BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ------------oo0oo-----------
NGÔ VĂN MẠNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT LÊN CHẤT LƯỢNG TRỨNG, ẤU TRÙNG VÀ HIỆU QUẢ ƯƠNG GIỐNG CÁ CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) TẠI KHÁNH HÒA
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
KHÁNH HÒA – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ------------oo0oo-----------
NGÔ VĂN MẠNH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT LÊN CHẤT LƯỢNG TRỨNG, ẤU TRÙNG VÀ HIỆU QUẢ ƯƠNG GIỐNG CÁ CHIM VÂY VÀNG (Trachinotus blochii Lacepède, 1801) TẠI KHÁNH HÒA
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản Mã số: 62620301
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. LẠI VĂN HÙNG 2. TS. NGÔ ANH TUẤN
KHÁNH HÒA – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả thu
được trong luận án này là thành quả nghiên cứu của Đề tài cấp tỉnh “Thử nghiệm
sản xuất giống cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) tại Khánh Hòa”. Tôi là thành
viên tham gia với tư cách là nghiên cứu sinh, nằm trong kế hoạch hoạt động đào tạo của đề tài. Tôi được sự đồng ý của ông Chủ nhiệm đề tài cho phép sử dụng tất cả
các số liệu nghiên cứu được cho luận án tiến sĩ của mình.
Tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu trong luận án là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Khánh Hòa, 2015
NGHIÊN CỨU SINH
NGÔ VĂN MẠNH
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, Lãnh đạo Viện Nuôi trồng Thủy sản, Khoa Sau Đại học, Phòng Tổ chức
– Hành chính đã tạo mọi điều kiện cho tôi được học tập và làm việc tại trường. Cảm
ơn Chủ nhiệm đề tài “Thử nghiệm sản xuất giống cá chim vây vàn g (Trachinotus
blochii) tại Khánh Hòa”, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Khánh Hòa đã tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí thực hiện luận án của tôi.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới hai thầy hướng dẫn là PGS.TS. Lại Văn Hùng, TS. Ngô Anh Tuấn, những người không chỉ tận tình hướng dẫn và tạo
mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành luận án, mà còn dạy dỗ và dìu dắt tôi từ những
năm tháng học đại học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp trong Viện Nuôi trồng Thủy sản, đặc biệt là các thầy, cô trong Bộ môn Kỹ thuật nuôi Hải
sản trước đây, đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện luận án. Cảm ơn các em sinh viên khóa 48NT, 49NT và 50NT, các em
sinh viên khóa 4, 5 Trường Đại học Quốc tế TP. HCM; chú Trần Chí Thiện, em
Trần Chí Thu những công nhân làm việc tại Trạm nghiên cứu nuôi biển Vũng Ngán
đã hỗ trợ tôi trong quá trình triển khai các nội dung của luận án.
Cuối cùng là lời cám ơn đến những người thân trong gia đình, đặc biệt là vợ
và các con đã động viên, giúp đỡ , hy sinh nhiều thời gian cho tôi trong suốt thời
gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm, lời động viên và
những giúp đỡ quý báu đó.
Khánh Hòa, 2015
NGHIÊN CỨU SINH
NGÔ VĂN MẠNH
MỤC LỤC
Trang
i
Lời cam đoan
ii
Lời cảm ơn
iii
Mục lục
vii
Danh mục hình
x
Danh mục bảng
xii
Ký hiệu chữ viết tắt
xiv
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án
1
Mở đầu
4
Chương I: Tổng quan tài liệu
4
1.1 Tình hình nuôi cá biển trên thế giới và Việt Nam
4
1.1.1 Tình hình nuôi cá biển trên thế giới
6
1.1.2 Tình hình nuôi cá biển ở Việt Nam
8
1.1.3 Tính hình sản xuất giống và nuôi cá chim vây vàng
9
1.2 Đặc điểm sinh học của cá chim vây vàng
9
1.2.1 Phân loại và phân bố
9
1.2.2 Dinh dưỡng và sinh trưởng
10
1.2.2 Đặc điểm sinh sản
10
1.3 Sự thành thục và đẻ trứng ở cá xương
10
1.3.1 Sinh học sinh sản và sự phát triển tuyến sinh dục ở cá xương
12
1.3.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên hoạt động sinh sản ở cá
14
1.3.4 Cơ chế nội tiết kiểm soát quá trình chín và rụng trứng ở cá
15
1.4 Những nghiên cứu về dinh dưỡng cho cá biển bố mẹ và cá con
15
23
1.4.1 Dinh dưỡng cá biển bố mẹ 1.4.2 Dinh dưỡng ấu trùng cá biển
26
1.5 Ảnh hưởng của hormone kích thích sinh sản lên khả năng sinh sản,
chất lượng trứng và ấu trùng cá
26
1.5.1 Một số loại hormone thường sử dụng trong sinh sản cá
29
1.5.2. Ảnh hưởng của các loại , liều lượng hormone lên khả năng sinh sản,
chất lượng trứng và ấu trùng cá
31
1.6 Ảnh hưởng của một mật độ ương, thức ăn, chế độ chiếu sáng lên sinh
trưởng và tỷ lệ sống của cá con
31
1.6.1 Mật độ ương
32
1.6.2 Thức ăn và chế độ cho ăn
34
1.6.3 Chế độ chiếu sáng
37
Chương II: Phương pháp nghiên cứu
37
2.1 Đối tượng, thời gian và địa địa điểm nghiên cứu
37
2.2 Nội dung nghiên cứu
38
2.3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
38
2.3.1 Nguồn cá bố mẹ
38
2.3.2 Phương pháp thực hiện nội dung nghiên cứu 1 và 2
42
2.3.3 Phương pháp thực hiện nội dung nghiên cứu 3
48
2.4 Phương pháp xác định các chỉ tiêu
48
2.4.1 Phương pháp xác định các thông số môi trường
49
2.4.2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh sản, chất lượng trứng, ấu
trùng
50
2.4.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ
sống, dị hình và hệ số FCR
51
2.4.4 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh hóa
51
52
2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Chương III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
52
3.1 Ảnh hưởng của loại thức ăn tươi, khẩu phần ăn và hàm lượng vitamin E bổ sung cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng
52
3.1.1 Ảnh hưởng của các loại thức ăn tươi khác nhau cho cá bố mẹ lên
khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng
57
3.1.2 Ảnh hưởng của khẩu phần ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản
và chất lượng trứng, ấu trùng
61
3.1.3 Ảnh hưởng của hàm lượng vitamin E bổ sung cho cá bố mẹ lên khả
năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng
65
3.2 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích si nh sản lên khả năng sinh
sản và chất lượng trứng, ấu trùng
65
3.2.1 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên tỷ lệ thành
thục, thời gian tái phát dục và sức sinh sản của cá bố mẹ
67
3.2.2 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên các chỉ tiêu
chất lượng trứng của cá chim vây vàng
68
3.2.3 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên các chỉ tiêu
chất lượng ấu trùng cá chim vây vàng
69
3.3 Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả ương
giống cá chim vây vàng t ừ 1 ngày tuổi lên 50 ngày tuổi
69
3.3.1 Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con
73
3.3.2 Ảnh hưởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, dị hình và khả năng chịu shock của ấu trùng cá chim vây vàng
81
3.3.3 Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con
86
3.3.4 Ảnh hưởng của chế độ chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con và quan sát hoạt động ăn mồi của cá ở các thời điểm khác nhau trong ngày
89
3.3.5 Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn trong ngày lên
sinh trưởng, tỉ lệ sống của cá giống
94
Kết luận và đề xuất ý kiến
96
Danh mục bài báo, báo cáo hội nghị
97
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1: Hình ảnh một số hoạt động nghiên cứu
Phụ lục 2: Thành phần dinh dưỡng của chất làm giàu DHA Protein Selco
Phụ lục 3: Các thông số môi trường khu vực đặt lồng nuôi vỗ cá bố mẹ tại Vũng Ngán, Nha Trang
Phụ lục 4: Hàm lượng lipid và acid béo trong trong trứng cá chim vây vàng
Phụ lục 5: Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của thức ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng ấu trùng
Phụ lục 6: Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng
của khẩu phần ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng ấu trùng
Phụ lục 7: Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng ấu trùng
Phụ lục 8: Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của loại hormone kích thích cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng ấu trùng
Phụ lục 9: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng mật độ ương giai đoạn ấu trùng
Phụ lục 10: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng mật độ ương giai đoạn cá giống
Phụ lục 11: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống lên sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ sống, dị hình và khả năng chịu sốc của ấu trùng cá chim vây vàng
Phụ lục 12: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ tập chuyển đổi thức ăn lên sinh trưởng ấu trùng cá chim vây vàng Phụ lục 13: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ả nh hưởng của khẩu phần cho ăn lê n cá giống
Phụ lục 14: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn 1 - 12 ngày tuổi
Phụ lục 15: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn 13 - 25 ngày tuổi
Phụ lục 16: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn trong ngày lên sinh trưởng, tỉ lệ sống của cá giống
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
1
12
Hình 1.1: Qua trình tổng hợp noãn hoàng ở cá xương
2
14
Hình 1.2: Các yếu tố môi trường kiểm soát sự phát triển tuyến
sinh dục và sinh sản của cá
3
26
Hình 1.3 : Sơ đồ trục não bộ - tuyến yên- nang trứng với những chất tự nhiên
4
37
Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
5
40
Hình 2.2: Kiểm tra, tiêm hormon kích thích cá bố mẹ sinh sản
trong giai đặt trong lồng trên biển
6
43
Hình 2.3: Bể thí nghiệm giai đoạn ương ấu trùng cá chim lên 30
ngày tuổi
7
44
Hình 2.4: Bể thí nghiệm giai đoạn ương cá chim giống lên 50
ngày tuổi
8
46
Hình 2.5: Chế độ tập chuyển đổi từ thức ăn sống sang thức ăn
tổng hợp giai đoạn 13 đến 33 ngày tuổi
9
54
Hình 3.1: Tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở của trứng khi cá bố
mẹ cho ăn với các loại thức ăn khác nhau
10
55
Hình 3.2: Tỷ lệ dị hình ấu trùng và tỷ lệ sống của cá 3 ngày tuổi
khi cá bố mẹ cho ăn với các loại thức ăn khác nhau
11
58
Hình 3.3: Tương quan giữa khẩu phần cho ăn với tỷ lệ thành thục
và sức sinh sản của cá chim vây vàng bố mẹ
12
59
Hình 3.4: Tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở của trứng khi cá bố
mẹ cho ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau
13
60
Hình 3.5: Tỷ lệ ấu trùng dị hình và tỷ lệ sống của ấu trùng cá 3
ngày tuổi khi cá bố mẹ cho ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau
14
63
Hình 3.6: Tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở của cá chim vây
vàng bố mẹ cho ăn thức ăn có bổ sung hàm lượng vitamin E khác
nhau
15
64
Hình 3.7: Tỷ lệ dị hình ấu trùng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá 3
ngày tuổi khi cá chim vây vàng bố mẹ cho ăn thức ăn có bổ sung
hàm lượng vitamin E khác nhau
70
16
Hình 3.8: Tỷ lệ sống và dị hình của ấu trùng cá chim vây vàng
sau 23 ngày tuổi ương với mật độ khác nhau
72
17
Hình 3.9: Tỷ lệ sống và hệ số FCR của cá chim vây vàng giống
ương với mật độ khác nhau
76
18
Hình 3.10: Tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng khi ương bằng thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác
nhau ở thời điểm kết thúc thí nghiệm
77
19
Hình 3.11: Tỷ lệ cá chết từ ngày 14 đến ngày 33 của ấu trùng cá chim vây vàng khi ương bằng thức ăn sống làm giàu DHA
Protein Selco với nồng độ khác nhau
20
78
Hình 3.12: Tỷ lệ dị hình hình thái ngoài của ấu trùng cá chim vây
vàng khi ương bằng thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco
với nồng độ khác nhau
21
79
Hình 3.13: Tỷ lệ sốc và chết do sốc cơ học của cá ương bằng thức
ăn sống làm giàu DPS với nồng độ khác nhau ở thời điểm 23 và
33 ngày tuổi
84
22
Hình 3.14: Tỷ lệ sống của cá chim vây vàng khi tập chuyển đổi
thức ăn ở thời điểm khác nhau
84
23
Hình 3.15: Tỷ lệ chết của ấu trùng cá chim vây vàng khi tập
chuyển đổi thức ăn ở thời điểm khác nhau theo thời gian nuôi
24
86
Hình 3.16: Sinh trưởng chiều dài và khối lượng của cá chim vây
vàng giống theo thời gian nuôi khi cho ăn với tỷ lệ cho ăn khác
nhau
25
90
Hình 3.17: Sinh trưởng chiều dài của cá chim vây vàng giống theo
thời gian nuôi với số lần cho ăn khác nhau ở điều kiện chiếu sáng 12
giờ (12L:12D) và 18 giờ (18L:6D)
26
90
Hình 3.18: Sinh trưởng khối lượng của cá chim vây vàng giống theo
thời gian nuôi với số lần cho ăn khác nhau ở điều kiện chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) và 18 giờ (18L:6D)
27
92
Hình 3.19: Hệ số CV của cá chim vây vàng giống nuôi với số lần
cho ăn khác nhau ở điều kiện chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) và 18
giờ (18L:6D)
DANH MỤC BẢNG
STT
Trang
Tên bảng
1
39
Bảng 2.1: Thành phần sinh hóa của thức ăn cho cá bố mẹ
2
48
Bảng 2.2: Thời gian cho ăn với các chế độ chiếu sáng và số lần cho ăn khác nhau
3
52
Bảng 3.1: Tỷ lệ thành thục, sức sinh sản, kích thước trứng, ấu trùng của cá chim vây vàng bố mẹ cho ăn thức ăn khác nhau
4
53
Bảng 3.2: Hàm lượng lipid và acid béo (% chất khô) của trứng cá khi cho cá bố mẹ ăn bằng các loại thức ăn khác nhau
5
57
Bảng 3.3: Khối lượng cá b ố mẹ, tỷ lệ thành thục, sức sinh sản, kích thước trứng, ấu trùn g của cá chim vây vàng cho ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau
6
62
Bảng 3.4: Tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá chim vây vàng bố mẹ cho ăn thức ăn có bổ sung vitamin E với hàm lượng khác nhau
7
66
Bảng 3.5: Tỷ lệ thành thục, thời gian tái phát dục và sức sinh sản của cá bố mẹ khi kích thích sinh sản bằng các loại hormone khác nhau
8
67
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của hormone lên thời gian hiệu ứng thuốc và các chỉ tiêu chất lượng trứng của cá chim vây vàng
9
68
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của hormone lên các chỉ tiê u chất lượng ấu trùng của cá chim
10
69
Bảng 3.8: Sinh trưởng, hệ số phân đàn và tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng ương với mật độ khác nhau
11
71
Bảng 3.9: Sinh trưởng, tỷ lệ phân đàn và tỷ lệ sống của cá con cá chim vây vàng ương với mật độ khác nhau
12
74
Bảng 3.10: Sinh trưởng chiều dài của ấu trùng cá chim vây vàng khi cho ăn thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác nhau
13
74
Bảng 3.11: Sinh trưởng và hệ số phân đàn của ấu trùng cá chim vây vàng khi cho ăn thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco (DPS) với nồng độ khác nhau
14
75
Bảng 3.12: Tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng khi cho
ăn thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác nhau
15
80
Bảng 3.13: Tỷ lệ cá bị sốc và chết do sốc độ mặn, nhiệt độ sau khi nuôi bằng thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác nhau
16
82
Bảng 3.14: Sinh trưởng về chiều dài, khối lượng, hệ số phân đàn của cá chim vây vàng ở thời điểm tập chuyển đổi thức ăn khác nhau
17
85
Bảng 3.15: Sinh trưởng, phân đàn, hệ số FCR và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng giống khi cho ăn với tỷ lệ cho ăn khác nhau
18
87
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn sử dụng thức ăn luân trùng
19
88
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn 12 – 25 ngày tuổi
20
89
Bảng 3.18: Sinh trưởng, phân đàn của cá chim vây vàng giống khi nuôi với thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn khác nhau
21
93
Bảng 19: Tỷ lệ sống, sinh khối và hệ số tiêu tốn thức ăn của cá chim vây vàng giống khi nuôi với thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn khác nhau
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
Tiếng Việt (nếu có)
11 ketotestosterone
11KT
Arachidonic acid
ARA
Body weight
BW
Coefficient of Variantion
CV
Khối lượng thân Hệ số biến thiên
CTV
Cộng tác viên
Docosahexaenoic acid
DHA
Desoxycorticosterone
DOC
Domperidone
DOM
Chất kháng dompamin
DHA Protein Selco
DPS
E2
Estradiol - 17 β
Eicosapentaenoic acid
EPA
Food and Agriculture Organization
FAO
Food conversion ratio
FCR
Hệ số thức ăn
Follicle stimulating hormone
FSH
Hormone kích nang trứng
GnRH
Gonadotropin releasing hormone Hormone phóng thích kích
dục tố
GRIF
Gonadotropin releasing inhibiting
Nhân tố ức chế sự tiết kích
factor
dục tố
Gonadotropic hormone
GTH
kích dục tố tuyến yên
Human chorionic gonadotropin
HCG
Kích dục tố màng đêm người
High unsaturated fatty acids
HUFA
Acid béo có mức chưa no cao
International Unit
IU
Đơn vị quốc tế
Luteinizing hormone
LH
hormone hoàng thể hóa
LHRHa
Luteinizing hormone-releasing
Hormone kích thích phóng
hormone analog
thích kích dục tố
Maturation inducing steroid
steroid gây chín
MIS
MUFA
Monounsaturated fatty acids
Acid béo chưa no 1 nối đôi
NT
Nghiệm thức
Prostaglandin
PGs
PMS
Pregnant mare serum
Kích dục tố huyết thanh
ngựa chửa
PUFA
Polyunsaturated fatty acids
Acid béo chưa no đa nối đôi
Vitellogenin
Vtg
Chất tạo noãn hoàng
Acid béo no
Saturated fatty acids
SFA
Specific growth rate
SGR
Tốc độ sinh trưởng đặc tr ưng
Standard lenght
SL
Chiều dài kinh tế
Testosterone
T
Total FA
Total fatty acid
Acid béo tổng số
ZP
Zona pellucida
Vùng sáng
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giải pháp kỹ thuật lên chất lượng trứng, ấu trùng và hiệu quả ương giống cá chim vây vàng ( Trachinotus blochii Lacepede, 1801) tại Khánh Hòa Chuyên ngành: Mã số: Nghiên cứu sinh: Khóa: Người hướng dẫn:
Nuôi trồng thủy sản 62620301 Ngô Văn Mạnh 2009 1. PGS.TS. Lại Văn Hùng 2. TS. Ngô Anh Tuấn
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nha Trang Tóm tắt những đóng góp mới về lý luận và học thuật của luận án:
Xác định được chế độ cho ăn trong nuôi vỗ cá bố mẹ góp p hần nâng cao sức sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng cá. Thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ gồm 70% cá tươi, 15% tôm, 15% mực, hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn là 750 mg/kg thức ăn, khẩu phần thức ăn cho cá bố mẹ 9% khối lượng thân là phù hợp để cải thiện chất lượng sinh sản của cá chim vây vàng.
Xác định được loại hormone kích thích cá sinh sản phù hợp. Cá chim vây vàng bố mẹ sinh sản tốt khi tiêm bằng các loại hormone LRHa + DOM, HCG và HCG + LRHa, tuy nhiên cá không sinh sản khi tiêm bằng nước muôi sinh lý, não thùy thể 10 mg/kg cá. Sử dụng kết hợp HCG 500 IU + LRHa 40 µg/kg cá để kích thích sinh sản góp phần đáng kể trong việc cải thiện sức sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng, đồng thời rút ngắn thời gian tái phát dục của cá bố mẹ.
Đưa ra các giải pháp kỹ thuật nâng cao tỷ lệ sống, sinh trưởng và chất lượng giống cá chim vây vàng. Giai đoạn ương ấu trùng mới nở lên cá hương, mật độ ương thích hợp là 45 con/L; cho cá ăn thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco nồng độ 250 ppm cải thiện đáng kể tỷ lệ sống, khả năng chống chịu sốc, giảm thiểu tỷ lệ dị hình của cá con; chế độ chiếu sáng phù hợp cho giai đoạn ấu trùng là 18 giờ/ngày, thời điểm thích hợp để bắt đầu tập chuyển đổi thức ăn sống sang thức ăn công nghiệp là 17 ngày tuổi. Giai đoạn ương cá hương lên cá giống, mật độ ương 2,5 con/L, cho ăn 4 lần/ngày với khẩu phần ăn 9% khối lượng thân và chiếu sáng 12 giờ/ngày được xem là thích hợp nhất để góp phần cải thiện tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số FCR.
TẬP THỂ HƯỚNG DẪN
NGHIÊN CỨU SINH
PGS.TS LẠI VĂN HÙNG TS. NGÔ ANH TUẤN
NGÔ VĂN MẠNH
MỞ ĐẨU
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) là loài cá nổi, rộng muối, có thể
nuôi với mật độ cao, cá cũng sử dụng tốt thức ăn công nghiệp, sinh trưởng nhanh và
có giá trị kinh tế nên đã trở thành đối tượng nuôi hấp dẫn ở nhiều nước thuộc châu
Á – Thái Bình Dương (Lan & CTV, 2007; Juniyanto & CTV, 2008).
Hiện nay, cá chim được nuôi khá phổ biến ở nhiều nước như: loài
Trachinotus carolinus được nuôi khu vực Bắc Trung Mỹ (Main & CTV, 2007); loài
Trachinotus ovatus, loài T. falcatus và loài T. blochii nuôi ở các nước như Đài
Loan, Trung Quốc, Indonesia, Singapore và Việt Nam (Yeh & CTV, 2004; Thái
Thanh Bình & Trần Thanh, 2008). Trong đó, loài cá chim vây vàng Trachinotus
blochii được sản xuất giống đầu tiên tại Đài Loan năm 1989. Đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về nuôi thương phẩm (Lazo & CTV, 1998; McMaster
& CTV, 2003; Mc Master & CTV, 2006; Lan & CTV, 2007; Thái Thanh Bình &
Trần Thanh, 2008) và sản xuất giống loài cá này (Yeh & CTV, 2004; Liao & CTV,
2001; Juniyanto & CTV, 2008; Ngô Vĩnh Hạnh, 2007; Lại Văn Hùng & CTV,
2011). Tuy nhiên, vấn đề gặp phải trong sản xuất giống hiện nay là tỷ lệ thành thục
của cá bố mẹ từ (57,14 – 95,45%), tỷ lệ thụ tinh (46,34 – 78,53%) và nở của trứng
(28,0 – 75,3%) thấp, tỷ lệ sống của ấu trùng cá không ổn định (từ 2,38 – 28,20%),
và tỷ lệ dị hình ở cá con còn cao từ 6,90 – 9,09% (Ngô Vĩnh Hạnh, 2007; Juniyanto
và CTV, 2008; Lại Văn Hùng và CTV, 2011, Samal và CTV 2014), và đến nay vẫn
chưa có các nghiên cứu để tìm ra giải pháp khắc phục các vấn đề này.
Nhiều nghiên cứu trên các loài cá biển khác chỉ ra rằng, chất lượng trứng và
ấu trùng ảnh hưởng rất lớn lên kết quả ương giống, điều này liên quan trực tiếp đến
chế độ dinh dưỡng của cá bố mẹ (Tucker, 2000; Lại Văn Hùng, 2004; Fernández –
Palacios & CTV, 2011). Trong đó, nguồn thức ăn, hàm lượng n-3 HUFA, vitamin E
và astaxanthin có trong thức ăn đóng vai trò rất quan trọng đến chất lượng sản phẩm
sinh dục (Lee & CTV, 1993; Lie & CTV, 1994; Lavens & CTV, 1999; Izquierdo & CTV, 2001; Nortvedt, 2006; Fernández – Palacios & CTV, 2011). Các vấn đề này cũng được một số tác giả nghiên cứu trên một số loài cá như: cá giò, Rachycentron
canadum (Nguyen, 2010), cá tráp đầu vàng, Sparus aurata (Watanabe & Vassallo-
Agius, 2003), cá bơn Nhật, Paralichthys olivaceus (Izquierdo & CTV, 2001) và cá
hồi Đại Tây Dương, Salmo salar (Lie và CTV, 1994). Ngoài ra, việc nghiên cứu để
đưa ra các giải pháp kỹ thuật trong sản xuất giống như: chế độ cho ăn (Curnow &
CTV, 2006), mật độ ương (Hatziathanasius & CTV, 2002), bổ sung dinh dưỡng cho
ấu trùng cá (Lục Minh Diệp, 2010) và thời gian chiếu sáng (Barlow & CTV, 1995)
trên các loài cá chẽm (Lates calcarifer), cá chẽm châu Âu (Dicentrarchus labrax)
cũng đã được khá nhiều tác giả thực hiện n hằm nâng cao hiệu quả ương giống.
Như vậy, cá chim vây vàng là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, đã được
quan tâm nghiên cứu sản xuất giống phục vụ cho nhu cầu của người nuôi. Tuy
nhiên, các nghiên cứu này mới dừng ở mức sản xuất ra con giống và vẫn c hưa đi
sâu vào nghiên cứu những giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng trứng, ấ u
trùng và hiệu quả ương giống. D o đó, việc tiếp tục nghiên cứu các vấn đề này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất giống cá chim vây vàng là rất cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số
giải pháp kỹ thuật lên chất lượng trứng, ấu trùng và hiệu quả ương giống cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) tại Khánh Hòa » được đề
xuất thực hiện.
Mục tiêu của đề tài:
- Mục tiêu tổng quát: Góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất giống cá chim
vây vàng.
- Mục tiêu cụ thể: Nhằm cải thiện sức sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng và
nâng cao hiệu quả ương giống cá chim vây vàng.
Các nội dung chính của đề tài:
1. Ảnh hưởng của loại thức ăn tươi, khẩu phần ăn và hàm lượng vitamin E bổ
sung cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng.
2. Ảnh hưởng của loại hormone sử dụng để kích thích cá sinh sản lên khả năng
sinh sản, chất lượng trứng và ấu trùng.
3. Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả ương giống
cá chim vây vàng từ khi mới nở đến 50 ngày tuổi.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
- Ý nghĩa khoa học: đề tài bổ sung những thông số kỹ thuật về sinh sản nhân
tạo và ương giống cá chim vây vàng.
- Ý nghĩa thực tiễn: đề tài góp phần hoàn thiện kỹ thuật sản xuất giống cá
chim vây vàng nhằm đáp ứng nhu cầu con giống cho người nuôi, cũng như
đa dạng hóa đối tượng nuôi.
Tính mới của công trình:
- Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu về dinh dưỡng cho cá
chim vây vàng bố mẹ. Đã xác định được công thức phối hợp các loại thức ăn, khẩu phần ăn, hàm lượng vitamin E bổ sung vào thức ăn phù hợp nuôi vỗ
cá bố mẹ, và xác định được loại hormone kích thích cá sinh sản góp phần
nâng cao sức sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng cá.
- Luận án là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đưa ra các giải pháp kỹ thuật về
mật độ ương, chế độ cho ăn, chiếu sáng và nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống cho ấu trùng cá nhằm nâng cao tỷ lệ sống, sinh trưởng và
chất lượng giống cá chim vây vàn g.
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Tình hình nuôi cá biển trên trên thế giới và Việt Nam
1.1.1 Tình hình sản xuất giống và nuôi cá biển trên thế giới
Theo báo cáo của FAO (2014), tổng sản lượng thủy sản từ khai thác và nuôi
trên thế giới năm 2012 vào khoảng 158 triệu tấn, trong đó nuôi trồng thủy sản đóng
góp 66,6 triệu tấn chiếm 42,2% tổng sản lượng. Tính từ 2000 đến 2012, tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm nuôi trồng thủy sản là 8,6%. T rong đó, nuôi thủy sản
mặn, lợ tăng mạnh và được xem như một ngành công nghiệp thu lợi nhuận cao
(FAO, 2014). Nuôi thủy sản biển đóng góp tới 30% sản lượng và 29,2% giá trị thủy
sản nuôi; nuôi thủy sản nước lợ chiếm 7,9% sản lượng và 12,8% giá trị chủ yếu là
nhóm giáp xác và cá biển có giá trị kinh tế cao (FAO, 2012).
Sản lượng cá nước mặn và nước lợ nuôi năm 2010 là 4.429.000 tấn, chiếm
19,3% tổng sản lượng động vật thủy sản nuôi nước lợ, mặn, tốc độ tăng trưởng
trung bình hàng năm từ 1990 đến 2010 là 9,3%. Đối tượng nuôi chính là cá hồi Đại
Tây Dương, cá tráp, cá chẽm châu Âu, cá cam, cá đù, cá măng, cá mú, cá chẽm, cá
hồng, cá đối, cá bơn, cá giò, cá chim, cá tuyết, cá ngừ. Trong đó chỉ tính riêng nhóm
cá hồi đã chiếm 1.900.000 tấn. Các nước có sản lượng nuôi lớn như: Trung Quốc, Nauy, Chi Lê, Nhật Bản, Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ, Đài Loan, Philippine, Indonesia,
Việt Nam, Australia… (Hambrey, 2000; Hjelt, 2000; Gooley và CTV, 2000; Shields,
2001; FAO - GLOBEFISH, 2007; FAO, 2012).
Ở Na Uy, nuôi trồng thủy sản bắt đầu phát triển vào những năm 1970, đối
tượng nuôi chính là cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar), chiếm 80% tổng sản
lượng, các loài cá khác như cá tuyết (Gadus morhua), cá bơn (Hippoglossus
hippoglossus và Scophthalmus maximus) và cá sói (Anarchichas minor) cũng chiếm
sản lượng đáng kể. Để thuận lợi cho việc quản lý, mỗi trang trại nuôi trồng thủy sản
được cấp một giấy phép hoạt động, sau mỗi chu kỳ sản suất các trại nuôi cá trên
biển phải đổi địa điểm nuôi nhằm hạn chế tác động xấu lên môi trường và phòng
ngừa dịch bệnh nên mỗi trại nuôi trên biển đều có ít nhất là 3 địa điểm nuôi. Năm 2000, cả nước có khoảng 832 giấy phép cho nuôi thương phẩm trên biển và 242 giấy phép sản xuất giống, trung bình một trang trại sản xuất được khoảng 2,5 triệu
con giống cá hồi mỗi năm. Nghề nuôi cá hồi ở Na Uy do chủ động về con giống,
công nghệ nuôi hiện đại, nên năng suất nuôi rất cao, sản lượng của một địa điểm
nuôi từ 800 – 4.000 tấn cho một chu kỳ sản xuất 14 – 30 tháng, do vậy các lồng nuôi thường có thể tích từ 3.000 – 40.000 m3, chiếm diện tích mặt nước từ 400 – 1.100 m2 (Hjelt, 2000; Hambrey, 2000).
Cá chẽm châu Âu (Dicentrarchus labrax) và cá tráp (Sparus aurata) là đối
tượng nuôi chính ở các nước vùng biển Địa Trung Hải như: Hy Lạp, Thổ Nhĩ Kỳ,
Italia, Pháp, … Năm 1999, khu vực này có 94 trại giống sản xuất ra 447 triệu con, trong đó cá tráp 233 triệu con và cá chẽm châu Âu 214 triệu con. Cá được nuôi
trong lồng trên biển, cho ăn thức ăn công nghiệp, sau một năm đạt cỡ thương phẩm
400 – 500 g, sản lượng hai loài cá này năm 2006 khoảng 175.000 tấn ((Hambrey,
2000; FAO - GLOBLEFISH, 2007).
Ở Mỹ, cá biển được sản xuất giống theo hình thức thâm canh, bán thâm canh và quảng canh. Hình thức thâm canh sử dụng để ương các loài cá đối, cá măng biển, cá bơn,… mật độ ương 20 – 40 con/L trong các bể composite thể tích từ 5 – 10 m3 tuần hoàn nước, thức ăn sống là tảo, luân trùng và Artemia được làm giàu n-3 HUFA
trước khi cho ăn, ánh sáng và các thông số chất lượng nước được kiểm soát chặt chẽ,
tỷ lệ sống từ 25 – 30%. Hình thức bán thâm canh được sử dụng ương cá măng biển, cá hồng, cá đù đỏ, cá mú. Với hình thức nuôi quảng canh, thức ăn tự nhiên được gây trong ao, ấu trùng sau khi nở được thả ra ao ương, sau 74 ngày ương tỷ lệ sống của cá
từ 3,8 – 8,4%, hình thức này thường áp dụng với cá đủ đỏ ( Lee & Ostrowski, 2001).
Nuôi cá biển ở châu Á – Thái Bình Dương tiếp tục tăng nhanh, sản lượng tăng
trung bình 10%/năm, giá trị 4%/năm trong 10 năm trở lại đây, trong đó các nước có sản lượng nuôi lớn là Trung Quốc, Nhật Bản (Rimmer, 2008).
Trung Quốc là nước có sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đứng đầu thế giới, sản
lượng cá biển chiếm 4% tổng sản lượng thuỷ sản nuôi (Young, 2002). Kỹ thuật sản
xuất giống cá biển nhân tạo ở Trung Quốc bắt đầu từ những năm 1950 và phát triển mạnh vào những năm 1980. Tính đến năm 2000, Trung Quốc đã sản xuất thành
công con giống nhân tạo của 54 loài thuộc 24 họ cá biển với số lượng lớn đáp ứng
cho nhu cầu nuôi thương phẩm. Số lượng sản xuất hàng năm khoảng 10 tỷ con giống cá biển các loại và tập trung chủ yếu vào các loài có giá trị kinh tế nh ư cá mú
(Epinephelus spp), cá hồng (Lutjanus spp), cá sủ vàng (Pseudosciaena crocea), cá
vược Nhật (Lateolabrax japonicus), cá bơn Nhật (Paralichthys olivaceus) cá đù đỏ
(Sciaenops ocellatus), cá tráp đỏ (Pagrus major), cá chẽm (Lates calcarifer), cá đối
(Mugil cephalus), cá măng biển (Chanos chanos),… , trong đó riêng loài cá sủ vàng
chiếm khoảng 1,3 tỷ con (Hong & Zhang, 2003).
Nhật Bản là một trong những quốc gia có nghề nuôi cá biển lâu đời ở châu
Á. Các đối tượng nuôi chính là cá cam (Seriola quinqueradiata), cá tráp đỏ (Pagrus
major). Trong đó cá cam là đối tượng nuôi truyền thống, trước đây nguồn giống chủ
yếu lấy từ tự nhiên và cho ăn bằng cá tạp, nay đ ược thay thế dần bằng nguồn giống
nhân tạo và cho ăn bằng thức ăn công nghiệp, gần đây đối tượng có giá trị kinh tế cao là cá ngừ vây xanh đang được quan tâm nghiên cứu phát triển nuôi với quy mô
lớn (Takashima & Arimoto, 2000; Fushimi, 2001).
Nghề nuôi trồng thuỷ sản ở Đài Loan xuất hiện cách đây trên 300 năm, tuy
nhiên nền công nghiệp sản xuất giống cá biển chỉ thực s ự phát triển trong khoảng
40 năm gần đây, đặc biệt là vào những năm 1990, nguồn giống cá biển sản xuất nhân tạo không những cung cấp đủ cho nhu cầu nuôi trong nước mà còn xuất khẩu
sang các nước khác. Tính đến năm 1998, có khoảng 64 loài cá biển đ ược nuôi ở Đài Loan, trong đó 90% số loài đã đ ược sản xuất giống nhân tạo thành công với số
lượng giống sản xuất hàng năm trên 600 triệu con. Trong đó, đối tượng chính là cá
mú, cá hồng, cá đù đỏ, cá tráp, cá chẽm, cá giò và cá măng biển (Liao & CTV,
2001; Yeh & CTV, 2004).
1.1.2 Tình hình sản xuất giống và nuôi cá biển ở Việt Nam
Ở Việt Nam, nuôi trồng thủy sản đóng vài trò quan trọng trong phát triển
kinh tế. Năm 2012, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt 3.085.500 tấn, chủ yếu là cá nước ngọt và tôm nước lợ, trong đó sản lượng cá biển chỉ chiếm một phần rất nhỏ
(51.000 tấn) (FAO, 2014). Nước ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn lao động
dồi dào; cùng với thành công của nhiều công trình nghiên cứu sản xuất giống và
nuôi thương phẩm các loài cá biển có giá trị kinh tế. Với tiềm năng như vậy, Việt
Nam đặt chỉ tiêu phấn đấu cho năm 2015 đạt sản lượng 160.000 tấn, năm 2020 đạt
260.000 tấn cá nước lợ, mặn, nhu cầu con giống cá biển các loại năm 2015 là 115
triệu con, đến 2020 cần 150 triệu con (nguồn: Tổng cục Thủy sản).
Nghề nuôi cá biển nước ta bắt đầu vào những năm 1990 , đối tượng nuôi chính là cá mú, cá chẽm, cá giò , cá hồng … và thường đ ược nuôi với quy mô nhỏ bằng lồng
và ao đất ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An, Khánh Hoà,… . Hiện nay, bên
cạnh lồng nuôi quy mô nhỏ đã có một số doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư nuôi với quy mô công nghiệp bằng lồng nổi cỡ lớn có thể tích hàng ngàn mét khối
(kiểu lồng Na Uy), có thể chịu được sóng gió cấp 9, cấp 10. Với công nghệ nuôi này
đã mở ra hướng mới cho việc phát triển nuôi cá lồng trên biển với quy mô lớn ở n ước ta (Tuan & CTV. 2000, Bộ Thuỷ sản, 2006). Bên cạnh đó, nhiều công trình nghiên
cứu thành công về sản xuất giống và nuôi th ương phẩm một số loài cá biển nh ư: cá
chẽm (Nguyễn Tuần & CTV, 2001; Nguyễn Duy Hoan & Võ Ngọc Thám, 2000),
cá đù đỏ (Đỗ Văn Ninh & CTV, 2001), cá giò, cá mú (Đỗ Văn Khương & CTV,
2001; Đào Mạnh Sơn & Đỗ Văn Nguyên, 1998), cá chẽm mõm nhọn (Nguyễn
Trọng Nho, 2003; Nguyễn Trọng Nho & Tạ Khắc Th ường, 2006), cá chim vây vàng (Ngô Vĩnh Hạnh, 2007; Lại V ăn Hùng & CTV, 2011),… cũng đã phần nào giúp chúng ta cơ bản chủ động sản xuất giống nhân tạo một số loài cá biển.
Hiện nay các trại sản xuất giống cá biển tập trung chủ yếu ở Khánh Hòa, Bà
Rịa - Vũng Tàu, và một số ít ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Ng hệ An, Quảng Bình, Ninh Thuận,…. Theo ước tính sản lượng giống cá biển sản xuất ra hàng năm khoảng 60 – 70 triệu con, trong đó chủ yếu là cá chẽm. Tuy nhiên, số lượng cá giống này chỉ có thể đáp ứng 60 – 70% nhu cầu nuôi, còn lại phải nhập từ các nước
Trung Quốc, Đài Loan và Indonesia. Khánh Hòa là tỉnh sản xuất giống và nuôi cá
biển hàng đầu cả nước, theo thông kê của Chi cục NTTS Khánh Hòa, năm 2012
toàn tỉnh có 3.695 lồng và 294 ha nuôi cá biển đạt sản lượng đạt 5.575 tấn, đến năm
2014 còn 4.922 tấn, trong đó cá chẽm, cá giò và cá chim chiếm sản lượng chủ yếu. Về sản xuất giống, năm 2012 sản xuất được 24,0 triệu con, năm 2013 là 23,8 triệu
con, trong đó cá chẽm chiếm khoảng 22 triệu, cá giò 0,4 triệu con, cá chim 1,1 triệu,
còn lại là một số loài cá khác như cá mú, cá hồng, cá bè,…, đến năm 2014 chỉ sản
xuất được 11,0 triệu con, nguyên nhân là do nhu cầu nuôi cá chẽm giảm nên nhiều
trại chuyển sang sản xuất giống cá giò dẫn đến sản lượng giống giảm. Với số lượng
giống sản xuất như vậy có thể đáp ứng nhu nu ôi trong tỉnh và cung cấp giống cho một số tỉnh lân cận (nguồn: Chi cục NTTS Khánh Hòa năm 2012, 2013, 2014).
Nhìn chung nghề nuôi cá biển ở nước ta những năm gần đây phát triển khá
nhanh. Mặc dù đã sản xuất được con giống nhân tạo một số loài cá biển nhưn g số
lượng vẫn rất hạn chế không đáp ứng đủ nhu cầu nuôi. Trong khi, nguồn giống thu
từ nhiên không đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng, giống nhập từ các nước
ngoài về giá lại cao, tỷ lệ sống khi nuôi thấp do môi trường nuôi thay đổi. Bên cạnh
đó, nuôi cá bằng thức ăn tươi dẫn đến ô nhiễm môi trường, bệnh dịch bùng phát, thị
trường tiêu thụ hẹp nên hiệu quả nuôi vẫn chưa cao. Do vậy, để nghề nuôi cá biển phát triển bền vững và đạt được những chỉ tiêu đề ra thì bên cạnh việc mở rộng thị
trường, chúng ta cần tập trung nghiên cứu sản xuất thức ăn công nghiệp thay thế
cho cá tạp, cải tiến công nghệ nuôi thương phẩm và đặc biệt là chủ động sản xuất
giống để cung cấp đủ số lượng giống chất lượng tốt cho người nuôi là rất cần thiết.
1.1.3 Tình hình sản xuất giống và nuôi cá chim vây vàng
Các loài thuộc giống cá chim được nuôi khá phổ biến ở nhiều nước trên thế
giới vì chúng có giá trị kinh tế cao và nguồn giống cung cấp khá chủ động, ví dụ:
loài Trachinotus carolinus được nuôi nhiều ở khu vực Bắc Trung Mỹ (Main &
CTV, 2007); loài Trachinotus ovatus và Trachinotus blochii được nuôi ở các nước như Đài Loan, Trung Quốc, Indonesia, Singapore và Việt Nam (Yeh & CTV, 2004;
Ho & CTV, 2005; Thái Thanh Bình & Trần Thanh, 2008).
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) được sản xuất giống lần đầu tiên tại
Đài Loan năm 1989, sau đó các nước như Trung Quốc, Indonesia, Philippines, Ấn
Độ và Việt Nam cũng sản xuất giống thành công loài cá này ( Juniyanto & CTV, 2008; Ngô Vĩnh Hạnh, 2007; Lại Văn Hùng & CTV, 2011; Nazar và CTV, 2012;
Reyes và CTV, 2014). Cá được nuôi thương phẩm trong ao hoặc lồng trên biển,
thức ăn có hàm lượng protein 45%, lipid 10%, chu kỳ nuôi 6 – 8 tháng cá đạt cỡ
trên 500 g, tỷ lệ sống 79 – 90%, hệ số FCR 2,43 – 2,67 (Lan & CTV, 2007).
Cá chim vây vàng được nhập về nuôi tại Việt Nam năm 2004, cá nuôi trong
lồng bằng thức ăn công nghiệp sau 9 tháng nuôi đạt khối lượng 722 g (Lê Xân,
2007), tuy nhiên cá giống nhập từ nước ngoài về nuôi tỷ lệ sống thấp hơn so với
giống sản xuất trong nước (Thái Thanh Bình & Trần Thanh, 2008). Để chủ động
trong việc sản xuất con giống, năm 2006 Trường Cao đẳng Thủy sản Bắc Ninh đã
thực hiện thành công dự án “Nhập công nghệ sản xuất giống cá chim vây vàng”
(Ngô Vĩnh Hạnh, 2007). Tuy nhiên, công nghệ nhập cũng có những hạn chế như tỷ
lệ sống của cá bố mẹ nhập về thấp; tỷ lệ trứng thụ tinh, tỷ lệ nở không ổn định; khó
kiểm soát dịch bệnh và chủ động được nguồn thức ăn sống; công nghệ này chỉ có
thể áp dụng được ở các tỉnh phía bắc nơi có điều kiện sinh thái gần giống với các
tỉnh phía nam Trung Quốc. Do vậy, năm 2009, Trường Đại học Nha Trang cũng sản
xuất giống thành công loài cá này, đồng thời khắc phục được những nhược điểm mà
công nghệ nhập gặp phải. Tuy nhiên, chất lượng trứng của cá bố mẹ không ổn định, tỷ lệ sống của ấu trùng cá thấp, tỷ lệ dị hình còn cao (Lại Văn Hùng & CTV, 2011).
1.2 Đặc điểm sinh học của cá chim vây vàng
1.2.1 Phân loại và phân bố
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801), tên tiếng Anh là
snubnose pompano, thuộc họ cá khế Carangidae, bộ cá vượ c Perciformes. Cá phân
bố nhiều ở vùng biển Thái Bình Dương, Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương. Đây là
loài cá nổi, sống chủ yếu ở vùng biển ấm , cá có thể sống được ở độ mặn t ừ 3 – 33 ppt, nhiệt độ từ 22 – 30 oC, oxy hòa tan trên 2,5 ppm. (Ngô Vĩnh Hạnh, 2007; Juniyanto & CTV, 2008; Lại Văn Hùng & CTV, 2011).
1.2.2 Dinh dưỡng và sinh trưởng
Cá chim vây vàng ăn tạp thiên về động vật, cường độ bắt mồi mạnh. Thức ăn của cá trưởng thành ngoài tự nhiên là mực, giáp xác , cá nhỏ. Giai đoạn nhỏ thức
ăn chủ yếu là động vật phù du như luân trùng, Copepoda, cá lớn hơn ăn các loài
tôm, cá nhỏ và mảnh vụn hữu cơ. Trong điều kiện nuôi, thức ăn cho cá con là luân
trùng và ấu trùng Artemia, sau giai đoạn này cá được tập chuyển đổi từ thức ăn sống
sang thức ăn tổng hợp, giai đoạn nuôi thương phẩm cá sử dụng tốt các loại thức ăn
công nghiệp hoặc cá tạp (Lê Xân, 2007; Juniyanto & CTV, 2008).
Tốc độ sinh trưởng của cá chim vây vàng tương đối nhanh. Cá sinh trưởng
chậm ở giai đoạn đầu và tăng nhanh sau khi đạt cỡ 50 g trở lên. Cá con 1 ngày tuổi
có chiều dài 2,4 mm, sau 35 ngày nuôi đạt cỡ 34 mm. Cỡ cá 4,9 – 6,7 g nuôi bằng
thức ăn công nghiệp hàm lượng protein 47% sau 1 tháng cá đạt cỡ 14,4 – 26,5 g. Trong nuôi thương phẩm bằng lồng trên biển, cá giống cỡ 19 – 26 g cho ăn bằng thức ăn có hàm lượng protein 43% sau 5 tháng nuôi cá đạt khối tượng từ 608 – 610
g (Lan & CTV, 2007). Tùy thuộc vào điều kiện nuôi như chế độ dinh dưỡng, môi
trường, sau 2 – 3 năm nuôi cá đạt cỡ trưởng thành và một số con có thể thành thục
tham gia sinh sản (Juniyanto & CTV, 2008).
1.2.2 Đặc điểm sinh sản
Mùa vụ sinh sản ngoài tự nhiên của cá chim vây vàng ở vùng địa lý khác nhau là khác nhau. Ví dụ, ở Trung Quốc mùa vụ sinh sản từ tháng 4 đến tháng 9,
trong khi tại Đài Loan lại có thể cho cá sinh sản nhân tạo từ tháng 3 đến tháng 10.
Quá trình sinh sản của cá chim vây vàng không tuân theo chu kỳ trăng hàng tháng
như nhiều loài cá biển khác (Juniyanto & CTV, 2008).
Tuổi và kích thước thành thục lần đầu của cá chim vây vàng ngoài tự nhiên tương đối muộn (7 – 8 tuổi). Tuy nhiên, trong điều kiện nuôi cá có thể thành thục
sớm hơn. Theo Juniyanto & CTV (2008), trong điều kiện nuôi sau 3 năm cá có thể
thành thục khi khối lượng cơ thể đạt từ 1,8 – 2,5 kg. Trong khi đó, cá chim vây
vàng nuôi lồng bằng thức ăn công nghiệp tại vùng biển Khánh Hòa lại có tuổi thành
thục sớm hơn ( sau 2 năm) và kích cỡ cũng nhỏ hơn (từ 1,5 – 1,7 kg) (Lại Văn Hùng & CTV, 2011). Như vậy tuổi và kích thước thành thục của cá chim vây vàng phụ thuộc rất lớn vào vùng địa lý và các điều kiện nuôi. So với nhiều loài cá biển khác
(cá mú, cá chẽm, cá măng,) thì sức sinh sản của cá chim vây vàng thấp hơn , dao
động từ 38.000 – 122.000 trứng/kg cá cái, đây cũng là loài đẻ trứng nổi, đường kí nh trứng sau khi trương nước từ 0,95 – 1,05 mm (Lại Văn Hùng & CTV, 2011 ).
1.3 Sự thành thục và đẻ trứng ở cá xương
1.3.1 Sinh học sinh sản và sự phát triển tuyến sinh dục ở cá xương
Hoạt động sinh sản của cá rất đa dạng nhằm thích ứng với điều kiện môi
trường sống. Ví dụ, cá hồi chỉ sinh sản một lần trong đời trước khi chết, trong khi nhiều loài cá khác lại có thể lặp lại chu kỳ sinh sản nhiều lần trong đời. Các loài cá
sống ở vùng ôn đới thường sinh sản theo mùa, tro ng khi những loài cá nhiệt đới lại
có thể đẻ liên tục quanh năm (Fernández – Palacios & CTV, 2011).
Sự phát triển buồng trứng của cá xương được bắt đầu bằng quá trình phân bào nguyên nhiễm, sau đó tế bào mầm di chuyển đến buồng trứng và được biệt hóa. Tại đây tế bào trứng tiếp tục phân bào giảm nhiễm, sau đó noãn bào chín và sẵn sàng cho
việc thụ tinh và phát triển phôi (Strussman & Nakamura, 2002; Lubzens & CTV,
2010). Quá trình tổng hợp noãn bào là sự hình thành noãn hoàng và lớn lên của tế bào
trứng. Các tiền chất protein và noãn chất (V tg) được tổng hợp ở gan qua máu để
chuyển tới trứng. Lipid và protein của noãn hoàng là nguồn năng lượng chính cho
quá trình phát triển phôi (Silversand, 1996). Đối với các loài cá xương nước mặn đẻ
trứng nổi, trứng sau khi trương nước thể tích tăng từ ba đến tám lần. Các acid amin tự do được phân tách từ nguồn protein trong noãn hoàng là nguồn dinh dưỡng quan
trọng ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển phôi (Ohkubo & Matsubara, 2002).
Sự thành thục ở cá xương được điều khiển bởi tuyến nội tiết thông qua trục
não bộ - tuyến yên – tuyến sinh dục. Hormone kích thích tiết kích dục tố (GnRH) từ não bộ thúc đẩy tuyến yên tổng hợp và phóng thích kích dục tố như FSH và LH
(Nagahama, 2000). FSH kích thích tổng hợp testosterone (T) và estradiol - 17 β
(E2). E2 kích thích gan tổng hợp các ZP protein và Vtg trong pha tăng trưởng thứ hai của noãn bào (Zhou & CTV, 1997). Quá trình chuyển đổi của nang trứng từ khi
tổng hợp noãn hoàng cho đến khi thành thục được điều khiển bời LH, nó kí ch thích
quá trình sinh tổng hợp steroid để chuyển E2 sang progestine 17, 20β-P và gây ra sự
thành thục sinh dục (Thomas & CTV, 2002; Nagahama & Yamashita, 2008). Quá
trình rụng trứng và đẻ trứng được kiểm soát bởi prostaglandin (PGs) tổng hợp trong
buồng trứng (Goetz & CTV, 1991; Sorensen & CTV, 1988).
Tế bào gan
ỏ v o à b ế T
t ạ h o à b ế T
Noãn bào
Hình 1.1: Quá trình tổng hợp noãn hoàng ở cá xương ( Fernández – Palacios &
CTV, 2011)
Chu kỳ sinh sản ở cá là một loạt các quá trình phát triển từ tế bào sinh dục
chưa trưởng thành đến giai đoạn trưở ng thành, cuối cùng là đẻ trứng và thụ tinh.
Quá trình sinh trưởng và biệt hóa tế bào sinh dục dẫn đến sự hình thành trứng và
tinh trùng. Sự phát triển tế bào sinh dục không giống nhau ở các loài cá, ví dụ các
loài đẻ một lần trong năm hay trong đời, trong tuyến sinh dục ở một thời điểm nhất
định chỉ tồn tại một giai đoạn phát triển, trong khi những loài đẻ nhiều lần trong
năm tuyến sinh dục luôn tồn tại các tế bào sinh dục ở các giai đoạn khác nhau. Kết quả của quá trình sinh sản phụ thuộc vào rất nhiều yế u tố như dinh dưỡng, môi
trường sống và đẻ trứng, … (Mañanós & CTV, 2009).
1.3.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên hoạt động sinh sản ở cá
Mục đích của việc sinh sản là để duy trì nòi giống nên phải đảm bảo sự sống
sót cao nhất cho thế hệ sau, trong đó tính sẵn có của thức ăn và điều kiện môi
trường đóng vai trò quyết định (Yoneda, 2005). Do vậy, để thích nghi với những
biến đổi của môi trường cá thường sinh sản vào mùa có nguồn thức ăn phong phú,
điều kiện môi trường thuận lợi cho sự phát triển của thế hệ con, đặc biệt là giai đo ạn
ấu trùng và cá giống (Sumpter, 1990; Mañanós & CTV, 2009).
Trong các thông số môi trường thì ánh sáng ảnh hưởng rất lớn tới sự thành
thục ở cá như : cá hồi, cá chẽm châu Âu (Carrillo & CTV, 1995), cá tráp đầu vàng
(Zohar & CTV, 1995), cá đù đỏ (Thomas & CTV, 1995), cá tuyết (Davie & CTV, 2007),… Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của ánh sáng lên khả năng thành thục của
cá còn phụ thuộc vào chu kỳ chiếu sáng của các mùa trong năm, sự tương tác với các yếu tố khác, cũng như đặc điểm của từng loài.
Nhiệt độ cũng đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động sinh sản ở cá, đặc biệt là các loài phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Mỗi loài cá đều có
một ngưỡng nhiệt độ thích hợp cho từng giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục và
nếu vượt quá hoặc thấp hơn ngưỡng này thì khả năng thành thục sẽ giảm . Ví dụ,
loài cá bơn Limanda limanda thành thục sinh dục trong khoảng thời gian từ tháng
10 năm trước đến tháng 1 năm sau khi nhiệt độ nước thay đổi và đẻ trứng vào tháng
2 và tháng 4, trùng với khi nhiệt độ nước bắt đầu tăng (Mañanós & CTV, 2009).
Các thông số môi trường khác có liên quan tới sự phát triển tuyến sinh dục và đẻ trứng bao gồm thức ăn, chu kỳ trăng, thủy triều, lượng mưa, dòng chảy và áp
lực nước. Các thông tin này có được đến nay dựa trên các quan sát trong thực tiễn sản xuất cũng như nghiên cứu. Ví dụ, thời gian sinh sản của các loài cá nổi thường
trùng với sự phát triển của sinh vật phù du, hoặc cá tráp sinh sản theo chu kỳ
trăng,… Những thông tin này là cơ sở quan trọng đối với những người hoạt động
trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản (Mañanós & CTV, 2009).
Cá bố mẹ trong điều kiện nuôi nhốt, cũng có thể áp dụng các biện pháp điều
chỉnh môi trường cho phù hợp với đặc điểm của từng loài ngoài tự nhiên để kích
thích cá thành thục tốt hơn, hoặc kích thích cá đẻ tự nhiên trong mùa sinh sản. Tuy
nhiên, ở một số loài khi nuôi nhốt, các yếu tố môi trường không thỏa mãn được điều
kiện để thành thục và đẻ trứng, trong trường hợp này thì việc sử dụng hormone để
kích thích cá sinh sản được coi là giải pháp thích hợp (Mañanós & CTV, 2009).
Các yếu tố môi trường Chu kỳ thời tiết – dòng chảy – chu kỳ quang – nhiệt độ - chu kỳ trăng
n ă c ứ h T
n ă c ứ h T
a ù m ỳ k u h C
a ù m ỳ k
u h C
Thành thục
Thành thục
Protein Lipid Vitamin
Sinh sản vào thời điểm có nhiều thức ăn cho thế hệ con
Hình 1.2: Các yếu tố môi trường ảnh hưởng lên sự phát triển tuyến sinh dục và
sinh sản của cá (Mañanós & CTV, 2009)
1.3.3 Cơ chế nội tiết kiểm soát quá trình chín và rụng trứng ở cá
Chu kỳ sinh sản được quy định bởi các kích thích tố do trục não bộ, tuy ến
yên và tuyến sinh dục tạo ra, trong đó FSH và LH đóng vai trò quan trọng. Quá
trình tiết FSH và LH được điều khiển bởi bộ não thông qua sự kích thích của
hormome GnRH. Đây là hệ thống chính điều hòa hoạt động sinh sản và được chi
phối bởi các yếu tố môi trường bên ngoài.
Ngoài tự nhiên, sự biến đổi của các thông số môi trường sẽ được các cơ quan
nhận cảm truyền về trung khu thần kinh là não bộ, từ đây tín hiệu được truyền tới
vùng dưới đồi (Hypothalamus) để tiết ra hormone GnRH hoặc nhân tố ức chế sự tiết
kích dục tố (GRIF), thông thường là dopamin. GnRH kích thích tuyến yên tổng hợp
và tiết hormone FSH. Hormone FSH gây ra sự tiết androgen (như testosterone (T)
và 11 ketotestosterone-(11KT)) ở cá đực và estrogen (như estradiol - E2) ở cá cái.
E2 đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích tổng hợp chất tạo noãn từ gan. Vì
vậy, thời gian phát triển tuyến sinh dục ở cá bố mẹ được đặc trưng bởi việc tăng
nồng độ của FSH và androgen ở trong máu cá đực và E2, noãn chất ở cá cái. Vào
cuối giai đoạn hình thành giao tử, tuyến yên tiết ra LH kích thích lớp tế bào vỏ và tế
bào hạt của màng follicle tổng hợp và tiết steroid gây chín (MIS). Sự tác động đồng
thời của LH và MIS sẽ làm cho quá trình thành thục sinh dục được hoàn tất. Khi trứng đã thành thục hoàn toàn, dưới tác động của LH kích thích màng follicle và mô xung quanh trứng tiết ra Prostagladin, chất này làm màng follicle tách ra khỏi noãn
bào gây ra quá trình rụng và đẻ trứng (Tucker, 2000; Mañanós & CTV, 2009).
