTV, 2009).

Quá trình sinh sản thành công phụ thuộc rất lớn vào hoạt động chính xác của

việc điều tiết các hormone thuộc trục sinh sản (não bộ - tuyến yên – tuyến sinh dục)

trong toàn bộ chu kỳ sinh sản. Việc tăng hàm lượng LH trong huyết tương là điều

kiện cần thiết cho sự rụng trứng thành công ở cá cái (Mylonas & Zohar, 2001). Tuy nhiên, trong thực tế một số loài cá trong điều kiện nuôi nhốt mặc dù đã thành thục

sinh dục song hàm lượng LH trong huyết tương không tăng dẫn đến cá không đẻ

trứng. Điều này có thể là trong điều kiện nuôi nhốt cá luôn ở trạng thái căng thẳng,

môi trường sống không phù hợp nên đã ức chế thần kinh nội tiết tiết ra kích dục tố

dẫn đến sinh sản không thành công. Đây là cơ sở để thiết lập các phương pháp kích

thích cá sinh sản nhân tạo trong nuôi trồng thủy sản (Mylonas & CTV, 1996).

1.4 Những nghiên cứu về dinh dưỡng c ho cá biển bố mẹ và cá con

1.4.1 Dinh dưỡng cá biển bố mẹ

Chế độ dinh dưỡng của cá bố mẹ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao

chất lượng trứng, ấu trùng và là yếu tố quyết định đến kết quả trong sản xuất giống cá

biển (Bromage, 1995). Vì vậy, vấn đ ề dinh dưỡng cho cá bố mẹ thu hút được sự quan

tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu về nuôi trồng thủy sản. Các tiêu chí như: tỷ lệ thành

thục, sức sinh sản, thành phần sinh hóa, kích thước trứng, tỷ lệ nổi của trứng, tỷ lệ thụ

tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống và dị hình của ấu trùng thường được các nhà nghiên cứu sử

dụng để đánh giá khả năng sinh sản của cá bố mẹ, chất lượng trứng và ấu trùng

(Nortvedt, 2006; Fernández – Palacios & CTV, 2011; Lại Văn Hùng & CTV, 2011).

1.4.1.1 Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên chất lư ợng sinh sản ở cá

Như phân tích ở trên, mỗi loài cá có đặc điểm sinh học sinh sản khác nhau

nên quá trình tích lũy vật chất và tổng hợp noãn hoàng không giống nhau. Do vậy,

chế độ cho ăn với các thành phần dinh dưỡng ở các thời điểm cũng phải thay đổi

cho phù hợp với đặc điểm phát triển tuyến sinh dục của từng loài, điều này ảnh hưởng tới thời gian thành thục, sức sinh sản của cá bố mẹ, cũng như chất lượng trứng và ấu trùng mới nở (Lại Văn Hùng, 2004; De Silva & Anderson, 2006) .

Ở cá tráp đầu vàng (Sparus aurata) và cá tráp đỏ (Pagrus major), thành phần

sinh hóa của trứng bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn, ngay cả khi chỉ cho ăn trong vài tuần

(Fernández - Palacios & CTV, 1995). Những loài này thời gian tổng hợp noãn hoàng ngắn, do vậy có thể nâng cao chất lượng s inh sản bằng cách cải thiện chất lượng dinh

dưỡng ngay cả trong mùa đẻ trứng (Tandler & CTV, 1995). Với cá chẽm châu Âu

(Dicentrarchus labrax), thời gian tổng hợp noãn hoàng kéo dài hơn so với cá tráp, do

vậy cần một khoảng thời gian nuôi vỗ dài hơn để tíc h lũy lượng thích hợp n -3 HUFA

trong trứng (Navas & CTV, 1997). Loài cá hồng (Lutjanus campechanus) cần khoảng

thời gian nuôi vỗ ít nhất là 2 tháng trước khi cho đẻ để có thể tích lũy được lượng n -3

HUFA tốt nhất trong trứng (Papanikos, 2005). Ngược lại, với các loài cá đẻ một lần trong năm và thời gian tổng hợp noãn hoàng trên 6 tháng như cá hồi thì cần cho ăn

thức ăn có chất lượng tốt trong vài tháng trước khi vào mùa đẻ trứng (Corraze &

CTV, 1993).

Nhiều loài cá có xu hướng giảm ăn vào mùa sinh sản, điều này có thể khi

thành thục kích thước buồng trứng lớn nên khoảng trống của khoang cơ thể nhỏ và lượng thức ăn lấy vào cũng giảm đi. Mặt khác, sự thay đổi nội tiết trong quá trình

thành thục và đẻ trứng cũng ảnh hưởng tới sự thèm ăn của cá (Thorsen & CTV,

2003). Nguồn năng lượng và chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình phát triển tuyến

sinh dục có thể được lấy từ nguồn dự trữ của cơ thể , ví dụ, cá hồi Đại Tây Dương, sử

dụng các nguồn protein và lipid từ cơ (Aksnes & CTV, 1986), và cá tuyết sử dụng

lipid tích lũy ở gan (Tocher & Harvie 1988). Cá tráp đầu vàng, chất dinh dưỡng tích

lũy trong buồng trứng lấy từ thức ăn và duy trì chế độ cho ăn tốt trong suốt thời gian

sinh sản cá có thể đẻ ra số lượng trứng tương đương khối lượng cơ thể chúng.

(Almansa & CTV, 1999). Thành phần sinh hóa của trứng cũng ảnh hưởng bởi chế độ

cho ăn trong giai đoạn đầu phát triển của tuyến sinh dục (Lie & CTV, 1993).

Ngoài tự nhiên, tính sẵn có của thức ăn có liên quan tới khả năng sinh sản

của cá trong mỗi thủy vực. Ở những vùng có nguồn thức ăn phong phú thì sức sinh

sản của cá cao hơn so với các vùng nghèo dinh dưỡng ( Kraus, 2002).

Đối với các loài cá nuôi, sức sinh sản và chất lượng trứng cũng bị ảnh hưởng bởi khẩu phần ăn. Việc cho ăn thiếu gây ức chế quá trình thành thục ở một số loài cá như: cá chẽm châu Âu (Cerdá & CTV, 1994) và cá hồi Đại Tây Dương

(Berglund, 1995). Cá chẽm châu Âu bố mẹ cho ăn bằng ½ khẩu phần ăn bình

thường, sau 6 tháng nuôi cho thấy, sinh trưởng của cá bố mẹ giảm, thời gian sinh

sản muộn hơn, kích thước tr ứng và ấu trùng mới nở nhỏ hơn so với cá bố mẹ được

cho ăn với khẩu phần đầy đủ (Cerdá & CTV, 1994). Cá hồng bạc khi nuôi vỗ cho

ăn với khẩu phần 3 – 5% khối lượng thân là có thể thỏa mãn nhu cầu cho cá bố mẹ (Nguyễn Địch Thanh, 2012). Đối với loài cá nổi, hoạt động nhiều như cá chim vây

vàng cho ăn cá tươi, tôm, mực, khẩu phần ăn phải đạt 8 -10% khối lượng thân và

cần thời gian nuôi vỗ tối thiểu 20 ngày mới đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cá bố

mẹ sinh sản (Ngô Vĩnh Hạnh, 2007). Trong khi đó, Juniyanto và CTV (2008) cho

cá bố mẹ ăn kết hợp thức ăn tươi (cá, mực) với thức ăn công nghiệp khi nuôi vỗ với

khẩu phần từ 3 - 5%. Tuy nhiên, theo Lại Văn Hùng và CTV (2011) trong quá trình nuôi vỗ cá chim vây vàng bằng cá tươi chỉ cần duy trì 5 - 7% khối lượng thân, t hời

gian nuôi vỗ 30 – 40 ngày là cá có thể đạt độ thành thục . Các loại thức ăn sử dụng

nuôi vỗ cá bố mẹ thì thức ăn tươi tốt hơn so với thức ăn công nghiệp, trong đó tôm

và mực được coi là nguồn bổ sung a cid béo nhóm HUFA, phospholipids,

astaxanthin nhằm nâng cao chất lượng trứng ( Watanabe & Kiron, 1995; Emata và

Borlongan, 2003, Nortvedt, 2006; Nguyen 2010).

Việc cho ăn không đầy đủ còn làm giảm nồng độ estradiol trong huyết

tương, đồng thời cũng làm giảm sức sinh sản của một số loài cá như: cá bơn vỉ

Pleuronectes platessa (Horwood & CTV, 1989), cá măng biển Chanos chanos

(Emata và CTV, 1996). Nghiên cứu trên cá tuyết cũng cho thấy có mối tương quan

tích cực giữa lượng thức ăn ăn vào với sức sinh sản (Kjesbu & CTV, 1998). Ngược lại, nghiên cứu của Bromley & CTV (2000) trên loài cá bơn cho thấy, không có sự

khác biệt về khả năng sinh sản của cá bố mẹ khi cho ăn khẩu phần thức ăn khác

nhau. Trong khi loài cá Gasterosteus aculeatus cho ăn với thức ăn cao không chỉ

tăng sức sinh sản mà kích thước trứng và khối lượng cá bố mẹ cũng tăng (Fletcher & Wootton, 1995). Hơn nữa, việc cho ăn với khẩu phần ăn lớn hơn bình thường

cũng có thể làm thời gi an tái phát dục của cá ngắn lại (Ali & Wootton, 1999).

1.4.1.2 Ảnh hưởng của chất lượng dinh dưỡng cá bố mẹ

Protein và acid amin:

Protein là thành phần dinh dưỡng chính trong trứng (Watanabe & Kiron

1994) và là nguồn năng lượng chủ yếu cho quá trình phát triển phôi ở hầu hết các

loài cá (Sivaloganathan & CTV, 1998). Trứng các loài cá đẻ trứng nổi thì hàm

lượng các acid amin tự do cao hơn so với các loài khác (Rønnestad & CTV, 1992).

Chế độ cho ăn với đầy đủ hàm lượng protein và cân bằng các acid amin rất

quan trọng đối với việc tổng hợp noãn hoàng, chất lượng sinh sản , cũng như sự phát

triển phôi cá (Tandler & CTV, 1995). Nghiên cứu trên cá tráp đỏ cho thấy, thức ăn

chứa hàm lượng protin khoảng 45% là phù hợp. Cá bố mẹ cho ăn dưới mức protein

này chỉ sản xuất ra số lượng trứng ít hơn 30%. Trong khi đó, cá chẽm châu Âu cho

ăn thức ăn chứa 51% protein cho sức sinh sản cao hơn 1,5 lần so với cá cho ăn thức ăn 34% protein (Cerdá & CTV, 1994). Thức ăn có hàm lượng protein cao cũng làm giảm tỷ lệ dị hình của ấu trùng. Mặt khác, cá được cho ăn thức ăn có hàm lượng

protein thấp cũng làm thay đổi nồng độ hormone GnRH (Kah & CTV, 1994) và LH

(Navas & CTV, 1996), đây là loại hormone có vai trò quan trong quá trình chín và rụng trứng ở cá. Đối với cá bơn (Scophthalmus maximus), hàm lượng protein và

lipid yêu cầu trong thức ăn của cá bố mẹ tối thiểu lần lượt là 45 % và 10%, trong đó

HUFA chiếm 2% để có được sức sinh sản cao nhất (Aijun & CTV, 2005).

Một số loại acid amin như tryptophan và taurine cũng đóng một vai trò quan trọng đối với sinh sản của cá. Cá bố mẹ của loài Plecoglossus altivelis cho ăn thức ăn bổ sung 0,1% tryptophan đã làm tăng nồng độ testosterone tốt cho khả năng sinh

tinh ở cá đực và thúc đẩy sự thành thục ở cá cái (Akiyama & CTV, 1996). Taurine

là một trong những acid amin tự do có hàm lượng lớn trong mô và tham gia vào quá

trình chống oxy hóa, tạo chất dẫn truyền thần kinh, duy trì lượng canxi trong các tế

bào, hình thành hormone và muối mật (Huxtable, 1992). Bổ sung ít nhất 1% taurine

trong khẩu phần ăn cho cá cam (Seriola quinqueradiata) bố mẹ có thể cải thiện sức

sinh sản, tỷ lệ nổi của trứng và tỷ lệ thụ tinh (Matsunari & CTV, 2006).

Lipid và acid béo:

Hàm lượng lipid và thành phần acid béo thiết yếu trong thức ăn của cá bố mẹ

ảnh hưởng rất nhiều lên chất lượng sinh sản ở cá. Do vậy, hầu hết những nghiên cứu

về dinh dưỡng cho cá bố mẹ tập trung vào nghiên cứu ảnh hưởng c ủa nguồn, hàm

lượng lipid và tỷ lệ giữa các acid béo thiết yếu trong thức ăn lên chất lượng sinh sản

của cá (Fernández – Palacios & CTV, 2011). Chế độ cho ăn có hàm lượng lipid cao có thể tăng hệ số thành thục của cá tuyết (Gadus morhua) bố mẹ, cũng như sứ c sinh

sản và kích thước trứng ( Fernández – Palacios & CTV, 2011). Nghiên cứu trên cá

dìa (Signatus guttatus) cũng cho thấy, tăng lượng chất béo trong khẩu phần ăn của

cá bố mẹ nâng cao được sức sinh sản và tỷ lệ sống của ấu trùng cá (Hara & CTV,

1986), trong khi ở cá tráp đầu vàng, lượng chất béo trong thức ăn của cá bố mẹ cao

còn giúp ấu trùng cá sinh trưởng tốt hơn ( Fernández – Palacios & CTV, 2011).

Thành phần acid béo của trứng cá bị ảnh hưởng trực tiếp bởi hàm lượng acid

béo trong thức ăn cho cá bố mẹ. Hàm lượng acid béo nhóm n - 3 HUFA trong trứng

của cá tráp đầu vàng và cá tuyết tăng khi tăng hàm lượng n - 3 HUFA trong thức ăn

tăng (Lie & CTV, 1993; Fernández - Palacios & CTV, 1995). Tuy nhiên, thành

phần acid béo trong trứng cá có thể khác nhau giữa các loài, thậm chí sự khác nhau này cũng xảy ra ở những đợt sinh sản khác nhau trong cùng một loài (Pickova &

CTV, 1997) và phụ thuộc vào điều kiện môi trường nuôi vỗ (Dantagnan & CTV,

2007). Đây là nguồn năng lượng quan trọng trong quá trình phát triển phôi (Sargent,

1995), và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng của màng tế bào

(Takeuchi, 1997; Sargent & CTV, 1999; Benítez & CTV, 2007).

Các acid béo ARA và EPA là tiền chất eicosanoid để sản xuất prostgladin

(Ganga & CTV, 2005), một chất tham gia nhiều trong hoạt động sinh sản ở cá như

sản xuất kích thích tố steroid, sự phát triển của tuyến sinh dục và rụng trứng, …

(Fernández – Palacios & CTV, 2011). Tỷ lệ DHA/EPA và ARA/EPA trong thức ăn

quyết định đến sự hiện diện của prostaglandin trong các mô, do đó việc thiếu hoặc

mất cân bằng ARA, EPA và DHA trong thức ăn có thể ảnh hưởng lớn tới sức sinh

sản, chất lượng trứng, ấu trùng cá (Navas & CTV, 2001; Furuita & CTV, 2003). Tỷ

lệ ARA/EPA thích hợp trong thức ăn cho cá chẽm châu Âu là 1:1, và 10:1 hoặc cao

hơn đối với cá bơn (Sargent & CTV, 1999).

Thành phần acid béo trong thức ăn cũng ảnh hưởng lên khả năng sản xuất và chất lượng tinh trùng của cá đực . Nghiên cứu khác trên loài cá bơn vỉ

(Hippoglossus hippoglossus) và cá tráp đầu vàng cho thấy, ARA chứ không phải

EPA hay DHA có tác dụng kích thích phóng thích testosterone và ARA trong thức

ăn có thể làm tăng khả năng thành thục ở cá đực, kích thích cá tham gia đẻ đồng

loạt, cũng như ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ thụ tinh của trứng ( Fernández – Palacios

& CTV, 2011). Tăng hàm lượng các acid béo hợp lý trong khẩu phần ăn của cá bố mẹ có thể cải thiện khả năng sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng, giảm stress cho ấu trùng và tăng khả năng hình thành bóng hơi (Fern ández - Palacios & CTV, 1995).

Cho ăn thiếu hoặc thừa n – 3 HUFA cũng gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng

trứng và ấu trùng. Ví dụ, cá vược Nhật (Lateolabrax japonicus), cá tráp đầu vàng

cho ăn thiếu n – 3 HUFA làm giảm độ nổi của trứng, tỷ lệ trứng thụ tinh, tỷ lệ nở và

tỷ lệ sống của ấu trùng (Makino & CTV, 1999; Izquierdo & CTV, 2001). Ngược lại, hàm lượng n – 3 HUFA trong thức ăn quá cao cũng dẫn tới sức sinh sản, chất lượng trứng của cá tráp đầu vàng, cá sói (Xiphophorus helleri) và cá bơn (Paralichthys

olivaceus) giảm. Nhu cầu các acid béo nhóm n – 3 phù hợp trong thức ăn cho cá

tráp bố mẹ là từ 1,5 – 2,5% (Fernández – Palacios & CTV, 2011). Và để việc bổ

sung các acid béo thiết yếu trong thức ăn cho cá bố mẹ đạt hiệu quả cao thì cần đi

kèm các chất chống oxy hóa (Fernández – Palacios & CTV, 1998).

Vitamin và khoáng:

Hiện có 15 loại vitamin được thừa nhận là cần thiết cho cá, đặc biệt là trong

khẩu phần ăn của cá bố mẹ. Tuy nhiên, sự thiếu hụt thường gặp nhất là những

vitamin không bền hoặc có nồng độ thấp trong thức ăn. Trong nghiên cứu dinh dưỡng cho cá bố mẹ thì các loại vitamin C, E, và B1 là những vitamin được các nhà nghiên cứu quan tâm nhất do chức năng sinh học và chống oxy hóa của chúng. Cá

bố mẹ cho ăn bằng cá tạp thường bị thiếu hụt các vitamin do sự phân hủy trong quá

trình bảo quản thức ăn (Lại Văn Hùng, 2004).

Vitamin E là một chất chống oxy hóa tự nhiên mạnh, ngăn chặn quá trình

oxy hóa lipid trong tế bào động vật (Lại Văn Hùng, 2004; Trần Thị Thanh Hiền &

Nguyễn Anh Tuấn, 2009). Cá tráp đỏ (Pagrus major) bố mẹ ăn thức ăn bổ sung

vitamin E với hàm lượng 2.000 mg/kg thức ăn sẽ cải thiện tỷ lệ nổi của trứng, tỷ lệ

nở, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ sống của ấu trùng (Watanabe & CTV, 1990). Hàm lượng vitamin E thường cao trong trứng cá và thấp trong mô của cá bố mẹ vào mùa sinh

sản (Mukhopadhyay & CTV, 2003). Điều này có thể là do vào mùa sinh sản, vitamin E được huy động từ các mô, gan để chuyển hóa vào buồng trứng trong giai

đoạn tổng hợp noãn hoàng như những kết quả nghiên cứu đã thể hiện trên loài cá

bơn và cá hồi Đại Tây Dương (Hemre & CTV, 1994; Lie & CTV, 1994).

Một số nghiên cứu cho thấy, vitamin E giúp cải thiện chất lượng sinh sản của

một số loài cá, ví dụ, cá tráp đỏ (Pagrus major) (Watanabe & CTV, 1984); cá cam (Seriola quinqueradiata) (Mushiake & CTV, 1993.); cá tráp đầu và ng (Sparus

aurata) (Izquierdo & CTV, 2001) và cá mú (Epinephelus coioides) (Xiao & CTV,

2003). Đối với cá tráp đầu vàng, cho ăn thiếu vitamin E làm giảm tỷ lệ thụ tinh

(Fernández - Palacios & CTV, 2011). Điều này có thể liên quan đến sự giảm số

lượng và khả năng di chuyển của tinh trùng. Thiếu vitamin E cũng giảm tỷ lệ nổi của trứng ở loài cá tráp đỏ (Watanabe & CTV, 1984), cá tráp đàu vàng (Fernández

- Palacios & CTV, 1998), và cá măng biển (Chanos chanos) (Emata & CTV, 2000).

Nhu cầu vitamin E phụ thuộc vào thành phần acid béo không no trong thức

ăn. Việc tăng n – 3 HUFA trong khẩu phần ăn nhưng cố định một mức vitamin E sẽ

cải thiện chất lượng sinh sản ở cá tráp đầu vàng, nhưng nó lại làm tăng tỷ lệ dị hình của ấu trùng mới nở . Tuy nhiên, khi tăng đồng thời cả hàm lượng n – 3 HUFA và vitamin E trong thức ăn thì ngăn ngừa hiện tượng dị hình của ấu trùng (Fernández -

Palacios & CTV, 1998). Mức vitamin E tối ưu bổ sung vào thức ăn cho cá sói bố

mẹ nhằm nâng cao chất lượng sinh sản là 150 mg/kg thức ăn, trong khi cá tráp đầu

vàng là 190 mg/kg (Fernández - Palacios & CTV, 2011).

Vitamin C cũng đóng một vai trò quan trọng trong sinh sản cá. Nghiên cứu trên

cá hồi cho thấy vitamin C ảnh hưởng lên quá trình tổng hợp các hormone steroid và

noãn hoàng. Hàm lượng vit amin C trong thức ăn cá bố mẹ ảnh hưởng lên mật độ tinh

trùng trong tinh dịch và có liên quan trực tiếp đến khả năng sống sót của tinh trùng

(Ciereszco & Dabrowski, 1995). Ngoài ra, chất lượng trứng và hàm lượng vitamin C

trong trứng cá có liên quan tới lư ợng vitamin C có trong thức ăn, tăng hàm lượng vitamin C trong thức ăn lên 1.200 mg/kg thức ăn giúp cải thiện tỷ lệ nở của trứng

(Ridelman, 1981). Bên cạnh đó, sức sinh sản và chất lượng trứng ảnh hưởng không chỉ

bởi lượng vitamin C (Blom & Dabrowski, 1995) hoặc vitamin E (Fernández - Palacios

& CTV, 1998) trong thức ăn mà còn bởi sự tương tác giữa chúng (Emata & CTV,

2000).

Vitamin A cần thiết cho sinh sản, sinh trưởng và quá trình phát triển phôi của

cá và phải được cung cấp cho cơ thể thông qua thức ăn (Madden, 2001). Nhu cầu

vitamin A trong thức ăn cho cá bố mẹ vào thời gian thành thục và đẻ trứng đến nay

vẫn chưa được biết nhiều. Tuy nhiên, Furuita & CTV (2003) cho rằng, cá bơn

(Paralichthys olivaceus) bố mẹ cho ăn thức ăn có bổ sung vitamin A tăng khả năng sinh sản, tỷ lệ trứng và ấu trùng phát triển bình thường cao hơn.

Một thành phần khác trong thức ăn mà khi thiếu hụt có thể ảnh hưởng tới sự

phát triển bình thường của phôi và ấu trùng cá là thiamine (vitamin B1). Ketola & CTV (1998) thử nghiệm tiêm vitamin B1 cho cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar)

cái khi thành thục cho thấy có thể làm giảm tỷ lệ chết ở cá con. Hơn nữa, hàm lượng vitamin B1 trong trứng và ấu trùng cá cao có liên quan đến việc giảm tỷ lệ

chết ở giai đoạn sớm của ấu trùng (Brown & CTV, 1998; Hornung & CTV, 1998).

Cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của khoáng chất trong thức ăn lên chất lượng sinh sản của cá. Nghiên cứu trên cá tráp đỏ (Pagrus

major) bố mẹ khi cho ăn thiếu hụt phospho sẽ làm giảm sức sinh sản, chất lượng trứng, số lượng ấu trùng dị hình tăng. Tuy nhiên, nghiên cứu trên cá hồi Đại Tây

Dương lại không cho thấy sự thay đổi nào về chất lượng sinh sản khi bổ sung hàm

lượng khoáng khác nhau trong thức ăn (Fernández - Palacios & CTV, 2011).

Carotenoid:

Các carotenoid là dạng sắc tố hữu cơ có chức năng chống oxy hóa ở cá (Lại

Văn Hùng, 2004). Đối với cá tráp đỏ (Pagrus major) khi bổ sung astaxanthin trong

thức ăn cho cá bố mẹ nâng cao tỷ lệ nổi và tỷ lệ nở của trứng, giảm dị hình ở ấu

trùng (Watanabe & Kiron, 1995), đồng thời cũng làm tăng khả năng sinh sản của cá

cá thu (Pseudocaranx dentex), cá cam (Seriola quinqueradiata) (Verakunpiriya &

CTV, 1997; Vassallo - Agius & CTV, 2001). Nghiên cứu của Scabini & CTV

(2006) trên cá tráp đầu vàng (Sparus aurata) cho thấy, kết hợp tăng mức n - 3 HUFA và carotenoids trong thức ăn cải thiện đáng kể sức sinh sản, tỷ lệ nở và tỷ lệ

sống của ấu trùng. Trong khi đó, b ổ sung β-carotene trong thức ăn lại không cải

thiện được khả năng sinh sản của cá tráp đỏ, điều này có thể là do khả năng hấp thu

β -carotene của cá kém hơn so với canthaxanthin hoặc astaxanthin (Torrissen &

Christiansen, 1995, Fernández - Palacios & CTV, 2011).

1.4.2 Dinh dưỡng ấu trùng cá biển

Khi ấu trùng cá mở miệng, nguồn năng lượng dự trữ từ noãn hoàng và giọt

dầu cạn dần và cá bắt đầu ăn thức ăn ngoài, lúc này số lượng và chất lượng thức ăn đóng vai trò hết sức quan trọng. Do vậy, việc nắm bắt nhu cầu dinh dưỡng, cũng như đặc điểm phát triển của hệ thống tiêu hóa ở giai đoạn sớm của ấu trùng cá và có chiến lược cho ăn hợp lý đóng vai trò hết sức quan trọng.

1.4.2.1 Protein và acid amin

Trong giai đoạn ấu trùng, cá có nhu cầu protein lớn so với giai đoạn trưởng

thành để hình thành và hoàn thiện các cơ quan của cơ thể và sinh trưởng ( Peres &

CTV, 1996; Lại Văn Hùng, 2004). Đến nay, những nghiên cứu về nhu cầu protein

và acid amin ở giai đoạn ấu trùng chưa có nhiều. Theo Peres & CTV (1996), thức

ăn chứa 50 – 60% protein cho ấu trùng cá ăn sinh trưởng nhanh hơn so với mức

protein 30 – 40% và bột cá được coi như là nguồn protein cung cấp acid amin tốt nhất cho ấu trùng cá. Tuy nhiên, cá chỉ có thể tiêu hóa được protein có nguồn gốc từ

bột cá từ ngày tuổi thứ 18 trở đi, khi enzyme trypsin có hoạt tính mạnh (Tonheim &

CTV, 2005). Do vậy, giai đoạn này ấu trùng cá sử dụng các loại động vật phù du cỡ

nhỏ, một loại thức ăn dễ tiêu hóa và hấp thu nhờ các enzyme nội sinh làm nguồn

cung cấp protein và acid amin (Lavens & Sorgeloos, 1996).

Nhu cầu acid amin thiết yếu ở ấu trùng cá biển thay đổi tùy theo loài và giai

đoạn phát triển (Aragão & CTV, 2004). Một số nghiên cứu cho thấy luân trùng,

Artemia là nguồn cung cấp một số acid amin thiết yếu cho ấu trùng cá, tuy nhiên nguồn

cung cấp này vẫn còn hạn chế cho sinh trưởng. Ở cá tráp trắng (Diplodus sargus), sự thiếu hụt histidine xảy ra ở ngày thứ 2 sau khi nở và threonine vào ngày thứ 12, sau đó

là cysteine và methionine (Zambonino - Infante & Cahu, 2010). Việc làm giàu thức ăn

sống với acid amin rất khó thức hiện, do vậy cần phối hợp sử dụng các loại thức ăn hợp

lý để đảm bảo cân bằng các acid amin (Dabrowski & CTV, 2005).

1.4.2.2 Lipid và acid béo

Lipid là nguồn năng lượng quan trọng trong quá trình phát triển phôi và giai đoạn ấu trùng cá (Rønnestad & CTV, 1992). Các nghiên cứu trên loài cá khác nhau

cho thấy, nhu cầu lipid trong giai đoạn ấu trùng là rất lớn, như cá tráp là 18%

(Zambonino - Infante & Cahu, 2010), cá bơn Paralichthys olivaceus (Furuita &

CTV, 2003), cá chẽm châu Âu là 25 - 30% (Zambonino - Infante & Cahu, 1999).

Ấu trùng cá có nhu cầu chất béo cao, song phụ thuộc rất lớn vào bản chất của các

chất béo. Ấu trùng cá chẽm châu Âu cho ăn thức ăn chứa 14% chất béo trung tính và 12% phospholipid sinh trưởng nhanh và tỷ lệ sống cao hơn so với cho ăn thức ăn

chứa 26% chất béo trung tính (Cahu & CTV, 2003).

Nghiên cứu về nhu cầu phospholipid của ấu trùng cá biển đã được bắt đầu

bởi Kanazawa & CTV từ 1981 (Zambonino - Infante & Cahu, 2010). Phospholipid

là thành phần cấu trúc màng tế bào, rất cần thiết cho sự phát triển của ấu trùng cá.

Cá có khả năng tổng hợp phospholipid từ các tiền chất, nhưng với mức độ thấp so

với nhu cầu phát triển của ấu trùng , do vậy cá cần tiếp nhận thêm từ nguồn thức ăn

bên ngoài (Coutteau & CTV, 1997). Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá có

liên quan tới lượng phospholipid có trong thức ăn. So với cá cho ăn luân trùng và

Artemia thì ấu trùng được cho ăn Copepoda hấp thu được lượng phospholipid lớn

hơn (McEvoy & CTV, 1998). Bổ sung phospholipid đầy đủ sẽ giảm dị hình, tỷ lệ dị

hình ở ấu trùng cá chẽm châu Âu là 35% khi cho ăn thức ăn với mức phospholipid

3% và chỉ có 2% dị hình khi cho ăn với mức 12% (Cahu & CTV, 2003).

Đến nay, cũng đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, acid béo nhóm HUFA có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của ấu trùng cá biển. Sargent & CTV (1999),

trên cơ sở xem xét thành phần HUFA trong trứng cá, đã đề nghị mức tối ưu của HUFA trong thức ăn của ấu trùng cá biển là 3% , trong đó chủ yếu là acid béo DHA

và EPA. Nghiên cứu trên ấu trùng cá chẽm châu Âu cho thấy, hàm lượng EPA và

DHA tối ưu là 2,5%, việc thiếu hụt các acid béo này làm giảm sinh trưởng và tăng

tỷ lệ chết và dị hình ở ấu trùng, trong đó tỷ lệ dị hình có thể lên tới 35% chủ yếu là

vẹo thân, lệch hàm và mất xương nắp mang (Villeneuve & CTV, 2005). Bên cạnh

đó, sự mất cân bằng về tỷ lệ giữa các acid béo trong nhóm HUFA cũng tác động

tiêu cực lên sự phát triển của ấu trùng, tỷ lệ DHA/EPA > 2/1 và EPA/ARA > 5/1

được coi là phù hợp với ấu trùng cá biển (Bell & CTV, 2003).

1.4.2.3 Vitamin

Vitamin đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ấu trùng cá, và đã có những nghiên cứu nhằm xác định nhu cầu vitamin ở giai đoạn ấu trùng làm cơ sở để

bổ sung các chất này vào thức ăn cho cá. Trong đó, vitamin C được nghiên cứu đầu

tiên trên ấu trùng cá măng biển (Chanos chanos) bởi Gaspasin & CTV (1998) và tác

giả cho biết, việc bổ sung vitamin C có tác dụng tích cực trong việc hạn chế dị hình

mất xương nắp mang của cá. Nồng độ vitamin C làm giàu thức ăn sống để đáp ứng nhu cầu của ấu trùng cá biển lên tới 500 mg/kg chất khô (Merchie & CTV, 1996).

Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, cá giống dị hình trong các trại sản xuất

có liên quan đến hàm lượng vitamin A có trong thức ăn (Suzuki & CTV, 1999).

Nghiên cứu trên ấu trùng cá chẽm châu Âu cho thấy, hàm lượng vitamin A tối ưu

trong thức ăn là 30 mg/kg thức ăn, lượng vitamin A cao hơn hay thấp hơn đều ảnh hưởng tới sinh trưởng, tỷ lệ sống và dị hình ở cá (Villeneuve & CTV, 2005). Bên cạnh đó, chế độ ăn thiếu hay thừa vitamin D3 cũng làm tỷ lệ dị hình tăng, gây rối

loạn chuyển hóa can xi và hình thành sắc tố ở cá bơn (Hasegawa & CTV, 1998)

Như vậy, vấn đề dinh dưỡng ở ấu trùng cá biển đã được quan tâm nghiên cứu

rất nhiều nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng giống. Trong đó , việc đảm bảo sự cân bằng các thành phần dinh dưỡng như acid amin, acid béo, vitamin để duy trì sự phát triển bình thường của cá ở giai đoạn ấu trùng là rất quan trọng

1.5 Ảnh hưởng của hormone kích thích sinh sản lên khả năng sinh sản, chất

lượng trứng và ấu trùng cá

1.5.1 Một số loại hormone thường sử dụng trong sinh sản cá

Tùy thuộc vào đặc điểm của từng loài cá, mức độ thành thục mà có phương

pháp kích tích sinh sản khác nhau, có thể kích thích cá sinh sản bằng cách điều

chỉnh các yếu tố sinh thái, hoặc sử dụng hormone. Hiện nay trên thị trường có một số loại chế phẩm hormone sử dụng trong sinh sản cá như LHRHa, ovaprim (hỗn hợp LHRHa và domperi don), não thùy thể cá, HCG, PMS,… và mỗi loại hormone

đều có ưu, nhược điểm riêng, cũng như h iệu quả khác nhau khi sử dụng.

Các giác quan

Các yếu tố sinh thái (mưa, nhiệt độ, pheromone,…)

NÃO BỘ

Hypothalamus

Antiestrogen (clomiphen, tamoxifen) Aromatase Inhibitor (Fadrozole, Letrozol)

GnRH

GRIF (Dopamin)

GnRH-A (LHRH-A, sGnRH-A, Buserelin)

Ovaprim

TUYẾN YÊN

Feedback - (Estrogen)

Dompamine antagonist (Domperidone, Pimozide)

Kích dục tố (GTH II) (Dopamin)

NANG TRỨNG

Kích dục tố (não thùy cá, HCG, PMS)

C21 Steroid (17, 20P)

Steroid (17,20P; 17P; DOC, Progesteron)

MPF

TÚI MẦM NOÃN BÀO

Hình 1.3 : Sơ đồ trục Não bộ - Tuyến yên- Nang trứng với những chất tự nhiên

(bên trái) và những chất ngoại sinh có thể gây chín và đẻ trứng (Phạm Quốc

Hùng & Nguyễn Tường Anh, 2011).

1.5.1.1 Hormone GnRHa (LHRHa) và hỗn hợp GnRHa với domperidon

LHRHa được chứng minh có khả năng kích thích sự tiết kích dục tố ở một số

loài cá gây nên hiện tượng chín và rụng trứng . Các nghiên cứu gần đây đã chứng

minh sự hiện diện của chất ức chế sự phóng thích của kích dục tố (GRIF) trên cá là

catecholamine dopamine. GRIF có thể bị bất hoạt bởi các cơ chất kháng dopamine

như pimozide hay metoclopramide. Sự hiện diện của chất kháng dopamine làm tăng

khả năng kích thích sự tiết kích dục tố ở cá của LHRHa. Do vậy, việc sử dụng

LHRHa kết hợp với các chất kháng dopamine mang lại hiệu quả rất cao trong kích

thích sự chín của buồng trứng ở một số loài cá (Lin & Peter, 1996). Tùy thuộc đặc

điểm của mỗi loài cá mà liều lượng và cách sử dụng loại hormone này cũng khác

nhau.Ví dụ, cá chẽm châu Âu tiêm 1 hoặc 2 lần với nồng độ 10 - 200 μg/kg cá; cá

chẽm Lates calcarifer tiêm với lượng 10 - 200 μg/kg,; cá mú là 10 – 20 μg/kg; cá

tráp là 100 μg/kg; cá đối (Mugil cephalus) tiêm kết hợp 10 – 20 μg GnRHa với 15

mg DOM/kg hoặc 20 – 40 mg não thùy cá chép với 300 μg GnRHa/kg; cá bơn vỉ,

cá hồng bạc liều lượng là 100 μg/kg (Tucker, 2000), cá chim vây vàng tiêm kết hợp 50 μg với 5 mg DOM (Lại Văn Hùng và CTV,2011).

1.5.1.2 Các loại kích dục tố (não thùy cá, HCG, PMS)

Các phương pháp truyền thống kích thích sinh sản nhân tạo thường sử dụng chiết xuất của não thùy tiêm vào cơ lưng hay xoang bụng của cá. Não thùy tươi hay

não thùy qua xử lý của cá thành thục sinh dục được sử dụng tiêm cho cá một lần

hay nhiều lần. Tuy nhiên tiêm nhiều lần thường ít thành công và cá cái thường bị

thoái hóa buồng trứng do ảnh hưởng của stress. Đối với cá đực, liều tiêm có hàm

lượng bằng hay khoảng nửa liều của cá cái và thường được tiêm cùng thời điểm với liều quyết định của cá cái. Liều tiêm được tính dựa vào tỷ lệ của lượng thuốc trên khối lượng cá. Sử dụng não thùy có nhược điểm là chất lượng không ổn định, các

loài cá khác nhau về kích dục tố, nguồn cung cấp não thùy tinh khiết hay ở dạng

hợp chất không đủ và chi phí cao (Lin & Peter, 1996, Nguyễn Tường Anh, 1999).

Vấn đề về chi phí và chất lượng của hormone được giải quyết phần nào khi

kích dục tố chiết xuất từ động vật có vú được sử dụng. Hai loại hormone ở dạng

tinh khiết được sử dụng là HCG và PMS. Liều lượng sử dụng thay đổi tùy theo loài

và có thể liên hệ đến sự tương đồng HCG và PMS với kích dục tố trong mỗi loài cá.

HCG được sử dụng rộng rãi và có nhiều thuận lợi mặc dù chi phí tương đối cao. Khả năng đáp ứng miễn dịch khi sử dụng HCG và não thùy liên tiếp trong nhiều

năm cũng là một trong những hạn chế khi sử dụng (Lin & Peter, 1996; Phạm Quốc

Hùng, 2010). Liều lượng với cá chẽm châu Âu là 800 – 1.000 IU HCG/kg cá; cá

chẽm 2 - 3 mg não thùy kết hợp với 250 – 1.000 IU HCG/kg cá; cá mú 690 IU HCG

với 46 IU MPS/kg, hoặc 2.500 IU HCG/kg, hoặc kết hợp 2-4 mg não thùy với 400 –

1.000 IU HCG/kg; cá tráp 500 – 1.000 IU HCG/kg ; cá đối tiêm 14.000 – 48.000 IU

HCG/kg với 7 – 40 mg não thùy/kg ; cá đù đỏ (Sciaenops ocellatus) tiêm 500 – 600

IU HCG/kg ; cá hồng bạc 1.000 IU HCG/kg ; cá dìa (Siganus spp) 2.000 IU

HCG/kg; cá măng biển 400 – 600 IU HCG/kg ; cá chim (Trachinotus blochii, T.

falcatus, T. carolirus) tiêm từ 500 - 2.700 IU HCG/kg (Tucker, 2000; Ho & CTV,

2005; Ngô Vĩnh Hạnh, 2008).

1.5.1.3 Hormone Steroid

Sự rụng trứng và sinh sản ở cá cũng như các loài động vật có xương sống

khác là chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tác động. Tác động môi trường chuyển

bằng tín hiệu đến não mà kết quả là phóng thích hormone kích thích sinh dục

(Gonadotropin Releasing Hormone - GnRH) hay ức chế sự phóng thích kích thích

tố sinh dục (Gonadotropin Release Inhibiting Factor - GnRIF), các hormone này sẽ

kích thích tuyến yên tiết hoặc không tiết ra k ích dục tố (Gonadotropins - GtH). Khi

đạt đến một hàm lượng GtH nhất định, quá trình tổng hợp noàn hoàng kết thúc, quá trình chin và rụng trứng xảy ra. Lúc này lớp tế bào vỏ và tế bào hạt của nang trứng

bị kích thích tiết ra hợp chất steroid kích thích thành thục sinh dục (Maturation

Inducing Steroid - MIS); và MIS kích thích sự đẻ trứng (Lin & Peter, 1996).

Nghiên cứu trên một số loài cá đã chứng minh hormone steroid (chủ yếu 17 - alpha, 20-beta progesterone - 17α, 20β P) có tác dụng tương tự như MIS và cùn g với các hormone giới tính khác như pheromones đóng vai trò quan trọng trong quá

trình thành thục sinh dục và đẻ trứng của cá (Lin & Peter, 1996; Nguyễn Tường

Anh, 1999; Phạm Quốc Hùng, 2010). Đến nay, những nghiên cứu sử dụng hormone

steroid để kích thích sinh sản phổ biến trên cá nước ngọt, còn trên cá biển rất hạn

chế. Liều lượng sử dụng các hormone steroid trên một số loài cá biển như cá măng biển tiêm 2 lần bằng 200 μgGnRHa kết hợp 250 μg Methyltestosterone/kg; cá đối

tiêm 1 lần bằng 7 – 50 mg não thùy kết hợp 115 mg Deoxycorticosterone/kg

(Tucker, 2000; Phạm Quốc Hùng & Nguyễn Tường Anh, 2011).

1.5.2. Ảnh hưởng của các loại, liều lượng hormone lên khả năng sinh sản, chất

lượng trứng và ấu trùng cá

Đến nay có rất ít những nghiên cứu ảnh hưởng của hormo ne kích thích sinh

sản lên chất lượng trứng và ấu trùng cá. Hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung làm rõ

sự ảnh hưởng của hormone lên sức sinh sản, thời gian hiệu ứng thuốc của cá bố mẹ

mà chưa có những đánh giá cụ thể lên các chỉ tiêu khác như thời gian tá i phát dục,

chất lượng trứng, ấu trùng.

Nghiên cứu trên loài cá hồng Lutjanus guttatus cho thấy, cá bố mẹ tiêm bằng

dịch chiết não thùy cá chép với liều 0; 1,25; 2,5; 3,75 và 4,0 mg/kg, cá không đẻ ở

liều 0 và 1,25 mg/kg. Các nghiệm thức còn lại cá đẻ, sứ c sinh sản, kích thước trứng,

tỷ lệ thụ tinh cao nhất ở nồng độ tiêm 4,0 mg/kg cá cái. Khi sử dụng HCG với liều

0, 250, 500, 750, 900 IU/kg, cá ở nghiệm thức đối chúng và tiêm 250 IU/kg không

đẻ, các nghiệm thức còn lại cá đẻ và thời gian hiệu ứng thuốc từ 32 – 34h, sức sinh

sản, kích thước trứng, tỷ lệ thụ tinh cao nhất ở liều tiêm 900 IU/kg. Cũng trên loài

cá này khi tăng liều tiêm từ 1.000 IU đến 1.600 IU/kg cá cho thấy, cá ở tất cả các

nghiệm thức sinh sản tốt, thời gian hiệu ứng thuốc từ 10 – 14h và giảm khi tăng lượng HCG. Sức sinh sản, kích thước trứng và tỷ lệ thục tinh tăng khi tăng lượng

hormone tiêm (Boza-Abarca và CTV, 2011).

Emata (2003) nghiên cứu trên cá hồng bạc ( Lutjanus argentimaculatus) bố

mẹ cho thấy, cá không đẻ khi tiêm bằng nước muối s inh lý, LHRHa 50 µg/kg và

HCG 500 IU/kg cá. Các nghiệm thức tiêm bằng LHRHa 100 µg/kg, HCG 1.000 và

1.500 IU/kg cá đều đẻ trứng, thời gian hiệu ứng thuốc 38 giờ, không có sự khác biệt về tỷ lệ trứng nổi, tỷ lệ sống của ấu trùng cá giữa các nghiệm thức tiêm LHRHa 100 µg/kg, HCG 1000 và 1500 IU/kg, tuy nhiên, tỷ lệ nở, ấu trùng khỏe ở nghiệm thức

tiêm HCG 1000 IU lại cao hơn 2 nghiệm thức còn lại. Kết quả nghiên cứu Nguyễn

Địch Thanh (2012) cho thấy, cá hồng bạc bố mẹ tiêm bằng HCG liều từ 800 – 1.200

IU/kg hoặc kết hợp HCG 1.200 IU hoặc 1.500 IU với 20 µg/kg cá đều cho kết quả

sinh sản tốt, thời gian hiệu ứng thuốc từ 31 đến 42 giờ.

Cá Salmo trutta bố mẹ không đẻ khi tiêm bằng nước muối sinh lý, các

nghiệm thức tiêm ovaprim 0,5 ml/kg, hoặc LRH-a2 nồng độ 2 và 5 µg/kg, cá sinh

sản tốt, không có sự khác biệt về tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống và dị hình của cá

bột giữa 3 nghiệm thức tiêm hormone, tuy nhiên ở 2 nghiệm thức tiêm LRH -a2 có

sức sinh sản cao, kích thước trứng lớn hơn so với nghiêm thức tiêm ovap rim (Farahi Amin và CTV, 2011). Trong khi đó, cá đối mục (Mugil cephalus) bố mẹ tiêm 2 lần với liều sơ bộ bằng não thùy cá chép (CP) 20 mg/kg, HCG 1.000 IU/kg, CP 20 mg

+ HCG 1.000 IU/kg và não thùy cá rô phi 20 mg/kg, sau 24h tiêm liều quyết định

LHRHa 200 µg/kg cá; kết quả cho thấy, cá tiêm liều sơ bộ bằng CP và CP + HCG ở

liều sơ bộ cho sức sinh sản, tỷ lệ trúng thụ tinh cao hơn, trong khi cá tiêm liều sơ bộ

bằng não thùy cá rô phi và HCG trứng lại không nở (Yousif và CTV, 2010).

Kal Knickerbocker (2004) sử dụng HCG 1.500 IU và ovaplant 150 µg/kg

tiêm cho cá chim Trachinotus carolinus bố mẹ cho thấy, sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh

của trứng khi tiêm bằng HCG cao hơn so với ovaplant. Trong khi đó tiêm GnRH 75

µg/kg, cá đẻ sau 36 giờ kể từ khi tiêm, sức sinh sản từ 66.300 – 325.400 trứng/kg cá

cái, tỷ lệ thụ tinh 71,3 – 99,3% (Weirich & Riley, 2007). Ho và CTV (2005) nghiên

cứu trên loài cá chim Trachinotus ovatus cho thấy, khi tiêm bằng HCG nồng độ

1.000 – 1.600 IU kết hợp với ovaprim 0,3 – 0,5 mL/kg thì sức sinh sản và tỷ lệ thụ

tinh tăng khi tăng liều hormone tiêm cho cá.

Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) không đẻ tự nhiện trong điều kiện nuôi nhốt, do vậy cần sử dụng kích dục tố để kích thích cá sinh sản (Juniyanto và

CTV, 2008). Theo Juniyanto và CTV (2008), sử dụng HCG 250 IU kết hợp với

fibrogen IU/kg cá tiêm 2 lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ có thể kích thích cá đẻ

trứng. Trong khi Gopakumar và CTV (2012) lại chỉ sử dụng HCG với liều 350

IU/kg cá đã có thể kích thích cá đẻ trứng sau 30 – 36 giờ. Theo Lại Văn Hùng và

CTV (2011), cá chim vây vàng bố mẹ khi thành thục sử dụng liều tiêm 20 µg LRHa + 2 mg DOM/kg không đẻ trứng, liều lượng đủ để kích thích cá đẻ trứng là 50 µg LRHa + 5 mg DOM/kg cá. Nhóm tác giả cũng thử nghiệm tiêm HCG 1.000 IU/kg

cá, sau 4 lần tiêm cá đẻ 2 lần, trong khi sử dụng HCG liều 1.200 IU/kg thì cá đẻ

trứng trong cả 11 lần tiêm thử nghiệm, hoặc sử dụng HCG 1.000 IU + 20 µg LRHa

cá cũng sinh sản tốt. Việc sử dụng kết hợp HCG với LRHa cũng được thực hiện bởi

Ngô Vĩnh Hạnh (2007), tác giả cho biết tất cả các lần thử nghiệm tiêm hormone cá đều đẻ sau khi sử dụng liều tiêm 2.000 IU kết hợp 20 µg LRHa/kg cá cái.

Như vậy, tùy thuộc vào loài cá, loại hormone sử dụng và vùng nuôi cá bố mẹ

khác nhau mà cá đáp ứng kích thích khác nhau trong s inh sản. Việc nghiên cứu cơ

chế thành thục và đẻ trứng của cá ngoài tự nhiên của từng loài là cơ sở đưa ra các

biện pháp nuôi vỗ cá bố mẹ và cho sinh sản nhâ n tạo thành công. Mặc dù trước đây

cho sinh sản tự nhiên được ưu chuộng trong sản xuất giống các l oài cá nuôi do tính

ổn định về tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tuy nhiên việc kích thích sinh sản nhân tạo nhờ

các loại hormone ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn do phương pháp này giúp

chủ động về mùa vụ và số lượng con giống theo nhu cầu thực tế sản xuất.

1.6 Ảnh hưởng của một mật độ ương, thức ăn, chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng

và tỷ lệ sống của cá con

Trong giai đoạn ương cá giống, việc ương với mật độ cao sẽ dẫn đến cạnh

tranh về không gian sống, thức ăn, …. Điều này ảnh hưởng đến sinh trưởng, mức độ

phân đàn và tỷ lệ sống của cá. Ngoài ra, các yếu tố như: chế độ cho ăn, dòng chảy,

màu sắc bể, ánh sáng và bệnh cũng ảnh hưởng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và hoạt

động ăn mồi của cá ương.

1.6.1 Mật độ ương

Để tận dụng tối đa hiệu quả của hệ thống ương, ngườ i nuôi bắt buộc phải nâng cao mật độ ương, điều này sẽ dẫn đến sự cạnh tranh về không gian sống, thức ăn, … có

thể làm cá sinh trưởng chậm, mức độ phân đàn tăng, ngoài ra còn làm giảm khả năng

đề kháng với bệnh của cá (Hatziathanasius & CTV, 2002; Inendino & CTV, 2005).

Đã có một số nghiên cứu cho thấy, mật độ ương có ảnh hưởng lên sinh

trưởng, tỷ lệ sống của cá. Ví dụ, cá chẽm châu Âu (Dicentrarchus labrax) giai đoạn

ấu trùng ương mật độ 50, 100, 150, 200 con/L không cho thấy sự khác biệt về sinh

trưởng, tỷ lệ sống, tuy nhiên ở giai đoạn cá giống ương với các mật 5, 10, 15, 20

con/L thì càng tăng mật độ nuôi tỷ lệ sống càng giảm (Hatziathanasius & CTV,

2002). Ly và CTV (2005) nghiên cứu trên loài cá mú chấm cam ( Epinephelus

coioides) trong hệ thống bể tuần hoàn kín cho thấy, lượng thức ăn tiêu thụ giảm khi tăng mật độ nuôi, nhưng không ảnh hưởng tới sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số FCR.

