BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN VIẾT HUY
MÔ PHỎNG PHÂN BỐ GÓC, TỶ PHẦN
CÁC ĐƠN VỊ CẤU TRÚC VÀ CƠ TÍNH CỦA
CÁC VẬT LIỆU HAI NGUYÊN AOX
Chuyên ngành: VẬT LÍ KỸ THUẬT
Mã số: 62520401
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LÍ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TSKH. PHẠM KHẮC HÙNG
2. TS. LÊ VĂN VINH
HÀ NỘI - 2014
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt và ký hiệu…………………………………... 1
Danh mục các bảng số liệu trong luận án……………………………... 2
Danh mục các hình vẽ trong luận án………………………………….. 4
Mở đầu………………………………………………………………... 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ
PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG VẬT LIỆU SiO2 VÀ Al2O3
1.1. Ôxít silíc (SiO2) ……...…………………………………………... 12
18 1.2. Ôxít nhôm (Al2O3)………………………………………………..
1.3. Một số phương pháp mô phỏng các hệ ôxít…............................... 22
1.3.1. Mô phỏng ab initio……………………………………….. 23
25 1.3.2. Mô phỏng Monte–Carlo…………………………………..
1.3.3. Mô phỏng động lực học phân tử…………………………. 26
1.3.4. Phương pháp mô phỏng sử dụng trong luận án………….. 27
27 1.4. Tình hình nghiên cứu SiO2, Al2O3 lỏng và VĐH ở trong nước…..
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG
VÀ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH VẬT LIỆU
29 2.1. Xây dựng mô hình SiO2 và Al2O3 ………………………………..
2.1.1. Phương pháp thống kê hồi phục………………………….. 29
2.1.2. Phương pháp động lực học phân tử ….…………………... 31
2.1.3. Thế tương tác dùng trong mô phỏng SiO2………………... 33
34 2.1.4. Thế tương tác dùng trong mô phỏng Al2O3.........................
2.1.5. Gần đúng Ewald–Hansen..................................................... 35
2.1.6. Điều kiện biên tuần hoàn………………………………..... 39
2.1.7. Các thông số mô hình…………………………………….. 40
2.2. Các tính toán vi cấu trúc của hệ ôxít............................................... 41
41 2.2.1. Hàm phân bố xuyên tâm ……….…………………………
2.2.2. Số phối trí và độ dài liên kết ……………………………... 44
2.2.3. Phân bố góc liên kết…………..…………………………... 46
2.2.4. Phân bố quả cầu lỗ hổng…….……………………….…… 48
2.2.5. Phân bố simplex…...……………………………………… 51
2.3. Mô phỏng động học không đồng nhất……………………………. 52
2.3.1. Hàm tương quan hai điểm (Hàm van–Hove)…………….. 52
2.3.3. Hàm tương quan bốn điểm ………………………………. 54
2.4. Tính toán cơ tính của mô hình vật liệu…………………………… 62
2.4.1. Tính toán mô-đun đàn hồi................................................... 62
2.4.2. Biến dạng theo một trục....................................................... 64
CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG CỦA ÁP SUẤT VÀ THẾ TƯƠNG TÁC
LÊN MÔ HÌNH SiO2 LỎNG
3.1. Hàm phân bố xuyên tâm….......….................................................. 65
3.2. Số phối trí trung bình............................................................... 70
3.3. Mật độ mô hình.............................................................................. 71
3.4. Phân bố góc liên kết....................................................................... 75
3.5. Kết luận chương 3........................................................................... 82
CHƯƠNG 4: TƯƠNG QUAN GIỮA PHÂN BỐ GÓC VÀ TỈ PHẦN
CỦA CÁC ĐƠN VỊ CẤU TRÚC
4.1. Mô phỏng vật liệu SiO2 VĐH……................................................. 84
85 4.1.1. Ảnh hưởng của áp suất lên vi cấu trúc của SiO2 VĐH.......
4.1.2. Phân bố góc liên kết......................…................................. 87
4.2. Mô phỏng vật liệu Al2O3 lỏng........................................................ 91
92 4.2.1. Ảnh hưởng của áp suất lên vi cấu trúc của Al2O3 lỏng......
4.2.2. Phân bố góc liên kết........................................................... 96
4.3. Mô phỏng vật liệu Al2O3 VĐH...................................................... 100
4.3.1. Ảnh hưởng của áp suất lên vi cấu trúc của Al2O3 VĐH…. 101
4.3.2. Phân bố góc liên kết........................................................... 103
4.4. Kết luận chương 4........................................................................... 104
CHƯƠNG 5: ĐỘNG HỌC TRONG SiO2 VÀ Al2O3 LỎNG,
CƠ TÍNH CỦA Al2O3 VĐH
5.1. Khuếch tán trong SiO2 và Al2O3 lỏng..........…................................ 105
5.2. Động học trong Al2O3 lỏng ………………………………………. 108
5.2.1. Hàm tương quan hai điểm………………………………... 108
5.2.2. Hàm tương quan bốn điểm……………………………….. 112
5.3. Phân bố quả cầu lỗ hổng, simplex và cơ tính của Al2O3 VĐH…… 116
5.3.1. Phân bố quả cầu lỗ hổng và simplex……………………... 117
120 5.3.2. Cơ tính của Al2O3 VĐH ………………………………….
5.4. Kết luận chương 5………………………………………………... 124
Kết luận……………….......................................................................... 125
Danh mục các công trình đã công bố……............................................. 127
Tài liệu tham khảo…………….............................................................. 128
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Tất cả các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kì công trình nào khác.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Viết Huy
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TSKH. Phạm Khắc
Hùng và TS. Lê Văn Vinh, những người Thầy đã tận tình hướng dẫn tôi
hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện làm việc của lãnh
đạo và các đồng nghiệp, đặc biệt là TS. Nguyễn Văn Hồng tại Bộ môn
Vật lý Tin học, Viện Vật lý Kỹ thuật trong suốt quá trình thực hiện luận
án.
Xin chân thành cảm ơn Viện Đào tạo sau Đại học, Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình làm việc và
nghiên cứu đề tài luận án.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn để hoàn thành luận án
này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2014
Nguyễn Viết Huy
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Động lực học phân tử
ĐLHPT
Ab initio Nguyên lý ban đầu
VĐH
PBXT
PTTB
PBGLK Vô định hình
Phân bố xuyên tâm
Phối trí trung bình
Phân bố góc liên kết
1
Trang 17
Trang 18
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Trang 20
Bảng 1.3.
Trang 33
Trang 35
Trang 66
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU TRONG LUẬN ÁN
Kết quả tính góc liên kết bằng phương pháp
nhiễu xạ tia X và cộng hưởng từ hạt nhân 17O của một
số tác giả.
Kết quả tính góc liên kết bằng một số
phương pháp mô phỏng (MD: phương pháp ĐLHPT,
RMC: phương pháp Monte Carlo đảo).
Kết quả tính độ dài liên kết Al–O, O-O và Al–Al trong
Al2O3 lỏng bằng phương pháp thực nghiệm nhiễu xạ
tia X và nhiễu xạ nơtron.
Bảng 2.1. Các thông số trong thế tương tác BKS .
Bảng 2.2. Các thông số trong thế tương tác BM.
Bảng 3.1. Các đặc trưng cấu trúc của các mô hình SiO2 xây
dựng bằng các thế tương tác BKS, MS và BM. rSi–Si,
rSi–O, rO–O là vị trí đỉnh cực đại thứ nhất trong hàm
PBXT.
Trang 68
Bảng 3.2. Các đặc trưng cấu trúc của mô hình SiO2 lỏng ở nhiệt
độ 3000 K, được xây dựng bằng thế tương tác BKS. rij,
gij là vị trí và độ cao của đỉnh cực đại thứ nhất trong
các hàm PBXT thành phần, ∆rij là sai số của rij.
Trang 69
Bảng 3.3. Các đặc trưng cấu trúc của mô hình SiO2 lỏng ở nhiệt
độ 3000 K, được xây dựng bằng thế tương tác BM. rij,
gij là vị trí và độ cao của đỉnh cực đại thứ nhất trong
các hàm PBXT thành phần, ∆rij là sai số của rij.
Trang 70
Bảng 3.4. Các đặc trưng cấu trúc của mô hình SiO2 lỏng ở nhiệt
độ 3000 K, được xây dựng bằng thế tương tác MS. rij,
gij là vị trí và độ cao của đỉnh cực đại thứ nhất trong
các hàm PBXT thành phần, ∆rij là sai số của rij.
Trang 71
Bảng 3.6.
Trang 73
Trang 74
Trang 76
Trang 87
Bảng 3.5. Đặc trưng cấu trúc của mô hình SiO2 lỏng ở nhiệt độ
3000 K, được xây dựng bằng thế tương tác BKS, BM
và MS. Zij là số PTTB của các cặp nguyên tử tương
ứng.
Tỉ phần Six ( x = 4, 5 và 6) và thông số A trong
phương trình (3.5).
Bảng 3.7. Các thông số r 4,r 5 và r 6 (g.cm-3).
Bảng 3.8. Các thông số nSi4, nSi5 và nSi6 cho phương trình (3.2).
Bảng 4.1. Các đặc trưng cấu trúc của SiO2. rlk – vị trí đỉnh cực
đại thứ nhất của hàm PBXT glk(r); Zlk- số PTTB; Six,
Ox – tỉ phần của các đơn vị cấu trúc SiOx and liên kết
OSiy. r và r fit là mật độ mẫu và mật độ mẫu xác định
theo phương trình (4.3).
Trang 94
Bảng 4.2. Các đặc trưng cấu trúc của Al2O3 lỏng. rxy – vị trí cực
đại thứ nhất của hàm PBXT gij(r); Zij – số PTTB; Alx,
Oy – tỉ phần các đơn vị cấu trúc AlOx và liên kết OAly.
2
Trang 102
Bảng 5.1.
Trang 106
Bảng 5.2.
Trang 106
Bảng 4.3. Các đặc trưng cấu trúc của a-Al2O3: rxy – vị trí đỉnh
cực đại thứ nhất của hàm PBXT gxy(r); Zxy- số PTTB;
Alx, Oy – tỉ phần của các đơn vị cấu trúc AlOx và các
liên kết OAly.
Tần suất thay đổi các lân cận của Si và O ở 5000,
20000 và 40000 bước chạy.
Ảnh hưởng của áp suất lên sự thay đổi lân cận của
các nguyên tử trong mô hình sau 40000 bước chạy.
Trang 106
Bảng 5.3. Độ dịch chuyển trung bình của nguyên tử sau mỗi lần
thay đổi lân cận ở 5000, 20000 và 40000 bước thời
gian.
3
Trang 36
Trang 40
Trang 45
Hình 2.1.
Hình 2.2.
Hình 2.3.
Trang 46
Hình 2.4.
và Al2O3 lỏng
Trang 47
Trang 48
Hình 2.5.
Hình 2.6.
Trang 49
Hình 2.7.
Trang 66
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG LUẬN ÁN
Mô hình tính toán gần đúng Ewald-Hansen trong
không gian 2 chiều, mạng tuần hoàn 3×3 được dựng
lên từ ô cơ sở có tâm n(0,0).
Minh hoạ điều kiện biên tuần hoàn.
Các hàm phân bố xuyên tâm thành phần của mô
hình SiO2 lỏng xây dựng bằng thế tương tác BM ở
nhiệt độ 3000 K.
Các đơn vị cấu trúc cơ bản: AO4 (a); AO5 (b); AO6
(c) và liên kết giữa hai đơn vị cấu trúc AO4 và AO5
(d) (A là Si hoặc Al: quả cầu màu đỏ, O:quả cầu màu
xanh).
Các góc liên kết: O–A–O (a) và A–O–A (b).
Cấu trúc mạng ngẫu nhiên của SiO2
trong không gian.
Quả cầu lỗ hổng (LH) và sự sắp xếp của chúng; a)
LH và các nguyên tử (NH) lân cận; b) LH nhỏ nằm
trong LH lớn (trái) và hai LH gần nhau (phải),
những LH này được loại bỏ khỏi hệ; c) đám LH; d)
Ống LH; TT LH–lỗ hổng trung tâm.
Hình 3.1.
Trang 67
Hình 3.2.
Trang 68
Hình 3.3.
Trang 69
Hình 3.4.
Trang 71
Hình 3.5.
Trang 73
Hình 3.6.
Trang 74
Hình 3.7.
Trang 75
Hình 3.8.
Hàm PBXT của các mô hình SiO2 lỏng xây dựng
bằng các thế tương tác BKS, MS và BM ở nhiệt độ
3000 K.
Hàm PBXT của mô hình SiO2 lỏng xây dựng bằng
thế tương tác BKS dưới các áp suất khác nhau ở
nhiệt độ 3000 K.
Hàm PBXT của mô hình SiO2 lỏng xây dựng bằng
thế tương tác BM dưới các áp suất khác nhau ở nhiệt
độ 3000 K.
Hàm PBXT của mô hình SiO2 lỏng xây dựng bằng
thế tương tác MS dưới các áp suất khác nhau ở nhiệt
độ 3000 K.
Sự phụ thuộc của mật độ vào áp suất của các mô
hình SiO2 lỏng xây dựng bằng các thế tương tác
BKS, MS và BM.
Sự phụ thuộc của tỉ phần các đơn vị cấu trúc SiO4,
SiO5 và SiO6 vào áp suất của các mô hình BKS, MS
và BM.
Các đơn vị cấu trúc SiO4 (a), SiO5 (b) và SiO4, SiO5
(c) trong mô hình SiO2 lỏng xây dựng bằng thế tương
tác BM ở áp suất 0 GP, nhiệt độ 3000 K.
Các đơn vị cấu trúc SiO4 (a), SiO5 (b) SiO6 (c) và
SiO4, SiO5, SiO6 (d) trong mô hình SiO2 lỏng xây
4
Trang 77
Hình 3.9.
Trang 79
Hình 3.10.
Trang 79
Hình 3.11.
Trang 80
Hình 3.12.
Trang 80
Hình 3.13.
Trang 81
Hình 3.14.
Trang 81
Hình 3.15.
Trang 85
Hình 4.1.
Trang 86
Hình 4.2.
Trang 89
Hình 4.3.
Trang 90
Hình 4.4.
Trang 90
Hình 4.5.
Trang 92
Hình 4.6.
Trang 93
Hình 4.7.
Trang 95
Hình 4.8.
dựng bằng thế tương tác BM ở áp suất 10 GP, nhiệt
độ 3000 K.
Phân bố góc liên kết riêng phần gSix(q ) và gOy(q )
trong các mô hình BKS, MS và BM.
Phân bố góc liên kết tổng cộng O-Si-O trong mô hình
BKS được vẽ từ kết quả mô phỏng (đường nét liền)
và kết quả tính từ phương trình (3.5) .
Phân bố góc liên kết tổng cộng O–Si–O trong mô
hình MS được vẽ từ kết quả mô phỏng (đường nét
liền) và kết quả tính từ phương trình (3.5)
Phân bố góc liên kết tổng cộng O–Si–O trong mô
hình BM được vẽ từ kết quả mô phỏng (đường nét
liền) và kết quả tính từ phương trình (3.5)
Phân bố góc liên kết tổng cộng Si–O–Si trong mô
hình BKS được vẽ từ kết quả mô phỏng (đường nét
liền) và kết quả tính từ phương trình (3.6)
Phân bố góc liên kết tổng cộng Si–O–Si trong mô
hình MS được vẽ từ kết quả mô phỏng (đường nét
liền) và kết quả tính từ phương trình (3.6)
Phân bố góc liên kết tổng cộng Si–O–Si trong mô
hình BM được vẽ từ kết quả mô phỏng (đường nét
liền) và kết quả tính từ phương trình (3.6)
Hàm PBXT của mô hình SiO2 thuỷ tinh xây dựng
bằng thế tương tác BKS dưới các áp suất khác nhau
ở nhiệt độ 300 K.
Sự phụ thuộc của tỉ phần các đơn vị cấu trúc SiOx
vào mật độ mô hình.
Hàm gSix(q ) và gOy(q ) cho các đơn vị cấu trúc SiOx
và các liên kết OSiy.
Phân bố góc liên kết tổng cộng O–Si–O tính toán từ
phương trình (4.4) (đường nét liền) và theo mô
phỏng.
Phân bố góc liên kết tổng cộng Si–O–Si tính toán từ
phương trình (4.5) (đường nét liền) và theo mô
phỏng.
Hàm PBXT của mô hình Al2O3 lỏng xây dựng bằng
thế tương tác BM ở các áp suất khác nhau, nhiệt độ
3000 K.
Sự phụ thuộc của tỉ phần các đơn vị cấu trúc AlOx (x
= 4, 5, 6) và các liên kết OAly (y = 2, 3, 4) vào áp
suất.
Các đơn vị cấu trúc AlO4 (a), AlO5 (b) AlO6 (c) và
AlO4, AlO5, AlO6 (d) trong mô hình Al2O3 lỏng xây
dựng bằng thế tương tác BM ở áp suất 0 GP, nhiệt
độ 3000 K.
5
Trang 96
Hình 4.9.
Trang 98
Hình 4.10.
Trang 98
Hình 4.11.
Trang 99
Hình 4.12.
Các đơn vị cấu trúc AlO4 (a), AlO5 (b) AlO6 (c) và
AlO4, AlO5, AlO6 (d) trong mô hình Al2O3 lỏng xây
dựng bằng thế tương tác BM ở áp suất 20 GPa, nhiệt
độ 3000 K.
Các hàm phân bố góc O–Al–O riêng phần gAlx(q ) cho
các đơn vị cấu trúc AlOx.
Phân bố góc liên kết tổng cộng O–Al–O tính toán từ
phương trình (4.6) (đường nét liền) và bằng mô
phỏng.
Các hàm phân bố góc Al–O–Al riêng phần gOy(q )
cho các liên kết OAly.
Trang 100
Hình 4.13.
Phân bố góc liên kết tổng cộng Al–O–Al tính toán từ
phương trình (4.7) (đường nét liền) và bằng mô
phỏng.
Trang 101
Trang 103
Hình 4.15.
Trang 104
Hình 4.16.
Trang 105
Hình 5.1.
Trang 108
Hình 5.2.
Trang 110
Hình 5.3.
Trang 110
Hình 5.4.
Trang 111
Hình 5.5.
Trang 111
Hình 5.6.
Trang 113
Hình 5.7.
Trang 114
Hình 5.8.
Hình 4.14. Hàm PBXT tổng cộng của mô hình a-Al2O3 xây dựng
bằng thế tương tác Mitsui ở nhiệt độ 300 K, mật độ
3,13 g/cm3 và thực nghiệm.
Phân bố góc liên kết O–Al–O cho sáu mô hình được
vẽ từ kết quả mô phỏng (đường nét liền) và kết quả
tính từ phương trình (4.8).
Phân bố góc liên kết Al–O–Al cho sáu mô hình được
vẽ từ kết quả mô phỏng (đường nét liền) và kết quả
tính từ phương trình (4.9).
Hệ số khuếch tán của O và Si trong SiO2 lỏng ở nhiệt
độ 3000 K phụ thuộc vào áp suất.
Hệ số khuếch tán của O và Al trong Al2O3 lỏng ở
nhiệt độ 3000 K phụ thuộc vào áp suất.
Phân bố 4p r2GS(r,t) cho Al2O3 lỏng tại các nhiệt độ
khác nhau và áp suất P = 0 GPa sau thời gian t =
50tMD.
Phân bố 4p r2GS(r,t) cho Al2O3 lỏng tại các nhiệt độ
khác nhau và áp suất P = 0 GPa sau thời gian t =
100tMD.
Phân bố 4p r2GS(r,t) cho Al2O3 lỏng tại các nhiệt độ
khác nhau và áp suất P=0 GPa sau thời gian t =
60000tMD.
Phân bố 4p r2GS(r,t) cho Al2O3 lỏng tại nhiệt độ
3000 K và các áp suất khác nhau P = 0 GPa, P = 11
GPa và P = 20 GPa với thời gian t =100tMD.
Thông số chồng chập trung bình phụ thuộc
thời gian của Al2O3 lỏng tại nhiệt độ 3500 K.
Sự thăng giáng c 4(t) phụ thuộc thời gian của Al2O3
lỏng tại nhiệt độ 3500 K.
6
Trang 114
Hình 5.9.
Trang 115
Hình 5.10.
Thông số chồng chập trung bình của Al2O3
lỏng tại các nhiệt độ khác nhau T=2400 K, 3000 K
và 3500 K.
Thông số thăng giáng c 4(t) phụ thuộc vào thời gian
và nhiệt độ của Al2O3 lỏng.
Trang 116
Trang 117
Hình 5.12.
Trang 117
Trang 118
Hình 5.13.
Hình 5.14.
Trang 119
Hình 5.15.
Trang 120
Hình 5.16.
Hình 5.11. Hàm thăng giáng c 4(t) phụ thuộc vào thời gian và áp
suất của mô hình vật liệu Al2O3 tại nhiệt độ T=3000
K.
Phân bố bán kính quả cầu lỗ hổng trong các mô hình
a-Al2O3.
Sự phụ thuộc của tỉ lệ Vvoid/V vào mật độ.
Sự phân bố quả cầu lỗ hổng trong các mô hình: (a)
M1, (b) M2, (c) M3, (d) M4, (e) M5 và (f) M6.
Phân bố bán kính của các simplex trong các mô hình
a-Al2O3 ở các mật độ khác nhau.
Sự phụ thuộc của tỉ lệ nPTE/nAl vào mật độ của các mô
hình.
Năng lượng tổng cộng đối với thể tích của hệ.
Trang 123
Hình 5.20.
(a), tỉ phần Al5 (b), tỉ phần Al4 (c), tỉ phần
Tỉ lệ
Trang 121
Hình 5.17.
Hình 5.18. Đường cong ứng suất-biến dạng cho các hệ a-Al2O3. Trang 121
Trang 122
Hình 5.19. Môđun đàn hồi (E, G và B) đối với các hệ a-Al2O3 là
hàm của mật độ ((*)-biến dạng đồng đều và (*)-biến
dạng đơn trục.
Vvoid
V
Al3 (d) là hàm của độ biến dạng dưới tác dụng của
biến dạng đơn trục.
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các hệ ôxít như SiO2 và Al2O3 có vai trò quan trọng trong công
nghệ chế tạo vật liệu gốm, men, thủy tinh và các vật liệu kỹ thuật, được
ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Việc hiểu biết về cấu trúc cũng
như tính chất của các vật liệu ôxít này tại các nhiệt độ và áp suất khác
nhau là rất quan trọng để cải tiến công nghệ chế tạo các vật liệu mới. Tuy
nhiên, việc phân tích vi cấu trúc của các ôxít lỏng và VĐH bằng phương
pháp thực nghiệm (như phổ X–ray, phổ năng lượng quang phát xạ, phổ
cộng hưởng từ hạt nhân, phổ Raman,… ) luôn gặp nhiều khó khăn do hiện
tượng chuyển pha đa thù hình và tính đa thù hình của vật liệu này dưới
các điều kiện nhiệt độ và áp suất khác nhau. Mặc dù được nghiên cứu
rộng rãi bằng cả thực nghiệm và lý thuyết, vấn đề đa thù hình vẫn đang
được tranh luận và còn nhiều điều chưa sáng tỏ, ví dụ sự biến đổi của
PBGLK trong các đơn vị cấu trúc và tỉ phần của các đơn vị cấu trúc dưới
tác động của nhiệt độ và áp suất. Trong thực tế, các thông số về PBGLK
và tỉ phần các đơn vị cấu trúc có ý nghĩa rất quan trọng trong việc làm
sáng tỏ một số tính chất vật lí và hóa học của các vật liệu ô-xít như là việc
xác định vị trí liên kết bề mặt chất xúc tác, năng lượng liên kết phổ quang
phát xạ, các tính chất dao động,… Trong luận án này, chúng tôi đặt vấn
đề tìm hiểu mối tương quan giữa các tỉ phần đơn vị cấu trúc vi mô với
PBGLK, mối quan hệ giữa cấu trúc vi mô với các tính chất vật lí khác như
động học và cơ tính của hệ vật liệu ôxít này tại các điều kiện nhiệt độ và
áp suất khác nhau.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các hệ ôxít hai nguyên SiO2 và
Al2O3 ở trạng thái lỏng và trạng thái rắn VĐH. Nội dung nghiên cứu của
8
luận án tập trung vào các vấn đề sau đây: 1) Ảnh hưởng của thế tương tác
lên các mô hình SiO2 lỏng ; 2) Đặc trưng vi cấu trúc của SiO2 và Al2O3
dưới tác động của áp suất; 3) PBGLK và mối tương quan với tỉ phần các
đơn vị cấu trúc trong SiO2 và Al2O3; 4) Động học trong vật liệu SiO2 và
Al2O3 lỏng; 5) Cơ tính của Al2O3 ở trạng thái rắn VĐH.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp mô phỏng ĐLHPT, các phương pháp
phân tích vi cấu trúc thông qua hàm PBXT; PBGLK; phân bố simplex;
phân bố quả cầu lỗ hổng. Phương pháp Monte–Carlo được dùng để xác
định thể tích của các quả cầu lỗ hổng. Phương pháp nén dãn mô hình để
nghiên cứu cơ tính của vật liệu. Phương pháp hàm hai điểm và bốn điểm
được sử dụng nghiên cứu động học của vật liệu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận án cung cấp nhiều thông tin chi tiết về ảnh hưởng của thế
tương tác lên các mô hình vật liệu, vi cấu trúc của SiO2 và Al2O3 dưới tác
động của áp suất. Đặc biệt là mối tương quan giữa PBGLK trong các đơn
vị cấu trúc AOx (A là Si hoặc Al, x = 4, 5, 6) và OAy (y = 2, 3, 4) với tỉ
phần của chúng trong vật liệu. Đây sẽ là kỹ thuật hỗ trợ cho các phân tích
thực nghiệm trong nghiên cứu vi cấu trúc của các vật liệu có cấu trúc
mạng mất trật tự. Luận án cung cấp các tính chất động học bên trong vật
liệu SiO2 và Al2O3 lỏng, các thông tin về quả cầu lỗ hổng và simplex của
Al2O3 VĐH tại các mật độ khác nhau. Ngoài ra, luận án còn cung cấp
thông tin về cơ tính của Al2O3 VĐH và mối tương quan giữa phân bố quả
cầu lỗ hổng và tỉ phần đơn vị cấu trúc vào sự biến dạng của vật liệu.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã khảo sát có hệ thống các đặc trưng vi cấu trúc của hệ vật
liệu ôxít SiO2 và Al2O3 lỏng và VĐH. Các mô hình vật liệu ôxít này được
9
xây dựng bằng các thế tương tác khác nhau nhằm khảo sát sự ảnh hưởng
của thế tương tác lên vi cấu trúc của vật liệu.
Luận án đã xây dựng được các biểu thức giải tích mô tả mối tương
quan giữa các PBGLK và tỉ phần các đơn vị cấu trúc của các vật liệu ôxít
SiO2, Al2O3 lỏng và VĐH. Trên cơ sở biểu thức giải tích này, tỉ phần các
đơn vị cấu trúc của vật liệu có thể được xác định từ các PBGLK đo được
bằng thực nghiệm và ngược lại. Biểu thức tương quan này sẽ là công cụ
hỗ trợ cho các kỹ thuật phân tích vi cấu trúc trong thực nghiệm. Trong
luận án, biểu thức giải tích của mật độ phụ thuộc vào nồng độ các đơn vị
cấu trúc của vật liệu cũng được xây dựng.
Luận án đã nghiên cứu tích chất động học của vật liệu ôxít SiO2
lỏng. Ngoài ra, động học của Al2O3 lỏng được nghiên cứu trên cơ sở hàm
tương quan hai và bốn điểm.
Luận án đã nghiên cứu có hệ thống về cơ tính của vật liệu Al2O3
VĐH tại các mật độ khác nhau. Sự ảnh hưởng của quá trình biến dạng lên
các tỉ phần đơn vị cấu trúc cũng như phân bố quả cầu lỗ hổng trong mô
hình vật liệu cũng được khảo sát một cách cụ thể.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được bố cục gồm 5 chương.
Chương 1 trình bày tổng quan về về đặc điểm vi cấu trúc và phương pháp
mô phỏng các hệ vật liệu SiO2 và Al2O3.
Chương 2 trình bày phương pháp mô phỏng ĐLHPT, thế tương tác
của các mô hình vật liệu SiO2 và Al2O3, các phương pháp xác định cấu
trúc vi mô của vật liệu, phương pháp hàm tương quan hai và bốn điểm
cũng như nghiên cứu cơ tính của vật liệu bằng phương pháp biến dạng mô
hình vật liệu.
10
Chương 3 trình bày ảnh hưởng của thế tương tác, áp suất đến vi cấu
trúc và mối tương quan giữa PBGLK với tỉ phần các đơn vị cấu trúc bên
trong hệ vật liệu SiO2 lỏng.
Chương 4 trình bày mối tương quan giữa PBGLK và tỉ phần các
đơn vị cấu trúc trong các vật liệu dạng cấu trúc mạng như SiO2 VĐH,
Al2O3 lỏng và VĐH.
Động học trong mô hình vật liệu SiO2, Al2O3 lỏng cũng như cơ tính
của vật liệu Al2O3 VĐH được trình bày chi tiết trong chương 5.
11
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ PHƯƠNG PHÁP
MÔ PHỎNG VẬT LIỆU SiO2 VÀ Al2O3
Chương này trình bày tổng quan các nghiên cứu về vật liệu SiO2 và
Al2O3 ở trạng thái lỏng và VĐH bằng cả phương pháp thực nghiệm và mô
phỏng. Ngoài ra, các phương pháp thường được dùng trong mô phỏng các vật
liệu ôxít cũng được trình bày ở đây.
1. Hệ ôxít silíc (SiO2)
Trong nhiều thập kỉ qua, nhiều nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết
trong lĩnh vực khoa học Trái Đất, vật lí chất rắn và khoa học vật liệu đã chứng
tỏ rằng cách sắp xếp nguyên tử và quá trình hình thành cấu trúc mạng có ảnh
hưởng tới các tính chất vật lí của SiO2. Cấu trúc mạng còn hình thành nên các
đặc trưng quan trọng khác của SiO2 như kích thước vòng liên kết và PBGLK.
Tuy nhiên, chi tiết về cấu trúc mạng của SiO2 rất khó đo được bằng thực
nghiệm ngay cả với vật liệu đơn giản như SiO2 thuỷ tinh vẫn còn nhiều vấn đề
cơ bản ở cấp độ cấu trúc nguyên tử vẫn còn chưa được làm sáng tỏ [34–36,
50, 51, 63, 64, 71, 72, 77, 84, 105, 126, 130, 131].
Do tầm quan trọng đặc biệt trong nghiên cứu khoa học cơ bản và khoa
học vật liệu nên SiO2 đã được tập trung nghiên cứu rất rộng rãi bằng các kĩ
thuật thực nghiệm và tính toán lý thuyết như nhiễu xạ tia X, nhiễu xạ nơtron,
cộng hưởng từ hạt nhân và mô phỏng ĐLHPT. Năm 1932, Zachariasen [125]
đã dự đoán cấu trúc của SiO2 ở trạng thái VĐH và lỏng bao gồm các các đơn
vị cấu trúc cơ bản liên kết với nhau trong một mạng liên tục trong không gian
ba chiều hữu hạn và không có trật tự xa. Mỗi đơn vị cấu trúc cơ bản là một
khối tứ diện SiO4 với nguyên tử silíc (Si) ở tâm và 4 nguyên tử ôxi (O) nằm ở
đỉnh của tứ diện. Liên kết giữa hai tứ diện đòi hỏi một liên kết góc Si–O–Si và
hai góc nhị diện. Sự biến đổi của các góc này được xem như là một trong
12
những nguồn gốc chính của sự mất trật tự trong SiO2. Không lâu sau đó,
những tiên đoán của Zachariasen đã được thực nghiệm xác nhận thông qua kĩ
thuật nhiễu xạ tia X của Mozzi và Warren [99]. Trong mỗi đơn vị cấu trúc
SiO4, các thông tin cấu trúc được xác định bởi số PTTB; độ dài liên kết Si–Si,
O–O, Si–O; góc liên kết Si–O–Si và góc liên kết O–Si–O. Trong thực
nghiệm, từ đường cong tán xạ tia X hoặc tán xạ nơtron ta có thể xác định
được thông số quan trọng mô tả cấu trúc của vật liệu, đó là thừa số cấu trúc
S(Q). Thừa số cấu trúc cho phép xác định số lượng trung bình các nguyên tử ở
khoảng cách bất kì tính từ nguyên tử đang xét. Khi phân tích Phu-ri-ê thừa số
cấu trúc ta còn thu được hàm PBXT, một thông số được dùng để xác định trật
tự gần của các vật liệu có cấu trúc mất trật tự [20].
Thực nghiệm còn chứng tỏ cấu trúc của SiO2 thuỷ tinh phụ thuộc
khá mạnh vào sự thay đổi của áp suất và ít biến đổi theo nhiệt độ. Phân
tích thừa số cấu trúc nhiễu xạ tia X của tác giả cho thấy, khi tăng áp suất
thì có sự thay đổi đột ngột vị trí đỉnh và cường độ ở vị trí Q ≤ 5,0 Å-1.
Khi tăng áp suất từ 0,1 MPa đến 8 GPa thì vị trí đỉnh nhiễu xạ thứ nhất
dịch từ vị trí Q ~ 1,55 đến 1,92 Å-1 trong khi cường độ của nó hầu như
không thay đổi. Sự thay đổi của thừa số cấu trúc S(Q) xảy ra mạnh nhất
trong vùng áp suất từ 8 GPa đến 28 GPa. Trong vùng này, cường độ của
đỉnh nhiễu xạ thứ nhất giảm đi gần 50% trong khi vị trí đỉnh nhiễu xạ
thứ nhất dịch từ vị trí Q ~ 1,92 đến 2,29 Å-1 và xuất hiện thêm đỉnh nhiễu
xạ mới ở vị trí 3,18 Å-1. Nếu tiếp tục tăng áp suất đến 42 GPa thì sự thay
đổi trong S(Q) gần như không đáng kể nữa. Tiến hành phân tích chuỗi
Phu-ri-ê thừa số cấu trúc S(Q) thu được hàm PBXT g(r), từ đó xác định
được độ dài liên kết trung bình Si–O, O–O và Si–Si trong SiO2 ở áp suất
thường tương ứng bằng 1,59; 2,61 và 3,07 Å với sai số 0,01 Å. Phân
tích các giá trị đỉnh độ dài liên kết Si–O và O–O còn cho thấy góc liên
kết O–Si–O bên trong đa diện có giá trị khoảng 96o ở áp suất 42 GPa.
13
Giá trị này nằm giữa hai giá trị 109,5o và 90o tương ứng với cấu trúc tứ diện
và bát diện. Khi tăng áp suất, số PTTB của Si–O chuyển dần từ 4 đến 6 [21].
Một thông số rất quan trọng mô tả cấu trúc của SiO2 là PBGLK của
Si–O–Si. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết về
vấn đề này. Năm 1969, Mozzi và Warren [99] công bố kết quả xác suất
PBGLK của Si–O–Si trong SiO2 thuỷ tinh và chú ý rằng góc đó gần với giá
trị 144o với độ rộng phổ ở vị trí nửa cực đại khoảng 36o và bị lệch về phía
góc nhỏ hơn. Sau đó, vào năm 1995, Poulsen và các cộng sự đã tiến hành
phân tích dữ liệu nhiễu xạ tia X năng lượng cao đối với SiO2 VĐH và đã thu
được PBGLK của Si–O–Si rất gần với kết quả của Mozzi và Warren tương
ứng với 147o và 35o [41].
Có một vấn đề trong phân tích thực nghiệm đó là kết quả thu được từ
phương pháp nhiễu xạ tia X hoặc nơtron chưa cho biết các PBGLK từ phổ
thu được [5]. Các nghiên cứu nhiễu xạ khác nhau, với việc sử dụng các
phương pháp khác nhau để xử lí dữ liệu đã cho kết quả khác nhau của
PBGLK. Hiện nay, một phương pháp tiếp cận tốt hơn để xác định phân bố
góc liên kết Si–O–Si là sử dụng các phương pháp trong đó cung cấp phép đo
trực tiếp và chi tiết hơn môi trường địa phương bao quanh nguyên tử O.