Quá trình sinh sản thành công phụ thuộc rất lớn vào hoạt động chính xác của
việc điều tiết các hormone thuộc trục sinh sản (não bộ - tuyến yên – tuyến sinh dục)
trong toàn bộ chu kỳ sinh sản. Việc tăng hàm lượng LH trong huyết tương là điều
kiện cần thiết cho sự rụng trứng thành công ở cá cái (Mylonas & Zohar, 2001). Tuy nhiên, trong thực tế một số loài cá trong điều kiện nuôi nhốt mặc dù đã thành thục
sinh dục song hàm lượng LH trong huyết tương không tăng dẫn đến cá không đẻ
trứng. Điều này có thể là trong điều kiện nuôi nhốt cá luôn ở trạng thái căng thẳng,
môi trường sống không phù hợp nên đã ức chế thần kinh nội tiết tiết ra kích dục tố
dẫn đến sinh sản không thành công. Đây là cơ sở để thiết lập các phương pháp kích
thích cá sinh sản nhân tạo trong nuôi trồng thủy sản (Mylonas & CTV, 1996).
1.4 Những nghiên cứu về dinh dưỡng c ho cá biển bố mẹ và cá con
1.4.1 Dinh dưỡng cá biển bố mẹ
Chế độ dinh dưỡng của cá bố mẹ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
chất lượng trứng, ấu trùng và là yếu tố quyết định đến kết quả trong sản xuất giống cá
biển (Bromage, 1995). Vì vậy, vấn đ ề dinh dưỡng cho cá bố mẹ thu hút được sự quan
tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu về nuôi trồng thủy sản. Các tiêu chí như: tỷ lệ thành
thục, sức sinh sản, thành phần sinh hóa, kích thước trứng, tỷ lệ nổi của trứng, tỷ lệ thụ
tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống và dị hình của ấu trùng thường được các nhà nghiên cứu sử
dụng để đánh giá khả năng sinh sản của cá bố mẹ, chất lượng trứng và ấu trùng
(Nortvedt, 2006; Fernández – Palacios & CTV, 2011; Lại Văn Hùng & CTV, 2011).
1.4.1.1 Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên chất lư ợng sinh sản ở cá
Như phân tích ở trên, mỗi loài cá có đặc điểm sinh học sinh sản khác nhau
nên quá trình tích lũy vật chất và tổng hợp noãn hoàng không giống nhau. Do vậy,
chế độ cho ăn với các thành phần dinh dưỡng ở các thời điểm cũng phải thay đổi
cho phù hợp với đặc điểm phát triển tuyến sinh dục của từng loài, điều này ảnh hưởng tới thời gian thành thục, sức sinh sản của cá bố mẹ, cũng như chất lượng trứng và ấu trùng mới nở (Lại Văn Hùng, 2004; De Silva & Anderson, 2006) .
Ở cá tráp đầu vàng (Sparus aurata) và cá tráp đỏ (Pagrus major), thành phần
sinh hóa của trứng bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn, ngay cả khi chỉ cho ăn trong vài tuần
(Fernández - Palacios & CTV, 1995). Những loài này thời gian tổng hợp noãn hoàng ngắn, do vậy có thể nâng cao chất lượng s inh sản bằng cách cải thiện chất lượng dinh
dưỡng ngay cả trong mùa đẻ trứng (Tandler & CTV, 1995). Với cá chẽm châu Âu
(Dicentrarchus labrax), thời gian tổng hợp noãn hoàng kéo dài hơn so với cá tráp, do
vậy cần một khoảng thời gian nuôi vỗ dài hơn để tíc h lũy lượng thích hợp n -3 HUFA
trong trứng (Navas & CTV, 1997). Loài cá hồng (Lutjanus campechanus) cần khoảng
thời gian nuôi vỗ ít nhất là 2 tháng trước khi cho đẻ để có thể tích lũy được lượng n -3
HUFA tốt nhất trong trứng (Papanikos, 2005). Ngược lại, với các loài cá đẻ một lần trong năm và thời gian tổng hợp noãn hoàng trên 6 tháng như cá hồi thì cần cho ăn
thức ăn có chất lượng tốt trong vài tháng trước khi vào mùa đẻ trứng (Corraze &
CTV, 1993).
Nhiều loài cá có xu hướng giảm ăn vào mùa sinh sản, điều này có thể khi
thành thục kích thước buồng trứng lớn nên khoảng trống của khoang cơ thể nhỏ và lượng thức ăn lấy vào cũng giảm đi. Mặt khác, sự thay đổi nội tiết trong quá trình
thành thục và đẻ trứng cũng ảnh hưởng tới sự thèm ăn của cá (Thorsen & CTV,
2003). Nguồn năng lượng và chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình phát triển tuyến
sinh dục có thể được lấy từ nguồn dự trữ của cơ thể , ví dụ, cá hồi Đại Tây Dương, sử
dụng các nguồn protein và lipid từ cơ (Aksnes & CTV, 1986), và cá tuyết sử dụng
lipid tích lũy ở gan (Tocher & Harvie 1988). Cá tráp đầu vàng, chất dinh dưỡng tích
lũy trong buồng trứng lấy từ thức ăn và duy trì chế độ cho ăn tốt trong suốt thời gian
sinh sản cá có thể đẻ ra số lượng trứng tương đương khối lượng cơ thể chúng.
(Almansa & CTV, 1999). Thành phần sinh hóa của trứng cũng ảnh hưởng bởi chế độ
cho ăn trong giai đoạn đầu phát triển của tuyến sinh dục (Lie & CTV, 1993).
Ngoài tự nhiên, tính sẵn có của thức ăn có liên quan tới khả năng sinh sản
của cá trong mỗi thủy vực. Ở những vùng có nguồn thức ăn phong phú thì sức sinh
sản của cá cao hơn so với các vùng nghèo dinh dưỡng ( Kraus, 2002).
Đối với các loài cá nuôi, sức sinh sản và chất lượng trứng cũng bị ảnh hưởng bởi khẩu phần ăn. Việc cho ăn thiếu gây ức chế quá trình thành thục ở một số loài cá như: cá chẽm châu Âu (Cerdá & CTV, 1994) và cá hồi Đại Tây Dương
(Berglund, 1995). Cá chẽm châu Âu bố mẹ cho ăn bằng ½ khẩu phần ăn bình
thường, sau 6 tháng nuôi cho thấy, sinh trưởng của cá bố mẹ giảm, thời gian sinh
sản muộn hơn, kích thước tr ứng và ấu trùng mới nở nhỏ hơn so với cá bố mẹ được
cho ăn với khẩu phần đầy đủ (Cerdá & CTV, 1994). Cá hồng bạc khi nuôi vỗ cho
ăn với khẩu phần 3 – 5% khối lượng thân là có thể thỏa mãn nhu cầu cho cá bố mẹ (Nguyễn Địch Thanh, 2012). Đối với loài cá nổi, hoạt động nhiều như cá chim vây
vàng cho ăn cá tươi, tôm, mực, khẩu phần ăn phải đạt 8 -10% khối lượng thân và
cần thời gian nuôi vỗ tối thiểu 20 ngày mới đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cá bố
mẹ sinh sản (Ngô Vĩnh Hạnh, 2007). Trong khi đó, Juniyanto và CTV (2008) cho
cá bố mẹ ăn kết hợp thức ăn tươi (cá, mực) với thức ăn công nghiệp khi nuôi vỗ với
khẩu phần từ 3 - 5%. Tuy nhiên, theo Lại Văn Hùng và CTV (2011) trong quá trình nuôi vỗ cá chim vây vàng bằng cá tươi chỉ cần duy trì 5 - 7% khối lượng thân, t hời
gian nuôi vỗ 30 – 40 ngày là cá có thể đạt độ thành thục . Các loại thức ăn sử dụng
nuôi vỗ cá bố mẹ thì thức ăn tươi tốt hơn so với thức ăn công nghiệp, trong đó tôm
và mực được coi là nguồn bổ sung a cid béo nhóm HUFA, phospholipids,
astaxanthin nhằm nâng cao chất lượng trứng ( Watanabe & Kiron, 1995; Emata và
Borlongan, 2003, Nortvedt, 2006; Nguyen 2010).
Việc cho ăn không đầy đủ còn làm giảm nồng độ estradiol trong huyết
tương, đồng thời cũng làm giảm sức sinh sản của một số loài cá như: cá bơn vỉ
Pleuronectes platessa (Horwood & CTV, 1989), cá măng biển Chanos chanos
(Emata và CTV, 1996). Nghiên cứu trên cá tuyết cũng cho thấy có mối tương quan
tích cực giữa lượng thức ăn ăn vào với sức sinh sản (Kjesbu & CTV, 1998). Ngược lại, nghiên cứu của Bromley & CTV (2000) trên loài cá bơn cho thấy, không có sự
khác biệt về khả năng sinh sản của cá bố mẹ khi cho ăn khẩu phần thức ăn khác
nhau. Trong khi loài cá Gasterosteus aculeatus cho ăn với thức ăn cao không chỉ
tăng sức sinh sản mà kích thước trứng và khối lượng cá bố mẹ cũng tăng (Fletcher & Wootton, 1995). Hơn nữa, việc cho ăn với khẩu phần ăn lớn hơn bình thường
cũng có thể làm thời gi an tái phát dục của cá ngắn lại (Ali & Wootton, 1999).
1.4.1.2 Ảnh hưởng của chất lượng dinh dưỡng cá bố mẹ
Protein và acid amin:
Protein là thành phần dinh dưỡng chính trong trứng (Watanabe & Kiron
1994) và là nguồn năng lượng chủ yếu cho quá trình phát triển phôi ở hầu hết các
loài cá (Sivaloganathan & CTV, 1998). Trứng các loài cá đẻ trứng nổi thì hàm
lượng các acid amin tự do cao hơn so với các loài khác (Rønnestad & CTV, 1992).
Chế độ cho ăn với đầy đủ hàm lượng protein và cân bằng các acid amin rất
quan trọng đối với việc tổng hợp noãn hoàng, chất lượng sinh sản , cũng như sự phát
triển phôi cá (Tandler & CTV, 1995). Nghiên cứu trên cá tráp đỏ cho thấy, thức ăn
chứa hàm lượng protin khoảng 45% là phù hợp. Cá bố mẹ cho ăn dưới mức protein
này chỉ sản xuất ra số lượng trứng ít hơn 30%. Trong khi đó, cá chẽm châu Âu cho
ăn thức ăn chứa 51% protein cho sức sinh sản cao hơn 1,5 lần so với cá cho ăn thức ăn 34% protein (Cerdá & CTV, 1994). Thức ăn có hàm lượng protein cao cũng làm giảm tỷ lệ dị hình của ấu trùng. Mặt khác, cá được cho ăn thức ăn có hàm lượng
protein thấp cũng làm thay đổi nồng độ hormone GnRH (Kah & CTV, 1994) và LH
(Navas & CTV, 1996), đây là loại hormone có vai trò quan trong quá trình chín và rụng trứng ở cá. Đối với cá bơn (Scophthalmus maximus), hàm lượng protein và
lipid yêu cầu trong thức ăn của cá bố mẹ tối thiểu lần lượt là 45 % và 10%, trong đó
HUFA chiếm 2% để có được sức sinh sản cao nhất (Aijun & CTV, 2005).
Một số loại acid amin như tryptophan và taurine cũng đóng một vai trò quan trọng đối với sinh sản của cá. Cá bố mẹ của loài Plecoglossus altivelis cho ăn thức ăn bổ sung 0,1% tryptophan đã làm tăng nồng độ testosterone tốt cho khả năng sinh
tinh ở cá đực và thúc đẩy sự thành thục ở cá cái (Akiyama & CTV, 1996). Taurine
là một trong những acid amin tự do có hàm lượng lớn trong mô và tham gia vào quá
trình chống oxy hóa, tạo chất dẫn truyền thần kinh, duy trì lượng canxi trong các tế
bào, hình thành hormone và muối mật (Huxtable, 1992). Bổ sung ít nhất 1% taurine
trong khẩu phần ăn cho cá cam (Seriola quinqueradiata) bố mẹ có thể cải thiện sức
sinh sản, tỷ lệ nổi của trứng và tỷ lệ thụ tinh (Matsunari & CTV, 2006).
Lipid và acid béo:
Hàm lượng lipid và thành phần acid béo thiết yếu trong thức ăn của cá bố mẹ
ảnh hưởng rất nhiều lên chất lượng sinh sản ở cá. Do vậy, hầu hết những nghiên cứu
về dinh dưỡng cho cá bố mẹ tập trung vào nghiên cứu ảnh hưởng c ủa nguồn, hàm
lượng lipid và tỷ lệ giữa các acid béo thiết yếu trong thức ăn lên chất lượng sinh sản
của cá (Fernández – Palacios & CTV, 2011). Chế độ cho ăn có hàm lượng lipid cao có thể tăng hệ số thành thục của cá tuyết (Gadus morhua) bố mẹ, cũng như sứ c sinh
sản và kích thước trứng ( Fernández – Palacios & CTV, 2011). Nghiên cứu trên cá
dìa (Signatus guttatus) cũng cho thấy, tăng lượng chất béo trong khẩu phần ăn của
cá bố mẹ nâng cao được sức sinh sản và tỷ lệ sống của ấu trùng cá (Hara & CTV,
1986), trong khi ở cá tráp đầu vàng, lượng chất béo trong thức ăn của cá bố mẹ cao
còn giúp ấu trùng cá sinh trưởng tốt hơn ( Fernández – Palacios & CTV, 2011).
Thành phần acid béo của trứng cá bị ảnh hưởng trực tiếp bởi hàm lượng acid
béo trong thức ăn cho cá bố mẹ. Hàm lượng acid béo nhóm n - 3 HUFA trong trứng
của cá tráp đầu vàng và cá tuyết tăng khi tăng hàm lượng n - 3 HUFA trong thức ăn
tăng (Lie & CTV, 1993; Fernández - Palacios & CTV, 1995). Tuy nhiên, thành
phần acid béo trong trứng cá có thể khác nhau giữa các loài, thậm chí sự khác nhau này cũng xảy ra ở những đợt sinh sản khác nhau trong cùng một loài (Pickova &
CTV, 1997) và phụ thuộc vào điều kiện môi trường nuôi vỗ (Dantagnan & CTV,
2007). Đây là nguồn năng lượng quan trọng trong quá trình phát triển phôi (Sargent,
1995), và đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chức năng của màng tế bào
(Takeuchi, 1997; Sargent & CTV, 1999; Benítez & CTV, 2007).
Các acid béo ARA và EPA là tiền chất eicosanoid để sản xuất prostgladin
(Ganga & CTV, 2005), một chất tham gia nhiều trong hoạt động sinh sản ở cá như
sản xuất kích thích tố steroid, sự phát triển của tuyến sinh dục và rụng trứng, …
(Fernández – Palacios & CTV, 2011). Tỷ lệ DHA/EPA và ARA/EPA trong thức ăn
quyết định đến sự hiện diện của prostaglandin trong các mô, do đó việc thiếu hoặc
mất cân bằng ARA, EPA và DHA trong thức ăn có thể ảnh hưởng lớn tới sức sinh
sản, chất lượng trứng, ấu trùng cá (Navas & CTV, 2001; Furuita & CTV, 2003). Tỷ
lệ ARA/EPA thích hợp trong thức ăn cho cá chẽm châu Âu là 1:1, và 10:1 hoặc cao
hơn đối với cá bơn (Sargent & CTV, 1999).
Thành phần acid béo trong thức ăn cũng ảnh hưởng lên khả năng sản xuất và chất lượng tinh trùng của cá đực . Nghiên cứu khác trên loài cá bơn vỉ
(Hippoglossus hippoglossus) và cá tráp đầu vàng cho thấy, ARA chứ không phải
EPA hay DHA có tác dụng kích thích phóng thích testosterone và ARA trong thức
ăn có thể làm tăng khả năng thành thục ở cá đực, kích thích cá tham gia đẻ đồng
loạt, cũng như ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ lệ thụ tinh của trứng ( Fernández – Palacios
& CTV, 2011). Tăng hàm lượng các acid béo hợp lý trong khẩu phần ăn của cá bố mẹ có thể cải thiện khả năng sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng, giảm stress cho ấu trùng và tăng khả năng hình thành bóng hơi (Fern ández - Palacios & CTV, 1995).
Cho ăn thiếu hoặc thừa n – 3 HUFA cũng gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng
trứng và ấu trùng. Ví dụ, cá vược Nhật (Lateolabrax japonicus), cá tráp đầu vàng
cho ăn thiếu n – 3 HUFA làm giảm độ nổi của trứng, tỷ lệ trứng thụ tinh, tỷ lệ nở và
tỷ lệ sống của ấu trùng (Makino & CTV, 1999; Izquierdo & CTV, 2001). Ngược lại, hàm lượng n – 3 HUFA trong thức ăn quá cao cũng dẫn tới sức sinh sản, chất lượng trứng của cá tráp đầu vàng, cá sói (Xiphophorus helleri) và cá bơn (Paralichthys
olivaceus) giảm. Nhu cầu các acid béo nhóm n – 3 phù hợp trong thức ăn cho cá
tráp bố mẹ là từ 1,5 – 2,5% (Fernández – Palacios & CTV, 2011). Và để việc bổ
sung các acid béo thiết yếu trong thức ăn cho cá bố mẹ đạt hiệu quả cao thì cần đi
kèm các chất chống oxy hóa (Fernández – Palacios & CTV, 1998).
Vitamin và khoáng:
Hiện có 15 loại vitamin được thừa nhận là cần thiết cho cá, đặc biệt là trong
khẩu phần ăn của cá bố mẹ. Tuy nhiên, sự thiếu hụt thường gặp nhất là những
vitamin không bền hoặc có nồng độ thấp trong thức ăn. Trong nghiên cứu dinh dưỡng cho cá bố mẹ thì các loại vitamin C, E, và B1 là những vitamin được các nhà nghiên cứu quan tâm nhất do chức năng sinh học và chống oxy hóa của chúng. Cá
bố mẹ cho ăn bằng cá tạp thường bị thiếu hụt các vitamin do sự phân hủy trong quá
trình bảo quản thức ăn (Lại Văn Hùng, 2004).
Vitamin E là một chất chống oxy hóa tự nhiên mạnh, ngăn chặn quá trình
oxy hóa lipid trong tế bào động vật (Lại Văn Hùng, 2004; Trần Thị Thanh Hiền &
Nguyễn Anh Tuấn, 2009). Cá tráp đỏ (Pagrus major) bố mẹ ăn thức ăn bổ sung
vitamin E với hàm lượng 2.000 mg/kg thức ăn sẽ cải thiện tỷ lệ nổi của trứng, tỷ lệ
nở, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ sống của ấu trùng (Watanabe & CTV, 1990). Hàm lượng vitamin E thường cao trong trứng cá và thấp trong mô của cá bố mẹ vào mùa sinh
sản (Mukhopadhyay & CTV, 2003). Điều này có thể là do vào mùa sinh sản, vitamin E được huy động từ các mô, gan để chuyển hóa vào buồng trứng trong giai
đoạn tổng hợp noãn hoàng như những kết quả nghiên cứu đã thể hiện trên loài cá
bơn và cá hồi Đại Tây Dương (Hemre & CTV, 1994; Lie & CTV, 1994).
Một số nghiên cứu cho thấy, vitamin E giúp cải thiện chất lượng sinh sản của
một số loài cá, ví dụ, cá tráp đỏ (Pagrus major) (Watanabe & CTV, 1984); cá cam (Seriola quinqueradiata) (Mushiake & CTV, 1993.); cá tráp đầu và ng (Sparus
aurata) (Izquierdo & CTV, 2001) và cá mú (Epinephelus coioides) (Xiao & CTV,
2003). Đối với cá tráp đầu vàng, cho ăn thiếu vitamin E làm giảm tỷ lệ thụ tinh
(Fernández - Palacios & CTV, 2011). Điều này có thể liên quan đến sự giảm số
lượng và khả năng di chuyển của tinh trùng. Thiếu vitamin E cũng giảm tỷ lệ nổi của trứng ở loài cá tráp đỏ (Watanabe & CTV, 1984), cá tráp đàu vàng (Fernández
- Palacios & CTV, 1998), và cá măng biển (Chanos chanos) (Emata & CTV, 2000).
Nhu cầu vitamin E phụ thuộc vào thành phần acid béo không no trong thức
ăn. Việc tăng n – 3 HUFA trong khẩu phần ăn nhưng cố định một mức vitamin E sẽ
cải thiện chất lượng sinh sản ở cá tráp đầu vàng, nhưng nó lại làm tăng tỷ lệ dị hình của ấu trùng mới nở . Tuy nhiên, khi tăng đồng thời cả hàm lượng n – 3 HUFA và vitamin E trong thức ăn thì ngăn ngừa hiện tượng dị hình của ấu trùng (Fernández -
Palacios & CTV, 1998). Mức vitamin E tối ưu bổ sung vào thức ăn cho cá sói bố
mẹ nhằm nâng cao chất lượng sinh sản là 150 mg/kg thức ăn, trong khi cá tráp đầu
vàng là 190 mg/kg (Fernández - Palacios & CTV, 2011).
Vitamin C cũng đóng một vai trò quan trọng trong sinh sản cá. Nghiên cứu trên
cá hồi cho thấy vitamin C ảnh hưởng lên quá trình tổng hợp các hormone steroid và
noãn hoàng. Hàm lượng vit amin C trong thức ăn cá bố mẹ ảnh hưởng lên mật độ tinh
trùng trong tinh dịch và có liên quan trực tiếp đến khả năng sống sót của tinh trùng
(Ciereszco & Dabrowski, 1995). Ngoài ra, chất lượng trứng và hàm lượng vitamin C
trong trứng cá có liên quan tới lư ợng vitamin C có trong thức ăn, tăng hàm lượng vitamin C trong thức ăn lên 1.200 mg/kg thức ăn giúp cải thiện tỷ lệ nở của trứng
(Ridelman, 1981). Bên cạnh đó, sức sinh sản và chất lượng trứng ảnh hưởng không chỉ
bởi lượng vitamin C (Blom & Dabrowski, 1995) hoặc vitamin E (Fernández - Palacios
& CTV, 1998) trong thức ăn mà còn bởi sự tương tác giữa chúng (Emata & CTV,
2000).
Vitamin A cần thiết cho sinh sản, sinh trưởng và quá trình phát triển phôi của
cá và phải được cung cấp cho cơ thể thông qua thức ăn (Madden, 2001). Nhu cầu
vitamin A trong thức ăn cho cá bố mẹ vào thời gian thành thục và đẻ trứng đến nay
vẫn chưa được biết nhiều. Tuy nhiên, Furuita & CTV (2003) cho rằng, cá bơn
(Paralichthys olivaceus) bố mẹ cho ăn thức ăn có bổ sung vitamin A tăng khả năng sinh sản, tỷ lệ trứng và ấu trùng phát triển bình thường cao hơn.
Một thành phần khác trong thức ăn mà khi thiếu hụt có thể ảnh hưởng tới sự
phát triển bình thường của phôi và ấu trùng cá là thiamine (vitamin B1). Ketola & CTV (1998) thử nghiệm tiêm vitamin B1 cho cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar)
cái khi thành thục cho thấy có thể làm giảm tỷ lệ chết ở cá con. Hơn nữa, hàm lượng vitamin B1 trong trứng và ấu trùng cá cao có liên quan đến việc giảm tỷ lệ
chết ở giai đoạn sớm của ấu trùng (Brown & CTV, 1998; Hornung & CTV, 1998).
Cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của khoáng chất trong thức ăn lên chất lượng sinh sản của cá. Nghiên cứu trên cá tráp đỏ (Pagrus
major) bố mẹ khi cho ăn thiếu hụt phospho sẽ làm giảm sức sinh sản, chất lượng trứng, số lượng ấu trùng dị hình tăng. Tuy nhiên, nghiên cứu trên cá hồi Đại Tây
Dương lại không cho thấy sự thay đổi nào về chất lượng sinh sản khi bổ sung hàm
lượng khoáng khác nhau trong thức ăn (Fernández - Palacios & CTV, 2011).
Carotenoid:
Các carotenoid là dạng sắc tố hữu cơ có chức năng chống oxy hóa ở cá (Lại
Văn Hùng, 2004). Đối với cá tráp đỏ (Pagrus major) khi bổ sung astaxanthin trong
thức ăn cho cá bố mẹ nâng cao tỷ lệ nổi và tỷ lệ nở của trứng, giảm dị hình ở ấu
trùng (Watanabe & Kiron, 1995), đồng thời cũng làm tăng khả năng sinh sản của cá
cá thu (Pseudocaranx dentex), cá cam (Seriola quinqueradiata) (Verakunpiriya &
CTV, 1997; Vassallo - Agius & CTV, 2001). Nghiên cứu của Scabini & CTV
(2006) trên cá tráp đầu vàng (Sparus aurata) cho thấy, kết hợp tăng mức n - 3 HUFA và carotenoids trong thức ăn cải thiện đáng kể sức sinh sản, tỷ lệ nở và tỷ lệ
sống của ấu trùng. Trong khi đó, b ổ sung β-carotene trong thức ăn lại không cải
thiện được khả năng sinh sản của cá tráp đỏ, điều này có thể là do khả năng hấp thu
β -carotene của cá kém hơn so với canthaxanthin hoặc astaxanthin (Torrissen &
Christiansen, 1995, Fernández - Palacios & CTV, 2011).
1.4.2 Dinh dưỡng ấu trùng cá biển
Khi ấu trùng cá mở miệng, nguồn năng lượng dự trữ từ noãn hoàng và giọt
dầu cạn dần và cá bắt đầu ăn thức ăn ngoài, lúc này số lượng và chất lượng thức ăn đóng vai trò hết sức quan trọng. Do vậy, việc nắm bắt nhu cầu dinh dưỡng, cũng như đặc điểm phát triển của hệ thống tiêu hóa ở giai đoạn sớm của ấu trùng cá và có chiến lược cho ăn hợp lý đóng vai trò hết sức quan trọng.
1.4.2.1 Protein và acid amin
Trong giai đoạn ấu trùng, cá có nhu cầu protein lớn so với giai đoạn trưởng
thành để hình thành và hoàn thiện các cơ quan của cơ thể và sinh trưởng ( Peres &
CTV, 1996; Lại Văn Hùng, 2004). Đến nay, những nghiên cứu về nhu cầu protein
và acid amin ở giai đoạn ấu trùng chưa có nhiều. Theo Peres & CTV (1996), thức
ăn chứa 50 – 60% protein cho ấu trùng cá ăn sinh trưởng nhanh hơn so với mức
protein 30 – 40% và bột cá được coi như là nguồn protein cung cấp acid amin tốt nhất cho ấu trùng cá. Tuy nhiên, cá chỉ có thể tiêu hóa được protein có nguồn gốc từ
bột cá từ ngày tuổi thứ 18 trở đi, khi enzyme trypsin có hoạt tính mạnh (Tonheim &
CTV, 2005). Do vậy, giai đoạn này ấu trùng cá sử dụng các loại động vật phù du cỡ
nhỏ, một loại thức ăn dễ tiêu hóa và hấp thu nhờ các enzyme nội sinh làm nguồn
cung cấp protein và acid amin (Lavens & Sorgeloos, 1996).
Nhu cầu acid amin thiết yếu ở ấu trùng cá biển thay đổi tùy theo loài và giai
đoạn phát triển (Aragão & CTV, 2004). Một số nghiên cứu cho thấy luân trùng,
Artemia là nguồn cung cấp một số acid amin thiết yếu cho ấu trùng cá, tuy nhiên nguồn
cung cấp này vẫn còn hạn chế cho sinh trưởng. Ở cá tráp trắng (Diplodus sargus), sự thiếu hụt histidine xảy ra ở ngày thứ 2 sau khi nở và threonine vào ngày thứ 12, sau đó
là cysteine và methionine (Zambonino - Infante & Cahu, 2010). Việc làm giàu thức ăn
sống với acid amin rất khó thức hiện, do vậy cần phối hợp sử dụng các loại thức ăn hợp
lý để đảm bảo cân bằng các acid amin (Dabrowski & CTV, 2005).
1.4.2.2 Lipid và acid béo
Lipid là nguồn năng lượng quan trọng trong quá trình phát triển phôi và giai đoạn ấu trùng cá (Rønnestad & CTV, 1992). Các nghiên cứu trên loài cá khác nhau
cho thấy, nhu cầu lipid trong giai đoạn ấu trùng là rất lớn, như cá tráp là 18%
(Zambonino - Infante & Cahu, 2010), cá bơn Paralichthys olivaceus (Furuita &
CTV, 2003), cá chẽm châu Âu là 25 - 30% (Zambonino - Infante & Cahu, 1999).
Ấu trùng cá có nhu cầu chất béo cao, song phụ thuộc rất lớn vào bản chất của các
chất béo. Ấu trùng cá chẽm châu Âu cho ăn thức ăn chứa 14% chất béo trung tính và 12% phospholipid sinh trưởng nhanh và tỷ lệ sống cao hơn so với cho ăn thức ăn
chứa 26% chất béo trung tính (Cahu & CTV, 2003).
Nghiên cứu về nhu cầu phospholipid của ấu trùng cá biển đã được bắt đầu
bởi Kanazawa & CTV từ 1981 (Zambonino - Infante & Cahu, 2010). Phospholipid
là thành phần cấu trúc màng tế bào, rất cần thiết cho sự phát triển của ấu trùng cá.
Cá có khả năng tổng hợp phospholipid từ các tiền chất, nhưng với mức độ thấp so
với nhu cầu phát triển của ấu trùng , do vậy cá cần tiếp nhận thêm từ nguồn thức ăn
bên ngoài (Coutteau & CTV, 1997). Sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá có
liên quan tới lượng phospholipid có trong thức ăn. So với cá cho ăn luân trùng và
Artemia thì ấu trùng được cho ăn Copepoda hấp thu được lượng phospholipid lớn
hơn (McEvoy & CTV, 1998). Bổ sung phospholipid đầy đủ sẽ giảm dị hình, tỷ lệ dị
hình ở ấu trùng cá chẽm châu Âu là 35% khi cho ăn thức ăn với mức phospholipid
3% và chỉ có 2% dị hình khi cho ăn với mức 12% (Cahu & CTV, 2003).
Đến nay, cũng đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, acid béo nhóm HUFA có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của ấu trùng cá biển. Sargent & CTV (1999),
trên cơ sở xem xét thành phần HUFA trong trứng cá, đã đề nghị mức tối ưu của HUFA trong thức ăn của ấu trùng cá biển là 3% , trong đó chủ yếu là acid béo DHA
và EPA. Nghiên cứu trên ấu trùng cá chẽm châu Âu cho thấy, hàm lượng EPA và
DHA tối ưu là 2,5%, việc thiếu hụt các acid béo này làm giảm sinh trưởng và tăng
tỷ lệ chết và dị hình ở ấu trùng, trong đó tỷ lệ dị hình có thể lên tới 35% chủ yếu là
vẹo thân, lệch hàm và mất xương nắp mang (Villeneuve & CTV, 2005). Bên cạnh
đó, sự mất cân bằng về tỷ lệ giữa các acid béo trong nhóm HUFA cũng tác động
tiêu cực lên sự phát triển của ấu trùng, tỷ lệ DHA/EPA > 2/1 và EPA/ARA > 5/1
được coi là phù hợp với ấu trùng cá biển (Bell & CTV, 2003).
1.4.2.3 Vitamin
Vitamin đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ấu trùng cá, và đã có những nghiên cứu nhằm xác định nhu cầu vitamin ở giai đoạn ấu trùng làm cơ sở để
bổ sung các chất này vào thức ăn cho cá. Trong đó, vitamin C được nghiên cứu đầu
tiên trên ấu trùng cá măng biển (Chanos chanos) bởi Gaspasin & CTV (1998) và tác
giả cho biết, việc bổ sung vitamin C có tác dụng tích cực trong việc hạn chế dị hình
mất xương nắp mang của cá. Nồng độ vitamin C làm giàu thức ăn sống để đáp ứng nhu cầu của ấu trùng cá biển lên tới 500 mg/kg chất khô (Merchie & CTV, 1996).
Một số nghiên cứu gần đây cho thấy, cá giống dị hình trong các trại sản xuất
có liên quan đến hàm lượng vitamin A có trong thức ăn (Suzuki & CTV, 1999).
Nghiên cứu trên ấu trùng cá chẽm châu Âu cho thấy, hàm lượng vitamin A tối ưu
trong thức ăn là 30 mg/kg thức ăn, lượng vitamin A cao hơn hay thấp hơn đều ảnh hưởng tới sinh trưởng, tỷ lệ sống và dị hình ở cá (Villeneuve & CTV, 2005). Bên cạnh đó, chế độ ăn thiếu hay thừa vitamin D3 cũng làm tỷ lệ dị hình tăng, gây rối
loạn chuyển hóa can xi và hình thành sắc tố ở cá bơn (Hasegawa & CTV, 1998)
Như vậy, vấn đề dinh dưỡng ở ấu trùng cá biển đã được quan tâm nghiên cứu
rất nhiều nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng giống. Trong đó , việc đảm bảo sự cân bằng các thành phần dinh dưỡng như acid amin, acid béo, vitamin để duy trì sự phát triển bình thường của cá ở giai đoạn ấu trùng là rất quan trọng
1.5 Ảnh hưởng của hormone kích thích sinh sản lên khả năng sinh sản, chất
lượng trứng và ấu trùng cá
1.5.1 Một số loại hormone thường sử dụng trong sinh sản cá
Tùy thuộc vào đặc điểm của từng loài cá, mức độ thành thục mà có phương
pháp kích tích sinh sản khác nhau, có thể kích thích cá sinh sản bằng cách điều
chỉnh các yếu tố sinh thái, hoặc sử dụng hormone. Hiện nay trên thị trường có một số loại chế phẩm hormone sử dụng trong sinh sản cá như LHRHa, ovaprim (hỗn hợp LHRHa và domperi don), não thùy thể cá, HCG, PMS,… và mỗi loại hormone
đều có ưu, nhược điểm riêng, cũng như h iệu quả khác nhau khi sử dụng.
Các giác quan
Các yếu tố sinh thái (mưa, nhiệt độ, pheromone,…)
NÃO BỘ
Hypothalamus
Antiestrogen (clomiphen, tamoxifen) Aromatase Inhibitor (Fadrozole, Letrozol)
GnRH
GRIF (Dopamin)
GnRH-A (LHRH-A, sGnRH-A, Buserelin)
Ovaprim
TUYẾN YÊN
Feedback - (Estrogen)
Dompamine antagonist (Domperidone, Pimozide)
Kích dục tố (GTH II) (Dopamin)
NANG TRỨNG
Kích dục tố (não thùy cá, HCG, PMS)
C21 Steroid (17, 20P)
Steroid (17,20P; 17P; DOC, Progesteron)
MPF
TÚI MẦM NOÃN BÀO
Hình 1.3 : Sơ đồ trục Não bộ - Tuyến yên- Nang trứng với những chất tự nhiên
(bên trái) và những chất ngoại sinh có thể gây chín và đẻ trứng (Phạm Quốc
Hùng & Nguyễn Tường Anh, 2011).
1.5.1.1 Hormone GnRHa (LHRHa) và hỗn hợp GnRHa với domperidon
LHRHa được chứng minh có khả năng kích thích sự tiết kích dục tố ở một số
loài cá gây nên hiện tượng chín và rụng trứng . Các nghiên cứu gần đây đã chứng
minh sự hiện diện của chất ức chế sự phóng thích của kích dục tố (GRIF) trên cá là
catecholamine dopamine. GRIF có thể bị bất hoạt bởi các cơ chất kháng dopamine
như pimozide hay metoclopramide. Sự hiện diện của chất kháng dopamine làm tăng
khả năng kích thích sự tiết kích dục tố ở cá của LHRHa. Do vậy, việc sử dụng
LHRHa kết hợp với các chất kháng dopamine mang lại hiệu quả rất cao trong kích
thích sự chín của buồng trứng ở một số loài cá (Lin & Peter, 1996). Tùy thuộc đặc
điểm của mỗi loài cá mà liều lượng và cách sử dụng loại hormone này cũng khác
nhau.Ví dụ, cá chẽm châu Âu tiêm 1 hoặc 2 lần với nồng độ 10 - 200 μg/kg cá; cá
chẽm Lates calcarifer tiêm với lượng 10 - 200 μg/kg,; cá mú là 10 – 20 μg/kg; cá
tráp là 100 μg/kg; cá đối (Mugil cephalus) tiêm kết hợp 10 – 20 μg GnRHa với 15
mg DOM/kg hoặc 20 – 40 mg não thùy cá chép với 300 μg GnRHa/kg; cá bơn vỉ,
cá hồng bạc liều lượng là 100 μg/kg (Tucker, 2000), cá chim vây vàng tiêm kết hợp 50 μg với 5 mg DOM (Lại Văn Hùng và CTV,2011).
1.5.1.2 Các loại kích dục tố (não thùy cá, HCG, PMS)
Các phương pháp truyền thống kích thích sinh sản nhân tạo thường sử dụng chiết xuất của não thùy tiêm vào cơ lưng hay xoang bụng của cá. Não thùy tươi hay
não thùy qua xử lý của cá thành thục sinh dục được sử dụng tiêm cho cá một lần
hay nhiều lần. Tuy nhiên tiêm nhiều lần thường ít thành công và cá cái thường bị
thoái hóa buồng trứng do ảnh hưởng của stress. Đối với cá đực, liều tiêm có hàm
lượng bằng hay khoảng nửa liều của cá cái và thường được tiêm cùng thời điểm với liều quyết định của cá cái. Liều tiêm được tính dựa vào tỷ lệ của lượng thuốc trên khối lượng cá. Sử dụng não thùy có nhược điểm là chất lượng không ổn định, các
loài cá khác nhau về kích dục tố, nguồn cung cấp não thùy tinh khiết hay ở dạng
hợp chất không đủ và chi phí cao (Lin & Peter, 1996, Nguyễn Tường Anh, 1999).
Vấn đề về chi phí và chất lượng của hormone được giải quyết phần nào khi
kích dục tố chiết xuất từ động vật có vú được sử dụng. Hai loại hormone ở dạng
tinh khiết được sử dụng là HCG và PMS. Liều lượng sử dụng thay đổi tùy theo loài
và có thể liên hệ đến sự tương đồng HCG và PMS với kích dục tố trong mỗi loài cá.
HCG được sử dụng rộng rãi và có nhiều thuận lợi mặc dù chi phí tương đối cao. Khả năng đáp ứng miễn dịch khi sử dụng HCG và não thùy liên tiếp trong nhiều
năm cũng là một trong những hạn chế khi sử dụng (Lin & Peter, 1996; Phạm Quốc
Hùng, 2010). Liều lượng với cá chẽm châu Âu là 800 – 1.000 IU HCG/kg cá; cá
chẽm 2 - 3 mg não thùy kết hợp với 250 – 1.000 IU HCG/kg cá; cá mú 690 IU HCG
với 46 IU MPS/kg, hoặc 2.500 IU HCG/kg, hoặc kết hợp 2-4 mg não thùy với 400 –
1.000 IU HCG/kg; cá tráp 500 – 1.000 IU HCG/kg ; cá đối tiêm 14.000 – 48.000 IU
HCG/kg với 7 – 40 mg não thùy/kg ; cá đù đỏ (Sciaenops ocellatus) tiêm 500 – 600
IU HCG/kg ; cá hồng bạc 1.000 IU HCG/kg ; cá dìa (Siganus spp) 2.000 IU
HCG/kg; cá măng biển 400 – 600 IU HCG/kg ; cá chim (Trachinotus blochii, T.
falcatus, T. carolirus) tiêm từ 500 - 2.700 IU HCG/kg (Tucker, 2000; Ho & CTV,
2005; Ngô Vĩnh Hạnh, 2008).
1.5.1.3 Hormone Steroid
Sự rụng trứng và sinh sản ở cá cũng như các loài động vật có xương sống
khác là chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tác động. Tác động môi trường chuyển
bằng tín hiệu đến não mà kết quả là phóng thích hormone kích thích sinh dục
(Gonadotropin Releasing Hormone - GnRH) hay ức chế sự phóng thích kích thích
tố sinh dục (Gonadotropin Release Inhibiting Factor - GnRIF), các hormone này sẽ
kích thích tuyến yên tiết hoặc không tiết ra k ích dục tố (Gonadotropins - GtH). Khi
đạt đến một hàm lượng GtH nhất định, quá trình tổng hợp noàn hoàng kết thúc, quá trình chin và rụng trứng xảy ra. Lúc này lớp tế bào vỏ và tế bào hạt của nang trứng
bị kích thích tiết ra hợp chất steroid kích thích thành thục sinh dục (Maturation
Inducing Steroid - MIS); và MIS kích thích sự đẻ trứng (Lin & Peter, 1996).
Nghiên cứu trên một số loài cá đã chứng minh hormone steroid (chủ yếu 17 - alpha, 20-beta progesterone - 17α, 20β P) có tác dụng tương tự như MIS và cùn g với các hormone giới tính khác như pheromones đóng vai trò quan trọng trong quá
trình thành thục sinh dục và đẻ trứng của cá (Lin & Peter, 1996; Nguyễn Tường
Anh, 1999; Phạm Quốc Hùng, 2010). Đến nay, những nghiên cứu sử dụng hormone
steroid để kích thích sinh sản phổ biến trên cá nước ngọt, còn trên cá biển rất hạn
chế. Liều lượng sử dụng các hormone steroid trên một số loài cá biển như cá măng biển tiêm 2 lần bằng 200 μgGnRHa kết hợp 250 μg Methyltestosterone/kg; cá đối
tiêm 1 lần bằng 7 – 50 mg não thùy kết hợp 115 mg Deoxycorticosterone/kg
(Tucker, 2000; Phạm Quốc Hùng & Nguyễn Tường Anh, 2011).
1.5.2. Ảnh hưởng của các loại, liều lượng hormone lên khả năng sinh sản, chất
lượng trứng và ấu trùng cá
Đến nay có rất ít những nghiên cứu ảnh hưởng của hormo ne kích thích sinh
sản lên chất lượng trứng và ấu trùng cá. Hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung làm rõ
sự ảnh hưởng của hormone lên sức sinh sản, thời gian hiệu ứng thuốc của cá bố mẹ
mà chưa có những đánh giá cụ thể lên các chỉ tiêu khác như thời gian tá i phát dục,
chất lượng trứng, ấu trùng.
Nghiên cứu trên loài cá hồng Lutjanus guttatus cho thấy, cá bố mẹ tiêm bằng
dịch chiết não thùy cá chép với liều 0; 1,25; 2,5; 3,75 và 4,0 mg/kg, cá không đẻ ở
liều 0 và 1,25 mg/kg. Các nghiệm thức còn lại cá đẻ, sứ c sinh sản, kích thước trứng,
tỷ lệ thụ tinh cao nhất ở nồng độ tiêm 4,0 mg/kg cá cái. Khi sử dụng HCG với liều
0, 250, 500, 750, 900 IU/kg, cá ở nghiệm thức đối chúng và tiêm 250 IU/kg không
đẻ, các nghiệm thức còn lại cá đẻ và thời gian hiệu ứng thuốc từ 32 – 34h, sức sinh
sản, kích thước trứng, tỷ lệ thụ tinh cao nhất ở liều tiêm 900 IU/kg. Cũng trên loài
cá này khi tăng liều tiêm từ 1.000 IU đến 1.600 IU/kg cá cho thấy, cá ở tất cả các
nghiệm thức sinh sản tốt, thời gian hiệu ứng thuốc từ 10 – 14h và giảm khi tăng lượng HCG. Sức sinh sản, kích thước trứng và tỷ lệ thục tinh tăng khi tăng lượng
hormone tiêm (Boza-Abarca và CTV, 2011).
Emata (2003) nghiên cứu trên cá hồng bạc ( Lutjanus argentimaculatus) bố
mẹ cho thấy, cá không đẻ khi tiêm bằng nước muối s inh lý, LHRHa 50 µg/kg và
HCG 500 IU/kg cá. Các nghiệm thức tiêm bằng LHRHa 100 µg/kg, HCG 1.000 và
1.500 IU/kg cá đều đẻ trứng, thời gian hiệu ứng thuốc 38 giờ, không có sự khác biệt về tỷ lệ trứng nổi, tỷ lệ sống của ấu trùng cá giữa các nghiệm thức tiêm LHRHa 100 µg/kg, HCG 1000 và 1500 IU/kg, tuy nhiên, tỷ lệ nở, ấu trùng khỏe ở nghiệm thức
tiêm HCG 1000 IU lại cao hơn 2 nghiệm thức còn lại. Kết quả nghiên cứu Nguyễn
Địch Thanh (2012) cho thấy, cá hồng bạc bố mẹ tiêm bằng HCG liều từ 800 – 1.200
IU/kg hoặc kết hợp HCG 1.200 IU hoặc 1.500 IU với 20 µg/kg cá đều cho kết quả
sinh sản tốt, thời gian hiệu ứng thuốc từ 31 đến 42 giờ.
Cá Salmo trutta bố mẹ không đẻ khi tiêm bằng nước muối sinh lý, các
nghiệm thức tiêm ovaprim 0,5 ml/kg, hoặc LRH-a2 nồng độ 2 và 5 µg/kg, cá sinh
sản tốt, không có sự khác biệt về tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống và dị hình của cá
bột giữa 3 nghiệm thức tiêm hormone, tuy nhiên ở 2 nghiệm thức tiêm LRH -a2 có
sức sinh sản cao, kích thước trứng lớn hơn so với nghiêm thức tiêm ovap rim (Farahi Amin và CTV, 2011). Trong khi đó, cá đối mục (Mugil cephalus) bố mẹ tiêm 2 lần với liều sơ bộ bằng não thùy cá chép (CP) 20 mg/kg, HCG 1.000 IU/kg, CP 20 mg
+ HCG 1.000 IU/kg và não thùy cá rô phi 20 mg/kg, sau 24h tiêm liều quyết định
LHRHa 200 µg/kg cá; kết quả cho thấy, cá tiêm liều sơ bộ bằng CP và CP + HCG ở
liều sơ bộ cho sức sinh sản, tỷ lệ trúng thụ tinh cao hơn, trong khi cá tiêm liều sơ bộ
bằng não thùy cá rô phi và HCG trứng lại không nở (Yousif và CTV, 2010).
Kal Knickerbocker (2004) sử dụng HCG 1.500 IU và ovaplant 150 µg/kg
tiêm cho cá chim Trachinotus carolinus bố mẹ cho thấy, sức sinh sản, tỷ lệ thụ tinh
của trứng khi tiêm bằng HCG cao hơn so với ovaplant. Trong khi đó tiêm GnRH 75
µg/kg, cá đẻ sau 36 giờ kể từ khi tiêm, sức sinh sản từ 66.300 – 325.400 trứng/kg cá
cái, tỷ lệ thụ tinh 71,3 – 99,3% (Weirich & Riley, 2007). Ho và CTV (2005) nghiên
cứu trên loài cá chim Trachinotus ovatus cho thấy, khi tiêm bằng HCG nồng độ
1.000 – 1.600 IU kết hợp với ovaprim 0,3 – 0,5 mL/kg thì sức sinh sản và tỷ lệ thụ
tinh tăng khi tăng liều hormone tiêm cho cá.
Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) không đẻ tự nhiện trong điều kiện nuôi nhốt, do vậy cần sử dụng kích dục tố để kích thích cá sinh sản (Juniyanto và
CTV, 2008). Theo Juniyanto và CTV (2008), sử dụng HCG 250 IU kết hợp với
fibrogen IU/kg cá tiêm 2 lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ có thể kích thích cá đẻ
trứng. Trong khi Gopakumar và CTV (2012) lại chỉ sử dụng HCG với liều 350
IU/kg cá đã có thể kích thích cá đẻ trứng sau 30 – 36 giờ. Theo Lại Văn Hùng và
CTV (2011), cá chim vây vàng bố mẹ khi thành thục sử dụng liều tiêm 20 µg LRHa + 2 mg DOM/kg không đẻ trứng, liều lượng đủ để kích thích cá đẻ trứng là 50 µg LRHa + 5 mg DOM/kg cá. Nhóm tác giả cũng thử nghiệm tiêm HCG 1.000 IU/kg
cá, sau 4 lần tiêm cá đẻ 2 lần, trong khi sử dụng HCG liều 1.200 IU/kg thì cá đẻ
trứng trong cả 11 lần tiêm thử nghiệm, hoặc sử dụng HCG 1.000 IU + 20 µg LRHa
cá cũng sinh sản tốt. Việc sử dụng kết hợp HCG với LRHa cũng được thực hiện bởi
Ngô Vĩnh Hạnh (2007), tác giả cho biết tất cả các lần thử nghiệm tiêm hormone cá đều đẻ sau khi sử dụng liều tiêm 2.000 IU kết hợp 20 µg LRHa/kg cá cái.
Như vậy, tùy thuộc vào loài cá, loại hormone sử dụng và vùng nuôi cá bố mẹ
khác nhau mà cá đáp ứng kích thích khác nhau trong s inh sản. Việc nghiên cứu cơ
chế thành thục và đẻ trứng của cá ngoài tự nhiên của từng loài là cơ sở đưa ra các
biện pháp nuôi vỗ cá bố mẹ và cho sinh sản nhâ n tạo thành công. Mặc dù trước đây
cho sinh sản tự nhiên được ưu chuộng trong sản xuất giống các l oài cá nuôi do tính
ổn định về tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tuy nhiên việc kích thích sinh sản nhân tạo nhờ
các loại hormone ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn do phương pháp này giúp
chủ động về mùa vụ và số lượng con giống theo nhu cầu thực tế sản xuất.
1.6 Ảnh hưởng của một mật độ ương, thức ăn, chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng
và tỷ lệ sống của cá con
Trong giai đoạn ương cá giống, việc ương với mật độ cao sẽ dẫn đến cạnh
tranh về không gian sống, thức ăn, …. Điều này ảnh hưởng đến sinh trưởng, mức độ
phân đàn và tỷ lệ sống của cá. Ngoài ra, các yếu tố như: chế độ cho ăn, dòng chảy,
màu sắc bể, ánh sáng và bệnh cũng ảnh hưởng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và hoạt
động ăn mồi của cá ương.
1.6.1 Mật độ ương
Để tận dụng tối đa hiệu quả của hệ thống ương, ngườ i nuôi bắt buộc phải nâng cao mật độ ương, điều này sẽ dẫn đến sự cạnh tranh về không gian sống, thức ăn, … có
thể làm cá sinh trưởng chậm, mức độ phân đàn tăng, ngoài ra còn làm giảm khả năng
đề kháng với bệnh của cá (Hatziathanasius & CTV, 2002; Inendino & CTV, 2005).
Đã có một số nghiên cứu cho thấy, mật độ ương có ảnh hưởng lên sinh
trưởng, tỷ lệ sống của cá. Ví dụ, cá chẽm châu Âu (Dicentrarchus labrax) giai đoạn
ấu trùng ương mật độ 50, 100, 150, 200 con/L không cho thấy sự khác biệt về sinh
trưởng, tỷ lệ sống, tuy nhiên ở giai đoạn cá giống ương với các mật 5, 10, 15, 20
con/L thì càng tăng mật độ nuôi tỷ lệ sống càng giảm (Hatziathanasius & CTV,
2002). Ly và CTV (2005) nghiên cứu trên loài cá mú chấm cam ( Epinephelus
coioides) trong hệ thống bể tuần hoàn kín cho thấy, lượng thức ăn tiêu thụ giảm khi tăng mật độ nuôi, nhưng không ảnh hưởng tới sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số FCR.
Trong khi đó, Rowland & CTV (2004) lại cho rằng, mật độ ương không ảnh hưởng
lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số FCR, tuy nhiên ương với mật độ cao cá ăn mồi
mạnh và năng suất cao hơn. Cá chẽm mõm nhọn cỡ 30 – 40 mm ương ở mật độ từ 100 – 1.000 con/m3, tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống giảm khi tăng mật độ nuôi (Nguyễn Trọng Nho, 2003). Trong khi đó, cá chẽm (Lates calcarifer) từ cỡ 17 mm
ương lên cỡ 31 mm trong bể tuần hoàn nước với các mật độ 10 – 20 con/L lại cho thấy mật độ không ảnh hưởng lên tăng trưởng và tỷ lệ sống (Suteemechaikul &
Petchrid,1986). Ngô Văn Mạnh (2008), ương cá chẽm cỡ 20 mm lên 50 mm trong
hệ thống mương nổi với mật độ 5, 10, 15, 20 con/L cho thấy, mật độ nuôi không
ảnh hưởng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, mật độ ương cao cho hệ số FCR thấp hơn,
tuy nhiên mức độ phân đàn lại lớn hơn. Qua đó thấy rằng, mức độ ảnh hưởng của
mật độ nuôi lên tăng trưởng, tỷ l ệ sống và hệ số FCR tùy thuộc vào giai đoạn phát triển, hệ thống nuôi và loài cá nuôi.
1.6.2 Thức ăn và chế độ cho ăn
1.6.2.1 Giai đoạn ấu trùng
Đối với cá biển, giai đoạn ấu trùng số lượng và chất lượng thức ăn đóng vai trò rất quan trọng ảnh hưởng quyế t định tới sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng con
giống. Các loại thức ăn thường được sử dụng để ương ấu trùng cá biển bao gồm: ấu
trùng động vật hai mảnh vỏ, luân trùng, ấu trùng nauplius Artemia, Copepoda, Artemia trưởng thành, cá tạp, ruốc và thức ăn tổng hợp (Liao & CTV, 2001). Loại thức ăn đầu tiên của ấu trùng cá phụ thuộc vào cỡ miệng của từng loài khi mới mở
miệng. Ví dụ, ấu trùng cá sủ vàng sau 3 ngày kể từ khi nở cỡ miệng 400µm nên chúng có thể sử dụng được ngay luân trùng kích thước lớn làm th ức ăn, trong khi các
loài có kích thước miệng nhỏ hơn như cá mú, cá tráp, cá đối thì thức ăn đầu tiên của
chúng là trứng hầu thụ tinh hay ấu trùng hầu hoặc luân trùng siêu nhỏ. Giai đoạn
chuyển từ dinh dưỡng bằng noãn hoàng sang ăn thức ăn ngoài và giai đo ạn biến thái
tỷ lệ chết của ấu trùng cá thường rất cao, và có liên quan rất lớn đến thức ăn đặc biệt là chất lượng thức ăn, trong đó các acid béo thuộc nhóm n -3 HUFA đóng vai trò hết
sức quan trọng. Các loại thức ăn sống như luân trùng nuôi, Artemia thường nghèo
hàm lượng DHA, EPA, trong khi hàm lượng các chất này trong luân trùng, copepoda
thu ngoài tự nhiên lại cao hơn, song việc sử dụng nguồn thức ăn này lại có nguy cơ
lây lan bệnh tật lớn hơn. Để tăng hàm lượng DHA, EPA trong thức ăn sống (luân
trùng, Artemia) thì biện pháp làm giàu thức ăn sống là rất cần thiết trước khi cho cá
ăn nhằm nâng cao tỷ lệ sống cho cá (Hong & Zhang, 2003). Việc làm giàu HUFA
trong thức ăn sống với hàm lượng thích hợp giúp ấu trùng sinh trưởng nhanh, khả
năng chịu sốc của ấu trùng tăng và tỷ lệ dị hình giảm (Lee & Ostrowski, 2001).
Loài cá và mật độ ương khác nhau thì mật độ thức ăn sống cho ăn cũng khác
nhau, trung bình mật độ luân trùng khi cho ăn ở mức phù hợp với hầu hết các các loài
cá là 10 cá thể/mL. Tuy nhiên, để kiểm soát mật độ thức ăn sống luôn ở mức thích hợp thì việc kiểm tra tình trạng ăn mồi của cá, mật độ thức ăn sống trong bể ương
thường xuyên là rất cần thiết. Việc cho cá ăn luân trùng, Artemia quá nhiều sẽ ảnh
hưởng xấu tới điều kiện nuôi, đặc biệt là chất lượ ng nước. Bên cạnh đó, cho ăn quá
dư, ấu trùng Artemia sẽ lớn lên và cạnh tranh không gian sống với ấu trùng cá. Do
vậy, lượng Artemia cho ăn hàng ngày phải được kiểm soát căn cứ vào cỡ cá hay tuổi
của ấu trùng cá (Lee & Ostrowski, 2001).
Bên cạnh tỷ lệ hao hụt lớn do hiện tượng ăn thịt lẫn nhau trong quần đàn, thì
tỷ lệ chết cao ở giai đoạn tập chuyển đổi thức ăn cũng là nguyên nhân làm giảm
hiệu quả ương. Việc tập chuyển đổi thức ăn thành công đóng vai trò quan trọng đối
với tỷ lệ sống của cá giống khi thu hoạch. Thông thường, sau khi hệ thống tiêu hóa
của cá phát triển toàn diện thì ấu trùng được tập chuyển đổi dần dần từ thức ăn sống
sang thức ăn công nghiệp, quá trình này thư ờng mất từ 7 – 15 ngày tùy thuộc vào loài và tuổi của cá. Ngoài ra, chất lượng t hức ăn và mức độ hấp dẫn của thức ăn
cũng là nhân tố quan trọng để quá trình tập chuyển đổi thức ăn điễn ra thành công
và nhanh hơn (Lee & Ostrowski, 2001).
1.6.2.2 Giai đoạn cá giống
Việc sử dụng thức ăn với chất lượng và kích cỡ phù hợp, cũng như chế độ cho ăn hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả nuôi nhờ hạn chế ô nhiễm môi trường, giảm chi phí thức ăn và công lao động mà vẫn đảm bảo tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá.
Thức ăn có chất lượng cao hệ số thức ăn và mức độ độ phân đàn thấp. Ngoài ra,
khẩu phần ăn còn ph ục thuộc nhiều vào cỡ cá, nhiệt độ nước và chế độ cho ăn, cá
lớn khẩu phần ăn giảm; trong khoảng thích hợp khi tăng nhiệt độ nước khẩu phần
ăn tăng; cho ăn nhiều lần/ngày thì lượng thức ăn cũng tăng (Webster & Lim, 2002).
Việc tăng thời gian và số lần cho ăn hợp lý cũng sẽ góp phần cải thiện sinh
trưởng, hệ số FCR (Webster & Lim, 2002). Nghiên cứu của Tucker & CTV (2006)
trên cá tráp đỏ (Pagrus auratus) giống cho thấy, khi tăng số lần cho ăn từ 2 đến 8 lần/ngày cho sinh trưởng nhanh và tỷ lệ sống cao hơn. Một nghiên cứu khác trên cá chẽm giống trong mương nổi và cho ăn với chế độ 2, 4, 6, 8 lần/ngày cho thấy,
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ sống, tuy nhiên chế độ cho ăn 2 lần/ngày mặc dù hệ số FCR thấp song cá sinh trưởng thấp hơn so với cho ăn 4, 6, 8
lần/ngày (Ngô Văn Mạnh & Hoàng Tùng, 2009 ).
