BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
HỒ THỊ DIỆU ÁNH
TỰ TẠO VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
HỒ THỊ DIỆU ÁNH
TỰ TẠO VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản trị nhân lực (Kinh tế lao động)
Mã số: 62 34 04 04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. TRẦN XUÂN CẦU
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình khoa học độc lập của
mình. Những số liệu và nội dung được đưa ra trong luận án là trung
thực. Nội dung của luận án chưa từng được công bố ở cả trong và
ngoài nước.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, HỘP, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỰ TẠO
VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .......................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu ......................................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu về tự tạo việc làm ................................................................... 6
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm ..................................................... 11
1.2. Cơ sở lý luận tự tạo việc làm của lao động nông thôn ................................... 17
1.2.1. Việc làm, tạo việc làm, giải quyết việc làm và tự tạo việc làm ..................... 17
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn .............. 26
1.2.3. Khái niệm và đặc điểm lao động nông thôn .................................................. 33
1.2.4. Hoạt động phi nông nghiệp ............................................................................ 36
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 39
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 39
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Nghệ An ......................... 39
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ................................................................. 41
2.1.3. Tình hình phát triển dân số ............................................................................ 43
2.2. Các giả thuyết khoa học và khung phân tích .................................................. 44
2.2.1. Các giả thuyết khoa học ................................................................................. 44
2.2.2. Khung lý thuyết phân tích .............................................................................. 44
2.2.3. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 48
2.3. Các nguồn số liệu, tư liệu được sử dụng.......................................................... 49
2.3.1. Số liệu thứ cấp ............................................................................................... 49
2.3.2. Số liệu sơ cấp ................................................................................................. 50
2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 54
2.4.1. Mục tiêu phân tích số liệu .............................................................................. 54
2.4.2. Phương pháp phân tích .................................................................................. 55
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 62
3.1 Thực trạng tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2010 - 2013 .......................................................................................... 62
3.1.1. Các hoạt động tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An ................................................................................................................... 62
3.1.2. Kết quả hoạt động tự tạo việc làm của lao động nông thôn .......................... 65
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa
bàn tỉnh Nghệ An. ..................................................................................................... 69
3.2.1. Các yếu tố thuộc về cá nhân lao động nông thôn .......................................... 69
3.2.1. Các yếu tố thuộc về hộ gia đình ..................................................................... 78
3.2.3. Các yếu tố thuộc về cộng đồng ..................................................................... 86
3.3. Đánh giá mức độ tác động bằng mô hình hồi quy Logistic ......................... 106
Chương 4: GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TỰ TẠO VIỆC LÀM CỦA LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN NGHỆ AN ........................................................................... 115
4.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn
2015-2025 ............................................................................................................... 115
4.2. Các quan điểm tự tạo việc làm của lao động nông thôn Nghệ An .............. 118
4.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình tự tạo việc làm của lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An ................................................................. 120
4.3.1. Nhóm giải pháp khuyến khích cá nhân lao động nông thôn tự tạo việc làm120
4.3.2. Nhóm giải pháp phát huy động lực tự tạo việc làm của lao động nông thôn
từ hộ gia đình ......................................................................................................... 121
4.3.3. Nhóm giải pháp phát huy sức mạnh cộng đồng thúc đẩy tự tạo việc làm của
lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An ...................................................... 125
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 134
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ........................................................ 136
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 137
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CN
Công nghiệp
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐTĐT
Đối tượng điều tra
Đơn vị tính
ĐVT
Tổng sản phẩm quốc nội
GDP
Hợp tác xã
HTX
Tổ chức lao động quốc tế
ILO
LĐ – TB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội
MTQG
Môi trường quốc gia
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nông thôn mới
NTM
Phòng cháy chữa cháy
PCCC
Sản xuất kinh doanh
SXKD
TDCM
Trình độ chuyên môn
Tiểu thủ công nghiệp
TTCN
Ủy ban nhân dân
UBND
Xuất khẩu lao động
XKLĐ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, HỘP, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tổng hợp kinh tế Nghệ An giai đoạn 2010 - 2013 ..... 42
Bảng 2.2.
Tình hình dân số và giới tính giai đoạn 2010 - 2013 ......................... 43
Bảng 2.3:
Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm trong các
nghiên cứu trước đây .......................................................................... 45
Bảng 2.4.
Phân bố của mẫu điều tra lao động nông thôn ................................... 52
Bảng 2.5.
Phân bố (%) của đối tượng điều tra theo một số đặc điểm cơ bản ..... 53
Bảng 2.6.
Tóm tắt kiểm định (χ2) các mối liên hệ đến tự tạo việc làm
phi nông nghiệp ................................................................................ 56
Bảng 2.7:
Biến độc lập trong phân tích hồi quy nhị phân (Binary Logicstic)
các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp ............... 59
Bảng 2.8:
Tóm tắt nội dung phỏng vấn ............................................................... 61
Bảng 3.1. Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2011- 2013 (6 tháng đầu
năm 2013) .......................................................................................... 65
Bảng 3.2. Các kết quả về lao động việc làm của tỉnh Nghệ An năm 2011,
2012, 2013 ......................................................................................... 66
Bảng 3.3.
Kết quả sau học nghề của lao động nông thôn Nghệ An giai đoạn
2010 - 2012 ......................................................................................... 67
Bảng 3.4.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo vị thế ............... 68
Bảng 3.5.
Dân số và lao động nông thôn tỉnh Nghệ An ..................................... 70
Bảng 3.6:
Bảng phân bố (%) ĐTĐT theo các yếu tố thuộc về cá nhân lao
động nông thôn ................................................................................... 71
Bảng 3.7.
Bảng phân bố (%) ĐTĐT theo các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo
việc thuộc về hộ gia đình .................................................................... 79
Bảng 3.8.
Phân bố (%) ĐTĐT các yếu tố thuộc về cộng đồng ........................... 87
Bảng 3.9.
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ............................................................. 98
Bảng 3.10. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề trong chương trình NTM ............. 99
Bảng 3.11. Tổng hợp các chỉ tiêu về tiếp cận điện năm 2011 ............................ 101
Bảng 3.12. Tổng hợp các chỉ tiêu về đường giao thông ..................................... 101
Bảng 3.13. Tổng hợp các chỉ tiêu về chợ nông thôn .......................................... 102
Bảng 3.14. Các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khu vực nông thôn Nghệ An ... 105
Bảng 3.15. Các nguồn lực tài chính địa phương ................................................. 105
Bảng 3.16: Kết quả kiểm định phương sai ANOVA .......................................... 107
Bảng 3.17: Kết quả phân tích Hồi quy Binary logictics ........................................ 110
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 3.1. Phân bố phần trăm các nghề của lao động nông thôn ........................ 64
Biểu đồ 3.2. Phân bố % của đối tượng tự tạo việc làm phi nông nghiệp ................ 69
Biểu đồ 3.3: Tiếp cận thông tin nông thôn Nghệ An .............................................. 92
HÌNH:
Hình 2.1.
Bản đồ địa lý tỉnh Nghệ An ................................................................ 40
HỘP:
Hộp 3.1:
Trình độ chuyên môn ảnh hưởng tự tạo việc làm .............................. 75
Hộp 3.2.
Yếu tố được đào tạo nghề tác động tự tạo việc làm ........................... 77
Hộp 3.3.
Vốn tài chính bản thân tác động đến tự tạo việc làm ......................... 78
Hộp 3.4.
Vai trò gia đình đối với tự tạo việc làm ............................................. 82
Hộp 3.5.
Yếu tố hộ gia đình tác động tự tạo việc làm của lao động nông thôn 86
Hộp 3.6.
Hỗ trợ địa phương tác động đến tự tạo việc làm ................................ 97
Hộp 3.7:
Khó khăn trong tiếp cận vốn ............................................................ 104
Hộp 4.1.
Chia sẻ thông tin tác động đến tự tạo việc làm ................................ 125
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu ............................................................... 47
1
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu luận án
Luận án được viết với tổng số trang là 135, trong đó số trang của từng chương,
từng phần được chia cụ thể như sau: (mở đầu: 5 trang, chương 1: 33 trang, chương
2: 23 trang, chương 3: 53 trang,chương 4: 19 trang ,kết luận: 2 trang). Luận án được
thực hiện thông qua quá trình tham khảo 73 tài liệu (gồm có 55 tài liệu tiếng Việt, 18 tài
liệu nước ngoài). Tổng số phụ lục của luận án là 79 trang (bao gồm 6 phụ lục). Luận án
được minh họa thông qua 25 bảng, 3 biểu đồ, 1 sơ đồ, 1 hình và 8 hộp trích dẫn.
Luận án được thực hiện có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn về tự tạo việc làm
của lao động nông thôn. Trong đó đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tự tạo việc làm,
tập trung khai thác các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông
thôn. Xây dựng các nhóm yếu tố ảnh hưởng tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao
động nông thôn theo ba cấp độ khác nhau (cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng). Các
kết quả phân tích đã cho thấy cách nhìn toàn diện về các yếu tố ảnh hưởng tự tạo
việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Luận án đo lường xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp so với không tự tạo
việc làm phi nông nghiệp khi có sự tác động của các nhóm yếu tố bằng mô hình
Binary logictics. Từ đó luận án xác định mức độ tác động của các yếu tố đến khả
năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Sau khi thực hiện các phân tích từ thực trạng
luận án đã xác định yếu tố thuộc về cá nhân sẽ góp phần làm thay đổi tư duy tự tạo
việc làm của lao động nông thôn. Tác động của các yếu tố thuộc về cá nhân (trình độ
học vấn, trình độ chuyên môn, sức khỏe...) sẽ làm thay đổi khả năng tự tạo việc làm
phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Nâng cao vai trò hộ gia đình, mối quan
hệ cộng đồng và dòng họ sẽ góp phần làm thúc đẩy tự tạo việc làm phi nông nghiệp
của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Phát huy các yếu tố cộng đồng
bao gồm đổi mới cơ chế chính sách, đa dạng hóa các dịch vụ tài chính, nâng cao khả
năng chia sẻ thông tin từ các tổ chức đoàn thể địa phương sẽ tác động mạnh mẽ đến
tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Sau khi luận án được hình thành thì tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc
làm trên địa bàn tỉnh Nghệ An được làm rõ tạo tiền đề cho việc thúc đẩy tự tạo việc
làm của lao động nông thôn trong giai đoạn tới. Kết quả sẽ có ý nghĩa quan trọng đóng
góp vào xóa đói giảm nghèo địa phương giai đoạn 2015 – 2020 tầm nhìn 2030 dưới cả
giác độ mục tiêu phát triển kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội.
2
2. Lý do chọn đề tài
Nguồn nhân lực nông thôn là một bộ phận của nguồn nhân lực nói chung,
được phân bố ở nông thôn và làm việc trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa
bàn nông thôn, bao gồm: sản xuất nông, lâm, thủy sản, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động phi nông nghiệp khác diễn ra ở nông
thôn. Vì vậy phát triển nguồn nhân lực nông thôn có thể hiểu là làm tăng giá trị con
người trên các mặt đạo đức học tập, lao động, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn và thể lực
làm cho con người có khả năng làm việc cao nhất, đóng góp có hiệu quả nhất vào
phát triển kinh tế, xã hội nông thôn. Lao động nông thôn là những người thuộc lực
lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn
như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ trong nông thôn. Việc làm nông thôn hiện nay có một số đặc
điểm cơ bản và ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tạo việc làm và tự tạo việc làm
ở nông thôn hiện nay.
“Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất số lượng
và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tư liệu
sản xuất và sức lao động đem lại thu nhập cho người lao động” [39, tr.20]. Hiện
nay, có nhiều quan điểm cho rằng, tạo việc làm cho lao động đặc biệt đối với lao
động nông thôn là yêu cầu mang tính “tất yếu” của các cấp chính quyền địa phương.
Theo đó, tạo việc làm được hiểu là quá trình chính quyền địa phương chủ động tạo
ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các
điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Cách tiếp
cận này rõ ràng đã chịu ảnh hưởng nhiều bởi cơ chế bao cấp và đã tạo ra một sức ỳ
lớn cho lao động nông thôn. Cụ thể, lao động nông thôn vẫn bị động trong tiếp cận
các công việc mà “hiển nhiên” họ phải có và nhiều lúc thiếu hẳn “động lực” cho
thực hiện để nâng cao hiệu quả công việc.
Vậy làm thế nào để giúp người lao động nông thôn có thể chủ động tìm kiếm
hoặc tạo ra các công việc có chất lượng hơn? Đây là một câu hỏi lớn và cần có lời
giải, nhất là trong giai đoạn hiện nay bởi vì để tạo việc làm đòi hỏi sự phối hợp của
3
nhiều cơ quan tổ chức cũng như cá nhân người lao động tạo thành cơ chế tạo việc
làm, cơ chế ba bên trong đó có sự tham gia của người lao động. Phát triển là quá trình
tăng trưởng kinh tế gắn với xóa đói, giảm nghèo, giảm thất nghiệp, giảm bất bình
đẳng xã hội. Chất lượng tăng trưởng và phát triển được đánh giá thông qua rất nhiều
tiêu chí khác nhau. Trong đó phải kể đến là giảm dần tỷ lệ thất nghiệp. Điều này đồng
nghĩa với việc tăng cơ hội, khả năng tìm kiếm việc làm của người lao động. Nhiều
nghiên cứu khác nhau cũng đã chỉ ra rằng, việc người lao động có việc làm và tăng
thu nhập sẽ góp phần quan trọng trong quá trình giảm nghèo đói (nhất là lao động
nông thôn). Như vậy, nỗ lực thúc đẩy tạo ra môi trường thuận lợi để lao động nông
thôn chủ động tiếp cận với việc làm, lao động nông thôn chủ động tự tạo ra việc làm
của chính mình, tự mình tìm được các nguồn thu nhập có chất lượng trở nên rất cần
thiết. Đây được xem là vấn đề mang tính lý luận và cần phải được nghiên cứu để tìm
ra lời giải. Lao động nông thôn tự tạo việc làm là hết sức cần thiết.
Nghệ An, sau gần 30 năm thực hiện đổi mới, chuyển mạnh sang nền kinh tế
thị trường, tỷ lệ hộ nông dân ở nông thôn liên tục giảm. Một bộ phận chuyển sang
làm dịch vụ, nghề thủ công, khai thác tài nguyên hoặc di cư vào các khu công
nghiệp tập trung như Bình Dương, Đồng Nai và các tỉnh khác. Tỷ lệ di cư của lao
động nông thôn Nghệ An chiếm tỷ lệ lớn trong khu vực. Thu nhập của người dân
còn thấp nhất là những hộ thuần nông. Do thói quen sản xuất nhỏ lẻ manh mún, đã
hạn chế rất lớn sức cạnh tranh thị trường. Khả năng tích luỹ kinh tế của nông dân ít
nên việc tái sản xuất, tái tạo nguồn tài nguyên gặp nhiều khó khăn.
Vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn Nghệ An đang còn nhiều khó khăn,
phải tiếp tục giải quyết, đó là: tỷ lệ dân sống ở vùng nông thôn giảm rất chậm và
đang có hiện tượng một bộ phận dân cư không nhỏ tuy sống ở nông thôn, nhưng
không còn là nông dân vì không còn đất canh tác (do đất đai đã dành cho các dự án
phát triển khu công nghiệp, chế xuất), thậm chí không còn việc làm, phải đi làm
thuê, thu nhập rất thấp và không ổn định. Trong thời gian tới, dân số và lao động
Nghệ An tiếp tục tăng ổn định, hằng năm có hơn 30 nghìn người được bổ sung vào
lực lượng lao động. Dự báo mỗi năm số lao động cần giải quyết việc làm lên tới 3,4
4
vạn người và một bộ phận lao động nông nghiệp bị thu hồi đất, lao động thất nghiệp
ở khu vực thành thị có nhu cầu về việc làm đã tạo sức ép lớn cho công tác giải quyết
việc làm, tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn diễn ra khá căng thẳng. Khả
năng đầu tư phát triển tạo việc làm tại chỗ mất cân đối so với tốc độ gia tăng lực
lượng lao động hàng năm. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng và ngành diễn ra
chậm, hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho người lao động để tạo việc làm mới hoặc tự tạo
việc làm còn hạn chế, nhất là hệ thống thông tin thị trường lao động.
Trong thực tế, do không tạo được việc làm ổn định tại địa phương nên tình
trạng lao động rời xa quê hương tìm kiếm công việc ở nhiều địa phương khác nhau
diễn ra tương đối phổ biến. Vấn đề tự tạo việc làm không nên coi là giải pháp tạm
thời khi thiếu việc làm, góp phần giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp, mà nên khuyến khích
đặc biệt lao động nông thôn để họ chủ động tạo được việc làm, tăng thu nhập góp
phần xóa đói giảm nghèo.
Từ những vấn đề đặt ra, nghiên cứu sinh cho rằng cần thiết phải lựa chọn đề
tài “Tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An” để làm
luận án nghiên cứu của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn
Nghệ An.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố tác động tự tạo việc làm
của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp thúc đẩy tự tạo việc làm của lao động nông
thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
3.2.Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất: Các yếu tố cá nhân tác động đến tự tạo việc làm bao gồm những
yếu tố nào? Mức độ tác động các yếu tố đó như thế nào?
Thứ hai: Hộ gia đình có vai trò gì đến tự tạo việc làm của lao động nông
thôn? Mức độ tác động các yếu tố đó như thế nào?
5
Thứ ba: Cộng đồng địa phương tác động như thế nào đến tự tạo việc làm của lao
động nông thôn? Mức độ ảnh hưởng đến tự tạo việc làm như thế nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng
- Đối tượng nghiên cứu: Tự tạo việc làm của lao động nông thôn
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Địa bàn nông thôn Nghệ An.
- Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tự tạo việc làm của lao động nông
thôn Nghệ An trong giai đoạn 2010 - 2014 và đề ra phương hướng, giải pháp cho
giai đoạn 2015 - 2020 tầm nhìn 2030.
- Nội dung: Luận án nghiên cứu các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo tạo việc
làm của lao động nông thôn thuộc các hoạt động phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ
An. Bao gồm 3 nhóm yếu tố cơ bản:
+ Các yếu tố thuộc về cá nhân lao động nông thôn
+ Các yếu tố thuộc về hộ gia đình
+ Các yếu tố thuộc về cộng đồng
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận
án được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận tự tạo việc làm lao
động nông thôn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Giải pháp thúc đẩy tự tạo việc làm của lao động nông thôn
trên địa bàn tỉnh Nghệ An
6
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA TỰ TẠO VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về tự tạo việc làm
Ở Việt Nam, thuật ngữ “tự tạo việc làm” thường xuất hiện khi đề cập tới
khuyến khích khởi sự các doanh nghiệp tư nhân hay đơn giản chỉ là một hoạt động
sản xuất kinh doanh buôn bán nhỏ nhằm kiếm sống - doanh nghiệp vi mô, hoặc
tạo lập các hoạt động kinh tế của hộ gia đình, trang trại gia đình. Các đối tượng
được khuyến khích hoặc hỗ trợ “tự tạo việc làm” trong các chính sách của nhà
nước hiện nay phần nhiều là thanh niên, phụ nữ, người nghèo, người mất việc làm,
người tàn tật.
Luận án của Ngô Quỳnh An (2012) đã đưa ra nhận định “về mặt lý luận, tự
tạo việc làm là quá trình người lao động tự tổ chức kết hợp sức lao động của bản
thân và những người khác với tư liệu sản xuất mà họ sở hữu hay tự bỏ chi phí đầu
tư nhằm đem lại thu nhập hợp pháp”. Trong thực tế, tự tạo việc làm của người lao
động là quá trình họ tự tạo ra, chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện các hoạt động
lao động đem lại nguồn thu nhập hợp pháp, mà với những hoạt động này người lao
động tự đầu tư chi phí và hưởng toàn bộ lợi nhuận thu được ứng với chi phí họ đầu
tư” [18, tr.13-16].
Mặc dù các thuật ngữ này đã được sử dụng khá phổ biến trong thực tế ở Việt
Nam, nhưng trong công trình của Ngô Quỳnh An lần đầu tiên các khái niệm sâu và
đầy đủ về “tự tạo việc làm” và “khả năng tự tạo việc làm” được xây dựng cùng với
các tiêu chí nghiên cứu và đánh giá cụ thể. Trong luận án của mình tác giả đã khắc
phục được hạn chế khi chỉ sử dụng cách tiếp cận vĩ mô hay vi mô trong nghiên cứu
bằng cách kết hợp cả hai cách tiếp cận này để có thể xem xét khá đầy đủ các yếu tố
ảnh hưởng tới khả năng tự tạo việc làm của thanh niên như: đặc điểm thị trường lao
động chung, đặc điểm lao động việc làm của thanh niên, cầu lao động thanh niên
7
(cách tiếp cận vĩ mô); và các yếu tố tác động tới cung và cầu lao động thanh niên
như vốn con người, vốn xã hội và các đặc điểm nhân khẩu học và gia đình khác
(cách tiếp cận vi mô).
Phân loại vấn đề tự tạo việc làm thành “làm công ăn lương” và “việc làm tự
tạo” (wage employment và self-employment) được đề cập trong nghiên cứu của Lê
Xuân Bá (2006). Cách phân loại việc làm này có ý nghĩa rất quan trọng khi chúng ta
xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động việc làm ở
nông thôn, cũng như khi đưa ra các giải pháp để khuyến khích chuyển dịch cơ cấu
lao động, nâng cao khả năng tự tạo việc làm do bản chất các hoạt động này là khác
nhau. Trong báo cáo cũng làm rõ vấn đề các hoạt động được xem như là “việc làm
tự tạo”, liên quan đến việc tự quản lý và sở hữu một cơ sở sản xuất các hàng hoá và
dịch vụ. Người mua loại lao động này không thể đưa ra các điều khoản trực tiếp về
sản phẩm. Ví dụ, những người có các xưởng sản xuất, cửa hàng cửa hiệu…họ chỉ có
trách nhiệm đối với các kết quả với chính bản thân họ [14, tr.13-15].
Lý thuyết kinh tế học hiện đại của Mankiw, hành vi người sản xuất hay quyết
định của các doanh nghiệp khi gia nhập hoặc rời bỏ thị trường được dựa trên cơ sở
so sánh giữa tổng doanh thu và tổng chi phí dự tính, nếu tổng doanh thu lớn hơn
tổng chi phí bỏ ra trong dài hạn, một người sẽ quyết định khởi sự công việc của
riêng mình. Lý thuyết này mang tính chất mô tả các quyết định tĩnh, không giải
thích rõ ràng về quá trình tự tạo việc làm [62].
Nghiên cứu về mô hình thặng dư lao động - David Ricardo đã đưa ra giả định “
việc lợi tức nông nghiệp giảm dần theo thời gian sẽ tạo ra “thặng dư lao động” và
người ta có thể rút thặng dư lao động ra khỏi nông nghiệp, chuyển sang công nghiệp
mà không làm thay đổi tổng sản lượng nông nghiệp cũng như tăng tiền lương ở hai
khu vực”. Với kết luận này cho thấy thặng dư lao động là yếu tố thúc đẩy sự chuyển
dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp [3,tr.35].
Tự tạo việc làm tác động cho sự phát triển là vấn đề được xem xét ở nông
thôn Trung Quốc. Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Sandeep Mohapatra,
Scott Rozelle, Rachael Goodhue (2009) đã đánh giá vai trò của các quá trình tự tạo
8
việc làm ở nông thôn của Trung Quốc. Sự gia tăng của công việc tự thúc đẩy kinh
doanh và là một dấu hiệu của sự phát triển. Sử dụng dữ liệu về lịch sử thị trường lao
động trong 20 năm của một mẫu đại diện quốc gia của các cá nhân, cung cấp bằng
chứng mô tả rằng tự tạo việc làm ở nông thôn Trung Quốc, không giống như ở một
số nơi khác, là một dấu hiệu của sự phát triển. Sử dụng mô hình Markov trong phân
tích tự tạo việc làm ở nông thôn Trung Quốc [72].
Vấn đề tự tạo việc làm của người lao động tác động đến ổn định quốc gia,
được khẳng định trong công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Sana El Harbia,
Gilles Grolleaub. Công trình nghiên cứu này nhận thấy tự tạo việc làm ảnh hưởng
sự phát triển của cá nhân ở cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Thay vì xem xét những
ảnh hưởng hạnh phúc ở mức độ cá nhân, công trình nghiên cứu đánh giá tự tạo việc
làm hiệu ứng lây lan và ảnh hưởng hạnh phúc trong nước của cá nhân. Sử dụng
bảng điều khiển phân tích dữ liệu cho 15 nước OECD trong khoảng thời gian 18
năm, nghiên cứu điều tra thực nghiệm các quốc gia với mức độ cao hơn của công
việc tự làm hạnh phúc hơn [71].
Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đưa ra khung sinh kế
bền vững (Khung sinh kế bền vững (Sustainable Livelihoods Framework) (2001),
để xác định và thiết kế các hoạt động hỗ trợ của mình. Theo khung này, các hộ gia
đình, cá nhân đều có phương thức kiếm sống (chiến lược sinh kế) dựa vào những
nguồn lực sinh kế sẵn có (5 loại nguồn lực) trong một bối cảnh chính sách và thể
chế nhất định ở địa phương. Những nhân tố này cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố
bên ngoài và các tác động mang tính thời vụ. Sự lựa chọn về chiến lược sinh kế của
các hộ gia đình dựa trên những nguồn lực sinh kế hiện tại là kết quả của sự tương
tác giữa các nhóm yếu tố này [37, tr.20].
Mô hình tạo việc làm của Hàn Quốc, khi cư dân nông thôn giảm đi, lao động
nông thôn già đi cộng với chi phí SXNN ngày càng tăng và khoảng cách thu nhập
nông thôn - thành thị ngày càng nới rộng, nhu cầu phát triển nông thôn đứng trước
thách thức vô cùng lớn. Hàn Quốc giải bài toán này bằng giải pháp phát triển du
lịch làng - du lịch nông thôn, kéo gần thành thị với cuộc sống nông thôn. Đây là
9
một trong những kinh nghiệm đối với sự phát triển nông thôn Việt Nam. Nghiên
cứu được thực hiện bởi Lee Sang Mu, Cố vấn đặc biệt của Chính phủ về Nông-
lâm- ngư nghiệp, “Phát triển nông thôn - Từ điểm nhìn Hàn Quốc: Phong trào
Saemaul Undon” [11].
Vấn đề nghiên cứu về tạo việc làm được nhiều nghiên cứu nước ngoài quan
tâm trong đó có một số nghiên cứu có điều kiện tương tự phù hợp với Việt Nam
như công trình “Tourism and agricultural development in thailand”, của nhóm tác
giả Timothy J. Forsyth, University of London, UK Cho thấy việc thông qua du lịch
cộng đồng nông nghiệp là một trong các biện pháp tạo việc làm phù hợp. Nghiên
cứu thực hiện trong một nổi bật "đồi bộ lạc" ngôi làng ở miền bắc Thái Lan chỉ ra
rằng du lịch cộng đồng nông nghiệp là mô hình cần thiết giải quyết việc làm hộ gia
đình. Tuy nhiên, hộ gia đình đã thông qua du lịch tăng tần số canh tác bằng cách
thuê lao động nông nghiệp và phân chia đất trong phạm vi gia đình để tối đa hóa
việc sử dụng đất [70].
Lý thuyết “Lực đẩy” đưa ra giả thuyết rằng, những người tự tạo việc làm
không phải có phẩm chất gì khác với những người làm công mà chỉ là phản ứng tạm
thời của họ với hoàn cảnh khó tìm kiếm việc làm trong thời kỳ suy giảm kinh tế.
Đối lập với lý thuyết “lực đẩy” là lý thuyết “lực hút”, với giả thuyết cho rằng những
người khởi sự doanh nghiệp là những người có phẩm chất và kiến thức kỹ năng đặc
biệt nào đó thúc đẩy họ lựa chọn và theo đuổi tự tạo việc làm [18, tr.33].
Trong những năm gần đây, nhiều nhà nghiên cứu chú ý tới một mô hình khác
về các yếu tố tác động tới quyết định sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Mô hình này
cho rằng hộ gia đình quyết định tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp là do hai
nhóm yếu tố khác nhau “kéo” và “đẩy” lao động vào hoạt động phi nông nghiệp.
Reardon (1997) đưa ra các nhân tố “đẩy” sau đây: (1) tăng trưởng dân số, (2) tăng
sự khan hiếm của đất có thể sản xuất, (3) giảm khả năng tiếp cận với đất phì nhiêu,
(4) giảm độ màu mỡ và năng suất của đất, (5) giảm các nguồn lực tự nhiên cơ bản,
(6) giảm doanh thu đối với nông nghiệp, (7) tăng nhu cầu tiền trong cuộc sống, (8)
các sự kiện và các cú sốc xảy ra, (9) thiếu khả năng tiếp cận đối với các thị trường
10
đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, (10) thiếu vắng các thị trường tài chính nông
thôn. Hơn nữa, ông cũng gợi ý các nhân tố “kéo” sau đây: (1) doanh thu cao hơn
của lao động phi nông nghiệp, (2) doanh thu cao hơn khi đầu tư vào lĩnh vực phi
nông nghiệp, (3) rủi ro thấp hơn của khu vực phi nông nghiệp so với khu vực nông
nghiệp, (4) tạo ra tiền mặt để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của gia đình và (5) nhiều
cơ hội đầu tư. Tóm lại, nhân tố “kéo” đưa ra những sự hấp dẫn của khu vực phi
nông nghiệp đối với người nông dân. Nhân tố đẩy liên quan đến áp lực hoặc các hạn
chế của khu vực nông nghiệp buộc nông dân tìm kiếm thu nhập khác nếu họ muốn
cải thiện các điều kiện sống của mình [14].
Quan hệ “kéo” và “đẩy” đưa ra một khung khổ tương đối toàn diện cho việc
xác định sự tham gia của hộ nông dân vào các hoạt động phi nông nghiệp. Tuy
nhiên công cụ này chỉ phân tích cung lao động của hộ. Về mặt thực tiễn, hai hộ gia
đình có các điều kiện giống nhau nhưng ở hai vùng địa lý khác nhau có thể có các
phản ứng khác nhau. Nói cách khác, các đặc điểm của vùng cũng ảnh hưởng đến sự
tham gia hoạt động phi nông nghiệp của hộ nông dân. Thêm vào đó còn có những
yếu tố của chính bản thân người lao động. Điều này giải thích tạo sao hai người có
cùng điều kiện như nhau nhưng lại chọn cách phản ứng khác nhau khi tham gia vào
hoạt động phi nông nghiệp.
Cũng như mô hình về mối liên kết giữa hai khu vực, một điểm khá quan trọng
trong quan hệ “kéo” và “đẩy” là sự giao thoa giữa hai nhóm yếu tố. Thực tế, có
những yếu tố khó có thể ghép vào quan hệ “kéo” hay “đẩy”. Bởi vì, ở một quy mô
nhất định nó là yếu tố "kéo", nhưng ở một quy mô khác nó lại là yếu tố “đẩy” [18].
Tiếp cận Khung sinh kế bền vững của DIFD ở góc độ các nguồn lực tạo ra
sinh kế cũng chính các các nguồn vốn để thực hiện quá trình tự tạo việc làm. Xét ở
góc độ tương đối thì quá trình tự tạo việc làm cũng là quá trình xây dựng sinh kế.
Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét một cách toàn diện tất
cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của con người, đặc biệt
là các cơ hội hình thành nên chiến lược sinh kế của con người. Đây là cách tiếp cận
toàn diện nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lược đặt con người làm trung tâm
11
trong quá trình phân tích. Khả năng tiếp cận các nguồn lực của con người là yếu tố
trọng tâm của quá trình tự tạo việc làm [59].
Dự án Xây dựng sinh kế nâng cao đời sống của lao động nữ vùng ven biển
tỉnh Nghệ An của Ban Quản lý dự án Hỗ trợ chương trình ngành thủy sản Nghệ An
năm 2010. Dự án đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế của lao động nữ
vùng ven biển Nghệ An, điều tra khảo sát, phân tích các nghề nghiệp với lao động
nữ vùng ven biển Nghệ An. Dự án thực hiện các chương trình hỗ trợ thực tế cho lao
động nữ vùng ven biển, nhằm tìm giải pháp phù hợp nhất nâng cao đời sống lao
động nữ. Ngoài ra một số nhà nghiên cứu cũng đã tìm hiểu đưa ra nhận định về thực
trạng và giải pháp về việc làm cho các địa phương Nghệ An [5].
Nghiên cứu của Đoàn Minh Duệ (2009) về vấn đề đói nghèo ở một số huyện
Miền Tây Nghệ An- Thực trạng và giải pháp đến năm 2010, đã phân tích thực trạng
đói nghèo của các huyện Miền Tây Nghệ An, góp thêm cách tiếp cận để xem xét
đánh giá thực trạng đói nghèo cũng như cung cấp luận cứ khoa học giúp các ngành
các cấp ở Nghệ an đưa ra các giải pháp xóa đói giảm nghèo, trong đó có vấn đề tạo
việc làm [10].
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm
- Các yếu tố cá nhân
Nghiên cứu về sự tác động của trình độ chuyên môn đến khả năng tạo việc
làm Luận án Tiến sỹ của Trần Thị Thu (2003) đã chỉ ra công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đặt ra nhiều thách thức yêu cầu về kỹ năng lao động đòi hỏi người lao động
phải có trình độ chuyên môn lành nghề cao, thời gian làm việc dài, và những khó
khăn do ảnh hưởng tiêu cực của mặt trái nền kinh tế thị trường, đòi hỏi lao động
phải có tay nghề mới có cơ hội có việc làm [33].
Vai trò vốn con người tác động tới tăng trưởng kinh tế được đề cập trong
nghiên cứu của Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung (2008), số năm đi học là một
trong những thước đo biểu hiện vốn con người. Trong nghiên cứu tác giả đã sử
dụng mô hình hồi quy với thước đo vốn con người (số năm đi học bình quân, chi
phí giáo dục hay thu nhập). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sử dụng thước đo vốn
con người dựa trên chi phí và thu nhập chưa phù hợp với thực tế Việt Nam. Kết quả
12
nghiên cứu nhận định tỉnh nào có mức vốn con người cao hơn thì sẽ có mức GDP
cao hơn trong điều kiện các yếu tố khác không đổi [36].
Nghiên cứu của Thái Phúc Thành (2014) bổ sung rõ hơn về vai trò của vốn
con người đến việc hình thành sinh kế, tạo việc làm giảm nghèo. Vốn con người có
vai trò quyết định chiến lược sinh kế, các hoạt động sinh kế, điều phối tài sản sinh
kế khác trong các hoạt động sinh kế, điều chỉnh các thích ứng với tác động từ bên
ngoài nhằm tạo ra duy trì kết quả sinh kế [29].
Báo cáo của Ngân hàng phát triển châu Á nhận định rằng dù Việt Nam là một
ví dụ điển hình và phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo, vốn con người được
hiểu là trình độ giáo dục và sức khỏe của mỗi cá nhân, hai yếu tố được thừa nhận
một cách rộng rãi là loại tài sản sản xuất của người nghèo và là kết quả của một quá
trình đầu tư dài hạn. Đầu tư vào vốn con người vì thế rất quan trọng trong việc phá
vỡ vòng luẩn quẩn của đói nghèo, các tác giả của báo cáo cho rằng : người nghèo
nghèo vì họ thiếu vốn con người, người nghèo thiếu vốn con người vì họ nghèo.