Phương pháp đo cộng hưởng từ hạt nhân 17O (17O NMR), đặc biệt liên kết
tứ cực 17O và các thông số dịch chuyển hoá học cung cấp cho chúng ta một
phương pháp đơn giản và trực tiếp nghiên cứu cấu trúc của điện tử và do đó
rất phù hợp với các phép đo cấu trúc điện tử địa phương xung quanh cầu
17O NMR của SiO2 thuỷ tinh. Kết quả phân tích phổ cho kết luận rằng góc
nguyên tử O. Năm 1983, Geissberger và Bray [6] lần đầu tiên thu được phổ
liên kết Si–O–Si trung bình là 144o và phân bố của nó nằm trong khoảng từ
130o đến 180o. Gần đây, năm 2008, Wim J. Malfait [126] và các cộng sự đã
phân tích kết quả phổ 17O NMR của SiO2 thuỷ tinh với giá trị góc liên kết
Si–O–Si trung bình là 150o với độ rộng phổ ở vị trí nửa cực đại rất hẹp
14
khoảng 16o. Gần đây, C. J. Benmore và cộng sự [130] thực hiện nghiên cứu
sự thay đổi cấu trúc hình học của vật liệu SiO2 dưới áp suất nén khác nhau.
Kết quả cho thấy độ cao của các đỉnh hàm phân bố cặp giảm đi khi áp suất
nén tăng lên vượt ngưỡng 15 GPa và điều này chỉ ra các cấu trúc đơn vị tứ
diện “co lại” dưới tác dụng của áp suất. Khi áp suất vượt qua ngưỡng trên,
chiều dài liên kết trung bình Si–O và số phối trí tăng tuyến tính với áp suất.
Cấu trúc của SiO2 lỏng cũng đã được nghiên cứu bằng các phương
pháp mô phỏng khác nhau. Năm 1972, Bell và Dean đã đưa ra mô hình quả
cầu và khớp nối (ball and stick) [97]. Phương pháp mô phỏng ĐLHPT được
sử dụng rộng rãi nhất với một số lượng rất lớn các công trình công bố của
nhiều tác giả như: Gaskell và Tarrant, 1980 [83]; Soules, 1982 [116];
Galeener, 1985 [30]; Feuston và Garofalini, 1988 [13]; Vashishta, 1990
[81]; Sarnthein, 1995 [44]; Vo Van Hoang, 2005 [119]. Mô hình SiO2 được
xây dựng lần đầu tiên bằng phương pháp ĐLHPT vào năm 1967, sử dụng
thế tương tác Born–Mayer. Mô hình gồm 162 nguyên tử, chứa trong hình
hộp lập phương mô phỏng và được sử dụng điều kiện biên tuần hoàn [92].
Gần đúng Eward đã được sử dụng để tính tính tương tác Cu-lông ở khoảng
cách xa. Bằng phương pháp này, người ta đã tạo ra mô hình SiO2 thuỷ tinh ở
nhiệt độ 300 K. Mô hình thu được có hàm PBXT khá phù hợp với các số
liệu thực nghiệm [74]. Sau đó, mô hình SiO2 thuỷ tinh ở nhiệt độ 1500 K
gồm 375 nguyên tử được xây dựng bằng phương pháp ĐLHPT. Kết quả
nghiên cứu cho thấy trạng thái thuỷ tinh có cấu trúc tứ diện với đỉnh là các
nguyên tử O. Hàm PBXT thành phần từ mô hình này cho kết quả phù hợp
tốt với số liệu thực nghiệm nhiễu xạ tia X ở vị trí các đỉnh thứ nhất và thứ
hai. PBGLK của O–Si–O tính toán được có đỉnh ở vị trí 109,5 ± 10o và góc
Si–O–Si có đỉnh ở vị trí 151 ± 18o. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng, SiO2
có cấu trúc xốp và chứa nhiều quả cầu lỗ hổng [96]. Thống kê quả cầu lỗ
hổng và kích thước của chúng trong SiO2 được tiếp tục nghiên cứu trong
15
công trình [111]. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, bán kính quả cầu lỗ hổng
xác định được nằm trong khoảng 0,18 đến 18,3 Å. Sự chiếm chỗ của các quả
cầu lỗ hổng này có thể làm ảnh hưởng đến sự thay đổi mật độ của mô hình.
Mô hình SiO2 ở 6000 K và áp suất 35 GPa được nghiên cứu bằng phương
pháp ĐLHPT cho thấy số phối trí tăng lên theo áp suất [11]. Gần đây, mô
hình SiO2 ở các nhiệt độ khác nhau trong khoảng từ 400 đến 3000 K đã được
xây dựng [75]. Các đặc trưng cấu trúc như độ dài liên kết, hàm PBXT, số
PTTB thu được phù hợp tốt với các dữ liệu thực nghiệm trong công trình
[57, 73]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phân bố số PTTB của Si–Si, Si–O và
O–Si gần như không thay đổi với nhiệt độ. PBGLK của O–Si–O có đỉnh ở vị
trí 105o và PBGLK của Si–O–Si có đỉnh ở vị trí 145o phù hợp với dữ liệu
thực nghiệm trong công trình [6]. Cấu trúc cơ bản của SiO2 bao gồm sự tồn
tại của ba loại đám C4, C5 và C6 ứng với các đơn vị cấu trúc cơ bản SiO4,
SiO5 và SiO6. Sự đậm đặc của cấu trúc chính là sự chuyển các đám này
thành đám khác cùng loại hoặc khác loại. Trong công trình [86], vi cấu trúc
của SiO2 ở nhiệt độ 3200 K được nghiên cứu trong dải mật độ từ 2,634 đến
3,991 g/cm3. Kết quả mô phỏng chỉ ra rằng, tỉ lệ các đơn vị cấu trúc cơ bản
SiO4, SiO5 và SiO6 phụ thuộc mạnh vào áp suất nén, nhưng PBGLK của O–
Si–O và phân bố độ dài liên kết Si–O hầu như không phụ thuộc vào áp suất.
PBGLK của Si–O–Si giữa các đơn vị cấu trúc SiOx (x = 4, 5, 6) ở áp suất
thấp có một cực đại ở vị trí 144o. Ở áp suất cao, PBGLK của Si–O–Si có hai
đỉnh cực đại ở vị trí 93o và 125o. PBGLK của O–Si–O trong các đơn vị cấu
trúc OSiy (y = 2, 3, 4) hầu như không phụ thuộc vào áp suất. Các đại lượng
như mật độ, thể tích các loại quả cầu lỗ hổng có thể biểu diễn bằng một hàm
tuyến tính của tỉ phần các đơn vị cấu trúc.
Báo cáo trong công trình [61] mô phỏng SiO2 lỏng ở nhiệt độ 6000 K,
áp suất thường cho kết quả độ dài liên kết trung bình Si–O, O–O và Si–Si
tương ứng bằng 1,62; 2,61 và 3,2 Å. Gần đây, bằng phương pháp mô phỏng
16
ĐLHPT cho SiO2 lỏng, P.K. Hung và các cộng sự đã chỉ ra rằng ở trạng thái
lỏng, SiO2 được cấu tạo từ các đơn vị cấu trúc SiO4, SiO5 và SiO6. Thể tích
của không gian mô phỏng SiO2 là một hàm tuyến tính của nồng độ các đơn
vị cấu trúc đó. Khi nén SiO2 lỏng ở các áp suất khác nhau thì mật độ của
SiO2 thay đổi là do sự thay đổi của nồng độ các đơn vị cấu trúc SiO4, SiO5
và SiO6. Tuy nhiên, khi áp suất thay đổi thì độ dài liên kết trung bình Si–O,
O–O và Si–Si và góc liên kết trung bình Si–O–Si trong mỗi đơn vị cấu trúc
hầu như không thay đổi. Kết quả mô phỏng ở nhiệt độ 6000 K và áp suất 20
GPa cho kết quả độ dài liên kết trung bình Si–O, O–O và Si–Si tương ứng
bằng 1,60; 2,54 và 3,12 Å với sai số 0,02 Å và góc liên kết trung bình Si–
O–Si khoảng 145 Å [58, 86]. Sự ảnh hưởng của kích thước mô hình lên các
PBGLK của Si–O–Si và O–Si–O, cũng như là độ dài các liên kết Si–O, O–O
và Si–Si được nghiên cứu bằng mô hình ĐLHPT [131]. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng không thấy bất cứ hiệu ứng kích thước lên tính chất vật lý và hóa
học của vật liệu SiO2 lỏng và rắn.
Bảng 1.1 trình bày kết quả tính phân bố góc liên kết Si–O–Si được xác
định bằng một số phương pháp thực nghiệm.
Bảng 1.1. Kết quả tính góc liên kết bằng phương pháp nhiễu
xạ tia X và cộng hưởng từ hạt nhân 17O của một số tác giả.
Phương pháp Bề rộng nửa đỉnh Tài liệu phổ (FWHM) thực nghiệm Góc liên kết
Nhiễu xạ
tia X
Cộng hưởng từ
hạt nhân 17O 152o
144o
151o
144o
148o
141o
151o
152o -
42o
-
46o
44o
23o
19o
28o [48]
[112]
[37]
[82]
[93]
[56]
[94]
[29]
17
Ngoài ra, phương pháp mô phỏng Monte–Carlo đảo cũng được một số
tác giả sử dụng để phân tích dữ liệu của nhiễu xạ tia X và nhiễu xạ nơtron như
Gladden, 1992 [55]; Neuefeind and Liss, 1996 [43]; và Tucker, 2005 [66].
Bảng 1.2 trình bày kết quả tính PBGLK của Si–O–Si được xác định bằng một
số phương pháp mô phỏng.
Có sự khác biệt khá lớn giữa các kết quả thu được từ các phương pháp
mô phỏng khác nhau, cả về góc liên kết Si–O–Si thu được và phạm vi phân
bố của nó. Sự khác nhau về các kết quả thu được liên quan đến các thế tương
tác nguyên tử được sử dụng trong mô phỏng.
Bảng 1.2. Kết quả tính góc liên kết bằng một số phương pháp mô
phỏng (MD: phương pháp ĐLHPT, RMC: phương pháp Monte Carlo đảo).
Bề rộng nửa đỉnh Phương pháp Tài liệu phổ (FWHM) mô phỏng Góc liên kết
Ball and stick 150o 25o [97]
MD 156o 36o [110]
RMC 146o 21o [55]
MD 147o 12o [10]
MD 152o 36o [127]
RMC 150o 20o [66]
MD 148o 13o [106]
MD 145o - [58]
1.2. Hệ ôxít nhôm (Al2O3)
Ôxít nhôm (Al2O3) thuộc loại vật liệu gốm có nhiệt độ nóng chảy rất
cao (cỡ 2327 K) và có nhiều ứng dụng quan trọng trong công nghệ ở nhiều
lĩnh vực như: điện học, quang học, y sinh học, cơ khí cho đến các ứng dụng
làm vật liệu xúc tác. Pha rắn ổn định nhiệt động lực học của Al2O3 là α-Al2O3
được nghiên cứu rộng rãi cả về thực nghiệm và lý thuyết. Tuy nhiên, nhiều
18
trạng thái không ổn định khác của ôxít Al2O3 vẫn chưa được nghiên cứu và
một số tính chất của nó ở các trạng thái đó vẫn chưa được làm sáng tỏ [39].
Ôxít Al2O3 lỏng cũng nhận được sự quan tâm rộng rãi của các nhà khoa
học cả thực nghiệm và lý thuyết. Al2O3 là một trong số các vật liệu quan trọng
trong các ứng dụng ở môi trường nhiệt độ cao. Vì vậy, sự hiểu biết về các tính
chất là hết sức cần thiết trong các quy trình công nghệ sản xuất vật liệu ứng
dụng cũng như sản xuất ra các loại vật liệu gốm mới. Hơn nữa, Al2O3 lỏng là
một trong số các tiền chất của hình thái khác dạng γ-Al2O3 và những thông tin
ở cấp độ nguyên tử về cấu trúc của nó rất có ích để hiểu rõ hơn sự chuyển pha
từ pha không bền đó sang pha bền α-Al2O3 [39]. Tuy nhiên, ngược lại với các
nghiên cứu các pha tinh thể, các nghiên cứu về Al2O3 lỏng từ trước đến nay là
rất ít. Lí do là sự khó khăn khi nghiên cứu thực nghiệm là phải tiến hành trong
điều kiện nhiệt độ rất cao. Các lò nung thông thường sử dụng một số vật chứa
mẫu, ở nhiệt độ cao thì các phản ứng hóa học giữa mẫu và vật chứa mẫu đã
làm cho mẫu bị lẫn tạp chất không mong muốn, gây khó khăn, phức tạp cho
việc phân tích dữ liệu để xác định các đặc trưng cấu trúc của mẫu [18].
Ở pha rắn ổn định α-Al2O3 có cấu trúc corundum với nguyên tử nhôm
(Al) bên trong một bát diện được bao quanh bởi 6 nguyên tử O ở lân cận ở
khoảng cách trung bình khoảng 1,91 Å. Pha không ổn định γ-Al2O3 được mô
tả bởi cấu trúc xoắn spinel không hoàn hảo trong đó số phối trí của Al thay
đổi từ 3 đến 5 với phối trí tứ diện Al3+ chiếm ưu thế.
Sự hình thành cấu trúc mạng trong Al2O3 lỏng là đối tượng được quan
tâm nghiên cứu đặc biệt. Bằng phép đo thực nghiệm nhiễu xạ tia X, tác giả
Ansell và các cộng sự [115] đã xác định được thừa số cấu trúc tổng cộng S(Q)
của Al2O3 lỏng ở nhiệt độ 2223 và 2663 K. Vị trí đỉnh thứ nhất và thứ hai của
S(Q) xuất hiện ở vị trí Q1 ~ 2,05 và Q2 ~ 4,50 Å-1. Vị trí Q1 ~ 2,05 Å-1 là đặc
trưng của đỉnh thứ nhất được tìm thấy trong nhiều vật liệu thuỷ tinh và chất
lỏng có cấu trúc mạng. Vị trí Q2 ~ 4,50 Å-1 chỉ ra cấu trúc trật tự gần xuất hiện
19
từ các cặp Al–O. Các tác giả đã dùng phương pháp phân tích Phu-ri-ê thu
được hàm PBXT với vị trí đỉnh thứ nhất và thứ hai tương ứng r1 ~ 1,76 và r2
~ 3,08 Å. Có thể nhận thấy rõ là vị trí các đỉnh này hầu như không thay đổi ở
nhiệt độ khảo sát 2223 và 2663 K (trong vùng nhiệt độ khoảng 500 K). Từ kết
quả này suy ra độ dài liên kết trung bình Al–O, và O–O tương ứng bằng 1,76
và 3,08 Å. Số PTTB của Al ước lượng được trong khoảng 4,4 ± 1,0. Bảng 1.3
trình bày kết quả tính độ dài liên kết Al–O, O–O và Al–Al trong Al2O3 lỏng
được xác định bằng một số phương pháp thực nghiệm. Khi nghiên cứu Al2O3
lỏng, các tác giả khác nhau khi sử dụng các phương pháp thực nghiệm khác
nhau cho các kết quả không thống nhất và không có sự giải thích cho những
khác nhau này.
Bảng 1.3. Kết quả tính độ dài liên kết Al–O, O–O và Al–Al trong
Al2O3 lỏng bằng phương pháp thực nghiệm nhiễu xạ tia X và nhiễu xạ
nơtron.
Phương pháp Độ dài liên kết Độ dài liên kết Độ dài liên kết
Al–O O–O Al–Al thực nghiệm
Nhiễu xạ tia X [128] 2,02 Å 2,82 Å 2,87 Å
Cấu trúc của Al2O3 VĐH đã được nghiên cứu bằng nhiều kĩ thuật
Nhiễu xạ nơtron [79] 1,80 Å 2,80 Å 3,20 Å
thực nghiệm khác nhau [79, 98]. Kết quả cho thấy khoảng cách liên kết cặp
Al–O có giá trị từ 1,8 đến 1,9 Å và số phối trí của Al có giá trị giữa 4,1 và
4,8. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong hệ Al2O3 VĐH chứa cả hai loại đa
diện AlO4 và AlO6 với tỷ lệ giữa chúng phụ thuộc vào phương pháp chuẩn
bị mẫu. Bằng phương pháp nhiễu xạ tia X và nhiễu xạ nơtron cho màng
Al2O3 VĐH, Lamparter và Kniep [79] đã chỉ ra rằng trong mẫu có 20%
nguyên tử Al có số phối trí 3 (AlO3), 56% có số phối trí 4 (AlO4) và 22%
có số phối trí 5 (AlO5). Sự tồn tại của AlO5 đã được phát hiện và trình bày
trong công trình [98]. Các nhóm AlO4, AlO5 và AlO6 cũng được tìm thấy
20
trong khi nghiên cứu chuyển pha VĐH của α-Al2O3 bằng phương pháp
NMR của hạt nhân 27Al [52].
Nhiệt độ nóng chảy của Al2O3 rất cao nên rất khó khăn cho các nghiên
cứu cấu trúc của vật liệu Al2O3 lỏng này bằng thực nghiệm. Đó cũng là lí do
số lượng công trình thực nghiệm nghiên cứu Al2O3 lỏng không nhiều. Gần
đây nhất, L. B. Skinner và cộng sự [132] đã công bố kết quả nghiên cứu cấu
trúc lỏng Al2O3 tại nhiệt độ 2400 K bằng cả thực nghiệm và mô phỏng. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra độ dài liên kết Al–O, O–O và Al–Al của Al2O3 lỏng tại
2400 K tương ứng lần lượt là 1,80 Å, 2,82 Å và 3,15 Å. Ngoài ra, số PTTB
của Al tại bán kính ngắt 2,25 Å là 4,4.
Cấu trúc của Al2O3 lỏng được nghiên cứu bằng phương pháp mô phỏng
ĐLHPT [62, 120]. San Miguel [62] đã mô phỏng Al2O3 lỏng ở nhiệt độ từ
2200 đến 3000 K và chỉ ra rằng có hơn 50% nguyên tử Al có số phối trí 4 và
chuyển pha cấu trúc từ cấu trúc tứ diện sang cấu trúc bát diện trong dải mật độ
từ 3,6 đến 4,5 g/cm3. Phân bố số PTTB thu được là ZAl-O = 4,4.
Mô hình Al2O3 lỏng ở nhiệt độ 2560 K đã được xây dựng bằng phương
pháp ĐLHPT [107]. Độ dài liên kết Al–O và O–O đo được là 1,85 và 2,73 Å,
lớn hơn một chút so với giá trị thực nghiệm. Mô hình Al2O3 VĐH gồm 500
nguyên tử ở 0 K được xây dựng bằng phương pháp TKHP [26]. Các đặc trưng
vi cấu trúc thu được khá phù hợp với số liệu thực nghiệm trong công trình [7].
Số PTTB thu được là ZAl-O = 4,47 và ZO-Al = 2,98. Gần đây, mô hình Al2O3
lỏng ở các nhiệt độ 2473, 2700, 3000 và 3200 K đã được xây dựng bằng
phương pháp ĐLHPT, sử dụng thế tương tác Born–Meyer [90]. Kết quả tính
toán độ dài liên kết Al–O, O–O và số PTTB ZAl-O, ZO-Al phù hợp tốt với dữ
liệu thực nghiệm trong công trình [79]. Độ dài liên kết và góc liên kết trong
các đơn vị cấu trúc cơ bản không thay đổi theo nhiệt độ. Thể tích mô hình và
thể tích các quả cầu lỗ hổng là hàm tuyến tính với tỷ lệ các đơn vị cấu trúc
AlO4, AlO5 và AlO6.
21
1.3. Một số phương pháp mô phỏng các hệ ôxít
Trong phần này, chúng tôi giới thiệu một số phương pháp mô phỏng
thường sử dụng khi nghiên cứu cấu trúc, các tính chất vật lí của vật liệu ôxít.
Một số kĩ thuật tính toán mô phỏng ở cấp độ cấu trúc nguyên tử như mô
phỏng sử dụng các nguyên lý ban đầu (ab initio), mô phỏng Monte–Carlo
(MC), mô phỏng ĐLHPT.
Trong mô phỏng ab initio, toàn bộ sự mô tả các quỹ đạo (orbital) của
tất cả các electron xung quanh hạt nhân được đưa vào trong các tính toán mô
phỏng. Tương tác của các quỹ đạo trong mỗi nguyên tử đơn lẻ hay giữa các
nguyên tử khác nhau được tính toán tường minh. Liên kết cho mỗi cặp
nguyên tử được mô tả như là sự xen phủ của các quỹ đạo nguyên tử. Kĩ thuật
mô phỏng ab initio này có thể giải quyết nhiều vấn đề ở cấp độ lượng tử như
các mức năng lượng điện tử, sự xen phủ của các quỹ đạo điện tử. Tuy nhiên,
sự phức tạp và khối lượng tính toán lớn trong mô phỏng ab initio là nguyên
nhân dẫn đến sự giới hạn số lượng nguyên tử trong mô hình tính toán. Hiện
nay bằng các công nghệ tính toán hiện đại và sử dụng máy tính lớn, số lượng
nguyên tử trong mô hình tính toán bằng phương pháp ab initio cũng chỉ lên
tới vài trăm nguyên tử.
Phương pháp mô phỏng ĐLHPT và mô phỏng MC thông thường sử
dụng cơ học cổ điển trong đó không mô tả các tương tác giữa các hạt nhân với
các điện tử. Phần tử nhỏ nhất mô hình là nguyên tử. Trên cơ sở các tính chất
hoá học của hệ được nghiên cứu, nguyên tử có thể mang điện tích dương hay
điện tích âm để mô tả điện tử chuyển từ nguyên tử loại này sang nguyên tử
loại khác. Tương tác giữa các nguyên tử, chi phối chuyển động của các
nguyên tử, được mô tả bởi các thế tương tác hiệu dụng là sự kết hợp của các
lực tương tác hút và đẩy. Nguồn gốc của các tương tác này cũng tương tự như
trong các mô phỏng ab initio. Không có các công thức chính xác mô tả các
thế tương tác hiệu dụng. Chúng thường được xây dựng từ các phương pháp
22
bán thực nghiệm hay từ các phương pháp ab initio. Nói chung, công thức mô
tả thế tương tác hiệu dụng thường đơn giản hơn rất nhiều so với công thức
phức tạp và tường minh mô tả tương tác hạt nhân–điện tử, điện tử–điện tử
như ở mô phỏng ab initio.
1.3.1. Mô phỏng ab initio
Mô phỏng ab initio được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực vật lí,
hóa học, khoa học vật liệu, điện tử và khoa học sự sống trong những thập kỉ
gần đây [14, 21]. Ý tưởng ban đầu phương pháp này là xem xét hệ nhiều phần
tử bao gồm các điện tử và hạt nhân, và các phần tử này được xử lí trên cơ sở
nguyên lí ban đầu của cơ học lượng tử mà không cần bất cứ các thông số thực
nghiệm nào. Điểm quan trọng của phương pháp này là: 1) Tách sự chuyển
động chậm của hạt nhân từ chuyển động nhanh của các điện tử theo xấp xỉ
Born–Oppenheimer; 2) Sự chuyển động của hạt nhân bị chi phối bởi phương
trình chuyển động Niu-tơn. Nếu xét một hệ gồm N hạt nhân có tọa độ R1,
R2,…, RN với xung lượng tương ứng P1, P2,…, PN, và Ne điện tử với các tọa
độ r1, r2,…, rNe với xung lượng tương ứng p1, p2,…, pNe và các spin điện tử s1,
2
2
2
2
N
eN
Z e
e
2
i
I
J
I
I
=
+
+
+
s2,…, sNe. Hamiltonian của hệ có dạng:
H
∑
∑
∑
∑
>
>
=
1
I
i
=
1
i
j
J
I
I J
,
P
M
2
r
r
Z Z e
r
r
r
r
∑ r
R
r
r
I
i
i
j
i
j
I
i
+
+
- - - - (1.1)
(
+
)
).
T
T
p
m
2
r
+
( )
V r
V
r
r
r
R
r
r
( ,
V r R
N
e
ee
NN
eN
”
Ở đây, mi là khối lượng điện tử, MI là khối lượng hạt nhân, ZIe là
điện tích trên hạt nhân thứ I, TN, Te, Vee, VNN, và VeN lần lượt là toán tử
động năng của hạt nhân, toán tử động năng của điện tử, toán tử thế năng
điện tử–điện tử, toán tử thế năng điện tử–hạt nhân, và toán tử thế năng hạt
+
+
+
+
nhân–hạt nhân. Các hàm sóng và trị riêng của Hamiltonian được đưa ra
V
r
( ,
)
(
)
r
= Y
x R
)
( ,
E
r
x R
( ,
).
ee
NN
r
r
R V r R
eN
T
N
Y (1.2) bởi phương trình sau:
r
T V r
( )
e
23
Trong đó, x ” (r, s) là tập hợp tọa độ và spin của điện tử. Có thể thấy rõ
ràng rằng việc giải phương trình (1.2) ở trên một cách chính xác là điều không
thể. Bằng việc sử dụng xấp xỉ Born–Oppenheimer tách chuyển động nhanh
của điện tử và chuyển động chậm của hạt nhân bởi khối lượng của điện tử nhẹ
hơn so với khối lượng của hạt nhân và lý thuyết hàm mật độ Hohenberg–
Kohn có thể tính toán được năng lượng của điện tử. Tổng năng lượng có thể
được tính toán bằng tổng của động năng, năng lượng ngoài, năng lượng trao
=
+
+
+
+
đổi và tương quan, năng lượng tĩnh điện tử:
E
E
E
E
E
E
.
tot
kin
PP
loc
PP
nloc
xc
SS
(1.3)
Các thành phần trong phương trình (1.4) được biểu diễn trong không
=
+
+
E
E
E
E
E
tot
kin
SS
xc
PP
loc
PP
nloc
E
r
2
2
=
w
+
+
gian Phu-ri-ê cho các hệ tuần hoàn:
)
E
∑ ∑∑
kin
k
k
i
r
G
r
r
loc
*
=
1
2
(
E
∑∑
PP
loc
+
+
r
r
)
(
f k G k
i
r
(
(
)
V G S G n G
I
I
I
r
G
*
D
=
(1.4)
)
)
E
)
)
w
)
(
r
r
(
c G k
i
)
r
(
a
F k
,
I i
I
a b
,
r
(
b
F k
,
I i
PP
nloc
k
r
(
f k
i
k
i
I
a b
,
= W
˛
w
∑ ∑
(
E
∑
xc
xc
G
2
=
+
˛
E
p
2
E
E
.
∑
ES
ovrl
self
2
G
0
∑ ∑
I
r
r
(
)
)
*
G n G
r
)
(
tot
n G
r
G
W - „
.∑
w
k
∫
dk
BZ
k
fi Ở đây, w k được xác định theo:
Mô phỏng ab initio cho kết quả rất tốt khi ứng dụng để nghiên cứu các
tính chất liên quan đến mật độ và phân bố điện tử. Tuy nhiên hạn chế của
phương pháp này là hệ mô phỏng có kích thước nhỏ từ vài chục đến vài trăm
nguyên tử. Mô phỏng ab intio cũng được sử dụng để nghiên cứu các đặc trưng
cấu trúc và các khuyết tật trong các vật liệu ôxít đã cho kết quả tốt [1, 114].
24
1.3.2. Mô phỏng Monte–Carlo (MC)
Cơ sở của phương pháp mô phỏng MC bắt đầu từ việc lấy mẫu quan
trọng [69]. Tính chất nhiệt động học là kết quả lấy trung bình của các trạng
thái vi mô có thể có của hệ. Sự lấy mẫu quan trọng của các trạng thái khả thi
mô tả các tính chất của hệ dựa trên cơ sở của cơ học thống kê. Theo cơ học
thống kê, một hệ có số hạt không đổi N, ở thể tích V và nhiệt độ tuyệt đối T,
xác suất pi tìm thấy một trạng thái vi mô i với năng lượng tổng cộng Ei được
b-
E
=
p
xác định như sau:
i
exp
(
]
) .
[
i
Q N V T
,
,
b =
(1. 5)
1
Bk T
(
)
,
,
Q N V T được xác định trên tổng tất cả các trạng thái:
=
(
)
Q N V T
,
,
Eb
Trong đó, và kB là hằng số Boltzmann. Hàm phân bố
]
.i
[
-∑
exp
i
(1. 6)
i
<
>=
=
A
p A
exp
A
.
∑
∑
Và trung bình của một đại lượng A được xác định bởi:
i
i
i
i
i
1
Q
E
k T
-
B
(1. 7)
Trong đó, Ai là giá trị của đại lượng vật lí A ở trạng thái thứ i và A
tương ứng với trung bình của một chuỗi các phép đo trên mỗi tập hợp của các
hệ độc lập với nhau. Phương pháp MC trong hầu hết các trường hợp chỉ xét
cấu hình không gian mà không tính đến xung lượng của không gian pha.
Trong mô phỏng MC, các nguyên tử chuyển động trên cơ sở xác suất pi theo
công thức (1.1). Năng lượng của hệ trước và sau các va chạm được tính toán
dựa trên thế năng tương tác giữa các nguyên tử. Tiếp theo, mẫu ngẫu nhiên
được chọn hay loại bỏ dựa trên sự khác nhau về năng lượng giữa hai lần lấy
mẫu liên tiếp. Nếu hiệu năng lượng của hai bước kế tiếp nhỏ hơn không thì sự
dịch chuyển của nguyên tử được chấp nhận. Sự cân bằng của hệ sẽ đạt được
25
sau một khoảng thời gian mô phỏng với một số đủ lớn các phép thử. Sau đó,
các đại lượng nhiệt động học hoặc các tính chất khác có thể được tính toán
trên hệ mô phỏng [53, 79].
1.3.3. Mô phỏng động lực học phân tử
Mô phỏng ĐLHPT cho phép theo dõi và dự đoán sự biến đổi theo thời
gian của hệ các phần tử (nguyên tử) có tương tác [69]. Chuyển động của các
nguyên tử trong không gian mô phỏng tuân theo các phương trình chuyển
động Niu-tơn. Mô phỏng ĐLHPT được giới thiệu lần đầu tiên trong nghiên
cứu tương tác giữa các quả cầu cứng được thực hiện bởi Alder và Wainwright
[8, 12]. Tiếp đến, Rahmna bắt đầu sử dụng các thế tương tác liên tục trong mô
phỏng ĐLHPT với chất lỏng Ar và nước [2, 3]. Sau đó, rất nhiều nghiên cứu
cả về thế tương tác cũng như phương pháp mô phỏng ĐLHPT được phát triển
[38, 54]. Ngày nay, phương pháp mô phỏng ĐLHPT đóng vai trò quan trọng
trong các nghiên cứu lý thuyết hoá học, sinh học và trong khoa học vật liệu.
Mô phỏng ĐLHPT tạo ra một chuỗi các cấu hình biến đổi theo thời
gian. Các cấu hình phụ thuộc vào thời gian này tạo ra quỹ đạo của các nguyên
tử từ vị trí ban đầu cho tới khi kết thúc quá trình mô phỏng [24]. Tính chất
nhiệt động học vĩ mô có thể thu được bằng cách biến đổi các thông tin chi tiết
từ các tập hợp ở mức vi mô dựa trên cơ sở của cơ học thống kê. Tuy nhiên,
các tính toán trung bình theo thời gian bằng mô phỏng ĐLHPT không giống
với cách tiếp cận trong cơ học thống kê sử dụng trong mô phỏng MC. Ví dụ,
việc đưa ra một giả thiết hợp lí rằng cấu hình cuối cùng của hệ đạt đến trạng
thái cân bằng, rõ rằng mật độ xác suất của cấu hình đó lớn hơn mật độ xác
suất của các cấu hình khác không ở trạng thái cân bằng. Tuy nhiên, trung bình
tập hợp có thể chuyển thành trung bình theo thời gian, trung bình của quĩ đạo.
Tiếp theo, chúng ta có thể tính toán các tính chất nhiệt động học vĩ mô của hệ
mô phỏng từ trung bình quỹ đạo trong mô phỏng ĐLHPT. Mặc dù số nguyên
tử được sử dụng trong mô phỏng ĐLHPT và mô phỏng MC từ vài nghìn cho
26
đến vài triệu nguyên tử, nhưng kích thước mô hình mô phỏng này vẫn còn rất
nhỏ so với các mẫu khối thực tế. Do đó, tùy vào từng mục đích nghiên cứu
mà điều kiện biên tuần hoàn được áp dụng cho các hệ cụ thể [77].
1.3.4. Phương pháp mô phỏng sử dụng trong luận án
Trong luận án này, mô phỏng ĐLHPT được sử dụng để xây dựng các
mô hình vật liệu ôxít SiO2 và Al2O3 lỏng và VĐH với nhiều thế tương tác
khác nhau. Tính chất động học sẽ được nghiên cứu cụ thể cho hệ Al2O3 lỏng.
Các chương trình phân tích cấu trúc vi mô sẽ được áp dụng để tính toán phân
tích trên các mô hình sau khi đã xây dựng xong bằng phương pháp ĐLHPT.
Phương pháp MC được sử dụng để tính thể tích của các quả cầu lỗ hổng trong
các mô hình vật liệu. Trên cơ khảo sát các kết quả vi cấu trúc, sự tương quan
giữa phân bố góc liên kết và các tỉ phần của các đơn vị sẽ được thiết lập cho
từng mô hình. Ngoài ra, sự tương quan giữa các tỉ phần đơn vị cấu trúc và các
lỗ hổng cũng như là cơ tính của hệ vật liệu VĐH Al2O3 cũng được nghiên cứu
trong luận án này.
1.4. Tình hình nghiên cứu SiO2, Al2O3 lỏng và VĐH ở trong nước
Hiện nay, ở trong nước nghiên cứu về vật liệu SiO2, Al2O3 ở trạng
thái lỏng và VĐH có hai nhóm chính là nhóm của tác giả Vo Van Hoang
[118-122] và nhóm của tác giả P.K. Hung [85-91]. Cả hai nhóm này đều
dùng phương pháp ĐLHPT với thế tương tác cặp để nghiên cứu các vật
liệu trên. Với nhóm của tác giả Vo Van Hoang, các nghiên cứu tập trung
vào phân tích vòng cấu trúc vi mô, quá trình tự khuếch tán của nguyên tử,
tính nhiệt động và quá trình động học không đồng nhất dưới các điều kiện
nhiệt độ và áp suất khác nhau. Trong khi đó, nhóm của tác giả P.K. Hung
tập trung vào nghiên cứu tính đa thù hình, sự khuếch tán, các phân bố quả
cầu lỗ hổng, phân bố simplex trong vật liệu ôxít trên tại các điều kiện
nhiệt độ và áp suất khác nhau.
27
Như đã trình bày trong phần mở đầu, tính mới về khoa học trong
luận án này so với các nghiên cứu ở trên là:
1) Thiết lập được mối tương quan bằng biểu thức giải tích giữa
PBGLK và tỉ phần đơn vị cấu trúc của vật liệu SiO2, Al2O3 ở trạng thái
lỏng và VĐH.
2) Nghiên cứu động học trong mô hình vật liệu Al2O3 lỏng bằng
phương pháp hàm tương quan hai và bốn điểm.
3) Nghiên cứu cơ tính của vật liệu Al2O3 VĐH tại các mật độ khác
nhau bằng phương pháp biến dạng theo ba trục và một trục. Các khảo sát
về các quả cầu lỗ hổng, simplex và tỉ phần các đơn vị cấu trúc trong quá
trình biến dạng được công bố.
28
CHƯƠNG 2
CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG VÀ PHÂN TÍCH
MÔ HÌNH VẬT LIỆU
Trong chương này, việc xây dựng mô hình vật liệu ôxít SiO2 và
Al2O3 bằng phương pháp thống kê hồi phục (TKHP) và phương pháp
ĐLHPT sẽ được trình bày chi tiết. Tiếp theo, các tính toán đặc trưng
vi cấu trúc của vật liệu như: hàm PBXT, số PTTB, độ dài liên kết,
phân bố quả cầu lỗ hổng, phân bố simplex, phân bố góc liên kết và
các toán tính cơ tính, động học của mô hình cũng được trình bày
trong chương này.
2.1. Xây dựng mô hình SiO2 và Al2O3
2.1.1. Phương pháp thống kê hồi phục
Phương pháp thống kê hồi phục thường được sử dụng trong mô
phỏng cấu trúc vật liệu VĐH. Về bản chất, phương pháp thống kê hồi
phục là phương pháp ĐLHPT được xét ở nhiệt độ T = 0 K [67, 122]. Ưu
điểm của phương pháp này là thời gian tính toán nhanh và đòi hỏi dung
lượng bộ nhớ của máy tính nhỏ hơn nhiều lần so với các phương pháp
khác. Các bước tính toán của phương pháp thống kê hồi phục được thực
hiện như sau:
Gieo ngẫu nhiên một hệ gồm N nguyên tử (gồm NA nguyên tử loại
A và N–NA nguyên tử loại B đối với hệ hai nguyên) vào trong không gian
mô phỏng là hình hộp lập phương có kích thước L · L · L. Tọa độ của
các nguyên tử được gieo sao cho khoảng cách giữa hai nguyên tử lân cận
gần nhất bất kỳ luôn lớn hơn 0,5 Å. Điều kiện biên tuần hoàn sẽ được áp
dụng ở đây. Cụ thể, toạ độ của nguyên tử thứ i dịch chuyển trên phương
trục x với điều kiện biên tuần hoàn được xác định như sau:
29
=
'
x i
( )
x i
( )
>
( )
L khi x i
L
=
+
<
'
x i
( )
x i
( )
L khi x i
( )
0.