1.6.3 Chế độ chiếu sáng
Ánh sáng là yếu tố sinh thái quan trọng đối với cá. Qua các nghiên cứu cho
thấy, cường độ và thời gian chiếu sáng có ảnh hưởng đáng kể lên sinh trưởng, hoạt
động bắt mồi của cá (Peña & CTV, 2004, Puvanendran & Brown, 2002). Đa số ấu trùng của các loài cá biển săn mồi nhờ vào thị giác để xác định vị trí của con mồi. Do vậy, cường độ và thời gian chiếu sáng đặc biệt quan trọng trong giai đoạn đầu
tiên khi cá bắt đầu ăn thức ăn ngoài (Peña & CTV, 2004). So với cường độ chiếu sáng thì thời gian chiếu sáng có vai trò quan trọng hơn, và việc kéo dài thời gian
chiếu sáng trong ngày có thể cải thiện sinh trưởng của cá, trong khi cường độ sáng
quá cao lại gây stress cho cá (Boeuf & Le Bail, 1999).
Nghiên cứu của Peña & CTV (2004) trên ấu trùng giai đoạn sớm của loài cá
Paralabrax maculatofasciatus cho thấy, ở cường độ chiếu sáng 400 – 700 lux cá ăn
mồi mạnh hơn so với cường độ 100 lux và không có khác biệt đáng kể về hoạt động
ăn mồi của cá giữa cường độ sáng 400 lux và 700 lux. Kết quả tương tự với cá tuyết
(Gadus morhua) ở giai đoạn cho ăn đầu tiên và ấu trùng cá phát triển tốt hơn ở điều
kiện chiếu sáng với cường độ cao hơn (Downing & Litvak, 1999). Barahona-
Fernandes (1979) phát hiện ra rằng, ấu trùng cá Dicentrarchus labrax sinh trưởng
tốt hơn ở cường độ ánh sáng mạnh nhờ khả năng bắt mồi hiệu quả hơn. Về thời gian
chiếu sáng, Puvanendran & Brown (2002) cho rằng, ấu trùng cá tuyết nuôi ở cường độ sáng 1.200 lux với chế độ chiếu sáng liên tục 24 giờ/ngày lớn nhanh hơn và tỷ lệ sống cao hơn so với thời gian chiếu sáng 18 và 12 giờ. Tuy nhiên, giai đoạn hậu ấu
trùng, hệ thống thị giác phát triển đầy đủ thì không có sự khác biệt đáng kể giữa tốc
độ sinh trưởng và tỷ lệ sống giữa các chế độ chiếu sáng khác nhau.
Hầu hết ấu trùng các loài cá biển có hệ thống thị giác phát triển chưa đầy đủ ở giai đoạn sớm, do vậy ở cường độ ánh thấp đã làm giảm khả năng thị giác của chúng
và rất khó để phát hiện con mồi (Peña & CTV, 2004, Puvanendran & Brown 2002).
Do vậy, ấu trùng giai đoạn sớm thường có yêu cầu cường độ ánh sáng cao hơn so với
giai đoạn cá giống khi mà hệ thống thị giác đã phát triển đầy đủ (Puvanendran &
Brown 2002). Blaxter (1986) cho rằng, ngưỡng ánh sáng tối thiểu để cá nhìn thấy là
0,1 lux, vì vậy nếu cường độ ánh sáng thấp hơn mức này, ấu trùng không có khả năng
xác định vị trí chính xác của con mồi. Ngoài ra, ánh sáng cũng ảnh hưởng tới sự phát
triển của mắt và thiếu ánh sáng trong giai đoạn ấu trùng làm cho mắt phát triển bất
thường, ảnh hưởng xấu đến thị lực của cá (Rahmann & CTV, 1979; Zeutzius &
Rahmann, 1984). Điều này làm ấu trùng không nhận biết được con mồi hoặc tránh kẻ
thù do giảm thị lực dẫn đến tỷ lệ sống và sinh trưởng kém. Blaxter (1986) cho rằng, thị lực và khoảng cách để phát hiện con mồi của ấu trùng gia tăng liên quan đến kích
thước cơ thể tăng lên, tức là sự gia tăng chiều dài cơ thể cũng dẫn đến sự gia tăng hiệu quả tìm kiếm thức ăn. Điều này có liên quan đến những thay đổi như ruột phát
triển, kích thước miệng tăng, và khả năng cơ động tốt hơn.
Puvanendran & Brown (2002) cũng cũng cho rằng, ấu trùng cá tuyết nuôi ở
cường độ sáng 1.200 lux với chế độ chiếu sáng liên tục 24 giờ/ngày lớn nhanh hơn và
tỷ lệ sống cao hơn so với thời gian chiếu sáng 18 và 12 giờ. Tuy nhiên, giai đoạn hậu
ấu trùng, hệ thống thị giác phát triển đầy đủ thì không có sự khác biệt đáng kể giữa
tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống giữa các chế độ chiếu sáng khác nhau. Tương tự, cá
dìa Siganus guttatus ở giai đoạn ăn luân trùng tỷ lệ sống cũng tốt hơn trong điều kiện
chiếu sáng liên tục (Duray & Kohno 1988). Tuy nhiên, nghiên cứu của Barahona -
Fernades (1979) lại cho thấy, ấu trùng loài D. labrax có mức sinh trưởng cao nhất ở
điều kiện chiếu sáng 18 giờ, điều này tương tự như thời gian chiếu sáng trong môi
trường sống tự nhiên của chúng và việc chiếu sáng liên tục làm giảm sự phát triển của
ấu trùng. Kết quả tương tự cũng được tìm thấy trong nghiên cứu trên loài Mylio
macrocephalus, thời gian chiếu sáng 13 giờ có tỷ lệ sống cao hơn so với việc chiếu sáng liên tục (Kiyono & Hirano, 1981). Điều này cho thấy, chiếu sáng liên tục có thể không cần thiết ở một số loài hoặc trong giai đoạn hậu ấu trùng và việc áp dụng kết quả này sẽ tiết kiệm được năng lượng trong sản xuất giống. Bên cạnh đó, thời gian
chiếu sáng và nhiệt độ thường quan hệ với nhau và thời gian chiếu sáng không chỉ
ảnh hưởng đến khả năng bắt mồi, sinh trưởng, tỉ lệ sống mà còn làm nhiệt độ tăng
ảnh hưởng lên trao đổi chất, nhờ đó ấu trùng cá chuyển hóa nhanh hơn, tiêu thụ con
mồi thường xuyên hơn, do đó phát triển tốt hơn (Boeuf & Le Bail, 1999).
Mặc dù kéo dài thời gian chiếu sáng có thể giúp cá sinh trưởng nhanh hơn,
song lại không phù hợp cho sự phát triển bình thường của cá (Deouf & Le Bail,
1999), thời gian chiếu sáng phù hợp ở giai đoạn ấu trùng từ 16 – 18 giờ/ngày (Trotter
và CTV, 2003, Barlow, 1995). Trong khi đó, giai đoạn cá giống thời gian chiếu sáng
phù hợp cho cá sinh trưởng là trên 12 giờ/ngày, tuy nhiên thời gian chiếu sáng lại
không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá (Barlow, 1995; Trotter & CTV, 2003;
Biswas, 2006,). Như vậy, việc điều chỉnh chế độ chiếu sáng phù hợp với từng loài,
giai đoạn phát triển của cá cho phép các trại giống rút ngăn thời gian ương, nâng
cao tỷ lệ sống và tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả sản xuất.
Như vậy, cá chim vây vàng là đối tượng có giá trị kinh tế cao và đã được sản xuất giống thành công tại Việt Nam. Tuy nhiên, tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá
bố mẹ, chất lượng trứng, ấu trùng chưa ổn định; tỷ lệ sống của cá con thấp và dị hình
vẫn còn cao ảnh hưởng tới chất lượng con giống. Trên cơ sở kế thừa các thành tựu
nghiên cứu trên các loài cá biển khác, từ đó phác thảo mô hình nghiên cứu các giải
pháp nhằm nâng cao sức sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng và hiệu quả ương giống
cá chim vây vàng góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất giống loài cá này là rất cần
thiết.
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: cá chim vây vàng ( Trachinotus blochii Lacepede,
1801)
- Thời gian nghiên cứu: 6/2009 – 6/2013
- Địa điểm nghiên cứu: Những thí nghiệm trên cá bố mẹ được tiến hành tại
Trạm nghiên cứu nuôi biển đặt tại Vũng Ngán, vịnh Nha Trang, Khánh Hòa.
Những thí nghiệm trên ấu trùng và cá giống được tiến hành tại Trại sản xuất
giống Hải sản ở Đường Đệ, Nha Trang, Khánh Hòa.
2. 2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giải pháp kỹ thuật lên chất lượng trứng, ấu trùng và hiệu quả ương giống cá chim vây vàng tại Khánh Hòa
Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả ương giống
Ương cá bột lên cá hương:
Ảnh hưởng của hormone sử dụng để kích thích sinh sản lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng
Ảnh hưởng của loại thức ăn tươi, khẩu phần ăn và hàm lượng vitamin E bổ sung cho cá bố mệ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng
- Ảnh hưởng của mật độ ương - Ảnh hưởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống
- Ảnh hưởng của thời điểm tập
Các chỉ tiêu đánh giá:
chuyển đổi thức ăn
- Khả năng sinh sản (tỷ lệ thành thục, sức
- Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng
sinh sản thực tế).
- Thời gian tái phát dục, thời gian hiệu ứng
thuốc (nội dung2),
Ương cá hương lên cá giống:
- Ảnh hưởng của mật độ ương - Ảnh hưởng của khẩu phần cho ăn - Ảnh hưởng của thời gian chiếu
- Chất lượng trứng (kích thước trứng, giọt dầu, tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, tỷ lệ nở). - Chất lượng ấu trùng (kích thước ấu trùng, tỷ lệ dị hình, tỷ lệ sống của ấu trùng)..
sáng và số lần cho ăn
Phân tích các kết quả và kết luận
Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
2.3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Nguồn cá bố mẹ
Nguồn cá bố mẹ được tuyển chọn từ lồng nuôi thương phẩm tại Vạn Ninh
khối lượng t ừ 1,7 – 2,8 kg, đưa về thuần dưỡng và nuôi vỗ tại Vũng Ngán với số
lượng 200 con. Cá được cho ăn bằng cá tạp với khẩu phần từ 5 – 7% khối lượng
thân. Trong quá trình nuôi định kỳ 10 – 15 ngày tắm nước ngọt 1 lần để phòng bệnh
cho cá, 1 tháng thay lưới lồng 1 lần để đảm bảo sự lưu thông của nư ớc. Sau 6 tháng
nuôi thuần dưỡng cá đạt khối lượng 2,2 – 3,7 kg kiểm tra mức độ thành thục và tiến
hành bố trí thí nghiệm. Các thông số môi trường trường tại khu vực đặt lồng nuôi trong suốt thời gian nghiên cứu được trình bày tại phụ lục 3.
2.3.2 Phương pháp thực hiện nội dung nghiên cứ u 1 và 2
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các loại thức ăn tươi cho cá bố mẹ lên chất
lượng trứng, ấu trùng
Cá chim bố mẹ trước khi đưa vào thí nghiệm được nuôi bằng thức ăn là cá
tạp với khẩu phần 7% khối lượng thân trong thời g ian 1 tháng. Cá bố mẹ khối lượng
trung bình 2,46 kg (từ 2,23 – 3,58 kg) được bố trí nuôi trong 4 lồng thể tích 64 m3/lồng, với mật độ thả là 35 - 37 con/lồng (tương đương 1,4 kg/m3), tỷ lệ đực: cái
là 1,5:2; 4 lồng nuôi cá bố mẹ tương ứng 4 nghiệm thức (NT):
- NT1 cho ăn 100% cá tươi
- NT2 cho ăn 70% cá tươi: 15% mực: 15% tôm biển
- NT3 cho ăn 70% cá tươi: 30% mực
- NT4 cho ăn 70% cá tươi: 30% tôm biển
Các mẫu thức ăn trước khi đưa vào thí nghiệm được gửi đến Viện Công nghệ
Sinh học và Môi trường, Trường ĐH Nha T rang để phân tích hàm lượng protein,
lipid và thành phần acid béo. Trên cơ sở tỷ lệ phối hợp các loại thức ăn của từng
nghiệm thức để tính toán thành phần sinh hóa của từng nghiệm thức. Kết quả phân
tích sinh hóa sau khi tính toán được trình bày trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Thành phần sinh hóa của thức ăn cho cá bố mẹ
Loại thức ăn
Thành phần sinh hóa
CT 14,96 1,02 74,31 3,11
CT-T 16,36 1,05 75,47 2,61
CT-M-T 15,40 1,09 76,57 2,54
CT-M 14.44 1,13 77,67 2,46
0,005 0,055 0,093 0,214 0,081 0,147 0,364 0,288 0,173 0,806 4,333 - 0,511 5,678
0,012 0,092 0,098 0,273 0,093 0,129 0,492 0,360 0,218 0,986 5,007 0,560 0,637 5,831
0,020 0,130 0,103 0,331 0,105 0,111 0,619 0,432 0,263 1,166 5,680 1,119 0,763 5,984
Protein (%) Lipid (%) Độ ẩm (%) Tro (%) Thành phần acid béo (% chất khô) - C20:4n6 (ARA) 0,078 C20:5n3 (EPA) 0,057 C22:6n3 (DHA) 0,190 ∑n-3 0,030 ∑n-6 0,060 SFA 0,370 MUFA 0,210 PUFA 0,140 HUFA 0,650 Total FA 3,970 Lipid - Tỷ lệ EPA/ARA 0,730 Tỷ lệ DHA/EPA 7,550 Tỷ lệ n-3/n-6
Ghi chú: Thành phần sinh hóa của thức ăn được tính toán sau khi phối hợp cho ăn với tỷ lệ các loại thức ăn khác nhau; CT: cá tươi, CT -T: cá tươi - tôm; CT-M-T: cá tươi - mực - tôm, CT-M: cá tươi - mực.
Cá bố mẹ sau khi cho ăn thức ăn với tỷ lệ phối hợp như trên trong 1 thá ng
bắt đầu kiểm tra mức độ thành thục và tiêm hormone kích thích sinh sản với liều
1.200 IU HCG/kg cá cái (theo Lại Văn Hùng và CTV, 2011), cá đực liều lượng bằng ½ cá cái. Cá bố mẹ cho đẻ trong các giai có kích thước mắt lưới là 250 µm đặt trong lồng trên biển, mỗi nghiệm thức được tiến hành cho đẻ 3 lần, mỗi lần 7 – 10 cá cái, tỷ lệ đực cái khi cho đẻ là 1:1, khoảng cách giữa hai lần cho đẻ 3 0 - 35 ngày.
Trứng được thu sau khi cá đẻ 2 – 3 giờ để xác định các chỉ tiêu như: sức sinh sản,
kích thước trứng, giọt dầu, tỷ lệ trứng nổi, thành phần acid béo trong trứng, tỷ lệ thụ
tinh, tỷ lệ nở, kích thước ấu trùng, tỷ lệ dị hình của ấu trùng và tỷ lệ sống của ấu trùng sau 3 ngày tuổi. Sau khi cá đẻ 12 giờ bắt toàn bộ cá cái đã tiêm hormone kích thích sinh sản, gây mê để kiểm tra xác định số lượng cá đã đẻ trứng để làm cơ sở
xác định sức sinh sản thực tế.
Hình 2.2: Kiểm tra, tiêm hormon kích thích cá bố mẹ sinh sản trong giai đặt
trong lồng trên biển
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của khẩu phần ăn của cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng
Cá bố mẹ có khối lượng trung bình 2,51 kg (dao động từ 2,23 – 3,74 kg),
điều kiện lồng nuôi, số lượng cá trên mỗi nghiệm thức, mật độ cá nuôi, phương pháp cho đẻ và xác định các chỉ tiêu ở thí nghiệm này tương tự như thí nghiệm 1 , mỗi nghiệm thức cho đẻ lặp lại 3 lần, mỗi lần cách nhau 30 – 35 ngày. Thức ăn cho
cá bố mẹ là 70% cá tạp, 15% tôm và 15% mực và cho ăn với khẩu phần như sau:
- NT1: cho ăn với khẩu phần 5% khối lượng thân
- NT2: cho ăn với khẩu phần 7% khối lượng thân
- NT3: cho ăn với khẩu phần 9% khối lượng thân
- NT4: cho ăn với khẩu phần 11% khối lượng thân
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của hàm lượn g vitamin E bổ sung vào thức ăn cho
cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng.
Cá bố mẹ khối lượng trung bình 2,68 kg (dao động từ 2,35 – 3,84 kg), điều
kiện lồng nuôi, số lượng cá trên mỗi nghiệm thức, mật độ cá nuôi, phương pháp cho đẻ và xác định các chỉ tiêu ở thí nghiệm này tương tự như thí nghiệm 1. Thức ăn là
cá tạp 70%, tôm 15%, mực 15%, cho ăn với khẩu phần 9% khối lượng thân và bổ
sung hàm lượng bột vitamin E vào thức ăn cho cá bố mẹ 2 lần/tuần với hàm lượng
của các nghiệm thức như sau:
- NT1: 0 mg/kg thức ăn
- NT2: 250 mg/kg thức ăn
- NT3: 500 mg/kg thức ăn
- NT4: 750 mg/kg thức ăn
- NT5: 1.000 mg/kg thức ăn
Bột vitamin E sử dụng thí nghiệm có dạng bột trắng, hàm lượng α tocopherol
(vitamin E) 50%, được sản xuất bởi Công ty Synchem International Co., Ltd, Trung
Quốc. Bột vitamin E được hòa tan trong dầu đậu nành với liều lượng 1 g vitamin
E/25 mL dầu đậu nành, sau đó dùng xi lanh bơm trong thức ăn tươi trước khi ch o cá
bố mẹ ăn. Cá được cho ăn thức ăn có bổ sung vitamin E trong thời gian tối thiểu 1
tháng trước khi tiến hành kiểm tra và cho đẻ. Mỗi nghiệm thức cho đẻ lặp lại 3 lần.
Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của loại hormone sử dụng để kích thích cá sinh sản
lên chất lượng trứng, ấu trùng
Cá bố mẹ khối lượng trung bình 2,73 kg (dao động từ 2,38 – 3,92 kg), điều
kiện lồng nuôi, số lượng cá trên mỗi nghiệm thức, mật độ cá nuôi tương tự thí
nghiệm 1. Thức ăn cho cá bố mẹ sử dụng cá tạp 70%, 15% tôm, 15% mực, cho ăn
với khẩu phần 9% khối lượng thân, bổ sung vitamin E 750 mg/kg thức ăn, 2
lần/tuần. Cá bố mẹ sau khi nuôi vỗ 30 ngày, kiểm tra mức độ thành thục, tiến hành
kích thích cho đẻ bằng các loại hormone sau:
- NT1: 50 µg LHRHa + 5 mg DOM/kg
- NT2: 1200 IU HCG/kg
- NT3: 500 IU HCG + 40 µg LHRHa/kg
- NT4: Não thùy cá chép 10 mg/kg
- NT5: Tiêm bằng nước muối sinh lý 0,5 mL/kg
Cá bố mẹ sau khi kiểm tra đạt mức độ thành thục được tiêm 1 lần để kích
thích sinh sản, liều lượng hormone tiêm cho cá đực bằng ½ cá cái. Mỗi nghiệm thức
tiêm tối thiểu 7 con cái/1 lần cho đẻ và lặp lại 3 lần, mỗi lần cách nhau 30 – 40 ngày. Thời điểm sau khi tiêm hormone xong và thời gian cá bắt đầu đẻ được ghi
vào nhật ký để xác định thời gian hiệu ứng thuốc. Cá sau khi đẻ 26 ngày định kỳ 3
ngày bắt kiểm tra mức độ thành thục để tính thời gian tái phát dục. Các c hỉ tiêu
đánh giá gồm: tỷ lệ thành thục, thời gian hiệu ứng thuốc, thời gian tái phát dục , kích thước trứng, giọt dầu, tỷ lệ trứng nổi, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, kích thước ấu trùng,
khối noãn hoàn , tỷ lệ dị hình của ấu trùng và tỷ lệ sống của ấu trùng sau 3 ngày tuổi.
2.3.3 Phương pháp thực hiện nội dung nghiên cứu 3
2.3.3.1 Nguồn ấu trùng cá làm thí nghiệm
Trứng thụ tinh được lấy từ đàn cá bố mẹ nuôi tại Vũng Ngán, sau khi cá đẻ
thu trứng và chuyển vào trại trên đất liền để ấp nở. Sau khi loại bỏ các trứng không
thụ tinh, trứng ấp với mật độ 1.500 – 2.000 trứng/L trong bể composite thể tích 200
L đặt trong nhà, độ mặn: 32 - 33 ppt và duy trì sục khí nhẹ liên tục. Ấu trùng sau
khi nở tiến hành loại bỏ cá yếu, định lượng và bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 5: Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống , dị hình
của cá con
Giai đoạn 1: ương từ ấu trùng mới nở đến 23 ngày tuổi
Thí nghiệm đuợc bố trí vào 12 bể composite hình vuông, thể tích 100 L/bể
với các mật độ 15, 30, 45 và 60 ấu trùng/L, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần và
kéo dài 23 ngày. Thức ăn cho cá từ ngày tuổi thứ 3 – 15 là luân trùng mật độ 10 – 20 con/mL/lần cho ăn (thỏa mãn cho mật độ cá 60 con/L), cho ăn 3 lần/ngày (cho
ăn lúc 7h00, 11h00 và 15h00). Ấu trùng nauplius Artemia cho ăn theo nhu cầu (đến
khi cá no) 4 lần/ngày (cho ăn lúc 7h00, 10h00, 14h00 và 17h00) từ ngày 12 đến khi
kết thúc thí nghiệm.
Thức ăn sống được làm g iàu bằng DHA Protein Selco nồng độ 150 ppm,
trong thời gian 15 – 20 giờ trước khi sử dụng (theo Lại Văn Hùng và CTV, 2011).
Để cung cấp thức ăn cho luân trùng và ổn định môi trường nuôi, tảo Nannochloropsis sp được cho vào bể từ ngày tuổi thứ 2 với mật độ 40.000 – 60.000
tế bào/mL, cấp tảo 1 lần/ngày vào lúc 8 giờ sáng, tảo được duy trì trong suốt thời
gian cho ăn luân trùng. Thức ăn tổng hợp NRD cỡ hạt 300 – 500 µm được tập cho ăn từ ngày 21, thời điểm tập cho cá ăn thức ăn tổng hợp diễn ra trước khi cho ăn ấu trùng Artemia khoảng 30 phút, lượng thức ăn sử dụng để bắt đầu tập cho cá ăn là từ
1,0 – 1,5 g/1.000 cá/ngày. Si phông và thay nước được bắt đầu từ ngày thứ 13,
lượng nước thay 20 – 30% thể tích. Các thông số môi trường như pH từ 7,9 – 8,2; nhiệt độ 27 – 29 oC, oxy hòa tan 3,9 – 5,7 ppm; độ mặn 32 ppt, NH3-N < 0,5 ppm.
Sau 23 ngày ương kết thúc thí nghiệm. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phân đàn được xác
định ở ngày tuổi thứ 13 và 23, tỷ lệ sống, tỷ lệ dị hình xác định ở ngày tuổi thứ 23 .
Hình 2.3: Bể thí nghiệm giai đoạn ương ấu trùng cá mới nở lên cá hương
Giai đoạn 2: ương từ cá hương lên cá giống
Cá hương chiều dài 19,22 ± 1,63 mm, khối lượng 0,42 ± 0,03 g, phân cỡ
đồng đều, bố trí nuôi trong 24 bể composite tròn đáy chóp, thể tích 70 L/bể với 8
mật độ: 1,0; 1,5; 2,0; 2,5; 3,0; 3,5; 4,0 và 4,5 con/L, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần.
Hình 2.4: Bể thí nghiệm giai đoạn ương cá hương lên cá giống
Cá được cho ăn 4 lần/ngày bằng thức ăn NRD, Thái Lan có cỡ hạt 300 –
1.200 µm tùy thuộc cỡ cá. Hàng ngày quan sát hoạt động ăn mồi của cá, ghi chép
lượng thức ăn sử dụng của từng bể. Các thông số môi trường như pH từ 7,6 – 8,3; nhiệt độ 28 – 30 oC, oxy hòa tan 3,6 – 5,2 ppm; độ mặn 32 ppt, NH3-N < 0,5 ppm.
Sau 28 ngày kết thúc thí nghiệm. Các chỉ tiêu đánh giá là tỷ lệ sống, sinh trưởng,
phân đàn và hệ số FCR.
Thí nghiệm 6: Ảnh hưởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn
sống lên sinh trưởng, tỷ lệ sống , dị hình và khả năng chịu sốc của cá con
Thí nghiệm đuợc bố trí ương trong 32 bể composite hình vuông, thể tích 100
L/bể, mật độ ương 40 ấu trùng/L. Ấu trùng cá được cho ăn thức ăn sống (luân trùng,
ấu trùng Artemia) làm giàu bằng DHA Protein Selco với 8 nồng độ làm giàu là 0,
50, 100, 150, 200, 250, 300, 350 ppm, mỗi nghiệm thức được lặp lại 4 lần. Chế độ
cho ăn, kiểm soát môi trường, … ở thí nghiệm này tương tự như giai đoạn 1 thí
nghiệm 6. Sau 33 ngày thí nghiệm kết thúc, các chỉ tiêu đánh giá là sinh trưởng, tỷ
lệ sống, phân đàn và tỷ lệ dị hình, khả năng chịu sốc cơ học, độ mặn và nhiệt độ của cá con. Các thông số môi trường như pH từ 7,9 – 8,3; nhiệt độ 24 – 26 oC, oxy hòa tan 4,5 – 5,7 ppm; độ mặn 33 ppt, NH3-N < 0,5 ppm. Các chỉ tiêu sinh trưởng, tỷ lệ
sống được xác định ở các thời điểm 13, 23, 33 ngày tuổi. Chỉ tiêu dị hình, sốc nhiệt độ, độ mặn xác định ở thời điểm 33 ngày tuổi, chỉ tiêu sốc cơ học xác định ở thời
điểm 23, 33 ngày tuổi.
Sốc cơ học: Sốc cơ học được tiến hành ở 2 thời điểm là 23 ngày tuổi (đang
biến thái và bắt đầu tập cho ăn thức ăn công nghiệp) và 33 ngày tuổi (kết thúc giai đoạn biến thái và sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp). Cá trước khi kiểm tra khả năng chịu sốc cơ học cho nhịn ăn 12 giờ, dùng vợt vớt ngẫu nhiên cá từ trong
bể ương thí nghiệm ra thau chứa nước 10 L nước biển có sục khí và độ mặn tương
đương bể ương, mỗi lần vớt tối thiểu 50 con/bể. Quan sát và đếm số cá bị sốc và bị
chết trên tổng số cá vớt ra.
Sốc nhiệt độ: Khi kết thúc thí nghiệm, cho cá nhịn ăn 12 giờ, bắt cá từ bể ương có nhiệt độ nước 25 oC chuyển sang xô có chứa 5 L nước biển có sục khí và đã hạ nhiệt độ xuống 17 oC bằng nước đá. S ố cá mỗi bể đưa vào gây sốc là 3 0 con. Số cá chết do sốc được ghi nhận sau khi đưa vào sốc 15 phút.
Sốc độ mặn: Khi kết thúc thí nghiệm, cá được bắt ngẫu nhiên 3 0 con/bể ương có độ mặn 33 ppt chuyển vào xô chứa 5 L nước độ mặn 0 ppt , có sục khí. Ghi
nhận số cá bị sốc sau khi đưa vào gây sốc, đếm số cá chết s au 30 phút gây sốc.
Thí nghiệm 7: Ảnh hưởng của chế độ tập chuyển đổi thức ăn lên sinh trưởng,
tỷ lệ sống của cá con
Ấu trùng cá sau khi nuôi bằng luân trùng đến 12 ngày tuổi trong bể 4 m3 được chuyển ra bể composite tròn đáy chóp 70 L để bố trí thí nghiệm , chiều dài cá
là 4,45 ± 0,81 mm, khối lượng 2,71 ± 0,29 mg thả nuôi với mật độ 5 con/L.
Thí nghiệm được bố trí với 7 nghiệm thức tập chuyển đổi từ thức ăn sống (Artemia) sang thức ăn tổng hợp NRD ở các thời điểm là 13, 15, 17, 19, 21, 23, 25
ngày sau khi nở với mục đích tìm ra thời điểm tập chuyển đổi thức ăn thích hợp
nhất nhằm rút ngắn thời gian sử dụng ấu trùng Artemia. Mỗi nghiệm thức được lặp
lại 3 lần, thời gian thí nghiệm kéo dài 20 ngày.
Ở tất cả các nghiệm thức luân trùng cho ăn đến ngày tuổi thứ 15 vớ i mật độ
15 – 20 con/mL, ấu trùng Artemia bắt đầu cho ăn từ ngày thứ 13. Thức ăn tổng hợp
NRD, Thái Lan, kích thước hạt 300 – 500 µm được sử dụng để tập chuyển đổi thức ăn cho đến khi cá sử dụng được hoàn toàn thức ăn công nghiệp. Mật độ thức ăn sống và lư ợng thức ăn tổng hợp NRD sử dụng hàng ngày của từng nghiệm thức
được trình bày trong hình 2.2.
Thời điểm chuyển đổi thức ăn (ngày tuổi) và lượng thức ăn sử dụng
10
10
5
2
10
12
5
6
8
0,5
1
3
10
10
5
3
2
7
9
10
12
5
2
3
1
10
15
10
3
2 5
7
10
12
3
1
15
10
5
10
15
7
3
1
7
8
10
12
5
3
1
10
15
17
10
12
10 1
5 3
2 5
1 7
9
10
15
17
18
20
10
5
12
1 6
8
10
3
1
10
15
17
18
20
10
5
12
5
1 10
2
25
33
13
15
17
19
21
23
Ngày 13 Artemia Thức ăn NRD Ngày 15 Artemia Thức ăn NRD Ngày 17 Artemia Thức ăn NRD Ngày 19 Artemia Thức ăn NRD Ngày 21 Artemia Thức ăn NRD Ngày 23 Artemia Thức ăn NRD Ngày 25 Artemia Thức ăn NRD Ngày tuổi
Hình 2.5: Chế độ tập chuyển đổi từ thức ăn sống sang thức ăn tổng hợp giai
đoạn 13 đến 33 ngày tuổi. Lượng thức ăn sử dụng: ấu trùng Artemia tính theo
cá thể/mL/ngày, thức ăn tổng hợp NRD tính theo g/1.000 ấu trùng cá/ngày
Các thông số môi trường như pH từ 7,8 – 8,2; nhiệt độ 25 – 27 oC, oxy hòa tan
4,1 – 5,4 ppm; độ mặn 32 ppt, NH3-N < 0,5 ppm. Các chỉ tiêu đánh giá là sinh
trưởng, tỷ lệ sống, mức độ phân đàn và thời gian cá có thể sử dụng hoàn toàn thức ăn
công nghiệp.
Thí nghiệm 8: Ảnh hưởng của khẩu phần ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con
Cá giống 35 ngày tuổi, chiều dài 19,76 ± 1,23 mm, khối lượng 0,35 ± 0,04 g,
thả nuôi trong các bể composite đáy chóp, thể tích 70 L/bể, mật độ 2 con/L. Cá
được cho ăn 4 lần/ngày bằng thức ăn tổng hợp NRD, Thái Lan, cỡ hạt từ 400 – 800
µm với 5 khẩu phần là 3, 6, 9, 12 và 15 % khối lượng thân/ngày, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Các thông số môi trường như pH từ 7,9 – 8,4; nhiệt độ 25 – 27 oC, oxy
hòa tan 3,8 – 5,1 ppm; độ mặn 32 ppt, NH3-N < 0,5 ppm. Sau 28 ngày kết thúc thí
nghiệm. các chỉ tiêu đánh giá là tỷ lệ sống, sinh trưởng, phân đàn và hệ số FCR.
Thí nghiệm 9: Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và dị hình của cá con
Thí nghiệm đuợc bố trí với ương mật độ 40 ấu trùng/L trong các bể composite
vuông, thể tích 100 L với 4 chế độ chiếu sáng là:
- NT1: chiếu sáng tự nhiên 8 giờ/ngày (đối chứng) – 8L:16D. - NT2: chiếu sáng 12 giờ/ngày – 12L:12D
- NT3: chiếu sáng 18 giờ/ngày – 18L:6D
- NT4: Chiếu sáng 24 giờ/ngày – 24L:0D
Các nghiệm thức sử dụng ánh sáng tự nhiên trong ngày với cường độ từ 700
– 5.700 lux tùy thuộc giờ trong ngày, với các nghiệm thức kéo dài thời gian chiếu sáng, khi hết ánh sáng tự nhiên thì sử dụng đèn neon với cường độ 6 00 – 800 lux.
Các nghiệm thức được lặp lại 3 lần , thời gian thí nghiệm 25 ngày. Chế độ cho ăn,
kiểm soát môi trường, … ở thí nghiệm này tương tự như giai đoạn 1 thí nghiệm 5. Các thông số môi trường như pH từ 8,1 – 8,4; nhiệt độ 26 – 28 oC, oxy hòa tan 4,9 –
5,6 ppm; độ mặn 32 ppt, NH3-N < 0,5 ppm. Các chỉ tiêu đánh giá là sinh trưởng, tỷ
lệ sống, phân đàn và tỷ lệ dị hình.
Thí nghiệm 10: Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn trong
ngày lên sinh trưởng, tỉ lệ sống của cá giống
Cá hương cá chim vây vàng có chiều dài là 12,15 ± 1,14 mm và khối lượng
trung bình 0,12 ± 0,01 g được bố trí nuôi với mật độ 2,5 con/L trong hệ thống 24 bể
composite có thể tích 70 L/bể, hệ thống bể nuôi được tuần hoàn nước qua bể lọc sinh học thể tích 2 m3. Thí nghiệm kết hợp hai nhân tố bố trí trong 8 nghiệm thức (xem
bảng 2.2) với 2 chế độ chiếu sáng (12 và 18 giờ/ngày) và 4 chế độ cho ăn (2, 4, 6, 8
lần/ngày). Cá được cho ăn bằng thức ăn tổng hợp NRD, kích cỡ hạt từ 400 – 1.200
µm với khẩu phần 9% khối lượng thân/ng ày; định kỳ 3 ngày si phông kết hợp với thay nước 30%; các thông số môi trường như: nhiệt độ 23 – 27oC; pH từ 7,9 – 8,6;
oxy hòa tan từ 4,2 – 5,3 ppm; độ mặn 32 – 33 ppt và hàm lượng NH3-N từ 0,5 – 2,0 mg/L. Lượng thức ăn của mỗi nghiệm thức được ghi nhận hàng ngày, định kỳ 7 ngày
kiểm tra sinh trưởng 1 lần, thời gian thí nghiệm kéo dài 28 ngày, mỗi nghiệm thức lặp lại 3 lần. Các chỉ tiêu đánh giá gồm sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ sống và hệ số FCR.
Bảng 2.2: Thời gian cho ăn với các chế độ chiếu sáng và số lần cho ăn khác
nhau
17h00 10h30 09h00 08h30
08h00 07h00 07h00 07h00
14h00 11h00 10h00
17h30 13h30 11h30
15h30 13h30
17h30 15h00
16h30
18h00
Thời gian cho ăn Chế độ chiếu sáng 12 giờ sáng: 12 giờ tối – 12L:12D (từ 06h00 – 18h00) 2F 4F 6F 8F Chế độ chiếu sáng 18 giờ sáng: 6 giờ tối – 18L:6D (từ 06h00 – 24h00) 2F 4F 6F 8F
08h00 07h00 07h30 07h00
20h00 12h00 10h30 09h20
17h00 14h00 11h40
22h00 17h00 14h00
20h00 16h20
23h00 18h40
21h00
23h20
Ghi chú: 12L:12D: chiếu sáng 12 giờ/ngày; 18L:6D: chiếu sáng 18 giờ/ngày; 2F, 4F, 6F và 8F lần lượt là số lần cho ăn 2, 4, 6 và 8 lần/ngày 2.4 Phương pháp xác định các chỉ tiêu
2.4.1 Phương pháp xác định các thông số môi trường
- Xác định các thông số môi trường như nhiệt độ, pH, hàm lượng oxy hòa tan
bằng máy đo môi trường đa nhân tố WQC-22A (Water Quality Checker).
- Độ mặn: Đo bằng Salimeter, chính xác đến 1 ppt.
+/NH3 của Đức.
- Hàm lượng amonia tổng số kiểm tra bằng test NH4
2.4.2 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng
Các chỉ tiêu sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng được xác định và tính toán
dựa theo theo phương pháp của Bromage (1995), Lại Văn Hùng và CTV (2011), cụ
thể như sau:
- Tỷ lệ thành thục (%): Sử dụng ống thăm trứng lấy sản phẩm sinh dục của toàn
bộ số cá bố mẹ của từng nghiệm thức trước mỗi lần cho đẻ để kiểm tra mức độ
thành thục của cá. Cá thành thục được xác định khi cá cái có trứng tròn, hạt rời
và kích thước 400 – 500 µm, cá đực có sẹ trắng đục. Tỷ lệ thành thục (%) = số
cá thành thục x 100%/ tổng số cá kiểm tra.
- Xác định số lượng cá đẻ trứng: Số cá cái được tiêm hormone kích thích sinh
sản, sau khi đẻ được một ngày tiến hành hành bắt lên, cân khối lượng lấy ống thăm trứng lấy sản phẩm sinh dục để kiểm tra, cá cái được xác định là đã đẻ
trứng thì chỉ lấy được màng follicle và các tế bào trứng kích thước nhỏ.
- Thời gian tái phát dục (ngày): Sau khi cá đẻ 26 ngày định kỳ 3 ngày kiểm
tra các cá bố mẹ đã tham gia sinh sản lần trước để xác định khoảng thời gian
cá đạt mức độ thành thục cho lần đẻ tiếp theo.
- Sức sinh sản thực tế: Sức sinh sản thực tế (số trứng/kg cá cái) = tổng số trứng thu được (trứng)/tổng khối lượng (kg) cá cái đẻ sau khi được tiêm
hormone.
- Tỷ lệ trứng nổi (%): Sau khi cá đẻ được một giờ, thu mẫu trứng tối thiểu 100
trứng/mẫu bố trí vào cốc thủy tinh chứa 200 mL nước biển , để yên tĩnh trong 10 phút, sau đó đếm số trứng nổi trên bề mặt cốc và trứng chìm . Tỷ lệ trứng
nổi (%) = số trứng nổi x 100%/tổng số trứng đưa vào cốc, mỗi lần cho đẻ
kiểm tra lặp lại 3 lần.
- Tỷ lệ thụ tinh (%): Tỷ lệ trứng thụ tinh được kiểm tra sau khi cá đẻ được hai
giờ. Số lượng trứng lấy để kiểm tra một lần tối thiểu 100 trứng, kiểm tra lặp
lại 3 lần cho mỗi lần cá đẻ. Tỷ lệ thụ tinh (%) = số trứng thụ tinh x 100%/số
trứng kiểm tra.
- Tỷ lệ nở (%): Để xác định tỷ lệ nở, 100 trứng thụ tinh được đếm đưa vào ấp trong xô 2 L chứa nước biển độ mặn 33 ppt có sục khí nhẹ , lặp lại 3 lần. Sau
khi cá nở đếm số lượng cá bột mới nở . Tỷ lệ nở (%) = số cá bột nở x 100%/
số trứng thụ tinh đưa vào ấp.
- Tỷ lệ dị hình của ấu trùng cá mới nở (%): Ấu trùng cá sau khi nở được hai giờ
tiến hành thu mẫu để kiểm tra dị hình, mỗi mẫu tối thiểu là 100 ấu trùng, đếm
tổng số ấu trùng kiểm tra và ấu trùng bị dị hình, lặp lại 3 lần kiểm tra. Tỷ lệ dị
hình của ấu trùng (%) = số ấu trùng cá dị hình x 100%/tổng số ấu trùng cá kiểm
tra.
- Tỷ lệ sống của ấu trùng sau 3 ngày tuổi (%): Để xác định tỷ lệ sống của ấu
trùng 3 ngày tuổi, 100 ấu trùng mới nở đưa vào giữ trong xô 5 L chứa nước
biển độ mặn 33 ppt có sục khí nhẹ, lặp lại 3 lần. Sau 3 ngày đếm số lượng ấu trùng còn lại. Tỷ lệ sống của ấu trùng 3 ngày tuổi (%) = số ấu trùng 3 ngày
tuổi x 100%/tổng số ấu trùng mới nở đưa vào ban đầu.
- Xác định số lượng ấu trùng, kích thước trứng, giọt dầu, cá bột, cỡ miệng:
Số lượng ấu trùng được xác định thông qua ph ương pháp định lượng thể
tích; kích thước trứng, giọt dầu, cá bột, cỡ miệng được đo bằng thước gắn
trên kính hiển vi quang học với độ phóng đại 40 lần.
2.4.3 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ sống, dị
hình và hệ số FCR
Số lượng cá để cân và đo chiều dài chuẩn mỗi lần được lấy ngẫu nhiên 30
con/bể. Cá được cân khối lượng bằng cân điện tử với độ chính xác đến 0,1 mg đối với
ấu trùng cá và đến 0,01 g đối với cá giống; đo chiều dài bằng giấy kẻ ô ly có độ chính
xác đến 1 mm. Để xác định hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR), lượng thức ăn hàng ngày của mỗi bể thí nghiệm đều được cân trước và sau mỗi lần cho ăn.
Công thức tính các chỉ tiêu:
- Tốc độ sinh trưởng đặc trưng (SGR: %/ngày) được xác định theo công thức:
)
)
x 100
SGRW =
WLn ( 2 t
2
WLn ( 1 t 1
Trong đó: W1, W2 là khối lượng cá ở thời điểm kiểm tra t1, t2.
- Hệ số biến thiên về chiều dài (CVL):
x 100%
CVL (%) =
S X
Trong đó: CV: hệ số biến thiên; S: độ lệch chuẩn, X : giá trị trung bình chiều dài
- Tỷ lệ dị hình (%): được tính bằng tỷ lệ phần trăm của số cá bị dị hình trên
tổng số cá kiểm tra. Cá dị hình là những cá thể bị vẹo hàm, cong thân, mất
xương nắp mang. Đối với dị hình xương được xác định theo phương pháp
nhuộm xương với Alizarin red S được mô tả bởi Potthoff (1984).
- Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR):
FCR =
Wtasd WG
Trong đó: Wtasd: Khối lượng thức ăn sử dụng; WG: Khối lượng cá gia tăng
2.4.4 Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh hóa
Mẫu thức ăn cho cá bố mẹ (cá tạp, mực, tôm), trứng cá chim vây vàng sau khi thu được lưu giữ ngay trong tủ đông sâ u (-85oC). Hàm lượng protein trong thức ăn của cá bố mẹ, thành phần và hàm lượng axit béo của thức ăn cá bố mẹ, trứng
được phân tích tại Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường, Trư ờng Đại học Nha
Trang. Các chỉ tiêu (protein, lipid, acid béo, tro, độ ẩm) được phân tích theo các
phương pháp sau:
-
Phân tích hàm lượng protein theo phương pháp Kjeldalh.
-
Phân tích hàm lượng lipid theo phương pháp Bligh – Dyer/Folch.
-
Phân tích độ ẩm theo phương pháp Karl Fischer.
-
Phân tích hàm lượng tro theo phương pháp nung ở nhiệt độ cao.
-
Phân tích hàm lượng acid béo qua 2 bước: (1) thủy phân và este hóa lipid
chiết từ mẫu nghiên cứu theo phương pháp mô tả bởi Metcalfe và CTV (1966), (2) phân tích định tính, định lượng acid béo được thực hiện trên hệ thông sắc ký khí Hewlett – Packard 8690 (GMI Inc., Minnesota, Mỹ).
2.5 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Toàn bộ số liệu thu được tính toán và vẽ đồ thị trên phần mềm excell. Số liệu
ở các thí nghiệm phân tích phương sai trên phần mềm SPSS 16.0 for window. Sử
dụng hàm phân tích phương sai một nhân tố (oneway – ANOVA) và Ducan test để
kiểm định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05) của các thông số một biến
giữa các nghiệm thức trong từng thí nghiêm. Sử dụng hàm phân tích đa biến
(Multivariate) trên mô hình tuyến tính tổng quát (General Linear Model) và Ducan
test để kiểm định sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) về sự tương tác giữa hai
nhân tố cũng như các thông số giữa các nghiệm thức trong thí nghiêm 2 nhân tố. Số
liệu được trình bày trong luận án là giá trị trung bình (TB) ± sai số chuẩn (SE).
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Ảnh hưởng của các loại thức ăn tươi, khẩu phần ăn và hàm lượng vitamin
E bổ sung cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng
3.1.1 Ảnh hưởng của các loại thức ăn tươi khác nhau cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng
3.1.2.1 Tỷ lệ thành thục và sức sinh sản
Tỷ lệ thành thục và sức sinh sản của cá chim vây vàn g khi cho ăn loại thức ăn khác nhau được trình bày ở bảng 3.1. Kết quả nghiên cứu cho thấy loại thức ăn khác nhau ảnh hưởng lên tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ (P<0,05). Tỷ lệ thành thục
của cá bố mẹ thấp nhất ở nghiệm thức cho ăn cá tươi (54,46%), cao nhất ở nghiệm thức cho ăn cá tươi có bổ sung 15% tôm và 15% mực (73,57 – 75,95%), mặc dù tỷ
lệ thành thục của cá bố mẹ ở nghiệm thức cho ăn cá tươi có bổ sung 30% tôm
(68,94%) cao hơn so với nghiệm thức cho ăn cá tươi nhưng tỷ lệ này lại thấp hơn so
với các nghiệm thức có bổ sung thêm mực vào khẩu phần ăn.
Bảng 3.1: Tỷ lệ thành thục, sức sinh sản, kích thước trứng, ấu trùng của cá chim vây vàng bố mẹ cho ăn thức ăn khác nhau
Chỉ tiêu
Loại thức ăn sử dụng
CT 54,46 ± 5,58a 46.515± 4.071a
CT-M-T 75,95 ± 7,96c 105.534± 7.593c
CT-M 73,57 ± 4,99c 69.354± 9.142b
CT-T 68,94 ± 5,94b 95.156± 5.788c
Tỷ lệ thành thục (%) Sức sinh sản (trứng/kg cá) KT trứng (mm) KT giọt dầu (mm) KTấu trùng (mm) KT noãn hoàng (mm)
0,99 ± 0,01 0,27 ± 0,00 2,48± 0,02ab 1,04 ± 0,05a
1,00 ± 0,01 0,28 ± 0,01 2,60 ± 0,02b 1,15 ± 0,01b
0,98 ± 0,01 0,27 ± 0,01 2,49±0,0abab 1,14 ± 0,01b
0,99 ± 0,00 0,28 ± 0,00 2,42 ± 0,05a 1,22 ± 0,03b
Trong cùng một hàng giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). CT: cá tươi, M: mực, T: tôm, KT: kích thước.
Sức sinh sản của cá cái cũng ảnh hưởng khi cho cá bố mẹ ăn các loại thức ăn
khác nhau (P<0,05). Sức sinh sản của cá cao nhất ở các nghiệm thức cho ăn cá tươi
bổ sung mực và tôm hoặc tôm (95.156; 105.534 trứng/kg cá cái), việc chỉ bổ sung
mực trong khẩu phần ăn (69.354 trứng/kg cá cái) mặc dù cho sức sinh sản cao hơn
so với chỉ cho ăn cá tươi (46.515 trứng/kg cá cái) song lại thấp hơn so với các
nghiệm thức có bổ sung tôm vào khầu phần ăn (bảng 3.1).
3.1.2.2 Chỉ tiêu chất lượng trứng của cá chim vây vàng
Hàm lượng lipid và acid béo
Hàm lượng lipid và acid béo trong trứng cá được trình bày trong bảng 3.2.
Hàm lượng lipid và thành phần acid béo trong trứng cá có xu hướng tăng khi cá bố
mẹ được cho ăn ngu ồn thức ăn có bổ sung mực trong khẩu phần ăn. Hàm lượng
lipid từ 11,65 – 12,63% chất khô, hàm lượng acid béo bão hòa (SFA) từ 1,42 –
1,77%, acid béo không no một nối đôi (MUFA) từ 1,31 – 1,68% và không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05). Hàm lượng PUFA
(2,39 -2,42%) và HUFA (1,63 – 1,71%) trong trứng cá ở các nghiệm thức bổ sung mực (nguồn thức ăn giàu HUFA) vào thức ăn cho cá bố mẹ cao hơn so với các nghiệm thức cho ăn cá tươi hoặc cá tươi có bổ sung thêm tôm (P<0,05).
Bảng 3.2: Hàm lượng lipid và acid béo (% chất khô) của trứng cá khi cho cá bố
mẹ ăn bằng các loại thức ăn khác nhau
Tỷ lệ phối hợp các loại thức ăn tươi khác nhau
Thành phần acid béo
Cá tươi-mực
Cá tươi 0,23 ± 0,032 0,30 ± 0,032 0,91 ± 0,031a 1,75 ± 0,050 0,54 ± 0,051 1,56 ± 0,035 1,64 ± 0,315 2,29 ± 0,045a 1,47 ± 0,055a 5,49 ± 0,379 12,63 ± 0,439 1,30 ± 0,070 3,14 ± 0,366 3,26 ± 0,196
Cá tươi-tôm 0,21 ± 0,003 0,31 ± 0,025 0,88 ± 0,015a 1,66 ± 0,076 0,56 ± 0,055 1,77 ± 0,047 1,31 ± 0,259 2,21 ± 0,085a 1,44 ± 0,021a 5,30 ± 0,219 11,65 ± 0,354 1,46 ± 0,133 2,89 ± 0,259 3,05 ± 0,292
Cá tươi-mực-tôm 0,24 ± 0,009 0,34 ± 0,029 1,00 ± 0,026b 1,79 ± 0,048 0,60 ± 0,039 1,72 ± 0,032 1,57 ± 0,062 2,39 ± 0,064b 1,63 ± 0,015b 5,68 ± 0,076 12,01 ± 0,173 1,42 ± 0,145 2,97 ± 0,332 3,01 ± 0,171
0,25 ± 0,032 0,35 ± 0,020 1,14 ± 0,009c 1,84 ± 0,068 0,58 ± 0,039 1,42 ± 0,227 1,68 ± 0,055 2,42 ± 0,027b 1,71 ± 0,049b 5,53 ± 0,326 11,93 ± 0,565 1,41 ± 0,112 3,27 ± 0,205 3,18 ± 0,256
C20:4n6 (ARA) C20:5n3 (EPA) C22:6n3 (DHA) ∑n-3 ∑n-6 SFA MUFA PUFA HUFA Total FA Lipid Tỷ lệ EPA/ARA Tỷ lệ DHA/EPA Tỷ lệ n-3/n-6
Trong cùng một hàng, giá trị trung bình đi kèm chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Hàm lượng acid béo DHA trong trứng cá ở nghiệm thức cho ăn cá tươi có bổ
sung mực (1,14%), hoặc cá tươi bổ sung mực và tôm (1,00%) cao hơn so với hai
nghiệm thức còn lại (0,88 và 0,91%). Tuy nhiên, hàm lượng acid béo ARA (0,21 -
0,25%), EPA (0,30 - 0,35%) lại không có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê giữa các
nghiệm thức. Tỷ lệ acid béo EPA/ARA, DHA/EPA và các acid béo nhóm n-3/n- 6
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức cho ăn thức ăn
khác nhau (P > 0,05). Trong đó, tỷ lệ EPA/ARA từ 1,30 – 1,46%, tỷ lệ DHA/EPA
từ 2,89 – 3,27% và tỷ lệ acid béo nhóm n - 3/n – 6 là 3,01 – 3,26% (bàng 3.2).
Kích thước trứng, tỷ lệ nổi, thụ tinh và tỷ lệ nở của trứng
Kích thước trứng và giọt dầu của trứng cá không bị ảnh hưởng bởi loại thức ăn khác nhau sử dụng cho cá bố mẹ (P>0,05). Kích thước trứng và giọt dầu lần lượt
là 0,98 – 1,00 mm và 0,27 – 0,28 mm (bảng 3.1).
Cá tươi-Mực
Cá tươi-Tôm
Cá tươi
Cá tươi-Mực-Tôm c
105
b
b
b
90
b
ab
ab
a
a
75
a
a
a
)
%
60
45
( ệ l ỷ T
30
15
0
Trứng thụ tinh
Trứng nổi
Tỷ lệ nở
Hình 3.1: Tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở của trứng khi cá bố mẹ cho ăn
với các loại thức ăn khác nhau (Các chữ cái khác nhau đi kèm mỗi cột của đồ
thị thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05))
Tuy nhiên, thức ăn lại ảnh hưởng lên các chỉ tiêu chất lượng trứng như tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ trứng nổi và tỷ lệ nở của trứng (P < 0,05). Các chỉ tiêu này cao nhất ở
nghiệm thức cho ăn cá tươi có bổ sung mực và tôm (lần lượt tỷ lệ thụ tinh là
90,90%, tỷ lệ trứng nổi 97,11% và tỷ lệ nở là 82,56%) và thấp nhất ở nghiệm thức
cho ăn cá tươi (tương ứng là 61,94%; 65,60% và 68,67%) . Việc chỉ bổ sung một
trong hai loại thức ăn mực hoặc tôm vào khẩu phần ăn của cá bố mẹ mặc dù có cải
thiện đáng kể tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ trứng nổi so với cá bố mẹ cho ăn bằng cá tươi, song các chỉ tiêu này lại thấp hơn so với việc bổ sung đồng thời cả mự c và tôm vào
trong khẩu phần ăn của cá bố mẹ (hình 3.1).
Chỉ tiêu chất lượng ấu trùng cá chim vây vàng
Kích thước ấu trùng, noãn hoàng và kích thước giọt dầu khi cho cá bố mẹ ăn bằng các loại thức ăn khác nhau được trình bày ở bảng 3.1, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ
sống của ấu trùng 3 ngày tuổi được trình bày ở hình 3.2. Thức ăn là cá tươi kết hợp
với tôm và mực hoặc bổ sung mực trong khẩu phần ăn của cá bố mẹ góp phần cải
thiện đáng kể kích thước ấu trùng mới nở, khối noãn hoàng và giọt dầu của ấu trùng
(P<0,05). Kích thước của ấu trùng cao nhất ở nghiệm thức cho ăn cá tươi có bổ
sung thêm mực và tôm đạt 2,58 mm, thấp nhất ở nghiệm thức chỉ bổ sung thêm tôm (2,42 mm). Kích thước noãn hoàng của ấu trùng mới nở ở các nghiệm thức cho ăn
cá tươi có bổ sung mực và tôm, mực hoặc tôm (1,14 và 1,22 mm) cũng cao hơn so
với nghiệm thức chỉ cho ăn cá tươi (bảng 3.1).
Cá tươi
Cá tươi - Mực - Tôm
105
Cá tươi - Mực
Cá tươi - Tôm
90
)
75
%
60
( ệ l ỷ T
45
c
30
b
a
15
a
0
Ấu trùng dị hình
Tỷ lệ sống
Hình 3.2: Tỷ lệ dị hình ấu trùng và tỷ lệ sống của cá 3 ngày tuổi khi cá bố mẹ
cho ăn với các loại thức ăn khác nhau (Các chữ cái khác nhau đi kèm mỗi cột của đồ thị thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05))
Tỷ lệ dị hình của ấu trùng cá mới nở thấp nhất ở nghiệm thức cá bố mẹ cho
ăn cá tươi bổ sung mực và tôm hoặc tôm trong khẩu phần ăn (7,72 – 12,46%), cao
nhất ở nghiệm thức cho ăn cá tươi (33,26%), mặc dù cho cá bố mẹ ăn bổ sung thêm
mực cũng góp phần giảm tỷ lệ dị hình của ấu trùng cá so với cho ăn bằng cá tươi, tuy nhiên tỷ lệ dị hình của ấu trùng cá tại nghiệm thức này vẫn cao hơn so với cho
ăn bổ sung tôm hoặc tôm và mực (P<0,05). Tỷ lệ sống của ấu trùng cá 3 ngày tuổi
mặc dù không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa các nghiệm thức,
tuy nhiên tỷ lệ sống của ấu trùng cá lại có xu hướng tăng khi có bổ sung tôm, mự c
vào khẩu phần ăn của cá bố mẹ (hình 3.2)
Nhiều nghiên cứu trên các lo ài cá biển khác chỉ ra rằng, chất lượng trứng và ấu
trùng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả ương giống, điều này liên quan trực tiếp đến chế
độ dinh dưỡng của cá bố mẹ. Do vậy, nguồn thức ăn sử dụng cho cá bố mẹ sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng sinh sản, điều này đã thu hút được rất nhiều nhà nghiên
cứu nuôi trồng thủy sản quan tâm. Trong đó, nguồn thức ăn, hàm lượng n -3 HUFA
và astaxanthin đóng vai trò quan trọng. Nortvedt (2006) cho rằng, việc tăng hàm
lượng n-3 HUFA trong thức ăn của cá bố mẹ sẽ cải thiện chất lượng sinh sản, hàm lượng này nên chiếm tối thiểu 2% trong thức ăn cho cá bố mẹ và tác giả đề xuất việc
sử dụng cá tươi, mực như một nguồn cung cấp n -3 HUFA sẽ tốt hơn là thức ăn tổng
hợp. Nguyen (2010) nghiên cứu trên cá giò ( Rachycentron canadum) bố mẹ cho biết,
cá bố mẹ được cho ăn bằng cá tạp (hàm lượng n -3 HUFA: 1,85%) có tỷ lệ thụ tinh,
độ nổi của trứng và tỷ lệ sống của ấu trùng hai ngày tuổi cao hơn so với thức ăn tổng hợp (hàm lượng n-3 HUFA từ 0,93 – 1,7%). Theo Watanabe & CTV (1991);
Watanabe & Vassallo-Agius (2003), cá bố mẹ cho ăn bằng cá tươi có sức sinh sản
cao hơn thức ăn tổng hợp, trong đó việc bổ sung mực và tôm biển trong khẩu phần ăn
góp phần cải thiện đáng kể sức sinh sản và chất lượng trứng. Nhóm tác giả này cũng
cho biết astaxanthin được bổ sung từ giáp xác cũng tăng chất lượng và số lượng sản
phẩm sinh dục. Izquierdo & CTV (2001) cũng cho thấy, tăng hàm lượng n – 3 HUFA
trong thức ăn cho cá tráp bố mẹ từ 1,6 lên 2,2% chất khô kết hợp tăng mức vitamin E bổ sung với hàm lượng từ 5 5 – 2.010 mg/kg thức ăn cho chất lượng trứng và tỷ lệ
sống của ấu trùng 3 ngày tuổi cao hơn so với mức dưới đó.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc cho ăn cá tươi 70%, kết hợp tôm 15% được
coi như nguồn bổ sung protein và astaxanthin và 15% mực là nguồn bổ sung acid béo
không no, đặc biệt là nhóm n-3 HUFA, do vậy không những nâng cao tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá bố mẹ mà còn cải thiện đáng kể chất lượng trứng, ấu trùng cá mới
nở.