James (1998) [69] sử dụng số liệu điều tra mức sống dân cư Việt Nam giai đoạn
1992-1993 đã kết luận giả thuyết các nhân tố làm tăng chi phí cơ hội khi lựa chọn tự
tạo việc làm bao gồm: kinh nghiệm làm việc, trình độ học vấn từ lớp 9 trở lên, chi phí
cơ hội sẽ tăng cho đến 44 tuổi; Trong khi đó các nhân tố làm giảm chi phí cơ hội lựa
chọn tự tạo việc làm ở Việt Nam gồm thất nghiệp, tuổi quá trẻ vừa tốt nghiệp, học vấn
dưới lớp 9, là phụ nữ. Truyền thống gia đình có nhiều thành viên tự tạo việc làm thì xác
suất lựa chọn tự tạo việc làm cũng cao hơn hoàn toàn không do chi phí cơ hội thấp mà
là do yếu tố sở thích, truyền thống gia đình. Vấn đề này có những nét tương đồng với
nghiên cứu của Đ.T.Q.Trang (2007) [58] đã tìm thấy những bằng chứng ở Việt Nam
những người có số năm đi học càng ít có xu hướng lựa chọn tự tạo việc làm nhiều hơn,
vì chủ yếu tự tạo việc làm ở Việt Nam là trong khu vực phi chính thức.
Ngô Quỳnh An (2012) cho rằng khu vực tự tạo việc làm chủ yếu thu hút
những lao động thanh niên chưa qua đào tạo, trong lĩnh vực nông nghiệp và dưới
hình thức tự tạo của bản thân, chỉ có một số rất ít có thể “khởi sự doanh nghiệp”.
Các phát hiện này đã xác định muốn khu vực tự tạo việc làm của thanh niên thực sự
trở thành động lực của phát triển và tăng trưởng kinh tế cần thay đổi quan niệm cho
13
rằng “tự tạo việc làm: chỉ là cứu cánh trong trường hợp thất nghiệp và thiếu việc
làm [18]. Tăng cường khuyến khích lựa chọn tự tạo việc làm cho thanh niên phải
được tiến hành đồng bộ với việc đào tạo chuyên môn kỹ thuật, hỗ trợ kiến thức, kỹ
năng, vốn, thị trường... cho thanh niên.
Lê Xuân Bá (2009) đã đưa ra một số phân tích đối với quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của lao động nông thôn Việt Nam trong đó có xét đến đối tượng tự
làm, khẳng định trình độ giáo dục cũng có ảnh hưởng đến khả năng chuyển dịch
của lao động. Ở mức độ vĩ mô, chất lượng của lực lượng lao động nông thôn có tác
động tương đối lớn đến tốc độ chuyển dịch. Xu hướng chung là trình độ giáo dục
của lao động càng cao thì khả năng chuyển dịch của lao động càng lớn [14].
Phân tích về yếu tố giới nghiên cứu của Trần Thị Thu (1999) [35] khẳng
định nguyên nhân đưa phụ nữ đến với tự tạo việc làm khu vực phi chính thức ở Việt
Nam là do vai trò quan trọng của phụ nữ trong việc nuôi sống gia đình, quản lý tài
chính gia đình, chăm sóc gia đình và nội trợ, phụ nữ khó kiếm việc làm, mất việc
làm do giảm biên chế khi cơ cấu kinh tế thay đổi. Vấn đề này được đề cập trong
nghiên cứu của Linda Yueh (2009) cho rằng sự khác biệt giới tính cũng là một yếu
tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm [64].
Lê Xuân Bá (2009) đưa ra những nhận định trong khoảng 10 năm qua và
trong hầu hết các loại chuyển dịch lao động được xem xét, yếu tố giới cũng có ảnh
hưởng đến khả năng chuyển dịch. Tác động của yếu tố này như sau: i) Nam giới
dường như có nhiều khả năng chuyển dịch lao động hơn nữ giới trong thời gian qua
và đối với hầu hết các loại hình chuyển dịch; ii) Đối với loại hình chuyển dịch lao
động nông nghiệp – phi nông nghiệp khả năng chuyển dịch của nam giới lớn hơn ở
thời kỳ 1993-1998 nhưng biểu hiện lại không rõ trong thời kỳ 2001-2004; iii) Nam
giới có xác suất chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang tiểu thủ công nghiệp và
công nghiệp nông thôn lớn hơn ở thời kỳ 1993-1998 trong khi đó vai trò đó lại
thuộc về nữ giới ở giai đoạn sau 2001-2004; iv) Ngược lại, nữ giới lại có khả năng
chuyển dịch từ SXNN sang dịch vụ cao hơn trong thời kỳ 1993-1998. Trong thời kỳ
2001-2004 khả năng chuyển dịch lớn hơn lại thuộc về nam giới; v) Đối với loại hình
14
chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang làm thuê, nam giới luôn luôn có khả
năng chuyển dịch cao hơn ở cả hai thời kỳ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, xu
hướng chung là tuổi của lao động càng trẻ thì khả năng chuyển dịch lao động càng
cao hơn. Tuy nhiên, điều này không phải là luôn luôn đúng trong mọi trường hợp: i)
Yếu tố này có ý nghĩa hơn ở vùng đồng bằng so với miền núi khi xem xét chuyển
dịch lao động nông nghiệp – phi nông nghiệp; ii) Tác động của độ tuổi lao động đến
việc chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các hoạt động dịch vụ và tự làm có
ý nghĩa không cao [14].
Vốn tài chính là một vấn đề được quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu đến
khả năng tự tạo việc làm. Các nhà nghiên cứu khác nhau như Evan (1989), Kidd
(1993), Bernhardt (1994) đã tìm được ảnh hưởng đáng kể của vốn tài chính tới khả
năng tự tạo việc làm. Họ cho rằng vốn là rào cản chủ yếu của tự tạo việc làm. Một
số nghiên cứu cho rằng vốn được coi là nhân tố tạo động lực hơn là rào cản.
Nghiên cứu của Đỗ Thị Quỳnh Trang (2007) cho rằng nguồn thu nhập bên ngoài
càng cao, khả năng lựa chọn tự tạo việc làm càng thấp (nguồn thu nhập bên ngoài
bao gồm các khoản tiền do người thân gửi, đầu tư vào thị trường bất động sản và
thị trường tài chính [58].
Trần Thu Hồng Ngọc (2009) đã kiểm định các yếu tố đến khả năng có việc
làm phi nông nghiệp lao động nam khu vực huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long đã đưa
ra một số nhận định về sức khỏe, học nghề, vốn sản xuất và việc làm tiểu thủ công
nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của lao động nam. Thực tế cho thấy
khi người lao động nam chọn việc làm tiểu thủ công nghiệp để làm việc cố định thì
khả năng có được việc làm của họ giảm, việc có sức khỏe tốt, tham gia học nghề có
vốn để sản xuất thì xác suất có việc làm của họ càng cao. Các yếu tố tuổi, trình độ
học vấn các cấp thông tin việc làm và diện tích đất canh tác không ảnh hưởng đến
xác suất có việc làm của lao động nam [38].
- Các yếu tố thuộc về hộ gia đình
Theo Dewit (1993) nền tảng gia đình là quan trọng trong việc quyết định lựa
chọn giữa tự tạo việc làm và làm công. Nhiều nhà nghiên cứu nhấn mạnh tới tác
động của nghề nghiệp và học vấn của cha mẹ tới khuynh hướng tự tạo việc làm. Các
15
nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng đáng kể của nghề nghiệp của người cha tới sự lựa
chọn nghề nghiệp của con cái. Một người có nhiều khả năng trở thành tự tạo việc
làm nếu cha anh ta cũng tự tạo việc làm . Cũng theo Dewit một người có xu hướng
chấp nhận rủi ro để có được lợi ích cao hơn nếu bạn đời của họ cũng làm việc và có
thu nhập ổn định [57].
Dự án FSPS chương trình hỗ trợ ngành thủy sản của Sở nông nghiệp nông
thôn Nghệ An (2010) đã khẳng định nguồn lực cho phát triển kinh tế và thực hiện
các hoạt động sinh kế của lao động nữ ven biển tỉnh Nghệ An còn nhiều hạn chế
như trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn lao động thấp, phụ nữ vất vả sinh nhiều
con chăm lo gánh vác gia đình thay nam giới đi biển, thiếu đất nông nghiệp để canh
tác. Nghề nghiệp chủ yếu của lao động nữ tại các xã ven biển liên quan nhiều đến
các nghề đi biển. Sinh kế của lao động nữ phụ thuộc chủ yếu vào nghề biển và phụ
thuộc vào người chồng [5].
Đỗ Thị Quỳnh Trang (2007) nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã tìm thấy bằng
chứng cho rằng, mặc dù đối với nam giới thì tình trạng hôn nhân và số con không
ảnh hưởng đến lựa chọn tự tạo việc làm của họ, đối với phụ nữ, số con của họ làm
tăng khả năng lựa chọn tự làm [58].
Ở Việt Nam, nghiên cứu của James(1998) đã khẳng định nếu gia đình có
tỷ lệ số người tự tạo việc làm cao thì cơ hội lựa chọn tự tạo việc làm của các
thành viên khác cũng cao hơn [69]. Linda Yueh (2009) cũng đã đưa ra ý kiến
tương tự khi nghiên cứu tự tạo việc làm của nông thôn Trung Quốc, một người
quyết định khởi sự doanh nghiệp khi có bạn bè hay người thân trong gia đình đang
kinh doanh [64].
Ngô Quỳnh An (2012) đã khẳng định vai trò của gia đình là quan trọng nhất
trong việc hỗ trợ khuyến khích thanh niên tự tạo việc làm. Gia đình cung cấp các
tiềm lực tài chính, truyền thống tự tạo việc làm đến vai trò của hộ gia đình các thành
viên nữ trong hộ gia đình đều có mối quan hệ tỷ lệ thuận với khả năng tự tạo việc
làm của thanh niên Việt Nam [18].
16
- Các yếu tố thuộc về cộng đồng
Ngô Quỳnh An(2012) khẳng định vai trò của gia đình đối với tự tạo việc làm
của thanh niên, tuy nhiên với các dữ liệu phân tích định tính mà tác giả thu thập
được, có khá nhiều trường hợp thanh niên gặp phải sự phản đối từ gia đình hoặc
hoàn cảnh gia đình khó khăn không thể hỗ trợ nhưng họ vẫn lựa chọn con đường tự
tạo việc làm. Điều này cho thấy bên cạnh gia đình, người thân, mạng lưới vốn xã
hội giao tiếp rộng hơn được hình thành thông qua quá trình tham gia các câu lạc bộ,
hiệp hội nghề, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn... cũng như vốn xã hội liên kết có được từ
sự hỗ trợ của Chính phủ, các tổ chức trong và ngoài nước đã phát huy tác dụng giúp
thanh niên tự tạo việc làm [18].
Phân tích quá trình tự tạo việc làm, điều tra mối quan hệ giữa các mạng tự
tạo việc làm và xã hội ở đô thị Trung Quốc. Vấn đề này được đề cập trong nghiên
cứu của Linda Yueh (2009) đã xác định có một mạng xã hội có thể giúp cung cấp
khả năng tự làm chủ và mạng lưới tín dụng, và hỗ trợ trong điều hướng một môi
trường không chắc chắn thể chế cho phép và giấy phép thường đòi hỏi mối quan hệ
giữa các cá nhân để tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí thông tin thực thi bằng
cách giao dịch với những người được biết đến. Như vậy, sở hữu những đặc điểm
khác sản xuất và khả năng quan sát liên tục bao gồm cả thái độ đối với rủi ro nếu có
thể, các mạng xã hội dự kiến sẽ tác động đến khả năng tự làm chủ [64].
Nghiên cứu của Lê Xuân Bá và cộng sự (2009) xác định mặc dù sự chủ động
của các cấp chính quyền địa phương có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu lao
động nông thôn, không nên coi chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung và cơ cấu lao
động nông thôn nói riêng là một chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của các cấp
chính quyền hay một mục tiêu cứng nhắc nhất thiết phải đạt được trong một khoảng
thời gian nhất định do bản thân các yếu tố tác động đến quá trình này còn phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố khác nằm ngoài sự hoạt động của các cấp chính quyền địa
phương như đã được phân tích. Tuy nhiên, các cấp chính quyền địa phương có thể ra
các chính sách để tạo các điều kiện thuận lợi cho người lao động có thể dễ dàng
chuyển dịch lao động, chuyển đổi ngành nghề ngay trong địa phương mình hoặc di
chuyển đi làm việc ở các địa phương khác, tự tạo việc làm tại địa phương [14].
17
Với ý nghĩa tác động quan trọng của cơ sở hạ tầng của địa phương đến khả
năng và tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, cần có các chính sách tăng
cường việc nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng cơ sở nông thôn trên cơ sở có qui hoạch
một cách khoa học khu vực nông thôn. Tuy nhiên, tính bền vững của các cơ sở hạ
tầng cần rất được quan tâm. Mặc dù có tác động gián tiếp đến chuyển dịch cơ cấu
lao động, yếu tố “kéo’ này rất quan trọng làm cho thị trường hàng hoá nông thôn
phát triển, giảm dần khoảng cách với khu vực thành thị và tạo mối liên kết chặt chẽ
hơn với khu vực thành thị.
Phạm Quý Thọ (2000) trong đề tài “Ảnh hưởng của di dân từ nông thôn ra
thành thị và việc làm của dân cư trong giai đoạn CNH, HĐH” đã phân tích quy mô
di dân từ nông thôn ra thành thị (Hà Nội), ảnh hưởng của di dân nông thôn đến việc
làm và mức sống, chỉ ra hiện trạng hoạt động kinh tế và việc làm của lao động di
cư, mức sống của người di dân từ nông thôn ra Hà Nội; đồng thời đã đề xuất một số
biện pháp để điều tiết di dân nông thôn thành thị nhằm tạo việc làm và nâng cao
mức sống như quy hoạch và mở rộng phát triển kinh tế xã hội Hà Nội, hình thành
và phát triển các hình thức dịch vụ, hoàn thiện chính sách quản lý nhân khẩu [26].
1.2. Cơ sở lý luận tự tạo việc làm của lao động nông thôn
1.2.1. Việc làm, tạo việc làm, giải quyết việc làm và tự tạo việc làm
1.2.1.1. Việc làm
Điều 13, Chương II (Việc làm) Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam: " Việc làm là hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập mà
không bị pháp luật cấm” [27, tr.35]. Khái niệm này cũng được vận dụng trong các
cuộc điều tra mẫu về thực trạng lao động và việc làm hàng năm của Việt Nam và
được cụ thể hoá thành ba dạng hoạt động sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc bằng
hiện vật cho công việc đó.
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm: sản xuất nông
nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần.
18
- Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình
thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất
do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý.
Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai
điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và
cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu
thức tạo ra thu nhập của việc làm.
Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý
của việc làm. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi và ngành nghề và hoàn
toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong quá trình
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được
đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do tìm kiếm việc làm, hoặc tạo ra việc làm cho
người khác trong khuôn khổ pháp luật, không còn bị phân biệt đối xử cho dù làm
việc trong hay ngoài khu vực Nhà nước [33, tr.14-15].
Trạng thái phù hợp được thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban
đầu (C) như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... và chi phí về sức lao
động (V). Có thể biểu diễn mối quan hệ tỷ lệ này bằng phương trình sau:
Việc làm = C/V
Quan hệ tỷ lệ biểu hiện sự kết hợp giữa C và V phải phù hợp với trình độ
công nghệ của sản xuất. Khi trình độ kỹ thuật công nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó
cũng thay đổi theo, có thể công nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc công nghệ sử dụng
nhiều sức lao động. Chẳng hạn, trong điều kiện kỹ thuật thủ công một đơn vị chi phí
ban đầu về tư liệu sản xuất, vốn có thể kết hợp với nhiều đơn vị sức lao động. Còn
trong điều kiện tự động hoá, sản xuất theo dây chuyền thì chi phí về vốn, thiết bị,
công nghệ rất cao nhưng chỉ đòi hỏi sức lao động với tỷ lệ rất thấp (công nghệ sử
dụng nhiều vốn). Do đó, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án phù hợp
để có thể tạo việc làm cho người lao động.
19
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao
động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật. Việc làm là phạm trù để chỉ trạng
thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn,tư liệu sản xuất,
công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó [39, tr 259].
Trong công tác thống kê, điều tra khảo sát về lao động việc làm ở Việt Nam,
các tiêu thức xác định việc làm có cụ thể hơn, việc làm của các thành viên hộ gia
đình được định nghĩa là một trong ba loại được pháp luật của Việt Nam công nhận,
bao gồm:
Loại 1-Làm công: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền
mặt hoặc hiện vật cho công việc đó. Người làm loại công việc này mang sức lao
động (chân tay hoặc trí óc) của mình để đổi lấy tiền công, tiền lương, không tự
quyết định được những vấn đề liên quan đến công việc mình làm như mức lương,
số giờ làm việc, thời gian nghỉ phép...
Loại 2- Tự làm: Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên đất so chính thành viên đó sở hữu,
quản lý hay có quyền sử dụng, hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản do chính thành viên đó làm chủ hay quản lý toàn bộ hoặc một phần;
thành viên đó chi toàn bộ chi phí và thu toàn bộ lợi nhuận trong loại công việc này.
Loại 3- Tự làm: Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được
trả thù lao dưới hình thức tiền công tiền lương cho công việc đó. Các công việc
gồm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên đất do chủ hộ hoặc một thành
viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế ngoài
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ
hoặc quản lý [18].
1.2.1.2. Tạo việc làm
Về mặt lý thuyết, “tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư
liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội
khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động đem lại thu nhập cho người lao
động” [39, tr.261].
20
Để cho người có sức lao động muốn lao động có thể tìm được việc làm phù
hợp với năng lực và sở trường của họ, đồng thời người sử dụng lao động có thể thuê
được số lượng, chất lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc và mục tiêu của
sản xuất kinh doanh thì việc phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động có vai
trò quan trọng. Việc này chẳng những giúp cho người chủ sử dụng lao động duy trì
và phát triển doanh nghiệp mà còn tạo cho người lao động có công ăn việc làm, có
thu nhập, nâng cao sự thoả mãn của cá nhân lao động, góp phần phát triển xã hội ổn
định, phồn vinh, giảm nghèo đói.
Về phía người lao động muốn tìm được việc làm phù hợp, có thu nhập cao,
đương nhiên phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư cho phát triển sức lao động của
mình, có nghĩa là phải tự mình hoặc là dựa vào các nguồn tài trợ (từ gia đình, từ các
Tổ chức xã hội) để tham gia đào tạo, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất
định - điều kiện cần thiết cho lao động nữ tham gia vào thị trường lao động.
Về phía người sử dụng lao động gồm các doanh nghiệp trong nước thuộc các
thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế
xã hội cần có thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra để không chỉ tạo ra chỗ làm
việc mà còn phải duy trì và phát triển chỗ làm việc cho người lao động. Đó cũng
chính là duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc, tạo ra
những điều kiện cần thiết kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Giải quyết việc
làm liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực. Nghĩa là quá trình diễn ra từ vấn
đề giáo dục đào tạo đến phổ cập nghề nghiệp để chuẩn bị cho người lao động, đến
tự do lao động và hưởng thụ giá trị lao động mà họ tạo ra cải thiện và nâng cao chất
lượng cuộc sống.
Theo nghĩa này vấn đề giải quyết việc làm gắn liền và được thực hiện
thông qua các chính sách các chương trình phát triển kinh tế chung của Đảng và
Nhà nước. Không những thế nó gắn liền với vấn đề phát triển giáo dục đào tạo
nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cùng với việc sử dụng có hiệu
21
quả và phát triển nguồn nhân lực một cách có hiệu quả để thực hiện mục tiêu
tăng trưởng kinh tế.
1.2.1.4. Tự tạo việc làm
Nghị quyết Ðại hội Ðảng toàn quốc lần thứ X xác định rõ: “Phát triển thị
trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung-cầu lao động, phát
huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm”. Các
chương trình hỗ trợ tín dụng, chuyển giao công nghệ và dạy nghề giúp người lao
động nói chung và thanh niên nói riêng đầu tư sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm
là một trong những nội dung hoạt động của các Chương trình mục tiêu quốc gia về
việc làm, giảm nghèo và dạy nghề đến năm 2010 và 2015.
“Tự tạo việc làm là quá trình người lao động tự tổ chức kết hợp sức lao động
của bản thân và những người khác với tư liệu sản xuất mà họ sở hữu hay tự bỏ chi
phí đầu tư nhằm đem lại thu nhập hợp pháp’’ [18, tr.20]. Trong thực tế, “tự tạo việc
làm của người lao động là quá trình họ tự tạo ra, chịu trách nhiệm tổ chức và thực
hiện các hoạt động lao động đem lại nguồn thu nhập hợp pháp, mà với những hoạt
động này người lao động tự đầu tư chi phí và hưởng toàn bộ lợi nhuận thu được ứng
với chi phí họ đầu tư”[18]. Mặc dù các thuật ngữ này đã được sử dụng khá phổ biến
trong thực tế ở Việt Nam, nhưng trong luận án, lần đầu tiên các khái niệm sâu và
đầy đủ về “tự tạo việc làm” và “khả năng tự tạo việc làm” được xây dựng cùng với
các tiêu chí nghiên cứu và đánh giá cụ thể.
Nghiên cứu của Lê Xuân Bá (2006) đã đưa ra khái niệm việc làm tự tạo đó là
các hoạt động được xem như là “việc làm tự tạo”, liên quan đến việc tự quản lý và sở
hữu một cơ sở sản xuất các hàng hoá và dịch vụ. Người mua loại lao động này không
thể đưa ra các điều khoản trực tiếp về sản phẩm. Ví dụ, những người có các xưởng
sản xuất, cửa hàng cửa hiệu…họ chỉ có trách nhiệm đối với các kết quả với chính bản
thân họ. Ở các nước đang phát triển, sự phân chia giữa làm công ăn lương và việc làm
tự tạo nhiều khi không rõ. Có một khoảng trùng lắp giữa lao động được trả công và
lao động tự trả công mà ở đó các hoạt động này vừa có thể được xem là lao động
được thuê vừa có thể là lao động tự thuê. Ví dụ, những người đóng đồ đạc hoặc thợ
22
may, đôi khi có thể làm công việc kinh doanh của họ ở nhà của khách hàng, dưới sự
giám sát của khách hàng trong suốt quá trình sản xuất cũng như sửa sang các sản
phẩm cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Loại kinh doanh này có thể được
xem là lao động làm thuê nếu xét theo quan điểm họ bị giám sát bởi khách hàng và
thu nhập của họ phụ thuộc vào thời gian lao động. Nhưng hoạt động này cũng có thể
được xem là việc làm tự tạo vì anh ta phải tự đầu tư vào nguyên liệu, công cụ sản
xuất và tự điều hành hoạt động kinh doanh của mình. Những hoạt động có đặc thù
“giao thoa” như vậy được xếp vào hoạt động tự tạo việc làm [14, tr.13-15].
DIFD đã đưa ra mô hình Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm
xem xét một cách toàn diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến
sinh kế của con người, đặc biệt là các cơ hội hình thành nên chiến lược sinh kế của
con người. Đây là cách tiếp cận toàn diện nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lược
đặt con người làm trung tâm trong quá trình phân tích. Khả năng tiếp cận các nguồn
lực của con người là yếu tố trọng tâm của quá trình tự tạo việc làm. Có 5 loại nguồn
lực (nguồn vốn cơ bản):
- Nguồn lực con người bao gồm khả năng, kỹ năng, kiến thức, kinh
nghiệm, khả năng lao động, sức khỏe, trình độ giáo dục… để giúp con người theo
đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau nhằm đạt được kết quả sinh kế hay mục
tiêu sinh kế của họ.
- Nguồn lực tài chính là các nguồn tài chính mà người ta sử dụng nhằm đạt
được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm nguồn dự trữ hiện tại (các
khoản tiền tiết kiệm, tiền mặt, trang sức), khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ
bên ngoài như từ người thân hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau.
- Nguồn lực vật chất: bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản hỗ trợ cho các
hoạt động sinh kế, ví dụ như: đường giao thông, nhà ở, thông tin, các trung tâm
thương mại.
- Nguồn lực xã hội: bao gồm các mối quan hệ trong xã hội mà con người dựa
vào để thực hiện các hoạt động sinh kế, chủ yếu là mạng lưới xã hội (các tổ chức
chính trịnh hoặc dân sự) thành viên của các tổ chức cộng đồng. Vốn xã hội là một
loại tài sản sinh kế. Nó nằm trong các mối quan hệ xã hội (hoặc các nguồn lực xã
23
hội) chính thể và phi chính thể mà qua đó người dân có thể tạo ra cơ hội và thu
được lợi ích trong quá trình thực thi sinh kế.
- Nguồn lực tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai, rừng, tài
nguyên biển, nước, không khí, đa dạng sinh học … mà con người có được hay có thể
tiếp cận được nhằm phục vụ cho các hoạt động và mục tiêu sinh kế của họ. Nguồn lực
tự nhiên thể hiện khả năng sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập
phục vụ cho các mục tiêu sinh kế của họ. Tiếp cận Khung sinh kế bền vững của DIFD
ở góc độ các nguồn lực tạo ra sinh kế cũng chính các các nguồn vốn để thực hiện
quá trình tự tạo việc làm. Xét ở góc độ tương đối thì tự tạo việc làm cũng là quá
trình xây dựng sinh kế [37].
Trên thế giới, có hai khái niệm rất gần với “tự tạo việc làm” là khái niệm
“tự làm chủ” và khái niệm “làm việc tự do”. Tự làm (self-employed) là quá trình
một người tự làm việc cho bản thân mình (không làm công cho ai và không được ai
thuê mướn hay trả công) với những công việc kinh doanh hay chuyên môn họ làm
chủ hoặc những công việc theo hợp đồng độc lập mà họ kiểm soát toàn bộ quá trình
tổ chức thực hiện và có được thu nhập từ những công việc này. “Tự làm” là một
hình thức làm việc để phân biệt với “làm công ăn lương”. Ớ Việt Nam, “tự làm’’
trong các cuộc Khảo sát mức sống hộ gia đình và Điều tra Lao động-việc làm lại
bao gồm một trong 2 dạng sau:
(i) Nhóm làm chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, hoặc tự làm cho bản thân và
gia đình: Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên đất do chính thành viên đó sở hữu, quản lý hay có
quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản do
chính thành viên đó làm chủ hay quản lý; thành viên đó chi toàn bộ chi phí và thu
toàn bộ lợi nhuận trong loại công việc này.
(ii) Nhóm lao động gia đình: Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng
không được trả thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương hay lợi nhuận cho công
việc đó, gồm sản xuất nông-lâm nghiệp, thủy sản trên đất do chủ hộ hoặc một thành
24
viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế ngoài
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản do chính thành viên đó làm chủ hay quản lý.
Làm việc tự do: là quá trình mà người lao động làm việc độc lập không có
đơn vị quản lý trong những lĩnh vực ngành nghề mà người đó làm việc với một
lượng thời gian nhất định (thường là bán thời gian) và đem lại thu nhập hợp pháp.
Những công việc phù hợp với hình thức làm việc tự do là những công việc có
thể đòi hỏi tính sáng tạo, kỹ năng linh hoạt, trình độ chuyên môn cao như thiết kế,
sáng tác, quản lý, nghiên cứu, tư vấn cấp cao .. Tuy nhiên, ở Việt Nam, làm việc tự
do cũng còn phổ biến ở những công việc giản đơn không đòi hỏi kỹ năng cao, công
việc theo mùa vụ nên không thích hợp thuê lao động toàn bộ thời gian như: vận
chuyển hàng hóa, giải đáp thắc mắc qua điện thoại, nhân viên tư vấn, phục vụ...Nếu
xét ở khía cạnh không chịu sự quản lý của ai hoặc tổ chức nào thì đây cũng là một
hình thức tự làm. Những người làm việc tự do cũng có thể kết hợp với nhau để thực
hiện những công việc đòi hỏi lao động nhóm, hoặc ký kết với một công ty trung gian
hoặc trực tiếp với khách hàng để cung cấp sản phẩm và dịch vụ, là những hợp đồng
được ký kết theo từng công việc và nhận thù lao với công việc đó. Tuy nhiên, trong
những trường hợp, những người làm việc tự do này chỉ có sức lao động và kỹ năng
của mình để đảm nhận công việc và nhận thù lao thì thực chất cũng chỉ là làm công
mà thôi. Chỉ có những trường hợp người làm việc tự do thực sự đầu tư vào quá trình
tổ chức kết hợp các nguồn lực (vốn, công nghệ, nhân lực) để hoàn thành hợp đồng
mới được coi là tự làm (chẳng hạn như làm thầu khoán) [18,tr.13].
Ở Việt Nam, thuật ngữ “tự tạo việc làm” thường xuất hiện khi đề cập tới
khuyến khích khởi sự các doanh nghiệp tư nhân hay đơn giản chỉ là một hoạt động
sản xuất kinh doanh buôn bán nhỏ nhằm kiếm sống-doanh nghiệp vi mô, hoặc tạo
lập các hoạt động kinh tế của hộ gia đình, trang trại gia đình. Các đối tượng được
khuyến khích hoặc hỗ trợ “tự tạo việc làm” trong các chính sách của nhà nước hiện
nay phần nhiều là thanh niên, phụ nữ, người nghèo, người mất việc làm, người tàn
tật [18, tr.13].
25
Ngô Quỳnh An (2012) đã đưa ra khái niệm tự tạo việc làm xét ở khía cạnh:
“Về mặt lý luận, tự tạo việc làm là quá trình người lao động tự tổ chức kết hợp
sức lao động của bản thân và những người khác với tư liệu sản xuất mà họ sở hữu
hay tự bỏ chi phí đầu tư nhằm đem lại thu nhập hợp pháp. Trong thực tế, tự tạo
việc làm của người lao động là quá trình họ tự tạo ra, chịu trách nhiệm tổ chức và
thực hiện các hoạt động lao động đem lại nguồn thu nhập hợp pháp, mà với
những hoạt động này người lao động tự đầu tư chi phí và hưởng toàn bộ lợi nhuận
thu được ứng với chi phí họ đầu tư”[18, tr.16].
Trên cơ sở phân tích các vấn đề khái niệm tự tạo việc làm trên thế giới và
Việt Nam, tác giả luận án cũng có những quan điểm đồng nhất với khái niệm mà
Ngô Quỳnh An đã đề xuất. Với khái niệm đó đã cho thấy về mặt bản chất và thực
tiễn của tự tạo việc làm làm rõ hơn các căn cứ để xác định công việc của người nào
đó là tự làm. “Về mặt lý luận, tự tạo việc làm của lao động nông thôn là quá trình
người lao động tự tổ chức kết hợp sức lao động của bản thân và những người khác
với tư liệu sản xuất mà họ sở hữu hay tự bỏ chi phí đầu tư nhằm đem lại thu nhập
hợp pháp. Trong thực tế, tự tạo việc làm của lao động nông thôn là quá trình họ tự
tạo ra, chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện các hoạt động lao động đem lại
nguồn thu nhập hợp pháp, mà với những hoạt động này người lao động tự đầu tư
chi phí và hưởng toàn bộ lợi nhuận thu được ứng với chi phí họ đầu tư”.
Căn cứ theo khái niệm trên tự tạo việc làm của lao động nông thôn có một số
đặc điểm cơ bản:
- Tự bản thân lựa chọn và quyết định cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh
- Tự tìm kiếm và quyết định đầu tư các nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
của mình
- Có nhiều khách hàng tuy nhiên khách hàng không ổn định, không có mối
quan hệ lâu dài
- Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của khu vực nông thôn có nhiều khó
khăn, khả năng phát triển thị trường hạn chế.
Quá trình kết hợp để tạo ra việc làm sẽ bị tác động bởi các yếu tố khác nhau,
thúc đẩy khả năng tự tạo việc làm cần phải xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tự
tạo việc làm.
26
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn
1.2.2.1. Các yếu tố thuộc về cá nhân lao động nông thôn
- Tuổi
Độ tuổi là một trong những yếu tố của cá nhân tác động tới khả năng tự tạo
việc làm của lao động nông thôn. Độ tuổi phản ánh có thể tác động tới việc hình
thành từng cấu thành của khả năng tự tạo việc làm của họ như mong muốn, năng
lực tiềm năng và điều kiện tiếp cận các nguồn lực. Phân tích sự tác động của yếu tố
tuổi đến khả năng tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Nhận thấy biến đổi về
khả năng tiếp cận tự tạo việc làm thay đổi theo từng nhóm tuổi.
Nhóm 15-17 tuổi, là nhóm còn trong tuổi đi học, phụ thuộc nhiều vào gia
đình, tham gia lao động với tư cách là lực lượng lao động bổ sung chứ không phải
là lực lượng lao động chính.
Nhóm 18-24 tuổi, là nhóm đã kết thúc giai đoạn học phổ thông và tham gia
quá trình giáo dục đào tạo kỹ năng, nghề nghiệp, trải nghiệm để lựa chọn nghề
nghiệp và việc làm. Với xu thế học tập suốt đời, ngày càng nhiều lao động nông
thôn lựa chọn phong cách sống năng động, vừa học - vừa làm trong giai đoạn này.
Cũng từ nhóm tuổi này trở đi, lao động nông thôn mới có đủ năng lực pháp lý để sử
dụng và thuê lao động.
Nhóm 25-29 tuổi, là nhóm thường đã kết thúc giai đoạn giáo dục đào tạo
nghề nghiệp, đã tích lũy được một số kinh nghiệm trên thị trường lao động. Quyết
định lựa chọn việc làm và nghề nghiệp cũng thường được đưa ra vào giai đoạn này.
Nhóm tuổi 30- 45 tuổi là nhóm tuổi được cho là phù hợp nhất đối với quá
trình tự tạo việc làm. Độ tuổi này lao động nông thôn có khả năng tích lũy đủ 5
nguồn lực, cá nhân, vật chất, xã hội, tài chính, tự nhiên để có thể tự tạo việc làm.
Ngoài ra kinh nghiệm cũng được tích lũy với độ tuổi này là cơ hội để tự tạo việc
làm thành công.
- Giới tính
Ðặc điểm về giới tính ảnh hưởng lớn đến khả năng tự tạo việc làm, khu vực
nông thôn thường có sự phân biệt về giới tính trong quá trình tạo việc làm. Nam
27
giới dường như có nhiều khả năng tự tạo việc làm tốt hơn lao động hơn nữ giới
trong thời gian qua và đối với hầu hết các loại hình công việc. Tuy nhiên đối với các
loại hình lao động tự làm quy mô hộ gia đình ít có sự phân biệt về giới khi quyết
định khả năng tham gia của người dân. Thị trường lao động dịch vụ đã xuất hiện sự
phân mảng theo giới, một số ngành nghề chỉ có nam giới mới có khả năng tự tạo
việc làm cao. Thực tế khảo sát cho thấy, có những hoạt động dịch vụ như sửa chữa
xe máy, cơ khí, xây dựng… hầu như chỉ nam giới mới có cơ hội tham gia, các hoạt
động này cũng trở nên ngày càng phổ biến trong nông thôn hiện nay. Tuy nhiên một
số ngành nghề với số vốn nhỏ lại phù hợp với nữ giới ở khu vực nông thôn.