Trong khi đó, Rowland & CTV (2004) lại cho rằng, mật độ ương không ảnh hưởng

lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số FCR, tuy nhiên ương với mật độ cao cá ăn mồi

mạnh và năng suất cao hơn. Cá chẽm mõm nhọn cỡ 30 – 40 mm ương ở mật độ từ 100 – 1.000 con/m3, tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống giảm khi tăng mật độ nuôi (Nguyễn Trọng Nho, 2003). Trong khi đó, cá chẽm (Lates calcarifer) từ cỡ 17 mm

ương lên cỡ 31 mm trong bể tuần hoàn nước với các mật độ 10 – 20 con/L lại cho thấy mật độ không ảnh hưởng lên tăng trưởng và tỷ lệ sống (Suteemechaikul &

Petchrid,1986). Ngô Văn Mạnh (2008), ương cá chẽm cỡ 20 mm lên 50 mm trong

hệ thống mương nổi với mật độ 5, 10, 15, 20 con/L cho thấy, mật độ nuôi không

ảnh hưởng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, mật độ ương cao cho hệ số FCR thấp hơn,

tuy nhiên mức độ phân đàn lại lớn hơn. Qua đó thấy rằng, mức độ ảnh hưởng của

mật độ nuôi lên tăng trưởng, tỷ l ệ sống và hệ số FCR tùy thuộc vào giai đoạn phát triển, hệ thống nuôi và loài cá nuôi.

1.6.2 Thức ăn và chế độ cho ăn

1.6.2.1 Giai đoạn ấu trùng

Đối với cá biển, giai đoạn ấu trùng số lượng và chất lượng thức ăn đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng quyế t định tới sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng con

giống. Các loại thức ăn thường được sử dụng để ương ấu trùng cá biển bao gồm: ấu

trùng động vật hai mảnh vỏ, luân trùng, ấu trùng nauplius Artemia, Copepoda, Artemia trưởng thành, cá tạp, ruốc và thức ăn tổng hợp (Liao & CTV, 2001). Loại thức ăn đầu tiên của ấu trùng cá phụ thuộc vào cỡ miệng của từng loài khi mới mở

miệng. Ví dụ, ấu trùng cá sủ vàng sau 3 ngày kể từ khi nở cỡ miệng 400µm nên chúng có thể sử dụng được ngay luân trùng kích thước lớn làm th ức ăn, trong khi các

loài có kích thước miệng nhỏ hơn như cá mú, cá tráp, cá đối thì thức ăn đầu tiên của

chúng là trứng hầu thụ tinh hay ấu trùng hầu hoặc luân trùng siêu nhỏ. Giai đoạn

chuyển từ dinh dưỡng bằng noãn hoàng sang ăn thức ăn ngoài và giai đo ạn biến thái

tỷ lệ chết của ấu trùng cá thường rất cao, và có liên quan rất lớn đến thức ăn đặc biệt là chất lượng thức ăn, trong đó các acid béo thuộc nhóm n -3 HUFA đóng vai trò hết

sức quan trọng. Các loại thức ăn sống như luân trùng nuôi, Artemia thường nghèo

hàm lượng DHA, EPA, trong khi hàm lượng các chất này trong luân trùng, copepoda

thu ngoài tự nhiên lại cao hơn, song việc sử dụng nguồn thức ăn này lại có nguy cơ

lây lan bệnh tật lớn hơn. Để tăng hàm lượng DHA, EPA trong thức ăn sống (luân

trùng, Artemia) thì biện pháp làm giàu thức ăn sống là rất cần thiết trước khi cho cá

ăn nhằm nâng cao tỷ lệ sống cho cá (Hong & Zhang, 2003). Việc làm giàu HUFA

trong thức ăn sống với hàm lượng thích hợp giúp ấu trùng sinh trưởng nhanh, khả

năng chịu sốc của ấu trùng tăng và tỷ lệ dị hình giảm (Lee & Ostrowski, 2001).

Loài cá và mật độ ương khác nhau thì mật độ thức ăn sống cho ăn cũng khác

nhau, trung bình mật độ luân trùng khi cho ăn ở mức phù hợp với hầu hết các các loài

cá là 10 cá thể/mL. Tuy nhiên, để kiểm soát mật độ thức ăn sống luôn ở mức thích hợp thì việc kiểm tra tình trạng ăn mồi của cá, mật độ thức ăn sống trong bể ương

thường xuyên là rất cần thiết. Việc cho cá ăn luân trùng, Artemia quá nhiều sẽ ảnh

hưởng xấu tới điều kiện nuôi, đặc biệt là chất lượ ng nước. Bên cạnh đó, cho ăn quá

dư, ấu trùng Artemia sẽ lớn lên và cạnh tranh không gian sống với ấu trùng cá. Do

vậy, lượng Artemia cho ăn hàng ngày phải được kiểm soát căn cứ vào cỡ cá hay tuổi

của ấu trùng cá (Lee & Ostrowski, 2001).

Bên cạnh tỷ lệ hao hụt lớn do hiện tượng ăn thịt lẫn nhau trong quần đàn, thì

tỷ lệ chết cao ở giai đoạn tập chuyển đổi thức ăn cũng là nguyên nhân làm giảm

hiệu quả ương. Việc tập chuyển đổi thức ăn thành công đóng vai trò quan trọng đối

với tỷ lệ sống của cá giống khi thu hoạch. Thông thường, sau khi hệ thống tiêu hóa

của cá phát triển toàn diện thì ấu trùng được tập chuyển đổi dần dần từ thức ăn sống

sang thức ăn công nghiệp, quá trình này thư ờng mất từ 7 – 15 ngày tùy thuộc vào loài và tuổi của cá. Ngoài ra, chất lượng t hức ăn và mức độ hấp dẫn của thức ăn

cũng là nhân tố quan trọng để quá trình tập chuyển đổi thức ăn điễn ra thành công

và nhanh hơn (Lee & Ostrowski, 2001).

1.6.2.2 Giai đoạn cá giống

Việc sử dụng thức ăn với chất lượng và kích cỡ phù hợp, cũng như chế độ cho ăn hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả nuôi nhờ hạn chế ô nhiễm môi trường, giảm chi phí thức ăn và công lao động mà vẫn đảm bảo tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá.

Thức ăn có chất lượng cao hệ số thức ăn và mức độ độ phân đàn thấp. Ngoài ra,

khẩu phần ăn còn ph ục thuộc nhiều vào cỡ cá, nhiệt độ nước và chế độ cho ăn, cá

lớn khẩu phần ăn giảm; trong khoảng thích hợp khi tăng nhiệt độ nước khẩu phần

ăn tăng; cho ăn nhiều lần/ngày thì lượng thức ăn cũng tăng (Webster & Lim, 2002).

Việc tăng thời gian và số lần cho ăn hợp lý cũng sẽ góp phần cải thiện sinh

trưởng, hệ số FCR (Webster & Lim, 2002). Nghiên cứu của Tucker & CTV (2006)

trên cá tráp đỏ (Pagrus auratus) giống cho thấy, khi tăng số lần cho ăn từ 2 đến 8 lần/ngày cho sinh trưởng nhanh và tỷ lệ sống cao hơn. Một nghiên cứu khác trên cá chẽm giống trong mương nổi và cho ăn với chế độ 2, 4, 6, 8 lần/ngày cho thấy,

không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ sống, tuy nhiên chế độ cho ăn 2 lần/ngày mặc dù hệ số FCR thấp song cá sinh trưởng thấp hơn so với cho ăn 4, 6, 8

lần/ngày (Ngô Văn Mạnh & Hoàng Tùng, 2009 ).

1.6.3 Chế độ chiếu sáng

Ánh sáng là yếu tố sinh thái quan trọng đối với cá. Qua các nghiên cứu cho

thấy, cường độ và thời gian chiếu sáng có ảnh hưởng đáng kể lên sinh trưởng, hoạt

động bắt mồi của cá (Peña & CTV, 2004, Puvanendran & Brown, 2002). Đa số ấu trùng của các loài cá biển săn mồi nhờ vào thị giác để xác định vị trí của con mồi. Do vậy, cường độ và thời gian chiếu sáng đặc biệt quan trọng trong giai đoạn đầu

tiên khi cá bắt đầu ăn thức ăn ngoài (Peña & CTV, 2004). So với cường độ chiếu sáng thì thời gian chiếu sáng có vai trò quan trọng hơn, và việc kéo dài thời gian

chiếu sáng trong ngày có thể cải thiện sinh trưởng của cá, trong khi cường độ sáng

quá cao lại gây stress cho cá (Boeuf & Le Bail, 1999).

Nghiên cứu của Peña & CTV (2004) trên ấu trùng giai đoạn sớm của loài cá

Paralabrax maculatofasciatus cho thấy, ở cường độ chiếu sáng 400 – 700 lux cá ăn

mồi mạnh hơn so với cường độ 100 lux và không có khác biệt đáng kể về hoạt động

ăn mồi của cá giữa cường độ sáng 400 lux và 700 lux. Kết quả tương tự với cá tuyết

(Gadus morhua) ở giai đoạn cho ăn đầu tiên và ấu trùng cá phát triển tốt hơn ở điều

kiện chiếu sáng với cường độ cao hơn (Downing & Litvak, 1999). Barahona-

Fernandes (1979) phát hiện ra rằng, ấu trùng cá Dicentrarchus labrax sinh trưởng

tốt hơn ở cường độ ánh sáng mạnh nhờ khả năng bắt mồi hiệu quả hơn. Về thời gian

chiếu sáng, Puvanendran & Brown (2002) cho rằng, ấu trùng cá tuyết nuôi ở cường độ sáng 1.200 lux với chế độ chiếu sáng liên tục 24 giờ/ngày lớn nhanh hơn và tỷ lệ sống cao hơn so với thời gian chiếu sáng 18 và 12 giờ. Tuy nhiên, giai đoạn hậu ấu

trùng, hệ thống thị giác phát triển đầy đủ thì không có sự khác biệt đáng kể giữa tốc

độ sinh trưởng và tỷ lệ sống giữa các chế độ chiếu sáng khác nhau.

Hầu hết ấu trùng các loài cá biển có hệ thống thị giác phát triển chưa đầy đủ ở giai đoạn sớm, do vậy ở cường độ ánh thấp đã làm giảm khả năng thị giác của chúng

và rất khó để phát hiện con mồi (Peña & CTV, 2004, Puvanendran & Brown 2002).

Do vậy, ấu trùng giai đoạn sớm thường có yêu cầu cường độ ánh sáng cao hơn so với

giai đoạn cá giống khi mà hệ thống thị giác đã phát triển đầy đủ (Puvanendran &

Brown 2002). Blaxter (1986) cho rằng, ngưỡng ánh sáng tối thiểu để cá nhìn thấy là

0,1 lux, vì vậy nếu cường độ ánh sáng thấp hơn mức này, ấu trùng không có khả năng

xác định vị trí chính xác của con mồi. Ngoài ra, ánh sáng cũng ảnh hưởng tới sự phát

triển của mắt và thiếu ánh sáng trong giai đoạn ấu trùng làm cho mắt phát triển bất

thường, ảnh hưởng xấu đến thị lực của cá (Rahmann & CTV, 1979; Zeutzius &

Rahmann, 1984). Điều này làm ấu trùng không nhận biết được con mồi hoặc tránh kẻ

thù do giảm thị lực dẫn đến tỷ lệ sống và sinh trưởng kém. Blaxter (1986) cho rằng, thị lực và khoảng cách để phát hiện con mồi của ấu trùng gia tăng liên quan đến kích

thước cơ thể tăng lên, tức là sự gia tăng chiều dài cơ thể cũng dẫn đến sự gia tăng hiệu quả tìm kiếm thức ăn. Điều này có liên quan đến những thay đổi như ruột phát

triển, kích thước miệng tăng, và khả năng cơ động tốt hơn.

Puvanendran & Brown (2002) cũng cũng cho rằng, ấu trùng cá tuyết nuôi ở

cường độ sáng 1.200 lux với chế độ chiếu sáng liên tục 24 giờ/ngày lớn nhanh hơn và

tỷ lệ sống cao hơn so với thời gian chiếu sáng 18 và 12 giờ. Tuy nhiên, giai đoạn hậu

ấu trùng, hệ thống thị giác phát triển đầy đủ thì không có sự khác biệt đáng kể giữa

tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống giữa các chế độ chiếu sáng khác nhau. Tương tự, cá

dìa Siganus guttatus ở giai đoạn ăn luân trùng tỷ lệ sống cũng tốt hơn trong điều kiện

chiếu sáng liên tục (Duray & Kohno 1988). Tuy nhiên, nghiên cứu của Barahona -

Fernades (1979) lại cho thấy, ấu trùng loài D. labrax có mức sinh trưởng cao nhất ở

điều kiện chiếu sáng 18 giờ, điều này tương tự như thời gian chiếu sáng trong môi

trường sống tự nhiên của chúng và việc chiếu sáng liên tục làm giảm sự phát triển của

ấu trùng. Kết quả tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu trên loài Mylio

macrocephalus, thời gian chiếu sáng 13 giờ có tỷ lệ sống cao hơn so với việc chiếu sáng liên tục (Kiyono & Hirano, 1981). Điều này cho thấy, chiếu sáng liên tục có thể không cần thiết ở một số loài hoặc trong giai đoạn hậu ấu trùng và việc áp dụng kết quả này sẽ tiết kiệm được năng lượng trong sản xuất giống. Bên cạnh đó, thời gian

chiếu sáng và nhiệt độ thường quan hệ với nhau và thời gian chiếu sáng không chỉ

ảnh hưởng đến khả năng bắt mồi, sinh trưởng, tỉ lệ sống mà còn làm nhiệt độ tăng

ảnh hưởng lên trao đổi chất, nhờ đó ấu trùng cá chuyển hóa nhanh hơn, tiêu thụ con

mồi thường xuyên hơn, do đó phát triển tốt hơn (Boeuf & Le Bail, 1999).

Mặc dù kéo dài thời gian chiếu sáng có thể giúp cá sinh trưởng nhanh hơn,

song lại không phù hợp cho sự phát triển bình thường của cá (Deouf & Le Bail,

1999), thời gian chiếu sáng phù hợp ở giai đoạn ấu trùng từ 16 – 18 giờ/ngày (Trotter

và CTV, 2003, Barlow, 1995). Trong khi đó, giai đoạn cá giống thời gian chiếu sáng

phù hợp cho cá sinh trưởng là trên 12 giờ/ngày, tuy nhiên thời gian chiếu sáng lại

không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá (Barlow, 1995; Trotter & CTV, 2003;

Biswas, 2006,). Như vậy, việc điều chỉnh chế độ chiếu sáng phù hợp với từng loài,

giai đoạn phát triển của cá cho phép các trại giống rút ngăn thời gian ương, nâng

cao tỷ lệ sống và tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất.

Như vậy, cá chim vây vàng là đối tượng có giá trị kinh tế cao và đã được sản xuất giống thành công tại Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá

bố mẹ, chất lượng trứng, ấu trùng chưa ổn định; tỷ lệ sống của cá con thấp và dị hình

vẫn còn cao ảnh hưởng tới chất lượng con giống. Trên cơ sở kế thừa các thành tựu

nghiên cứu trên các loài cá biển khác, từ đó phác thảo mô hình nghiên cứu các giải

pháp nhằm nâng cao sức sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng và hiệu quả ương giống

cá chim vây vàng góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất giống loài cá này là rất cần

thiết.

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: cá chim vây vàng ( Trachinotus blochii Lacepede,

1801)

- Thời gian nghiên cứu: 6/2009 – 6/2013

- Địa điểm nghiên cứu: Những thí nghiệm trên cá bố mẹ được tiến hành tại

Trạm nghiên cứu nuôi biển đặt tại Vũng Ngán, vịnh Nha Trang, Khánh Hòa.

Những thí nghiệm trên ấu trùng và cá giống được tiến hành tại Trại sản xuất

giống Hải sản ở Đường Đệ, Nha Trang, Khánh Hòa.

2. 2. Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giải pháp kỹ thuật lên chất lượng trứng, ấu trùng và hiệu quả ương giống cá chim vây vàng tại Khánh Hòa

Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả ương giống

Ương cá bột lên cá hương:

Ảnh hưởng của hormone sử dụng để kích thích sinh sản lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng

Ảnh hưởng của loại thức ăn tươi, khẩu phần ăn và hàm lượng vitamin E bổ sung cho cá bố mệ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng

- Ảnh hưởng của mật độ ương - Ảnh hưởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống

- Ảnh hưởng của thời điểm tập

Các chỉ tiêu đánh giá:

chuyển đổi thức ăn

- Khả năng sinh sản (tỷ lệ thành thục, sức

- Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng

sinh sản thực tế).

- Thời gian tái phát dục, thời gian hiệu ứng

thuốc (nội dung2),

Ương cá hương lên cá giống:

- Ảnh hưởng của mật độ ương - Ảnh hưởng của khẩu phần cho ăn - Ảnh hưởng của thời gian chiếu

- Chất lượng trứng (kích thước trứng, giọt dầu, tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, tỷ lệ nở). - Chất lượng ấu trùng (kích thước ấu trùng, tỷ lệ dị hình, tỷ lệ sống của ấu trùng)..

sáng và số lần cho ăn

Phân tích các kết quả và kết luận

Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu

2.3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Nguồn cá bố mẹ

Nguồn cá bố mẹ được tuyển chọn từ lồng nuôi thương phẩm tại Vạn Ninh

khối lượng t ừ 1,7 – 2,8 kg, đưa về thuần dưỡng và nuôi vỗ tại Vũng Ngán với số

lượng 200 con. Cá được cho ăn bằng cá tạp với khẩu phần từ 5 – 7% khối lượng

thân. Trong quá trình nuôi định kỳ 10 – 15 ngày tắm nước ngọt 1 lần để phòng bệnh

cho cá, 1 tháng thay lưới lồng 1 lần để đảm bảo sự lưu thông của nư ớc. Sau 6 tháng

nuôi thuần dưỡng cá đạt khối lượng 2,2 – 3,7 kg kiểm tra mức độ thành thục và tiến

hành bố trí thí nghiệm. Các thông số môi trường trường tại khu vực đặt lồng nuôi trong suốt thời gian nghiên cứu được trình bày tại phụ lục 3.

2.3.2 Phương pháp thực hiện nội dung nghiên cứ u 1 và 2

Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các loại thức ăn tươi cho cá bố mẹ lên chất

lượng trứng, ấu trùng

Cá chim bố mẹ trước khi đưa vào thí nghiệm được nuôi bằng thức ăn là cá

tạp với khẩu phần 7% khối lượng thân trong thời g ian 1 tháng. Cá bố mẹ khối lượng

trung bình 2,46 kg (từ 2,23 – 3,58 kg) được bố trí nuôi trong 4 lồng thể tích 64 m3/lồng, với mật độ thả là 35 - 37 con/lồng (tương đương 1,4 kg/m3), tỷ lệ đực: cái

là 1,5:2; 4 lồng nuôi cá bố mẹ tương ứng 4 nghiệm thức (NT):

- NT1 cho ăn 100% cá tươi

- NT2 cho ăn 70% cá tươi: 15% mực: 15% tôm biển

- NT3 cho ăn 70% cá tươi: 30% mực

- NT4 cho ăn 70% cá tươi: 30% tôm biển

Các mẫu thức ăn trước khi đưa vào thí nghiệm được gửi đến Viện Công nghệ

Sinh học và Môi trường, Trường ĐH Nha T rang để phân tích hàm lượng protein,

lipid và thành phần acid béo. Trên cơ sở tỷ lệ phối hợp các loại thức ăn của từng

nghiệm thức để tính toán thành phần sinh hóa của từng nghiệm thức. Kết quả phân

tích sinh hóa sau khi tính toán được trình bày trong bảng 2.1.

Bảng 2.1: Thành phần sinh hóa của thức ăn cho cá bố mẹ

Loại thức ăn

Thành phần sinh hóa

CT 14,96 1,02 74,31 3,11

CT-T 16,36 1,05 75,47 2,61

CT-M-T 15,40 1,09 76,57 2,54

CT-M 14.44 1,13 77,67 2,46

0,005 0,055 0,093 0,214 0,081 0,147 0,364 0,288 0,173 0,806 4,333 - 0,511 5,678

0,012 0,092 0,098 0,273 0,093 0,129 0,492 0,360 0,218 0,986 5,007 0,560 0,637 5,831

0,020 0,130 0,103 0,331 0,105 0,111 0,619 0,432 0,263 1,166 5,680 1,119 0,763 5,984

Protein (%) Lipid (%) Độ ẩm (%) Tro (%) Thành phần acid béo (% chất khô) - C20:4n6 (ARA) 0,078 C20:5n3 (EPA) 0,057 C22:6n3 (DHA) 0,190 ∑n-3 0,030 ∑n-6 0,060 SFA 0,370 MUFA 0,210 PUFA 0,140 HUFA 0,650 Total FA 3,970 Lipid - Tỷ lệ EPA/ARA 0,730 Tỷ lệ DHA/EPA 7,550 Tỷ lệ n-3/n-6

Ghi chú: Thành phần sinh hóa của thức ăn được tính toán sau khi phối hợp cho ăn với tỷ lệ các loại thức ăn khác nhau; CT: cá tươi, CT -T: cá tươi - tôm; CT-M-T: cá tươi - mực - tôm, CT-M: cá tươi - mực.

Cá bố mẹ sau khi cho ăn thức ăn với tỷ lệ phối hợp như trên trong 1 thá ng

bắt đầu kiểm tra mức độ thành thục và tiêm hormone kích thích sinh sản với liều

1.200 IU HCG/kg cá cái (theo Lại Văn Hùng và CTV, 2011), cá đực liều lượng bằng ½ cá cái. Cá bố mẹ cho đẻ trong các giai có kích thước mắt lưới là 250 µm đặt trong lồng trên biển, mỗi nghiệm thức được tiến hành cho đẻ 3 lần, mỗi lần 7 – 10 cá cái, tỷ lệ đực cái khi cho đẻ là 1:1, khoảng cách giữa hai lần cho đẻ 3 0 - 35 ngày.

Trứng được thu sau khi cá đẻ 2 – 3 giờ để xác định các chỉ tiêu như: sức sinh sản,

kích thước trứng, giọt dầu, tỷ lệ trứng nổi, thành phần acid béo trong trứng, tỷ lệ thụ

tinh, tỷ lệ nở, kích thước ấu trùng, tỷ lệ dị hình của ấu trùng và tỷ lệ sống của ấu trùng sau 3 ngày tuổi. Sau khi cá đẻ 12 giờ bắt toàn bộ cá cái đã tiêm hormone kích thích sinh sản, gây mê để kiểm tra xác định số lượng cá đã đẻ trứng để làm cơ sở

xác định sức sinh sản thực tế.

Hình 2.2: Kiểm tra, tiêm hormon kích thích cá bố mẹ sinh sản trong giai đặt

trong lồng trên biển

Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của khẩu phần ăn của cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng

Cá bố mẹ có khối lượng trung bình 2,51 kg (dao động từ 2,23 – 3,74 kg),

điều kiện lồng nuôi, số lượng cá trên mỗi nghiệm thức, mật độ cá nuôi, phương pháp cho đẻ và xác định các chỉ tiêu ở thí nghiệm này tương tự như thí nghiệm 1 , mỗi nghiệm thức cho đẻ lặp lại 3 lần, mỗi lần cách nhau 30 – 35 ngày. Thức ăn cho

cá bố mẹ là 70% cá tạp, 15% tôm và 15% mực và cho ăn với khẩu phần như sau:

- NT1: cho ăn với khẩu phần 5% khối lượng thân

- NT2: cho ăn với khẩu phần 7% khối lượng thân

- NT3: cho ăn với khẩu phần 9% khối lượng thân

- NT4: cho ăn với khẩu phần 11% khối lượng thân

Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của hàm lượn g vitamin E bổ sung vào thức ăn cho

cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng.

Cá bố mẹ khối lượng trung bình 2,68 kg (dao động từ 2,35 – 3,84 kg), điều

kiện lồng nuôi, số lượng cá trên mỗi nghiệm thức, mật độ cá nuôi, phương pháp cho đẻ và xác định các chỉ tiêu ở thí nghiệm này tương tự như thí nghiệm 1. Thức ăn là

cá tạp 70%, tôm 15%, mực 15%, cho ăn với khẩu phần 9% khối lượng thân và bổ

sung hàm lượng bột vitamin E vào thức ăn cho cá bố mẹ 2 lần/tuần với hàm lượng

của các nghiệm thức như sau:

- NT1: 0 mg/kg thức ăn

- NT2: 250 mg/kg thức ăn

- NT3: 500 mg/kg thức ăn

- NT4: 750 mg/kg thức ăn

- NT5: 1.000 mg/kg thức ăn

Bột vitamin E sử dụng thí nghiệm có dạng bột trắng, hàm lượng α tocopherol

(vitamin E) 50%, được sản xuất bởi Công ty Synchem International Co., Ltd, Trung

Quốc. Bột vitamin E được hòa tan trong dầu đậu nành với liều lượng 1 g vitamin

E/25 mL dầu đậu nành, sau đó dùng xi lanh bơm trong thức ăn tươi trước khi ch o cá

bố mẹ ăn. Cá được cho ăn thức ăn có bổ sung vitamin E trong thời gian tối thiểu 1

tháng trước khi tiến hành kiểm tra và cho đẻ. Mỗi nghiệm thức cho đẻ lặp lại 3 lần.

Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của loại hormone sử dụng để kích thích cá sinh sản

lên chất lượng trứng, ấu trùng

Cá bố mẹ khối lượng trung bình 2,73 kg (dao động từ 2,38 – 3,92 kg), điều

kiện lồng nuôi, số lượng cá trên mỗi nghiệm thức, mật độ cá nuôi tương tự thí

nghiệm 1. Thức ăn cho cá bố mẹ sử dụng cá tạp 70%, 15% tôm, 15% mực, cho ăn

với khẩu phần 9% khối lượng thân, bổ sung vitamin E 750 mg/kg thức ăn, 2

lần/tuần. Cá bố mẹ sau khi nuôi vỗ 30 ngày, kiểm tra mức độ thành thục, tiến hành

kích thích cho đẻ bằng các loại hormone sau:

- NT1: 50 µg LHRHa + 5 mg DOM/kg

- NT2: 1200 IU HCG/kg

- NT3: 500 IU HCG + 40 µg LHRHa/kg

- NT4: Não thùy cá chép 10 mg/kg

- NT5: Tiêm bằng nước muối sinh lý 0,5 mL/kg

Cá bố mẹ sau khi kiểm tra đạt mức độ thành thục được tiêm 1 lần để kích

thích sinh sản, liều lượng hormone tiêm cho cá đực bằng ½ cá cái. Mỗi nghiệm thức

tiêm tối thiểu 7 con cái/1 lần cho đẻ và lặp lại 3 lần, mỗi lần cách nhau 30 – 40 ngày. Thời điểm sau khi tiêm hormone xong và thời gian cá bắt đầu đẻ được ghi

vào nhật ký để xác định thời gian hiệu ứng thuốc. Cá sau khi đẻ 26 ngày định kỳ 3

ngày bắt kiểm tra mức độ thành thục để tính thời gian tái phát dục. Các c hỉ tiêu

đánh giá gồm: tỷ lệ thành thục, thời gian hiệu ứng thuốc, thời gian tái phát dục , kích thước trứng, giọt dầu, tỷ lệ trứng nổi, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, kích thước ấu trùng,

khối noãn hoàn , tỷ lệ dị hình của ấu trùng và tỷ lệ sống của ấu trùng sau 3 ngày tuổi.

2.3.3 Phương pháp thực hiện nội dung nghiên cứu 3

2.3.3.1 Nguồn ấu trùng cá làm thí nghiệm

Trứng thụ tinh được lấy từ đàn cá bố mẹ nuôi tại Vũng Ngán, sau khi cá đẻ

thu trứng và chuyển vào trại trên đất liền để ấp nở. Sau khi loại bỏ các trứng không

thụ tinh, trứng ấp với mật độ 1.500 – 2.000 trứng/L trong bể composite thể tích 200

L đặt trong nhà, độ mặn: 32 - 33 ppt và duy trì sục khí nhẹ liên tục. Ấu trùng sau

khi nở tiến hành loại bỏ cá yếu, định lượng và bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống , dị hình

của cá con

Giai đoạn 1: ương từ ấu trùng mới nở đến 23 ngày tuổi

Thí nghiệm đuợc bố trí vào 12 bể composite hình vuông, thể tích 100 L/bể

với các mật độ 15, 30, 45 và 60 ấu trùng/L, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần và

kéo dài 23 ngày. Thức ăn cho cá từ ngày tuổi thứ 3 – 15 là luân trùng mật độ 10 – 20 con/mL/lần cho ăn (thỏa mãn cho mật độ cá 60 con/L), cho ăn 3 lần/ngày (cho

ăn lúc 7h00, 11h00 và 15h00). Ấu trùng nauplius Artemia cho ăn theo nhu cầu (đến

khi cá no) 4 lần/ngày (cho ăn lúc 7h00, 10h00, 14h00 và 17h00) từ ngày 12 đến khi

kết thúc thí nghiệm.

Thức ăn sống được làm g iàu bằng DHA Protein Selco nồng độ 150 ppm,

trong thời gian 15 – 20 giờ trước khi sử dụng (theo Lại Văn Hùng và CTV, 2011).

Để cung cấp thức ăn cho luân trùng và ổn định môi trường nuôi, tảo Nannochloropsis sp được cho vào bể từ ngày tuổi thứ 2 với mật độ 40.000 – 60.000

tế bào/mL, cấp tảo 1 lần/ngày vào lúc 8 giờ sáng, tảo được duy trì trong suốt thời

gian cho ăn luân trùng. Thức ăn tổng hợp NRD cỡ hạt 300 – 500 µm được tập cho ăn từ ngày 21, thời điểm tập cho cá ăn thức ăn tổng hợp diễn ra trước khi cho ăn ấu trùng Artemia khoảng 30 phút, lượng thức ăn sử dụng để bắt đầu tập cho cá ăn là từ

1,0 – 1,5 g/1.000 cá/ngày. Si phông và thay nước được bắt đầu từ ngày thứ 13,

lượng nước thay 20 – 30% thể tích. Các thông số môi trường như pH từ 7,9 – 8,2; nhiệt độ 27 – 29 oC, oxy hòa tan 3,9 – 5,7 ppm; độ mặn 32 ppt, NH3-N < 0,5 ppm.

Sau 23 ngày ương kết thúc thí nghiệm. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phân đàn được xác

định ở ngày tuổi thứ 13 và 23, tỷ lệ sống, tỷ lệ dị hình xác định ở ngày tuổi thứ 23 .

Hình 2.3: Bể thí nghiệm giai đoạn ương ấu trùng cá mới nở lên cá hương

Giai đoạn 2: ương từ cá hương lên cá giống

Cá hương chiều dài 19,22 ± 1,63 mm, khối lượng 0,42 ± 0,03 g, phân cỡ

đồng đều, bố trí nuôi trong 24 bể composite tròn đáy chóp, thể tích 70 L/bể với 8

mật độ: 1,0; 1,5; 2,0; 2,5; 3,0; 3,5; 4,0 và 4,5 con/L, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần.

Hình 2.4: Bể thí nghiệm giai đoạn ương cá hương lên cá giống

Cá được cho ăn 4 lần/ngày bằng thức ăn NRD, Thái Lan có cỡ hạt 300 –

1.200 µm tùy thuộc cỡ cá. Hàng ngày quan sát hoạt động ăn mồi của cá, ghi chép

lượng thức ăn sử dụng của từng bể. Các thông số môi trường như pH từ 7,6 – 8,3; nhiệt độ 28 – 30 oC, oxy hòa tan 3,6 – 5,2 ppm; độ mặn 32 ppt, NH3-N < 0,5 ppm.

Sau 28 ngày kết thúc thí nghiệm. Các chỉ tiêu đánh giá là tỷ lệ sống, sinh trưởng,

phân đàn và hệ số FCR.

Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn

sống lên sinh trưởng, tỷ lệ sống , dị hình và khả năng chịu sốc của cá con

Thí nghiệm đuợc bố trí ương trong 32 bể composite hình vuông, thể tích 100

L/bể, mật độ ương 40 ấu trùng/L. Ấu trùng cá được cho ăn thức ăn sống (luân trùng,

ấu trùng Artemia) làm giàu bằng DHA Protein Selco với 8 nồng độ làm giàu là 0,

50, 100, 150, 200, 250, 300, 350 ppm, mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần. Chế độ

cho ăn, kiểm soát môi trường, … ở thí nghiệm này tương tự như giai đoạn 1 thí

nghiệm 6. Sau 33 ngày thí nghiệm kết thúc, các chỉ tiêu đánh giá là sinh trưởng, tỷ

lệ sống, phân đàn và tỷ lệ dị hình, khả năng chịu sốc cơ học, độ mặn và nhiệt độ của cá con. Các thông số môi trường như pH từ 7,9 – 8,3; nhiệt độ 24 – 26 oC, oxy hòa tan 4,5 – 5,7 ppm; độ mặn 33 ppt, NH3-N < 0,5 ppm. Các chỉ tiêu sinh trưởng, tỷ lệ

sống được xác định ở các thời điểm 13, 23, 33 ngày tuổi. Chỉ tiêu dị hình, sốc nhiệt độ, độ mặn xác định ở thời điểm 33 ngày tuổi, chỉ tiêu sốc cơ học xác định ở thời

điểm 23, 33 ngày tuổi.

Sốc cơ học: Sốc cơ học được tiến hành ở 2 thời điểm là 23 ngày tuổi (đang

biến thái và bắt đầu tập cho ăn thức ăn công nghiệp) và 33 ngày tuổi (kết thúc giai đoạn biến thái và sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp). Cá trước khi kiểm tra khả năng chịu sốc cơ học cho nhịn ăn 12 giờ, dùng vợt vớt ngẫu nhiên cá từ trong

bể ương thí nghiệm ra thau chứa nước 10 L nước biển có sục khí và độ mặn tương

đương bể ương, mỗi lần vớt tối thiểu 50 con/bể. Quan sát và đếm số cá bị sốc và bị

chết trên tổng số cá vớt ra.

Sốc nhiệt độ: Khi kết thúc thí nghiệm, cho cá nhịn ăn 12 giờ, bắt cá từ bể ương có nhiệt độ nước 25 oC chuyển sang xô có chứa 5 L nước biển có sục khí và đã hạ nhiệt độ xuống 17 oC bằng nước đá. S ố cá mỗi bể đưa vào gây sốc là 3 0 con. Số cá chết do sốc được ghi nhận sau khi đưa vào sốc 15 phút.

Sốc độ mặn: Khi kết thúc thí nghiệm, cá được bắt ngẫu nhiên 3 0 con/bể ương có độ mặn 33 ppt chuyển vào xô chứa 5 L nước độ mặn 0 ppt , có sục khí. Ghi

nhận số cá bị sốc sau khi đưa vào gây sốc, đếm số cá chết s au 30 phút gây sốc.

Thí nghiệm 7: Ảnh hưởng của chế độ tập chuyển đổi thức ăn lên sinh trưởng,

tỷ lệ sống của cá con

Ấu trùng cá sau khi nuôi bằng luân trùng đến 12 ngày tuổi trong bể 4 m3 được chuyển ra bể composite tròn đáy chóp 70 L để bố trí thí nghiệm , chiều dài cá

là 4,45 ± 0,81 mm, khối lượng 2,71 ± 0,29 mg thả nuôi với mật độ 5 con/L.

Thí nghiệm được bố trí với 7 nghiệm thức tập chuyển đổi từ thức ăn sống (Artemia) sang thức ăn tổng hợp NRD ở các thời điểm là 13, 15, 17, 19, 21, 23, 25

ngày sau khi nở với mục đích tìm ra thời điểm tập chuyển đổi thức ăn thích hợp

nhất nhằm rút ngắn thời gian sử dụng ấu trùng Artemia. Mỗi nghiệm thức được lặp

lại 3 lần, thời gian thí nghiệm kéo dài 20 ngày.

Ở tất cả các nghiệm thức luân trùng cho ăn đến ngày tuổi thứ 15 vớ i mật độ

15 – 20 con/mL, ấu trùng Artemia bắt đầu cho ăn từ ngày thứ 13. Thức ăn tổng hợp

NRD, Thái Lan, kích thước hạt 300 – 500 µm được sử dụng để tập chuyển đổi thức ăn cho đến khi cá sử dụng được hoàn toàn thức ăn công nghiệp. Mật độ thức ăn sống và lư ợng thức ăn tổng hợp NRD sử dụng hàng ngày của từng nghiệm thức

được trình bày trong hình 2.2.

Thời điểm chuyển đổi thức ăn (ngày tuổi) và lượng thức ăn sử dụng

10

10

5

2

10

12

5

6

8

0,5

1

3

10

10

5

3

2

7

9

10

12

5

2

3

1

10

15

10

3

2 5

7

10

12

3

1

15

10

5

10

15

7

3

1

7

8

10

12

5

3

1

10

15

17

10

12

10 1

5 3

2 5

1 7

9

10

15

17

18

20

10

5

12

1 6

8

10

3

1

10

15

17

18

20

10

5

12

5

1 10

2

25

33

13

15

17

19

21

23

Ngày 13 Artemia Thức ăn NRD Ngày 15 Artemia Thức ăn NRD Ngày 17 Artemia Thức ăn NRD Ngày 19 Artemia Thức ăn NRD Ngày 21 Artemia Thức ăn NRD Ngày 23 Artemia Thức ăn NRD Ngày 25 Artemia Thức ăn NRD Ngày tuổi

Hình 2.5: Chế độ tập chuyển đổi từ thức ăn sống sang thức ăn tổng hợp giai

đoạn 13 đến 33 ngày tuổi. Lượng thức ăn sử dụng: ấu trùng Artemia tính theo

cá thể/mL/ngày, thức ăn tổng hợp NRD tính theo g/1.000 ấu trùng cá/ngày

Các thông số môi trường như pH từ 7,8 – 8,2; nhiệt độ 25 – 27 oC, oxy hòa tan

4,1 – 5,4 ppm; độ mặn 32 ppt, NH3-N < 0,5 ppm. Các chỉ tiêu đánh giá là sinh

trưởng, tỷ lệ sống, mức độ phân đàn và thời gian cá có thể sử dụng hoàn toàn thức ăn

công nghiệp.

Thí nghiệm 8: Ảnh hưởng của khẩu phần ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con

Cá giống 35 ngày tuổi, chiều dài 19,76 ± 1,23 mm, khối lượng 0,35 ± 0,04 g,

thả nuôi trong các bể composite đáy chóp, thể tích 70 L/bể, mật độ 2 con/L. Cá

được cho ăn 4 lần/ngày bằng thức ăn tổng hợp NRD, Thái Lan, cỡ hạt từ 400 – 800

µm với 5 khẩu phần là 3, 6, 9, 12 và 15 % khối lượng thân/ngày, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Các thông số môi trường như pH từ 7,9 – 8,4; nhiệt độ 25 – 27 oC, oxy

hòa tan 3,8 – 5,1 ppm; độ mặn 32 ppt, NH3-N < 0,5 ppm. Sau 28 ngày kết thúc thí

nghiệm. các chỉ tiêu đánh giá là tỷ lệ sống, sinh trưởng, phân đàn và hệ số FCR.

Thí nghiệm 9: Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và dị hình của cá con

Thí nghiệm đuợc bố trí với ương mật độ 40 ấu trùng/L trong các bể composite

vuông, thể tích 100 L với 4 chế độ chiếu sáng là:

- NT1: chiếu sáng tự nhiên 8 giờ/ngày (đối chứng) – 8L:16D. - NT2: chiếu sáng 12 giờ/ngày – 12L:12D

- NT3: chiếu sáng 18 giờ/ngày – 18L:6D

- NT4: Chiếu sáng 24 giờ/ngày – 24L:0D

Các nghiệm thức sử dụng ánh sáng tự nhiên trong ngày với cường độ từ 700

– 5.700 lux tùy thuộc giờ trong ngày, với các nghiệm thức kéo dài thời gian chiếu sáng, khi hết ánh sáng tự nhiên thì sử dụng đèn neon với cường độ 6 00 – 800 lux.

Các nghiệm thức được lặp lại 3 lần , thời gian thí nghiệm 25 ngày. Chế độ cho ăn,

kiểm soát môi trường, … ở thí nghiệm này tương tự như giai đoạn 1 thí nghiệm 5. Các thông số môi trường như pH từ 8,1 – 8,4; nhiệt độ 26 – 28 oC, oxy hòa tan 4,9 –

5,6 ppm; độ mặn 32 ppt, NH3-N < 0,5 ppm. Các chỉ tiêu đánh giá là sinh trưởng, tỷ

lệ sống, phân đàn và tỷ lệ dị hình.

Thí nghiệm 10: Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn trong

ngày lên sinh trưởng, tỉ lệ sống của cá giống

Cá hương cá chim vây vàng có chiều dài là 12,15 ± 1,14 mm và khối lượng

trung bình 0,12 ± 0,01 g được bố trí nuôi với mật độ 2,5 con/L trong hệ thống 24 bể

composite có thể tích 70 L/bể, hệ thống bể nuôi được tuần hoàn nước qua bể lọc sinh học thể tích 2 m3. Thí nghiệm kết hợp hai nhân tố bố trí trong 8 nghiệm thức (xem

bảng 2.2) với 2 chế độ chiếu sáng (12 và 18 giờ/ngày) và 4 chế độ cho ăn (2, 4, 6, 8

lần/ngày). Cá được cho ăn bằng thức ăn tổng hợp NRD, kích cỡ hạt từ 400 – 1.200

µm với khẩu phần 9% khối lượng thân/ng ày; định kỳ 3 ngày si phông kết hợp với thay nước 30%; các thông số môi trường như: nhiệt độ 23 – 27oC; pH từ 7,9 – 8,6;

oxy hòa tan từ 4,2 – 5,3 ppm; độ mặn 32 – 33 ppt và hàm lượng NH3-N từ 0,5 – 2,0 mg/L. Lượng thức ăn của mỗi nghiệm thức được ghi nhận hàng ngày, định kỳ 7 ngày

kiểm tra sinh trưởng 1 lần, thời gian thí nghiệm kéo dài 28 ngày, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Các chỉ tiêu đánh giá gồm sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ sống và hệ số FCR.

Bảng 2.2: Thời gian cho ăn với các chế độ chiếu sáng và số lần cho ăn khác

nhau

17h00 10h30 09h00 08h30

08h00 07h00 07h00 07h00

14h00 11h00 10h00

17h30 13h30 11h30

15h30 13h30

17h30 15h00

16h30

18h00

Thời gian cho ăn Chế độ chiếu sáng 12 giờ sáng: 12 giờ tối – 12L:12D (từ 06h00 – 18h00) 2F 4F 6F 8F Chế độ chiếu sáng 18 giờ sáng: 6 giờ tối – 18L:6D (từ 06h00 – 24h00) 2F 4F 6F 8F

08h00 07h00 07h30 07h00

20h00 12h00 10h30 09h20

17h00 14h00 11h40

22h00 17h00 14h00

20h00 16h20

23h00 18h40

21h00

23h20

Ghi chú: 12L:12D: chiếu sáng 12 giờ/ngày; 18L:6D: chiếu sáng 18 giờ/ngày; 2F, 4F, 6F và 8F lần lượt là số lần cho ăn 2, 4, 6 và 8 lần/ngày 2.4 Phương pháp xác định các chỉ tiêu

2.4.1 Phương pháp xác định các thông số môi trường

- Xác định các thông số môi trường như nhiệt độ, pH, hàm lượng oxy hòa tan

bằng máy đo môi trường đa nhân tố WQC-22A (Water Quality Checker).

- Độ mặn: Đo bằng Salimeter, chính xác đến 1 ppt.

+/NH3 của Đức.

- Hàm lượng amonia tổng số kiểm tra bằng test NH4

2.4.2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng

Các chỉ tiêu sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng được xác định và tính toán

dựa theo theo phương pháp của Bromage (1995), Lại Văn Hùng và CTV (2011), cụ

thể như sau:

- Tỷ lệ thành thục (%): Sử dụng ống thăm trứng lấy sản phẩm sinh dục của toàn

bộ số cá bố mẹ của từng nghiệm thức trước mỗi lần cho đẻ để kiểm tra mức độ

thành thục của cá. Cá thành thục được xác định khi cá cái có trứng tròn, hạt rời

và kích thước 400 – 500 µm, cá đực có sẹ trắng đục. Tỷ lệ thành thục (%) = số

cá thành thục x 100%/ tổng số cá kiểm tra.

- Xác định số lượng cá đẻ trứng: Số cá cái được tiêm hormone kích thích sinh

sản, sau khi đẻ được một ngày tiến hành hành bắt lên, cân khối lượng lấy ống thăm trứng lấy sản phẩm sinh dục để kiểm tra, cá cái được xác định là đã đẻ

trứng thì chỉ lấy được màng follicle và các tế bào trứng kích thước nhỏ.

- Thời gian tái phát dục (ngày): Sau khi cá đẻ 26 ngày định kỳ 3 ngày kiểm

tra các cá bố mẹ đã tham gia sinh sản lần trước để xác định khoảng thời gian

cá đạt mức độ thành thục cho lần đẻ tiếp theo.

- Sức sinh sản thực tế: Sức sinh sản thực tế (số trứng/kg cá cái) = tổng số trứng thu được (trứng)/tổng khối lượng (kg) cá cái đẻ sau khi được tiêm

hormone.

- Tỷ lệ trứng nổi (%): Sau khi cá đẻ được một giờ, thu mẫu trứng tối thiểu 100

trứng/mẫu bố trí vào cốc thủy tinh chứa 200 mL nước biển , để yên tĩnh trong 10 phút, sau đó đếm số trứng nổi trên bề mặt cốc và trứng chìm . Tỷ lệ trứng

nổi (%) = số trứng nổi x 100%/tổng số trứng đưa vào cốc, mỗi lần cho đẻ

kiểm tra lặp lại 3 lần.

- Tỷ lệ thụ tinh (%): Tỷ lệ trứng thụ tinh được kiểm tra sau khi cá đẻ được hai

giờ. Số lượng trứng lấy để kiểm tra một lần tối thiểu 100 trứng, kiểm tra lặp

lại 3 lần cho mỗi lần cá đẻ. Tỷ lệ thụ tinh (%) = số trứng thụ tinh x 100%/số

trứng kiểm tra.

- Tỷ lệ nở (%): Để xác định tỷ lệ nở, 100 trứng thụ tinh được đếm đưa vào ấp trong xô 2 L chứa nước biển độ mặn 33 ppt có sục khí nhẹ , lặp lại 3 lần. Sau

khi cá nở đếm số lượng cá bột mới nở . Tỷ lệ nở (%) = số cá bột nở x 100%/

số trứng thụ tinh đưa vào ấp.

- Tỷ lệ dị hình của ấu trùng cá mới nở (%): Ấu trùng cá sau khi nở được hai giờ

tiến hành thu mẫu để kiểm tra dị hình, mỗi mẫu tối thiểu là 100 ấu trùng, đếm

tổng số ấu trùng kiểm tra và ấu trùng bị dị hình, lặp lại 3 lần kiểm tra. Tỷ lệ dị

hình của ấu trùng (%) = số ấu trùng cá dị hình x 100%/tổng số ấu trùng cá kiểm

tra.

- Tỷ lệ sống của ấu trùng sau 3 ngày tuổi (%): Để xác định tỷ lệ sống của ấu

trùng 3 ngày tuổi, 100 ấu trùng mới nở đưa vào giữ trong xô 5 L chứa nước

biển độ mặn 33 ppt có sục khí nhẹ, lặp lại 3 lần. Sau 3 ngày đếm số lượng ấu trùng còn lại. Tỷ lệ sống của ấu trùng 3 ngày tuổi (%) = số ấu trùng 3 ngày

tuổi x 100%/tổng số ấu trùng mới nở đưa vào ban đầu.

- Xác định số lượng ấu trùng, kích thước trứng, giọt dầu, cá bột, cỡ miệng:

Số lượng ấu trùng được xác định thông qua ph ương pháp định lượng thể

tích; kích thước trứng, giọt dầu, cá bột, cỡ miệng được đo bằng thước gắn

trên kính hiển vi quang học với độ phóng đại 40 lần.

2.4.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ sống, dị

hình và hệ số FCR

Số lượng cá để cân và đo chiều dài chuẩn mỗi lần được lấy ngẫu nhiên 30

con/bể. Cá được cân khối lượng bằng cân điện tử với độ chính xác đến 0,1 mg đối với

ấu trùng cá và đến 0,01 g đối với cá giống; đo chiều dài bằng giấy kẻ ô ly có độ chính

xác đến 1 mm. Để xác định hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR), lượng thức ăn hàng ngày của mỗi bể thí nghiệm đều được cân trước và sau mỗi lần cho ăn.

Công thức tính các chỉ tiêu:

- Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (SGR: %/ngày) được xác định theo công thức:

)

)

x 100

SGRW =

WLn ( 2 t

 

2

WLn ( 1 t 1

Trong đó: W1, W2 là khối lượng cá ở thời điểm kiểm tra t1, t2.

- Hệ số biến thiên về chiều dài (CVL):

x 100%

CVL (%) =

S X

Trong đó: CV: hệ số biến thiên; S: độ lệch chuẩn, X : giá trị trung bình chiều dài

- Tỷ lệ dị hình (%): được tính bằng tỷ lệ phần trăm của số cá bị dị hình trên

tổng số cá kiểm tra. Cá dị hình là những cá thể bị vẹo hàm, cong thân, mất

xương nắp mang. Đối với dị hình xương được xác định theo phương pháp

nhuộm xương với Alizarin red S được mô tả bởi Potthoff (1984).

- Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR):

FCR =

Wtasd WG

Trong đó: Wtasd: Khối lượng thức ăn sử dụng; WG: Khối lượng cá gia tăng

2.4.4 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh hóa

Mẫu thức ăn cho cá bố mẹ (cá tạp, mực, tôm), trứng cá chim vây vàng sau khi thu được lưu giữ ngay trong tủ đông sâ u (-85oC). Hàm lượng protein trong thức ăn của cá bố mẹ, thành phần và hàm lượng axit béo của thức ăn cá bố mẹ, trứng

được phân tích tại Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường, Trư ờng Đại học Nha

Trang. Các chỉ tiêu (protein, lipid, acid béo, tro, độ ẩm) được phân tích theo các

phương pháp sau:

-

Phân tích hàm lượng protein theo phương pháp Kjeldalh.

-

Phân tích hàm lượng lipid theo phương pháp Bligh – Dyer/Folch.

-

Phân tích độ ẩm theo phương pháp Karl Fischer.

-

Phân tích hàm lượng tro theo phương pháp nung ở nhiệt độ cao.

-

Phân tích hàm lượng acid béo qua 2 bước: (1) thủy phân và este hóa lipid

chiết từ mẫu nghiên cứu theo phương pháp mô tả bởi Metcalfe và CTV (1966), (2) phân tích định tính, định lượng acid béo được thực hiện trên hệ thông sắc ký khí Hewlett – Packard 8690 (GMI Inc., Minnesota, Mỹ).

2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

Toàn bộ số liệu thu được tính toán và vẽ đồ thị trên phần mềm excell. Số liệu

ở các thí nghiệm phân tích phương sai trên phần mềm SPSS 16.0 for window. Sử

dụng hàm phân tích phương sai một nhân tố (oneway – ANOVA) và Ducan test để

kiểm định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) của các thông số một biến

giữa các nghiệm thức trong từng thí nghiêm. Sử dụng hàm phân tích đa biến

(Multivariate) trên mô hình tuyến tính tổng quát (General Linear Model) và Ducan

test để kiểm định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) về sự tương tác giữa hai

nhân tố cũng như các thông số giữa các nghiệm thức trong thí nghiêm 2 nhân tố. Số

liệu được trình bày trong luận án là giá trị trung bình (TB) ± sai số chuẩn (SE).