3.1.2 Ảnh hưởng của khẩu phần ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản và chất
lượng trứng, ấu trùng
3.1.2.1 Sinh trưởng, tỷ lệ thành thục và sức sinh sản
Sinh trưởng, tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá bố mẹ được trình bày trong
bảng 3.3. Kết quả cho thấy, khẩu phần cho ăn không chỉ ảnh hưởng lên tỷ lệ thành
thục và sức si nh sản của cá chim vây vàng mà còn ảnh hưởng lên sinh trưởng của cá
bố mẹ (P < 0,05).
Bảng 3.3: Khối lượng cá b ố mẹ, tỷ lệ thành thục, sức sinh sản, kích thước
trứng, ấu trùng của cá chim vây vàng cho ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau
Chỉ tiêu
Khẩu phần cho ăn
Khối lượng đầu (g) Khối lượng cuối (g) Tăng trưởng khối lượng (g) Tỷ lệ thành thục ( %) Sức sinh sản (trứng/kg cá)
5%BW 2.407 ± 122 2.513 ± 149a 107 ± 32a 74,60 ± 4,20a 51.822 ± 7.045a 0,99 ± 0,01a 0,26 ± 0,01 2,50± 0,03
7%BW 2.453 ± 82 2.643 ± 90b 190 ± 12b 72,07 ± 7,67a 74.626 ± 13.447a 1,01 ± 0,01ab 0,28 ± 0,01 2,56 ± 0,03
9%BW 2.473 ± 158 2.753 ± 141b 280 ± 17c 91,49 ± 1,76b 111.318 ± 9.071b 1,02 ± 0,01b 0,28 ± 0,01 2,54±0,04
11%BW 2.507 ± 148 2.837 ± 151b 330 ± 27c 68,85 ± 2,90a 77.098 ± 7.734a 1,03 ± 0,01b 0,28 ± 0,01 2,60 ± 0,05
KT trứng (mm) KT giọt dầu (mm) KT ấu trùng (mm)
Trong cùng một hàng giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). BW: khối lượng thân; KT: kích thước.
Sau 04 tháng kể từ khi bắt đầu cho đến kết thúc thí nghiệm nuôi với các khẩu
phần ăn 5, 7, 9 và 11% khối lượng thân (BW), sinh trưởng của cá tăng chậm nhất ở
nhóm cá bố mẹ cho ăn 5% BW là 107 g, trong khi nhóm cho ăn 7% BW là 190 g,
cao nhất là nhóm cho ăn 9 và 11% BW (lần lượt là 280 và 330 g).
100
110,000
)
90
%
80
90,000
70
+ 69.837x
70,000
60
2 y = -13.265x 2 R
= -0.7682
2 y = -10918x
+ 64508x
2 R
= 0.7703
50
( c ụ h t h n à h t ệ l ỷ T
50,000
40
) i á c á c g k / g n ứ r t ( n ả s h n i s c ứ S
30
30,000
5%BW 7%BW 9%BW 11%BW
5%BW 7%BW 9%BW 11%BW
Khẩu phần cho ăn
Khẩu phần cho ăn
a: Tỷ lệ thành thục
b: Sức sinh sản
Hình 3.3: Tương quan giữa khẩu phần cho ăn với tỷ lệ thành thục (a) và sức
sinh sản (b) của cá chim vây vàng bố mẹ
Tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ cao nhất ở nghiệm thức cho ăn 9% BW là 91,49% và không có sự khác biệt giữa các nhóm cho ăn với khẩu phần 5, 7 và 11%
BW (từ 68,85 – 74,60%). Sức sinh sản của các nhóm cho ăn với khẩu phần 5, 7 và
11% BW từ 51.822 đến 77.098 trứng/kg cá cái, thấp hơn so với nghiệm thức cho ăn
9% BW (sức sinh sản đạt 111.318 trứng/kg cá cái). Khi xét mối quan hệ giữa khẩu
phần cho ăn với tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá chim vây vàng bố mẹ cho thấy,
có sự tương quan khá chặt chẽ giữa khẩu phần ăn với tỷ lệ thành thục và sức sinh
sản (hình 3.3). Tuy nhiên, khi khẩu phần cho ăn lên đến 11% BW thì tỷ lệ thành
thục và sức sinh sản của cá đều có xu hướng giảm.
3.1.2.2 Kích thước trứng, tỷ lệ nổi, thụ tinh và tỷ lệ nở của trứng
Kích thước trứng, giọt dầu của trứng cá được trình bày trong bảng 3.3, tỷ lệ
trứng nổi, thụ tinh và nở được trình bày trong hình 3.4.
Kích thước trứng ảnh hưởng bởi khẩu phần cho ăn, cá cho ăn với khẩu phần
lớn 9 và 11% BW có kích thước trứng (từ 1,01 – 1,03 mm) lớn hơn so với khi cho
ăn với khẩu phần thấp 5% BW (kích thước 0,99 mm) (bảng 3.3). Trong khi đó, kích
thước giọt dầu, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ trứng nổi và tỷ lệ nở của trứng lại không ảnh hưởng bởi khầu phần cho ăn (P > 0,05). Kích thước giọt dầu của trứng từ 0,26 đến
0,28 mm (bảng 3.3), tỷ lệ thụ tinh của trứng từ 69,45 đến 84,21%, tỷ lệ nở từ 66,49
đến 84,87%, tỷ lệ nở từ 70,75 đến 85,23% và có xu hướng tăng khi tăng khẩu phần
ăn (hình 3.4).
120
105
Khẩu phần 5%BW Khẩu phần 9%BW
Khẩu phần 7%BW Khẩu phần 11%BW
90
)
75
%
60
( ệ l ỷ T
45
30
15
0
Trứng thụ tinh
Trứng nổi
Tỷ lệ nở
Hình 3.4: Tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở của trứng khi cá bố mẹ cho ăn
với khẩu phần thức ăn khác nhau
3.1.2.3 Kích thước, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ sống của ấu trùng cá
Kích thước ấu trùng cá chim vây vàng khi cá bố mẹ cho ăn với khẩu phần
thức ăn khác nhau được trình bày ở bảng 3.3, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ sống của ấu trùng
3 ngày tuổi được trình bày ở hình 3.5.
Việc cho cá bố mẹ ăn với khẩu phần thức ăn tươi từ 5 – 11% BW không ảnh
hưởng tới các chỉ tiêu chất lượng ấu trùng như kích thước, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ sống
của ấu trùng (P > 0,05). Kích thước ấu trùng cá từ 2,50 đến 2,60 mm (bảng 3.3), tỷ
lệ dị hình của ấu trùng từ 3, 16 đến 5,94% và tỷ lệ sống của ấu trùng 3 ngày tuổi dao
động từ 41,74 đến 57,12% (hình 3.5)
70
Khẩu phần 5%BW
60
Khẩu phần 7%BW
50
Khẩu phần 9%BW
)
%
Khẩu phần 11%BW
40
30
( ệ l ỷ T
20
10
0
Ấu trùng dị hình
Tỷ lệ sống
Hình 3.5: Tỷ lệ ấu trùng dị hình và tỷ lệ sống của ấu trùng cá 3 ngày tuổi khi
cá bố mẹ cho ăn với khẩu phần thức ăn khác nhau
Ngoài tự nhiên, tính sẵn có của th ức ăn có liên quan tới khả năng sinh sản của cá, những vùng có nguồn thức ăn phong phú thì sức sinh sản của cá cao hơn so
với các vùng nghèo dinh dưỡng ( Kraus, 2002). Đối với các loài cá nuôi, sức sinh
sản và các thông số chất lượng trứng cũng bị ảnh hưởng bởi khẩu phần ăn. Tỷ lệ
cho ăn thiếu gây ức chế quá trình thành thục ở một số loài cá như cá chẽm châu Âu
(Dicentrarchus labrax) (Cerdá & CTV, 1994), và cá hồi Đại Tây Dương (Berglund,
1995). Cá chẽm châu Âu bố mẹ cho ăn bằng ½ khẩu phần ăn bình thường, s au 6
tháng nuôi cho thấy, sinh trưởng của cá bố mẹ giảm, thời gian sinh sản muộn hơn,
kích thước trứng và ấu trùng mới nở nhỏ hơn so với cá bố mẹ được cho ăn với khẩu
phần đầy đủ (Cerdá & CTV, 1994). Việc cho ăn không đầy đủ còn làm giảm nồng
độ estradiol trong huyết tương, đồng thời cũng làm giảm sức sinh sản của một số
loài cá như: cá bơn vỉ Pleuronectes platessa (Horwood & CTV, 1989), cá măng
Chanos chanos (Emata & CTV, 1996). Nghiên cứu trên cá tuyết cũng cho thấy có
mối tương quan tích cực giữa lượng t hức ăn cá ăn vào với sức sinh sản (Kjesbu & CTV, 1998). Ngược lại, nghiên cứu của Bromley & CTV (2000) trên loài cá bơn
khổng lồ cho thấy, không có sự khác biệt về khả năng sinh sản của cá bố mẹ khi cho
ăn khẩu phần thức ăn khác nhau. Yoneda & Wright (2005) nuôi cá tuyết bố mẹ ở
điều kiện nhiệt độ và cho ăn với khẩu phần khác nhau thấy rằng, khả năng sinh sản
có tương quan với kích thước cơ thể cá bố mẹ, tuy nhiên khẩu phần ăn và nhiệt độ
nước không ảnh hưởng lên mối quan hệ này. Trong khi loài cá Gasterosteus
aculeatus cho ăn với khẩu phần thức ăn cao không chỉ tăng sức sinh sản mà kích thước trứng cũng như khối lượng của cá bố mẹ cũng tăng (Fletcher & Wootton, 1995). Hơn nữa, việc cho ăn với khẩu phần ăn lớn hơn bình thường cũng có thể làm
thời gian tái phát dục của cá ngắn lại. (Ali & Wootton, 1999).
Trong thí nghiệm này, cá chim vây vàng bố mẹ cho ăn với khẩu phần từ 5
đến 11% khối lượng thân (BW) không giúp cải thiện các chỉ tiêu như tỷ lệ thụ tinh, nở, tỷ lệ sống và dị hình của ấu trùng cá. Tuy nhiên, tốc độ sinh trưởng và kích thước trứng của cá bố mẹ tăng khi tăng khẩu phần cho ăn, và khẩu phần ăn quá cao hoặc thấp đều làm giảm tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá bố mẹ. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, cá chim vây vàng bố mẹ cho ăn với khẩu phần ăn 9%B W không
những cải thiện khả năng thành thục, sức sinh sản, chất lượng trứng mà còn cải
thiện tốc độ sinh trưởng của cá bố mẹ.
3.1.3 Ảnh hưởng của hàm lượng vitamin E bổ sung cho cá bố mẹ lên khả năng
sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng
3.1.3.1 Ảnh hưởng của hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn lên tỷ lệ thành
thục và sức sinh sản của cá bố mẹ
Tỷ lệ thành thục và sức sinh sản của cá bố mẹ khi cho ăn thức ăn có bổ sung
vitamin E với hàm lượng khác nhau được trình bày trong bảng 3.4. Tỷ lệ thành thục
và sức sinh sản của cá chim vây vàng ảnh hưởng bởi hàm lượng vitamin E bổ sung
trong thức ăn của cá bố mẹ (P<0,05). Tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ thấp nhất ở
nghiệm thức không bổ sung vitamin E (41,94 - 48,89%), so với cá cái thì mức độ
ảnh hưởng của hàm l ượng vitamin E trong thức ăn lên tỷ lệ thành thục của cá đực
cao hơn. Tỷ lệ thành thục của cá đực thấp nhất khi không bổ sung vitamin E là
48,89%, cao nhất ở nghiệm thức bổ sung 750 mg/kg thức ăn (đạt 90,47%) và không
có sự khác biệt ở các nghiệm thức cho ăn bổ sung với hàm lượng 250, 500, 1000
mg/kg thức ăn (từ 70,83 – 76,19%) (bảng 3.4).
Bảng 3.4: Tỷ lệ thành thục, sức sinh sản của cá chim vây vàng bố mẹ cho ăn
thức ăn có bổ sung vitamin E với hàm lượng khác nhau
Chỉ tiêu
0
250
Hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn (mg/kg) 500 73,21±6,76b 82,42±2,77b 81.478 ± 11.115b 0,99 ± 0,00 0,28 ± 0,00
48,89± 2,22a 70,83±4,17b 75,04±14,54b 41,94±1,86a 64.341 45.002 ± 9.866ab ± 4.709a 0,99 ± 0,01 0,99 ± 0,01 0,27 ± 0,01 0,26 ± 0,01
750 90,47±4,76c 89,66±2,34b 91.125 ± 7.669b 1,02 ± 0,04 0,27 ± 0,02
1.000 76,19±4,76bc 87,33±2,19b 94.833 ± 13.256b 1,01 ± 0,02 0,27 ± 0,00
2,48 ± 0,02a 0,92 ± 0,06
2,61 ± 0,02c 0,99 ± 0,07
2,56 ± 0,01b 1,08 ± 0,02
2,62 ± 0,01c 0,98 ± 0,12
2,60 ± 0,01bc 1,12 ± 0,05
0,24 ± 0,01
0,26 ± 0,01
0,23 ± 0,01
0,26 ± 0,01
0,25 ± 0,02
TLTT♂ (%) TLTT♀ (%) Sức sinh sản (trứng/kg) KT trứng (mm) KT giọt dầu của trứng (mm) KT ấu trùng (mm) KT noãn hoàng (mm) KT giọt dầu của ấu trùng cá (mm)
Ghi chú: Trong cùng một hàng giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). TLTT♂, TLTT♀ : tỷ lệ thành thục của cá đực và cái.
Trong khi đó đối với cá cái, tỷ lệ thành thục và sức sinh sản của cá khi không bổ sung vitamin E thấp hơn so với có bổ sung vit amin E hàm lượng từ 250 – 1.000 mg/kg thức ăn. Tuy nhiên , không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P>0,05) về tỷ
lệ thành thục của cá cái và sức sinh sản khi bổ sung hàm lượng vitamin E từ 250 –
1.000 mg/kg thức ăn. Tỷ lệ thành thục của cá cái ở nghiệm t hức không bổ sung
vitamin E là 41,49%, sức sinh sản là 45.002 trứng/kg cá cái, ở các nghiệm thức bổ
sung từ 250 – 1.000 mg/kg lần lượt là 75,04 – 89,66% và 64.341 – 94.833 trứng/kg
cá cái. Tỷ lệ thành thục và sức sinh sản của cá cái có xu hướng tăng khi tă ng hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn từ 250 lên 750 mg/kg thức ăn , tuy nhiên tỷ lệ
thành thục bắt đầu có xu hướng giảm khi tăng hàm lượng vitamin E lên đến 1 .000
mg/kg thức ăn của cá bố mẹ (bảng 3.4).
3.1.3.2 Ảnh hưởng của hàm lượng vitamin E bổ s ung trong thức ăn lên các chỉ tiêu
chất lượng trứng của cá chim vây vàng
Hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn của cá bố mẹ từ 0 – 1.000
mg/kg thức ăn không ảnh hưởng tới kích thước trứng, giọt dầu và tỷ lệ nổi của
trứng cá chim vây vàng (P > 0,05). Tuy nhiên, việc bổ sung vitamin E lại góp phần
nâng cao tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở của trứng (P < 0,05). Kích thước trứng, giọt dầu và tỷ lệ trứng nổi lần lượt là 0,99 – 1,02 mm; 0,26 – 0,28 mm, 64,29 – 80,45% và
có xu hướng tăng khi tăng hàm lượng vitamin E từ 0 lên 750 mg/kg thức ăn (bảng
3.4 và hình 3.6).
Tỷ lệ thụ tinh của nghiệm thức cho ăn bổ sung vitamin E 500 mg/kg thức ăn
(82,06%) cao hơn so với nghiệm thức không bổ sung (65,10%) (P<0,05), các nghiệm thức còn lại dao động từ 76,78 – 80,28% và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (P > 0,05). Tỷ lệ nở cao nhất ở nghiệm thức bổ sung 750 mg/kg thức ăn là
89,11%, thấp nhất ở nghiệm thức không bổ sung (66,97%), các nghiệm thức bổ sung
vitamin E từ 250, 500, 1.000 mg/kg thức ăn không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (hình 3.6).
120
Vitamin E 500 mg
Vitamin E 0 mg Vitamin E 750 mg
Vitamin E 250 mg Vitamin E 1000 mg
105
b
b
ab
ab
90
ab
ab
ab
ab
)
a
75
a
%
60
( ệ l
ỷ T
45
30
15
0
Trứng thụ tinh
Trứng nổi
Tỷ lệ nở
Hình 3.6: Tỷ lệ thụ tinh, trứng nổi, và tỷ lệ nở của cá chim vây vàng bố mẹ cho
ăn thức ăn có bổ sung hàm lượng vitamin E khác nhau ( Các chữ cái khác nhau đi kèm mỗi cột của đồ thị thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05))
3.1.3.3 Ảnh hưởng của hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn lên các chỉ tiêu
chất lượng ấu trùng cá chim vây vàng
Hàm lượng vitamin E trong thức ăn cá bố mẹ cũng ảnh hưởng tích cực lên kích thước ấu trùng mới nở (P<0,05), kích thước ấu trùng cao nhất (2,61 – 2,62
mm) ở nghiệm thức cho ăn vitamin E hàm lượng 250 và 750 mg/kg thức ăn và thấp
nhất ở nghiệm thức không bổ sung (2,48 mm). Tuy nhiên hàm lượng vitamin E lại
không ảnh hưởng lên kích thước noãn hoàng và giọt dầu của ấu trùng cá mới nở,
kích thước noãn hoàng và giọt dầu lần lượt là 0,92 – 1,12 mm và 0,23 – 0,26 mm
(bảng 3.4).
Việc có bổ sung hay không bổ sung vitamin E trong thức ăn cá bố mẹ cũng
không ảnh hưởng lên tỷ lệ dị hình của ấu trùng cá mới nở và tỷ lệ sống cá 3 ngày
tuổi (P > 0,05), các tỷ lệ này lần lượt là 4,84 – 9,11% và 44,62 – 55,23%. Tuy
nhiên, các nghiệm thức bổ sung vitamin E ấu trùng lại có xu hướng giảm tỷ lệ dị
hình và tăng tỷ lệ sống (hình 3.7).
70
Tỷ lệ dị hình của ấu trùng (%)
Tỷ lệ sống của ấu trùng 3 ngày tuổi (%)
60
50
)
%
40
30
( ệ l ỷ T
20
10
0
0
250
500
750
1000
Hàm lượng vitamin E bổ sung (mg/kg thức ăn)
Hình 3.7: Tỷ lệ dị hình ấu trùng và tỷ lệ sống của ấu trùng cá 3 ngày tuổi khi
cá chim vây vàng bố mẹ cho ăn thức ăn có bổ sung hàm lượng vitamin E khác
nhau
Theo Watanabe & CTV (1984) cho rằng, vitamin E trong thức ăn là một
trong những nhân tố dinh dưỡng quan trọng ảnh hưởng lên chất lượng sinh sản của
cá bố mẹ. Hàm lượng vitamin E thấp (dưới 62 mg/kg thức ăn) sẽ làm giảm sức sinh
sản do ảnh hưởng của sự mất cân bằng về dinh dưỡng dẫn đến rối loạn cơ chế nội tiết sinh sản làm cá không thể tổng hợp đủ chất cho sự phát triển bình thường của
tuyến sinh dục (Izquierdo & CTV, 2001). Đồng thời, Utomo & CTV (2008) nghiên
cứu trên loài cá Brachydanio rerio cũng cho rằng hàm lượng vitamin E bổ sung
trong thức ăn với hàm lượng 187 mg vitamin E/kg thức ăn cho sức sinh sản, tỷ lệ
thụ tinh, tỷ lệ nở cao hơn so với bổ sung hàm lượng vitam in E thấp. Mặt khác, hàm
lượng vitamin E trong thức ăn còn ảnh hưởng lên hàm lượng lipid có trong trứng cá,
ở các nghiệm thức cho cá bố mẹ ăn thức ăn có bổ sung vitamin E cao thì tỷ lệ lipid
trong trứng cũng tăng và đây là nguồn năng lượng quan trọng cho q uá trình phát
triển phôi và ấu trùng cá giai đoạn sớm, do vậy hàm lượng vitamin E trong thức ăn
cá bố mẹ được xem tác dụng gián tiếp đảm bảo cho quá trình phát triển phôi được diễn ra bình thường, đ iều này dẫn đến tỷ lệ nở tăng (U tomo & CTV, 2001).
Bên cạnh đó, vitamin E là một chất có tác dụng chống lại quá trính oxy hóa
màng tế bào, do vậy nó bảo vệ các acid béo HUFA không bị oxy hóa, mà các acid
béo n-6 trong nhóm HUFA đã được chứng minh là có tác dụng tăng sức sinh sản, tỷ lệ nở của trứng và chất lượng ấu trùng (Lại Văn Hùng, 2004). Các acid béo HUFA cũng còn có tác dụng khác là tiền thân của Prostagladin (Leray & CTV, 1985), đây
được coi là chất pheromone quan trọng của một số loài cá xương, chất này được tiết
ra bởi cá cái sẽ kích thích con đực thành thục tốt, do vậy đảm bảo cho quá trình thụ
tinh được tốt hơn. Theo Watanabe & Vassallo -Agius (2003), cá bố mẹ cho ăn thức
ăn có bổ sung hàm lượng vitamin E 2000 mg/kg thức ăn cho cá tráp ( Sparus aurata) bố mẹ không những tăng chất lượng trứng, tinh trùng m à còn giảm tỷ lệ dị hình phôi. Izquierdo & CTV (2001) cũng cho thấy, thức ăn cho cá bơn bố mẹ có hàm
lượng n-3 HUFA như nhau và bổ sung vitamin E hàm lượng từ 55 – 2.010 mg/kg
thức ăn cho chất lượng trứng và tỷ lệ sống của ấu trùng 3 ngày tuổi cao hơn so v ới
mức dưới đó.
Nghiên cứu trên cá chim vây vàng cho thấy, bổ sung hàm lượng vitamin E từ
250 đến 1.000 mg/kg thức ăn góp phần cải thiện đáng kể tỷ lệ thành thục của cá,
đặc biệt là cá đực và sức sinh sản của cá cái, các chỉ tiêu chất lượng trứng cũng tăn g
khi bổ sung hàm lượng vitamin E ở mức cao hơn, và hàm lượng vitamin E được coi
là phù hợp cho nuôi vỗ cá chim vây vàng bố mẹ là 750 mg/kg thức ăn.
3.2 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên khả năng sinh sản và chất lượng trứng, ấu trùng
3.2.1 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên tỷ lệ thành thục, thời
gian tái phát dục và sức sinh sản của cá bố mẹ
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cá chim vây vàng bố mẹ tiêm kích thích sinh
sản bằng các loại hormone khác nhau ảnh hưởng lên tỷ lệ thà nh thục, thời gian tái
phát dục và sức sinh sản của cá cái ( P < 0,05). Cá bố mẹ không đẻ trứng khi tiêm
bằng nước muối sinh lý với liều lượng 0,5 mL/kg cá và não thùy thể liều lượng 10
mg/kg cá cái. Các nghiệm thức còn lại khi tiêm bằng HCG, L HRHa + DOM hoặc HCG + LHRHa cá sinh sản tốt. Tỷ lệ thành thục cao nhất ở nghiệm thức tiêm bằng
HCG (81,31%), thấp nhất ở nghiệm thức tiêm bằng nước muối sinh lý (57,48%), các nghiệm thức tiêm bằng não thùy thể, L HRHa + DOM, HCG + LHRHa tỷ lệ
thành thục từ 67,33 – 76,40% và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 2
nghiệm thức trên (bảng 3.5).
Bảng 3.5: Tỷ lệ thành thục, thời gian tái phát dục và sức sinh sản của cá bố mẹ
khi kích thích sinh sản bằng các loại hormone khác nhau
Nghiệm thức
Tỷ lệ thành thục (%)
Nước muối sinh lý Não thùy thể HCG LHRHa + DOM HCG + LHRHa
57,84 ± 4,84 a 68,85 ± 2,90 ab 81,31 ± 6,80 b 76,40 ± 4,16 ab 67,33 ± 7,57 ab
Thời gian tái phát dục (ngày) 39,00 ± 2,08 b 33,33 ± 0,88 a 32,00 ± 2,08 a 38,67 ± 1,20 b 35,33 ± 1,45 ab
Sức sinh sản (trứng/kg cá cái) - - 106.407 ± 8.191 b 46.553 ± 12.987 a 102.890 ± 3.176 b
Trong cùng một cột, giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Thời gian tái phát dục của cá khi tiêm bằng HCG và não thù y thể từ 32 – 33
ngày, ngắn hơn so với tiêm bằng nước muối sinh lý h oặc LHRHa + DOM (38 – 39
ngày). So với các nghiệm thức trên thì thời gian tái phát dục của nghiệm thức kích thích bằng HCG + LHRHa không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Sức sinh sản của nhóm cá bố mẹ tiêm bằng LHRHa + DOM là 46.553 trứng/kg cá
cái thấp hơn so với nghiệm thức tiêm bằng HCG (106.407 trứng/kg cá cái) hoặc
HCG + LHRHa (102.890 trứng/kg cá) (bảng 3.5).
Theo Juniyanto & CTV (2008) cho rằng, cá chim vây vàng là loà i đẻ trứng không tuân theo kỳ trăng như nhiều loài cá biển khác và cá không đẻ tự nhiên trong
điều kiện nuôi nhốt nếu không có sự kích thích b ằng hormone dục đẻ. Do vậy, đây
có thể là nguyên nhân để giải thích cho việc cá không đẻ khi tiêm bằng nước muối
sinh lý. Đối với trường hợp tiêm bằng não thùy đơn thuần cá không đẻ có thể là do
liệu lượng 10 mg/kg cá với cá chim vây vàng thì chưa đủ khả năng kích thích cá
rụng trứng. Bên cạnh đó, cá bố mẹ tiêm bằng kích dục tố (HGC, não thùy thể) cũng
cho thời gian tái phát dục sớm hơn so với tiêm bằng các chất kích thích sinh sản
như LHRHa hoặc Ovaprim, điều này có thể do các chất kích thích sinh sản tác động
lên não bộ để thúc đẩy tuyến yên tiết ra kích dục tố làm chín và rụng trứng, đồng
thời làm cho lượng kích dục tố trong tuyến yên bị cạn kiệt nên thời gian tái phát dục lâu hơn (Nguyễn Tường Anh, 199 9; Phạm Quốc Hùng & Nguyễn Tường Anh,
2011). Việc tiêm bằng HCG có thể kích thích cá đẻ cả những trứng vẫn còn non trong buồng trứng (Phạm Quốc Hùng, 2010). Kết quả ở thí nghiệm này cho thấy,
thời gian tái phát dục ngắn hơn và sức sinh sản cao hơn khi cá chim vây vàng bố mẹ
được kích thích sinh sản bằng HCG hoặc HCG + LHRHa so với tiêm bằng L HRHa
+ DOM và trùng với nhận định của các tác giả trên.
3.2.2 Ảnh hưởng của lo ại hormone kích thích sinh sản lên các chỉ tiêu chất lượng trứng của cá chim vây vàng
Các kết quả về thời gian hiệu ứng thuốc, tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ trứng nổi, tỷ lệ
nở, kích thước trứng và kích thước giọt dầu của trứng được trình bày trong bảng
3.6. Thời gian hiệu ứng thuốc khi tiêm bằng LHRHa + DOM (36 giờ 15 phút) dài hơn so với tiêm bằng HCG (33 giờ 30 phút) hoặc HCG kết hợp LHRHa (31 giờ 30
phút).
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của hormone lên thời gian hiệu ứng thuốc và các chỉ tiêu
chất lượng trứng của cá chim vây vàng
Chỉ tiêu
HCG 33 giờ 30 phút 80,84 ± 7,87 71,94 ± 5,07 72,50 ± 2,84 a 1,00 ± 0,02 0,27 ± 0,006
Nghiệm thức LHRHa + DOM 36 giờ 15 phút 84,97 ± 5,73 78,61 ± 11,75 76,43 ± 7,99 a 1,04 ± 0,03 0,28 ± 0,011
HCG + LHRHa 31 giờ 30 phút 84,77 ± 3,68 84,81 ± 6,46 90,25 ± 0,97 b 1,03 ± 0,00 0,29 ± 0,007
Thời gian hiệu ứng thuốc Tỷ lệ thụ tinh (%) Tỷ lệ trứng nổi (%) Tỷ lệ nở (%) Kích thước trứng (mm) Kích thước giọt dầu (mm)
Trong cùng một hàng giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiệ n sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Tỷ lệ thụ tinh từ 80,84 đến 84,97%, tỷ lệ trứng nổi 71,94 – 84,81%, kích
thước trứng 1,00 – 1,04 mm, kích thước giọt dầu 0,27 – 0,29 mm và không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức tiêm hormo ne khác nhau (P >
0,05), tuy nhiên các chỉ tiêu này lại có xu hướng tăng ở các nghiệm thức tiêm
hormone có sự hiện diện của LRHa.
Tỷ lệ nở của trứng ở nhóm cá bố mẹ tiêm bằng HCG + L HRHa là 90,25%
cao hơn so với nhóm cá tiêm bằng L HRHa + DOM hoặc HCG (từ 72,50 đến
76,43%). Kết quả nghiên cứu trên trùng với nhận định của Yousif & CTV (2010)
khi thử nghiệm các loại hormone để kích thích cá đối ( Mugil cephalus) sinh sản.
Theo tác giả này thì việc tiêm bằng hormone L HRHa + HCG cho sức sinh sản thấp
hơn, song tỷ lệ thụ tinh lại cao hơn so với tiêm bằng hormone HCG hoặc L HRHa.
Trong khi đó, Phạm Quốc Hùng (2010), sử dụng độc lập các loại hormone L HRHa, HCG, não thùy thể và đối chứng bằng nước muối sinh lý tiêm cho cá chẽm mõm
nhọn (Psammoperca waigiensis) cho thấy, tỷ lệ thụ tinh và tỷ lệ nở cao nhất ở nghiệm thức tiêm bằng nước muối sinh lý, tỷ lệ nở thấp nhất ở nghiệm thức tiêm HCG, theo tác giả thì việc tiêm HCG sẽ kích thích cá đẻ ra cả trứng non, điều này
làm chất lượng trứng giảm và ảnh hưởng tới tỷ lệ thụ ti nh và tỷ lệ nở. Đối với cá
chim vây vàng, khi kích thích cá đẻ bằng hormone HCG + LHRHa không chỉ rút
ngắn thời gian hiệu ứng thuốc so với tiêm bằng LHRHa + DOM mà tỷ lệ thụ tinh
còn cao hơn so với việc tiêm bằng HCG hoặc LHRHa + DOM.
3.2.3 Ảnh hưởng của loại hormone kích thích sinh sản lên các chỉ tiêu chất
lượng ấu trùng cá chim vây vàng
Kích thước ấu trùng, noãn hoàng và kích thước giọt dầu, tỷ lệ dị hình và tỷ lệ
sống của ấu trùng 3 ngày tuổi được trình bày ở bảng 3.7.
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của hormone lên các chỉ tiêu chất lượng ấu trùng của cá chim vây vàng
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
HCG 2,57 ± 0,01 a 1,04 ± 0,04 0,25 ± 0,02 5,73 ± 1,47 59,73 ± 1,73
LHRHa + DOM HCG + LHRHa 2,61 ± 0,01 ab 1,09 ± 0,02 0,27 ± 0,01 4,37 ± 0,67 61,16 ± 0,56
2,69 ± 0,05 b 0,97 ± 0,06 0,29 ± 0,02 4,76 ± 1,85 61,02 ± 3,60
Kích thước ấu trùng mới nở (mm) Kích thước noãn hoàng (mm) Kích thước giọt dầu (mm) Tỷ lệ dị hình ấu trùng (%) TLS ấu trùng 3 ngày tuổi (%)
Trong cùng một hàng giá trị trung bình đi kèm với chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) . TLS: tỷ lệ sống.
Loại hormone kích thích cá bố mẹ sinh sản không ảnh hưởng lên các chỉ tiêu
như kích thước noãn hoàng, giọt dầu của ấu trùng mới nở, cũ ng như tỷ lệ dị hình, tỷ
lệ sống của ấu trùng 3 ngày tuổi (P>0,05). Kích thước giọt dầu, tỷ lệ sống của ấu
trùng lần lượt là 0,25 – 0,29 mm và 59,73 – 61,16% và có xu hướng tăng ở nhóm cá
tiêm có sự hiện diện của hormone LHRHa.
Tỷ lệ dị hình của ấu trùng cá mới nở từ 4,37 – 5,73% và có xu hướng tăng ở
nhóm cá tiêm bằng HCG. Kích thước ấu trùng mới nở có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa các nghiệm thức tiêm hormone khác nhau (P<0,05), kích thước nhỏ
nhất ở nghiệm thức tiêm bằng HCG (2,57 mm) và cao nhất ở nghiệm thức tiêm bằng HCG + LHRHa (2,69 mm). Qua kết quả của thí nghiệm này cho thấy, việc
tiêm kết hợp hai loại hormone HCG 500 IU với LHRHa 40 µg/kg cá bó mẹ được
xem là phù hợp để nâng cao chất lượng sinh sản của cá chim vây vàng.
3.3 Nghiên cứu một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả ương giống
cá chim vây vàng từ 1 ngày tuổi lên 50 ngày tuổi
3.3.1 Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con
3.3.1.1 Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng
Kết quả cho thấy, giai đoạn từ 1 đến 13 ngày tuổi, mật độ ương từ 15 – 60 con/L không ảnh hưởng lên sinh trưởng chiều dài và hệ số CV của cá (P> 0,05), chiều
dài của cá từ 4,06 – 4,26 mm và có xu hướng giảm khi tăng mật độ nuôi, trong khi đó hệ số phân đàn (từ 13,22 – 17,70%) lại xu hướng giảm khi tăng mật độ ương (Bảng
3.8). Tuy nhiên, sinh trưởng về khối lượng ở nghiệm thức nuôi với mật độ 15 con/L lại
tương đương với nghiệm thức 45 con/L và cao hơn so với các mật độ còn lại (P <
0,05).
Đến ngày thứ 23 thì mật độ nuôi lại không ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá chim vây vàng (P > 0,05). Chiều dài của cá 23 ngày tuổi 10,23 – 11,16 mm, khối
lượng từ 71,63 – 96,11 mg, tốc độ sinh trưởng đặc trưng về khối lượng (SGR) từ
5,43 – 5,81%/ngày và có xu hướng giảm khi tăng mật độ ương từ 15 lên 60 con/L. Hệ số phân đàn dao động từ 17,50 – 23,23% và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức (P>0,05).
Bảng 3.8: Sinh trưởng, hệ số phân đàn và tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây
vàng ương với mật độ khác nhau
Chỉ tiêu
Mật độ ương (con/L) 45 30
60
3,11 ± 0,15 4,26 ± 0,02 17,70 ± 1,04 2,59 ± 0,09b
3,11 ± 0,15 4,10 ± 0,07 15,07 ± 1,91 2,09 ± 0,16a
3,11 ± 0,15 4,15 ± 0,08 13,22 ± 2,69 2,22 ± 0,19ab
3,11 ± 0,15 4,06 ± 0,07 14,51 ± 1,76 2,07 ± 0,12a
15 Giai đoạn ương từ 1 đến 13 ngày tuổi Chiều dài 1 DAH (mm) Chiều dài 13 DAH (mm) Hệ số CV 13 DAH (%) Khối lượng 13 DAH (mg) Giai đoạn ương từ 13 đến 23 ngày tuổi Chiều dài 23 DAH (mm) Khối lượng 23 DAH (mg) Hệ số CV 23 DAH (%) SGR (%/ngày)
11,16 ± 0,40 96,11 ± 2,72 23,23 ± 3,58 5,81 ± 0,16
10,89 ± 0,31 97,60 ±12,63 21,13 ± 2,49 5,70 ± 0,12
10,23 ± 0,33 79,70 ± 8,62 17,50 ± 1,25 5,43 ± 0,14
10,26 ± 0,28 71,63 ± 7,90 19,93 ± 1,32 5,45 ± 0,12
Trong cùng một hàng, chữ cái khác nhau đi kèm giá trị trung bình thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). DAH: ngày tuổi; CV: hệ số phân đàn theo chiều dài ; SGR: tốc độ sinh trưởng đặc trưng
10
10
b
)
)
8
8
%
%
ab
ab
6
6
a
4
4
( g n ố s ệ l ỷ T
2
2
( h n ì h ị d ệ l ỷ T
0
0
15
30
45
60
15
30
45
60
Mật độ ương (con/L)
Mật độ ương (con/L)
a: Tỷ lệ sống
b: Tỷ lệ dị hình
Hình 3.8: Tỷ lệ sống và dị hình của ấu trùng cá chim vây vàng sau 23 ngày tuổi
ương với mật độ khác nhau (Các chữ cái khác nhau đi kèm mỗi cột của đồ thị
thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05))
Qua hình 3.8 cho thấy, tỷ lệ sống của cá sau 23 ngày ương ảnh hưởng bởi
mật độ nuôi (P < 0,05), tỷ lệ sống thấp nhất ở mật độ ương 60 con/L (3,51%) và
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức nuôi từ 15 – 45
con/L (5,73 – 7,35%). Tỷ lệ dị hình của cá con từ 3,57 – 4,21% và không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (P>0,05). Từ kết quả trên cho thấy, mật độ phù hợp khi ương ấu trùng cá chim vây vàng không quá 45 con/L.
3.3.1.2 Ảnh hưởng của mật độ ương lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá giốn g
Kết quả thí nghiệm cho thấy, sau 28 ngày ương mật độ ương ảnh hưởng lên chiều dài, khối lượng, tốc độ sinh trưởng đặc trưng, cũng như hệ số phân đàn (CV)
của cá (P<0,05) (bảng 3.9). Tốc độ sinh trưởng (SGR) đạt giá trị cao nhất ở nghiệm
thức mật độ 1,5 con/L và thấp nhất ở nghiệm thức mật độ 4,5 con/L. Chiều dài và
khối lượng của cá giảm dần khi tăng mật độ nuôi từ 1,5 – 4,5 con/L. Những nghiên
cứu ở các loài cá khác như cá chẽm, Lates calcarifer (Ngô Văn Mạnh, 2008), cá
Centropomus parallelus (Correa & Cerqueira, 2007), cá Sander
lucioperca
(Szkudlarek & Zakęs, 2007), cá Bidyanus bidyanus (Rowland & CTV, 2004) và cá
giò Rachycentron canadum (Webb & CTV, 2007)) cho thấy, khi mật độ ương tăng thì sinh trưởng của cá giảm, nhưng đối với loài cá chẽ m châu Âu (Dicentrarchus
labrax) thì ngược lại (Hatziathanasius & CTV, 2002). Trong khi kết quả nghiên cứu
trên cá chim vây vàng lại cho thấy, mật độ thấp (1 con/L) hoặc mật độ cao ( 2,5 –
4,5 con/L) tốc độ sinh trưởng lại thấp hơn nhóm nuôi với mật độ từ 1 ,5 – 2,0 con/L.
Bảng 3.9: Sinh trưởng, tỷ lệ phân đàn và tỷ lệ sống của cá con cá chim vây vàng
ương với mật độ khác nhau
Mật độ (con/L) 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 4,5
Chiều dài (mm) 53,00 ± 0,25e 54,35 ± 0,24f 51,87 ± 0,56d 50,67 ± 0,32c 49,57 ± 0,40b 48,47 ± 0,34a 48,90 ± 0,23ab 48,85 ± 0,23ab
Khối lượng (g) 3,24 ± 0,52c 3,36 ± 0,78d 3,43 ± 0,46cd 3,42 ± 0,46cd 2,98 ± 0,12b 2,98 ± 0,96b 2,71 ± 0,64a 2,72 ± 0,03a
SGR (%/ngày) 8,08 ± 0,06b 8,82 ± 0,08d 8,60 ± 0,01cd 8,44 ± 0,05c 7,86 ± 0,16b 7,90 ± 0,13b 7,38 ± 0,09a 7,42 ± 0,07a
Hệ số CV (%) 8,25 ± 0,22a 7,94 ± 0,42a 10,07 ± 0,08ab 7,93 ± 1,65a 9,79 ± 0,66ab 9,99 ± 1,76ab 11,62 ± 0,67b 9,24 ± 0,62ab
Trong cùng một cột, chữ cái khác nhau đi kèm giá trị trung bình thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). CV: hệ số phân đàn; SGR: tốc độ sinh trưởng đặc trưng.
Hệ số phân đàn (CV) đạt giá trị thấp nhất tại nghiệm thức mật độ 2,5 con/L và
cao nhất tại nghiệm thức 4,0 con/L. Nghiên cứu trên các loài Dicentrarchus labrrax
và Centropomus parallelus hệ số CV không ảnh hưởng bởi mật độ nuôi, hệ số này có
xu hướng tăng khi mật độ nuôi tăng (Hatziathanasius & CTV, 2002; Correa &
Cerqueira, 2007). Ở những loài cá dữ, khi hệ số CV tăng đồng nghĩa với việc hiện tượng ăn thịt đồng loại tăng lên làm tỷ lệ sống thấp. Cá chim vây vàng là loài có kích thước miệng nhỏ nên không xảy ra hiện tượng này nhưng khi trong quần đàn có sự
chênh lệch lớn về kích thước dẫn đến cạnh tranh về thức ăn, không gian sống ảnh
hưởng tới hiệu quả nuôi.
Mật độ ương ảnh hưởng lên tỷ lệ sống, hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) của cá
chim vây vàng (P<0,05), (hình 3.9). Tỷ lệ sống ở các mật độ từ 1 – 2,5 con/L từ 95,00
– 97,14% cao hơn so với nhóm nuôi ở mật độ từ 3 – 4,5 con/L (88,10 – 90,05%)
(P<0,05). Nguyên nhân tỷ lệ sống ở nhóm mật độ cao thấp hơn là do ở giai đoạn cuối
của thí nghiệm kích thước (chiều dài, khối lượng) cá tăng lên nên tổng sinh khối của
nhóm nuôi mật độ cao lớn, điều này làm chất lượng nước giảm, dẫn đến nhiều cá thể
bị bệnh chết. Một số nghiên cứu cho thấy, mật độ nuôi không ảnh hưởng lên tỷ lệ
sống của cá, nhưng lại ảnh hưởng lên tỷ lệ chết tự nhiên. Theo Nguyễn Trọng Nho &
Tạ Khắc Thường (2004), ương cá chẽm mõm nhọn mật độ từ 0,1 – 1,0 con/L tỷ lệ
sống giảm từ 95% xuống 68,5% khi tăng mật độ nuôi. Hatziathanasius & CTV
(2002) ương loài Dicentrarchus labrax với mật độ từ 5 – 20 con/L từ cỡ 17,1 lên 21,5
mm cho thấy, tỷ lệ sống ở mật độ 5 và 10 con/L (lần lượt là 63,7 và 6 0,2%) cao hơn
mật độ 15 và 20 con/L (lần lượt là 44,7 và 48,4%), nghiên cứu này cũng giống như
nghiên cứu về mật độ ương nuôi của cá chim vây vàng.
1.4
100
b
b
b
b
)
d
1.2
95
d
%
c
a
a
b
a
b
b
b
1.0
90
a
a
R C F ố s ệ H
( g n ố s ệ l ỷ T
0.8
85
0.6
80
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
Mật độ ương (con/L)
Mật độ ương (con/L)
Hình 3.9: Tỷ lệ sống và hệ số FCR của cá chim vây vàng giống ương với mật độ
khác nhau (Các chữ cái khác nhau đi kèm mỗi cột của đồ thị thể hiện sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05))
Hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) thấp nhất ở mật độ ương 2,5 con/L, cao nhất ở
mật độ 1 con/L. Hệ số FCR có xu hướng tăng dần ở các nhóm ương mật độ quá
thấp hoặc quá cao. Điều này ngược với nghiên cứu của Ngô Văn Mạnh (2008), khi
ương cá chẽm (cỡ 20 mm ương lên 50 mm) trong mương nổi ở các mật độ 5, 10, 15,
20 con/L, cho ăn bằng thức ăn INVE – Thái Lan 6 lần ngày cho thấy: mật độ nuôi
tăng thì hệ số FCR lại giảm. Trong khi đó, Rowland & CTV (2004) lại cho rằng loài cá Bidyanus bidyanus (cỡ 2,3 g) thả với mật độ từ 50 – 200 con/m3 trong lồng nổi
và bể, cho ăn bằng thức ăn tổng hợp 35% protein thô cho thấy mật độ nuôi không
ảnh hưởng lên hệ số FCR, tuy nhiên cá nuôi trong lồng lạ i cho FCR thấp hơn so với
nuôi trong bể. Trong một nghiên cứu khác của Rowland & CTV (2006) cũng thử nghiệm trên loài cá này (cỡ 109 – 115 g) với mật độ từ 12 đến 200 con/m3, lại cho thấy hệ số FCR giảm khi tăng mật độ nuôi. Qua các kết quả trên cho thấy, tùy thuộc
hệ thống, kích cỡ và loài cá nuôi mà mức độ ảnh hưởng của mật độ nuôi lên hệ số
FCR có sự khác nhau. Mật độ nuôi phù hợp không gây cạnh tranh lớn về thức ăn và
không gian sống có thể góp phần cải thiện hệ số FCR.
Qua kết quả của thí nghiệm này cho thấy, không nên ương cá chim vây vàng
giai đoạn giống từ cỡ 2 – 3 cm lên cỡ 4 – 5 cm ở mật độ dưới 1,5 con/L hoặc trên
2,5 con/L. Điều này không những ảnh hưởng tới sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số FCR mà còn làm chi phí thức ăn tăng lên.
3.3.2 Ảnh hưởng của nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống lên
sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ sống, dị hình và khả năng chịu sốc của ấu trùng cá
chim vây vàng
3.3.2.1 Sinh trưởng, phân đàn
Kết quả cho thấy tất cả các nghiệm thức sử dụng thức ăn sống làm giàu với
DHA Protein Selco (DPS) đều cho chiều dài của ấu trùng cá (15,24 – 15,83 mm)
khi kết thúc thí nghiệm lớn hơn so với đối chứng (14,68 mm) (P < 0,05). Trong các
nồng độ làm giàu, chiều dài cá nhỏ nhất ở nồng độ 50 ppm (15,24 mm) và chiều dài
lớn nhất đạt được ở nồng độ 200 ppm (15,83 mm), và khác biệt giữa hai nồng độ này có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
chiều dài cá giữa các nồng độ còn lại (15,33 – 15,55 mm) so với hai nồng độ 50
ppm và 200 ppm (P > 0,05) (bảng 3.10).
Bảng 3.10: Sinh trưởng chiều dài của ấu trùng cá chim vây vàng khi cho ăn
thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác nhau
Nồng độ DHA Protein Selco
0 ppm 50 ppm 100 ppm 150 ppm 200 ppm 250 ppm 300 ppm 350 ppm
Ngày tuổi thứ 13 3,94 ± 0,19 3,93 ± 0,18 3,99 ± 0,23 4,18 ± 0,26 4,15 ± 0,27 4,17 ± 0,17 4,18 ± 0,21 4,07 ± 0,29
Chiều dài (mm) Ngày tuổi thứ 23 7,67 ± 0,14a 7,86 ± 0,35a 8,03 ± 0,43ab 7,85 ± 0,62a 8,63 ± 0,35b 8,18 ± 0,39ab 8,04 ± 0,21ab 8,54 ± 0,43b
Ngày tuổi thứ 33 14,67 ± 0,54a 15,23 ± 0,16b 15,37 ± 0,18bc 15,35 ± 0,40bc 15,83 ± 0,29c 15,58 ± 0,43bc 15,52 ± 0,48bc 15,42 ± 0,56bc
Trong cùng một cột, chữ cái đi kèm giá trị trung khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
Bảng 3.11: Sinh trưởng về khối lượng và sự phân đàn của ấu trùng cá chim
vây vàng khi cho ăn thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ
khác nhau
Khối lượng (mg)
Nồng độ DPS
SGR (%/ngày)
Hệ số CVL (%)
13 DPH
23 DPH
33 DPH
0 ppm 1,3±0,23 50 ppm 1,9±0,51 100 ppm 1,4±0,23 150 ppm 1,8±0,55 200 ppm 1,7±0,10 250 ppm 1,7±0,17 300 ppm 1,7±0,46 350 ppm 1,8±0,71
33,7±6,76 37,1±10,38 39,4±11,86 37,3±12,84 47,2±14,09 39,7±7,11 35,9±4,83 46,8±13,8
229,1±12,38 246,9±44,47 231,8±64,12 229,6±50,04 252,7±62,34 222,5±49,92 230,9±22,73 258,8±80,87
25,9±1,17 24,5±0,92 25,5±1,37 24,3±1,56 24,8±0,99 24,3±1,30 24,6±1,76 25,1±2,71
11,2±2,83 12,8±3,81 10,4±4,40 12,6±3,55 10,4±3,12 10,1±1,99 11,9±2,04 10,5±2,75
Tuy nhiên, không có sự khác biệt về khối lượng, tốc độ sinh trưởng (SGR) lẫn hệ số CV giữa đối chứng và các nồng độ làm giàu trong suốt thời gian thí
nghiệm (P > 0,05) (bảng 3.11). Nghiên cứu trên cá măng ( Chanos chanos) của
Gapasin và Duray (2001) cũng cho kết quả không khác biệt có ý nghĩa thống kê về
sinh trưởng ở giai đoạn ấu trùng cá giữa nhóm sử dụng ăn thức ăn sống có làm giàu
và nhóm không làm giàu, nhưng khi tiếp tục nuôi cá giống thêm 60 ngày thì sinh
trưởng ở nhóm sử dụng thức ăn có làm giàu đã vượt trội hơn hẳn. Do đó cũng có khả năng việc làm giàu DHA ở cá chim vây vàng sẽ giúp cải thiện sinh trưởng khi
được nuôi với thời gian dài hơn, và cần tiếp tục nghiên cứu để làm rõ vấn đề này .
3.3.2.2 Tỷ lệ sống và dị hình
Tỷ lệ sống của ấu trùng cá theo từng giai đoạn khi cho ăn thức ăn sống làm
giàu bằng DHA Protein Selco với nồng độ khác nhau được trình bày trong bảng
3.12. Tỷ lệ sống giai đoạn 13 ngày tuổi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P > 0,05). Tuy nhiên, từ giai đoạn 13 đến 33 ngày tuổi , tỷ lệ sống của cá khi cho ăn thức ăn làm giàu DPS cao hơn so với đối chứng (không làm giàu).
Bảng 3.12: Tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng khi cho ăn thức ăn sống
làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác nhau
Nồng độ DHA Protein Selco
0 ppm 50 ppm 100 ppm 150 ppm 200 ppm 250 ppm 300 ppm 350 ppm
Ngày tuổi 1 - 13 9,32 ± 0,79 9,07 ± 1,53 9,82 ± 0,56 9,97 ± 0,99 9,62 ± 1,74 10,58 ± 0,80 10,42 ± 1,33 10,78 ± 1,40
Tỷ lệ sống (%) Ngày tuổi 13 - 23 61,79 ± 8,18a 80,49 ± 8,19ab 88,79 ± 11,66b 87,36 ± 15,38b 84,46 ± 15,99b 90,50 ± 8,17b 86,33 ± 18,37b 86,45 ± 15,98b
Ngày tuổi 23 - 33 40,13 ± 3,25a 64,78 ± 10,25b 65,19 ± 3,60b 68,91 ± 8,39b 68,58 ± 12,01b 79,75 ± 9,61b 70,56 ± 14,37b 75,56 ± 7,25b
Trong cùng một cột, chữ cái đi kèm giá trị trung khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)
Kết quả tổng hợp từ ngày ương thứ nhất cho đến 33 ngày tuổi chỉ ra rằng, việc
làm giàu thức ăn sống bằng DHA đã cải thiện đáng kể tỷ lệ sống so với không làm
giàu, thể hiện ở việc tỷ lệ sống của đối chứng (2,29%) thấp hơn nhiều so với các
nghiệm thức có làm giàu DHA (4,68 – 7,64%) (P < 0,05) (hình 3.10). Điều này giống
với kết quả nghiên cứu của Gapasin & Duray (2001). Trong các nồng độ, tỷ lệ sống
cao nhất đạt được ở nồng độ 250 ppm (7,64%), cao hơn đáng kể so với tỷ lệ sống của
các nồng độ từ 50 ppm đến 200 ppm (4,68 – 5,91%) (P < 0,05). Tỷ lệ sống của cá ở
nồng độ 350 ppm (6,95%) tốt hơn so với tỷ lệ sống của hai nồng độ 50 ppm và 200
ppm (lần lượt là 4,68% và 5,43%) (P < 0,05). Tỷ lệ sống giữa các nồng độ còn lại
(100, 150, 200 và 300 ppm) không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05),
cũng như không có sự khác biệt giữa các nồng độ từ 50 ppm đến 200 ppm (P > 0,05). Tỷ lệ sống của hai nồng độ 250 ppm và 350 ppm cũng không khác biệt so vớ i nhau
(P > 0,05).
10
d
9
bcd
cd
8
bc
)
b
7
bc
%
b
6
5
4
( g n ố s ệ l ỷ T
a
3
2
1
0
0
50
100
150
200
250
300
350
Nồng độ DHA Protein Selco (ppm)
Hình 3.10: Tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng khi ương bằng thức ăn
sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác nhau ở thời điểm kết thúc
thí nghiệm. (Các chữ cái khác nhau trên mỗi cột của đồ thị thể hiện sự sai khác
có ý nghĩa thống kê (P < 0,05))
Quan sát ấu trùng cá chết trong quá trình thí nghiệm cho thấy, ấu trùng có xu
hướng chết nhiều trong giai đoạn từ ngày thứ 17 đến ngày thứ 25 do các tác động
như thay đổi nhiệt độ, thao tác chăm sóc, cho ăn, vệ sinh bể, … (hình 3. 11). Về việc
tỷ lệ sống của ấu trùng cá thấp hơn hẳn khi không làm giàu thức ăn sống, Bell &
CTV (1995) chỉ ra rằng, sự thiếu hụt DHA dẫn đến sự biến đổi thành phần acid béo trong mô thần kinh và làm giảm khả năng bắt mồi trong điều kiện ánh sáng yếu ở
những loài bắt mồi bằng thị giác, đó là một trong những ng uyên nhân dẫn đến tỷ lệ
sống thấp. Điều này cũng được ghi nhận trong quá trình thí nghiệm khi ấu trùng cá
chim vây vàng ở các nghiệm thức không làm giàu DHA có xu hướng ăn ít và chết
nhiều vào những ng ày có cường độ ánh sáng yếu. Sự biến động nhiệt độ ngày đêm
ở thời điểm thí nghiệm (cuối năm) tại Khánh Hòa cũng là một trong những khả
năng dẫn đến giảm tỷ lệ sống.
0 ppm
100
50 ppm
90
100 ppm
80
150 ppm
)
200 ppm
70
%
250 ppm
60
300 ppm
50
350 ppm
( t ế h c ệ l ỷ T
40
30
20
10
0
14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33
Thời gian nuôi (ngày)
Hình 3.11: Tỷ lệ cá chết từ ngày 14 đến ngày 33 của ấu trùng cá chim vây vàng
khi ương bằng thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác
nhau
Bên cạnh khả năng chịu đựng với sự thay đổi của thông số môi trường, thì dị
hình ở cá là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cá giống,
cá dị hình khi nuôi thương phẩm thường sinh trưởng chậm, giá trị thương mại thấp.
Các dạng dị hình thường gặp trên cá là lệch hàm, vẹo thân, mất xương nắp mang.
Nguyên nhân dẫn đến dị hình có thể do di truyền, môi trường nuôi, chất lượng dinh
dưỡng, trong đó hàm lượng các acid béo nhóm HUFA trong thức ăn đóng vai trò rất
quan trọng (Andrades và CTV, 1996; Divanach và CTV, 1997; Cahu và CTV,
2003; Fraser và CTV, 2013). Theo Sargent & CTV (1999), mức tối ưu của HUFA
trong thức ăn của ấu trùng cá biển là 3% , trong đó chủ yếu là acid béo DHA và EPA. Nghiên cứu trên ấu trùng cá chẽm châu Âu cho thấy, hàm lượng EPA và
DHA tối ưu là 2,5%, việc thiếu hụt các acid béo này làm giảm sinh trưởng và tăng
tỷ lệ chết và dị hình ở ấu trùng, trong đó tỷ lệ dị hình có thể lên tới 35% chủ yếu là
vẹo thân, lệch hàm và mất xương nắp mang (Villeneuve & CTV, 2005). Bên cạnh
đó, sự mất cân bằng về tỷ lệ giữa các acid béo trong nhóm HUFA cũng tác động
tiêu cực lên sự phát triển của ấu trùng, tỷ lệ DHA/EPA > 2/1 và EPA/ARA > 5/1
được coi là phù hợp với ấu trùng cá b iển (Bell & CTV, 2003).
Kết quả nghiên cứu trên cá chim vây vàng cho thấy, tổng tỷ lệ dị hình ở
nghiệm thức không làm giàu thức ăn sống bằng DHA Protein Selco (DPS) là
28,54% cao hơn hẳn so với các nghiệm thức có làm giàu (P < 0,05), (hình 3.12).
Trong các dạng dị hình thì hiện tượng mất xương nắp mang chiếm tỷ lệ chủ yếu,
sau đó là vẹo thân và lệch hàm. Kết quả đạt được có sự tương đồng với nghiên cứu
trên cá măng (Chanos chanos) của Gapasin & Duray (2001). Không có khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa các nồng độ làm giàu khác nhau (từ 5,5 – 9,26%) (P > 0,05).
35
b
Dị hình hình thái ngoài
Mất xương nắp mang
30
b
Vẹo thân
Lệch hàm
)
25
%
20
a
15
a
( h n ì h ị d ệ l ỷ T
a
a
a
a
a
a
a
a
c
10
a
b
a
a
a
ab
5
b
b
ab
ab
a
a
a
ab a
a
a
a
a
0
0
50
100
150
200
250
300
350
Nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống (ppm)
Hình 3.12: Tỷ lệ dị hình hình thái ngoài của ấu trùng cá chim vây vàng khi ương bằng thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco với nồng độ khác nhau
(Các chữ cái khác nhau trên cột của đồ thị thể hiệ n sự sai khác có ý nghĩa thống
kê (P<0,05))
Xét riêng về tỷ lệ từng loại dị hình, tất cả các nồng độ làm giàu tuy không
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05), nhưng đều giúp giảm tỷ lệ mất nắp mang
(3,45 – 7,21%), lệch hàm (0 – 0,43%) và vẹo thân (0,81 – 2,2%) so với đối chứng
(lần lượt là 19,3%, 3,0 và 6.25%) (P < 0 ,05). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa các nồng độ làm giàu DPS từ 50 – 350 ppm lên tỷ lệ mất nắp
mang và lệch hàm, tỷ lệ vẹo thân thấp nhất ở nồng độ 200 ppm (0,81%).