Do tác động rõ nét của yếu tố và vấn đề giới tính trong quá trình tự tạo việc
làm cần thiết kế các chính sách trợ giúp đối với lao động trẻ và lao động nữ từ nông
thôn như các vấn đề về văn hóa, vấn đề về cân bằng giới nhất là ở các khu công
nghiệp tập trung. Mặc dù đây là các chính sách xã hội nhưng lại đảm bảo tính bền
vững của chuyển dịch lao động từ nông thôn. Vai trò của công nghệ thông tin, của
những biện pháp hỗ trợ việc làm nông thôn cho các đối tượng này cần được quan
tâm. Việc mở rộng hoạt động dịch vụ phục vụ nông nghiệp cũng sẽ giúp cho quá
trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn được thúc đẩy.
- Trình độ học vấn
Trình độ học vấn thường được đo bằng sự tích lũy, sự thành đạt về mức độ
kiến thức nào đó trong xã hội. Thông thường trình độ học vấn cá nhân được đo
thông qua một số chỉ tiêu số năm đi học trung bình. Trình độ học vấn cao khả năng
tích lũy các khối lượng kiến thức càng lớn cơ hội tự tạo việc làm thành công càng
cao. Quá trình tự tạo việc là của lao động nông thôn cần có một trình độ học vấn cơ
bản khi người lao động đã hội đủ những điều kiện cần thiết để tự tạo việc làm.
- Trình độ chuyên môn
Trình độ chuyên môn được thể hiện thông qua quá trình người lao động tích
lũy các kiến thức về một ngành nghề được đào tạo cụ thể nào đó. Đối với lao động
nông thôn việc tham gia các khóa đào tạo nghề, hoặc tích lũy kiến thức về một nghề
nghiệp nhất định có ảnh hưởng lớn đến khả năng tự tạo việc làm.
28
- Đặc điểm về tâm lý
Về mặt tâm lý học, tâm lý truyền thống, người nông dân có tính tư hữu cao,
tầm nhìn hạn chế. Chính những điều này đã góp phần kéo sự phát triển của nông
thôn, nông dân lại. Vì vậy việc thực hiện các chính sách của Nhà nước nhằm tự tạo
việc làm còn nhiều hạn chế. Ðộng lực, khát vọng cải thiện đời sống của người nông
dân còn chưa thực sự cao. Lao động nông thôn còn ngại sự thay đổi. Khát vọng thay
đổi, làm giàu, đi lên của người nông dân còn chưa cao. Họ dường như ngại thay đổi,
chấp nhận cuộc sống bình thường.
Tóm lại đối với cá nhân lao động nông thôn đang tồn tại một tác phong làm
việc với nhiều hạn chế ảnh hưởng đến quá trình tự tạo việc làm. Lao động nông
thôn vừa là chủ thể của nông nghiệp và nông thôn, vừa là một yếu tố cơ bản cấu
thành lực lượng sản xuất trong nông nghiệp. Do đó quá trình CNH- HĐH nông dân
phải có nhiệm vụ chuyển dịch từ chỗ bị chi phối nặng nề bởi tâm lý, tác phong và
tập quán của người tiểu nông sang trình độ của người nông dân có tâm lý, tác phong
và tập quán chuyên môn hóa và hiệp tác lao động công nghiệp, tương xứng với trình
độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất lớn đã hình thành và phát triển
trong nông nghiệp. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tự tạo việc làm
Xu hướng di cư ra thành thị tìm việc làm ngày càng mạnh mẽ, ảnh hưởng
đến quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Một bộ phận không nhỏ
người dân nông thôn đã và đang tìm cách rời bỏ ruộng vườn ra thành phố để kiếm
việc làm phi nông nghiệp, với mục đích đổi đời. Đây là một trong những lý do dẫn
đến thực trạng khu vực thành thị quá tải dân số, còn khu vực nông thôn, vùng sâu,
vùng xa thưa thớt người. Ðiều này cho thấy, suốt thời gian dài vừa qua, nông nghiệp
luôn là lĩnh vực trụ cột, là cứu cánh của nền kinh tế nước nhà, song người nông dân
lại không thể làm giàu bằng lao động thuần nông.
Vì những lý do thu nhập kém và chất lượng công việc thấp, lao động trẻ ở nông
thôn thường không mấy hứng thú kế tục công việc đồng áng truyền thống từ cha ông.
Kết quả là rất nhiều lao động nông thôn rời bỏ làng quê để tìm kiếm cơ hội việc làm ở
thành thị, nhưng thường lại rơi vào tình trạng thiếu việc làm hoặc làm việc ở khu vực
29
phi chính thức. Trong khi đó, chính khu vực nông thôn, hơn bao giờ hết, lại cần đến
những lao động trẻ như vậy. Họ là chìa khóa cho sự tăng trưởng, nâng cao năng suất,
hiện đại hóa nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác ở nông thôn - những tiêu chí
quan trọng để phát triển kinh tế địa phương cũng như kinh tế đất nước.
1.2.2.2 Nhóm yếu tố thuộc về hộ gia đình
- Vai trò của người thân
Vai trò người thân của hộ gia đình có ảnh hưởng đến hoạt động tự tạo việc làm
và chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Người thân, họ hàng, bạn
bè trong và ngoài xã có những tác động đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn.
Những công việc người thân đang làm có ảnh hưởng đáng kể đến lao động nông thôn.
Người thân giúp lao động nông thôn trong các định hướng xác định công việc, ngoài ra
nếu có điều kiện còn hỗ trợ họ về tài chính để có thể phát triển công việc.
- Hỗ trợ về vật chất
Tiềm năng và nguồn lực vật chất của hộ gia đình được đánh giá là đóng vai
trò quan trọng trong quyết định tự tạo việc làm của người lao động. Nguồn vốn hộ
gia đình là nguồn vốn được lao động nông thôn quan tâm đầu tiên khi tự tạo việc
làm vì sự hạn chế cơ hội có thể tiếp cận các nguồn vốn vay chính thống từ ngân
hàng hoặc các tổ chức tín dụng.
Hộ gia đình có sở hữu nhà hoặc có quản lý đất vườn, ao hồ đều làm tăng khả
năng lựa chọn tự làm của lao động nông thôn có thể coi đây như là nguồn lực đầu
vào cho quá trình tự sản xuất kinh doanh của hộ gia đình cũng như của thanh niên.
Đặc biệt, nếu hộ gia đình có thu nhập ngoài làm việc trong tổng thu nhập của hộ
hàng năm thì không chỉ làm tăng khả năng tự làm của thanh niên mà còn làm tăng
khả năng làm chủ SXKD của lao động nông thôn. Như vậy, vốn tài chính từ các
khoản thu nhập ngoài làm việc của hộ như thu nhập từ đầu tư, cho thuê, bán tài sản,
tiền gửi từ nước ngoài, tiền tiết kiệm, trợ cấp, bảo hiểm... đã hỗ trợ lao động tự tạo
việc làm. Gia đình, cho tới nay vẫn tiếp tục đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc hỗ trợ về tài chính, tinh thần, mối quan hệ, thông tin và định hướng cho lao
động nông thôn việc làm
30
- Hỗ trợ về tinh thần
Gia đình hỗ trợ về tinh thần cho người lao động trong quá trình tự tạo việc
làm. Sự tác động và ủng hộ của gia đình là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn
đến quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Vai trò của gia đình là động
lực để lao động nông thôn tìm kiếm cơ hội việc làm, tạo việc làm.
Từ khi được công nhận hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời
với việc Nhà nước giao đất, giao rừng cho nông- lâm nghiệp, đồng muối trong diêm
nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hoá trong doanh nghiệp, hợp tác
xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao
động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất,
kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành các mô hình kinh tế
trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao
động dư thừa ở nông thôn.
Khi hộ sản xuất được tự chủ về sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về kết
quả sản xuất kinh doanh của mình. Đất đai, tài nguyên và các công cụ lao động cũng
được giao khoán. Chính họ sẽ dùng mọi cách thức, biện pháp sử dụng chúng sao cho
có hiệu quả nhất, bảo quản để sử dụng lâu dài. Họ cũng biết tự đặt ra định mức tiêu
hao vật tư kỹ thuật, khai thác mọi tiềm năng kỹ thuật vừa tạo ra công ăn việc làm,
vừa cung cấp được sản phẩm cho tiêu dùng của chính mình và cho toàn xã hội.
- Mối quan hệ gia đình với cộng đồng
Mỗi người lao động đều được sinh ra từ một gia đình, mỗi một gia đình ấy
hợp lại thành cộng đồng, xóm làng, quê hương, Tổ quốc. Trong cấu trúc cơ bản của
xã hội là: cá nhân - gia đình - xã hội, gia đình có một vị trí thật đặc biệt. Gia đình
đóng vai trò chuẩn bị hành trang cho các cá nhân bước vào xã hội. Đối với hoạt
động tự tạo việc làm của lao động nông thôn, gia đình chính là bàn đạp giúp họ tự
tin với quá trình khởi nghiệp. Ngoài các hỗ trợ vật chất, tinh thần thì mối quan hệ
gia đình với cộng đồng xã hội tạo dựng một niềm tin cho lao động nông thôn trong
quá trình khởi nghiệp. Xây dựng mối quan hệ lành mạnh tốt đẹp giữa gia đình với
cộng đồng làng xóm, sẽ là cơ sở giúp lao động nông thôn phát triển các mối quan hệ
tốt khi tiến hành tự tạo việc làm.
31
1.2.2.3 Nhóm yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài
- Điều kiện tự nhiên của khu vực nông thôn
Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu
dùng của cả xã hội, là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành
thị hiện đại. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động
thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh hưởng to lớn đến
việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất
nước. Điều kiện tự nhiên khu vực nông thôn góp phần làm tạo cơ hội việc làm và tự
tạo việc làm của lao động nông thôn.
Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu
là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển
hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn. Quan niệm về
nông thôn như trên, chúng ta có thể phân tích những đặc trưng chủ yếu của vùng
nông thôn và so sánh với thành thị.
Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là
nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chính, các hoạt động kinh tế chủ yếu nhằm
phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Ðây là đặc trưng rất cơ bản
của vùng nông thôn. Với mọi vùng nông thôn thì nông nghiệp luôn là ngành có vai trò
quan trọng (kể cả lâm và ngư nghiệp). Kể cả những vùng mà tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ phát triển rất mạnh thì nông nghiệp vẫn có vai trò quan trọng. Bên cạnh đó, nông
nghiệp còn thu hút nhiều ngành phát triển phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình độ
tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Ðối với mọi quốc gia thì chỉ tiêu
này là khá rõ ràng. Vùng nông thôn có địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, trình độ
phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển
sản xuất hàng hoá cũng thấp hơn.
Thứ ba, nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn
hóa, khoa học và công nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là trung tâm văn
hóa và kinh tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển hơn, mức độ đầu tư
32
cao hơn. Hơn nữa do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hóa - khoa học và kỹ thuật
mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn đối với nguồn lao động tinh tuý, có trình độ cao
ở nông thôn ra lập nghiệp, điều đó cũng góp phần hình thành trung tâm văn hóa,
khoa học và công nghệ ở thành thị.
Thứ tư, nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa dạng
về quy mô và trình độ phát triển…giữa các vùng khác nhau thì tính đa dạng cũng
khác nhau.
Thứ năm, một đặc trưng khác của vùng nông thôn mà cũng có ý nghĩa quan
trọng trong việc phân biệt giữa thành thị và nông thôn đó là tính cộng đồng làng -
xã - thôn - bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nông thôn có lịch sử phát triển lâu
đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng làng xã rất vững chắc. Mỗi làng, mỗi thôn
bản hay mỗi vùng nông thôn đều có phong tục tập quán và bản sắc văn hóa riêng.
Ðiều đó giống như pháp luật bất thành văn mà mọi cư dân phải tuân theo. Dân số
thành thị chủ yếu là từ nhiều nơi đến lập nghiệp nên phong tục tập quán và bản sắc
vãn hóa phong phú đa dạng, không đồng nhất, còn nông thôn, những bản sắc văn
hóa của mỗi làng bản được duy trì vững chắc hơn. Ðiều đó tạo nên truyền thống văn
hóa của mỗi vùng, mỗi làng quê ở nông thôn, nó in đậm trong đời sống tâm hồn của
mỗi con người sinh ra và lớn lên ở đó.
Vai trò của phát triển nông thôn còn thể hiện trong việc gìn giữ và tô điểm cho
môi trường sinh thái của con người, tạo sự gắn bó hài hòa giữa con người với thiên
nhiên và hình thành những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch
sinh thái đa dạng và thanh bình, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho con người.
- Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Các công trình hạ tầng như điện và hệ thống giao thông có tác động tới khả
năng tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Việc cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng
nông thôn mới chỉ là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ trong thúc đẩy lao
động nông thôn tự tạo việc làm. Có sự khác biệt tương đối rõ trong khả năng
chuyển dịch giữa các hộ sống ở các xã có dự án hạ tầng và các hộ sống ở các xã
không có dự án hạ tầng. Mặt khác dường như chỉ đối với hình thức chuyển dịch từ
33
nông nghiệp sang hoạt động tự làm mới có sự khác biệt như vậy. Thực tế trên có
thể giải thích rằng các hộ ở đồng bằng có các điều kiện khác tốt hơn, vì vậy khi hạ
tầng được cải thiện hộ dễ chuyển đổi hơn so với các hộ miền núi. Ở các vùng miền
núi còn cần nhiều điều kiện khác, không chỉ vấn đề hạ tầng đã giải quyết được
chuyển dịch cơ cấu lao động. Tương tự như vậy, các dự án xóa đói giảm nghèo,
các dự án tạo việc làm thể hiện vai trò rõ hơn trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
lao động ở vùng đồng bằng, đặc biệt là khi chuyển dịch sang hình thức làm thuê.
- Các chính sách của địa phương và Nhà nước
Hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô có tác động mạnh đến quá trình phát
triển kinh tế của địa phương, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương. Các chính sách khuyến khích đầu tư
trong và ngoài nước, chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp, chính sách
đất đai thuế, tín dụng, chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn,
chính sách phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục, đào tạo và dạy nghề ưu
tiên cho khu vực nông thôn…Đó là các chính sách vĩ mô tác động đến tăng trưởng
tăng khả năng tự tạo việc làm của lao động nông thôn.
- Các hỗ trợ về tài chính vay vốn.
Các tổ chức tài chính đóng trên địa bàn các khu vực nông thôn đóng vai trò
rất quan trọng trong quá trình hỗ trợ vốn cho lao động nông thôn khi thực hiện công
việc. Các chính sách tín dụng ưu đãi, sử dụng cơ chế cho vay tín dụng thông qua
các chương trình, tổ chức, hội đoàn thể đã góp phần không nhỏ vào quá trình tự tạo
việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn. Vai trò của chính quyền địa
phương hỗ trợ các chính sách tài chính nhằm tăng cơ hội tiếp cận việc là cho lao
động nông thôn, giảm bớt khó khăn về tài chính trong quá trình tìm việc làm và tự
tạo việc làm. Thông qua các khoản vay giúp lao động nông thôn thực hiện các dự án
sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm và thu nhập cho bản thân, gia đình và xã hội.
1.2.3. Khái niệm và đặc điểm lao động nông thôn
1.2.3.1. Khái niệm lao động nông thôn.
Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Bằng (2002) đã nhận định nông thôn là khu
vực bao gồm một không gian rộng lớn, ở đó một cộng đồng dân cư sinh sống và
34
hoạt động kinh tế chủ yếu sản xuất nông nghiệp [20, tr.9]. Với kết luận trên
chúng ta nhận thấy không gian nông thôn và xác định phần lớn lao động nông
thôn là sản xuất nông nghiệp.
Báo cáo của Chu Tiến Quang (2005) cho rằng “nguồn nhân lực nông thôn là
một bộ phận của nguồn nhân lực nói chung, được phân bố ở nông thôn và làm việc
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn, bao gồm: sản xuất nông,
lâm, thủy sản, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt
động phi nông nghiệp khác diễn ra ở nông thôn” [4]. Với khái niệm này tác giả có
cách nhìn tổng quát về nguồn nhân lực nông thôn nói chung, trong đó làm rõ xu
hướng phát triển ngành nghề khu vực nông thôn. Phát triển nguồn nhân lực nông thôn
có thể hiểu là làm tăng giá trị con người trên các mặt đạo đức học tập, lao động, trí
tuệ, kỹ năng, tâm hồn và thể lực...làm cho con người có khả năng làm việc cao nhất,
đóng góp có hiệu quả nhất vào phát triển kinh tế, xã hội nông thôn. Việc làm nông
thôn hiện nay có một số đặc điểm cơ bản, những đặc điểm này ảnh hưởng không nhỏ
đến quá trình tạo việc làm và tự tạo việc làm ở nông thôn hiện nay.
Trên cơ sở các phân tích luận án đưa ra cách nhìn về lao động nông thôn
tương đối toàn diện trên cơ sở tìm hiểu vấn đề nguồn lao động sau đó xác định
lao động nông thôn. Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động (theo quy định của Nhà nước: Nam có tuổi 16-60; Nữ
có tuổi từ 16-55) đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những người
đang thất nghiệp có nhu cầu tìm việc làm. Như vậy xét ở giác độ địa lý “nguồn
lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn
trong độ tuổi quy định của pháp luật và khả năng lao động”. Lực lượng lao động
nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
đang có việc làm và những người đang thất nghiệp có nhu cầu tìm việc làm.
1.2.3.2. Đặc điểm lao động nông thôn
Trên cơ sở phân tích khái niệm lao động nông thôn, nhận thấy nguồn lao
động nông thôn hiện nay rất dồi dào, tuy nhiên đặc điểm công việc của lao động
nông thôn còn có nhiều điểm hạn chế gây ra thách thức cho lao động nông thôn khi
tiến hành tự tạo việc làm.
35
Đặc điểm địa bàn: Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn
rộng. Ðặc điểm này làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào
tạo, cung cấp thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn. Lao động nông thôn
có trình độ văn hóa và chuyên môn thấp hơn so với thành thị. Tỷ lệ lao động nông
thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao động nông thôn chủ yếu học nghề
thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động
theo truyền thống và thói quen là chính. Ðiều đó làm cho lao động nông thôn có
tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất
và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.
Trong khi đó, khu vực nông thôn, nếu thuộc vùng đồng bằng, trung du thì
hầu hết đều ở vào tình trạng “đất chật, người đông”, diện tích đất canh tác tính theo
đầu người rất thấp. Còn vùng miền núi thì điều kiện giao thông khó khăn, đất đai
khô cằn, độ dốc cao, thiếu nước cho sản xuất;... Với điều kiện tự nhiên như vậy, khó
tránh khỏi tình trạng lao động nông thôn không đủ việc làm, nhất là trong ngành
trồng trọt. Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông
thôn thuần nông.
Đặc điểm công việc: Lao động nông thôn bị hạn chế do tính thời vụ cao.
Ðặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp là có tính mùa vụ do đó lao động nông
thôn cũng có tính thời vụ. Thời gian rãnh rỗi của lao động nông thôn chiếm tỷ lệ
cao. Lao động nông thôn với lối sống thuần nông gắn với những sản phẩm độc canh
và kỹ thuật canh tác lạc hậu, nên đại bộ phận lao động nông thôn chỉ thạo duy nhất
nghề nông, không có hoặc có rất ít sự hiểu biết về các lĩnh vực kinh doanh phi nông
nghiệp. Điều này đã làm hạn chế tính chủ động, dám nghĩ dám làm của người nông
dân trong việc tìm nghề mới, nhất là các nghề phi nông nghiệp.
Hiệu quả ở đây đề cập trực tiếp tới thu nhập từ công việc của lao động nông
thôn. Các hình thức nông nghiệp truyền thống tại địa phương đòi hỏi đầu tư ít vốn,
thời gian ngắn, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên nên lợi nhuận mang lại thấp nhưng lại
giúp duy trì nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Bài toán chi phí và lợi ích tạo ra vòng
tròn luẩn quẩn không tạo ra được bước đột phá trong phát triển kinh tế địa phương.
36
Ðiểm nổi bật là lao động nông thôn thường chú trọng vào lợi ích ngay lập tức khi tự
tạo việc làm. Các mô hình chuyển đổi cây trồng, vật nuôi hoặc từ nông nghiệp sang
mô hình phi nông nghiệp hoặc kinh doanh nhỏ lẻ nếu không mang lại hiệu quả cao
hơn hình thức cũ sẽ nhanh chóng làm người lao động quay trở lại với hình thức cũ.
Thực tế cho thấy nhiều mô hình đào tạo, khuyến công do có sự hỗ trợ chi phí sản
xuất nên ban đầu người dân hăng hái tham gia. Tuy nhiên sau đó đánh giá chi phí
đầu tư cao, nhiều hộ gia đình nông thôn không tiếp tục phát triển mà quay trở lại với
công việc cũ hoặc di chuyển sang địa phương khác làm thuê.
Đặc điểm về thu nhập: Lao động nông thôn khó tiếp cận với việc làm có thu
nhập và chất lượng cao, đặc điểm cơ bản của lao động nông thôn là phần lớn chưa qua
đào tạo dẫn đến không thể tiếp cận các công việc có thu nhập và chất lượng cao. Ngoài
ra việc cập nhật thông tin khoa học kỹ thuật, thị trường không kịp thời làm giảm khả
năng tự tạo việc làm. Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường
kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế.
Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá hạn chế.
Đặc điểm về tâm lý: Tâm lý sự sẵn có về việc làm của lao động nông thôn.
Người lao động tại khu vực nông thôn thường có cách nhìn đơn giản về việc làm đó
là khu vực nông thôn không thiếu việc làm. Các công việc nghề nông thường chiếm
tương đối lớn thời gian, song nếu nhìn nhận về khía cạnh tìm kiếm công việc những
lúc nông nhàn hay khi mất đất cần chuyển đổi công việc, hoặc một công việc mang
lại thu nhập cao ổn định thì vô cùng khó khăn. Lao động nông thôn vốn đã quen với
các công việc mang tính chất truyền thống từ xưa tới nay, việc thay đổi nhận thức
về công việc mới là tương đối khó khăn. Sự bó buộc về công việc có thể làm khiến
lao động nông thôn khó khăn trong việc tìm kiếm các công việc thay thế. Với tâm lý
“không thiếu việc” là rào cản để lao động nông thôn chủ động trong quá trình tìm
kiếm tự tạo việc làm.
1.2.4. Hoạt động phi nông nghiệp
Vào những năm đầu thập kỷ 70, các nhà nghiên cứu dùng khái niệm “các
hoạt động phi nông nghiệp” để chỉ toàn bộ các hoạt động dịch vụ và sản xuất không
37
phụ thuộc dịch vụ phi nông nghiệp theo nghĩa rộng (tức là cả nông nghiệp, lâm
nghiệp và ngư nghiệp). Về sau, do sự phát triển của các hoạt động kinh tế ở nông
thôn, khái niệm này được nhiều nhà nghiên cứu mở rộng thêm. Theo các nhà nghiên
cứu này, các hoạt động phi nông nghiệp bao gồm: sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng (nói chung là sản xuất công nghiệp) và các hoạt động dịch
vụ: vận tải, thương mại, bưu chính viễn thông, y tế, bảo hiểm…Theo Petter Lanjow
và Rinku Murgai (2008), việc làm trong phi nông nghiệp được chia làm ba loại: (1)
việc làm thường xuyên (nhận lương theo lệ thường), (2) việc làm thất thường (nhận
lương theo ngày làm việc), (3) việc làm tư nhân hay hoạt động kinh doanh tư nhân.
Hoạt động phi nông nghiệp được đảm nhận bởi những nông hộ như những
người sản xuất độc lập ở gia đình của họ hoặc những người là lao động làm thuê cho
những gia đình nông dân, hoặc sản xuất, hoặc kinh doanh. Theo tổ chức Ngân hàng
thế giới (2004) kinh tế phi nông nghiệp có thể được định nghĩa theo ba mức độ:
- Mức độ thứ nhất, kinh tế phi nông nghiệp liên quan đến những hoạt động
như là những ngành nghề trong ngành kinh doanh không phải là nông nghiệp, sự
xây dựng và sản xuất sản phẩm có ích, nó diễn ra tại những nông trại hay là những
vùng nông thôn.
- Mức độ thứ hai, một phần nói đến những hoạt động phi nông nghiệp diễn ra
tại nông trại và những vùng nông thôn mà còn đề cập đến sự buôn bán, vận chuyển
và những dịch vụ khác.
- Mức độ thứ ba, kinh tế phi nông nghiệp diễn ra tại nông trại, những vùng
nông thôn, trung tâm thương mại nông thôn bao gồm không chỉ tất cả những hoạt
động ở mức độ thứ nhất và thứ hai mà còn những hoạt động khác như là sự chế biến
công nghiệp, tiếp thị và những dịch vụ có liên quan.
Hoạt động phi nông nghiệp là các hoạt động ngoài các nội dung kể trên. Như
vậy, khái niệm hoạt động - việc làm phi nông nghiệp (non-farm activities) là khá
rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động sản xuất công nghiệp, dịch vụ tại các cơ sở
kinh tế và hộ gia đình. Sự phân loại này không đề cập đến địa điểm hoạt động đó
38
diễn ra, quy mô của hoạt động, công nghệ được sử dụng cũng như liệu thành phần
tham gia chỉ là hộ nông nghiệp hay hộ gia đình có hoạt động phi nông nghiệp.
Do vậy “phi nông nghiệp” là nói đến những hoạt động không phải là thuần
nông (bao gồm trồng trọt và chăn nuôi) hoặc lâm nghiệp hoặc thuỷ sản mà là sự
khai thác và sản xuất ra các sản phẩm có ích, là sự xây dựng, buôn bán, vận chuyển,
là sự cung cấp tài chính và những dịch vụ. Thực tế hiện nay mọi người tương đối
thống nhất với nhau về khái niệm việc làm nông nghiệp nhưng lại không thống nhất
với nhau về khái niệm việc làm phi nông nghiệp. Hoạt động nông nghiệp và khái
niệm liên quan tới việc làm nông nghiệp trong nghiên cứu này được hiểu là các hoạt
động liên quan trực tiếp đến cây trồng và vật nuôi. Hoạt động phi nông nghiệp là
các hoạt động ngoài các hoạt động kể trên.
Căn cứ và các kết quả phân tích so sánh luận án có những ý kiến đồng nhất
về hoạt động phi nông nghiệp đối với nghiên cứu của Lê Xuân Bá (2006) [14], cho
rằng khái niệm hoạt động-việc làm phi nông nghiệp (non-farm activities) là khá
rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động sản xuất công nghiệp, dịch vụ tại các cơ sở
kinh tế và hộ gia đình. Sự phân loại này không đề cập đến địa điểm hoạt động đó
diễn ra, quy mô của hoạt động, công nghệ được sử dụng cũng như liệu thành phần
tham gia chỉ là hộ nông nghiệp hay hộ gia đình có hoạt động phi nông nghiệp.
Trong luận án hoạt động phi nông nghiệp được hiểu là toàn bộ các hoạt động thuộc
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ tại các cơ sở kinh tế và hộ gia đình.
39
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Nghệ An
- Vị trí địa lý
Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ, có tọa độ địa lí từ
18035’ đến 200 vĩ độ Bắc và từ 103050’ đến 105040’ kinh độ Đông, cách thủ đô Hà
Nội 297 km về phía Bắc, cách cố đô Huế 360 km về phía Nam. Diện tích đất tự
nhiên là 16.490,7 km2, chiếm 5,1% diện tích tự nhiên cả nước và dân số 2.929 nghìn
người, chiếm 3,4% dân số cả nước (năm 2010). Về mặt hành chính, tỉnh có 17
huyện, 1 thành phố và 2 thị xã, với 479 xã, phường và thị trấn.
Nghệ An giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km đường biên giới và biển
Đông ở phía Đông với chiều dài 82 km. Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trò quan
trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế
biển, mở rộng hợp tác quốc tế và trao đổi hàng hóa với các nước ASEAN thông qua
các cửa khẩu. Với vị trí như vậy, Nghệ An có diện tích lớn nhất cả nước với đầy đủ
các dạng địa hình: núi, trung du, đồng bằng, ven biển, biển thuận lợi phát triển một
kinh tế khu vực nông thôn đa dạng.
- Địa hình
Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, địa hình đa dạng, phức tạp và bị
chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối, hướng nghiêng từ Tây - Bắc xuống
Đông - Nam. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn. Thấp
nhất là vùng đồng bằng huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, có nơi chỉ cao
0,2m so với mặt nước biển (xã Quỳnh Thanh, huyện Quỳnh Lưu). Địa hình Nghệ
An có 2 dạng chủ yếu: trung du miền núi và đồng bằng ven biển.
Diện tích tự nhiên của vùng trung du miền núi là 13.749,2 km2, chiếm 83,4%
diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Hệ thống núi cao ở phía tây, và tây bắc thuộc hệ
40
thống núi Trường Sơn, có độ cao trung bình 600 - 700m, độ dốc trên 250. Vùng
trung du có độ cao trung bình từ 100 - 200m, độ dốc từ 15 - 200. Vùng trung du
miền núi chia làm 2 tiểu vùng:
Hình 2.1. Bản đồ địa lý tỉnh Nghệ An
Nguồn: www.nghean.gov.vn
- Tiểu vùng Tây Nam nằm ở phía Tây Nam của tỉnh, thuộc địa bàn 5 huyện: Kỳ
Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Thanh Chương và Anh Sơn. Đây là vùng có địa hình
phức tạp, chủ yếu là núi trung bình và cao, tập trung dọc biên giới Việt - Lào, thuộc
huyện Kỳ Sơn và Tương Dương, một số đỉnh cao trên 2000 m (Pulaileng 2.711m).
- Tiểu vùng Tây Bắc nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh, thuộc địa bàn 6 huyện:
Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ và thị xã Thái Hòa. So với
tiểu vùng Tây Nam, địa hình ít phức tạp hơn, phần lớn là đồi và núi thấp, với độ cao
trung bình từ 500 - 1.000 m.
41
Vùng trung du miền núi thích hợp để phát triển ngành lâm nghiệp và hình
thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, chè,
hồ tiêu... cũng như các loại cây công nghiệp ngắn ngày như đậu, lạc, thuốc lá...
Với địa hình rộng lớn có khả năng hình thành các trang trại, vùng chuyên canh
quy mô lớn.
Vùng đồng bằng ven biển của Nghệ An có diện tích tự nhiên là 2.741,5
km2, chiếm 16,6% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, gồm 7 huyện, 1 thị xã và 1 thành
phố: Nam Đàn, Yên Thành, Đô Lương, Hưng Nguyên, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc,
Diễn Châu, thị xã Cửa Lò và thành phố Vinh. Địa hình của vùng khá đồng nhất,
chủ yếu là đồng bằng, độ cao trung bình từ 5 - 20m, xen kẽ một số ngọn đồi thấp
nằm rải rác ở huyện Đô Lương, Nam Đàn, Hưng Nguyên. Đất trong vùng chủ
yếu là đất phù sa, đất pha cát, chạy theo dọc bờ biển có các vùng sình lầy, vùng
đất cát, các bãi sú vẹt, bãi bồi. Địa hình vùng đồng bằng thuận lợi để phát triển
các loại hình trang trại, vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày, vùng tập
trung nuôi trồng thủy sản.
Tuy nhiên, địa hình cũng là một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng lưới
giao thông đường bộ, đặc biệt là các tuyến giao thông vùng trung du và miền núi,
gây khó khăn cho phát triển lâm nghiệp và bảo vệ đất đai khỏi bị xói mòn, gây lũ lụt
cho nhiều vùng trong tỉnh. Các dòng sông hẹp và dốc gây khó khăn cho phát triển
vận tải đường sông và hạn chế khả năng điều hoà nguồn nước mặn trong các mùa
phục vụ cho canh tác nông nghiệp.
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội
Nghệ An là tỉnh có tổng sản phẩm GDP khá lớn, xu hướng GDP tăng lên hàng
năm cho thấy tốc độ phát triển của Nghệ An là tương đối tốt. Năm 2013 đã đạt đến con
số 72.978.073 triệu đồng cho thấy những thay đổi khá lớn về kinh tế Nghệ An [45].
Cơ cấu GDP thay đổi theo hướng phù hợp với xu thế phát triển. Tỷ trọng
ngành dịch vụ tăng lên so với ngành nông nghiệp và công nghiệp, cho thấy kinh tế
Nghệ An đang có những bước chuyển dịch phù hợp.
42
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tổng hợp kinh tế Nghệ An giai đoạn 2010 - 2013
TT
2010
2011
2012
2013
Chỉ tiêu
ĐVT
1 GDP theo giá thực tế Trđ 42.196.194 56.148.982 62.645.589 72.978.073
2 Tốc độ phát triển hàng năm 110,86 106,10 106,92 %
3 Cơ cấu
Trđ 3.1. Nông lâm thủy sản 28,96 30,17 28,03 25,08
Trđ 3.2. Công nghiệp xây dựng 29,89 32.43 31,86 30,27
Trđ 3.3. Dịch vụ 39,55 36,21 39,12 43,46
Trđ 3.4. Thuế nhập khẩu 1,63 1,22 1,77 2,33
Thu nhập bình quân đầu người 4 Ngđ 919,60 1155,00 1373,61 1571,60 1 tháng
5. Thu ngân sách Trđ 21.920.539 29.346.576 27.980.000 36.460.000
5.1 Thu ngân sách trung ương Trđ 12.865.498 17.678.922 21.194.122 22.801.511
5.2 Thu trên địa bàn Trđ 9.055.041 11.667.654 9.730.000 13.658.489
6 Chi ngân sách Trđ 20.624.566 27.766.656 27.152.391 34.450.000
Trđ 6.1. Chi thường xuyên 7.631.279 8.835.837 9.705.275 13.167.909
Trđ 6.2. Chi nộp ngân sách TW - - - -
Trđ 6.3. Chi đầu tư phát triển 3.236.046 5.098.755 6417 054 2.827.421
Nguồn: CụcThống kê Nghệ An [7]
Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Nghệ An là chưa cao, còn có những biến
động trong các năm. Năm 2010 thu ngân sách là 21.920.539 triệu đồng, năm 2011
tăng lên 29.346.576 triệu đồng, năm 2012 lại giảm xuống còn 27.980.000 triệu
đồng, năm 2013 hoạt động thu ngân sách tăng cao lên đến 36.460.000 triệu đồng.
Cơ cấu thu ngân sách còn thể hiện nhiều điểm chưa hợp lý, thu ngân sách trên địa
bàn chiếm tỷ lệ nhỏ chủ yếu dựa vào nguồn thu từ ngân sách trung ương. Năm 2010
thu ngân sách trung ương là 12.865.498 triệu đồng chiếm tỷ lệ 58,69%, năm 2012
thu ngân sách từ trung ương là 18.250.000 trệu đồng chiếm tỷ lệ 65%. Điều này cho
thấy kinh tế Nghệ An còn phụ thuộc nhiều và ngân sách Trung ương mà chưa thể
thực hiện xu thế giảm sự phụ thuộc và ngân sách trung ương.
Chi ngân sách trên địa bàn tỉnh tăng mạnh, năm 2009 là năm 2012 là
27.152.391 triệu đồng. Cơ cấu chi ngân sách cũng có nhiều điểm chưa hợp lý, trong
Trđ 6.4 Chi khác 9.757.241 13.832.064 14.060.096 18.454.670
43
đó chi nộp ngân sách trung ương là không có, chi khác chiếm một tỷ lệ rất cao trên
1/2 tổng chi, chi thường xuyên cũng chiếm tỷ lệ lớn. Chi cho đầu tư phát triển
chiếm tỷ lệ nhỏ năm 2012 là 3.387.020 triệu đồng chiếm tỷ lệ 12,47%. Chi ngân
sách 6 tháng đầu năm 2013 ước thực hiện 7.247,96 tỷ đồng, bằng 48,7% dự toán.