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Ảnh hưởng của các loại thức ăn tươi, khẩu phần ăn và hàm lượng vitamin

E bổ sung cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng

3.1.1 Ảnh hưởng của các loại thức ăn tươi khác nhau cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng

3.1.2.1 Tỷ lệ thành thục và sức sinh sản

Tỷ lệ thành thục và sức sinh sản của cá chim vây vàn g khi cho ăn loại thức ăn khác nhau được trình bày ở bảng 3.1. Kết quả nghiên cứu cho thấy loại thức ăn khác nhau ảnh hưởng lên tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ (P<0,05). Tỷ lệ thành thục

của cá bố mẹ thấp nhất ở nghiệm thức cho ăn cá tươi (54,46%), cao nhất ở nghiệm thức cho ăn cá tươi có bổ sung 15% tôm và 15% mực (73,57 – 75,95%), mặc dù tỷ

lệ thành thục của cá bố mẹ ở nghiệm thức cho ăn cá tươi có bổ sung 30% tôm

(68,94%) cao hơn so với nghiệm thức cho ăn cá tươi nhưng tỷ lệ này lại thấp hơn so

với các nghiệm thức có bổ sung thêm mực vào khẩu phần ăn.

Bảng 3.1: Tỷ lệ thành thục, sức sinh sản, kích thước trứng, ấu trùng của cá chim vây vàng bố mẹ cho ăn thức ăn khác nhau

Chỉ tiêu

Loại thức ăn sử dụng

CT 54,46 ± 5,58a 46.515± 4.071a

CT-M-T 75,95 ± 7,96c 105.534± 7.593c

CT-M 73,57 ± 4,99c 69.354± 9.142b

CT-T 68,94 ± 5,94b 95.156± 5.788c

Tỷ lệ thành thục (%) Sức sinh sản (trứng/kg cá) KT trứng (mm) KT giọt dầu (mm) KTấu trùng (mm) KT noãn hoàng (mm)

0,99 ± 0,01 0,27 ± 0,00 2,48± 0,02ab 1,04 ± 0,05a

1,00 ± 0,01 0,28 ± 0,01 2,60 ± 0,02b 1,15 ± 0,01b

0,98 ± 0,01 0,27 ± 0,01 2,49±0,0abab 1,14 ± 0,01b

0,99 ± 0,00 0,28 ± 0,00 2,42 ± 0,05a 1,22 ± 0,03b

Trong cùng một hàng giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). CT: cá tươi, M: mực, T: tôm, KT: kích thước.

Sức sinh sản của cá cái cũng ảnh hưởng khi cho cá bố mẹ ăn các loại thức ăn

khác nhau (P<0,05). Sức sinh sản của cá cao nhất ở các nghiệm thức cho ăn cá tươi

bổ sung mực và tôm hoặc tôm (95.156; 105.534 trứng/kg cá cái), việc chỉ bổ sung

mực trong khẩu phần ăn (69.354 trứng/kg cá cái) mặc dù cho sức sinh sản cao hơn

so với chỉ cho ăn cá tươi (46.515 trứng/kg cá cái) song lại thấp hơn so với các

nghiệm thức có bổ sung tôm vào khầu phần ăn (bảng 3.1).

3.1.2.2 Chỉ tiêu chất lượng trứng của cá chim vây vàng

Hàm lượng lipid và acid béo

Hàm lượng lipid và acid béo trong trứng cá được trình bày trong bảng 3.2.

Hàm lượng lipid và thành phần acid béo trong trứng cá có xu hướng tăng khi cá bố

mẹ được cho ăn ngu ồn thức ăn có bổ sung mực trong khẩu phần ăn. Hàm lượng

lipid từ 11,65 – 12,63% chất khô, hàm lượng acid béo bão hòa (SFA) từ 1,42 –

1,77%, acid béo không no một nối đôi (MUFA) từ 1,31 – 1,68% và không có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05). Hàm lượng PUFA

(2,39 -2,42%) và HUFA (1,63 – 1,71%) trong trứng cá ở các nghiệm thức bổ sung mực (nguồn thức ăn giàu HUFA) vào thức ăn cho cá bố mẹ cao hơn so với các nghiệm thức cho ăn cá tươi hoặc cá tươi có bổ sung thêm tôm (P<0,05).

Bảng 3.2: Hàm lượng lipid và acid béo (% chất khô) của trứng cá khi cho cá bố

mẹ ăn bằng các loại thức ăn khác nhau

Tỷ lệ phối hợp các loại thức ăn tươi khác nhau

Thành phần acid béo

Cá tươi-mực

Cá tươi 0,23 ± 0,032 0,30 ± 0,032 0,91 ± 0,031a 1,75 ± 0,050 0,54 ± 0,051 1,56 ± 0,035 1,64 ± 0,315 2,29 ± 0,045a 1,47 ± 0,055a 5,49 ± 0,379 12,63 ± 0,439 1,30 ± 0,070 3,14 ± 0,366 3,26 ± 0,196

Cá tươi-tôm 0,21 ± 0,003 0,31 ± 0,025 0,88 ± 0,015a 1,66 ± 0,076 0,56 ± 0,055 1,77 ± 0,047 1,31 ± 0,259 2,21 ± 0,085a 1,44 ± 0,021a 5,30 ± 0,219 11,65 ± 0,354 1,46 ± 0,133 2,89 ± 0,259 3,05 ± 0,292

Cá tươi-mực-tôm 0,24 ± 0,009 0,34 ± 0,029 1,00 ± 0,026b 1,79 ± 0,048 0,60 ± 0,039 1,72 ± 0,032 1,57 ± 0,062 2,39 ± 0,064b 1,63 ± 0,015b 5,68 ± 0,076 12,01 ± 0,173 1,42 ± 0,145 2,97 ± 0,332 3,01 ± 0,171

0,25 ± 0,032 0,35 ± 0,020 1,14 ± 0,009c 1,84 ± 0,068 0,58 ± 0,039 1,42 ± 0,227 1,68 ± 0,055 2,42 ± 0,027b 1,71 ± 0,049b 5,53 ± 0,326 11,93 ± 0,565 1,41 ± 0,112 3,27 ± 0,205 3,18 ± 0,256

C20:4n6 (ARA) C20:5n3 (EPA) C22:6n3 (DHA) ∑n-3 ∑n-6 SFA MUFA PUFA HUFA Total FA Lipid Tỷ lệ EPA/ARA Tỷ lệ DHA/EPA Tỷ lệ n-3/n-6

Trong cùng một hàng, giá trị trung bình đi kèm chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Hàm lượng acid béo DHA trong trứng cá ở nghiệm thức cho ăn cá tươi có bổ

sung mực (1,14%), hoặc cá tươi bổ sung mực và tôm (1,00%) cao hơn so với hai

nghiệm thức còn lại (0,88 và 0,91%). Tuy nhiên, hàm lượng acid béo ARA (0,21 -

0,25%), EPA (0,30 - 0,35%) lại không có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê giữa các

nghiệm thức. Tỷ lệ acid béo EPA/ARA, DHA/EPA và các acid béo nhóm n-3/n- 6

không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức cho ăn thức ăn

khác nhau (P > 0,05). Trong đó, tỷ lệ EPA/ARA từ 1,30 – 1,46%, tỷ lệ DHA/EPA

từ 2,89 – 3,27% và tỷ lệ acid béo nhóm n - 3/n – 6 là 3,01 – 3,26% (bàng 3.2).

Kích thước trứng, tỷ lệ nổi, thụ tinh và tỷ lệ nở của trứng

Kích thước trứng và giọt dầu của trứng cá không bị ảnh hưởng bởi loại thức ăn khác nhau sử dụng cho cá bố mẹ (P>0,05). Kích thước trứng và giọt dầu lần lượt

là 0,98 – 1,00 mm và 0,27 – 0,28 mm (bảng 3.1).

Cá tươi-Mực

Cá tươi-Tôm

Cá tươi

Cá tươi-Mực-Tôm c

105

b

b

b

90

b

ab

ab

a

a

75

a

a

a

)

%

60

45

( ệ l ỷ T

30

15

0

Trứng thụ tinh

Trứng nổi

Tỷ lệ nở

Hình 3.1: Tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở của trứng khi cá bố mẹ cho ăn

với các loại thức ăn khác nhau (Các chữ cái khác nhau đi kèm mỗi cột của đồ

thị thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05))

Tuy nhiên, thức ăn lại ảnh hưởng lên các chỉ tiêu chất lượng trứng như tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ trứng nổi và tỷ lệ nở của trứng (P < 0,05). Các chỉ tiêu này cao nhất ở

nghiệm thức cho ăn cá tươi có bổ sung mực và tôm (lần lượt tỷ lệ thụ tinh là

90,90%, tỷ lệ trứng nổi 97,11% và tỷ lệ nở là 82,56%) và thấp nhất ở nghiệm thức

cho ăn cá tươi (tương ứng là 61,94%; 65,60% và 68,67%) . Việc chỉ bổ sung một

trong hai loại thức ăn mực hoặc tôm vào khẩu phần ăn của cá bố mẹ mặc dù có cải

thiện đáng kể tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ trứng nổi so với cá bố mẹ cho ăn bằng cá tươi, song các chỉ tiêu này lại thấp hơn so với việc bổ sung đồng thời cả mự c và tôm vào

trong khẩu phần ăn của cá bố mẹ (hình 3.1).

Chỉ tiêu chất lượng ấu trùng cá chim vây vàng

Kích thước ấu trùng, noãn hoàng và kích thước giọt dầu khi cho cá bố mẹ ăn bằng các loại thức ăn khác nhau được trình bày ở bảng 3.1, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ

sống của ấu trùng 3 ngày tuổi được trình bày ở hình 3.2. Thức ăn là cá tươi kết hợp

với tôm và mực hoặc bổ sung mực trong khẩu phần ăn của cá bố mẹ góp phần cải

thiện đáng kể kích thước ấu trùng mới nở, khối noãn hoàng và giọt dầu của ấu trùng

(P<0,05). Kích thước của ấu trùng cao nhất ở nghiệm thức cho ăn cá tươi có bổ

sung thêm mực và tôm đạt 2,58 mm, thấp nhất ở nghiệm thức chỉ bổ sung thêm tôm (2,42 mm). Kích thước noãn hoàng của ấu trùng mới nở ở các nghiệm thức cho ăn

cá tươi có bổ sung mực và tôm, mực hoặc tôm (1,14 và 1,22 mm) cũng cao hơn so

với nghiệm thức chỉ cho ăn cá tươi (bảng 3.1).

Cá tươi

Cá tươi - Mực - Tôm

105

Cá tươi - Mực

Cá tươi - Tôm

90

)

75

%

60

( ệ l ỷ T

45

c

30

b

a

15

a

0

Ấu trùng dị hình

Tỷ lệ sống

Hình 3.2: Tỷ lệ dị hình ấu trùng và tỷ lệ sống của cá 3 ngày tuổi khi cá bố mẹ

cho ăn với các loại thức ăn khác nhau (Các chữ cái khác nhau đi kèm mỗi cột của đồ thị thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05))

Tỷ lệ dị hình của ấu trùng cá mới nở thấp nhất ở nghiệm thức cá bố mẹ cho

ăn cá tươi bổ sung mực và tôm hoặc tôm trong khẩu phần ăn (7,72 – 12,46%), cao

nhất ở nghiệm thức cho ăn cá tươi (33,26%), mặc dù cho cá bố mẹ ăn bổ sung thêm

mực cũng góp phần giảm tỷ lệ dị hình của ấu trùng cá so với cho ăn bằng cá tươi, tuy nhiên tỷ lệ dị hình của ấu trùng cá tại nghiệm thức này vẫn cao hơn so với cho

ăn bổ sung tôm hoặc tôm và mực (P<0,05). Tỷ lệ sống của ấu trùng cá 3 ngày tuổi

mặc dù không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa các nghiệm thức,

tuy nhiên tỷ lệ sống của ấu trùng cá lại có xu hướng tăng khi có bổ sung tôm, mự c

vào khẩu phần ăn của cá bố mẹ (hình 3.2)

Nhiều nghiên cứu trên các lo ài cá biển khác chỉ ra rằng, chất lượng trứng và ấu

trùng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả ương giống, điều này liên quan trực tiếp đến chế

độ dinh dưỡng của cá bố mẹ. Do vậy, nguồn thức ăn sử dụng cho cá bố mẹ sẽ ảnh

hưởng rất lớn đến chất lượng sinh sản, điều này đã thu hút được rất nhiều nhà nghiên

cứu nuôi trồng thủy sản quan tâm. Trong đó, nguồn thức ăn, hàm lượng n -3 HUFA

và astaxanthin đóng vai trò quan trọng. Nortvedt (2006) cho rằng, việc tăng hàm

lượng n-3 HUFA trong thức ăn của cá bố mẹ sẽ cải thiện chất lượng sinh sản, hàm lượng này nên chiếm tối thiểu 2% trong thức ăn cho cá bố mẹ và tác giả đề xuất việc

sử dụng cá tươi, mực như một nguồn cung cấp n -3 HUFA sẽ tốt hơn là thức ăn tổng

hợp. Nguyen (2010) nghiên cứu trên cá giò ( Rachycentron canadum) bố mẹ cho biết,

cá bố mẹ được cho ăn bằng cá tạp (hàm lượng n -3 HUFA: 1,85%) có tỷ lệ thụ tinh,

độ nổi của trứng và tỷ lệ sống của ấu trùng hai ngày tuổi cao hơn so với thức ăn tổng hợp (hàm lượng n-3 HUFA từ 0,93 – 1,7%). Theo Watanabe & CTV (1991);

Watanabe & Vassallo-Agius (2003), cá bố mẹ cho ăn bằng cá tươi có sức sinh sản

cao hơn thức ăn tổng hợp, trong đó việc bổ sung mực và tôm biển trong khẩu phần ăn

góp phần cải thiện đáng kể sức sinh sản và chất lượng trứng. Nhóm tác giả này cũng

cho biết astaxanthin được bổ sung từ giáp xác cũng tăng chất lượng và số lượng sản

phẩm sinh dục. Izquierdo & CTV (2001) cũng cho thấy, tăng hàm lượng n – 3 HUFA

trong thức ăn cho cá tráp bố mẹ từ 1,6 lên 2,2% chất khô kết hợp tăng mức vitamin E bổ sung với hàm lượng từ 5 5 – 2.010 mg/kg thức ăn cho chất lượng trứng và tỷ lệ

sống của ấu trùng 3 ngày tuổi cao hơn so với mức dưới đó.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc cho ăn cá tươi 70%, kết hợp tôm 15% được

coi như nguồn bổ sung protein và astaxanthin và 15% mực là nguồn bổ sung acid béo

không no, đặc biệt là nhóm n-3 HUFA, do vậy không những nâng cao tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá bố mẹ mà còn cải thiện đáng kể chất lượng trứng, ấu trùng cá mới

nở.

3.1.2 Ảnh hưởng của khẩu phần ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và chất

lượng trứng, ấu trùng

3.1.2.1 Sinh trưởng, tỷ lệ thành thục và sức sinh sản

Sinh trưởng, tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá bố mẹ được trình bày trong

bảng 3.3. Kết quả cho thấy, khẩu phần cho ăn không chỉ ảnh hưởng lên tỷ lệ thành

thục và sức si nh sản của cá chim vây vàng mà còn ảnh hưởng lên sinh trưởng của cá

bố mẹ (P < 0,05).

Bảng 3.3: Khối lượng cá b ố mẹ, tỷ lệ thành thục, sức sinh sản, kích thước

trứng, ấu trùng của cá chim vây vàng cho ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau

Chỉ tiêu

Khẩu phần cho ăn

Khối lượng đầu (g) Khối lượng cuối (g) Tăng trưởng khối lượng (g) Tỷ lệ thành thục ( %) Sức sinh sản (trứng/kg cá)

5%BW 2.407 ± 122 2.513 ± 149a 107 ± 32a 74,60 ± 4,20a 51.822 ± 7.045a 0,99 ± 0,01a 0,26 ± 0,01 2,50± 0,03

7%BW 2.453 ± 82 2.643 ± 90b 190 ± 12b 72,07 ± 7,67a 74.626 ± 13.447a 1,01 ± 0,01ab 0,28 ± 0,01 2,56 ± 0,03

9%BW 2.473 ± 158 2.753 ± 141b 280 ± 17c 91,49 ± 1,76b 111.318 ± 9.071b 1,02 ± 0,01b 0,28 ± 0,01 2,54±0,04

11%BW 2.507 ± 148 2.837 ± 151b 330 ± 27c 68,85 ± 2,90a 77.098 ± 7.734a 1,03 ± 0,01b 0,28 ± 0,01 2,60 ± 0,05

KT trứng (mm) KT giọt dầu (mm) KT ấu trùng (mm)

Trong cùng một hàng giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). BW: khối lượng thân; KT: kích thước.

Sau 04 tháng kể từ khi bắt đầu cho đến kết thúc thí nghiệm nuôi với các khẩu

phần ăn 5, 7, 9 và 11% khối lượng thân (BW), sinh trưởng của cá tăng chậm nhất ở

nhóm cá bố mẹ cho ăn 5% BW là 107 g, trong khi nhóm cho ăn 7% BW là 190 g,

cao nhất là nhóm cho ăn 9 và 11% BW (lần lượt là 280 và 330 g).

100

110,000

)

90

%

80

90,000

70

+ 69.837x

70,000

60

2 y = -13.265x 2 R

= -0.7682

2 y = -10918x

+ 64508x

2 R

= 0.7703

50

( c ụ h t h n à h t ệ l ỷ T

50,000

40

) i á c á c g k / g n ứ r t ( n ả s h n i s c ứ S

30

30,000

5%BW 7%BW 9%BW 11%BW

5%BW 7%BW 9%BW 11%BW

Khẩu phần cho ăn

Khẩu phần cho ăn

a: Tỷ lệ thành thục

b: Sức sinh sản

Hình 3.3: Tương quan giữa khẩu phần cho ăn với tỷ lệ thành thục (a) và sức

sinh sản (b) của cá chim vây vàng bố mẹ

Tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ cao nhất ở nghiệm thức cho ăn 9% BW là 91,49% và không có sự khác biệt giữa các nhóm cho ăn với khẩu phần 5, 7 và 11%

BW (từ 68,85 – 74,60%). Sức sinh sản của các nhóm cho ăn với khẩu phần 5, 7 và

11% BW từ 51.822 đến 77.098 trứng/kg cá cái, thấp hơn so với nghiệm thức cho ăn

9% BW (sức sinh sản đạt 111.318 trứng/kg cá cái). Khi xét mối quan hệ giữa khẩu

phần cho ăn với tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá chim vây vàng bố mẹ cho thấy,

có sự tương quan khá chặt chẽ giữa khẩu phần ăn với tỷ lệ thành thục và sức sinh

sản (hình 3.3). Tuy nhiên, khi khẩu phần cho ăn lên đến 11% BW thì tỷ lệ thành

thục và sức sinh sản của cá đều có xu hướng giảm.

3.1.2.2 Kích thước trứng, tỷ lệ nổi, thụ tinh và tỷ lệ nở của trứng

Kích thước trứng, giọt dầu của trứng cá được trình bày trong bảng 3.3, tỷ lệ

trứng nổi, thụ tinh và nở được trình bày trong hình 3.4.

Kích thước trứng ảnh hưởng bởi khẩu phần cho ăn, cá cho ăn với khẩu phần

lớn 9 và 11% BW có kích thước trứng (từ 1,01 – 1,03 mm) lớn hơn so với khi cho

ăn với khẩu phần thấp 5% BW (kích thước 0,99 mm) (bảng 3.3). Trong khi đó, kích

thước giọt dầu, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ trứng nổi và tỷ lệ nở của trứng lại không ảnh hưởng bởi khầu phần cho ăn (P > 0,05). Kích thước giọt dầu của trứng từ 0,26 đến

0,28 mm (bảng 3.3), tỷ lệ thụ tinh của trứng từ 69,45 đến 84,21%, tỷ lệ nở từ 66,49

đến 84,87%, tỷ lệ nở từ 70,75 đến 85,23% và có xu hướng tăng khi tăng khẩu phần

ăn (hình 3.4).

120

105

Khẩu phần 5%BW Khẩu phần 9%BW

Khẩu phần 7%BW Khẩu phần 11%BW

90

)

75

%

60

( ệ l ỷ T

45

30

15

0

Trứng thụ tinh

Trứng nổi

Tỷ lệ nở

Hình 3.4: Tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở của trứng khi cá bố mẹ cho ăn

với khẩu phần thức ăn khác nhau

3.1.2.3 Kích thước, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ sống của ấu trùng cá

Kích thước ấu trùng cá chim vây vàng khi cá bố mẹ cho ăn với khẩu phần

thức ăn khác nhau được trình bày ở bảng 3.3, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ sống của ấu trùng

3 ngày tuổi được trình bày ở hình 3.5.

Việc cho cá bố mẹ ăn với khẩu phần thức ăn tươi từ 5 – 11% BW không ảnh

hưởng tới các chỉ tiêu chất lượng ấu trùng như kích thước, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ sống

của ấu trùng (P > 0,05). Kích thước ấu trùng cá từ 2,50 đến 2,60 mm (bảng 3.3), tỷ

lệ dị hình của ấu trùng từ 3, 16 đến 5,94% và tỷ lệ sống của ấu trùng 3 ngày tuổi dao

động từ 41,74 đến 57,12% (hình 3.5)

70

Khẩu phần 5%BW

60

Khẩu phần 7%BW

50

Khẩu phần 9%BW

)

%

Khẩu phần 11%BW

40

30

( ệ l ỷ T

20

10

0

Ấu trùng dị hình

Tỷ lệ sống

Hình 3.5: Tỷ lệ ấu trùng dị hình và tỷ lệ sống của ấu trùng cá 3 ngày tuổi khi

cá bố mẹ cho ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau

Ngoài tự nhiên, tính sẵn có của th ức ăn có liên quan tới khả năng sinh sản của cá, những vùng có nguồn thức ăn phong phú thì sức sinh sản của cá cao hơn so

với các vùng nghèo dinh dưỡng ( Kraus, 2002). Đối với các loài cá nuôi, sức sinh

sản và các thông số chất lượng trứng cũng bị ảnh hưởng bởi khẩu phần ăn. Tỷ lệ

cho ăn thiếu gây ức chế quá trình thành thục ở một số loài cá như cá chẽm châu Âu

(Dicentrarchus labrax) (Cerdá & CTV, 1994), và cá hồi Đại Tây Dương (Berglund,

1995). Cá chẽm châu Âu bố mẹ cho ăn bằng ½ khẩu phần ăn bình thường, s au 6

tháng nuôi cho thấy, sinh trưởng của cá bố mẹ giảm, thời gian sinh sản muộn hơn,

kích thước trứng và ấu trùng mới nở nhỏ hơn so với cá bố mẹ được cho ăn với khẩu

phần đầy đủ (Cerdá & CTV, 1994). Việc cho ăn không đầy đủ còn làm giảm nồng

độ estradiol trong huyết tương, đồng thời cũng làm giảm sức sinh sản của một số

loài cá như: cá bơn vỉ Pleuronectes platessa (Horwood & CTV, 1989), cá măng

Chanos chanos (Emata & CTV, 1996). Nghiên cứu trên cá tuyết cũng cho thấy có

mối tương quan tích cực giữa lượng t hức ăn cá ăn vào với sức sinh sản (Kjesbu & CTV, 1998). Ngược lại, nghiên cứu của Bromley & CTV (2000) trên loài cá bơn

khổng lồ cho thấy, không có sự khác biệt về khả năng sinh sản của cá bố mẹ khi cho

ăn khẩu phần thức ăn khác nhau. Yoneda & Wright (2005) nuôi cá tuyết bố mẹ ở

điều kiện nhiệt độ và cho ăn với khẩu phần khác nhau thấy rằng, khả năng sinh sản

có tương quan với kích thước cơ thể cá bố mẹ, tuy nhiên khẩu phần ăn và nhiệt độ

nước không ảnh hưởng lên mối quan hệ này. Trong khi loài cá Gasterosteus

aculeatus cho ăn với khẩu phần thức ăn cao không chỉ tăng sức sinh sản mà kích thước trứng cũng như khối lượng của cá bố mẹ cũng tăng (Fletcher & Wootton, 1995). Hơn nữa, việc cho ăn với khẩu phần ăn lớn hơn bình thường cũng có thể làm

thời gian tái phát dục của cá ngắn lại. (Ali & Wootton, 1999).

Trong thí nghiệm này, cá chim vây vàng bố mẹ cho ăn với khẩu phần từ 5

đến 11% khối lượng thân (BW) không giúp cải thiện các chỉ tiêu như tỷ lệ thụ tinh, nở, tỷ lệ sống và dị hình của ấu trùng cá. Tuy nhiên, tốc độ sinh trưởng và kích thước trứng của cá bố mẹ tăng khi tăng khẩu phần cho ăn, và khẩu phần ăn quá cao hoặc thấp đều làm giảm tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá bố mẹ. Kết quả nghiên

cứu cho thấy, cá chim vây vàng bố mẹ cho ăn với khẩu phần ăn 9%B W không

những cải thiện khả năng thành thục, sức sinh sản, chất lượng trứng mà còn cải

thiện tốc độ sinh trưởng của cá bố mẹ.

3.1.3 Ảnh hưởng của hàm lượng vitamin E bổ sung cho cá bố mẹ lên khả năng

sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng

3.1.3.1 Ảnh hưởng của hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn lên tỷ lệ thành

thục và sức sinh sản của cá bố mẹ

Tỷ lệ thành thục và sức sinh sản của cá bố mẹ khi cho ăn thức ăn có bổ sung

vitamin E với hàm lượng khác nhau được trình bày trong bảng 3.4. Tỷ lệ thành thục

và sức sinh sản của cá chim vây vàng ảnh hưởng bởi hàm lượng vitamin E bổ sung

trong thức ăn của cá bố mẹ (P<0,05). Tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ thấp nhất ở

nghiệm thức không bổ sung vitamin E (41,94 - 48,89%), so với cá cái thì mức độ

ảnh hưởng của hàm l ượng vitamin E trong thức ăn lên tỷ lệ thành thục của cá đực

cao hơn. Tỷ lệ thành thục của cá đực thấp nhất khi không bổ sung vitamin E là

48,89%, cao nhất ở nghiệm thức bổ sung 750 mg/kg thức ăn (đạt 90,47%) và không

có sự khác biệt ở các nghiệm thức cho ăn bổ sung với hàm lượng 250, 500, 1000

mg/kg thức ăn (từ 70,83 – 76,19%) (bảng 3.4).

Bảng 3.4: Tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá chim vây vàng bố mẹ cho ăn

thức ăn có bổ sung vitamin E với hàm lượng khác nhau

Chỉ tiêu

0

250

Hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn (mg/kg) 500 73,21±6,76b 82,42±2,77b 81.478 ± 11.115b 0,99 ± 0,00 0,28 ± 0,00

48,89± 2,22a 70,83±4,17b 75,04±14,54b 41,94±1,86a 64.341 45.002 ± 9.866ab ± 4.709a 0,99 ± 0,01 0,99 ± 0,01 0,27 ± 0,01 0,26 ± 0,01

750 90,47±4,76c 89,66±2,34b 91.125 ± 7.669b 1,02 ± 0,04 0,27 ± 0,02

1.000 76,19±4,76bc 87,33±2,19b 94.833 ± 13.256b 1,01 ± 0,02 0,27 ± 0,00

2,48 ± 0,02a 0,92 ± 0,06

2,61 ± 0,02c 0,99 ± 0,07

2,56 ± 0,01b 1,08 ± 0,02

2,62 ± 0,01c 0,98 ± 0,12

2,60 ± 0,01bc 1,12 ± 0,05

0,24 ± 0,01

0,26 ± 0,01

0,23 ± 0,01

0,26 ± 0,01

0,25 ± 0,02

TLTT♂ (%) TLTT♀ (%) Sức sinh sản (trứng/kg) KT trứng (mm) KT giọt dầu của trứng (mm) KT ấu trùng (mm) KT noãn hoàng (mm) KT giọt dầu của ấu trùng cá (mm)

Ghi chú: Trong cùng một hàng giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). TLTT♂, TLTT♀ : tỷ lệ thành thục của cá đực và cái.

Trong khi đó đối với cá cái, tỷ lệ thành thục và sức sinh sản của cá khi không bổ sung vitamin E thấp hơn so với có bổ sung vit amin E hàm lượng từ 250 – 1.000 mg/kg thức ăn. Tuy nhiên , không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05) về tỷ

lệ thành thục của cá cái và sức sinh sản khi bổ sung hàm lượng vitamin E từ 250 –

1.000 mg/kg thức ăn. Tỷ lệ thành thục của cá cái ở nghiệm t hức không bổ sung

vitamin E là 41,49%, sức sinh sản là 45.002 trứng/kg cá cái, ở các nghiệm thức bổ

sung từ 250 – 1.000 mg/kg lần lượt là 75,04 – 89,66% và 64.341 – 94.833 trứng/kg

cá cái. Tỷ lệ thành thục và sức sinh sản của cá cái có xu hướng tăng khi tă ng hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn từ 250 lên 750 mg/kg thức ăn , tuy nhiên tỷ lệ

thành thục bắt đầu có xu hướng giảm khi tăng hàm lượng vitamin E lên đến 1 .000

mg/kg thức ăn của cá bố mẹ (bảng 3.4).

3.1.3.2 Ảnh hưởng của hàm lượng vitamin E bổ s ung trong thức ăn lên các chỉ tiêu

chất lượng trứng của cá chim vây vàng

Hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn của cá bố mẹ từ 0 – 1.000

mg/kg thức ăn không ảnh hưởng tới kích thước trứng, giọt dầu và tỷ lệ nổi của

trứng cá chim vây vàng (P > 0,05). Tuy nhiên, việc bổ sung vitamin E lại góp phần

nâng cao tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở của trứng (P < 0,05). Kích thước trứng, giọt dầu và tỷ lệ trứng nổi lần lượt là 0,99 – 1,02 mm; 0,26 – 0,28 mm, 64,29 – 80,45% và

có xu hướng tăng khi tăng hàm lượng vitamin E từ 0 lên 750 mg/kg thức ăn (bảng

3.4 và hình 3.6).

Tỷ lệ thụ tinh của nghiệm thức cho ăn bổ sung vitamin E 500 mg/kg thức ăn

(82,06%) cao hơn so với nghiệm thức không bổ sung (65,10%) (P<0,05), các nghiệm thức còn lại dao động từ 76,78 – 80,28% và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê (P > 0,05). Tỷ lệ nở cao nhất ở nghiệm thức bổ sung 750 mg/kg thức ăn là

89,11%, thấp nhất ở nghiệm thức không bổ sung (66,97%), các nghiệm thức bổ sung

vitamin E từ 250, 500, 1.000 mg/kg thức ăn không có sự khác biệt có ý nghĩa thống

kê (hình 3.6).

120

Vitamin E 500 mg

Vitamin E 0 mg Vitamin E 750 mg

Vitamin E 250 mg Vitamin E 1000 mg

105

b

b

ab

ab

90

ab

ab

ab

ab

)

a

75

a

%

60

( ệ l

ỷ T

45

30

15

0

Trứng thụ tinh

Trứng nổi

Tỷ lệ nở

Hình 3.6: Tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở của cá chim vây vàng bố mẹ cho

ăn thức ăn có bổ sung hàm lượng vitamin E khác nhau ( Các chữ cái khác nhau đi kèm mỗi cột của đồ thị thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05))

3.1.3.3 Ảnh hưởng của hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn lên các chỉ tiêu

chất lượng ấu trùng cá chim vây vàng

Hàm lượng vitamin E trong thức ăn cá bố mẹ cũng ảnh hưởng tích cực lên kích thước ấu trùng mới nở (P<0,05), kích thước ấu trùng cao nhất (2,61 – 2,62

mm) ở nghiệm thức cho ăn vitamin E hàm lượng 250 và 750 mg/kg thức ăn và thấp

nhất ở nghiệm thức không bổ sung (2,48 mm). Tuy nhiên hàm lượng vitamin E lại

không ảnh hưởng lên kích thước noãn hoàng và giọt dầu của ấu trùng cá mới nở,

kích thước noãn hoàng và giọt dầu lần lượt là 0,92 – 1,12 mm và 0,23 – 0,26 mm

(bảng 3.4).

Việc có bổ sung hay không bổ sung vitamin E trong thức ăn cá bố mẹ cũng

không ảnh hưởng lên tỷ lệ dị hình của ấu trùng cá mới nở và tỷ lệ sống cá 3 ngày

tuổi (P > 0,05), các tỷ lệ này lần lượt là 4,84 – 9,11% và 44,62 – 55,23%. Tuy

nhiên, các nghiệm thức bổ sung vitamin E ấu trùng lại có xu hướng giảm tỷ lệ dị

hình và tăng tỷ lệ sống (hình 3.7).

70

Tỷ lệ dị hình của ấu trùng (%)

Tỷ lệ sống của ấu trùng 3 ngày tuổi (%)

60

50

)

%

40

30

( ệ l ỷ T

20

10

0

0

250

500

750

1000

Hàm lượng vitamin E bổ sung (mg/kg thức ăn)

Hình 3.7: Tỷ lệ dị hình ấu trùng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá 3 ngày tuổi khi

cá chim vây vàng bố mẹ cho ăn thức ăn có bổ sung hàm lượng vitamin E khác

nhau

Theo Watanabe & CTV (1984) cho rằng, vitamin E trong thức ăn là một

trong những nhân tố dinh dưỡng quan trọng ảnh hưởng lên chất lượng sinh sản của

cá bố mẹ. Hàm lượng vitamin E thấp (dưới 62 mg/kg thức ăn) sẽ làm giảm sức sinh

sản do ảnh hưởng của sự mất cân bằng về dinh dưỡng dẫn đến rối loạn cơ chế nội tiết sinh sản làm cá không thể tổng hợp đủ chất cho sự phát triển bình thường của

tuyến sinh dục (Izquierdo & CTV, 2001). Đồng thời, Utomo & CTV (2008) nghiên

cứu trên loài cá Brachydanio rerio cũng cho rằng hàm lượng vitamin E bổ sung

trong thức ăn với hàm lượng 187 mg vitamin E/kg thức ăn cho sức sinh sản, tỷ lệ

thụ tinh, tỷ lệ nở cao hơn so với bổ sung hàm lượng vitam in E thấp. Mặt khác, hàm

lượng vitamin E trong thức ăn còn ảnh hưởng lên hàm lượng lipid có trong trứng cá,

ở các nghiệm thức cho cá bố mẹ ăn thức ăn có bổ sung vitamin E cao thì tỷ lệ lipid

trong trứng cũng tăng và đây là nguồn năng lượng quan trọng cho q uá trình phát

triển phôi và ấu trùng cá giai đoạn sớm, do vậy hàm lượng vitamin E trong thức ăn

cá bố mẹ được xem tác dụng gián tiếp đảm bảo cho quá trình phát triển phôi được diễn ra bình thường, đ iều này dẫn đến tỷ lệ nở tăng (U tomo & CTV, 2001).

Bên cạnh đó, vitamin E là một chất có tác dụng chống lại quá trính oxy hóa

màng tế bào, do vậy nó bảo vệ các acid béo HUFA không bị oxy hóa, mà các acid

béo n-6 trong nhóm HUFA đã được chứng minh là có tác dụng tăng sức sinh sản, tỷ lệ nở của trứng và chất lượng ấu trùng (Lại Văn Hùng, 2004). Các acid béo HUFA cũng còn có tác dụng khác là tiền thân của Prostagladin (Leray & CTV, 1985), đây

được coi là chất pheromone quan trọng của một số loài cá xương, chất này được tiết

ra bởi cá cái sẽ kích thích con đực thành thục tốt, do vậy đảm bảo cho quá trình thụ

tinh được tốt hơn. Theo Watanabe & Vassallo -Agius (2003), cá bố mẹ cho ăn thức

ăn có bổ sung hàm lượng vitamin E 2000 mg/kg thức ăn cho cá tráp ( Sparus aurata) bố mẹ không những tăng chất lượng trứng, tinh trùng m à còn giảm tỷ lệ dị hình phôi. Izquierdo & CTV (2001) cũng cho thấy, thức ăn cho cá bơn bố mẹ có hàm

lượng n-3 HUFA như nhau và bổ sung vitamin E hàm lượng từ 55 – 2.010 mg/kg

thức ăn cho chất lượng trứng và tỷ lệ sống của ấu trùng 3 ngày tuổi cao hơn so v ới

mức dưới đó.

Nghiên cứu trên cá chim vây vàng cho thấy, bổ sung hàm lượng vitamin E từ

250 đến 1.000 mg/kg thức ăn góp phần cải thiện đáng kể tỷ lệ thành thục của cá,

đặc biệt là cá đực và sức sinh sản của cá cái, các chỉ tiêu chất lượng trứng cũng tăn g

khi bổ sung hàm lượng vitamin E ở mức cao hơn, và hàm lượng vitamin E được coi

là phù hợp cho nuôi vỗ cá chim vây vàng bố mẹ là 750 mg/kg thức ăn.

3.2 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng

3.2.1 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên tỷ lệ thành thục, thời

gian tái phát dục và sức sinh sản của cá bố mẹ

Kết quả nghiên cứu cho thấy, cá chim vây vàng bố mẹ tiêm kích thích sinh

sản bằng các loại hormone khác nhau ảnh hưởng lên tỷ lệ thà nh thục, thời gian tái

phát dục và sức sinh sản của cá cái ( P < 0,05). Cá bố mẹ không đẻ trứng khi tiêm

bằng nước muối sinh lý với liều lượng 0,5 mL/kg cá và não thùy thể liều lượng 10

mg/kg cá cái. Các nghiệm thức còn lại khi tiêm bằng HCG, L HRHa + DOM hoặc HCG + LHRHa cá sinh sản tốt. Tỷ lệ thành thục cao nhất ở nghiệm thức tiêm bằng

HCG (81,31%), thấp nhất ở nghiệm thức tiêm bằng nước muối sinh lý (57,48%), các nghiệm thức tiêm bằng não thùy thể, L HRHa + DOM, HCG + LHRHa tỷ lệ

thành thục từ 67,33 – 76,40% và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 2

nghiệm thức trên (bảng 3.5).

Bảng 3.5: Tỷ lệ thành thục, thời gian tái phát dục và sức sinh sản của cá bố mẹ

khi kích thích sinh sản bằng các loại hormone khác nhau

Nghiệm thức

Tỷ lệ thành thục (%)

Nước muối sinh lý Não thùy thể HCG LHRHa + DOM HCG + LHRHa

57,84 ± 4,84 a 68,85 ± 2,90 ab 81,31 ± 6,80 b 76,40 ± 4,16 ab 67,33 ± 7,57 ab

Thời gian tái phát dục (ngày) 39,00 ± 2,08 b 33,33 ± 0,88 a 32,00 ± 2,08 a 38,67 ± 1,20 b 35,33 ± 1,45 ab

Sức sinh sản (trứng/kg cá cái) - - 106.407 ± 8.191 b 46.553 ± 12.987 a 102.890 ± 3.176 b

Trong cùng một cột, giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Thời gian tái phát dục của cá khi tiêm bằng HCG và não thù y thể từ 32 – 33

ngày, ngắn hơn so với tiêm bằng nước muối sinh lý h oặc LHRHa + DOM (38 – 39

ngày). So với các nghiệm thức trên thì thời gian tái phát dục của nghiệm thức kích thích bằng HCG + LHRHa không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Sức sinh sản của nhóm cá bố mẹ tiêm bằng LHRHa + DOM là 46.553 trứng/kg cá

cái thấp hơn so với nghiệm thức tiêm bằng HCG (106.407 trứng/kg cá cái) hoặc

HCG + LHRHa (102.890 trứng/kg cá) (bảng 3.5).

Theo Juniyanto & CTV (2008) cho rằng, cá chim vây vàng là loà i đẻ trứng không tuân theo kỳ trăng như nhiều loài cá biển khác và cá không đẻ tự nhiên trong

điều kiện nuôi nhốt nếu không có sự kích thích b ằng hormone dục đẻ. Do vậy, đây

có thể là nguyên nhân để giải thích cho việc cá không đẻ khi tiêm bằng nước muối

sinh lý. Đối với trường hợp tiêm bằng não thùy đơn thuần cá không đẻ có thể là do

liệu lượng 10 mg/kg cá với cá chim vây vàng thì chưa đủ khả năng kích thích cá

rụng trứng. Bên cạnh đó, cá bố mẹ tiêm bằng kích dục tố (HGC, não thùy thể) cũng

cho thời gian tái phát dục sớm hơn so với tiêm bằng các chất kích thích sinh sản

như LHRHa hoặc Ovaprim, điều này có thể do các chất kích thích sinh sản tác động

lên não bộ để thúc đẩy tuyến yên tiết ra kích dục tố làm chín và rụng trứng, đồng

thời làm cho lượng kích dục tố trong tuyến yên bị cạn kiệt nên thời gian tái phát dục lâu hơn (Nguyễn Tường Anh, 199 9; Phạm Quốc Hùng & Nguyễn Tường Anh,

2011). Việc tiêm bằng HCG có thể kích thích cá đẻ cả những trứng vẫn còn non trong buồng trứng (Phạm Quốc Hùng, 2010). Kết quả ở thí nghiệm này cho thấy,

thời gian tái phát dục ngắn hơn và sức sinh sản cao hơn khi cá chim vây vàng bố mẹ

được kích thích sinh sản bằng HCG hoặc HCG + LHRHa so với tiêm bằng L HRHa

+ DOM và trùng với nhận định của các tác giả trên.

3.2.2 Ảnh hưởng của lo ại hormone kích thích sinh sản lên các chỉ tiêu chất lượng trứng của cá chim vây vàng

Các kết quả về thời gian hiệu ứng thuốc, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ trứng nổi, tỷ lệ

nở, kích thước trứng và kích thước giọt dầu của trứng được trình bày trong bảng

3.6. Thời gian hiệu ứng thuốc khi tiêm bằng LHRHa + DOM (36 giờ 15 phút) dài hơn so với tiêm bằng HCG (33 giờ 30 phút) hoặc HCG kết hợp LHRHa (31 giờ 30

phút).

Bảng 3.6: Ảnh hưởng của hormone lên thời gian hiệu ứng thuốc và các chỉ tiêu

chất lượng trứng của cá chim vây vàng

Chỉ tiêu

HCG 33 giờ 30 phút 80,84 ± 7,87 71,94 ± 5,07 72,50 ± 2,84 a 1,00 ± 0,02 0,27 ± 0,006

Nghiệm thức LHRHa + DOM 36 giờ 15 phút 84,97 ± 5,73 78,61 ± 11,75 76,43 ± 7,99 a 1,04 ± 0,03 0,28 ± 0,011

HCG + LHRHa 31 giờ 30 phút 84,77 ± 3,68 84,81 ± 6,46 90,25 ± 0,97 b 1,03 ± 0,00 0,29 ± 0,007

Thời gian hiệu ứng thuốc Tỷ lệ thụ tinh (%) Tỷ lệ trứng nổi (%) Tỷ lệ nở (%) Kích thước trứng (mm) Kích thước giọt dầu (mm)

Trong cùng một hàng giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiệ n sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Tỷ lệ thụ tinh từ 80,84 đến 84,97%, tỷ lệ trứng nổi 71,94 – 84,81%, kích

thước trứng 1,00 – 1,04 mm, kích thước giọt dầu 0,27 – 0,29 mm và không có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức tiêm hormo ne khác nhau (P >

0,05), tuy nhiên các chỉ tiêu này lại có xu hướng tăng ở các nghiệm thức tiêm

hormone có sự hiện diện của LRHa.

Tỷ lệ nở của trứng ở nhóm cá bố mẹ tiêm bằng HCG + L HRHa là 90,25%

cao hơn so với nhóm cá tiêm bằng L HRHa + DOM hoặc HCG (từ 72,50 đến

76,43%). Kết quả nghiên cứu trên trùng với nhận định của Yousif & CTV (2010)

khi thử nghiệm các loại hormone để kích thích cá đối ( Mugil cephalus) sinh sản.

Theo tác giả này thì việc tiêm bằng hormone L HRHa + HCG cho sức sinh sản thấp

hơn, song tỷ lệ thụ tinh lại cao hơn so với tiêm bằng hormone HCG hoặc L HRHa.

Trong khi đó, Phạm Quốc Hùng (2010), sử dụng độc lập các loại hormone L HRHa, HCG, não thùy thể và đối chứng bằng nước muối sinh lý tiêm cho cá chẽm mõm

nhọn (Psammoperca waigiensis) cho thấy, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao nhất ở nghiệm thức tiêm bằng nước muối sinh lý, tỷ lệ nở thấp nhất ở nghiệm thức tiêm HCG, theo tác giả thì việc tiêm HCG sẽ kích thích cá đẻ ra cả trứng non, điều này

làm chất lượng trứng giảm và ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ ti nh và tỷ lệ nở. Đối với cá

chim vây vàng, khi kích thích cá đẻ bằng hormone HCG + LHRHa không chỉ rút

ngắn thời gian hiệu ứng thuốc so với tiêm bằng LHRHa + DOM mà tỷ lệ thụ tinh

còn cao hơn so với việc tiêm bằng HCG hoặc LHRHa + DOM.

3.2.3 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên các chỉ tiêu chất

lượng ấu trùng cá chim vây vàng

Kích thước ấu trùng, noãn hoàng và kích thước giọt dầu, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ

sống của ấu trùng 3 ngày tuổi được trình bày ở bảng 3.7.

Bảng 3.7: Ảnh hưởng của hormone lên các chỉ tiêu chất lượng ấu trùng của cá chim vây vàng

Chỉ tiêu

Nghiệm thức

HCG 2,57 ± 0,01 a 1,04 ± 0,04 0,25 ± 0,02 5,73 ± 1,47 59,73 ± 1,73

LHRHa + DOM HCG + LHRHa 2,61 ± 0,01 ab 1,09 ± 0,02 0,27 ± 0,01 4,37 ± 0,67 61,16 ± 0,56

2,69 ± 0,05 b 0,97 ± 0,06 0,29 ± 0,02 4,76 ± 1,85 61,02 ± 3,60

Kích thước ấu trùng mới nở (mm) Kích thước noãn hoàng (mm) Kích thước giọt dầu (mm) Tỷ lệ dị hình ấu trùng (%) TLS ấu trùng 3 ngày tuổi (%)

Trong cùng một hàng giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) . TLS: tỷ lệ sống.

Loại hormone kích thích cá bố mẹ sinh sản không ảnh hưởng lên các chỉ tiêu

như kích thước noãn hoàng, giọt dầu của ấu trùng mới nở, cũ ng như tỷ lệ dị hình, tỷ

lệ sống của ấu trùng 3 ngày tuổi (P>0,05). Kích thước giọt dầu, tỷ lệ sống của ấu

trùng lần lượt là 0,25 – 0,29 mm và 59,73 – 61,16% và có xu hướng tăng ở nhóm cá

tiêm có sự hiện diện của hormone LHRHa.

Tỷ lệ dị hình của ấu trùng cá mới nở từ 4,37 – 5,73% và có xu hướng tăng ở

nhóm cá tiêm bằng HCG. Kích thước ấu trùng mới nở có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê giữa các nghiệm thức tiêm hormone khác nhau (P<0,05), kích thước nhỏ

nhất ở nghiệm thức tiêm bằng HCG (2,57 mm) và cao nhất ở nghiệm thức tiêm bằng HCG + LHRHa (2,69 mm). Qua kết quả của thí nghiệm này cho thấy, việc

tiêm kết hợp hai loại hormone HCG 500 IU với LHRHa 40 µg/kg cá bó mẹ được

xem là phù hợp để nâng cao chất lượng sinh sản của cá chim vây vàng.

3.3 Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả ương giống

cá chim vây vàng từ 1 ngày tuổi lên 50 ngày tuổi

3.3.1 Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con

3.3.1.1 Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng

Kết quả cho thấy, giai đoạn từ 1 đến 13 ngày tuổi, mật độ ương từ 15 – 60 con/L không ảnh hưởng lên sinh trưởng chiều dài và hệ số CV của cá (P> 0,05), chiều

dài của cá từ 4,06 – 4,26 mm và có xu hướng giảm khi tăng mật độ nuôi, trong khi đó hệ số phân đàn (từ 13,22 – 17,70%) lại xu hướng giảm khi tăng mật độ ương (Bảng

3.8). Tuy nhiên, sinh trưởng về khối lượng ở nghiệm thức nuôi với mật độ 15 con/L lại

tương đương với nghiệm thức 45 con/L và cao hơn so với các mật độ còn lại (P <

0,05).

Đến ngày thứ 23 thì mật độ nuôi lại không ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá chim vây vàng (P > 0,05). Chiều dài của cá 23 ngày tuổi 10,23 – 11,16 mm, khối

lượng từ 71,63 – 96,11 mg, tốc độ sinh trưởng đặc trưng về khối lượng (SGR) từ

5,43 – 5,81%/ngày và có xu hướng giảm khi tăng mật độ ương từ 15 lên 60 con/L. Hệ số phân đàn dao động từ 17,50 – 23,23% và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05).

Bảng 3.8: Sinh trưởng, hệ số phân đàn và tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây

vàng ương với mật độ khác nhau

Chỉ tiêu

Mật độ ương (con/L) 45 30

60

3,11 ± 0,15 4,26 ± 0,02 17,70 ± 1,04 2,59 ± 0,09b

3,11 ± 0,15 4,10 ± 0,07 15,07 ± 1,91 2,09 ± 0,16a

3,11 ± 0,15 4,15 ± 0,08 13,22 ± 2,69 2,22 ± 0,19ab

3,11 ± 0,15 4,06 ± 0,07 14,51 ± 1,76 2,07 ± 0,12a

15 Giai đoạn ương từ 1 đến 13 ngày tuổi Chiều dài 1 DAH (mm) Chiều dài 13 DAH (mm) Hệ số CV 13 DAH (%) Khối lượng 13 DAH (mg) Giai đoạn ương từ 13 đến 23 ngày tuổi Chiều dài 23 DAH (mm) Khối lượng 23 DAH (mg) Hệ số CV 23 DAH (%) SGR (%/ngày)

11,16 ± 0,40 96,11 ± 2,72 23,23 ± 3,58 5,81 ± 0,16

10,89 ± 0,31 97,60 ±12,63 21,13 ± 2,49 5,70 ± 0,12

10,23 ± 0,33 79,70 ± 8,62 17,50 ± 1,25 5,43 ± 0,14

10,26 ± 0,28 71,63 ± 7,90 19,93 ± 1,32 5,45 ± 0,12

Trong cùng một hàng, chữ cái khác nhau đi kèm giá trị trung bình thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). DAH: ngày tuổi; CV: hệ số phân đàn theo chiều dài ; SGR: tốc độ sinh trưởng đặc trưng

10

10

b

)

)

8

8

%

%

ab

ab

6

6

a

4

4

( g n ố s ệ l ỷ T

2

2

( h n ì h ị d ệ l ỷ T

0

0

15

30

45

60

15

30

45

60

Mật độ ương (con/L)

Mật độ ương (con/L)

a: Tỷ lệ sống

b: Tỷ lệ dị hình

Hình 3.8: Tỷ lệ sống và dị hình của ấu trùng cá chim vây vàng sau 23 ngày tuổi

ương với mật độ khác nhau (Các chữ cái khác nhau đi kèm mỗi cột của đồ thị

thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05))

Qua hình 3.8 cho thấy, tỷ lệ sống của cá sau 23 ngày ương ảnh hưởng bởi

mật độ nuôi (P < 0,05), tỷ lệ sống thấp nhất ở mật độ ương 60 con/L (3,51%) và

không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức nuôi từ 15 – 45

con/L (5,73 – 7,35%). Tỷ lệ dị hình của cá con từ 3,57 – 4,21% và không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (P>0,05). Từ kết quả trên cho thấy, mật độ phù hợp khi ương ấu trùng cá chim vây vàng không quá 45 con/L.