- (2.1)
uur
iF
Tiếp theo, xác định lực tác dụng lên nguyên tử thứ i từ các nguyên
tử thứ j còn lại trong mô hình. Dưới tác dụng của lực tương tác, các nguyên tử
sẽ dịch chuyển dần đến vị trí cân bằng mới. Lực này được xác định theo công
thức:
(
)
r
ij
=
uur
F t
( )
i
∑
i
r
ij
ur
r
ij
r
ij
j
.
¶ (cid:215) (2.2) ¶
Trong đó, rij là khoảng cách giữa hai nguyên tử i và j; j (rij) là thế tương
uur
iF t
( )
tác giữa các nguyên tử. Lực được phân tích theo 3 thành phần tương ứng
=
+
+
+
+
=
r
F
r
F
).
(
r
F t
( )
i
y
r
F
z
y
r
F
z
∑
r
F
x
i
i
i
r
F
x
ij
ij
ij
với 3 trục x, y, z của hệ toạ độ Đề-các:
j
(2.3)
r
F∑
ijx
i
j
Ở đây, được xác định bởi:
(
x
y
)
r
ij
i
j
=
r
x
) (
.
.
r
F
x
0
∑
ij
i
r
ij
r
ij
-
¶ - (2.4) ¶
r
0x
r
F∑
ijx
i
, Trong đó, là vectơ đơn vị theo trục x. Các thành phần
ijz
được tính tương tự như (2.4). Sau khi xác định được lực tác dụng
r
F∑
i
r
iF t
( )
, từng nguyên tử trong mô hình được dịch chuyển đi một
r
iF t
( )
khoảng cách dr cho trước theo hướng của lực tác dụng . Sau
mỗi bước dịch chuyển, toạ độ của mỗi nguyên tử được xác định lại
theo công thức:
30
=
+
x i
'( )
x i
( )
dr
.
.ixF
F
(2.5)
ixF
Trong đó, và F tương ứng là thành phần lực theo trục x và mô-đun
lực tổng hợp được tính theo công thức (2.3) và (2.4).
Trong phương pháp thống kê hồi phục, động năng của hệ bằng không
U
rj
(
).
nên tổng thế năng của mô hình đúng bằng năng lượng của hệ:
ij
1
= ∑
2
ij
(2.6)
Quá trình tính toán trên được lặp lại nhiều lần cho tới khi tổng thế năng
U của hệ có giá trị ổn định, khi đó hệ đạt trạng thái cân bằng thì dừng lại. Khi
năng lượng của hệ đạt tới giá trị và trạng thái ổn định, mô hình sẽ được sử
dụng để nghiên cứu các vi cấu trúc và một số tính chất khác.
2.1.2. Phương pháp động lực học phân tử
Trong phương pháp ĐLHPT, quĩ đạo chuyển động các nguyên tử trong
2
=
=
mô hình tuân theo định luật II Niu-tơn có dạng sau:
m
r
F i
,
1,2,...,
N
.
i
i
i
2
r
d r
dt
(2.8)
Trong đó,
r
iF
là véctơ lực tổng hợp tác dụng lên nguyên tử thứ i từ các
r
im và 1r
lần lượt là khối lượng và vị trí của chất điểm thứ i.
nguyên tử còn lại;
2
2
2
i
i
i
=
=
=
Trong hệ trục toạ độ Đề-các, phương trình (2.8) được viết dưới dạng:
F m
;
F m
;
F
.
m
xi
i
yi
i
zi
i
2
2
2
d z
dt
d x
dt
d y
dt
(2.9)
ziF là các hình chiếu của
yi
r
iF
Trong đó, lên các trục toạ độ
F F và
,xi
r
iF
Ox, Oy và Oz. Lực được xác định bởi hệ thức:
31
N
ij
i
=
1
j
ij
¶ = - r
F . (2.10) ¶∑ U
r
r
ijU là thế năng tương tác giữa hai nguyên tử thứ i và thứ j,
r
ijr
Trong đó,
là khoảng cách giữa chúng.
Trong phương pháp ĐLHPT, có nhiều phương pháp giải số phương
trình (2.8) để xác định toạ độ và vận tốc tức thời của các nguyên tử trong mô
hình. Một thuật toán được sử dụng thông dụng là thuật toán Verlet [68, 113].
Theo thuật toán này, toạ độ của nguyên tử i ở thời điểm (t + dt) được xác định
2
=
+
(
)
2 ( ) - ( -
)
(
dt
)
.
thông qua toạ độ của nó ở thời điểm t và (t - dt) qua biểu thức:
r
+
r t dt
i
r
r t dt
i
r
r t
i
r
F t
( )
i
m
i
(2.11)
Vận tốc của phần tử được xác định như sau:
(
(
)
r
+
r t dt
i
r
r t dt
i
=
( )
.
r
v t
i
)
dt
2
- - (2.12)
r
iF t
( )
+
=
=
+
+
+
Ở trên, lực được phân tích thành ba thành phần trên các
ur
F
ur
F
ur
F
ur
F
ur
F
.
x
ij
y
i
x
i
z
i
y
ij
z
ij
uur
F t
( )
i
∑
∑
∑
j
j
j
phương Ox, Oy và Oz trong hệ toạ độ:
ur
F (2.13)
Trong đó,
x
)
j
x
i
=
r
x
,
∑
∑
.
r
F
x
ij
¶ -
j
r
r
ij
-
.
¶
y
)
j
y
i
=
r
y
,
∑
∑
.
r
F
y
ij
j
r
r
ij
-
.
¶ - (2.14) ¶
)
z
z
i
j
=
r
z
.
∑
∑
.
r
F
z
ij
¶ -
j
r
(
U r
ij
r
r
ij
r
(
U r
ij
r
r
ij
r
(
U r
ij
r
r
ij
r
r
ij
-
.
¶
32
2.1.3. Thế tương tác dùng trong mô phỏng SiO2
Thế tương tác là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến độ tin cậy của các
kết quả thu được khi thực hiện các nghiên cứu bằng phương pháp mô phỏng.
Trong mô phỏng cấu trúc và tính chất của các hệ ôxít, việc đưa vào các thành
phần cộng hoá trị là rất cần thiết [118]. Thế tương tác cộng hoá trị có thể được
mô tả bằng thế tương tác ba thành phần [80]. Tuy nhiên việc sử dụng thế
tương tác loại này sẽ làm tăng đáng kể thời gian mô phỏng. Vì vậy, các mô
hình thường được làm đơn giản hoá bằng việc sử dụng thế tương tác cặp.
Thế tương tác cặp BKS được phát triển bởi B.W.H. Van Beest, G.J.
Kramer và R.A. Van Santen [14]. Thế BKS này đã mô tả tốt các cấu trúc, các
2
=
+
tính chất vật lí của SiO2. Thế tương tác BKS này có dạng như sau:
)
(
)
exp
.ij
(
U r
ij
ij
q q
i
j
A
ij
B r
ij
ij
e
r
ij
C
6
r
ij
- - (2.15)
Trong đó, i và j là loại nguyên tử; rij là khoảng cách giữa hai nguyên tử
thứ i và j; Aij, Bij và Cij là các hằng số; qi và qj là điện tích điểm của các
nguyên tử thứ i và j. Các thông số thế BKS dùng để xây dựng mô hình vật
liệu SiO2 trong luận án được cho trong bảng sau:
Cặp nguyên tử
Bảng 2.1. Các thông số trong thế tương tác BKS .
Aij (eV) Bij (Å-1) Cij (eV.Å6) Điện tích (e)
Si–O 18003,7572 4,87318 1133,5381 qSi = +2,4
2
O–O 1388,7730 2,76000 175,0000 qO = -1,2
q q
i
j
ij
Trong thế BKS, số hạng thứ nhất mô tả tương tác Cu-lông
)
(
e
r
)
(
exp
A
ij
B r
ij
ij
- giữa các iôn. Số hạng thứ hai mô tả tương tác gần, đó là
tương tác đẩy điện tử–điện tử xuất hiện và chiếm ưu thế khi các nguyên tử
tiến lại gần nhau đến mức các đám mây điện tử của chúng xen phủ lẫn nhau.
33
C
ij
r
6
ij
-
mô tả tương tác do sự phân cực cảm ứng có Số hạng cuối cùng
nguồn gốc từ sự phân bố các điện tử trong nguyên tử, thuộc loại tương tác
gần, tương tác lưỡng cực–lưỡng cực.
Một thế cặp khác cũng thường được sử dụng trong mô phỏng ôxít SiO2
2
=
+
)
exp
.
là thế tương tác Born–Mayer (BM) có dạng như sau:
(
U r
ij
ij
q q
i
j
B
ij
e
r
ij
r
ij
R
ij
-
(2.16)
Các thông số thế tương tác BM cho vật liệu SiO 2 như sau:
q S i=+4 và q O=-2; B S i - S i=0 eV; B S i - O=1729,5 eV; B O - O=1500 eV và
R i j=0,29 Å.
Một thế tương tác cặp khác nữa được sử dụng trong luận án này để mô
phỏng ôxít SiO2 là thế tương tác cặp Morse–Stretch. Thế tương tác này có
g
r
r
ij
ij
2
dạng sau:
g
1(
)
1(
)
eqq
j
i
R
R
2
=
+
)
e
.
(2.17)
(
rU
ij
r
ij
eD
Các thông số thế tương tác Morse–Stretch cho vật liệu SiO2 như sau: qSi
= +4 và qO = -2; DSi-Si = 0,2956 kcal/mol; DSi-O = 45,9970 kcal/mol; DSi-Si =
0,5363 kcal/mol; RSi-Si = 3,4103 Å; RSi-O = 1,6148 Å; RO-O = 3,7835 Å; g Si-Si =
11,7139; g Si-O = 8,8022 và g O-O = 10,4112.
- - -
2.1.4. Thế tương tác dùng trong mô phỏng Al2O3
dụng rộng rãi có dạng như ở phương trình (2.16). Tuy nhiên các
thông số thế tương tác này cho Al 2O 3 được đưa ra ở trên bảng 2.2.
Đối với vật liệu ôxít Al 2O 3, thế tương tác cặp BM được sử
34
Bảng 2.2. Các thông số trong thế tương tác BM.
Bij (eV) Rij (Å)
0,00 qAl
0,29 Cặp ion
Al3+-Al3+
Al3+-O2- 1479,86 Điện tích (e)
3+ = +3
2- = -2 qO
1500,00
O2--O2-
Trong luận án này, khi mô phỏng hệ a-Al2O3, chúng tôi sử dụng thế
tương tác cặp Matsui [60]. Thế tương tác này được chứng minh là mô tả tốt
một số tính chất của hệ a-Al2O3 như cấu trúc, mật độ, các mô-đun đàn hồi, hệ
2
+
số nở nhiệt và nhiệt độ nóng chảy [83]. Thế tương tác này có dạng:
eqq
j
i
j
j
+
+
(
)
.
=f
ij
BBD
i
j
rAA
i
ij
+
BB
r
ij
i
j
CC
i
6
r
ij
exp
- - (2.18)
Trong đó, các số hạng tương ứng mô tả năng lượng tương tác Cu-lông,
tương tác đẩy và tương tác vander Waals. Ở đây, rij là khoảng cách giữa aniôn
loại i và aniôn loại j (i, j = Al, O), e là điện tích nguyên tố, qAl = 1,4175 và qO
= -0,9450 là các điện tích hiệu dụng tương ứng của Al và O. D = 4.184 kJ Å-1
mol-1 là hằng số lực chuẩn. Bán kính đẩy A, thông số mềm B và hệ số vander
Waals C có thể tìm được trong tài liệu [32, 60].
2.1.5. Gần đúng Ewald–Hansen
Trong mô phỏng ĐLHPT, thế năng tương tác thường có hai thành
s
phần: tương tác gần và tương tác xa. Thế năng tương tác giữa hai nguyên tử i
(
U r
) ~
r -
ij
ij
được gọi là tương tác gần nếu s > 3 và và được xem và j có dạng
là tương tác xa nếu s ≤ 3 [68]. Trong hệ ôxít hai nguyên Al2O3, SiO2 tương tác
gây ra chủ yếu bởi các liên kết gần nhất như Al–O và Si–O tạo ra các loại
tương tác lưỡng cực–lưỡng cực, iôn–lưỡng cực và iôn–iôn, và chúng giảm
theo khoảng cách tương ứng tỉ lệ với r-3, r-2 và r-1. Đây là các Cu-lông (tương
tác xa). Tương tác Cu-lông này chiếm phần lớn thời gian tính toán mô phỏng.
35
Trong luận án, để giảm đáng kể thời gian tính toán tương tác này, kĩ
thuật tính toán gần đúng Ewald–Hansen được đưa vào sử dụng.
Xét một hệ gồm N nguyên tử trong không gian mô phỏng là một
hình lập phương kích thước V = L · L · L. Thế tương tác Cu-lông
giữa các nguyên tử trong hệ với điều kiện biên tuần hoàn được xác
N
định như sau:
i
j
n
=
1
i
=
1
j
ij,
n
=
+
=
+
r
n
(
)
,
,
q q U . (2.19) = ∑ ∑ ∑r 1
2 r
r
là vectơ toạ
Trong đó, qi, qj lần lượt là điện tích của hạt thứ i và thứ j, n
r
n Lz
3
n n n
1
2
3
r
n Ly
2
r
n Lx
1
với
,
là các vectơ đơn vị trên các trục toạ độ Ox, Oy và Oz trong hệ toạ độ độ tâm của các hình hộp ảnh
r
r
r
x y z
,
Đề-các, tâm hình hộp chứa hệ N hạt mô phỏng có toạ độ n = (0,0,0), các hình
hộp ảnh có tâm có toạ độ L.n theo ba chiều với n tiến đến vô cùng. Hình 2.1
n(-1,1)
n(0,1)
n(1,1)
n(-1,0)
n(0,0)
n(1,0)
n(-1,-1)
n(0,-1)
n(1,-1)
mô tả mô hình tính toán gần đúng Ewald–Hansen trong không gian 2 chiều,
mạng tuần hoàn 3 · 3 được dựng lên từ ô cơ sở có tâm n(0,0) [23, 101].
2 chiều, mạng tuần hoàn 3x3 được dựng lên từ ô cơ sở có tâm n(0,0).
Hình 2.1. Mô hình tính toán gần đúng Ewald–Hansen trong không gian
36
Với gần đúng Ewald–Hansen, thế tương tác Cu-lông được phân
tích gồm hai thành phần hội tụ nhanh và một số hạng không đổi có
=
+
+
U
U U U
.
dạng :
Ewald
m
r
0
(2.20)
Trong đó, U r là tổng trong không gian thực, U m là tổng trong
N
er
fc
a
(
r
)
n
ij,
U
q q
.
= ∑ ∑
i
j
r
không gian đảo và U 0 là số hạng không đổi:
i
j
n
,
1
2
r
n
ij,
p
m
2
+
(2.21)
exp
p
2
r
)
im r
(
i
j
a
N
=
U
.
m
∑ ∑
q q
i
j
2
- - (2.22)
i
,
j
m
0
1
p
2
V
m
N
= -
„
U
0
∑
2
q
.
i
a
p
=
1
i
(2.23)
Trong tổng (2.21) khi n = 0 chỉ xét i „ j. Hàm sai bù của
x
2
biến x được xác định bởi phương trình:
erfc x
= -
( ) 1
erf x
= -
( ) 1
u
e du
.
∫
2
p
0
- (2.24)
=
+
FP i
( )
( ).
Từ (2.20) ta có thể xác định lực tác dụng lên hạt thứ i:
FP i
( )
m
FP i
r
(2.25)
N
(
)
n P
2
=
+
Trong đó,
a
q
er
fc
a
(
)
er
fc
(
)
.
∑ ∑
r
ij,
r
ij,
r
ij,
FP i
( )
r
q
i
j
n
n
n
a
2
p
=
1,
j
j
i n
r
ij,
3
r
ij,
n
- (2.26) „
37
2
N
=
exp
sin
,
=
p x y z
,
,
.
∑ ∑
FP i
( )
m
m r
.
ij
p
a
=
j
1,
j m
1
0
2
q
i
L
m
P
2
m
m
L
p
2
L
- (2.27) „ „
Trong gần đúng Ewald–Hansen, thế tương tác dạng (2.20) được viết
(0)
=
+
U
+
U U
U
.
dưới dạng:
E H
r
m
- (2.28)
N
i
0
(0)
U
.
Trong đó,
= ∑
e
0
=
1
i
Z U
Z
j
L
p
r
.
ij
er
fc
N
L
=
(2.29)
U
Z
∑
r
e
Z .
j 0
i
<
i
j
1
L
r
ij
N
Z
Z
j
=
+
pr
- (2.30)
U
exp(
)(
)
.
∑
m
a
0
2
ij
V V S V S V S
8
6
4
8
+
4
+
6
+
0
e
0
<
i
j
i
L
,
- (2.31)
r =
ij
r
ij
L
4
4
6
2
=
r
+
+
+
V
a
.
)
r
a
0
r
a
10
2
4
6
=
(
a
+
r
r
.
6
+
.
8
+
V
b
.
.
Với ta viết được:
4
2
4
6
r
=
+
r
b
10
+
V
4
C
4
b
6
C
.
r
b
.
8
+
C
.
.
6
4
8
r
.
10
r
C
12
=
r
+
r
+
r
S
4
4
x
4
y
4
z
=
r
+
r
+
r
S
6
2
x
2
z
(2.32)
=
r
+
r
2
y
+
r
S
.
8
8
x
8
y
8
z
(2.33)
Lực tác dụng lên hạt thứ i gồm hai số hạng được xác định như sau:
38
p
p
2exp
er
fc
N
r
ij
L
2
r
ij
r L
ij
= -
r
= +
+
Z
Z
.
∑
r
F
( )
i
i
e
j 0
¶ (2.34)
j
j
=
1,
1
U
r
i
2
r
ij
-
r L
.
ij
N
¶ „
Z
i
e
j 0
2
= -
r
=
pr
F
exp(
pr
).( 2
+
).(
V V S
)
∑
m
i
( )
0
+
4
4
+
V S
6
6
+
V S
8
8
j
1
Z
2
L
U
r
i
S
S
2
V
6
V
8
8
V
4
pr
exp(
)
S
S
.
+
4
V
6
V
8
V
+
0
r
r
r
+
r
6
+
S V
r
8
4
+
4
r
S
+
6
r
¶ - - ¶ „ (2.35) ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ - ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶ ¶
Trong đó, U0, e0, a0, a4, a6, a8, a10, b4, b6, b8, b10, C6, C8, C10, C12, d8,
d10, d12 là các hệ số; Zi, Zj là điện tích ion i và j; L là kích thước hình hộp
không gian mô phỏng; rij là khoảng cách ion i và j.
2.1.6. Điều kiện biên tuần hoàn
Mô hình ôxít SiO 2 và Al 2O 3 được xây dựng trong luận án là
các mô hình vật liệu khối. Do tính thống kê nên mô hình chứa
càng nhiều nguyên tử thì độ chính xác của kết quả thu được càng
cao. Trong khi đó, do hạn chế về khả năng tính toán của hệ thống
máy tính nên kích thước mô hình của các vật liệu mô phỏng là rất
nhỏ so với các mẫu vật liệu thực tế. Để khắc phục hạn chế này,
khi mô phỏng các vật liệu khối điều kiện biên tuần hoàn được áp
dụng. Ngoài ra, điều kiện biên tuần hoàn được sử dụng để loại bỏ
các hiệu ứng bề mặt có thể ảnh hưởng đến các kết quả nhận được.
Trong luận án này, chúng tôi sử dụng các mô hình nguyên tử được
xây dựng với điều kiện biên tuần hoàn như được trình bày trên
hình 2.2. Với điều kiện biên tuần hoàn, mô hình mô phỏng được
coi như là một chuỗi liên tiếp các cấu trúc giống nhau (hay ô mô
phỏng) trong không gian tính toán để loại bỏ hiệu ứng bề mặt. Ở
trên hình 2.2, mỗi nguyên tử có thể tương tác với nguyên tử khác
qua biên của ô mô phỏng.
39
x
x/2
Hình 2.2. Minh hoạ điều kiện biên tuần hoàn.
2.1.7. Các thông số của mô hình
Trong mô phỏng ĐLHPT, năng lượng toàn phần của hệ (E) được xác
+
=
định bằng tổng động năng (K) và thế năng (U) của hệ theo hệ thức:
E K U
.
(2.36)
N
).
U
Thế năng của hệ được xác định bởi hệ thức sau:
=∑
r
(
U r
ij
ij
>
i
j
(2.37)
Động năng của hệ ở thời điểm t được xác định thông qua vận tốc của
N
)2
( )
K t
.
các hạt:
r
(
( )
m v t
i
i
i
=
1
1
= ∑
2
(2.38)
Nhiệt độ T(t) của hệ ở thời điểm t được xác định bởi công thức:
40
=
BNk T t K t
.
( )
( ).
3
2
(2.39)
N
( )
K t
=
=
)2
( )
T t
.
Nhiệt độ của mô hình được xác định bằng công thức sau:
i
∑ r
(
( )
m v t
2
3
1
Nk
3
i
=
1
k N
B
B
(2.40)
Ở đây, kB = 1,381.10-23 J/K là hằng số Boltzman. Áp suất P(t) của hệ
N
r
=
P t
( )
ở thời điểm t được xác định bởi công thức:
( )
k T t
B
r
( )
( )
r t F t
.
ij
ij
N
V
1
+ ∑
3
V >
i
j
(2.41)
2.2. Các tính toán vi cấu trúc của hệ ôxít
2.1.1. Hàm phân bố xuyên tâm
/N V
Xét hệ gồm N nguyên tử chứa trong thể tích V với mật độ trung bình
r =
0
. Một đại lượng dùng để xác định cấu trúc địa phương ở cấp độ
2
)
)
nguyên tử của chất lỏng được gọi là hàm tương quan cặp hay hàm PBXT, kí
r
hay (
g r
( ) (
Ng
r r
r r
2,
1
hiệu . Hàm PBXT có thể xác định gần đúng bằng thực
nghiệm hoặc có thể xác định trực tiếp thông qua thừa số cấu trúc thực nghiệm
r
2. Vẽ lớp cầu nằm giữa hai mặt cầu có bán kính r và r +∆r với tâm tại vị trí ir
;
tán xạ nơtron hoặc tán xạ tia X. Để xác định hàm PBXT, ta làm như sau:
r
1. Lấy một nguyên tử thứ i có vị trí xác định bởi bán kính véctơ ir
;
3. Khoảng cách giữa hai nguyên tử thứ i và j nằm trong lớp cầu:
r
£ <
r
r
r
r
= -
r
r
r
r
ij
i
ij
j
)
rD
,
- D với ;
(
in r
Xác định số nguyên tử nằm trong lớp cầu ;
4. Chia cho thể tích của lớp cầu và tính trung bình trên tổng số hạt N ta
N
được:
)
r
.
∑
,
2
D
i
1
N
(
n r
i
p
4
r
r
D
41
r =
/N V
N
=
và rút gọn ta thu được hàm PBXT: 5. Thay mật độ hạt
)
r
( )
g r
,
r
.
∑
(
n r
i
V
2
2
i
p
4
r
rN
s<
D (2.42) D
Ở khoảng cách r , trong đó σ là đường kính lõi đẩy mạnh, hàm
s<
(
g r
) 0.
=
PBXT triệt tiêu vì các hạt bị đẩy ra ngoài khoảng đó.
(2.43)
Ở các khoảng cách lớn hơn lân cận thứ hai (là bội số của σ ), sự thăng
giáng xuất hiện và sự phân bố của các nguyên tử như đã được biết tiến tới sự
'
giới hạn đồng nhất của chất lỏng. Điều đó có nghĩa là ở khoảng cách r lớn số
)
(
,n r
rD
r
£ <
r
r
r
- D hạt bên trong lớp cầu là:
.
,
2
(
n r
p
4
r
)
r N
r V
D » (2.44) D
N
N
Khi đó hàm PBXT sẽ tiến đến giới hạn bằng 1:
)
r
=
( )
g r
1.
∑
∑
,
2
i
i
V
2
N
r
r
V
2
N
V
=
N
(
n r
i
p
4
D » (2.45) D
Như vậy, hàm PBXT sẽ tiệm cận tới giá trị đơn vị đối với các khoảng
x>
(
g r
) 1.
=
cách lớn hơn độ dài tương quan đặc trưng x
(2.46)
Trong cơ học thống kê, sử dụng hàm Đi-rắc, hàm PBXT được viết lại
N
=
d
như sau:
)
(
)
r
(
g r
r
r
.
∑
r
r
ij
2
,
i
j
i
V
N
- (2.47) „
42
N
N
=
d
Biểu thức (2.47) có thể viết tường minh như sau:
)
(
)
r
( )
g r
r
(
dr dr dr P r
...
r
r
.
r r
1
2
r
N N
r
r
ij
∑∫
i j
,
i
V
2
N
= -
r r
r r
- (2.48) „
r
r
Ở đây, ij
i
j
là toạ độ véctơ của hạt, xuất hiện với vai trò là biến mở
r
thấy một nguyên tử nằm cách nguyên tử trung tâm một khoảng cách r
. Đối
r
r=
rộng trong trung bình thống kê (2.48). Hàm PBXT có thể hiểu là xác suất tìm
)
(
,V r
rD
của véctơ
nằm giữa hai hình cầu có bán với các hệ đẳng hướng, hàm PBXT chỉ phụ thuộc vào độ dài r
r
r
, ta tính được tích phân trong lớp cầu
2
kính r và r +∆r như sau:
r
( )
drg r
p
4
r
( )
rg r
.
∫
)
(
V r
r
,
» D (2.49) D
N
N
d
Thay phương trình (2.49) vào (2.48) ta thu được:
)
(
)
( )
g r
r
dr
...
r
r
∑
r r
dr dr
1
2
r
(
dr P r
N
r
N
r
r
ij
∫
∫
V
2
2
p
,
i
j
4
r
rN
(
V r
N
N
=
)
(
)
...
r
d
dr
r
r
.
∑
)
,
r
r r
dr dr
1
2
i
r
N
r
(
dr P r
N
r
r
ij
∫
∫
V
2
2
p
,
i
j
)
4
r
rN
,
(
i V r
r
)
)
,
rD
(
,V r
rD
» - „ D D (2.50) - „ D D
(
in r
Số nguyên tử nằm trong lớp cầu bằng:
)
=
(
)
,
r
r
d
dr
r
r
.
(
n r
i
r
r
ij
∑ ∫
j
)
(
i V r
,
r
D - (2.51) „ D
N
Thay phương trình (2.51) vào (2.50) ta thu được:
)
)
( )
g r
r
(
dr dr dr P r
...
,
r
∑
r
N N
r r
1
2
(
n r
i
2
V
2
∫
i
p
4
rN
=
)
r
,
.
∑
(
n r
i
r
V
2
2
i
r
rN
p
4
» D D (2.52) D D
43
Hàm PBXT có thể được biểu diễn theo hàm mật độ nguyên tử địa
r
=
( )
r
)
.
phương:
r r
N
(
-∑
d
r
r
i
=
1
i
(2.53)
Trong trường hợp này, hàm PBXT có liên quan đến hàm tương quan
=
+
r
=
+
(
(
)
van–Hove, còn được gọi là hàm tương quan mật độ–mật độ hai điểm:
( )
G r
r
r
r
(
d
g r
r
( )
r
.
r
)
r
r
1
r
r
)
r
r dr
1
1
∫
1
N
(2.54)
( )g r cho
Hệ đang xét là đồng nhất và đẳng hướng nên chúng tôi tính
các tương tác cặp thành phần trong hệ α–α, α–β, và β–β. Hàm PBXT thành
b
NN
a
=
d
phần cho hệ hai nguyên được xác định bởi:
(
)
( )
r
r
r
.
g
ab
(2.55)
∑∑
,
r
r
ij
V
N N
b
a
-
=
1
a
i
i
=
1
j
b
j
˛ ˛
số nguyên tử loại α và β trong hệ. Nếu α = β thì trong công thức (2.55) ta
Ở đây, α và β thuộc loại nguyên tử Si (Al) và O, Na và N b lần lượt là
( )
. Hàm PBXT tổng cộng
g r được xác định như sau:
thay N b bằng
1Na
c b c b g
( )
r
∑
i
i
j
j
a b
,
ij
=
.
( )
g r
2
(2.56)
c b
∑
i
i
i
Trong đó, ci, cj là nồng độ của nguyên tử loại α và β, bi, bj là hệ số tán
xạ nơtron cho nguyên tử α và β.
-
Số phối trí trung bình Zαβ được xác định bằng biểu thức tích phân đỉnh
thứ nhất của hàm PBXT:
2.2.2. Số phối trí và độ dài liên kết
44
cR
Z
pr=
4
2
r r dr
( )
.
ab
g
ab
j
∫
0
(2.57)
Trong đó, Rc là bán kính ngắt, được chọn là vị trí cực tiểu ngay sau
cực đại thứ nhất trong hàm PBXT thành phần gαβ(r). Giá trị của Zαβ cho ta
biết trong hình cầu có tâm ở vị trí của nguyên tử loại α, bán kính bằng Rc,
có bao nhiêu nguyên tử loại β.
Từ vị trí của đỉnh cực đại thứ nhất trong các hàm PBXT thành phần
gαβ(r) ta xác định được độ dài liên kết giữa các cặp nguyên tử. Cụ thể, từ
vị trí đỉnh cực đại thứ nhất của hàm PBXT thành phần gSi-Si(r) ta tính
được độ dài liên kết giữa hai nguyên tử Si–Si. Tương tự, có thể tính được
độ dài liên kết giữa các cặp nguyên tử Si–O và O–O từ hàm PBXT thành
3
O-O
2
(BM)
SiO
2
p=5 GPa
1
0
9
2
8
4
6
6
j
i
Si-O
)
r
(
g
3
0
3
2
8
4
6
2
Si-Si
1
0
0
2
8
10
4
6
r(Å)
phần gSi-O(r) và gO-O(r) như trên hình 2.3.
Hình 2.3. Các hàm phân bố xuyên tâm thành phần của mô hình SiO2
lỏng xây dựng bằng thế tương tác BM ở nhiệt độ 3000 K.
45
2.2.3. Phân bố góc liên kết
b, AO5 a, AO4
d, AO4–AO5 c, AO6
Hình 2.4. Các đơn vị cấu trúc cơ bản: AO4 (a); AO5 (b); AO6 (c) và liên kết
giữa hai đơn vị cấu trúc AO4 và AO5 (d) (A là Si hoặc Al: quả cầu màu đỏ,
O: quả cầu màu xanh).
Mô hình vật liệu ôxít SiO2 và Al2O3 xây dựng bằng phương pháp
ĐLHPT với điều kiện biên tuần hoàn. Phân tích vi cấu trúc cho thấy cấu trúc
của hệ SiO2 được tạo thành từ các đơn vị cấu trúc cơ bản SiO4, SiO5 và SiO6.
Tương tự, hệ Al2O3 được tạo thành từ các đơn vị cấu trúc AlO4, AlO5 và
AlO6. Ở đây, chúng tôi gọi chung là các đơn vị cấu trúc cơ bản AOx (A là Si
hoặc Al và x = 4, 5, 6) như trên hình 2.4.
46
b, Góc liên kết A–O–A a, Góc liên kết O–A–O
Hình 2.5. Các góc liên kết: O-A-O (a) và A-O-A (b).
Một đơn vị cấu trúc cơ bản AO4 được tạo thành bởi bốn nguyên tử
ôxi nằm tại bốn đỉnh và nguyên tử A nằm tại tâm của một tứ diện đều.
Góc liên kết O–A–O trong tứ diện đều lí tưởng có giá trị khoảng 109,47o.
Trong các hệ SiO2 và Al2O3, các đơn vị cấu trúc cơ bản AOx liên kết với
nhau thông qua các nguyên tử O ở đỉnh của các đa diện AOx (A là Si hoặc
Al và x = 4, 5, 6) tạo thành mạng ngẫu nhiên trong không gian. Các
nguyên tử O kết nối các đơn vị cấu trúc AOx được gọi là liên kết cầu ôxi
như trên hình 2.5. Góc liên kết A–O–A được tạo bởi hai đa diện gần nhau
nhất và nguyên tử O chung. Nếu hệ chỉ được tạo ra bởi các đơn vị cấu
trúc AO4 thì góc liên kết A–O–A có giá trị khoảng 142o. Trong hệ SiO2,
nguyên tử O trong liên kết cầu có thể liên kết với 2, 3 và 4 nguyên tử Si
tạo thành các liên kết OSi2, OSi3 và OSi4. Trong hệ Al2O3, nguyên tử O
trong liên kết cầu có thể liên kết với 2, 3 và 4 nguyên tử Al tạo thành các
liên kết OAl2, OAl3 và OAl4. Ở đây chúng tôi gọi chung là các liên kết
OAy (y = 2, 3, 4). Bằng cách tính toán các PBGLK của O–A–O và A–O–
A chúng ta có sẽ có hiểu biết chi tiết hơn về vi cấu trúc của các hệ vật liệu
SiO2 và Al2O3.
47
Các nghiên cứu thực nghiệm và lí thuyết đã chỉ ra rằng các hệ SiO2 và
Al2O3 lỏng được tạo thành từ các đơn vị cấu trúc cơ bản AOx. Các đơn vị cấu
trúc cơ bản AOx liên kết với nhau tạo ra mạng ngẫu nhiên liên tục trong
không gian. Hình 2.6 là ảnh chụp cấu trúc của mẫu SiO2 ở áp suất 10 GPa. Có
thể quan sát thấy các đơn vị cấu trúc SiO4, SiO5 và SiO6 liên kết với nhau
thông qua các liên kết cầu O. Khi áp suất tác dụng lên hệ thay đổi thì một số
tính chất vật lí của hệ thay đổi do vi cấu trúc của hệ thay đổi. Chúng tôi sẽ
khảo sát sự biến đổi vi cấu trúc của hệ dưới tác động của áp suất thông qua
lỏng ở nhiệt độ 3000K,
khảo sát độ dài liên kết A–O, số PTTB, góc liên kết A–O–A và O–A–O.
Hình 2.6. Cấu trúc mạng ngẫu nhiên của SiO2
áp suất 10 GPa trong không gian.
2.2.5. Phân bố quả cầu lỗ hổng
Nếu ta giả sử rằng các nguyên tử trong mô hình là các quả cầu cứng có
bán kính Ra xác định, như vậy trong mô hình sẽ tồn tại các khoảng trống giữa
bốn nguyên tử lân cận gần nhau nhất. Đối với mô hình Al2O3, bán kính
nguyên tử Al là 1,23 Å và bán kính nguyên tử O là 0,73 Å. Ở đây chúng tôi
48
định nghĩa quả cầu lỗ hổng (LH) là quả cầu với bán kính RLT tiếp xúc với bốn
nguyên tử lân cận gần nhất và quả cầu này không cắt bất cứ nguyên tử nào
như trên hình 2.7a. Như vậy, chúng ta sẽ thấy rằng có những quả cầu LH
đứng riêng lẻ như trên hình 2.7a, hay chồng lên nhau thành từng đám như trên
hình 2.7b, 2.7c, hoặc chúng có dạng hình chuỗi như các ống LH trên hình
2.7d.
NT LH LH NT NT LH a) LH b) LH LH NT
NT
LH LH LH LH TT- LH LH c) LH d) LH LH LH LH
LH
Hình 2.7. Quả cầu lỗ hổng và sự sắp xếp của chúng; a) LH và
các nguyên tử lân cận; b) LH nhỏ nằm trong LH lớn (trái) và hai
LH gần nhau (phải), những LH này được loại bỏ khỏi hệ;
c) đám LH; d) Ống LH.