3.3.2.3 Ảnh hưởng của nồng độ làm giàu DHA Protein Selco lên khả năng chịu số c
của ấu trùng cá chim vây vàng
Kết quả gây sốc cơ học đối với ấu trùng cá chim vây vàng cho ăn bằng thức
ăn sống làm giàu DPS nồng độ khác nha u được trình bày trong hinh 3.13 . Sốc cơ
học đối với ấu trùng 23 ngày tuổi cho thấy, tỷ lệ ấu trùng bị sốc hoặc chết do sốc cơ
học ở nghiệm thức không làm giàu DPS hoặc làm giàu nồng độ từ 50 đến 150 ppm
lần lượt là 28,45 - 68,07% và 22,72 – 57,20%, cao hơn so với cá cho ăn thức ăn làm giàu với nồng độ 200 – 350 ppm (lần lượt là 2,22 – 8,95 và 0,58 – 4,02%) (P <
0,05) và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ tiêu này giữa các nghiệm thức làm giàu từ 200 – 350 ppm ( P > 0,05) (hình 3.13a).
90
c
c
Ấu trùng cá bị sốc
Ấu trùng cá bị chết do sốc
80
c
)
70
%
c
60
b
50
b
b
40
b
30
( t ế h c à v c ố s ệ l ỷ T
20
a
a
a
a
a
a
10
a
a
0
350
0
50
100
150
200
250
300
Nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống (ppm)
a: Tỷ lệ sốc và chết do sốc bởi tác động cơ học ở thời điểm 23 ngày tuổi
12
b
)
10
%
Cá bị sốc cơ học
Cá bị chết do sốc cơ học
8
6
b
4
( t ế h c à v c ố s ệ l ỷ T
a
a
2
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
a
0
0
50
100
150
200
250
300
350
Nồng độ DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống (ppm)
b: Tỷ lệ sốc và chết do sốc bởi tác động cơ học ở thời điểm 33 ngày tuổi
Hình 3.13: Tỷ lệ sốc và chết do sốc cơ học của cá ương bằng thức ăn sống làm giàu DPS với nồng độ khác nhau ở thời điểm 23 và 33 ngày tuổi (Các chữ cái
khác nhau trên mỗi cột của đồ thị thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,05))
Đến khi ấu trùng cá đạt 33 ngày tuổi và sử dụng được hoàn toàn thức ăn công
nghiệp thì khả năng chịu đựng đối với tác động cơ học tăng lên đáng kể. Kết quả gâ y
sốc cơ học cho thấy, tỷ lệ sốc và chết do sốc cơ học ở nghiệm thức không làm giàu
DPS lần lượt là 7,14 và 2,91%, và cao hơn so với các nghiệm thức có làm giàu thức
ăn sống (P < 0,05). Tỷ lệ sốc và chết do sốc cơ học của cá ở các nghiệm thức cho ăn
thức ăn làm giàu DPS với nồng độ từ 50 – 350 ppm lần lượt là 0,00 – 0,82 và 0,00 – 0,40% và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05) (hình 3.13b).
Bảng 3.13: Tỷ lệ cá bị sốc và chết do sốc độ mặn, nhiệt độ sau khi nuôi bằng
thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco (DPS) với nồng độ khác nhau
Nồng độ DHA Protein Selco 0 ppm 50 ppm 100 ppm 150 ppm 200 ppm 250 ppm 300 ppm 350 ppm
Tỷ lệ bị sốc do sốc độ mặn (%) 26,67 ± 11,55c 23,33 ± 10,41c 6,67 ± 2,89b 6,67 ± 2,89b 0a 0a 0a 0a
Tỷ lệ chết do sốc độ mặn (%) 30,00 ± 13,23c 6,67 ± 2,89b 0a 0a 0a 0a 0a 0a
Tỷ lệ chết do sốc nhiệt độ (%) 93,64 ± 5,53b 45,02 ± 5,21a 41,67 ±5,77a 33,33 ±5,75a 38,33 ±7,64a 35,04 ± 8,66a 33,34 ± 5,17a 38,33 ± 11,55a
Trong cùng một cột, chữ cái đi kèm giá trị trung bình khá c nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P< 0,05)
Kết quả gây sốc độ mặn đột ngột từ 33 ppt xuống 0 ppt đối với cá con 33
ngày tuổi cho thấy, tỷ lệ cá bị sốc ở nghiệm thức không làm giàu hoặc làm giàu với nồng độ 50 ppm lần lượt là 23,33 và 26,67%, cao hơn so với nghiệm thức làm giàu 100 – 150 ppm (6,67%), thấp nhất ở nồng độ làm giàu từ 200 – 350 ppm (P < 0,05). Sau 30 phút giữ cá ở độ mặn 0 ppt có 30,0% cá ở nghiệm thức không làm giàu bị
chết do sốc, cao hơn so với nghiệm thức làm giàu 50 ppm (6, 67%), các nghiệm thức
làm giàu từ 100 – 350 ppm không có cá thể nào bị chết do sốc (bảng 3.13).
Khi gây sốc nhiệt độ bằng cách thay đổi nhiệt độ đột ngột từ 25oC xuống 17oC, sau 15 phút cá ở tất cả các nghiệm thức điều bị sốc, và tỷ lệ này ở nghiệm
thức không làm giàu là 93,46% cao hơn so với các nghiệm thức cho ăn bằng thức
ăn sống có làm giàu DHA Protein Selco.
Như vậy, việc sử dụng thức ăn sống làm giàu với DPS tuy tác động không nhiều đến sinh trưởng trong giai đoạn ấu trùng của cá chim vây vàng, nhưng lại có
ảnh hưởng tích cực đến sức sống của ấu trùng cá và giảm thiểu tỷ lệ dị hình , kết quả
này cũng phù hợp với nghiên cứu của Dhert & CTV (1990). Từ kết quả trên cho
thấy, nồng độ DHA Protein Selco thích hợp để làm giàu thức ăn sống cho ương
nuôi ấu trùng cá chim để nâng cao tỷ lệ sống và chất lượng giống là 250 ppm.
3.3.3 Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá con
3.3.3.1 Ảnh hưởng của chế độ tập chuyển đổi thức ăn lên sinh trưởng ấu trùng cá
chim vây vàng
Thời điểm chuyển đổi thức ăn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của đối với tất cả các loài cá biển. Trong sản xuất, có hai
thời điểm quan trọng ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng của cá là giai đoạn khi hết noãn hoàng bắt đầu tập sử dụng thức ăn bên ngoài, và chuyển đổi
từ thức ăn sống sang thức ăn công nghiệp. Trong sản xuất giống, ch i phí cho thức
ăn sống, đặc biệt là Artemia rất lớn, việc tập chuyển đổi từ thức ăn sống sang thức
ăn công nghiệp nhằm giảm chi phí mà vẫn đảm bả o tỷ lệ sống cao là rất cần thiết.
Trong giai đoạn ương từ ngày tuổi thứ 13 đến 23 cho thấy, thời điểm tập chuyển đổi thức ăn ảnh hưởng lên sinh trưởng và mức độ phân đàn (CV) của cá (P
< 0,05). Tốc độ sinh trưởng (SGR) của cá chậm nhất ở nghiệm thức (NT) tập
chuyển đổi thức ăn vào ngày thứ 13 và 15 (33,9 – 35,4%/ngày), kế đến là NT
chuyển đổi ở ngày thứ 17 (37,5%/ngày), cao nhất ở các NT tập chuyển đổi từ ngày
19 - 25 (39,6 – 41,3%/ngày) (bảng 3.14).
Đến giai đoạn ương từ ngày thứ 23 đến 33, các chỉ tiêu sinh trưởng (SL, BW,
SGR) của nghiệm thức tập chuyển đổi thức ăn vào ngày thứ 13 và 15 (lần lượt là
18,8 – 20,7 mm; 168 – 246 mg và 9,5 – 10,8%/ngày) thấp hơn so với các nghiệm
thức còn lại (P < 0,05) (bảng 3.14) .
Bảng 3.14: Sinh trưởng về chiều dài, khối lượng, hệ số phân đàn của cá chim
vây vàng ở thời điểm tập chuyển đổi thức ăn khác nhau
Chỉ tiêu
Thời điểm tập chuyển đổi thức ăn (ngày tuổi thứ) 23 19 15
21
17
25
9,9±0,2c
8,7±0,6b
11,7±0,1cd 11,5±0,2d
133 ± 10cd 126 ± 2c 39,6±0,2c
102 ± 2b 37,5±0,2b 40,1±0,8c
12,2±0,2cd 18,0±0,7ab 149 ± 9d 41,3±0,6c
83 ± 5ab 35,4±0,6a
23,7±0,7c 10,8±1,5 366 ± 35b
24,4±0,2c 9,5±2,6 380 ± 21b
13 Giai đoạn ương từ 13 đến 23 ngày tuổi 7,8±0,6a 12,4±0,1e SL (mm) 35,6±2,7b 32,2±2,6b 20,7±3,4b 16,4±1,3ab 17,8±4,1ab 12,0±0,7a CV (%) 140 ± 7cd 72 ± 5a BW (mg) SGR(%/ngày) 33,9±0,6a 40,6±0,5c Giai đoạn ương từ 23 đến 33 ngày tuổi 18,8±0,3a SL (mm) 13,9±0,6 CV (%) 186 ± 4 a BW (mg) SGR(%/ngày) 9,5±0,6a
24,2±0,3c 23,5±0,3c 20,7±0,4b 23,2±0,9c 13,9±3,6 14,7±2,8 11,4±1,0 16,7±4,7 353 ± 9b 246 ± 7a 372 ± 19b 399 ± 32b 12,5±0,4b 10,1±1,4ab 11,5±0,8ab 10,0±0,7ab 9,1±1,0ab 10,8±0,4a
Trong cùng một hàng các chữ cái đi kèm giá trị trung bình khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê ( P<0,05). SL: chiều dài; BW: khối lượng; CV: hệ số phân đàn; SGR: tốc độ sinh trưởng đặc trưng về khối lượng.
Nguyên nhân của sự khác biệt về sinh trưởng ở giai đoạn 13 đến 23 ngày
tuổi có thể là do ở giai đoạn đầu của quá trình nuôi cho ăn ấu trùng Artemia, đây là
loại thức ăn thích hợp cho sự phát triển c ủa cá con do Artemia đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng, dễ tiêu hóa, và kích cỡ mồi phù hợp với cỡ miệng của cá. Theo
Lavens & Sorgeloos (1996), ấu trùng cá biển giai đoạn nhỏ các cơ quan như thị
giác, hệ tiêu hóa, vận động chưa phát triển hoàn thiện nên rất khó để có thể tiêu hóa
được các loại thức ăn tổng hợp, trong khi đó ấu trùng Artemia lại đáp ứng được các
yêu cầu trên. Ngoài ra, thức ăn sống còn cung cấp, bổ sung thêm một số loại
enzyme tiêu hóa giúp cá ở giai đoạn này tiêu hóa thức ăn tốt hơn, do vậy cá ở các
nghiệm thức tập chuyển đổi muộn ở giai đoạn này sinh trưởng tốt hơn. Tuy nhiên,
đến giai đoạn 23 – 33 ngày tuổi, khi các tổ chức cơ quan của cơ thể đã phát triển
tương đối đầy đủ, đặc biệt là tuyến tiêu hóa thì nhu cầu dinh dưỡng của cá tăng lên, kích thước miệng cá lớn hơn nên ấu trùng Artemia không còn là loại thức ăn phù
hợp cho sự phát triển của cá nữa do không cung cấp đủ nhu cầu năng lượng cho sự
sinh trưởng, cũng như kích thước của thức ăn quá nhỏ so với cỡ miệng của cá, và việc bắt đủ số lượng mồi đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của chúng cũng tiêu tốn
nhiều năng lượng hơn, do vậy ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá.
Hệ số CV ở giai đoạn 13 đến 23 ngày tuổi ảnh hưởng bởi thời điểm tập
chuyển đổi thức ăn (P < 0,05). Hệ số CV giảm khi thời điểm tập chuyển đổi từ thức
ăn sống sang thức ăn công nghiệp diễn ra chậm hơn. Thời điểm tập chuyển đổi ở
ngày thứ 13 và 15 (32,2 – 35,6%%) hệ số phân đàn thấp nhất ở nghiệm thức tập chuyển đổi vào ngày thứ 23 (12,0%) (bảng 3.14). Điều này có thể do thời điểm tập
chuyển đổi thức ăn sớm thì lượng ấu trùng Artemia cung cấp cho cá ít, trong khi chỉ
có một số cá thể vượt đàn là có thể sử sụng được thức ăn công nghiệp nên sinh
trưởng nhanh hơn dẫn đến sự phân đàn cao. Tuy nhiên, đến giai đoạn từ 23 đến 33
ngày tuổi thì hầu hết các cá thể trong đàn đều có thể sử dụng thức ăn công nghiệp,
nên sự chênh lệch về sinh trưởng giữa các cá thể trong đàn không lớn nên hệ s ố CV giảm, hệ số CV ở ngày thứ 33 của các nghiệm thức từ 9,5 – 16,7% và không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).
Thời điểm chuyển đổi thức ăn ngoài ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng còn
ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá chim vây vàng (P<0,05). Tỷ lệ sống thấp nhất ở nghiệm thức tập chuyển đổi từ ngày thứ 13 là 39,89%, kế đến là nghiệ m thức tập
chuyển đổi từ ngày thứ 15 (52,53%) và 25 (68,29%) và cao nhất ở các nghiệm thức
có thời điểm tập chuyển đổi thức ăn từ ngày 17 – 21 (74,32 – 77,93%) (hình 3.14).
Ở nghiệm thức tập chuyển đổi thức ăn sớm (từ ngày 13 và 15 ), do nhiều cá thể
không sử dụng được thức ăn tổn g hợp trong khi lượng ấu trùng Artemia cung cấp
vào thiếu nên tỷ lệ chết tăng, đặc biệt là từ ngày thứ 19 đến 25 (hình 3.15). Trong khi đó tỷ lệ sống lại có xu hướng giảm dần ở các nghiệm thức kéo dài thời gian sử dụng ấu trùng Artemia và tập cho ăn thức ăn tổng hợp muộn, đặc biệt là nghiệm thức có thời điểm tập chuyển đổi thức ăn ở ngày thứ 25. Nguyên nhân có thể do giai
đoạn này (25 ngày tuổi trở đi) kích thước ấu trùng Artemia quá nhỏ so với cỡ miệng
của cá, và không cung cấp đủ nhu cầu năng lượng cho cá c hoạt động bình thường
của cá nên dẫn đến cá còi cọc ảnh hưởng tới sức sống.
90
d
d
d
cd
80
c
70
)
%
60
b
50
a
40
( g n ố s ệ l ỷ T
30
20
10
0
13
15
17
19
21
23
25
Thời điểm tập chuyển đổi thức ăn (ngày tuổi thứ)
Hình 3.14: Tỷ lệ sống của cá chim vây vàng khi tập chuyển đổi thức ăn ở thời điểm khác nhau (Chữ cái đi kèm giá trị trung bình trên mỗi cột khác nhau thể
hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, P<0,05))
100
90
Chuyển đổi thức ăn ngày 15 Chuyển đổi thức ăn ngày 19 Chuyển đổi thức ăn ngày 23
80
Chuyển đổi thức ăn ngày 13 Chuyển đổi thức ăn ngày 17 Chuyển đổi thức ăn ngày 21 Chuyển đổi thức ăn ngày 25
)
70
%
60
50
( t ế h c ệ l ỷ T
40
30
20
10
0
13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33
Thời gian nuôi (ngày)
Hình 3.15: Tỷ lệ chết của ấu trùng cá chim vây vàng khi tập chuyển đổi thức
ăn ở thời điểm khác nhau theo thời gian nuôi
Theo Tucker (2000), ở giai đoạn sớm của ấu trùng hệ thống tiêu hóa chưa
hoàn chỉnh nên ấu trùng cá cần nhữ ng loại thức ăn có kích thước nhỏ, dễ tiêu hóa và
giá trị dinh dưỡng cao. Việc cung cấp thức ăn sống (luân trùng, ấu trùng Artemia) trong thời gian đầu có tác dụng nâng cao tỷ lệ sống và sinh trưởng của ấu trùng cá. Các enzyme tiêu hóa bắt đầu hình thành từ ngày thứ 9 – 11 và hệ thống tiêu hóa
tương đối hoàn thiện sau ngày thứ 17 - 20 kể từ khi nở và có sự khác nhau giữa các
loài cá. Quan sát trên cá chẽm thấy rằng, thời điểm bắt đầu chuyển đổi thức ăn
thường từ ngày 16 – 20 sau khi nở (Lục Minh Diệp, 2010), cá chim vây vàng trong
quá trình sản xuất thường bắt đầu tập chuyển đổi thức ăn ở ngày thứ 23 sau khi nở.
Kết quả ở thí nghiệm này cho thấy, ấu trùng cá chim vây vàng có thể tập chuyển đổi
từ thức ăn sống sang thức ăn công nghiệp ở ngày tuổi thứ 1 7. Điều này cho phép rút
ngắn thời gian cho ăn ấu trùng Artemia góp phần giảm giá thành sản xuất.
3.3.3.2 Ảnh hưởng của khẩu phần cho ăn lên cá giống
Cá chim vây vàng giống cho ăn với các khẩu phần cho ăn 3, 6, 9, 12 và 15%
khối lượng thân (BW ) ảnh hưởn g lên sinh trưởng, phân đàn và hệ số FCR (P < 0,05). Các chỉ tiêu về sinh trưởng (chiều dài, khối lượng, SGR) thấp nhất ở nghiệm
thức cho ăn 3%BW (lần lượt là 32,5 mm; 0,85g, 3,85%/ngày) sau đó đến 6%BW và
cao nhất ở nghiệm thức cho ăn 9 – 15%BW (lần lượt là 42,2 – 44,0 mm; 1,86 –
1,99g; 4,37 – 4,44%/ngày). Hệ số CV ở các nghiệm thức cho ăn 3%BW và 15%BW (9,10; 9,48%) cao hơn so với các nghiệm thức còn lại (4,32 – 5,68%) (bảng 3.15).
Bảng 3.15: Sinh trưởng, phân đàn, hệ số FCR và tỷ lệ sống của cá chim vây
vàng giống khi cho ăn với khẩu phần ăn khác nhau
FCR
Chiều dài (mm)
Tỷ lệ sống (%)
Khẩu phần ăn 3%BW 32,5±0,47a 6%BW 37,5±0,38b 9%BW 42,2±0,53c 12%BW 43,2±0,72c 15%BW 44,0±0,81c
Khối lượng (g) 0,85±0,04a 1,26±0,04b 1,86±0,04c 1,95±0,05c 1,99±0,07c
Hệ số CV SGR (%) (%/ngày) 3,58±0,05a 9,10±0,66b 3,98±0,03b 4,32±0,55a 4,66±0,37a 4,37±0,02c 5,68±0,40a 4,42±0,03c 9,48±0,45b 4,44±0,04c
0,85±0,05a 97,62±0,63 1,02±0,03b 99,76±0,24 1,28±0,04c 99,29±0,42 1,63±0,05d 98,13±0,63 1,95±0,05e 97,62±1,04
Trong cùng một cột, giá trị trung bình kèm theo chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Mặc dù cho ăn với khẩu phần cao hơn góp phần cải thiện sinh trưởng của cá,
tuy nhiên hệ số FCR lại cao. Hệ số FCR ảnh hưởng bởi khẩu phần ăn (P<0,05),
FCR cao nhất ở nhóm cá cho ăn 15%BW (1,95), thấp nhất ở nghiệm thức cho ăn 3
(0,85), các nhóm cho ăn với khẩu phần ăn 6%BW, 9%BW và 12%BW lần lượt là
1,02; 1,28, 1,63. Tỷ lệ sống của cá từ 97,62 – 99,76% và không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức. Qua kết quả thí nghiệm này cho thấy, cá cho
ăn với khẩu phần 9%BW sinh trưởng nhanh hơn cá cho ăn với khẩu phần 3 –
6%BW và tương đương với nhóm cá cho ăn 12, 15%BW, trong khi hệ số FCR lại
thấp hơn. Do vậy, khẩu phần cho ăn trong ương giống cá chim vây vàng giai đoạn 2
– 3 cm lên 4 – 5 cm thích hợp là 9%BW.
2.5
9%BW
9%BW
3%BW 12%BW
6%BW 15%BW
3%BW 12%BW
6%BW 15%BW
)
2.0
m m
1.5
1.0
) g ( á c g n ợ ư l i ố h K
( á c i à d u ề i h C
0.5
0.0
50 45 40 35 30 25 20 15 10 5 0
1
21
28
1
7
21
28
7 14 Thời gian nuôi (ngày)
14 Thời gian nuôi (ngày)
Hình 3.16: Sinh trưởng chiều dài và khối lượng của cá chim vây vàng giống
theo thời gian nuôi khi cho ăn với tỷ lệ cho ăn khác nhau
3.3.4 Ảnh hưởng của chế độ chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống và dị hình của cá con
3.3.4.1 Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn (1 - 12 ngày tuổi)
Sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn sử dụng thức ăn là luân trùng (từ 1 – 12 ngày tuổi) với chế độ chiếu sáng khác nhau được trình bày ở bảng 3.16. Kết quả thí nghiệm cho thấy, trong giai đoạn ấu trùng cá sử
dụng luân trùng thời gian chiếu sáng không ảnh hưởng đến chiều dài, tốc độ sinh
trưởng và hệ số phân đàn của cá (P > 0,05). Tốc độ sinh trưởng của cá từ 3,54 -4,37
%/ngày. Hệ số CV từ 12,0 – 21,97%. Tuy nhiên, thời gian chiếu sáng lại ảnh hưởng
đến sinh trưởng về khối lượng và tỷ lệ sống của cá (P < 0,05). Trong đó, khối lượng cá đạt giá trị cao nhất ở nghiệm thức chiếu sáng 24 giờ/ngày (24L:0D) và thấp nhất
ở nghiệm thức chiếu sáng 12 giờ/ngày (12L:12D), không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa nghiệm thức chiếu sáng 18L:6D với các nghiệm thức còn lại (P >
0,05). Tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng đạt giá trị cao nhất ở nghiệm thức
chiếu sáng 18 giờ/ngày (18L:6D) và có sai khác ý nghĩa với ba nghiệm thức còn lại
(P < 0,05) (bảng 3.16).
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên ấu trùng cá chim vây vàng
giai đoạn sử dụng thức ăn luân trùng
Chế độ chiếu sáng
Chỉ tiêu
12L:12D 4,09 ± 0,10 0,96 ± 0,14a 3,54 ± 0,21 12,44 ± 4,30 5,48 ± 0,37b
18L:6D 4,52 ± 0,10 1,30 ± 0,13ab 4,37 ± 0,20 14,44 ± 3,36 7,72 ± 0,69d
24L:0D 4,45 ± 0,34 1,58 ± 0,15b 4,22 ± 0,64 12,00 ± 3,16 6,92 ± 0,86c
8L:16D 4,20 ± 0,31 1,17 ± 0,34a 3,77 ± 0,61 21,97 ± 9,56 4,11 ± 0,30a
Chiều dài (mm) Khối lượng (mg) SGRL (%/ngày) CVL (%) Tỷ lệ sống (%)
Trong cùng một hàng các chữ cái đi kèm giá trị trung bình khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Như vậy, có thể thấy trong giai đoạn ương từ 1 - 12 ngày tuổi thời gian chiếu sáng không ảnh hưởng lên tốc độ sinh trưởng mà ảnh hưởng lên tỷ lệ sống của ấu
trùng cá chim vây vàng. Kết quả này có sự sai khác với các kết quả của một số
nghiên cứu tương tự trên ấu trùng của một số loài cá biển khác. Theo đó, nghiên
cứu của Barlow & CTV (1995) trên cá chẽm Lates calcarifer cho thấy, các chế độ
chiếu sáng 8L:l6D, 16L:8D, 24L:0D có ảnh hưởng l ên sinh trưởng chiều dài (P < 0,05) mà không ảnh hưởng đ ến tỷ lệ sống của ấu trùng cá chẽm giai đoạn ăn luân
trùng. Nghiên cứu của Tucker & CTV (2006) trên cá tráp Pagrus auratus cho thấy,
tỷ lệ sống của ấu trùng không chịu ảnh hưởng của các chế độ chiếu sáng khác nhau
(12L:12D, 18L:6D).
3.3.4.2 Ảnh hưởng của c hế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn (12 - 25 ngày tuổi)
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên ấu trùng cá chim vây vàng
giai đoạn 13 – 25 ngày tuổi
Chế độ chiếu sáng
Chỉ tiêu
12L:12D 10,76 ± 0,51a 57,33 ± 4,06a 7,85 ± 0,37a 2,77 ± 0,78a 76,19 ± 5,83ab 6,98 ± 7,67
18L:6D 11,97 ± 0,95b 72,54 ± 4,57b 8,65 ± 0,61b 3,48 ± 0,12b 72,95 ± 2,46ab 8,52 ± 1,45
24L:0D 11,50 ± 0,26ab 60,49 ± 3,49a 8,35 ± 0,18ab 3,49 ± 0,12b 68,38 ± 6,80a 9,95 ± 1,29
8L:16D 11,03 ± 0,29ab 52,46 ± 6,22a 8,03 ± 0,20ab 5,02 ± 0,26c 81,81 ± 2,64b 7,57 ± 1,21
Chiều dài (mm) Khối lượng (mg) SGR (%/ngày) CVL (%) Tỷ lệ sống (%) Tỷ lệ dị hình (%)
Trong cùng một hàng các chữ cái đi kèm giá trị trung bình khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Kết quả ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu
trùng cá chim vây vàng giai đoạn sử dụng thức ăn artemia từ 13 – 25 ngày tuổi
được trình bày ở bảng 3.17.
Khác với giai đoạn ương 1-12 ngày tuổi, chế độ chiếu sáng có ảnh hưởng
đến sinh trưởng, hệ số phân đàn và tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn sử dụng thức ăn Artemia (13 – 25 ngày tuổi) (P < 0,05). Chiều dài, tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng của ấu trùng cá chim vây và ng đạt giá trị cao nhất ở
nghiệm thức chiếu sáng 18 giờ (18L:6D) và có sai khác ý nghĩa với nghiệm thức
chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) (P < 0,05). Khối lượng của cá đạt giá trị cao nhất ở
nghiệm thức chiếu sáng 18 giờ (18L:6D) và sai khác có ý nghĩa thống kê với các
nghiệm thức còn lại (P < 0,05). Hệ số CV đạt giá trị thấp nhất ở nghiệm thức chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) và có sai khác ý nghĩa với các nghiệm thức chiếu sáng 18 giờ (18L:6D), 24 giờ (24L:0D) và 8 giờ (8L:16D) (P < 0.05). Tỷ lệ sống của ấu
trùng cá cao nhất ở nghiệm thức chiếu sáng tự nhiên (8L:16D), kế đến là nghiệm
thức chiếu sáng 12 giờ (12L:12D), 18 giờ (18L:6D) và thấp nhất ở nghiệm thức
chiếu sáng 24 giờ (24L:0D). Kết quả nghiên cứu của Barlow & CTV (1995) trên cá
chẽm Lates calcarifer giai đoạn sử dụng thức ăn Artemia (từ 8 – 20 ngày tuổi) cũng cho thấy thời gian chiếu sáng (8L/l6D, 16L/8D và 24L/OD) có ảnh hưởng lên sinh trưởng chiều dài của ấu trùng (P < 0.05), chiều dài của ấu trùng đạt giá trị cao nhất
ở nghiệm thức chiếu sáng 16 giờ (16L/8D). Tuy nhiên, thời gian chiếu sáng lại
không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của ấu trùng (P > 0,05).
Như vậy, có thể thấy thời gian chiếu sáng 18 giờ ấu trùng cá đạt sinh trưởng cao nhất, mức chiếu sáng thấp và cao hơn (12 giờ và 24 giờ) sinh trưởng ấu trùng
bắt đầu có xu hướng giảm xuống.
3.3.5 Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn trong ngày lên sinh
trưởng, tỉ lệ sống của cá giống
3.3.5.1 Sinh trưởng và phân đàn
Sinh trưởng và phân đàn của cá chim vây vàng giống nuôi trong điều kiện chiếu sáng và số lần cho ăn khác nhau được trình bàng trong bảng 3.18 và các hình
3.17, 3.18 và 3.19.
Bảng 3.18: Sinh trưởng, phân đàn của cá chim vây vàng giống nuôi với thời
gian chiếu sáng và số lần cho ăn khác nhau
SGR(%/ngày)
Chiếu dài (mm)
Hệ số CV (%) Khối lượng (g)
29,06 ± 0,098 28,97 ± 0,098
7,76 ± 0,403 7,80 ± 0,403
1,11 ± 0,014 1,08 ± 0,014
8,10 ± 0,046 7,99 ± 0,046
28,13 ± 0,139 a 29,33 ± 0,139 bc 29,03 ± 0,139 b 29,57 ± 0,139 c
9,23 ± 0,570 b 7,49 ± 0,570 a 7,43 ± 0,570 a 6,98 ± 0,570 a
1,00 ± 0,019 a 1,10 ± 0,019 b 1,14 ± 0,019 b 1,13 ± 0,019 b
7,71 ± 0,065 a 8,08 ± 0,065 b 8,21 ± 0,065 b 8,18 ± 0,065 b
Nghiệm thức Thời gian chiếu sáng (n=12) 12L:12D 18L:6D Số lần cho ăn (n=6) 2F 4F 6F 8F Thời gian chiếu sáng * số lần cho ăn (n=3) 12L:2F 12L:4F 12L:6F 12L:8F 18L:2F 18L:4F 18L:6F 18L:8F
28,18 ± 0,148 a 29,53 ± 0,242 bc 29,17 ± 0,109 bc 29,35 ± 0,318 bc 28,08 ± 0,117 a 29,12 ± 0,142 b 28,90 ± 0,115 b 29,78 ± 0,260 c
8,79 ± 1,044 ab 7,57 ± 0,529 ab 7,25 ± 0,744 ab 7,43 ± 0,675 ab 9,66 ± 1,281 b 7,40 ± 1,012 ab 7,60 ± 0,149 ab 6,53 ± 0,358 a
1,00 ± 0,007 a 1,15 ± 0,038 c 1,15 ± 0,023 c 1,12 ± 0,009 bc 1,00 ± 0,042 a 1,05 ± 0,022 ab 1,12 ± 0,030 bc 1,14 ± 0,028 c
7,72 ± 0,027 a 8,26 ± 0,121 c 8,26 ± 0,068 c 8,14 ± 0,032 bc 7,71 ± 0,152 a 7,90 ± 0,078 ab 8,15 ± 0,105 bc 8,22 ± 0,087 c
Ghi chú: Trong cùng một cột các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05); 12L:12D: chiếu sáng 12 giờ/ngày; 18L:6D: chiếu sáng 18 giờ/ngày; 2F, 4F, 6F và 8F lần lượt là số lần cho ăn 2, 4, 6 và 8 lần/ngà; SGR: tốc độ sinh trưởng đặc trưng
Kết quả thí nghiệm cho thấy, không có sự ảnh hưởng tương tác giữa thời gian
chiếu sáng và số lần cho ăn lên sinh trưởng và sự phân đàn của cá (P>0,05). Chiều dài, khối lượng và tốc độ sinh trưởng đặc trưng (SGR) không ảnh hưởng bởi thời gian chiếu sáng (P>0,05), chiều dài, khối lượng, SGR của thời gian chiếu sáng 12 giờ và
18 giờ lần lượt là 28,97 – 28,06 mm, 1,08 – 1,11 g, 7,99 – 8,10%/ngày.
35
35
30
)
30
)
18L:6D
12L:12D
25
m m
m m
25
18L:2F
20
20
12L:2F
18L:4F
15
( á c i à d
15
12L:4F
18L:6F
10
12L:6F
( á c i à d u ề i h C
10
18L:8F
u ề i h C
5
12L:8F
5
0
0
1
8
15
22
29
1
8
15
22
29
Thời gian nuôi (ngày)
Thời gian nuôi (ngày)
Hình 3.17: Sinh trưởng chiều dài của cá ch im vây vàng giống theo thời gian nuôi với số
lần cho ăn khác nhau ở điều kiện chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) và 18 giờ (18L:6D)
1.4
1.4
1.2
1.2
12L:12D
18L:6D
1.0
1.0
0.8
0.8
18L:2F
0.6
0.6
18L:4F
0.4
0.4
18L:6F
) g ( á c g n ợ ư l i ố h K
) g ( á c g n ợ ư l i ố h K
0.2
12L:2F 12L:4F 12L:6F 12L:8F
18L:8F
0.2
0.0
0.0
1
8
15
22
29
1
8
15
22
29
Thời gian nuôi (ngày)
Thời gian nuôi (ngày)
Hình 3.18: Sinh trưởng khối lượng của cá chim vây vàng giống theo thời gian
nuôi với số lần cho ăn khác nhau ở điều kiện chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) và 18
giờ (18L:6D)
Tuy nhiên, số lần cho ăn từ 2 – 8 lần/ngày lại ảnh hưởng lên sinh trưởng của cá (P<0,05). Chiều dài (28,13 mm), khối lượng (1,00 g) và SGR (7,71%/ngày) thấp
nhất ở nghiệm thức cho ăn 2 lần/ngày và không có sự kh ác biệt giữa các nghiệm thức
cho ăn từ 4 – 8 lần/ngày (bảng 3.18). Theo thời gian nuôi, sinh trưởng chiều dài và
khối lượng cá tương đối đều và nhóm cho ăn từ 4 – 8 lần/ngày có xu hướng lớn
nhanh hơn nhóm cho ăn 2 lần/ngày bắt đầu từ tuần thứ 2 (hình 3.1 7 và 3.18)
Một số nghiên cứu cho thấy, kéo dài thời gian chiếu sáng khi ương cá giống
đã cải thiện đáng kể tốc độ sinh trưởng (Barlow & CTV, 1995; Biswas & CTV,
2006); tuy nhiên một số tác giả khác lại cho rằng, thời gian chiếu sáng quá dài trong
ngày không những không cải thiện được sinh trưởng mà còn có thể gây stress cho
cá nuôi (Purchase & CTV, 2000; Leonardi & Klempau, 2003). Johnston & CTV
(2003) nghiên cứu trên cá khoang cổ ( Amphiprion percula); Ly và CTV (2005) nghiên cứu trên cá mú (Epinephelus coioides) giống cho rằng, số lần cho ăn có ảnh
hưởng lên sinh trưởng của cá và có liên quan rất lớn đến khẩu phần cho ăn. Nghiên
cứu đánh giá tác động của đồng thời hai nhân tố là chế độ chiếu sáng và số lần cho
ăn trên cá chim vây vàng giai đoạn giống cho thấy, kéo dài thời gian chiếu sáng
không làm cải thiện được tốc độ sinh trưởng của cá, tuy nhiên khi tăng số lần cho ăn
lên 4 lần/ngày thì lại góp phẩn cải thiện sinh trưởng của cá. Kết quả này khác với
kết quả của Tucker & CTV (2006) nghiên cứu trên cá tráp đ ỏ (Pagrus auratus) giai đoạn giống cho rằng, thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn ảnh hưởng tương tác lên
sinh trưởng của cá và việc tăng số lần cho ăn, cũng như kéo dài thời gian chiếu sáng
sẽ góp phần tăng tốc độ sinh trưởng của cá. Trong khi kết quả ng hiên cứu lại trùng
với kết quả của Ngô Văn Mạnh & Hoàng Tùng (2009), khi nuôi cá chẽm (Lates
calcarifer) giống trong mương nổi cho ăn từ 2 – 8 lần/ngày. Điều này có thể do tập
tính hoạt động của mỗi loài cá là khác nhau, ở các loài cá chẽm và cá tráp ít ho ạt
động hơn, trong khi cá chim vây vàng lại hoạt động nhiều trong điều kiện có ánh
sáng. Do vậy, việc kéo dài thời gian chiếu sáng và cho ăn quá nhiều lần trong ngày
có thể dẫn đến tiêu hao năng lượng của cá nhiều hơn làm cá chậm lớn.
Hệ số CV (%) thể hiện mức độ đồng đều về kích cỡ giữa các cá thể trong
quần đàn. Hệ số C V không ảnh hưởng bởi thời gian chiếu sáng (P>0,05). Tuy
nhiên, số lần cho ăn/ngày lại ảnh hưởng lên hệ số này (P<0,05), nghiệm thức cho ăn
2 lần/ngày có hệ số CV (9.23%) cao nhất và CV có xu hương giảm khi tăng số lần cho ăn (bảng 3.18, hình 3.19). Ở cá chim vây vàng, hệ số CV thường thấp hơn so với các loài cá dữ (có tính cạnh tranh cao), hệ số CV cao chỉ ảnh hưởng lên khả
năng cạnh tranh thức ăn giữa cá thể lớn và nhỏ trong quần đàn, như ng lại không ảnh
hưởng lên tỷ lệ hao hụt do ăn thịt lẫn nhau như nhiều loài cá dữ khác.
18L:2F
18L:4F
18L:6D
12L:2F
12L:4F
12L:12D
18L:6F
18L:8F
12L:6F
12L:8F
14.0
12.0
12.0
10.0
)
)
%
%
10.0
(
(
8.0
8.0
6.0
4.0
6.0 4.0
V C ố s ệ H
V C ố s ệ H
2.0
2.0 0.0
0.0
1
8
15
22
29
1
8
15
22
29
Thời gian nuôi (ngày)
Thời gian nuôi (ngày)
Hình 3.19: Hệ số phân đàn (CV ) của cá chim vây vàng giống nuôi với số lần cho ăn khác nhau ở điều kiện chiếu sáng 12 giờ (12L:12D) và 18 giờ (18L:6D)
3.3.5.2 Tỷ lệ sống, sinh khối và hệ số FCR
Thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn không ảnh hưởng lên tỷ lệ sống và hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) cúa cá chim vây vàng giống (P>0,05), tỷ lệ sống của cá ở
các nghiệm thức chiếu sáng khác nhau từ 96,35 – 97,15%, FCR từ 0,94 – 0,96. Tỷ lệ sống của số lần cho ăn từ 2 – 8 lần/ngày từ 96,19 – 97,62%, FCR từ 0,94 – 0,97
và tỷ lệ sống có xu hướng tăng và FCR có xu hướng giảm khi tăng số lần cho ăn
(bảng 3). Kết quả này, khác với kết quả của Ngô Văn Mạnh & Hoàng Tùng (2009)
khi tăng số lần cho ăn đối với cá chẽm giống sẽ làm hệ số FCR tăng, trong khi ở
loài cá tráp cho ăn với khẩu phần 10% khối lượng thân/ngày thì tăng số lần cho ăn từ 2 lên 8 lần/ngày là góp phần làm giảm hệ số FCR (Tucker & CTV, 2006). Tuy
nhiên, số lần cho ăn lại ảnh hưởng lên sinh khối cá nuôi và có sự ảnh hưởng tương
tác giữa thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn (P<0,05), sinh khối thấp nhất ở nghiệm thức cho ăn 2 lần/ngày, và không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức còn
lại (bảng 3.19).
Bảng 19: Tỷ lệ sống, sinh khối và hệ số tiêu tốn thức ăn của cá chim vây vàng
giống khi nuôi với thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn khác nhau
FCR
Tỷ lệ sống (%)
Sinh khối (g/bể)
Nghiệm thức Thời gian chiếu sáng (n=12)
97,15 ± 0,815 96,35 ± 0,815
112,77 ± 0,141 108,84 ± 0,141
0,94 ± 0,013 0,96 ± 0,013
12L:12D 18L:6D Số lần cho ăn (n=6)
2F 4F 6F 8F
96,35 ± 1,153 96,19 ± 1,153 96,83 ± 1,153 97,62 ± 1,153
100,58 ± 1,988 a 111,18 ± 1,988 b 115,72 ± 1,988 b 115,73 ± 1,988 b
0,96 ± 1,988 0,97 ± 1,988 0,94 ± 1,988 0,95 ± 1,988
Thời gian chiếu sáng * số lần cho ăn (n=3)
12L:2F 12L:4F 12L:6F 12L:8F 18L:2F 18L:4F 18L:6F 18L:8F
97,46 ± 1,145 97,78 ± 0,320 97,15 ± 1,454 96,19 ± 1,454 95,24 ± 2,519 94,60 ± 2,769 96,51 ± 1,144 99,05 ± 0,548
101,83 ± 0,441 a 118,57 ± 4,167 b 117,83 ± 3,263 b 112,83 ± 0,736 b 99,33 ± 1,790 a 103,80 ± 1,114 a 113,60 ± 4,212 b 118,63 ± 3,503 b
0,97 ± 0,007 0,92 ± 0,037 0,92 ± 0,026 0,96 ± 0,007 0,96 ± 0,020 1,01 ± 0,013 0,95 ± 0,039 0,94 ± 0,031
Ghi chú: Trong cùng một cột các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p<0,05); 12L:12D: chiếu sáng 12 giờ/ngày; 18L:6D: chiếu sáng 18 giờ/ngày; 2F, 4F, 6F và 8F lần lượt là số lần cho ăn 2, 4, 6 và 8 lần/ngà ; FCR: hệ số tiêu tốn thức ăn
Từ kết quả của thí nghiệm trên cho thấy, việc kéo dài thời gian chiếu sáng
không góp phần cải thiện tốc độ sinh trưởng, nâng cao tỷ lệ sống và giảm hệ số
FCR của cá, chế độ cho ăn từ 4 – 8 lần/ngày có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với
cho ăn 2 lần/ngày. Do vậy, ương cá chim vây vàng giống từ giai đoạn mới sử dụng
hoàn toàn thức ăn tổng hợp lên cỡ 30 - 40 mm nên cho ăn 4 lần/ngày với chế độ
chiếu sáng 12 giờ/ngày là hợp lý.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
1. KẾT LUẬN
- Thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ gồm 70% cá tươi, 15% tôm, 15% mực, hàm lượng
vitamin E bổ sung trong thức ăn là 750 mg/kg thức ăn góp phần nâng cao sức sinh sản, chất lượng trứng và ấu trùng. Khẩu phần thức ăn cho cá bố mẹ
với tỷ lệ cho ăn 9% khối lượng thân là phù hợp để cải thiện chất lượng sinh
sản của cá chim vây vàng.
- Cá chim vây vàng bố mẹ sinh sản tốt khi tiêm bằng các loại hormone LRHa + DOM, HCG và HCG + LRHa, tuy nhiên cá không sinh sản khi tiêm bằng nước muôi sinh lý, não thùy thể 10 mg/kg cá. Sử dụng kết hợp HCG 500 IU
+ LRHa 40 µg/kg cá để kích thích sinh sản góp phần đáng kể trong việc cải
thiện sức sinh sản, chất lượng trứng, ấu trùng, đồng thời rút ngắn được thời
gian tái phát dục của cá bố mẹ.
- Giai đoạn ương ấu trùng mới nở lên cá hương, tỷ lệ sống và sinh trưởng của
cá có xu hướng giảm khi tăng mật độ nuôi, mật độ ương cá chim vây vàng
thích hợp là 45 con/L; cá sử dụng thức ăn sống làm giàu DHA Protein Selco
không ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng, tuy nhiên khi tăng nồng độ làm giàu
lại cải thiện đáng kể tỷ lệ sống, khả năng chống chịu sốc, giảm thiểu tỷ lệ dị
hình và nồng độ DHA Protein Selco phù hợp để làm giàu thức ăn sống là 250 ppm; chế độ chiếu sáng phù hợp cho giai đoạn ấu trùng là 18 giờ/ngày,
thời điểm thích hợp để bắt đầu tập chuyển đổi thức ăn sống sang thức ăn
công nghiệp là 17 ngày tuổi kể từ khi nở.
- Giai đoạn ương cá hương lên cá giống, mật độ ương 2,5 con/L, cho ăn 4
lần/ngày với khẩu phần ăn 9% khối lượng thân và duy trì thời gian chiếu sáng trong ngày 12 giờ được xem là thích hợp nhất để góp phần cải thiện tốc
độ sinh trưởng, tỷ lệ sống và hệ số FCR.
2. KIẾN NGHỊ
- Nghiên cứu sự biến đổi hàm lượng vitamin E trong cơ, gan, tuyến sinh dục của cá chim bố mẹ trước mùa sinh sản để làm cơ sở cho việc xác định thời điểm bổ sung vitamin E phù hợp cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm sinh dục.
- Nghiên cứu nhu cầu năng lượng, protein, HUFA trong thức ăn của cá bố mẹ giai đoạn nuôi vỗ từ đó đưa ra các giải pháp nhằm chủ động kiểm soát chất lượng trứng trong mùa sinh sản.
- Nghiên cứu các giải pháp bổ sung vitamin A, C, D và khoáng cho ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn ấu trùng nhằm cải thiện sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng giống.
DANH MỤC BÀI BÁO, BÁO CÁO HỘI NGHỊ
1. Ngô Văn Mạnh, Châu Việt Anh, Lại Văn Hùng, Ngô Anh Tuấn, 2013. Ảnh
hưởng của thời gian chiếu sáng và số lần cho ăn trong ngày lên sinh trưởng, tỉ lệ
sống của cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) ở giai đoạn giống. Tạp chí
KHCN TS số 4/2013, trang 27-33.
2. Ngô Văn Mạnh, Trần Văn Dũng, Lại Văn Hùng, 2014. Ảnh hưởng của mật độ
ương lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của cá chim vây vàng ( Trachinotus blochii) giai
đoạn giống. Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam, số 15, trang 55 – 59.
3. Manh V. Ngo, Phuc N.T. Le, Hung V. Lai, Tuan A. Ngo, Tung Hoang, 2014.
Morphological deformity and performance of snubnose pompano Trachinotus
blochii larvae fed with enriched livefood. 2014 selected publications Meeting
the needs
through research
innovation
in Biotechnology, International
University VNU HCMC, Agriculture Publishing House, 101 – 108.
4. Ngô Văn Mạnh, Lại Văn Hùng, Trần Văn Dũng, Hoàng Thị Thanh, 2015. Ảnh
hưởng của khẩu phần ăn tới sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chim vây vàng giai
đoạn giống. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Tập 1, số 3 tháng 3
năm 2015, trang 42- 46.
5. Ngo Van Manh, Le Nguyen Thien Phuc, Lai Van Hung, Ngo Anh Tuan, 2014.
Performance of snubnose pompano fed with DHA-enriched livefoods. Báo cáo
tham dự Hội thảo quốc tế Việt Nam - Đài Loan, ngày 18 – 19/6/2014 tại Trường
ĐHNT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Tường Anh, 1999. Một số vấn đề về nội tiết học sinh sản cá. Nhà xuất
bản Nông nghiệp Hà Nội, 238 trang.
Thái Thanh Bình & Trần Thanh, 2008. Kết quả bước đầu nghiên cứu nuôi
2.
thâm canh cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) trong ao
bằng thức ăn công nghiệp. Trong tuyển tập: Tóm tắt báo cáo hội thảo khoa h ọc
trẻ toàn quốc về nuôi trồng thủy sản, Tổ chức tại Viện NC NTTS I, Bắc Ninh. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, trang 19.
3. De Silva Sena S. và Anderson Trevor A., 2006. Dinh dưỡng cá trong nuôi
trồng thủy sản (Lê Anh Tuấn biên dịch). Nhà xuất bả n Nông nghiệp TP. Hồ
Chí Minh, 320 trang.
4.
Lục Minh Diệp, 2010. Nghiên cứu bổ sung axit béo và các chế phẩm làm giàu
thức ăn sống trong ương ấu trùng cá chẽm – Lates calcarifer (Bloch, 1790)”.
Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nha Trang, 131 trang .
5. Ngô Vĩnh Hạnh, 2007. Dự án nhập công nghệ sản xuất giống cá chim vây
vàng (Trachinotus blochii Lacepede, 1801). Báo cáo Khoa Học, Trường Cao
đẳng Thủy sản Bắc Ninh.
6.
Trần Thị Thanh Hiền và Nguyễn Anh Tuấn, 2009. Dinh dưỡng và thức ăn thủy
sản. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 191 trang.
7. Nguyễn Duy Hoan và Võ Ngọc Thám, 2000. Nghiên cứu sản xuất thử giống cá
chẽm (Lates calcarifer Bloch 1790) tại Khánh Hoà. Báo cáo khoa học. Tr ường Đại học Nha Trang, Khánh Hoà, 82 trang.
8.
Lại Văn Hùng, 2004. Dinh dưỡng và th ức ăn trong nuôi trồng thủy sản. Nhà
xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 123 trang.
9.
Lại Văn Hùng và CTV, 2011. Thử nghiệm sản xuất giống cá chim vây vàng
(Trachinotus blochii Lacepede, 1801) tại Khánh Hòa. Báo cáo tổng kết đề tài
cấp tỉnh. Trường Đại học Nha Tran g, 78 trang.
10. Phạm Quốc Hùng, 2010. Nghiên cứu sự biến động hàm lượng hormon steroid
sinh dục và sinh sản trong huyết tương cá chẽm mõm nhọn (Psammoperca
waigiensis Cuvier, 1828) ở điều kiện nuôi vỗ. Luận án tiến sĩ nông nghiệp,
chuyên ngành Nuôi thủy sản lợ - mặn, Trường Đại học Nha Trang, 135 trang.
11. Phạm Quốc Hùng, Nguyễn Tường Anh, 2011. Sinh sản nhân tạo cá ứng dụng
hormone steroid. Nhà xuất bản Nông nghiệp, 213 trang.
12. Đỗ Văn Khương và CTV, 2001. Nuôi vỗ và sinh sản nhân tạo cá song
(Epinephelus tauvina), cá giò (Rachycentron canadum). Trong tuyển tập: Các
công trình nghiên cứu nghề cá biển, tập II. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội,
trang 558 – 559.
13. Ngô Văn Mạnh, 2008. Ảnh hưởng của mật độ, cỡ cá thả ban đầu, loại thức ăn
và chế độ cho ăn lên cá chẽm (Lates calcarifer Bloch 1790) giống ương trong
ao bằng mương nổi. Luận văn cao học, Chuyên ngành nuôi trồng thủy sản.
Trường Đại học Nha Trang, 86 trang.
14. Ngô Văn Mạnh, Hoàng Tùng, 2009. Ảnh hưởng của chế độ cho ăn lên sinh
trưởng, tỷ lệ sống và hệ số chuyển đổi thức ăn của cá chẽm (Lates calcarifer
Bloch 1790) giống ương trong mương nổi. Tạp chí Khoa học – Công nghệ
Thủy sản số 1/2009, trang 23 – 30.
15. Nguyễn Trọng Nho, 2003. Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá chẽm mõm
nhọn Psammoperca waigiensis (Cuvier & Valenciennes, 1828). Báo cáo khoa
học, Trường Đại học Thuỷ sản Nha Trang, Khánh Hoà, 67 trang.
16. Nguyễn Trọng Nho và Tạ Khắc Th ường, 2006. Nghiên cứu kỹ thuật ương cá
con và nuôi thương phẩm cá chẽm mõm nhọn (Psammoperca waigiensis
Cuvier & Valenciennes, 1828) tại Khánh Hoà. Báo cáo khoa học, Trường Đại
học Thuỷ sản Nha Trang, Khánh Hoà, 89 trang.
17. Đào Mạnh Sơn, Đỗ Văn Nguyên, 1998. Đặc điểm sinh học, nuôi và sản xuất
giống cá song (Epinephelus spp) ở miền Bắc Việt Nam. Trong tuyển tập: Các
công trình nghiên cứu nghề cá biển, tập I. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội,
trang 96 – 124.
18. Nguyễn Địch Thanh, 2012. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh
sản của cá hồng bạc Lutjanus argentimaculatus(Forsskal, 1775) và ảnh
hưởng của thức ăn đến sinhtrưởng, tỷ l ệ sống ở giai đoạn cá bột, tại Nha
Trang, Khánh Hòa. Luận án tiến sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nha Trang,
148 trang.
19. Nguyễn Tuần, Đỗ Văn Khương và Nguyễn Văn Phúc, 2001. Công nghệ nuôi
vỗ và sinh sản nhân tạo cá v ược (Lates calcarifer, Bloch 1790). Trong tuyển tập: Các công trình nghiên cứu nghề cá biển, tập II. Nhà xuất bản Nông nghiệp
Hà Nội, trang 443 – 460.
20. Lê Xân, 2007. Thử nghiệm nuôi 2 loài cá biển Lutjanus argentimaculatus
Forskal 1775 và Trachinotus blochii Lacepede 1801 tại Cát Bà, Hải Phòng.
Tạp chí Thuỷ sản, số 2 năm 2007, trang 18-20.
21. Bộ Thủy sản, 2006. Báo cáo: Đánh giá kết quả thực hiện chương trình phát
triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2000 – 2005 và biện pháp thực hiện đến
năm 2010. Hà Nội, tháng 3/2006
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
22. Aijun, M. , Chao, C. , Jilin, L. , Siqing, C. , and Zhimin, Z., 2005. The effect
of protein and n – 3 HUFA on the reproduction of turbot ( Scophthalmus
maximus). Marine Fisheries Research (Haiyang Shuichan Yanjiu) 26: 7 – 12.
23. Akiyama, T. , Shiraaishi, M. , Yamamoto, T. , and Unuma, T., 1996. Effect of
dietary tryptophan on maturation of ayu Plecoglossus altivelis. Fisheries
Science 62: 776 – 782.
24. Aksnes, A. , Gjerde, B. , and Roald, S.O., 1986. Biological, chemical and
organoleptic changes during maturation of farmed Atlantic salmon, Salmo
salar . Aquaculture 53: 7 – 20.
25. Ali, M. , and Wootton, R.J., 1999. Effect of variable food levels on
reproductive performance of breeding female three - spined sticklebacks.
Journal of Fish Biology 55: 1040 – 1053.
26. Almansa, E. , Perez, M.J. , Cejas, J.R. , Badia, P. , Villamandos, J.E. , and
Lorenzo, A., 1999. Influence of broodstock gilthead seabream ( Sparus aurata
L.) dietary fatty acids on egg quality and egg fatty acid composition
throughout the spawning season. Aquaculture 170: 323 – 336.
27. Andrades J. A., Becera J. and Fernandez-Llebrez P. 1996. Skeletal deformities
in larval, juvenile and adult stages of cultured gilthead sea bream Sparus
aurata L. Aquaculture, 141: 1-11.
28. Aragão C., Conceição, L.E.C., Fyhn, H.J., Dinis, M.T. 2004. Estimated amino
acid requirements during early ontogeny infish with different life styles:
gilthead seabeam (Sparus aurata) and Senegalese sole (Solea senegalensis).
Aquaculture 242, 589 - 605.
29. Barahona-Fernandes, M., 1979. Some effects of
light
intensity and
photoperiod on the sea bass larvae (Dicentrarchus labrax (L.)) reared at the
Centre Oceanologique de Bretagne. Aquaculture 17: 311 - 321.
30. Barlow, C.G., Pearce, M.G., Rodgers, L.J., Clayton, P., 1995. Effects of
photoperiod on growth, survival, and feeding periodicity of larval and juvenile
barramundi, Lates calcarifer (Bloch). Aquaculture 138: 159 – 168.
31. Bell, J.G., McEvoy L.A., Estevez A., Shields R.J., and Sargent, J.R., 2003.
Optimising lipid nutrition in first – feeding flatfish larvae. Aquaculture 227:
211 – 220.
32. Bell, J.G., Castell, J.D., Tocher, D.R., McDonald, F.M., Sargent, J.R., 1995.
Effect of different dietary arachidonic acid: docosahexaenoic acid ratios on
phospholipid fatty acid compositions and prostglandin production in juvenile
turbot Scophthalmus maximus. Fish Physiol. Biochem. 14: 139 – 151.
33. Benítez , T. , Masuda, R. , Juárez Carrillo, E. , Ganuza, E. , Valencia, A. ,
Hernández - Cruz, C.M. , and Izquierdo, M.S., 2007. Dietary n – 3 HUFA
deficiency
induces a reduced visual response
in gilthead seabream.
Aquaculture 264: 408 – 417.
34. Berglund, L., 1995. Effects of spring temperature and feeding regime on
sexual maturation in Atlantic salmon ( Salmo salar L.) male parr. In: Goetz ,
F.W. , and Thomas , P. (Eds.) Reproductive Physiology of Fish, Fish
Symposium 95 , University of Texas Press, Austin, TX , pp. 170 – 172.
35. Biswas, A.K., Seoka, M., Tanaka, Y., 2006. Effect of photoperiod
manipulation on the growth performance and stress response of juvenile
red sea bream (Pagrus major). Aquaculture 258: 350 – 356.
36. Blom, J.H., and Dabrowski, K., 1995. Reproductive success of female rainbow
trout (Oncorhynchus mykiss)
in response
to graded dietary ascorbyl
monophosphate levels . Biology of Reproduction 52: 1073 – 1080.
37. Blaxter, J., 1986. Development of sense organs and behaviour of teleost larvae
with special reference to feeding and predator avoidance. Annual larval fish
conference 115: 98 - 114.
38. Boeuf, G., Le Bail, P.Y., 1999. Does light have an influence on fish growth?
Aquaculture, 177: 129-152.
39. Boza-Abarca J., S Valverde-Chavarría, E Calvo-Vargas, M Ramírez-Alvarado,
E Rodríguez-Gómez, 2011. Hormone-induced spawning of wild and captive-
grown spotted rose snapper Lutjanus guttatus using carp pituitary suspension
and human chorionic gonadotropin. Ciencias Marinas 37(2): 125–139.
40. Bromage N., 1995. Broodstock management and seed quality - general
considerations, in: Broodstock Management and Egg and Larval Quality,
Bromage, N.R. and Roberts R.J. (Eds), Blackwell Science, Oxford, UK, pp 1 -
25.
41. Bromley, P. , Ravier, C., and Wittihame, P.R. 2000. The influence of feeding
regime on sexual maturation, fecundity and atresia in first - time spawning
turbot. Journal of Fish Biology 56: 264 – 278.
42. Brooks , S., Tyler, C.R., and Sumpter, J.P., 1997. Egg quality in fish: what
makes a good egg? Reviews in Fish Biology and Fisheries 7: 387 – 416.
43. Brown, S. B., Fitzsimons, J. O., Palace, W. T., and Vandenbillaardt, L., 1998.
Thiamine and early mortality syndrome in lake trout. In: McDonald, G.,
Fitzsimons, J. O., and Honeyfield, O. C. (Eds.) Early Life Stage Mortality
Syndrome in Fishes of the Great Lake and Baltic Sea. American Fisheries
Society Symposium 21. American Fisheries Society, Bethesda, MD, pp. 18 –
25.
44. Cahu, C., Zambonino Infante, J.L., Barbosa V., 2003. Effect of dietary
phospholipid level and phospholipid:neutral lipid value on the development of
sea bass (Dicentrarchus labrax) larvae fed a compound diet. Br. J. Nutr. 90
(1): 21 - 28.
45. Carrillo, M., Zanuy, S., Prat, F., Cerda, J., Ramos, J., Mañanos, E., and
Bromage, N., 1995. Sea Bass (Dicentrarchus labrax), in: Broodstock
Management and Egg and Larval Quality, Bromage, N.R. and Roberts R.J.,
(Eds), Blackwell Science, Oxford, UK, pp 138 - 168.