Trong đó, chi đầu tư phát triển ước đạt 1.464,3 tỷ đồng, bằng 54,7% dự toán; chi
thường xuyên 5.701,36 tỷ đồng, bằng 47,9% dự toán; chi dự phòng 82,3 tỷ đồng,
bằng 27,3% dự toán.
Điều này cho thấy kinh tế Nghệ An còn có nhiều vấn đề quan tâm, khả năng
tự thu chi là chưa thể thực hiện phần lớn còn dựa vào ngân sách Trung ương. Vấn
đề này là điểm khó khăn đối với một tỉnh có dân số đông, diện tích lớn có cơ sở hạ
tầng khá tốt.
2.1.3. Tình hình phát triển dân số
Nghệ An là tỉnh có diện tích 16.490,85 km2 số lượng dân số (31/12/2013) là
2.978.705 người, mật độ dân số trung bình là 179 người/1km2. Trong đó dân số khu
vực thành thị là 445.155 chiếm tỷ lệ 14,95%, dân số khu vực nông thôn 2.533.550
chiếm tỷ lệ 86,44%.
Bảng 2.2. Tình hình dân số và giới tính giai đoạn 2010 - 2013
TT
2010
2011
2012
2013
Chỉ tiêu
ĐVT
1 Dân số
Người
2.928.717
2.941.801
2.951.985
2.978.705
1.1. Tr đó: Nam
Người
1.453.706
1.460.096
1.465.045
1.478.200
1.2
Nữ
Người
1475.011
1.481.705
1.486.940
1.500.505
2 Thành thị
Người
383.997
392.098
400.466
445.155
Tỷ lệ
%
13,12
13,33
13,56
14,95
3 Nông thôn
Người
2.544.720
2.549.703
2.551.519
2.533.550
Tỷ lệ
%
86,88
86,67
86,44
85,05
Nguồn: CụcThống kê Nghệ An [7]
Với số dân đông, Nghệ An có nguồn nhân lực dồi dào, là một thuận lợi lớn
để Nghệ An phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nghệ
An phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, có thu nhập đạt mức
44
trung bình khá so với cả nước. Để đạt được mục tiêu đó, thì nguồn nhân lực đóng
vai trò quan trọng. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng chất lượng nguồn lao động và vấn
đề việc làm để đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực làm cơ sở thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hóa của tỉnh.
2.2. Các giả thuyết khoa học và khung phân tích
2.2.1. Các giả thuyết khoa học
Trong khuôn khổ của luận án tiến sĩ, các giả thuyết khoa học cần được kiểm
chứng gồm có:
- Các yếu tố thuộc về cá nhân lao động nông thôn (trình độ học vấn, trình
độ chuyên môn, đào tạo nghề, vốn tài chính của bản thân...) trực tiếp tác động
mạnh đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn.
- Vai trò của hộ gia đình có tác động mạnh mẽ đến tự tạo việc làm của lao động
nông thôn. Mối quan hệ gia đình với cộng đồng xung quanh, các động viên tâm lý tinh
thần, các hỗ trợ về tài chính, ảnh hưởng của người thân, họ hàng và bạn bè trong và
ngoài xã có ảnh hưởng đáng kể đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn.
- Khả năng chia sẻ thông tin ở địa phương, chính sách hỗ trợ (tín dụng, đất
đai sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thuế và các khoản phí...), vai trò của các tổ chức
đoàn thể ở địa phương có tác động mạnh mẽ đến tự tạo việc làm của lao động
nông thôn..
2.2.2. Khung lý thuyết phân tích
Luận án của Ngô Quỳnh An (2012) đã đưa ra cách tiếp cận tự tạo việc làm
của thanh niên Việt Nam ở hai góc độ vĩ mô và vi mô, đồng thời xây dựng hai mô
hình các yêu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm theo hai cách tiếp cận đó. Tác giả đã
phân tích tự tạo việc làm thanh niên Việt Nam căn cứ vào bộ số liệu Điều tra lao
động việc làm các năm 2006 -2010 do Bộ Lao động và Thương binh xã hội và Tổng
cục Thống kê tiến hành. Tổng hợp từ nhiều nguồn số liệu khác tác giả đã hình thành
bộ số liệu mảng của 64 tỉnh thành. Với cách tiếp cận các bộ số liệu mảng cách xây
dựng mô hình lý thuyết ở hai góc độ là hoàn toàn phù hợp [18].
Trong điều kiện thực hiện luận án tại địa phương địa bàn Nghệ An, đặc điểm
45
địa bàn lao động nông thôn, luận án tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tự
tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn thông qua việc thu thập bộ dữ
liệu sơ cấp. Quá trình thiết kế khung lý thuyết của luận án, xây dựng bảng hỏi cho
bộ dữ liệu sơ cấp tác giả đã tham khảo các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh
hưởng đến tự tạo việc làm tìm hiểu, và rút ra được một số yếu tố mà họ đã thực
hiện phân tích và kiểm chứng.
Bảng 2.3: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm trong
các nghiên cứu trước đây
TT
Các yếu tố ảnh hưởng
Các nghiên cứu
Trần Thị Thu (2003)
1
Trình độ chuyên môn
Vai trò vốn con người
Trần Thọ Đạt & Đỗ Tuyết
2
- Số năm đi học
Nhung (2008)
- Chi phí cho giáo dục
3 Vốn con người tác động đến sinh kế
Thái Phúc Thành (2014)
- Trình độ học vấn
4
James (1998)
- Kinh nghiệm làm việc
- Chuyên môn kỹ thuật
5
- Hỗ trợ kiến thức, kỹ năng
Ngô Quỳnh An (2012)
- Vốn
Lê Xuân Bá (2006)
6
- Trình độ giáo dục
Trần Thị Thu (1999)
Linda Yueh (2009)
7
- Giới tính
Lê Xuân Bá (2006)
Evan (1989)
8
- Vốn tài chính
Đỗ Thị Quỳnh Trang (2007)
- Sức khỏe
Trần Thu Hồng Ngọc (2009)
9
- Học nghề
- Vốn sản xuất
46
TT
Các yếu tố ảnh hưởng
Các nghiên cứu
- Nền tảng gia đình
10
DeWit(1993)
- Ảnh hưởng nghề nghiệp của người cha
11
- Nghề nghiệp của chồng
FSPS (2010)
12
- Số con trong gia đình
Đỗ Thị Quỳnh Trang (2007)
James (1998)
13
- Số người có việc làm trong gia đình
Linda Yueh (2009)
14
- Tiềm lực tài chính của gia đình
Ngô Quỳnh An (2012)
- Vốn xã hội liên kết (tham gia các câu lạc bộ,
15
Ngô Quỳnh An (2012)
hiệp hội..)
Linda Yueh (2009)
16
- Tham gia một mạng xã hội
17
- Các chính sách của chính quyền địa phương
Lê Xuân Bá (2006)
18
- Các vấn đề xã hội nảy sinh ở địa phương
Phạm Ngọc Dũng (2009)
Nguồn: [5], [14], [18],[29], [33], [37], [38], [57], [58], [64], [69]
Thông qua nghiên cứu trước tác giả đã rút ra các yếu tố có tác động đến
tự tạo việc làm, xây dựng sinh kế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vấn đề này
đã được tác giả tiến hành xây dựng trong luận án về khung lý thuyết các yếu
tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm trên cơ sở phân loại thành ba nhóm chính:
nhóm yếu tố thuộc về cá nhân, nhóm yếu tố thuộc về hộ gia đình, nhóm yếu tố
thuộc về cộng đồng.
47
Tuổi
Giới tính
Tình trạng hôn nhân
Trình độ học vấn
Trình độ chuyên môn YẾU TỐ
CÁ NHÂN
Vốn tài chính của bản thân
Sức khỏe
Được đào tạo nghề
Sử dụng vốn hộ gia đình và
những người khác
Gia đình có nhà xưởng
Sử dụng đất đai gia đình TỰ TẠO
VIỆC LÀM
YẾU TỐ
THUỘC
VỀ HỘ
GĐ Ảnh hưởng của những người
xung quanh
Mối quan hệ của gia đình
với cộng đồng
YẾU TỐ
Ảnh hưởng của các tổ chức
đoàn thể
Hỗ trợ vốn của cộng đồng THUỘC
VỀ
Chính sách, thủ tục của địa
phương CỘNG
ĐỒNG Cơ sở hạ tầng
Khả năng chia sẻ thông tin về
việc làm
Sơ đồ 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu
48
2.2.3. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết
Đề tài tiến hành nghiên cứu các lý thuyết mô hình tự tạo việc làm, tập trung
vào khái niệm, nội dung các nguồn lực và yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm.
Bước 2: Xây dựng mô hình nghiên cứu, khung phân tích
Căn cứ vào các lý thuyết đã tổng quan ở bước 1, xây dựng khung lý thuyết
về tự tạo việc làm của lao động nông thôn, làm cơ sở nghiên cứu và thực hiện toàn
bộ quy trình của luận án.
Bước 3: Thu thập số liệu sơ cấp
Trên cơ sở khung lý thuyết xây dựng bản hỏi đối với lao động nông thôn và
tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp và điều tra phỏng vấn các đối tượng để thu thập
số liệu sơ cấp cần thiết.
Bước 4: Phân tích và xử lý thông tin thu thập
Luận án sử dụng một số kỹ thuật và công cụ để xử lý số liệu thu thập trên cơ
sở đó đưa ra các nhận định, so sánh và đánh giá về số liệu thu thập được.
Bước 5: Phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Phân tích, đánh giá thực trạng tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên
địa bàn tỉnh Nghệ An. Đặc biệt luận án chú trọng hai nội dung cơ bản:
- Phân tích các nguồn lực là cơ sở tự tạo việc làm của lao động nông thôn
trên địa bàn Nghệ An.
- Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm
(bao gồm 3 nhóm yếu tố: các yếu tố thuộc về cá nhân lao động nông thôn, các yếu
tố thuộc về hộ gia đình, các yếu tố thuộc về môi trường)
Bước 6: Đề xuất các giải pháp
Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các giải pháp và phân tích
các điều kiện thực hiện thúc đẩy tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
49
2.3. Các nguồn số liệu, tư liệu được sử dụng
Luận án được hoàn thành trên cơ sở sử dụng, phân tích tổng hợp nhiều nguồn
số liệu, tư liệu khác nhau. Mỗi nguồn số liệu, tư liệu đều có hạn chế riêng. Khi sử
dụng kết hợp, hạn chế nguồn này sẽ được bổ sung bằng nguồn kia.
2.3.1. Số liệu thứ cấp
Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã tiến hành thu thập các tài liệu,
báo cáo sẵn có về việc làm của lao động nông thôn, về các nguồn lực của nông
thôn; các tài liệu, sách, bài báo khoa học về chủ đề tạo việc làm và tự tạo việc làm
của lao động nông thôn. Các tài liệu xuất bản gần đây về việc làm nông thôn, một
số báo cáo nghiên cứu, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ về lao động việc làm. Các
báo cáo của các tổ chức: Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Sở Lao động và thương
binh xã hội, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm khuyến Công Sở
Công thương…được sử dụng để có góc nhìn đa chiều về khả năng tự tạo việc làm
của lao động nông thôn đã được thu thập và tham khảo.
Trong khuôn khổ luận án, tác giả sử dụng một số bộ số liệu sẵn có như: Tổng
điều tra nông nghiệp, nông thôn thủy sản (2011), Điều tra lao động việc làm hàng
năm, các số liệu trong Niên giám thống kê địa phương. Đây là các ấn phẩm được
xuất bản hàng năm, bao gồm các số liệu cơ bản phản ánh thực trạng phát triển kinh
tế xã hội của cả nước, các vùng, các địa phương nhằm cung cấp số liệu cho quá
trình nghiên cứu, so sánh xây dựng chính sách.
Tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản là cuộc điều tra được thực
hiện theo chu kỳ 5 năm/ 1 lần theo chương trình điều tra quốc gia do Thủ tướng phê
duyệt. Cuộc điều tra được thực hiện vào những năm 1994, 2001, 2006, 2011. Mục
đích cơ bản của cuộc điều tra là thu thập thông tin cơ bản về nông nghiệp, nông thôn
thủy sản để: (i) Đánh giá thực trạng, phân tích xu hướng xây dựng kế hoạch chiến
lược phát triển khu vực nông thôn và cải thiện mức sống dân cư trên phạm vi cả nước
cũng như ở từng địa phương; (ii) đánh giá kết quả thực hiện một số chương trình mục
tiêu quốc gia về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và xây dựng
nông thôn mới, phục vụ so sánh quốc tế về các chỉ tiêu nông nghiệp nông thôn và (iii)
xây dựng cơ sở dữ liệu của khu vực nông nghiệp, nông thôn phục vụ công tác chuyên
50
sâu và làm dàn chọn mẫu cho một số cuộc điều tra định kỳ tiếp theo. Luận án sử dụng
một số thông tin về hộ nông nghiệp và thủy sản từ Tổng điều tra năm 2011.
Điều tra về lao động và việc làm nhằm thu thập thông tin cơ bản về thị
trường lao động hằng năm có tính kế thừa và so sánh với số liệu các cuộc điều tra
trước đây của Tổng Cục Thống kê, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, phục vụ sự
đánh giá biến động trên thị trường lao động và phản ánh sự ảnh hưởng của tình hình
kinh tế lên thị trường lao động. Luận án tiến hành khai thác số liệu điều tra trong
vòng 5 năm gần đây về lao động việc làm của tỉnh Nghệ An.
2.3.2. Số liệu sơ cấp
Luận án đã tiến hành thu thập số liệu điều tra sơ cấp trong khoảng thời gian
tháng 4 năm 2014. Mục đích chính của điều tra nhằm làm rõ thực trạng tự tạo việc
làm của lao động nông thôn, chú trọng tìm hiểu các thông tin thuộc về các nguồn
lực và nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn.
- Đối tượng điều tra và phương pháp thu thông tin:
Thu thập phát phiếu điều tra đối tượng lao động nông thôn thuộc hộ gia
đình. Các thông tin định lượng thường được thu thập thông qua cuộc điều tra với
bảng hỏi được thiết kế sẵn. Trong công trình đã thực hiện cuộc khảo sát lao động
nông thôn tại các địa phương, cuộc điều tra được thực hiện vào tháng 4 năm 2014.
Điều tra phỏng vấn các đối tượng lao động nông thôn, từ các hộ gia đình:
Hình thức điều tra, trên địa bàn tỉnh Nghệ An lựa chọn 4 huyện Yên Thành, Quỳnh
Lưu, Thanh Chương, Quế Phong đại diện cho 4 vùng địa lý (vùng đồng bằng, vùng
ven biển, vùng núi thấp, vùng núi cao). Tại mỗi huyện chọn 2 xã điều tra hộ gia
đình (đối tượng điều tra là chủ hộ).
- Mẫu điều tra định lượng lao động nông thôn:
Đơn vị điều tra trong nghiên cứu được xác định là “lao động nông thôn”
thuộc hộ gia đình. Có hai loại đối tượng nghiên cứu được xác định trong mẫu điều
tra (lao động nông thôn không tự tạo việc làm, lao động nông thôn tự tạo việc làm
phi nông nghiệp). Với mục tiêu thu thập số liệu đủ lớn để kết quả nghiên cứu có ý
nghĩa thống kê. Đề tài phân vùng địa lý các đơn vị hành chính cấp huyện tỉnh Nghệ
51
An thành bốn vùng, trên cơ sở đó mỗi vùng chọn 1 huyện, mỗi huyện chọn 2 xã.
Địa bàn điều tra phải tiêu biểu cho vùng nghiên cứu.
Nghệ An là tỉnh thuộc trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ với địa hình
tương đối phức tạp gồm có 17 huyện, một thành phố và 3 thị xã. Theo căn cứ vào
Tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản địa hình Nghệ An được chia
làm 4 vùng:
+ Vùng đồng bằng bao gồm các huyện: Yên Thành, Hưng Nguyên, Nam
Đàn, Đô Lương, Thành phố Vinh.
+ Vùng ven biển bao gồm các huyện: Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, Thị
xã Cửa Lò, thị xã Hoàng Mai.
+ Vùng núi thấp bao gồm các huyện: Thanh Chương, Anh Sơn, Nghĩa Đàn,
Thái Hòa, Tân Kỳ, Quỳ Hợp.
+ Vùng núi cao bao gồm các huyện: Quỳ Châu, Quế Phong, Con Cuông,
Tương Dương, Kỳ Sơn.
Căn cứ thực tế địa hình như trên, điều tra tiến hành nghiên cứu thu thập số
liệu tai 4 huyện Yên Thành, Quỳnh Lưu, Thanh Chương, Quế Phong. Mỗi huyện
điều tra trên phạm vi 2 xã.
Trong quá trình nghiên cứu, việc thu thập số liệu lao động nông thôn tại các
xã, huyện tương đối khó khăn vì vậy luận án áp dụng công thức chọn mẫu điều tra
cho phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tại các xã nghiên cứu:
2
Z
p
(1
)
α−
−
N
=
2
p
/ 2). (1
d
(2.1) [16, tr.37]
Trong đó: N: Cỡ mẫu nghiên cứu
: Hệ số tin cậy ở mức xác suất 95% (1,96)
Z
2 (1
/ 2)
α−
p: Tỷ lệ hộ gia đình có người tự tạo việc làm thành công (để có
quy mô mẫu lớn nhất, thông thường người ta ước lượng p = 0,5)
d: Độ chính xác mong muốn giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và tổng
thể nghiên cứu với sai số cho phép (d = 0,1)
52
Theo công thức trên, cỡ mẫu điều tra tối thiểu mỗi loại hộ gia đình là:
2
1,96
0,5 0,5
×
N
96
=
=
×
2
0,1
Để tăng tính chính xác và đảm bảo thuận lợi cho quá trình nghiên cứu, luận
án xác định số lượng lao động nông thôn được điều tra tại các hộ gia đình thuộc các
xã là 100 người.
Bảng 2.4. Phân bố của mẫu điều tra lao động nông thôn
Mẫu thu về
Dự kiến điều tra
lao động nông
thôn
TT
Xã điều tra
Huyện
điều tra
Số xã/
số mẫu
Không
tự tạo
việc
làm
Không
tự tạo
việc
làm
Tự tạo
việc
làm phi
nông
nghiệp
Tự tạo
việc
làm phi
nông
nghiệp
Công Thành
50
50
30
50
Yên
1
2 xã/200
Thành
Đô Thành
50
50
32
50
Quỳnh Lâm
50
50
28
50
Quỳnh
2
2 xã/200
Lưu
Quỳnh Văn
50
50
34
50
Đồng Văn
50
50
32
55
Thanh
3
2 xã/200
Chương
Hạnh Lâm
50
50
32
55
Tiền Phong
50
50
35
54
Quế
4
2 xã/200
Phong
Tri Lễ
50
50
35
53
400
400
258
417
800
675
Tổng thể mẫu
Nguồn: Khảo sát của tác giả , tháng 4-2014
53
Do khó khăn về khoảng cách địa lý và thời gian và kích thước mẫu điều tra
tương đối lớn nên tác giả không thể trực tiếp phỏng vấn và điều tra lao động nông
thôn mà nhờ sự hỗ trợ của một số cán bộ ở các xã. Các cán bộ ở địa phương sau
khi được tập huấn về nội dung bảng hỏi đã hướng dẫn lao động nông thôn điền
vào các câu trả lời trong bảng hỏi. Cách thu thập thông tin này gặp phải một số
khó khăn trong quá trình điều tra, vì vậy mẫu điều tra phát ra là 800 phiếu thu về
được 675 phiếu.
Bảng 2.5. Phân bố (%) của đối tượng điều tra theo một số đặc điểm cơ bản
Đặc điểm
Tổng số đối tượng điều tra: 675
cơ bản
19-35
36-50
>= 51
1. Nhóm tuổi
Tỷ lệ (%)
21,6
54,7
23,7
Nam
Nữ
2. Giới tính
Tỷ lệ (%)
64,9
23,7
Chưa
3. Tình trạng
Đã kết hôn
Góa
Ly hôn
hôn nhân
kết hôn
Tỷ lệ (%)
93,5
2,1
0,4
4,0
Trung học
Cao đẳng,
Trung học
4. Trình độ
Tiểu học
học vấn
cơ sở
phổ thông
Đại học
Tỷ lệ (%)
12
36,6
46,8
4,6
Không có
Sơ cấp
Trung cấp
Cao đẳng
5. Trình độ
Đại học
chuyên môn
TĐCM
nghề
nghề
nghề
Tỷ lệ (%)
41,3
41,2
10,2
4,6
2,7
Nguồn: Khảo sát của tác giả , tháng 4-2014
54
- Thông tin chính được thu thập:
Nghiên cứu định lượng thường được áp dụng khi chủ đề nghiên cứu đã
được xác định rõ ràng cần có những mô tả chi tiết cho một mẫu cụ thể. Các thông
tin định lượng thường được thu thập thông qua các cuộc điều tra sử dụng bảng câu
hỏi thiết kế sẵn. Đối với luận án bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên quá trình thu
thập và phân tích thông tin của tác giả. Quá trình điều tra được thực hiện vào
tháng 3 năm 2014.
Thông tin định lượng được thu thập bao gồm 2 phần lớn:
(i) Thông tin chung về cá nhân lao động nông thôn;
(ii) Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng tự tạo việc làm.
Trong đó thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm được chia làm
3 nhóm yếu tố: các yếu tố thuộc về cá nhân, các yếu tố thuộc về hộ gia đình, các yếu
tố thuộc về cộng đồng. Nội dung của bảng hỏi được trình bày tại phần (Phụ lục 1).
2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
2.4.1. Mục tiêu phân tích số liệu
Luận án tiến hành thu thập thông tin và thực hiện các kỹ thuật xử lý số liệu
nhằm thực hiện các mục tiêu cơ bản:
- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng hoạt động tự tạo việc làm của lao động
nông thôn
Sử dụng số liệu từ Niêm giám thống kê, các báo cáo số liệu tại địa phương
trong quá trình thu thập dữ liệu điều tra thứ cấp, đồng thời áp dụng các phương
pháp phân tích thống kê mô tả các tương quan đơn giữa các yếu tố nhằm phân tích
hiện trạng tự tạo việc làm của lao đông nông thôn. Nội dung phân tích tập trung vào
những vấn đề sau:
+ Kết quả hoạt động tự tạo việc làm:
+ Quy mô việc làm tự tạo
+ Các ngành nghề chính về tự tạo việc làm
Mục tiêu 2: Đánh giá mức độ tác động các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tự
tạo việc làm của lao động nông thôn, các yếu tố ảnh hưởng được xét thông qua 3
nhóm yếu tố:
55
(cid:1) Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động nông thôn
(cid:1) Các yếu tố thuộc về hộ gia đình
(cid:1) Các yếu tố thuộc về cộng đồng.
2.4.2. Phương pháp phân tích
Các bảng hỏi thu được trong quá trình điều tra được kiểm tra độ chính xác và
tính logic trước khi nhập liệu. Thông tin trong các bảng hỏi được nhập vào file của
chương trình Excel, sau đó toàn bộ số liệu được làm sạch dựa trên những câu hỏi
kiểm tra hay câu hỏi định danh được thiết kế trong bảng hỏi. Cuối cùng, bộ số liệu
được chuyển về các file định dạng SPSS để thực hiện phân tích thống kê.
- Phương pháp thống kê mô tả
Kỹ thuật này được vận dụng để mô tả bức tranh tổng quát về tình hình cơ
bản của địa bàn nghiên cứu, thực trạng tự tạo việc làm, các nguồn lực và các nhóm
yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm. Bằng phương pháp này có thể mô tả được
một cách sơ lược các nguồn lực và yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao
động nông thôn. (Phụ lục 2)
- Phương pháp phân tích so sánh ( xây dựng bảng chéo)
Từ việc phân tổ thống kê các nhóm chưa tự tạo việc làm và tự tạo việc làm
phi nông nghiệp, và các yếu tố ảnh hưởng tác động đến hai nhóm yếu tố đó, trên cơ
sở đó so sánh rút ra một số nhận định về các yếu tố ảnh hưởng. (Phụ lục 4)
Luận án sử dụng kiểm định Chi - bình phương (χ2) cho biết có tồn tại
mối liên hệ giữa hai biến trong tổng thể hay không? Sau khi thực hiện các
kiểm định, lập ra các bảng chéo để tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh
hưởng và tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn. Đặc biệt
kiểm định Chi - bình phương cho thấy sự khác biệt của các yếu tố ảnh hưởng
tới tự tạo việc phi nông nghiệp so với những đối tượng không tự tạo việc làm
phi nông nghiệp.
56
Bảng 2.6. Tóm tắt kiểm định (χχχχ2) các mối liên hệ đến tự tạo việc làm
phi nông nghiệp
TT
Giá trị P Kết quả
1
P<0,05
Chấp nhận
2
P<0,05
Chấp nhận
P<0,05
3
Chấp nhận
4
P<0,05
Chấp nhận
P<0,05
5
Chấp nhận
6
P<0,05
Chấp nhận
7
P<0,05
Chấp nhận
8
P<0,05
Chấp nhận
P<0,05
9
Chấp nhận
10
P<0,05
Chấp nhận
11
P<0,05
Chấp nhận
12
P<0,05
Chấp nhận
13
P<0,05
Chấp nhận
P<0,05
14
Chấp nhận
Kiểm định (χ2)
Nhóm tuổi có mối liên hệ đến tự tạo việc làm phi
nông nghiệp
Trình độ học vấn có mối liên hệ đến tự tạo việc
làm phi nông nghiệp
Trình độ chuyên môn có mối liên hệ đến tự tạo
việc làm phi nông nghiệp
Tình trạng hôn nhân có mối liên hệ đến tự tạo
việc làm phi nông nghiệp
Được đào tạo nghề có mối liên hệ đến tự tạo
việc làm phi nông nghiệp
Sức khỏe có mối liên hệ đến tự tạo việc làm phi
nông nghiệp
Vốn tài chính bản thân có mối liên hệ đến tự tạo
việc làm phi nông nghiệp
Mối quan hệ gia đình có mối liên hệ đến tự tạo
việc làm phi nông nghiệp
Thông tin có mối liên hệ đến tự tạo việc làm phi
nông nghiệp
Vai trò của người thân có mối liên hệ đến tự tạo
việc làm phi nông nghiệp
Gia đình có nhà xưởng, đất đai có mối liên hệ
đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp
Sử dụng vốn của những người thuộc về yếu tố
hộ gia đình có có mối liên hệ đến tự tạo việc làm
phi nông nghiệp
Các tố chức đoàn thể có có mối liên hệ đến tự
tạo việc làm phi nông nghiệp
Sử dụng vốn của các tổ chức đoàn thể có có mối
liên hệ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp
Nguồn: Khảo sát của tác giả , tháng 4-2014(Phụ lục 4)
57
3) Phân tích phương sai ANOVA
Phân tích ANOVA là viết tắt của Analysis of Variance hay còn gọi là phân
tích phương sai (Phụ lục 5). Phân tích phương sai một chiều (One-way ANOVA) là
một phép phân tích phương sai được sử dụng để xem xét sự khác nhau về giá trị
trung bình của một biến phụ thuộc theo hai hay nhiều nhóm của một biến độc lập
(dạng danh mục). Phân tích phương sai một chiều là phân tích dựa trên ảnh hưởng
của một nhân tố (Single factor). Giả sử rằng chúng ta muốn so sánh trung bình của
k tổng thể có phương sai bằng nhau dựa trên những mẫu ngẫu nhiên độc lập gồm
n1, n2 , ... , nk quan sát từ k tổng thể khác nhau có phân phối chuẩn. Nếu trung bình
của các tổng thể được kí hiệu là (1 , 2 , . , k thì mô hình phân tích phương sai một
)
chiều được mô tả dưới dạng kiểm định giả thuyết như sau: H0: m1 = m2 = ... = mk
Thực hiện kỹ thuật phân tích phương sai một chiều trong phầm mềm SPSS
xác định được các yếu tố có ý nghĩa đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp, sử dụng
các biến đó để đánh giá tác động bằng mô hình hồi quy logictics.
4) Phân tích hồi quy tương quan Logistics
Luận án sử dụng kỹ thuật phân tích đa biến, đặc biệt là kỹ thuật phân tích hồi
quy tương quan (binary) cho phép đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố
tới tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Theo mô hình xác định biến phụ thuộc
là “Tự tạo việc làm phi nông nghiệp” bao gồm có hai đặc điểm: (Tự tạo việc làm
và Phi nông nghiệp) ( Kết hợp 2 câu hỏi ( câu hỏi sô 6 và câu hỏi số 7)). Biến
phụ thuộc có hai giá trị (Không tự tạo việc làm: 0; Tự tạo việc làm phi nông nghiệp:
1). Vì vậy luận án sẽ sử dụng hàm hồi quy Binary Logistics sử dụng biến phụ thuộc
dạng nhị phân để ước lượng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin của
biến độc lập mà ta có được. Từ biến phụ thuộc nhị phân này, một thủ tục sẽ được
dùng để dự đoán xác suất sự kiện xảy ra theo quy tắc nếu xác suất được dự đoán lớn
hơn 0,5 thì kết quả dự đoán sẽ cho là “có” tự tạo việc làm phi nông nghiệp”, ngược
lại kết quả dự đoán sẽ cho là không.
58
Mô hình hàm hồi quy Binary Logistics: [12, tr.235]
+
(
)
B
0
B X
1
e
E Y X
/
(
)
=
+
(
)
B
0
B X
1
e
1
+
(2.2)
Trong công thức này, E (Y/X) là xác suất để Y = 1 (tức là xác suất để sự kiện
xảy ra) khi biến độc lập X có giá trị cụ thể là Xi. Ký hiệu biểu thức (B0 + B1X) là Z.
Ta viết lại hàm hồi quy Binary Logistics như sau: [12, tr.235]
Z
P Y
(
1)
= =
Z
e
1
e
+
( 2.3)
Vậy thì xác suất không xảy ra sự kiện là: [12, tr.235]
Z
P Y
(
0)
P Y
(
1)
1
=
1
= −
= = −
Z
e
1
e
+
(2.4)
Thực hiện phép so sánh giữa xác suất một sự kiện xảy ra với xác suất sự kiện
đó không xảy ra, tỷ lệ chênh lệch này có thể được thể hiện trong công thức sau: [12,
tr.236]
Z
Z
1
e
+
=
Z
P Y
(
P Y
(
1)
0)
=
=
1
−
Z
e
1
e
e
+
(2.5)
Lấy log cơ chế e hai vế của phương trình trên rồi thực hiện biến đổi vế phải
ta được kết quả là: [12, tr.236]
Z
e
log
log
=
e
e
P Y
(
P Y
(
=
1)
0)
=
(2.6)
z= nên kết quả cuối cùng là: [12, tr.236]
Vì log Z
e e
(*)
log
=
+
e
B
0
B X
1
P Y
(
P Y
(
=
1)
0)
=
(2,7)
Ta có thể mở rộng mô hình Binary Logistics cho 2 hay nhiều biến độc lập Xk.
59
Bảng 2.7: Biến độc lập trong phân tích hồi quy nhị phân (Binary Logicstic)
các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp
Các
nhóm yếu
TT
Các biến độc lập
Mã biến
Thang đo
tố ảnh
hưởng
Trình độ học vấn
Tdhocvan1
Định danh
Trình độ chuyên môn Trchuyenmon1
Định danh
Các yếu tố
Được đào tạo nghề
Duoctnghe1
Định danh
1
thuộc về
Sức khỏe
Ahsuckhoe1
Định danh
cá nhân
Vốn bản thân
Vonbanthan1
Định danh
Sử dụng máy tính
Sudungmt1
Định danh
Ảnh hưởng họ hàng
Ahhhnoikhac1
Thứ bậc
nơi khác
Ảnh hưởng hàng xóm Ahhx1
Thứ bậc
Ảnh hưởng họ hàng
Ahhohangtrongxa1
Thứ bậc
trong xã
Ảnh hưởng bạn bè
Ahbanbengoaixa1
Thứ bậc
ngoài xã
2
Ảnh hưởng bạn bè
Ahbanbetrongxa1
Thứ bậc
trong xã
Gia đình
có nhà
Conhaxuong1
Thứ bậc
xưởng
Sử dụng đất đai gia
Sudungddgd1
Thứ bậc
đình
Vốn họ hàng
Vonhohang1
Định danh
Vốn bạn bè trong xã
Vonbanbetrongxa1
Định danh
Ảnh hưởng hội nông
Ahhoinongdan1
Thứ bậc
dân
3
Ảnh hưởng hợp tác xã ahhoptacxa
Thứ bậc
60
Các
nhóm yếu
TT
Các biến độc lập
Mã biến
Thang đo
tố ảnh
hưởng
Nhóm yếu
Ảnh hưởng hội phụ nữ Ahhoiphunu1
Thứ bậc
tố thuộc
Ảnh hưởng trung tâm
Ttkhuyencong1
Thứ bậc
về cộng
khuyến công
đồng
Vốn quỹ tín dụng
Vonquytindung1
Định danh
Vốn hợp tác xã
Vonhoptacxa1
Định danh
Vốn
ngân
hàng
Vonnganhangtm1
Định danh
thương mại
Hỗ trợ vốn kinh doanh hotrovnkd1
Thứ bậc
Cơ chế chính sách
Cochecs1
Thứ bậc
Chia sẻ thông tin
chiasett
Định danh
Đánh giá hỗ trợ đất
Dghotrodat1
Định danh
Đánh giá chính sách
Dghtchinhsach1
Thứ bậc
Đánh giá hỗ trợ tiêu
Dgtieuthusp1
Thứ bậc
thụ sản phẩm
Đánh giá hỗ trợ thuế phí Dghotrothuephi1
Thứ bậc
Đánh giá đào tạo nghề Dgdaotaonghe1
Thứ bậc
Nguồn: Khảo sát của tác giả- Phụ lục 6
- Phân tích một số trường hợp điển hình bằng kỹ thuật định tính
Luận án thực hiện phỏng vấn sâu tám trường hợp điển hình trong mẫu
nghiên cứu (trong đó có 4 trường hợp tự tạo việc làm phi nông nghiệp thành
công và 4 trường hợp không tự tạo việc làm) (Phụ lục 3), kết quả phỏng vấn
bằng các hộp tình huống làm minh chứng rõ thêm các yếu tố ảnh hưởng đến tự
tạo việc làm phi nông nghiệp.
Các phân tích định tính được thiết kế hỗ trợ phân tích định lượng, nhằm các
mục đích cụ thể như sau:
61
- Thông qua phân tích các trường hợp tự tạo việc làm của lao động nông
thôn để góp phần tìm hiểu thực tế tự tạo việc làm và các yếu tố ảnh hưởng đến tự
tạo việc làm phi nông nghiệp.
- Tìm hiêu vê mức độ mong muốn tự tạo việc làm của lao động nông thôn.
- Tìm hiêu vê quá trình tự tạo việc làm và một số nhu cầu cần hỗ trợ đê thúc
đẩy tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn Nghệ An.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Chọn mẫu: áp dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích, đối tượng thu
thập dữ liệu: gồm 2 nhóm cơ bản:
- Nhóm lao động đang tự tạo việc phi nông nghiệp.
- Nhóm lao động không tự tạo việc phi nông nghiệp
+ Công cụ thu thập dữ liệu đề cương thu thập dữ liệu định tính .