Thuật toán xác định tập hợp các LH trong mô hình được trình
bày như sau:
1. Lần lượt với từng nguyên tử i với i = 1, 2,…N xác định các nguyên
tử lân cận của nguyên tử i. Nguyên tử lân cận được xác định như các nguyên
tử trong mô hình cách nguyên tử i một khoảng cách nhỏ hơn rlc;
2. Từ các tổ hợp gồm nguyên tử i và ba nguyên tử lân cận xác định quả
49
cầu lỗ hổng tiếp xúc với bốn nguyên tử này;
3. Kiểm tra sự giao nhau của quả cầu LH vừa nhận được với các quả
cầu nguyên tử trong mô hình và các quả cầu LH khác. Trong trường hợp giao
nhau với quả cầu nguyên tử thì quả cầu LH sẽ bị loại bỏ. Nếu hai quả cầu LH
giao nhau với thể tích vùng giao lớn hơn 50% thể tích quả cầu bé thì sẽ loại
bỏ quả cầu LH bé.
Gọi {xi’, yi’, zi’, Ri’} là tọa độ và bán kính của tổ hợp bốn quả cầu
nguyên tử. Khi đó tọa độ và bán kính quả cầu LH tiếp xúc với bốn quả cầu
nguyên tử sẽ thỏa mãn phương trình:
x
( '
+
2
')
y
( '
+
2
')
z
( '
+
(
2
') .
x
i
y
i
=
2
')
z
i
R R
'
i
- - - (2.58)
=
Trong đó, i = 1, 2 , 3, 4.
x
x
'
y
';
=
y
'
=
';
z
z
'
=
và R
'
+
'
x
1
y
1
z
1
R R
'
1
- - - Đặt
Khi đó, phương trình (2.58) sẽ trở thành:
x2 + y2 + z2 = R2 (2.59)
(x - xi)2 + (y - yi)2 + (z - zi)2 = (R + Ri)2 với i = 2, 3, 4.
Trong đó, xi = xi’- x1’; yi = yi’- y1’; zi = zi’- z1’ và Ri = Ri’- R1
Trừ 3 phương trình của (2.59) cho phương trình (2.58) và bằng một số
phép biến đổi, ta nhận được:
x2 + y2 + z2 = R2 (2.60)
xxi + yyi + zzi + RRi = bi với i=2,3,4.
i + y2
i + z2
i - R2
i)/2.
Ở đây, bi = (x2
Khi đó hệ phương trình:
50
+
+
=
xx
zz
2
2
b
2
RR
2
+
+
=
-
xx
zz
RR
3
+
+
=
xx
3
zz
4
yy
2
yy
3
yy
4
4
b
3
b
4
3
RR .
4
- (2.61) -
=
+
x
R
ax
b
x
=
+
y
R
b
ay
sẽ cho lời giải dưới dạng:
=
+
z
R
az
y
b .
z
(2.62)
Các hệ số ax, ay, az và bx, by, bz có thể xác định từ các hệ số của phương
trình (2.61). Thay (2.62) vào phương trình:
(2.63) x2 + y2 + z2 = R2
ta nhận được R và trên cơ sở hệ phương trình (2.62) có thể xác định các tọa
độ x, y, z.
2.2.6. Phân bố simplex
Ta xem xét bốn nguyên tử lân cận tạo nên một tứ diện tương với mỗi
đỉnh là tọa độ của một nguyên tử. Nếu dựng một quả cầu ngoại tiếp (CNT)
với bán kính RB qua các đỉnh của tứ diện này thì quả cầu có thể không chứa
tọa độ của nguyên tử nào hoặc ít nhất là tọa độ của một nguyên tử. Các
nguyên tử được cho là bên trong quả CNT nếu tọa độ của chúng được đặt
cách tâm của CNT ở những khoảng nhỏ hơn RB – 0,1 Å. Ở đây, chúng tôi chỉ
xét các CNT không chứa tọa độ nguyên tử bên trong. Đặt nB là số nguyên tử
có tọa độ nằm trong lớp cầu có bán kính lần lượt là RB – 0,1 Å và RB + 0,1 Å.
Thuật toán xác định tập hợp thống kê các simplex trong mô hình mô phỏng
được trình bày như sau:
1. Đầu tiên, xác định tất cả các tập hợp bốn nguyên tử lân cận trong mô
hình;
51
2. Tiếp theo, dựng CNT đi qua tâm của bốn nguyên tử trong tập hợp
đó. Nếu CNT chứa một hoặc một vài nguyên tử bên trong thì chúng tôi loại
bỏ chúng;
3. Sau đó, xác định các CNT mà chúng không tọa độ nguyên tử bên
trong;
4. Xác định số simplex ứng với nB và thống kê simplex.
2.3. Mô phỏng động học không đồng nhất
Để thu được các thông tin đầy đủ hơn về cấu trúc cũng như động học
trong các hệ không đồng nhất, người ta nghiên cứu các hàm tương quan theo
cả biến không gian và thời gian. Những hàm tương quan không gian – thời
gian này có thể thu được từ thực nghiệm tán xạ neutron.
2.3.1. Hàm tương quan hai điểm
r
=
r
+
(
)
r
r
Xét hàm tương quan mật độ phụ thuộc cả theo không gian và thời gian:
r r
( ,
G r r t
, )
1
r
r
,
r t
1
r
r
( ,0) .
1
(2.64)
N
r
=
Biểu diễn theo các mật độ vi mô ta thu được:
(
)
(
)
r
r
r
r
(0)
.
r r
( ,
G r r t
, )
1
r
+ -
r
1
r
d
( )
r t
j
r
r
i
N
∑∑
d
=
1
=
1
i
j
- (2.65)
r r
( ,
G r r t
, )
1
Đối với các hệ đồng nhất, hàm chỉ phụ thuộc vào khoảng
N
N
=
d
cách. Lấy tích phân theo thể tích ta thu được:
(
)
r
( , )
G r t
r
r
(0)
.
∑∑
r
+
( )
r t
j
r
r
i
=
1
=
1
i
j
1
N
r
),G r t
(
- (2.66)
Ở thời điểm ban đầu t = 0 hàm van–Hove được giản ước và ta
thu được:
52
N
N
=
d
+
)
r
( , 0)
G r
r
r
(0)
(0)
r
r
j
r
r
i
=
1
i
j
=
1
N
d
=
1
+
r
∑∑
r
( )
r
(
r
( ).
g r
- (2.67)
Hàm van–Hove có thể tách làm hai thành phần: phần đồng nhất
r
( ,0)
SG r
r
( , 0)
DG r
=
+
và thành phần không đồng nhất :
r
( ,0)
G r
r
( ,0)
G r
S
r
( , 0)
G r
D
(2.68) .
N
=
+
Trong đó,
(
)
r
r
(0)
.
∑
d
r
( ,0)
G r
S
r
r
i
r
r t
( )
i
=
1
i
1
N
N
=
d
+
- (2.69)
(
)
r
r
(0)
.
∑
r
( ,0)
G r
D
r
r
j
r
r t
( )
j
i
j
1
N
- (2.70) „
r
xác suất tìm hạt thứ i trong lân cận của r
ở thời điểm t biết hạt thứ j
Hàm tương quan van–Hove có ý nghĩa vật lí của là mật độ
r
( , )
SG r t
ở trong lân cận của vị trí ban đầu ở thời điểm t = 0. là mật độ xác
suất tìm hạt thứ i ở thời điểm t khi biết vị trí ban đầu của hạt này
r
( , )
DG r t
là mật độ xác suất tìm hạt thứ j khác hạt ở thời điểm t = 0.
thứ i ở thời điểm t khi biết vị trí ban đầu của hạt thứ i ở thời
điểm t = 0.
r
( , )
SG r t
r
r
drG r t =
( , ) 1.
Từ điều kiện chuẩn hoá hàm ta thu được:
S
∫
(2.71)
r
Tương tự, ta có:
N=
1.
r
( , )
drG r t
D
∫
- (2.72)
53
r
nữa và các hàm tương quan không phụ thuộc vào khoảng cách r
nữa:
r
r
=
¥ , hệ không nhớ được cấu hình ban đầu Khi xét giới hạn thời gian t fi
)
)
(
G r t
,
(
G r t
,
0
S
S
lim
t
lim
r
1
V
» » . (2.73) fi ¥ fi ¥
r
r
1
=
r
)
)
(
G r t
,
(
G r t
,
D
D
lim
t
lim
r
N
V
- » » . (2.74) fi ¥ fi ¥
2.3.2. Hàm tương quan bốn điểm
Khái niệm động học không đồng nhất là một đặc tính vô cùng quan
trọng đặc trưng cho các vật liệu mất trật tự đã xuất hiện từ các thực
nghiệm nghiên cứu các chất lỏng có độ nhớt cao ở gần trạng thái chuyển
pha VĐH. Trong các hệ này, phổ hồi phục đo được có khẩu độ trải dài
trên một phạm vi rộng của thời gian hồi phục và không tuân theo qui luật
hàm số mũ. Điều này chứng tỏ sự tồn tại một khoảng rộng trong phân bố
tốc độ hồi phục. Nguồn gốc vi mô của hiện tượng này là do các nguyên
tử trong các vùng khác nhau chuyển động không giống nhau. Ý nghĩa vật
lí của vấn đề là, các vùng khác nhau bên trong chất lỏng có thể hồi phục
theo các cách thức và tốc độ khác nhau. Động học không đồng nhất có
liên quan đến sự tồn tại của sự thăng giáng chuyển tiếp không gian ở
trạng thái động học có tính địa phương trong hệ. Động học không đồng
nhất được quan sát thấy trong tất cả các hệ mất trật tự [49].
Khi xác định các đặc tính liên quan đến động học không đồng
nhất, các đại lượng đo không thể lấy trung bình trên cả tập hợp. Các
đặc trưng của động học không đồng nhất đòi hỏi sự phát triển của các
kĩ thuật thực nghiệm rất nhạy đối với các biểu hiện trung bình của cả
hệ, biểu hiện riêng biệt của một vùng. Các thiết bị đo còn phải có độ
phân giải cao để phân tích được những thăng giáng trong hệ [49, 65].
Về mặt lý luận, sự tồn tại của động học không đồng nhất cho ta thấy sự
54
cần thiết rằng, các thăng giáng trong hệ phải được tính toán thông qua việc
mô tả các tính chất chuyển động trong hệ.
Sự gián đoạn của quĩ đạo của mỗi nguyên tử riêng lẻ, rõ ràng là có
sự thăng giáng không gian–thời gian, không cho chúng ta biết các thăng
giáng đó có liên hệ với nhau như thế nào trong không gian. Quan điểm
này lần đầu tiên được đưa ra trong các công trình tiên phong với cộng
hưởng từ hạt nhân bốn chiều [117], đo trực tiếp các thăng giáng ở thang
nanô bằng kĩ thuật hiển vi lực nguyên tử trên vật liệu thuỷ tinh polymer
[28]. Việc hiển thị trực tiếp quỹ đạo của các nguyên tử là không khả thi,
nhưng gần đây có rất nhiều phương pháp tiếp cận bằng thực nghiệm tinh
vi sử dụng phổ đơn phân tử đã cho các kết quả rất gần với chuyển động
thực của các nguyên tử [22, 102]. Các phương pháp này có thể hiển thị
trực tiếp cho các loại thuỷ tinh khác nhau như dạng thuỷ tinh keo [27]
hoặc thuỷ tinh dạng hạt [4, 76]. Các phép đo phân giải không gian này chỉ
ra rằng trong hệ có tồn tại các miền chuyển tiếp chuyển động nhanh và
chậm khác nhau.
Để xem xét mối tương quan giữa hàm bốn điểm với các đại lượng vật
lí, trước hết ta xét hàm tương quan mật độ phụ thuộc thời gian bốn điểm. Xét
hệ chất lỏng gồm N nguyên tử được chứa trong thể tích V với mật độ là hàm
r
(
)
)
.
của toạ độ và thời gian được biểu diễn như sau:
r
( )
r t
i
r
-∑r
N
(
d
=
r
,
r t
=
1
i
(2.75)
Một thông số trật tự phụ thuộc thời gian có thể xác định được trong các
=
r
số hạng của hàm mật độ:
(
(
)
(
)
=
(
)
r
,0
( )
0
)
.
( )
Q t
P
r r
dr dr
1
2
r
r
1
r
d
,
r t
2
r
r
1
r
r
2
r
r
i
r
( )
r t
j
∫
N N
∑∑
d
=
1
=
1
i
j
- - (2.76)
55
c
( )
P t
4
, được Sự thăng giáng của thông số trật tự phụ thuộc thời gian,
b
c
=
xác định bởi:
( ) 2
( )
t
P
4
( )
2
Q t
P
Q t
P
.
V
2
N
- (2.77)
b
c
=
)
( )
t
,
,
.
Hơn nữa, chúng ta có thể viết:
P
4
r r r r
1
2
4
(
dr dr dr dr G r r r r t
,
4
r r r r
,
1
2
4
3
3
∫
V
2
N
b =
(2.78)
1
Bk T
(
)
,
Ở công thức (2.78) trên, . Tiếp theo, ta cũng có thể viết hàm
r r r r
G r r r r t
,
,
,
1
2
4
3
4
bốn điểm như sau:
,
3
4
r
r
d
”
(
(
)
)
,
(
(
)
r
r
2
r
(
r
r
3
- - (2.79)
r
(
)
r
r
1
(
)
)
r
(
r t
,
4
)
(
d
r
(
r
3
)
)
r
,0
,0
.
r r r r
G r r r r t
,
,
4
1
2
r
r
)
d
r
,
r t
r
, 0
2
1
r
r
(
(
d
,
r t
r
2
1
r
r
1
)
r
r
r
2
)
,0
r
(
r
r
3
)
r
r t
,
4
r
r
4
r
r
3
r
r
4
(
)
,
- - -
r r r r
,
G r r r r t
,
,
1
2
4
4
3
Hàm được gọi là hàm tương quan mật độ bốn điểm phụ
đẳng nhiệt T
thuộc vào thời gian. Dạng của phương trình (2.78) tương tự như hệ số nén
k , tỉ lệ với tích phân theo toàn bộ thể tích không gian mô phỏng
( ) 1
g r - của hàm tương quan mật độ tĩnh (không phụ thuộc vào thời gian)
=
(
(
)0,
NG t
[46].
)0,G t là hàm tương quan mật
( )
PQ t
Chú ý rằng, trong đó,
( )
PQ t
độ hai điểm phụ thuộc thời gian van–Hove. Do vậy, giảm nhanh theo
=
( )
Q t
.
thời gian do chuyển động dao động của các nguyên tử [46]:
lim
t
1
V
(2.80) fi ¥
56
Khi xét chuyển động của các nguyên tử trong hệ chất lỏng ở nhiệt độ
cao thì chuyển động dao động gây ra hiệu ứng rất yếu, không đáng kể [15, 16,
17, 78, 123]. Để thu được chuyển động dao động của các nguyên tử bằng cách
sử dụng hàm tương quan bốn điểm mô tả bởi phương trình (2.76), các tác giả
( )Q t tương tự như
( )
PQ t
[18, 108] đã giới thiệu phương pháp tiếp cận tạo hạt thô (“coarse-graining”)
( )Q t có liên . thông qua việc xác định một đại lượng
w
quan đến biên độ dao động của các nguyên tử. Bằng cách đưa vào hàm “che
(
)
r
r
1
r
r
2
- phủ” được xác định như sau:
1
a
- - £
(
(
)
=
)
=
0
a
.
r
r
1
r
r
1
r
r
2
r
r
2
r
khi r
1
r
khi r
1
r
r
2
r
>
r
2
w
w
(2.81) - -
=
r
Phương trình (2.76) được viết lại như sau:
(
(
)
(
)
=
(
( )
Q t
)
r
,0
( )
0
)
.
r r
dr dr
1
2
r
r
1
r
w
,
r t
2
r
r
1
r
r
2
r
r
i
r
( )
r t
j
∫
N N
∑∑
w
=
1
=
1
i
j
- - (2.82)
Về ý nghĩa vật lí,
( )Q t là sự che phủ giữa một cấu hình trong hệ ở thời
( )Q t bằng số nguyên tử
điểm đang xét t = 0 và ở thời điểm t sau đó. Do vậy,
mà ở thời điểm t không còn ở trong khoảng cách a kể từ vị trí ban đầu của nó
=
hoặc bị thay thế bởi các hạt khác. Cần chú ý rằng:
Q
( )
Q t
.
lim
t
1
V
„ ¥ (2.83) fi ¥
do xác suất ngẫu nhiên tìm các nguyên tử che phủ không bằng không. Tỉ số
/Q N¥
3
=
ap
4 / 3
cho ta xác suất của một che phủ ngẫu nhiên, số nguyên tử xuất hiện
aV bằng
/aNV V , trong đó,
aV
trong thể tích .
( )Q t ta thu được biểu
( )
PQ t
trong phương trình (2.76) bằng Thay thế
thức độ nhạy:
57
b
=
c
( ) 2
( )
t
( )
2
Q t
Q t
4
.
V
2
N
c
(
)
( )
t
,
- (2.84)
4
r r r r
,
G r r r r t
,
,
1
2
4
4
3
Biểu diễn theo hàm tương quan bốn điểm ta thu
b
=
c
)
( )
t
,
,
.
được:
4
r r r r
1
2
4
(
dr dr dr dr G r r r r t
,
4
r r r r
,
1
2
4
3
3
∫
V
2
N
(2.85)
=
3
4
r
Trong đó,
,
(
)
)
(
(
(
)
(
)
r
r
2
r
r
3
r
- - (2.86)
,0
(
r
(
)
r
r t
,
4
)
(
w
r
r
3
)
r
r
1
(
(
r
)
(
)
)
r
,0
,0
.
r r r r
G r r r r t
,
,
,
4
1
2
r
r
)
r
w
,0
r
,
r t
1
2
r
r
(
(
w
r
r t
,
2
1
r
r
r
1
)
r
r
r
2
)
w
r
r
3
r
r t
,
4
r
r
4
r
r
3
r
r
4
d
w
- - -
- -
)
(
)
(
r r
r r
i
j
r
r
i
c
( )
t
bằng . Phương trình (2.86) sẽ chuyển về thành phương trình (2.81) nếu thay
r
r
j
4
c
( )
t
Kết quả tính toán trong [18] chỉ ra rằng, đạt giá trị cực
4
4t
đại tại giá trị thời gian trung bình nào đó max . Kết quả tính toán
x
cho ta dự đoán giải tích ban đầu về sự phát triển của độ nhạy động
( )
4 t
học tổng quát, từ đó suy ra độ dài tương quan động học trong
hệ.
(
)
,
Tiếp theo, chúng ta cần lấy trung bình xuyên tâm hàm tương quan bốn
g r t chỉ phụ thuộc vào
4
r
r=
điểm trong phương trình (2.86) để thu được hàm
r
( r
độ dài của véctơ r
c
(
( )
t
r
drg
r
r t
,
)
.
4
4
). Ta bắt đầu từ điều kiện:
b= ∫
(2.87)
58
r
2r
r
4r
và ta thu Trước tiên, tích phân phương trình (2.85) theo biến
b
=
được:
c
(
)
(
)
( )
t
( )
d
0
( )
0
r
r
1
r
r
i
r
r
3
r
r
k
r r
dr dr
1
3
4
∫
ijkl
- -
w
V
2
N
(
d
· - - (2.88)
(
)
(
)
)
)
d
∑
)
( )
w
t
)
( )
w
0
( )
t
( )
w
0
.
r
r
j
r
r
j
r
( )
r t
l
r
r
j
r
r
k
r
( )
r t
l
d
r
(
r
3
(
r
r
1
r
r
1
r
(
r
1
r
r
3
r
r
3
r
r
- - - - -
r
= -
r
3
r
r
1
b
và tiếp tục lấy tích phân phương trình (2.88) ta tìm được: Đặt
c
=
d
(
)
(
)
(
)
( )
t
r
dr
r
r
( )
+
0
( )
w
0
( )
0
( )
w
t
( )
0
4
r
r
k
r
r
i
r
r
i
r
r
j
r
r
k
r
( )
r t
i
V
2
N
(2.89) - - -
w
w
(
)
)
( )
t
( )
0
( )
t
.
( )
0
r
r
j
r
r
k
r
r
i
∑ ∫
ijkl
r
(
r
i
- - -
=
d
Do vậy,
)
(
(
)
(
)
r
(
g r t
,
r
r
( )
+
0
)
( )
w
0
( )
0
( )
w
t
( )
0
∑
4
r
r
k
r
r
i
r
r
i
r
r
j
r
r
k
r
( )
r t
i
1
r
N
ijkl
2
- - -
.
( )
Q t
N
(
)
,
(2.90) -
g r t là hàm xuyên tâm của một biến r. Giả thiết
4
(
)
r
r=
Chúng tôi khảo sát
,g r t chỉ là hàm của khoảng cách r
4
(
)
. rằng với một hệ đẳng hướng, hàm
,g r t mô tả tương
4
Với cách lựa chọn các biến lấy tích phân như trên, hàm
(
)
quan trong không gian giữa các nguyên tử xen phủ nhau, cách nhau một
,g r t là hàm
4
(
)
,
khoảng r ở thời điểm ban đầu. Số hạng thứ nhất trong hàm
olg r t . Số hạng thứ hai biểu diễn xác suất của hai nguyên tử
4
tương quan cặp
(
)
được chọn ngẫu nhiên xen phủ nhau ở các thời điểm 0 và t. Ta có thể viết lại
,g r t như sau:
4
hàm
59
( ) 2
Q t
=
)
(
)
.
(
,
g r t
g
r
,
r t
4
ol
4
N
- (2.91)
( ) 2
Q t
N
2
2
)
g
Bằng cách đưa ra ngoài, biểu thức trên được viết lại như sau:
ol
4
=
)
)
(
g r t
,
(
g r t
,
.
4
4
2
( )
Q t
N
( )
Q t
N
(
r t
,
( )
Q t
N
1
* - ” (2.92)
=
)
(
g r t
,
( )
g r
1
t = và
0
4
* - Theo cách viết này, tại thời điểm ban đầu
)
(
g r t
,
0
= trong trường hợp không có sự tương quan.
4
*
( )Q t là kết quả của
Sự đóng góp của nguyên tử thứ i đối với
ba biến cố có thể xảy ra: (1) nguyên tử thứ i khoảng cách a so với
vị trí ban đầu của nó; (2) nguyên tử thứ i dịch chuyển trong
khoảng cách a và bị thay thế bởi một nguyên tử khác; hoặc (3)
nguyên tử thứ i dịch chuyển ra một khoảng cách lớn hơn a và
được tính là một xen phủ và do đó không đóng góp vào
không bị thay thế bởi một nguyên tử khác. Trường hợp (3) không
( )Q t . Trường hợp (i)
( )Q t . Tuy nhiên hai và (2) được tính là xen phủ và đóng góp vào giá trị của
trường hợp này rõ ràng biểu diễn hai trạng thái vật lí rất khác
quan bốn điểm, ta tách
( )
SQ t
=
+
( )
Q t
( ).
và thành phần không đồng nhất nhất nhau. Để làm sáng tỏ sự đóng góp khác nhau đối với hàm tương
( )Q t thành hai thành phần: thành phần đồng
( )
DQ t :
( )
Q t
S
Q t
D
(2.93)
60
N
=
Thành phần đồng nhất được viết như sau:
)
( )
0 .
( )
Q t
s
r
r
i
∑ r
(
( )
w
r t
i
=
1
i
- (2.94)
tương ứng với các số hạng trong phương trình (2.84) với i = j, nó xác định số
nguyên tử chuyển động trong một khoảng cách nhỏ hơn a trong khoảng thời
gian t , chúng tôi gọi là các nguyên tử “định xứ”.
N
N
=
Thành phần không đồng nhất được viết như sau:
)
( )
0
( )
t
.
( )
Q t
D
r
r
j
(
∑∑ r
w
r
i
i
i
j
=
1
- (2.95) „
tương ứng với các số hạng trong phương trình (2.84) với i ≠ j, cho ta số
nguyên tử bị thay thế bởi các nguyên tử khác bên trong bán kính a, trong
khoảng thời gian t.
( )Q t , ta cũng có thể phân tích
c
c
( )
t
Tương tự như đã phân tích đối với
( )
SS t
4
c
c
thành các số hạng: số hạng đồng nhất , số hạng không đồng
( )
DD t
( )
SD t
c
=
c
+
( )
t
( )
c
+
t
( )
c
t
( )
t
.
và số hạng tương hỗ : nhất
4
SS
DD
SD
c
c
(2.96)
( ) 2
( ) 2
( )
t
,
( )
t
SS
( )
2
Q t
S
Q t
S
DD
( )
2
Q t
D
Q t
D
c
c
(cid:181) - (cid:181) - Trong đó, và
( )
( )
t
( )
( )
Q t Q t
( )
Q t Q t
SD
2
D
2
S
D
S
c
(cid:181) - . Như vậy, là độ nhạy có
( )
SS t
( )
DD t
c
nguồn gốc từ sự thăng giáng các nguyên tử định xứ,
sự thăng giáng số nguyên tử bị thay thế bởi các nguyên tử ở lân cận và có nguồn gốc của
( )
SD t
biểu diễn thăng giáng tương hỗ giữa số nguyên tử định xứ và số nguyên tử bị
thay thế. Chúng ta cũng xem xét các nguyên tử không định xứ. Đó là các
nguyên tử trong khoảng thời gian t nằm ở khoảng cách lớn hơn a so với vị trí
61
c=
=
c
( )
t
và khi đó
.
( )
Q t
DL
DL
SS
S
(
)
Nói chung,
,g r t có thể phân tích thành nhiều hơn bốn số hạng, phụ
4
=
=
(
)
)
(
thuộc vào các chỉ số i, j, k, l mà người ta xét. Chúng tôi chỉ khảo sát hàm
(
)
,
j l
,
r t
,
k
i
,
, các nguyên tử bị
SSg
4
g r t của các nguyên tử định xứ
4
- ban đầu của chúng. Như đã chỉ ra trong tài liệu [108], nếu thay w trong
phương trình (2.97) bằng 1 w-
( )
N Q t cho ta thông số trật tự không định xứ
( )
t
(
)
(
)
, các nguyên
tử định xứ -
thay
thế
thay
thế
r t
,
,
i
j
,
l
k
DDg
4
=
=
=
„ „
(
)
(
)
(
)
(
)
và các nguyên tử không định xứ
r t
,
,
i
j
,
l
k
r t
,
,
i
j
,
l
k
SDg
4
DLg
4
Kết hợp phương trình (2.92) và (2.93) ta viết được:
2
„
=
(
)
(
)
g
r t
,
g
r t
,
(2.97)
SS
4
SS
4
( )
Q t
S
N
2
*
=
(
)
(
)
g
r t
,
g
r t
,
(2.98)
DD
4
DD
4
( )
Q t
D
N
*
=
(
)
(
)
g
r t
,
g
r t
,
(2.99)
SD
4
SD
4
( )
Q t
S
N
( )
Q t
D
N
2
*
=
(
)
(
)
g
r t
,
g
r t
,
(2.100)
DL
4
DL
4
( )
Q t
DL
N
*
2.4. Tính toán cơ tính của mô hình vật liệu
Mô-đun đàn hồi B có thể được biểu điễn theo hàm năng lượng E(V)
của mô hình vật liệu như sau:
''
-=
=
(2.101)
VB
(
)
'
VVP
(
)
VE
V
(
)
.
2.4.1. Tính toán mô-đun đàn hồi
62
Ở đây V là thể tích của mô hình vật liệu sau khi đã bị biến dạng, E(V)
là năng lượng tương ứng với mô hình ở thể tích V, E’’(V) là đạo hàm bậc hai
của năng lượng tương ứng với thể tích V và P(V) là áp suất của mô hình vật
liệu tại thể tích V. Sử dụng gần đúng của Birch–Murnaghan, hàm năng lượng
2
3/2
+
E(V) có thể được biểu diễn như sau:
(2.102)
VE
(
)
E
.
0
VB
00
9
8
V
0
V
1
- »
liệu tại thời điểm ban đầu khi mô hình vật liệu chưa bị biến dạng.
Một cách tổng quát hơn, hàm năng lượng có thể được biểu diễn như
sau:
Ở đây, E0, V0 và B0 là năng lượng, thể tích và mô-đun đàn hồi của vật
3/2
n
(
VE
)
.
(2.103)
N
∑=
nVa
=
0
n
Trong đó, an là thông số khớp hàm.
Như vậy, mô-đun đàn hồi có thể được tính toán dựa trên phương trình
(2.103). Trong mô phỏng ĐLHPT của chúng tôi, mô-đun đàn hồi được tính
bằng cách biến dạng mô hình mô phỏng theo ba chiều x, y và z.
Ngoài ra, mô-đun trượt C11–C12 có thể được ước lượng thông qua hàm
năng lượng:
2
+
-
(2.104)
E
d
)(
E
(
C
.
0
11
d
VC
)
12
- »
2
+
Độ cứng đàn hồi C44 cũng được ước lượng thông qua hàm năng lượng:
E
d
)(
E
.
(2.105)
0
d
VC
44
1
2
»
63
Từ phương trình (2.101), (2.104) và (2.105) chúng ta dễ dàng thiết lập
mối quan hệ giữa mô-đun đàn hồi, mô-đun trượt và độ cứng đàn hồi. Ngoài
C
=n
.
(2.106)
12
+
(2
C
C
)
12
44
ra, hệ số Poát-xông của vật liệu có thể được tính theo biểu thức sau:
Trong mô phỏng ĐLHPT, chúng tôi tiến hành biến dạng mô hình theo z
khi đó biến dạng được xác định như sau:
2.4.2. Biến dạng theo một trục
)0(
=e
.
(2.107)
tL
)(
z
L
L
z
)0(
z
-
kích thước mô hình tại thời điểm t.
Khi đó, ứng suất được tính như sau:
b
a
,
,
r
ij
r
ij
=
.
abs
i
b
(2.108)
i
vvm
a
i
F
ij
Ở đây, Lz(0) là kích thước mô hình tại thời điểm ban đầu t=0, và Lz(t) là
1
∑+
2
j
i
1
1
N
∑
VN 1
=
i
i
r
ij
iva là vận tốc nguyên tử i dọc
„
theo trục α và Fij là lực tương tác giữa nguyên tử i và nguyên tử j. rij là
khoảng cách giữa nguyên tử i và j, và rij,α là véc-tơ theo trục α từ nguyên tử i
tới nguyên tử j, Vi là thể tích của nguyên tử i.
Trên cơ sở đường cong ứng suất–biến dạng chúng ta có thể xác định
mô-đun đàn hồi, vùng biến dạng đàn hồi và biến dạng dẻo.
Ở đây, mi là khối lượng của nguyên tử i,
64
CHƯƠNG 3
ẢNH HƯỞNG CỦA ÁP SUẤT VÀ THẾ TƯƠNG TÁC
LÊN MÔ HÌNH SiO2 LỎNG
Để nghiên cứu ảnh hưởng của thế tương tác nguyên tử lên hệ SiO2
lỏng, ba loại mô hình đã được xây dựng bằng các thế tương tác khác nhau.
Loại mô hình thứ nhất chúng tôi sử dụng thế tương tác BM. Loại mô hình thứ
hai sử dụng thế tương tác BKS. Loại mô hình thứ ba được xây dựng bằng thế
tương tác Morse–Stretch. Mô phỏng ĐLHPT được tiến hành với SiO2 lỏng
trong một hệ chứa 1998 nguyên tử với điều kiện biên tuần hoàn. Cấu hình ban
đầu thu được bằng cách gieo ngẫu nhiên các nguyên tử vào một hình hộp mô
phỏng có kích thước ban đầu 29,33 × 29,33 × 29,33 Å. Mẫu được giữ cân
bằng ở nhiệt độ 5000 K và sau đó được làm nguội xuống nhiệt độ 3000 K.
Tiếp theo mẫu được hồi phục trong tập hợp NPT để thu được mẫu ở nhiệt độ
3000 K ở áp suất thường (1 at). Thuật toán Verlet được sử dụng với bước thời
gian mô phỏng tmd = 1,6 fs. Mô hình thu được sẽ được nén ở các áp suất khác
nhau từ 0 đến 30 GPa và sau đó được hồi phục trong 105 bước thời gian để đạt
tới trạng thái cân bằng. Với mỗi loại mô hình chúng tôi xây dựng 7 mẫu với
các mật độ khác nhau. Các tính chất tĩnh của hệ như số PTTB, phân bố góc
liên kết, hàm PBXT được tính toán bằng cách lấy trung bình trên 1000 cấu
hình cứ sau 10 bước thời gian. Để xác định các đại lượng này, chúng tôi sử
dụng bán kính ngắt RSiO = 2,6 Å được chọn là vị trí cực tiểu thứ nhất sau đỉnh
cực đại đầu tiên trong hàm PBXT đối với cặp Si–O.
3.1. Hàm phân bố xuyên tâm
Để đảm bảo độ tin cậy của mô hình, chúng tôi tính toán các đặc trưng
cấu trúc cơ bản của mô hình SiO2 lỏng ở áp suất 0 GPa, được xây dựng bởi
các thế tương tác BKS, BM và MS và so sánh với kết quả thực nghiệm. Hình
3.1 trình bày các hàm PBXT thành phần gSi-Si(r); gSi-O(r) và gO-O(r) của SiO2
lỏng ở áp suất thường, được xây dựng bằng ba thế tương tác khác nhau và ở
65
nhiệt độ 3000 K. Chi tiết về các đặc trưng của hàm PBXT được chỉ ra trên
4
O-O
2
BKS
BM
MS
p=0 GPa
0
8
10
4
6
2
15
10
)
r
(
j
i
g
Si-O
5
0
8
10
4
6
2
4
Si-Si
2
0
8
10
4
2
6
r(Å)
bảng 3.1.
Hình 3.1. Hàm PBXT của các mô hình SiO2 lỏng xây dựng bằng các
thế tương tác BKS, MS và BM ở nhiệt độ 3000 K.
Bảng 3.1. Các đặc trưng cấu trúc của các mô hình SiO2 xây dựng bằng các
thế tương tác BKS, MS và BM. rSi–Si, rSi–O, rO–O là vị trí đỉnh cực đại thứ nhất
trong hàm PBXT.
Thực nghiệm BKS BM MS
3,12
3,14
2,82
3,12 [99]
3,08 [25]
rSi–Si (Å)
1,60
1,60
1,46
1,62 [99]
1,61[25]
rSi–O (Å)
2,58
2,58
2,34
2,65 [99]
2,63 [25]
Chúng ta có thể thấy rằng mô hình BKS và BM phù hợp rất tốt
rO–O (Å)
cả về vị trí của các đỉnh trong hàm PBXT với các dữ liệu thực nghiệm
đã được công bố trong các công trình [25, 99]. Độ dài liên kết giữa các
cặp nguyên tử Si–Si, Si–O và O–O trong SiO2 tương ứng với các giá trị
3,12 Å; 1,60 Å; 2,58 Å cho mô hình BKS và 3,14 Å; 1,60 Å; 2,58 Å
cho mô hình BM so với các giá trị thực nghiệm bằng 3,12 Å; 1,62 Å;
66
2,65 Å [99] và 3,08 Å; 1,61 Å; 2,63 Å [25]. Có sự sai khác đáng kể về các
độ dài liên kết trong mô hình MS so với thực nghiệm. Các độ dài liên kết tính
toán được trong mô hình này bằng 2,82 Å; 1,46 Å; 2,34 Å đều nhỏ hơn đáng
kể so với các giá trị tương ứng xác định từ hàm PBXT thực nghiệm. Tuy
nhiên, khi tính toán số PTTB và PBGLK, mô hình MS vẫn cho kết quả phù
hợp tốt với thực nghiệm. Chúng tôi sẽ trình bày vấn đề này trong phần tiếp
theo của luận án.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của áp suất lên hàm PBXT của các mô hình
xây dựng bằng các thế tương tác khác nhau, chúng tôi tiến hành nén các mô
hình trong dải áp suất từ 0–30 GPa. Hình 3.2, 3.3 và 3.4 trình bày hàm PBXT
thành phần gSi-Si(r); gSi-O(r) và gO-O(r) của mô hình BKS, BM và MS ở các áp
4
BKS
O-O
2
p = 0 GPa
p = 5 GPa
p = 25 GPa
0
12
10
8
2
6
4
8
)
r
(
j
i
Si-O
g
4
0
3
10
8
2
6
4
Si-Si
2
1
0
10
8
2
4
suất khác nhau và ở nhiệt độ 3000 K.
6
r(Å)
Hình 3.2. Hàm PBXT của mô hình SiO2 lỏng xây dựng bằng thế tương tác BKS
dưới các áp suất khác nhau ở nhiệt độ 3000 K.