3.3.1.2 Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá giốn g

Kết quả thí nghiệm cho thấy, sau 28 ngày ương mật độ ương ảnh hưởng lên chiều dài, khối lượng, tốc độ sinh trưởng đặc trưng, cũng như hệ số phân đàn (CV)

của cá (P<0,05) (bảng 3.9). Tốc độ sinh trưởng (SGR) đạt giá trị cao nhất ở nghiệm

thức mật độ 1,5 con/L và thấp nhất ở nghiệm thức mật độ 4,5 con/L. Chiều dài và

khối lượng của cá giảm dần khi tăng mật độ nuôi từ 1,5 – 4,5 con/L. Những nghiên

cứu ở các loài cá khác như cá chẽm, Lates calcarifer (Ngô Văn Mạnh, 2008), cá

Centropomus parallelus (Correa & Cerqueira, 2007), cá Sander

lucioperca

(Szkudlarek & Zakęs, 2007), cá Bidyanus bidyanus (Rowland & CTV, 2004) và cá

giò Rachycentron canadum (Webb & CTV, 2007)) cho thấy, khi mật độ ương tăng thì sinh trưởng của cá giảm, nhưng đối với loài cá chẽ m châu Âu (Dicentrarchus

labrax) thì ngược lại (Hatziathanasius & CTV, 2002). Trong khi kết quả nghiên cứu

trên cá chim vây vàng lại cho thấy, mật độ thấp (1 con/L) hoặc mật độ cao ( 2,5 –

4,5 con/L) tốc độ sinh trưởng lại thấp hơn nhóm nuôi với mật độ từ 1 ,5 – 2,0 con/L.

Bảng 3.9: Sinh trưởng, tỷ lệ phân đàn và tỷ lệ sống của cá con cá chim vây vàng

ương với mật độ khác nhau

Mật độ (con/L) 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 4,5

Chiều dài (mm) 53,00 ± 0,25e 54,35 ± 0,24f 51,87 ± 0,56d 50,67 ± 0,32c 49,57 ± 0,40b 48,47 ± 0,34a 48,90 ± 0,23ab 48,85 ± 0,23ab

Khối lượng (g) 3,24 ± 0,52c 3,36 ± 0,78d 3,43 ± 0,46cd 3,42 ± 0,46cd 2,98 ± 0,12b 2,98 ± 0,96b 2,71 ± 0,64a 2,72 ± 0,03a

SGR (%/ngày) 8,08 ± 0,06b 8,82 ± 0,08d 8,60 ± 0,01cd 8,44 ± 0,05c 7,86 ± 0,16b 7,90 ± 0,13b 7,38 ± 0,09a 7,42 ± 0,07a

Hệ số CV (%) 8,25 ± 0,22a 7,94 ± 0,42a 10,07 ± 0,08ab 7,93 ± 1,65a 9,79 ± 0,66ab 9,99 ± 1,76ab 11,62 ± 0,67b 9,24 ± 0,62ab

Trong cùng một cột, chữ cái khác nhau đi kèm giá trị trung bình thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). CV: hệ số phân đàn; SGR: tốc độ sinh trưởng đặc trưng.

Hệ số phân đàn (CV) đạt giá trị thấp nhất tại nghiệm thức mật độ 2,5 con/L và

cao nhất tại nghiệm thức 4,0 con/L. Nghiên cứu trên các loài Dicentrarchus labrrax

và Centropomus parallelus hệ số CV không ảnh hưởng bởi mật độ nuôi, hệ số này có

xu hướng tăng khi mật độ nuôi tăng (Hatziathanasius & CTV, 2002; Correa &

Cerqueira, 2007). Ở những loài cá dữ, khi hệ số CV tăng đồng nghĩa với việc hiện tượng ăn thịt đồng loại tăng lên làm tỷ lệ sống thấp. Cá chim vây vàng là loài có kích thước miệng nhỏ nên không xảy ra hiện tượng này nhưng khi trong quần đàn có sự

chênh lệch lớn về kích thước dẫn đến cạnh tranh về thức ăn, không gian sống ảnh

hưởng tới hiệu quả nuôi.

Mật độ ương ảnh hưởng lên tỷ lệ sống, hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) của cá

chim vây vàng (P<0,05), (hình 3.9). Tỷ lệ sống ở các mật độ từ 1 – 2,5 con/L từ 95,00

– 97,14% cao hơn so với nhóm nuôi ở mật độ từ 3 – 4,5 con/L (88,10 – 90,05%)

(P<0,05). Nguyên nhân tỷ lệ sống ở nhóm mật độ cao thấp hơn là do ở giai đoạn cuối

của thí nghiệm kích thước (chiều dài, khối lượng) cá tăng lên nên tổng sinh khối của

nhóm nuôi mật độ cao lớn, điều này làm chất lượng nước giảm, dẫn đến nhiều cá thể

bị bệnh chết. Một số nghiên cứu cho thấy, mật độ nuôi không ảnh hưởng lên tỷ lệ

sống của cá, nhưng lại ảnh hưởng lên tỷ lệ chết tự nhiên. Theo Nguyễn Trọng Nho &

Tạ Khắc Thường (2004), ương cá chẽm mõm nhọn mật độ từ 0,1 – 1,0 con/L tỷ lệ

sống giảm từ 95% xuống 68,5% khi tăng mật độ nuôi. Hatziathanasius & CTV

(2002) ương loài Dicentrarchus labrax với mật độ từ 5 – 20 con/L từ cỡ 17,1 lên 21,5

mm cho thấy, tỷ lệ sống ở mật độ 5 và 10 con/L (lần lượt là 63,7 và 6 0,2%) cao hơn

mật độ 15 và 20 con/L (lần lượt là 44,7 và 48,4%), nghiên cứu này cũng giống như

nghiên cứu về mật độ ương nuôi của cá chim vây vàng.

1.4

100

b

b

b

b

)

d

1.2

95

d

%

c

a

a

b

a

b

b

b

1.0

90

a

a

R C F ố s ệ H

( g n ố s ệ l ỷ T

0.8

85

0.6

80

1.0

1.5

2.0

2.5

3.0

3.5

4.0

4.5

1.0

1.5

2.0

2.5

3.0

3.5

4.0

4.5

Mật độ ương (con/L)

Mật độ ương (con/L)

Hình 3.9: Tỷ lệ sống và hệ số FCR của cá chim vây vàng giống ương với mật độ

khác nhau (Các chữ cái khác nhau đi kèm mỗi cột của đồ thị thể hiện sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05))

Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) thấp nhất ở mật độ ương 2,5 con/L, cao nhất ở

mật độ 1 con/L. Hệ số FCR có xu hướng tăng dần ở các nhóm ương mật độ quá

thấp hoặc quá cao. Điều này ngược với nghiên cứu của Ngô Văn Mạnh (2008), khi

ương cá chẽm (cỡ 20 mm ương lên 50 mm) trong mương nổi ở các mật độ 5, 10, 15,

20 con/L, cho ăn bằng thức ăn INVE – Thái Lan 6 lần ngày cho thấy: mật độ nuôi

tăng thì hệ số FCR lại giảm. Trong khi đó, Rowland & CTV (2004) lại cho rằng loài cá Bidyanus bidyanus (cỡ 2,3 g) thả với mật độ từ 50 – 200 con/m3 trong lồng nổi

và bể, cho ăn bằng thức ăn tổng hợp 35% protein thô cho thấy mật độ nuôi không

ảnh hưởng lên hệ số FCR, tuy nhiên cá nuôi trong lồng lạ i cho FCR thấp hơn so với

nuôi trong bể. Trong một nghiên cứu khác của Rowland & CTV (2006) cũng thử nghiệm trên loài cá này (cỡ 109 – 115 g) với mật độ từ 12 đến 200 con/m3, lại cho thấy hệ số FCR giảm khi tăng mật độ nuôi. Qua các kết quả trên cho thấy, tùy thuộc

hệ thống, kích cỡ và loài cá nuôi mà mức độ ảnh hưởng của mật độ nuôi lên hệ số

FCR có sự khác nhau. Mật độ nuôi phù hợp không gây cạnh tranh lớn về thức ăn và

không gian sống có thể góp phần cải thiện hệ số FCR.

Qua kết quả của thí nghiệm này cho thấy, không nên ương cá chim vây vàng

giai đoạn giống từ cỡ 2 – 3 cm lên cỡ 4 – 5 cm ở mật độ dưới 1,5 con/L hoặc trên

2,5 con/L. Điều này không những ảnh hưởng tới sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số FCR mà còn làm chi phí thức ăn tăng lên.

3.3.2 Ảnh hưởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống lên

sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ sống, dị hình và khả năng chịu sốc của ấu trùng cá

chim vây vàng

3.3.2.1 Sinh trưởng, phân đàn

Kết quả cho thấy tất cả các nghiệm thức sử dụng thức ăn sống làm giàu với

DHA Protein Selco (DPS) đều cho chiều dài của ấu trùng cá (15,24 – 15,83 mm)

khi kết thúc thí nghiệm lớn hơn so với đối chứng (14,68 mm) (P < 0,05). Trong các

nồng độ làm giàu, chiều dài cá nhỏ nhất ở nồng độ 50 ppm (15,24 mm) và chiều dài

lớn nhất đạt được ở nồng độ 200 ppm (15,83 mm), và khác biệt giữa hai nồng độ này có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về

chiều dài cá giữa các nồng độ còn lại (15,33 – 15,55 mm) so với hai nồng độ 50

ppm và 200 ppm (P > 0,05) (bảng 3.10).

Bảng 3.10: Sinh trưởng chiều dài của ấu trùng cá chim vây vàng khi cho ăn

thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác nhau

Nồng độ DHA Protein Selco

0 ppm 50 ppm 100 ppm 150 ppm 200 ppm 250 ppm 300 ppm 350 ppm

Ngày tuổi thứ 13 3,94 ± 0,19 3,93 ± 0,18 3,99 ± 0,23 4,18 ± 0,26 4,15 ± 0,27 4,17 ± 0,17 4,18 ± 0,21 4,07 ± 0,29

Chiều dài (mm) Ngày tuổi thứ 23 7,67 ± 0,14a 7,86 ± 0,35a 8,03 ± 0,43ab 7,85 ± 0,62a 8,63 ± 0,35b 8,18 ± 0,39ab 8,04 ± 0,21ab 8,54 ± 0,43b

Ngày tuổi thứ 33 14,67 ± 0,54a 15,23 ± 0,16b 15,37 ± 0,18bc 15,35 ± 0,40bc 15,83 ± 0,29c 15,58 ± 0,43bc 15,52 ± 0,48bc 15,42 ± 0,56bc

Trong cùng một cột, chữ cái đi kèm giá trị trung khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)

Bảng 3.11: Sinh trưởng về khối lượng và sự phân đàn của ấu trùng cá chim

vây vàng khi cho ăn thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ

khác nhau

Khối lượng (mg)

Nồng độ DPS

SGR (%/ngày)

Hệ số CVL (%)

13 DPH

23 DPH

33 DPH

0 ppm 1,3±0,23 50 ppm 1,9±0,51 100 ppm 1,4±0,23 150 ppm 1,8±0,55 200 ppm 1,7±0,10 250 ppm 1,7±0,17 300 ppm 1,7±0,46 350 ppm 1,8±0,71

33,7±6,76 37,1±10,38 39,4±11,86 37,3±12,84 47,2±14,09 39,7±7,11 35,9±4,83 46,8±13,8

229,1±12,38 246,9±44,47 231,8±64,12 229,6±50,04 252,7±62,34 222,5±49,92 230,9±22,73 258,8±80,87

25,9±1,17 24,5±0,92 25,5±1,37 24,3±1,56 24,8±0,99 24,3±1,30 24,6±1,76 25,1±2,71

11,2±2,83 12,8±3,81 10,4±4,40 12,6±3,55 10,4±3,12 10,1±1,99 11,9±2,04 10,5±2,75

Tuy nhiên, không có sự khác biệt về khối lượng, tốc độ sinh trưởng (SGR) lẫn hệ số CV giữa đối chứng và các nồng độ làm giàu trong suốt thời gian thí

nghiệm (P > 0,05) (bảng 3.11). Nghiên cứu trên cá măng ( Chanos chanos) của

Gapasin và Duray (2001) cũng cho kết quả không khác biệt có ý nghĩa thống kê về

sinh trưởng ở giai đoạn ấu trùng cá giữa nhóm sử dụng ăn thức ăn sống có làm giàu

và nhóm không làm giàu, nhưng khi tiếp tục nuôi cá giống thêm 60 ngày thì sinh

trưởng ở nhóm sử dụng thức ăn có làm giàu đã vượt trội hơn hẳn. Do đó cũng có khả năng việc làm giàu DHA ở cá chim vây vàng sẽ giúp cải thiện sinh trưởng khi

được nuôi với thời gian dài hơn, và cần tiếp tục nghiên cứu để làm rõ vấn đề này .

3.3.2.2 Tỷ lệ sống và dị hình

Tỷ lệ sống của ấu trùng cá theo từng giai đoạn khi cho ăn thức ăn sống làm

giàu bằng DHA Protein Selco với nồng độ khác nhau được trình bày trong bảng

3.12. Tỷ lệ sống giai đoạn 13 ngày tuổi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê

(P > 0,05). Tuy nhiên, từ giai đoạn 13 đến 33 ngày tuổi , tỷ lệ sống của cá khi cho ăn thức ăn làm giàu DPS cao hơn so với đối chứng (không làm giàu).

Bảng 3.12: Tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng khi cho ăn thức ăn sống

làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác nhau

Nồng độ DHA Protein Selco

0 ppm 50 ppm 100 ppm 150 ppm 200 ppm 250 ppm 300 ppm 350 ppm

Ngày tuổi 1 - 13 9,32 ± 0,79 9,07 ± 1,53 9,82 ± 0,56 9,97 ± 0,99 9,62 ± 1,74 10,58 ± 0,80 10,42 ± 1,33 10,78 ± 1,40

Tỷ lệ sống (%) Ngày tuổi 13 - 23 61,79 ± 8,18a 80,49 ± 8,19ab 88,79 ± 11,66b 87,36 ± 15,38b 84,46 ± 15,99b 90,50 ± 8,17b 86,33 ± 18,37b 86,45 ± 15,98b

Ngày tuổi 23 - 33 40,13 ± 3,25a 64,78 ± 10,25b 65,19 ± 3,60b 68,91 ± 8,39b 68,58 ± 12,01b 79,75 ± 9,61b 70,56 ± 14,37b 75,56 ± 7,25b

Trong cùng một cột, chữ cái đi kèm giá trị trung khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)

Kết quả tổng hợp từ ngày ương thứ nhất cho đến 33 ngày tuổi chỉ ra rằng, việc

làm giàu thức ăn sống bằng DHA đã cải thiện đáng kể tỷ lệ sống so với không làm

giàu, thể hiện ở việc tỷ lệ sống của đối chứng (2,29%) thấp hơn nhiều so với các

nghiệm thức có làm giàu DHA (4,68 – 7,64%) (P < 0,05) (hình 3.10). Điều này giống

với kết quả nghiên cứu của Gapasin & Duray (2001). Trong các nồng độ, tỷ lệ sống

cao nhất đạt được ở nồng độ 250 ppm (7,64%), cao hơn đáng kể so với tỷ lệ sống của

các nồng độ từ 50 ppm đến 200 ppm (4,68 – 5,91%) (P < 0,05). Tỷ lệ sống của cá ở

nồng độ 350 ppm (6,95%) tốt hơn so với tỷ lệ sống của hai nồng độ 50 ppm và 200

ppm (lần lượt là 4,68% và 5,43%) (P < 0,05). Tỷ lệ sống giữa các nồng độ còn lại

(100, 150, 200 và 300 ppm) không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05),

cũng như không có sự khác biệt giữa các nồng độ từ 50 ppm đến 200 ppm (P > 0,05). Tỷ lệ sống của hai nồng độ 250 ppm và 350 ppm cũng không khác biệt so vớ i nhau

(P > 0,05).

10

d

9

bcd

cd

8

bc

)

b

7

bc

%

b

6

5

4

( g n ố s ệ l ỷ T

a

3

2

1

0

0

50

100

150

200

250

300

350

Nồng độ DHA Protein Selco (ppm)

Hình 3.10: Tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng khi ương bằng thức ăn

sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác nhau ở thời điểm kết thúc

thí nghiệm. (Các chữ cái khác nhau trên mỗi cột của đồ thị thể hiện sự sai khác

có ý nghĩa thống kê (P < 0,05))

Quan sát ấu trùng cá chết trong quá trình thí nghiệm cho thấy, ấu trùng có xu

hướng chết nhiều trong giai đoạn từ ngày thứ 17 đến ngày thứ 25 do các tác động

như thay đổi nhiệt độ, thao tác chăm sóc, cho ăn, vệ sinh bể, … (hình 3. 11). Về việc

tỷ lệ sống của ấu trùng cá thấp hơn hẳn khi không làm giàu thức ăn sống, Bell &

CTV (1995) chỉ ra rằng, sự thiếu hụt DHA dẫn đến sự biến đổi thành phần acid béo trong mô thần kinh và làm giảm khả năng bắt mồi trong điều kiện ánh sáng yếu ở

những loài bắt mồi bằng thị giác, đó là một trong những ng uyên nhân dẫn đến tỷ lệ

sống thấp. Điều này cũng được ghi nhận trong quá trình thí nghiệm khi ấu trùng cá

chim vây vàng ở các nghiệm thức không làm giàu DHA có xu hướng ăn ít và chết

nhiều vào những ng ày có cường độ ánh sáng yếu. Sự biến động nhiệt độ ngày đêm

ở thời điểm thí nghiệm (cuối năm) tại Khánh Hòa cũng là một trong những khả

năng dẫn đến giảm tỷ lệ sống.

0 ppm

100

50 ppm

90

100 ppm

80

150 ppm

)

200 ppm

70

%

250 ppm

60

300 ppm

50

350 ppm

( t ế h c ệ l ỷ T

40

30

20

10

0

14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33

Thời gian nuôi (ngày)

Hình 3.11: Tỷ lệ cá chết từ ngày 14 đến ngày 33 của ấu trùng cá chim vây vàng

khi ương bằng thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác

nhau

Bên cạnh khả năng chịu đựng với sự thay đổi của thông số môi trường, thì dị

hình ở cá là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cá giống,

cá dị hình khi nuôi thương phẩm thường sinh trưởng chậm, giá trị thương mại thấp.

Các dạng dị hình thường gặp trên cá là lệch hàm, vẹo thân, mất xương nắp mang.

Nguyên nhân dẫn đến dị hình có thể do di truyền, môi trường nuôi, chất lượng dinh

dưỡng, trong đó hàm lượng các acid béo nhóm HUFA trong thức ăn đóng vai trò rất

quan trọng (Andrades và CTV, 1996; Divanach và CTV, 1997; Cahu và CTV,

2003; Fraser và CTV, 2013). Theo Sargent & CTV (1999), mức tối ưu của HUFA

trong thức ăn của ấu trùng cá biển là 3% , trong đó chủ yếu là acid béo DHA và EPA. Nghiên cứu trên ấu trùng cá chẽm châu Âu cho thấy, hàm lượng EPA và

DHA tối ưu là 2,5%, việc thiếu hụt các acid béo này làm giảm sinh trưởng và tăng

tỷ lệ chết và dị hình ở ấu trùng, trong đó tỷ lệ dị hình có thể lên tới 35% chủ yếu là

vẹo thân, lệch hàm và mất xương nắp mang (Villeneuve & CTV, 2005). Bên cạnh

đó, sự mất cân bằng về tỷ lệ giữa các acid béo trong nhóm HUFA cũng tác động

tiêu cực lên sự phát triển của ấu trùng, tỷ lệ DHA/EPA > 2/1 và EPA/ARA > 5/1

được coi là phù hợp với ấu trùng cá b iển (Bell & CTV, 2003).

Kết quả nghiên cứu trên cá chim vây vàng cho thấy, tổng tỷ lệ dị hình ở

nghiệm thức không làm giàu thức ăn sống bằng DHA Protein Selco (DPS) là

28,54% cao hơn hẳn so với các nghiệm thức có làm giàu (P < 0,05), (hình 3.12).

Trong các dạng dị hình thì hiện tượng mất xương nắp mang chiếm tỷ lệ chủ yếu,

sau đó là vẹo thân và lệch hàm. Kết quả đạt được có sự tương đồng với nghiên cứu

trên cá măng (Chanos chanos) của Gapasin & Duray (2001). Không có khác biệt có

ý nghĩa thống kê giữa các nồng độ làm giàu khác nhau (từ 5,5 – 9,26%) (P > 0,05).

35

b

Dị hình hình thái ngoài

Mất xương nắp mang

30

b

Vẹo thân

Lệch hàm

)

25

%

20

a

15

a

( h n ì h ị d ệ l ỷ T

a

a

a

a

a

a

a

a

c

10

a

b

a

a

a

ab

5

b

b

ab

ab

a

a

a

ab a

a

a

a

a

0

0

50

100

150

200

250

300

350

Nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống (ppm)

Hình 3.12: Tỷ lệ dị hình hình thái ngoài của ấu trùng cá chim vây vàng khi ương bằng thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác nhau

(Các chữ cái khác nhau trên cột của đồ thị thể hiệ n sự sai khác có ý nghĩa thống

kê (P<0,05))

Xét riêng về tỷ lệ từng loại dị hình, tất cả các nồng độ làm giàu tuy không

khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05), nhưng đều giúp giảm tỷ lệ mất nắp mang

(3,45 – 7,21%), lệch hàm (0 – 0,43%) và vẹo thân (0,81 – 2,2%) so với đối chứng

(lần lượt là 19,3%, 3,0 và 6.25%) (P < 0 ,05). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê giữa các nồng độ làm giàu DPS từ 50 – 350 ppm lên tỷ lệ mất nắp

mang và lệch hàm, tỷ lệ vẹo thân thấp nhất ở nồng độ 200 ppm (0,81%).

3.3.2.3 Ảnh hưởng của nồng độ làm giàu DHA Protein Selco lên khả năng chịu số c

của ấu trùng cá chim vây vàng

Kết quả gây sốc cơ học đối với ấu trùng cá chim vây vàng cho ăn bằng thức

ăn sống làm giàu DPS nồng độ khác nha u được trình bày trong hinh 3.13 . Sốc cơ

học đối với ấu trùng 23 ngày tuổi cho thấy, tỷ lệ ấu trùng bị sốc hoặc chết do sốc cơ

học ở nghiệm thức không làm giàu DPS hoặc làm giàu nồng độ từ 50 đến 150 ppm

lần lượt là 28,45 - 68,07% và 22,72 – 57,20%, cao hơn so với cá cho ăn thức ăn làm giàu với nồng độ 200 – 350 ppm (lần lượt là 2,22 – 8,95 và 0,58 – 4,02%) (P <

0,05) và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ tiêu này giữa các nghiệm thức làm giàu từ 200 – 350 ppm ( P > 0,05) (hình 3.13a).

90

c

c

Ấu trùng cá bị sốc

Ấu trùng cá bị chết do sốc

80

c

)

70

%

c

60

b

50

b

b

40

b

30

( t ế h c à v c ố s ệ l ỷ T

20

a

a

a

a

a

a

10

a

a

0

350

0

50

100

150

200

250

300

Nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống (ppm)

a: Tỷ lệ sốc và chết do sốc bởi tác động cơ học ở thời điểm 23 ngày tuổi

12

b

)

10

%

Cá bị sốc cơ học

Cá bị chết do sốc cơ học

8

6

b

4

( t ế h c à v c ố s ệ l ỷ T

a

a

2

a

a

a

a

a

a

a

a

a

a

a

a

0

0

50

100

150

200

250

300

350

Nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống (ppm)

b: Tỷ lệ sốc và chết do sốc bởi tác động cơ học ở thời điểm 33 ngày tuổi

Hình 3.13: Tỷ lệ sốc và chết do sốc cơ học của cá ương bằng thức ăn sống làm giàu DPS với nồng độ khác nhau ở thời điểm 23 và 33 ngày tuổi (Các chữ cái

khác nhau trên mỗi cột của đồ thị thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê

(P<0,05))

Đến khi ấu trùng cá đạt 33 ngày tuổi và sử dụng được hoàn toàn thức ăn công

nghiệp thì khả năng chịu đựng đối với tác động cơ học tăng lên đáng kể. Kết quả gâ y

sốc cơ học cho thấy, tỷ lệ sốc và chết do sốc cơ học ở nghiệm thức không làm giàu

DPS lần lượt là 7,14 và 2,91%, và cao hơn so với các nghiệm thức có làm giàu thức

ăn sống (P < 0,05). Tỷ lệ sốc và chết do sốc cơ học của cá ở các nghiệm thức cho ăn

thức ăn làm giàu DPS với nồng độ từ 50 – 350 ppm lần lượt là 0,00 – 0,82 và 0,00 – 0,40% và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) (hình 3.13b).

Bảng 3.13: Tỷ lệ cá bị sốc và chết do sốc độ mặn, nhiệt độ sau khi nuôi bằng

thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco (DPS) với nồng độ khác nhau

Nồng độ DHA Protein Selco 0 ppm 50 ppm 100 ppm 150 ppm 200 ppm 250 ppm 300 ppm 350 ppm

Tỷ lệ bị sốc do sốc độ mặn (%) 26,67 ± 11,55c 23,33 ± 10,41c 6,67 ± 2,89b 6,67 ± 2,89b 0a 0a 0a 0a

Tỷ lệ chết do sốc độ mặn (%) 30,00 ± 13,23c 6,67 ± 2,89b 0a 0a 0a 0a 0a 0a

Tỷ lệ chết do sốc nhiệt độ (%) 93,64 ± 5,53b 45,02 ± 5,21a 41,67 ±5,77a 33,33 ±5,75a 38,33 ±7,64a 35,04 ± 8,66a 33,34 ± 5,17a 38,33 ± 11,55a

Trong cùng một cột, chữ cái đi kèm giá trị trung bình khá c nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P< 0,05)

Kết quả gây sốc độ mặn đột ngột từ 33 ppt xuống 0 ppt đối với cá con 33

ngày tuổi cho thấy, tỷ lệ cá bị sốc ở nghiệm thức không làm giàu hoặc làm giàu với nồng độ 50 ppm lần lượt là 23,33 và 26,67%, cao hơn so với nghiệm thức làm giàu 100 – 150 ppm (6,67%), thấp nhất ở nồng độ làm giàu từ 200 – 350 ppm (P < 0,05). Sau 30 phút giữ cá ở độ mặn 0 ppt có 30,0% cá ở nghiệm thức không làm giàu bị

chết do sốc, cao hơn so với nghiệm thức làm giàu 50 ppm (6, 67%), các nghiệm thức

làm giàu từ 100 – 350 ppm không có cá thể nào bị chết do sốc (bảng 3.13).

Khi gây sốc nhiệt độ bằng cách thay đổi nhiệt độ đột ngột từ 25oC xuống 17oC, sau 15 phút cá ở tất cả các nghiệm thức điều bị sốc, và tỷ lệ này ở nghiệm

thức không làm giàu là 93,46% cao hơn so với các nghiệm thức cho ăn bằng thức

ăn sống có làm giàu DHA Protein Selco.

Như vậy, việc sử dụng thức ăn sống làm giàu với DPS tuy tác động không nhiều đến sinh trưởng trong giai đoạn ấu trùng của cá chim vây vàng, nhưng lại có

ảnh hưởng tích cực đến sức sống của ấu trùng cá và giảm thiểu tỷ lệ dị hình , kết quả

này cũng phù hợp với nghiên cứu của Dhert & CTV (1990). Từ kết quả trên cho

thấy, nồng độ DHA Protein Selco thích hợp để làm giàu thức ăn sống cho ương

nuôi ấu trùng cá chim để nâng cao tỷ lệ sống và chất lượng giống là 250 ppm.

3.3.3 Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con

3.3.3.1 Ảnh hưởng của chế độ tập chuyển đổi thức ăn lên sinh trưởng ấu trùng cá

chim vây vàng

Thời điểm chuyển đổi thức ăn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của đối với tất cả các loài cá biển. Trong sản xuất, có hai

thời điểm quan trọng ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng của cá là giai đoạn khi hết noãn hoàng bắt đầu tập sử dụng thức ăn bên ngoài, và chuyển đổi

từ thức ăn sống sang thức ăn công nghiệp. Trong sản xuất giống, ch i phí cho thức

ăn sống, đặc biệt là Artemia rất lớn, việc tập chuyển đổi từ thức ăn sống sang thức

ăn công nghiệp nhằm giảm chi phí mà vẫn đảm bả o tỷ lệ sống cao là rất cần thiết.

Trong giai đoạn ương từ ngày tuổi thứ 13 đến 23 cho thấy, thời điểm tập chuyển đổi thức ăn ảnh hưởng lên sinh trưởng và mức độ phân đàn (CV) của cá (P

< 0,05). Tốc độ sinh trưởng (SGR) của cá chậm nhất ở nghiệm thức (NT) tập

chuyển đổi thức ăn vào ngày thứ 13 và 15 (33,9 – 35,4%/ngày), kế đến là NT

chuyển đổi ở ngày thứ 17 (37,5%/ngày), cao nhất ở các NT tập chuyển đổi từ ngày

19 - 25 (39,6 – 41,3%/ngày) (bảng 3.14).

Đến giai đoạn ương từ ngày thứ 23 đến 33, các chỉ tiêu sinh trưởng (SL, BW,

SGR) của nghiệm thức tập chuyển đổi thức ăn vào ngày thứ 13 và 15 (lần lượt là

18,8 – 20,7 mm; 168 – 246 mg và 9,5 – 10,8%/ngày) thấp hơn so với các nghiệm

thức còn lại (P < 0,05) (bảng 3.14) .

Bảng 3.14: Sinh trưởng về chiều dài, khối lượng, hệ số phân đàn của cá chim

vây vàng ở thời điểm tập chuyển đổi thức ăn khác nhau

Chỉ tiêu

Thời điểm tập chuyển đổi thức ăn (ngày tuổi thứ) 23 19 15

21

17

25

9,9±0,2c

8,7±0,6b

11,7±0,1cd 11,5±0,2d

133 ± 10cd 126 ± 2c 39,6±0,2c

102 ± 2b 37,5±0,2b 40,1±0,8c

12,2±0,2cd 18,0±0,7ab 149 ± 9d 41,3±0,6c

83 ± 5ab 35,4±0,6a

23,7±0,7c 10,8±1,5 366 ± 35b

24,4±0,2c 9,5±2,6 380 ± 21b

13 Giai đoạn ương từ 13 đến 23 ngày tuổi 7,8±0,6a 12,4±0,1e SL (mm) 35,6±2,7b 32,2±2,6b 20,7±3,4b 16,4±1,3ab 17,8±4,1ab 12,0±0,7a CV (%) 140 ± 7cd 72 ± 5a BW (mg) SGR(%/ngày) 33,9±0,6a 40,6±0,5c Giai đoạn ương từ 23 đến 33 ngày tuổi 18,8±0,3a SL (mm) 13,9±0,6 CV (%) 186 ± 4 a BW (mg) SGR(%/ngày) 9,5±0,6a

24,2±0,3c 23,5±0,3c 20,7±0,4b 23,2±0,9c 13,9±3,6 14,7±2,8 11,4±1,0 16,7±4,7 353 ± 9b 246 ± 7a 372 ± 19b 399 ± 32b 12,5±0,4b 10,1±1,4ab 11,5±0,8ab 10,0±0,7ab 9,1±1,0ab 10,8±0,4a

Trong cùng một hàng các chữ cái đi kèm giá trị trung bình khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê ( P<0,05). SL: chiều dài; BW: khối lượng; CV: hệ số phân đàn; SGR: tốc độ sinh trưởng đặc trưng về khối lượng.

Nguyên nhân của sự khác biệt về sinh trưởng ở giai đoạn 13 đến 23 ngày

tuổi có thể là do ở giai đoạn đầu của quá trình nuôi cho ăn ấu trùng Artemia, đây là

loại thức ăn thích hợp cho sự phát triển c ủa cá con do Artemia đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa, và kích cỡ mồi phù hợp với cỡ miệng của cá. Theo

Lavens & Sorgeloos (1996), ấu trùng cá biển giai đoạn nhỏ các cơ quan như thị

giác, hệ tiêu hóa, vận động chưa phát triển hoàn thiện nên rất khó để có thể tiêu hóa

được các loại thức ăn tổng hợp, trong khi đó ấu trùng Artemia lại đáp ứng được các

yêu cầu trên. Ngoài ra, thức ăn sống còn cung cấp, bổ sung thêm một số loại

enzyme tiêu hóa giúp cá ở giai đoạn này tiêu hóa thức ăn tốt hơn, do vậy cá ở các

nghiệm thức tập chuyển đổi muộn ở giai đoạn này sinh trưởng tốt hơn. Tuy nhiên,

đến giai đoạn 23 – 33 ngày tuổi, khi các tổ chức cơ quan của cơ thể đã phát triển

tương đối đầy đủ, đặc biệt là tuyến tiêu hóa thì nhu cầu dinh dưỡng của cá tăng lên, kích thước miệng cá lớn hơn nên ấu trùng Artemia không còn là loại thức ăn phù

hợp cho sự phát triển của cá nữa do không cung cấp đủ nhu cầu năng lượng cho sự

sinh trưởng, cũng như kích thước của thức ăn quá nhỏ so với cỡ miệng của cá, và việc bắt đủ số lượng mồi đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của chúng cũng tiêu tốn

nhiều năng lượng hơn, do vậy ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá.

Hệ số CV ở giai đoạn 13 đến 23 ngày tuổi ảnh hưởng bởi thời điểm tập

chuyển đổi thức ăn (P < 0,05). Hệ số CV giảm khi thời điểm tập chuyển đổi từ thức

ăn sống sang thức ăn công nghiệp diễn ra chậm hơn. Thời điểm tập chuyển đổi ở

ngày thứ 13 và 15 (32,2 – 35,6%%) hệ số phân đàn thấp nhất ở nghiệm thức tập chuyển đổi vào ngày thứ 23 (12,0%) (bảng 3.14). Điều này có thể do thời điểm tập

chuyển đổi thức ăn sớm thì lượng ấu trùng Artemia cung cấp cho cá ít, trong khi chỉ

có một số cá thể vượt đàn là có thể sử sụng được thức ăn công nghiệp nên sinh

trưởng nhanh hơn dẫn đến sự phân đàn cao. Tuy nhiên, đến giai đoạn từ 23 đến 33

ngày tuổi thì hầu hết các cá thể trong đàn đều có thể sử dụng thức ăn công nghiệp,

nên sự chênh lệch về sinh trưởng giữa các cá thể trong đàn không lớn nên hệ s ố CV giảm, hệ số CV ở ngày thứ 33 của các nghiệm thức từ 9,5 – 16,7% và không có sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).

Thời điểm chuyển đổi thức ăn ngoài ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng còn

ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (P<0,05). Tỷ lệ sống thấp nhất ở nghiệm thức tập chuyển đổi từ ngày thứ 13 là 39,89%, kế đến là nghiệ m thức tập

chuyển đổi từ ngày thứ 15 (52,53%) và 25 (68,29%) và cao nhất ở các nghiệm thức

có thời điểm tập chuyển đổi thức ăn từ ngày 17 – 21 (74,32 – 77,93%) (hình 3.14).

Ở nghiệm thức tập chuyển đổi thức ăn sớm (từ ngày 13 và 15 ), do nhiều cá thể

không sử dụng được thức ăn tổn g hợp trong khi lượng ấu trùng Artemia cung cấp

vào thiếu nên tỷ lệ chết tăng, đặc biệt là từ ngày thứ 19 đến 25 (hình 3.15). Trong khi đó tỷ lệ sống lại có xu hướng giảm dần ở các nghiệm thức kéo dài thời gian sử dụng ấu trùng Artemia và tập cho ăn thức ăn tổng hợp muộn, đặc biệt là nghiệm thức có thời điểm tập chuyển đổi thức ăn ở ngày thứ 25. Nguyên nhân có thể do giai

đoạn này (25 ngày tuổi trở đi) kích thước ấu trùng Artemia quá nhỏ so với cỡ miệng

của cá, và không cung cấp đủ nhu cầu năng lượng cho cá c hoạt động bình thường

của cá nên dẫn đến cá còi cọc ảnh hưởng tới sức sống.

90

d

d

d

cd

80

c

70

)

%

60

b

50

a

40

( g n ố s ệ l ỷ T

30

20

10

0

13

15

17

19

21

23

25

Thời điểm tập chuyển đổi thức ăn (ngày tuổi thứ)

Hình 3.14: Tỷ lệ sống của cá chim vây vàng khi tập chuyển đổi thức ăn ở thời điểm khác nhau (Chữ cái đi kèm giá trị trung bình trên mỗi cột khác nhau thể

hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, P<0,05))

100

90

Chuyển đổi thức ăn ngày 15 Chuyển đổi thức ăn ngày 19 Chuyển đổi thức ăn ngày 23

80

Chuyển đổi thức ăn ngày 13 Chuyển đổi thức ăn ngày 17 Chuyển đổi thức ăn ngày 21 Chuyển đổi thức ăn ngày 25

)

70

%

60

50

( t ế h c ệ l ỷ T

40

30

20

10

0

13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33

Thời gian nuôi (ngày)

Hình 3.15: Tỷ lệ chết của ấu trùng cá chim vây vàng khi tập chuyển đổi thức

ăn ở thời điểm khác nhau theo thời gian nuôi

Theo Tucker (2000), ở giai đoạn sớm của ấu trùng hệ thống tiêu hóa chưa

hoàn chỉnh nên ấu trùng cá cần nhữ ng loại thức ăn có kích thước nhỏ, dễ tiêu hóa và

giá trị dinh dưỡng cao. Việc cung cấp thức ăn sống (luân trùng, ấu trùng Artemia) trong thời gian đầu có tác dụng nâng cao tỷ lệ sống và sinh trưởng của ấu trùng cá. Các enzyme tiêu hóa bắt đầu hình thành từ ngày thứ 9 – 11 và hệ thống tiêu hóa

tương đối hoàn thiện sau ngày thứ 17 - 20 kể từ khi nở và có sự khác nhau giữa các

loài cá. Quan sát trên cá chẽm thấy rằng, thời điểm bắt đầu chuyển đổi thức ăn

thường từ ngày 16 – 20 sau khi nở (Lục Minh Diệp, 2010), cá chim vây vàng trong

quá trình sản xuất thường bắt đầu tập chuyển đổi thức ăn ở ngày thứ 23 sau khi nở.

Kết quả ở thí nghiệm này cho thấy, ấu trùng cá chim vây vàng có thể tập chuyển đổi

từ thức ăn sống sang thức ăn công nghiệp ở ngày tuổi thứ 1 7. Điều này cho phép rút

ngắn thời gian cho ăn ấu trùng Artemia góp phần giảm giá thành sản xuất.

3.3.3.2 Ảnh hưởng của khẩu phần cho ăn lên cá giống

Cá chim vây vàng giống cho ăn với các khẩu phần cho ăn 3, 6, 9, 12 và 15%

khối lượng thân (BW ) ảnh hưởn g lên sinh trưởng, phân đàn và hệ số FCR (P < 0,05). Các chỉ tiêu về sinh trưởng (chiều dài, khối lượng, SGR) thấp nhất ở nghiệm

thức cho ăn 3%BW (lần lượt là 32,5 mm; 0,85g, 3,85%/ngày) sau đó đến 6%BW và

cao nhất ở nghiệm thức cho ăn 9 – 15%BW (lần lượt là 42,2 – 44,0 mm; 1,86 –

1,99g; 4,37 – 4,44%/ngày). Hệ số CV ở các nghiệm thức cho ăn 3%BW và 15%BW (9,10; 9,48%) cao hơn so với các nghiệm thức còn lại (4,32 – 5,68%) (bảng 3.15).

Bảng 3.15: Sinh trưởng, phân đàn, hệ số FCR và tỷ lệ sống của cá chim vây

vàng giống khi cho ăn với khẩu phần ăn khác nhau

FCR

Chiều dài (mm)

Tỷ lệ sống (%)

Khẩu phần ăn 3%BW 32,5±0,47a 6%BW 37,5±0,38b 9%BW 42,2±0,53c 12%BW 43,2±0,72c 15%BW 44,0±0,81c

Khối lượng (g) 0,85±0,04a 1,26±0,04b 1,86±0,04c 1,95±0,05c 1,99±0,07c

Hệ số CV SGR (%) (%/ngày) 3,58±0,05a 9,10±0,66b 3,98±0,03b 4,32±0,55a 4,66±0,37a 4,37±0,02c 5,68±0,40a 4,42±0,03c 9,48±0,45b 4,44±0,04c

0,85±0,05a 97,62±0,63 1,02±0,03b 99,76±0,24 1,28±0,04c 99,29±0,42 1,63±0,05d 98,13±0,63 1,95±0,05e 97,62±1,04

Trong cùng một cột, giá trị trung bình kèm theo chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).

Mặc dù cho ăn với khẩu phần cao hơn góp phần cải thiện sinh trưởng của cá,

tuy nhiên hệ số FCR lại cao. Hệ số FCR ảnh hưởng bởi khẩu phần ăn (P<0,05),

FCR cao nhất ở nhóm cá cho ăn 15%BW (1,95), thấp nhất ở nghiệm thức cho ăn 3

(0,85), các nhóm cho ăn với khẩu phần ăn 6%BW, 9%BW và 12%BW lần lượt là

1,02; 1,28, 1,63. Tỷ lệ sống của cá từ 97,62 – 99,76% và không có sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức. Qua kết quả thí nghiệm này cho thấy, cá cho

ăn với khẩu phần 9%BW sinh trưởng nhanh hơn cá cho ăn với khẩu phần 3 –

6%BW và tương đương với nhóm cá cho ăn 12, 15%BW, trong khi hệ số FCR lại

thấp hơn. Do vậy, khẩu phần cho ăn trong ương giống cá chim vây vàng giai đoạn 2

– 3 cm lên 4 – 5 cm thích hợp là 9%BW.

2.5

9%BW

9%BW

3%BW 12%BW

6%BW 15%BW

3%BW 12%BW

6%BW 15%BW

)

2.0

m m

1.5

1.0

) g ( á c g n ợ ư l i ố h K

( á c i à d u ề i h C

0.5

0.0

50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0

1

21

28

1

7

21

28

7 14 Thời gian nuôi (ngày)

14 Thời gian nuôi (ngày)

Hình 3.16: Sinh trưởng chiều dài và khối lượng của cá chim vây vàng giống

theo thời gian nuôi khi cho ăn với tỷ lệ cho ăn khác nhau

3.3.4 Ảnh hưởng của chế độ chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và dị hình của cá con

3.3.4.1 Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn (1 - 12 ngày tuổi)

Sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn sử dụng thức ăn là luân trùng (từ 1 – 12 ngày tuổi) với chế độ chiếu sáng khác nhau được trình bày ở bảng 3.16. Kết quả thí nghiệm cho thấy, trong giai đoạn ấu trùng cá sử

dụng luân trùng thời gian chiếu sáng không ảnh hưởng đến chiều dài, tốc độ sinh

trưởng và hệ số phân đàn của cá (P > 0,05). Tốc độ sinh trưởng của cá từ 3,54 -4,37

%/ngày. Hệ số CV từ 12,0 – 21,97%. Tuy nhiên, thời gian chiếu sáng lại ảnh hưởng

đến sinh trưởng về khối lượng và tỷ lệ sống của cá (P < 0,05). Trong đó, khối lượng cá đạt giá trị cao nhất ở nghiệm thức chiếu sáng 24 giờ/ngày (24L:0D) và thấp nhất

ở nghiệm thức chiếu sáng 12 giờ/ngày (12L:12D), không có sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê giữa nghiệm thức chiếu sáng 18L:6D với các nghiệm thức còn lại (P >

0,05). Tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng đạt giá trị cao nhất ở nghiệm thức

chiếu sáng 18 giờ/ngày (18L:6D) và có sai khác ý nghĩa với ba nghiệm thức còn lại

(P < 0,05) (bảng 3.16).

Bảng 3.16: Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên ấu trùng cá chim vây vàng

giai đoạn sử dụng thức ăn luân trùng

Chế độ chiếu sáng

Chỉ tiêu

12L:12D 4,09 ± 0,10 0,96 ± 0,14a 3,54 ± 0,21 12,44 ± 4,30 5,48 ± 0,37b

18L:6D 4,52 ± 0,10 1,30 ± 0,13ab 4,37 ± 0,20 14,44 ± 3,36 7,72 ± 0,69d

24L:0D 4,45 ± 0,34 1,58 ± 0,15b 4,22 ± 0,64 12,00 ± 3,16 6,92 ± 0,86c

8L:16D 4,20 ± 0,31 1,17 ± 0,34a 3,77 ± 0,61 21,97 ± 9,56 4,11 ± 0,30a

Chiều dài (mm) Khối lượng (mg) SGRL (%/ngày) CVL (%) Tỷ lệ sống (%)

Trong cùng một hàng các chữ cái đi kèm giá trị trung bình khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Như vậy, có thể thấy trong giai đoạn ương từ 1 - 12 ngày tuổi thời gian chiếu sáng không ảnh hưởng lên tốc độ sinh trưởng mà ảnh hưởng lên tỷ lệ sống của ấu

trùng cá chim vây vàng. Kết quả này có sự sai khác với các kết quả của một số

nghiên cứu tương tự trên ấu trùng của một số loài cá biển khác. Theo đó, nghiên

cứu của Barlow & CTV (1995) trên cá chẽm Lates calcarifer cho thấy, các chế độ

chiếu sáng 8L:l6D, 16L:8D, 24L:0D có ảnh hưởng l ên sinh trưởng chiều dài (P < 0,05) mà không ảnh hưởng đ ến tỷ lệ sống của ấu trùng cá chẽm giai đoạn ăn luân

trùng. Nghiên cứu của Tucker & CTV (2006) trên cá tráp Pagrus auratus cho thấy,

tỷ lệ sống của ấu trùng không chịu ảnh hưởng của các chế độ chiếu sáng khác nhau

(12L:12D, 18L:6D).

3.3.4.2 Ảnh hưởng của c hế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn (12 - 25 ngày tuổi)

Bảng 3.17: Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên ấu trùng cá chim vây vàng

giai đoạn 13 – 25 ngày tuổi

Chế độ chiếu sáng

Chỉ tiêu

12L:12D 10,76 ± 0,51a 57,33 ± 4,06a 7,85 ± 0,37a 2,77 ± 0,78a 76,19 ± 5,83ab 6,98 ± 7,67

18L:6D 11,97 ± 0,95b 72,54 ± 4,57b 8,65 ± 0,61b 3,48 ± 0,12b 72,95 ± 2,46ab 8,52 ± 1,45

24L:0D 11,50 ± 0,26ab 60,49 ± 3,49a 8,35 ± 0,18ab 3,49 ± 0,12b 68,38 ± 6,80a 9,95 ± 1,29

8L:16D 11,03 ± 0,29ab 52,46 ± 6,22a 8,03 ± 0,20ab 5,02 ± 0,26c 81,81 ± 2,64b 7,57 ± 1,21

Chiều dài (mm) Khối lượng (mg) SGR (%/ngày) CVL (%) Tỷ lệ sống (%) Tỷ lệ dị hình (%)

Trong cùng một hàng các chữ cái đi kèm giá trị trung bình khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Kết quả ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu

trùng cá chim vây vàng giai đoạn sử dụng thức ăn artemia từ 13 – 25 ngày tuổi

được trình bày ở bảng 3.17.

Khác với giai đoạn ương 1-12 ngày tuổi, chế độ chiếu sáng có ảnh hưởng

đến sinh trưởng, hệ số phân đàn và tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn sử dụng thức ăn Artemia (13 – 25 ngày tuổi) (P < 0,05). Chiều dài, tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng của ấu trùng cá chim vây và ng đạt giá trị cao nhất ở

nghiệm thức chiếu sáng 18 giờ (18L:6D) và có sai khác ý nghĩa với nghiệm thức

chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) (P < 0,05). Khối lượng của cá đạt giá trị cao nhất ở

nghiệm thức chiếu sáng 18 giờ (18L:6D) và sai khác có ý nghĩa thống kê với các

nghiệm thức còn lại (P < 0,05). Hệ số CV đạt giá trị thấp nhất ở nghiệm thức chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) và có sai khác ý nghĩa với các nghiệm thức chiếu sáng 18 giờ (18L:6D), 24 giờ (24L:0D) và 8 giờ (8L:16D) (P < 0.05). Tỷ lệ sống của ấu

trùng cá cao nhất ở nghiệm thức chiếu sáng tự nhiên (8L:16D), kế đến là nghiệm

thức chiếu sáng 12 giờ (12L:12D), 18 giờ (18L:6D) và thấp nhất ở nghiệm thức

chiếu sáng 24 giờ (24L:0D). Kết quả nghiên cứu của Barlow & CTV (1995) trên cá

chẽm Lates calcarifer giai đoạn sử dụng thức ăn Artemia (từ 8 – 20 ngày tuổi) cũng cho thấy thời gian chiếu sáng (8L/l6D, 16L/8D và 24L/OD) có ảnh hưởng lên sinh trưởng chiều dài của ấu trùng (P < 0.05), chiều dài của ấu trùng đạt giá trị cao nhất

ở nghiệm thức chiếu sáng 16 giờ (16L/8D). Tuy nhiên, thời gian chiếu sáng lại

không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của ấu trùng (P > 0,05).

Như vậy, có thể thấy thời gian chiếu sáng 18 giờ ấu trùng cá đạt sinh trưởng cao nhất, mức chiếu sáng thấp và cao hơn (12 giờ và 24 giờ) sinh trưởng ấu trùng

bắt đầu có xu hướng giảm xuống.

3.3.5 Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn trong ngày lên sinh

trưởng, tỉ lệ sống của cá giống

3.3.5.1 Sinh trưởng và phân đàn

Sinh trưởng và phân đàn của cá chim vây vàng giống nuôi trong điều kiện chiếu sáng và số lần cho ăn khác nhau được trình bàng trong bảng 3.18 và các hình

3.17, 3.18 và 3.19.