Bảng 2.8: Tóm tắt nội dung phỏng vấn
Các yếu tố
TT
Họ tên/ Địa chỉ
Một số kết luận
ảnh hưởng
1
Các yếu tố
thuộc về cá
nhân
Trình độ chuyên môn ảnh hưởng
đến tự tạo việc
Yếu tố đào tạo nghề tác động đến
tự tạo việc làm
Vốn tài chính bản thân tác động
đến tự tạo việc làm
Vai trò gia đình đối với tự tạo việc
làm
2
Các yếu tố
thuộc về gia
đình
Hỗ trợ của họ hàng, gia đình
Hỗ trợ của địa phương
3
Vấn đề tiếp cận vốn
Các yếu tố
thuộc về môi
trường
Vấn đề chia sẻ thông tin
Lê Huy Ứng – xóm 7 xã
Hạnh Lâm – Thanh Chương
Nguyễn Đình Cao- Thôn Gia
Mỹ - Đô Thành – Yên Thành
Hồ Xuân Đạt – xóm 12 –
Quỳnh Lâm – Quỳnh Lưu
Nguyễn Thị Hiếu
-xóm 15 – Quỳnh Văn –
Quỳnh Lưu
Nguyễn Thị Hà – xóm Phú
Xuân – Đồng Văn – Thanh
Chương
Nguyễn Văn Hoa – Công
Thành – Yên Thành
Đậu Thị Quang – xóm 5 – xã
Quỳnh Văn – Quỳnh Lưu
Phan Thanh Lâm – xóm 11 –
xã Quỳnh Lâm – Quỳnh Lưu
Nguồn: Phỏng vấn của tác giá tháng 4 – 2014 – Phụ lục 3
62
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Thực trạng tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2010 - 2013
3.1.1. Các hoạt động tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh
Nghệ An
Cho đến năm 2013, Nghệ An là tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 4 trong cả
nước với 2.978.705 người, trong đó có gần 1.920.399 người trong độ tuổi lao động.
Bình quân hàng năm số lao động đến tuổi bổ sung vào lực lượng lao động xấp xỉ 3
vạn người. Xét về cơ cấu, số người trong độ tuổi lao động ở khu vực nông thôn
chiến tỷ lệ 87,38% [7]. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 48 %, trong đó đào tạo
nghề 44% tập trung vào một số nghề như: sửa chữa xe có động cơ, lái xe, may mặc,
điện dân dụng, điện tử,...còn một số nghề như chế biến nông, lâm sản, nuôi trồng
thủy sản, vật liệu xây dựng… có quá ít lao động đã qua đào tạo. Vì vậy, có thể nói
trình độ chuyên môn và nghề nghiệp của lực lượng lao động Nghệ An đang còn bất
cập, chưa phù hợp với yêu cầu đặt ra của thị trường lao động.
Đời sống dân cư khu vực nông thôn đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên đang
xuất hiện ngày càng rõ nét mặt trái của sự tích cực trong đời sống nhân dân, một bộ
phận dân cư có thể bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển. Họ có thu nhập rất thấp, không
có hoặc bị mất đất canh tác, phải đi làm thuê với việc làm và chỗ làm việc không ổn
định. Trong thời gian tới, dân số và lao động Nghệ An tiếp tục tăng ổn định, hằng
năm có hơn 30 nghìn người được bổ sung vào lực lượng lao động. Dự báo mỗi năm
số lao động cần giải quyết việc làm lên tới 3,4 vạn người và một bộ phận lao động
nông nghiệp bị thu hồi đất, lao động thất nghiệp ở khu vực thành thị có nhu cầu về
việc làm đã tạo sức ép lớn cho công tác giải quyết việc làm. Đứng trước tác động của
suy thoái kinh tế toàn cầu, công tác giải quyết việc làm ở Nghệ An vẫn còn nhiều khó
khăn. Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn diễn ra khá căng thẳng. Khả năng
đầu tư phát triển tạo việc làm tại chỗ mất cân đối so với tốc độ gia tăng lực lượng lao
63
động hàng năm. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng và ngành diễn ra chậm, hoạt
động hỗ trợ trực tiếp cho người lao động để tạo việc làm mới hoặc tự tạo việc làm còn
hạn chế, nhất là hệ thống thông tin thị trường lao động.
Xác định rõ giải quyết việc làm cho lao động là vấn đề bức xúc, trong thời
gian qua tỉnh Nghệ An đã triển khai nhiều chính sách, giải pháp để tạo thêm chỗ
làm việc mới, đặc biệt là hỗ trợ và khuyến khích người lao động học nghề, tự tạo
việc làm, xuất khẩu lao động như: Trích lập Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm địa
phương từ ngân sách tỉnh với mức 2,5-3 tỷ đồng/năm; thành lập mới và đầu tư nâng
cấp hệ thống trường dạy nghề, các trung tâm dạy nghề, hướng nghiệp tại các vùng
và các huyện, thành thị, nâng cao năng lực các cơ sở giới thiệu việc làm; ban hành
chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động, hỗ trợ học nghề, chính sách khuyến
khích thu hút và đào tạo nghề cho lao động trong các khu công nghiệp của tỉnh; liên
kết các chương trình đầu tư phát triển kinh tế với giải quyết việc làm, thúc đẩy các
doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Khuyến khích các làng nghề tiểu thủ công
nghiệp, các tổng đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế và các trang trại nông-
lâm - ngư trên địa bàn để tạo nhiều việc làm tại chỗ cho người lao động... Phấn đấu
bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 32-35 nghìn người, trong đó xuất khẩu
lao động 8 -9 nghìn người, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị xuống dưới 2%,
nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 85%, đẩy mạnh công
tác đào tạo, nâng tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật lên 40%, trong đó
qua đào tạo nghề là 30%, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn 61%, nâng tỷ
lệ lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ lên 39% vào năm 2010.
Công tác khuyến công ở Nghệ An đã góp phần tích cực phát triển ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và làng có nghề thông qua đào tạo nghề, hỗ
trợ tham gia hội chợ triển lãm, tập huấn... Đây được coi là một trong những giải
pháp cơ bản để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X).
Đến nay, Nghệ An ưu tiên hỗ trợ đào tạo được hơn 17.000 lao động với 33
ngành nghề khác nhau. Trong đó tập trung một số nghề như mây tre đan xuất khẩu
7.354 lao động, nghề dệt thổ cẩm 2.886 lao động, nghề mộc dân dụng 1.142 lao
64
động, nghề thêu ươm tơ 895 lao động... Sự hỗ trợ này đã giúp cho nhiều xã thuần
nông hình thành một số nghề mới như nghề mây tre đan, ươm tơ...; giúp các làng
nghề, làng có nghề nâng cao tay nghề, mở các lớp đào tạo mới bổ sung thêm lực
lượng lao động. Nhờ vậy, Nghệ An đã bắt đầu hình thành các vùng nghề như: vùng
mây tre đan ở huyện Nghi Lộc, Diễn Châu...; vùng chế biến hải sản ở Quỳnh Lưu,
thị xã Cửa Lò...; vùng dệt thổ cẩm ở huyện Con Cuông, Tương Dương, Quỳ Châu,
Quế Phong. Bên cạnh đó, hoạt động khuyến công đã chuyển giao một số công nghệ
mới, sản phẩm mới như: cá tẩm gia vị, bột canh tôm, chả cá, ống thép xây dựng, đá
ốp lát, công nghệ tinh luyện thiếc...[43]
Luận án thực hiện thu thập thông tin các hoạt động phi nông nghiệp mà lao
động nông thôn thuộc các địa phương trong mẫu điều tra thực hiện, nhận thấy
ngành nghề buôn bán nhỏ là nghề phát triển nhất khi lao động nông thôn thực hiện
tự tạo việc làm phi nông nghiệp với tỷ lệ là 27,1%, mộc dân dụng, sửa chữa điện tử,
may là những nghề được lao động nông thôn quan tâm khi tự tạo việc làm.
Biểu đồ 3.1. Phân bố phần trăm các nghề của lao động nông thôn
Nguồn: Khảo sát của tác giả năm 2014
Phân tích nguyên nhân thông qua quá trình tìm hiểu thực tế với lao động
nông thôn lý do cơ bản họ chọn nghề buôn bán nhỏ dịch vụ vì vốn ít, dễ thực hiện
không cần đến quá trình đào tạo nghề nhu các nghề khác. Điều này cho thấy quá
trình đào tạo nghề lao động nông thôn Nghệ An chưa thực sự phát huy tác dụng đối
với quá trình tự tạo việc làm.
65
3.1.2. Kết quả hoạt động tự tạo việc làm của lao động nông thôn
Sau hơn 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, toàn
tỉnh đã giải quyết việc làm cho 84.450 lao động (làm việc trong nước: 51.764
người, xuất khẩu lao động: 32.686 người); bình quân mỗi năm tạo việc làm mới cho
33.780 người/ mục tiêu 35.000 - 40.000 người [42].
Bảng 3.1. Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2011- 2013
(6 tháng đầu năm 2013)
TT
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính Kết quả đạt được
Giải quyết việc làm tại chỗ
1
Người
29.899
trên địa bàn tỉnh
2 Xuất khẩu lao động
Người
32.686
3 Đi làm việc tại các tỉnh
Người
21.865
84.450
Tổng cộng
Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015
trên địa bàn tỉnh Nghệ An [42]
Trong 3 năm 2010-2012, tỷ lệ lao động thất nghiệp hàng năm giảm từ 3,55%
năm 2010 xuống 3,05% năm 2012; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực
nông thôn từ 85% lên 87,5%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 40% năm 2010 lên 48%
tháng 6 năm 2013 và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 33% lên 44%. Cơ cấu lao
động của tỉnh Nghệ An đã từng bước chuyển dịch đúng hướng, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội; từng bước giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp từ 61,19%
năm 2010 xuống 55,8% năm 2012, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng
và dịch vụ từ 38,81% năm 2010 lên 44,2% năm. Trong 2 năm (2011-2012) và 6
tháng đầu năm 2013, Quỹ giải quyết việc làm cho vay trên 93 tỷ đồng, với 495 dự
án, đầu tư cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề, kinh tế trang trại và kinh tế hộ gia đình.... qua đó đã ổn định và tạo việc làm
mới cho 3.710 lao động.
66
Thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho người
nghèo trong đó hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm theo đã giải quyết được nguồn vốn
30,58 tỷ đồng, tổ chức 630 lớp dạy nghề ngắn hạn cho 19.910 lao động nông thôn;
trong đó, số lao động thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ là 3.205 người (chiếm 16,1%
số lao động được đào tạo). Gần 57% số lao động hộ nghèo sau khi học xong đã có
việc làm mới, với mức thu nhập bình quân từ 1,7 - 2,0 triệu đồng/người/tháng, góp
phần thoát nghèo [30].
Bảng 3.2. Các kết quả về lao động việc làm của tỉnh Nghệ An
năm 2011, 2012, 2013
Đơn vị
Năm
Năm
Năm
TT
Các chỉ tiêu
2011
2012
2013
tính
Số người trong độ tuổi lao động có
ngàn
1
1.757
1.842
1.920
khả năng lao động
người
ngàn
2 Lao động có việc làm thường xuyên
1.646,4
1684
1723
người
Số lao động được giải quyết việc làm
ngàn
36,5
36
36
3
mới trong năm
người
4 Giải quyết việc làm tập trung
người
10.160 10.160 11.000
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi chưa có
%
5,75
4,80
4,70
5
việc làm ở khu vực thành thị
Tỷ lệ thời gian sử dụng lao động của
6
lực lượng lao động trong độ tuổi ở
%
86
87
87
nông thôn
7 Xuất khẩu lao động
người
10.000 10.000 11.000
8 Tỷ lệ lao động qua đào tạo
%
43
45
48
Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề
9
%
36
40
44
trong năm
Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An, Báo cáo kinh tế xã hội Nghệ An 6 tháng năm
2013[45]
67
Căn cứ vào báo cáo tổng kết về tình hình kinh tế xã hội Nghệ An 6 tháng đầu
năm 2013, nhận thấy thực tế số lượng việc làm mới được giải quyết là 36 ngàn người
mỗi năm chiếm tỷ lệ hơn 2% mỗi năm, đây là một tỷ lệ thấp so với tiềm lực giải quyết
việc làm của tỉnh. Báo cáo cũng cho thấy tỷ lệ sử dụng lao động của lực lượng lao động
trong độ tuổi ở nông thôn chiếm tỷ lệ cao (87%). Tuy nhiên thực tế số việc làm mới tạo
ra, và tỷ lệ lao động nông thôn có khả năng tự tạo được việc làm còn thấp.
- Kết quả tự tạo việc làm
Nhận thấy vai trò của quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn, trong
đó hoạt động đào tạo nghề lao động nông thôn là cơ sở chính để tăng tỷ lệ tự tạo
việc làm. Nghệ An đã tổ chức nhiều lớp học nghề với sự đa dạng về ngành nghề đào
tạo, đồng thời có sự đánh giá theo dõi sau quá trình học nghề về kết quả tạo việc
làm. Trong thời gian 3 năm 2010-2012 đã có tổng số 20645 người được học nghề,
trong đó số người tự tạo được việc làm là 7098 người, chiếm tỷ lệ 34%, đây là một
con số không nhỏ, đánh giá sự cố gắng thay đổi bước đầu quan niệm và tư duy về
vấn đề giải quyết việc là của lao động nông thôn Nghệ An nói chung và hoạt động
tự tạo việc làm của lao động nông thôn nói riêng.
Bảng 3.3. Kết quả sau học nghề của lao động nông thôn Nghệ An
giai đoạn 2010 - 2012
ĐVT: Người
TT
Các chỉ tiêu đánh giá
Nghề phi
nông nghiệp
Nghề nông
nghiệp
Tổng
số
1 Tổng số lao động nông thôn được học nghề
11.944
8701
20645
2 Tổng số người có việc làm
8.243
7273
15516
Số người được doanh nghiệp tuyển dụng
3
5.279
110
5389
Số người được doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm
4
709
979
1688
5 Tự tạo việc làm
2.041
5057
7098
6 Thành lập tổ hợp tác, HTX doanh nghiệp
214
384
598
Số người có thu nhập khá
7
89
141
230
Số người thuộc hộ thoát nghèo
8
569
602
1171
Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An, Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện đề án đào tạo nghề
cho lao động nông thôn [43]
68
Trong thời gian 3 năm từ 2010 -2013 kết quả điều tra cho thấy số lượng
người lao động tự làm tăng lên với tỷ lệ khá cao năm 2010 số lao động tự làm là
771,6 nghìn người, năm 2013 là 884,8 nghìn người. Số chủ sản xuất kinh doanh
năm 2011 là 56 nghìn người, năm 2012 là 52,8 nghìn người năm 2013 là 64,2 nghìn
người. Vấn đề này cho thấy tỷ lệ người lao động có ý thức tự làm, tự tạo việc làm
đã có sự thay đổi, tuy nhiên để khởi nghiệp, tự tạo việc làm thành công còn chịu sự
ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
Bảng 3.4. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo vị thế
ĐVT: Nghìn người
TT
2010
2011
2012
2013
Các chỉ tiêu
1 Làm công ăn lương
383,1
402,2
394,3
439,3
2 Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh
56
49,6
52,8
64,2
3 Tự làm
771,6
820,5
868,9
884,8
4 Lao động gia đình
443,1
465,4
490,5
508,1
5 Xã viên hợp tác xã
0,4
0,1
0,1
0,2
6 Người học việc
1,7
2,0
2,7
2,3
Nguồn: Cục thống kê Nghệ An [7]
Luận án thực hiện điều tra thu thập dữ liệu sơ cấp theo kết quả phân tích của
số liệu điều tra tỷ lệ lao động nông thôn tự tạo việc làm trong lĩnh vực phi nông
nghiệp chiếm tỷ lệ là 38,2% mẫu nghiên cứu. Số lượng lao động nông thôn chưa tự
tạo việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp là 61,8%. Vấn đề này cho thấy khả
năng tự tạo việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp của lao động nông thôn Nghệ
An còn gặp nhiều hạn chế.
69
Biểu đồ 3.2. Phân bố % của đối tượng tự tạo việc làm phi nông nghiệp
Nguồn: Khảo sát của tác giả tháng 4 - 2014
Số liệu điều tra cho thấy có sự khác biệt về số lượng lao động nông thôn tự
tạo việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp và lao động nông thôn chưa tự tạo việc
làm trong lĩnh vực này. Vấn đề này cho thấy khả năng tự tạo việc làm trong lĩnh
vực phi nông nghiệp của lao động nông thôn Nghệ An còn gặp nhiều hạn chế. Khả
năng tự mình tạo việc làm của lao động nông thôn còn rất nhiều hạn chế. Lao động
nông thôn chưa thực sự tự chủ để thực hiện quá trình tự tạo việc làm.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Luận án tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm phi
nông nghiệp của lao động nông thôn dựa vào ba nhóm yếu tố chính: các yếu tố
thuộc về cá nhân lao động nông thôn, các yếu tố thuộc về hộ gia đình và các yếu tố
thuộc về cộng đồng. Từ đó rút ra các nhận xét về sự tác động và đánh giá mức độ
tác động thông qua mô hình hồi quy Logistics.
3.2.1. Các yếu tố thuộc về cá nhân lao động nông thôn
Nhìn chung, dân số Nghệ An đông, trong đó tỷ lệ dân số khu vực nông thôn
lại chiếm tỷ lệ rất lớn chiếm trên 85%. Dân số sống ở khu vực nông thôn lớn đồng
70
nghĩa với việc người dân sống phụ thuộc vào nông nghiệp là chủ yếu. Do vậy vấn
đề tạo việc làm, giúp người dân tự tạo việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp là
hết sức cần thiết. Cho đến năm 2013, dân số của Nghệ An đã đạt tới mức 2.978.705
người trong đó dân số nông thôn là 2.533.550 người, chiếm tỷ lệ 85,05 %. Cơ cấu
dân số nông thôn của Nghệ An khá trẻ nên lực lượng lao động nông thôn tiếp tục
tăng với quy mô khá lớn dẫn đến là áp lực việc làm trong nông thôn ngày càng lớn.
Bảng 3.5. Dân số và lao động nông thôn tỉnh Nghệ An
TT
2010
2011
2012
2013
Chỉ tiêu
ĐVT
Người
1
Dân số
2.928.717 2.941.801 2.951.985
2.978.705
Người
1.1. Nông thôn
2.544.720 2.549.703 2.551.519
2.533.550
%
1.2 Tỷ lệ
86,89
86,67
86,43
85,05
Người
2
1.693.140 1.757.838 1.842.605
1.920.399
Lao động từ
15 tuổi trở lên
Người
2.1. Nông thôn
1.487.403 1.543.027 1.601.057
1.678.123
%
2.2
Tỷ lệ
87,84
87,77
86,89
87.38
Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An [7]
Trong quá trình nghiên cứu luận án đã thực hiện điều tra mẫu và nhận thấy trình
độ học vấn của lao động nông thôn Nghệ An tương đối cao, tỷ lệ tốt nghiệp trung học
phổ thông chiếm 46,8 %, tiếp theo là tỷ lệ trung học cơ sở chiếm 36,6 %, những người
không xác định rõ trình độ chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ 4,7%. (Bảng 3 Phụ lục 2) Đây là một
trong những thế mạnh về nguồn lực con người của lao động nông thôn Nghệ An.
Luận án tiến hành phân tích và xem xét sự khác biệt giữa các yếu tố với hai
nhóm đối tượng tự tạo việc làm phi nông nghiệp và không tự tạo việc làm phi nông
nghiệp thông qua các số liệu sơ cấp, rút ra một số nhận định cơ bản là cơ sở để xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Các yếu tố thuộc về
cá nhân lao động nông thôn theo phân tích của luận án bao gồm các yếu tố cơ bản
như: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng hôn nhân, tình
trạng sức khỏe, vốn tài chính của bản thân, được đào tạo nghề.
71
Bảng 3.6: Bảng phân bố (%) ĐTĐT theo các yếu tố
thuộc về cá nhân lao động nông thôn
Không tự tạo
Tự tạo
việc làm phi
việc làm phi
Chung
TT
Các yếu tố
nông nghiệp
nông nghiệp
1 Nhóm tuổi
19-35
12,9
8,7
21,6
36-50
32,6
22,1
54,7
>= 50
16,3
7,4
23,7
P= 0,115
2 Giới tính
Nữ
40
24,9
64,9
Nam
21,8
13,3
35,1
P= 0,992
3 Trình độ học vấn
Tiểu học
10,2
1,8
12
Trung học cơ sở
26,7
9,9
36,6
Trung học phổ thông
23,3
23,6
46,8
Cao đẳng, đại học
1,3
3,3
4,6
P= 0,000
4 Trình độ chuyên môn
Không có trình độ chuyên môn
31,1
10,2
41,3
Sơ cấp
24,1
17
41,2
Trung cấp
4
6,2
10,2
Cao đẳng
1,5
3,1
4,6
72
Không tự tạo
Tự tạo
TT
Chung
Các yếu tố
việc làm phi
việc làm phi
nông nghiệp
nông nghiệp
Đại học
0,7
1,7
2,4
Sau đại học
0,3
0,0
0,3
P= 0,000
5 Tình trạng hôn nhân
35,7
93,5
Đã kết hôn
57,8
Góa
1,3
0,7
2,1
Ly hôn
0,4
0
0,4
Chưa kết hôn
2,2
1,8
4,0
P= 0,506
6 Đào tạo nghề
Chưa được đào tạo nghề
47
25,5
72,4
Đã được đào tạo nghề
14,8
12,7
27,6
P= 0,008
7 Tình trạng sức khỏe
Không ảnh hưởng
32,7
24,1
56,9
Có ảnh hưởng
29
14,1
43,1
P=0,009
8 Vốn tài chính của bản thân
Không
24,4
19
43,4
Có
37,3
19,3
56,6
P= 0,011
Nguồn: Khảo sát của tác giả tháng 4-2014- phụ lục 3
73
• Cơ cấu tuổi
Về cơ cấu tuổi 21,6% những người được hỏi nằm trong nhóm tuổi 19-35,
54,7% nằm trong nhóm tuổi 36-50 và 23,7% nằm trong nhóm tuổi trên 50 tuổi. Nếu
phân ba nhóm tuổi như trên (19-35, 36-50, trên 50), kết quả phân tích cho thấy có
sự khác biệt về cơ cấu tuổi của những người được phỏng vấn không tự tạo việc làm
phi nông nghiệp và tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Con số này cho thấy cơ cấu
tuổi của mẫu điều tra phù hợp với xu hướng chung của quá trình tự tạo việc làm của
lao động nông thôn. Độ tuổi từ 19-35 lao động nông thôn chủ yếu thực hiện các
công việc làm công ăn lương hoặc di dân tìm kiếm các việc làm ở những nơi khác.
Độ tuổi 35- 50 là độ tuổi thích hợp cho quá trình tự tạo việc làm.
Phân tích tác động của nhóm tuổi đối với tự tạo việc làm phi nông nghiệp
trong quá trình nghiên cứu nhận thấy số lượng lao động nông thôn thực hiện hoạt
động khởi nghiệp trong lĩnh vực phi nông nghiệp tỷ lệ lao động nông thôn tự tạo
việc làm phi nông nghiệp là 22,1%, tiếp theo là nhóm tuổi 19-35 chiếm tỷ lệ 8,9 %.
Điều này phù hợp với các nhận định của quá trình khởi nghiệp, những người nhóm
tuổi 19-35 và 36-50 theo xu hướng hiện nay có những động thái dịch chuyển cơ cấu
kinh tế từ lĩnh vực nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ để có thể dễ dàng hơn
trong quá trình tự tạo việc làm.
• Cơ cấu giới tính
Trong tổng số 675 người được phỏng vấn bằng bảng hỏi định lượng, nam giới
chiếm tỷ lệ 35,1%, nữ giới chiếm tỷ lệ 64,9%. Trong đó số lao động nông thôn chưa
tự tạo việc làm phi nông nghiệp là 417 người, nam giới chiếm tỷ lệ 21,8 nữ giới
chiếm tỷ lệ 40%. Số lượng lao động nông thôn thực hiện tự tạo việc làm phi nông
nghiệp là 258 người, nam giới chiếm tỷ lệ 13,3%, nữ giới chiếm 24,9%. Điều này cho
thấy có sự khác biệt về giới tính đối với hoạt động tự tạo việc làm phi nông nghiệp.
Nghiên cứu cho thấy xu hướng tự tạo việc làm của nữ lao động nông thôn
cao hơn nam lao động nông thôn. Điều này phù hợp trong thực tế tự tạo việc làm
lĩnh vực phi nông nghiệp nữ lao động nông thôn có nhiều sự lựa chọn nghề nghiệp
hơn so với nam lao động nông thôn, vì vậy nam lao động nông thôn thường có xu
hướng di cư tìm việc làm công.
74
• Trình độ học vấn
Về trình độ học vấn, đa phần người được điều tra có trình độ học vấn tốt
nghiệp trung học phổ thông (46,8%) và trung học cơ sở (36,6%). Phân tích sự khác
biệt của trình độ học vấn đối với khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp (p=
0,000) nhận thấy có sự khác biệt về khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp giữa
các nhóm đối tượng có trình độ học vấn khác nhau. Trong tổng số 258 người tự tạo
việc làm phi nông nghiệp, 23,6% người có trình độ học vấn trung học phổ thông tự
tạo việc làm chiếm tỷ lệ cao nhất, 9,9% là đối tượng người tốt nghiệp trung học cơ
sở tự tạo việc làm phi nông nghiệp.
Kết quả phân tích cho thấy vai trò của trình độ học vấn có tác động lớn đến
khả năng tự tạo việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Thực hiện quá trình tự tạo
việc làm đòi hỏi lao động nông thôn có nền tảng nhất định về kiến thức và các hiểu
biết xã hội, để giúp lao động nông thôn dễ dàng trong quá trình thực hiện công việc.
Điều này chứng tỏ xu hướng lao động nông thôn được đào tạo có trình độ học vấn
cao có nhu cầu tự tạo việc làm phát triển hơn trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Yếu
tố trình độ học vấn có những ảnh hưởng nhất định đối với quá trình tự tạo việc làm
của lao động nông thôn trong lĩnh vực phi nông nghiệp.
• Trình độ chuyên môn
Về trình độ chuyên môn, trong số 675 người được phỏng vấn qua bảng hỏi
định lượng tỷ lệ lao động nông thôn không có trình độ chuyên môn chiếm tỷ lệ
cao 41,3%, trình độ sơ cấp 41,2%, trung cấp chiếm 10,2% còn các trình độ khác
chiếm tỷ lệ nhỏ. Kết quả cho thấy lao động nông thôn đang có trình độ chuyên
môn thấp, điều này sẽ hạn chế đến khả năng tiếp cận các việc làm trong lĩnh vực
phi nông nghiệp. Trong số 258 lao động nông thôn tự tạo việc làm, tỷ lệ lao động
nông thôn có trình độ sơ cấp tự tạo việc làm phi nông nghiệp cao nhất là 17%,
không có trình độ chuyên môn 10,2%, trung cấp chiếm 6,2%, cao đẳng chiếm
3,1.%, đại học chiếm 1,7% (p= 0,000) kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt
giữa các bậc trình độ chuyên môn với khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp.
Đồng thời có sự khác biệt giữa lao động có trình độ chuyên môn sơ cấp, trung cấp
75
và các nhóm khác trong quá trình thực hiện tự tạo việc làm phi nông nghiệp của
lao động nông thôn.
Hộp 3.1: Trình độ chuyên môn ảnh hưởng tự tạo việc làm
Tôi cũng có ý định mở ki ốt kinh doanh một số hàng hóa, tôi thấy kinh
doanh thuốc thú ý, bảo vệ thực vật cũng tốt lắm, đặc biệt ai có học trung cấp thú y,
hoặc bảo vệ thực vật bán rất tốt dân hay tin tưởng, họ cũng tư vấn nhiều. Nhiều
khi có vốn muốn mở nhưng không có kiến thức, bằng cấp nói họ không tin nên lại
ngại không dám mở. Nếu có bằng trung cấp là tôi mở lâu rồi, dạo trước tôi cũng
ép đậu phụ mở quầy hàng ở chợ, nhưng đông người bán lắm, hàng ế nên tôi nghỉ
luôn. Theo tôi có trình độ chuyên môn như thú y bảo vệ thực vật hay sửa chữa điện
tử, gò hàn ở quê tôi là sống được. Vốn để mở bây giờ cũng dễ, vốn gia đình không
đủ thì vay, bây giờ nhiều kênh vay lắm, thủ tục cũng đơn giản. Con tôi đang học
cấp 3 học xong không thi được đại học, tôi cho học nghề về mở ki ốt kinh doanh.
Đi xa như bọn trẻ xã tôi cũng nhiều vấn đề lắm.
(Trao đổi với Anh Lê Huy Ứng – xóm 7 xã Hạnh Lâm – Thanh Chương)
Nguồn: Phỏng vấn của tác giả tháng 4-2014- Phụ lục 3
Chất lượng lao động nông thôn còn thấp, lao động chưa qua đào tạo còn
chiếm tỷ lệ lớn. Đây là một thách thức lớn đối với ngành nông nghiệp nói riêng và
cả nền kinh tế nói chung. Để nâng cao năng suất lao động, thu hút đầu tư, phát
triển các hình thức tiên tiến, thì một trong những yêu cầu lớn nhất đó chính là
trình độ chuyên môn kĩ thuật của nguồn lao động [72].
• Tình trạng hôn nhân
Về tình trạng hôn nhân, đa phần số người được hỏi trong mẫu điều tra đều đã
kết hôn (93,5%), các tỷ lệ góa, ly hôn của lao động nông thôn chiếm tỷ lệ rất nhỏ,
lao động chưa kết hôn chiếm (4%). Số lượng lao động nông thôn kết hôn tự tạo việc
làm phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao (35,7%). So sánh tỷ lệ này với các nhóm đối
tương khác như góa (0,7%), ly hôn (0%), chưa kết hôn (1,8%) nhận thấy kết hôn có
thể được xem như là động lực giúp cho lao động nông thôn tự tạo việc làm trong
lĩnh vực phi nông nghiệp.
76
• Đào tạo nghề
Thực tế tại địa phương Nghệ An theo kết quả điều tra năm 2013, trong tổng
số 2.978.705 người trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ chiếm 48%. Tỉ lệ lực
lượng lao động đã qua đào tạo ở khu vực thành thị cao hơn so với khu vực nông
thôn. Năm 2012, tỉ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật của khu vực thành
thị chiếm 44,04% lực lượng lao động của thành thị, trong đó trình độ cao đẳng và
đại học trở lên chiếm 20,59%, còn lại là lao động có trình độ sơ cấp và trung cấp.
Trong khi đó, lực lượng lao động nông thôn đã được đào tạo chỉ chiếm tỉ trọng
10,8% và chủ yếu là trình độ sơ cấp và trung cấp (6,41% tổng lực lượng lao động),
số lao động khu vực nông thôn đạt trình độ cao đẳng trở lên chiếm 3,91% tổng lực
lượng lao động nông thôn [45].
Tỷ lệ số lượng lao động nông thôn chưa được đào tạo nghề trong mẫu điều
tra chiếm tỷ lệ cao (72,4%), số lượng lao động nông thôn đã được đào tạo nghề
chiếm (27,6%). Trong số lao động nông thôn tự tạo việc làm của mẫu điều tra, tỷ lệ
lao động nông thôn chưa được đào tạo nghề tự tạo việc làm phi nông nghiệp là
25,5%, đã đào tạo nghề là 12,7% (p= 0,009). Kết quả phân tích cho thấy có sự khác
biệt giữa các bậc trình độ chuyên môn với khả năng tự tạo việc làm phi nông
nghiệp. Tuy nhiên tỷ lệ số lượng lao động đào tạo nghề chưa tự tạo việc làm và tự
tạo việc làm không có sự chênh lệch đáng kể, vấn đề này cho thấy công tác đào tạo
nghề tại các địa phương chưa thật sự phát huy hiệu quả. Công tác sau đào tạo nghề
chưa được quan tâm chú ý, người lao động chưa phát huy được hết những hiệu quả
của khóa học để tạo dựng và phát triển công việc.
Hiện nay, Nghệ An đã tổ chức 662 lớp, tổng số lao động được đào tạo nghề
và được cấp chứng chỉ là 20.645/20.686 người tham gia học nghề trong đó lao động
nữ 11.403 người chiếm 55%. Nghề phi nông nghiệp 11.985 người chiếm 57,8%
nghề nông nghiệp 8.701 người chiếm 42,2%. Số người có việc làm sau khi sau khi
kết thúc khóa học 14.773 người. Lao động đã được học nghề áp dụng kiến thức vào
quá trình sản xuất kinh doanh. Số lao động sau khi học nghề được hỗ trợ vay vốn
sản xuất kinh doanh là 5.219 người, số lao động sau khi học nghề chuyển sang các
nghề phi nông nghiệp là 1.205 người [43].
77
Hộp 3.2. Yếu tố được đào tạo nghề tác động tự tạo việc làm
Bây giờ người ta quan tâm đến học nghề nhiều rồi, học xong đại học cũng khó xin
việc. mà học đại học sau 10 năm mới có việc làm ổn định. Nông dân như chúng tôi làm
sao xoay xở được. Học nghề 2 năm ra trường có việc làm cho thu nhập ổn định. Với
chúng tôi như thế là tốt lắm rồi.
Tôi tự học nghề, để mở xưởng mộc này tôi vừa đi làm thuê vừa học nghề tại các
xưởng khác cả trong huyện lẫn ngoài huyện. Tôi không học ở các Trung tâm đào tạo vì ở đó
chỉ đào tạo cơ bản muốn phát triển nghề phải đi học thêm các xưởng khác. Mới bắt đầu học
việc thì học ở các Trung tâm cũng được. Bây giờ ở các trung tâm của huyện họ cũng liên kết
nhiều doanh nghiệp hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân.
Theo tôi khó nhất để tạo việc làm là mình phải có tay nghề cao, có tâm với nghề,
chịu khó không nản chí. Làm nghề mà cứ lo làm ẩu nhìn thấy trước mắt không“trau”
nghề là không được.
(Trao đổi với anh Nguyễn Đình Cao – Thôn Gia Mỹ - Đô Thành – Yên Thành)(Phụ lục 3)
Nguồn: Phỏng vấn của tác giả tháng 4-2014- Phụ lục 3
• Tình trạng sức khỏe
Về tình trạng sức khỏe, số liệu điều tra cho thấy không có sự chênh lệch lớn
giữa đối tượng điều tra nhận định sức khỏe không ảnh hưởng tới công việc của họ
(56,9%) và 43,1% người được hỏi cho rằng có sự ảnh hưởng. Kết quả phân tích cho
thấy có sự khác biệt giữa ảnh hưởng tình trạng sức khỏe giữa hai nhóm chưa tự tạo việc
làm tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Tỷ lệ số lao động nông thôn trong mẫu điều tra
nhận định sức khỏe có ảnh hưởng chưa tự tạo việc làm phi nông nghiệp là 29%, số lao
động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp chiếm 14,1% (p=0,009).