Có thể thấy rằng, hàm PBXT thành phần gSi-O(r) của cả ba mô hình
BKS, BM và MS vị trí của đỉnh cực đại thứ nhất không thay đổi trong dải áp
suất từ 0 đến 30 GPa. Điều đó chứng tỏ độ dài liên kết Si–O không phụ thuộc
vào áp suất. Vị trí đỉnh cực đại thứ nhất của hàm PBXT thành
67
phần gSi-Si(r) và gO-O(r) hầu như cũng không thay đổi theo áp suất. Khi
áp suất tăng lên, cường độ đỉnh cực đại thứ nhất trong cả ba mô hình
giảm đi nhưng vị trí đỉnh hầu như không thay đổi. Điều đó chứng tỏ
rằng các độ dài liên kết Si–Si, Si–O và O–O hầu như không phụ thuộc
vào áp suất hay trật tự gần trong SiO2 lỏng không dễ thay đổi dưới tác
động của áp suất.
Bảng 3.2. Các đặc trưng cấu trúc của mô hình SiO2 lỏng ở nhiệt độ 3000 K,
được xây dựng bằng thế tương tác BKS. rij, gij là vị trí và độ cao của đỉnh cực đại
thứ nhất trong các hàm PBXT thành phần, ∆rij là sai số của rij.
rij(Å)
P
(GPa)
0 Si-O
1,6 O-O ∆rij(Å)
0,01
2,58 gij(r)
Si-O
9,25 Si-Si
2,93 O-O
2,80 Si-Si
3,12
5 1,6 2,60 0,01 9,19 2,93 2,79 3,12
10 1,6 2,58 0,01 8,56 2,83 2,69 3,06
15 1,6 2,60 0,01 8,45 2,71 2,60 3,10
20 1,6 2,58 0,01 8,44 2,72 2,59 3,12
25 1,6 2,58 0,01 8,48 2,78 2,65 3,08
4
BM
O-O
2
p=0 GPa
p=5 GPa
p=25 GPa
0
2
8
10
4
6
10
Si-O
)
r
(
j
i
g
5
0
2
8
10
4
6
4
Si-Si
2
0
2
8
10
4
6
r(Å)
30 1,6 2,58 0,01 8,32 2,70 2,56 3,06
Hình 3.3. Hàm PBXT của mô hình SiO2 lỏng xây dựng bằng thế tương tác BM
dưới các áp suất khác nhau ở nhiệt độ 3000 K.
.
68
4
MS
O-O
2
p=0 GPa
p=5 GPa
p=25 GPa
0
10
8
2
6
4
15
Si-O
10
)
r
(
j
i
g
5
0
10
8
2
6
4
4
Si-Si
2
0
10
8
2
6
4
r(Å)
Hình 3.4. Hàm PBXT của mô hình SiO2 lỏng xây dựng bằng thế tương tác MS
dưới các áp suất khác nhau ở nhiệt độ 3000 K.
Bảng 3.3. Các đặc trưng cấu trúc của mô hình SiO2 lỏng ở nhiệt độ 3000 K,
được xây dựng bằng thế tương tác BM. rij, gij là vị trí và độ cao của đỉnh cực đại
thứ nhất trong các hàm PBXT thành phần, ∆rij là sai số của rij.
rij(Å)
Si–Si
3,14
3,14
3,18
3,18
3,16
3,16
3,16 Si–O
1,6
1,6
1,6
1,6
1,6
1,6
1,6 O–O ∆rij(Å)
0,01
2,58
0,01
2,56
0,01
2,56
0,01
2,60
0,01
2,58
0,01
2,58
0,01
2,52 Si–Si
4,55
4,48
4,38
4,00
3,77
3,85
3,76 gij(r)
Si–O O–O
3,18
12,75
3,18
12,54
3,11
12,27
2,77
10,64
2,71
9,91
2,64
10,02
2,66
10,18 P
(GPa)
0
5
10
15
20
25
30
Từ các hình 3.2, 3.3 và 3.4 chúng ta còn thấy rằng, khi áp suất tăng lên,
cường đỉnh cực đại thứ nhất của các hàm PBXT thành phần gSi-Si(r); gSi-O(r)
và gO-O(r) trong cả ba mô hình giảm đi và bề rộng đỉnh cực đại thứ nhất tăng
lên. Các đỉnh khác có cường độ và vị trí phụ thuộc vào áp suất. Vị trí của các
đỉnh này đều dịch về phía khoảng cách r nhỏ hơn khi áp suất tăng lên. Vị trí
của các đỉnh của các hàm PBXT gSi-Si(r) và gO-O(r) liên quan đến trật tự
khoảng trung trong SiO2 lỏng. Sự thay đổi vị trí của các đỉnh này chứng tỏ trật
69
tự ở khoảng trung trong SiO2 lỏng rất dễ thay đổi dưới tác động của áp suất.
Sự thay đổi ở trật tự khoảng trung trong SiO2 lỏng có thể quan sát khá rõ trong
mô hình được xây dựng bằng thế tương tác BM.
Bảng 3.4. Các đặc trưng cấu trúc của mô hình SiO2 lỏng ở nhiệt độ 3000 K,
được xây dựng bằng thế tương tác MS. rij, gij là vị trí và độ cao của đỉnh cực đại
thứ nhất trong các hàm PBXT thành phần, ∆rij là sai số của rij.
rij(Å)
P
(GPa)
0
5
10
15
20
25
30 Si–Si
2,82
2,84
2,84
2,84
2,82
2,84
2,84 Si–O
1,46
1,46
1,46
1,46
1,46
1,46
1,46 O–O ∆rij(Å)
0,01
2,34
0,01
2,34
0,01
2,36
0,01
2,36
0,01
2,32
0,01
2,34
0,01
2,34 Si–Si
4,29
4,29
4,32
4,31
4,13
3,90
4,02 gij(r)
Si–O O–O
3,63
15,80
3,59
15,70
3,61
15,53
3,58
15,49
3,41
14,97
3,33
14,15
3,23
14,24
3.2. Số phối trí trung bình
Kết quả tính toán số PTTB trong ba mô hình BKS, BM và MS được
trình bày trên các bảng 3.5. Có thể thấy rằng, ở áp suất từ 0,5 đến 10 GPa,
số PTTB của cặp Si–O nhận các giá trị gần bằng 4, của cặp O–Si nhận các
giá trị gần bằng 2. So sánh với giá trị tính bằng thực nghiệm bằng 4 và 2
trong công trình [99] ta thấy kết quả tính toán bằng mô phỏng phù hợp khá
tốt với thực nghiệm. Tuy nhiên, có thể thấy rằng, kết quả tính toán số
PTTB của Si–O, O–Si trong mô hình BM và MS phù hợp với thực nghiệm
tốt hơn. Kết quả này cho thấy, ở áp suất thấp, mỗi nguyên tử Si liên kết với
bốn nguyên tử O lân cận, mỗi nguyên tử O liên kết với hai nguyên tử Si lân
cận. Nói cách khác, ở áp suất thấp, SiO2 lỏng được tạo thành bởi các đơn vị
cấu trúc cơ bản SiO4 và các đơn vị cấu trúc cơ bản này liên kết với nhau
thông qua liên kết cầu ôxi. Khi áp suất tăng lên, số PTTB của tất cả các cặp
nguyên tử đều tăng chứng tỏ trong SiO2 lỏng xuất hiện các đơn vị cấu trúc
SiO5, SiO6 và trong cấu trúc xuất hiện liên kết của một nguyên tử O với ba
hoặc bốn đơn vị cấu trúc SiOx khác.
70
Bảng 3.5. Đặc trưng cấu trúc của mô hình SiO2 lỏng ở nhiệt độ 3000 K,
được xây dựng bằng thế tương tác BKS, BM và MS. Zij là số PTTB của các
cặp nguyên tử tương ứng.
Zij
P
(GPa) Si–Si Si–O O–Si O–O
BKS BM MS BKS BM MS BKS BM MS BKS BM MS
0
5,14 4,31 5,11 4,20 4,03 4,08
2,10 2,02 2,04
10,37 7,88 10,33
5
5,22 4,33 5,14 4,21 4,04 4,08
2,11 2,02 2,04
10,56 7,96 10,39
10
5,50 4,42 5,15 4,30 4,05 4,07
2,15 2,02 2,04
10,94 8,12 10,51
15
5,69 4,87 5,21 4,36 4,12 4,08
2,18 2,06 2,03
11,23 9,15 10,53
20
5,68 5,16 5,41 4,36 4,17 4,10
2,18 2,09 2,05
11,19 9,66 10,93
25
5,43 5,12 5,61 4,32 4,18 4,13
2,16 2,09 2,07
10,57 9,64 11,34
30
5,87 5,15 5,81 4,46 4,23 4,14
2,23 2,11 2,07
11,41 9,52 11,57
3.3. Mật độ mô hình
Như đã trình bày ở phần trên, khi nén các mô hình trong dải áp suất từ
0 đến 30 GPa, số phối trí cặp trung bình của tất cả các cặp nguyên tử đều tăng
và mật độ của các mô hình cũng tăng lên. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát sự
phụ thuộc của mật độ vào áp suất của các mô hình SiO2 lỏng xây dựng bằng
các thế tương tác khác nhau. Hình 3.5 trình bày sự phụ thuộc của mật độ vào
áp suất của các mô hình SiO2 lỏng xây dựng bằng các thế tương tác BKS, MS
4.0
)
3
3.5
3.0
m
c
/
g
(
ộ
đ
t
ậ
2.5
M
BKS
More
BM
(1)
2.0
0
20
30
10
Áp suất (GPa)
và BM.
Hình 3.5. Sự phụ thuộc của mật độ vào áp suất của các mô hình SiO2 lỏng
xây dựng bằng các thế tương tác BKS, MS và BM.
71
Có thể thấy rằng, ở áp suất 0 GPa, mật độ của các mô hình xây
dựng bởi các thế tương tác khác nhau là khác nhau. Mật độ của các mô
hình SiO2 lỏng xây dựng bằng các thế tương tác BKS, MS và BM ở áp
suất 0 GPa tương ứng bằng 2,64; 2,84 và 2,07 g/cm3. Khi áp suất tăng thì
mật độ của các mô hình xây dựng bằng ba thế tương tác đều tăng. Ở áp
suất 30 GPa, mật độ của ba mô hình tương ứng bằng 4,12; 4,11 và 3,69
g/cm3. Sự phụ thuộc của mật độ vào áp suất của các loại mô hình xây
dựng bằng các thế khác nhau là rất khác nhau. Kết quả tính số phối trí
trung bình cho thấy SiO2 được tạo thành từ các đơn vị cấu trúc SiO4, SiO5
và SiO6. Hình 3.6 trình bày sự phụ thuộc của tỉ phần các đơn vị cấu trúc
vào áp suất của các mô hình. Ở áp suất thấp, trong cấu trúc SiO2 lỏng, các
đơn vị cấu trúc cơ bản SiO4 chiếm đa số so với các đơn vị cấu trúc còn lại.
Ở 0 GPa, mô hình BKS chứa 78% SiO4, 20% SiO5, 2% SiO6, mô hình MS
chứa 93% SiO4, 7% SiO5, mô hình BM chứa 94% SiO4, 6% SiO5. Như
vậy ở áp suất thường, SiO2 lỏng có cấu trúc mạng tứ diện. Khi áp suất
tăng lên, tỉ phần các đơn vị cấu SiO4 giảm đi trong khi đó tỉ phần các đơn
vị cấu trúc SiO5 và SiO6 tăng lên. Tỉ phần SiO5 đạt giá trị cực đại ở áp suất
khoảng 10 GPa đối với mô hình BKS, và khoảng 20 GPa đối với mô hình
BM. Nếu tiếp trục tăng áp suất thì tỉ phần SiO5 trong hai mô hình này giảm đi.
Trong cả ba mô hình, khi áp suất tăng thì tỉ phần SiO6 đều tăng lên và thay thế
dần các đơn vị cấu trúc SiO4 và SiO5. Như vậy, khi nén các mô hình, có sự
chuyển dần từ cấu trúc mạng tứ diện sang cấu trúc mạng bát diện trong cấu
trúc SiO2 lỏng. Các kết quả này cũng phù hợp với các kết quả quan sát được
trong các công trình mô phỏng gần đây [91, 121]. Hình 3.7 và 3.8 vẽ riêng các
đơn vị cấu trúc SiO4 và SiO5 trong mô hình BM ở áp suất 0 GPa và các đơn vị
cấu trúc SiO4, SiO5 và SiO6 trong mô hình BM ở áp suất 10 GPa. Có thể thấy
rõ ràng khi áp suất tăng lên thì trong mô hình xuất hiện các đơn vị cấu trúc
SiO5 và SiO6 thay thế dần các đơn vị cấu trúc SiO4.
72
100
SiO
4
SiO
5
80
SiO
6
)
BM
MS
BKS
%
60
40
(
n
ầ
h
p
ỉ
T
20
0
0
10
20
30
10
20
30
10
20
30
Áp suất (GPa)
Hình 3.6. Sự phụ thuộc của tỉ phần các đơn vị cấu trúc SiO4, SiO5 và SiO6
vào áp suất của các mô hình BKS, MS và BM.
Bảng 3.6. Tỉ phần Six ( x= 4, 5 và 6) và thông số A trong phương trình (3.5)
BKS MS BM
0,41
0,48
0,11
0,11
0,91
0,09
0,00
0,16
0,91
0,09
0,00
0,16
5
0,16
0,51
0,33
0,09
0,85
0,14
0,01
0,15
0,74
0,24
0,01
0,14
10
0,08
0,41
0,51
0,08
0,79
0,20
0,02
0,14
0,46
0,45
0,09
0,12
15
0,04
0,35
0,62
0,08
0,69
0,27
0,04
0,13
0,26
0,53
0,22
0,10
20
0,02
0,28
0,71
0,07
0,48
0,44
0,08
0,12
0,15
0,50
0,35
0,09
25
0,01
0,22
0,77
0,07
0,36
0,49
0,16
0,11
0,08
0,43
0,49
0,08
30
hhhhhhh
Si4
0,78 Si5
0,20 Si6
0,02 A
0,14 Si4
0,93 Si5
0,07 Si6
0,00 A
0,16 Si4
0,94 Si5
0,06 Si6
0,00 A
0,16 P,
GPa
0
r
+
+
=
r
Bảng 3.6 giới thiệu tỉ lệ Sx của các đơn vị cấu trúc SiOx là hàm của
áp suất. Có một số chú ý như sau: (1) có sự thay đổi về bản chất trong cấu
trúc mạng xuất hiện dưới tác động của áp suất; (2) tất cả các mô hình đều
cho thấy sự biến đổi dần từ cấu trúc mạng tứ diện sang bát diện. Các đơn vị
cấu trúc SiO4 chiếm ưu thế ở áp suất thường và các đơn vị cấu trúc SiO5,
SiO6 được tìm thấy nhiều ở áp suất 30 GPa; (3) khi áp suất tăng, tỉ lệ SiO5
tăng đơn điệu đối với mô hình MS, trong khi đó các mô hình BKS và BM
xuất hiện một cực đại trong sự phụ thuộc vào áp suất của S5.
r
Si
4
Si
6
fit
4
5
6
. Hình 3.5 cho biết sự phụ thuộc của mật độ như là hàm số của áp suất.
Sự phụ thuộc đối với các loại mô hình khác nhau là rất khác nhau. Tuy
nhiên, mật độ của chúng có thể được biểu diễn bằng hàm tuyến tính của Sx:
r
(3.1)
Si
5
73
Trong đó, các thông số fit được giới thiệu trên bảng 3.7. Như đã chỉ ra
trên hình 3.6, dữ liệu tính toán được phù hợp rất tốt với kết quả mô phỏng. Sai
số ở đây nhỏ hơn 4%.
Bảng 3.7. Các thông số r 4,r 5 và r 6 (g.cm-3)
BKS
r 5 MS
r 5 r 4 r 6 r 4 r 6 r 4 r 6 BM
r 5
2,47 3,47 4,29 2,52 6,81 0,11 2,07 4,06 3,64
a, b,
c,
Hình 3.7. Các đơn vị cấu trúc SiO4 (a), SiO5 (b) và SiO4, SiO5 (c) trong
vật liệu SiO2 lỏng sử dụng thế tương tác BM ở áp suất 0 GPa, nhiệt độ 3000 K.
74
a, b,
c, d,
Hình 3.8. Các đơn vị cấu trúc SiO4 (a), SiO5 (b) SiO6 (c) và SiO4, SiO5, SiO6 (d)
trong mô hình SiO2 lỏng xây dựng bằng thế tương tác BM ở áp suất
10 GPa, nhiệt độ 3000 K.
3.4. Phân bố góc liên kết
PBGLK của O–Si–O được xác định từ các góc liên kết trong các đơn
vị cấu trúc SiOx. Gọi nSix là số đơn vị cấu trúc SiOx. Tỉ phần của các đơn vị
cấu trúc SiOx được xác định bởi:
75
=
.
Si
x
+
+
n
Six
n
Si
5
n
Si
6
n
Si
4
(3.2)
=
+
+
4
5
6
.
Số PTTB có thể biểu diễn bằng công thức sau:
Si OZ
Si
4
Si
5
Si
6
- (3.3)
Bảng 3.8. Các thông số nSi4, nSi5 và nSi6 cho phương trình (3.2).
BKS MS BM P
0,7815 0,2032 0,0153
0,9277 0,0698 0,0024
0,9430 0,0565 0,0005
0
0,4099 0,4790 0,1110
0,9080 0,0901 0,0019
0,9051 0,0921 0,0029
5
0,1610 0,5047 0,3343
0,8513 0,1413 0,0074
0,7432 0,2423 0,0144
10
0,0788 0,4123 0,5089
0,7850 0,1996 0,0153
0,4594 0,4535 0,0871
15
0,0395 0,3457 0,6148
0,6901 0,2666 0,0433
0,2575 0,5266 0,2159
20
0,0164 0,2782 0,7053
0,4832 0,4359 0,0810
0,1447 0,5026 0,3526
25
0,0088 0,2216 0,7696
0,3552 0,4903 0,1545
0,0777 0,4321 0,4902
30
(GPa) nSi4 nSi5 nSi6 nSi4 nSi6 nSi4 nSi6 nSi5 nSi5
Số lượng các góc O–Si–O trong SiO 4, SiO 5 và SiO 6 tương
ứng là 6nSi4, 10nSi5 và 15nSi6. Chúng tôi kí hiệu mSix(θ) là số lượng góc có giá
trị θ ± dθ trong SiOx. Xác suất tìm thấy góc liên kết có giá trị nằm
(
q
)
(
)
q =
g
.
trong khoảng θ ± dθ được cho bởi công thức:
Si
4
m
4
Si
n
6
Si
4
=
=
(3.4)
(
q
)
)
)
(
q
/ 10
g
g
(
q
5
m
Si
(
q
5
m
Si
n
/ 15
Si
5
n
Si
5
Si
6
Si
5
Đối với các đơn vị cấu trúc SiO5 và SiO6 xác suất tương ứng là
) . Xác suất tìm thấy góc ,
liên kết có giá trị nằm trong khoảng θ ± dθ trong cấu trúc được
+
+
(
q
)
(
q
(
)
m
Si
=
(
q
)
g
Si
)
+
4
6
cho bởi công thức:
4
6
=
+
(
q
)
(
)
m
5
Si
+
n
10
Si
5
(
)
q
+
10
6
15
.
n
Si
ASi g
4
Si
4
q
m
6
Si
n
15
Si
ASi g
5
Si
5
ASi g
6
q
6
Si
(3.5)
76
+
(
q
)
(
q
)
n
Si
5
=
(
)
q =
(
)
q =
A
g
g
Si
4
Si
5
4
+
6
n
Si
n
10
Si
+
n
Si
6
+
n
15
Si
5
6
n
Si
4
4
m
4
Si
6
n
Si
4
m
5
Si
10
n
Si
(
q
)
(
q
)
(
q
)
(
)
q =
g
, , , Ở đây,
Si
6
Sig
Sixg
m
6
Si
n
15
Si
6
. Rõ ràng, là PBGLK của O–Si–O. Hàm
trong thực tế biểu thị xác suất trong đó góc đã cho trong các đơn vị cấu trúc
(
q
)
SiOx có giá trị nằm trong khoảng θ ± dθ. Do đó, chúng biểu diễn PBGLK của
Sixg
(
q
)
có thể tính toán trực O–Si–O đối với SiOx. Theo phương trình (3.3),
Sixg
. tiếp từ tỉ lệ của Six và các hàm
d) B K S
a) B K S
0.20
(q )
(q )
gO2
gO3
(q )
(q )
(q )
gSi4
gSi5
gSi6
0.10
0.05
0.00
0.20
b) M S
e) M S
0.15
(q )
(q )
gO2
g
O3
(q )
(q )
(q )
gSi4
gSi5
gSi6
0.10
0.05
n
ầ
h
p
0.00
ỉ
T
0.20
f) B M
c) B M
(q )
(q )
gO2
gO3
0.15
(q )
(q )
(q )
gSi4
gSi5
gSi6
0.10
0.05
0.00
30
60
90
120
150
60
90
120
150
180
180
θ (độ)
0.15
Hình 3.9. Phân bố góc liên kết riêng phần gSix(q ) và gOy(q ) trong
các mô hình BKS, MS và BM.
77
Trong các mô phỏng trước đây [88] người ta đã phát hiện ra rằng cấu
trúc hình học của các đơn vị cấu trúc SiOx không thay đổi khi nén mô hình,
mặc dù trong chất lỏng đã có sự thay đổi bản chất cấu trúc mạng. Điều này
(
q
)
chứng tỏ rằng các mô hình với các mật độ khác nhau được đề cập ở trên có
Sixg
(
q
(
q
)
)
có
4Sig
5Sig
(
q
)
, như đã được chỉ ra trong hình 3.9a-3.9c.
chung các hàm
dạng hàm Gauss với đỉnh cực đại ở vị trí 105o. Trong trường hợp
(
q
)
và
có hai đỉnh: một đỉnh chú ý ở vị trí 95o và một đỉnh nhỏ ở vị trí 165o.
6Sig
Chú ý rằng các hàm
Sixg
thế tương tác khác nhau.
là giống nhau cho các mô hình xây dựng bởi các
Hình 3.10-3.12 giới thiệu phân PBGLK của Si–O–Si. Có thể thấy rằng
PBGLK ở áp suất thường có dạng phân bố Gauss với đỉnh rõ rệt ở vị trí 105o.
Khi mật độ tăng thì đỉnh chính bị chia làm hai đỉnh: đỉnh chính có vị trí 90o và
một đỉnh nhỏ ở vị trí 165o. Phân bố góc liên kết O–Si–O tính toán từ phương
trình (3.5) cũng được vẽ trong hình 3.10-3.12. Có thể thấy rằng, kết quả tính
toán và kết quả mô phỏng rất phù hợp với nhau.
Bằng phương pháp tương tự, PBGLK của Si–O–Si có thể được viết
+
(
q
)
(
q
m
O
3
=
=
+
(
q
)
(
q
)
(
)
g
3
.
như sau:
O
BO g
2
O
2
BO g
3
q
3
O
)
+
2
n
O
2
m
O
n
3
O
3
2
3
=
B
(3.6)
+
+
n
O
n
O
2
, O2 và O3 tương ứng là tỉ lệ của các liên kết OSi2
n
O
33
n
O
(
)
q
)
(
q
(
)
q =
(
)
q =
g
g
Ở đây,
2
O
3
O
2
m
3
O
33
n
O
m
2
O
n
O
, tương ứng là PBGLK cho các và OSi3;
(
q
)
liên kết OSiy như đã được chỉ ra trên hình 3.9d - 3.9f. Có thể thấy rằng đối
2Og
(
q
)
với đỉnh chính thay đổi trong khoảng 145-155o theo thứ tự: BKS, MS
3Og
và BM. Trường hợp có sự khác nhau giữa các mô hình BM và BKS.
Đỉnh rõ rệt nằm ở vị trí 115o cho mô hình BM, trong khi đó có hai đỉnh phụ ở
vị trí 110o và 120o đối với mô hình BKS. Kết quả này cho thấy có sự khác
78
nhau cơ bản trong liên kết giữa các đơn vị cấu trúc SiOx trong các mô hình
0 . 1 5
P = 5 G P a
P = 2 0 G P a
P = 0 G P a
P = 1 5 G P a
0 . 1 0
0 . 0 5
)
0 . 0 0
BM, BKS và MS so với sự sắp xếp cấu trúc địa phương bên trong chúng.
0 . 1 5
(
n
ầ
h
p
ỉ
P = 3 0 G P a
%
P = 1 0 G P a
P = 2 5 G P a
0 . 1 0
0 . 0 5
0 . 0 0
4 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
1 8 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
1 8 0
T
θ (độ)
Hình 3.10. Phân bố góc liên kết tổng cộng O-Si-O trong mô hình BKS được vẽ
từ kết quả mô phỏng (đường nét liền) và kết quả tính từ phương trình (3.5).
0 . 2 0
0 . 1 5
P = 0 G P a
P = 1 5 G P a
P = 5 G P a
P = 2 0 G P a
0 . 1 0
0 . 0 5
)
%
(
0 . 0 0
0 . 2 0
n
ầ
h
p
ỉ
P = 3 0 G P a
T
0 . 1 5
P = 1 0 G P a
P = 2 5 G P a
0 . 1 0
0 . 0 5
0 . 0 0
4 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
1 8 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
1 8 0
θ (độ)
Hình 3.11. Phân bố góc liên kết tổng cộng O-Si-O trong mô hình MS được vẽ từ
kết quả mô phỏng (đường nét liền) và kết quả tính từ phương trình (3.5).
79
0 .1 5
P = 0 G P a
P = 1 5 G P a
P = 5 G P a
P = 2 0 G P a
0 .1 0
0 .0 5
)
%
0 .0 0
0 .1 5
(
n
ầ
h
p
ỉ
T
P = 3 0 G P a
P = 1 0 G P a
P = 2 5 G P a
0 .1 0
0 .0 5
0 .0 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
1 8 0
4 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
1 8 0
θ (độ)
Hình 3.12. Phân bố góc liên kết tổng cộng O-Si-O trong mô hình BM được vẽ từ
kết quả mô phỏng (đường nét liền) và kết quả tính từ phương trình (3.5).
0 .1 5
P = 5 G P a
P = 2 0 G P a
P = 0 G P a
P = 1 5 G P a
0 .1 0
)
0 .0 5
%
(
n
ầ
h
p
0 .0 0
ỉ
T
0 .1 5
P = 3 0 G P a
P = 1 0 G P a
P = 2 5 G P a
0 .1 0
0 .0 5
0 .0 0
4 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
1 8 0
1 8 0
6 0
θ (độ)
Hình 3.13. Phân bố góc liên kết tổng cộng Si-O-Si trong mô hình BKS được vẽ từ
kết quả mô phỏng (đường nét liền) và kết quả tính từ phương trình (3.6).
80
0 .1 5
P = 5 G P a
P = 2 0 G P a
P = 0 G P a
P = 1 5 G P a
0 .1 0
0 .0 5
)
0 .0 0
0 .1 5
(
n
ầ
h
p
ỉ
P = 3 0 G P a
%
P = 1 0 G P a
P = 2 5 G P a
0 .1 0
0 .0 5
0 .0 0
4 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
1 8 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
1 8 0
θ (độ)
T
Hình 3.14. Phân bố góc liên kết tổng cộng Si-O-Si trong mô hình MS được vẽ từ
kết quả mô phỏng (đường nét liền) và kết quả tính từ phương trình (3.6).
0 .1 5
P = 5 G P a
P = 2 0 G P a
P = 0 G P a
P = 1 5 G P a
0 .1 0
0 .0 5
)
(
0 .0 0
0 .1 5
n
ầ
h
p
P = 3 0 G P a
ỉ
P = 1 0 G P a
P = 2 5 G P a
%
0 .1 0
0 .0 5
0 .0 0
4 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
1 8 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
1 8 0
θ (độ)
T
Hình 3.15. Phân bố góc liên kết tổng cộng Si-O-Si trong mô hình BM được vẽ từ
kết quả mô phỏng (đường nét liền) và kết quả tính từ phương trình (3.6).
81
PBGLK Si–O–Si được giới thiệu trên hình 3.13-3.15 và cũng thay đổi
)
đáng kể theo áp suất. Không giống như PBGLK của O–Si–O, hình dạng
(
Og q
)
có sự khác nhau đáng kể giữa các mô hình khác nhau. Ở áp suất của
(
Og q
thường, ba hàm có một đỉnh chính ở vị trí 145o, nhưng ở áp suất 30
)
GPa đỉnh này dịch về vị trí 115o và 135o tương ứng cho mô hình BM và MS.
(
Og q
Trong khi đó các hàm của mô hình BKS bị tách làm hai đỉnh phụ. Như
trong trường hợp góc liên kết O–Si–O, chúng tôi quan sát được sự phù hợp
tốt giữa kết quả tính toán từ phương trình (3.6) và kết quả mô phỏng. Kết hợp
với tính toán từ phương trình (3.5) kết quả này cho thấy sự khác nhau giữa
(
q
)
hình 3.10-3.12 và 3.13-3.15 có nguồn gốc từ sự khác nhau trong PBGLK đã
Sxg
cho ba được chỉ ra trên hình 3.9. Chúng ta có thể thấy sự tương tự của
loại mô hình. Điều này có nguyên nhân là do các thế tương tác áp dụng có
(
q
)
liên quan đến cả tương tác nguyên tử theo kiểu iôn và cộng hoá trị dẫn tới cấu
3Og
trúc mạng tứ diện. Hình dạng tương tự của đối với thế BKS và BM
(
q
)
liên quan gần với các điện tích gián đoạn được sử dụng bởi các thế này. Trong
3Og
khi đó, MS sử dụng các điện tích liên tục và có một đỉnh rõ rệt trong .
Như vậy, kết quả mô phỏng hỗ trợ phương pháp trên cơ sở phương
trình (3.5) và (3.6) ước lượng được số các đơn vị cấu trúc SiOx và các liên kết
OSiy từ PBGLK Si–O–Si và O–Si–O có thể đo được từ thực nghiệm.
3.5. Kết luận chương 3
Chúng tôi đã xây dựng 21 mô hình ĐLHPT SiO2 lỏng (7 mô hình cho
mỗi thế tương tác) ở áp suất từ 0 đến 30 GPa sử dụng thế tương tác BKS, MS
và BM. Các mô hình thu được phù hợp tốt với dữ liệu thực nghiệm của SiO2
lỏng về số PTTB, góc liên kết và hàm PBXT.
Mật độ của các mô hình được biểu diễn bằng hàm tuyến tính với tỉ lệ
của SiOx. Dưới tác dụng của áp suất nén, mật độ mô hình thay đổi do sự thay
đổi tỉ phần các đơn vị cấu trúc SiOx . Tuy nhiên, cấu trúc hình học của SiOx
82
(
q
)
(
q
)
và OSiy không bị thay đổi. Kết quả là, các mô hình này có cùng hàm phân bố
Sixg
Oyg
góc liên kết . và
(
q
)
Chúng tôi đã xây dựng được mối quan hệ đơn giản giữa PBGLK với tỉ
Sixg
(
q
)
phần các đơn vị cấu trúc SiOx và OSiy. Các hàm
Oyg
đều có dạng giống nhau, trong khi đó, các hàm cho tất cả các mẫu
khác nhau rõ rệt so
hàm này được xây dựng từ các thế khác nhau. Điều này cho thấy rằng, sử
dụng các thế tương tác khác nhau cho phép tạo ra các đơn vị cấu trúc tứ diện
giống nhau trong cấu trúc mạng nhưng liên kết giữa chúng là rất khác nhau.
83
CHƯƠNG 4
TƯƠNG QUAN GIỮA PHÂN BỐ GÓC LIÊN KẾT VÀ TỈ PHẦN
CỦA CÁC ĐƠN VỊ CẤU TRÚC
Chương này trình bày về sự thiết lập mối tương quan giữa phân bố góc
liên kết và tỉ phần các đơn vị cấu trúc trong mô hình vật liệu ôxít lỏng và
VĐH của vật liệu SiO2 và Al2O3. Đối với mô hình vật liệu SiO2, chúng tôi
tiến hành khảo sát mối quan hệ giữa phân bố góc liên kết và tỉ phần của các
đơn vị cấu trúc trong ba loại mô hình được xây dựng tương ứng với ba thế
tương tác BKS, BM và MS. Công việc này nhằm kiểm tra xem mối tương
quan này có phụ thuộc vào thế tương tác hay không. Tiếp theo, mối tương
quan này được thiết lập cho các mô hình SiO2 VĐH, Al2O3 ở trạng thái lỏng
và VĐH.
4.1. Mô phỏng vật liệu SiO2 VĐH
Mô phỏng ĐLHPT được thực hiện trên hệ SiO2 thuỷ tinh chứa
1998 nguyên tử (666 nguyên tử Si và 1332 nguyên tử O), sử dụng điều
kiện biên tuần hoàn và thế tương tác BKS. Cấu hình ban đầu được xây
dựng bằng cách gieo ngẫu nhiên các nguyên tử trong không gian mô
phỏng có kích thước 29,71 Å × 29,71 Å × 29,71 Å. và được nung ở 5000
K trong khoảng 4×104 bước thời gian mô phỏng tMD. Tiếp theo, hệ được
làm nguội xuống nhiệt độ 300 K với tốc độ làm nguội 8×1013 K/s (mô
hình NPT) và được hồi phục cho tới khi đạt được trạng thái cân bằng.
Mô hình thu được kí hiệu là M1. Bảy mô hình khác với các mật độ cao
hơn, kí hiệu từ M2 đến M8 được tạo ra bằng cách nén mô hình M1 sau
đó hồi phục trong điều kiện nhiệt độ và thể tích không đổi (mô hình
NVT). Quá trình hồi phục được tiếp tục cho tới khi mô hình đạt đến
trạng thái cân bằng. Sau khi mô hình SiO2 đạt đến trạng thái ổn định,
chúng tôi tiến hành xác định các thông số vi cấu trúc và các tính chất
nhiệt động. Để tăng độ chính xác thống kê, tất cả các đại lượng quan tâm
84
được xác định bằng cách lấy trung bình trên 1000 cấu hình sau mỗi 5 bước
thời gian mô phỏng.
4.1.1. Ảnh hưởng của áp suất lên vi cấu trúc của SiO2 VĐH
Trước tiên, để chắc chắn về độ tin cậy của các mô hình dựng được,
chúng tôi khảo sát các đặc trưng cấu trúc của các mô hình như hàm PBXT,
phân bố SPT. Hình 4.1 biểu diễn hàm PBXT gSi-O(r); gSi-Si(r) và gO-O(r) ở các
4
O-O
p=0 GPa
p=5 GPa
p=25 GPa
2
0
10
2
6
4
10
8
Si-O
5
)
r
(
j
i
g
0
3
2
6
4
10
8
Si-Si
2
1
0
2
4
10
8
6
r(Å)
áp suất 0,5 và 25 GPa.
Hình 4.1. Hàm PBXT của mô hình SiO2 thuỷ tinh xây dựng bằng thế tương tác
BKS dưới các áp suất khác nhau ở nhiệt độ 300 K.
Chúng ta có thể thấy rằng, cường độ đỉnh cực đại thứ nhất của hàm
PBXT gSi-O(r) giảm đi nhưng vị trí của đỉnh cực đại thứ nhất hầu như không
thay đổi. Điều đó chứng tỏ rằng độ dài liên kết Si–O hầu như không phụ
thuộc vào áp suất và trật tự gần trong SiO2 lỏng không dễ thay đổi dưới tác
động của áp suất. Đối với hàm PBXT gSi-Si(r), cường độ của đỉnh cực đại thứ
nhất giảm nhưng mở rộng ra khi áp suất tăng lên và vị trí của đỉnh cũng
không phụ thuộc vào áp suất. Các đỉnh khác có cường độ và vị trí phụ thuộc
mạnh vào áp suất. Với hàm PBXT gO-O(r), cường độ của đỉnh thứ nhất giảm
mạnh khi áp suất tăng lên từ 0 đến 15 GPa. Ở áp suất dưới 15 GPa, đỉnh cực
đại của hàm PBXT gO-O(r) có cường độ hầu như không thay đổi. Vị trí của
85
các đỉnh trong hàm PBXT gO-O(r) đều dịch về phía khoảng cách r nhỏ hơn khi
áp suất tăng lên. Vị trí của các đỉnh của các hàm PBXT gSi-Si(r) và gO-O(r) liên
quan đến trật tự khoảng trung trong SiO2 lỏng. Sự thay đổi vị trí của các đỉnh
này dưới tác dụng của áp suất chứng tỏ trật tự ở khoảng trung trong SiO2 lỏng
rất dễ thay đổi dưới tác động của áp suất. Các đặc trưng của hàm PBXT phù
hợp tốt với các tính toán trong các công trình trước [42, 47]. Ở áp suất
thường, độ dài liên kết Si–O, Si–Si và O–O tương ứng là 1,6; 3,08 và 2,6 Å.