46. Cerdá, J. , Carrillo, M. , Zanuy, S. , and Ramos, J. 1994. Effect of food ration
on estrogen and vitellogenin plasma levels, fecundity and larval survival in
captive sea bass, Dicentrarchus labrax: preliminary observations. Aquatic
Living Resources 7 : 255 – 266.
47. Ciereszco, A, and Dabrowski, K., 1995. Sperm quality and ascorbic acid
concentration in rainbow trout semen are affected by dietary vitamin C: an
across season study . Biology of Reproduction 52: 982 – 988.
48. Corraze, G., Larroquet, L., Maisse, G., Blanc, O. and Kaushik, S., 1993. Effect
of temperature and of dietary lipid source on female broodstock performance
and fatty acid composition of the eggs of rainbow trout. Fish Nutrition in
Practice, Biarritz (France), Eds. INRA, Paris (Les Colloques, no. 61), pp. 61 –
66.
49. Correa C.F. & Cerqueira V.R., 2007. Effects of stocking density and size
distribution on growth, survival and cannibalism in juvenile fat snook
(Centropomus parallelus Poey). Aquaculture Research 38; 1627 – 1634.
50. Coutteau, P., Geurden, I., Camara, M.R., Bergot, P., Sorgeloos P., 1997.
Review on the dietary effects of phospholpids in fish and crustacean
larviculture. Aquaculture 155, 149 - 164.
51. Curnow J., King J., Partridge G. and Kolkovsky S., 2006. Effects of two
commercial microdiets on growth and survival of barramundi (Lates calcarifer
Bloch) larvae within various early weaning protocols. Aquaculture Nutrition
2006 12; 247–255.
52. Dabrowski, K., Terjesen, B. F., Zhang ,Y., Phang, J.M., Lee, K.J. 2005. A
concept of dietary dipeptides: a step to resolve the problem of amino acid
availability in the early life of vertebrates. J. Exp. Biol. 208, 2885 – 2894.
53. Dantagnan, H.P. , Borquez, A.S. , Valdebenito, I.N. , Salgado, I.A. , Serrano,
E.A., and Izquierdo, M.S. 2007. Lipid and fatty acid composition during
embryo and larval development of puye Galaxias maculatus Jenyns, 1842,
obtained from estuarine, freshwater and cultured populations. Journal of Fish
Biology 70: 770 – 781.
54. Davie, A., Porter, M.J.R., Bromage, N.R., and Migaud, H., 2007. The role of
seasonally altering photoperiod in regulating physiology in Atlantic cod
(Gadus morhua). Part I. Sexual maturation, Can J Fish Aquat Sci, 64: 84 - 97.
55. Divanach P., Papandroulakis N., Anastasiadis P., Koumoundouros G. and
Kentouri M. 1997. Effect of water currents on the development of skeletal
deformities in seabass (Dicentrarchus labrax L.) with functional swimbladder
during postlarval and nursery phase. Aquaculture, 156 (1-2): 145-155.
56. Downing, G., and Litvak, M., 1999. The influence of light intensity on growth
of larval haddock. N. Am. J. Aquacult. 61: 135–140.
57. Duray, M., Kohno, H., 1988. Effects of continuous lighting on growth and
survival of first-feeding larval rabbitfish Siganus guttatus. Aquaculture 72: 73
- 79.
58. Emata, A.C. , Marte, C. , Borlongan, I. , and Nocillado, J., 1996. The effect of
dietary lipid and protein and ration size on the reproductive performance of
cage reared milkfish broodstock . In: Santiago, C.B. , Coloso, R.M. ,
Millamena, O.R., Borlongan, I.G. (Eds.) Feeds for Small - Scale Aquaculture,
Proceedings of the National Seminar - Workshop on Fish Nutritrion and
Feeds. Tigbauan, Iloilo, Philippines, June 1 – 2, 1994. Aquaculture
Department, Southeast Asian Fisheries Development Center
, Iloilo,
Philippines , p. 122.
59. Emata, A. , Borlongan, I. , and Darnaso, J. 2000. Dietary vitamin C and E
supplementation and reproduction of milkfish Chanos chanos Forsskal.
Aquacultural Engineering 31, 557 – 564.
60. Emata A.C, 2003. Reproductive performance in induced and spontaneous
spawning of the mangrove red snapper, Lutjanus argentimaculatus: a potential
candidate species for sustainable aquaculture. Aquaculture Research, 34, 849-
857.
61. Emata, A.C. and Borlongan I.G., 2003. A practical broodstock diet for the
mangrove red snapper, Lutjanus argentimaculatus. Aquaculture 225: 83-88.
62. Farahi Amin, Mohammad Sudagar, Seyed Abbas Hoseini and Seyed
Mohammad
Jalil
Zorieh
Zahra,
2011.
Effects
of
ovaprim
(sGnRHa+Domperidon) and Luteotropin Releasing Hormoned - Ala Analog
on artificial reproduction of captive Caspian Brown trout Salmo trruta caspius
Kessler, 1870. Journal of Reproduction and Infertility 2 (1), 8 – 12.
63. Fernández - Palacios, H., Izquierdo, M.S., Robaina, L., Valencia, A., Salhi,
M., and Vergara, J.M., 1995. Effect of n - 3 HUFA level in broodstock diets
on egg quality of gilthead sea bream ( Sparus aurata L.). Aquaculture 132:
325 – 337.
64. Fernández - Palacios, H. , Izquierdo, M.S. , Gonzalez, M. , Robaina, L. , and
Valencia, A., 1998. Combined effect of dietary α - tocopherol and n - 3 HUFA
on egg quality of gilthead seabream broodstock ( Sparus aurata ). Aquaculture
161: 475 – 476.
65. Fernández – Palacios, H., Noberg, B., Izquierdo, M.S. , Hamre, K., 2011.
Effects of b roodstock diet on eggs and larvae. In: Joan Holt G. (eds.) Larval
fish nutrition. John Wiley & Sons, Inc., pp. 153 – 181.
66. Fletcher, D.A. , and Wootton, R.J. 1995. A hierarchical response to differences
in ration size in the reproductive performance of female three spined
sticklebacks. Journal of Fish Biology 46: 657 – 668.
67. Fraser T. W. K., Hansen T., Fleming M. S. and Fjelldal P. G. 2013. The
prevalence of vertebral deformities is increased with higher egg incubation
temperatures and triploidy in Atlantic salmon Salmo salarL. J. Fish Dis.,Early
view, DOI: 10.111/jfd.12206
68. Furuita, H., Yamamoto, T., Shima, N., and Takeuchi, T. 2003. Effect of
arachidonic acid levels in broodstock diet on larval and egg quality of
Japanese flounder Paralichthys olivaceus. Aquaculture 220: 725 – 735.
69. Fushimi H., 2001. Production of juvenile marine finfish for stock enhancement
in Japan. Aquaculture 200; 33 – 53.
70. Ganga, R. , Bell, J.G., Montero, D., Robaina, L., Caballero, M.J., and
Izquierdo, M.S., 2005. Effect of feeding gilthead seabream (Sparus aurata)
with vegetable lipid sources on two potential immunomodulator products:
prostanoids and leptins. Comparative Biochemistry and Physiology 142: 410 –
418.
71. Gaspasin, R.S.J., Bombeo, R., Lavens, P., Sorgeloos,P., Nelis, H., 1998.
Enrichment of live food with essential fatty acids and vitamin C: effects on
milkfish (Chanos chanos) larval performance. Aquaculture 162, 269 - 286.
72. Gapasin, R.S.J., Duray, M.N., 2001. Effects of DHA-enriched live food on
growth, survival and incidence of opercular deformities in milkfish (Chanos
chanos). Aquaculture 193: 49 – 63.
73. Goetz, F.W., Berndtson, A., and Ranjan, M., 1991. Ovulaton: mediators at the
ovarian
level. In: Pang, P., and Schreibman, M. (Eds.) Vertebrate
Endocrinology, Fundamentals and Biomedical Implications, Vol. 4(A) —
Reproduction. Academic Press , New York , pp. 127 – 203.
74. Gooley G.J., De Silva S.S., Hone P.W., McKinnon L.J. and Ingram B.A.,
2000. Cage aquaculture in Australia: A developed country perspective with
reference to integrated aquaculture development within inland waters. In Cage
Aquaculture in Asia: Proceedings of the First International Synposium on
Cage Aquaculture in Asia (ed. I.C. Liao and C.K. Lin), pp. 21 – 37. Asian
Fisheries Society, Manila, and World Aquaculture Society – Southeast Asian
Chapter, Bangkok.
75. Gopakumar G., A. K. Abdul Nazar, R. Jayakumar, G. Tamilmani, C. Kalidas,
M. Sakthivel, P. Rameshkumar, G. Hanumanta Rao, R. Premjothi, V.
Balamurugan, B. Ramkumar, M. Jayasingh and G. Syda Rao, 2012.
Broodstock development through regulation of photoperiod and controlled
breeding of silver pompano, Trachinotus blochii (Lacepede, 1801) in India.
Indian J. Fish., 59(1): 53 - 57.
76. Hambrey J., 2000. Global prospects for cage aquaculture of marine finfish:
input costs, market value comparative advantage. In Cage Aquaculture in
Asia: Proceedings of the First International Synposium on Cage Aquaculture
in Asia (ed. I.C. Liao and C.K. Lin), pp. 193 – 206. Asian Fisheries Society,
Manila, and World Aquaculture Society – Southeast Asian Chapter, Bangkok.
77. Hara, S. , Duraya, M.N. , Parazoa, M. , and Taki, Y., 1986. Year - round
spawning and seed production of the rabbitfish, Siganus guttatus. Aquaculture
59: 259 – 272.
78. Hasegawa, Y., Takeuchi T., Itagaki, E., Fukunaga, T.,1998. Relationship
between fat soluble vitamins in diets and the occurrence of colour abnormality
on the blind side of juvenile Japansese flounder. Suisanzoshoku 46, 279 - 286.
79. Hatziathanasius A., Paspatis M., Houbart M., Kestemont P., Stefanakis S.,
Kentouri M., 2002. Survival, growth and feeding in early life stages of
European sea bass (Dicentrarchus labrax) intensively cultured under diferent
stocking densities. Aquaculture 205; 89 – 102.
80. Hemre, G.I., Mangor - Jensen, A., and Lie, Ø., 1994. Broodstock nutrition in
turbot
(Scophthalmus maximus)
effect
of
dietary
vitamin E.
Fiskeridirektoratets Skrifter, Serie Ern æ ring 8: 21 – 29 .
81. Hjelt K. A., 2000. The Norwegian regulation system and the history of the
Norwegian salmon farming industry. Cage aquaculture in Australia: A
developed country perspective with reference to integrated aquaculture
development within inland waters. In Cage Aquaculture in Asia: Proceedings
of the First International Synposium on Cage Aquaculture in Asia (ed. I.C.
Liao and C.K. Lin), pp. 21 – 37. Asian Fisheries Society, Manila, and World
Aquaculture Society – Southeast Asian Chapter, Bangkok.
82. Ho Yuan Shing, Che Ming Chen and Wen Yie Chen, 2005. Induced spawning
of snubnose pompano (Trachinotus ovatus) and its early development (in
English abstract). Journal of Taiwan Fisheries Research 13 (2), 25 – 32.
83. Hong W. & Zhang Q., 2003. Review of captive bred species and fry
production of marine fish in China. Aquaculture 227; 305 – 318.
84. Hornung, M. W., Miller, L., Peterson, R.E., Marcquenski, S., and Brown, S.
B., 1998. Efficacy of thiamine, astaxanthin, beta - carotene, and thyroxine
treatments in reducing early mortality syndrome in Lake Michigan salmonid
embryos. American Fisheries Society Symposium 21: 124 – 134.
85. Horwood, J.W., Walker, M.G., and Witthames, P., 1989. The effect of feeding
levels on the fecundity of plaice (Pleuronectes platessa). Journal of the Marine
Biological Association of the United Kingdom 69: 81 – 92.
86. Huxtable, R.J. 1992 . Physiological actions of taurine . Physiological Reviews
72: 101 – 163.
87.
Izquierdo, M.S., Fernández - Palacios, H., and Tacon, A.G.J., 2001. Effect of
broodstock nutrition on reproductive performance of fish. Aquaculture 197: 25
– 42.
88.
Inendino K.R., Grant E.C., Philipp D.P., Goldberg T.L., 2005. Effect of factors
related to water quality and population density on the sensitivity of juvenile
large mouth bass to mortality induced by viral infection. Journal of aquatic
animal health 17; 104 – 314.
89.
Johnston G., H. Kaiser, T. Hecht and L. Oellermann, 2003. Effect of ration
size and feeding frequency on growth, size distribution and survival of
juvenile clownfish, Amphiprion percula. Journal of Applied Ichthyology 19
(1): 40 – 43, February 2003
90.
Juniyanto N. M., Akbar S. and Zakimin, 2008. Breeding and seed production
of silver pompano (Trachinotus blochii Lacepede, 1801) at the Mariculture
Development Center of Batam. Aquaculture Áia Magazine, Vol. XIII No. 2
April – June 2008, 46 – 48.
91. Kah, O. , Zanuy, S. , Pradelles, P. , Cerdá, J. , and Carrillo, M., 1994. An
enzyme inmunoassay for salmon gonadotropin - releasing hormone and its
application to the study of the effects of diet on brain and pituitary GnRH in
the sea bass, Dicentrarchus labrax. General and Comparative Endocrinology
95: 464 – 474.
92. Kal Knickerbocker, 2004. Developing Marine Fish Hatchery and Nursery
Culture to Expand Florida’s quaculture Industry Year 1. Mote Technical
Report # 944. FDACS Contract No. 007187. MOTE MARINE
LABORATORY, 16 pages.
93. Ketola, H.G., Bowser, P. R., Wooster, L. R., Wedge, L. R., and Hurst, S.,
1998. Thiamine remediation of early mortality in fry of Atlantic salmon from
Cayuga Lake. Great Lakes Research Review 3: 21 – 26.
94. Kiyono M., Hirano, R., 1981. Effects of light on feeding and growth of black
porgy Mylio macrocephalus (Basilewsky), post larvae and juveniles. Cons Int
Explor Mer. 178: 334 - 336.
95. Kjesbu, O.S., Witthames, P.R., Solemdal, P., and Walker, M.G., 1998.
Temporal variations in the fecundity of Arcto - Norwegian cod (Gadus
morhua) in response to natural changes in food and temperature. Journal of
Sea Research 40: 303 – 321.
96. Kraus, G., 2002. Variability in egg production of cod (Gadus morhua callarias
L.) in the CentralBaltic Sea. PhD thesis, University of Kiel, Germany.
97. Lan P. H., Cremer. C. M., Chappell. J., Hawke. J., O’Keefe. T., 2007. Growth
performance of Pompano (Tranchinotus blochii) fed fishmeal and soy based
diets in offshore OCAT ocean cages. Result of the 2007 OCAT cage feefing
trial in Hainam, China. U.S. Soybean Export Council, 12125 Woodcrest
Executive Drive Suite 140, St. Louis, MO.
98. Lavens P., and Sorgeloos P. (Eds.), 1996. Manual on the production and use of
live food for aquaculture FAO Fisheries Technical Paper. No. 361. Rome,
FAO. 295p.
99. Lavens, P., Lebegue, E., Jaunet, H., Brunel, A., Dhert, P., and Sorgeloos, P.
1999. Effect of dietary essential fatty acids and vitamins on egg quality in
turbot broodstocks. Aquaculture International 7: 225 – 240.
100. Lazo, J. P., D. A. Davis, and C. R. Arnold. 1998. The effects of dietary protein
level on growth, feed efficiency and survival of juvenile Florida pompano
(Trachinotus carolinus). Aquaculture 169: 225-232.
101. Lee C. S. & Ostrowski A. C., 2001. Current status marine finfish larviculture
in the United States. Aquaculture 200, 89 – 109.
102. Leray, C., and Pelletier, X., 1985. Fatty acid composition of
trout
phospholipids: Effect of (n - 3) essential fatty acid deficiency. Aquaculture
150: 51 – 59.
103. Liao I.C., Su H.M., Chang E.Y., 2001. Techniques in finfish larviculture in
Taiwan. Aquaculture 200, 1 – 31.
104. Leonardi, M.O. and Klempau, A.E., 2003. Artificial photoperiod influence
on the immune system of juvenile rainbow trout (Oncorhynchus mykiss)
in the Southern Hemisphere. Aquaculture, 221: 581-591.
105. Lie, Ø . , Mangor - Jensen, A. , and Hemre, G.I., 1993. Broodstock nutrition in
cod (Gadus morhua) effect of dietary fatty acids . Fiskeridirektoratets Skrifter,
Serie Ern æ ring 6: 11 – 19.
106. Lie, Ø. , Sandvin, A. , and Waagbø , R. 1994. Transport of alpha - tocopherol
in Atlantic salmon (Salmo salar) during vitellogenesis . Fish Physiology and
Biochemistry 13: 241 – 247.
107. Lin H. R. and Peter R. E.,1996. Hormones and Spawning in fish. Asian
Fisheries Science, Manila, Philippines, pp 21-33.
108. Lubzens, E., Young, G., Bobe, J., and Cerdá, J., 2010. Oogenesis in teleosts:
how fish eggs are formed. General and Comparative Endocrinology 165: 367 –
389.
109. Ly M.A., Cheng A.C., Chien Y.H. and Liou C.H., 2005. The effects of feeding
frequency, stocking density and fish size on growth, food consumption,
feeding pattern an size variation of juvenile grouper Epinephelus coioides. J.
Fish. Soc. Taiwan, 32 (1); 19 – 28.
110. Madden, M., 2001. Vitamin A and the developing embryo. Journal of
Postgraduate Medicine 77: 489 – 491.
111. Main K. L., Nicole Rhody, Michael Nystrom and Matthew Resley, 2007.
Species Profile—Florida Pompano. SRAC Publication No. 7206, 6 pp.
112. Makino, N. , Uchiyama, M. , Iwanami, S. , Tohyama, T. , and Tanaka, M.,
1999. Developmental changes in multiple oil globules of Japanese sea bass
eggs. Bulletin of the Japanese Society of Scientifi c Fisheries 65: 268 – 277.
113. Mañanós E., N. Duncan and C. Mylonas, 2009. Reproduction and control of
ovulation, spermiation and spawning in cultured fish. In: Methods in
reproductive Aquacuture, Marine and freshwater species, Elsa Cabrita, Vanesa
Robles and Paz Herráez (Eds). Press is an imprint of the Taylor and Francis
Group, New York, pp 3 – 80.
114. Matsunari, H. , Hamada, K. , Mushiake, K. , and Takeuchi, T., 2006. Effects of
taurine levels in broodstock diets on reproductive performance of yellowtail
Seriola quinqueradiata. Fisheries Science 72: 955 – 960.
115. Merchie, G., Lavens, P. Dhert, Ph., Garcia Ulloa Gomez, M., Nelis, H., De
Leenheer, A., Sorgeloos, P., 1996. Dietary ascorbic acid requirements during
the hatchery production of turbot. J. Fish Biol. 49, 573 - 583.
116. Metcalfe, L. D., A. A. Schimtz, and J. R. Pelka. 1966. Rapid preparation of
fatty acid 511 esters from lipids for gas chromatography. Analytical
Chemistry 38: 514 - 515.
117. McEvoy L.A., Naess, T., Bell, J.G., Lie, O., 1998. Lipid and fatty acid
composition of normal and malpigmented Atlantic halibut (Hippoglossus
hippoglossus) fed enriched Artemia: a comparison with fry fed wild copepods.
Aquaculture 163, 237 – 250.
118. McMaster, M. F., Kloth, T. C. and Coburn, J. F., 2003. Prospects for
commercial
pompano mariculture - 2003. Aquaculture America2003.
http//www.mariculturetechnology.com/AquacultureAmerica03.pdf.
119. McMaster M. F., Kloth T. C., Coburn J. F. and Stolpe N. E., 2006. Florida
pompano Trachinotus carolinus is an alternative species for low salinity
shrimp
pond
farming.
www.mariculturetechnology.com/MTIPompano2006.pdf.
120. Mukhopadhyay, P.K. , Chattopadhyay, D.N. , and Mitra, G. 2003. Broodstock
nutrition, the key to quality seed production. Infofish International 3: 25 – 23.
121. Mushiake, K., Arai, S., Matsumoto, A., Shimma, H., and Hasegawa, I., 1993.
Artificial insemination from 2 year old cultured yellowtail fed with moist
pellets. Bulletin of the Japanese Society of Scientific Fisheries 59: 1721 –
1726.
122. Mylonas C.C., Magnus Y., Gissis A., Klebanov Y., Zohar Y., 1996.
Application of controlled-release, GnRHa-delivery systems in commercial
production of white bass x striped bass hybrids (sunshine bass), using captive
broodstocks. Aquaculture, 140: 265-280
123. Mylonas C.C., Zohar Y., 2001. Use of GnRHa-delivery systems for the control
of reproduction in fish. Rev. Fish Biol. Fish., 10: 463-491.
124. Nagahama , Y., 2000. Gonadal steroid hormones: major regulators of gonadal
sex differentiation and gametogenesis in fish. In: Norberg, B. Kjesbu, O.S.,
Taranger G.L., Andersson, E., and Stefansson, S.O. (eds.) Reproductive
Physiology of Fish. John Grieg Forlag A/S, Bergen, pp. 211 – 222.
125. Nagahama, Y., and Yamashita, Y., 2008. Regulation of oocyte maturation in
fish. Development, Growth and Differentiation 50: S195 – S219.
126. Nazar A. K. A., Jayakumar R., Tamilmani G., Sakthivel M., Kalidas P.,
Rameshkumar M. J. and Gopakumar G.,2012. Larviculture and seed production of
the silver pompano, Trachinotus blochii (Lacepede, 1801) for the first time in
India. Indian J. Fish., 59(3): 83-87.
127. Navas, J. , Thrush, M. , Ramos, J. , Bruce, M. , Carrillo, M. , Zanuy, S. , and
Bromage, N., 1996. The effect of seasonal alteration in the lipid composition
of broodstock diets on egg quality in the European sea bass (Dicentrarchus
labrax). In: Goetz, F.W., and Thomas, P. (Eds.) Proceedings of the Fifth
lnternational Symposium on the Reproductive Physiology of Fish. The
University of Texas Press , Austin, TX, pp. 108 – 110.
128. Navas, J.M., Bruce, M., Trush, M., Farndale, B.M., Bromage, N., Zanuy, S.,
Carrillo, M., Bell, J.G., and Ramos, J., 1997. The impact of seasonal alteration
in the lipid composition of broodstock diets on egg quality in the European sea
bass. Journal of Fish Biology 51: 760 – 773.
129. Navas, J.M., Thrush, M., Zanuy, S., Ramos, J., Bromage, N., and Carrillo, M.,
2001. Total lipid in the broodstock diet did not affect fatty acid composition
and quality of eggs from sea bass (Dicentrarchus labrax L.). Scientia Marina
(Barcelona) 65: 11 – 19.
130. Nguyen Q. H, 2010. Egg characteristics and development of larval digestive
function of cobia (Rachycentron canadum) in response to dietary treatments.
Thesis for the degree of philosophiae doctor. Norwegian University of Science
and Technology, 41 pages.
131. Nortvedt R., 2006. Broodstock nutrition, health and egg quality. In: Nutrition
in aquaculture. Lecture for Fish Nutrition Course, University of Fisheries Nha
Trang.
132. Ohkubo, N., and Matsubara, T. 2002. Sequential utilization of free amino
acids, yolk proteins, and lipids in developing eggs and yolk – sac larvae of
barfin flounder Verasper moseri. Marine Biology 140: 187 – 196.
133. Papanikos, N., 2005. Egg quality of red snapper Lutjanus campechanus ,
significance of spawning method and broodfish nutrition. Dissertation
Abstracts International Part B: Science and Engineering 65: 54 – 72.
134. Patiño, R., and Sullivan, C.V., 2002. Ovarian follicle growth, maturation and
ovulation: an integrated perspective. Fish Physiology and Biochemistry 26:
57-70.
135. Pelegri, F. 2003. Maternal factors in zebrafish development. Developmental
Dynamics 228: 535 – 554.
136. Peña, R., Dumas, S., Saldivar-Lucio, R., García, G., Trasviña, A. and
Hernández-Ceballos, D., 2004. The effect of light intensity on first feeding of
the spotted sand bass Paralabrax maculatofasciatus (Steindachner) larvae.
Aquaculture Research, 35: 345–349.
137. Péres A., Cahu, C., Zambonino Infante, J.L., Le Gall, M.M., Quazuguel, P.,
1996. Amylase and trypsin response to dietary carbohydrate and protein level
depends on the developmental stage in sea bass (Dicentrarchus labrax) larvae.
Fish Physiol. Biochem 15: 237 - 242.
138. Pickova, J. , Dutta, P.C. , Larsson, P.O. , and Kiessling , A. 1997. Early
embryonic cleavage pattern, hatching success and egg - lipid fatty acid
composition: comparison between two cod stocks. Canadian Journal of
Fisheries and Aquatic Sciences 54: 2410 – 2416.
139. Potthoff, T., 1984. Clearing and staining techniques. In: Ontogeny and
sytematics of fishes. Moser H.G., W.J. Richards, D.M. Cohen, M.P. Fahay,
A.W. Kendall, Jr., and S.L. Richardson (Eds.). The American Society of
Ichthyologists and Herpetologists. Spec. Publ. No. 1: 35 - 37.
140. Purchase, C.F., Boyce, D.L., Brown, J.A., 2000. Growth and survival of
juvenile
flounder Pleuronectes
ferrugineus
(Storer) under different
photoperiods. Aquac. Res. 31: 547 – 552.
141. Puvanendran, V., Brown, J., 2002. Foraging, growth, and survival of Atlantic
cod larvae in different light intensities and photoperiods. Aquaculture, 214:
131-151.
142. Rahmann H., Jeserich G., Zeutzius I., 1979. Ontogeny of visual acuity of
rainbow trout under normal conditions and light deprivation. Behavior 68: 315
- 322.
143. Reyes O. S., Evelyn Grace T. de Jesus-Ayson, Fiona L. Pedroso, Ma. Irene C.
Cabanilla, 2014. Hatchery production of snubnose pompano Trachinotus
blochii Lacepede. Southeast Asian Fisheries Development Center, Aquaculture
Department, Tigbauan, Iloilo, Philippines. Aquaculture extension manual No.
56, 26 pp.
144. Ridelman, J.M., 1981. Effects of starvation and diet formulation on ovarian
development and egg viability of steelhead x rainbow trout hybrids. MSc
thesis, University of Washington, Seattle, WA.
145. Rimmer M., 2008. Production update-marine finfish aquaculture in Asian –
Pacific region. Aquaculture Asia Magazine. Vol. XIII No. 1, January – March
2008; 48 – 51.
146. Rowland S.J, Allan G.L, Hollis M, Pontifex T., 2004. Production of silver
perch (Bidyanus bidyanus) fingerlings at three stocking densities incages
and tanks. Aquaculture 229 (1 - 4): 193–202.
147. Rowland , S.J.,Charlie Mifsud, Mark Nixon, Peter Boyd, 2006. Effects of
stocking density on the performance of the Australian freshwater silver perch
(Bidyanus bidyanus) in cages. Aquaculture 253 (1–4): 301 – 308.
148. Rønnestad, I. , Fyhn, H.J. , and Gravningen, G., 1992. The importance of free
amino acids to the energy metabolism of eggs and larvae of turbot
(Scophthalmus maximus). Marine Biology 114 : 517 – 525 .
149. Samal A. K., Nazar A. K. Abdul, Jayakumar R., Tamilmani G., Sakthivel M.,
Rajendran M. And Gopakumar G., 2014. Musculoskeletal abnormalities in
hatchery reared silver pompano, Trachinotus blochii (Lacépède, 1801). Indian
J. Fish., 61(3): 122 - 124.
150. Sargent
, J.R. 1995. Origin and functions of egg lipids: nutritional
implications. In: Bromage, N.R. , and Roberts , R.J. (eds.) Broodstock
Management and Egg and Larval Quality. Blackwell Science , London , pp.
353 – 372.
151. Sargent, J. , McEvoy, L. , Estevez, A. , Bell, G. , Bell, M. , Henderson, J. , and
Tocher, D., 1999. Lipid nutrition of marine fish during early development:
current status and future directions. Aquaculture 179: 217 – 229.
152. Scabini, V., Fernandez - Palacios, H., and Izquierdo, M.S., 2006. Inclusion of
carotenoids in broodstock diets for gilthead sea bream (Sparus aurata L.,
1758): effects on egg and spawning quality. Abstracts, XII International
Symposium Fish Nutrition and Feeding, Biarritz, France.
153. Shields R. J., 2001. Larviculture of marine finfish in Europe. Aquaculture 200,
55 – 88.
154. Silversand, C. 1996. Vitellogenesis in teleost fish. A study of vitellogenin and
egg lipids . Doctoral thesis, Department of Zoophysiology, University of
Gothenburg. Available at http://hdl.handle.net/2077/14128.
155. Sivaloganathan, B. , Walford, J. , and Lam, T.J., 1998. Free amino acids and
energy metabolism in eggs and larvae of sea bass, Lates calcarifer. Marine
Biology 131: 695 – 702.
156. Sorensen, P.W., Hara, T.J., Stacey, N.E., and Goetz, F.W., 1988. F
prostaglandins function as potent stimulants that comprise the post – ovulatory
female sex pheromone in goldfish. Biology of Reproduction 39: 1039 – 1050 .
157. Strussman, C.A., and Nakamura, M. 2002. Morphology, endocrinology, and
environmental modulation of gonadal sex differentiation in teleost fishes. Fish
hysiology and Biochemistry 26: 13 – 29.
158. Sumpter, J.P., 1990. General concepts of seasonal reproduction,
in:
Reproductive seasonality in teleosts: environmental influences, Munro, A.,
Scott, A., and Lam, T. (Eds.), CRC Press, London, UK, pp 1 - 13.
159. Suteemechaikul N. & Petchrid S., 1986. Effect of stocking density on survival
of sea bass (Lates calcarifer). In: International Workshop on Management of
Wild and Cultured Sea Bass/Barramundi (Lates calcarifer ), Darwin
(Australia), 24-30 Sep 1986. Copland, JW; Grey, DL (Eds). Australian Centre
for International Agricultural Research, Canberra (Australia), pp. 142-143.
160. Suzuki, T., Oohara, I., Kurokawa, T., 1999. Retinoic acid given at late
embryonic stage depresses sonic hedgehog and Hoxd-4 expression in the
pharyngeal area and induces skeletal malformation in flounder (Paralichtys
olivaceus) embryos. De. Growth Differ. 41, 143 - 152.
161. Szkudlarek, M. and Zdzisław Zakęś, 2007. Effect of stocking density on
survival and growth performance of pikeperch, Sander lucioperca (L.), larvae
under controlled conditions. Aquaculture International 15 (1): 67 – 81.
162. Takashima F. & Arimoto T., 2000. Cage culture in Japan toward the new
millennium.
In Cage Aquaculture
in Asia: Proceedings of
the First
International Synposium on Cage Aquaculture in Asia (Eds. I.C. Liao and
C.K. Lin), pp. 83 – 96. Asian Fisheries Society, Manila, and World
Aquaculture Society – Southeast Asian Chapter, Bangkok.
163. Takeuchi, T.,1997. Essential fatty acid requirements of aquatic animals with
emphasis on fish larvae and fingerlings. Reviews in Fisheries Science 5: 1 –
25.
164. Tandler, A., Harel, M., Koven, W.M., and Kolkovski, S., 1995. Broodstock
and larvae nutrition in gilthead seabream Sparus aurata new findings on its
mode involvement in improving growth, survival and swimbladder inflation.
Israeli Journal of Aquaculture - Bamidgeh 47: 95 – 111.
165. Tocher, D.R. , and Harvie, D.G., 1988. Fatty acid compositions of the major
phosphoglycerides from fish neural tissues; (n - 3) and (n - 6) polyunsaturated
fatty acids in rainbow trout (Salmo gairdneri ) and cod (Gadus morhua) brains
and retinas. Fish Physiology and Biochemistry 5: 229 – 239.
166. Thomas, P., Arnold, C.R., and Holt, G.J., 1995. Red drum and other Sciaenids,
in: Broodstock Management and Egg and Larval Quality, Bromage, N.R. and
Roberts R.J., (Eds), Blackwell Science, Oxford, UK, pp 118 - 138.
167. Thomas, P., Zhu, Y., and Pace, M., 2002. Progestin membrane receptors
involved in the meiotic maturation of teleost oocytes: a review with some new
findings . Steroids 67: 511 – 517.
168. Thorsen, A., Trippel, E.A., and Lambert, Y.,2003. Experimental methods to
monitor the production and quality of eggs of captive marine fish. Journal of
Northwest Atlantic Fishery Science 33: 55 – 70.
169. Tonheim, S.K., Espe, M., Hamre, K., Rønnestad, I., 2005. Pre-hydrolysis
improves utilisation of doetary protein in the larval teleost Atlantic halibut
(Hippoglossus hippoglossus L.). J. Exp. Mar. Biol. Ecol. 321, 19 - 34.
170. Torrissen, O.J., and Christiansen, R., 1995. Requirements for carotenoids in
fish diets. Journal of Applied Ichthyology 11: 225 – 230.
171. Trotter, A.J., Battaglene, S.C., Pankhurst, P.M., 2003. Effects of photoperiod
and light intensity on initial swim bladder inflation,growth and post-inflation
viability in cultured striped trumpeter (Latris lineata) larvae. Aquaculture 224,
141 - 158.
172. Turker J.W., 2000. Marine fish culture. Kluwer Academic Publishers. Boston/
Dordrecht/ London, 750 pp.
173. Tucker B.J., Booth M.A., Allan G.L., Booth D., Fielder D.S., 2006. Effects of
photoperiod and feeding frequency on performance of newly weaned
Australian snapper Pagrus auratus. Aquaculture 258; 514–520
174. Tuan L.A., Nho N.T. & Hambrey J., 2000. Status of cage mariculture in
Vietnam. In Cage Aquaculture in Asia: Proceedings of the First International
Synposium on Cage Aquaculture in Asia (Eds. I.C. Liao and C.K. Lin), pp.
111 – 123. Asian Fisheries Society, Manila, and World Aquaculture Society –
Southeast Asian Chapter, Bangkok.
175. Utomo N.B., Jairin Jr. M., Yusuf T.L., Mokoginta I. and Bintang M., 2008.
Influences of dietary vitamin E on egg and larval quality of zebrafish
(Brachydanio rerio). Jurnal Penelitian Perikanan Vol. 11, Nomor 1: 83 – 88.
176. Vassallo - Agius, R., Imaizumi, H., Watanabe, T., Yamazaki, T., Satoh, S., and
Kiron, V., 2001. Effect of squid meal in dry pellets on the spawning
performance of striped jack Pseudocaranx dentex. Fisheries Science 67: 271 –
280 .
177. Verakunpiriya, V., Mushiake, K., Kawano, K., and Watanabe, T., 1997.
Supplemental effect of astaxanthin in broodstock diets on the quality of
yellowtail eggs. Fisheries Science 63: 816 – 823.
178. Villeneuve, L., Gisbert, E., Moriceau, J., Cahu, C.L., Zambonino Infante, J.L.,
2005. Effect of nature of dietary lipids on European sea bass morphogenesis:
implication of retinoid receptors. Brit. J. Nutr. 94: 877 - 884.
179. Weirich C. R. & Kenneth L. Riley, 2007. Volitional Spawning of Florida
Pompano, Trachinotus carolinus, Induced via Administration of Gonadotropin
Releasing Hormone Analogue (GnRHa), Journal of Applied Aquaculture,
19:3, 47-60.
180. Wallace , R.A. , and Selman , K. 1981. Cellular and dynamic aspects of oocyte
growth in teleosts. American Zoologist 21 : 325 – 343 .
181. Watanabe, T., Itoh, A., Murakami, A., Tsukashima, Y., Kitajima, C., and
Fujita, S., 1984. Effect of nutritional composition of diets on chemical
components of red seabream broodstocks and eggs produced . Bulletin of the
Japanese Society of Scientific Fisheries 50: 503 – 515.
182. Watanabe, T., 1990. Effect of broodstock diets on reproduction of fish .
IFREMER. Actes de Colloques 9: 542 – 543.
183. Watanabe, T. , Lee , M.J. , Mizutani, J. , Yamada, T. , Satoh, S. , Takeuchi, T.,
Yoshida, N. , Kitada, T. , and Arakawa, T. 1991. Nutritional studies in the seed
production of fish. 20. Effective components in cuttlefish meal and raw krill
for improvement of quality of red seabream Pagrus major eggs. Bulletin of the
Japanese Society of Scientifi c Fisheries 57: 681 – 694.
184. Watanabe, T., and Kiron, V., 1994. Prospects in larval fish dietetics.
Aquaculture 124: 223 – 251 .
185. Watanabe, T., and Kiron, V., 1995. Broodstock management and nutritional
approaches for quality offsprings in the red sea bream. In: Bromage, N.R., and
Roberts, R.J. (eds.) Broodstock Management and Egg and Larval Quality.
Cambridge University Press, Cambridge, pp. 395 – 414.
186. Watanabe T. and Agius R. V., 2003. Broodstock nutrition research on marine
finfish in Japan. Aquaculture 227: 35–61.
187. Webb K.A., Hitzfelder G.M., Faulk C.K., Holt G.J., 2007. Growth of juvenile
cobia, Rachycentron canadum, at three different densities in a recirculating
aquaculture system. Aquaculture 264; 223 – 227.
188. Webster C.D., and Lim C.E. (Eds.), 2002. Nutrient Requirements and Feeding
of Finfish for Aquaculture. CABI Publishing, Wallingford, Oxon OX10 8DE,
UK, 448 pages.
189. Wessel, G.M., Brooks, J.M., Green, E., Haley, S., Voronina, E., Wong, J.
Zaydfudim, V., and Conner, S. 2001. The biology of cortical granules.
International Review of Cytology 209: 117 – 206.
190. Xiao, W., Liu, Y., Tian, L., Zhen, W., and Cao, J., 2003. Effect of vitamin E and
vitamin C on spawning quality of broodstock for grouper Epinephelus coioides.
Acta Scientiarum Naturalium Universitatis Sunyatseni 42 (Suppl. 2): 214 – 217.
191. Yeh S.P., Yang T., Chu T.W., 2004. Marine fish seed industry in Taiwan.
Copyright
©1991
-
2004
Ascot
International.
http://www.aquafind.com/articles/seed.php.
192. Yoneda, M., and Wright, P.J. 2005. Effects of varying temperature and food
availability on growth and reproduction in first - time spawning female
Atlantic cod . Journal of Fish Biology 67: 1225 – 1241.
193. Young Z.L., 2002. Status marine finfish aquaculture in mainland China.
Regional workshop on sustainable marine finfish aquaculture for the Asia –
Pacific, Halong city, Vietnam, Sept 30 – Oct 4, 2002.
194. Yousif, O.M., Fatah, A.A., Krishna, K., Minh, D.V., Hung, B.V., 2010.
Induced spawning and larviculture of grey mullet, Mugil cephalus (Linnaeus
1758) in the Emirate of Abu Dhabi. Aquaculture Asia Magazine Vol. XV, No.
1 January - March 2010: 41 – 43.
195. Zambonino Infante, J.L., Cahu, C.L., 1999. High dietary lipid levels enhance
digestive
tract maturation and
improve Dicentrarchus
labrax
larval
development. J. Nutr., 129: 1195 - 1200.
196. Zambonino - Infante J.L., Cahu, C.L., 2010. Effect of nutrition on marine fish
development and quality. In Recent advances in aquaculture research, p. 103 – 124.
197. Zeutzius, I., Rahmann, H., 1984. Influence of dark-rearing on the ontogenic
development of Arotherodon mossambicus (Cichlidae, Teleostei): I. Effects on
body weight, body growth pattern, swimming activity, and visual acuity. Exp.
Biol. 43: 77 - 85.
198. Zohar, Y., Harel, M., Hassin, S., and Tandler, A., 1995. Gilt-head sea bream
(Sparus aurata), in Broodstock Management and Egg and Larval Quality,
Bromage, N.R. and Roberts R.J., (Eds), Blackwell Science, Oxford, UK, pp 94
- 117.
199. Zhou, J., Kumar, T.R., Matzuk, M.M., and Bondy, C., 1997. Insulin - like
growth factor I regulates gonadotropin responsiveness in the murine ovary.
Molecular Endocrinology 11: 1924 – 1933.
200. FAO, 2012. The state of world fisheries and aquaculture 2012. FAO Fisheries
and Aquaculture Department. Food and Agriculture Organization of the
United Nations, Rome 2012.
201. FAO, 2014. The state of world fisheries and aquaculture: Opportunities and
challenges. Food and Agriculture Organization of the United Nations, Rome 2014.
202. FAO-GLOBEFISH, 2007. Seabass and seabream market report – May 2007.
http:/www.infofish.org/marketreports/sas0507.html.
Phụ lục 1: Hình ảnh một số hoạt động nghiên cứu
Kiểm tra mức độ thành thục cá bố mẹ, tiêm hormone cho đẻ và thu trứng
Thu trứng, kiểm tra tỷ lệ trứng nổi, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống của ấu trùng 3 ngày tuổi
Mực, tôm biển, cá tươi làm thức ăn cho cá bố mẹ
Não thùy thể, HCG, LHRHa, nước muối sinh lý và thuốc gây mê
Bể thí nghiệm giai đoạn ấu trùng Bể thí nghiệm giai đoạn giống
Làm giàu luân trùng và ấu trùng Artemia bằng DHA Protein Selco
Thí nghiệm gây sốc cá chim vây vàng giống bằng độ mặn và nhiệt độ
Kiểm tra sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá thí nghiệm
Cá giống bị dị hình mất xương nắp mang, l ệch hàm và vẹo thân
Cá giống có hình dạng bình thường
Phụ lục 2: Thành phần dinh dưỡng của DHA Protein Selco và thức ăn NRD
Chất làm giàu thức ăn sống DHA Protein Selco
Hàm lượng
29% 27% 11% 1% 5% 0.5% 0,1% 0,1% Min. 70 mg/g dwt 2.3
750000 IU/kg 75000 IU/kg 7200 mg/kg 20000 mg/kg
80 mg/kg 20 mg/kg 20 mg/kg
Thành phần dinh dưỡng Thành phần chính Lipid thô Protein thô Tro Chất xơ Độ ẩm Phosphorus Calcium Sodium HUFA DHA/EPA Vitamin Vitamin A Vitamin D3 Vitamin E Vitamin C Chất chống ô xy hóa Ethoxyquin BHA Propyl gallate
Thức ăn NRD, Công ty INVE, Thái Lan
Thức ăn NRD 3/5 Thức ăn NRD 4/6 Thức ăn NRD 5/8 Thức ăn NRD G8
Thành phần dinh dưỡng
Cỡ hạt: 300 – 500 µm Cỡ hạt: 400 – 600 µm Cỡ hạt: 500 – 800 µm Cỡ hạt: 800 – 1.200 µm Protein: > 55% Lipid: > 9% Chất xơ: < 1,9% Độ ẩm: < 8%
Phụ lục 3: Các thông số môi trường khu vực đặt lồng nuôi vỗ cá bố mẹ tại Vũng Ngán, Nha Trang
Thời gian nuôi (tháng/năm)
pH
Độ trong (m)
Các thông số môi trường khu vực đặt lồng nuôi vỗ cá bố mẹ Oxy hòa tan (mg/L)
Độ mặn (ppt)
10/2009
8,00-8,20
11/2009
8,10-8,25
12/2009
8,10-8,20
01/2010
8,10-8,30
Nhiệt độ (oC) 27-28 27,6±0,5 26-27 26,6±0,5 25-27 25,8±0,6 24-26 24,5±0,7
31 – 32 31,5±0,6 28 – 31 30,8±0,5 33 – 35 34,3±1,0 34- 35 34,8±0,5
5,9-6,3 6,1±0,2 5,5-6,1 5,8±0,3 6,2-6,6 6,4±0,2 6,4-6,8 6,6±0,2
1,4-2,2 1,7±0,4 2,5-3,0 2,8±0,2 3,2-4,3 3,9±0,5 4,5-5,5 5,0±0,4
8,10-8,30
02/2010
8,20-8,20
03/2010
8,10-8,21
04/2010
8,15-8,21
05/2010
8,10-8,20
06/2010
8,12-8,17
07/2010
8,13-8,20
08/2010
8,13-8,15
09/2010
8,10-8,21
10/2010
8,15-8,20
11/2010
8,10-8,19
12/2010
8,16-8,22
01/2011
8,15±0,01
02/2011
7,70-8,10
03/2011
8,05-8,15
04/2011
7,90-8,10
05/2011
7,90-8,15
06/2011
8,10-8,25
07/2011
24-26 24,7±0,8 26-27 26,5±0,0 26-28 26,9±0,5 27-29 28,0±0,7 28-29 28,5±0,4 28-29 28,8±0,6 29-30 29,3±0,6 29-31 29,9±0,9 26-28 27,1±0,9 25-27 25,8±0,6 22-24 23,3±0,6 22-25 23,8±0,6 23-25 24,5±0,7 25-26 25,3±0,6 26-29 27,0±1,1 27-29 27,9±0,5 28-29 28,3±0,6 29-31 29,8±0,6
35 – 36 35,5±0,5 36 -36 36,0±0,0 33 – 35 34,0±0,8 33 – 34 33,3±0,5 33 – 35 33,1±0,5 33 – 34 33,3±0,5 33-34 33,1±0,3 32-33 32,9±0,3 32-33 32,8±0,3 31-33 32,4±0,5 31-32 31,6±0,5 32-33 32,3±0,6 32-33 32,8±0,4 32-33 32,9±0,3 33-34 33,1±0,3 34-35 34,3±0,6 34-35 34,3±0,6 34-35 34,5±0,5
6,7-7,1 6,9±0,2 5,7-5,8 5,8±0,1 4,9-6,3 5,6±0,6 5,3-6,1 5,8±0,4 6,4-6,7 6,6±0,1 6,8-7,2 7,0±0,2 5,8-6,9 6,5±0,5 5,2-6,1 5,8±0,4 5,6-6,3 5,9±0,3 5,8-6,6 6,2±0,4 5,7-7,2 6,5±0,6 5,9-6,3 6,1±0,2 6,0-6,3 6,2±0,2 5,8-6,6 6,2±0,4 5,3-5,7 5,6±0,2 4,8-5,9 5,3±0,5 4,7-5,3 5,1±0,3 4,4-5,3 4,9±0,4
4,4-5,0 4,7±0,3 4,5-5,0 4,8±0,4 4,7-5,2 5,0±0,2 5,5-8,0 6,9±1,1 7,0-8,5 7,8±0,6 9,0-11,0 10,0±0,9 8,0-11,0 8,9±1,4 6,5-8,0 7,3±0,6 3,5-5,0 4,3±0,6 2,5-3,5 2,9±0,5 2,3-3,0 2,6±0,3 2,0-3,0 2,4±0,4 3,5-6,0 4,8±1,8 7,5-12,0 9,6 ±2,2 9,5-15,0 11,6±2,5 7,0-9,0 8,0±0,9 8,5-11,0 9,8±1,2 5,8-8,0 6,6±1,0
Phụ lục 4: Hàm lượng lipid và acid béo trong trong trứng cá chim vây vàng
Tỷ lệ phối hợp các loại thức ăn tươi khác nhau
Thành phần acid béo
Cá tươi-tôm
Cá tươi-mực-tôm
Cá tươi-mực
Cá tươi 0,73 ± 0,015 0,73 ± 0,321 0,69 ± 0,020 0,45 ± 0,047a 0,15 ± 0,018 0,19 ± 0,011 0,11 ± 0,008 0,17 ± 0,021 0,16 ± 0,017 0,27 ± 0,042 0,35 ± 0,046
0,70 ± 0,030 0,62 ± 0,246 0,90 ± 0,06 0,24 ± 0,022b 0,17 ± 0,019 0,16 ± 0,013 0,12 ± 0,020 0,16 ± 0,023 0,15 ± 0,018 0,30 ± 0,044 0,29 ± 0,052
0,72 ± 0,026 0,84 ± 0,024 0,85 ± 0,06 0,26 ± 0,003b 0,15 ± 0,020 0,16 ± 0,010 0,12 ± 0,013 0,17 ± 0,015 0,13 ± 0,019 0,31 ± 0,035 0,27 ± 0,047
0,67 ± 0,024 0,89 ± 0,044 0,59 ± 0,242 0,27 ± 0,045b 0,16 ± 0,09 0,19 ± 0,034 0,12 ± 0,009 0,15 ± 0,015 0,15 ± 0,015 0,032 ± 0,018 0,24 ± 0,015
C14:0 C14:1n5 C16:0 C16:1n7 C18:0 C18:1n9 C18:2n6 C18:3n6 C18:3n3 C20:1n9 C20:3n3
0,034 ± 0,004 0,032 ± 0,002 0,23 ± 0,032 0,30 ± 0,032 0,91 ± 0,031a 1,75 ± 0,050 0,54 ± 0,051 1,56 ± 0,035 1,64 ± 0,315 2,29 ± 0,045a 1,47 ± 0,055a 5,49 ± 0,379 12,63 ± 0,439 43,66 ± 3,531 1,30 ± 0,070 3,14 ± 0,366 3,26 ± 0,196
0,064 ± 0,013 0,038 ± 0,006 0,21 ± 0,003 0,31 ± 0,025 0,88 ± 0,015a 1,66 ± 0,076 0,56 ± 0,055 1,77 ± 0,047 1,31 ± 0,259 2,21 ± 0,085a 1,44 ± 0,021a 5,30 ± 0,219 11,65 ± 0,354 45,56 ± 3,310 1,46 ± 0,133 2,89 ± 0,259 3,05 ± 0,292
0,068 ± 0,011 0,048 ± 0,005 0,24 ± 0,009 0,34 ± 0,029 1,00 ± 0,026b 1,79 ± 0,048 0,60 ± 0,039 1,72 ± 0,032 1,57 ± 0,062 2,39 ± 0,064b 1,63 ± 0,015b 5,68 ± 0,076 12,01 ± 0,173 47,31 ± 1,043 1,42 ± 0,145 2,97 ± 0,332 3,01 ± 0,171
0,061 ± 0,012 0,040 ± 0,005 0,25 ± 0,032 0,35 ± 0,020 1,14 ± 0,009c 1,84 ± 0,068 0,58 ± 0,039 1,42 ± 0,227 1,68 ± 0,055 2,42 ± 0,027b 1,71 ± 0,049b 5,53 ± 0,326 11,93 ± 0,565 46,28 ± 0,559 1,41 ± 0,112 3,27 ± 0,205 3,18 ± 0,256
C20:3n6 C20:4n3 C20:4n6 C20:5n3 C22:6n3 ∑n-3 ∑n-6 SFA MUFA PUFA HUFA Total FA Lipid(%DM) TFA/Lipid (%) EPA/ARA DHA/EPA n-3/n-6
Phụ lục 5: Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của
thức ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng ấu trùng
N.Thức
TLT.tinh (%)
TL trứng nổi (%)
TL nở (%)
KT trứng (mm)
TL thành thục
Sức SS (trứng/kg)
CT
57.14
51940
67.64
65.06
72.00
1.01
CT
62.50
49063
56.46
67.90
65.33
0.98
CT
43.75
38544
61.71
63.84
68.67
1.00
CT-M-T
61.90
96638
89.33
99.17
87.67
1.01
CT-M-T
89.47
99322
92.48
95.06
77.46
1.00
CT-M-T
76.47
120643
90.90
97.11
82.56
0.99
CT-M
65.38
52811
63.36
82.59
69.33
1.00
CT-M
72.73
84373
68.56
75.73
73.67
0.98
CT-M
82.61
70878
64.62
63.98
82.19
0.98
CT-T
76.00
86892
89.46
76.46
68.79
0.99
CT-T
73.68
106309
89.70
79.93
76.20
1.00
CT-T
57.14
92269
83.44
78.20
68.14
0.99
N.Thức
KT giọt dầu (%)
KT ÂT (mm)
KT noãn hoàng
KT giọt dầu (mm)
TL dị hình (%)
TLS ÂT 3 ngày tuổi (%)
CT
0.27
2.45
1.14
0.26
29.64
31.33
CT
0.26
2.49
0.98
0.27
31.85
44.00
CT
0.27
2.51
1.01
0.27
38.28
28.33
CT-M-T
0.27
2.55
1.17
0.25
5.23
49.00
CT-M-T
0.29
2.61
1.16
0.27
7.72
56.67
CT-M-T
0.28
2.57
1.13
0.27
10.20
41.33
CT-M
0.28
2.47
1.15
0.27
18.86
46.67
CT-M
0.26
2.45
1.16
20.48
56.21
0.26
CT-M
0.26
2.55
1.13
22.10
34.33
0.27
CT-T
0.27
2.32
1.16
15.46
41.95
0.24
CT-T
0.28
2.50
1.28
8.61
39.67
0.23
CT-T
0.28
2.44
1.23
13.30
44.26
0.22
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean
Lower Bound TLTT CT 30.4732 Upper Bound 78.4535 9.65733 5.57566 54.4633 3 CT-M-T 41.6843 110.2090 13.79245 7.96307 75.9467 3 CT-M 52.0957 95.0509 8.64590 4.99171 73.5733 3 CT-T 43.3913 94.4887 10.28473 5.93789 68.9400 3 Total 60.1885 76.2732 12.65779 3.65399 68.2308 12 SucSS CT 7051.94188 4071.44054 28997.6719 64033.6614 3 CT-M-T 13153.12968 7593.96296 72860.1479 138208.5188 3 CT-M 15836.09463 9142.97350 30014.9601 108693.0399 46515.6667 105534.333 3 69354.0000 3 CT-T 10025.41452 5788.17577 70252.1564 120061.1770 95156.6667 3 Total 12 79140.1667 26090.70396 7531.73748 62562.9243 95717.4091 TLTTinh CT 61.9367 5.59345 3.22938 48.0418 75.8316 3 CT-M-T 90.9033 1.57500 .90933 86.9908 94.8159 3 CT-M 65.5133 2.71266 1.56616 58.7747 72.2520 3 CT-T 87.5333 3.54696 2.04784 78.7222 96.3445 3 Total 76.4717 13.79515 3.98232 67.7066 85.2367 12 TLTNoi CT 65.6000 2.08317 1.20272 60.4251 70.7749 3 CT-M-T 97.1133 2.05500 1.18646 92.0084 102.2182 3 CT-M 74.1000 9.41147 5.43371 50.7206 97.4794 3 CT-T 78.1967 1.73500 1.00170 73.8867 82.5067 3 Total 78.7525 12.77955 3.68914 70.6328 86.8722 12 TLN CT 68.6667 3.33500 1.92546 60.3821 76.9513 3 CT-M-T 82.5633 5.10500 2.94737 69.8818 95.2449 3 CT-M 75.0633 6.54224 3.77717 58.8115 91.3152 3 CT-T 71.0433 4.47761 2.58515 59.9203 82.1663 3 Total 74.3342 6.96530 2.01071 69.9086 78.7597 12 KTTrung CT .9967 .01528 .00882 .9587 1.0346 3 CT-M-T 1.0000 .01000 .00577 .9752 1.0248 3 CT-M .9867 .01155 .00667 .9580 1.0154 3 CT-T .9933 .00577 .00333 .9790 1.0077 3 Total .9942 .01084 .00313 .9873 1.0011 12 KTGiotdau CT .2667 .00577 .00333 .2523 .2810 3 CT-M-T .2800 .01000 .00577 .2552 .3048 3 CT-M .2667 .01155 .00667 .2380 .2954 3 CT-T .2767 .00577 .00333 .2623 .2910 3 Total .2725 .00965 .00279 .2664 .2786 12 CT 2.4833 .03055 .01764 2.4074 2.5592 3 KTAutrun g CT-M-T 2.5767 .03055 .01764 2.5008 2.6526 3 CT-M 2.4900 .05292 .03055 2.3586 2.6214 3 CT-T 2.4200 .09165 .05292 2.1923 2.6477 3
Total 12 2.4925 .07593 .02192 2.4443 2.5407 CT 3 1.0433 .08505 .04910 .8321 1.2546 KTNoanho ang CT-M-T 3 1.1533 .02082 .01202 1.1016 1.2050 CT-M 3 1.1467 .01528 .00882 1.1087 1.1846 CT-T 3 1.2233 .06028 .03480 1.0736 1.3731 Total 12 1.1417 .08122 .02345 1.0901 1.1933 KTdau CT 3 .2667 .00577 .00333 .2523 .2810 CT-M-T 3 .2633 .01155 .00667 .2346 .2920 CT-M 3 .2667 .00577 .00333 .2523 .2810 CT-T 3 .2300 .01000 .00577 .2052 .2548 Total 12 .2567 .01775 .00512 .2454 .2679 Dihinh CT 3 33.2567 4.48848 2.59142 22.1067 44.4067 CT-M-T 3 7.7167 2.48500 1.43472 1.5436 13.8898 CT-M 3 20.4800 1.62000 .93531 16.4557 24.5043 CT-T 3 12.4567 3.50200 2.02188 3.7572 21.1561 Total 12 18.4775 10.47013 3.02247 11.8251 25.1299 TLS CT 3 34.5533 8.31743 4.80207 13.8917 55.2150 CT-M-T 3 49.0000 7.67000 4.42828 29.9467 68.0533 CT-M 3 45.7367 10.96982 6.33343 18.4861 72.9872 CT-T 3 41.9600 2.29502 1.32503 36.2589 47.6611 Total 12 42.8125 8.81401 2.54439 37.2123 48.4127
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig. TLTT Between Groups 834.370 2.397 .144 3 278.123 Within Groups 928.046 8 116.006 Total 11 SucSS Between Groups 3 14.726 .001 2113307364.55 6 Within Groups 8 143506383.500 Total 11 TLTTinh Between Groups 1762.416 6339922093 .667 1148051068 .000 7487973161 .667 1985.954 3 661.985 49.304 .000 Within Groups 107.413 8 13.427 Total 2093.368 11 TLTNoi Between Groups 1596.189 3 532.063 21.251 .000 Within Groups 200.297 8 25.037 Total 1796.487 11 TLN Between Groups 333.603 3 111.201 4.447 .041 Within Groups 200.066 8 25.008 Total 533.669 11 KTTrung Between Groups .000 3 .000 .778 .539 Within Groups .001 8 .000 Total .001 11 KTGiotdau Between Groups .000 3 .000 1.889 .210 Within Groups .001 8 .000 Total .001 11 KTAutrung Between Groups .037 3 .012 3.805 .058 Within Groups .026 8 .003 Total .063 11 KTNoanhoang Between Groups .050 3 .017 5.723 .022
Within Groups .023 8 .003 Total .073 11 Between Groups KTdau .003 3 .001 12.741 .002 Within Groups .001 8 .000 Total .003 11 Between Groups Dihinh 1123.439 3 374.480 36.348 .000 Within Groups 82.420 8 10.303 Total 1205.859 11 Between Groups TLS 347.329 3 115.776 1.826 .220 Within Groups 507.225 8 63.403 Total 854.555 11
TLTT
Duncan
Subset for alpha = .05
N 1
3 3 3 3 Thucan CT CT-T CT-M CT-M-T Sig. 54.4633 68.9400 73.5733 75.9467 .051
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
SucSS
Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3 Thucan CT 46515.6667 3 CT-M 69354.0000 3 CT-T 3 CT-M-T 3 Sig. 95156.6667 105534.333 3 .320 1.000 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLTTinh
Duncan Subset for alpha = .05 N 2
1 61.9367 65.5133
3 3 3 3 Thucan CT CT-M CT-T CT-M-T Sig. 87.5333 90.9033 .293 .266
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLTNoi Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3
1 65.6000 74.1000 74.1000 78.1967 3 3 3 3 Thucan CT CT-M CT-T CT-M-T Sig. .071 .345 97.1133 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLN
Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 68.6667 3
71.0433 75.0633 3 3 3 Thucan CT CT-T CT-M CT-M-T Sig. 75.0633 82.5633 .104
.171 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTTrung
Duncan
Subset for alpha = .05
N 1
3 3 3 3 Thucan CT-M CT-T CT CT-M-T Sig. .9867 .9933 .9967 1.0000 .207
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTGiotdau
Duncan
N Subset for alpha = .05 1
3 3 3 3 Thucan CT CT-M CT-T CT-M-T Sig. .2667 .2667 .2767 .2800 .114
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTAutrung Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 Thucan CT-T 3 2.4200 CT 3 2.4833 2.4833 CT-M 3 2.4900 2.4900 CT-M-T 3 2.5767 Sig. .188 .091
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTNoanhoang Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 1.0433
3 3 3 3 Thucan CT CT-M CT-M-T CT-T Sig. 1.000 1.1467 1.1533 1.2233 .132
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTdau Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 .2300
3 3 3 3 Thucan CT-T CT-M-T CT CT-M Sig. .2633 .2667 .2667 .663 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Dihinh Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3
7.7167 12.4567 20.4800 3 3 3 3 Thucan CT-M-T CT-T CT-M CT Sig. .108 1.000 33.2567 1.000
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLS Duncan
N Subset for alpha = .05 1
3 3 3 3 Thucan CT CT-T CT-M CT-M-T Sig. 34.5533 41.9600 45.7367 49.0000 .070 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Phụ lục 6: Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của
khẩu phần ăn cho cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng ấu trùng
Wd (g)
Wc (g)
WG (g)
TLTT (%)
TLT.tinh (%)
Nghiệm thức
TL trứng nổi (%)
Sức SS (trứng/kg) 65840
5%
2,810.00
160
80.95
63.74
63.98
2650
5%
2,350.00
50
66.67
43576
76.72
78.60
2300
5%
2,380.00
110
76.19
46050
67.88
56.90
2270
7%
2,470.0
170
82.61
50470
91.15
90.70
2300
7%
2,770.0
190
76.47
96944
64.75
78.82
2580
7%
2,690.0
210
57.14
76464
96.74
83.80
2480
9%
3,020.0
250
89.47
123635
82.64
95.10
2770
9%
2,700.0
280
95.00
116696
87.15
85.70
2420
9%
2,540.0
310
90.00
93623
71.68
73.80
2230
11%
3,030.0
340
73.68
57795
80.80
68.80
2690
11%
2,940.0
330
69.23
82051
72.86
76.84
2610
11%
2,540.0
320
63.64
91448
78.10
94.13
2220
Nghiệm thức
TLN (%)
KT trứng (mm)
KT giọt dầu (mm)
KT ÂT (mm)
TL dị hình (%)
TLS ÂT 3D (%)
5%
60.25
0.99
0.26
2.47
4.32
46.67
5%
73.67
1.00
0.28
2.48
7.86
32.76
5%
78.32
0.97
0.25
2.55
5.64
45.78
7%
71.00
1.00
0.29
2.54
3.77
46.93
7%
87.30
1.02
0.27
2.53
3.17
69.41
7%
60.77
1.02
0.28
2.62
5.49
41.01
9%
89.12
1.02
0.29
2.49
4.37
52.51
9%
81.00
1.04
0.29
2.62
4.96
65.10
9%
83.59
1.01
0.27
2.52
7.13
50.44
11%
90.78
1.05
0.29
2.71
1.87
51.57
11%
91.64
1.02
0.28
2.53
2.38
52.16
11%
73.28
1.01
0.28
2.57
5.23
67.63
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean
Ws Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW Lower Bound 1881.8528 2100.8541 Upper Bound 2931.4806 2805.8125 3 3 2406.6667 2453.3333 211.26603 141.89198 121.97450 81.92137 Khau phan 9%BW 3 2473.3333 273.92213 158.14902 1792.8730 3153.7936 Khau phan 11% BW 3 2506.6667 251.46239 145.18188 1881.9995 3131.3339 Total 12 2460.0000 195.81995 56.52835 2335.5819 2584.4181 Wf Khau phan 5%BW 3 2513.3333 257.35838 148.58593 1874.0197 3152.6470 Khau phan 7%BW 3 2643.3333 155.34907 89.69083 2257.4249 3029.2418 Khau phan 9%BW 3 2753.3333 244.40404 141.10674 2146.2000 3360.4666 Khau phan 11% BW 3 2836.6667 260.83200 150.59143 2188.7241 3484.6093 Total 12 2686.6667 236.04057 68.13904 2536.6936 2836.6397
WG Khau phan 5%BW 106.6667 55.07571 31.79797 3 -30.1490 243.4823 Khau phan 7%BW 190.0000 20.00000 11.54701 3 140.3172 239.6828 Khau phan 9%BW 280.0000 30.00000 17.32051 3 205.4759 354.5241 Khau phan 11% BW 330.0000 10.00000 5.77350 3 305.1586 354.8414 Total 12 226.6667 93.74369 27.06147 167.1048 286.2286 TLTT Khau phan 5%BW 74.6033 7.27102 4.19793 3 56.5411 92.6655 Khau phan 7%BW 72.0733 13.29204 7.67416 3 39.0541 105.0926 Khau phan 9%BW 91.4900 3.05128 1.76166 3 83.9102 99.0698
Khau phan 11% BW Total 68.8500 76.7542 5.03078 11.46854 2.90452 3.31068 3 12 81.3471 84.0409 SucSS Khau phan 5%BW 51822.000 12202.80345 7045.2918 3 82135.4442 Khau phan 7%BW 74626.000 23291.4544 13447.327 3 132485.1804 Khau phan 9%BW 111318.00 15712.16723 9071.4239 3 150349.1871 Khau phan 11% BW 77098.000 17364.62666 10025.47 3 120234.1239 Total 12 78716.000 26792.42844 7734.3078 95739.0969 TLthutinh Khau phan 5%BW 69.4467 6.63030 3.82801 3 56.3529 69.4674 21508.555 8 16766.819 6 72286.812 9 33961.876 1 61692.903 1 52.9761 85.9173 Khau phan 7%BW 84.2133 17.08590 9.86455 3 41.7696 126.6571 Khau phan 9%BW 80.4900 7.95595 4.59337 3 60.7263 100.2537
Khau phan 11% BW Total 77.2533 77.8508 4.03714 10.38474 2.33085 2.99781 3 12 67.2245 71.2527 87.2822 84.4490 TLnoi Khau phan 5%BW 66.4933 11.06617 6.38906 3 39.0034 93.9832 Khau phan 7%BW 84.4400 5.96580 3.44436 3 69.6201 99.2599 Khau phan 9%BW 84.8667 10.67442 6.16288 3 58.3499 111.3834 Khau phan 11% BW 79.9233 12.94343 7.47289 3 47.7701 112.0766 Total 78.9308 11.84306 3.41880 12 71.4061 86.4556 TLN Khau phan 5%BW 70.7467 9.38300 5.41728 3 47.4380 94.0553 Khau phan 7%BW 73.0233 13.38023 7.72508 3 39.7850 106.2617 Khau phan 9%BW 84.5700 4.14776 2.39471 3 74.2664 94.8736 Khau phan 11% BW 85.2333 10.36082 5.98182 3 59.4956 110.9710 Total 78.3933 10.87106 3.13820 12 71.4862 85.3005 KTtrung Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW .9867 1.0133 .01528 .01155 .00882 .00667 3 3 .9487 .9846 1.0246 1.0420 Khau phan 9%BW 1.0233 .01528 .00882 3 .9854 1.0613 Khau phan 11% BW 1.0267 .02082 .01202 3 .9750 1.0784 Total 1.0125 .02137 .00617 12 .9989 1.0261 KTgiotdau Khau phan 5%BW .2633 .01528 .00882 3 .2254 .3013 Khau phan 7%BW .2800 .01000 .00577 3 .2552 .3048 Khau phan 9%BW .2833 .01155 .00667 3 .2546 .3120 Khau phan 11% BW .2833 .00577 .00333 3 .2690 .2977 Total .2775 .01288 .00372 12 .2693 .2857 KTautrung Khau phan 5%BW 2.5000 .04359 .02517 3 2.3917 2.6083 Khau phan 7%BW 2.5633 .04933 .02848 3 2.4408 2.6859
Khau phan 9%BW Khau phan 11% BW 2.5433 2.6033 .06807 .09452 .03930 .05457 3 3 2.3742 2.3685 2.7124 2.8381 Total 2.5525 .06904 .01993 12 2.5086 2.5964 TLdihinh Khau phan 5%BW 5.9400 1.78897 1.03286 3 1.4960 10.3840 Khau phan 7%BW 4.1433 1.20421 .69525 3 1.1519 7.1348 Khau phan 9%BW 5.4867 1.45342 .83913 3 1.8762 9.0972 Khau phan 11% BW 3.1600 1.81072 1.04542 3 -1.3381 7.6581 Total 4.6825 1.77337 .51193 12 3.5558 5.8092 TLsong3d Khau phan 5%BW 7.78675 4.49568 3 22.3933 61.0800 41.7367
Khau phan 7%BW 3 52.4500 14.98308 8.65049 15.2300 89.6700 Khau phan 9%BW 3 56.0167 7.93419 4.58081 36.3070 75.7263 Khau phan 11% BW 3 57.1200 9.10671 5.25776 34.4977 79.7423 Total 12 51.8308 10.89343 3.14466 44.9095 58.7522 a Warning: Between-component variance is negative. It was replaced by 0.0 in computing this random effects measure.