Lao động nông thôn Nghệ An có nhiều đặc điểm nổi trội như: chất lý tưởng
cao trong tâm hồn; có bản chất trung kiên, khảng khái và trung thực; có ý chí và
chịu khó học hành. Lao động nông thôn Nghệ An biết sống chắt chiu, trọng tình,
trọng nghĩa cần cù và giản dị. Tuy nhiên phần lớn lao động nông thôn chưa có sự
chuẩn bị cần thiết không được giúp đỡ, không được giáo dục kịp thời để vượt qua
các tính cách không thích hợp với kinh tế thị trường của bản thân mình. Do xuất
thân từ nông dân, nông thôn nên trình độ học vấn, nhận thức còn thấp, hiểu biết
pháp luật còn hạn chế, tính tổ chức kỷ luật chưa cao. Đặc điểm tâm lý tính cách
78
vùng miền là cứng nhắc nên khó tiếp cận được với sự thay đổi của kinh tế thị
trường để tự tạo việc làm.
• Vốn tài chính của bản thân
Phân tích về sự ảnh hưởng của vốn tài chính bản thân đến tự tạo việc làm phi
nông nghiệp nhận thấy lao động nông thôn không có vốn tài chính bản thân chiếm
tỷ lệ (43,4%), số lao động nông thôn có vốn tài chính là 56,6%. Kết quả phân tích
cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm lao động nông thôn có vốn tài chính bản thân về
khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp, số lao động nông thôn có vốn tài chính
không tự tạo việc làm chiếm tỷ lệ cao 37,3%, số lao động nông thôn có vốn tài
chính tự tạo tạo việc làm phi nông nghiệp thấp hơn với tỷ lệ 19,3% (p=0,011). Tuy
nhiên, kết quả phân tích cho thấy không có sự khác biệt trong nhóm tự tạo việc làm
phi nông nghiệp giữa lao động nông thôn có vốn tài chính (19,3%) và lao động
nông thôn không có vốn tài chính (19,3%).
Hộp 3.3. Vốn tài chính bản thân tác động đến tự tạo việc làm
Bây giờ muốn mở cái gì buôn bán thì phải có vốn liếng, mà bản thân mình
không vốn, gia đình khó khăn họ hàng thì cũng không hơn gì. Vay của quỹ tín dụng
ngân hàng thì nhiều thủ tục nhưng không vay được nhiều. Mà muốn làm ăn gì thì
cũng phải có trình độ nói hay cho người ta nghe. Tôi học xong lớp 7 rồi nghỉ học
nên hiểu biết cũng ít, ngại tìm tòi lắm, cũng chưa khi nào đi học nghề, nên chẳng có
nghề gì cả. Thời gian trước tôi cũng đi Miền Nam làm thuê, gần đây tôi về nhà,
chăm sóc nhà cửa làm ruộng, ngoài ra ai thuê gì tôi làm thêm. Cũng nhiều lần
muốn phát triển nghề gì đó hay mở ki ốt buôn bán nhưng nhiều vấn đề khó khăn
lắm nên thôi.
(Trao đổi với anh Hồ Xuân Đạt – xóm 12 – Quỳnh Lâm – Quỳnh Lưu)(Phụ lục3)
Nguồn: Phỏng vấn của tác giả tháng 4-2014- Phụ luc 3
3.2.1. Các yếu tố thuộc về hộ gia đình
Quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn chịu sự ảnh hưởng lớn của
các yếu tố thuộc về hộ gia đình. Các mối quan hệ của gia đình với các hộ đình khác,
với làng xóm với cộng đồng dân cư là những ảnh hưởng tác động đến khả năng
khởi nghiệp trong lĩnh vực phi nông nghiệp của lao động nông thôn.
79
Bảng 3.7. Bảng phân bố (%) ĐTĐT theo các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc
thuộc về hộ gia đình
TT
Chung
Các yếu tố ảnh hưởng
Không tự tạo
việc làm phi
nông nghiệp
0
0,6
4,3
46,4
10,5
4,7
3,3
9,0
25,8
19
Tự tạo
việc làm phi
nông nghiệp
0,1
0,1
3,1
28,3
6,5
0,4
3,7
9,8
14,5
9,8
0,1
0,7
7,4
74,7
17
5,1
7,0
18,8
40,3
28,7
1 Mối quan hệ gia đình
Không quan trọng
Ít quan trọng
Trung bình
Quan trọng nhiều
Rất quan trọng
P= 0,691
2 Ảnh hưởng người thân
Không quan trọng
Ít quan trọng
Trung bình
Quan trọng nhiều
Rất quan trọng
P= 0,000
3 Ảnh hưởng của họ hàng nơi
khác
Không quan trọng
Ít quan trọng
Trung bình
Quan trọng nhiều
Rất quan trọng
P= 0,005
Không quan trọng
Ít quan trọng
Trung bình
Quan trọng nhiều
Rất quan trọng
P= 0,000
4 Ảnh hưởng của hàng xóm
5 Ảnh hưởng của bạn bè trong xã
Không quan trọng
Ít quan trọng
Trung bình
Quan trọng nhiều
Rất quan trọng
P= 0,000
9,2
21,3
26,4
4,4
0,4
4,6
11,9
22,5
18,2
4,6
5,5
13
30,2
11,9
1,2
3,4
11,4
19,7
4,3
1,2
0,7
3,3
16,9
15,4
1,9
1,0
4,7
18,5
12,3
1,6
12,6
32,7
44,3
8,7
1,6
5,3
15,1
39,4
33,6
6,5
6,5
17,8
48,7
24,1
2,8
80
Chung
TT
Các yếu tố ảnh hưởng
Không tự tạo
việc làm phi
nông nghiệp
Tự tạo
việc làm phi
nông nghiệp
6 Ảnh hưởng của bạn bè ngoài
xã
Không quan trọng
Ít quan trọng
Trung bình
Quan trọng nhiều
Rất quan trọng
P=0,000
Không
Có
P=0,000
Không
Có
P= 0,000
Sử dụng vốn hộ gia đình
Không
Có
P= 0,125
Không
Có
P= 0,000
Không
Có
P= 0,000
Không
Có
P= 0,297
7 Gia đình có nhà xưởng
8 Có sử dụng đất đai gia đình
9
10 Sử dụng vốn họ hàng
11 Sử dụng vốn bạn bè trong xã
12 Sử dụng vốn bạn bè ngoài xã
13 Sử dụng vốn hàng xóm
Không
Có
P= 0,038
13,2
23,1
19
6,1
0,4
58,4
3,4
40,4
21,3
12,9
44,9
47,7
14,1
58,5
3,3
60,4
1,3
51,3
10,4
4,6
8,3
19,3
4,6
1,5
19,4
18,8
8,3
29,9
9,9
28,3
23,0
15,3
32,6
5,6
36,9
1,3
29,3
8,9
17,8
31,4
38,2
10,7
1,9
77,8
22,2
48,7
51,3
22,8
77,2
70,7
29,3
91,2
8,9
97,3
2,7
80,7
19,3
Nguồn: Khảo sát của tác giả tháng 4-2014- Phụ lục 3
81
• Mối quan hệ gia đình với cộng đồng
Về mối quan hệ gia đình với cộng đồng, đa phần số người được phỏng vấn
theo bảng hỏi định lượng lựa chọn mức độ tác động đến tự tạo việc làm là quan
trọng nhiều (74,7%), rất quan trọng là 17%. Số lượng lao động nông thôn đánh giá
mối quan hệ gia đình với cộng đồng là không quan trọng khi tự tạo việc làm chiếm
tỷ lệ rất nhỏ. Đây là tỷ lệ khá cao chứng tỏ mối quan hệ tốt của gia đình với công
đồng là một nhân tố hỗ trợ cho quá trình phát triển của lao động nông thôn. Vấn đề
này cho thấy sự ảnh hưởng của mối quan hệ gia đình với cộng đồng thực sự có ý
nghĩa đối với tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn.
Có sự khác biệt giữa những người đánh giá mức độ quan trọng của gia đình
với cộng đồng trong quá trình tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Số lượng lao động
nông thôn đánh giá quan trọng nhiều của mối quan hệ gia đình với cộng đồng tự tạo
việc làm phi nông nghiệp chiếm 28,3%, thấp hơn so với số lao đông nông thôn chưa
tự tạo việc làm phi nông nghiệp những vấn nhận thức được tầm quan trọng của mối
quan hệ này (28,3%).
• Ảnh hưởng của người thân
Phân tích về sự ảnh hưởng của những người xung quanh đối với quá trình tự tạo
việc của lao động nông thôn nhận thấy tỷ lệ lao động nông thôn có người thân trong gia
đình làm ngành nghề thuộc lĩnh vực họ khởi nghiệp là 41,2 %. (Phụ lục 1) Vấn đề
này chứng tỏ vai trò của người thân trong hộ gia đình đối với quá trình khởi nghiệp.
Điều này càng được minh chứng rõ hơn khi tiến hành phân tích ảnh hưởng
của những người xung quanh tác động đến quá trình tự tạo việc làm phi nông
nghiệp của lao động nông thôn. Phân tích về mức độ ảnh hưởng theo từng cấp độ
nhận thấy tỷ lệ lao động nông đánh giá ảnh hưởng của người thân đến tự tạo việc
làm ở mức độ quan trọng nhiều chiếm tỷ lệ cao (40,3%), rất quan trọng (28,7%),
trung bình (18,8%), các đánh giá không quan trọng ở tỷ lệ thấp.
Kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm đối tượng lao động
nông thôn đánh giá mức độ quan trọng nhiều của người thân trong quá trình tự tạo
việc làm phi nông nghiệp. Số lượng lao động nông thôn đánh giá mức độ quan
82
trọng nhiều tự tạo việc làm phi nông nghiệp là 14,5% thấp hơn số lao động nông
thôn chưa tự tạo việc làm, vấn đề này đặt ra giả thuyết mặc dù nhận thức được tầm
quan trọng của người thân, tuy nhiên sự tác động của yếu tố người thân đến tự tạo
việc làm phi nông nghiệp là chưa đáng kể.
Hộp 3.4. Vai trò gia đình đối với tự tạo việc làm
Tôi thường xuyên đi giúp việc gia đình để kiếm thêm thu nhập, cũng muốn ở
nhà để mở ki ốt kinh doanh nhưng gặp nhiều hạn chế lắm. Hoàn cảnh gia đình
chồng mất, con đông, nuôi con nợ nần nhiều nên không có vốn để làm gì. Mở ra
buôn bán phải lo nhiều thứ, tôi sợ không làm nổi, về phía gia đình không ai hỗ trợ
đỡ đần gì được nên không dám mạo hiểm. Ở quê tôi người ta đi làm như thế nhiều
lắm, đi xa vất vả nhưng còn gom góp được ít vốn. Gia đình tôi mà có điều kiện có
vốn có người hỗ trợ việc nhà, tôi ở nhà tự mình tạo việc kiếm thu nhập, đi xa nhiều
khi cũng buồn lắm.
(Trao đổi với Chị Nguyễn Thị Hiếu – xóm 15 – Quỳnh Văn – Quỳnh Lưu))
Nguồn: Phỏng vấn của tác giả tháng 4-2014- Phụ luc 3
• Ảnh hưởng của họ hàng nơi khác.
Về ảnh hưởng của họ hàng nơi khác, số lượng lao động nông thôn lựa chọn
đánh giá ảnh hưởng của họ hàng nơi khác ở mức độ không quan trọng - trung bình
chiếm tỷ lệ lớn (không quan trọng: 12,6%; ít quan trọng: 32,7%; trung bình:
44,3%). Phân tích số liệu cho thấy vai trò của họ hàng nơi khác không được lao
động nông thôn chú trọng trong quá trình tạo lập công việc. Tuy nhiên, kết quả phân
tích cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ giữa lao động nông thôn đánh giá ảnh hưởng
hộ hàng nơi khác trong quá trình tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Có sự khác biệt
về mức đánh giá và tỷ lệ lao động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp.
• Ảnh hưởng của hàng xóm
Về ảnh hưởng hàng xóm, số lượng lao động nông thôn đánh giá ảnh hưởng
hàng xóm ở mức độ trung bình chiếm 39,4% mức độ quan trọng nhiều chiếm 33,6%.
Số liệu phân tích cho thấy vai trò của hàng được lao động nông thôn đánh giá cao hơn
83
so với ảnh hưởng của họ hàng nới khác. Điều này càng làm rõ thêm sự cần thiết của
mối quan hệ gia đình với cộng đồng khi tự tạo việc làm phi nông nghiệp.
Số liệu phân tích cho thấy có sự khác biệt giữa các mức độ đánh giá và tỷ lệ
lao động nông thôn tự tạo việc làm và không tự tạo việc làm. Đánh giá mức độ quan
trọng nhiều số lượng lao động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp chiếm
15,4%, lao động nông thôn chưa tự tạo việc làm chiếm 18,2%. Không có sự chênh
lệch nhiều về tỷ lệ lao động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp giữa hai mức
đánh giá trung bình (16.9%) và quan trọng nhiều (15,4%). Vai trò của hàng xóm
được lao động nông thôn quan tâm, tuy nhiên chưa có sự ảnh hưởng đáng kế đến
khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn.
• Ảnh hưởng của bạn bè trong xã
Ảnh hưởng bạn bè trong xã được lao động nông thôn chủ yếu lựa chọn ở các
mức độ trung bình (48,7%), quan trọng nhiều (24,1%), ít quan trọng (17,8%). Vai
trò của bạn bè trong xã không được lao động nông thôn đánh giá cao trong các hoạt
động tự tạo việc làm. Có sự khác biệt về tỷ lệ tự tạo việc làm phi nông nghiệp đối
với nhóm đối tượng lao động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp ở các mức
độ đánh giá ảnh hưởng của bạn bè trong xã. Đánh giá ảnh hưởng của bạn bè trong
xã ở mức độ trung bình là mức độ nhiều sự lựa chọn nhất có sự khác biệt về tỷ lệ tự
tạo việc làm phi nông nghiệp (18,5%) và nhóm đối tượng không tự tạo việc làm
(30,2%). Vai trò của bạn bè trong xã chưa thực sự có ảnh hưởng đến tự tạo việc làm
của lao động nông thôn.
• Ảnh hưởng của bạn bè ngoài xã
Có sự khác biệt về tỷ lệ tự tạo việc làm phi nông nghiệp đối với nhóm đối
tượng lao động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp ở các mức độ đánh giá
ảnh hưởng của bạn bè ngoài xã. Tuy nhiên không có khác biệt lớn giữa hai nhóm
đối tượng tự tạo việc làm và không tự tạo việc làm ở các mức độ đánh giá ảnh
hưởng bạn bè ngoài xã trung bình và quan trọng nhiều. Vai trò của bạn ngoài xã
chưa được lao động nông thôn chú trọng và quan tâm, hay bạn bè ngoài xã không
có ảnh hưởng đáng kể đến lao động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp.
84
• Gia đình có nhà xưởng
Tiềm năng và nguồn lực vật chất hộ gia đình đóng vai trò quyết định trong
quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Về gia đình có nhà xưởng,
77,8% lao động nông thôn không có nhà xưởng, 22,2% lao động nông thôn hộ gia
đình có nhà xưởng. Có sự khác biệt trong nhóm đối tượng có nhà xưởng giữa
nhóm đối tượng lao động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp (18,8%),
không tự tạo việc làm (3,4%) (p=0,000). Tuy nhiên nhóm đối tượng không có nhà
xưởng lại có tỷ lệ tự tạo việc làm phi nông nghiệp (19,4%) cao hơn nhóm đối
tượng có nhà xưởng tự tạo việc làm phi nông nghiệp (18,8%).
• Sử dụng đất đai gia đình
Về sử dụng đất đai gia đình trong quá trình tự tạo việc làm, 51,3% lao động
nông thôn có sử dụng đất đai gia đình đây là một tỷ lệ cao tuy nhiên số lao động
nông thôn sử dụng đất đai gia đình tự tạo việc làm phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ
(29,9%). Vấn đề này cho thấy lao động nông thôn sử dụng đất đai gia đình vào các
mục đích khác nhiều hơn mục đích tự tạo việc làm phi nông nghiệp.
Để làm rõ hơn tác động của vai trò vật chất đối với quá trình tự tạo việc làm,
luận án tiến hành thu thập thông tin về mục đích sử dụng đất đai trong quá trình
khởi nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy 42,8% lao động nông thôn sử dụng đất
đai làm mặt bằng kinh doanh. Vấn đề này chứng minh vai trò quan trọng việc sở
hữu đất đai đối với tự tạo việc làm. Số lượng lao động nông thôn sử dụng đất đai gia
đình làm mặt bằng kinh doanh và thế chấp vay vốn chiếm tỷ lệ khá cao 49,8%. Điều
này cho thấy yếu tố đất đai của gia đình có ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm
của lao động nông thôn. (Phụ lục 2)
• Sử dụng vốn hộ gia đình
Về vốn hộ gia đình, đa phần lao động nông thôn có sử dụng vốn hộ gia đình
chiếm 77,2%, số lao động nông thôn không sử dụng chiếm (22,8%). Tuy nhiên
trong số lao động nông thôn có sử dụng vốn hộ gia đình tỷ lệ tự tạo việc làm phi
nông nghiệp là chưa cao (28,3%). Vấn đề này chứng tỏ vốn hộ gia đình được sử
85
dụng vào các mục đích khác nhau, tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động
nông thôn chỉ chiếm một tỷ nhỏ. Kết quả phân tích có thể cho thấy vốn hộ gia đình
không có ảnh hưởng đáng kể đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động
nông thôn.
• Sử dụng vốn bạn bè trong xã
Việc sử dụng vốn bạn bè trong xã không được lao động nông thôn lựa chọn
chiếm tỷ lệ lớn (91,2%), số lao động nông thôn sử dụng nguồn vốn này chiếm tỷ lệ
rất nhỏ (8,9%). Tuy nhiên kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm đối
tượng lao động nông tự tạo việc làm phi nông nghiệp, đối tượng lao động nông thôn
không sử dụng vốn bạn bè trong xã tự tạo việc làm phi nông nghiệp chiếm (32,6%),
nhóm đối tượng có sử dụng vốn bạn bè trong xã tự tạo việc làm phi nông nghiệp chỉ
chiếm (5,6%). (P=0,000). Vấn đề này cho thấy việc không sử dụng vốn bạn bè trong
xã có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tự tạo việc làm của lao động nông thôn.
• Sử dụng vốn bạn bè ngoài xã
Về việc sử dụng vốn bạn bè ngoài xã, đa phần lao động nông thôn đều không
lựa chọn (97,3%), số lao động nông thôn lựa chọn chiếm (2,7%). Vấn đề này cho
thấy vốn bạn bè ngoài xã không phải là nguồn lực được lao động nông thôn quan
tâm. Ngoài ra, số liệu phân tích cho thấy không có sự khác biệt trong nhóm đối
tượng có sử dụng nguồn vốn này về khả năng tự tạo việc là phi nông nghiệp (1,3%),
không tự tạo việc làm (1,3%). Kết quả phân tích cho thấy nguồn vốn bạn bè ngoài
xã không có ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn.
• Sử dụng vốn hàng xóm
Sử dụng vốn hàng xóm không được lao động nông thôn lựa chọn với tỷ lệ
lớn (80,7%), số lao động nông thôn lựa chọn chiếm (19,3%). Số liệu phân tích cho
thấy trong số lao động nông thôn có sử dụng vốn hàng xóm không có sự khác biệt
giữa nhóm đối tượng tự tạo việc làm (8,9%) và nhóm đối tượng không tự tạo việc
làm (10,4%). Vấn đề này cho thấy nguồn vốn từ hàng xóm không được lao động
nông thôn lựa chọn đối với tự tạo việc làm phi nông nghiệp.
86
Hộp 3.5. Yếu tố hộ gia đình tác động tự tạo việc làm của lao động nông thôn
Tôi mở hiệu may này được 5 năm rồi, làm ăn cũng tạm được. Giai đoạn đầu cũng
khó khăn lắm, ở nông thôn nên nhu cầu may mặc cũng khó, bây giờ quân áo may sẵn
rẻ lắm nên người dân thích mua nhiều hơn. Tôi học xong phổ thông trung học không
thích đi xa nên đi học nghề để mở hiệu may. Ở làng tôi nhiều người không tha thiết với
ruộng đồng. Thu nhập của nông dân trồng lúa sau khi trừ đi các khoản chi phí chỉ
khoảng được 45.000 đ/công. Được mùa một mẫu lúa thu về được 3 triệu không đủ chi
tiêu. Trong khi đó đi làm thuê các khu công nghiệp trên thành phố, hoặc đi sang làm
thuê bên Thái bên Lào ít nhất được 5-6 triệu đồng / tháng.
Ở quê tôi ai không có điều kiện là đi làm thuê hết, ai có điều kiện đi học nếu
không thì tìm cách khác. Mở hiệu may như tôi được sự hỗ trợ từ gia đình và họ
hàng lắm. Anh em chú bác cho vay vốn, động viên, mở ki ốt trên đất gia đình. Nói
chung hỗ trợ từ gia đình nhiều tôi mới quyết tâm mở được. Bây giờ thấy cũng đã
hoạt động được thu nhập không cao nhưng ổn định không phải đi xa.
(Trao đổi với Chị Nguyễn Thị Hà- xóm Phú Xuân – Đồng Văn – Thanh Chương)
Nguồn: Phỏng vấn của tác giả tháng 4-2014- Phụ lục 3
3.2.3. Các yếu tố thuộc về cộng đồng
Cộng đồng địa phương đóng vai trò quan trọng trong quá trình tự tạo việc
làm của lao động nông thôn. Căn cứ vào các lý thuyết về yếu tố thuộc cộng đồng tác
động đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp, tham chiếu vào trường hợp tỉnh Nghệ
An, luận án phân tích so sánh sự khác biệt của nhóm lao động tự tạo việc làm phi
nông nghiệp và không tự tạo việc làm phi nông nghiệp.
87
Bảng 3.8. Phân bố (%) ĐTĐT các yếu tố thuộc về cộng đồng
Không tự tạo
Tự tạo
TT
Chung
Các yếu tố ảnh hưởng
việc làm phi
việc làm phi
nông nghiệp
nông nghiệp
1
Ảnh hưởng của Hội Phụ nữ
Không quan trọng
8,7
6,2
15
Ít quan trọng
15,6
12,4
28
Trung bình
21
13,8
34,8
Quan trọng nhiều
13,6
4,7
18,4
Rất quan trọng
2,8
1,0
3,9
P= 0,010
2
Ảnh hưởng Hội Nông dân
Không quan trọng
6,2
4,1
10,3
Ít quan trọng
10,2
9,6
19,9
Trung bình
19,9
17,2
37
Quan trọng nhiều
19,4
6,4
25,8
Rất quan trọng
6,1
0,9
7
P= 0,000
3
Ảnh hưởng của Hợp tác xã
Không quan trọng
6,1
3,4
9,5
Ít quan trọng
10,4
7,6
17,9
Trung bình
17,9
16,7
34,7
Quan trọng nhiều
21,3
8,7
30,1
Rất quan trọng
6,1
1,8
7,9
P= 0,000
4
Ảnh hưởng của Đoàn Thanh
niên
Không quan trọng
15,7
10,5
26,2
88
Không tự tạo
Tự tạo
TT
Chung
Các yếu tố ảnh hưởng
việc làm phi
việc làm phi
nông nghiệp
nông nghiệp
Ít quan trọng
21
12,4
33,5
Trung bình
19,1
12
31
Quan trọng nhiều
5,5
2,7
8,1
Rất quan trọng
0,4
0,6
1
P= 0,708
5
Ảnh hưởng của Hội Cựu chiến
binh
Không quan trọng
11,1
9,0
20,1
Ít quan trọng
23,4
14,2
37,6
Trung bình
20
12,7
32,7
Quan trọng nhiều
5,5
1,6
7,2
Rất quan trọng
1,8
0,6
2,4
P= 0,074
6
Ảnh hưởng của Trung tâm
khuyến công
Không quan trọng
6,7
4,1
10,8
Ít quan trọng
10,8
10,4
21,2
Trung bình
22,1
16
38
Quan trọng nhiều
16,4
5,8
22,2
Rất quan trọng
5,8
1,9
7,7
P= 0,000
7
Sử dụng vốn hợp tác xã
Không
55,4
32,1
87,6
Có
6,4
6
12,4
P= 0,33
89
Không tự tạo
Tự tạo
TT
Chung
Các yếu tố ảnh hưởng
việc làm phi
việc làm phi
nông nghiệp
nông nghiệp
8
Sử dụng vốn quỹ tín dụng
Không
59,9
29,8
81,6
Có
9,9
8,4
18,4
P=0,049
9
Sử dụng vốn ngân hàng chính
sách
Không
34,5
23,4
57,9
Có
27,3
14,8
41,2
P=0,170
10
Sử dụng vốn ngân hàng
thương mại
Không
58,4
32.7
91,1
Có
3,4
5,5
8,9
P=0,000
11
Đào tạo nghề tại địa phương
Không
49,8
32,1
81,9
Có
12,0
6,1
18,1
P= 0,246
12
Hỗ trợ vốn kinh doanh của địa
phương
Không
41,2
21,2
62,4
Có
20,6
17,
37,6
P= 0,003
13
Các chương trình, chính sách
của địa phương
90
Không tự tạo
Tự tạo
TT
Chung
Các yếu tố ảnh hưởng
việc làm phi
việc làm phi
nông nghiệp
nông nghiệp
Không
33,9
26,7
60,6
Có
27,9
11,6
39,4
P= 0,000
14
Phát triển cơ sở hạ tầng
Không
33,6
20,6
54,2
Có
28,1
17,6
45,8
P= 0,887
15
Thủ tục hành chính
Không
41,6
30,7
76,7
Có
15,7
7,6
23,3
P= 0,091
16
Chia sẻ thông tin
Không
50,1
23,6
73,6
Có
11,7
14,7
26,4
P= 0,000
17
Hỗ trợ đất đai
Không
49,2
32,3
81,5
Có
12,6
5,9
18,5
P= 0,113
18
Hỗ trợ thuế phí
Không
54,7
33,8
88,4
Có
7,1
4,4
11,6
P= 0,963
Nguồn : Khảo sát của tác giả tháng 4 -2014 – Phục lục 4
91
• Ảnh hưởng của các tổ chức đoàn thể ở địa phương
Về ảnh hưởng của hội phụ nữ, 77,8 % lao động nông thôn được phỏng vấn
thông qua bảng hỏi định lượng nhận định ở các mức (không quan trọng - trung
bình), 22,8% nhận định ở mức (quan trọng nhiều - rất quan trọng). Trong nhóm đối
tượng đánh giá ảnh hưởng quan trọng nhiều của hội phụ nữ tỷ lệ tự tạo việc phi
nông nghiệp chỉ chiếm (4,7%), bên cạnh đó không tự tạo việc làm phi nông nghiệp
chiếm (13,6%). Vấn đề này cho thấy, hội phụ nữ chưa có nhiều ảnh hưởng đến quá
trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn.
Về ảnh hưởng của hội nông dân, 67,2% lao động nông thôn được phỏng
vấn thông qua bảng hỏi định lượng nhận định ở các mức (không quan trọng - trung
bình), 32,8% nhận định ở mức (quan trọng nhiều - rất quan trọng). Trong nhóm
đối nhận định ở mức (quan trọng nhiều - rất quan trọng) tỷ lệ lao động nông thôn
tự tạo việc phi nông nghiệp chỉ chiếm (7,3%), bên cạnh đó không tự tạo việc làm
phi nông nghiệp chiếm (25,5%). Tỷ lệ này cho thấy có chênh lệch khác biệt đáng
kể trong hai nhóm đối tượng tự tạo việc làm và không tự tạo việc làm. Vai trò của
hội nông dân chưa thực sự phát huy hiệu quả đối với quá trình tự tạo việc làm phi
nông nghiệp.
Đối với hợp tác xã, 62,1 % lao động nông thôn được phỏng vấn thông qua
bảng hỏi định lượng nhận định ở các mức (không quan trọng - trung bình), 37,9%
nhận định ở mức (quan trọng nhiều - rất quan trọng). Trong nhóm đối tượng đánh
giá các mức độ ảnh hưởng này, nhận thấy tỷ lệ tự tạo việc phi nông nghiệp chỉ
chiếm (27,2%), bên cạnh đó không tự tạo việc làm phi nông nghiệp chiếm (45,3%).
Kết quả phân tích cho thấy vai trò hợp tác xã không có tác động ảnh hưởng đến tự
tạo việc làm, tỷ lệ lao động nông thôn đánh giá vai trò quan trọng của tổ chức này tự
tạo việc phi nông nghiệp vẫn còn rất thấp.
Về ảnh hưởng của đoàn thành niên, hội cựu chiến binh và trung tâm khuyến
công, các số liệu bảng 3.8 cho thấy vai trò của các tổ chức này không được đánh
giá cao. Đánh giá mức độ (quan trọng nhiều - rất quan trọng) của đoàn thanh niên,
hội cựu chiến binh và trung tâm khuyến công tương ứng là 8,2%, 9,6%, 29,9%.
92
Trong đó tỷ lệ tự tạo việc phi nông nghiệp của các nhóm đối tượng này cũng chiếm
tỷ lệ thấp tương ứng 3,3%, 2,2,% và 7,7%.
Hệ thống thông tin liên lạc khu vực nông thôn Nghệ An đã được nâng cấp
hoàn thiện phục vụ cho quá trình tiếp cận thông tin của người dân. Bảng 3.8 cho
thấy khả năng tiếp cận thông tin của người dân nông thôn ở Nghệ An tương đối tốt.
Hệ thống xã có nhà văn hóa chiếm tỷ lệ là 73,8%, hệ thống bưu điện là 100%, hệ
thống loa truyền thanh 86,9%. Điều này cho thấy đây là một sự thuận lợi giúp lao
động nông thôn có cơ hội tìm kiếm việc làm học tập các kinh nghiệm khởi nghiệp
tự tạo việc làm.
Biểu đồ 3.3: Tiếp cận thông tin nông thôn Nghệ An
Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An (2011), Báo cáo sơ bộ điều tra nông thôn
nông nghiệp và thủy sản năm 2011, Nghệ An [6]
Một trong nguồn cung cấp thông tin cho lao động nông thôn chính là các tổ
chức đoàn thể tại địa phương, các đơn vị này đóng vai trò cung cấp hướng dẫn giúp lao
động nông thôn trong quá trình tự tạo việc làm. Căn cứ theo số liệu điều tra của tác giả
thì hai tổ chức có vai trò lớn trong việc cung cấp hỗ trợ là hợp tác xã với tỷ lệ đánh giá
mức độ quan trọng là 38% và Trung tâm khuyến công là 29,9%. (Bảng 21 Phụ lục 2)
Đối với nguồn thông tin tự tạo việc làm trong tổng số mẫu điều tra thì tỷ lệ
người lao động nhận được thông tin chỉ ở mức độ trung bình 44,6% và ít thông tin
93
38,4 %. Số lượng lao động nông thôn nhận được nhiều thông tin trở lên 10,4% chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ. (Bảng 22 Phụ lục 2) Điều này chứng tỏ lao động nông thôn chưa
thật sự quan tâm đến việc thu thập thông tin hỗ trợ cho quá trình làm việc của mình.
Các tổ chức đoàn thể cung cấp đóng vai trò hỗ trợ cho lao động nông thôn về cung
cấp thông tin, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh... là các tổ chức thường xuyên thu hút
được các nguồn lực cho phát triển kinh tế (Phụ lục 3).
• Chương trình, chính sách của địa phương
Đánh giá về vai trò hỗ trợ của các các chương trình, chính sách của địa
phương có tác động đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp, 60,6% lao động nông
thôn được phỏng vấn bằng bản hỏi định lượng cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt
động của cá nhân họ, 39,4% nhận định có ảnh hưởng. Kết quả phân tích cho thấy có
sự khác biệt trong nhóm đối tượng nhận định có ảnh hưởng của các chương trình
chính sách, tỷ lệ tự tạo việc làm phi nông nghiệp chiếm 11,6%, với số liệu nay nhận
thấy các chương trình chính sách chưa thực sự có ảnh hưởng đáng kể đến tự tạo
việc làm phi nông nghiệp. Các chương trình, chính sách tại địa phương tập trung
nhiều vào các ngành nghề nông nghiệp.
Thực tế tại Nghệ An đã thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg Phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
Trong đó tập trung vào nhiều lĩnh vực trong đó vấn đề giải quyết việc làm được đề
cập tập trung vào một số nội dung: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống
theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh
của địa phương; Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công
nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động
nông thôn. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc
gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn.
Quyết định 147/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án “Phát triển kinh tế xã
hội miền Tây Nghệ An đến năm 2010” tập trung vào một số vấn đề chính, quan tâm
đến vấn đề giải quyết việc làm. Mục tiêu đề án là đưa miền Tây tỉnh Nghệ An thoát
khỏi tình trạng kém phát triển; đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân
94
tộc được nâng cao, đặc biệt là đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng biên giới; đẩy lùi
các tệ nạn xã hội; bảo vệ tốt quốc phòng, an ninh biên giới và môi trường sinh thái
bền vững. Trong đó thực hiện giải pháp phát triển nguồn nhân lực.
+ Củng cố, nâng cấp các trường dạy nghề ở miền Tây Nghệ An, để nâng cao
chất lượng lao động được đào tạo nghề, đặc biệt là các ngành nghề mây tre đan, chế
biến nông, lâm sản. Hình thành 2 trung tâm dạy nghề cấp vùng (Tây Bắc và Tây
Nam) để đào tạo nguồn nhân lực cho cả khu vực miền Tây của tỉnh;
+ Tăng cường cán bộ khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công bằng hình thức
luân chuyển cán bộ, tiếp nhận mới và đầu tư cho công tác khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư.
+ Chuyển đổi diện tích trồng lúa năng suất thấp sang trồng cây công nghiệp.
Làm tốt công tác bảo vệ thực vật, nghiên cứu và phổ biến rộng rãi quy trình dùng
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y cho các loại cây con hợp lý;
+ Huy động mọi quyền lực để xây dựng các công trình hạ tầng theo phương
châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm". Khuyến khích người dân đầu tư và liên
doanh đầu tư phát triển sản xuất với các tổ chức kinh doanh;
Ngoài ra, thực hiện dựa trên khuôn khổ luật pháp và các chính sách, các
chương trình khuyến khích và hỗ trợ lao động nông thôn tự tạo việc làm bao gồm
các chương trình hướng nghiệp và đào tạo khởi nghiệp trong nhà trường, chương
trình lao động nông thôn lập nghiệp cho đối tượng ngoài nhà trường, xây dựng
mạng lưới hỗ trợ lao động nông thôn lập nghiệp (CLB Khởi nghiệp, Hội Doanh
nhân trẻ, chương trình “Tự hào nông dân Việt Nam” vinh danh nông dân làm kinh
tế giỏi, Festival Thanh niên làm kinh tế giỏi dựng xây đất nước, bình chọn thanh
niên làm kinh tế giỏi tiêu biểu..) Chương trình hướng nghiệp, tư vấn nghề nghiệp
thông qua các trung tâm dạy nghề, dịch vụ việc làm cho lao động nông thôn. Vinh
danh và khuyến khích tổ chức các loại hình tổ nhóm hợp tác sản xuất như mô hình
hợp tác xã, tổ hợp sản xuất lao động nông thôn, chương trình tín dụng hỗ trợ lao
động nông thôn lập nghiệp qua các quỹ tín dụng đã phát huy hiệu quả trong quá
trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn.
95
Tuy vậy, cho đến nay, các nhà quản lý vẫn chưa đánh giá hết được vai trò
quan trọng của những chương trình này. Vì vậy, phạm vi của các chương trình
này chưa rộng khắp và thu hút được đông đảo lao động nông thôn, chương trình
chưa được thiết kế để duy trì bền vững và đem lại lợi ích công bằng cho lao động
nông thôn.
Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp, nôn thôn
sang các khu vực khác nhanh hơn, cần xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp lý
để thị trường lao động nói chung và thị trường lao động nông thôn nói riêng hoạt
động thông thoáng, hạn chế các rào cản tạo ra sự chia cắt trong thị trường. Không
nên có các chính sách phân bố lại hay qui hoạch lực lượng lao động một cách cứng
nhắc mà chỉ nên có các chính sách tạo điều kiện cho lao động nông thôn được di
chuyển dễ dàng giữa các ngành và các vùng; có các chính sách bình đẳng giữa lao
động địa phương và lao động nhập cư về mọi mặt, nhất là các chính sách xã hội. Để
tạo cơ hội bình đẳng giữa người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, cần xây
dựng hệ thống thông tin thị trường lao động một cách có hệ thống, có qui định cụ
thể hơn về tính minh bạch và công khai hoá quá trình tuyển dụng đối với tất cả các
cơ quan, doanh nghiệp ở cả thành thị và nông thôn.
• Đào tạo nghề tại địa phương
Xác định rõ giải quyết việc làm cho lao động là vấn đề bức xúc, Nghệ An đã
triển khai nhiều chính sách, giải pháp để tạo thêm nhiều chỗ làm việc mới, hỗ trợ và
khuyến khích người lao động học nghề, tự tạo việc làm, xuất khẩu lao động
(XKLĐ) như: Trích lập Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm địa phương từ ngân sách tỉnh
với mức 2,5-3 tỷ đồng/năm; thành lập mới và đầu tư nâng cấp hệ thống trường dạy
nghề, các trung tâm dạy nghề, hướng nghiệp tại các vùng và các huyện, thành thị,
nâng cao năng lực các cơ sở giới thiệu việc làm; ban hành chính sách khuyến khích
xuất khẩu lao động, hỗ trợ học nghề, chính sách khuyến khích thu hút và đào tạo
nghề cho lao động trong các khu công nghiệp của tỉnh; liên kết các chương trình
đầu tư phát triển kinh tế với giải quyết việc làm, thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và
nhỏ phát triển.
96
Tập trung các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sản xuất
kinh doanh, thông qua các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển các loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, làng nghề, trang trại, các Tổng đội
thanh niên xung phong xây dựng kinh tế, vốn vay giải quyết việc làm, xuất khẩu lao
động, khuyến khích lao động đi làm việc tại các khu công nghiệp trong nước và
chương trình 135/CP hỗ trợ xây dựng cơ ở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn... 6
tháng đầu năm 2009, toàn tỉnh đã tạo việc làm cho 16.400 người, trong đó tạo việc
làm mới tập trung 4500 người; tỷ lệ thất nghiệp lao động khu vực thành thị đến
tháng 6/2009 là 3,18%; Cơ cấu lao động trong CN, xây dựng 15,3%; nông lâm, ngư
nghiệp 64%; dịch vụ 20,7%.
Khuôn khổ luật pháp của các chính sách về việc làm của lao động nông
thôn dựa trên: Bộ Luật Lao động; Các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
trong đó phân tích lồng ghép các chỉ tiêu việc làm; Các chương trình mục tiêu
quốc gia về việc làm, giảm nghèo và dạy nghề đến năm 2010; Đề án hỗ trợ thanh
niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015: Quyết định số
103/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Các chính sách trên đã đề cập tới
mọi khía cạnh cần thiết nhằm hỗ trợ lao động nông thôn tự tạo việc làm, bước
đầu hỗ trợ lao động nông thôn lập nghiệp với vai trò quan trọng của Hội nông
dân, Liên minh hợp tác xã, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên. Tuy nhiên, các chính
sách vẫn còn gặp một số tồn tại cơ bản như chưa có mối liên kết phù hợp giữa các
chính sách. Chẳng hạn, chính sách dạy nghề đóng vai trò quan trọng trong chính
sách hỗ trợ tự tạo việc làm khi lồng ghép nội dung về lựa chọn lĩnh vực sản phẩm
và kỹ thuật sản xuất kinh doanh phù hợp để tự tạo việc làm; hay xuất khẩu lao động
là một trong những khâu nhằm tích lũy vốn tài chính, kinh nghiệm, kỹ năng để tiến
tới tự tạo việc làm.
Luận án tiến hành phân tích thực trạng hỗ trợ của địa phương thông qua các
số liệu được thu thập, nhận thấy 18,1% số lao động nông thôn trong mẫu nghiên
cứu nhận định các các hoạt động đào tạo nghề của địa phương có ảnh hưởng đến tự
tạo việc làm phi nông nghiệp, tỷ lệ này cho thấy thực trạng về cơ chế chính sách tạo
97
việc làm ở các địa phương mẫu nghiên cứu còn chưa hiệu quả. Trong nhóm đối
tượng lao động nông thôn tự tạo việc làm tỷ lệ cá nhân không đánh giá ảnh hưởng
của đào tạo nghề chiếm tỷ lệ cao 32,1%, có ảnh hưởng tự tạo việc làm chỉ chiếm
6,1%. Vai trò đào nghề của địa phương chưa thực sự phát huy hiệu quả không có
ảnh hưởng đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp.
Hộp 3.6. Hỗ trợ địa phương tác động đến tự tạo việc làm
Chị có một cửa hàng khá rộng ở ngã tư của xã, trao đổi với Chị về những
thuận lợi khó khăn trong quá trình tự xây dựng cửa hàng chị cho biết:
“ Ngày đầu mở cửa hàng gặp nhiều khó khăn, nhất là vấn đề vốn, không biết
vay mượn đâu, vốn gia đình thì không có, vay vốn của ngân hàng thì nhiều thủ tục
tôi thấy khó khăn quá. Dần dần vay mượn anh em, bạn bè, thế chấp đất của gia
đình vay vốn ngân hàng gây dựng cơ ngơi này.
Bây giờ hàng hóa nhiều loại lắm, giá cả thay đổi liên tục, người mua ở
nông thôn cũng có nhiều nhu cầu khác nhau, vì vậy phải có nhiều kiến thức thì
mới có thể kinh doanh được. Mà tôi cũng phải đọc nhiều, nghe nhiều tránh bị sai
sót trong bán hàng.
Về hỗ trợ của địa phương, tôi thấy không được nhiều lắm, thỉnh thoảng có
các chương trình vay vốn nhưng phù hợp với các hộ gia đình định chăn nuôi con
lợn, con bò. Nếu mở cửa hàng như tôi thì phải có vốn lớn một tí. Chính quyền cũng
không có nhiều ưu đãi về thuế phí, thông tin còn hạn chế, nói chung bọn tôi phải tự
cố gắng hết”.
(Trao đổi Vợ chồng anh chị Nguyễn Văn Hoa, Bùi Thị Hằng có ki ốt kinh
doanh tại Ngã Tư xã Công Thành – Yên Thành)(Phụ lục 3)
Nguồn: Phỏng vấn của tác giả tháng 4-2014- Phụ luc 3
Việc triển khai công tác dạy nghề ở một số địa phương còn chậm, thiếu
đồng bộ, một số nghề chưa phù hợp với đặc điểm từng vùng kinh tế, chưa gắn với
quy hoạch phát triển tổng thể địa phương, quy hoạch nông thôn mới. Khả năng lao
động sau khi đào tạo nghề tự mình triển khai công việc còn khó khăn, tỷ lệ lao
động nông thôn tự tạo được việc làm sau khi đào tạo còn thấp. Việc đào tạo nghề
98
còn xa rời với thực tế phát triển địa phương. Quy mô đào tạo nghề lao động nông
thôn chưa đáp ứng các yêu cầu xã hội. Cơ cấu ngành nghề đào tạo cho khu vực
nông thôn cả về quy hoạch lẫn kết quả chưa đồng bộ, nhiều nghề chưa được đào
tạo nhất là nghề mới và khôi phục nghề truyền thống. Đơn cử các nghề: Kỹ thuật
nông nghiệp, xây dựng và vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm khoáng sản, rèn,
cơ khí nhỏ, kỹ thuật điện, sửa chữa đóng tàu thuyền, các dịch vụ nông nghiệp và
dịch vụ nghề cá. Cơ chế chính sách cho công tác đào tạo nghề, phục vụ khôi phục
phát triển nghề ở nông thôn, xây dựng làng nghề, làng có nghề chưa nhiều, tác
dụng khuyến khích phát triển nghề và thu hút nguồn nhân lực còn hạn chế. Công
tác xã hội hóa đào tạo nghề chưa được các địa phương quan tâm đúng mức nên kết
quả thiếu ổn định và bền vững.
Theo kết quả điều tra năm 2013, trong tổng số 2.978.705 người trong đó tỷ lệ
lao động qua đào tạo chỉ chiếm tỷ lệ thấp. Tỉ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo ở
khu vực thành thị cao hơn so với khu vực nông thôn. Năm 2012, tỉ lệ lao động có
trình độ chuyên môn kỹ thuật của khu vực thành thị chiếm 44,04% lực lượng lao
động của thành thị, trong đó trình độ cao đẳng và đại học trở lên chiếm 20,59%, còn
lại là lao động có trình độ sơ cấp và trung cấp. Trong khi đó, lực lượng lao động nông
thôn đã được đào tạo chỉ chiếm tỉ trọng 10,8% và chủ yếu là trình độ sơ cấp và trung
cấp (6,41% tổng lực lượng lao động), số lao động khu vực nông thôn đạt trình độ cao
đẳng trở lên chiếm 3,91% tổng lực lượng lao động nông thôn.
Bảng 3.9. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
TT
2010
2011
2012
2013
Chỉ tiêu
ĐVT
1 Dân số toàn tỉnh Người 2.928.717 2.941.801 2.951.985 2.978.705
Tỷ lệ lao động
%
12,70
12,10
14,40
15,00
qua đào tạo
2. Dân số nông thôn Người 2.544.720 2.549.703 2.551.519 2.533.550
Tỷ lệ lao động
%
9,8
8,4
10,8
11,30
qua đào tạo
Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An [9]
99
Tuy nhiên Theo báo cáo tổng kết cuối năm 2013 về kết quả thực hiện chương
trình Nông thôn mới (NTM) nhận thấy số lượng người được đào tạo tại các lớp học
nghề chiếm tỷ lệ thấp.
Bảng 3.10. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề trong chương trình NTM
TT
2011
2012
2013
Chỉ tiêu
ĐVT
Số lao động được đào tạo
1
Người
63280
48450
63000
có chứng chỉ nghề
1.1. Nông nghiệp
Người
42187
32300
42000
1.2. Phi nông nghiệp
Người
21093
16150
21000
Số lớp đào tạo, tập huấn
2
Lớp
804
605
786
nghề được tổ chức
Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An (2014), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dụng nông thôn mới đến năm 2013, phương hướng
nhiệm vụ năm 2014, Nghệ An [41]
Tuy nhiên theo kết quả điều tra nghiên cứu theo mẫu thì với trình độ học vấn
tương đối cao nhưng tỷ lệ lao động chưa được đào tạo nghề chiếm tỷ lệ cao 68,0%,
số lượng lao động nông thôn qua đào tạo nghề chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ là 25,3 (Bảng 11
Phụ lục 2) Vấn đề này đã gây ra nhiều hạn chế trong quá trình lao động nông thôn
tiến hành khởi nghiệp, tự tạo việc làm.
Công tác tuyên truyền tại một số địa phương chưa thường xuyên, chưa thật
sự tập trung. Nhận thức của một số chính quyền địa phương, một bộ phận người dân
về công tác đào tạo nghề chưa đầy đủ, chưa xác định tính thiết thực của việc học
nghề là con đường lập nghiệp cơ bản để ổn định cuộc sống. Người lao động tại khu
vực nông thôn thường có cách nhìn đơn giản về việc làm đó là khu vực nông thôn
không thiếu việc làm. Lao động nông thôn vốn đã quen với các công việc mang tính
chất truyền thống từ xưa tới nay, việc thay đổi nhận thức về công việc mới là tương
đối khó khăn. Sự bó buộc về công việc có thể làm khiến lao động nông thôn khó
khăn trong việc tìm kiếm các công việc thay thế. Với tâm lý “không thiếu việc” là
rào cản để lao động nông thôn chủ động trong quá trình đào tạo nghề để có thể tự
100
tạo việc làm. Thiếu cơ chế giám sát sau khi học nghề của lao động nông thôn, thiếu
sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo nghề với các địa phương các ban
ngành các tổ chức xã hội để hỗ trợ quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn.
Các hoạt động hỗ trợ của địa phương
Về vấn đề hỗ trợ vốn kinh doanh, 62,4% lao động nông thôn được phỏng vấn
cho rằng địa phương không thực hiện các hoạt động hỗ trợ vốn kinh doanh, 37,6%
nhận định có sự hỗ trợ của địa phương. Tuy nhiên, trong nhóm đối tượng tự tạo việc
làm phi nông nghiệp, nhóm lao động tự tạo việc làm phi nông nghiệp không có sự
hỗ trợ vốn của địa phương lại có tỷ lệ cao hơn (21,2%) nhóm lao động nông thôn có
sự hỗ trợ vốn. Vấn đề này cho thấy hỗ trợ vốn kinh doanh của địa phương chưa là
động lực cho sự tự tạo việc làm.
Về thủ tục hành chính, 76,7% lao động nông thôn được phỏng vấn cho rằng
địa phương không hỗ trợ các thủ tục hành chính, 23,3% nhận định có sự hỗ trợ của
địa phương. Tuy nhiên, trong nhóm đối tượng tự tạo việc làm phi nông nghiệp,
nhóm lao động tự tạo việc làm phi nông nghiệp không có sự hỗ trợ vốn của địa
phương lại có tỷ lệ cao hơn (30,7%) nhóm lao động nông thôn có hỗ trợ thủ tục
hành chính (7,6%). Vấn đề này cho thấy hỗ trợ thủ tục hành chính của địa phương
chưa có ảnh hưởng đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng nông thôn Nghệ An đã được quan tâm và đầu tư, đến nay
nhiều xã đã cơ bản hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới về cơ sở hạ tầng. Nghệ
An đã có chính sách hỗ trợ xi măng làm đường giao thông nông thôn theo Chương
trình MTQG xây dựng NTM của tỉnh, với mức hỗ trợ khoảng 25% kinh phí bằng Xi
măng nhưng đã huy động được một nguồn lực đóng góp lớn của nông dân, các tổ
chức với mức 75% kinh phí xây dựng là một chính sách có hiệu quả thúc đẩy phát
triển cơ sở hạ tầng nông thôn Nghệ An.
Tiếp cận điện:
Điện khí hóa nông thôn thực sự được coi trọng và đã đạt được những kết quả
rất khả quan. Nếu năm 2001 cả tỉnh Nghệ An mới có 91,45% số xã và 89,92 % số
thôn có điện, thì đến năm 2011 có tới 98,9% số xã, 96,8% số thôn có điện. Như vậy
đến năm 2011 ở khu vực nông thôn chỉ còn 3,2% số thôn chưa có điện sử dụng. Tỷ
101
lệ nông thôn có điện tăng nhanh ở các vùng, vùng đồng bằng đạt gần 100% số thôn
có điện, các huyện miền núi, vùng sâu vùng xa địa hình khó khăn đưa điện về nông
thôn rất tốn kém nhưng được sự quan tâm đúng mức của chính quyền địa phương
nên tỷ lệ các thôn có điện tăng nhanh như vùng núi thấp đạt 99,5%. Năm 2013 tỷ lệ
hộ có điện sử dụng khu vực nông thôn là 99,4%.
Bảng 3.11. Tổng hợp các chỉ tiêu về tiếp cận điện năm 2011
TT
Chỉ tiêu
1 Tổng số xã (2011)
Xã có điện
Số
lượng
435
430
5184
Tỷ lệ % so với cả
tỉnh
100
98,9
96,8
105
Thôn có điện
Xã có hệ thống điện đạt chuẩn nông thôn
mới (2013)
Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An, Báo cáo điều tra nông nghiệp nông thôn Nghệ An
2011, Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới năm 2013, phương hướng nhiệm vụ 2014 [41]
Đường giao thông:
Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” giao thông nông
thôn Nghệ An có bước phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Theo kết quả điều
tra năm 2011 cả tỉnh có 432 chiếm 99,3 xã có đường ô tô đến trụ sở xã. Cùng với
việc nâng cấp đường giao thông đến trung tâm xã thì việc mở rộng hệ thông
đường giao thông liên thôn đã được nâng cấp đáng kể, đường liên thôn được
nhưa hóa, bê tông hóa.
Bảng 3.12. Tổng hợp các chỉ tiêu về đường giao thông
Chỉ tiêu
Đơn vị
xã
Số lượng
435
432
Tỷ lệ
100
99,3
3
xã
365
83,9
4
km
310
TT
1 Tổng số xã (2011)
2 Xã có đường ô tô đến trụ sở UBND xã
Xã có đường liên thôn đã được nhựa
và bê tông hóa >=50%
Số km đường trục xã đã được bê tông
hóa nhựa hóa đạt chuẩn (2013)
Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An, Báo cáo điều tra nông nghiệp nông thôn Nghệ An
2011, Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới năm 2013, phương hướng nhiệm vụ 2014[41]
102
Tiến hành đánh giá về chất lượng đường giao thông nông thôn theo mẫu điều
tra, số lượng lao động nông thôn đánh giá chất lượng đường giao thông tốt và rất tốt
chiếm 33,8 % là một tỷ lệ rất cao. (Bảng 40 Phụ lục 2) Điều này chứng tỏ vấn đề
chất lượng đường giao thông khu vực nông thôn tương đối tốt, đây là một điểm
mạnh về nguồn lực vật chất của nông thôn Nghệ An so với các khu vực khác, và là
một nguồn lực cơ bản để tạo thuận lợi cho quá trình tự tạo việc làm.
Chợ nông thôn:
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 370 chợ đang hoạt động. Trong đó khu
vực thành thị có 48 chợ, khu vực nông thôn có 322 chợ. Trong tổng số chợ đang
hoạt động có 6 chợ hạng 1, 20 chợ hạng 2, 166 chợ hạng 3 và 178 chợ cóc, chợ tạm.
Trong tổng số chợ hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, có 45 chợ kiên cố,
146 chợ bán kiên cố, còn lại là các chợ có cơ sở vật chất tạm bợ. Một số chợ tại khu
vực đô thị, trung tâm các huyện được xây mới, nâng cấp, cải tạo có hệ thống giao
thông, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước, hệ thống PCCC cơ bản đáp ứng được
yêu cầu. Vệ sinh môi trường tại các chợ còn nhiều bất cập, nhất là chợ tại một số
vùng nông thôn, vùng ven đô thị. Một số chợ tuy được nâng cấp, cải tạo nhưng khu
vực xử lý rác thải, khu vệ sinh và hệ thống nước phục vụ cho hoạt động của chợ vẫn
chưa được cải thiện.
Bảng 3.13. Tổng hợp các chỉ tiêu về chợ nông thôn
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Số lượng
1 Tổng số xã (2011)
Tỷ lệ%
so với cả
tỉnh
100
Xã
435
2 Xã có chợ (2011)
67,8
295
3 Xã có chợ (2013)
74,02
322
4 Số chợ xã quy hoạch đạt chuẩn (2013)
100
Chợ
435
5 Số chợ đã đạt chuẩn
28,96
Chợ
126
Nguồn: Báo cáo điều tra nông nghiệp nông thôn Nghệ An 2011, Báo cáo kết quả
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2013,
phương hướng nhiệm vụ 2014 [41]
103
Tiến hành đánh giá về cách bố trí chợ, trung tâm dịch vụ mua bán của khu
vực nông thôn theo mẫu điều tra, số lượng lao động nông thôn đánh giá chất lượng
đường giao thông tốt và rất tốt chiếm 37,2 % là một tỷ lệ rất cao. (Bảng 40 Phụ lục
2) Điều này chứng tỏ vấn đề nguồn lực vật chất khu vực nông thôn Nghệ An tương
đối tốt, đây là một điểm mạnh về của nông thôn Nghệ An so với các khu vực khác
để thúc đẩy quá trình tự tạo việc làm.
Vấn đề vay vốn hỗ trợ tín dụng
Thông qua kết quả phân tích thống kê của bảng 4.3 nhận thấy nguồn vốn của
ngân hàng chính sách là nguồn vốn được người dân lựa chọn nhiều nhất (41, 2%).
Điều này hoàn toàn phù hợp khi mạng lưới ngân hàng chính sách có mặt hầu hết tất
cả các địa phương. Nguồn vốn từ quỹ tín dụng được người dân lựa chọn vị trí thứ
hai tuy nhiên với tỷ lệ thấp (18,4%). Phân tích về nguồn lực tài chính tác động đến
quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn nghiên cứu đã rút ra tỷ lệ xã có
quỹ tín dụng nhân dân còn thấp, vấn đề này ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn
vốn của lao động nông thôn. Nguồn vốn từ các tổ chức khác chiếm tỷ lệ nhỏ, nguồn
vốn từ ngân hàng thương mại chưa được lao động nông thôn lựa chọn nhiều (8,9%).
Điều này là một trong những hạn chế đối với người dân trong quá trình tự tạo việc
làm. Địa phương cần có các chính sách thúc đẩy khả năng tiếp cận nhiều hơn về
vốn đối với lao động nông thôn. Đây là một nguồn lực quan trọng giúp lao động
nông thôn xây dựng sinh kế tự tạo việc làm. Nguồn vốn của hợp tác xã cũng được
số lao động nông thôn lựa chọn với tỷ lệ thấp (12,4%).
Ngoài ra, kết quả phân tích so sánh sự khác biệt giữa nhóm đối tượng tự tạo
việc làm phi nông nghiệp có và không sử dụng các nguồn vốn này, nhận thấy phần
lớn tỷ lệ lao động tự tạo việc làm phi nông nghiệp không sử dụng các nguồn vốn
này cao hơn nhiều so với nhóm đối tượng có sử dụng nguồn vốn. Đối với nguồn
vốn hợp tác xã tỷ lệ này là 32,1 % và 6%, nguồn vốn ngân hàng chính sách là
23,4% và 14,8%, nguồn vốn ngân hàng thương mại là 32,7% và 5,5%. Các tỷ lệ này
cho thấy vấn đề hỗ trợ huy động vốn của địa phương còn nhiều hạn chế đối với tự
tạo việc làm của lao động nông thôn.
104
Hộp 3.7: Khó khăn trong tiếp cận vốn
Về vấn đề tiếp cận vốn (vay vốn ) phục vụ sản xuất kinh doanh chúng tôi có thể vay
ở quỹ tín dụng, ngân hàng chính sách tương đối dễ. Nhưng khó khăn là số lượng
vốn ít, thời hạn vay lại ngắn, lãi suất không ưu đãi. Cho nên chúng tôi rất khó khăn
khi có được nguồn vốn để làm việc. Việc mở ra một hoạt động kinh doanh bây giờ
không dễ, thua lỗ nhiều nên tôi không mạnh dạn. Rồi cũng cần phải có trình độ hiểu
biết để giao dịch hàng hóa, những cái đó tôi hạn chế. Thế nên tôi không đầu tư gì
cả, chăm chú với đồng ruộng trồng ít rau, hoa quả trong vườn ăn không hết thì bán.
(Trao đổi với Chị Đậu Thị Quang – xóm 5 – xã Quỳnh Văn- Quỳnh Lưu)
Nguồn: Phỏng vấn của tác giả tháng 4-2014- Phụ lục 3
Tiềm lực tài chính của các hộ gia đình và cá nhân khu vực nông thôn phụ
thuộc nhiều vào các tổ chức đơn vị cho vay vốn. Khu vực nông thôn Nghệ An quỹ
tín dụng nhân dân là một trong những tổ chức tín dụng đã và đang thể hiện rất rõ vai
trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn và cho người dân vay vốn, kịp thời
đầu tư vào phát triển sản xuất, kinh doanh... Tuy nhiên, mô hình này hiện vẫn chưa
được nhân rộng tại các huyện miền núi. Hiện nay, tại nhiều địa phương trong tỉnh,
quỹ tín dụng nhân dân có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nguồn vốn cho người
dân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và mở rộng các ngành, nghề, dịch vụ...
Sự phát triển mạnh mẽ và đa dạng đó của quỹ tín dụng nhân dân, đã tạo ra “kênh”
vay vốn rất kịp thời, hiệu quả của mô hình này. Tuy nhiên, đến nay trên địa bàn
Nghệ An chỉ có 54 phường xã có quỹ tín dụng nhân dân chiêm tỷ lệ 11,25% vẫn
còn 426/480 phường, xã, thị trấn (88,75%) chưa có quỹ tín dụng nhân dân. Cùng
với đó, hiện nhiều quỹ chưa có đất để xây dựng trụ sở làm việc và chưa được hưởng
lợi từ các chính sách hỗ trợ, phát triển của Nhà nước. Và tại các huyện Tương
Dương, Kỳ Sơn, Anh Sơn, Tân Kỳ, Con Cuông... hiện vẫn chưa có mô hình quỹ tín
dụng nhân dân. Vì vậy, trong thời gian tới cần có cơ chế, chính sách phù hợp hơn để
khuyến khích mô hình quỹ tín dụng nhân dân phát triển, nhất là tại các huyện miền
núi để tăng cường khả năng tiếp cận vốn của người dân nông thôn nhằm thúc đẩy
quá trình tự tạo việc làm.
105
Bảng 3.14. Các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khu vực nông thôn Nghệ An
Khu vực
Khu vực chính thức
Khu vực phi chính thức
bán chính thức
Ngân hàng trung ương
Các hợp tác xã tín
Các hiệp hội tín dụng và
dụng và tiết kiệm
tiết kiệm quay vòng và
biến thể của nó (Hụi, họ)
Các công ty tài chính, đầu
Các ngân hàng thương mại,
đầu tư, tiết kiệm, phát triển
Các hiệp hội tín dụng
tư phi chính thức
Ngân hàng nông nghiệp
Các quỹ tín dụng tạo
Những người cho vay cá
nông thôn, Ngân hàng chính
việc làm
nhân thương mại (ví dụ:
sách, Ngân hàng hợp tác xã
người cho vay nặng lãi)
Các tổ chức phi ngân hàng
Các tổ chức tài chính khác
Nguồn: [15, tr.27]
Mức sống của một bộ phận nhân dân, nhất là ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng
xa còn thấp. GDP bình quân đầu người của tỉnh chỉ bằng 70% mức bình quân chung
cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2013 theo chuẩn hiện hành còn chiếm 13,10%. Giải
quyết việc làm cho người lao động còn khó khăn (tỷ lệ thất nghiệp chung năm 2013
chiếm 5,6%). Đây là một trong những điểm hạn chế về nguồn lực tài chính đối với
hoạt động tự tạo việc làm của lao động nông thôn.
Bảng 3.15. Các nguồn lực tài chính địa phương
Tỷ trọng % so
TT Các tiêu chí về nguồn lực tài chính
Số lượng
với cả tỉnh
1 Xã có Quỹ tín dụng
54
11,25
Hộ được hỗ trợ vay vốn theo các
2
150272
23,7
chương trình dự án
Thu nhập bình quân đầu người /tháng
3
1.387.930đ
khu vực nông thôn (2013)
Nguồn: Cục thống kê Nghệ An [7]
106
Theo điều tra của tác giả khi tìm hiểu về các khoản vay thuộc về nguồn
lực tài chính của khu vực nông thôn, nhận thấy phần lớn lao động nông thôn đều
dựa nhiều vào vốn tiết kiệm của chính bản thân chiếm 56,6 %, vốn tiết kiệm hộ
gia đình chiếm 77,2 % là tỷ lệ mẫu điều tra. Nguồn vốn từ ngân hàng chính sách
chiếm tỷ lệ lớn với 42,1% đối tượng điều tra lựa chọn. Tuy nhiên nguồn vốn này
thường ít thời gian sử dụng vốn ngắn thường bị hạn chế bởi sẽ gặp nhiều khó
khăn cho lao động nông thôn khi tiến hành tự tạo việc làm. Các tỷ lệ này cho
thấy vấn đề này tiếp cận nguồn vốn từ bên ngoài của lao động nông thôn còn
nhiều hạn chế, nguồn lực tài chính còn nhiều khó khăn khi tiến hành tự tạo việc
làm của lao động nông thôn.
3.3. Đánh giá mức độ tác động bằng mô hình hồi quy Logistic
Thực hiện kỹ thuật phân tích bảng chéo so sánh tỷ lệ % tác động giữa các yếu
tố (biến độc lập) đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp (biến phụ thuộc) nhằm làm rõ tỷ
lệ khác biệt của các yếu tố đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Tuy nhiên các kết quả
này chưa phản ánh được mức độ tác động của các yếu tố (biến độc lập) tác động đến
khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Đánh giá mức độ tác động bằng mô hình hồi
quy Logistic nhằm làm rõ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tự tạo việc làm phi
nông nghiệp. Quy trình kiểm định được thực hiện thông qua 2 bước cơ bản:
Bước 1: Phân tích phương sai (ANOVA) các yếu tố (biến độc lập) đến
Tự tạo việc làm phi nông nghiệp(biến phụ thuộc)
Nhằm đảm bảo các biến đưa vào mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê cao tác
giả đã thực hiện bước phân tích phương sai ANOVA, sử dụng phần mềm SPSS thực
hiện kỹ thuật Analyze – Compare Means – One Way ANOVA nhằm kiểm định làm
rõ sự ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng (Biến độc lập) đến Tự tạo việc làm phi
nông nghiệp (Biến phụ thuộc).
Mục tiêu của phân tích phương sai là so sánh trung bình của nhiều tổng thể
dựa trên các trung bình mẫu và thông qua kiểm định giả thuyết để kết luận. Sử dụng
kỹ thuât phân tích phương sai một chiều là phân tích dựa trên ảnh hưởng của một
nhân tố tác động đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp.
107
Bảng 3.16: Kết quả kiểm định phương sai ANOVA
Sự ảnh hưởng đến
Các nhóm
Giá trị
Tự tạo việc làm
TT
yếu tố ảnh
Các biến độc lập
Mã biến
P(Sig)
phi nông nghiệp
hưởng
(Biến phụ thuộc)
Tuoi1
Gioitinh1
0,116
0,923
0,507
0,000
Không
Không
Không
Có
chuyên
1
Trchuyenmon1
0,000
Có
Nhóm yếu
tố thuộc về
cá nhân
0,008
0,124
0,010
0,000
Có
Có
Có
Có
Ahnguoithan1
0,621
Không
Ahhhnoikhac1
0,006
Có
Ahhx1
0,005
Có
Ahhohangtrongxa1
0,000
Có
Ahbanbengoaixa1
0,000
Có
2
Ahbanbetrongxa1
0,000
Có
Nhóm các
yếu tố thuộc
về hộ gia
đình
0,000
Có
Sudungddgd1
0,000
Có
Vonhohang1
Vonhangxom1
Vonhogiadinh1
0,125
0,038
0,000
0,298
0,125
Không
Không
Có
Không
Không
Ahhoinongdan1
0,000
Có
3
0,000
Có
Nhóm yếu
tố thuộc về
cộng đồng
Ahhoiphunu1
0,010
Có
Tuổi
Giới tính
Tình trạng hôn nhân Tthonnhan1
Trình độ học vấn
Tdhocvan1
Trình độ
môn
Được đào tạo nghề Duoctnghe1
Sức khỏe
Ahsuckhoe1
Vốn bản thân
Vonbanthan1
Sử dụng máy tính
Sudungmt1
Ảnh hưởng người
thân
Ảnh hưởng họ hàng
nơi khác
Ảnh hưởng hàng
xóm
Ảnh hưởng họ hàng
trong xã
Ảnh hưởng bạn bè
ngoài xã
Ảnh hưởng bạn bè
trong xã
Gia đình có nhà xưởng Conhaxuong1
Sử dụng đất đai gia
đình
Vốn họ hàng
Vốn hàng xóm
Vốn bạn bè trong xã Vonbanbetrongxa1
Vốn bạn bè ngoài xã Vonbanbengoaixa1
Vốn hộ gia đình
Ảnh hưởng hội nông
dân
Ảnh hưởng hợp tác xã ahhoptacxa
Ảnh hưởng hội phụ
nữ
108
0,000
Có
Ttkhuyencong1
Ahdoanthanhnien1
0,710
Không
Ahhoicuuchienbinh
0,073
Không
Vonquytindung1
Vonhoptacxa1
0,050
0,033
Có
Có
hàng
Vonnganhangtm1
0,000
Có
hàng
0,171
Không
Vonnganhangcs1
trợ vốn kinh
hotrovnkd1
0,003
Có
Cochecs1
0,000
Có
Phattriencsht1
0,887
Không
tạo
Tochucdtnghe1
0,247
Không
Thutuchc1
chiasett
0,091
0,000
0,870
0,113
0,936
0,020
Không
Có
Không
Không
Không
Có
Dghotrotindung1
0,055
Không
Dgdautucosoht1
0,322
Không
Dghotrotindung1
0,055
Không
0,031
Có
Dgtieuthusp1
0,008
Có
Dghotrothuephi1
0,004
Có
Ảnh hưởng trung tâm
khuyến công
Ảnh hưởng đoàn
thanh niên
Ảnh hưởng hội cựu
chiến binh
Vốn quỹ tín dụng
Vốn hợp tác xã
Vốn
ngân
thương mại
Vốn
ngân
chính sách
Hỗ
doanh
Cơ chế chính sách
Phát triển cơ sở hạ
tầng
Tổ chức đào
nghề
Thủ tục hành chính
Chia sẻ thông tin
Ảnh hưởng thông tin Ahthongtin1
Hỗ trợ đất đai
Hotrodatdai1
Hỗ trợ thuế phí
Hotrothuephi1
Đánh giá hỗ trợ đất Dghotrodat1
Đánh giá hỗ trợ tín
dụng
Đánh giá đầu tư cơ
sở hạ tầng
Đánh giá hỗ trợ tín
dụng
Đánh giá chính sách Dghtchinhsach1
Đánh giá hỗ trợ tiêu
thụ sản phẩm
Đánh giá hỗ trợ thuế
phí
Đánh giá đào tạo nghề Dgdaotaonghe1
0,001
Có
Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát – Phụ lục 4
Biến phụ thuộc: Tự tạo việc làm phi nông nghiệp (Mã biến:TTVLPNNMOIRECO)
Các biến có giá trị p<= 0,05 là có ý nghĩa
109
Các kết quả phân tích trên cho thấy tự tạo việc làm của lao động nông
thôn đang chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như trình độ học vấn, trình độ chuyên
môn, vốn tài chính của bản thân, mối quan hệ gia đình, sử dụng đất đai gia đình,
gia đình có nhà xưởng, các hỗ trợ tài chính của gia đình và địa phương... Trên cơ
sở phân tích nhân tố ANOVA, rút ra các biến độc lập có ý nghĩa đến Tự tạo việc
làm phi nông nghiệp. Đó là các biến có sig <= 0,05 đây là quá trình sàng lọc tiếp
theo sau khi đã tiến hành so sánh chéo tìm ra tỷ lệ khác biệt của các yếu tố đối
với tự tạo việc làm.