Kết quả này phù hợp với dữ liệu thực nghiệm trong các công trình [99, 128]
100
SiO
OSi
4
2
90
SiO
OSi
5
3
80
SiO
6
70
)
60
%
(
50
40
n
ầ
h
p
ỉ
30
T
20
10
0
2.4
2.6
2.8
3.0
3.2
3.4
2.6
2.8
3.0
3.2
3.4
3.6
Mật độ (g/cm3)
và kết quả mô phỏng ab initio trong các công trình [9, 100].
Hình 4.2. Sự phụ thuộc của tỉ phần các đơn vị cấu trúc SiOx vào mật độ mô hình.
Hình 4.2 chỉ ra sự phụ thuộc của tỉ lệ các đơn vị cấu trúc SiOx (x = 4, 5,
6) và OSiy (y = 2, 3) vào áp suất của mô hình. Các đơn vị cấu trúc cơ bản
SiOx (x = 4, 5, 6) nghĩa là nguyên tử Si được bao quanh bởi x nguyên tử O ở
khoảng cách lân cận gần nhất. Tương tự, OSiy (y = 2, 3) nghĩa là nguyên tử O
được bao quanh bởi y nguyên tử Si ở khoảng cách lân cận gần nhất. Trong dải
áp suất từ 0 đến 25 GPa, tỉ lệ các đơn vị OSi4 là rất nhỏ (nhỏ hơn 5%). Ở áp
suất thường, tỉ lệ các đơn vị cấu trúc SiO4 chiếm đa số (hơn 96%) so với các
đơn vị SiO5 và SiO6 (tổng cộng khoảng 4%), kết quả đó chỉ ra rằng SiO4 có
cấu trúc mạng tứ diện. Khi áp suất tăng lện, SiO2 lỏng chuyển dần từ cấu trúc
86
mạng tứ diện sang cấu trúc mạng bát diện (ở áp suất 25 GPa, hầu hết các đơn
vị cấu trúc là SiO6). Kết quả này phù hợp với các kết quả tính toán và dữ liệu
thực nghiệm trong các công trình [9, 42, 47, 99,100, 128].
Bảng 4.1. Các đặc trưng cấu trúc của SiO2. rlk – vị trí đỉnh cực đại thứ nhất của
hàm PBXT glk(r); Zlk- số PTTB; Six, Ox – tỉ phần của các đơn vị cấu trúc SiOx and liên
kết OSiy. r và r fit là mật độ mẫu và mật độ mẫu xác định theo phương trình (4.3).
M2
M6
M3
M4
M5
M7
M8
M1
r , g.cm3
2,534 2,685 2,799 2,947 3,056 3,167 3,335 3,487
r fit, g.cm-3 2,627 2,679 2,729 2,931 3,032 3,148 3,405 3,461
4,84
2,42
3,04
1,6
2,52
97o
126o
0,34
0,49
0,17
0,59
0,41
0,11
ZSi-O
ZO-Si
rSi-Si, Å
rSi-O, Å
rO-O, Å
Si4
Si5
Si6
O2
O3
A
4,05
2,03
3,14
1,6
2,6
107o
145o
0,95
0,04
0,00
0,97
0,03
0,16
4,20
2,10
3,06
1,58
2,54
105o
137o
0,81
0,18
0,01
0,90
0,10
0,15
4,08
2,04
3,14
1,6
2,6
107o
145o
0,92
0,07
0,01
0,96
0,04
0,16
4,28
2,14
3,04
1,58
2,56
105o
135o
0,75
0,23
0,02
0,86
0,14
0,14
4,11
2,05
3,1
1,6
2,58
106o
142o
0,90
0,09
0,01
0,94
0,06
0,16
4,61
2,31
3,04
1,58
2,52
103o
129o
0,48
0,43
0,09
0,70
0,30
0,12
4,39
2,19
3,04
1,58
2,52
104o
132o
0,66
0,29
0,05
0,81
0,19
0,13
[43, 99]
2,2
-
4,00
2,00
3,12
1,62
2,65
109,5o
144o,147o
-
-
-
-
-
-
B
0,95
0,92
0,90
0,83
0,79
0,73
0,63
0,55
-
4.1.2. Phân bố góc liên kết
=
.
Si
x
Từ hình 4.2 chúng ta có thể nhận thấy rằng, dưới tác dụng của áp suất,
tỉ lệ SiO5 và SiO6 tăng lên và tiếp theo tỉ lệ OSi3 và OSi4 cũng tăng lên. Điều
này chứng tỏ rằng sự chuyển pha từ SiO4 sang SiO5 và SiO6 có thể đi kèm theo
bởi sự chuyển pha từ OSi2 sang OSi3. Tỉ lệ của các đơn vị cấu trúc SiOx được
xác định bởi:
+
+
n
Six
n
Si
5
n
Si
6
n
Si
4
(4.1)
=
+
+
4
5
6
.
Số PTTB của cặp nguyên tử Si–O được xác định bởi:
Si OZ
Si
4
Si
5
Si
6
- (4.2)
87
Như đã chỉ ra trên bảng 4.1, kết quả mô phỏng phù hợp rất tốt với dữ
q -
q -
liệu thực nghiệm về vị trí đỉnh thứ nhất trong hàm PBXT, số PTTB và
O Si O
Si O Si
- - và PBGLK . Tỉ lệ Si4 tăng đơn điệu khi tăng mật độ của
mẫu, ngược lại tỉ lệ Si5 và Si6 lại giảm khi tăng mật độ. Có hai loại liên kết
ôxi: OSi2 gồm hai nguyên tử Si và OSi3 gồm ba nguyên tử Si. Các loại liên kết
ôxi khác cũng được tìm thấy nhưng chúng chỉ chiếm một lượng rất ít, nhỏ hơn
1,0%. Cũng tương tự như Sx, tỉ lệ Oy cũng thay đổi dần dưới tác dụng của áp
r
=
+
r
+
r
Si
4
fit
r
Si
5
4
Si
6
5
6.
suất. Mật độ của các mô hình có thể được biểu diễn qua tỉ lệ của Six như sau:
(4.3)
Kết quả được giới thiệu trên bảng 4.1 và ta có thể thấy có sự phù hợp
tốt giữa mô phỏng và dữ liệu được cho bởi phương trình (4.3) với sai số nhỏ
hơn 3,5%.
Chi tiết hơn của vi cấu trúc địa phương có thể suy ra từ PBGLK. Số
lượng các góc O–Si–O trong SiO4, SiO5 và SiO6 tương ứng là 6nSi4, 10nSi5 và
15nSi6. Chúng tôi kí hiệu mSix(θ) là số lượng góc có giá trị θ ± dθ trong SiOx.
Xác suất tìm thấy góc liên kết có giá trị nằm trong khoảng θ ± dθ được cho
+
+
(
)
(
q
)
(
q
m
Si
=
(
q
)
g
Si
)
+
4
6
bởi công thức:
4
q
m
6
Si
n
15
Si
=
+
+
(
q
6
(
q
)
(
)
m
Si
5
10
n
Si
5
)
+
10
6
15
.
n
Si
AS g
4
Si
4
AS g
5
Si
5
AS g
6
q
6
Si
+
)
(
q
(
q
)
n
Si
5
=
(
)
q =
(
)
q =
A
g
g
(4.4)
Si
4
Si
5
4
+
6
n
Si
n
10
Si
+
n
6
Si
+
n
15
Si
5
6
n
Si
4
m
4
Si
n
46
Si
m
5
Si
n
10
Si
4
(
q
)
(
q
)
(
q
)
(
)
q =
g
Trong đó, , , ,
Si
6
Sig
Sixg
6
m
6
Si
n
15
Si
. Rõ ràng, là PBGLK của O–Si–O. Hàm
trong thực tế biểu thị xác suất trong đó góc đã cho trong các đơn vị cấu trúc
(
q
)
SiOx có giá trị nằm trong khoảng θ ± dθ. Do đó, chúng biểu diễn PBGLK
Sig
có thể tính toán của O–Si–O đối với SiOx. Theo phương trình (4.4),
88
(
q
)
Sixg
. Trong các nghiên cứu trước [85] trực tiếp từ tỉ lệ của Six và các hàm
(
q
)
đã chỉ ra rằng các thuỷ tinh với mật độ khác nhau đều chứa các đơn vị cấu
Sixg
cho tất cả trúc giống nhau SiOx. Điều đó có nghĩa là có các hàm chung
0.3
0.2
(q )
(q )
gO 2
gO 3
0.1
)
%
0.0
0.3
(
n
n
ầ
o
h
i
t
p
c
a
ỉ
r
T
F
0.2
(q )
gS i4
(q )
gS i5
gS i6(q )
0.1
0.0
40
60
80
100
120
140
160
180
A ngle, degree
θ (độ)
các mẫu được nén ở các áp suất khác nhau như được giới thiệu trên hình 4.3.
(
q
)
Hình 4.3. Hàm gSix(q ) và gOy(q ) cho các đơn vị cấu trúc SiOx và các liên kết OSiy.
4Sig
(
q
)
có dạng hàm Gauss Ở đây, chúng ta có thể nhận thấy rằng hàm
(
)
q và
5Sig
6Sig
và có đỉnh rõ ràng ở vị trí 105o. Trong trường hợp các hàm
có hai đỉnh: một đỉnh chính ở vị trí 90o và một đỉnh nhỏ ở vị trí 165o. Trong
)
hình 4.4 chỉ ra PBGLK của O–Si–O cùng với dữ liệu từ phương trình (4.4).
(
Sg q
Có thể thấy rằng thay đổi rất mạnh vào mật độ: đỉnh chính dịch chuyển
một ít về phía góc nhỏ và độ cao của nó giảm khi tăng mật độ; ở mật độ 3,49
g.cm-3 thì đỉnh chính tách ra làm hai đỉnh. Từ hình 4.3 có thể thấy rõ ràng kết
quả mô phỏng phù hợp rất tốt với dữ liệu tính toán bằng phương trình (4.4).
89
0 .2 5
0 .2 0
r = 2 .5 3 g /c m 3
r = 3 .0 6 g /c m 3
r = 2 .6 9 g /c m 3
r = 3 .1 7 g /c m 3
0 .1 5
0 .1 0
0 .0 5
)
%
0 .0 0
0 .2 5
(
n
ầ
h
p
ỉ
0 .2 0
T
r = 2 .9 5 g /c m 3
r = 3 .3 4 g /c m 3
r = 2 .8 0 g /c m 3
r = 3 .4 9 g /c m 3
0 .1 5
0 .1 0
0 .0 5
0 .0 0
4 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
1 8 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
1 8 0
θ (độ)
Hình 4.4. Phân bố góc liên kết tổng cộng O-Si-O tính toán từ phương trình
(4.4) (đường nét liền) và theo mô phỏng.
0 .1 5
r = 2 .6 9 g /c m 3
r = 3 .1 7 g /c m 3
r = 2 .5 3 g /c m 3
r = 3 .0 6 g /c m 3
0 .1 0
0 .0 5
)
%
(
0 .0 0
0 .1 5
n
ầ
h
p
ỉ
r = 2 .8 0 g /c m 3
r = 3 .4 9 g /c m 3
T
r = 2 .9 5 g /c m 3
r = 3 .3 4 g /c m 3
0 .1 0
0 .0 5
0 .0 0
4 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
1 8 0
6 0
8 0
1 0 0
1 2 0
1 4 0
1 6 0
1 8 0
θ (độ)
Hình 4.5. Phân bố góc liên kết tổng cộng Si-O-Si tính toán từ phương trình
(4.5) (đường nét liền) và theo mô phỏng.
90
Bằng phương pháp tương tự, PBGLK của Si–O–Si có thể được viết
+
(
q
)
(
q
m
O
3
=
+
=
(
q
)
(
)
(
q
)
3
.
g
như sau:
BO g
2
O
2
BO g
3
q
3
O
O
)
+
3
2
n
O
2
m
O
3
n
O
)
(
q
)
(
q
2
3
=
(
)
q =
(
)
q =
B
.
g
g
(4.5)
2
O
3
O
+
+
2
3
n
O
n
O
n
O
n
3
O
2
m
O
3
n
33
O
m
2
O
n
O
=
(
q
),
y
2, 3
Ở đây, , ,
Oyg
(
q
)
(
q
)
PBGLK thành phần , được chỉ ra như trên hình 4.3. Có
2Og
3Og
. Trong trường hợp ta một đỉnh xuất hiện ở vị trí 145o đối với
)
quan sát thấy hai đỉnh ở vị trí 95o và 125o. Như đã chỉ ra trên hình 4.5, khi
(
Og q
tăng mật độ thì cũng thay đổi đáng kể. Vị trí đỉnh chính của nó ở vị trí
145o tách làm hai đỉnh nhỏ khi mật độ cao hơn 3,0 g.cm-3. Cũng giống như
trong trường hợp góc O–Si–O thì kết quả mô phỏng phù hợp tốt với dữ liệu
tính toán bằng phương trình (4.5). Như vậy, kết quả thu được đã hỗ trợ cho
phương pháp tính toán số lượng các đơn vị cấu trúc SiOx và số liên kết OSiy
dựa trên PBGLK của Si–O–Si và O–Si–O, các PBGLK này có thể đo được
từ thực nghiệm.
4.2. Mô phỏng vật liệu Al2O3 lỏng
Mô hình Al2O3 lỏng gồm 2000 nguyên tử được xây dựng bằng thế
tương tác Born Mayer (BM), sử dụng điều kiện biên tuần hoàn. Cấu hình ban
đầu được tạo ra bằng cách gieo ngẫu nhiên các nguyên tử bên trong hình hộp
mô phỏng có kích thước 29,22 Å × 29,22 Å × 29,22 Å và được nung nóng
đến 5000 K sau đó được làm nguội dần xuống nhiệt độ 4500, 4000, 3500 và
cuối cùng là 3000 K với tốc độ làm nguội 2,5×1013 K/s. Phương trình chuyển
động được tích phân bằng thuật toán Verlet với bước thời gian mô phỏng tmd =
0,47 fs. Mô hình ở nhiệt độ 3000 K được hồi phục sau 106 bước thời gian ở áp
suất thường gọi là mô hình M0. Sau đó chúng tôi nén mô hình M0 ở các áp
suất khác nhau để tạo ra sáu mô hình có các mật độ khác nhau từ 2,71 đến
91
3,68 g/cm3, kí hiệu từ M1 đến M6. Để tính toán số PTTB và góc liên kết,
chúng tôi sử dụng bán kích ngắt RAl-O = 2,56 Ǻ. Ở đây, RAl-O được chọn là cực
tiểu thứ nhất sau đỉnh cực đại thứ nhất của hàm PBXT.
4.2.1. Ảnh hưởng của áp suất lên vi cấu trúc của Al2O3 lỏng
O(r) của Al2O3 lỏng ở các áp suất 0, 3 và 20 GPa, ở nhiệt độ 3000 K. Chi tiết
Hình 4.6 trình bày các hàm PBXT thành phần gAl-Al(r); gAl-O(r) và gO-
về các đặc trưng của hàm PBXT được chỉ ra trên bảng 4.2. Chúng ta có thể
thấy rằng kết quả tính toán độ dài liên kết giữa các cặp nguyên tử Al–Al, Al–
O và O–O từ mô hình có mật độ thấp (2,71 g/cm3) tương ứng là 3,14; 1,68 và
2,78 Å. phù hợp rất tốt với các dữ liệu thực nghiệm đã được công bố trong
O-O
2
p=0 GPa
p=3 GPa
p=20 GPa
0
6
10
2
6
4
8
Al-O
3
)
r
(
j
i
g
0
3
10
2
6
4
8
Al-Al
2
1
0
10
2
4
8
6
r(Å)
các công trình [18, 20, 39].
Hình 4.6. Hàm PBXT của mô hình Al2O3 lỏng xây dựng bằng thế tương tác
BM ở các áp suất khác nhau, nhiệt độ 3000 K.
Chúng ta có thể thấy rằng, cường độ đỉnh cực đại thứ nhất của hàm
PBXT gAl-O(r) giảm đi nhưng vị trí của đỉnh cực đại thứ nhất hầu như không
thay đổi. Điều đó chứng tỏ rằng độ dài liên kết Al–O hầu như không phụ
thuộc vào áp suất và trật tự gần trong Al2O3 lỏng không dễ thay đổi dưới tác
động của áp suất. Đối với hàm PBXT gAl-Al(r) và gO-O(r), cường độ và vị trí
92
của đỉnh cực đại thứ nhất hầu như không thay đổi trong dải áp suất từ 0 đến
10 GPa. Tuy nhiên, khi áp suất tiếp tục tăng lên thì vị trí các đỉnh trong cả hai
hàm PBXT thành phần này đều dịch về phía khoảng cách r nhỏ hơn. Vị trí
của các đỉnh của các hàm PBXT gAl-Al(r) và gO-O(r) liên quan đến trật tự
khoảng trung trong Al2O3 lỏng. Sự thay đổi vị trí của các đỉnh này dưới tác
dụng của áp suất chứng tỏ trật tự ở khoảng trung trong Al2O3 lỏng rất dễ thay
đổi dưới tác động của áp suất. Ở mô hình mật độ thấp (2,71 g/cm3), phân bố
số phối trí Al–O xác định được bằng 4 (66%), 5 (29%) và 6 (3%) với số
PTTB Al–O = 4,3. Phân bố số PTTB O–Al xác định được bằng 2 (22%), 3
(70%) và 4 (8%) với số PTTB O–Al bằng 2,86. Điều này chỉ ra rằng, ở mật
độ thấp, cấu trúc của Al2O3 lỏng được tạo ra bởi các đơn vị cấu trúc cơ bản
AlO4, AlO5 và AlO6. Các đơn vị cấu trúc cơ bản này hình thành nên mạng
100
AlO
2
4
5
80
OAl
OAl3
OAl
4
AlO
AlO 6
)
60
%
(
n
ầ
h
p
40
ỉ
T
20
0
0
5
10
15
10
15
20
25
0
20
5
25
Áp suất (GPa)
ngẫu nhiên liên tục.
Hình 4.7. Sự phụ thuộc của tỉ phần các đơn vị cấu trúc AlOx (x = 4, 5, 6) và
các liên kết OAly (y = 2, 3, 4) vào áp suất.
Hình 4.7 chỉ ra sự phụ thuộc của tỉ lệ các đơn vị cấu trúc AlOx (x = 4,
5, 6) và OAly (y = 2, 3, 4) vào áp suất. Các đơn vị cấu trúc cơ bản AlOx (x =
4, 5, 6) nghĩa là nguyên tử Al được bao quanh bởi x nguyên tử O ở khoảng
cách lân cận gần nhất. Tương tự, OAl y (y = 2, 3, 4) nghĩa là nguyên tử
93
O được bao quanh bởi y nguyên tử Al ở khoảng cách lân cận gần nhất. Ở
áp suất thường, tỉ phần các đơn vị cấu trúc AlO4 chiếm đa số, bằng 66%,
các đơn vị cấu trúc AlO5 bằng 29% và các đơn vị cấu trúc AlO6 không
đáng kể, bằng 3%. Khi áp suất tăng lên, tỉ phần của các đơn vị AlO4 giảm
đơn điệu từ 66% (ở áp suất 0 GPa) tới 12% (ở áp suất 20 GPa). Ngược lại,
tỉ lệ AlO6 tăng đơn điệu, trong đó tỉ lệ AlO5 tăng dần lên tới giá trị cực đại
(54 %) và sau đó giảm dần. Tương tự, ở áp suất thường, tỉ phần các liên kết
OAl3 chiếm đa số (70%) so với các liên kết OAl2 và OAl4 (tổng cộng bằng
30%). Khi áp suất tăng lên, tỉ phần của các liên kết OAl3 và OAl2 đều giảm,
còn OAl4 thì tăng lên. Kết quả mô phỏng Al2O3 lỏng cho thấy sự phù hợp
tốt với các liệu thực nghiệm cũng như kết quả mô phỏng của các công trình
[39] [18] [20]
M4
M3
M6
M5
3,175
2,98
2,71
3,56
2,81
2,81
3,40
3,68
3,20
4,50
4,30
5,29
5,14
4,20
4,93
4,20
4,73
4,10
khác về độ dài liên kết, số phối trí và góc liên kết [18, 20, 79, 120].
Bảng 4.2. Các đặc trưng cấu trúc của Al2O3 lỏng. rxy – vị trí cực đại thứ nhất
của hàm PBXT gij(r); Zij – số PTTB; Alx, Oy – tỉ phần các đơn vị cấu trúc AlOx và
liên kết OAly.
Mô hình M1 M2
r , g.cm-3
ZAl-O
-
2,86
3,50
3,15
3,29
3,43
3,53
-
2,72
ZO-Al
3,25
3,14
3,12
3,08
3,06
3,04
3,04
-
3,15
rAl-Al, Å
1,76
1,78
1,68
1,70
1,70
1,72
1,72
1,72
1,71
rAl-O, Å
2,84
-
-
-
-
2,74
103o
114o
2,72
103o
111o
2,68
103o
110o
2,64
102o
109o
2,62
101o
108o
-
2,75
103o
115o
rO-O, Å
2,78
105o
116o
0,66
0,53
0,38
0,27
0,19
0,12
Al4
0,29
0,39
0,50
0,54
0,50
0,49
Al5
0,03
0,06
0,12
0,19
0,30
0,37
Al6
0,22
0,14
0,07
0,04
0,02
0,01
O2
0,70
0,72
0,71
0,64
0,55
0,48
O3
0,08
0,14
0,21
0,31
0,41
0,48
O4
A
0,14
0,12
0,11
0,10
0,09
0,09
B
0,36
0,32
0,29
0,26
0,24
0,22
94
Hình 4.8 và 4.9 mô tả các đơn vị cấu trúc AlO4 (a), AlO5 (b) AlO6 (c)
và AlO4, AlO5, AlO6 (d) trong mô hình Al2O3 lỏng xây dựng bằng thế tương
tác BM ở áp suất 0 và 20 GPa, nhiệt độ 3000 K. Có thể thấy rằng ở áp suất
thấp, các đơn vị cấu trúc AlO4 chiếm đa số so với các đơn vị cấu trúc còn lại.
Khi áp suất tăng lên, các đơn vị cấu trúc AlO4 giảm đi, các đơn vị cấu trúc còn
lại tăng lên.
b, a,
c, d,
Hình 4.8. Các đơn vị cấu trúc AlO4 (a), AlO5 (b) AlO6 (c) và AlO4, AlO5, AlO6
(d) trong mô hình Al2O3 lỏng xây dựng bằng thế tương tác BM
ở áp suất 0 GP, nhiệt độ 3000 K.
95
b, a,
d, c,
Hình 4.9. Các đơn vị cấu trúc AlO4 (a), AlO5 (b) AlO6 (c) và AlO4, AlO5, AlO6
(d) trong mô hình Al2O3 lỏng xây dựng bằng thế tương tác BM
ở áp suất 20 GPa, nhiệt độ 3000 K.
4.2.2. Phân bố góc liên kết
Để xây dựng tương quan giữa phân bố số PTTB và PBGLK, đặt nAlx là
số các đơn vị cấu trúc AlOx, ở đây x = 4, 5 và 6. Số góc tổng cộng trong AlO4,
AlO5 và AlO6 tương ứng là 6nAl4, 10nAl5 và 15nAl6. Chúng tôi kí hiệu mAlx(θ) là
96
+
+
(
q
(
q
)
)
(
m
m
m
Al
=
(
q
)
g
Al
số lượng góc có giá trị θ ± dθ trong các đơn vị cấu trúc AlOx. Xác suất tìm
4
6
n
q
6
Al
15
n
4
Al
Al
=
+
Al
5
10
n
)
+
+
(
q
6
(
q
)
(
)
5
Al
10
6
15
.
AS g
4
4
AS g
5
5
AS g
6
Al
Al
q
6
Al
(
q
)
+
(
q
)
m
n
Al
5
=
(
)
q =
(
)
q =
A
g
g
thấy góc liên kết có giá trị nằm trong khoảng θ ± dθ được cho bởi công thức:
)
+ (4.6)
Al
4
Al
5
4
+
Al
10
5
n
4
Al
n
Al
n
10
Al
+
n
6
Al
+
n
15
Al
5
6
n
6
Al
4
m
Al
4
6
n
Al
4
(
q
)
m
(
q
)
(
)
q =
g
Trong đó, , , ,
Al
6
Alxg
6
Al
15
n
6
Al
. Hàm trong thực tế biểu thị xác suất trong đó góc
(
q
)
O–Al–O đã cho trong các đơn vị cấu trúc AlOx có giá trị nằm trong khoảng θ
Alg
(
q
)
là PBGLK của O–Al–O có thể biểu diễn thông ± dθ. Như vậy, hàm
Alxg
biểu diễn PBGLK của các đơn vị cấu trúc qua tỉ lệ của Alx và các hàm
AlOx. Ở đây, chú ý rằng Alx (x = 4, 5, 6) là tỉ lệ của các đơn vị AlOx trong
mẫu. Giá trị của Alx được cho trên bảng 4.2. Trong các công trình trước đây
[126] đã chỉ ra rằng, dưới tác dụng của áp lực nén, tỉ lệ AlOx thay đổi rất
(
q
)
mạnh nhưng cấu trúc hình học của các đơn vị cấu trúc AlOx thì hầu như
Alxg
không thay. Điều đó có nghĩa là có các hàm chung cho tất cả các mô
(
q
)
hình đang xét. Các hàm này được giới thiệu trên hình 4.10. Đối với AlO4,
4Alg
(
q
)
hàm có dạng hàm Gauss với một đỉnh chính ở vị trí 105o. Trong
5Alg
(
q
)
có một đỉnh và một bờ: đỉnh chính có vị trí trường hợp AlO5, hàm
6Alg
có một đỉnh chính có vị 80o và 85o, bờ có vị trí 165o . Với AlO6, hàm
một đỉnh nhỏ ở vị trí 160o.
Hình 4.11 mô tả PBGLK của O–Al–O đối với các mô hình Al2O3 với
kết quả tính toán bằng phương trình (4.6) ở các mật độ khác nhau. Chúng ta
có thể thấy PBGLK của O–Al–O thay đổi đáng kể theo mật độ. Các đỉnh
chính của nó có sự dịch chuyển nhẹ về phía góc nhỏ hơn và độ cao của đỉnh
chính giảm đi theo mật độ. Hơn nữa, các kết quả tính toán phù hợp rất tốt với
97
(
q
)
dữ liệu mô phỏng chỉ ra phương pháp xác định tỉ lệ các đơn vị AlOx trên cơ
Alxg
0.16
Al
O
2
3
g
Al4
0.14
g
Al5
0.12
g
Al6
)
0.10
%
0.08
0.06
(
n
ầ
h
p
ỉ
T
0.04
0.02
0.00
40
60
80
100
120
140
160
180
sở các hàm đã biết .
θ (độ)
Hình 4.10. Các hàm phân bố góc O-Al-O riêng phần gAlx(q ) cho các
đơn vị cấu trúc AlOx.
2.98 g/cm3
2.71 g/cm3
3.20 g/cm3
0.16
0.12
0.08
0.04
)
(
0.00
3.56 g/cm3
3.68 g/cm3
3.40 g/cm3
n
ầ
h
p
0.16
ỉ
%
0.12
0.08
0.04
0.00
60
80 100 120 140 160
60
80 100 120 140 160
60
80 100 120 140 160
θ (độ)
T
Hình 4.11. Phân bố góc liên kết tổng cộng O-Al-O tính toán từ phương trình
(4.6) (đường nét liền) và bằng mô phỏng.
98
Bằng phương pháp tương tự, PBGLK của Al–O–Al có thể được viết
+
+
(
)
(
q
)
(
q
q
m
4
O
m
O
2
=
(
q
)
g
O
)
+
6
như sau:
n
O
n
O
=
+
2
(
q
)
(
)
6
.
m
O
3
+
3
n
3
O
)
+
3
BO g
3
4
(
q
3
BO g
2
2
BO g
4
O
O
q
4
O
(
q
)
(
q
)
3
=
(
)
q =
(
)
q =
B
g
g
(4.7)
2
3
O
O
+
2
+
+
+
n
O
n
O
2
n
O
n
3
O
3
n
O
4
n
6
O
4
2
3
m
2
O
n
O
m
3
O
n
O
(
q
)
(
)
q =
g
Trong đó, , ,
4
O
4
m
3
O
n
O
0.20
Al
O
2
3
g
O2
0.18
g
O3
0.16
g
O4
0.14
)
0.12
%
(
0.10
n
ầ
h
p
0.08
ỉ
T
0.06
0.04
0.02
0.00
40
60
80
140
160
180
120
100
θ (độ)
và .
(
q
)
(
q
)
Hình 4.12. Các hàm phân bố góc Al-O-Al riêng phần gOy(q ) cho các liên kết OAly.
Alxg
Oyg
, hàm biểu diễn xác suất trong đó Tương tự, các hàm
(
q
)
góc đã cho Al–O–Al trong OAly nằm trong khoảng θ ± dθ, PBGLK đối với
2Og
)
(
q có một đỉnh ở vị trí
có một OAly được chỉ ra trên hình 4.12. Đối với các liên kết OAl2,
3Og
(
q
)
đỉnh chính ở vị trí 153o. Trong trường hợp OAl3,
4Og
có 115o. Tỉ lệ của các liên kết OAl4 trong Al2O3 lỏng cao hơn và hàm
đỉnh ở vị trí 95o.
PBGLK của Al–O–Al được chỉ ra trên hình 4.13. Có thể thấy rằng, khi
có một đỉnh ở vị trí 118o, đỉnh này với Al2O3, ở mật độ 2,71 g.cm-3, mật độ tăng, góc liên kết Al–O–Al tổng cộng dịch về phía góc nhỏ hơn. Đối
)
(
Og q
99
dịch về vị trí 100o ở mật độ 3,68 g.cm-3. Kết quả cho thấy có sự phù hợp tốt
2.71 g/cm3
2.98 g/cm3
3.20 g/cm3
0.16
0.12
0.08
)
0.04
%
0.00
0.16
(
n
ầ
h
p
ỉ
3.56 g/cm3
3.68 g/cm3
3.40 g/cm3
T
0.12
0.08
0.04
0.00
60
80 100 120 140 160
60
80 100 120 140 160
60
80 100 120 140 160
θ (độ)
giữa kết quả mô phỏng và dữ liệu tính toán từ phương trình (4.7).
Hình 4.13. Phân bố góc liên kết tổng cộng Al-O-Al tính toán từ phương trình
(4.7) (đường nét liền) và bằng mô phỏng.
4.3. Mô phỏng vật liệu Al2O3 VĐH
Mô hình Al2O3 vô định hình gồm 3000 nguyên tử được xây dựng bằng
phương pháp ĐLHPT với thế tương tác Matsui như đã trình bày ở chương 2.
Thuật toán Verlet được sử dụng với bước thời gian mô phỏng tmd = 0,5 fs. Cấu
hình ban đầu được tạo ra bằng cách gieo ngẫu nhiên các nguyên tử bên trong
hình hộp mô phỏng có kích thước 28,77 Å × 28,77 Å × 28,77 Å. Mô hình
Al2O3 VĐH ở trạng thái cân bằng đạt được sau 8000 bước thống kê hồi phục,
ở nhiệt độ 0 K. Mô hình thu được tiếp tục được nung nóng đến 5000 K sau
5.104 bước thời gian mô phỏng rồi được làm nguội dần xuống nhiệt độ 4500,
4000, 3500 và cuối cùng là 3000 K với tốc độ làm nguội 0,25 K/ps. Mô hình
ở nhiệt độ 3000 K được hồi phục sau 105 bước thời gian ở áp suất thường gọi
là mô hình M1. Sau đó chúng tôi nén mô hình M1 ở các áp suất khác nhau để
tạo ra năm mô hình có các mật độ khác nhau M2 đến M6. Cuối cùng, các mô
100
hình được làm nguội đến nhiệt độ 300 K trong 75.104 bước thời gian mô
phỏng. Để tính toán số PTTB và góc liên kết, chúng tôi sử dụng bán kích ngắt
RAl-O = 2,4 Å. Ở đây, RAl-O được chọn là cực tiểu thứ nhất sau đỉnh cực đại thứ
nhất của hàm PBXT của mô hình Al2O3 VĐH ở mật độ 2,84 g/cm3.
4.3.1. Ảnh hưởng của áp suất lên vi cấu trúc của Al2O3 VĐH
Để kiểm tra độ tin cậy của các mô hình xây dựng được, chúng tôi tính
toán hàm PBXT tổng cộng của mô hình có mật độ 3,13 g/cm3 và so sánh với
số liệu tính toán hàm PBXT từ thực nghiệm [79] (hình 4.14). Kết quả tính
toán hàm PBXT tổng cộng cho thấy có sự phù hợp rất tốt với dữ liệu thực
nghiệm về độ cao đỉnh cực đại thứ nhất, vị trí cực tiểu thứ nhất và hình dạng
4
Simulation
Experiment [8]
3
2
)
r
(
j
i
g
1
0
0
2
4
8
10
12
6
r(Å)
đồ thị g(r).
Hình 4.14. Hàm PBXT tổng cộng của mô hình a-Al2O3 xây dựng bằng thế
tương tác Mitsui ở nhiệt độ 300 K, mật độ 3,13 g/cm3 và thực nghiệm [79].
q -
q -
Như đã chỉ ra trên bảng 4.3, kết quả tính toán của chúng tôi về độ dài
O Al O
Al O Al
- - và phù hợp rất tốt với kết liên kết, số PTTB, góc liên kết
quả tính toán bằng mô phỏng và tính toán từ thực nghiệm khác [33, 103, 109,
120]. Chi tiết về các đặc trưng của hàm PBXT được chỉ ra trên bảng 4.3. Có
101
Al(r) và gO-O(r) giảm đi khi mật độ của mô hình tăng. Tuy nhiên, chúng
thể thấy rằng, vị trí đỉnh cực đại thứ nhất của hàm PBXT thành phần gAl-
tôi không quan sát thấy sự thay đổi của vị trí đỉnh cực đại thứ nhất trong
hàm PBXT thành phần gAl-O(r) trong dải mật độ từ 2,81 đến 3,70 g/cm3.
Nếu tiếp tục tăng mật độ mô hình thì vị trí đỉnh này thay đổi không đáng
kể. Số PTTB của cặp nguyên tử Al–O và O–Al đều tăng lên khi mật độ
mô hình tăng. Rõ ràng, tỉ phần các đơn vị cấu trúc AlO4 (kí hiệu Al4)
giảm đi, trong khi đó tỉ phần các đơn vị cấu trúc AlO5 và AlO6 (kí hiệu
Al5, Al6) tăng lên khi mật độ mô hình tăng. Tỉ phần các liên kết OAl2,
OAl3 (kí hiệu O2, O3) giảm dần, tỉ phần các liên kết OAl4 (kí hiệu O4)
tăng dần.
Bảng 4.3. Các đặc trưng cấu trúc của a-Al2O3: rxy – vị trí đỉnh cực đại thứ
nhất của hàm PBXT gxy(r); Zxy- số PTTB; Alx, Oy – tỉ phần của các đơn vị cấu trúc
AlOx và các liên kết OAly.
M1 M2 M3 M4 M5 M6
ĐLHPT
Ab initio
Thực nghiệm
2,84
3,13
3,34
3,52
3,70
3,81
2,83[120]3,0 [33] 2,9[103]
- [79] - [109]
r , g.cm-3
2,85
3,10
3,34
3,55
3,68
3,81
r ,g.cm-3
4,19
4,38
4,56
4,75
4,92
5,07
4,48 4,25
4,44
4,10 4,48
ZAl-O
2,81
2,92
3,04
3,16
3,26
3,34
2,98 2,83
-
- -
ZO-Al
3,14
3,12
3,10
3,08
3,06
3,02
3,22 3,12
3,20
3,20±0,55 -
rAl-Al, Å
1,76
1,76
1,76
1,76
1,76
1,78
1,78 1,76
1,85
1,80±0,21 -
rAl-O, Å
2,76
2,74
2,72
2,68
2,66
2,60
2,81 2,75
2,75
2,80±0,58 -
rO-O, Å
104,1º
106º
103º
96º
92º
89º
88º
107º 104º
- -
120º
120º
121º
121º
120º
115º 125º 120º
120º
125º -
0,787
0,639 0,496 0,360
0,274 0,189 0,54 0,85
0,48
0,56; 0,55±0,03
Al4
0,200
0,326 0,443 0,518 0,530
0,547 0,44 0,13
0,43
0,22; 0,42±0,03
Al5
0,008
0,033 0,060 0,121 0,196 0,264 0,02 0,06
0,04
0,03±0,02
Al6
0,217
0,146 0,083 0,034 0,027 0,014
- 0,25
-
- -
O2
0,758
0,781 0,795 0,759 0,669 0,600
- 0,74
-
- -
O3
0,024
0,072 0,122 0,204 0,301 0,379
- 0,01
-
- -
O4
0,145
0,132 0,120 0,109 0,101 0,095
b
0,382
0,351 0,325 0,299 0,282 0,268
g
102
4.3.2. Phân bố góc liên kết
Bằng cách tính toán tương tự như trong vật liệu Al2O3 ở trạng thái lỏng,
(
q
)
chúng tôi cũng thu được biểu thức tương quan giữa PBGLK của O–Al–O,
Alg
+
+
(
q
)
(
q
(
)
m
m
m
Al
=
(
q
)
g
Al
)
+
4
6
n
q
6
Al
n
15
6
thông qua tỉ phần các đơn vị cấu trúc Alx:
=
+
+
)
4
Al
(
q
Al
(
q
)
(
)
5
Al
n
10
5
Al
+
10
Ag
6
Ag
15
Ag
.