Bảng 3.18: Sinh trưởng, phân đàn của cá chim vây vàng giống nuôi với thời

gian chiếu sáng và số lần cho ăn khác nhau

SGR(%/ngày)

Chiếu dài (mm)

Hệ số CV (%) Khối lượng (g)

29,06 ± 0,098 28,97 ± 0,098

7,76 ± 0,403 7,80 ± 0,403

1,11 ± 0,014 1,08 ± 0,014

8,10 ± 0,046 7,99 ± 0,046

28,13 ± 0,139 a 29,33 ± 0,139 bc 29,03 ± 0,139 b 29,57 ± 0,139 c

9,23 ± 0,570 b 7,49 ± 0,570 a 7,43 ± 0,570 a 6,98 ± 0,570 a

1,00 ± 0,019 a 1,10 ± 0,019 b 1,14 ± 0,019 b 1,13 ± 0,019 b

7,71 ± 0,065 a 8,08 ± 0,065 b 8,21 ± 0,065 b 8,18 ± 0,065 b

Nghiệm thức Thời gian chiếu sáng (n=12) 12L:12D 18L:6D Số lần cho ăn (n=6) 2F 4F 6F 8F Thời gian chiếu sáng * số lần cho ăn (n=3) 12L:2F 12L:4F 12L:6F 12L:8F 18L:2F 18L:4F 18L:6F 18L:8F

28,18 ± 0,148 a 29,53 ± 0,242 bc 29,17 ± 0,109 bc 29,35 ± 0,318 bc 28,08 ± 0,117 a 29,12 ± 0,142 b 28,90 ± 0,115 b 29,78 ± 0,260 c

8,79 ± 1,044 ab 7,57 ± 0,529 ab 7,25 ± 0,744 ab 7,43 ± 0,675 ab 9,66 ± 1,281 b 7,40 ± 1,012 ab 7,60 ± 0,149 ab 6,53 ± 0,358 a

1,00 ± 0,007 a 1,15 ± 0,038 c 1,15 ± 0,023 c 1,12 ± 0,009 bc 1,00 ± 0,042 a 1,05 ± 0,022 ab 1,12 ± 0,030 bc 1,14 ± 0,028 c

7,72 ± 0,027 a 8,26 ± 0,121 c 8,26 ± 0,068 c 8,14 ± 0,032 bc 7,71 ± 0,152 a 7,90 ± 0,078 ab 8,15 ± 0,105 bc 8,22 ± 0,087 c

Ghi chú: Trong cùng một cột các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05); 12L:12D: chiếu sáng 12 giờ/ngày; 18L:6D: chiếu sáng 18 giờ/ngày; 2F, 4F, 6F và 8F lần lượt là số lần cho ăn 2, 4, 6 và 8 lần/ngà; SGR: tốc độ sinh trưởng đặc trưng

Kết quả thí nghiệm cho thấy, không có sự ảnh hưởng tương tác giữa thời gian

chiếu sáng và số lần cho ăn lên sinh trưởng và sự phân đàn của cá (P>0,05). Chiều dài, khối lượng và tốc độ sinh trưởng đặc trưng (SGR) không ảnh hưởng bởi thời gian chiếu sáng (P>0,05), chiều dài, khối lượng, SGR của thời gian chiếu sáng 12 giờ và

18 giờ lần lượt là 28,97 – 28,06 mm, 1,08 – 1,11 g, 7,99 – 8,10%/ngày.

35

35

30

)

30

)

18L:6D

12L:12D

25

m m

m m

25

18L:2F

20

20

12L:2F

18L:4F

15

( á c i à d

15

12L:4F

18L:6F

10

12L:6F

( á c i à d u ề i h C

10

18L:8F

u ề i h C

5

12L:8F

5

0

0

1

8

15

22

29

1

8

15

22

29

Thời gian nuôi (ngày)

Thời gian nuôi (ngày)

Hình 3.17: Sinh trưởng chiều dài của cá ch im vây vàng giống theo thời gian nuôi với số

lần cho ăn khác nhau ở điều kiện chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) và 18 giờ (18L:6D)

1.4

1.4

1.2

1.2

12L:12D

18L:6D

1.0

1.0

0.8

0.8

18L:2F

0.6

0.6

18L:4F

0.4

0.4

18L:6F

) g ( á c g n ợ ư l i ố h K

) g ( á c g n ợ ư l i ố h K

0.2

12L:2F 12L:4F 12L:6F 12L:8F

18L:8F

0.2

0.0

0.0

1

8

15

22

29

1

8

15

22

29

Thời gian nuôi (ngày)

Thời gian nuôi (ngày)

Hình 3.18: Sinh trưởng khối lượng của cá chim vây vàng giống theo thời gian

nuôi với số lần cho ăn khác nhau ở điều kiện chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) và 18

giờ (18L:6D)

Tuy nhiên, số lần cho ăn từ 2 – 8 lần/ngày lại ảnh hưởng lên sinh trưởng của cá (P<0,05). Chiều dài (28,13 mm), khối lượng (1,00 g) và SGR (7,71%/ngày) thấp

nhất ở nghiệm thức cho ăn 2 lần/ngày và không có sự kh ác biệt giữa các nghiệm thức

cho ăn từ 4 – 8 lần/ngày (bảng 3.18). Theo thời gian nuôi, sinh trưởng chiều dài và

khối lượng cá tương đối đều và nhóm cho ăn từ 4 – 8 lần/ngày có xu hướng lớn

nhanh hơn nhóm cho ăn 2 lần/ngày bắt đầu từ tuần thứ 2 (hình 3.1 7 và 3.18)

Một số nghiên cứu cho thấy, kéo dài thời gian chiếu sáng khi ương cá giống

đã cải thiện đáng kể tốc độ sinh trưởng (Barlow & CTV, 1995; Biswas & CTV,

2006); tuy nhiên một số tác giả khác lại cho rằng, thời gian chiếu sáng quá dài trong

ngày không những không cải thiện được sinh trưởng mà còn có thể gây stress cho

cá nuôi (Purchase & CTV, 2000; Leonardi & Klempau, 2003). Johnston & CTV

(2003) nghiên cứu trên cá khoang cổ ( Amphiprion percula); Ly và CTV (2005) nghiên cứu trên cá mú (Epinephelus coioides) giống cho rằng, số lần cho ăn có ảnh

hưởng lên sinh trưởng của cá và có liên quan rất lớn đến khẩu phần cho ăn. Nghiên

cứu đánh giá tác động của đồng thời hai nhân tố là chế độ chiếu sáng và số lần cho

ăn trên cá chim vây vàng giai đoạn giống cho thấy, kéo dài thời gian chiếu sáng

không làm cải thiện được tốc độ sinh trưởng của cá, tuy nhiên khi tăng số lần cho ăn

lên 4 lần/ngày thì lại góp phẩn cải thiện sinh trưởng của cá. Kết quả này khác với

kết quả của Tucker & CTV (2006) nghiên cứu trên cá tráp đ ỏ (Pagrus auratus) giai đoạn giống cho rằng, thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn ảnh hưởng tương tác lên

sinh trưởng của cá và việc tăng số lần cho ăn, cũng như kéo dài thời gian chiếu sáng

sẽ góp phần tăng tốc độ sinh trưởng của cá. Trong khi kết quả ng hiên cứu lại trùng

với kết quả của Ngô Văn Mạnh & Hoàng Tùng (2009), khi nuôi cá chẽm (Lates

calcarifer) giống trong mương nổi cho ăn từ 2 – 8 lần/ngày. Điều này có thể do tập

tính hoạt động của mỗi loài cá là khác nhau, ở các loài cá chẽm và cá tráp ít ho ạt

động hơn, trong khi cá chim vây vàng lại hoạt động nhiều trong điều kiện có ánh

sáng. Do vậy, việc kéo dài thời gian chiếu sáng và cho ăn quá nhiều lần trong ngày

có thể dẫn đến tiêu hao năng lượng của cá nhiều hơn làm cá chậm lớn.

Hệ số CV (%) thể hiện mức độ đồng đều về kích cỡ giữa các cá thể trong

quần đàn. Hệ số C V không ảnh hưởng bởi thời gian chiếu sáng (P>0,05). Tuy

nhiên, số lần cho ăn/ngày lại ảnh hưởng lên hệ số này (P<0,05), nghiệm thức cho ăn

2 lần/ngày có hệ số CV (9.23%) cao nhất và CV có xu hương giảm khi tăng số lần cho ăn (bảng 3.18, hình 3.19). Ở cá chim vây vàng, hệ số CV thường thấp hơn so với các loài cá dữ (có tính cạnh tranh cao), hệ số CV cao chỉ ảnh hưởng lên khả

năng cạnh tranh thức ăn giữa cá thể lớn và nhỏ trong quần đàn, như ng lại không ảnh

hưởng lên tỷ lệ hao hụt do ăn thịt lẫn nhau như nhiều loài cá dữ khác.

18L:2F

18L:4F

18L:6D

12L:2F

12L:4F

12L:12D

18L:6F

18L:8F

12L:6F

12L:8F

14.0

12.0

12.0

10.0

)

)

%

%

10.0

(

(

8.0

8.0

6.0

4.0

6.0 4.0

V C ố s ệ H

V C ố s ệ H

2.0

2.0 0.0

0.0

1

8

15

22

29

1

8

15

22

29

Thời gian nuôi (ngày)

Thời gian nuôi (ngày)

Hình 3.19: Hệ số phân đàn (CV ) của cá chim vây vàng giống nuôi với số lần cho ăn khác nhau ở điều kiện chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) và 18 giờ (18L:6D)

3.3.5.2 Tỷ lệ sống, sinh khối và hệ số FCR

Thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn không ảnh hưởng lên tỷ lệ sống và hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) cúa cá chim vây vàng giống (P>0,05), tỷ lệ sống của cá ở

các nghiệm thức chiếu sáng khác nhau từ 96,35 – 97,15%, FCR từ 0,94 – 0,96. Tỷ lệ sống của số lần cho ăn từ 2 – 8 lần/ngày từ 96,19 – 97,62%, FCR từ 0,94 – 0,97

và tỷ lệ sống có xu hướng tăng và FCR có xu hướng giảm khi tăng số lần cho ăn

(bảng 3). Kết quả này, khác với kết quả của Ngô Văn Mạnh & Hoàng Tùng (2009)

khi tăng số lần cho ăn đối với cá chẽm giống sẽ làm hệ số FCR tăng, trong khi ở

loài cá tráp cho ăn với khẩu phần 10% khối lượng thân/ngày thì tăng số lần cho ăn từ 2 lên 8 lần/ngày là góp phần làm giảm hệ số FCR (Tucker & CTV, 2006). Tuy

nhiên, số lần cho ăn lại ảnh hưởng lên sinh khối cá nuôi và có sự ảnh hưởng tương

tác giữa thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn (P<0,05), sinh khối thấp nhất ở nghiệm thức cho ăn 2 lần/ngày, và không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức còn

lại (bảng 3.19).

Bảng 19: Tỷ lệ sống, sinh khối và hệ số tiêu tốn thức ăn của cá chim vây vàng

giống khi nuôi với thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn khác nhau

FCR

Tỷ lệ sống (%)

Sinh khối (g/bể)

Nghiệm thức Thời gian chiếu sáng (n=12)

97,15 ± 0,815 96,35 ± 0,815

112,77 ± 0,141 108,84 ± 0,141

0,94 ± 0,013 0,96 ± 0,013

12L:12D 18L:6D Số lần cho ăn (n=6)

2F 4F 6F 8F

96,35 ± 1,153 96,19 ± 1,153 96,83 ± 1,153 97,62 ± 1,153

100,58 ± 1,988 a 111,18 ± 1,988 b 115,72 ± 1,988 b 115,73 ± 1,988 b

0,96 ± 1,988 0,97 ± 1,988 0,94 ± 1,988 0,95 ± 1,988

Thời gian chiếu sáng * số lần cho ăn (n=3)

12L:2F 12L:4F 12L:6F 12L:8F 18L:2F 18L:4F 18L:6F 18L:8F

97,46 ± 1,145 97,78 ± 0,320 97,15 ± 1,454 96,19 ± 1,454 95,24 ± 2,519 94,60 ± 2,769 96,51 ± 1,144 99,05 ± 0,548

101,83 ± 0,441 a 118,57 ± 4,167 b 117,83 ± 3,263 b 112,83 ± 0,736 b 99,33 ± 1,790 a 103,80 ± 1,114 a 113,60 ± 4,212 b 118,63 ± 3,503 b

0,97 ± 0,007 0,92 ± 0,037 0,92 ± 0,026 0,96 ± 0,007 0,96 ± 0,020 1,01 ± 0,013 0,95 ± 0,039 0,94 ± 0,031

Ghi chú: Trong cùng một cột các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05); 12L:12D: chiếu sáng 12 giờ/ngày; 18L:6D: chiếu sáng 18 giờ/ngày; 2F, 4F, 6F và 8F lần lượt là số lần cho ăn 2, 4, 6 và 8 lần/ngà ; FCR: hệ số tiêu tốn thức ăn

Từ kết quả của thí nghiệm trên cho thấy, việc kéo dài thời gian chiếu sáng

không góp phần cải thiện tốc độ sinh trưởng, nâng cao tỷ lệ sống và giảm hệ số

FCR của cá, chế độ cho ăn từ 4 – 8 lần/ngày có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với

cho ăn 2 lần/ngày. Do vậy, ương cá chim vây vàng giống từ giai đoạn mới sử dụng

hoàn toàn thức ăn tổng hợp lên cỡ 30 - 40 mm nên cho ăn 4 lần/ngày với chế độ

chiếu sáng 12 giờ/ngày là hợp lý.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN

1. KẾT LUẬN

- Thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ gồm 70% cá tươi, 15% tôm, 15% mực, hàm lượng

vitamin E bổ sung trong thức ăn là 750 mg/kg thức ăn góp phần nâng cao sức sinh sản, chất lượng trứng và ấu trùng. Khẩu phần thức ăn cho cá bố mẹ

với tỷ lệ cho ăn 9% khối lượng thân là phù hợp để cải thiện chất lượng sinh

sản của cá chim vây vàng.

- Cá chim vây vàng bố mẹ sinh sản tốt khi tiêm bằng các loại hormone LRHa + DOM, HCG và HCG + LRHa, tuy nhiên cá không sinh sản khi tiêm bằng nước muôi sinh lý, não thùy thể 10 mg/kg cá. Sử dụng kết hợp HCG 500 IU

+ LRHa 40 µg/kg cá để kích thích sinh sản góp phần đáng kể trong việc cải

thiện sức sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng, đồng thời rút ngắn được thời

gian tái phát dục của cá bố mẹ.

- Giai đoạn ương ấu trùng mới nở lên cá hương, tỷ lệ sống và sinh trưởng của

cá có xu hướng giảm khi tăng mật độ nuôi, mật độ ương cá chim vây vàng

thích hợp là 45 con/L; cá sử dụng thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco

không ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng, tuy nhiên khi tăng nồng độ làm giàu

lại cải thiện đáng kể tỷ lệ sống, khả năng chống chịu sốc, giảm thiểu tỷ lệ dị

hình và nồng độ DHA Protein Selco phù hợp để làm giàu thức ăn sống là 250 ppm; chế độ chiếu sáng phù hợp cho giai đoạn ấu trùng là 18 giờ/ngày,

thời điểm thích hợp để bắt đầu tập chuyển đổi thức ăn sống sang thức ăn

công nghiệp là 17 ngày tuổi kể từ khi nở.

- Giai đoạn ương cá hương lên cá giống, mật độ ương 2,5 con/L, cho ăn 4

lần/ngày với khẩu phần ăn 9% khối lượng thân và duy trì thời gian chiếu sáng trong ngày 12 giờ được xem là thích hợp nhất để góp phần cải thiện tốc

độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số FCR.

2. KIẾN NGHỊ

- Nghiên cứu sự biến đổi hàm lượng vitamin E trong cơ, gan, tuyến sinh dục của cá chim bố mẹ trước mùa sinh sản để làm cơ sở cho việc xác định thời điểm bổ sung vitamin E phù hợp cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm sinh dục.

- Nghiên cứu nhu cầu năng lượng, protein, HUFA trong thức ăn của cá bố mẹ giai đoạn nuôi vỗ từ đó đưa ra các giải pháp nhằm chủ động kiểm soát chất lượng trứng trong mùa sinh sản.

- Nghiên cứu các giải pháp bổ sung vitamin A, C, D và khoáng cho ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn ấu trùng nhằm cải thiện sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng giống.

DANH MỤC BÀI BÁO, BÁO CÁO HỘI NGHỊ

1. Ngô Văn Mạnh, Châu Việt Anh, Lại Văn Hùng, Ngô Anh Tuấn, 2013. Ảnh

hưởng của thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn trong ngày lên sinh trưởng, tỉ lệ

sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) ở giai đoạn giống. Tạp chí

KHCN TS số 4/2013, trang 27-33.

2. Ngô Văn Mạnh, Trần Văn Dũng, Lại Văn Hùng, 2014. Ảnh hưởng của mật độ

ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá chim vây vàng ( Trachinotus blochii) giai

đoạn giống. Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam, số 15, trang 55 – 59.

3. Manh V. Ngo, Phuc N.T. Le, Hung V. Lai, Tuan A. Ngo, Tung Hoang, 2014.

Morphological deformity and performance of snubnose pompano Trachinotus

blochii larvae fed with enriched livefood. 2014 selected publications Meeting

the needs

through research

innovation

in Biotechnology, International

University VNU HCMC, Agriculture Publishing House, 101 – 108.

4. Ngô Văn Mạnh, Lại Văn Hùng, Trần Văn Dũng, Hoàng Thị Thanh, 2015. Ảnh

hưởng của khẩu phần ăn tới sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng giai

đoạn giống. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Tập 1, số 3 tháng 3

năm 2015, trang 42- 46.

5. Ngo Van Manh, Le Nguyen Thien Phuc, Lai Van Hung, Ngo Anh Tuan, 2014.

Performance of snubnose pompano fed with DHA-enriched livefoods. Báo cáo

tham dự Hội thảo quốc tế Việt Nam - Đài Loan, ngày 18 – 19/6/2014 tại Trường

ĐHNT.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Tường Anh, 1999. Một số vấn đề về nội tiết học sinh sản cá. Nhà xuất

bản Nông nghiệp Hà Nội, 238 trang.

Thái Thanh Bình & Trần Thanh, 2008. Kết quả bước đầu nghiên cứu nuôi

2.

thâm canh cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) trong ao

bằng thức ăn công nghiệp. Trong tuyển tập: Tóm tắt báo cáo hội thảo khoa h ọc

trẻ toàn quốc về nuôi trồng thủy sản, Tổ chức tại Viện NC NTTS I, Bắc Ninh. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, trang 19.

3. De Silva Sena S. và Anderson Trevor A., 2006. Dinh dưỡng cá trong nuôi

trồng thủy sản (Lê Anh Tuấn biên dịch). Nhà xuất bả n Nông nghiệp TP. Hồ

Chí Minh, 320 trang.

4.

Lục Minh Diệp, 2010. Nghiên cứu bổ sung axit béo và các chế phẩm làm giàu

thức ăn sống trong ương ấu trùng cá chẽm – Lates calcarifer (Bloch, 1790)”.

Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nha Trang, 131 trang .

5. Ngô Vĩnh Hạnh, 2007. Dự án nhập công nghệ sản xuất giống cá chim vây

vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801). Báo cáo Khoa Học, Trường Cao

đẳng Thủy sản Bắc Ninh.

6.

Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009. Dinh dưỡng và thức ăn thủy

sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 191 trang.

7. Nguyễn Duy Hoan và Võ Ngọc Thám, 2000. Nghiên cứu sản xuất thử giống cá

chẽm (Lates calcarifer Bloch 1790) tại Khánh Hoà. Báo cáo khoa học. Tr ường Đại học Nha Trang, Khánh Hoà, 82 trang.

8.

Lại Văn Hùng, 2004. Dinh dưỡng và th ức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà

xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 123 trang.

9.

Lại Văn Hùng và CTV, 2011. Thử nghiệm sản xuất giống cá chim vây vàng

(Trachinotus blochii Lacepede, 1801) tại Khánh Hòa. Báo cáo tổng kết đề tài

cấp tỉnh. Trường Đại học Nha Tran g, 78 trang.

10. Phạm Quốc Hùng, 2010. Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormon steroid

sinh dục và sinh sản trong huyết tương cá chẽm mõm nhọn (Psammoperca

waigiensis Cuvier, 1828) ở điều kiện nuôi vỗ. Luận án tiến sĩ nông nghiệp,

chuyên ngành Nuôi thủy sản lợ - mặn, Trường Đại học Nha Trang, 135 trang.

11. Phạm Quốc Hùng, Nguyễn Tường Anh, 2011. Sinh sản nhân tạo cá ứng dụng

hormone steroid. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 213 trang.

12. Đỗ Văn Khương và CTV, 2001. Nuôi vỗ và sinh sản nhân tạo cá song

(Epinephelus tauvina), cá giò (Rachycentron canadum). Trong tuyển tập: Các

công trình nghiên cứu nghề cá biển, tập II. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội,

trang 558 – 559.

13. Ngô Văn Mạnh, 2008. Ảnh hưởng của mật độ, cỡ cá thả ban đầu, loại thức ăn

và chế độ cho ăn lên cá chẽm (Lates calcarifer Bloch 1790) giống ương trong

ao bằng mương nổi. Luận văn cao học, Chuyên ngành nuôi trồng thủy sản.

Trường Đại học Nha Trang, 86 trang.

14. Ngô Văn Mạnh, Hoàng Tùng, 2009. Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh

trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển đổi thức ăn của cá chẽm (Lates calcarifer

Bloch 1790) giống ương trong mương nổi. Tạp chí Khoa học – Công nghệ

Thủy sản số 1/2009, trang 23 – 30.

15. Nguyễn Trọng Nho, 2003. Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá chẽm mõm

nhọn Psammoperca waigiensis (Cuvier & Valenciennes, 1828). Báo cáo khoa

học, Trường Đại học Thuỷ sản Nha Trang, Khánh Hoà, 67 trang.

16. Nguyễn Trọng Nho và Tạ Khắc Th ường, 2006. Nghiên cứu kỹ thuật ương cá

con và nuôi thương phẩm cá chẽm mõm nhọn (Psammoperca waigiensis

Cuvier & Valenciennes, 1828) tại Khánh Hoà. Báo cáo khoa học, Trường Đại

học Thuỷ sản Nha Trang, Khánh Hoà, 89 trang.

17. Đào Mạnh Sơn, Đỗ Văn Nguyên, 1998. Đặc điểm sinh học, nuôi và sản xuất

giống cá song (Epinephelus spp) ở miền Bắc Việt Nam. Trong tuyển tập: Các

công trình nghiên cứu nghề cá biển, tập I. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội,

trang 96 – 124.

18. Nguyễn Địch Thanh, 2012. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh

sản của cá hồng bạc Lutjanus argentimaculatus(Forsskal, 1775) và ảnh

hưởng của thức ăn đến sinhtrưởng, tỷ l ệ sống ở giai đoạn cá bột, tại Nha

Trang, Khánh Hòa. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nha Trang,

148 trang.

19. Nguyễn Tuần, Đỗ Văn Khương và Nguyễn Văn Phúc, 2001. Công nghệ nuôi

vỗ và sinh sản nhân tạo cá v ược (Lates calcarifer, Bloch 1790). Trong tuyển tập: Các công trình nghiên cứu nghề cá biển, tập II. Nhà xuất bản Nông nghiệp

Hà Nội, trang 443 – 460.

20. Lê Xân, 2007. Thử nghiệm nuôi 2 loài cá biển Lutjanus argentimaculatus

Forskal 1775 và Trachinotus blochii Lacepede 1801 tại Cát Bà, Hải Phòng.

Tạp chí Thuỷ sản, số 2 năm 2007, trang 18-20.

21. Bộ Thủy sản, 2006. Báo cáo: Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phát

triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2000 – 2005 và biện pháp thực hiện đến

năm 2010. Hà Nội, tháng 3/2006

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

22. Aijun, M. , Chao, C. , Jilin, L. , Siqing, C. , and Zhimin, Z., 2005. The effect

of protein and n – 3 HUFA on the reproduction of turbot ( Scophthalmus

maximus). Marine Fisheries Research (Haiyang Shuichan Yanjiu) 26: 7 – 12.

23. Akiyama, T. , Shiraaishi, M. , Yamamoto, T. , and Unuma, T., 1996. Effect of

dietary tryptophan on maturation of ayu Plecoglossus altivelis. Fisheries

Science 62: 776 – 782.

24. Aksnes, A. , Gjerde, B. , and Roald, S.O., 1986. Biological, chemical and

organoleptic changes during maturation of farmed Atlantic salmon, Salmo

salar . Aquaculture 53: 7 – 20.

25. Ali, M. , and Wootton, R.J., 1999. Effect of variable food levels on

reproductive performance of breeding female three - spined sticklebacks.

Journal of Fish Biology 55: 1040 – 1053.

26. Almansa, E. , Perez, M.J. , Cejas, J.R. , Badia, P. , Villamandos, J.E. , and

Lorenzo, A., 1999. Influence of broodstock gilthead seabream ( Sparus aurata

L.) dietary fatty acids on egg quality and egg fatty acid composition

throughout the spawning season. Aquaculture 170: 323 – 336.

27. Andrades J. A., Becera J. and Fernandez-Llebrez P. 1996. Skeletal deformities

in larval, juvenile and adult stages of cultured gilthead sea bream Sparus

aurata L. Aquaculture, 141: 1-11.

28. Aragão C., Conceição, L.E.C., Fyhn, H.J., Dinis, M.T. 2004. Estimated amino

acid requirements during early ontogeny infish with different life styles:

gilthead seabeam (Sparus aurata) and Senegalese sole (Solea senegalensis).

Aquaculture 242, 589 - 605.

29. Barahona-Fernandes, M., 1979. Some effects of

light

intensity and

photoperiod on the sea bass larvae (Dicentrarchus labrax (L.)) reared at the

Centre Oceanologique de Bretagne. Aquaculture 17: 311 - 321.

30. Barlow, C.G., Pearce, M.G., Rodgers, L.J., Clayton, P., 1995. Effects of

photoperiod on growth, survival, and feeding periodicity of larval and juvenile

barramundi, Lates calcarifer (Bloch). Aquaculture 138: 159 – 168.

31. Bell, J.G., McEvoy L.A., Estevez A., Shields R.J., and Sargent, J.R., 2003.

Optimising lipid nutrition in first – feeding flatfish larvae. Aquaculture 227:

211 – 220.

32. Bell, J.G., Castell, J.D., Tocher, D.R., McDonald, F.M., Sargent, J.R., 1995.

Effect of different dietary arachidonic acid: docosahexaenoic acid ratios on

phospholipid fatty acid compositions and prostglandin production in juvenile

turbot Scophthalmus maximus. Fish Physiol. Biochem. 14: 139 – 151.

33. Benítez , T. , Masuda, R. , Juárez Carrillo, E. , Ganuza, E. , Valencia, A. ,

Hernández - Cruz, C.M. , and Izquierdo, M.S., 2007. Dietary n – 3 HUFA

deficiency

induces a reduced visual response

in gilthead seabream.

Aquaculture 264: 408 – 417.

34. Berglund, L., 1995. Effects of spring temperature and feeding regime on

sexual maturation in Atlantic salmon ( Salmo salar L.) male parr. In: Goetz ,

F.W. , and Thomas , P. (Eds.) Reproductive Physiology of Fish, Fish

Symposium 95 , University of Texas Press, Austin, TX , pp. 170 – 172.

35. Biswas, A.K., Seoka, M., Tanaka, Y., 2006. Effect of photoperiod

manipulation on the growth performance and stress response of juvenile

red sea bream (Pagrus major). Aquaculture 258: 350 – 356.

36. Blom, J.H., and Dabrowski, K., 1995. Reproductive success of female rainbow

trout (Oncorhynchus mykiss)

in response

to graded dietary ascorbyl

monophosphate levels . Biology of Reproduction 52: 1073 – 1080.

37. Blaxter, J., 1986. Development of sense organs and behaviour of teleost larvae

with special reference to feeding and predator avoidance. Annual larval fish

conference 115: 98 - 114.

38. Boeuf, G., Le Bail, P.Y., 1999. Does light have an influence on fish growth?

Aquaculture, 177: 129-152.

39. Boza-Abarca J., S Valverde-Chavarría, E Calvo-Vargas, M Ramírez-Alvarado,

E Rodríguez-Gómez, 2011. Hormone-induced spawning of wild and captive-

grown spotted rose snapper Lutjanus guttatus using carp pituitary suspension

and human chorionic gonadotropin. Ciencias Marinas 37(2): 125–139.

40. Bromage N., 1995. Broodstock management and seed quality - general

considerations, in: Broodstock Management and Egg and Larval Quality,

Bromage, N.R. and Roberts R.J. (Eds), Blackwell Science, Oxford, UK, pp 1 -

25.

41. Bromley, P. , Ravier, C., and Wittihame, P.R. 2000. The influence of feeding

regime on sexual maturation, fecundity and atresia in first - time spawning

turbot. Journal of Fish Biology 56: 264 – 278.

42. Brooks , S., Tyler, C.R., and Sumpter, J.P., 1997. Egg quality in fish: what

makes a good egg? Reviews in Fish Biology and Fisheries 7: 387 – 416.

43. Brown, S. B., Fitzsimons, J. O., Palace, W. T., and Vandenbillaardt, L., 1998.

Thiamine and early mortality syndrome in lake trout. In: McDonald, G.,

Fitzsimons, J. O., and Honeyfield, O. C. (Eds.) Early Life Stage Mortality

Syndrome in Fishes of the Great Lake and Baltic Sea. American Fisheries

Society Symposium 21. American Fisheries Society, Bethesda, MD, pp. 18 –

25.

44. Cahu, C., Zambonino Infante, J.L., Barbosa V., 2003. Effect of dietary

phospholipid level and phospholipid:neutral lipid value on the development of

sea bass (Dicentrarchus labrax) larvae fed a compound diet. Br. J. Nutr. 90

(1): 21 - 28.

45. Carrillo, M., Zanuy, S., Prat, F., Cerda, J., Ramos, J., Mañanos, E., and

Bromage, N., 1995. Sea Bass (Dicentrarchus labrax), in: Broodstock

Management and Egg and Larval Quality, Bromage, N.R. and Roberts R.J.,

(Eds), Blackwell Science, Oxford, UK, pp 138 - 168.

46. Cerdá, J. , Carrillo, M. , Zanuy, S. , and Ramos, J. 1994. Effect of food ration

on estrogen and vitellogenin plasma levels, fecundity and larval survival in

captive sea bass, Dicentrarchus labrax: preliminary observations. Aquatic

Living Resources 7 : 255 – 266.

47. Ciereszco, A, and Dabrowski, K., 1995. Sperm quality and ascorbic acid

concentration in rainbow trout semen are affected by dietary vitamin C: an

across season study . Biology of Reproduction 52: 982 – 988.

48. Corraze, G., Larroquet, L., Maisse, G., Blanc, O. and Kaushik, S., 1993. Effect

of temperature and of dietary lipid source on female broodstock performance

and fatty acid composition of the eggs of rainbow trout. Fish Nutrition in

Practice, Biarritz (France), Eds. INRA, Paris (Les Colloques, no. 61), pp. 61 –

66.

49. Correa C.F. & Cerqueira V.R., 2007. Effects of stocking density and size

distribution on growth, survival and cannibalism in juvenile fat snook

(Centropomus parallelus Poey). Aquaculture Research 38; 1627 – 1634.

50. Coutteau, P., Geurden, I., Camara, M.R., Bergot, P., Sorgeloos P., 1997.

Review on the dietary effects of phospholpids in fish and crustacean

larviculture. Aquaculture 155, 149 - 164.

51. Curnow J., King J., Partridge G. and Kolkovsky S., 2006. Effects of two

commercial microdiets on growth and survival of barramundi (Lates calcarifer

Bloch) larvae within various early weaning protocols. Aquaculture Nutrition

2006 12; 247–255.

52. Dabrowski, K., Terjesen, B. F., Zhang ,Y., Phang, J.M., Lee, K.J. 2005. A

concept of dietary dipeptides: a step to resolve the problem of amino acid

availability in the early life of vertebrates. J. Exp. Biol. 208, 2885 – 2894.

53. Dantagnan, H.P. , Borquez, A.S. , Valdebenito, I.N. , Salgado, I.A. , Serrano,

E.A., and Izquierdo, M.S. 2007. Lipid and fatty acid composition during

embryo and larval development of puye Galaxias maculatus Jenyns, 1842,

obtained from estuarine, freshwater and cultured populations. Journal of Fish

Biology 70: 770 – 781.

54. Davie, A., Porter, M.J.R., Bromage, N.R., and Migaud, H., 2007. The role of

seasonally altering photoperiod in regulating physiology in Atlantic cod

(Gadus morhua). Part I. Sexual maturation, Can J Fish Aquat Sci, 64: 84 - 97.

55. Divanach P., Papandroulakis N., Anastasiadis P., Koumoundouros G. and

Kentouri M. 1997. Effect of water currents on the development of skeletal

deformities in seabass (Dicentrarchus labrax L.) with functional swimbladder

during postlarval and nursery phase. Aquaculture, 156 (1-2): 145-155.

56. Downing, G., and Litvak, M., 1999. The influence of light intensity on growth

of larval haddock. N. Am. J. Aquacult. 61: 135–140.

57. Duray, M., Kohno, H., 1988. Effects of continuous lighting on growth and

survival of first-feeding larval rabbitfish Siganus guttatus. Aquaculture 72: 73

- 79.

58. Emata, A.C. , Marte, C. , Borlongan, I. , and Nocillado, J., 1996. The effect of

dietary lipid and protein and ration size on the reproductive performance of

cage reared milkfish broodstock . In: Santiago, C.B. , Coloso, R.M. ,

Millamena, O.R., Borlongan, I.G. (Eds.) Feeds for Small - Scale Aquaculture,

Proceedings of the National Seminar - Workshop on Fish Nutritrion and

Feeds. Tigbauan, Iloilo, Philippines, June 1 – 2, 1994. Aquaculture

Department, Southeast Asian Fisheries Development Center

, Iloilo,

Philippines , p. 122.

59. Emata, A. , Borlongan, I. , and Darnaso, J. 2000. Dietary vitamin C and E

supplementation and reproduction of milkfish Chanos chanos Forsskal.

Aquacultural Engineering 31, 557 – 564.

60. Emata A.C, 2003. Reproductive performance in induced and spontaneous

spawning of the mangrove red snapper, Lutjanus argentimaculatus: a potential

candidate species for sustainable aquaculture. Aquaculture Research, 34, 849-

857.

61. Emata, A.C. and Borlongan I.G., 2003. A practical broodstock diet for the

mangrove red snapper, Lutjanus argentimaculatus. Aquaculture 225: 83-88.

62. Farahi Amin, Mohammad Sudagar, Seyed Abbas Hoseini and Seyed

Mohammad

Jalil

Zorieh

Zahra,

2011.

Effects

of

ovaprim

(sGnRHa+Domperidon) and Luteotropin Releasing Hormoned - Ala Analog

on artificial reproduction of captive Caspian Brown trout Salmo trruta caspius

Kessler, 1870. Journal of Reproduction and Infertility 2 (1), 8 – 12.

63. Fernández - Palacios, H., Izquierdo, M.S., Robaina, L., Valencia, A., Salhi,

M., and Vergara, J.M., 1995. Effect of n - 3 HUFA level in broodstock diets

on egg quality of gilthead sea bream ( Sparus aurata L.). Aquaculture 132:

325 – 337.

64. Fernández - Palacios, H. , Izquierdo, M.S. , Gonzalez, M. , Robaina, L. , and

Valencia, A., 1998. Combined effect of dietary α - tocopherol and n - 3 HUFA

on egg quality of gilthead seabream broodstock ( Sparus aurata ). Aquaculture

161: 475 – 476.

65. Fernández – Palacios, H., Noberg, B., Izquierdo, M.S. , Hamre, K., 2011.

Effects of b roodstock diet on eggs and larvae. In: Joan Holt G. (eds.) Larval

fish nutrition. John Wiley & Sons, Inc., pp. 153 – 181.

66. Fletcher, D.A. , and Wootton, R.J. 1995. A hierarchical response to differences

in ration size in the reproductive performance of female three spined

sticklebacks. Journal of Fish Biology 46: 657 – 668.

67. Fraser T. W. K., Hansen T., Fleming M. S. and Fjelldal P. G. 2013. The

prevalence of vertebral deformities is increased with higher egg incubation

temperatures and triploidy in Atlantic salmon Salmo salarL. J. Fish Dis.,Early

view, DOI: 10.111/jfd.12206

68. Furuita, H., Yamamoto, T., Shima, N., and Takeuchi, T. 2003. Effect of

arachidonic acid levels in broodstock diet on larval and egg quality of

Japanese flounder Paralichthys olivaceus. Aquaculture 220: 725 – 735.

69. Fushimi H., 2001. Production of juvenile marine finfish for stock enhancement

in Japan. Aquaculture 200; 33 – 53.

70. Ganga, R. , Bell, J.G., Montero, D., Robaina, L., Caballero, M.J., and

Izquierdo, M.S., 2005. Effect of feeding gilthead seabream (Sparus aurata)

with vegetable lipid sources on two potential immunomodulator products:

prostanoids and leptins. Comparative Biochemistry and Physiology 142: 410 –

418.

71. Gaspasin, R.S.J., Bombeo, R., Lavens, P., Sorgeloos,P., Nelis, H., 1998.

Enrichment of live food with essential fatty acids and vitamin C: effects on

milkfish (Chanos chanos) larval performance. Aquaculture 162, 269 - 286.

72. Gapasin, R.S.J., Duray, M.N., 2001. Effects of DHA-enriched live food on

growth, survival and incidence of opercular deformities in milkfish (Chanos

chanos). Aquaculture 193: 49 – 63.

73. Goetz, F.W., Berndtson, A., and Ranjan, M., 1991. Ovulaton: mediators at the

ovarian

level. In: Pang, P., and Schreibman, M. (Eds.) Vertebrate

Endocrinology, Fundamentals and Biomedical Implications, Vol. 4(A) —

Reproduction. Academic Press , New York , pp. 127 – 203.

74. Gooley G.J., De Silva S.S., Hone P.W., McKinnon L.J. and Ingram B.A.,

2000. Cage aquaculture in Australia: A developed country perspective with

reference to integrated aquaculture development within inland waters. In Cage

Aquaculture in Asia: Proceedings of the First International Synposium on

Cage Aquaculture in Asia (ed. I.C. Liao and C.K. Lin), pp. 21 – 37. Asian

Fisheries Society, Manila, and World Aquaculture Society – Southeast Asian

Chapter, Bangkok.

75. Gopakumar G., A. K. Abdul Nazar, R. Jayakumar, G. Tamilmani, C. Kalidas,

M. Sakthivel, P. Rameshkumar, G. Hanumanta Rao, R. Premjothi, V.

Balamurugan, B. Ramkumar, M. Jayasingh and G. Syda Rao, 2012.

Broodstock development through regulation of photoperiod and controlled

breeding of silver pompano, Trachinotus blochii (Lacepede, 1801) in India.

Indian J. Fish., 59(1): 53 - 57.

76. Hambrey J., 2000. Global prospects for cage aquaculture of marine finfish:

input costs, market value comparative advantage. In Cage Aquaculture in

Asia: Proceedings of the First International Synposium on Cage Aquaculture

in Asia (ed. I.C. Liao and C.K. Lin), pp. 193 – 206. Asian Fisheries Society,

Manila, and World Aquaculture Society – Southeast Asian Chapter, Bangkok.

77. Hara, S. , Duraya, M.N. , Parazoa, M. , and Taki, Y., 1986. Year - round

spawning and seed production of the rabbitfish, Siganus guttatus. Aquaculture

59: 259 – 272.

78. Hasegawa, Y., Takeuchi T., Itagaki, E., Fukunaga, T.,1998. Relationship

between fat soluble vitamins in diets and the occurrence of colour abnormality

on the blind side of juvenile Japansese flounder. Suisanzoshoku 46, 279 - 286.

79. Hatziathanasius A., Paspatis M., Houbart M., Kestemont P., Stefanakis S.,

Kentouri M., 2002. Survival, growth and feeding in early life stages of

European sea bass (Dicentrarchus labrax) intensively cultured under diferent

stocking densities. Aquaculture 205; 89 – 102.

80. Hemre, G.I., Mangor - Jensen, A., and Lie, Ø., 1994. Broodstock nutrition in

turbot

(Scophthalmus maximus)

effect

of

dietary

vitamin E.

Fiskeridirektoratets Skrifter, Serie Ern æ ring 8: 21 – 29 .

81. Hjelt K. A., 2000. The Norwegian regulation system and the history of the

Norwegian salmon farming industry. Cage aquaculture in Australia: A

developed country perspective with reference to integrated aquaculture

development within inland waters. In Cage Aquaculture in Asia: Proceedings

of the First International Synposium on Cage Aquaculture in Asia (ed. I.C.

Liao and C.K. Lin), pp. 21 – 37. Asian Fisheries Society, Manila, and World

Aquaculture Society – Southeast Asian Chapter, Bangkok.

82. Ho Yuan Shing, Che Ming Chen and Wen Yie Chen, 2005. Induced spawning

of snubnose pompano (Trachinotus ovatus) and its early development (in

English abstract). Journal of Taiwan Fisheries Research 13 (2), 25 – 32.

83. Hong W. & Zhang Q., 2003. Review of captive bred species and fry

production of marine fish in China. Aquaculture 227; 305 – 318.

84. Hornung, M. W., Miller, L., Peterson, R.E., Marcquenski, S., and Brown, S.

B., 1998. Efficacy of thiamine, astaxanthin, beta - carotene, and thyroxine

treatments in reducing early mortality syndrome in Lake Michigan salmonid

embryos. American Fisheries Society Symposium 21: 124 – 134.

85. Horwood, J.W., Walker, M.G., and Witthames, P., 1989. The effect of feeding

levels on the fecundity of plaice (Pleuronectes platessa). Journal of the Marine

Biological Association of the United Kingdom 69: 81 – 92.

86. Huxtable, R.J. 1992 . Physiological actions of taurine . Physiological Reviews

72: 101 – 163.

87.

Izquierdo, M.S., Fernández - Palacios, H., and Tacon, A.G.J., 2001. Effect of

broodstock nutrition on reproductive performance of fish. Aquaculture 197: 25

– 42.

88.

Inendino K.R., Grant E.C., Philipp D.P., Goldberg T.L., 2005. Effect of factors

related to water quality and population density on the sensitivity of juvenile

large mouth bass to mortality induced by viral infection. Journal of aquatic

animal health 17; 104 – 314.

89.

Johnston G., H. Kaiser, T. Hecht and L. Oellermann, 2003. Effect of ration

size and feeding frequency on growth, size distribution and survival of

juvenile clownfish, Amphiprion percula. Journal of Applied Ichthyology 19

(1): 40 – 43, February 2003

90.

Juniyanto N. M., Akbar S. and Zakimin, 2008. Breeding and seed production

of silver pompano (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) at the Mariculture

Development Center of Batam. Aquaculture Áia Magazine, Vol. XIII No. 2

April – June 2008, 46 – 48.

91. Kah, O. , Zanuy, S. , Pradelles, P. , Cerdá, J. , and Carrillo, M., 1994. An

enzyme inmunoassay for salmon gonadotropin - releasing hormone and its

application to the study of the effects of diet on brain and pituitary GnRH in

the sea bass, Dicentrarchus labrax. General and Comparative Endocrinology

95: 464 – 474.

92. Kal Knickerbocker, 2004. Developing Marine Fish Hatchery and Nursery

Culture to Expand Florida’s quaculture Industry Year 1. Mote Technical

Report # 944. FDACS Contract No. 007187. MOTE MARINE

LABORATORY, 16 pages.

93. Ketola, H.G., Bowser, P. R., Wooster, L. R., Wedge, L. R., and Hurst, S.,

1998. Thiamine remediation of early mortality in fry of Atlantic salmon from

Cayuga Lake. Great Lakes Research Review 3: 21 – 26.

94. Kiyono M., Hirano, R., 1981. Effects of light on feeding and growth of black

porgy Mylio macrocephalus (Basilewsky), post larvae and juveniles. Cons Int

Explor Mer. 178: 334 - 336.

95. Kjesbu, O.S., Witthames, P.R., Solemdal, P., and Walker, M.G., 1998.

Temporal variations in the fecundity of Arcto - Norwegian cod (Gadus

morhua) in response to natural changes in food and temperature. Journal of

Sea Research 40: 303 – 321.

96. Kraus, G., 2002. Variability in egg production of cod (Gadus morhua callarias

L.) in the CentralBaltic Sea. PhD thesis, University of Kiel, Germany.

97. Lan P. H., Cremer. C. M., Chappell. J., Hawke. J., O’Keefe. T., 2007. Growth

performance of Pompano (Tranchinotus blochii) fed fishmeal and soy based

diets in offshore OCAT ocean cages. Result of the 2007 OCAT cage feefing

trial in Hainam, China. U.S. Soybean Export Council, 12125 Woodcrest

Executive Drive Suite 140, St. Louis, MO.

98. Lavens P., and Sorgeloos P. (Eds.), 1996. Manual on the production and use of

live food for aquaculture FAO Fisheries Technical Paper. No. 361. Rome,

FAO. 295p.

99. Lavens, P., Lebegue, E., Jaunet, H., Brunel, A., Dhert, P., and Sorgeloos, P.

1999. Effect of dietary essential fatty acids and vitamins on egg quality in

turbot broodstocks. Aquaculture International 7: 225 – 240.

100. Lazo, J. P., D. A. Davis, and C. R. Arnold. 1998. The effects of dietary protein

level on growth, feed efficiency and survival of juvenile Florida pompano

(Trachinotus carolinus). Aquaculture 169: 225-232.

101. Lee C. S. & Ostrowski A. C., 2001. Current status marine finfish larviculture

in the United States. Aquaculture 200, 89 – 109.

102. Leray, C., and Pelletier, X., 1985. Fatty acid composition of

trout

phospholipids: Effect of (n - 3) essential fatty acid deficiency. Aquaculture

150: 51 – 59.

103. Liao I.C., Su H.M., Chang E.Y., 2001. Techniques in finfish larviculture in

Taiwan. Aquaculture 200, 1 – 31.

104. Leonardi, M.O. and Klempau, A.E., 2003. Artificial photoperiod influence

on the immune system of juvenile rainbow trout (Oncorhynchus mykiss)

in the Southern Hemisphere. Aquaculture, 221: 581-591.

105. Lie, Ø . , Mangor - Jensen, A. , and Hemre, G.I., 1993. Broodstock nutrition in

cod (Gadus morhua) effect of dietary fatty acids . Fiskeridirektoratets Skrifter,

Serie Ern æ ring 6: 11 – 19.

106. Lie, Ø. , Sandvin, A. , and Waagbø , R. 1994. Transport of alpha - tocopherol

in Atlantic salmon (Salmo salar) during vitellogenesis . Fish Physiology and

Biochemistry 13: 241 – 247.

107. Lin H. R. and Peter R. E.,1996. Hormones and Spawning in fish. Asian

Fisheries Science, Manila, Philippines, pp 21-33.

108. Lubzens, E., Young, G., Bobe, J., and Cerdá, J., 2010. Oogenesis in teleosts:

how fish eggs are formed. General and Comparative Endocrinology 165: 367 –

389.

109. Ly M.A., Cheng A.C., Chien Y.H. and Liou C.H., 2005. The effects of feeding

frequency, stocking density and fish size on growth, food consumption,

feeding pattern an size variation of juvenile grouper Epinephelus coioides. J.

Fish. Soc. Taiwan, 32 (1); 19 – 28.

110. Madden, M., 2001. Vitamin A and the developing embryo. Journal of

Postgraduate Medicine 77: 489 – 491.

111. Main K. L., Nicole Rhody, Michael Nystrom and Matthew Resley, 2007.

Species Profile—Florida Pompano. SRAC Publication No. 7206, 6 pp.

112. Makino, N. , Uchiyama, M. , Iwanami, S. , Tohyama, T. , and Tanaka, M.,

1999. Developmental changes in multiple oil globules of Japanese sea bass

eggs. Bulletin of the Japanese Society of Scientifi c Fisheries 65: 268 – 277.

113. Mañanós E., N. Duncan and C. Mylonas, 2009. Reproduction and control of

ovulation, spermiation and spawning in cultured fish. In: Methods in

reproductive Aquacuture, Marine and freshwater species, Elsa Cabrita, Vanesa

Robles and Paz Herráez (Eds). Press is an imprint of the Taylor and Francis

Group, New York, pp 3 – 80.

114. Matsunari, H. , Hamada, K. , Mushiake, K. , and Takeuchi, T., 2006. Effects of

taurine levels in broodstock diets on reproductive performance of yellowtail

Seriola quinqueradiata. Fisheries Science 72: 955 – 960.

115. Merchie, G., Lavens, P. Dhert, Ph., Garcia Ulloa Gomez, M., Nelis, H., De

Leenheer, A., Sorgeloos, P., 1996. Dietary ascorbic acid requirements during

the hatchery production of turbot. J. Fish Biol. 49, 573 - 583.

116. Metcalfe, L. D., A. A. Schimtz, and J. R. Pelka. 1966. Rapid preparation of

fatty acid 511 esters from lipids for gas chromatography. Analytical

Chemistry 38: 514 - 515.

117. McEvoy L.A., Naess, T., Bell, J.G., Lie, O., 1998. Lipid and fatty acid

composition of normal and malpigmented Atlantic halibut (Hippoglossus

hippoglossus) fed enriched Artemia: a comparison with fry fed wild copepods.

Aquaculture 163, 237 – 250.

118. McMaster, M. F., Kloth, T. C. and Coburn, J. F., 2003. Prospects for

commercial

pompano mariculture - 2003. Aquaculture America2003.

http//www.mariculturetechnology.com/AquacultureAmerica03.pdf.

119. McMaster M. F., Kloth T. C., Coburn J. F. and Stolpe N. E., 2006. Florida

pompano Trachinotus carolinus is an alternative species for low salinity

shrimp

pond

farming.

www.mariculturetechnology.com/MTIPompano2006.pdf.

120. Mukhopadhyay, P.K. , Chattopadhyay, D.N. , and Mitra, G. 2003. Broodstock

nutrition, the key to quality seed production. Infofish International 3: 25 – 23.

121. Mushiake, K., Arai, S., Matsumoto, A., Shimma, H., and Hasegawa, I., 1993.

Artificial insemination from 2 year old cultured yellowtail fed with moist

pellets. Bulletin of the Japanese Society of Scientific Fisheries 59: 1721 –

1726.

122. Mylonas C.C., Magnus Y., Gissis A., Klebanov Y., Zohar Y., 1996.

Application of controlled-release, GnRHa-delivery systems in commercial

production of white bass x striped bass hybrids (sunshine bass), using captive

broodstocks. Aquaculture, 140: 265-280

123. Mylonas C.C., Zohar Y., 2001. Use of GnRHa-delivery systems for the control

of reproduction in fish. Rev. Fish Biol. Fish., 10: 463-491.

124. Nagahama , Y., 2000. Gonadal steroid hormones: major regulators of gonadal

sex differentiation and gametogenesis in fish. In: Norberg, B. Kjesbu, O.S.,

Taranger G.L., Andersson, E., and Stefansson, S.O. (eds.) Reproductive

Physiology of Fish. John Grieg Forlag A/S, Bergen, pp. 211 – 222.

125. Nagahama, Y., and Yamashita, Y., 2008. Regulation of oocyte maturation in

fish. Development, Growth and Differentiation 50: S195 – S219.

126. Nazar A. K. A., Jayakumar R., Tamilmani G., Sakthivel M., Kalidas P.,

Rameshkumar M. J. and Gopakumar G.,2012. Larviculture and seed production of

the silver pompano, Trachinotus blochii (Lacepede, 1801) for the first time in

India. Indian J. Fish., 59(3): 83-87.

127. Navas, J. , Thrush, M. , Ramos, J. , Bruce, M. , Carrillo, M. , Zanuy, S. , and

Bromage, N., 1996. The effect of seasonal alteration in the lipid composition

of broodstock diets on egg quality in the European sea bass (Dicentrarchus

labrax). In: Goetz, F.W., and Thomas, P. (Eds.) Proceedings of the Fifth

lnternational Symposium on the Reproductive Physiology of Fish. The

University of Texas Press , Austin, TX, pp. 108 – 110.