ANOVA
df Mean Square F Sig. Ws .103 .956 5244.444 50758.333
Wf 1.079 .411 58866.667 54533.333
WG 26.406 .000 29266.667 1108.333
TLTT Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups 4.636 .037 306.157 66.041
SucSS 5.825 .021 1805523664.000 309950680.500
TLthutinh 1.140 .390 118.434 103.871
TLnoi 2.014 .191 221.261 109.882
TLN 1.759 .232 Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups 172.245 97.905
KTtrung 3.817 .058 .001 .000
KTgiotdau 2.200 .166 Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups .000 .000
KTautrung 1.238 .358 .006 .004 Total Between Groups Within Groups Total TLdihinh 1.927 .204 4.837 2.510
TLsong3d 1.371 .320 147.772 107.752 Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Sum of Squares 15733.333 406066.667 421800.000 176600.000 436266.667 612866.667 87800.000 8866.667 96666.667 918.471 528.330 1446.801 5416570992. 2479605444. 7896176436. 355.301 830.969 1186.270 663.784 879.053 1542.838 516.736 783.243 1299.979 .003 .002 .005 .001 .001 .002 .017 .036 .052 14.510 20.083 34.593 443.316 862.020 1305.336 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11 3 8 11
Ws
Duncan
N Subset for alpha = .05 1
3 3 3 3 FeedingRation Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW Khau phan 9%BW Khau phan 11% BW Sig. 2406.6667 2453.3333 2473.3333 2506.6667 .621
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Wf
Duncan
Subset for alpha = .05
N 1
3 3 3 3 FeedingRation Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW Khau phan 9%BW Khau phan 11% BW Sig. 2513.3333 2643.3333 2753.3333 2836.6667 .150 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
WG
Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3 106.6667 190.0000
3 3 3 3 FeedingRation Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW Khau phan 9%BW Khau phan 11% BW Sig. 1.000 1.000 280.0000 330.0000 .103 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLTT
Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
68.8500 72.0733 74.6033 3 3 3 3 FeedingRation Khau phan 11% BW Khau phan 7%BW Khau phan 5%BW Khau phan 9%BW Sig. .430 91.4900 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
SucSS
Duncan Subset for alpha = .05 N 2 1
51822.0000 74626.0000 77098.0000 3 3 3 3 FeedingRation Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW Khau phan 11% BW Khau phan 9%BW Sig. .130 111318.0000 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLthutinh
Duncan
N Subset for alpha = .05 1 FeedingRation Khau phan 5%BW 3 69.4467 Khau phan 11% BW 3 77.2533 Khau phan 9%BW 3 80.4900 Khau phan 7%BW 3 84.2133 Sig. .134 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLnoi
Duncan FeedingRation N Subset for alpha = .05 1 Khau phan 5%BW 66.4933 3 Khau phan 11% BW 79.9233 3 Khau phan 7%BW 84.4400 3 Khau phan 9%BW 84.8667 3 Sig. .079 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLN
Duncan FeedingRation N Subset for alpha = .05 1 Khau phan 5%BW 70.7467 3 Khau phan 7%BW 73.0233 3 Khau phan 9%BW 84.5700 3 Khau phan 11% BW 85.2333 3 Sig. .130 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTtrung
Duncan Subset for alpha = .05 N 2 1
.9867 1.0133
3 3 3 3 FeedingRation Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW Khau phan 9%BW Khau phan 11% BW Sig. .077 1.0133 1.0233 1.0267 .358 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTgiotdau
Duncan FeedingRation N Subset for alpha = .05 1
3 3 3 3 Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW Khau phan 9%BW Khau phan 11% BW Sig. .2633 .2800 .2833 .2833 .074 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTautrung
Duncan
FeedingRation N Subset for alpha = .05 1
3 3 3 3 Khau phan 5%BW Khau phan 9%BW Khau phan 7%BW Khau phan 11% BW Sig. 2.5000 2.5433 2.5633 2.6033 .113
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLdihinh
Duncan N FeedingRation Subset for alpha = .05 1 Khau phan 11% BW 3 3.1600 Khau phan 7%BW 3 4.1433 Khau phan 9%BW 3 5.4867 Khau phan 5%BW 3 5.9400 Sig. .078 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLsong3d
Duncan N FeedingRation Subset for alpha = .05 1
3 3 3 3 Khau phan 5%BW Khau phan 7%BW Khau phan 9%BW Khau phan 11% BW Sig. 41.7367 52.4500 56.0167 57.1200 .126 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Phụ lục 7: Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của
hàm lượng vitamin E bổ sung trong thức ăn cho cá bố mẹ lên khả năng si nh
sản, chất lượng trứng ấu trùng
TLT.tinh
TLTT♂ TLTT♀
Sức SS
TL trứng nổi TLN
KT trứng
45.16 41.94 38.71 86.67 92.31 46.15 85.71 84.62 76.92 91.67 92.31 85.00 85.71 91.67 84.62
42294 54169 38544 48012 82102 62909 61978 100474 81984 90017 78431 104929 117613 95191 71696
69.60 63.74 61.97 69.60 73.01 87.72 67.88 91.15 87.15 82.64 73.12 85.09 71.60 77.02 84.49
65.06 63.98 63.84 90.69 85.70 34.53 56.90 64.21 81.14 91.50 70.07 77.57 73.80 81.10 86.44
72.00 60.25 68.67 71.00 81.00 89.45 80.64 75.15 87.20 89.27 87.16 90.91 61.19 87.24 85.77
1.00 1.00 0.98 0.98 1.02 0.98 1.00 0.99 0.99 0.97 1.09 0.99 1.01 0.98 1.03
N.Thức 0mg 0mg 0mg 250mg 250mg 250mg 500mg 500mg 500mg 750mg 750mg 750mg 1000mg 1000mg 1000mg
46.67 46.67 53.33 75.00 75.00 62.50 62.50 85.71 71.43 85.71 85.71 100.00 71.43 85.71 71.43
N.Thức
KT trứng KT giọt dầu KT ÂT
KT giọt dầu
Dị hình
KT noãn hoàng
0mg 0mg 0mg 250mg 250mg 250mg 500mg 500mg 500mg 750mg 750mg 750mg 1000mg 1000mg 1000mg
1.00 1.00 0.98 0.98 1.02 0.98 1.00 0.99 0.99 0.97 1.09 0.99 1.01 0.98 1.03
0.27 0.27 0.25 0.28 0.28 0.25 0.29 0.28 0.28 0.25 0.30 0.26 0.27 0.26 0.28
2.51 2.47 2.45 2.57 2.63 2.63 2.56 2.57 2.54 2.63 2.63 2.59 2.58 2.60 2.61
TLS ÂT 3D 58.85 46.67 28.33 46.93 65.10 46.28 50.44 57.30 57.95 52.51 53.33 53.83 45.78 52.89 60.68
6.78 9.15 11.40 3.77 4.96 9.87 5.45 9.26 3.79 4.37 5.64 4.51 5.63 7.13 5.16
0.26 0.22 0.23 0.24 0.28 0.25 0.22 0.22 0.25 0.25 0.29 0.25 0.23 0.25 0.28
0.94 1.02 0.81 1.12 0.94 0.91 1.08 1.04 1.12 0.75 1.08 1.12 1.07 1.21 1.07
Descriptives
95% Confidence Interval for Mean N Mean Std. Deviation Std. Error
Lower Bound Upper Bound TLTTduc 0 mg VTME 3 48.8900 58.4419 39.3381 3.84515 2.22000 250 mg VTME 3 70.8333 88.7611 52.9056 7.21688 4.16667 500 mg VTME 3 73.2133 102.2959 44.1307 11.70732 6.75922 750mg VTME 3 90.4733 110.9683 69.9784 8.25034 4.76333 1000 mg VTME 3 76.1900 96.6706 55.7094 8.24456 4.76000 Total 15 71.9200 80.5081 63.3319 15.50811 4.00418 TLTTcai 0 mg VTME 3 41.9367 49.9480 33.9253 3.22500 1.86196 250 mg VTME 3 75.0433 137.5958 12.4908 25.18077 14.53812 500 mg VTME 3 82.4167 94.3190 70.5143 4.79135 2.76629 750mg VTME 3 89.6600 99.7166 79.6034 4.04835 2.33731 1000 mg VTME 3 87.3333 96.7606 77.9060 3.79500 2.19104 Total 15 75.2780 86.6858 63.8702 20.59982 5.31885 SucSS 0 mg VTME 3 45002.333 8156.98831 4709.4394 24739.2511 65265.416 250 mg VTME 3 64341.000 17090.05538 9866.9488 21886.9489 106795.05 500 mg VTME 3 81478.667 19252.97445 11115.709 33651.6268 129305.70 750mg VTME 3 91125.667 13283.74410 7669.3733 58127.0170 124124.31 1000 mg VTME 3 94833.333 22960.58942 13256.302 37796.0673 151870.59 Total 15 75356.20 23890.36530 6168.4658 62126.1567 88586.243 TLTTinh 0 mg VTME 3 65.1033 3.99352 2.30566 55.1829 75.0238 250 mg VTME 3 76.7767 9.62935 5.55951 52.8560 100.6973 500 mg VTME 3 82.0600 12.44204 7.18341 51.1523 112.9677 750mg VTME 3 80.2833 6.32342 3.65083 64.5751 95.9916 1000 mg VTME 3 77.7033 6.47211 3.73668 61.6257 93.7810 Total 15 76.3853 9.33661 2.41070 71.2149 81.5558 TLTNoi 0 mg VTME 3 64.2933 .66763 .38546 62.6348 65.9518 250 mg VTME 3 70.3067 31.08380 17.94624 -6.9098 147.5231
500 mg VTME 3 67.4167 12.43408 7.17882 36.5287 98.3046 750mg VTME 3 79.7133 10.87459 6.27845 52.6994 106.7273 1000 mg VTME 3 80.4467 6.34528 3.66345 64.6841 96.2092 Total 15 72.4353 15.11629 3.90301 64.0642 80.8065 TLN 0 mg VTME 3 66.9733 6.05596 3.49641 51.9295 82.0172 250 mg VTME 3 80.4833 9.23585 5.33232 57.5402 103.4264 500 mg VTME 3 80.9967 6.03291 3.48310 66.0101 95.9833 750mg VTME 3 89.1133 1.87990 1.08536 84.4434 93.7833 1000 mg VTME 3 78.0667 14.63409 8.44900 41.7136 114.4198 Total 15 79.1267 10.39855 2.68489 73.3681 84.8852 KTTrung 0 mg VTME 3 .9933 .01155 .00667 .9646 1.0220 250 mg VTME 3 .9933 .02309 .01333 .9360 1.0507 500 mg VTME 3 .9933 .00577 .00333 .9790 1.0077 750mg VTME 3 1.0167 .06429 .03712 .8570 1.1764 1000 mg VTME 3 1.0067 .02517 .01453 .9442 1.0692 Total 15 1.0007 .02963 .00765 .9843 1.0171 KTGiotdau 0 mg VTME 3 .2633 .01155 .00667 .2346 .2920 250 mg VTME 3 .2700 .01732 .01000 .2270 .3130 500 mg VTME 3 .2833 .00577 .00333 .2690 .2977 750mg VTME 3 .2700 .02646 .01528 .2043 .3357 1000 mg VTME 3 .2700 .01000 .00577 .2452 .2948 Total 15 .2713 .01506 .00389 .2630 .2797 KTAutrung 0 mg VTME 3 2.4767 .03055 .01764 2.4008 2.5526 250 mg VTME 3 2.6100 .03464 .02000 2.5239 2.6961 500 mg VTME 3 2.5567 .01528 .00882 2.5187 2.5946 750mg VTME 3 2.6167 .02309 .01333 2.5593 2.6740 1000 mg VTME 3 2.5967 .01528 .00882 2.5587 2.6346 Total 15 2.5713 .05755 .01486 2.5395 2.6032 0 mg VTME 3 .9233 .10599 .06119 .6600 1.1866 KTNoanhoa ng 250 mg VTME 3 .9900 .11358 .06557 .7079 1.2721 500 mg VTME 3 1.0800 .04000 .02309 .9806 1.1794 750mg VTME 3 .9833 .20306 .11724 .4789 1.4878 1000 mg VTME 3 1.1167 .08083 .04667 .9159 1.3175 Total 15 1.0187 .12552 .03241 .9492 1.0882 KTdau 0 mg VTME 3 .2367 .02082 .01202 .1850 .2884 250 mg VTME 3 .2567 .02082 .01202 .2050 .3084 500 mg VTME 3 .2300 .01732 .01000 .1870 .2730 750mg VTME 3 .2633 .02309 .01333 .2060 .3207 1000 mg VTME 3 .2533 .02517 .01453 .1908 .3158 Total 15 .2480 .02242 .00579 .2356 .2604 Dihinh 0 mg VTME 3 9.1100 2.31026 1.33383 3.3710 14.8490 250 mg VTME 3 6.2000 3.23353 1.86688 -1.8325 14.2325 500 mg VTME 3 6.1667 2.80454 1.61920 -.8002 13.1335 750mg VTME 3 4.8400 .69635 .40204 3.1102 6.5698 1000 mg VTME 3 5.9733 1.02890 .59404 3.4174 8.5293 Total 15 6.4580 2.39815 .61920 5.1299 7.7861 0 mg VTME TLS 3 44.6167 15.36326 8.86998 6.4522 82.7811 250 mg VTME 3 52.7700 10.68304 6.16785 26.2319 79.3081 500 mg VTME 3 55.2300 4.16097 2.40234 44.8936 65.5664 750mg VTME 3 53.2233 .66643 .38477 51.5678 54.8788 1000 mg VTME 3 53.1167 7.45259 4.30275 34.6034 71.6299 Total 15 51.7913 8.66482 2.23725 46.9929 56.5898
ANOVA
df Mean Square Sig. Between Groups TLTTduc Sum of Squares 2687.081 F 9.880 .002 4 671.770 Within Groups 679.941 10 67.994 Total 3367.022 14 Between Groups TLTTcai 4544.499 4 1136.125 8.136 .003 Within Groups 1396.439 10 139.644 Total 5940.939 14 Between Groups SucSS 5124633757 1281158439.43 4.470 .025 4 Within Groups 2865860000 286586000.067 10 Total 7990493758 14 Between Groups TLTTinh 529.710 4 132.428 1.917 .184 Within Groups 690.702 10 69.070 Total 1220.412 14 Between Groups TLTNoi 639.483 4 159.871 .625 .656 Within Groups 2559.548 10 255.955 Total 3199.031 14 Between Groups TLN 761.694 4 190.424 2.532 .106 Within Groups 752.124 10 75.212 Total 1513.819 14 Between Groups KTTrung .001 4 .000 .311 .864 Within Groups .011 10 .001 Total .012 14 Between Groups KTGiotdau .001 4 .000 .632 .651 Within Groups .003 10 .000 Total .003 14 KTAutrung Between Groups .040 4 .010 16.000 .000 Within Groups .006 10 .001 Total .046 14 KTNoanhoang Between Groups .074 4 .018 1.251 .351 Within Groups .147 10 .015 Total .221 14 Between Groups KTdau .002 4 .001 1.271 .344 Within Groups .005 10 .000 Total .007 14 Between Groups Dihinh 30.112 4 7.528 1.494 .276 Within Groups 50.404 10 5.040 Total 80.516 14 Between Groups TLS 204.196 4 51.049 .603 .669 Within Groups 846.912 10 84.691 Total 1051.107 14
TLTTduc Duncan
N Subset for alpha = .05 2 3 1 48.8900
70.8333 73.2133 76.1900 3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 250 mg VTME 500 mg VTME 1000 mg VTME 750mg VTME Sig. 1.000 .465 76.1900 90.4733 .060 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLTTcai Duncan
N Subset for alpha = .05 2 1 41.9367
3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 250 mg VTME 500 mg VTME 1000 mg VTME 750mg VTME Sig. 1.000 75.0433 82.4167 87.3333 89.6600 .188 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
SucSS Duncan
N
Subset for alpha = .05 2 1 45002.3333 64341.0000
3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 250 mg VTME 500 mg VTME 750mg VTME 1000 mg VTME Sig. .192 64341.0000 81478.6667 91125.6667 94833.3333 .067 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLTTinh Duncan
N Subset for alpha = .05 2 1
65.1033 76.7767 77.7033 80.2833 3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 250 mg VTME 1000 mg VTME 750mg VTME 500 mg VTME Sig. .063 76.7767 77.7033 80.2833 82.0600 .484 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLTNoi Duncan
N Subset for alpha = .05 1
3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 500 mg VTME 250 mg VTME 750mg VTME 1000 mg VTME Sig. 64.2933 67.4167 70.3067 79.7133 80.4467 .281 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLN Duncan
N Subset for alpha = .05 2 1 VitaminE 0 mg VTME 3 66.9733 1000 mg VTME 3 78.0667 78.0667 250 mg VTME 3 80.4833 80.4833 500 mg VTME 3 80.9967 80.9967 750mg VTME 3 89.1133
Sig. .094 .176 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTTrung Duncan
N Subset for alpha = .05 1
3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 250 mg VTME 500 mg VTME 1000 mg VTME 750mg VTME Sig. .9933 .9933 .9933 1.0067 1.0167 .443 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTGiotdau Duncan Subset for alpha = .05 N 1
3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 250 mg VTME 750mg VTME 1000 mg VTME 500 mg VTME Sig. .2633 .2700 .2700 .2700 .2833 .187 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTAutrung Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3 2.4767
2.5567 2.5967
3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 500 mg VTME 1000 mg VTME 250 mg VTME 750mg VTME Sig. 1.000 .079 2.5967 2.6100 2.6167 .372 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTNoanhoang Duncan
N Subset for alpha = .05 1
3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 750mg VTME 250 mg VTME 500 mg VTME 1000 mg VTME Sig. .9233 .9833 .9900 1.0800 1.1167 .103
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTdau Duncan
N Subset for alpha = .05 1 VitaminE 500 mg VTME .2300 3 0 mg VTME .2367 3 1000 mg VTME .2533 3 250 mg VTME .2567 3 750mg VTME .2633 3 Sig. .113 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Dihinh Duncan
N Subset for alpha = .05 1
3 3 3 3 3 VitaminE 750mg VTME 1000 mg VTME 500 mg VTME 250 mg VTME 0 mg VTME Sig. 4.8400 5.9733 6.1667 6.2000 9.1100 .058 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLS Duncan
N Subset for alpha = .05 1
3 3 3 3 3 VitaminE 0 mg VTME 250 mg VTME 1000 mg VTME 750mg VTME 500 mg VTME Sig. 44.6167 52.7700 53.1167 53.2233 55.2300 .222 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Phụ lục 8: Số liệu và kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của
loại hormone kích thích cá bố mẹ lên khả năng sinh sản, chất lượng trứng ấu
trùng
TLTT
TLT.tinh
N.Thức
Sức SS
TL trứng nổi
TLN KT trứng
Thời gian TP.dục
66.67
35
0
0.00
0.00
0.00
0.00
50.00
40
0
0.00
0.00
0.00
0.00
56.86
42
0
0.00
0.00
0.00
0.00
75.00
38
44476
87.33
93.90
81.95
0.99
Nước SL Nước SL Nước SL LRHa+DOM
84.21
37
25154
93.49
86.43
60.69
1.03
LRHa+DOM
70.00
41
70000
74.08
55.50
86.66
1.09
LRHa+DOM
76.47
28
92269
64.75
64.20
75.15
1.02
HCG
72.73
35
120643
88.78
70.14
66.82
0.98
HCG
94.74
33
106309
87.92
81.48
75.53
0.99
HCG
66.67
33
97135
90.80
87.89
92.00
1.04
HCG+LRHa
54.55
38
108097
78.10
94.13
90.07
1.03
HCG+LRHa
80.77
35
103439
85.42
72.41
88.67
1.03
HCG+LRHa
73.68
0
0.00
Não thùy
32
0.00
0.00
0.00
69.23
0
0.00
Não thùy
35
0.00
0.00
0.00
63.64
0
0.00
Não thùy
33
0.00
0.00
0.00
63.64
52009
79.72
HCG+Não
33
79.58
87.27
1.01
75.00
70387
89.01
HCG+Não
28
77.42
73.69
1.03
51.61
33516
73.85
HCG+Não
33
64.00
90.48
1.04
N.Thức
TLS ÂT 3D
KT noãn hoàng KT giọt dầu
KT giọt dầu KT ÂT 0.00
0.00
0.00
Dị hình ÂT 0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Nước SL Nước SL Nước SL LRHa+DOM
2.59
0.26
1.12
60.38
3.03
0.25
LRHa+DOM
2.61
0.28
1.07
60.86
5.16
0.28
LRHa+DOM
2.63
0.30
1.08
62.25
4.91
0.29
HCG
2.55
0.27
0.96
57.30
4.17
0.29
HCG
2.60
0.26
1.11
58.81
4.35
0.25
HCG
2.57
0.28
1.04
63.07
8.66
0.22
HCG+LRHa
2.78
0.30
0.98
55.24
7.69
0.33
HCG+LRHa
2.69
0.28
0.87
67.63
5.23
0.28
HCG+LRHa
2.60
0.28
1.06
60.20
1.35
0.26
Não thùy
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Não thùy
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
Não thùy
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
0.00
HCG+Não
2.64
0.27
0.99
56.20
2.28
0.29
HCG+Não
2.73
0.28
1.16
51.69
2.89
0.30
HCG+Não
2.70
0.28
0.89
51.89
4.69
0.29
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean
SucSS Nuoc muoi sinh ly .00000 .00000 Lower Bound .0000 Upper Bound .0000 3 .0000 LRHa + DOM 22494.362 12987.12 -9335.760 102422.427 3 46543.33 HCG 14187.25386 8191.014 71163.9077 141650.0923 3 106407.0 HCG + LRHa 5501.557 3176.325 89223.706 116556.96 3 102890.3 Nao thuy the .00000 .00000 .0000 .0000 3 .0000 HCG + Nao thuy the 51970.67 18435.5299 10643.75 6174.27 97767.06 3 Total 18 51301.88 45445.002 10711.49 28702.621 73901.157 TLTTinh Nuoc muoi sinh ly .0000 .0000 .00000 .00000 3 .0000 LRHa + DOM 60.3278 109.6055 9.91847 5.72643 3 84.9667 HCG 46.6189 114.3477 13.63225 7.87058 3 80.4833 HCG + LRHa 68.9378 100.6088 6.37465 3.68040 3 84.7733 Nao thuy the .0000 .0000 .00000 .00000 3 .0000 HCG + Nao thuy the 61.8712 99.8488 7.64402 4.41328 3 80.8600 Total 34.9181 75.4430 40.74581 9.60388 18 55.1806 TLTNoi Nuoc muoi sinh ly .0000 .0000 .00000 .00000 3 .0000
LRHa + DOM 3 78.6100 20.35938 11.75449 28.0345 129.1855 HCG 3 71.9400 8.77950 5.06885 50.1305 93.7495 HCG + LRHa 3 84.8100 11.18277 6.45638 57.0305 112.5895 Nao thuy the 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 73.6667 8.44096 4.87339 52.6982 94.6352 Total 18 51.5044 38.76799 9.13770 32.2256 70.7833 TLN Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 LRHa + DOM 3 76.4333 13.83602 7.98823 42.0628 110.8039 HCG 3 72.5000 4.92269 2.84212 60.2714 84.7286 HCG + LRHa 3 90.2467 1.67201 .96534 86.0932 94.4002 Nao thuy the 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 83.8133 8.91277 5.14579 61.6728 105.9539 Total 18 53.8322 40.02630 9.43429 33.9276 73.7368 KTTrung Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 LRHa + DOM 3 1.0367 .05033 .02906 .9116 1.1617 HCG 3 .9967 .02082 .01202 .9450 1.0484 HCG + LRHa 3 1.0333 .00577 .00333 1.0190 1.0477 Nao thuy the 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 1.0267 .01528 .00882 .9887 1.0646 Total 18 .6822 .49695 .11713 .4351 .9293 KTGiotdau Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 LRHa + DOM 3 .2800 .02000 .01155 .2303 .3297 HCG 3 .2700 .01000 .00577 .2452 .2948 HCG + LRHa 3 .2867 .01155 .00667 .2580 .3154 Nao thuy the 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 .2767 .00577 .00333 .2623 .2910 Total 18 .1856 .13540 .03191 .1182 .2529 KTAutrung Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 LRHa + DOM 3 2.6100 .02000 .01155 2.5603 2.6597 HCG 3 2.5733 .02517 .01453 2.5108 2.6358 HCG + LRHa 3 2.6900 .09000 .05196 2.4664 2.9136 Nao thuy the 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 2.6900 .04583 .02646 2.5762 2.8038 Total 1.7606 .30222 1.1229 2.3982 18 1.28222 Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 KTNoanhoan g LRHa + DOM 3 1.0900 .02646 .01528 1.0243 1.1557 HCG 3 1.0367 .07506 .04333 .8502 1.2231 HCG + LRHa 3 .9700 .09539 .05508 .7330 1.2070 Nao thuy the 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 1.0133 .13650 .07881 .6742 1.3524 Total 18 .6850 .50373 .11873 .4345 .9355 KTdau Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 LRHa + DOM 3 .2733 .02082 .01202 .2216 .3250 HCG 3 .2533 .03512 .02028 .1661 .3406 HCG + LRHa 3 .2900 .03606 .02082 .2004 .3796 Nao thuy the 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 .2933 .00577 .00333 .2790 .3077 Total 18 .1850 .13657 .03219 .1171 .2529 Dihinh Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 .00000 .00000 .0000 .0000 LRHa + DOM 3 4.3667 .67222 1.16432 1.4743 7.2590 HCG 3 5.7267 2.54193 1.46759 -.5878 12.0412 HCG + LRHa 3 4.7567 3.19639 1.84544 -3.1836 12.6969
Nao thuy the 3 .00000 .00000 .0000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 1.25301 .72343 .1740 6.3993 3.2867 Total 18 2.77182 .65332 1.6444 4.4012 3.0228 TLS Nuoc muoi sinh ly 3 .00000 .00000 .0000 .0000 .0000 LRHa + DOM 3 .97120 .56072 58.7507 63.5759 61.1633 HCG 3 2.99223 1.72756 52.2936 67.1598 59.7267 HCG + LRHa 3 6.23590 3.60030 45.5325 76.5142 61.0233 Nao thuy the 3 .00000 .00000 .0000 .0000 .0000 HCG + Nao thuy the 3 2.54808 1.47113 46.9302 59.5898 53.2600 Total 18 28.76212 6.77930 24.8925 53.4986 39.1956 TLTT Nuoc muoi sinh ly 3 8.37839 4.83727 37.0303 78.6564 57.8433 LRHa + DOM 3 7.20819 4.16165 58.4972 94.3095 76.4033 HCG 3 11.77724 6.79959 52.0570 110.5696 81.3133 HCG + LRHa 3 13.12245 7.57625 34.7320 99.9280 67.3300 Nao thuy the 3 5.03078 2.90452 56.3529 81.3471 68.8500 HCG + Nao thuy the 3 11.69660 6.75303 34.3607 92.4726 63.4167 Total 18 11.59192 2.73224 63.4282 74.9573 69.1928 ThoigianTPD Nuoc muoi sinh ly 3 3.60555 2.08167 30.0433 47.9567 39.0000 LRHa + DOM 3 2.08167 1.20185 33.4955 43.8378 38.6667 HCG 3 3.60555 2.08167 23.0433 40.9567 32.0000 HCG + LRHa 3 2.51661 1.45297 29.0817 41.5849 35.3333 Nao thuy the 3 1.52753 .88192 29.5388 37.1279 33.3333 HCG + Nao thuy the 3 2.88675 1.66667 24.1622 38.5044 31.3333 Total 18 3.90282 .91990 33.0036 36.8853 34.9444
ANOVA
df Sig. SucSS Between Groups Sum of Squares 32954398777.778 Mean Square 6590879755.56 F 36.704 .000 5 Within Groups 2154820802.000 179568400.167 12 Total 35109219579.778 17 TLTTinh Between Groups 85.965 .000 5 5491.438 27457.190 Within Groups 12 63.880 766.563 Total 17 28223.753 TLTNoi Between Groups 42.172 .000 5 4834.898 24174.488 Within Groups 12 114.648 1375.776 Total 17 25550.264 TLN Between Groups 5327.995 107.311 .000 5 26639.974 Within Groups 12 49.650 595.803 Total 17 27235.777 KTTrung Between Groups 5 .838 1555.736 .000 4.192 Within Groups 12 .001 .006 Total 17 4.198 KTGiotdau Between Groups 5 .062 558.560 .000 .310 Within Groups 12 .000 .001 Total 17 .312 KTAutrung Between Groups 5 5.585 2983.303 .000 27.927 Within Groups 12 .002 .022 Total 17 27.949 KTNoanhoang Between Groups 5 .849 149.549 .000 4.246 Within Groups 12 .006 .068 Total 17 4.314 KTdau Between Groups 5 .062 124.420 .000 .311
Within Groups .006 12 .001 Total .317 17 Dihinh Between Groups 91.402 5 18.280 5.595 .007 Within Groups 39.208 12 3.267 Total 130.610 17 TLS Between Groups 13952.860 5 2790.572 302.907 .000 Within Groups 110.552 12 9.213 Total 14063.412 17 TLTT Between Groups 1093.982 5 218.796 2.206 .121 Within Groups 1190.354 12 99.196 Total 2284.336 17 ThoigianTPD Between Groups 164.278 5 32.856 4.165 .020 Within Groups 94.667 12 7.889 Total 258.944 17
SucSS Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3
Hormone Nuoc muoi sinh ly Nao thuy the .0000 .0000 3 3 LRHa + DOM 46543.3333 3 HCG + Nao thuy the 51970.6667 3 HCG + LRHa 102890.3333 3 HCG 106407.0000 3 Sig. 1.000 .629 .753 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLTTinh Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
.0000 .0000
3 3 3 3 3 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly Nao thuy the HCG HCG + Nao thuy the HCG + LRHa LRHa + DOM Sig. 1.000 80.4833 80.8600 84.7733 84.9667 .536 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLTNoi Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
.0000 .0000
3 3 3 3 3 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly Nao thuy the HCG HCG + Nao thuy the LRHa + DOM HCG + LRHa Sig. 1.000 71.9400 73.6667 78.6100 84.8100 .197 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLN Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly .0000 3 Nao thuy the .0000 3 HCG 72.5000 3 LRHa + DOM 76.4333 3 HCG + Nao thuy the 83.8133 83.8133 3 HCG + LRHa 90.2467 3 Sig. 1.000 .085 .285 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTTrung Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 Hormone Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 Nao thuy the 3 .0000 HCG 3 .9967 HCG + Nao thuy the 3 1.0267 HCG + LRHa 3 1.0333 LRHa + DOM 3 1.0367 Sig. 1.000 .073 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTGiotdau Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 Hormone Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 Nao thuy the 3 .0000 HCG 3 .2700 HCG + Nao thuy the 3 .2767 LRHa + DOM 3 .2800 HCG + LRHa 3 .2867 Sig. 1.000 .097 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTAutrung Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly 3 .0000 Nao thuy the 3 .0000 HCG 3 2.5733 LRHa + DOM 3 2.6100 2.6100 HCG + LRHa 3 2.6900 HCG + Nao thuy the 3 2.6900 Sig. 1.000 .320 .051
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTNoanhoang Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
.0000 .0000
3 3 3 3 3 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly Nao thuy the HCG + LRHa HCG + Nao thuy the HCG LRHa + DOM Sig. 1.000 .9700 1.0133 1.0367 1.0900 .095 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
KTdau Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
.0000 .0000
3 3 3 3 3 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly Nao thuy the HCG LRHa + DOM HCG + LRHa HCG + Nao thuy the Sig. 1.000 .2533 .2733 .2900 .2933 .064 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Dihinh Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
.0000 .0000 3.2867
3 3 3 3 3 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly Nao thuy the HCG + Nao thuy the LRHa + DOM HCG + LRHa HCG Sig. .055 3.2867 4.3667 4.7567 5.7267 .151 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLS Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3 1
.0000 .0000 53.2600
3 3 3 3 3 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly Nao thuy the HCG + Nao thuy the HCG HCG + LRHa LRHa + DOM Sig. 59.7267 61.0233 61.1633 .592 1.000 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLTT Duncan Subset for alpha = .05 N 2
1 57.8433 63.4167 67.3300 68.8500 76.4033 3 3 3 3 3 3 Hormone Nuoc muoi sinh ly HCG + Nao thuy the HCG + LRHa Nao thuy the LRHa + DOM HCG Sig. .059 63.4167 67.3300 68.8500 76.4033 81.3133 .067 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
ThoigianTPD Duncan
N Hormone HCG + Nao thuy the 3 Subset for alpha = .05 1 2 31.3333 HCG 3 32.0000 Nao thuy the 3 33.3333 HCG + LRHa 3 35.3333 35.3333 LRHa + DOM 3 38.6667 Nuoc muoi sinh ly 3 39.0000 Sig. .131 .154 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Phụ lục 9: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng mật độ ương giai đoạn ấu trùng
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean
Lower Bound Upper Bound SL13 15 larvae/L 4 4.1974 4.3176 .03775 .01887 4.2575 30 larvae/L 4 3.8656 4.3394 .14886 .07443 4.1025 45 larvae/L 4 3.8818 4.4082 .16543 .08271 4.1450 60 larvae/L 4 3.8290 4.2810 .14201 .07100 4.0550 Total 16 4.0642 4.2158 .14217 .03554 4.1400 CV13 15 larvae/L 4 14.3763 21.0237 2.08875 1.04437 17.7000 30 larvae/L 4 8.9850 21.1600 3.82565 1.91283 15.0725 45 larvae/L 4 4.6519 21.7881 5.38459 2.69229 13.2200 60 larvae/L 4 8.9023 20.1127 3.52256 1.76128 14.5075 Total 16 13.0668 17.1832 3.86244 .96561 15.1250 BW13 15 larvae/L 4 2.3074 2.8726 .17758 .08879 2.5900 30 larvae/L 4 1.5700 2.6150 .32837 .16418 2.0925 45 larvae/L 4 1.6205 2.8145 .37518 .18759 2.2175 60 larvae/L 4 1.6813 2.4587 .24427 .12213 2.0700 Total 16 2.0624 2.4226 .33802 .08451 2.2425 SL23 15 larvae/L 4 9.8839 12.4411 .80351 .40175 11.1625 30 larvae/L 4 9.9101 11.8649 .61424 .30712 10.8875 45 larvae/L 4 9.1665 11.2835 .66521 .33260 10.2250
60 larvae/L 4 10.2625 .56181 .28090 9.3685 11.1565 Total 16 10.6344 .72749 .18187 10.2467 11.0220 BW23 15 larvae/L 4 96.1050 5.43182 2.71591 87.4618 104.7482 30 larvae/L 4 97.5975 25.25590 12.62795 57.4097 137.7853 45 larvae/L 4 79.7000 17.23900 8.61950 52.2689 107.1311 60 larvae/L 4 71.6325 15.79943 7.89972 46.4921 96.7729 Total 16 86.2587 19.27408 4.81852 75.9883 96.5292 CV23 15 larvae/L 4 23.2275 7.16057 3.58028 11.8334 34.6216 30 larvae/L 4 21.1275 4.97448 2.48724 13.2120 29.0430 45 larvae/L 4 17.4975 2.50116 1.25058 13.5176 21.4774 60 larvae/L 4 19.9300 2.63151 1.31576 15.7427 24.1173 Total 16 20.4456 4.73458 1.18365 17.9227 22.9685 15 larvae/L 4 7.3525 2.61494 1.30747 3.1916 11.5134 TLS1.2 3 30 larvae/L 4 5.7275 2.27884 1.13942 2.1014 9.3536 45 larvae/L 4 5.8125 .94954 .47477 4.3016 7.3234 60 larvae/L 4 3.5100 .78013 .39006 2.2686 4.7514 Total 16 5.6006 2.16990 .54247 4.4444 6.7569 15 larvae/L 4 5.8075 .31224 .15612 5.3107 6.3043 SGR1. 23 30 larvae/L 4 5.7000 .24617 .12309 5.3083 6.0917 45 larvae/L 4 5.4250 .28942 .14471 4.9645 5.8855 60 larvae/L 4 5.4450 .24297 .12148 5.0584 5.8316 Total 16 5.5944 .29810 .07453 5.4355 5.7532 a Warning: Between-component variance is negative. It was replaced by 0.0 in computing this random effects measure.
ANOVA
df Mean Square F Sig. Sum of Squares SL13 1.685 .223 Between Groups Within Groups .090 .213 3 12 .030 .018
CV13 Total Between Groups .303 42.575 15 3 14.192 .940 .452 15.100 Within Groups Total 181.202 223.777 12 15 BW13 2.725 .091 Between Groups Within Groups .695 1.019 3 12 .232 .085
SL23 Total Between Groups 1.714 2.595 15 3 .865 1.943 .177 .445 Within Groups Total 5.343 7.939 12 15 BW23 2.119 .151 Between Groups Within Groups 1929.841 3642.511 3 12 643.280 303.543
CV23 Total Between Groups 5572.352 68.644 15 3 22.881 1.026 .416 22.300 Within Groups Total 267.600 336.244 12 15 TLS1.23 2.954 .075 Between Groups Within Groups 30.003 40.624 3 12 10.001 3.385
SGR1.23 Total Between Groups 70.627 .430 15 3 .143 1.907 .182 .075 Within Groups Total .903 1.333 12 15
SL13 Duncan Subset for alpha = .05
N 1
4 4 4 4 Matdonuoi 60 larvae/L 30 larvae/L 45 larvae/L 15 larvae/L Sig. 4.0550 4.1025 4.1450 4.2575 .069 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
CV13 Duncan
N Subset for alpha = .05 1
4 4 4 4 Matdonuoi 45 larvae/L 60 larvae/L 30 larvae/L 15 larvae/L Sig. 13.2200 14.5075 15.0725 17.7000 .156 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
BW13 Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
2.0700 2.0925 2.2175 4 4 4 4 Matdonuoi 60 larvae/L 30 larvae/L 45 larvae/L 15 larvae/L Sig. 2.2175 2.5900 .096 .509 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
SL23 Duncan Subset for alpha = .05 N 1
4 4 4 4 Matdonuoi 45 larvae/L 60 larvae/L 30 larvae/L 15 larvae/L Sig. 10.2250 10.2625 10.8875 11.1625 .090 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
BW23 Duncan
Subset for alpha = .05 N 1
4 4 4 4 Matdonuoi 60 larvae/L 45 larvae/L 15 larvae/L 30 larvae/L Sig. 71.6325 79.7000 96.1050 97.5975 .074 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
CV23 Duncan
N Subset for alpha = .05 1
4 4 4 4 Matdonuoi 45 larvae/L 60 larvae/L 30 larvae/L 15 larvae/L Sig. 17.4975 19.9300 21.1275 23.2275 .137 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
TLS1.23 Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
3.5100 5.7275 5.8125 4 4 4 4 Matdonuoi 60 larvae/L 30 larvae/L 45 larvae/L 15 larvae/L Sig. .117 5.7275 5.8125 7.3525 .258 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
SGR1.23 Duncan
N Subset for alpha = .05 1
4 4 4 4 Matdonuoi 45 larvae/L 60 larvae/L 30 larvae/L 15 larvae/L Sig. 5.4250 5.4450 5.7000 5.8075 .092 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
Phụ lục 10: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng mật độ ương
giai đoạn cá giống
Descriptives
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error
tls
chieudai
1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50 Total 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50
3 3 3 3 3 3 3 3 24 3 3 3 3 3 3
97.1400 97.1433 95.0000 95.4300 90.0000 88.4333 88.0967 90.0533 92.6621 53.0000 54.3500 51.8667 50.6667 49.5667 48.4667
.82561 .55137 .40992 .65818 .54848 1.44067 .97349 .92416 .79880 .24664 .23629 .56446 .31798 .39826 .34440
1.43000 .95500 .71000 1.14000 .95000 2.49532 1.68613 1.60070 3.91333 .42720 .40927 .97767 .55076 .68981 .59652
khoiluong
SGR
CV
FCR
4.00 4.50 Total 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50 Total 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50 Total 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50 Total 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 4.00 4.50 Total
.39686 .39686 2.12887 .09000 .13577 .08021 .07024 .20421 .16653 .11136 .03536 .33953 .11000 .14572 .00000 .08021 .27970 .22502 .16166 .12342 .52144 .37873 .72132 .13614 2.85910 1.14210 3.04063 1.16573 1.06627 1.84376 .02517 .02646 .02309 .01528 .01155 .02887 .01732 .04163 .08951
.22913 .22913 .43455 .05196 .07839 .04631 .04055 .11790 .09615 .06429 .02500 .07080 .06351 .08413 .00000 .04631 .16149 .12991 .09333 .07126 .10644 .21866 .41645 .07860 1.65070 .65939 1.75551 .67304 .61561 .37636 .01453 .01528 .01333 .00882 .00667 .01667 .01000 .02404 .01827
3 3 24 3 3 3 3 3 3 3 2 23 3 3 3 3 3 3 3 3 24 3 3 3 3 3 3 3 3 24 3 3 3 3 3 3 3 3 24
48.9000 48.8500 50.7083 3.2400 3.6267 3.4333 3.4167 2.9800 2.9767 2.7100 2.7150 3.1557 8.0800 8.8167 8.6000 8.4367 7.8567 7.9033 7.3767 7.4233 8.0617 8.2533 7.9400 10.0667 7.9333 9.7900 9.9867 11.6167 9.2367 9.3529 1.1533 .9700 .9567 .8867 1.1133 .9533 .9400 1.0167 .9988
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
Sig.
tls
F 20.989
.000
45.376 2.162
chieudai
40.942
.000
14.104 .344
khoiluong
20.434
.000
.328 .016
SGR
Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups
7 16 23 7 16 23 7 15 22 7
317.635 34.590 352.225 98.727 5.512 104.238 2.295 .241 2.536 5.834
.833
31.748
.000
.026
CV
1.794
.158
4.912 2.738
FCR
39.006
.000
.025 .001
Within Groups Total Between Groups Within Groups Total Between Groups Within Groups Total
.420 6.254 34.382 43.805 78.187 .174 .010 .184
16 23 7 16 23 7 16 23
tls
Duncan
Subset for alpha = .05
N
1
2
matdo 4.00
88.0967
3
3.50
88.4333
3
3.00
90.0000
3
4.50
90.0533
3
2.00
95.0000
3
2.50
95.4300
3
1.00
97.1400
3
1.50
97.1433
3
Sig.
.152
.119
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
chieudai
Duncan
Subset for alpha = .05
N
1
4
5
3
2
6
48.4667 48.8500 48.9000
48.8500 48.9000 49.5667
50.6667
51.8667
53.0000
3 3 3 3 3 3 3 3
54.3500 1.000
1.000
1.000
1.000
.405
.175
matdo 3.50 4.50 4.00 3.00 2.50 2.00 1.00 1.50 Sig. Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
khoiluong
Duncan
Subset for alpha = .05
N
2
3
4
1
2.7100 2.7150
2.9767 2.9800
3.2400 3.4167 3.4333
3 2 3 3 3 3 3 3
matdo 4.00 4.50 3.50 3.00 1.00 2.50 2.00 1.50 Sig.
3.4167 3.4333 3.6267 .080
.963
.975
.105
SGR
Duncan
Subset for alpha = .05
N
2
3
4
1 7.3767 7.4233
7.8567 7.9033 8.0800
8.4367 8.6000
3 3 3 3 3 3 3 3
matdo 4.00 4.50 3.00 3.50 1.00 2.50 2.00 1.50 Sig.
.729
.128
.235
8.6000 8.8167 .121
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
CV
Duncan
Subset for alpha = .05
N
1
2
7.9333 7.9400 8.2533 9.2367 9.7900 9.9867 10.0667
3 3 3 3 3 3 3 3
matdo 2.50 1.50 1.00 4.50 3.00 3.50 2.00 4.00 Sig.
.180
9.2367 9.7900 9.9867 10.0667 11.6167 .130
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
FCR
Duncan
Subset for alpha = .05
N
1
2
3
4
.8867
.9400 .9533 .9567 .9700
1.0167
3 3 3 3 3 3 3 3
matdo 2.50 4.00 3.50 2.00 1.50 4.50 3.00 1.00 Sig.