Al
4
Al
5
Al
4
Al
5
q
6
Al
Al
6
)
(4.8)
(
Og q
và biểu thức tương quan giữa PBGLK của Al–O–Al, thông qua tỉ phần
+
+
(
)
(
q
)
(
q
q
m
4
O
m
O
2
=
(
q
)
g
O
)
+
6
n
O
n
O
các liên kết Oy:
=
+
2
(
q
)
(
)
6
.
m
3
O
+
3
n
3
O
)
+
3
BO g
3
4
(
q
3
BO g
2
2
BO g
4
O
O
q
4
O
(4.9)
Hình 4.15 biểu diễn PBGLK của O–Al–O thu được từ mô phỏng và
tính bằng phương trình (4.8). Kết quả tính toán phù hợp rất tốt với kết quả mô
(
q
)
phỏng đã chỉ ra cách thức xác định tỉ phần của các đơn vị cấu trúc AlOx dựa
Alxg
trên các hàm đã biết
M2
M1
M3
0.075
0.050
0.025
)
%
(
M6
M4
M5
0.000
Simulation
Theory
n
ầ
h
p
ỉ
0.075
T
0.050
0.025
0.000
90
120
150
180
90
120
150
180
90
120
150
180
θ (độ)
Hình 4.15. Phân bố góc liên kết O-Al-O cho sáu mô hình được vẽ từ kết quả
mô phỏng (đường nét liền) và kết quả tính từ phương trình (4.8).
103
0.08
M2
M3
M1
0.06
0.04
0.02
)
%
0.08
0.00
M6
M5
M4
(
n
ầ
h
p
ỉ
T
0.06
0.04
0.02
0.00
90
120
150
180
90
120
150
180
90
120
150
180
θ (độ)
Hình 4.16. Phân bố góc liên kết Al-O-Al cho sáu mô hình được vẽ từ kết quả
mô phỏng (đường nét liền) và kết quả tính từ phương trình (4.9).
Hình 4.16 biểu diễn PBGLK của Al–O–Al cho sáu mô hình mô phỏng
và tính bằng phương trình (4.9). Kết quả thu được từ mô phỏng và bằng tính
toán phù hợp rất tốt với nhau.
4.4. Kết luận chương 4
Như vậy, mối tương quan giữa PBGLK và tỉ phần của các đơn vị cấu
trúc được xây dựng trong vật liệu SiO2 ở trạng thái lỏng sử dụng ba thế tương
tác BKS, BM và MS tương tự như trong các vật liệu có dạng cấu trúc mạng
khác như vật liệu SiO2 ở trạng thái thuỷ tinh, vật liệu Al2O3 ở trạng thái lỏng
và VĐH. Việc tìm ra mối tương quan này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì nó
đã cung cấp cho thực nghiệm phương pháp xác định số lượng đơn vị cấu trúc
cơ bản trong các vật liệu có dạng cấu trúc mạng khi đo được phân bố góc liên
kết từ thực nghiệm nhiễu xạ tia X, nhiễu xạ nơtron và ngược lại.
104
CHƯƠNG 5
ĐỘNG HỌC TRONG SiO2 VÀ Al2O3 LỎNG, VÀ CƠ TÍNH
CỦA Al2O3 VĐH
Trong chương này chúng tôi trình bày các kết quả mô phỏng động học
trong vật liệu SiO2 và Al2O3 lỏng thông qua việc nghiên cứu hệ số khuếch tán
phụ thuộc vào áp suất và hàm tương quan hai điểm và bốn điểm phụ thuộc
vào nhiệt độ và áp suất. Cơ tính của Al2O3 VĐH cũng đề cập đến trong
chương này.
5.1. Khuếch tán trong SiO2 và Al2O3 lỏng
Hình 5.1 cho biết sự phụ thuộc của hệ số khuếch tán vào áp suất trong
SiO2 lỏng xây dựng bằng thế tương tác BKS. Ta có thể thấy rằng hệ số
khuếch tán của các nguyên tử Si tương tự như đối với các nguyên tử O. Từ
đồ thị ta quan sát thấy sự dị thường về khuếch tán của mô hình tại
áp suất P = 12 GPa, mà ở đó hệ số khuếch tán tiến tới giá trị cực đại. Kết quả
này tương tự như kết quả thu được trong các công trình [5, 97]. Để làm sáng
tỏ cơ chế khuếch tán gây ra hiện tượng khuếch tán dị thường trong SiO2 lỏng,
chúng tôi đã khảo sát sự dịch chuyển và quá trình thay đổi của ở lân cận các
10
SiO
2
8
6
)
s
/
2
4
m
c
6
-
0
1
(
D
2
O
S i
0
0
5
20
25
30
15
10
Áp suất (GPa)
nguyên tử trong các mô hình.
Hình 5.1. Hệ số khuếch tán của O và Si trong SiO2 lỏng ở nhiệt độ 3000 K
phụ thuộc vào áp suất.
105
Bảng 5.1. Tần suất thay đổi các lân cận của Si và O ở 5000, 20000 và
40000 bước chạy.
P(GPa)
0
5
10
15
20
25
5000 bước
O
1165
410
280
245
235
231
Si
659
214
144
126
121
119
20000 bước
Si
707
221
145
128
121
118
O
1366
438
288
253
239
234
40000 bước
O
Si
1377
701
442
223
289
146
257
129
240
121
233
106
r , g.cm-3
2,61
3,09
3,44
3,69
3,87
4,04
trong mô hình sau 40000 bước chạy.
n
20 GPa
O
Si
94
4
459
32
10 GPa
O
Si
93
0
420
29
0 GPa
O
1107
205
20
0
0
5 GPa
Si
29
139
236
160
82
18
2
25 GPa
15 GPa
Si O
O
Si
O
16
16
122
10
287
617
54
68
488
53
381 102 613 129 549 116 558 162 47
214 194 203 165 219 214 198 14
46
5
219
1
0
87
0
0
15
0
174
99
21
1
190
53
28
158
51
13
12
0
0
7
0
0
0
8
0
0
Si
0 464
1 166
30
2
5
3
1
4
5
6
7
Bảng 5.2. Ảnh hưởng của áp suất lên sự thay đổi lân cận của các nguyên tử
Bảng 5.3. Độ dịch chuyển trung bình của nguyên tử sau mỗi lần thay đổi
Dịch chuyển trung bình/lần thay đổi lân cận
10 GPa
0,039
0,031
0,032
15 GPa
0,036
0,028
0,028
20 GPa
0,033
0,026
0,025
25 GPa
0,032
0,026
0,024
5 GPa
0,053
0,043
0,039
0 GPa
0,196
0,147
0,111
lân cận ở 5000, 20000 và 40000 bước thời gian.
Bước thời
gian
5000
20000
40000
Bảng 5.1 mô tả tần suất thay đổi của ở lân cận của Si và O sau 5000,
20000 và 40000 bước thời gian. Mặc dù tỉ lệ của SiOx trong mô hình ở áp suất
đã cho là xác định, các lân cận của các nguyên tử thường xuyên thay đổi và sự
thay đổi này gây ra sự dịch chuyển của các nguyên tử. Có thể thấy rằng, tần
suất thay đổi lân cận của mỗi nguyên tử không phụ thuộc vào thời gian chạy
nhưng phụ thuộc vào áp suất. Ở áp suất thường, thời gian chạy hơn 20000
106
bước thời gian, tần suất thay đổi lân cận của Si và O tương ứng khoảng 700
đến 1370 bước thời gian. Ở áp suất 25 GPa, tần suất thay đổi ở lân cận của Si
và O tương ứng khoảng 110 và 230 bước thời gian. Các nguyên tử càng thay
đổi nhanh so với các lân cận của nó thì độ linh động của chúng càng cao.
Điều này giải thích sự tăng lên của hệ số khuếch tán khi áp suất hay mật độ
tăng lên. Dữ liệu trong bảng 5.1 cũng chỉ ra rằng tần suất thay đổi của các lân
cận tăng mạnh khi áp suất tăng lên từ 0 đến 10 GPa. Đó là do sự tăng lên đáng
kể của tỉ lệ các đơn vị cấu trúc SiO5 và các liên kết OSi3 khi áp suất tăng lên.
Đơn vị cấu trúc SiO5 và liên kết OSi3 không bền nên các nguyên tử Si và O
trong SiO5 và OSi3 có thể dễ dàng thay đổi lân cận của chúng. Trong dải áp
suất từ 10 đến 25 GPa, tần suất thay đổi của lân cận chỉ thay đổi rất ít vì tỉ lệ
của SiO5 và OSi3 hầu như không thay đổi (xem bảng 5.1). Điều đó có nghĩa là
tần suất thay đổi lân cận phụ thuộc mạnh vào tỉ lệ SiO5 và OSi3 trong mô hình.
Bảng 5.2 cho thấy ảnh hưởng của áp suất lên sự thay đổi lân cận của
các nguyên tử sau 40000 bước thời gian. Ở áp suất thường (0 GPa) hầu hết
các nguyên tử không thay đổi lân cận của chúng (464 nguyên tử Si và 1107
nguyên tử O không thay đổi lân cận nào); 166 nguyên tử Si và 205 nguyên tử
O thay đổi một lân cận; 30 nguyên tử Si và 20 nguyên tử O thay đổi hai lân
cận; 5 nguyên tử Si thay đổi ba lân cận và chỉ có 1 nguyên tử Si thay đổi cả
bốn lân cận. Ở áp suất 25 GPa, hầu hết các nguyên tử thay đổi lân cận của
chúng sau 40000 bước chạy. Chỉ có 16 nguyên tử Si và 60 nguyên tử O không
thay đổi lân cận nào. Điều này một lần nữa chứng tỏ rằng độ linh động của
các nguyên tử tăng lên khi áp suất tăng.
Bảng 5.3 cho thấy độ dịch chuyển trung bình của mỗi nguyên tử sau
mỗi lần thay đổi lân cận giảm đi khi áp suất tăng lên. Sau 5000 bước chạy, độ
dịch chuyển trung bình này giảm từ 0,196 Å ở 0 GPa đến 0,032 Å ở 25 GPa.
Sau 40000 bước chạy, độ dịch chuyển trung bình của mỗi nguyên tử sau mỗi
lần thay đổi lân cận giảm từ 0,111 Å ở 0 GPa đến 0,024 Å ở 25 GPa.
107
10
O
Al
3
2
8
)
s
/
2
6
m
c
6
-
0
1
(
D
4
2
Al
O
0
0
5
10
15
20
25
Áp suất (GPa)
Hình 5.2. Hệ số khuếch tán của O và Al trong Al2O3 lỏng ở nhiệt độ 3000 K
phụ thuộc vào áp suất.
Hình 5.2 cho biết sự phụ thuộc của hệ số khuếch tán của O và Al trong
trong Al2O3 phụ thuộc vào áp suất. Hệ số khuếch tán của các nguyên tử Al
cũng như các nguyên tử O giảm đi khi áp suất tăng lên. Chúng ta không quan
sát thấy hiện tượng khuếch tán dị thường trong Al2O3 lỏng trong dải áp suất từ
0 đến 25 GPa như trong SiO2 lỏng.
5.2. Động học trong Al2O3 lỏng
5.2.1. Hàm tương quan hai điểm
Hàm tương quan cặp g(r1,r2) được biết đến để phân tích cấu trúc của
chất lỏng khác chất khí như thế nào [46]. Hàm tương quan cặp này có thể được
r
=
r
+
(
)
r
r
diễn tả thông qua hàm mật độ địa phương của các nguyên tử trong hệ vật liệu:
r r
( ,
G r r t
, )
1
r
r
,
r t
1
r
r
( ,0) .
1
(5.1)
Hàm tương quan cặp ở trên liên quan tới một hàm tương quan
mật độ hai điểm mà ở đó hàm này được biết đến như là hàm tương
quan van–Hove:
108
N
N
=
d
+
=
d
(
)
r
( , 0)
G r
r
r
(0)
(0)
r
r
+
( )
r
r
( ).
g r
∑∑
r
r
j
r
r
i
=
1
i
=
1
j
1
N
- (5.2)
Tuy nhiên, khi nghiên cứu về quá trình động học, sự quan sát các tương
quan không gian của hệ vật liệu vào sự tiến triển của thời gian là rất cần thiết.
Do đó, hàm tương quan van–Hove thông thường được mô tả theo thời gian
N
N
=
d
như sau [46]:
(
)
r
( , )
G r t
r
r
(0)
.
∑∑
r
+
r t
( )
j
r
r
i
=
1
i
=
1
j
1
N
- (5.3)
Hàm này có thể được tách thành hai phần: một phần được gọi là đồng
+
=
r
( , )
G r t G r t G r t
r
( , )
r
( , ).
nhất và phần còn lại liên quan đến sự không đồng nhất:
D
S
(5.4)
N
=
d
+
Thành phần đồng nhất:
(
)
r
r
(0)
.
∑
r
( ,0)
G r
S
r
r
i
r
r t
( )
i
=
1
i
1
N
- (5.5)
N
=
d
+
Thành phần không đồng nhất:
(
)
r
r
(0)
.
∑
r
( ,0)
G r
D
r
r
j
r
r t
( )
j
i
j
1
N
- (5.6) „
Về mặt vật lí, hàm tương quan van–Hove thì G(r,t)dr tỷ lệ với xác suất
tìm thấy một nguyên tử i trong vùng dr xung quanh điểm r tại thời điểm t mà
trước đó có một nguyên tử j ở tại đó vào thời điểm t = 0. Như vậy sự phân
chia thành sự đồng nhất và sự không đồng nhất tương ứng với khả năng phần
tử i và j có thể là cùng một phần tử hoặc là hai phần tử khác biệt.
Xác suất phân bố của một nguyên tử di chuyển một khoảng cách r là
4p r2GS(r,t). Hình 5.3 chỉ ra phân bố 4p r2GS(r,t) theo r tại thời điểm t = 50tMD
(tMD là bước thời gian mô phỏng). Sau thời gian t = 50tMD, ta thấy rõ ràng
đỉnh và đường phân bố 4p r2GS(r,t) dịch dần sang phải khi nhiệt độ của Al2O3
109
tăng lên. Điều này cho thấy các nguyên tử ở nhiệt độ cao hơn sẽ dễ dàng
dịch chuyển và chúng dịch chuyển nhanh hơn các nguyên tử ở mô hình
nhiệt độ thấp hơn. Đỉnh của của phân bố 4p r2GS(r,t) cũng giảm dần khi
nhiệt độ của tăng lên. Điều này là hiển nhiên vì các nguyên tử trong mô
3.0
2.5
2400 K
3000 K
3500 K
t=50t
MD
2.0
hình nhiệt độ cao hơn sẽ dịch chuyển các quãng đường xa hơn.
)
t
,
r
(
1.5
2
S
G
r
4p
1.0
0.5
0.0
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
r(A0)
Hình 5.3. Phân bố 4p r2GS(r,t) cho Al2O3 lỏng tại các nhiệt độ khác nhau và
áp suất P = 0 GPa sau thời gian t = 50tMD.
2.5
2.0
2400 K
3000 K
3500 K
t=100t
MD
1.5
)
t
,
r
(
2
S
G
r
1.0
4p
0.5
0.0
0.0
0.5
1.0
1.5
r(A0)
Hình 5.4. Phân bố 4p r2GS(r,t) cho Al2O3 lỏng tại các nhiệt độ khác nhau và
áp suất P = 0 GPa sau thời gian t = 100tMD.
110
0.6
2400 K
3000 K
3500 K
t=60000t
MD
0.4
)
t
,
r
(
S
G
2
r
4p
0.2
0.0
2
6
8
0
4
r(A0)
Hình 5.5. Phân bố 4p r2GS(r,t) cho Al2O3 lỏng tại các nhiệt độ khác nhau và
áp suất P = 0 GPa sau thời gian t = 60000tMD.
2.0
P= 0 GPa
P=11 GPa
P=20 GPa
t=100t
MD
1.5
)
t
,
r
(
1.0
2
S
G
r
4p
0.5
0.0
0.0
0.5
1.0
r(A0)
Hình 5.6. Phân bố 4p r2GS(r,t) cho Al2O3 lỏng tại nhiệt độ 3000 K và các áp suất
khác nhau P = 0 GPa, P = 11 GPa và P = 20 GPa với thời gian t =100tMD.
Trên hình 5.4 đưa ra phân bố 4p r2GS(r,t) theo r tại thời điểm t =
100tMD. Quan sát cho chúng ta thấy rằng có sự tương tự như trên hình 5.3,
tuy nhiên ở đây các nguyên tử sẽ dịch chuyển trong khoảng xa hơn do
thời gian mô phỏng tăng lên.
111
Tiếp theo, ta sẽ quan sát phân bố 4p r 2G S(r,t) theo r tại thời
điểm t = 60000tMD như trên hình 5.5. Theo như quan sát, tại nhiệt độ 3000 K
và 3500 K chúng ta thấy phân bố này hầu như là tương đồng, và phân bố này
tiến gần đến phân bố Gauss. Điều này cho chúng ta thấy rằng với thời gian
mô phỏng tăng lên tương đối dài t = 60000tMD, có một số lượng nhỏ các
nguyên tử của Al2O3 lỏng tại nhiệt độ 3000 K và 3500 K dịch chuyển một
khoảng nhỏ hơn 1,7 Å. Điều này cho thấy rằng phần lớn các nguyên tử có thể
phá vỡ các khung liên kết trong quá trình dịch chuyển, hoặc có thể là các cụm
nguyên tử cùng nhau dịch chuyển. Tuy nhiên tại nhiệt độ 2400 K chúng ta
thấy đỉnh phân bố lệch hẳn sang trái và tồn tại một số lượng lớn các nguyên tử
dịch chuyển một khoảng nhỏ hơn 1,7 Å. Rõ ràng rằng tại nhiệt độ 2400 K sau
một khoảng thời gian tương đối dài t = 60000tMD, trong Al2O3 tồn tại một
lượng lớn các nguyên tử hầu như chỉ dao động mà không phá vỡ các khung
liên kết. Và ở đây chúng ta cũng quan sát thấy được sự dịch chuyển chậm
xuống một cách bất thường khi nhiệt độ hạ xuống 2400 K.
Để khảo sát sự ảnh hưởng của áp suất lên quá trình động học, hình 5.6
trình bày phân bố 4p r2GS(r,t) theo r tại thời điểm t = 100tMD của Al2O3 lỏng
tại các áp suất khác nhau P = 0 GPa, P = 11 GPa và P = 20 GPa. Như quan sát
trên hình ta thấy rằng áp suất của mô hình Al2O3 có tác động nhẹ lên quá trình
động học của các nguyên tử. Cụ thể với áp suất mô hình càng tăng, các
nguyên tử dịch chuyển khỏi vị trí ban đầu càng nhỏ hơn.
5.2.2. Hàm tương quan bốn điểm
Xét mô hình vật liệu Al2O3 lỏng gồm N nguyên tử chứa trong thể tích V
r
(
)
)
với mật độ:
r
( )
r t
i
r
-∑r
N
(
d
=
r
,
r t
=
1
i
. (5.7)
Một hàm đo số “chồng chập” các nguyên tử của hai cấu trúc tách biệt
nhau bởi một khoảng thời gian t được xác định như sau [70, 108]:
112
N
N
=
r
(
(
)
(
)
=
(
)
r
, 0
( )
0
( )
t
)
.
( )
Q t
P
r r
dr dr
1
2
r
r
1
r
d
,
r t
2
r
r
1
r
r
2
r
r
i
r
r
j
∫
∑∑
d
=
1
=
1
j
i
- - (5.8)
b
=
c
Sự thăng giáng của hàm Qp(t) có thể được xác định:
( ) 2
( )
t
4
( )
2
Q t
P
Q t
P
.
V
2
N
- (5.9)
b
=
c
)
( )
t
,
,
.
Ở đây, ta còn có thể viết:
4
r r r r
1
2
4
(
dr dr dr dr G r r r r t
,
4
r r r r
,
1
2
4
3
3
∫
V
2
N
(
)
,
,
(5.10)
r r r r
G r r r r t
,
,
2
1
4
3
4
Trong đó, b = (kBT)-1 và
(
)
,
,
là một hàm mật độ tương quan
bốn điểm phụ thuộc thời gian. Để bắt giữ được sự động của các nguyên tử
r r r r
G r r r r t
,
,
1
2
4
3
4
dùng hàm tương quan bốn điểm này, các tác giả trong công
trình [108] đã giới thiệu một phương pháp “coarse–graining” để xác định một
N
=
r
bản sao của Qp(t) là Q(t) mà ở đó hàm này được xác định:
(
(
)
(
)
=
(
( )
Q t
)
r
,0
( )
0
( )
t
)
.
r
r
i
r
r
j
r r
dr dr
1
2
r
r
1
r
w
,
r t
2
r
r
1
r
r
2
∫
j
i
N
∑∑
w
=
1
=
1
- - (5.11)
Ở đây, hàm ω(|r1-r2|) bằng 1 với |r1-r2 |£ a và bằng 0 cho các trường
hợp còn lại. Về mặt vật lí, Q(t) chồng chập giữa một cấu hình của hệ
tại thời điểm t = 0 và cấu hình khác của hệ tại thời điểm t sau đó.
a)
1.0
0.8
a=0.2
a=0.3
a=0.4
T = 3500K
0.6
>
N
/
)
t
(
0.4
Q
<
0.2
0.0
0
20
40
60
80
100
t (t
)
M D
Hình 5.7. Thông số chồng chập trung bình phụ thuộc thời gian
của Al2O3 lỏng tại nhiệt độ 3500 K.
113
b)
10
a=0.2
a=0.3
a=0.4
8
T = 3500K
6
)
t
(
4
4
2
0
0
50
150
200
100
c
t (t
)
MD
Hình 5.8. Sự thăng giáng c 4(t) phụ thuộc thời gian của Al2O3 lỏng
tại nhiệt độ 3500 K.
Hình 5.7 và 5.8 trình bày thông số chồng chập trung bình và
sự thăng giáng c 4(t) tương ứng với các giá trị a = 0,2; a = 0,3 và a = 0,4 của
Al2O3 lỏng tại nhiệt độ 3500 K. Ở đây ta thấy giá trị a có ảnh hưởng đến hai
thông số chồng chập trung bình và sự thăng giáng. Nếu chúng ta chọn giá trị a
nhỏ thì trong một khoảng thời gian ngắn dao động của nguyên tử sẽ tương
quan yếu với phần còn lại. Ngược lại nếu chúng ta chọn giá trị a lớn thì một
nguyên tử có thể chồng chập phi vật lí với hai hoặc nhiều nguyên tử tại thời
điểm t sau đó. Như trên hình 5.7, ta thấy giá trị a = 0.3 là giá trị đáng để lựa
1.0
2400 K
3000 K
3500 K
0.8
0.6
chọn.
>
N
/
)
t
(
0.4
Q
<
0.2
0.0
0
20
40
60
80
100
t (t
)
MD
Hình 5.9. Thông số chồng chập trung bình của Al2O3 lỏng tại các
nhiệt độ khác nhau T=2400 K, 3000 K và 3500 K.
114
Tiếp theo ta sẽ khảo sát thông số chồng chập Q(t) vào nhiệt độ. Hình
5.8 chỉ ra rằng thông số chồng chập Q(t) được phân tách thành hai bước hồi
phục [40]. Với một khoảng thời gian ngắn, nguyên tử dao động trong một
vùng nhỏ hơn bán kính chồng chập a và vì vậy = 1 tương ứng với
sự hồi phục ban đầu. Khi thời gian tăng lên chúng ta sẽ quan sát thấy rằng
phần lớn các nguyên tử dịch chuyển khỏi vị trí ban đầu tại thời điểm t = 0 với
quãng đường lớn hơn bán kính chồng chập a, và nó tương ứng với sự hồi
phục thứ hai. Như quan sát trên hình 5.9, ta thấy rõ rằng thời gian hồi phục
16
max~50tMD
t4
14
max~40t
t
4
MD
12
max~30t
t
4
MD
10
8
tăng lên khi nhiệt độ tăng lên.
)
t
(
4
6
4
2
2400 K
3000 K
3500 K
0
0
20
40
60
80
100
c
t (t
)
MD
Hình 5.10. Thông số thăng giáng c 4(t) phụ thuộc vào thời gian và nhiệt độ
của Al2O3 lỏng.
Hình 5.10 trình bày thông số thăng giáng c 4(t) phụ thuộc vào thời gian
và nhiệt độ trong Al2O3 lỏng. Thông số thăng giáng này bằng 0 trong một
khoảng thời gian ngắn, rồi đạt giá trị cực đại tại thời điểm thời điểm trung
4t
4t
gian gọi là max và nó sẽ tiến tới 0 khi thời gian tăng lên và max tăng lên khi
nhiệt độ giảm xuống. Như vậy, thông số thăng giáng c 4(t) đo sự tương quan
chuyển động giữa các cặp nguyên tử, mà nó được tính toán từ sự dao động lên
xuống của số chồng chập từ hàm bốn điểm tương quan của chính nó. Rõ ràng,
thuộc tính của sự thăng giáng này minh họa rằng sự tương quan phụ thuộc
115
4t
. Hay nói một cách khác, thời gian, với một giá trị cực đại tại thời điểm max
hàm thăng giáng c 4(t) đo sự tương quan giữa các dịch chuyển của nguyên tử
max~40t
t
12
4
MD
max~42t
t
4
MD
10
max~44t
t
4
MD
8
6
như là một hàm của thời gian.
)
t
(
4
4
P=0 GPa
P=11 GPa
P=20 GPa
2
0
0
20
40
60
80
100
c
t (t
)
MD
Hình 5.11. Hàm thăng giáng c 4(t) phụ thuộc vào thời gian và áp suất của mô hình
vật liệu Al2O3 tại nhiệt độ T = 3000 K.
Trên hình 5.11 trình bày hàm thăng giáng c 4(t) phụ thuộc vào áp suất
trong Al2O3 lỏng tại nhiệt độ T = 3000 K. Chúng ta dễ dàng quan sát thấy
4t
rằng khi áp suất của mô hình tăng, thời gian max tăng nhẹ. Hay nói một các
khác, thông qua hàm thăng giáng c 4(t) ta thấy rằng sự tương quan giữa sự
dịch chuyển của nguyên tử vào thời gian cũng phụ thuộc vào áp suất của mô
hình vật liệu.
5.3. Phân bố quả cầu lỗ hổng, simplex và cơ tính của Al2O3 VĐH
5.3.1. Phân bố quả cầu lỗ hổng và simplex
Đối với các mô hình chịu tác dụng của áp lực nén, phân bố
bán kính của các quả cầu lỗ hổng trong các mô hình được trình
bày trên hình 5.12. Vị trí đỉnh của các quả cầu lỗ hổng trong các
mô hình dịch về phía bán kính quả cầu lỗ hổng nhỏ hơn khi mật
độ mô hình tăng lên. Mật độ của mô hình càng lớn thì độ cao của
116
0.08
0.06
)
M1
M2
M3
M4
M5
M6
%
0.04
(
n
ầ
h
p
ỉ
T
0.02
0.00
1.2
1.4
0.6
1.0
0.8
0.4
RV(Å)
Hình 5.12. Phân bố bán kính quả cầu lỗ hổng trong các mô hình a-Al2O3.
0.32
0.30
0.28
V
0.26
/
i
d
o
v
V
0.24
0.22
0.20
3.0
3.4
2.8
3.8
3.2
3.6
b)
Mật độ (g/cm3)
Hình 5.13. Sự phụ thuộc của tỉ lệ Vvoid/V vào mật độ.
các đỉnh cực đại trong phân bố bán kính quả cầu lỗ hổng càng lớn
và ngược lại. Với mô hình có mật độ thấp nhất M1, có chứa một số rất lớn các
quả cầu lỗ hổng lớn có bán kính lớn hơn 1 Å. Trong khi đó, mẫu có mật độ
lớn nhất M6 chỉ chứa một số rất ít các
quả cầu lỗ hổng có bán kính lớn hơn 1Å. Chúng ta có thể thấy rằng số lượng
lớn các quả cầu lỗ hổng có bán kính lớn tương ứng với tỉ phần Al4 cao và Al5,
Al6 thấp trong mô hình. Hình 5.13 biểu diễn tỉ lệ Vvoid/V là hàm của mật độ,
trong đó Vvoid là thể tích của các quả cầu lỗ hổng trong mô hình, V là thể tích
của mô hình. Thể tích của các quả cầu lỗ hổng được tính bằng cách gieo ngẫu
117
V
Vn=
/ 300000.
void
void
nhiên 300000 điểm bên trong hình hộp mô phỏng có chứa các quả cầu lỗ
hổng ở bên trong. Tiếp theo, tổng số các điểm nằm bên trong các quả cầu lỗ
hổng được xác định (nvoid). Thể tích của các quả cầu lỗ hổng trong mô hình
được ước lượng bằng biểu thức
Chúng ta có thể thấy
rằng tỉ lệ Vvoid/V giảm tuyến tính khi mật độ của mô hình tăng lên. Hình 5.14
minh hoạ các quả cầu lỗ hổng bên trong các mô hình (được vẽ với kích thước
5 × 15 × 15 Å). Chúng ta có thể nhận thấy rằng, các quả cầu lỗ hổng lớn giảm
đi khi mật độ của mô hình tăng lên. Các quả cầu lỗ hổng kết hợp lại với nhau
tạo thành các đám quả cầu lỗ hổng và các ống quả cầu lỗ hổng cũng được
quan sát thấy trong các mô hình như đã được phát hiện ra trong công trình
[80]. Các đám quả cầu lỗ hổng và các ống quả cầu lỗ hổng được quan sát thấy
ở các mẫu có mật độ thấp.
Hình 5.14. Sự phân bố quả cầu lỗ hổng trong các mô hình: (a) M1, (b) M2,
(c) M3, (d) M4, (e) M5 và (f) M6.
Chúng tôi tiếp tục nghiên cứu cấu trúc nguyên tử địa phương của các hệ
a-Al2O3 bằng cách phân tích thống kê simplex cho các đơn vị cấu trúc AlOx.
Xét bốn nguyên tử ôxi hình thành nên một tứ diện, nếu hình cầu bao quanh tứ
118
diện đều này chỉ chứa một nguyên tử Al ở bên trong thì tập hợp các nguyên tử
này được gọi là một simplex. Các simplex được đặc trưng bởi hai thông số là
bán kính của hình cầu ngoại tiếp tứ diện đều RCS, và khoảng cách dAl-CS giữa
tâm của hình cầu và vị trí của nguyên tử Al. Một simplex được gọi là một tứ
diện đều nếu như nó có RCS = 1,76 ± 0,05 Å và dAl-CS < 0,1 Å. Các simplex
còn lại được gọi là các tứ diện không đều. Chúng tôi nhận thấy rằng các tứ
diện đều liên kết với nhau thông qua một hoặc nhiều nguyên tử ôxi chung tạo
ra một đa tứ diện đều. Hình 5.15 và 5.16 giới thiệu phân bố bán kính của các
simplex và sự phụ thuộc của tỉ lệ số tứ diện đều và sô tổng số nguyên tử Al
(nPTE/nAl) theo mật độ của mô hình. Có thể thấy rằng đỉnh của các phân bố bán
kính simplex dịch về phía bán kính RCS và mở rộng ra khi mật độ của mô
hình tăng lên. Hiện tượng này cũng đã được quan sát thấy trong các hệ SiO2
[89]. Tuy nhiên, tỉ lệ nPTE/nAl giảm tuyến tính khi mật độ của mô hình tăng lên.
Do vậy, số lượng các các tứ diện đều là lớn ở mật độ thấp và số lượng các tứ
diện đều là lớn nhất trong mô hình có mật độ thấp nhất. Mô hình M1 có các
đa tứ diện lớn nhất chứa 19,2% các nguyên tử Al, trong khi đó mô hình M6
chỉ chứa 30 đa tứ diện với đa tứ diện lớn nhất trong đó chứa 3,8% các nguyên
0.20
0.15
M1
M2
M3
M4
M5
M6
tử Al.
l
A
0.10
n
/
S
n
0.05
0.00
1.70
1.75
1.85
1.90
1.80
(A0)
RCS(Å)
R
CS
Hình 5.15. Phân bố bán kính của các simplex trong các mô hình a-Al2O3
ở các mật độ khác nhau.
119
0.40
0.35
l
A
n
/
0.30
E
T
P
n
0.25
0.20
2.8
3.0
3.2
3.4
3.6
3.8
Mật độ (g/cm3)
Hình 5.16. Sự phụ thuộc của tỉ lệ nPTE/nAl vào mật độ của các mô hình.
5.3.2. Cơ tính của Al2O3 VĐH
Bằng việc áp dụng phương pháp ĐLHPT cho tính toán các hằng số đàn
hồi, chúng tôi kéo dãn mẫu đồng đều theo các hướng x, y và z ở 300 K với tập
hợp NPT và xác định năng lượng của hệ ở cùng thời điểm. Hình 5.17 biểu
diễn đường cong năng lượng–thể tích. Từ đây chúng tôi thu được suất đàn
hồi. Mô-đun I-âng E, mô-đun trượt G, mô-đun khối B và tỉ lệ Poát-xông ν đối
với các hệ a-Al2O3 là hàm của mật độ được giới thiệu trên hình 5.19. Các giá
trị E, G và B tăng lên khi mật độ của mô hình tăng, tỉ lệ Poát-xông thay đổi
trong khoảng từ 0,21 đến 0,22. Các giá trị này phù hợp rất tốt với các
kết quả tính toán bằng phương pháp mô phỏng ĐLHPT trong công
trình [80] và phương pháp mô phỏng ab initio trong công trình [103]. Một số
phép đo thực nghiệm trên anốt và vật liệu xốp a-Al2O3 cho kết quả suất I-âng
bằng 122 [31] và 140 GPa [129]. Ikeyama và các cộng sự [59] đã chỉ ra rằng
màng mỏng a-Al2O3,41 lắng đọng bằng phương pháp phún xạ một chiều có
mô-đun I-âng bằng 233 GPa. Hơn nữa, Barbour và các cộng sự [45] đã công
bố kết quả tính toán mô-đun I-âng của màng mỏng a-Al2O3 được tạo ra bằng
phương pháp bốc bay chùm tia electron tăng tuyến tính khi mật độ của mẫu
120
tăng. Vì vậy, chúng ta có thể kết luận rằng, mô-đun đàn hồi tính
toán được có giá trị lớn hơn giá trị đo được từ thực nghiệm là do
cấu trúc mô phỏng thường là vật liệu khối a-Al 2O 3 với ít lỗ xốp
-5.35
-5.40
-5.45
-5.50
M1
M2
M3
M4
M5
M6
hơn và đồng nhất hơn [103].
)
-5.55
/
N
V
e
(
-5.60
E
-5.65
-5.70
-5.75
9
10
11
12
13
14
15
a)
V (A0 3/N)
Hình 5.17. Năng lượng tổng cộng đối với thể tích của hệ.
25
20
15
t
ấ
u
s
10
g
n
Ứ
5
M1
M2
M3
M4
M5
M6
0
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
Độ biến dạng
Hình 5.18. Đường cong ứng suất-biến dạng cho các hệ a-Al2O3.
121
450
0.24
400
0.22
350
)
a
P
G
E (*)
E (**)
u
B
G
300
0.20
250
0.18
P
o
i
s
s
o
n
r
a
t
i
o
200
(
i
ồ
h
n
à
đ
h
n
í
t
c
ặ
Đ
150
0.16
100
2.8
3.0
3.2
3.4
3.6
3.8
4.0
4.2
Mật độ (g/cm3)
Hình 5.19. Mô-đun đàn hồi (E, G và B) đối với các hệ a-Al2O3 là hàm của
mật độ ((*)-biến dạng đồng đều và (*)-biến dạng đơn trục.