128. Navas, J.M., Bruce, M., Trush, M., Farndale, B.M., Bromage, N., Zanuy, S.,

Carrillo, M., Bell, J.G., and Ramos, J., 1997. The impact of seasonal alteration

in the lipid composition of broodstock diets on egg quality in the European sea

bass. Journal of Fish Biology 51: 760 – 773.

129. Navas, J.M., Thrush, M., Zanuy, S., Ramos, J., Bromage, N., and Carrillo, M.,

2001. Total lipid in the broodstock diet did not affect fatty acid composition

and quality of eggs from sea bass (Dicentrarchus labrax L.). Scientia Marina

(Barcelona) 65: 11 – 19.

130. Nguyen Q. H, 2010. Egg characteristics and development of larval digestive

function of cobia (Rachycentron canadum) in response to dietary treatments.

Thesis for the degree of philosophiae doctor. Norwegian University of Science

and Technology, 41 pages.

131. Nortvedt R., 2006. Broodstock nutrition, health and egg quality. In: Nutrition

in aquaculture. Lecture for Fish Nutrition Course, University of Fisheries Nha

Trang.

132. Ohkubo, N., and Matsubara, T. 2002. Sequential utilization of free amino

acids, yolk proteins, and lipids in developing eggs and yolk – sac larvae of

barfin flounder Verasper moseri. Marine Biology 140: 187 – 196.

133. Papanikos, N., 2005. Egg quality of red snapper Lutjanus campechanus ,

significance of spawning method and broodfish nutrition. Dissertation

Abstracts International Part B: Science and Engineering 65: 54 – 72.

134. Patiño, R., and Sullivan, C.V., 2002. Ovarian follicle growth, maturation and

ovulation: an integrated perspective. Fish Physiology and Biochemistry 26:

57-70.

135. Pelegri, F. 2003. Maternal factors in zebrafish development. Developmental

Dynamics 228: 535 – 554.

136. Peña, R., Dumas, S., Saldivar-Lucio, R., García, G., Trasviña, A. and

Hernández-Ceballos, D., 2004. The effect of light intensity on first feeding of

the spotted sand bass Paralabrax maculatofasciatus (Steindachner) larvae.

Aquaculture Research, 35: 345–349.

137. Péres A., Cahu, C., Zambonino Infante, J.L., Le Gall, M.M., Quazuguel, P.,

1996. Amylase and trypsin response to dietary carbohydrate and protein level

depends on the developmental stage in sea bass (Dicentrarchus labrax) larvae.

Fish Physiol. Biochem 15: 237 - 242.

138. Pickova, J. , Dutta, P.C. , Larsson, P.O. , and Kiessling , A. 1997. Early

embryonic cleavage pattern, hatching success and egg - lipid fatty acid

composition: comparison between two cod stocks. Canadian Journal of

Fisheries and Aquatic Sciences 54: 2410 – 2416.

139. Potthoff, T., 1984. Clearing and staining techniques. In: Ontogeny and

sytematics of fishes. Moser H.G., W.J. Richards, D.M. Cohen, M.P. Fahay,

A.W. Kendall, Jr., and S.L. Richardson (Eds.). The American Society of

Ichthyologists and Herpetologists. Spec. Publ. No. 1: 35 - 37.

140. Purchase, C.F., Boyce, D.L., Brown, J.A., 2000. Growth and survival of

juvenile

flounder Pleuronectes

ferrugineus

(Storer) under different

photoperiods. Aquac. Res. 31: 547 – 552.

141. Puvanendran, V., Brown, J., 2002. Foraging, growth, and survival of Atlantic

cod larvae in different light intensities and photoperiods. Aquaculture, 214:

131-151.

142. Rahmann H., Jeserich G., Zeutzius I., 1979. Ontogeny of visual acuity of

rainbow trout under normal conditions and light deprivation. Behavior 68: 315

- 322.

143. Reyes O. S., Evelyn Grace T. de Jesus-Ayson, Fiona L. Pedroso, Ma. Irene C.

Cabanilla, 2014. Hatchery production of snubnose pompano Trachinotus

blochii Lacepede. Southeast Asian Fisheries Development Center, Aquaculture

Department, Tigbauan, Iloilo, Philippines. Aquaculture extension manual No.

56, 26 pp.

144. Ridelman, J.M., 1981. Effects of starvation and diet formulation on ovarian

development and egg viability of steelhead x rainbow trout hybrids. MSc

thesis, University of Washington, Seattle, WA.

145. Rimmer M., 2008. Production update-marine finfish aquaculture in Asian –

Pacific region. Aquaculture Asia Magazine. Vol. XIII No. 1, January – March

2008; 48 – 51.

146. Rowland S.J, Allan G.L, Hollis M, Pontifex T., 2004. Production of silver

perch (Bidyanus bidyanus) fingerlings at three stocking densities incages

and tanks. Aquaculture 229 (1 - 4): 193–202.

147. Rowland , S.J.,Charlie Mifsud, Mark Nixon, Peter Boyd, 2006. Effects of

stocking density on the performance of the Australian freshwater silver perch

(Bidyanus bidyanus) in cages. Aquaculture 253 (1–4): 301 – 308.

148. Rønnestad, I. , Fyhn, H.J. , and Gravningen, G., 1992. The importance of free

amino acids to the energy metabolism of eggs and larvae of turbot

(Scophthalmus maximus). Marine Biology 114 : 517 – 525 .

149. Samal A. K., Nazar A. K. Abdul, Jayakumar R., Tamilmani G., Sakthivel M.,

Rajendran M. And Gopakumar G., 2014. Musculoskeletal abnormalities in

hatchery reared silver pompano, Trachinotus blochii (Lacépède, 1801). Indian

J. Fish., 61(3): 122 - 124.

150. Sargent

, J.R. 1995. Origin and functions of egg lipids: nutritional

implications. In: Bromage, N.R. , and Roberts , R.J. (eds.) Broodstock

Management and Egg and Larval Quality. Blackwell Science , London , pp.

353 – 372.

151. Sargent, J. , McEvoy, L. , Estevez, A. , Bell, G. , Bell, M. , Henderson, J. , and

Tocher, D., 1999. Lipid nutrition of marine fish during early development:

current status and future directions. Aquaculture 179: 217 – 229.

152. Scabini, V., Fernandez - Palacios, H., and Izquierdo, M.S., 2006. Inclusion of

carotenoids in broodstock diets for gilthead sea bream (Sparus aurata L.,

1758): effects on egg and spawning quality. Abstracts, XII International

Symposium Fish Nutrition and Feeding, Biarritz, France.

153. Shields R. J., 2001. Larviculture of marine finfish in Europe. Aquaculture 200,

55 – 88.

154. Silversand, C. 1996. Vitellogenesis in teleost fish. A study of vitellogenin and

egg lipids . Doctoral thesis, Department of Zoophysiology, University of

Gothenburg. Available at http://hdl.handle.net/2077/14128.

155. Sivaloganathan, B. , Walford, J. , and Lam, T.J., 1998. Free amino acids and

energy metabolism in eggs and larvae of sea bass, Lates calcarifer. Marine

Biology 131: 695 – 702.

156. Sorensen, P.W., Hara, T.J., Stacey, N.E., and Goetz, F.W., 1988. F

prostaglandins function as potent stimulants that comprise the post – ovulatory

female sex pheromone in goldfish. Biology of Reproduction 39: 1039 – 1050 .

157. Strussman, C.A., and Nakamura, M. 2002. Morphology, endocrinology, and

environmental modulation of gonadal sex differentiation in teleost fishes. Fish

hysiology and Biochemistry 26: 13 – 29.

158. Sumpter, J.P., 1990. General concepts of seasonal reproduction,

in:

Reproductive seasonality in teleosts: environmental influences, Munro, A.,

Scott, A., and Lam, T. (Eds.), CRC Press, London, UK, pp 1 - 13.

159. Suteemechaikul N. & Petchrid S., 1986. Effect of stocking density on survival

of sea bass (Lates calcarifer). In: International Workshop on Management of

Wild and Cultured Sea Bass/Barramundi (Lates calcarifer ), Darwin

(Australia), 24-30 Sep 1986. Copland, JW; Grey, DL (Eds). Australian Centre

for International Agricultural Research, Canberra (Australia), pp. 142-143.

160. Suzuki, T., Oohara, I., Kurokawa, T., 1999. Retinoic acid given at late

embryonic stage depresses sonic hedgehog and Hoxd-4 expression in the

pharyngeal area and induces skeletal malformation in flounder (Paralichtys

olivaceus) embryos. De. Growth Differ. 41, 143 - 152.

161. Szkudlarek, M. and Zdzisław Zakęś, 2007. Effect of stocking density on

survival and growth performance of pikeperch, Sander lucioperca (L.), larvae

under controlled conditions. Aquaculture International 15 (1): 67 – 81.

162. Takashima F. & Arimoto T., 2000. Cage culture in Japan toward the new

millennium.

In Cage Aquaculture

in Asia: Proceedings of

the First

International Synposium on Cage Aquaculture in Asia (Eds. I.C. Liao and

C.K. Lin), pp. 83 – 96. Asian Fisheries Society, Manila, and World

Aquaculture Society – Southeast Asian Chapter, Bangkok.

163. Takeuchi, T.,1997. Essential fatty acid requirements of aquatic animals with

emphasis on fish larvae and fingerlings. Reviews in Fisheries Science 5: 1 –

25.

164. Tandler, A., Harel, M., Koven, W.M., and Kolkovski, S., 1995. Broodstock

and larvae nutrition in gilthead seabream Sparus aurata new findings on its

mode involvement in improving growth, survival and swimbladder inflation.

Israeli Journal of Aquaculture - Bamidgeh 47: 95 – 111.

165. Tocher, D.R. , and Harvie, D.G., 1988. Fatty acid compositions of the major

phosphoglycerides from fish neural tissues; (n - 3) and (n - 6) polyunsaturated

fatty acids in rainbow trout (Salmo gairdneri ) and cod (Gadus morhua) brains

and retinas. Fish Physiology and Biochemistry 5: 229 – 239.

166. Thomas, P., Arnold, C.R., and Holt, G.J., 1995. Red drum and other Sciaenids,

in: Broodstock Management and Egg and Larval Quality, Bromage, N.R. and

Roberts R.J., (Eds), Blackwell Science, Oxford, UK, pp 118 - 138.

167. Thomas, P., Zhu, Y., and Pace, M., 2002. Progestin membrane receptors

involved in the meiotic maturation of teleost oocytes: a review with some new

findings . Steroids 67: 511 – 517.

168. Thorsen, A., Trippel, E.A., and Lambert, Y.,2003. Experimental methods to

monitor the production and quality of eggs of captive marine fish. Journal of

Northwest Atlantic Fishery Science 33: 55 – 70.

169. Tonheim, S.K., Espe, M., Hamre, K., Rønnestad, I., 2005. Pre-hydrolysis

improves utilisation of doetary protein in the larval teleost Atlantic halibut

(Hippoglossus hippoglossus L.). J. Exp. Mar. Biol. Ecol. 321, 19 - 34.

170. Torrissen, O.J., and Christiansen, R., 1995. Requirements for carotenoids in

fish diets. Journal of Applied Ichthyology 11: 225 – 230.

171. Trotter, A.J., Battaglene, S.C., Pankhurst, P.M., 2003. Effects of photoperiod

and light intensity on initial swim bladder inflation,growth and post-inflation

viability in cultured striped trumpeter (Latris lineata) larvae. Aquaculture 224,

141 - 158.

172. Turker J.W., 2000. Marine fish culture. Kluwer Academic Publishers. Boston/

Dordrecht/ London, 750 pp.

173. Tucker B.J., Booth M.A., Allan G.L., Booth D., Fielder D.S., 2006. Effects of

photoperiod and feeding frequency on performance of newly weaned

Australian snapper Pagrus auratus. Aquaculture 258; 514–520

174. Tuan L.A., Nho N.T. & Hambrey J., 2000. Status of cage mariculture in

Vietnam. In Cage Aquaculture in Asia: Proceedings of the First International

Synposium on Cage Aquaculture in Asia (Eds. I.C. Liao and C.K. Lin), pp.

111 – 123. Asian Fisheries Society, Manila, and World Aquaculture Society –

Southeast Asian Chapter, Bangkok.

175. Utomo N.B., Jairin Jr. M., Yusuf T.L., Mokoginta I. and Bintang M., 2008.

Influences of dietary vitamin E on egg and larval quality of zebrafish

(Brachydanio rerio). Jurnal Penelitian Perikanan Vol. 11, Nomor 1: 83 – 88.

176. Vassallo - Agius, R., Imaizumi, H., Watanabe, T., Yamazaki, T., Satoh, S., and

Kiron, V., 2001. Effect of squid meal in dry pellets on the spawning

performance of striped jack Pseudocaranx dentex. Fisheries Science 67: 271 –

280 .

177. Verakunpiriya, V., Mushiake, K., Kawano, K., and Watanabe, T., 1997.

Supplemental effect of astaxanthin in broodstock diets on the quality of

yellowtail eggs. Fisheries Science 63: 816 – 823.

178. Villeneuve, L., Gisbert, E., Moriceau, J., Cahu, C.L., Zambonino Infante, J.L.,

2005. Effect of nature of dietary lipids on European sea bass morphogenesis:

implication of retinoid receptors. Brit. J. Nutr. 94: 877 - 884.

179. Weirich C. R. & Kenneth L. Riley, 2007. Volitional Spawning of Florida

Pompano, Trachinotus carolinus, Induced via Administration of Gonadotropin

Releasing Hormone Analogue (GnRHa), Journal of Applied Aquaculture,

19:3, 47-60.

180. Wallace , R.A. , and Selman , K. 1981. Cellular and dynamic aspects of oocyte

growth in teleosts. American Zoologist 21 : 325 – 343 .

181. Watanabe, T., Itoh, A., Murakami, A., Tsukashima, Y., Kitajima, C., and

Fujita, S., 1984. Effect of nutritional composition of diets on chemical

components of red seabream broodstocks and eggs produced . Bulletin of the

Japanese Society of Scientific Fisheries 50: 503 – 515.

182. Watanabe, T., 1990. Effect of broodstock diets on reproduction of fish .

IFREMER. Actes de Colloques 9: 542 – 543.

183. Watanabe, T. , Lee , M.J. , Mizutani, J. , Yamada, T. , Satoh, S. , Takeuchi, T.,

Yoshida, N. , Kitada, T. , and Arakawa, T. 1991. Nutritional studies in the seed

production of fish. 20. Effective components in cuttlefish meal and raw krill

for improvement of quality of red seabream Pagrus major eggs. Bulletin of the

Japanese Society of Scientifi c Fisheries 57: 681 – 694.

184. Watanabe, T., and Kiron, V., 1994. Prospects in larval fish dietetics.

Aquaculture 124: 223 – 251 .

185. Watanabe, T., and Kiron, V., 1995. Broodstock management and nutritional

approaches for quality offsprings in the red sea bream. In: Bromage, N.R., and

Roberts, R.J. (eds.) Broodstock Management and Egg and Larval Quality.

Cambridge University Press, Cambridge, pp. 395 – 414.

186. Watanabe T. and Agius R. V., 2003. Broodstock nutrition research on marine

finfish in Japan. Aquaculture 227: 35–61.

187. Webb K.A., Hitzfelder G.M., Faulk C.K., Holt G.J., 2007. Growth of juvenile

cobia, Rachycentron canadum, at three different densities in a recirculating

aquaculture system. Aquaculture 264; 223 – 227.

188. Webster C.D., and Lim C.E. (Eds.), 2002. Nutrient Requirements and Feeding

of Finfish for Aquaculture. CABI Publishing, Wallingford, Oxon OX10 8DE,

UK, 448 pages.

189. Wessel, G.M., Brooks, J.M., Green, E., Haley, S., Voronina, E., Wong, J.

Zaydfudim, V., and Conner, S. 2001. The biology of cortical granules.

International Review of Cytology 209: 117 – 206.

190. Xiao, W., Liu, Y., Tian, L., Zhen, W., and Cao, J., 2003. Effect of vitamin E and

vitamin C on spawning quality of broodstock for grouper Epinephelus coioides.

Acta Scientiarum Naturalium Universitatis Sunyatseni 42 (Suppl. 2): 214 – 217.

191. Yeh S.P., Yang T., Chu T.W., 2004. Marine fish seed industry in Taiwan.

Copyright

©1991

-

2004

Ascot

International.

http://www.aquafind.com/articles/seed.php.

192. Yoneda, M., and Wright, P.J. 2005. Effects of varying temperature and food

availability on growth and reproduction in first - time spawning female

Atlantic cod . Journal of Fish Biology 67: 1225 – 1241.

193. Young Z.L., 2002. Status marine finfish aquaculture in mainland China.

Regional workshop on sustainable marine finfish aquaculture for the Asia –

Pacific, Halong city, Vietnam, Sept 30 – Oct 4, 2002.

194. Yousif, O.M., Fatah, A.A., Krishna, K., Minh, D.V., Hung, B.V., 2010.

Induced spawning and larviculture of grey mullet, Mugil cephalus (Linnaeus

1758) in the Emirate of Abu Dhabi. Aquaculture Asia Magazine Vol. XV, No.

1 January - March 2010: 41 – 43.

195. Zambonino Infante, J.L., Cahu, C.L., 1999. High dietary lipid levels enhance

digestive

tract maturation and

improve Dicentrarchus

labrax

larval

development. J. Nutr., 129: 1195 - 1200.

196. Zambonino - Infante J.L., Cahu, C.L., 2010. Effect of nutrition on marine fish

development and quality. In Recent advances in aquaculture research, p. 103 – 124.

197. Zeutzius, I., Rahmann, H., 1984. Influence of dark-rearing on the ontogenic

development of Arotherodon mossambicus (Cichlidae, Teleostei): I. Effects on

body weight, body growth pattern, swimming activity, and visual acuity. Exp.

Biol. 43: 77 - 85.

198. Zohar, Y., Harel, M., Hassin, S., and Tandler, A., 1995. Gilt-head sea bream

(Sparus aurata), in Broodstock Management and Egg and Larval Quality,

Bromage, N.R. and Roberts R.J., (Eds), Blackwell Science, Oxford, UK, pp 94

- 117.

199. Zhou, J., Kumar, T.R., Matzuk, M.M., and Bondy, C., 1997. Insulin - like

growth factor I regulates gonadotropin responsiveness in the murine ovary.

Molecular Endocrinology 11: 1924 – 1933.

200. FAO, 2012. The state of world fisheries and aquaculture 2012. FAO Fisheries

and Aquaculture Department. Food and Agriculture Organization of the

United Nations, Rome 2012.

201. FAO, 2014. The state of world fisheries and aquaculture: Opportunities and

challenges. Food and Agriculture Organization of the United Nations, Rome 2014.

202. FAO-GLOBEFISH, 2007. Seabass and seabream market report – May 2007.

http:/www.infofish.org/marketreports/sas0507.html.

Phụ lục 1: Hình ảnh một số hoạt động nghiên cứu

Kiểm tra mức độ thành thục cá bố mẹ, tiêm hormone cho đẻ và thu trứng

Thu trứng, kiểm tra tỷ lệ trứng nổi, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống của ấu trùng 3 ngày tuổi

Mực, tôm biển, cá tươi làm thức ăn cho cá bố mẹ

Não thùy thể, HCG, LHRHa, nước muối sinh lý và thuốc gây mê

Bể thí nghiệm giai đoạn ấu trùng Bể thí nghiệm giai đoạn giống

Làm giàu luân trùng và ấu trùng Artemia bằng DHA Protein Selco

Thí nghiệm gây sốc cá chim vây vàng giống bằng độ mặn và nhiệt độ

Kiểm tra sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá thí nghiệm

Cá giống bị dị hình mất xương nắp mang, l ệch hàm và vẹo thân

Cá giống có hình dạng bình thường

Phụ lục 2: Thành phần dinh dưỡng của DHA Protein Selco và thức ăn NRD

Chất làm giàu thức ăn sống DHA Protein Selco

Hàm lượng

29% 27% 11% 1% 5% 0.5% 0,1% 0,1% Min. 70 mg/g dwt 2.3

750000 IU/kg 75000 IU/kg 7200 mg/kg 20000 mg/kg

80 mg/kg 20 mg/kg 20 mg/kg

Thành phần dinh dưỡng Thành phần chính Lipid thô Protein thô Tro Chất xơ Độ ẩm Phosphorus Calcium Sodium HUFA DHA/EPA Vitamin Vitamin A Vitamin D3 Vitamin E Vitamin C Chất chống ô xy hóa Ethoxyquin BHA Propyl gallate

Thức ăn NRD, Công ty INVE, Thái Lan

Thức ăn NRD 3/5 Thức ăn NRD 4/6 Thức ăn NRD 5/8 Thức ăn NRD G8

Thành phần dinh dưỡng

Cỡ hạt: 300 – 500 µm Cỡ hạt: 400 – 600 µm Cỡ hạt: 500 – 800 µm Cỡ hạt: 800 – 1.200 µm Protein: > 55% Lipid: > 9% Chất xơ: < 1,9% Độ ẩm: < 8%

Phụ lục 3: Các thông số môi trường khu vực đặt lồng nuôi vỗ cá bố mẹ tại Vũng Ngán, Nha Trang

Thời gian nuôi (tháng/năm)

pH

Độ trong (m)

Các thông số môi trường khu vực đặt lồng nuôi vỗ cá bố mẹ Oxy hòa tan (mg/L)

Độ mặn (ppt)

10/2009

8,00-8,20

11/2009

8,10-8,25

12/2009

8,10-8,20

01/2010

8,10-8,30

Nhiệt độ (oC) 27-28 27,6±0,5 26-27 26,6±0,5 25-27 25,8±0,6 24-26 24,5±0,7

31 – 32 31,5±0,6 28 – 31 30,8±0,5 33 – 35 34,3±1,0 34- 35 34,8±0,5

5,9-6,3 6,1±0,2 5,5-6,1 5,8±0,3 6,2-6,6 6,4±0,2 6,4-6,8 6,6±0,2

1,4-2,2 1,7±0,4 2,5-3,0 2,8±0,2 3,2-4,3 3,9±0,5 4,5-5,5 5,0±0,4

8,10-8,30

02/2010

8,20-8,20

03/2010

8,10-8,21

04/2010

8,15-8,21

05/2010

8,10-8,20

06/2010

8,12-8,17

07/2010

8,13-8,20

08/2010

8,13-8,15

09/2010

8,10-8,21

10/2010

8,15-8,20

11/2010

8,10-8,19

12/2010

8,16-8,22

01/2011

8,15±0,01

02/2011

7,70-8,10

03/2011

8,05-8,15

04/2011

7,90-8,10

05/2011

7,90-8,15

06/2011

8,10-8,25

07/2011

24-26 24,7±0,8 26-27 26,5±0,0 26-28 26,9±0,5 27-29 28,0±0,7 28-29 28,5±0,4 28-29 28,8±0,6 29-30 29,3±0,6 29-31 29,9±0,9 26-28 27,1±0,9 25-27 25,8±0,6 22-24 23,3±0,6 22-25 23,8±0,6 23-25 24,5±0,7 25-26 25,3±0,6 26-29 27,0±1,1 27-29 27,9±0,5 28-29 28,3±0,6 29-31 29,8±0,6

35 – 36 35,5±0,5 36 -36 36,0±0,0 33 – 35 34,0±0,8 33 – 34 33,3±0,5 33 – 35 33,1±0,5 33 – 34 33,3±0,5 33-34 33,1±0,3 32-33 32,9±0,3 32-33 32,8±0,3 31-33 32,4±0,5 31-32 31,6±0,5 32-33 32,3±0,6 32-33 32,8±0,4 32-33 32,9±0,3 33-34 33,1±0,3 34-35 34,3±0,6 34-35 34,3±0,6 34-35 34,5±0,5

6,7-7,1 6,9±0,2 5,7-5,8 5,8±0,1 4,9-6,3 5,6±0,6 5,3-6,1 5,8±0,4 6,4-6,7 6,6±0,1 6,8-7,2 7,0±0,2 5,8-6,9 6,5±0,5 5,2-6,1 5,8±0,4 5,6-6,3 5,9±0,3 5,8-6,6 6,2±0,4 5,7-7,2 6,5±0,6 5,9-6,3 6,1±0,2 6,0-6,3 6,2±0,2 5,8-6,6 6,2±0,4 5,3-5,7 5,6±0,2 4,8-5,9 5,3±0,5 4,7-5,3 5,1±0,3 4,4-5,3 4,9±0,4

4,4-5,0 4,7±0,3 4,5-5,0 4,8±0,4 4,7-5,2 5,0±0,2 5,5-8,0 6,9±1,1 7,0-8,5 7,8±0,6 9,0-11,0 10,0±0,9 8,0-11,0 8,9±1,4 6,5-8,0 7,3±0,6 3,5-5,0 4,3±0,6 2,5-3,5 2,9±0,5 2,3-3,0 2,6±0,3 2,0-3,0 2,4±0,4 3,5-6,0 4,8±1,8 7,5-12,0 9,6 ±2,2 9,5-15,0 11,6±2,5 7,0-9,0 8,0±0,9 8,5-11,0 9,8±1,2 5,8-8,0 6,6±1,0

Phụ lục 4: Hàm lượng lipid và acid béo trong trong trứng cá chim vây vàng

Tỷ lệ phối hợp các loại thức ăn tươi khác nhau

Thành phần acid béo

Cá tươi-tôm

Cá tươi-mực-tôm

Cá tươi-mực

Cá tươi 0,73 ± 0,015 0,73 ± 0,321 0,69 ± 0,020 0,45 ± 0,047a 0,15 ± 0,018 0,19 ± 0,011 0,11 ± 0,008 0,17 ± 0,021 0,16 ± 0,017 0,27 ± 0,042 0,35 ± 0,046

0,70 ± 0,030 0,62 ± 0,246 0,90 ± 0,06 0,24 ± 0,022b 0,17 ± 0,019 0,16 ± 0,013 0,12 ± 0,020 0,16 ± 0,023 0,15 ± 0,018 0,30 ± 0,044 0,29 ± 0,052

0,72 ± 0,026 0,84 ± 0,024 0,85 ± 0,06 0,26 ± 0,003b 0,15 ± 0,020 0,16 ± 0,010 0,12 ± 0,013 0,17 ± 0,015 0,13 ± 0,019 0,31 ± 0,035 0,27 ± 0,047

0,67 ± 0,024 0,89 ± 0,044 0,59 ± 0,242 0,27 ± 0,045b 0,16 ± 0,09 0,19 ± 0,034 0,12 ± 0,009 0,15 ± 0,015 0,15 ± 0,015 0,032 ± 0,018 0,24 ± 0,015

C14:0 C14:1n5 C16:0 C16:1n7 C18:0 C18:1n9 C18:2n6 C18:3n6 C18:3n3 C20:1n9 C20:3n3

0,034 ± 0,004 0,032 ± 0,002 0,23 ± 0,032 0,30 ± 0,032 0,91 ± 0,031a 1,75 ± 0,050 0,54 ± 0,051 1,56 ± 0,035 1,64 ± 0,315 2,29 ± 0,045a 1,47 ± 0,055a 5,49 ± 0,379 12,63 ± 0,439 43,66 ± 3,531 1,30 ± 0,070 3,14 ± 0,366 3,26 ± 0,196

0,064 ± 0,013 0,038 ± 0,006 0,21 ± 0,003 0,31 ± 0,025 0,88 ± 0,015a 1,66 ± 0,076 0,56 ± 0,055 1,77 ± 0,047 1,31 ± 0,259 2,21 ± 0,085a 1,44 ± 0,021a 5,30 ± 0,219 11,65 ± 0,354 45,56 ± 3,310 1,46 ± 0,133 2,89 ± 0,259 3,05 ± 0,292

0,068 ± 0,011 0,048 ± 0,005 0,24 ± 0,009 0,34 ± 0,029 1,00 ± 0,026b 1,79 ± 0,048 0,60 ± 0,039 1,72 ± 0,032 1,57 ± 0,062 2,39 ± 0,064b 1,63 ± 0,015b 5,68 ± 0,076 12,01 ± 0,173 47,31 ± 1,043 1,42 ± 0,145 2,97 ± 0,332 3,01 ± 0,171

0,061 ± 0,012 0,040 ± 0,005 0,25 ± 0,032 0,35 ± 0,020 1,14 ± 0,009c 1,84 ± 0,068 0,58 ± 0,039 1,42 ± 0,227 1,68 ± 0,055 2,42 ± 0,027b 1,71 ± 0,049b 5,53 ± 0,326 11,93 ± 0,565 46,28 ± 0,559 1,41 ± 0,112 3,27 ± 0,205 3,18 ± 0,256

C20:3n6 C20:4n3 C20:4n6 C20:5n3 C22:6n3 ∑n-3 ∑n-6 SFA MUFA PUFA HUFA Total FA Lipid(%DM) TFA/Lipid (%) EPA/ARA DHA/EPA n-3/n-6

Phụ lục 5: Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của

thức ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng ấu trùng

N.Thức

TLT.tinh (%)

TL trứng nổi (%)

TL nở (%)

KT trứng (mm)

TL thành thục

Sức SS (trứng/kg)

CT

57.14

51940

67.64

65.06

72.00

1.01

CT

62.50

49063

56.46

67.90

65.33

0.98

CT

43.75

38544

61.71

63.84

68.67

1.00

CT-M-T

61.90

96638

89.33

99.17

87.67

1.01

CT-M-T

89.47

99322

92.48

95.06

77.46

1.00

CT-M-T

76.47

120643

90.90

97.11

82.56

0.99

CT-M

65.38

52811

63.36

82.59

69.33

1.00

CT-M

72.73

84373

68.56

75.73

73.67

0.98

CT-M

82.61

70878

64.62

63.98

82.19

0.98

CT-T

76.00

86892

89.46

76.46

68.79

0.99

CT-T

73.68

106309

89.70

79.93

76.20

1.00

CT-T

57.14

92269

83.44

78.20

68.14

0.99

N.Thức

KT giọt dầu (%)

KT ÂT (mm)

KT noãn hoàng

KT giọt dầu (mm)

TL dị hình (%)

TLS ÂT 3 ngày tuổi (%)

CT

0.27

2.45

1.14

0.26

29.64

31.33

CT

0.26

2.49

0.98

0.27

31.85

44.00

CT

0.27

2.51

1.01

0.27

38.28

28.33

CT-M-T

0.27

2.55

1.17

0.25

5.23

49.00

CT-M-T

0.29

2.61

1.16

0.27

7.72

56.67

CT-M-T

0.28

2.57

1.13

0.27

10.20

41.33

CT-M

0.28

2.47

1.15

0.27

18.86

46.67

CT-M

0.26

2.45

1.16

20.48

56.21

0.26

CT-M

0.26

2.55

1.13

22.10

34.33

0.27

CT-T

0.27

2.32

1.16

15.46

41.95

0.24

CT-T

0.28

2.50

1.28

8.61

39.67

0.23

CT-T

0.28

2.44

1.23

13.30

44.26

0.22

Descriptives

N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean

Lower Bound TLTT CT 30.4732 Upper Bound 78.4535 9.65733 5.57566 54.4633 3 CT-M-T 41.6843 110.2090 13.79245 7.96307 75.9467 3 CT-M 52.0957 95.0509 8.64590 4.99171 73.5733 3 CT-T 43.3913 94.4887 10.28473 5.93789 68.9400 3 Total 60.1885 76.2732 12.65779 3.65399 68.2308 12 SucSS CT 7051.94188 4071.44054 28997.6719 64033.6614 3 CT-M-T 13153.12968 7593.96296 72860.1479 138208.5188 3 CT-M 15836.09463 9142.97350 30014.9601 108693.0399 46515.6667 105534.333 3 69354.0000 3 CT-T 10025.41452 5788.17577 70252.1564 120061.1770 95156.6667 3 Total 12 79140.1667 26090.70396 7531.73748 62562.9243 95717.4091 TLTTinh CT 61.9367 5.59345 3.22938 48.0418 75.8316 3 CT-M-T 90.9033 1.57500 .90933 86.9908 94.8159 3 CT-M 65.5133 2.71266 1.56616 58.7747 72.2520 3 CT-T 87.5333 3.54696 2.04784 78.7222 96.3445 3 Total 76.4717 13.79515 3.98232 67.7066 85.2367 12 TLTNoi CT 65.6000 2.08317 1.20272 60.4251 70.7749 3 CT-M-T 97.1133 2.05500 1.18646 92.0084 102.2182 3 CT-M 74.1000 9.41147 5.43371 50.7206 97.4794 3 CT-T 78.1967 1.73500 1.00170 73.8867 82.5067 3 Total 78.7525 12.77955 3.68914 70.6328 86.8722 12 TLN CT 68.6667 3.33500 1.92546 60.3821 76.9513 3 CT-M-T 82.5633 5.10500 2.94737 69.8818 95.2449 3 CT-M 75.0633 6.54224 3.77717 58.8115 91.3152 3 CT-T 71.0433 4.47761 2.58515 59.9203 82.1663 3 Total 74.3342 6.96530 2.01071 69.9086 78.7597 12 KTTrung CT .9967 .01528 .00882 .9587 1.0346 3 CT-M-T 1.0000 .01000 .00577 .9752 1.0248 3 CT-M .9867 .01155 .00667 .9580 1.0154 3 CT-T .9933 .00577 .00333 .9790 1.0077 3 Total .9942 .01084 .00313 .9873 1.0011 12 KTGiotdau CT .2667 .00577 .00333 .2523 .2810 3 CT-M-T .2800 .01000 .00577 .2552 .3048 3 CT-M .2667 .01155 .00667 .2380 .2954 3 CT-T .2767 .00577 .00333 .2623 .2910 3 Total .2725 .00965 .00279 .2664 .2786 12 CT 2.4833 .03055 .01764 2.4074 2.5592 3 KTAutrun g CT-M-T 2.5767 .03055 .01764 2.5008 2.6526 3 CT-M 2.4900 .05292 .03055 2.3586 2.6214 3 CT-T 2.4200 .09165 .05292 2.1923 2.6477 3

Total 12 2.4925 .07593 .02192 2.4443 2.5407 CT 3 1.0433 .08505 .04910 .8321 1.2546 KTNoanho ang CT-M-T 3 1.1533 .02082 .01202 1.1016 1.2050 CT-M 3 1.1467 .01528 .00882 1.1087 1.1846 CT-T 3 1.2233 .06028 .03480 1.0736 1.3731 Total 12 1.1417 .08122 .02345 1.0901 1.1933 KTdau CT 3 .2667 .00577 .00333 .2523 .2810 CT-M-T 3 .2633 .01155 .00667 .2346 .2920 CT-M 3 .2667 .00577 .00333 .2523 .2810 CT-T 3 .2300 .01000 .00577 .2052 .2548 Total 12 .2567 .01775 .00512 .2454 .2679 Dihinh CT 3 33.2567 4.48848 2.59142 22.1067 44.4067 CT-M-T 3 7.7167 2.48500 1.43472 1.5436 13.8898 CT-M 3 20.4800 1.62000 .93531 16.4557 24.5043 CT-T 3 12.4567 3.50200 2.02188 3.7572 21.1561 Total 12 18.4775 10.47013 3.02247 11.8251 25.1299 TLS CT 3 34.5533 8.31743 4.80207 13.8917 55.2150 CT-M-T 3 49.0000 7.67000 4.42828 29.9467 68.0533 CT-M 3 45.7367 10.96982 6.33343 18.4861 72.9872 CT-T 3 41.9600 2.29502 1.32503 36.2589 47.6611 Total 12 42.8125 8.81401 2.54439 37.2123 48.4127

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig. TLTT Between Groups 834.370 2.397 .144 3 278.123 Within Groups 928.046 8 116.006 Total 11 SucSS Between Groups 3 14.726 .001 2113307364.55 6 Within Groups 8 143506383.500 Total 11 TLTTinh Between Groups 1762.416 6339922093 .667 1148051068 .000 7487973161 .667 1985.954 3 661.985 49.304 .000 Within Groups 107.413 8 13.427 Total 2093.368 11 TLTNoi Between Groups 1596.189 3 532.063 21.251 .000 Within Groups 200.297 8 25.037 Total 1796.487 11 TLN Between Groups 333.603 3 111.201 4.447 .041 Within Groups 200.066 8 25.008 Total 533.669 11 KTTrung Between Groups .000 3 .000 .778 .539 Within Groups .001 8 .000 Total .001 11 KTGiotdau Between Groups .000 3 .000 1.889 .210 Within Groups .001 8 .000 Total .001 11 KTAutrung Between Groups .037 3 .012 3.805 .058 Within Groups .026 8 .003 Total .063 11 KTNoanhoang Between Groups .050 3 .017 5.723 .022

Within Groups .023 8 .003 Total .073 11 Between Groups KTdau .003 3 .001 12.741 .002 Within Groups .001 8 .000 Total .003 11 Between Groups Dihinh 1123.439 3 374.480 36.348 .000 Within Groups 82.420 8 10.303 Total 1205.859 11 Between Groups TLS 347.329 3 115.776 1.826 .220 Within Groups 507.225 8 63.403 Total 854.555 11

TLTT

Duncan

Subset for alpha = .05

N 1

3 3 3 3 Thucan CT CT-T CT-M CT-M-T Sig. 54.4633 68.9400 73.5733 75.9467 .051

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

SucSS

Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3 Thucan CT 46515.6667 3 CT-M 69354.0000 3 CT-T 3 CT-M-T 3 Sig. 95156.6667 105534.333 3 .320 1.000 1.000

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLTTinh

Duncan Subset for alpha = .05 N 2

1 61.9367 65.5133

3 3 3 3 Thucan CT CT-M CT-T CT-M-T Sig. 87.5333 90.9033 .293 .266

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLTNoi Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3

1 65.6000 74.1000 74.1000 78.1967 3 3 3 3 Thucan CT CT-M CT-T CT-M-T Sig. .071 .345 97.1133 1.000

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLN

Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 68.6667 3

71.0433 75.0633 3 3 3 Thucan CT CT-T CT-M CT-M-T Sig. 75.0633 82.5633 .104

.171 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTTrung

Duncan

Subset for alpha = .05

N 1

3 3 3 3 Thucan CT-M CT-T CT CT-M-T Sig. .9867 .9933 .9967 1.0000 .207

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTGiotdau

Duncan

N Subset for alpha = .05 1

3 3 3 3 Thucan CT CT-M CT-T CT-M-T Sig. .2667 .2667 .2767 .2800 .114

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTAutrung Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 Thucan CT-T 3 2.4200 CT 3 2.4833 2.4833 CT-M 3 2.4900 2.4900 CT-M-T 3 2.5767 Sig. .188 .091

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTNoanhoang Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 1.0433

3 3 3 3 Thucan CT CT-M CT-M-T CT-T Sig. 1.000 1.1467 1.1533 1.2233 .132

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTdau Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 .2300

3 3 3 3 Thucan CT-T CT-M-T CT CT-M Sig. .2633 .2667 .2667 .663 1.000

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

Dihinh Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3

7.7167 12.4567 20.4800 3 3 3 3 Thucan CT-M-T CT-T CT-M CT Sig. .108 1.000 33.2567 1.000

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLS Duncan

N Subset for alpha = .05 1

3 3 3 3 Thucan CT CT-T CT-M CT-M-T Sig. 34.5533 41.9600 45.7367 49.0000 .070 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

Phụ lục 6: Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của

khẩu phần ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng ấu trùng

Wd (g)

Wc (g)

WG (g)

TLTT (%)

TLT.tinh (%)

Nghiệm thức

TL trứng nổi (%)

Sức SS (trứng/kg) 65840

5%

2,810.00

160

80.95

63.74

63.98

2650

5%

2,350.00

50

66.67

43576

76.72

78.60

2300

5%

2,380.00

110

76.19

46050

67.88

56.90

2270

7%

2,470.0

170

82.61

50470

91.15

90.70

2300

7%

2,770.0

190

76.47

96944

64.75

78.82

2580

7%

2,690.0

210

57.14

76464

96.74

83.80

2480

9%

3,020.0

250

89.47

123635

82.64

95.10

2770

9%

2,700.0

280

95.00

116696

87.15

85.70

2420

9%

2,540.0

310

90.00

93623

71.68

73.80

2230

11%

3,030.0

340

73.68

57795

80.80

68.80

2690

11%

2,940.0

330

69.23

82051

72.86

76.84

2610

11%

2,540.0

320

63.64

91448

78.10

94.13

2220

Nghiệm thức

TLN (%)

KT trứng (mm)

KT giọt dầu (mm)

KT ÂT (mm)

TL dị hình (%)

TLS ÂT 3D (%)

5%

60.25

0.99

0.26

2.47

4.32

46.67

5%

73.67

1.00

0.28

2.48

7.86

32.76

5%

78.32

0.97

0.25

2.55

5.64

45.78

7%

71.00

1.00

0.29

2.54

3.77

46.93

7%

87.30

1.02

0.27

2.53

3.17

69.41

7%

60.77

1.02

0.28

2.62

5.49

41.01

9%

89.12

1.02

0.29

2.49

4.37

52.51

9%

81.00

1.04

0.29

2.62

4.96

65.10

9%

83.59

1.01

0.27

2.52

7.13

50.44

11%

90.78

1.05

0.29

2.71

1.87

51.57

11%

91.64

1.02

0.28

2.53

2.38

52.16

11%

73.28

1.01

0.28

2.57

5.23

67.63

Descriptives

N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean

Ws Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW Lower Bound 1881.8528 2100.8541 Upper Bound 2931.4806 2805.8125 3 3 2406.6667 2453.3333 211.26603 141.89198 121.97450 81.92137 Khau phan 9%BW 3 2473.3333 273.92213 158.14902 1792.8730 3153.7936 Khau phan 11% BW 3 2506.6667 251.46239 145.18188 1881.9995 3131.3339 Total 12 2460.0000 195.81995 56.52835 2335.5819 2584.4181 Wf Khau phan 5%BW 3 2513.3333 257.35838 148.58593 1874.0197 3152.6470 Khau phan 7%BW 3 2643.3333 155.34907 89.69083 2257.4249 3029.2418 Khau phan 9%BW 3 2753.3333 244.40404 141.10674 2146.2000 3360.4666 Khau phan 11% BW 3 2836.6667 260.83200 150.59143 2188.7241 3484.6093 Total 12 2686.6667 236.04057 68.13904 2536.6936 2836.6397

WG Khau phan 5%BW 106.6667 55.07571 31.79797 3 -30.1490 243.4823 Khau phan 7%BW 190.0000 20.00000 11.54701 3 140.3172 239.6828 Khau phan 9%BW 280.0000 30.00000 17.32051 3 205.4759 354.5241 Khau phan 11% BW 330.0000 10.00000 5.77350 3 305.1586 354.8414 Total 12 226.6667 93.74369 27.06147 167.1048 286.2286 TLTT Khau phan 5%BW 74.6033 7.27102 4.19793 3 56.5411 92.6655 Khau phan 7%BW 72.0733 13.29204 7.67416 3 39.0541 105.0926 Khau phan 9%BW 91.4900 3.05128 1.76166 3 83.9102 99.0698

Khau phan 11% BW Total 68.8500 76.7542 5.03078 11.46854 2.90452 3.31068 3 12 81.3471 84.0409 SucSS Khau phan 5%BW 51822.000 12202.80345 7045.2918 3 82135.4442 Khau phan 7%BW 74626.000 23291.4544 13447.327 3 132485.1804 Khau phan 9%BW 111318.00 15712.16723 9071.4239 3 150349.1871 Khau phan 11% BW 77098.000 17364.62666 10025.47 3 120234.1239 Total 12 78716.000 26792.42844 7734.3078 95739.0969 TLthutinh Khau phan 5%BW 69.4467 6.63030 3.82801 3 56.3529 69.4674 21508.555 8 16766.819 6 72286.812 9 33961.876 1 61692.903 1 52.9761 85.9173 Khau phan 7%BW 84.2133 17.08590 9.86455 3 41.7696 126.6571 Khau phan 9%BW 80.4900 7.95595 4.59337 3 60.7263 100.2537

Khau phan 11% BW Total 77.2533 77.8508 4.03714 10.38474 2.33085 2.99781 3 12 67.2245 71.2527 87.2822 84.4490 TLnoi Khau phan 5%BW 66.4933 11.06617 6.38906 3 39.0034 93.9832 Khau phan 7%BW 84.4400 5.96580 3.44436 3 69.6201 99.2599 Khau phan 9%BW 84.8667 10.67442 6.16288 3 58.3499 111.3834 Khau phan 11% BW 79.9233 12.94343 7.47289 3 47.7701 112.0766 Total 78.9308 11.84306 3.41880 12 71.4061 86.4556 TLN Khau phan 5%BW 70.7467 9.38300 5.41728 3 47.4380 94.0553 Khau phan 7%BW 73.0233 13.38023 7.72508 3 39.7850 106.2617 Khau phan 9%BW 84.5700 4.14776 2.39471 3 74.2664 94.8736 Khau phan 11% BW 85.2333 10.36082 5.98182 3 59.4956 110.9710 Total 78.3933 10.87106 3.13820 12 71.4862 85.3005 KTtrung Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW .9867 1.0133 .01528 .01155 .00882 .00667 3 3 .9487 .9846 1.0246 1.0420 Khau phan 9%BW 1.0233 .01528 .00882 3 .9854 1.0613 Khau phan 11% BW 1.0267 .02082 .01202 3 .9750 1.0784 Total 1.0125 .02137 .00617 12 .9989 1.0261 KTgiotdau Khau phan 5%BW .2633 .01528 .00882 3 .2254 .3013 Khau phan 7%BW .2800 .01000 .00577 3 .2552 .3048 Khau phan 9%BW .2833 .01155 .00667 3 .2546 .3120 Khau phan 11% BW .2833 .00577 .00333 3 .2690 .2977 Total .2775 .01288 .00372 12 .2693 .2857 KTautrung Khau phan 5%BW 2.5000 .04359 .02517 3 2.3917 2.6083 Khau phan 7%BW 2.5633 .04933 .02848 3 2.4408 2.6859

Khau phan 9%BW Khau phan 11% BW 2.5433 2.6033 .06807 .09452 .03930 .05457 3 3 2.3742 2.3685 2.7124 2.8381 Total 2.5525 .06904 .01993 12 2.5086 2.5964 TLdihinh Khau phan 5%BW 5.9400 1.78897 1.03286 3 1.4960 10.3840 Khau phan 7%BW 4.1433 1.20421 .69525 3 1.1519 7.1348 Khau phan 9%BW 5.4867 1.45342 .83913 3 1.8762 9.0972 Khau phan 11% BW 3.1600 1.81072 1.04542 3 -1.3381 7.6581 Total 4.6825 1.77337 .51193 12 3.5558 5.8092 TLsong3d Khau phan 5%BW 7.78675 4.49568 3 22.3933 61.0800 41.7367

Khau phan 7%BW 3 52.4500 14.98308 8.65049 15.2300 89.6700 Khau phan 9%BW 3 56.0167 7.93419 4.58081 36.3070 75.7263 Khau phan 11% BW 3 57.1200 9.10671 5.25776 34.4977 79.7423 Total 12 51.8308 10.89343 3.14466 44.9095 58.7522 a Warning: Between-component variance is negative. It was replaced by 0.0 in computing this random effects measure.