1.000
.199
1.000
1.1133 1.1533 .070
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Phụ lục 11: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của nồng độ
DHA Protein Selco làm giàu thức ăn sống lên sinh trưởng, phân đàn, tỷ lệ
sống, dị hình và khả năng chịu sốc của ấu trùng cá chim vây vàng
Descriptives
N Mean Std. Error Std. Deviation 95% Confidence Interval for Mean
Lower Bound Upper Bound 0 ppm 4 3.9375 .18661 .09331 3.6406 4.2344 AverageStandardLengthDa y13 50 ppm 4 3.9325 .17746 .08873 3.6501 4.2149 100 ppm 4 3.9900 .22876 .11438 3.6260 4.3540 150 ppm 4 4.1800 .26546 .13273 3.7576 4.6024 200 ppm 4 4.1525 .26700 .13350 3.7276 4.5774 250 ppm 4 4.1750 .17292 .08646 3.8999 4.4501 300 ppm 4 4.1775 .20500 .10250 3.8513 4.5037 350 ppm 4 4.0675 .29307 .14654 3.6012 4.5338 Total 32 4.0766 .22653 .04004 3.9949 4.1582 0 ppm 4 7.6750 .13868 .06934 7.4543 7.8957 AverageStandardLengthDa y23 50 ppm 4 7.8575 .35340 .17670 7.2952 8.4198 100 ppm 4 8.0300 .42419 .21209 7.3550 8.7050 150 ppm 4 7.8550 .61868 .30934 6.8705 8.8395 200 ppm 4 8.6250 .35237 .17619 8.0643 9.1857 250 ppm 4 8.1750 .38837 .19419 7.5570 8.7930 300 ppm 4 8.0375 .20565 .10282 7.7103 8.3647 350 ppm 4 8.5375 .43131 .21565 7.8512 9.2238 Total 32 8.0991 .46677 .08251 7.9308 8.2674 0 ppm 4 14.6750 .44064 .22032 13.9738 15.3762 AverageStandardLengthDa y33 50 ppm 4 15.2375 .13150 .06575 15.0283 15.4467 100 ppm 4 15.3625 .14361 .07181 15.1340 15.5910 150 ppm 4 15.3250 .32787 .16394 14.8033 15.8467 200 ppm 4 15.8250 .23629 .11815 15.4490 16.2010 250 ppm 4 15.5500 .35355 .17678 14.9874 16.1126 300 ppm 4 15.5250 .38837 .19419 14.9070 16.1430 350 ppm 4 15.4125 .45529 .22765 14.6880 16.1370 Total 32 15.3641 .42903 .07584 15.2094 15.5187 SizeVariationDay33 0 ppm 4 11.2050 2.82623 1.41311 6.7078 15.7022 50 ppm 4 12.8250 3.81172 1.90586 6.7597 18.8903 100 ppm 4 10.3825 4.39611 2.19805 3.3873 17.3777 150 ppm 4 12.5550 3.55289 1.77645 6.9016 18.2084 200 ppm 4 10.4200 3.12033 1.56017 5.4549 15.3851 250 ppm 4 10.0475 1.98812 .99406 6.8840 13.2110 300 ppm 4 11.8475 2.04025 1.02013 8.6010 15.0940 350 ppm 4 10.5175 2.74559 1.37280 6.1486 14.8864 Total 32 11.2250 2.95893 .52307 10.1582 12.2918 AverageBodyWeightDay13 0 ppm 4 1.3000 .23395 .11698 .9277 1.6723 50 ppm 4 1.8600 .50892 .25446 1.0502 2.6698 100 ppm 4 1.3900 .22716 .11358 1.0285 1.7515 150 ppm 4 1.8125 .55259 .27630 .9332 2.6918 200 ppm 4 1.7325 .10210 .05105 1.5700 1.8950
250 ppm 4 1.7125 .17595 .08797 1.4325 1.9925 300 ppm 4 1.7425 .46075 .23038 1.0093 2.4757 350 ppm 4 1.7700 .71204 .35602 .6370 2.9030 Total 32 1.6650 .41983 .07422 1.5136 1.8164 AverageBodyWeightDay23 0 ppm 4 33.7175 6.76295 3.38148 22.9561 44.4789 50 ppm 4 37.0500 10.38022 5.19011 20.5328 53.5672 100 ppm 4 39.4200 11.86273 5.93137 20.5437 58.2963 150 ppm 4 37.3125 12.84468 6.42234 16.8738 57.7512 200 ppm 4 47.2275 14.09059 7.04530 24.8062 69.6488 250 ppm 4 39.7175 7.11125 3.55563 28.4019 51.0331 300 ppm 4 35.9825 4.83279 2.41640 28.2924 43.6726 350 ppm 4 46.8050 13.80173 6.90087 24.8434 68.7666 Total 32 39.6541 10.54119 1.86344 35.8536 43.4546 AverageBodyWeightDay33 0 ppm 229.0600 12.37876 4 6.18938 209.3626 248.7574 50 ppm 4 246.900 44.47138 22.23569 176.1361 317.6639 100 ppm 4 231.752 64.11687 32.05843 129.7283 333.7767 150 ppm 4 229.555 50.04374 25.02187 149.9242 309.1858 200 ppm 4 252.650 62.34412 31.17206 153.4466 351.8534 250 ppm 4 222.455 49.91827 24.95914 143.0214 301.8836 300 ppm 4 230.985 22.73052 11.36526 194.8157 267.1543 350 ppm 4 258.840 80.87001 40.43501 130.1578 387.5222 Total 32 237.774 47.98534 8.48269 220.4738 255.0749 0 ppm SGRDay13to33 4 25.9050 1.16840 .58420 24.0458 27.7642 50 ppm 4 24.5175 .91958 .45979 23.0542 25.9808 100 ppm 4 25.4975 1.36466 .68233 23.3260 27.6690 150 ppm 4 24.2825 1.55748 .77874 21.8042 26.7608 200 ppm 4 24.8100 .98566 .49283 23.2416 26.3784 250 ppm 4 24.2600 1.30018 .65009 22.1911 26.3289 300 ppm 4 24.5600 1.76229 .88115 21.7558 27.3642 350 ppm 4 25.0400 2.71400 1.35700 20.7214 29.3586 Total 32 24.8591 1.48795 .26303 24.3226 25.3955 0 ppm SurvivalRateDay13 4 9.3175 .78602 .39301 8.0668 10.5682 50 ppm 4 9.0650 1.52762 .76381 6.6342 11.4958 100 ppm 4 9.8175 .56020 .28010 8.9261 10.7089 150 ppm 4 9.9675 .98905 .49453 8.3937 11.5413 200 ppm 4 9.6150 1.74611 .87305 6.8365 12.3935 250 ppm 4 10.5825 .80156 .40078 9.3070 11.8580 300 ppm 4 10.4175 1.33260 .66630 8.2970 12.5380 350 ppm 4 10.7750 1.39849 .69924 8.5497 13.0003 Total 32 9.9447 1.21082 .21405 9.5081 10.3812 0 ppm SurvivalRateDay23 4 61.7850 8.17808 4.08904 48.7719 74.7981 50 ppm 4 80.4850 8.18533 4.09266 67.4603 93.5097 100 ppm 4 88.7875 11.66210 5.83105 70.2305 107.3445 150 ppm 4 87.3575 15.38487 7.69244 62.8767 111.8383 200 ppm 4 84.4600 15.99170 7.99585 59.0136 109.9064 250 ppm 4 90.5000 8.17373 4.08686 77.4938 103.5062 300 ppm 4 86.3350 18.37175 9.18587 57.1015 115.5685 350 ppm 4 86.4525 15.97507 7.98754 61.0326 111.8724 Total 32 83.2703 14.61819 2.58416 77.9999 88.5407 0 ppm SurvivalRateDay33 4 40.1275 3.25117 1.62558 34.9542 45.3008 50 ppm 4 64.7775 10.25092 5.12546 48.4660 81.0890 100 ppm 4 65.1900 3.60445 1.80223 59.4545 70.9255 150 ppm 4 68.9075 8.38601 4.19300 55.5635 82.2515
200 ppm 68.5800 12.01050 4 6.00525 49.4686 87.6914 250 ppm 79.7575 9.61315 4 4.80657 64.4608 95.0542 300 ppm 70.5625 14.36618 4 7.18309 47.7027 93.4223 350 ppm 75.5600 7.25083 4 3.62541 64.0223 87.0977 Total 66.6828 13.93692 32 2.46372 61.6580 71.7076 SurvivalRateDay1to33 0 ppm 2.2900 .18938 4 .09469 1.9886 2.5914 50 ppm 4.6775 .86319 4 .43159 3.3040 6.0510 100 ppm 5.6500 .54314 4 .27157 4.7857 6.5143 150 ppm 5.9050 .82900 4 .41450 4.5859 7.2241 200 ppm 5.4250 1.06240 4 .53120 3.7345 7.1155 250 ppm 7.6400 1.25268 4 .62634 5.6467 9.6333 300 ppm 6.2775 1.77952 4 .88976 3.4459 9.1091 350 ppm 6.9450 1.16283 4 .58141 5.0947 8.7953 Total 32 5.6013 1.79956 .31812 4.9524 6.2501 TotalDeformityRate 0 ppm 28.5425 3.14599 4 1.57299 23.5365 33.5485 50 ppm 7.0250 3.03397 4 1.51698 2.1973 11.8527 100 ppm 6.8325 3.85983 4 1.92992 .6906 12.9744 150 ppm 9.2575 4.52859 4 2.26429 2.0515 16.4635 200 ppm 6.1625 4.28717 4 2.14358 -.6593 12.9843 250 ppm 6.3475 3.22408 4 1.61204 1.2173 11.4777 300 ppm 5.4975 3.11391 4 1.55695 .5426 10.4524 350 ppm 5.6075 1.76341 4 .88171 2.8015 8.4135 Total 32 9.4091 8.03353 1.42014 6.5127 12.3055 OpercularDeformityRate 0 ppm 19.2975 6.78041 4 3.39021 8.5083 30.0867 50 ppm 5.1025 3.27428 4 1.63714 -.1076 10.3126 100 ppm 4.7700 3.96235 4 1.98117 -1.5350 11.0750 150 ppm 7.2075 5.12728 4 2.56364 -.9512 15.3662 200 ppm 5.3475 4.42232 4 2.21116 -1.6894 12.3844 250 ppm 4.1500 2.79156 4 1.39578 -.2920 8.5920 300 ppm 3.9600 2.56146 4 1.28073 -.1159 8.0359 350 ppm 3.4525 2.09950 4 1.04975 .1117 6.7933 Total 6.6609 6.16292 32 1.08946 4.4390 8.8829 OsteologicalDeformityRate 0 ppm 6.2500 1.02062 4 .51031 4.6260 7.8740 50 ppm 1.7300 .15535 4 .07767 1.4828 1.9772 100 ppm 1.6350 .35237 4 .17619 1.0743 2.1957 150 ppm 2.0550 .91161 4 .45581 .6044 3.5056 200 ppm .8125 .30270 4 .15135 .3308 1.2942 250 ppm 2.2000 .44068 4 .22034 1.4988 2.9012 300 ppm 1.5350 .60847 4 .30423 .5668 2.5032 350 ppm 1.7625 .60373 4 .30187 .8018 2.7232 Total 2.2475 1.67662 32 .29639 1.6430 2.8520 0 ppm MouthDeformityRate 2.9950 3.76408 4 1.88204 -2.9945 8.9845 50 ppm .1925 .38500 4 .19250 -.4201 .8051 100 ppm .4325 .56175 4 .28087 -.4614 1.3264 150 ppm .0000 .00000 4 .00000 .0000 .0000 200 ppm .0000 .00000 4 .00000 .0000 .0000 250 ppm .0000 .00000 4 .00000 .0000 .0000 300 ppm .0000 .00000 4 .00000 .0000 .0000 350 ppm .3875 .26094 4 .13047 -.0277 .8027 Total .5009 1.53925 32 .27210 -.0540 1.0559 0 ppm 4 85.4384 68.0725 10.91357 5.45678 50.7066 MechanicalShockRateDay2 3 50 ppm 4 86.5872 61.6325 15.68271 7.84136 36.6778
100 ppm 7.44698 11.1529 58.5521 4 34.8525 14.89397 150 ppm 3.70808 16.6442 40.2458 4 28.4450 7.41616 200 ppm 2.12423 2.1872 15.7078 4 8.9475 4.24847 250 ppm 1.27351 6.3796 14.4854 4 10.4325 2.54702 300 ppm 3.81670 -5.6665 18.6265 4 6.4800 7.63340 350 ppm .82787 -.4122 4.8572 4 2.2225 1.65575 Total 32 27.6356 25.72264 4.54716 18.3616 36.9096 0 ppm 47.3150 7.14737 3.57369 35.9419 58.6881 4 DeathRateDueToShockDay 23 50 ppm 8.22643 31.0223 83.3827 4 57.2025 16.45287 100 ppm 5.49476 12.8182 47.7918 4 30.3050 10.98953 150 ppm 2.51702 14.7122 30.7328 4 22.7225 5.03403 200 ppm 1.75171 -1.5572 9.5922 4 4.0175 3.50341 250 ppm 1.54551 -1.4360 8.4010 4 3.4825 3.09102 300 ppm .92500 -2.0188 3.8688 4 .9250 1.85000 350 ppm .58250 -1.2713 2.4363 4 .5825 1.16500 Total 32 20.8191 22.37052 3.95459 12.7536 28.8845 0 ppm 7.1375 3.85317 1.92658 1.0063 13.2687 4 MechanicalShockRateDay3 3 50 ppm .39750 -.8675 1.6625 4 .3975 .79500 100 ppm .25750 -.5620 1.0770 4 .2575 .51500 150 ppm .52934 -.8646 2.5046 4 .8200 1.05868 200 ppm .24750 -.5402 1.0352 4 .2475 .49500 250 ppm .00000 .0000 .0000 4 .0000 .00000 300 ppm .00000 .0000 .0000 4 .0000 .00000 350 ppm .47828 -.7746 2.2696 4 .7475 .95657 Total 32 1.2009 2.65041 .46853 .2454 2.1565 0 ppm 2.9050 1.94704 .97352 -.1932 6.0032 4 DeathRateDueToShockDay 33 50 ppm .39750 -.8675 1.6625 4 .3975 .79500 100 ppm .00000 .0000 .0000 4 .0000 .00000 150 ppm .00000 .0000 .0000 4 .0000 .00000 200 ppm .00000 .0000 .0000 4 .0000 .00000 250 ppm .00000 .0000 .0000 4 .0000 .00000 300 ppm .00000 .0000 .0000 4 .0000 .00000 350 ppm .00000 .0000 .0000 4 .0000 .00000 Total .20626 -.0079 .8335 32 .4128 1.16680
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups .336 7 .048 .918 .510 AverageStandardLengt hDay13 Within Groups 1.255 24 .052 Total 1.591 31 Between Groups 3.124 7 .446 2.950 .022 AverageStandardLengt hDay23 Within Groups 3.630 24 .151 Total 6.754 31 Between Groups 3.071 7 .439 3.994 .005 AverageStandardLengt hDay33 Within Groups .110
SizeVariationDay33 Total Between Groups 2.636 5.706 31.847 24 31 7 4.550 .456 .856 Within Groups 239.567 24 9.982 Total 271.414 31
Between Groups 1.170 .934 .499 7 .167 AverageBodyWeightD ay13 Within Groups 4.294 24 .179 Total 5.464 31 Between Groups 678.155 .840 .565 7 96.879 AverageBodyWeightD ay23 Within Groups 2766.465 24 115.269 Total 3444.620 31 Between Groups 4835.755 .249 .968 7 690.822 AverageBodyWeightD ay33 Within Groups 66544.634 24 2772.693 Total 71380.389 31 SGRDay13to33 Between Groups 9.737 .567 .775 7 1.391 Within Groups 58.897 24 2.454 Total 68.633 31 SurvivalRateDay13 Between Groups 10.450 1.024 .440 7 1.493 Within Groups 34.999 24 1.458 Total 45.449 31 SurvivalRateDay23 Between Groups 2358.894 1.896 .115 7 336.985 Within Groups 4265.543 24 177.731 Total 6624.436 31 SurvivalRateDay33 Between Groups 3937.583 6.479 .000 7 562.512 Within Groups 2083.785 24 86.824 Total 6021.368 31 SurvivalRateDay1to33 Between Groups 73.452 9.348 .000 7 10.493 Within Groups 26.940 24 1.122 Total 100.391 31 TotalDeformityRate Between Groups 1712.397 20.367 .000 7 244.628 Within Groups 288.267 24 12.011 Total 2000.665 31 Between Groups 766.419 6.393 .000 7 109.488 OpercularDeformityRa te Within Groups 411.008 24 17.125 Total 1177.428 31 Between Groups 78.018 11.145 29.315 .000 7 OsteologicalDeformity Rate Within Groups 9.125 24 .380 Total 87.142 31 MouthDeformityRate Between Groups 29.347 7 4.192 2.282 .062 Within Groups 44.101 24 1.838 Total 73.448 31 Between Groups 18328.991 2618.427 28.796 .000 7 MechanicalShockRate Day23 Within Groups 2182.291 24 90.929 Total 20511.281 31 Between Groups 14030.146 2004.307 32.426 .000 7 DeathRateDueToShoc kDay23 Within Groups 1483.503 24 61.813 Total 15513.649 31 Between Groups 163.690 10.379 .000 7 23.384 MechanicalShockRate Day33 Within Groups 54.075 24 2.253 Total 217.765 31 Between Groups 28.935 7.476 .000 7 4.134 DeathRateDueToShoc kDay33 Within Groups 13.269 24 .553 Total 42.204 31
AverageStandardLengthDay13 Duncan
N Subset for alpha = .05 1
4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 50 ppm 0 ppm 100 ppm 350 ppm 200 ppm 250 ppm 300 ppm 150 ppm Sig. 3.9325 3.9375 3.9900 4.0675 4.1525 4.1750 4.1775 4.1800 .197 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
AverageStandardLengthDay23 Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
7.6750 7.8550 7.8575 8.0300 8.0375 8.1750
4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 0 ppm 150 ppm 50 ppm 100 ppm 300 ppm 250 ppm 350 ppm 200 ppm Sig. .120 8.0300 8.0375 8.1750 8.5375 8.6250 .062 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
AverageStandardLengthDay33 Duncan
N Subset for alpha = .05 2 3 1 14.6750
DHALevel 0 ppm 50 ppm 150 ppm 100 ppm 350 ppm 4 4 4 4 4 15.2375 15.3250 15.3625 15.4125 15.3250 15.3625 15.4125
15.5250 15.5500 4 4 4 300 ppm 250 ppm 200 ppm Sig. 1.000 .251 15.5250 15.5500 15.8250 .070 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
SizeVariationDay33 Duncan
N Subset for alpha = .05 1
4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 250 ppm 100 ppm 200 ppm 350 ppm 0 ppm 300 ppm 150 ppm 50 ppm Sig. 10.0475 10.3825 10.4200 10.5175 11.2050 11.8475 12.5550 12.8250 .291 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
AverageBodyWeightDay13 Duncan
N Subset for alpha = .05 1
4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 0 ppm 100 ppm 250 ppm 200 ppm 300 ppm 350 ppm 150 ppm 50 ppm Sig. 1.3000 1.3900 1.7125 1.7325 1.7425 1.7700 1.8125 1.8600 .117 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
AverageBodyWeightDay23 Duncan
N Subset for alpha = .05 1
4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 0 ppm 300 ppm 50 ppm 150 ppm 100 ppm 250 ppm 350 ppm 200 ppm Sig. 33.7175 35.9825 37.0500 37.3125 39.4200 39.7175 46.8050 47.2275 .135 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
AverageBodyWeightDay33 Duncan
N Subset for alpha = .05 1 DHALevel 250 ppm 4 222.4525 0 ppm 4 229.0600 150 ppm 4 229.5550 300 ppm 4 230.9850 100 ppm 4 231.7525 50 ppm 4 246.9000 200 ppm 4 252.6500 350 ppm 4 258.8400 Sig. .405 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
SGRDay13to33 Duncan
N Subset for alpha = .05 1
4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 250 ppm 150 ppm 50 ppm 300 ppm 200 ppm 350 ppm 100 ppm 0 ppm Sig. 24.2600 24.2825 24.5175 24.5600 24.8100 25.0400 25.4975 25.9050 .210
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
SurvivalRateDay13 Duncan
N Subset for alpha = .05 1
4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 50 ppm 0 ppm 200 ppm 100 ppm 150 ppm 300 ppm 250 ppm 350 ppm Sig. 9.0650 9.3175 9.6150 9.8175 9.9675 10.4175 10.5825 10.7750 .094 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
SurvivalRateDay23 Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
61.7850 80.4850
4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 0 ppm 50 ppm 200 ppm 300 ppm 350 ppm 150 ppm 100 ppm 250 ppm Sig. .059 80.4850 84.4600 86.3350 86.4525 87.3575 88.7875 90.5000 .363 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
SurvivalRateDay33 Duncan Subset for alpha = .05 N 2 1 DHALevel 0 ppm 40.1275 4 50 ppm 64.7775 4 100 ppm 65.1900 4 200 ppm 68.5800 4 150 ppm 68.9075 4 300 ppm 70.5625 4 350 ppm 75.5600 4 250 ppm 79.7575 4 Sig. .057 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
SurvivalRateDay1to33 Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3 4 DHALevel 0 ppm 1 2.2900 4 50 ppm 4 4.6775 200 ppm 4 5.4250 5.4250 100 ppm 4 5.6500 5.6500 150 ppm 4 5.9050 5.9050 300 ppm 4 6.2775 6.2775 6.2775 350 ppm 4 6.9450 6.9450 250 ppm 4 7.6400 Sig. .097 1.000 .066 .080 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
TotalDeformityRate Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
5.4975 5.6075 6.1625 6.3475 6.8325 7.0250 9.2575 4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 300 ppm 350 ppm 200 ppm 250 ppm 100 ppm 50 ppm 150 ppm 0 ppm Sig. 28.5425 1.000 .192 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
OpercularDeformityRate Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
3.4525 3.9600 4.1500 4.7700 5.1025 5.3475 7.2075 4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 350 ppm 300 ppm 250 ppm 100 ppm 50 ppm 200 ppm 150 ppm 0 ppm Sig. 19.2975 1.000 .273 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
OsteologicalDeformityRate Duncan
N 1 Subset for alpha = .05 2 3
.8125 1.5350 1.6350 1.7300 1.7625
1.5350 1.6350 1.7300 1.7625 2.0550 2.2000 4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 200 ppm 300 ppm 100 ppm 50 ppm 350 ppm 150 ppm 250 ppm 0 ppm Sig. .061 .190 6.2500 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
MouthDeformityRate Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
.0000 .0000 .0000 .0000 .1925 .3875 .4325 4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 150 ppm 200 ppm 250 ppm 300 ppm 50 ppm 350 ppm 100 ppm 0 ppm Sig. .697 2.9950 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
MechanicalShockRateDay23 Duncan
N Subset for alpha = .05 2 3 1 DHALevel 350 ppm 2.2225 4 300 ppm 6.4800 4 200 ppm 8.9475 4 250 ppm 10.4325 4 150 ppm 28.4450 4 100 ppm 34.8525 4 50 ppm 61.6325 4 0 ppm 68.0725 4
Sig. .277 .351 .349 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
DeathRateDueToShockDay23 Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3
.5825 .9250 3.4825 4.0175
22.7225 30.3050
4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 350 ppm 300 ppm 250 ppm 200 ppm 150 ppm 100 ppm 0 ppm 50 ppm Sig. 47.3150 57.2025 .088 .579 .185 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
MechanicalShockRateDay33 Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
.0000 .0000 .2475 .2575 .3975 .7475 .8200 4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 250 ppm 300 ppm 200 ppm 100 ppm 50 ppm 350 ppm 150 ppm 0 ppm Sig. .506 7.1375 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
DeathRateDueToShockDay33 Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
.0000 .0000 .0000 .0000 .0000 .0000 .3975 4 4 4 4 4 4 4 4 DHALevel 100 ppm 150 ppm 200 ppm 250 ppm 300 ppm 350 ppm 50 ppm 0 ppm Sig. .515 2.9050 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 4.000.
Phụ lục 12: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ tập
chuyển đổi thức ăn lên sinh trưởng ấu trùng cá chim vây vàng
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error
Length23 Chuyen doi ngay 13 3 7.8333 95% Confidence Interval for Mean Upper Lower Bound Bound 10.1947 5.4719 .54883 .95060 Chuyen doi ngay 15 3 8.7467 .27229 7.5751 9.9183 .47163 Chuyen doi ngay 17 3 9.8567 .20003 8.9960 10.7173 .34646 Chuyen doi ngay 19 3 11.7333 .08819 11.3539 12.1128 .15275 Chuyen doi ngay 21 3 11.5000 .15275 10.8428 12.1572 .26458 Chuyen doi ngay 23 3 12.3667 .12019 11.8496 12.8838 .20817 Chuyen doi ngay 25 3 12.2000 .15275 11.5428 12.8572 .26458 Total 21 10.6052 .38159 9.8093 11.4012 1.74867 CVlength23 Chuyen doi ngay 13 3 35.5733 2.76449 23.6787 47.4680 4.78824 Chuyen doi ngay 15 3 32.1767 2.63197 20.8522 43.5011 4.55870 Chuyen doi ngay 17 3 20.6533 3.41113 5.9764 35.3302 5.90825 Chuyen doi ngay 19 3 16.4067 1.13155 11.5380 21.2753 1.95991 Chuyen doi ngay 21 3 17.8033 4.07899 .2529 35.3538 7.06501 Chuyen doi ngay 23 3 12.0300 .69397 9.0441 15.0159 1.20200 Chuyen doi ngay 25 3 18.0200 .73793 14.8450 21.1950 1.27812 Total 21 21.8090 1.97085 17.6979 25.9202 9.03159 BW23 Chuyen doi ngay 13 3 72.0000 4.58258 52.2828 91.7172 7.93725 Chuyen doi ngay 15 3 83.0000 5.03322 8.71780 61.3438 104.6562 Chuyen doi ngay 17 3 101.6667 2.88675 1.66667 94.4956 108.8378 Chuyen doi ngay 19 3 132.5267 17.74115 10.24285 88.4552 176.5981 Chuyen doi ngay 21 3 125.7400 3.94244 2.27617 115.9464 135.5336 Chuyen doi ngay 23 3 139.9833 12.19501 7.04079 109.6893 170.2774 Chuyen doi ngay 25 3 149.4200 14.99497 8.65735 112.1704 186.6696 Total 21 114.9052 29.62164 6.46397 101.4216 128.3888 Length33 Chuyen doi ngay 13 3 18.7467 .25392 17.6541 19.8392 .43981 Chuyen doi ngay 15 3 20.7067 .35101 19.1964 22.2170 .60797 Chuyen doi ngay 17 3 23.2000 .89629 19.3436 27.0564 1.55242 Chuyen doi ngay 19 3 23.7000 .70238 20.6779 26.7221 1.21655 Chuyen doi ngay 21 3 23.4667 .31798 22.0985 24.8348 .55076 Chuyen doi ngay 23 3 24.3667 .24037 23.3324 25.4009 .41633 Chuyen doi ngay 25 3 24.2333 .26034 23.1132 25.3535 .45092 Total 21 22.6314 .46259 21.6665 23.5964 2.11984 CVlength33 Chuyen doi ngay 13 3 13.9067 .59167 11.3609 16.4524 1.02481 Chuyen doi ngay 15 3 16.6733 4.65518 -3.3563 36.7029 8.06300 Chuyen doi ngay 17 3 11.4433 .96997 7.2699 15.6168 1.68004 Chuyen doi ngay 19 3 10.7967 1.46645 4.4870 17.1063 2.53997 Chuyen doi ngay 21 3 14.7300 2.80849 2.6460 26.8140 4.86445 Chuyen doi ngay 23 3 9.5067 2.63708 -1.8398 20.8531 4.56756 Chuyen doi ngay 25 3 13.9500 3.36434 -.5256 28.4256 5.82721 Total 21 13.0010 15.0887 1.00085 10.9132 4.58646 BW33 Chuyen doi ngay 13 3 186.0000 3.78594 169.7104 202.2896 6.55744 Chuyen doi ngay 15 3 244.6667 6.98411 214.6165 274.7169 12.09683 Chuyen doi ngay 17 3 353.2833 9.08038 314.2136 392.3531 15.72769 Chuyen doi ngay 19 3 365.4833 35.10172 214.4528 516.5139 60.79797
Chuyen doi ngay 21 3 399.3467 55.40313 31.98701 261.7177 536.9757 Chuyen doi ngay 23 3 379.7267 37.15728 21.45276 287.4229 472.0305 Chuyen doi ngay 25 3 372.4100 32.06536 18.51294 292.7552 452.0648 Total 21 328.7024 82.42734 17.98712 291.1819 366.2229 Chuyen doi ngay 13 SGR23 3 33.9733 1.07742 .62205 31.2969 36.6498 Chuyen doi ngay 15 3 35.3967 1.02442 .59145 32.8519 37.9415 Chuyen doi ngay 17 3 37.4600 .27713 .16000 36.7716 38.1484 Chuyen doi ngay 19 3 40.0567 1.29882 .74987 36.8302 43.2831 Chuyen doi ngay 21 3 39.5833 .31342 .18095 38.8047 40.3619 Chuyen doi ngay 23 3 40.6367 .87523 .50532 38.4625 42.8109 Chuyen doi ngay 25 3 41.2767 1.03587 .59806 38.7034 43.8499 Total 21 38.3405 2.76146 .60260 37.0835 39.5975 Chuyen doi ngay 13 TLS 3 39.8900 2.11313 1.22001 34.6407 45.1393 Chuyen doi ngay 15 3 52.5300 2.72353 1.57243 45.7644 59.2956 Chuyen doi ngay 17 3 74.3233 5.74824 3.31875 60.0439 88.6027 Chuyen doi ngay 19 3 77.9333 2.44790 1.41330 71.8524 84.0143 Chuyen doi ngay 21 3 75.4267 2.15435 1.24382 70.0750 80.7784 Chuyen doi ngay 23 3 73.6200 3.72802 2.15237 64.3591 82.8809 Chuyen doi ngay 25 3 68.2867 2.34321 1.35285 62.4658 74.1075 Total 21 66.0014 13.84003 3.02014 59.7015 72.3013 Chuyen doi ngay 13 SGR33 3 9.5267 1.00947 .58282 7.0190 12.0343 Chuyen doi ngay 15 3 10.8400 .72670 .41956 9.0348 12.6452 Chuyen doi ngay 17 3 12.4533 .73242 .42286 10.6339 14.2728 Chuyen doi ngay 19 3 10.1133 2.45017 1.41461 4.0268 16.1999 Chuyen doi ngay 21 3 11.4933 1.32342 .76408 8.2058 14.7809 Chuyen doi ngay 23 3 9.9767 1.25285 .72333 6.8644 13.0889 Chuyen doi ngay 25 3 9.1433 1.63720 .94524 5.0763 13.2104 Total 21 10.5067 1.62116 .35377 9.7687 11.2446 a Warning: Between-component variance is negative. It was replaced by 0.0 in computing this random effects measure.
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square Sig. Between Groups Length23 58.252 F 46.780 .000 6 9.709 Within Groups 2.906 14 .208 Total 61.157 20 CVlength23 Between Groups 1360.491 6 226.748 11.718 .000 Within Groups 270.901 14 19.350 Total 1631.392 20 Between Groups BW23 15846.450 6 2641.075 21.720 .000 Within Groups 1702.384 14 121.599 Total 17548.833 20 Between Groups Length33 79.608 6 13.268 18.094 .000 Within Groups 10.266 14 .733 Total 89.874 20 CVlength33 Between Groups 113.076 6 18.846 .858 .548 Within Groups 307.636 14 21.974 Total 420.713 20 Between Groups BW33 116662.444 6 19443.741 14.161 .000 Within Groups 19222.887 14 1373.063 Total 135885.331 20 Between Groups SGR23 140.691 6 23.448 27.767 .000 Within Groups 11.823 14 .844
Total 152.513 20 TLS Between Groups 3681.032 6 613.505 57.301 .000 Within Groups 149.895 14 10.707 Total 3830.926 20 SGR33 Between Groups 24.386 6 4.064 2.019 .131 Within Groups 28.177 14 2.013 Total 52.563 20
Length23 Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3 4 5 Feedingregiem Chuyen doi ngay 13 1 7.8333 3 Chuyen doi ngay 15 8.7467 3 Chuyen doi ngay 17 9.8567 3 Chuyen doi ngay 21 11.5000 3 Chuyen doi ngay 19 11.7333 11.7333 3 Chuyen doi ngay 25 12.2000 12.2000 3 Chuyen doi ngay 23 12.3667 3 Sig. 1.000 1.000 .095 .127 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
CVlength23 Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3
1 12.0300 16.4067 17.8033 18.0200 16.4067 17.8033 18.0200 20.6533
3 3 3 3 3 3 3 Feedingregiem Chuyen doi ngay 23 Chuyen doi ngay 19 Chuyen doi ngay 21 Chuyen doi ngay 25 Chuyen doi ngay 17 Chuyen doi ngay 15 Chuyen doi ngay 13 Sig. .145 .293 32.1767 35.5733 .360 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
BW23 Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3 4
1 72.0000 83.0000 83.0000 101.6667
125.7400 132.5267 139.9833 3 3 3 3 3 3 3 Feedingregiem Chuyen doi ngay 13 Chuyen doi ngay 15 Chuyen doi ngay 17 Chuyen doi ngay 21 Chuyen doi ngay 19 Chuyen doi ngay 23 Chuyen doi ngay 25 Sig. 132.5267 139.9833 149.4200 .096 .242 .057 .155 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Length33 Duncan
N Subset for alpha = .05 2 3 1 18.7467 20.7067
3 3 3 3 3 3 3 Feedingregiem Chuyen doi ngay 13 Chuyen doi ngay 15 Chuyen doi ngay 17 Chuyen doi ngay 21 Chuyen doi ngay 19 Chuyen doi ngay 25 Chuyen doi ngay 23 Sig. 1.000 1.000 23.2000 23.4667 23.7000 24.2333 24.3667 .152 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
CVlength33 Duncan
N Subset for alpha = .05 1
3 3 3 3 3 3 3 Feedingregiem Chuyen doi ngay 23 Chuyen doi ngay 19 Chuyen doi ngay 17 Chuyen doi ngay 13 Chuyen doi ngay 25 Chuyen doi ngay 21 Chuyen doi ngay 15 Sig. 9.5067 10.7967 11.4433 13.9067 13.9500 14.7300 16.6733 .117 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
BW33 Duncan Subset for alpha = .05 N 2
1 186.0000 244.6667
3 3 3 3 3 3 3 Feedingregiem Chuyen doi ngay 13 Chuyen doi ngay 15 Chuyen doi ngay 17 Chuyen doi ngay 19 Chuyen doi ngay 25 Chuyen doi ngay 23 Chuyen doi ngay 21 Sig. .073 353.2833 365.4833 372.4100 379.7267 399.3467 .188 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
SGR23 Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3
1 33.9733 35.3967 37.4600
3 3 3 3 3 3 3 Feedingregiem Chuyen doi ngay 13 Chuyen doi ngay 15 Chuyen doi ngay 17 Chuyen doi ngay 21 Chuyen doi ngay 19 Chuyen doi ngay 23 Chuyen doi ngay 25 Sig. 1.000 .079 39.5833 40.0567 40.6367 41.2767 .055 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLS Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3 4 1 39.8900 52.5300 Feedingregiem Chuyen doi ngay 13 Chuyen doi ngay 15 Chuyen doi ngay 25 68.2867 3 3 3 73.6200 Chuyen doi ngay 23 Chuyen doi ngay 17 73.6200 74.3233 3 3
Chuyen doi ngay 21 Chuyen doi ngay 19 75.4267 77.9333 3 3 Sig. 1.000 1.000 .066 .158 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
SGR33 Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
9.1433 9.5267 9.9767 10.1133 10.8400 11.4933 3 3 3 3 3 3 3 Feedingregiem Chuyen doi ngay 25 Chuyen doi ngay 13 Chuyen doi ngay 23 Chuyen doi ngay 19 Chuyen doi ngay 15 Chuyen doi ngay 21 Chuyen doi ngay 17 Sig. .090 9.9767 10.1133 10.8400 11.4933 12.4533 .072 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Phụ lục 13: Kết quả phân tích số liệu củ a thí nghiệm ảnh hưởng của khẩu phần
cho ăn lên cá giống
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean
Lower Bound Lenght 3%BW 3 32.5167 Upper Bound 34.5296 .81033 .46784 30.5037 6%BW 3 37.4800 .65597 .37873 35.8505 39.1095 9%BW 3 42.1867 .91555 .52859 39.9123 44.4610 12%BW 3 43.1600 1.24254 .71738 40.0734 46.2466 15%BW 3 43.9533 1.40222 .80957 40.4700 47.4367 Total 15 39.8593 4.54198 1.17273 37.3441 42.3746 HesoCV 3%BW 3 9.1000 1.13618 .65597 6.2776 11.9224 6%BW 3 4.3233 .95133 .54925 1.9601 6.6866 9%BW 3 4.6600 .63222 .36501 3.0895 6.2305 12%BW 3 5.6800 .68549 .39577 3.9771 7.3829 15%BW 3 9.4833 1.47164 .84965 5.8276 13.1391 Total 15 6.6493 2.44214 .63056 5.2969 8.0017 BW 3%BW 3 .8467 .06506 .03756 .6850 1.0083 6%BW 3 1.2633 .07024 .04055 1.0889 1.4378 9%BW 3 1.8600 .07000 .04041 1.6861 2.0339 12%BW 3 1.9467 .08505 .04910 1.7354 2.1579 15%BW 3 1.9867 .12014 .06936 1.6882 2.2851
Total 15 1.5807 .47210 .12190 1.3192 1.8421 SGR 3%BW 3 3.5833 .08021 .04631 3.3841 3.7826 6%BW 3 3.9800 .05568 .03215 3.8417 4.1183 9%BW 3 4.3700 .04000 .02309 4.2706 4.4694 12%BW 3 4.4167 .04509 .02603 4.3047 4.5287 15%BW 3 4.4367 .06028 .03480 4.2869 4.5864 Total 15 4.1573 .34722 .08965 3.9650 4.3496 TLS 3%BW 3 97.6200 1.09000 .62931 94.9123 100.3277 6%BW 3 99.7633 .40992 .23667 98.7450 100.7816 9%BW 3 99.2867 .71501 .41281 97.5105 101.0628 12%BW 3 98.0967 1.09436 .63183 95.3781 100.8152 15%BW 3 97.6200 1.80203 1.04040 93.1435 102.0965 Total 15 98.4773 1.32006 .34084 97.7463 99.2084 FCR 3%BW 3 .8500 .08000 .04619 .6513 1.0487 6%BW 3 1.0233 .05508 .03180 .8865 1.1601 9%BW 3 1.2833 .07095 .04096 1.1071 1.4596 12%BW 3 1.6333 .08737 .05044 1.4163 1.8504 15%BW 3 1.9533 .08021 .04631 1.7541 2.1526 Total 15 1.3487 .42032 .10853 1.1159 1.5814
ANOVA
Sum of Squares Sig. df Mean Square Lenght Between Groups 277.943 4 69.486 F 63.921 .000 Within Groups 10.871 10 1.087 Total 288.814 14 HesoCV Between Groups 73.034 4 18.258 17.451 .000 Within Groups 10.463 10 1.046 Total 83.496 14 BW Between Groups 3.049 4 .762 106.652 .000 Within Groups .071 10 .007 Total 3.120 14 SGR Between Groups 1.654 4 .414 123.087 .000 Within Groups .034 10 .003 Total 1.688 14 TLS Between Groups 11.771 4 2.943 2.331 .127 Within Groups 12.625 10 1.262 Total 24.396 14 FCR Between Groups 2.416 4 .604 105.855 .000 Within Groups .057 10 .006 Total 2.473 14
Lenght Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3 1 32.5167 37.4800
3 3 3 3 3 FeedingRate 3%BW 6%BW 9%BW 12%BW 15%BW Sig. 42.1867 43.1600 43.9533 .075 1.000 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
HesoCV Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 FeedingRate 6%BW 3 4.3233 9%BW 3 4.6600 12%BW 3 5.6800 3%BW 3 9.1000 15%BW 3 9.4833 Sig. .152 .656 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
BW Duncan
N Subset for alpha = .05 2 3 1 .8467 1.2633
3 3 3 3 3 FeedingRate 3%BW 6%BW 9%BW 12%BW 15%BW Sig. 1.8600 1.9467 1.9867 .110 1.000 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
SGR Duncan Subset for alpha = .05 FeedingRate N 2 3 1 3.5833 3.9800
3 3 3 3 3 3%BW 6%BW 9%BW 12%BW 15%BW Sig. 4.3700 4.4167 4.4367 .208 1.000 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLS Duncan
N Subset for alpha = .05 1
3 3 3 3 3 FeedingRate 3%BW 15%BW 12%BW 9%BW 6%BW Sig. 97.6200 97.6200 98.0967 99.2867 99.7633 .057
Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
FCR Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3 4 5 FeedingRate 3%BW 1 .8500 3 6%BW 3 1.0233 9%BW 3 1.2833 12%BW 3 1.6333 15%BW 3 1.9533
Sig. 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Phụ lục 14: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ
chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn
1 - 12 ngày tuổi
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean
Upper Bound Chieudai Doi chung 8L:16D Lower Bound 3.4192 4.9874 .18224 .31565 3 4.2033 12L:12D 4.3404 3.8329 .05897 .10214 3 4.0867 18L:6D 4.7704 4.2629 .05897 .10214 3 4.5167 24L:0D 5.2972 3.5961 .19768 .34239 3 4.4467 Total 4.4893 4.1374 .07993 .27688 12 4.3133 SGR Doi chung 8L:16D 5.2928 2.2405 .35470 .61436 3 3.7667 12L:12D 4.0658 3.0142 .12220 .21166 3 3.5400 18L:6D 4.8578 3.8889 .11260 .19502 3 4.3733 24L:0D 5.8210 2.6257 .37132 .64314 3 4.2233 Total 4.3135 3.6382 .15341 .53144 12 3.9758 CV Doi chung 8L:16D 45.7281 -1.7815 5.52097 9.56260 3 21.9733 12L:12D 23.0431 1.8302 2.46509 4.26966 3 12.4367 18L:6D 22.7794 6.1073 1.93742 3.35572 3 14.4433 24L:0D 19.8461 4.1605 1.82278 3.15716 3 12.0033 Total 19.2992 11.1291 1.85602 6.42946 12 15.2142 Khoiluong Doi chung 8L:16D 2.0063 .3404 .19359 .33531 3 1.1733 12L:12D 1.3123 .6144 .08110 .14048 3 .9633 18L:6D 1.6192 .9941 .07265 .12583 3 1.3067 24L:0D 1.9476 1.2124 .08544 .14799 3 1.5800 Total 1.4416 1.0701 .08438 .29231 12 1.2558 TLS Doi chung 8L:16D 4.7789 3.4344 .15624 .27062 3 4.1067 12L:12D 6.4013 4.5521 .21489 .37220 3 5.4767 18L:6D 9.4275 6.0191 .39608 .68603 3 7.7233 24L:0D 7.1554 6.6780 .05548 .09609 3 6.9167 Total 7.0012 5.1105 .42952 1.48789 12 6.0558
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig. Chieudai 2.063 .184 .123 .059 Between Groups Within Groups Total .368 .475 .843 3 8 11 SGR 2.073 .182 Between Groups Within Groups 1.359 1.748 3 8 .453 .218
CV Total Between Groups 3.107 192.913 11 3 64.304 1.965 .198 32.725 Within Groups Total 261.803 454.717 8 11 Khoiluong 4.709 .035 Between Groups Within Groups .600 .340 3 8 .200 .042
Total .940 11 TLS 44.279 .000 Between Groups Within Groups 22.969 1.383 3 8 7.656 .173 Total 24.352 11
Chieudai Duncan
N Subset for alpha = .05 1 Chedochieusang 12L:12D 3 4.0867 Doi chung 8L:16D 3 4.2033 24L:0D 3 4.4467 18L:6D 3 4.5167 Sig. .077 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
SGR Duncan
N Subset for alpha = .05 1
3 3 3 3 Chedochieusang 12L:12D Doi chung 8L:16D 24L:0D 18L:6D Sig. 3.5400 3.7667 4.2233 4.3733 .075 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
CV Duncan
Subset for alpha = .05 N 1
3 3 3 3 Chedochieusang 24L:0D 12L:12D 18L:6D Doi chung 8L:16D Sig. 12.0033 12.4367 14.4433 21.9733 .080 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Khoiluong Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 Chedochieusang 12L:12D 3 .9633 Doi chung 8L:16D 3 1.1733 18L:6D 3 1.3067 1.3067 24L:0D 3 1.5800 Sig. .086 .143 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLS Duncan Subset for alpha = .05 N 2 3 4 Chedochieusang Doi chung 8L:16D 1 4.1067 3 12L:12D 3 5.4767 24L:0D 3 6.9167 18L:6D 3 7.7233 Sig. 1.000 1.000 1.000 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Phụ lục 15: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ
chiếu sáng lên sinh trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng cá chim vây vàng giai đoạn
13 - 25 ngày tuổi
Descriptives
N Mean Std. Deviation Std. Error 95% Confidence Interval for Mean
Chieudai Doi chung 8L:16D 3 11.0333 Lower Bound 10.3162 Upper Bound 11.7504 .16667 .28868 12L:12D 3 10.7667 9.4919 12.0414 .29627 .51316 18L:6D 3 11.9667 9.6056 14.3277 .54874 .95044 24L:0D 3 11.5000 10.8428 12.1572 .15275 .26458 Total 12 11.3167 10.8816 11.7517 .19765 .68468 SGR Doi chung 8L:16D 3 8.0333 7.5314 8.5353 .11667 .20207 12L:12D 3 7.8467 6.9372 8.7561 .21137 .36611 18L:6D 3 8.6500 7.1322 10.1678 .35275 .61098 24L:0D 3 8.3533 7.9073 8.7993 .10366 .17954 Total 12 8.2208 7.9308 8.5108 .13176 .45642 CV Doi chung 8L:16D 3 5.0233 4.3831 5.6636 .14881 .25775 12L:12D 3 2.7700 2.5760 2.9640 .04509 .07810 18L:6D 3 3.4767 3.1731 3.7802 .07055 .12220 24L:0D 3 3.4900 3.1888 3.7912 .07000 .12124 Total 12 3.6900 3.1370 4.2430 .25126 .87039 Khoiluong Doi chung 8L:16D 3 52.4567 37.0068 67.9065 3.59077 6.21939 12L:12D 3 57.3333 47.2397 67.4269 2.34590 4.06322 18L:6D 3 72.5367 61.1839 83.8894 2.63854 4.57009 24L:0D 3 60.4867 51.8707 69.1026 2.00248 3.46839 Total 12 60.7033 55.1692 66.2375 2.51440 8.71013 TLS Doi chung 8L:16D 3 78.8267 61.7292 95.9242 3.97372 6.88268 12L:12D 3 76.1900 61.7077 90.6723 3.36590 5.82991 18L:6D 3 72.9533 66.8426 79.0640 1.42022 2.45988 24L:0D 3 68.3800 51.4993 85.2607 3.92332 6.79539 Total 12 74.0875 70.0264 78.1486 1.84514 6.39176 TLDH Doi chung 8L:16D 3 7.5667 2.3781 12.7553 1.20591 2.08869 12L:12D 3 6.9800 -.2262 14.1862 1.67482 2.90088 18L:6D 3 8.5167 2.2795 14.7538 1.44961 2.51080 24L:0D 3 9.9533 4.4061 15.5006 1.28927 2.23308 Total 12 8.2542 6.7301 9.7783 .69246 2.39874
ANOVA
Sum of Squares df Mean Square F Sig. Chieudai 2.542 .130 Between Groups Within Groups 2.517 2.640 3 8 .839 .330 Total 5.157 11 Between Groups SGR 1.131 3 .377 2.597 .125 Within Groups 1.161 8 .145 Total 2.291 11 Between Groups CV 8.129 3 2.710 106.089 .000 Within Groups .204 8 .026 Total 8.333 11 Khoiluong Between Groups 658.317 3 219.439 9.963 .004 22.027 Within Groups Total 176.212 834.529 8 11 Between Groups TLS 182.226 3 60.742 1.819 .222 Within Groups 267.175 8 33.397 Total 449.401 11 Between Groups TLDH 15.157 3 5.052 .840 .509 Within Groups 48.137 8 6.017 Total 63.294 11
Chieudai Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 Chedochieusang 12L:12D 3 10.7667 Doi chung 8L:16D 3 11.0333 11.0333 24L:0D 3 11.5000 11.5000 18L:6D 3 11.9667 Sig. .172 .093 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
SGR Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
7.8467 8.0333 8.3533 3 3 3 3 Chedochieusang 12L:12D Doi chung 8L:16D 24L:0D 18L:6D Sig. 8.0333 8.3533 8.6500 .094 .157 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
CV Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2 3 2.7700
Chedochieusang 12L:12D 18L:6D 24L:0D 3 3 3 3.4767 3.4900 3 Doi chung 8L:16D Sig. 1.000 .921 5.0233 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Khoiluong Duncan Subset for alpha = .05 N 1 2
52.4567 57.3333 60.4867 3 3 3 3 Chedochieusang Doi chung 8L:16D 12L:12D 24L:0D 18L:6D Sig. .079 72.5367 1.000 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLS Duncan
N Subset for alpha = .05 1
3 3 3 3 Chedochieusang 24L:0D 18L:6D 12L:12D Doi chung 8L:16D Sig. 68.3800 72.9533 76.1900 78.8267 .071 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
TLDH Duncan
N Subset for alpha = .05 1
3 3 3 3 Chedochieusang 12L:12D Doi chung 8L:16D 18L:6D 24L:0D Sig. 6.9800 7.5667 8.5167 9.9533 .200 Means for groups in homogeneous subsets are displayed. a Uses Harmonic Mean Sample Size = 3.000.
Phụ lục 16: Kết quả phân tích số liệu của thí nghiệm ả nh hưởng của thời gian
chiếu sáng và số lần cho ăn trong ngày lên sinh trưởng, tỉ lệ sống của cá giống
Between-Subjects Factors
Photoperriod
Feeding
1.00 2.00 1.00 2.00 3.00 4.00 Value Label 12L:12D 18L:6D 2F 4F 6F 8F N 12 12 6 6 6 6
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation N Length Photoperriod 12L:12D Feeding 2F 28.1833 .25658 3 4F 29.5333 .41932 3 6F 29.1667 .18930 3 8F 29.3500 .55000 3 Total 29.0583 .63419 12 2F 18L:6D 28.0833 .20207 3 4F 29.1167 .24664 3 6F 28.9000 .20000 3
8F 29.7833 .45092 3 Total 28.9708 .68173 12 Total 2F 28.1333 .21370 6 4F 29.3250 .38308 6 6F 29.0333 .22730 6 8F 29.5667 .50859 6 Total 29.0146 .64547 24 HesoCV 12L:12D 2F 8.7933 1.80877 3 4F 7.5733 .91577 3 6F 7.2533 1.28819 3 8F 7.4267 1.16972 3 Total 7.7617 1.30339 12 18L:6D 2F 9.6600 2.21804 3 4F 7.4000 1.75351 3 6F 7.5967 .25736 3 8F 6.5300 .61992 3 Total 7.7967 1.72446 12 Total 2F 9.2267 1.87133 6 4F 7.4867 1.25475 6 6F 7.4250 .85184 6 8F 6.9783 .97068 6 Total 7.7792 1.49501 24 BW 12L:12D 2F .9967 .01155 3 4F 1.1533 .06658 3 6F 1.1533 .04041 3 8F 1.1167 .01528 3 Total 1.1050 .07538 12 18L:6D 2F .9967 .07234 3 4F 1.0467 .03786 3 6F 1.1200 .05196 3 8F 1.1433 .04933 3 Total 1.0767 .07655 12 Total 2F .9967 .04633 6 4F 1.1000 .07589 6 6F 1.1367 .04546 6 8F 1.1300 .03578 6 Total 1.0908 .07569 24 SGR 12L:12D 2F 7.7137 .04806 3 4F 8.2602 .21238 3 6F 8.2638 .11856 3 8F 8.1424 .05740 3 Total 8.0950 .25935 12 18L:6D 2F 7.7080 .26090 3 4F 7.8971 .13249 3 6F 8.1501 .17820 3 8F 8.2159 .15384 3 Total 7.9928 .26568 12 Total 2F 7.7109 .16781 6 4F 8.0786 .25423 6 6F 8.2070 .14901 6 8F 8.1792 .11138 6 Total 8.0439 .26202 24 2F TLS 12L:12D 3 97.4633 1.98319
4F 97.7800 .55426 3 6F 97.1467 2.51913 3 8F 96.1933 2.51913 3 Total 97.1458 1.86097 12 18L:6D 2F 95.2400 4.36327 3 4F 94.6033 4.79679 3 6F 96.5100 1.98159 3 8F 99.0500 .95000 3 Total 96.3508 3.41851 12 Total 2F 96.3517 3.26671 6 4F 96.1917 3.51482 6 6F 96.8283 2.05687 6 8F 97.6217 2.31248 6 Total 96.7483 2.72218 24 Sinhkhoi 12L:12D 2F 101.8333 .76376 3 4F 118.5667 7.21757 3 6F 117.8333 5.65184 3 8F 112.8333 1.27410 3 Total 112.7667 8.02862 12 18L:6D 2F 99.3333 3.10054 3 4F 103.8000 1.92873 3 6F 113.6000 7.29589 3 8F 118.6333 6.06658 3 Total 108.8417 9.09430 12 Total 2F 100.5833 2.44001 6 4F 111.1833 9.36705 6 6F 115.7167 6.28058 6 8F 115.7333 5.04605 6 Total 110.8042 8.62567 24 FCR 12L:12D 2F .9667 .01155 3 4F .9233 .06351 3 6F .9233 .04509 3 8F .9633 .01155 3 Total .9442 .04033 12 18L:6D 2F .9567 .03512 3 4F 1.0067 .02309 3 6F .9467 .06807 3 8F .9400 .05292 3 Total .9625 .04920 12 Total 2F .9617 .02401 6 4F .9650 .06253 6 6F .9350 .05320 6 8F .9517 .03656 6 Total .9533 .04498 24
Multivariate Tests(c)
Hypothesis df Error df Value F Effect Intercept Pillai's Trace 1.000 6900226.691(a) 9.000 Sig. .000 8.000 Wilks' Lambda .000 6900226.694(a) 9.000 .000 8.000 Hotelling's Trace 7762755.0 6900226.694(a) 9.000 .000 8.000 Roy's Largest Root 7762755.0 6900226.694(a) 9.000 .000 8.000 Photoperriod Pillai's Trace .954 18.311(a) 9.000 .000 8.000
Wilks' Lambda .046 18.311(a) 9.000 8.000 .000 Hotelling's Trace 20.600 18.311(a) 9.000 8.000 .000 Roy's Largest Root 20.600 18.311(a) 9.000 8.000 .000 Feeding Pillai's Trace 1.767 1.593 27.000 30.000 .108 Wilks' Lambda .001 9.578 27.000 24.006 .000 Hotelling's Trace 462.733 114.255 27.000 20.000 .000 Roy's Largest Root 461.162 512.402(b) 9.000 10.000 .000 Pillai's Trace 1.619 1.302 27.000 30.000 .241 Photoperriod * Feeding Wilks' Lambda .012 3.198 27.000 24.006 .003 Hotelling's Trace 37.368 9.227 27.000 20.000 .000 Roy's Largest Root 36.239 40.265(b) 9.000 10.000 .000
a Exact statistic b The statistic is an upper bound on F that yields a lower bound on the significance level. c Design: Intercept+Photoperriod+Feeding+Photoperriod * Feeding
Tests of Between-Subjects Effects
df Mean Square F Sig. Type III Sum of Squares Source Corrected Model Dependent Variable Length 7.732(a) 7 1.105 9.554 .000 HesoCV 20.240(b) 7 2.891 1.484 .242 BW .095(c) 7 .014 5.974 .002 SGR 1.167(d) 7 .167 6.483 .001 TLS 42.818(e) 7 6.117 .767 .623 Sinhkhoi 1332.030(f) 7 190.290 8.029 .000 FCR .015(g) 7 .002 1.138 .388 Intercept Length 20204.305 1 20204.305 174739.9 .000 HesoCV 1452.370 1 1452.370 745.619 .000 BW 28.558 1 28.558 12530.026 .000 SGR 1552.907 1 1552.907 60361.220 .000 TLS 224645.760 1 224645.760 28164.848 .000 Sinhkhoi 294661.520 1 294661.520 12432.320 .000 FCR 21.812 1 21.812 11233.785 .000 Photoperriod Length .046 1 .046 .397 .537 HesoCV .007 1 .007 .004 .952 BW .005 1 .005 2.113 .165 SGR .063 1 .063 2.439 .138 TLS 3.792 1 3.792 .475 .500 Sinhkhoi 92.434 1 92.434 3.900 .066 FCR .002 1 .002 1.039 .323 Feeding Length 7.069 3 2.356 20.378 .000 HesoCV 17.685 3 5.895 3.026 .060 BW .076 3 .025 11.044 .000 SGR .942 3 .314 12.206 .000 TLS 7.418 3 2.473 .310 .818 Sinhkhoi 918.231 3 306.077 12.914 .000 FCR .003 3 .001 .561 .649 Length .618 3 .206 1.781 .191 Photoperriod * Feeding HesoCV 2.547 3 .849 .436 .730 BW .015 3 .005 2.191 .129 SGR .163 3 .054 2.107 .140 TLS 31.608 3 10.536 1.321 .302 Sinhkhoi 321.365 3 107.122 4.520 .018
FCR .010 3 1.748 .198 .003 Error Length 1.850 16 .116 HesoCV 31.166 16 1.948 BW .036 16 .002 SGR .412 16 .026 TLS 127.618 16 7.976 Sinhkhoi 379.220 16 23.701 FCR .031 16 .002 Total Length 20213.888 24 HesoCV 1503.776 24 BW 28.690 24 SGR 1554.486 24 TLS 224816.196 24 Sinhkhoi 296372.770 24 FCR 21.859 24 Corrected Total Length 9.582 23 HesoCV 51.406 23 BW .132 23 SGR 1.579 23 TLS 170.436 23 Sinhkhoi 1711.250 23 FCR .047 23
a R Squared = .807 (Adjusted R Squared = .722) b R Squared = .394 (Adjusted R Squared = .128) c R Squared = .723 (Adjusted R Squared = .602) d R Squared = .739 (Adjusted R Squared = .625) e R Squared = .251 (Adjusted R Squared = -.076) f R Squared = .778 (Adjusted R Squared = .681) g R Squared = .332 (Adjusted R Squared = .040) h R Squared = .945 (Adjusted R Squared = .921) i R Squared = .485 (Adjusted R Squared = .260)
1. Photoperriod
Dependent Variable Photoperriod Mean Std. Error 95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound SL 12L:12D 29.058 .098 28.850 29.266 18L:6D 28.971 .098 28.763 29.179 CVsl 12L:12D 7.762 .403 6.908 8.616 18L:6D 7.797 .403 6.943 8.651 BW 12L:12D 1.105 .014 1.076 1.134 18L:6D 1.077 .014 1.047 1.106 SGR 12L:12D 8.095 .046 7.997 8.193 18L:6D 7.993 .046 7.895 8.091 TLS 12L:12D 97.146 .815 95.418 98.874 18L:6D 96.351 .815 94.623 98.079 Sinhkhoi 12L:12D 112.767 1.405 109.787 115.746 18L:6D 108.842 1.405 105.862 111.821 FCR 12L:12D .944 .013 .917 .971 18L:6D .963 .013 .936 .989
2. Feeding
95% Confidence Interval Mean Std. Error Lower Bound Upper Bound Dependent Variable Length Feeding 2F 28.133 .139 27.839 28.428 4F 29.325 .139 29.031 29.619 6F 29.033 .139 28.739 29.328 8F 29.567 .139 29.272 29.861 HesoCV 2F 9.227 .570 8.019 10.435 4F 7.487 .570 6.279 8.695 6F 7.425 .570 6.217 8.633 8F 6.978 .570 5.770 8.186 BW 2F .997 .019 .955 1.038 4F 1.100 .019 1.059 1.141 6F 1.137 .019 1.095 1.178 8F 1.130 .019 1.089 1.171 SGR 2F 7.711 .065 7.572 7.850 4F 8.079 .065 7.940 8.217 6F 8.207 .065 8.068 8.346 8F 8.179 .065 8.040 8.318 TLS 2F 96.352 1.153 93.907 98.796 4F 96.192 1.153 93.747 98.636 6F 96.828 1.153 94.384 99.273 8F 97.622 1.153 95.177 100.066 Sinhkhoi 2F 100.583 1.988 96.370 104.797 4F 111.183 1.988 106.970 115.397 6F 115.717 1.988 111.503 119.930 8F 115.733 1.988 111.520 119.947 FCR 2F .962 .018 .924 1.000 4F .965 .018 .927 1.003 6F .935 .018 .897 .973 8F .952 .018 .914 .990
3. Photoperriod * Feeding
95% Confidence Interval Mean Std. Error Lower Bound Upper Bound Dependent Variable Length Photoperriod 12L:12D Feeding 2F 28.183 .196 27.767 28.600 4F 29.533 .196 29.117 29.950 6F 29.167 .196 28.750 29.583 8F 29.350 .196 28.934 29.766 18L:6D 2F 28.083 .196 27.667 28.500 4F 29.117 .196 28.700 29.533 6F 28.900 .196 28.484 29.316 8F 29.783 .196 29.367 30.200 HesoCV 12L:12D 2F 8.793 .806 7.085 10.502 4F 7.573 .806 5.865 9.282 6F 7.253 .806 5.545 8.962 8F 7.427 .806 5.718 9.135 18L:6D 2F 9.660 .806 7.952 11.368 4F 7.400 .806 5.692 9.108 6F 7.597 .806 5.888 9.305
8F 6.530 .806 4.822 8.238 BW 12L:12D 2F .997 .028 .938 1.055 4F 1.153 .028 1.095 1.212 6F 1.153 .028 1.095 1.212 8F 1.117 .028 1.058 1.175 18L:6D 2F .997 .028 .938 1.055 4F 1.047 .028 .988 1.105 6F 1.120 .028 1.062 1.178 8F 1.143 .028 1.085 1.202 SGR 12L:12D 2F 7.714 .093 7.517 7.910 4F 8.260 .093 8.064 8.457 6F 8.264 .093 8.067 8.460 8F 8.142 .093 7.946 8.339 18L:6D 2F 7.708 .093 7.512 7.904 4F 7.897 .093 7.701 8.093 6F 8.150 .093 7.954 8.346 8F 8.216 .093 8.020 8.412 TLS 12L:12D 2F 97.463 1.631 94.007 100.920 4F 97.780 1.631 94.323 101.237 6F 97.147 1.631 93.690 100.603 8F 96.193 1.631 92.737 99.650 18L:6D 2F 95.240 1.631 91.783 98.697 4F 94.603 1.631 91.147 98.060 6F 96.510 1.631 93.053 99.967 8F 99.050 1.631 95.593 102.507 Sinhkhoi 12L:12D 2F 101.833 2.811 95.875 107.792 4F 118.567 2.811 112.608 124.525 6F 117.833 2.811 111.875 123.792 8F 112.833 2.811 106.875 118.792 18L:6D 2F 99.333 2.811 93.375 105.292 4F 103.800 2.811 97.841 109.759 6F 113.600 2.811 107.641 119.559 8F 118.633 2.811 112.675 124.592 FCR 12L:12D 2F .967 .025 .913 1.021 4F .923 .025 .869 .977 6F .923 .025 .869 .977 8F .963 .025 .909 1.017 18L:6D 2F .957 .025 .903 1.011 4F 1.007 .025 .953 1.061 6F .947 .025 .893 1.001 8F .940 .025 .886 .994