Khi mật độ của mô hình tăng lên, cả thể tích quả cầu lỗ hổng và bán
kính quả cầu lỗ hổng lớn đều giảm đi (hình 5.14). Hơn nữa, tập hợp các quả
cầu lỗ hổng giảm đi khi mật độ của mô hình tăng lên (hình 5.15). Điều này có
nghĩa là tập hợp các quả cầu lỗ hổng, thể tích các quả cầu lỗ hổng lớn đã được
chỉ ra ở trên làm giảm các tính chất cơ của hệ a-Al2O3. Ảnh hưởng của độ xốp
lên tính chất cơ của hệ đã được mô tả bằng các phương trình Voigt [124] và
Spriggs [95] và tương quan Hashin–Strikman [124].
Tiếp theo, đặc tính cơ học của các hệ a-Al2O3 được nghiên cứu bằng
cách làm biến dạng sáu mô hình với tốc độ biến dạng cỡ 1011/s. Trong quá
trình biến dạng, ứng suất được tính là hàm của biến dạng đơn trục. Đường
cong ứng suất-biến dạng cho các hệ a-Al2O3 được trình bày trên hình 5.18.
Mô-đun I-âng tính bởi độ dốc của đường cong ứng suất–biến dạng trong vùng
tuyến tính. Giá trị lớn nhất của độ dốc tương ứng với giới hạn đàn hồi. Ứng
suất tiếp tục tăng lên sau điểm biến dạng đàn hồi cho tới khi đạt tới giá trị bão
hoà rồi sau đó giảm nhẹ. Mô-đun I-âng, giới hạn đàn hồi và ứng suất dẻo của
122
a-Al2O3 tăng lên khi mật độ của mô hình tăng. Mô-đun I-âng tính toán bằng
phương pháp này có giá trị gần bằng với giá trị tính được từ phương pháp
khớp hàm Birch–Murnaghan. Nếu tiếp tục nén mô hình, thể tích quả cầu lỗ
hổng giảm đi và trật tự gần bên trong a-Al2O3 bị thay đổi trong đó tỉ phần Al5
và Al6 tăng lên khi mật độ của mô hình tăng (bảng 4.2).
V
(a)
0.30
/
i
d
o
v
V
0.25
(b)
5
0.4
l
A
0.2
0.8
(c)
4
l
0.6
A
0.4
0.2
(d)
0.2
3
l
A
M1
M3
M6
0.0
0.0
0.1
0.2
0.3
Strain
Độ biến dạng
Hình 5.20. Tỉ lệ
(a), tỉ phần Al5 (b), tỉ phần Al4 (c), tỉ phần Al3 (d) là hàm
Vvoid
V
của độ biến dạng dưới tác dụng của biến dạng đơn trục.
Cấu trúc nguyên tử địa phương của các mô hình được xác định trong
điều kiện biến dạng đơn trục. Hình 5.20 biểu diễn tỉ lệ Vvoid/V là hàm của độ
biến dạng. Rõ ràng, tỉ lệ này tăng dần khi độ biến dạng tăng. Tỉ phần Al5, Al4
123
và Al3 dưới tác dụng của lực kéo được biểu diễn trên hình 5.20 b-d. Có thể
thấy rằng, dưới tác dụng của biến dạng, tỉ phần Al3 trong các mô hình tăng
lên, tỉ phần Al5 giảm đi khi độ biến dạng tăng lên. Tỉ phần Al4 trong mô hình
M1 giảm đi trong khi đó lại tăng lên trong mô hình M3 và M6 khi độ biến
dạng tăng lên. Điều này chứng tỏ rằng, dưới tác dụng của biến dạng, sự đứt
gãy bên trong cấu trúc mạng xuất hiện khi tỉ phần các đơn vị cấu trúc trong
mô hình thay đổi. Ito và các cộng sự [104] đã chỉ ra rằng cách thức hình thành
cấu trúc thuỷ tinh cho thấy sự đứt gãy trong cấu trúc mạng và kích thước của
quả cầu lỗ hổng tăng lên khi độ biến dạng tăng lên.
5.4. Kết luận chương 5
Động học của các nguyên tử trong Al2O3 lỏng phụ thuộc mạnh vào
nhiệt độ và ít phụ thuộc vào áp suất. Ở nhiệt độ cao, 3000 K và 3500 K, thời
gian mô phỏng lớn, t = 60000tMD, các nguyên tử có thể phá vỡ các khung liên
kết hoặc các cụm nguyên tử cùng nhau dịch chuyển. Hàm thăng giáng bốn
4t
, giá trị này tăng lên khi nhiệt điểm c 4(t) đạt giá trị cực đại tại thời điểm max
độ giảm và hầu như không phụ thuộc vào áp suất.
Tập hợp các quả cầu lỗ hổng và các quả cầu lỗ hổng lớn bên trong vật
liệu làm giảm các tính chất cơ của hệ a-Al2O3. Dưới tác dụng của biến dạng,
sự đứt gãy bên trong cấu trúc mạng xuất hiện khi tỉ phần các đơn vị cấu trúc
trong mô hình thay đổi. Mô-đun I-âng và giới hạn đàn hồi tăng lên khi mật độ
mô hình tăng là do thể tích quả cầu lỗ hổng và các quả cầu lỗ hổng có bán
kính lớn giảm đi và do sự thay đổi cấu trúc hình học trong trật tự gần.
124
KẾT LUẬN
Luận án đã đạt được các kết quả chính như sau:
1. Đã xây dựng gần 50 mô hình ĐLHPT của các vật liệu SiO2 và Al2O3
ở trạng thái lỏng, thuỷ tinh và trạng thái rắn VĐH. Các đặc trưng vi cấu trúc
như số PTTB, độ dài liên kết, PBGLK phù hợp với các kết quả thực nghiệm
và mô phỏng của các tác giả khác. Các mô hình đã được sử dụng để nghiên
cứu vi cấu trúc và một số tính chất vật lí tương quan.
2. Các thế tương tác BKS, BM và MS sử dụng xây dựng các mô hình
ĐLHPT cho SiO2 và Al2O3 cho kết quả khác nhau so với thực nghiệm khi tính
toán số PTTB, độ dài liên kết, PBGLK. Tuy nhiên, cấu trúc của SiO2 và Al2O3
vẫn bao gồm các đơn vị cấu trúc AOx (A là Si hoặc Al, x = 4, 5, 6). Khi áp
suất thay đổi, tỉ phần các đơn vị cấu trúc thay đổi nhưng cấu trúc hình học của
mỗi đơn vị cấu trúc hầu như không thay đổi. Thế BKS mô tả một số tính chất
vật lí tốt hơn hai thế còn lại.
3. Đã xây dựng được biểu thức mô tả mối tương quan giữa phân bố
góc liên kết trong các đơn vị cấu trúc AOx (A là Si hoặc Al, x = 4, 5, 6) và
OAy (y = 2, 3, 4) với tỉ phần của chúng trong vật liệu. Biểu thức tương
quan này sẽ hỗ trợ cho kĩ thuật ước lượng tỉ phần các đơn vị cấu trúc bên
trong vật liệu khi đo được PBGLK bằng thực nghiệm và ngược lại. Biểu
thức này có dạng tương tự nhau trong nhiều mô hình vật liệu có cấu trúc
mạng khác nhau.
4. Tập hợp các quả cầu lỗ hổng và các quả cầu lỗ hổng lớn bên trong
vật liệu làm giảm các tính chất cơ của hệ a-Al2O3. Dưới tác dụng của biến
dạng, sự đứt gãy bên trong cấu trúc mạng xuất hiện khi tỉ phần các đơn vị cấu
trúc trong mô hình thay đổi. Mô-đun I-âng và giới hạn đàn hồi tăng lên khi
mật độ mô hình tăng là do thể tích quả cầu lỗ hổng và các quả cầu lỗ hổng có
bán kính lớn giảm đi và do sự thay đổi cấu trúc hình học trong trật tự gần.
125
5. Động học của các nguyên tử trong Al2O3 lỏng phụ thuộc mạnh vào
nhiệt độ và ít phụ thuộc vào áp suất. Ở nhiệt độ cao, 3000 K và 3500 K, thời
gian mô phỏng lớn, t = 60000tMD, các nguyên tử có thể phá vỡ các khung liên
kết hoặc các cụm nguyên tử cùng nhau dịch chuyển. Hàm thăng giáng bốn
4t
, giá trị này tăng lên khi nhiệt điểm c 4(t) đạt giá trị cực đại tại thời điểm max
độ giảm và hầu như không phụ thuộc vào áp suất.
126
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. P.K. Hung, L.T. Vinh, N.V. Huy (2012), “The bond angle distribution and
local coordination for silica glass under densification”, Physica Scripta 85
055703.
2. L.T. Vinh, N.V. Huy, P.K. Hung (2012), “The correlation between bond
angle distribution and the coordination of silica liquid under pressure”,
International Journal of Modern Physics B Vol. 26, No. 20 1250117.
3. N.V. Hong, N.V. Huy, P.K. Hung (2012), “The structure and dynamic in
network forming liquids: molecular dynamic simulation”, Int. J.
Computational Materials Science and Surface Engineering, Vol. 5, No. 1.
4. N.V. Hong, N.V. Huy, P.K. Hung (2012), “The correlation between
coordination and bond angle distribution in network-forming liquids”,
Materials Science-Poland, 30(2), pp. 121-130.
5. Van-Vinh Le, Viet-Huy Nguyen, Van-Hong Nguyen, Khac-Hung Pham,
2013, “The structure and mechanical properties in amorphous alumina under
pressure”, Computational Materials Science 79 110–117.
6. Nguyen Viet Huy, Nguyen Van Hong, Le Van Vinh, Pham Khac Hung
(2012), “Simulation microstructure of SiO2 and Al2O3”, Journal of Science &
Technology, No.88B, pp. 118-124.
7. Nguyen Viet Huy, Le The Vinh, Le Van Vinh and Pham Khac Hung
(2012), “Simulation microstructure of SiO2 liquid with three potentials: BKS,
MS, and BM”, VNU Journal of Science, Mathematical and Physical, Vol. 57,
No. 7, pp. 134-141.
127
[1] A. De Vita et al (1992), ”Defect energetics in oxide materials from first
principles”, Phys. Rev. Lett. 68, 22, 3319.
[2] A. Rahman (1964), “Correlations in the Motion of Atoms in Liquid Argon”,
Phys. Rev. 136(2A): p. 405-409.
[3] A. Rahman, F.H. Stillinger, and H.L. Lemberg (1975), “Study of a central force
model for liquid water by molecular dynamics”. J. Chem. Phys. 63: p. 5223-
5230.
[4] A. S. Keys, A. R. Abate, S. C. Glotzer, and D. J. Durian (2007), “Measurement
of growing dynamical length scales and prediction of the jamming transition
in a granular material”, Nature Phys. 3, 260.
[5] A.C. Wright (1994), “Neutron scattering from vitreous silica. V. The structure
of vitreous silica: What have we learned from 60 years of diffraction
studies”, J. Non- Cryst. Solids 179, 84–115.
[6] A.E. Geissberger and P.J. Bray (1983), “Determinations of structure and
bonding in amophous SiO2 using 17O NMR”, J. Non- Cryst. Solids 54 121-
137 121.
[7] A.M. Jones and Belaschenko (1997), “Modeling of Composition of Liquid and
Glass-Formed Oxides”, Inorganic materials, 33, 565.
[8] Alder, B.J. and T.E. Wainwright (1959), “Studies in Molecular Dynamics I.
General method”, J. Chem. Phys. 31: p. 459-466.
[9] B. Bijaya Karki, Dipesh Bhattarai, and Lars Stixrude (2007), “First-principles
simulations of liquid silica: Structural and dynamical behavior at high
pressure”, Phys. Rev B. 76, pp 104205.
[10] B. Vessal, M. Amini, C.R.A. Catlow (1993), “Computer simulation of the
structure of silica glass”, J. Non- Cryst. Solids 159 (1–2), 184–186.
[11] B. Vessal, M. Amini, H. Akbarzadeh (1994), “Molecular dynamics simulation
of molten silica at high pressure”, J. Chem. Phys. 101 7823-7827.
[12] B.J. Alder, and T.E. Wainwright (1957), “Phase transition for a hard sphere
system”, J. Chem. Phys. 27: p. 1208-1209.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
128
[13] B.P. Feuston, S.H. Garofalini (1988), “Empirical three-body potential for
vitreous silica”, The Journal of Chemical Physics 89 (9), 5818–5824.
[14] B.W.H. Van Beest, G.J. Kramer, and R.A. Van Santen (1990), “Force fields
for silicas and aluminophosphates based on ab initio calculations”, Phys.
Rev. Lett. 64:1955.
[15] C. Bennemann, C. Donati, J. Baschnagel (1999), “Growing range of
correlated motion in a polymer melt on cooling towards the glass transition”,
Nature 399, 246.
[16] C. Donati, S. C. Glotzer, and P. H. Poole (1999), “Growing spatial
correlations of particle displacements in a simulated liquid on cooling
toward the glass transition”, Phys. Rev. Lett. 82, 5064.
[17] C. Donati, S. C. Glotzer, P. H. Poole (1999), “Quantifying spatially
heterogeneous dynamics in computer simulations of glass forming liquids”
Phys. Rev. E 60, 3107.
[18] C. Donati, S. Franz, S. C. Glotzer (2002), “Theory of non-linear susceptibility
and correlation length in glasses and liquids”, J. Non-Cryst. Solids 307, 215.
[19] C. Landron, A.K. Soper, T.E. Jenkins, G.N. Greaves, L. Hennet,
J.P. Coutures (2001), “Measuring neutron scattering structure
factor for liquid alumina and analysing the radial distribution
funtion by ampirical potential structural refinement”, J. Non-
Cryst. Solids 293-295 453-457.
[20] C. Landron, L. Hennet, T.E. Jenkins, G.N. Greaves, J.P. Coutures and A.K.
Soper (2001), “Liquid alumina: detailed atomic coordination determined
from neutron diffraction data using empirical potential structure
refinement”, Phys. Rev. Lett. 86, pp 4839-4842.
[21] C. Meade, R.J. Hemley, and H.K. Mao (1992), “High-pressure X-
ray diffraction of SiO 2 glass”, Phys. Rev. Lett. 69.
[22] D. Bingemann, R. M. Allen, and S. W. Olesen (2011), “Single
molecules reveal the dynamics of heterogeneities in a polymer at
the glass transition”, J. Chem. Phys. 134, 024513.
129
[23] D. Frenkel, and B. Smit (2002), “Understanding molecular simulation: from
algorithms to applications”, New York: Academic Press.
[24] D.C. Rapaport (2004), “The art of molecular dynamic simulations”, 2nd ed.
Cambridge University Press. 564.
[25] D.I. Grimley, A.C. Wright, and R.N. Sinclair (1990), “Neutron scattering
from vitreous silica IV. Time-of-flight diffraction” J. Non-Cryst. Solids. 119,
49.
[26] D.K. Belashchenko and O. I. Ostrovski (2002), “Computer Simulation of
Noncrystalline Ionic–Covalent Oxides in the SiO2–CaO–FeO System”,
Inorganic Materials, 38 (8) 799-804.
[27] E. R. Weeks, J. C. Crocker, A. C. Levitt, A. Schofield, and D. A. Weitz
(2000), “Three-dimensional direct imaging of structural relaxation near the
colloidal glass transition”, Science 287, 627.
[28] E. Vidal Russell and N. E. Israeloff (2000), “Direct observation of molecular
cooperativity near the glass transition”, Nature 408, 695.
[29] F. Mauri, A. Pasquarello, B.G. Pfrommer, Y.G. Yoon, S.G. Louie (2000), “Si–
O–Si bondangle distribution in vitreous silica from first-principles 29Si NMR
analysis”, Phys. Rev. B 62, R4786–R4789.
[30] F.L. Galeener (1985), “A model for the distribution of bond angles in vitreous
SiO2”, Philosophical Magazine B-Physics of Condensed Matter Statistical
Mechanics Electronic Optical and Magnetic Properties 51 (1), L1–L6.
[31] G. Alcala, P. Skeldon, G.E. Thompson, A.B. Mann, H. Habazaki, K. Shimizu
(2002), “Mechanical properties of amorphous anodic alumina and tantala
films using nanoindentation”, Nanotechnology 13 451.
[32] G. Gutierrez, A.B. Belonoshko, R. Ahuja, B. Johansson (2000),
“Structural properties of liquid Al 2O 3: A molecular dynamics
study”, Phys. Rev. E 61 2723.
[33] G. Gutierrez, B. Johansson (2002), “Molecular dynamics study of
structural properties of amorphous Al 2O 3”, Phys. Rev. B 65
104202.
130
[34] G.N. Greaves (1985), “EXAFS and the structure of glass”, J. Non-Cryst.
Solids. 71:203-217.
[35] G.N. Greaves, A. Fontaine, P. Lagarde, D. Raoux, S. J. Gurman (1981),
“Local-structure of silicate-glasses”, Nature 293:611-616.
[36] G.N. Greaves, E. A. Davis (1974), “Continuous random network model with
3-fold coordination”, Philos. Mag. 29:1201-1206.
[37] G.S. Henderson, M.E. Fleet, G.M. Bancroft (1984), “An X-ray scattering study
of vitreous KFeSi3O8 and NaFeSi3O8 and reinvestigation of vitreous SiO2
using quasicrystalline modelling”, J. Non-Cryst. Solids 68 (2–3), 333–349.
[38] G.W. Robinson et al (1996), “Water in Biology, Chemistry, and Physics”,
Singapore: World Scientific.
[39] Gonzalo Gutierrez, A.B. Belonoshko, Rajeev Ahuja, and Borje Johansson
(2000), “Structural properties of liquid Al2O3: A molecular dynamics study”,
Phys. Rev. E, Vol 61.
[40] H. Sillescu (1999), Journal of Non-Crystal. Solids 243, 81.
[41] H.F. Poulsen, J. Neuefeind, H.B. Neumann, J.R. Schneider, M.D. Zeidler
(1995), “Amorphous silica studied by high energy X-ray diffraction”, J.
Non-Cryst. Solids 188 63-74.
[42] J. Horbach (2008), “Molecular dynamics computer simulation of amorphous
silica under high pressure”, J. Phys.: Condens. Matter 20 244118.
[43] J. Neuefeind, K.D. Liss (1996), “Bond angle distribution in amorphous
germania and silica”, Berichte Der Bunsen-Gesellschaft-Physical Chemistry
Chemical Physics 100 (8), 1341–1349.
[44] J. Sarnthein, A. Pasquarello, R. Car (1995), “Model of vitreous SiO2 generated
by an ab initio molecular-dynamics quench from the melt”, Phys. Rev. B 52
(17) 12690 LP – 12695.
[45] J.C. Barbour, J.A. Knapp, D.M. Follsteadt, T.M. Mayer, K.G.
Minor (2000), “The mechanical properties of alumina films
formed by plasma deposition and by
ion
irradiation of
sapphire”, Nucl. Instr. Method Phys. Res. B 166 140.
131
[46] J.P. Hansen and I.R. McDonald (1986), “Theory of simple liquids”, Academic
Press, New York.
[47] J.R. Rustad, D.A. Yuen, F.J. Spera (1990), “Molecular dynamics of liquid
SiO2 under high pressure”, Phys. Rev. A 42, 2081.
[48] J.R.G. da Silva, D.G. Pinatti, C.E. Anderson, M.L. Rudee (1975), “A
refinement of the structure of vitreous silica”, Philosophical Magazine 31.
[49] L. Berthier, G. Biroli, J.P. Bouchaud, L. Cipeletti, and W. van Saarloos
(2011), “Dynamical heterogeneities in glasses, colloids, and granular
media”, Oxford University Press, Oxford.
[50] L. Cormier (2003), “Neutron diffraction analysis of the structure of glasses”,
J. Phys. IV. 111:187-210.
[51] L. Cormier, G. Calas, P.H. Gaskell (2001), “Cationic environment in silicate
glasses studied by neutron diffraction with isotopic substitution”, Chem.
Geol. 174:349-363.
[52] L. Huang, J.Kieffer (2004), “Amorphous-amorphous transitions in silica
glass. II. Irreversible transitions and densification limit”, Phys. Rev. B 69,
224204.
[53] L. Puzztai, O.Gereben (1995), “Reverse Monte Carlo approach to the
structure of amorphous semiconductors”, J. Non – Cryt Solids, 192 & 193,
p.640 - 634.
[54] L. Verlet (1967), “Computer "Experiments" on Classical Fluids. I.
Theromdynamical Properties of Lennard-Jones Molecules”. Phys. Rev.
159(1): p. 98-159.
[55] L.F. Gladden, L.D. Pye, W.C. LaCourse, H.J. Stevens (1992), “Structure and
dynamics of 4-2 coordinated glasses”, The Physics of Non-crystalline Solids.
Taylor and Francis, London, p. 91.
[56] L.F. Gladden, T.A. Carpenter, S.R. Elliott (1986), “Si-29 MAS NMR-studies of
the spinlattice relaxation-time and bond-angle distribution in vitreous
silica”, Philosophical Magazine B-Physics of Condensed Matter Statistical
Mechanics Electronic Optical and Magnetic Properties 53 (4), L81–L87.
132
[57] L.I. Tatarinova (1983), “Structure of solid amorphous and liquid materials”,
Moscow, Nauka.
[58] L.T. Vinh, P.K. Hung, N.V. Hong, T.T. Tu (2009), “Local microstructure of
silica glass”, J. Non-Cryst. Solids 355 1215–1220.
[59] M. Ikeyama, P. Jin, M. Tazawa (1999) , “Mechanical property changes of
amorphous alumina induced by ion implantation”, Nucl. Instr. Method Phys.
Res B. 148 735.
[60] M. Matsui, Miner (1994), “A transferable interatomic potential model for
crystals and melts in the system CaO-MgO-Al2O3-SiO2”, Mag. 58A 571.
[61] M. Micoulaut (2004), “A comparative numerical analysis of liquid silica and
germania”, Chem. Geol. 213 197– 205.
[62] M.A. San Miguel, J. Fernandez, L.J. Alvarez, J.A. Odrozola (1998),
“Molecular-dynamics simulations of liquid aluminum oxide”, Phys. Rev. B
58, pp. 2369-2371.
[63] M.C. Wilding, C.J. Benmore, J.A. Tangeman, S. Sampath (2004)
“Coordination changes in magnesium silicate glasses”, Europhy. Lett.
67:212-218.
[64] M.C. Wilding, C.J. Benmore, J.A. Tangeman, S. Sampath (2004), “Evidence
of different structures in magnesium silicate liquids: Coordination changes
in forsterite- to enstatite-composition glasses”, Chem. Geol. 213: 281-291.
[65] M.D. Ediger (2000), “Spatially heterogeneous dynamics in supercooled
liquids”, Annu. Rev. Phys. Chem. 51, 99.
[66] M.G. Tucker, D.A. Keen, M.T. Dove, K.Trachenko (2005), “Refinement of
the Si–O–Si bond angle distribution in vitreous silica”, Journal of Physics-
Condensed Matter 17 (5), S67–S75.
[67] M.P. Allen and D.J. Tildesley (1991), “Computer Simulation of
Liquids”, Oxford University Press, Walton Street, Oxford OX2
6DP.
[68] M.P. Allen and D.J. Tildesley (1991), “Computer simulation of liquids”,
Oxford University Press, Walton Street, Oxford OX2 6DP.
133
[69] M.P. Allen, and D.J. Tildesley (1987), “Computer Simulation of Liquids. 1st
Edition ed., New York: Oxford University Press. 384.
[70] N. Lacevic, F.W. Starr, T.B. Schroder, et al. (2002), Phys. Rev. E 66, 030101.
[71] N. Zotov, H. Keppler (1998), “The structure of sodium tetrasilicate glass from
neutron diffraction, reverse Monte Carlo simulations and Raman
spectroscopy”, Phys. Chem. Minerals 25:259-267.
[72] N. Zotov, R.G. Delaplane, H. Keppler (1998), “Structural
changes in sodium tetrasilicate glass around the liquidglass
transition: A neutron diffraction study”, Phys. Chem. Minerals
26:107-110.
[73] N.A. Vatolin and E.A. Pastukhov (1980), “X ray diffraction.
Studies of the structure of high temperature melts”, Moscow,
Nauka.
[74] N.A. Vatolin, E.A. Pastukhov ( 1980), “Diffraction studies on the
structure of high-temperature melts”, Nauka, Moscow, Russia.
[75] Nguyen Thu Nhan, Pham Khac Hung, Do Minh Nghiep and
Hyoung Seop Kim (2008), “Molecular Dynamics Investigation
on Microstructure and Void in Amorphous SiO 2”, Materials
Transactions, Vol. 49, No. 6 pp. 1212 - 1218.
[76]
O. Dauchot, G. Marty, and G. Biroli (2005), “Dynamical
heterogeneity close to the jamming transition in a sheared
granular material”, Phys. Rev. Lett. 95, 265701.
[77] O. Majerus, L. Cormier, G. Calas, B. Beuneu (2004), “A neutron
diffraction study of temperature-induced structural changes in
potassium disilicate glass and melt”, Chem. Geol. 213:89-102.
[78] P. Allegrini, J. F. Douglas, and S. C. Glotzer (1999), “Dynamic
entropy as a measure of caging and persistent particle motion in
supercooled liquids”, Phys. Rev. E 60, 5714.
[79] P. Lamparter, R. Kniep (1997), “Structure of amorphous Al 2O 3”,
Physica B 234-236 405-406.
134
[80] P. Vashishta, R.K. Kalia, A. Nakano, J.P. Rino (2008), “Interaction potentials
for alumina and molecular dynamics simulations of amorphous and liquid
alumina”, J. Appl. Phys. 103 083504.
[81] P. Vashishta, R.K. Kalia, J.P. Rino, I. Ebbsjö (1990), “Interaction potential for
SiO2: a molecular-dynamics study of structural correlations”, Phys. Rev. B
41 (17) 12197 LP – 12209.
[82] P.G. Coombs et al (1985), “The nature of the Si–O–Si bond angle distribution
in vitreous silica”, Philosophical Magazine B-Physics of Condensed Matter
Statistical Mechanics Electronic Optical and Magnetic Properties 51 (4),
L39–L42.
[83] P.H. Gaskell, I.D. Tarrant (1980), “Refinement of a random network model for
vitreous silicon dioxide”, Philosophical Magazine B-Physics of Condensed
Matter Statistical Mechanics Electronic Optical and Magnetic Properties 42
(2), 265–286.
[84] P.H. Gaskell, M.C. Eckersley, A.C. Barnes, P. Chieux (1991), “Medium-range
order in the cation distribution of a calcium silicate glass”, Nature 350:675-
677.
[85] P.K. Hung and N.T. Nhan (2010), “Polyamorphism in the silica
glass”, Scr. Mater. 63 12.
[86] P.K. Hung and N.V. Hong
(2009), “Simulation study of
polymorphism and diffusion anomaly for SiO 2 and GeO 2 liquid”,
Eur. Phys. J. B 71, 105–110.
[87] P.K. Hung, L.T. Vinh (2006), “Local microstructure of liquid and
amorphous Al 2O 3”, J. Non-Cryst. Solids 352 5531.
[88] P.K. Hung, L.T. Vinh, N.T. Nhan, N.V. Hong, and T.V. Mung
(2008), “Local structure of liquids Al 2O 3 and GeO 2 under
densification”, J. Non-Cryst. Sol. 354, 3093.
[89] P.K. Hung, L.T. Vinh, N.V. Huy (2012), “The bond angle
distribution and
local coordination
for silica glass under
densification”, Phys. Scr. 85 055703.
135
[90] P.K. Hung, N.T. Nhan and L.T. Vinh (2009), “Molecular dynamic simulation
of liquid Al2O3 under densification”, Modelling Simul. Mater. Sci. Eng. 17
025003.
[91] P.K. Hung, N.V. Hong, L.T. Vinh (2007), “Diffusion and structure in silica
liquid”, J. Phys.: Condens. Matter 19, 466103.
[92] R. Ahuja, A.B. Belonoshko and B. Johansson (1998), “Melting and liquid
structure of aluminum oxide using a molecular-dynamics simulation“, Phys.
Rev. E, 57, 1673-1676.
[93] R. Dupree, R.F. Pettifer (1984), “Determination of the Si–O–Si bond angle
distribution in vitreous silica by magic angle spinning NMR”, Nature 308,
523–525.
[94] R. Oestrike et al (1987), “High-resolution 23Na, 27Al and 29Si NMR
spectroscopy of
framework aluminosilicate glasses”, Geochimica et
Cosmochimica Acta 51 (8), 2199–2209.
[95] R. Pickup (1997), “Effect of porosity on Young's modulus of a porcelain”, Br.
Ceram. Trans. 96 (3) 96.
[96] R.G. Della Valle, E. Venuti (1994), “A molecular dynamics study
of the vibrational properties of silica glass”, Chem. Phys., 179
(3) 411-419.
[97] R.J. Bell, P. Dean (1972), “Structure of vitreous-silica-validity of
random network theory”, Philosophical Magazine 25 (6), 1381–
1398.
[98] R.K. Sato, P.F. McMillan, P. Dennison, R. Dupree (1991), ”High
resolution 2 7Al and 2 9Si MAS NMR investigation of SiO 2-Al 2O 3
glasses”, J. Phys. Chem. 95, 4483-4489.
[99] R.L. Mozzi, B.E. Warren (1969), “Structure of vitreous silica”, J. App. Cryst.
2, 164–172.
[100] R.M. Van Ginhoven, H. Jónsson, and L.R. Corrales (2005), “Silica glass
structure generation for ab initio calculations using small samples of
amorphous silica”, Phys. Rev B 71, pp 024208.
136
[101] Robert Daniel Oeffner (1999), “A computational study of germanium
dioxide”, Doctoral
thesis, Department of Chemistry, University of
Cambridge.
[102] S. A. Mackowiak, T. K. Herman, and L. J. Kaufman (2009), “Spatial and
temporal heterogeneity in supercooled glycerol: Evidence from wide field
single molecule imaging”, J. Chem. Phys. 131, 244513.
[103] S. Davis, G. Gutierrez (2011), “Structural, elastic, vibrational and electronic
properties of amorphous Al2O3 from ab initio calculations”, J. Phys.:
Condens. Matter 23 495401.
[104] S. Ito, T. Taniguchi, M. Ono, K. Uemura (2012), “Network and void
structures for glasses with a higher resistance to crack formation”, J. Non-
Cryst. Solids 358 3453.
[105] S. Kohara, K. Suzuya, K. Takeuchi, C.K. Loong, M. Grimsditch, J.K. R.
Weber, J.A. Tangeman, T.S. Key (2004), “Glass formation at the limit of
insuffi cient network formers”, Science 303:1649-1652.
[106] S. Munetoh, T. Motooka, K. Moriguchi, A. Shintani (2007), “Interatomic
potential for Si–O systems using Tersoff parameterization”, Computational
Materials Science 39 (2), 334–339.
[107] S.A. Istomin (2006), “Effect of niobium-containing additions on the viscosity
and electrical conductivity of oxide-fluoride melts”, Russian Metallurgy, (2)
133-137.
[108] S.C. Glotzer, V.N. Novikov, and T.B. Schroder (2000), “Time-dependent,
four-point density
correlation
function description of dynamical
heterogeneity and decoupling in supercooled liquids”, J. Chem. Phys. 112,
509.
[109] S.K. Lee, S.B. Lee, S.Y. Park, Y.S. Yi, C.W. Ahn (2009), “Structure of
amorphous aluminum oxide”, Phys. Rev. Lett. 103 095501.
[110] S.K. Mitra, M. Amini, D. Fincham, R.W. Hockney (1981), “Molecular-dynamics simulation of
silicon dioxide glass”, Philosophical Magazine B-Physics of Condensed Matter Statistical
Mechanics Electronic Optical and Magnetic Properties 43 (2), 365–372.
137
[111] S.N. Taraskin, S.R. Elliott, M.I. Klinger (1995), “Void structure in models of
vitreous silica”, J. Non-Cryst. Solids, 192, 263-266.
[112] S.V. Nemilov (1982), “Correspondence between the results of structural and
thermodynamic studies of vitreous silica”, Fizika i Khimiya Stekla 8, 385.
[113] Sidney Yip et al (2002), “Introduction to Modeling and Simulation”, MIT
OCW, USA.
[114] Simona Ispas, Magali Benoit, Philippe Jund and Romi Jullien (2002),
“Structural properties of glassy and liquid sodium tetrasilicate: comparison
between ab initio and classical molecular dynamics simulations”, Phys. Rev.
B 66, 104101.
[115] Stuart Ansell, Shankar Krishnan, J. K. Richard Weber, John J. Felten, Paul C.
Nordine, Mark A. Beno, David L. Price, and Marie-Louise Saboungi (1997),
“Structure of liquid aluminum oxide”, Phys. Rev. Lett. Vol 78.
[116] T.F. Soules (1982), “Molecular dynamic calculations of glass structure and
diffusion in glass”, J. Non- Cryst. Solids 49 (1–3), 29–52.
[117] U. Tracht, M. Wilhelm, A. Heuer, H. Feng, K. Schmidt- Rohr, and H. W.
Spiess (1998), “Length scale of dynamic heterogeneities at the glass
transition determined by multidimensional nuclear magnetic resonance”,
Phys. Rev. Lett. 81, 2727.
[118] V.V. Hoang (2004), “Molecular dynamics study on structure and properties
of liquid and amorphous Al2O3”, Phys. Rev. B 70 134204.
[119] V.V. Hoang (2005), “Static and dynamic heterogeneities in supercooled SiO2,
defects and diffusion in ceramics: an annual retrospective VII”, Defect and
Diffusion Forum, pp. 77–93.
[120] V.V. Hoang, and Suhk Kun Oh (2005), “Simulation of pressure-induced
phase transition in liquid and amorphous Al2O3”, Phys. Rev. B 72, pp.
054209.
[121] V.V. Hoang, H. Zung and N.T. Hai (2007), “Diffusion and dynamical
heterogeneity in simulated liquid SiO2 under high pressure”, J. Phys.:
Condens. Matter 19, 116104.
138
[122] Vo Van Hoang, Nguyen Hung Cuong (2009), “Local icosahedral order and
thermodynamics of simulated amorphous Fe”, Physica B 404, 340-346.
[123] W. Kob, C. Donati, S.J. Plimpton (1997), “Dynamical heterogeneities in a
supercooled Lennard-Jones liquid”, Phys. Rev. Lett. 79, 2827.
[124] W. Pabst, E. Gregorova, G. Ticha (2006), “Elasticity of porous ceramics—A
critical study of modulus−porosity relations”, J. Eur. Ceram. Soc. 26 1085.
[125] W. Zachariasen (1932), “The atomic arrangement in glass”, J. Am. Chem.
Soc. 54, pp. 3841-3851.
[126] W.J. Malfait, E. Werner, Halter, Rene Verel (2008) “29Si NMR spectroscopy
of silica glass: T1 relaxation and constraints on the Si–O–Si bond angle
distribution”, Chem. Geol. 256 269–277.
[127] X. Yuan, A.N. Cormack (2003), “Si–O–Si bond angle and torsion angle
distribution in vitreous silica and sodium silicate glasses”, J. Non- Cryst.
Solids 319 (1–2), 31–43.
[128] Y. Waseda and J. M. Toguri (1977), “The structure of molten binary silicate
systems CaO-SiO2 and MgO-SiO2”, Metall. Trans. B 8, pp 563-568.
[129] Z. Xia, B.W. Sheldon, W.A. Curtin, J. Liang, A. Yin, J.M. Xu (2004),
“Mechanical properties of highly ordered nanoporous anodic alumina
membranes”, Rev. Adv. Mater. Sci. 6 131.
[130] C. J. Benmore, E. Soignard, S. A. Amin, M. Guthrie, S. D. Shastri, P. L. Lee,
and J. L. Yarger (2010), “Structural and topological changes in silica glass
at pressure”, Phys. Rev. B 81, 054105.
[131] S. K. Deb Nath (2013), ”Study of the effect of sizes on the structural properties of SiO2 glass by
molecular dynamics simulations”, J. Non – Cryst. Solids 376, 50.
[132] Lawrie B. Skinner, Adrian C. Barnes, Philip S. Salmon, Louis Hennet, Henry E. Fischer, Chris J.
Benmore, Shinji Kohara, J. K. Richard Weber, Aleksei Bytchkov, Martin C. Wilding, John B.
Parise, Thomas O. Farmer, Irina Pozdnyakova, Sonia K. Tumber, and Koji Ohara (2013),
“Joint diffraction and modeling approach to the structure of liquid alumina “,
Phys. Rev. B 87, 024201.
139