ANOVA

df Mean Square F Sig. Ws .103 .956 5244.444 50758.333

Wf 1.079 .411 58866.667 54533.333

WG 26.406 .000 29266.667 1108.333

TLTT Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups 4.636 .037 306.157 66.041

SucSS 5.825 .021 1805523664.000 309950680.500

TLthutinh 1.140 .390 118.434 103.871

TLnoi 2.014 .191 221.261 109.882

TLN 1.759 .232 Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups 172.245 97.905

KTtrung 3.817 .058 .001 .000

KTgiotdau 2.200 .166 Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups .000 .000

KTautrung 1.238 .358 .006 .004 Total Between Groups Within Groups Total TLdihinh 1.927 .204 4.837 2.510

TLsong3d 1.371 .320 147.772 107.752 Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Sum of Squares 15733.333 406066.667 421800.000 176600.000 436266.667 612866.667 87800.000 8866.667 96666.667 918.471 528.330 1446.801 5416570992. 2479605444. 7896176436. 355.301 830.969 1186.270 663.784 879.053 1542.838 516.736 783.243 1299.979 .003 .002 .005 .001 .001 .002 .017 .036 .052 14.510 20.083 34.593 443.316 862.020 1305.336 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11

Ws

Duncan

N Subset for alpha = .05 1

3 3 3 3 FeedingRation Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW Khau phan 9%BW Khau phan 11% BW Sig. 2406.6667 2453.3333 2473.3333 2506.6667 .621

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

Wf

Duncan

Subset for alpha = .05

N 1

3 3 3 3 FeedingRation Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW Khau phan 9%BW Khau phan 11% BW Sig. 2513.3333 2643.3333 2753.3333 2836.6667 .150 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

WG

Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3 106.6667 190.0000

3 3 3 3 FeedingRation Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW Khau phan 9%BW Khau phan 11% BW Sig. 1.000 1.000 280.0000 330.0000 .103 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLTT

Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

68.8500 72.0733 74.6033 3 3 3 3 FeedingRation Khau phan 11% BW Khau phan 7%BW Khau phan 5%BW Khau phan 9%BW Sig. .430 91.4900 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

SucSS

Duncan Subset for alpha = .05 N 2 1

51822.0000 74626.0000 77098.0000 3 3 3 3 FeedingRation Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW Khau phan 11% BW Khau phan 9%BW Sig. .130 111318.0000 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLthutinh

Duncan

N Subset for alpha = .05 1 FeedingRation Khau phan 5%BW 3 69.4467 Khau phan 11% BW 3 77.2533 Khau phan 9%BW 3 80.4900 Khau phan 7%BW 3 84.2133 Sig. .134 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLnoi

Duncan FeedingRation N Subset for alpha = .05 1 Khau phan 5%BW 66.4933 3 Khau phan 11% BW 79.9233 3 Khau phan 7%BW 84.4400 3 Khau phan 9%BW 84.8667 3 Sig. .079 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLN

Duncan FeedingRation N Subset for alpha = .05 1 Khau phan 5%BW 70.7467 3 Khau phan 7%BW 73.0233 3 Khau phan 9%BW 84.5700 3 Khau phan 11% BW 85.2333 3 Sig. .130 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTtrung

Duncan Subset for alpha = .05 N 2 1

.9867 1.0133

3 3 3 3 FeedingRation Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW Khau phan 9%BW Khau phan 11% BW Sig. .077 1.0133 1.0233 1.0267 .358 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTgiotdau

Duncan FeedingRation N Subset for alpha = .05 1

3 3 3 3 Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW Khau phan 9%BW Khau phan 11% BW Sig. .2633 .2800 .2833 .2833 .074 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTautrung

Duncan

FeedingRation N Subset for alpha = .05 1

3 3 3 3 Khau phan 5%BW Khau phan 9%BW Khau phan 7%BW Khau phan 11% BW Sig. 2.5000 2.5433 2.5633 2.6033 .113

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLdihinh

Duncan N FeedingRation Subset for alpha = .05 1 Khau phan 11% BW 3 3.1600 Khau phan 7%BW 3 4.1433 Khau phan 9%BW 3 5.4867 Khau phan 5%BW 3 5.9400 Sig. .078 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLsong3d

Duncan N FeedingRation Subset for alpha = .05 1

3 3 3 3 Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW Khau phan 9%BW Khau phan 11% BW Sig. 41.7367 52.4500 56.0167 57.1200 .126 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

Phụ lục 7: Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của

hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn cho cá bố mẹ lên khả năng si nh

sản, chất lượng trứng ấu trùng

TLT.tinh

TLTT♂ TLTT♀

Sức SS

TL trứng nổi TLN

KT trứng

45.16 41.94 38.71 86.67 92.31 46.15 85.71 84.62 76.92 91.67 92.31 85.00 85.71 91.67 84.62

42294 54169 38544 48012 82102 62909 61978 100474 81984 90017 78431 104929 117613 95191 71696

69.60 63.74 61.97 69.60 73.01 87.72 67.88 91.15 87.15 82.64 73.12 85.09 71.60 77.02 84.49

65.06 63.98 63.84 90.69 85.70 34.53 56.90 64.21 81.14 91.50 70.07 77.57 73.80 81.10 86.44

72.00 60.25 68.67 71.00 81.00 89.45 80.64 75.15 87.20 89.27 87.16 90.91 61.19 87.24 85.77

1.00 1.00 0.98 0.98 1.02 0.98 1.00 0.99 0.99 0.97 1.09 0.99 1.01 0.98 1.03

N.Thức 0mg 0mg 0mg 250mg 250mg 250mg 500mg 500mg 500mg 750mg 750mg 750mg 1000mg 1000mg 1000mg

46.67 46.67 53.33 75.00 75.00 62.50 62.50 85.71 71.43 85.71 85.71 100.00 71.43 85.71 71.43

N.Thức

KT trứng KT giọt dầu KT ÂT

KT giọt dầu

Dị hình

KT noãn hoàng

0mg 0mg 0mg 250mg 250mg 250mg 500mg 500mg 500mg 750mg 750mg 750mg 1000mg 1000mg 1000mg

1.00 1.00 0.98 0.98 1.02 0.98 1.00 0.99 0.99 0.97 1.09 0.99 1.01 0.98 1.03

0.27 0.27 0.25 0.28 0.28 0.25 0.29 0.28 0.28 0.25 0.30 0.26 0.27 0.26 0.28

2.51 2.47 2.45 2.57 2.63 2.63 2.56 2.57 2.54 2.63 2.63 2.59 2.58 2.60 2.61

TLS ÂT 3D 58.85 46.67 28.33 46.93 65.10 46.28 50.44 57.30 57.95 52.51 53.33 53.83 45.78 52.89 60.68

6.78 9.15 11.40 3.77 4.96 9.87 5.45 9.26 3.79 4.37 5.64 4.51 5.63 7.13 5.16

0.26 0.22 0.23 0.24 0.28 0.25 0.22 0.22 0.25 0.25 0.29 0.25 0.23 0.25 0.28

0.94 1.02 0.81 1.12 0.94 0.91 1.08 1.04 1.12 0.75 1.08 1.12 1.07 1.21 1.07

Descriptives

95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error

Lower Bound Upper Bound TLTTduc 0 mg VTME 3 48.8900 58.4419 39.3381 3.84515 2.22000 250 mg VTME 3 70.8333 88.7611 52.9056 7.21688 4.16667 500 mg VTME 3 73.2133 102.2959 44.1307 11.70732 6.75922 750mg VTME 3 90.4733 110.9683 69.9784 8.25034 4.76333 1000 mg VTME 3 76.1900 96.6706 55.7094 8.24456 4.76000 Total 15 71.9200 80.5081 63.3319 15.50811 4.00418 TLTTcai 0 mg VTME 3 41.9367 49.9480 33.9253 3.22500 1.86196 250 mg VTME 3 75.0433 137.5958 12.4908 25.18077 14.53812 500 mg VTME 3 82.4167 94.3190 70.5143 4.79135 2.76629 750mg VTME 3 89.6600 99.7166 79.6034 4.04835 2.33731 1000 mg VTME 3 87.3333 96.7606 77.9060 3.79500 2.19104 Total 15 75.2780 86.6858 63.8702 20.59982 5.31885 SucSS 0 mg VTME 3 45002.333 8156.98831 4709.4394 24739.2511 65265.416 250 mg VTME 3 64341.000 17090.05538 9866.9488 21886.9489 106795.05 500 mg VTME 3 81478.667 19252.97445 11115.709 33651.6268 129305.70 750mg VTME 3 91125.667 13283.74410 7669.3733 58127.0170 124124.31 1000 mg VTME 3 94833.333 22960.58942 13256.302 37796.0673 151870.59 Total 15 75356.20 23890.36530 6168.4658 62126.1567 88586.243 TLTTinh 0 mg VTME 3 65.1033 3.99352 2.30566 55.1829 75.0238 250 mg VTME 3 76.7767 9.62935 5.55951 52.8560 100.6973 500 mg VTME 3 82.0600 12.44204 7.18341 51.1523 112.9677 750mg VTME 3 80.2833 6.32342 3.65083 64.5751 95.9916 1000 mg VTME 3 77.7033 6.47211 3.73668 61.6257 93.7810 Total 15 76.3853 9.33661 2.41070 71.2149 81.5558 TLTNoi 0 mg VTME 3 64.2933 .66763 .38546 62.6348 65.9518 250 mg VTME 3 70.3067 31.08380 17.94624 -6.9098 147.5231

500 mg VTME 3 67.4167 12.43408 7.17882 36.5287 98.3046 750mg VTME 3 79.7133 10.87459 6.27845 52.6994 106.7273 1000 mg VTME 3 80.4467 6.34528 3.66345 64.6841 96.2092 Total 15 72.4353 15.11629 3.90301 64.0642 80.8065 TLN 0 mg VTME 3 66.9733 6.05596 3.49641 51.9295 82.0172 250 mg VTME 3 80.4833 9.23585 5.33232 57.5402 103.4264 500 mg VTME 3 80.9967 6.03291 3.48310 66.0101 95.9833 750mg VTME 3 89.1133 1.87990 1.08536 84.4434 93.7833 1000 mg VTME 3 78.0667 14.63409 8.44900 41.7136 114.4198 Total 15 79.1267 10.39855 2.68489 73.3681 84.8852 KTTrung 0 mg VTME 3 .9933 .01155 .00667 .9646 1.0220 250 mg VTME 3 .9933 .02309 .01333 .9360 1.0507 500 mg VTME 3 .9933 .00577 .00333 .9790 1.0077 750mg VTME 3 1.0167 .06429 .03712 .8570 1.1764 1000 mg VTME 3 1.0067 .02517 .01453 .9442 1.0692 Total 15 1.0007 .02963 .00765 .9843 1.0171 KTGiotdau 0 mg VTME 3 .2633 .01155 .00667 .2346 .2920 250 mg VTME 3 .2700 .01732 .01000 .2270 .3130 500 mg VTME 3 .2833 .00577 .00333 .2690 .2977 750mg VTME 3 .2700 .02646 .01528 .2043 .3357 1000 mg VTME 3 .2700 .01000 .00577 .2452 .2948 Total 15 .2713 .01506 .00389 .2630 .2797 KTAutrung 0 mg VTME 3 2.4767 .03055 .01764 2.4008 2.5526 250 mg VTME 3 2.6100 .03464 .02000 2.5239 2.6961 500 mg VTME 3 2.5567 .01528 .00882 2.5187 2.5946 750mg VTME 3 2.6167 .02309 .01333 2.5593 2.6740 1000 mg VTME 3 2.5967 .01528 .00882 2.5587 2.6346 Total 15 2.5713 .05755 .01486 2.5395 2.6032 0 mg VTME 3 .9233 .10599 .06119 .6600 1.1866 KTNoanhoa ng 250 mg VTME 3 .9900 .11358 .06557 .7079 1.2721 500 mg VTME 3 1.0800 .04000 .02309 .9806 1.1794 750mg VTME 3 .9833 .20306 .11724 .4789 1.4878 1000 mg VTME 3 1.1167 .08083 .04667 .9159 1.3175 Total 15 1.0187 .12552 .03241 .9492 1.0882 KTdau 0 mg VTME 3 .2367 .02082 .01202 .1850 .2884 250 mg VTME 3 .2567 .02082 .01202 .2050 .3084 500 mg VTME 3 .2300 .01732 .01000 .1870 .2730 750mg VTME 3 .2633 .02309 .01333 .2060 .3207 1000 mg VTME 3 .2533 .02517 .01453 .1908 .3158 Total 15 .2480 .02242 .00579 .2356 .2604 Dihinh 0 mg VTME 3 9.1100 2.31026 1.33383 3.3710 14.8490 250 mg VTME 3 6.2000 3.23353 1.86688 -1.8325 14.2325 500 mg VTME 3 6.1667 2.80454 1.61920 -.8002 13.1335 750mg VTME 3 4.8400 .69635 .40204 3.1102 6.5698 1000 mg VTME 3 5.9733 1.02890 .59404 3.4174 8.5293 Total 15 6.4580 2.39815 .61920 5.1299 7.7861 0 mg VTME TLS 3 44.6167 15.36326 8.86998 6.4522 82.7811 250 mg VTME 3 52.7700 10.68304 6.16785 26.2319 79.3081 500 mg VTME 3 55.2300 4.16097 2.40234 44.8936 65.5664 750mg VTME 3 53.2233 .66643 .38477 51.5678 54.8788 1000 mg VTME 3 53.1167 7.45259 4.30275 34.6034 71.6299 Total 15 51.7913 8.66482 2.23725 46.9929 56.5898

ANOVA

df Mean Square Sig. Between Groups TLTTduc Sum of Squares 2687.081 F 9.880 .002 4 671.770 Within Groups 679.941 10 67.994 Total 3367.022 14 Between Groups TLTTcai 4544.499 4 1136.125 8.136 .003 Within Groups 1396.439 10 139.644 Total 5940.939 14 Between Groups SucSS 5124633757 1281158439.43 4.470 .025 4 Within Groups 2865860000 286586000.067 10 Total 7990493758 14 Between Groups TLTTinh 529.710 4 132.428 1.917 .184 Within Groups 690.702 10 69.070 Total 1220.412 14 Between Groups TLTNoi 639.483 4 159.871 .625 .656 Within Groups 2559.548 10 255.955 Total 3199.031 14 Between Groups TLN 761.694 4 190.424 2.532 .106 Within Groups 752.124 10 75.212 Total 1513.819 14 Between Groups KTTrung .001 4 .000 .311 .864 Within Groups .011 10 .001 Total .012 14 Between Groups KTGiotdau .001 4 .000 .632 .651 Within Groups .003 10 .000 Total .003 14 KTAutrung Between Groups .040 4 .010 16.000 .000 Within Groups .006 10 .001 Total .046 14 KTNoanhoang Between Groups .074 4 .018 1.251 .351 Within Groups .147 10 .015 Total .221 14 Between Groups KTdau .002 4 .001 1.271 .344 Within Groups .005 10 .000 Total .007 14 Between Groups Dihinh 30.112 4 7.528 1.494 .276 Within Groups 50.404 10 5.040 Total 80.516 14 Between Groups TLS 204.196 4 51.049 .603 .669 Within Groups 846.912 10 84.691 Total 1051.107 14

TLTTduc Duncan

N Subset for alpha = .05 2 3 1 48.8900

70.8333 73.2133 76.1900 3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 250 mg VTME 500 mg VTME 1000 mg VTME 750mg VTME Sig. 1.000 .465 76.1900 90.4733 .060 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLTTcai Duncan

N Subset for alpha = .05 2 1 41.9367

3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 250 mg VTME 500 mg VTME 1000 mg VTME 750mg VTME Sig. 1.000 75.0433 82.4167 87.3333 89.6600 .188 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

SucSS Duncan

N

Subset for alpha = .05 2 1 45002.3333 64341.0000

3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 250 mg VTME 500 mg VTME 750mg VTME 1000 mg VTME Sig. .192 64341.0000 81478.6667 91125.6667 94833.3333 .067 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLTTinh Duncan

N Subset for alpha = .05 2 1

65.1033 76.7767 77.7033 80.2833 3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 250 mg VTME 1000 mg VTME 750mg VTME 500 mg VTME Sig. .063 76.7767 77.7033 80.2833 82.0600 .484 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLTNoi Duncan

N Subset for alpha = .05 1

3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 500 mg VTME 250 mg VTME 750mg VTME 1000 mg VTME Sig. 64.2933 67.4167 70.3067 79.7133 80.4467 .281 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLN Duncan

N Subset for alpha = .05 2 1 VitaminE 0 mg VTME 3 66.9733 1000 mg VTME 3 78.0667 78.0667 250 mg VTME 3 80.4833 80.4833 500 mg VTME 3 80.9967 80.9967 750mg VTME 3 89.1133

Sig. .094 .176 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTTrung Duncan

N Subset for alpha = .05 1

3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 250 mg VTME 500 mg VTME 1000 mg VTME 750mg VTME Sig. .9933 .9933 .9933 1.0067 1.0167 .443 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTGiotdau Duncan Subset for alpha = .05 N 1

3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 250 mg VTME 750mg VTME 1000 mg VTME 500 mg VTME Sig. .2633 .2700 .2700 .2700 .2833 .187 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTAutrung Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3 2.4767

2.5567 2.5967

3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 500 mg VTME 1000 mg VTME 250 mg VTME 750mg VTME Sig. 1.000 .079 2.5967 2.6100 2.6167 .372 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTNoanhoang Duncan

N Subset for alpha = .05 1

3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 750mg VTME 250 mg VTME 500 mg VTME 1000 mg VTME Sig. .9233 .9833 .9900 1.0800 1.1167 .103

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTdau Duncan

N Subset for alpha = .05 1 VitaminE 500 mg VTME .2300 3 0 mg VTME .2367 3 1000 mg VTME .2533 3 250 mg VTME .2567 3 750mg VTME .2633 3 Sig. .113 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

Dihinh Duncan

N Subset for alpha = .05 1

3 3 3 3 3 VitaminE 750mg VTME 1000 mg VTME 500 mg VTME 250 mg VTME 0 mg VTME Sig. 4.8400 5.9733 6.1667 6.2000 9.1100 .058 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLS Duncan

N Subset for alpha = .05 1

3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 250 mg VTME 1000 mg VTME 750mg VTME 500 mg VTME Sig. 44.6167 52.7700 53.1167 53.2233 55.2300 .222 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

Phụ lục 8: Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của

loại hormone kích thích cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng ấu

trùng

TLTT

TLT.tinh

N.Thức

Sức SS

TL trứng nổi

TLN KT trứng

Thời gian TP.dục

66.67

35

0

0.00

0.00

0.00

0.00

50.00

40

0

0.00

0.00

0.00

0.00

56.86

42

0

0.00

0.00

0.00

0.00

75.00

38

44476

87.33

93.90

81.95

0.99

Nước SL Nước SL Nước SL LRHa+DOM

84.21

37

25154

93.49

86.43

60.69

1.03

LRHa+DOM

70.00

41

70000

74.08

55.50

86.66

1.09

LRHa+DOM

76.47

28

92269

64.75

64.20

75.15

1.02

HCG

72.73

35

120643

88.78

70.14

66.82

0.98

HCG

94.74

33

106309

87.92

81.48

75.53

0.99

HCG

66.67

33

97135

90.80

87.89

92.00

1.04

HCG+LRHa

54.55

38

108097

78.10

94.13

90.07

1.03

HCG+LRHa

80.77

35

103439

85.42

72.41

88.67

1.03

HCG+LRHa

73.68

0

0.00

Não thùy

32

0.00

0.00

0.00

69.23

0

0.00

Não thùy

35

0.00

0.00

0.00

63.64

0

0.00

Não thùy

33

0.00

0.00

0.00

63.64

52009

79.72

HCG+Não

33

79.58

87.27

1.01

75.00

70387

89.01

HCG+Não

28

77.42

73.69

1.03

51.61

33516

73.85

HCG+Não

33

64.00

90.48

1.04

N.Thức

TLS ÂT 3D

KT noãn hoàng KT giọt dầu

KT giọt dầu KT ÂT 0.00

0.00

0.00

Dị hình ÂT 0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

Nước SL Nước SL Nước SL LRHa+DOM

2.59

0.26

1.12

60.38

3.03

0.25

LRHa+DOM

2.61

0.28

1.07

60.86

5.16

0.28

LRHa+DOM

2.63

0.30

1.08

62.25

4.91

0.29

HCG

2.55

0.27

0.96

57.30

4.17

0.29

HCG

2.60

0.26

1.11

58.81

4.35

0.25

HCG

2.57

0.28

1.04

63.07

8.66

0.22

HCG+LRHa

2.78

0.30

0.98

55.24

7.69

0.33

HCG+LRHa

2.69

0.28

0.87

67.63

5.23

0.28

HCG+LRHa

2.60

0.28

1.06

60.20

1.35

0.26

Não thùy

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

Não thùy

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

Não thùy

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

0.00

HCG+Não

2.64

0.27

0.99

56.20

2.28

0.29

HCG+Não

2.73

0.28

1.16

51.69

2.89

0.30

HCG+Não

2.70

0.28

0.89

51.89

4.69

0.29

Descriptives

N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean

SucSS Nuoc muoi sinh ly .00000 .00000 Lower Bound .0000 Upper Bound .0000 3 .0000 LRHa + DOM 22494.362 12987.12 -9335.760 102422.427 3 46543.33 HCG 14187.25386 8191.014 71163.9077 141650.0923 3 106407.0 HCG + LRHa 5501.557 3176.325 89223.706 116556.96 3 102890.3 Nao thuy the .00000 .00000 .0000 .0000 3 .0000 HCG + Nao thuy the 51970.67 18435.5299 10643.75 6174.27 97767.06 3 Total 18 51301.88 45445.002 10711.49 28702.621 73901.157 TLTTinh Nuoc muoi sinh ly .0000 .0000 .00000 .00000 3 .0000 LRHa + DOM 60.3278 109.6055 9.91847 5.72643 3 84.9667 HCG 46.6189 114.3477 13.63225 7.87058 3 80.4833 HCG + LRHa 68.9378 100.6088 6.37465 3.68040 3 84.7733 Nao thuy the .0000 .0000 .00000 .00000 3 .0000 HCG + Nao thuy the 61.8712 99.8488 7.64402 4.41328 3 80.8600 Total 34.9181 75.4430 40.74581 9.60388 18 55.1806 TLTNoi Nuoc muoi sinh ly .0000 .0000 .00000 .00000 3 .0000

LRHa + DOM 3 78.6100 20.35938 11.75449 28.0345 129.1855 HCG 3 71.9400 8.77950 5.06885 50.1305 93.7495 HCG + LRHa 3 84.8100 11.18277 6.45638 57.0305 112.5895 Nao thuy the 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 73.6667 8.44096 4.87339 52.6982 94.6352 Total 18 51.5044 38.76799 9.13770 32.2256 70.7833 TLN Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 LRHa + DOM 3 76.4333 13.83602 7.98823 42.0628 110.8039 HCG 3 72.5000 4.92269 2.84212 60.2714 84.7286 HCG + LRHa 3 90.2467 1.67201 .96534 86.0932 94.4002 Nao thuy the 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 83.8133 8.91277 5.14579 61.6728 105.9539 Total 18 53.8322 40.02630 9.43429 33.9276 73.7368 KTTrung Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 LRHa + DOM 3 1.0367 .05033 .02906 .9116 1.1617 HCG 3 .9967 .02082 .01202 .9450 1.0484 HCG + LRHa 3 1.0333 .00577 .00333 1.0190 1.0477 Nao thuy the 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 1.0267 .01528 .00882 .9887 1.0646 Total 18 .6822 .49695 .11713 .4351 .9293 KTGiotdau Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 LRHa + DOM 3 .2800 .02000 .01155 .2303 .3297 HCG 3 .2700 .01000 .00577 .2452 .2948 HCG + LRHa 3 .2867 .01155 .00667 .2580 .3154 Nao thuy the 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 .2767 .00577 .00333 .2623 .2910 Total 18 .1856 .13540 .03191 .1182 .2529 KTAutrung Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 LRHa + DOM 3 2.6100 .02000 .01155 2.5603 2.6597 HCG 3 2.5733 .02517 .01453 2.5108 2.6358 HCG + LRHa 3 2.6900 .09000 .05196 2.4664 2.9136 Nao thuy the 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 2.6900 .04583 .02646 2.5762 2.8038 Total 1.7606 .30222 1.1229 2.3982 18 1.28222 Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 KTNoanhoan g LRHa + DOM 3 1.0900 .02646 .01528 1.0243 1.1557 HCG 3 1.0367 .07506 .04333 .8502 1.2231 HCG + LRHa 3 .9700 .09539 .05508 .7330 1.2070 Nao thuy the 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 1.0133 .13650 .07881 .6742 1.3524 Total 18 .6850 .50373 .11873 .4345 .9355 KTdau Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 LRHa + DOM 3 .2733 .02082 .01202 .2216 .3250 HCG 3 .2533 .03512 .02028 .1661 .3406 HCG + LRHa 3 .2900 .03606 .02082 .2004 .3796 Nao thuy the 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 .2933 .00577 .00333 .2790 .3077 Total 18 .1850 .13657 .03219 .1171 .2529 Dihinh Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 LRHa + DOM 3 4.3667 .67222 1.16432 1.4743 7.2590 HCG 3 5.7267 2.54193 1.46759 -.5878 12.0412 HCG + LRHa 3 4.7567 3.19639 1.84544 -3.1836 12.6969

Nao thuy the 3 .00000 .00000 .0000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 1.25301 .72343 .1740 6.3993 3.2867 Total 18 2.77182 .65332 1.6444 4.4012 3.0228 TLS Nuoc muoi sinh ly 3 .00000 .00000 .0000 .0000 .0000 LRHa + DOM 3 .97120 .56072 58.7507 63.5759 61.1633 HCG 3 2.99223 1.72756 52.2936 67.1598 59.7267 HCG + LRHa 3 6.23590 3.60030 45.5325 76.5142 61.0233 Nao thuy the 3 .00000 .00000 .0000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 2.54808 1.47113 46.9302 59.5898 53.2600 Total 18 28.76212 6.77930 24.8925 53.4986 39.1956 TLTT Nuoc muoi sinh ly 3 8.37839 4.83727 37.0303 78.6564 57.8433 LRHa + DOM 3 7.20819 4.16165 58.4972 94.3095 76.4033 HCG 3 11.77724 6.79959 52.0570 110.5696 81.3133 HCG + LRHa 3 13.12245 7.57625 34.7320 99.9280 67.3300 Nao thuy the 3 5.03078 2.90452 56.3529 81.3471 68.8500 HCG + Nao thuy the 3 11.69660 6.75303 34.3607 92.4726 63.4167 Total 18 11.59192 2.73224 63.4282 74.9573 69.1928 ThoigianTPD Nuoc muoi sinh ly 3 3.60555 2.08167 30.0433 47.9567 39.0000 LRHa + DOM 3 2.08167 1.20185 33.4955 43.8378 38.6667 HCG 3 3.60555 2.08167 23.0433 40.9567 32.0000 HCG + LRHa 3 2.51661 1.45297 29.0817 41.5849 35.3333 Nao thuy the 3 1.52753 .88192 29.5388 37.1279 33.3333 HCG + Nao thuy the 3 2.88675 1.66667 24.1622 38.5044 31.3333 Total 18 3.90282 .91990 33.0036 36.8853 34.9444

ANOVA

df Sig. SucSS Between Groups Sum of Squares 32954398777.778 Mean Square 6590879755.56 F 36.704 .000 5 Within Groups 2154820802.000 179568400.167 12 Total 35109219579.778 17 TLTTinh Between Groups 85.965 .000 5 5491.438 27457.190 Within Groups 12 63.880 766.563 Total 17 28223.753 TLTNoi Between Groups 42.172 .000 5 4834.898 24174.488 Within Groups 12 114.648 1375.776 Total 17 25550.264 TLN Between Groups 5327.995 107.311 .000 5 26639.974 Within Groups 12 49.650 595.803 Total 17 27235.777 KTTrung Between Groups 5 .838 1555.736 .000 4.192 Within Groups 12 .001 .006 Total 17 4.198 KTGiotdau Between Groups 5 .062 558.560 .000 .310 Within Groups 12 .000 .001 Total 17 .312 KTAutrung Between Groups 5 5.585 2983.303 .000 27.927 Within Groups 12 .002 .022 Total 17 27.949 KTNoanhoang Between Groups 5 .849 149.549 .000 4.246 Within Groups 12 .006 .068 Total 17 4.314 KTdau Between Groups 5 .062 124.420 .000 .311

Within Groups .006 12 .001 Total .317 17 Dihinh Between Groups 91.402 5 18.280 5.595 .007 Within Groups 39.208 12 3.267 Total 130.610 17 TLS Between Groups 13952.860 5 2790.572 302.907 .000 Within Groups 110.552 12 9.213 Total 14063.412 17 TLTT Between Groups 1093.982 5 218.796 2.206 .121 Within Groups 1190.354 12 99.196 Total 2284.336 17 ThoigianTPD Between Groups 164.278 5 32.856 4.165 .020 Within Groups 94.667 12 7.889 Total 258.944 17

SucSS Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3

Hormone Nuoc muoi sinh ly Nao thuy the .0000 .0000 3 3 LRHa + DOM 46543.3333 3 HCG + Nao thuy the 51970.6667 3 HCG + LRHa 102890.3333 3 HCG 106407.0000 3 Sig. 1.000 .629 .753 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLTTinh Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

.0000 .0000

3 3 3 3 3 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly Nao thuy the HCG HCG + Nao thuy the HCG + LRHa LRHa + DOM Sig. 1.000 80.4833 80.8600 84.7733 84.9667 .536 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLTNoi Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

.0000 .0000

3 3 3 3 3 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly Nao thuy the HCG HCG + Nao thuy the LRHa + DOM HCG + LRHa Sig. 1.000 71.9400 73.6667 78.6100 84.8100 .197 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLN Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly .0000 3 Nao thuy the .0000 3 HCG 72.5000 3 LRHa + DOM 76.4333 3 HCG + Nao thuy the 83.8133 83.8133 3 HCG + LRHa 90.2467 3 Sig. 1.000 .085 .285 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTTrung Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 Hormone Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 Nao thuy the 3 .0000 HCG 3 .9967 HCG + Nao thuy the 3 1.0267 HCG + LRHa 3 1.0333 LRHa + DOM 3 1.0367 Sig. 1.000 .073 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTGiotdau Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 Hormone Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 Nao thuy the 3 .0000 HCG 3 .2700 HCG + Nao thuy the 3 .2767 LRHa + DOM 3 .2800 HCG + LRHa 3 .2867 Sig. 1.000 .097 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTAutrung Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 Nao thuy the 3 .0000 HCG 3 2.5733 LRHa + DOM 3 2.6100 2.6100 HCG + LRHa 3 2.6900 HCG + Nao thuy the 3 2.6900 Sig. 1.000 .320 .051

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTNoanhoang Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

.0000 .0000

3 3 3 3 3 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly Nao thuy the HCG + LRHa HCG + Nao thuy the HCG LRHa + DOM Sig. 1.000 .9700 1.0133 1.0367 1.0900 .095 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

KTdau Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

.0000 .0000

3 3 3 3 3 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly Nao thuy the HCG LRHa + DOM HCG + LRHa HCG + Nao thuy the Sig. 1.000 .2533 .2733 .2900 .2933 .064 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

Dihinh Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

.0000 .0000 3.2867

3 3 3 3 3 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly Nao thuy the HCG + Nao thuy the LRHa + DOM HCG + LRHa HCG Sig. .055 3.2867 4.3667 4.7567 5.7267 .151 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLS Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3 1

.0000 .0000 53.2600

3 3 3 3 3 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly Nao thuy the HCG + Nao thuy the HCG HCG + LRHa LRHa + DOM Sig. 59.7267 61.0233 61.1633 .592 1.000 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLTT Duncan Subset for alpha = .05 N 2

1 57.8433 63.4167 67.3300 68.8500 76.4033 3 3 3 3 3 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly HCG + Nao thuy the HCG + LRHa Nao thuy the LRHa + DOM HCG Sig. .059 63.4167 67.3300 68.8500 76.4033 81.3133 .067 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

ThoigianTPD Duncan

N Hormone HCG + Nao thuy the 3 Subset for alpha = .05 1 2 31.3333 HCG 3 32.0000 Nao thuy the 3 33.3333 HCG + LRHa 3 35.3333 35.3333 LRHa + DOM 3 38.6667 Nuoc muoi sinh ly 3 39.0000 Sig. .131 .154 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

Phụ lục 9: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng mật độ ương giai đoạn ấu trùng

Descriptives

N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean

Lower Bound Upper Bound SL13 15 larvae/L 4 4.1974 4.3176 .03775 .01887 4.2575 30 larvae/L 4 3.8656 4.3394 .14886 .07443 4.1025 45 larvae/L 4 3.8818 4.4082 .16543 .08271 4.1450 60 larvae/L 4 3.8290 4.2810 .14201 .07100 4.0550 Total 16 4.0642 4.2158 .14217 .03554 4.1400 CV13 15 larvae/L 4 14.3763 21.0237 2.08875 1.04437 17.7000 30 larvae/L 4 8.9850 21.1600 3.82565 1.91283 15.0725 45 larvae/L 4 4.6519 21.7881 5.38459 2.69229 13.2200 60 larvae/L 4 8.9023 20.1127 3.52256 1.76128 14.5075 Total 16 13.0668 17.1832 3.86244 .96561 15.1250 BW13 15 larvae/L 4 2.3074 2.8726 .17758 .08879 2.5900 30 larvae/L 4 1.5700 2.6150 .32837 .16418 2.0925 45 larvae/L 4 1.6205 2.8145 .37518 .18759 2.2175 60 larvae/L 4 1.6813 2.4587 .24427 .12213 2.0700 Total 16 2.0624 2.4226 .33802 .08451 2.2425 SL23 15 larvae/L 4 9.8839 12.4411 .80351 .40175 11.1625 30 larvae/L 4 9.9101 11.8649 .61424 .30712 10.8875 45 larvae/L 4 9.1665 11.2835 .66521 .33260 10.2250

60 larvae/L 4 10.2625 .56181 .28090 9.3685 11.1565 Total 16 10.6344 .72749 .18187 10.2467 11.0220 BW23 15 larvae/L 4 96.1050 5.43182 2.71591 87.4618 104.7482 30 larvae/L 4 97.5975 25.25590 12.62795 57.4097 137.7853 45 larvae/L 4 79.7000 17.23900 8.61950 52.2689 107.1311 60 larvae/L 4 71.6325 15.79943 7.89972 46.4921 96.7729 Total 16 86.2587 19.27408 4.81852 75.9883 96.5292 CV23 15 larvae/L 4 23.2275 7.16057 3.58028 11.8334 34.6216 30 larvae/L 4 21.1275 4.97448 2.48724 13.2120 29.0430 45 larvae/L 4 17.4975 2.50116 1.25058 13.5176 21.4774 60 larvae/L 4 19.9300 2.63151 1.31576 15.7427 24.1173 Total 16 20.4456 4.73458 1.18365 17.9227 22.9685 15 larvae/L 4 7.3525 2.61494 1.30747 3.1916 11.5134 TLS1.2 3 30 larvae/L 4 5.7275 2.27884 1.13942 2.1014 9.3536 45 larvae/L 4 5.8125 .94954 .47477 4.3016 7.3234 60 larvae/L 4 3.5100 .78013 .39006 2.2686 4.7514 Total 16 5.6006 2.16990 .54247 4.4444 6.7569 15 larvae/L 4 5.8075 .31224 .15612 5.3107 6.3043 SGR1. 23 30 larvae/L 4 5.7000 .24617 .12309 5.3083 6.0917 45 larvae/L 4 5.4250 .28942 .14471 4.9645 5.8855 60 larvae/L 4 5.4450 .24297 .12148 5.0584 5.8316 Total 16 5.5944 .29810 .07453 5.4355 5.7532 a Warning: Between-component variance is negative. It was replaced by 0.0 in computing this random effects measure.

ANOVA

df Mean Square F Sig. Sum of Squares SL13 1.685 .223 Between Groups Within Groups .090 .213 3 12 .030 .018

CV13 Total Between Groups .303 42.575 15 3 14.192 .940 .452 15.100 Within Groups Total 181.202 223.777 12 15 BW13 2.725 .091 Between Groups Within Groups .695 1.019 3 12 .232 .085

SL23 Total Between Groups 1.714 2.595 15 3 .865 1.943 .177 .445 Within Groups Total 5.343 7.939 12 15 BW23 2.119 .151 Between Groups Within Groups 1929.841 3642.511 3 12 643.280 303.543

CV23 Total Between Groups 5572.352 68.644 15 3 22.881 1.026 .416 22.300 Within Groups Total 267.600 336.244 12 15 TLS1.23 2.954 .075 Between Groups Within Groups 30.003 40.624 3 12 10.001 3.385

SGR1.23 Total Between Groups 70.627 .430 15 3 .143 1.907 .182 .075 Within Groups Total .903 1.333 12 15

SL13 Duncan Subset for alpha = .05

N 1

4 4 4 4 Matdonuoi 60 larvae/L 30 larvae/L 45 larvae/L 15 larvae/L Sig. 4.0550 4.1025 4.1450 4.2575 .069 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

CV13 Duncan

N Subset for alpha = .05 1

4 4 4 4 Matdonuoi 45 larvae/L 60 larvae/L 30 larvae/L 15 larvae/L Sig. 13.2200 14.5075 15.0725 17.7000 .156 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

BW13 Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

2.0700 2.0925 2.2175 4 4 4 4 Matdonuoi 60 larvae/L 30 larvae/L 45 larvae/L 15 larvae/L Sig. 2.2175 2.5900 .096 .509 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

SL23 Duncan Subset for alpha = .05 N 1

4 4 4 4 Matdonuoi 45 larvae/L 60 larvae/L 30 larvae/L 15 larvae/L Sig. 10.2250 10.2625 10.8875 11.1625 .090 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

BW23 Duncan

Subset for alpha = .05 N 1

4 4 4 4 Matdonuoi 60 larvae/L 45 larvae/L 15 larvae/L 30 larvae/L Sig. 71.6325 79.7000 96.1050 97.5975 .074 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

CV23 Duncan

N Subset for alpha = .05 1

4 4 4 4 Matdonuoi 45 larvae/L 60 larvae/L 30 larvae/L 15 larvae/L Sig. 17.4975 19.9300 21.1275 23.2275 .137 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

TLS1.23 Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

3.5100 5.7275 5.8125 4 4 4 4 Matdonuoi 60 larvae/L 30 larvae/L 45 larvae/L 15 larvae/L Sig. .117 5.7275 5.8125 7.3525 .258 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

SGR1.23 Duncan

N Subset for alpha = .05 1

4 4 4 4 Matdonuoi 45 larvae/L 60 larvae/L 30 larvae/L 15 larvae/L Sig. 5.4250 5.4450 5.7000 5.8075 .092 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

Phụ lục 10: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng mật độ ương

giai đoạn cá giống

Descriptives

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error

tls

chieudai

1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50 Total 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50

3 3 3 3 3 3 3 3 24 3 3 3 3 3 3

97.1400 97.1433 95.0000 95.4300 90.0000 88.4333 88.0967 90.0533 92.6621 53.0000 54.3500 51.8667 50.6667 49.5667 48.4667

.82561 .55137 .40992 .65818 .54848 1.44067 .97349 .92416 .79880 .24664 .23629 .56446 .31798 .39826 .34440

1.43000 .95500 .71000 1.14000 .95000 2.49532 1.68613 1.60070 3.91333 .42720 .40927 .97767 .55076 .68981 .59652

khoiluong

SGR

CV

FCR

4.00 4.50 Total 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50 Total 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50 Total 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50 Total 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50 Total

.39686 .39686 2.12887 .09000 .13577 .08021 .07024 .20421 .16653 .11136 .03536 .33953 .11000 .14572 .00000 .08021 .27970 .22502 .16166 .12342 .52144 .37873 .72132 .13614 2.85910 1.14210 3.04063 1.16573 1.06627 1.84376 .02517 .02646 .02309 .01528 .01155 .02887 .01732 .04163 .08951

.22913 .22913 .43455 .05196 .07839 .04631 .04055 .11790 .09615 .06429 .02500 .07080 .06351 .08413 .00000 .04631 .16149 .12991 .09333 .07126 .10644 .21866 .41645 .07860 1.65070 .65939 1.75551 .67304 .61561 .37636 .01453 .01528 .01333 .00882 .00667 .01667 .01000 .02404 .01827

3 3 24 3 3 3 3 3 3 3 2 23 3 3 3 3 3 3 3 3 24 3 3 3 3 3 3 3 3 24 3 3 3 3 3 3 3 3 24

48.9000 48.8500 50.7083 3.2400 3.6267 3.4333 3.4167 2.9800 2.9767 2.7100 2.7150 3.1557 8.0800 8.8167 8.6000 8.4367 7.8567 7.9033 7.3767 7.4233 8.0617 8.2533 7.9400 10.0667 7.9333 9.7900 9.9867 11.6167 9.2367 9.3529 1.1533 .9700 .9567 .8867 1.1133 .9533 .9400 1.0167 .9988

ANOVA

Sum of Squares

df

Mean Square

Sig.

tls

F 20.989

.000

45.376 2.162

chieudai

40.942

.000

14.104 .344

khoiluong

20.434

.000

.328 .016

SGR

Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups

7 16 23 7 16 23 7 15 22 7

317.635 34.590 352.225 98.727 5.512 104.238 2.295 .241 2.536 5.834

.833

31.748

.000

.026

CV

1.794

.158

4.912 2.738

FCR

39.006

.000

.025 .001

Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total

.420 6.254 34.382 43.805 78.187 .174 .010 .184

16 23 7 16 23 7 16 23

tls

Duncan

Subset for alpha = .05

N

1

2

matdo 4.00

88.0967

3

3.50

88.4333

3

3.00

90.0000

3

4.50

90.0533

3

2.00

95.0000

3

2.50

95.4300

3

1.00

97.1400

3

1.50

97.1433

3

Sig.

.152

.119

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

chieudai

Duncan

Subset for alpha = .05

N

1

4

5

3

2

6

48.4667 48.8500 48.9000

48.8500 48.9000 49.5667

50.6667

51.8667

53.0000

3 3 3 3 3 3 3 3

54.3500 1.000

1.000

1.000

1.000

.405

.175

matdo 3.50 4.50 4.00 3.00 2.50 2.00 1.00 1.50 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

khoiluong

Duncan

Subset for alpha = .05

N

2

3

4

1

2.7100 2.7150

2.9767 2.9800

3.2400 3.4167 3.4333

3 2 3 3 3 3 3 3

matdo 4.00 4.50 3.50 3.00 1.00 2.50 2.00 1.50 Sig.

3.4167 3.4333 3.6267 .080

.963

.975

.105

SGR

Duncan

Subset for alpha = .05

N

2

3

4

1 7.3767 7.4233

7.8567 7.9033 8.0800

8.4367 8.6000

3 3 3 3 3 3 3 3

matdo 4.00 4.50 3.00 3.50 1.00 2.50 2.00 1.50 Sig.

.729

.128

.235

8.6000 8.8167 .121

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

CV

Duncan

Subset for alpha = .05

N

1

2

7.9333 7.9400 8.2533 9.2367 9.7900 9.9867 10.0667

3 3 3 3 3 3 3 3

matdo 2.50 1.50 1.00 4.50 3.00 3.50 2.00 4.00 Sig.

.180

9.2367 9.7900 9.9867 10.0667 11.6167 .130

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

FCR

Duncan

Subset for alpha = .05

N

1

2

3

4

.8867

.9400 .9533 .9567 .9700

1.0167

3 3 3 3 3 3 3 3

matdo 2.50 4.00 3.50 2.00 1.50 4.50 3.00 1.00 Sig.

1.000

.199

1.000

1.1133 1.1533 .070

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

Phụ lục 11: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của nồng độ

DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống lên sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ

sống, dị hình và khả năng chịu sốc của ấu trùng cá chim vây vàng

Descriptives

N Mean Std. Error Std. Deviation 95% Confidence Interval for Mean

Lower Bound Upper Bound 0 ppm 4 3.9375 .18661 .09331 3.6406 4.2344 AverageStandardLengthDa y13 50 ppm 4 3.9325 .17746 .08873 3.6501 4.2149 100 ppm 4 3.9900 .22876 .11438 3.6260 4.3540 150 ppm 4 4.1800 .26546 .13273 3.7576 4.6024 200 ppm 4 4.1525 .26700 .13350 3.7276 4.5774 250 ppm 4 4.1750 .17292 .08646 3.8999 4.4501 300 ppm 4 4.1775 .20500 .10250 3.8513 4.5037 350 ppm 4 4.0675 .29307 .14654 3.6012 4.5338 Total 32 4.0766 .22653 .04004 3.9949 4.1582 0 ppm 4 7.6750 .13868 .06934 7.4543 7.8957 AverageStandardLengthDa y23 50 ppm 4 7.8575 .35340 .17670 7.2952 8.4198 100 ppm 4 8.0300 .42419 .21209 7.3550 8.7050 150 ppm 4 7.8550 .61868 .30934 6.8705 8.8395 200 ppm 4 8.6250 .35237 .17619 8.0643 9.1857 250 ppm 4 8.1750 .38837 .19419 7.5570 8.7930 300 ppm 4 8.0375 .20565 .10282 7.7103 8.3647 350 ppm 4 8.5375 .43131 .21565 7.8512 9.2238 Total 32 8.0991 .46677 .08251 7.9308 8.2674 0 ppm 4 14.6750 .44064 .22032 13.9738 15.3762 AverageStandardLengthDa y33 50 ppm 4 15.2375 .13150 .06575 15.0283 15.4467 100 ppm 4 15.3625 .14361 .07181 15.1340 15.5910 150 ppm 4 15.3250 .32787 .16394 14.8033 15.8467 200 ppm 4 15.8250 .23629 .11815 15.4490 16.2010 250 ppm 4 15.5500 .35355 .17678 14.9874 16.1126 300 ppm 4 15.5250 .38837 .19419 14.9070 16.1430 350 ppm 4 15.4125 .45529 .22765 14.6880 16.1370 Total 32 15.3641 .42903 .07584 15.2094 15.5187 SizeVariationDay33 0 ppm 4 11.2050 2.82623 1.41311 6.7078 15.7022 50 ppm 4 12.8250 3.81172 1.90586 6.7597 18.8903 100 ppm 4 10.3825 4.39611 2.19805 3.3873 17.3777 150 ppm 4 12.5550 3.55289 1.77645 6.9016 18.2084 200 ppm 4 10.4200 3.12033 1.56017 5.4549 15.3851 250 ppm 4 10.0475 1.98812 .99406 6.8840 13.2110 300 ppm 4 11.8475 2.04025 1.02013 8.6010 15.0940 350 ppm 4 10.5175 2.74559 1.37280 6.1486 14.8864 Total 32 11.2250 2.95893 .52307 10.1582 12.2918 AverageBodyWeightDay13 0 ppm 4 1.3000 .23395 .11698 .9277 1.6723 50 ppm 4 1.8600 .50892 .25446 1.0502 2.6698 100 ppm 4 1.3900 .22716 .11358 1.0285 1.7515 150 ppm 4 1.8125 .55259 .27630 .9332 2.6918 200 ppm 4 1.7325 .10210 .05105 1.5700 1.8950

250 ppm 4 1.7125 .17595 .08797 1.4325 1.9925 300 ppm 4 1.7425 .46075 .23038 1.0093 2.4757 350 ppm 4 1.7700 .71204 .35602 .6370 2.9030 Total 32 1.6650 .41983 .07422 1.5136 1.8164 AverageBodyWeightDay23 0 ppm 4 33.7175 6.76295 3.38148 22.9561 44.4789 50 ppm 4 37.0500 10.38022 5.19011 20.5328 53.5672 100 ppm 4 39.4200 11.86273 5.93137 20.5437 58.2963 150 ppm 4 37.3125 12.84468 6.42234 16.8738 57.7512 200 ppm 4 47.2275 14.09059 7.04530 24.8062 69.6488 250 ppm 4 39.7175 7.11125 3.55563 28.4019 51.0331 300 ppm 4 35.9825 4.83279 2.41640 28.2924 43.6726 350 ppm 4 46.8050 13.80173 6.90087 24.8434 68.7666 Total 32 39.6541 10.54119 1.86344 35.8536 43.4546 AverageBodyWeightDay33 0 ppm 229.0600 12.37876 4 6.18938 209.3626 248.7574 50 ppm 4 246.900 44.47138 22.23569 176.1361 317.6639 100 ppm 4 231.752 64.11687 32.05843 129.7283 333.7767 150 ppm 4 229.555 50.04374 25.02187 149.9242 309.1858 200 ppm 4 252.650 62.34412 31.17206 153.4466 351.8534 250 ppm 4 222.455 49.91827 24.95914 143.0214 301.8836 300 ppm 4 230.985 22.73052 11.36526 194.8157 267.1543 350 ppm 4 258.840 80.87001 40.43501 130.1578 387.5222 Total 32 237.774 47.98534 8.48269 220.4738 255.0749 0 ppm SGRDay13to33 4 25.9050 1.16840 .58420 24.0458 27.7642 50 ppm 4 24.5175 .91958 .45979 23.0542 25.9808 100 ppm 4 25.4975 1.36466 .68233 23.3260 27.6690 150 ppm 4 24.2825 1.55748 .77874 21.8042 26.7608 200 ppm 4 24.8100 .98566 .49283 23.2416 26.3784 250 ppm 4 24.2600 1.30018 .65009 22.1911 26.3289 300 ppm 4 24.5600 1.76229 .88115 21.7558 27.3642 350 ppm 4 25.0400 2.71400 1.35700 20.7214 29.3586 Total 32 24.8591 1.48795 .26303 24.3226 25.3955 0 ppm SurvivalRateDay13 4 9.3175 .78602 .39301 8.0668 10.5682 50 ppm 4 9.0650 1.52762 .76381 6.6342 11.4958 100 ppm 4 9.8175 .56020 .28010 8.9261 10.7089 150 ppm 4 9.9675 .98905 .49453 8.3937 11.5413 200 ppm 4 9.6150 1.74611 .87305 6.8365 12.3935 250 ppm 4 10.5825 .80156 .40078 9.3070 11.8580 300 ppm 4 10.4175 1.33260 .66630 8.2970 12.5380 350 ppm 4 10.7750 1.39849 .69924 8.5497 13.0003 Total 32 9.9447 1.21082 .21405 9.5081 10.3812 0 ppm SurvivalRateDay23 4 61.7850 8.17808 4.08904 48.7719 74.7981 50 ppm 4 80.4850 8.18533 4.09266 67.4603 93.5097 100 ppm 4 88.7875 11.66210 5.83105 70.2305 107.3445 150 ppm 4 87.3575 15.38487 7.69244 62.8767 111.8383 200 ppm 4 84.4600 15.99170 7.99585 59.0136 109.9064 250 ppm 4 90.5000 8.17373 4.08686 77.4938 103.5062 300 ppm 4 86.3350 18.37175 9.18587 57.1015 115.5685 350 ppm 4 86.4525 15.97507 7.98754 61.0326 111.8724 Total 32 83.2703 14.61819 2.58416 77.9999 88.5407 0 ppm SurvivalRateDay33 4 40.1275 3.25117 1.62558 34.9542 45.3008 50 ppm 4 64.7775 10.25092 5.12546 48.4660 81.0890 100 ppm 4 65.1900 3.60445 1.80223 59.4545 70.9255 150 ppm 4 68.9075 8.38601 4.19300 55.5635 82.2515

200 ppm 68.5800 12.01050 4 6.00525 49.4686 87.6914 250 ppm 79.7575 9.61315 4 4.80657 64.4608 95.0542 300 ppm 70.5625 14.36618 4 7.18309 47.7027 93.4223 350 ppm 75.5600 7.25083 4 3.62541 64.0223 87.0977 Total 66.6828 13.93692 32 2.46372 61.6580 71.7076 SurvivalRateDay1to33 0 ppm 2.2900 .18938 4 .09469 1.9886 2.5914 50 ppm 4.6775 .86319 4 .43159 3.3040 6.0510 100 ppm 5.6500 .54314 4 .27157 4.7857 6.5143 150 ppm 5.9050 .82900 4 .41450 4.5859 7.2241 200 ppm 5.4250 1.06240 4 .53120 3.7345 7.1155 250 ppm 7.6400 1.25268 4 .62634 5.6467 9.6333 300 ppm 6.2775 1.77952 4 .88976 3.4459 9.1091 350 ppm 6.9450 1.16283 4 .58141 5.0947 8.7953 Total 32 5.6013 1.79956 .31812 4.9524 6.2501 TotalDeformityRate 0 ppm 28.5425 3.14599 4 1.57299 23.5365 33.5485 50 ppm 7.0250 3.03397 4 1.51698 2.1973 11.8527 100 ppm 6.8325 3.85983 4 1.92992 .6906 12.9744 150 ppm 9.2575 4.52859 4 2.26429 2.0515 16.4635 200 ppm 6.1625 4.28717 4 2.14358 -.6593 12.9843 250 ppm 6.3475 3.22408 4 1.61204 1.2173 11.4777 300 ppm 5.4975 3.11391 4 1.55695 .5426 10.4524 350 ppm 5.6075 1.76341 4 .88171 2.8015 8.4135 Total 32 9.4091 8.03353 1.42014 6.5127 12.3055 OpercularDeformityRate 0 ppm 19.2975 6.78041 4 3.39021 8.5083 30.0867 50 ppm 5.1025 3.27428 4 1.63714 -.1076 10.3126 100 ppm 4.7700 3.96235 4 1.98117 -1.5350 11.0750 150 ppm 7.2075 5.12728 4 2.56364 -.9512 15.3662 200 ppm 5.3475 4.42232 4 2.21116 -1.6894 12.3844 250 ppm 4.1500 2.79156 4 1.39578 -.2920 8.5920 300 ppm 3.9600 2.56146 4 1.28073 -.1159 8.0359 350 ppm 3.4525 2.09950 4 1.04975 .1117 6.7933 Total 6.6609 6.16292 32 1.08946 4.4390 8.8829 OsteologicalDeformityRate 0 ppm 6.2500 1.02062 4 .51031 4.6260 7.8740 50 ppm 1.7300 .15535 4 .07767 1.4828 1.9772 100 ppm 1.6350 .35237 4 .17619 1.0743 2.1957 150 ppm 2.0550 .91161 4 .45581 .6044 3.5056 200 ppm .8125 .30270 4 .15135 .3308 1.2942 250 ppm 2.2000 .44068 4 .22034 1.4988 2.9012 300 ppm 1.5350 .60847 4 .30423 .5668 2.5032 350 ppm 1.7625 .60373 4 .30187 .8018 2.7232 Total 2.2475 1.67662 32 .29639 1.6430 2.8520 0 ppm MouthDeformityRate 2.9950 3.76408 4 1.88204 -2.9945 8.9845 50 ppm .1925 .38500 4 .19250 -.4201 .8051 100 ppm .4325 .56175 4 .28087 -.4614 1.3264 150 ppm .0000 .00000 4 .00000 .0000 .0000 200 ppm .0000 .00000 4 .00000 .0000 .0000 250 ppm .0000 .00000 4 .00000 .0000 .0000 300 ppm .0000 .00000 4 .00000 .0000 .0000 350 ppm .3875 .26094 4 .13047 -.0277 .8027 Total .5009 1.53925 32 .27210 -.0540 1.0559 0 ppm 4 85.4384 68.0725 10.91357 5.45678 50.7066 MechanicalShockRateDay2 3 50 ppm 4 86.5872 61.6325 15.68271 7.84136 36.6778

100 ppm 7.44698 11.1529 58.5521 4 34.8525 14.89397 150 ppm 3.70808 16.6442 40.2458 4 28.4450 7.41616 200 ppm 2.12423 2.1872 15.7078 4 8.9475 4.24847 250 ppm 1.27351 6.3796 14.4854 4 10.4325 2.54702 300 ppm 3.81670 -5.6665 18.6265 4 6.4800 7.63340 350 ppm .82787 -.4122 4.8572 4 2.2225 1.65575 Total 32 27.6356 25.72264 4.54716 18.3616 36.9096 0 ppm 47.3150 7.14737 3.57369 35.9419 58.6881 4 DeathRateDueToShockDay 23 50 ppm 8.22643 31.0223 83.3827 4 57.2025 16.45287 100 ppm 5.49476 12.8182 47.7918 4 30.3050 10.98953 150 ppm 2.51702 14.7122 30.7328 4 22.7225 5.03403 200 ppm 1.75171 -1.5572 9.5922 4 4.0175 3.50341 250 ppm 1.54551 -1.4360 8.4010 4 3.4825 3.09102 300 ppm .92500 -2.0188 3.8688 4 .9250 1.85000 350 ppm .58250 -1.2713 2.4363 4 .5825 1.16500 Total 32 20.8191 22.37052 3.95459 12.7536 28.8845 0 ppm 7.1375 3.85317 1.92658 1.0063 13.2687 4 MechanicalShockRateDay3 3 50 ppm .39750 -.8675 1.6625 4 .3975 .79500 100 ppm .25750 -.5620 1.0770 4 .2575 .51500 150 ppm .52934 -.8646 2.5046 4 .8200 1.05868 200 ppm .24750 -.5402 1.0352 4 .2475 .49500 250 ppm .00000 .0000 .0000 4 .0000 .00000 300 ppm .00000 .0000 .0000 4 .0000 .00000 350 ppm .47828 -.7746 2.2696 4 .7475 .95657 Total 32 1.2009 2.65041 .46853 .2454 2.1565 0 ppm 2.9050 1.94704 .97352 -.1932 6.0032 4 DeathRateDueToShockDay 33 50 ppm .39750 -.8675 1.6625 4 .3975 .79500 100 ppm .00000 .0000 .0000 4 .0000 .00000 150 ppm .00000 .0000 .0000 4 .0000 .00000 200 ppm .00000 .0000 .0000 4 .0000 .00000 250 ppm .00000 .0000 .0000 4 .0000 .00000 300 ppm .00000 .0000 .0000 4 .0000 .00000 350 ppm .00000 .0000 .0000 4 .0000 .00000 Total .20626 -.0079 .8335 32 .4128 1.16680

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups .336 7 .048 .918 .510 AverageStandardLengt hDay13 Within Groups 1.255 24 .052 Total 1.591 31 Between Groups 3.124 7 .446 2.950 .022 AverageStandardLengt hDay23 Within Groups 3.630 24 .151 Total 6.754 31 Between Groups 3.071 7 .439 3.994 .005 AverageStandardLengt hDay33 Within Groups .110

SizeVariationDay33 Total Between Groups 2.636 5.706 31.847 24 31 7 4.550 .456 .856 Within Groups 239.567 24 9.982 Total 271.414 31

Between Groups 1.170 .934 .499 7 .167 AverageBodyWeightD ay13 Within Groups 4.294 24 .179 Total 5.464 31 Between Groups 678.155 .840 .565 7 96.879 AverageBodyWeightD ay23 Within Groups 2766.465 24 115.269 Total 3444.620 31 Between Groups 4835.755 .249 .968 7 690.822 AverageBodyWeightD ay33 Within Groups 66544.634 24 2772.693 Total 71380.389 31 SGRDay13to33 Between Groups 9.737 .567 .775 7 1.391 Within Groups 58.897 24 2.454 Total 68.633 31 SurvivalRateDay13 Between Groups 10.450 1.024 .440 7 1.493 Within Groups 34.999 24 1.458 Total 45.449 31 SurvivalRateDay23 Between Groups 2358.894 1.896 .115 7 336.985 Within Groups 4265.543 24 177.731 Total 6624.436 31 SurvivalRateDay33 Between Groups 3937.583 6.479 .000 7 562.512 Within Groups 2083.785 24 86.824 Total 6021.368 31 SurvivalRateDay1to33 Between Groups 73.452 9.348 .000 7 10.493 Within Groups 26.940 24 1.122 Total 100.391 31 TotalDeformityRate Between Groups 1712.397 20.367 .000 7 244.628 Within Groups 288.267 24 12.011 Total 2000.665 31 Between Groups 766.419 6.393 .000 7 109.488 OpercularDeformityRa te Within Groups 411.008 24 17.125 Total 1177.428 31 Between Groups 78.018 11.145 29.315 .000 7 OsteologicalDeformity Rate Within Groups 9.125 24 .380 Total 87.142 31 MouthDeformityRate Between Groups 29.347 7 4.192 2.282 .062 Within Groups 44.101 24 1.838 Total 73.448 31 Between Groups 18328.991 2618.427 28.796 .000 7 MechanicalShockRate Day23 Within Groups 2182.291 24 90.929 Total 20511.281 31 Between Groups 14030.146 2004.307 32.426 .000 7 DeathRateDueToShoc kDay23 Within Groups 1483.503 24 61.813 Total 15513.649 31 Between Groups 163.690 10.379 .000 7 23.384 MechanicalShockRate Day33 Within Groups 54.075 24 2.253 Total 217.765 31 Between Groups 28.935 7.476 .000 7 4.134 DeathRateDueToShoc kDay33 Within Groups 13.269 24 .553 Total 42.204 31

AverageStandardLengthDay13 Duncan

N Subset for alpha = .05 1

4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 50 ppm 0 ppm 100 ppm 350 ppm 200 ppm 250 ppm 300 ppm 150 ppm Sig. 3.9325 3.9375 3.9900 4.0675 4.1525 4.1750 4.1775 4.1800 .197 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

AverageStandardLengthDay23 Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

7.6750 7.8550 7.8575 8.0300 8.0375 8.1750

4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 0 ppm 150 ppm 50 ppm 100 ppm 300 ppm 250 ppm 350 ppm 200 ppm Sig. .120 8.0300 8.0375 8.1750 8.5375 8.6250 .062 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

AverageStandardLengthDay33 Duncan

N Subset for alpha = .05 2 3 1 14.6750

DHALevel 0 ppm 50 ppm 150 ppm 100 ppm 350 ppm 4 4 4 4 4 15.2375 15.3250 15.3625 15.4125 15.3250 15.3625 15.4125

15.5250 15.5500 4 4 4 300 ppm 250 ppm 200 ppm Sig. 1.000 .251 15.5250 15.5500 15.8250 .070 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

SizeVariationDay33 Duncan

N Subset for alpha = .05 1

4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 250 ppm 100 ppm 200 ppm 350 ppm 0 ppm 300 ppm 150 ppm 50 ppm Sig. 10.0475 10.3825 10.4200 10.5175 11.2050 11.8475 12.5550 12.8250 .291 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

AverageBodyWeightDay13 Duncan

N Subset for alpha = .05 1

4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 0 ppm 100 ppm 250 ppm 200 ppm 300 ppm 350 ppm 150 ppm 50 ppm Sig. 1.3000 1.3900 1.7125 1.7325 1.7425 1.7700 1.8125 1.8600 .117 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

AverageBodyWeightDay23 Duncan

N Subset for alpha = .05 1

4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 0 ppm 300 ppm 50 ppm 150 ppm 100 ppm 250 ppm 350 ppm 200 ppm Sig. 33.7175 35.9825 37.0500 37.3125 39.4200 39.7175 46.8050 47.2275 .135 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

AverageBodyWeightDay33 Duncan

N Subset for alpha = .05 1 DHALevel 250 ppm 4 222.4525 0 ppm 4 229.0600 150 ppm 4 229.5550 300 ppm 4 230.9850 100 ppm 4 231.7525 50 ppm 4 246.9000 200 ppm 4 252.6500 350 ppm 4 258.8400 Sig. .405 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

SGRDay13to33 Duncan

N Subset for alpha = .05 1

4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 250 ppm 150 ppm 50 ppm 300 ppm 200 ppm 350 ppm 100 ppm 0 ppm Sig. 24.2600 24.2825 24.5175 24.5600 24.8100 25.0400 25.4975 25.9050 .210

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

SurvivalRateDay13 Duncan

N Subset for alpha = .05 1

4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 50 ppm 0 ppm 200 ppm 100 ppm 150 ppm 300 ppm 250 ppm 350 ppm Sig. 9.0650 9.3175 9.6150 9.8175 9.9675 10.4175 10.5825 10.7750 .094 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

SurvivalRateDay23 Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

61.7850 80.4850

4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 0 ppm 50 ppm 200 ppm 300 ppm 350 ppm 150 ppm 100 ppm 250 ppm Sig. .059 80.4850 84.4600 86.3350 86.4525 87.3575 88.7875 90.5000 .363 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

SurvivalRateDay33 Duncan Subset for alpha = .05 N 2 1 DHALevel 0 ppm 40.1275 4 50 ppm 64.7775 4 100 ppm 65.1900 4 200 ppm 68.5800 4 150 ppm 68.9075 4 300 ppm 70.5625 4 350 ppm 75.5600 4 250 ppm 79.7575 4 Sig. .057 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

SurvivalRateDay1to33 Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3 4 DHALevel 0 ppm 1 2.2900 4 50 ppm 4 4.6775 200 ppm 4 5.4250 5.4250 100 ppm 4 5.6500 5.6500 150 ppm 4 5.9050 5.9050 300 ppm 4 6.2775 6.2775 6.2775 350 ppm 4 6.9450 6.9450 250 ppm 4 7.6400 Sig. .097 1.000 .066 .080 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

TotalDeformityRate Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

5.4975 5.6075 6.1625 6.3475 6.8325 7.0250 9.2575 4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 300 ppm 350 ppm 200 ppm 250 ppm 100 ppm 50 ppm 150 ppm 0 ppm Sig. 28.5425 1.000 .192 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

OpercularDeformityRate Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

3.4525 3.9600 4.1500 4.7700 5.1025 5.3475 7.2075 4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 350 ppm 300 ppm 250 ppm 100 ppm 50 ppm 200 ppm 150 ppm 0 ppm Sig. 19.2975 1.000 .273 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

OsteologicalDeformityRate Duncan

N 1 Subset for alpha = .05 2 3

.8125 1.5350 1.6350 1.7300 1.7625

1.5350 1.6350 1.7300 1.7625 2.0550 2.2000 4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 200 ppm 300 ppm 100 ppm 50 ppm 350 ppm 150 ppm 250 ppm 0 ppm Sig. .061 .190 6.2500 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

MouthDeformityRate Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

.0000 .0000 .0000 .0000 .1925 .3875 .4325 4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 150 ppm 200 ppm 250 ppm 300 ppm 50 ppm 350 ppm 100 ppm 0 ppm Sig. .697 2.9950 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

MechanicalShockRateDay23 Duncan

N Subset for alpha = .05 2 3 1 DHALevel 350 ppm 2.2225 4 300 ppm 6.4800 4 200 ppm 8.9475 4 250 ppm 10.4325 4 150 ppm 28.4450 4 100 ppm 34.8525 4 50 ppm 61.6325 4 0 ppm 68.0725 4

Sig. .277 .351 .349 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

DeathRateDueToShockDay23 Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3

.5825 .9250 3.4825 4.0175

22.7225 30.3050

4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 350 ppm 300 ppm 250 ppm 200 ppm 150 ppm 100 ppm 0 ppm 50 ppm Sig. 47.3150 57.2025 .088 .579 .185 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

MechanicalShockRateDay33 Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

.0000 .0000 .2475 .2575 .3975 .7475 .8200 4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 250 ppm 300 ppm 200 ppm 100 ppm 50 ppm 350 ppm 150 ppm 0 ppm Sig. .506 7.1375 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

DeathRateDueToShockDay33 Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

.0000 .0000 .0000 .0000 .0000 .0000 .3975 4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 100 ppm 150 ppm 200 ppm 250 ppm 300 ppm 350 ppm 50 ppm 0 ppm Sig. .515 2.9050 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.

Phụ lục 12: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ tập

chuyển đổi thức ăn lên sinh trưởng ấu trùng cá chim vây vàng

Descriptives

N Mean Std. Deviation Std. Error

Length23 Chuyen doi ngay 13 3 7.8333 95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 10.1947 5.4719 .54883 .95060 Chuyen doi ngay 15 3 8.7467 .27229 7.5751 9.9183 .47163 Chuyen doi ngay 17 3 9.8567 .20003 8.9960 10.7173 .34646 Chuyen doi ngay 19 3 11.7333 .08819 11.3539 12.1128 .15275 Chuyen doi ngay 21 3 11.5000 .15275 10.8428 12.1572 .26458 Chuyen doi ngay 23 3 12.3667 .12019 11.8496 12.8838 .20817 Chuyen doi ngay 25 3 12.2000 .15275 11.5428 12.8572 .26458 Total 21 10.6052 .38159 9.8093 11.4012 1.74867 CVlength23 Chuyen doi ngay 13 3 35.5733 2.76449 23.6787 47.4680 4.78824 Chuyen doi ngay 15 3 32.1767 2.63197 20.8522 43.5011 4.55870 Chuyen doi ngay 17 3 20.6533 3.41113 5.9764 35.3302 5.90825 Chuyen doi ngay 19 3 16.4067 1.13155 11.5380 21.2753 1.95991 Chuyen doi ngay 21 3 17.8033 4.07899 .2529 35.3538 7.06501 Chuyen doi ngay 23 3 12.0300 .69397 9.0441 15.0159 1.20200 Chuyen doi ngay 25 3 18.0200 .73793 14.8450 21.1950 1.27812 Total 21 21.8090 1.97085 17.6979 25.9202 9.03159 BW23 Chuyen doi ngay 13 3 72.0000 4.58258 52.2828 91.7172 7.93725 Chuyen doi ngay 15 3 83.0000 5.03322 8.71780 61.3438 104.6562 Chuyen doi ngay 17 3 101.6667 2.88675 1.66667 94.4956 108.8378 Chuyen doi ngay 19 3 132.5267 17.74115 10.24285 88.4552 176.5981 Chuyen doi ngay 21 3 125.7400 3.94244 2.27617 115.9464 135.5336 Chuyen doi ngay 23 3 139.9833 12.19501 7.04079 109.6893 170.2774 Chuyen doi ngay 25 3 149.4200 14.99497 8.65735 112.1704 186.6696 Total 21 114.9052 29.62164 6.46397 101.4216 128.3888 Length33 Chuyen doi ngay 13 3 18.7467 .25392 17.6541 19.8392 .43981 Chuyen doi ngay 15 3 20.7067 .35101 19.1964 22.2170 .60797 Chuyen doi ngay 17 3 23.2000 .89629 19.3436 27.0564 1.55242 Chuyen doi ngay 19 3 23.7000 .70238 20.6779 26.7221 1.21655 Chuyen doi ngay 21 3 23.4667 .31798 22.0985 24.8348 .55076 Chuyen doi ngay 23 3 24.3667 .24037 23.3324 25.4009 .41633 Chuyen doi ngay 25 3 24.2333 .26034 23.1132 25.3535 .45092 Total 21 22.6314 .46259 21.6665 23.5964 2.11984 CVlength33 Chuyen doi ngay 13 3 13.9067 .59167 11.3609 16.4524 1.02481 Chuyen doi ngay 15 3 16.6733 4.65518 -3.3563 36.7029 8.06300 Chuyen doi ngay 17 3 11.4433 .96997 7.2699 15.6168 1.68004 Chuyen doi ngay 19 3 10.7967 1.46645 4.4870 17.1063 2.53997 Chuyen doi ngay 21 3 14.7300 2.80849 2.6460 26.8140 4.86445 Chuyen doi ngay 23 3 9.5067 2.63708 -1.8398 20.8531 4.56756 Chuyen doi ngay 25 3 13.9500 3.36434 -.5256 28.4256 5.82721 Total 21 13.0010 15.0887 1.00085 10.9132 4.58646 BW33 Chuyen doi ngay 13 3 186.0000 3.78594 169.7104 202.2896 6.55744 Chuyen doi ngay 15 3 244.6667 6.98411 214.6165 274.7169 12.09683 Chuyen doi ngay 17 3 353.2833 9.08038 314.2136 392.3531 15.72769 Chuyen doi ngay 19 3 365.4833 35.10172 214.4528 516.5139 60.79797

Chuyen doi ngay 21 3 399.3467 55.40313 31.98701 261.7177 536.9757 Chuyen doi ngay 23 3 379.7267 37.15728 21.45276 287.4229 472.0305 Chuyen doi ngay 25 3 372.4100 32.06536 18.51294 292.7552 452.0648 Total 21 328.7024 82.42734 17.98712 291.1819 366.2229 Chuyen doi ngay 13 SGR23 3 33.9733 1.07742 .62205 31.2969 36.6498 Chuyen doi ngay 15 3 35.3967 1.02442 .59145 32.8519 37.9415 Chuyen doi ngay 17 3 37.4600 .27713 .16000 36.7716 38.1484 Chuyen doi ngay 19 3 40.0567 1.29882 .74987 36.8302 43.2831 Chuyen doi ngay 21 3 39.5833 .31342 .18095 38.8047 40.3619 Chuyen doi ngay 23 3 40.6367 .87523 .50532 38.4625 42.8109 Chuyen doi ngay 25 3 41.2767 1.03587 .59806 38.7034 43.8499 Total 21 38.3405 2.76146 .60260 37.0835 39.5975 Chuyen doi ngay 13 TLS 3 39.8900 2.11313 1.22001 34.6407 45.1393 Chuyen doi ngay 15 3 52.5300 2.72353 1.57243 45.7644 59.2956 Chuyen doi ngay 17 3 74.3233 5.74824 3.31875 60.0439 88.6027 Chuyen doi ngay 19 3 77.9333 2.44790 1.41330 71.8524 84.0143 Chuyen doi ngay 21 3 75.4267 2.15435 1.24382 70.0750 80.7784 Chuyen doi ngay 23 3 73.6200 3.72802 2.15237 64.3591 82.8809 Chuyen doi ngay 25 3 68.2867 2.34321 1.35285 62.4658 74.1075 Total 21 66.0014 13.84003 3.02014 59.7015 72.3013 Chuyen doi ngay 13 SGR33 3 9.5267 1.00947 .58282 7.0190 12.0343 Chuyen doi ngay 15 3 10.8400 .72670 .41956 9.0348 12.6452 Chuyen doi ngay 17 3 12.4533 .73242 .42286 10.6339 14.2728 Chuyen doi ngay 19 3 10.1133 2.45017 1.41461 4.0268 16.1999 Chuyen doi ngay 21 3 11.4933 1.32342 .76408 8.2058 14.7809 Chuyen doi ngay 23 3 9.9767 1.25285 .72333 6.8644 13.0889 Chuyen doi ngay 25 3 9.1433 1.63720 .94524 5.0763 13.2104 Total 21 10.5067 1.62116 .35377 9.7687 11.2446 a Warning: Between-component variance is negative. It was replaced by 0.0 in computing this random effects measure.

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square Sig. Between Groups Length23 58.252 F 46.780 .000 6 9.709 Within Groups 2.906 14 .208 Total 61.157 20 CVlength23 Between Groups 1360.491 6 226.748 11.718 .000 Within Groups 270.901 14 19.350 Total 1631.392 20 Between Groups BW23 15846.450 6 2641.075 21.720 .000 Within Groups 1702.384 14 121.599 Total 17548.833 20 Between Groups Length33 79.608 6 13.268 18.094 .000 Within Groups 10.266 14 .733 Total 89.874 20 CVlength33 Between Groups 113.076 6 18.846 .858 .548 Within Groups 307.636 14 21.974 Total 420.713 20 Between Groups BW33 116662.444 6 19443.741 14.161 .000 Within Groups 19222.887 14 1373.063 Total 135885.331 20 Between Groups SGR23 140.691 6 23.448 27.767 .000 Within Groups 11.823 14 .844

Total 152.513 20 TLS Between Groups 3681.032 6 613.505 57.301 .000 Within Groups 149.895 14 10.707 Total 3830.926 20 SGR33 Between Groups 24.386 6 4.064 2.019 .131 Within Groups 28.177 14 2.013 Total 52.563 20

Length23 Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3 4 5 Feedingregiem Chuyen doi ngay 13 1 7.8333 3 Chuyen doi ngay 15 8.7467 3 Chuyen doi ngay 17 9.8567 3 Chuyen doi ngay 21 11.5000 3 Chuyen doi ngay 19 11.7333 11.7333 3 Chuyen doi ngay 25 12.2000 12.2000 3 Chuyen doi ngay 23 12.3667 3 Sig. 1.000 1.000 .095 .127 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

CVlength23 Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3

1 12.0300 16.4067 17.8033 18.0200 16.4067 17.8033 18.0200 20.6533

3 3 3 3 3 3 3 Feedingregiem Chuyen doi ngay 23 Chuyen doi ngay 19 Chuyen doi ngay 21 Chuyen doi ngay 25 Chuyen doi ngay 17 Chuyen doi ngay 15 Chuyen doi ngay 13 Sig. .145 .293 32.1767 35.5733 .360 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

BW23 Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3 4

1 72.0000 83.0000 83.0000 101.6667

125.7400 132.5267 139.9833 3 3 3 3 3 3 3 Feedingregiem Chuyen doi ngay 13 Chuyen doi ngay 15 Chuyen doi ngay 17 Chuyen doi ngay 21 Chuyen doi ngay 19 Chuyen doi ngay 23 Chuyen doi ngay 25 Sig. 132.5267 139.9833 149.4200 .096 .242 .057 .155 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

Length33 Duncan

N Subset for alpha = .05 2 3 1 18.7467 20.7067

3 3 3 3 3 3 3 Feedingregiem Chuyen doi ngay 13 Chuyen doi ngay 15 Chuyen doi ngay 17 Chuyen doi ngay 21 Chuyen doi ngay 19 Chuyen doi ngay 25 Chuyen doi ngay 23 Sig. 1.000 1.000 23.2000 23.4667 23.7000 24.2333 24.3667 .152 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

CVlength33 Duncan

N Subset for alpha = .05 1

3 3 3 3 3 3 3 Feedingregiem Chuyen doi ngay 23 Chuyen doi ngay 19 Chuyen doi ngay 17 Chuyen doi ngay 13 Chuyen doi ngay 25 Chuyen doi ngay 21 Chuyen doi ngay 15 Sig. 9.5067 10.7967 11.4433 13.9067 13.9500 14.7300 16.6733 .117 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

BW33 Duncan Subset for alpha = .05 N 2

1 186.0000 244.6667

3 3 3 3 3 3 3 Feedingregiem Chuyen doi ngay 13 Chuyen doi ngay 15 Chuyen doi ngay 17 Chuyen doi ngay 19 Chuyen doi ngay 25 Chuyen doi ngay 23 Chuyen doi ngay 21 Sig. .073 353.2833 365.4833 372.4100 379.7267 399.3467 .188 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

SGR23 Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3

1 33.9733 35.3967 37.4600

3 3 3 3 3 3 3 Feedingregiem Chuyen doi ngay 13 Chuyen doi ngay 15 Chuyen doi ngay 17 Chuyen doi ngay 21 Chuyen doi ngay 19 Chuyen doi ngay 23 Chuyen doi ngay 25 Sig. 1.000 .079 39.5833 40.0567 40.6367 41.2767 .055 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLS Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3 4 1 39.8900 52.5300 Feedingregiem Chuyen doi ngay 13 Chuyen doi ngay 15 Chuyen doi ngay 25 68.2867 3 3 3 73.6200 Chuyen doi ngay 23 Chuyen doi ngay 17 73.6200 74.3233 3 3

Chuyen doi ngay 21 Chuyen doi ngay 19 75.4267 77.9333 3 3 Sig. 1.000 1.000 .066 .158 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

SGR33 Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

9.1433 9.5267 9.9767 10.1133 10.8400 11.4933 3 3 3 3 3 3 3 Feedingregiem Chuyen doi ngay 25 Chuyen doi ngay 13 Chuyen doi ngay 23 Chuyen doi ngay 19 Chuyen doi ngay 15 Chuyen doi ngay 21 Chuyen doi ngay 17 Sig. .090 9.9767 10.1133 10.8400 11.4933 12.4533 .072 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

Phụ lục 13: Kết quả phân tích số liệu củ a thí nghiệm ảnh hưởng của khẩu phần

cho ăn lên cá giống

Descriptives

N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean

Lower Bound Lenght 3%BW 3 32.5167 Upper Bound 34.5296 .81033 .46784 30.5037 6%BW 3 37.4800 .65597 .37873 35.8505 39.1095 9%BW 3 42.1867 .91555 .52859 39.9123 44.4610 12%BW 3 43.1600 1.24254 .71738 40.0734 46.2466 15%BW 3 43.9533 1.40222 .80957 40.4700 47.4367 Total 15 39.8593 4.54198 1.17273 37.3441 42.3746 HesoCV 3%BW 3 9.1000 1.13618 .65597 6.2776 11.9224 6%BW 3 4.3233 .95133 .54925 1.9601 6.6866 9%BW 3 4.6600 .63222 .36501 3.0895 6.2305 12%BW 3 5.6800 .68549 .39577 3.9771 7.3829 15%BW 3 9.4833 1.47164 .84965 5.8276 13.1391 Total 15 6.6493 2.44214 .63056 5.2969 8.0017 BW 3%BW 3 .8467 .06506 .03756 .6850 1.0083 6%BW 3 1.2633 .07024 .04055 1.0889 1.4378 9%BW 3 1.8600 .07000 .04041 1.6861 2.0339 12%BW 3 1.9467 .08505 .04910 1.7354 2.1579 15%BW 3 1.9867 .12014 .06936 1.6882 2.2851

Total 15 1.5807 .47210 .12190 1.3192 1.8421 SGR 3%BW 3 3.5833 .08021 .04631 3.3841 3.7826 6%BW 3 3.9800 .05568 .03215 3.8417 4.1183 9%BW 3 4.3700 .04000 .02309 4.2706 4.4694 12%BW 3 4.4167 .04509 .02603 4.3047 4.5287 15%BW 3 4.4367 .06028 .03480 4.2869 4.5864 Total 15 4.1573 .34722 .08965 3.9650 4.3496 TLS 3%BW 3 97.6200 1.09000 .62931 94.9123 100.3277 6%BW 3 99.7633 .40992 .23667 98.7450 100.7816 9%BW 3 99.2867 .71501 .41281 97.5105 101.0628 12%BW 3 98.0967 1.09436 .63183 95.3781 100.8152 15%BW 3 97.6200 1.80203 1.04040 93.1435 102.0965 Total 15 98.4773 1.32006 .34084 97.7463 99.2084 FCR 3%BW 3 .8500 .08000 .04619 .6513 1.0487 6%BW 3 1.0233 .05508 .03180 .8865 1.1601 9%BW 3 1.2833 .07095 .04096 1.1071 1.4596 12%BW 3 1.6333 .08737 .05044 1.4163 1.8504 15%BW 3 1.9533 .08021 .04631 1.7541 2.1526 Total 15 1.3487 .42032 .10853 1.1159 1.5814

ANOVA

Sum of Squares Sig. df Mean Square Lenght Between Groups 277.943 4 69.486 F 63.921 .000 Within Groups 10.871 10 1.087 Total 288.814 14 HesoCV Between Groups 73.034 4 18.258 17.451 .000 Within Groups 10.463 10 1.046 Total 83.496 14 BW Between Groups 3.049 4 .762 106.652 .000 Within Groups .071 10 .007 Total 3.120 14 SGR Between Groups 1.654 4 .414 123.087 .000 Within Groups .034 10 .003 Total 1.688 14 TLS Between Groups 11.771 4 2.943 2.331 .127 Within Groups 12.625 10 1.262 Total 24.396 14 FCR Between Groups 2.416 4 .604 105.855 .000 Within Groups .057 10 .006 Total 2.473 14

Lenght Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3 1 32.5167 37.4800

3 3 3 3 3 FeedingRate 3%BW 6%BW 9%BW 12%BW 15%BW Sig. 42.1867 43.1600 43.9533 .075 1.000 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

HesoCV Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 FeedingRate 6%BW 3 4.3233 9%BW 3 4.6600 12%BW 3 5.6800 3%BW 3 9.1000 15%BW 3 9.4833 Sig. .152 .656 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

BW Duncan

N Subset for alpha = .05 2 3 1 .8467 1.2633

3 3 3 3 3 FeedingRate 3%BW 6%BW 9%BW 12%BW 15%BW Sig. 1.8600 1.9467 1.9867 .110 1.000 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

SGR Duncan Subset for alpha = .05 FeedingRate N 2 3 1 3.5833 3.9800

3 3 3 3 3 3%BW 6%BW 9%BW 12%BW 15%BW Sig. 4.3700 4.4167 4.4367 .208 1.000 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLS Duncan

N Subset for alpha = .05 1

3 3 3 3 3 FeedingRate 3%BW 15%BW 12%BW 9%BW 6%BW Sig. 97.6200 97.6200 98.0967 99.2867 99.7633 .057

Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

FCR Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3 4 5 FeedingRate 3%BW 1 .8500 3 6%BW 3 1.0233 9%BW 3 1.2833 12%BW 3 1.6333 15%BW 3 1.9533

Sig. 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

Phụ lục 14: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ

chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn

1 - 12 ngày tuổi

Descriptives

N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean

Upper Bound Chieudai Doi chung 8L:16D Lower Bound 3.4192 4.9874 .18224 .31565 3 4.2033 12L:12D 4.3404 3.8329 .05897 .10214 3 4.0867 18L:6D 4.7704 4.2629 .05897 .10214 3 4.5167 24L:0D 5.2972 3.5961 .19768 .34239 3 4.4467 Total 4.4893 4.1374 .07993 .27688 12 4.3133 SGR Doi chung 8L:16D 5.2928 2.2405 .35470 .61436 3 3.7667 12L:12D 4.0658 3.0142 .12220 .21166 3 3.5400 18L:6D 4.8578 3.8889 .11260 .19502 3 4.3733 24L:0D 5.8210 2.6257 .37132 .64314 3 4.2233 Total 4.3135 3.6382 .15341 .53144 12 3.9758 CV Doi chung 8L:16D 45.7281 -1.7815 5.52097 9.56260 3 21.9733 12L:12D 23.0431 1.8302 2.46509 4.26966 3 12.4367 18L:6D 22.7794 6.1073 1.93742 3.35572 3 14.4433 24L:0D 19.8461 4.1605 1.82278 3.15716 3 12.0033 Total 19.2992 11.1291 1.85602 6.42946 12 15.2142 Khoiluong Doi chung 8L:16D 2.0063 .3404 .19359 .33531 3 1.1733 12L:12D 1.3123 .6144 .08110 .14048 3 .9633 18L:6D 1.6192 .9941 .07265 .12583 3 1.3067 24L:0D 1.9476 1.2124 .08544 .14799 3 1.5800 Total 1.4416 1.0701 .08438 .29231 12 1.2558 TLS Doi chung 8L:16D 4.7789 3.4344 .15624 .27062 3 4.1067 12L:12D 6.4013 4.5521 .21489 .37220 3 5.4767 18L:6D 9.4275 6.0191 .39608 .68603 3 7.7233 24L:0D 7.1554 6.6780 .05548 .09609 3 6.9167 Total 7.0012 5.1105 .42952 1.48789 12 6.0558

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig. Chieudai 2.063 .184 .123 .059 Between Groups Within Groups Total .368 .475 .843 3 8 11 SGR 2.073 .182 Between Groups Within Groups 1.359 1.748 3 8 .453 .218

CV Total Between Groups 3.107 192.913 11 3 64.304 1.965 .198 32.725 Within Groups Total 261.803 454.717 8 11 Khoiluong 4.709 .035 Between Groups Within Groups .600 .340 3 8 .200 .042

Total .940 11 TLS 44.279 .000 Between Groups Within Groups 22.969 1.383 3 8 7.656 .173 Total 24.352 11

Chieudai Duncan

N Subset for alpha = .05 1 Chedochieusang 12L:12D 3 4.0867 Doi chung 8L:16D 3 4.2033 24L:0D 3 4.4467 18L:6D 3 4.5167 Sig. .077 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

SGR Duncan

N Subset for alpha = .05 1

3 3 3 3 Chedochieusang 12L:12D Doi chung 8L:16D 24L:0D 18L:6D Sig. 3.5400 3.7667 4.2233 4.3733 .075 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

CV Duncan

Subset for alpha = .05 N 1

3 3 3 3 Chedochieusang 24L:0D 12L:12D 18L:6D Doi chung 8L:16D Sig. 12.0033 12.4367 14.4433 21.9733 .080 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

Khoiluong Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 Chedochieusang 12L:12D 3 .9633 Doi chung 8L:16D 3 1.1733 18L:6D 3 1.3067 1.3067 24L:0D 3 1.5800 Sig. .086 .143 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLS Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3 4 Chedochieusang Doi chung 8L:16D 1 4.1067 3 12L:12D 3 5.4767 24L:0D 3 6.9167 18L:6D 3 7.7233 Sig. 1.000 1.000 1.000 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

Phụ lục 15: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ

chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn

13 - 25 ngày tuổi

Descriptives

N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean

Chieudai Doi chung 8L:16D 3 11.0333 Lower Bound 10.3162 Upper Bound 11.7504 .16667 .28868 12L:12D 3 10.7667 9.4919 12.0414 .29627 .51316 18L:6D 3 11.9667 9.6056 14.3277 .54874 .95044 24L:0D 3 11.5000 10.8428 12.1572 .15275 .26458 Total 12 11.3167 10.8816 11.7517 .19765 .68468 SGR Doi chung 8L:16D 3 8.0333 7.5314 8.5353 .11667 .20207 12L:12D 3 7.8467 6.9372 8.7561 .21137 .36611 18L:6D 3 8.6500 7.1322 10.1678 .35275 .61098 24L:0D 3 8.3533 7.9073 8.7993 .10366 .17954 Total 12 8.2208 7.9308 8.5108 .13176 .45642 CV Doi chung 8L:16D 3 5.0233 4.3831 5.6636 .14881 .25775 12L:12D 3 2.7700 2.5760 2.9640 .04509 .07810 18L:6D 3 3.4767 3.1731 3.7802 .07055 .12220 24L:0D 3 3.4900 3.1888 3.7912 .07000 .12124 Total 12 3.6900 3.1370 4.2430 .25126 .87039 Khoiluong Doi chung 8L:16D 3 52.4567 37.0068 67.9065 3.59077 6.21939 12L:12D 3 57.3333 47.2397 67.4269 2.34590 4.06322 18L:6D 3 72.5367 61.1839 83.8894 2.63854 4.57009 24L:0D 3 60.4867 51.8707 69.1026 2.00248 3.46839 Total 12 60.7033 55.1692 66.2375 2.51440 8.71013 TLS Doi chung 8L:16D 3 78.8267 61.7292 95.9242 3.97372 6.88268 12L:12D 3 76.1900 61.7077 90.6723 3.36590 5.82991 18L:6D 3 72.9533 66.8426 79.0640 1.42022 2.45988 24L:0D 3 68.3800 51.4993 85.2607 3.92332 6.79539 Total 12 74.0875 70.0264 78.1486 1.84514 6.39176 TLDH Doi chung 8L:16D 3 7.5667 2.3781 12.7553 1.20591 2.08869 12L:12D 3 6.9800 -.2262 14.1862 1.67482 2.90088 18L:6D 3 8.5167 2.2795 14.7538 1.44961 2.51080 24L:0D 3 9.9533 4.4061 15.5006 1.28927 2.23308 Total 12 8.2542 6.7301 9.7783 .69246 2.39874

ANOVA

Sum of Squares df Mean Square F Sig. Chieudai 2.542 .130 Between Groups Within Groups 2.517 2.640 3 8 .839 .330 Total 5.157 11 Between Groups SGR 1.131 3 .377 2.597 .125 Within Groups 1.161 8 .145 Total 2.291 11 Between Groups CV 8.129 3 2.710 106.089 .000 Within Groups .204 8 .026 Total 8.333 11 Khoiluong Between Groups 658.317 3 219.439 9.963 .004 22.027 Within Groups Total 176.212 834.529 8 11 Between Groups TLS 182.226 3 60.742 1.819 .222 Within Groups 267.175 8 33.397 Total 449.401 11 Between Groups TLDH 15.157 3 5.052 .840 .509 Within Groups 48.137 8 6.017 Total 63.294 11

Chieudai Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 Chedochieusang 12L:12D 3 10.7667 Doi chung 8L:16D 3 11.0333 11.0333 24L:0D 3 11.5000 11.5000 18L:6D 3 11.9667 Sig. .172 .093 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

SGR Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

7.8467 8.0333 8.3533 3 3 3 3 Chedochieusang 12L:12D Doi chung 8L:16D 24L:0D 18L:6D Sig. 8.0333 8.3533 8.6500 .094 .157 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

CV Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3 2.7700

Chedochieusang 12L:12D 18L:6D 24L:0D 3 3 3 3.4767 3.4900 3 Doi chung 8L:16D Sig. 1.000 .921 5.0233 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

Khoiluong Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2

52.4567 57.3333 60.4867 3 3 3 3 Chedochieusang Doi chung 8L:16D 12L:12D 24L:0D 18L:6D Sig. .079 72.5367 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLS Duncan

N Subset for alpha = .05 1

3 3 3 3 Chedochieusang 24L:0D 18L:6D 12L:12D Doi chung 8L:16D Sig. 68.3800 72.9533 76.1900 78.8267 .071 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

TLDH Duncan

N Subset for alpha = .05 1

3 3 3 3 Chedochieusang 12L:12D Doi chung 8L:16D 18L:6D 24L:0D Sig. 6.9800 7.5667 8.5167 9.9533 .200 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.

Phụ lục 16: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ả nh hưởng của thời gian

chiếu sáng và số lần cho ăn trong ngày lên sinh trưởng, tỉ lệ sống của cá giống

Between-Subjects Factors

Photoperriod

Feeding

1.00 2.00 1.00 2.00 3.00 4.00 Value Label 12L:12D 18L:6D 2F 4F 6F 8F N 12 12 6 6 6 6

Descriptive Statistics

Mean Std. Deviation N Length Photoperriod 12L:12D Feeding 2F 28.1833 .25658 3 4F 29.5333 .41932 3 6F 29.1667 .18930 3 8F 29.3500 .55000 3 Total 29.0583 .63419 12 2F 18L:6D 28.0833 .20207 3 4F 29.1167 .24664 3 6F 28.9000 .20000 3

8F 29.7833 .45092 3 Total 28.9708 .68173 12 Total 2F 28.1333 .21370 6 4F 29.3250 .38308 6 6F 29.0333 .22730 6 8F 29.5667 .50859 6 Total 29.0146 .64547 24 HesoCV 12L:12D 2F 8.7933 1.80877 3 4F 7.5733 .91577 3 6F 7.2533 1.28819 3 8F 7.4267 1.16972 3 Total 7.7617 1.30339 12 18L:6D 2F 9.6600 2.21804 3 4F 7.4000 1.75351 3 6F 7.5967 .25736 3 8F 6.5300 .61992 3 Total 7.7967 1.72446 12 Total 2F 9.2267 1.87133 6 4F 7.4867 1.25475 6 6F 7.4250 .85184 6 8F 6.9783 .97068 6 Total 7.7792 1.49501 24 BW 12L:12D 2F .9967 .01155 3 4F 1.1533 .06658 3 6F 1.1533 .04041 3 8F 1.1167 .01528 3 Total 1.1050 .07538 12 18L:6D 2F .9967 .07234 3 4F 1.0467 .03786 3 6F 1.1200 .05196 3 8F 1.1433 .04933 3 Total 1.0767 .07655 12 Total 2F .9967 .04633 6 4F 1.1000 .07589 6 6F 1.1367 .04546 6 8F 1.1300 .03578 6 Total 1.0908 .07569 24 SGR 12L:12D 2F 7.7137 .04806 3 4F 8.2602 .21238 3 6F 8.2638 .11856 3 8F 8.1424 .05740 3 Total 8.0950 .25935 12 18L:6D 2F 7.7080 .26090 3 4F 7.8971 .13249 3 6F 8.1501 .17820 3 8F 8.2159 .15384 3 Total 7.9928 .26568 12 Total 2F 7.7109 .16781 6 4F 8.0786 .25423 6 6F 8.2070 .14901 6 8F 8.1792 .11138 6 Total 8.0439 .26202 24 2F TLS 12L:12D 3 97.4633 1.98319

4F 97.7800 .55426 3 6F 97.1467 2.51913 3 8F 96.1933 2.51913 3 Total 97.1458 1.86097 12 18L:6D 2F 95.2400 4.36327 3 4F 94.6033 4.79679 3 6F 96.5100 1.98159 3 8F 99.0500 .95000 3 Total 96.3508 3.41851 12 Total 2F 96.3517 3.26671 6 4F 96.1917 3.51482 6 6F 96.8283 2.05687 6 8F 97.6217 2.31248 6 Total 96.7483 2.72218 24 Sinhkhoi 12L:12D 2F 101.8333 .76376 3 4F 118.5667 7.21757 3 6F 117.8333 5.65184 3 8F 112.8333 1.27410 3 Total 112.7667 8.02862 12 18L:6D 2F 99.3333 3.10054 3 4F 103.8000 1.92873 3 6F 113.6000 7.29589 3 8F 118.6333 6.06658 3 Total 108.8417 9.09430 12 Total 2F 100.5833 2.44001 6 4F 111.1833 9.36705 6 6F 115.7167 6.28058 6 8F 115.7333 5.04605 6 Total 110.8042 8.62567 24 FCR 12L:12D 2F .9667 .01155 3 4F .9233 .06351 3 6F .9233 .04509 3 8F .9633 .01155 3 Total .9442 .04033 12 18L:6D 2F .9567 .03512 3 4F 1.0067 .02309 3 6F .9467 .06807 3 8F .9400 .05292 3 Total .9625 .04920 12 Total 2F .9617 .02401 6 4F .9650 .06253 6 6F .9350 .05320 6 8F .9517 .03656 6 Total .9533 .04498 24

Multivariate Tests(c)

Hypothesis df Error df Value F Effect Intercept Pillai's Trace 1.000 6900226.691(a) 9.000 Sig. .000 8.000 Wilks' Lambda .000 6900226.694(a) 9.000 .000 8.000 Hotelling's Trace 7762755.0 6900226.694(a) 9.000 .000 8.000 Roy's Largest Root 7762755.0 6900226.694(a) 9.000 .000 8.000 Photoperriod Pillai's Trace .954 18.311(a) 9.000 .000 8.000

Wilks' Lambda .046 18.311(a) 9.000 8.000 .000 Hotelling's Trace 20.600 18.311(a) 9.000 8.000 .000 Roy's Largest Root 20.600 18.311(a) 9.000 8.000 .000 Feeding Pillai's Trace 1.767 1.593 27.000 30.000 .108 Wilks' Lambda .001 9.578 27.000 24.006 .000 Hotelling's Trace 462.733 114.255 27.000 20.000 .000 Roy's Largest Root 461.162 512.402(b) 9.000 10.000 .000 Pillai's Trace 1.619 1.302 27.000 30.000 .241 Photoperriod * Feeding Wilks' Lambda .012 3.198 27.000 24.006 .003 Hotelling's Trace 37.368 9.227 27.000 20.000 .000 Roy's Largest Root 36.239 40.265(b) 9.000 10.000 .000

a Exact statistic b The statistic is an upper bound on F that yields a lower bound on the significance level. c Design: Intercept+Photoperriod+Feeding+Photoperriod * Feeding

Tests of Between-Subjects Effects

df Mean Square F Sig. Type III Sum of Squares Source Corrected Model Dependent Variable Length 7.732(a) 7 1.105 9.554 .000 HesoCV 20.240(b) 7 2.891 1.484 .242 BW .095(c) 7 .014 5.974 .002 SGR 1.167(d) 7 .167 6.483 .001 TLS 42.818(e) 7 6.117 .767 .623 Sinhkhoi 1332.030(f) 7 190.290 8.029 .000 FCR .015(g) 7 .002 1.138 .388 Intercept Length 20204.305 1 20204.305 174739.9 .000 HesoCV 1452.370 1 1452.370 745.619 .000 BW 28.558 1 28.558 12530.026 .000 SGR 1552.907 1 1552.907 60361.220 .000 TLS 224645.760 1 224645.760 28164.848 .000 Sinhkhoi 294661.520 1 294661.520 12432.320 .000 FCR 21.812 1 21.812 11233.785 .000 Photoperriod Length .046 1 .046 .397 .537 HesoCV .007 1 .007 .004 .952 BW .005 1 .005 2.113 .165 SGR .063 1 .063 2.439 .138 TLS 3.792 1 3.792 .475 .500 Sinhkhoi 92.434 1 92.434 3.900 .066 FCR .002 1 .002 1.039 .323 Feeding Length 7.069 3 2.356 20.378 .000 HesoCV 17.685 3 5.895 3.026 .060 BW .076 3 .025 11.044 .000 SGR .942 3 .314 12.206 .000 TLS 7.418 3 2.473 .310 .818 Sinhkhoi 918.231 3 306.077 12.914 .000 FCR .003 3 .001 .561 .649 Length .618 3 .206 1.781 .191 Photoperriod * Feeding HesoCV 2.547 3 .849 .436 .730 BW .015 3 .005 2.191 .129 SGR .163 3 .054 2.107 .140 TLS 31.608 3 10.536 1.321 .302 Sinhkhoi 321.365 3 107.122 4.520 .018

FCR .010 3 1.748 .198 .003 Error Length 1.850 16 .116 HesoCV 31.166 16 1.948 BW .036 16 .002 SGR .412 16 .026 TLS 127.618 16 7.976 Sinhkhoi 379.220 16 23.701 FCR .031 16 .002 Total Length 20213.888 24 HesoCV 1503.776 24 BW 28.690 24 SGR 1554.486 24 TLS 224816.196 24 Sinhkhoi 296372.770 24 FCR 21.859 24 Corrected Total Length 9.582 23 HesoCV 51.406 23 BW .132 23 SGR 1.579 23 TLS 170.436 23 Sinhkhoi 1711.250 23 FCR .047 23

a R Squared = .807 (Adjusted R Squared = .722) b R Squared = .394 (Adjusted R Squared = .128) c R Squared = .723 (Adjusted R Squared = .602) d R Squared = .739 (Adjusted R Squared = .625) e R Squared = .251 (Adjusted R Squared = -.076) f R Squared = .778 (Adjusted R Squared = .681) g R Squared = .332 (Adjusted R Squared = .040) h R Squared = .945 (Adjusted R Squared = .921) i R Squared = .485 (Adjusted R Squared = .260)

1. Photoperriod

Dependent Variable Photoperriod Mean Std. Error 95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound SL 12L:12D 29.058 .098 28.850 29.266 18L:6D 28.971 .098 28.763 29.179 CVsl 12L:12D 7.762 .403 6.908 8.616 18L:6D 7.797 .403 6.943 8.651 BW 12L:12D 1.105 .014 1.076 1.134 18L:6D 1.077 .014 1.047 1.106 SGR 12L:12D 8.095 .046 7.997 8.193 18L:6D 7.993 .046 7.895 8.091 TLS 12L:12D 97.146 .815 95.418 98.874 18L:6D 96.351 .815 94.623 98.079 Sinhkhoi 12L:12D 112.767 1.405 109.787 115.746 18L:6D 108.842 1.405 105.862 111.821 FCR 12L:12D .944 .013 .917 .971 18L:6D .963 .013 .936 .989

2. Feeding

95% Confidence Interval Mean Std. Error Lower Bound Upper Bound Dependent Variable Length Feeding 2F 28.133 .139 27.839 28.428 4F 29.325 .139 29.031 29.619 6F 29.033 .139 28.739 29.328 8F 29.567 .139 29.272 29.861 HesoCV 2F 9.227 .570 8.019 10.435 4F 7.487 .570 6.279 8.695 6F 7.425 .570 6.217 8.633 8F 6.978 .570 5.770 8.186 BW 2F .997 .019 .955 1.038 4F 1.100 .019 1.059 1.141 6F 1.137 .019 1.095 1.178 8F 1.130 .019 1.089 1.171 SGR 2F 7.711 .065 7.572 7.850 4F 8.079 .065 7.940 8.217 6F 8.207 .065 8.068 8.346 8F 8.179 .065 8.040 8.318 TLS 2F 96.352 1.153 93.907 98.796 4F 96.192 1.153 93.747 98.636 6F 96.828 1.153 94.384 99.273 8F 97.622 1.153 95.177 100.066 Sinhkhoi 2F 100.583 1.988 96.370 104.797 4F 111.183 1.988 106.970 115.397 6F 115.717 1.988 111.503 119.930 8F 115.733 1.988 111.520 119.947 FCR 2F .962 .018 .924 1.000 4F .965 .018 .927 1.003 6F .935 .018 .897 .973 8F .952 .018 .914 .990

3. Photoperriod * Feeding

95% Confidence Interval Mean Std. Error Lower Bound Upper Bound Dependent Variable Length Photoperriod 12L:12D Feeding 2F 28.183 .196 27.767 28.600 4F 29.533 .196 29.117 29.950 6F 29.167 .196 28.750 29.583 8F 29.350 .196 28.934 29.766 18L:6D 2F 28.083 .196 27.667 28.500 4F 29.117 .196 28.700 29.533 6F 28.900 .196 28.484 29.316 8F 29.783 .196 29.367 30.200 HesoCV 12L:12D 2F 8.793 .806 7.085 10.502 4F 7.573 .806 5.865 9.282 6F 7.253 .806 5.545 8.962 8F 7.427 .806 5.718 9.135 18L:6D 2F 9.660 .806 7.952 11.368 4F 7.400 .806 5.692 9.108 6F 7.597 .806 5.888 9.305

8F 6.530 .806 4.822 8.238 BW 12L:12D 2F .997 .028 .938 1.055 4F 1.153 .028 1.095 1.212 6F 1.153 .028 1.095 1.212 8F 1.117 .028 1.058 1.175 18L:6D 2F .997 .028 .938 1.055 4F 1.047 .028 .988 1.105 6F 1.120 .028 1.062 1.178 8F 1.143 .028 1.085 1.202 SGR 12L:12D 2F 7.714 .093 7.517 7.910 4F 8.260 .093 8.064 8.457 6F 8.264 .093 8.067 8.460 8F 8.142 .093 7.946 8.339 18L:6D 2F 7.708 .093 7.512 7.904 4F 7.897 .093 7.701 8.093 6F 8.150 .093 7.954 8.346 8F 8.216 .093 8.020 8.412 TLS 12L:12D 2F 97.463 1.631 94.007 100.920 4F 97.780 1.631 94.323 101.237 6F 97.147 1.631 93.690 100.603 8F 96.193 1.631 92.737 99.650 18L:6D 2F 95.240 1.631 91.783 98.697 4F 94.603 1.631 91.147 98.060 6F 96.510 1.631 93.053 99.967 8F 99.050 1.631 95.593 102.507 Sinhkhoi 12L:12D 2F 101.833 2.811 95.875 107.792 4F 118.567 2.811 112.608 124.525 6F 117.833 2.811 111.875 123.792 8F 112.833 2.811 106.875 118.792 18L:6D 2F 99.333 2.811 93.375 105.292 4F 103.800 2.811 97.841 109.759 6F 113.600 2.811 107.641 119.559 8F 118.633 2.811 112.675 124.592 FCR 12L:12D 2F .967 .025 .913 1.021 4F .923 .025 .869 .977 6F .923 .025 .869 .977 8F .963 .025 .909 1.017 18L:6D 2F .957 .025 .903 1.011 4F 1.007 .025 .953 1.061 6F .947 .025 .893 1.001 8F .940 .025 .886 .994