Bước 2: Phân tích hồi quy Binary logictics đối với các biến đã được
kiểm soát
Tuy nhiên, các phân tích phương sai chỉ xác định các yếu tố có ảnh hưởng
đến tự tao việc làm phi nông nghiệp, chưa làm rõ được mức độ tác động của các
nhóm yếu tố, mối tương quan của các yếu tố tới tự tạo việc làm phi nông nghiệp là
tiêu cực hay tích cực. Luận án tiến hành phân tích đa biến theo mô hình hồi quy
logistic nhị phân bằng cách sử dụng phần mềm SPSS để cố gắng làm rõ mối tương
quan và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến tự tạo việc làm phi nông
nghiệp của lao động nông thôn. Sử dụng phần mềm SPSS kỹ thuật phân tích hồi
quy nhị phân Forward LR ((Lệnh Analyze – Regression – Binarylogictic – Method
(Forward LR)).
Trong mô hình hồi quy logistic nhị phân, biến phụ thuộc là tự tạo việc làm
phi nông nghiệp, các biến độc lập là tất cả các biến thuộc ba nhóm yếu tố ảnh
hưởng đến tự tạo việc làm. Về biến độc lập, hồi quy nhị phân logistic phần mềm
SPSS cho phép sử dụng tất cả các loại biến: liên tục, định danh hoặc nhị phân.
Sử dụng phần mềm SPSS kỹ thuật phân tích hồi quy nhị phân Forward LR
((Lệnh Analyze – Regression – Binarylogictic – Method (Forward LR)). Với thủ
tục này sẽ tiến hành các bước thử các biến trong mô hình. Thủ tục hồi quy tiến
hành phân tích 13 bước để rút ra mô hình phù hợp ứng với 13 biến (các yếu tố
ảnh hưởng)
110
Bảng 3.17: Kết quả phân tích Hồi quy Binary logictics
TT
B
Sig
Exp (B)
Biến độc lập
Mã biến
1
Ảnh hưởng sức khỏe
Ahsuckhoe1
0,684
0,006
1,982
2
Vốn bản thân
Vonbanthan1
-0,705
0,003
0,494
3
Có nhà xưởng
Conhaxuong1
2,827
0,000
16,898
4
Sử dụng đất đai gia đình
Sudungddgd
1,808
0,000
6,100
5
Ảnh hưởng hàng xóm
Ahhx1
0,341
0,029
1,406
6
Ảnh hưởng bạn bè ngoài xã
Ahbbnx1
0,460
0,01
1,584
Vốn họ hàng
Vonhohang1
0,755
0,004
2,127
7
8
Vốn bạn bè trong xã
Vonbanbetrongxa1 1,538
0,000
4,656
9
Ảnh hưởng trung tâm khuyến công Ttkhuyencong1
-0,453
0,001
0,636
10 Vốn ngân hàng thương mại
Vonnganhangtm1
0,900
0,031
2,459
11 Cơ chế chính sách
Cochecs1
-0,677
0,009
0,508
12 Chia sẻ thông tin
Chiasett1
1,509
0,000
4,523
13 Vốn hợp tác xã
Vonhoptacxa1
1,647
0,000
5,194
-3,952
Hệ số chặn
Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát – Phụ lục 5
Với kết quả phân tích của hàm hồi quy, ta rút ra được hàm như sau:
, X
3,952 0, 684X1 0, 341X2 0, 460X3 0, 453X4 2,827X5 1,808X6 0, 705X7
= −
+
+
−
+
−
+
+
$(
β
)
(3.1)
+
0, 755X8 1,538X9 0,900X10 0, 677X11 1,509X12 1, 617X13
−
+
+
+
+
$(
)
,X
β
e
(3.2)
)
(
P Y 1
= =
$(
)
,X
β
1 e
+
Biến phụ thuộc: Y=1: Tự tạo việc làm phi nông nghiệp
Biến độc lập bao gồm các biến sau:
X1 : Ahsuckhoe1 (ảnh hưởng sức khỏe
X2: Vonbanthan1 (vốn tài chính của bản thân)
X3: Conhaxuong1 (gia đình có nhà xưởng)
X4: Sudungddgd (Sử dụng đất đai gia đình)
X5: Ahhx1 (Ảnh hưởng của hàng xóm)
111
X6: Ahbbnx1 (Ảnh hưởng bạn bè ngoài xã)
X7: Vonhohang1 (Vốn họ hàng )
X8: Vonbanbetrongxa1 (Vốn bạn bè trong xã)
X9: Ttkhuyencong1 ( Ảnh hưởng Trung tâm khuyến công)
X10: Vonnganhangtm1 (Vốn ngân hàng thương mại)
X11: Cochecs1 (Ảnh hưởng cơ chế chính sách )
X12: Chiasett1 (Khả năng chia sẻ thông tin)
X13: Vonhoptacxa1 (Vốn hợp tác xã )
Đối với hàm hồi quy trên các biến nhị phân (X1, X2, X3, X4, X7, X8,
X10,X11,X12,X13 là biến nhận các giá trị là 0,1) (các biến X5, X6, X9 là các biến
liên tục nhận giá trị 1-5). Tiến hành tính toán xác suất một số trường hợp để so sánh
xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp và không tự tạo việc làm phi nông nghiệp
- Trường hợp 1: Xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp trường hợp các biến
có thang đo định danh nhận giá trị 1; các biến có thang đo thứ bậc nhận giá trị 1 (giá trị
min). Ta có kết quả
P(Y=1; X1, X2, X3, X4, X7, X8, X10,X11,X12,X13= 1; X5, X6,X9= 1)
+
+
+
+
+
+
−
+
+
−
+
+
P (Y=1; X1,....X13=1)=
= 0,99
87
+
+
+
+
+
+
+
−
−
+
+
+
3,952 0,684 0,341 0,460 0,453 2,827 1,808 0,705 0,755 1,538 0,900 0,677 1,509 1,617
−
−
e
3,952 0,684 0,341 0,460 0,453 2,827 1,808 0,705 0,755 1,538 0,900 0,677 1,509 1,617
−
−
1 e
+
P (Y=0) = 1 – P(Y=1) = 1-0,9987 = 0,001251
+ Xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp khi tất các biến có thang đo
định danh nhận giá trị 1 và các biến còn lại nhận giá trị thấp nhất là 99,87%. Có
nghĩa khi 13 điều kiện trên đầy đủ dù được đánh giá ở mức giá trị thấp nhất thì xác
suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao là 99,87%.
- Trường hợp 2: Xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp trường hợp các
biến nhị phân nhận giá trị 1; các biến liên tục nhận giá trị trung bình (giá trị mean).
Ta có kết quả
P(Y=1; X1, X2, X3, X4, X7, X8, X10,X11,X12,X13= 1;X5=3,2089, X6=
2,756,X9= 2,9481) = 0,999235
P(Y=0; X1, X2, X3, X4, X7, X8, X10,X11,X12,X13= 1;X5=3,2089, X6=
2,756,X9= 2,9481) = 0,0007641
112
+ Xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp khi tất các biến có thang đo định
danh nhận giá trị 1 và các biến còn lại nhận giá trị trung bình là 99,92%, cao hơn
xác suất trong trường hợp 1 là 0,05 %. Khi giá trị các biến có thang đo thứ bậc tăng
lên (giá trị mean) thì xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông
thôn cũng tăng lên. Vấn đề này cho thấy khi 13 điều kiện trên thõa mãn với một số
biến được đánh giá ở mức độ trung bình thì khả năng tự tạo việc làm phi nông
nghiệp cũng được tăng lên.
- Trường hợp 3: Xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp trường hợp các biến
nhị phân nhận giá trị 1; các biến liên tục nhận giá trị 5 (giá trị max). Ta có kết quả
P(Y=1; X1, X2, X3, X4, X7, X8, X10,X11,X12,X13= 1; X5, X6,X9= 5) =
0,99968
P(Y=0; X1, X2, X3, X4, X7, X8, X10,X11,X12,X13= 1; X5, X6,X9= 5) =
0,000311
+ Xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp khi tất các biến có thang đo định
danh nhận giá trị 1 và các biến còn lại nhận giá trị cao nhất (giá trị max) là 99,96%,
cao hơn xác suất trong trường hợp 1 là 0,09 %. Khi giá trị các biến có thang đo thứ
bậc tăng lên (giá trị max) thì xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động
nông thôn cũng tăng lên. Vấn đề này cho thấy khi 13 điều kiện trên thõa mãn với
một số biến được đánh giá ở mức độ giá trị max thì khả năng tự tạo việc làm phi
nông nghiệp cũng được tăng lên và được đánh giá là cao nhất.
Thông qua các cách tính xác suất ở các trường hợp điển hình cho thấy khả
năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn Nghệ An thay đổi phụ
thuộc vào sự biến động của yếu tố trên thuộc hàm hồi quy với sự tác động của 13
biến cơ bản Trên cơ sở phân tích hồi quy rút ra một số kết luận cơ bản:
1. Những lao động nông thôn cho rằng sức khỏe có ảnh hưởng quan trọng
đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp có khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp là
1,982 lần so với những người cho rằng sức khỏe là không quan trọng. Như vậy có
thể cho rằng sức khỏe ảnh hưởng đến Tự tạo việc làm phi nông nghiệp, sức khỏe là
một điều kiện để có thể tự tạo việc làm phi nông nghiệp, còn đối với những không
quan tâm đến sức khỏe thì không tự tạo việc phi nông nghiệp.
113
2. Khi lao động nông thôn đánh giá mức độ quan trọng của láng giềng tăng
lên thì khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn. Láng giềng
có ảnh hưởng lớn đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn.
3. Lao động nông thôn có được sự hỗ trợ của bạn bè ngoài xã (mức độ quan
trọng của bạn bè ngoài xã được đánh giá cao) thì khả năng tự tạo việc làm phi nông
nghiệp tăng lên. Vai trò của bạn bè ngoài xã có tác động thuận chiều đến khả năng
tự tạo việc làm của lao động nông thôn.
4. Lao động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp không đánh giá cao
tầm quan trọng của Trung tâm khuyến công ở địa phương. Có thể nói những ngành
nghề phi nông nghiệp mà lao động nông thôn tự tạo việc làm chưa gắn được với các
hoạt động của Trung tâm khuyến công.
5. Những lao động nông thôn có nhà xưởng thì khả năng tự tạo việc làm phi
nông nghiệp gấp 16,898 lần những người không có nhà xưởng. Vai trò nhà xưởng
của hộ gia đình rất quan trọng, có thể khi gia đình đã có nhà xưởng người lao động
được tích lũy nhiều kinh nghiệm do vậy khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp
tăng lên.
6. Những lao động nông thôn có sử dụng đất đai gia đình có khả năng tự tạo
việc làm phi nông nghiệp gấp 6,100 lần những lao động không sử dụng đất đai gia
đình. Đất đai gia đình là yếu tố quan trọng để tự tạo việc làm phi nông nghiệp.
7. Những lao động nông thôn chỉ dựa vào vốn bản thân thì khả năng tự tạo
việc làm phi nông nghiệp chỉ bẳng 0, 494 lần lao động nông thôn không chỉ dựa vào
vốn bản thân. Như vậy vốn bản thân không phải là yếu tố cơ bản để tự tạo việc làm
phi nông nghiệp mà còn phải sử dụng nhiều nguồn vốn khác thì khả năng tự tạo
việc làm phi nông nghiệp mới có thể tăng lên.
8. Những lao động nông thôn có thể vay được vốn từ họ hàng thì khả năng
tự tạo việc làm phi nông nghiệp gấp 2,127 lần những người không vay được vốn từ
họ hàng. Điều này cho thấy vai trò họ hàng, mối liên kết dòng họ ở nông thôn có tác
động lớn đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp.
114
9. Những lao động nông thôn có thể vay vốn từ bạn bè trong xã có khả năng
tự tạo việc làm phi nông nghiệp gấp 4,656 lần lao động nông không thể vay vốn từ
bạn bề trong xã. Nhận thấy sự hỗ trợ của bạn bè trong xã là động lực để lao động
nông thôn tự tạo việc làm.
10. Lao động nông thôn có thể vay vốn từ các ngân hàng thương mại có khả
năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp gấp 2,459 lần những lao động nông thôn
không thể vay vốn từ ngân hàng thương mại. Có thể nói nguồn vốn từ ngân hàng
thương mại là động lực giúp lao động nông thôn tự tạo được việc làm.
11. Đánh giá về cơ chế chính sách hỗ trợ tự tạo việc làm phi nông nghiệp,
những lao động nông thôn tự tạo việc là phi nông nghiệp cho rằng việc hỗ trợ cơ
chế chính sách là kém ảnh hưởng. Hay có thể nói cơ chế chính sách là rào cản đối
với hoạt động tự tạo việc làm của lao động nông thôn.
12. Lao động nông thôn được chia sẻ các thông tin có khả năng tự tạo việc
làm phi nông nghiệp gấp 4,523 lần lao động nông không được chia sẻ thông tin.
Vai trò của thông tin đối với hoạt động tự tạo việc làn được đánh giá cao. Trong
nhóm yếu tố cộng đồng cần tăng cường khả năng chia sẻ thông tin đến lao động
nông thôn.
13. Lao động nông thôn có thể vay vốn từ hợp tác xã có khả năng tự tạo việc
làm phi nông nghiệp là gấp 5,194 lần lao động nông thôn không thể vay vốn từ hợp
tác xã. Tham gia vào hợp tác xã có thể là động lực giúp lao động nông thôn tự tạo
việc làm phi nông nghiệp.
Tóm lại, căn cứ vào kết quả phân tích có thể nhận thấy các yếu tố gia đình có
nhà xưởng, vốn bạn bè trong xã và vốn hợp tác xã là các biến có ảnh hưởng lớn đến
xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn Nghệ An, làm tăng
khả năng tự tạo việc làm của chính bản thân họ. Trong điều kiện phân tích của kết
quả điều tra mẫu cho thấy các yếu tố sử dụng vốn của bản thân, ảnh hưởng của
trung tâm khuyến công và vai trò của cơ chế chính sách làm giảm tỷ lệ xác suất tự
tạo việc làm phi nông nghiệp, khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao
động nông thôn Nghệ An giảm xuống.
115
Chương 4
GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TỰ TẠO VIỆC LÀM
CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NGHỆ AN
4.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2025
Nghị quyết số26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát
triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Trong đó nêu rõ, từ nay đến năm 2020, trên cơ sở
vận dụng sáng tạo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế-
xã hội 2011-2020, các nghị quyết của Trung Ương gắn với thực hiện có hiệu quả
Nghị quyết Đại hội XVII của Đảng bộ tỉnh, Nghệ An cần tiếp tục nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng, tăng cường đoàn kết, thống nhất, phát
huy nội lực, tận dụng, thu hút mọi nguồn lực cả trong, ngoài tỉnh và nước ngoài,
phấn đấu xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm
2015, tạo cơ sở đến năm 2020 cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp.
Nghị quyết khẳng định Nghệ An là trung tâm về tài chính, thương mại, du
lịch, giáo dục- đào tạo, khoa học- công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, công nghiệp
công nghệ cao của vùng Bắc Trung Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng
bước hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao; có nền
văn hóa tiên tiến,đậm đà bản sắc xứ Nghệ; quốc phòng, an ninh vững mạnh, trật tự
an toàn xã hội được đảm bảo.
Tập trung khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế, phát triển kinh tế nhanh, bền
vững gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiệnđại hóa phù
hợp với đặc điểm, vị trí của tỉnh. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa
(GDP) bình quân thời kỳ 2011-2020 đạt 11-12%. GDP bình quân đầu người cuối
năm 2020 đạt khoảng 2.800-3.500 USD.
Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư để thu hút đầu tư trong và ngoài nước,
chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học- công nghệ
và giá trị gia tăng cao. Phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sạch, tiết kiệm
116
năng lượng, thân thiện môi trường. Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các ngành,
doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn và với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ để
sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực.
Thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới, phát triển nông nghiệp
toàn diện theo hướng nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ cao. Đầu tư phát
triển kinh tế- xã hội khu vực miền Tây thành một trong 3 vùng kinh tế trọng điểm
của tỉnh, gắn vùng nguyên liệu với khai thác, chếbiến khoáng sản, sản phẩm nông
nghiệp, công nghiệp. Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao với trung tâm là
Nghĩa Đàn nhằm khai thác tiềm năng nông nghiệp khu vực miền tây, tạo ra sản
phẩm có chất lượng, năng suất, hiệu quả và làm điển hình sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao của vùng Bắc Trung bộ.
Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-
2025 tầm nhìn đến năm 2035. Mục tiêu xây dựng chiến lược để làm cơ sở cho việc
xuất phát các giải pháp tạo sự đột phá phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2015-2025 và tầm nhìn đến năm 2035. Rà soát xét lại những phương hướng
phát triển kinh tế của tỉnh đã phê duyệt trong bối cảnh mới; vạch ra những định
hướng phát triển tổng thể nền kinh tế của tỉnh theo ngành và vùng trong thời gian
2015-2025 và tầm nhìn đến năm 2035; dự tính các nguồn lực cần thiết và đề ra những
chính sách, giải pháp để thực hiện những định hướng đó. Đề cương chiến lược gồm 5
phần: Đánh giá thực trạng và xu hướng phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An trong thời
gian 10 năm qua; đánh giá sơ bộ về những nguồn lực và yếu tố phát triển sắp tới của
tỉnh Nghệ An; định hướng chiến lược phát triển tỉnh Nghệ An trong thời kỳ 2015-
2025 và tầm nhìn đến năm 2035; các chính sách và giải pháp trọng điểm, đặc thù của
tỉnh, nhằm tạo sự đột phá trong phát triển kinh tế; các đề án được ưu tiên.
Mục tiêu trong giai đoạn 2015-2025 là đưa giá trị gia tăng (GDP) trên đầu
người đạt và vượt trung bình cả nước. Năm 2025 hoàn thành quá trình tái cơ cấu
nền kinh tế của tỉnh theo định hướng các ngành kinh tế trụ cột, đóng góp 2/3 giá trị
gia tăng; mức sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Năm 2025 thu nhập thực tế trên
đầu người dân tăng gấp 2 lần, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn một nửa so với năm
117
2015. Cơ cấu kinh tế của tỉnh trong triển vọng dài hạn phải đạt tiêu chí đảm bảo
hiệu quả tổng hợp, phát triển bền vững tối ưu nhất, phát huy được nhiều nhất những
lợi thế và hạn chế những bất lợi của tỉnh, đảm bảo tính khả thi khách quan trong tiến
trình hình thành và phát triển. Các giải pháp chiến lược để thực hiện mục tiêu đó
cần tập trung vào một số trọng điểm mang tính đột phá có sức lan tỏa. Trên cơ sở
đó, kinh tế Nghệ An trong thời gian 15 năm tới nên dựa trên 4 trụ cột. Đó là nền
kinh tế dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, các ngành công nghiệp xanh, các
chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực, gắn kết công nghiệp chế biến hiện đại với sản xuất
nông – lâm – thủy sản, phát huy triệt để những lợi thế tự nhiên, tài nguyên văn hóa
phong phú và môi trường văn minh.
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-20120 hướng đến xây
dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh
tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh
công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc và Xứ Nghệ; môi trường
sinh thái đựợc bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của
người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng XHCN.
Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung các cơ chế chính sách về phát triển nông
nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới phù hợp với chủ trương tái cơ cấu
ngành nông nghiệp. Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp liên
kết, sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình liên kết 4 nhà phát triển sản
phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh tạo bước chuyển toàn diện về phát
triển nông nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm nhanh lao động nông nghiệp
sang các lĩnh vực phi nông nghiệp, lao động vào làm việc ở các doanh nghiệp; đẩy
mạnh xuất khẩu lao động. Tiếp tục thực hiện Chương trình Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn nhất là lực lượng lao động trẻ, gắn với nhu cầu nhân lực phát triển
kinh tế - xã hội địa phương; giải quyết việc làm sau đào tạo, đa dạng hóa ngành
nghề, du nhập các nghề mới.
118
Căn cứ vào các nội dung của Nghị quyết số 26 của Trung Ương về phát triển
kinh tế Nghệ An, đề án xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội Nghệ An giai
đoạn 2015-2025 tầm nhìn đến năm 2035 và mục tiêu của chương trình nông thôn
mới định hướng 2020, kinh tế xã hội Nghệ An sẽ có nhiều bước thay đổi. Trong đó,
phát triển kinh tế khu vực nông thôn sẽ được chú trọng. Vấn đề việc làm sẽ được
quan tâm đúng mức, tự tạo việc làm sẽ được lao động nông thôn quan tâm nhiều
hơn khi nông thôn Nghệ An đã có đủ các nguồn lực cơ bản để có thể phát triển kinh
tế. Trên cơ sở các phân tích thực trạng và các mục tiêu phát triển kinh tế, luận án đã
đưa ra các quan điểm cơ bản về tự tạo việc làm của lao động nông thôn Nghệ An, từ
đó nhằm đề xuất các giải pháp thúc đẩy tự tạo việc làm.
4.2. Các quan điểm tự tạo việc làm của lao động nông thôn Nghệ An
Tự tạo việc làm của lao động nông thôn nói riêng và tự tạo việc làm nói
chung sẽ giảm khi kinh tế xã hội càng phát triển ở trình độ cao hơn. Tuy nhiên với
đặc điểm khu vực nông thôn Nghệ An, tỷ lệ lao động nông thôn này càng tăng cao
đồng thời với xu hướng việc làm trong khu vực chính thức trở nên khan hiếm, các
hoạt động di cư tìm việc làm ngày càng gặp những khó khăn thì nhưng sự có mặt
và tồn tại của tự tạo việc làm là tất yếu. Với định hướng chính sách từ Trung ương
đến địa phương Nghệ An và các chương trình khuyến khích lao động nông thôn tự
tạo việc làm đã có ở Nghệ An. Căn cứ vào xu hướng phát triển kinh tế của khu vực
nông thôn trên địa bàn Nghệ An. Từ các kết quả nghiên cứu trên đây, luận án rút ra
các quan điểm tự tạo việc làm của lao động nông thôn Nghệ An như sau:
Quan điểm 1: Để có thể thực hiện tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An thì phải phát triển tốt các yếu tố thuộc
về cá nhân của họ.
Số lượng lao động nông thôn trên địa bàn Nghệ An tự tạo việc làm có thể
làm chủ một công việc SXKD có thuê thêm lao động là rất ít. Tỷ lệ lao động nông
thôn chưa qua đào tạo cao là một trong những rào cản quan trọng đối với cơ hội
được “làm chủ”. Vị thế của lao động trên thị trường lao động còn thấp. Mặc dù
119
được đánh giá khá cao về trình độ học vấn của lao động nông thôn Nghệ An. Tuy
nhiên, để thúc đẩy khả năng tự tạo việc làm thì lao động nông thôn cần có các kiến
thức về thị trường, kỹ năng khởi nghiệp. Vì vậy, cùng với xu hướng phát triển và
tăng trưởng kinh tế theo hướng hội nhập, thì cần phải có những chính sách và
chương trình hỗ trợ lao động nông thôn một cách đồng bộ về đào tạo, kinh
nghiệm, động viên tinh thần, tiếp cận vốn, thị trường... nhằm giúp lao động nông
thôn có thể mở rộng và nâng cao khả năng tồn tại của tự tạo việc làm. Nâng cao kỹ
năng, sức khỏe cơ hội thu thập thông tin là các điều kiện cần để lao động nông
thôn tự tạo việc làm.
Quan điểm 2: Để có thể thực hiện tự tạo việc làm được cần phải phát huy
các mối quan hệ dòng họ, bạn bè, hàng xóm của lao động nông thôn trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
Vai trò gia đình, các mối quan hệ cộng đồng (bạn bè, dòng họ, hàng xóm)
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ về tài chính, tinh thần, mối quan
hệ, thông tin và định hướng cho thanh niên lựa chọn việc làm. Mối quan hệ trong
dòng họ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khu vực nông thôn Nghệ An. Đặc điểm khu
vực nông thôn vai trò dòng họ đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của địa
phương. Tuy nhiên, để thúc đẩy tự tạo việc làm các dòng họ cần phát huy vai trò hỗ
trợ trong sự phát triển kinh tế.
Quan điểm 3: Thúc đẩy phát huy được sức mạnh cộng đồng, đổi mới cơ chế
chính sách hỗ trợ lao động nông thôn trên địa bàn Nghệ An nâng cao khả năng tự
tạo việc làm.
Vấn đề tiếp cận nguồn vốn đối với lao động nông thôn tự tạo việc làm cần
được thực hiện cụ thể hơn. Các cơ chế chính sách thủ tục cần triển khai hiệu quả
giúp lao động nông thôn thuận lợi hơn trong quá trình tự tạo việc làm. Vai trò của tổ
chức đoàn thể tại các địa phương cần nâng cao khả năng chia sẻ thông tin về xu
hướng việc làm trong từng ngành nghề, xu hướng yêu cầu kỹ năng, trình độ trong
từng ngành nghề, vùng, tỉnh. Thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm cần được
cập nhật thường xuyên.
120
4.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình tự tạo việc làm của lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
4.3.1. Nhóm giải pháp khuyến khích cá nhân lao động nông thôn tự tạo việc làm
4.3.1.1. Thay đổi tư duy tự tạo việc làm đối với lao động nông thôn
Cần thay đổi tư duy của lao động nông thôn từ việc chờ đợi tạo việc làm,
chấp nhận làm công ăn lương chuyển sang tư tưởng muốn tự mình tạo ra việc làm,
làm chủ trên hoạt động sản xuất kinh doanh. Phát huy sự nỗ lực của lao động nông
thôn trong học tập, lao động và việc làm. Mỗi người phải chủ động học tập, nâng
cao trình độ, kiến thức chuyên môn có tay nghề, cần cù, chịu khó, sáng tạo, rèn
luyện tác phong công nghiệp, học tập những gương thanh niên nông thôn điển hình
vượt khó, vươn lên lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng.
Nhìn chung tâm lý lao động nông thôn vẫn ưa thích việc làm ổn định, vì vậy
nhiều lao động nông thôn đã tìm kiếm việc làm công như mục tiêu sự nghiệp của bản
thân, chỉ coi tự tạo việc làm như là một công việc làm thêm hoặc thay thế lúc khó tìm
việc làm hay thất nghiệp. Bên cạnh đó, quan điểm cho rằng “thiếu vốn” sẽ khó khởi
nghiệp đang là rào cản lớn để lao động nông thôn đến với tự tạo việc làm, trong khi “ý
tưởng” và “đam mê” muốn thoát khỏi khó khăn mới thực sự đóng vai trò quan trọng.
Thay đổi cách nghĩ cách làm vượt qua tâm lý ngại khó, lo sợ thất bại về tự
tạo việc làm của lao động nông thôn cần có sự tác động của nhiều yếu tố:
Thứ nhất, đó là môi trường gia đình đã có thành viên tự tạo việc làm, đặc biệt có
chủ hộ tự tạo việc làm. Kinh nghiệm của người thân trong gia đình là động lực quan
trọng nhất để lao động nông thôn vượt qua các rào cản tâm lý để tự tạo việc làm.
Thứ hai, sự tác động hỗ trợ của cộng đồng xung quanh, các kinh nghiệm
trong cộng đồng, sự phát triển của hệ thống làng nghề, hợp tác xã cũng là một trong
những yếu tố giúp lao động nông thôn dám nghĩ dám làm.
Thứ ba, sự tích lũy kinh nghiệm trong quá trình làm công cho những doanh
nghiệp, hoặc quá trình xuất khẩu lao động cũng là động lực giúp lao động nông thôn
tự tin với tự tạo việc làm.
121
Thứ tư, các chương trình hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, các chương trình vinh
danh lao động nông thôn tự tạo việc làm thành công, các chương trình doanh nghiệp thành
đạt chia sẻ kinh nghiệm và truyền nhiệt huyết kinh doanh cho lao động nông thôn.
4.3.1.2. Phát huy các nguồn lực cá nhân của lao động nông thôn – đặc biệt yếu tố
sức khỏe
Các nguồn lực tự tạo việc làm (bao gồm nguồn lực con người, tự nhiên, tài
chính, vật chất, xã hội) đóng vai trò cơ bản quyết định đến việc tự tạo việc làm. Quá
trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn được thực hiện khi có được cơ bản các
nguồn lực.
Căn cứ kết quả phân tích chương 3, ảnh hưởng sức khỏe là một điều kiện để
có thể tự tạo việc làm phi nông nghiệp vì vậy cá nhân lao động nông thôn phải cố
gắng phát huy hiệu quả của sức khỏe, coi nó như là một nguồn lực của tự tạo việc
làm. Lao động nông thôn Nghệ An tự mình xây dựng ý thức bảo vệ sức khỏe. Cần
có các chương trình hỗ trợ tiếp cận không gian làm việc và các tư liệu sản xuất đạt
chuẩn nhất định về bảo vệ môi trường, an toàn lao động. Người lao động cần có ý
thức tránh tình trạng phải làm việc lưu động, sử dụng tư liệu sản xuất gây ô nhiễm
môi trường không đảm bảo an toàn lao động không nâng cao chất lượng lao động.
Lao động nông thôn cần loại bỏ tư tưởng vì nguồn lợi vật chất trước mắt mà bất
chấp những vấn đề về sức khỏe.
Ngoài ra, cần có chương trình hỗ trợ lao động nông thôn tiếp cận với các dịch
vụ an sinh xã hội, bên cạnh mục tiêu tự tạo việc làm cần khuyến khích lao động nông
thôn tham gia và hưởng lợi từ các dịch vụ Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội. Như vậy
mới góp phần nâng cao sức khỏe, xác định đó chính là nguồn lực tự tạo việc làm.
4.3.2. Nhóm giải pháp phát huy động lực tự tạo việc làm của lao động nông thôn
từ hộ gia đình
4.3.2.1. Phát huy động lực tự tạo việc làm từ hộ gia đình
Quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn được sự hỗ trợ lớn từ phía
gia đình. Gia đình đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ về định hướng
việc làm cho lao động nông thôn. Tuy nhiên thực tế cho thấy các gia đình nông thôn
Nghệ An vẫn còn mang nặng tư tưởng truyền thống, không mạnh dạn dám cho con
122
em lập nghiệp. Tư tưởng vươn lên làm giàu còn rất nhiều rào cản từ phía gia đình:
thiếu vốn, sợ thất bại, sợ không ổn định, sợ các thủ tục... Thật khó khăn để thuyết
phục các gia đình từ bỏ sự thoải mái an toàn khi ở trong môi trường quen thuộc để
dấn thân vào tự tạo việc làm. Nếu gia đình và không ủng hộ thì có thể lao động
nông thôn sẽ gặp phải những thử thách thật sự. Không đánh giá cao các cơ hội tự
tạo việc làm, tâm lý thích sự ổn định và mong muốn bao bọc của cha mẹ và của
cộng đồng đối với lao động nông thôn là một trong những rào cản đầu tiên đối với
họ. Vì vậy, cần phải thay đổi nhận thức thông qua các chương trình truyền thông
đồng bộ, đặc biệt là phát huy được vai trò định hướng nghề nghiệp cho lao động
nông thôn trong hộ gia đình. Với vai trò là người mẹ người chị trong gia đình, luôn
hỗ trợ tốt cho thanh niên trong mọi hoàn cảnh, nhận thức của các thành viên trong
hộ gia đình sẽ có tác động mạnh và trực tiếp tới thái độ và hành vi lựa chọn nghề
nghiệp của lao động nông thôn.
Chính vì vậy để góp phần thúc đẩy quá trình tự tạo việc làm cho lao động
nông thôn cần có một số thay đổi trong suy nghĩ của các gia đình.
(1) Các gia đình cần tạo dựng niềm tin cho lao động nông thôn khi tiến hành
khởi sự, lập nghiệp. Để thuyết phục gia đình ủng hộ thì phải có thời gian giải thích
cho họ hiểu về việc kinh doanh và xây dựng một kế hoạch chặt chẽ.
(2) Các gia đình cần chủ động tiếp cận các mô hình tự tạo việc làm ở địa
phương hoặc nơi khác, tìm hiểu thông tin định hướng cho con em trong quá trình tự
tạo việc làm. Với cách nghĩ, cách nhìn của những người thân có kinh nghiệm trong
gia đình sẽ là bài học quý giá trong tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Sự ảnh
hưởng của chủ hộ gia đình đối với lao động nông thôn có tác động lớn trong quá
trình khởi nghiệp.
4.3.2.2. Tăng cường hỗ trợ tài chính của gia đình, thúc đẩy các nguồn vốn từ họ
hàng, bạn bè
Kết quả phân tích chương 3 cho thấy nếu lao động nông thôn chỉ dựa vào
vốn bản thân thì khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp giảm đi nhiều lần lao
động nông thôn không chỉ dựa vào vốn bản thân. Như vậy vốn bản thân không phải
là yếu tố cơ bản để tự tạo việc làm phi nông nghiệp mà còn phải sử dụng nhiều
123
nguồn vốn khác thì khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp mới có thể tăng lên.
Đồng thời, các kết luận từ mô hình hồi quy cho thấy những lao động nông thôn có
thể vay được vốn từ họ hàng, vay vốn từ bạn bè trong xã thì khả năng tự tạo việc
làm phi nông nghiệp tăng lên nhiều lần so với những người không có được từ các
nguồn vốn đó. Điều này cho thấy vai trò họ hàng, mối liên kết dòng họ, mối quan hệ
bạn bè ở nông thôn có ý nghĩa lớn đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Trong điều
kiện đó, để có thể tồn tại và phát triển, lao động nông thôn đã quay trở về tìm chỗ
dựa trong các mối quan hệ của họ hàng thân tộc nhằm khắc phục những khó khăn
của buổi đầu tự lập như: công cụ, sức lao động, vốn liếng, kỹ thuật... Hầu hết các
gia đình khi gặp khó khăn đã nhờ vả, nương tựa vào họ hàng nội ngoại, nhất là các
mối quan hệ cận huyết.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, công việc kinh doanh ở các địa
phương như đã nêu vẫn có sự đan xen đậm nét của các quan hệ họ hàng, làng mạc, thể
hiện rõ nét nhất ở việc thuê mướn lao động ưu tiên cho những người thuộc họ tộc thân
thích và người làng. Những biểu hiện trên mặc dù không phải là cách giải quyết tối ưu
song nó càng khẳng định vai trò của dòng họ trong điều kiện hiện nay. Vai trò của gia
đình và dòng họ với những giá trị tốt đẹp và đặc trưng trong nếp sống không những
không bị mai một mà còn thích ứng, biến đổi, tạo ra các giá trị mới và có khả năng
trường tồn cùng với đời sống làng, xã khu vực nông thôn hiện nay.
Truyền thống gia đình về tự tạo việc làm, kinh nghiệm và sự hỗ trợ của
những thành viên tự tạo việc làm trong gia đình cũng đóng vai trò quan trọng trong
sự lựa chọn tự tạo việc làm và làm chủ sản xuất kinh doanh của họ, đặc biệt, tiềm
lực tài chính dựa trên những thu nhập thường xuyên ngoài làm việc của hộ là chỗ
dựa vững chắc cho lao động nông thôn tự tạo việc làm.
Kinh tế hộ gia đình phát triển đã tạo ra những bước đột phá nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần gia đình, nhưng bản thân nó chứa đựng rất nhiều giới hạn. Nó là
hình thức tổ chức lao động gắn liền với khu vực nông thôn, sự phát triển kinh tế gia
đình đóng góp vào sự phát triển của kinh tế xã hội. Đồng thời kinh tế gia đình còn là
bàn đạp vững chắc cho lao động nông thôn trong quá trình tự tạo việc làm. Trong điều
124
kiện xã hội hiện đại, kinh tế gia đình cần phải vượt ra ngoài khuôn khổ hạn hẹp của
một gia đình, hòa mình vào sự phân công lao động mới, trong đó thúc đẩy quá trình tự
tạo việc làm của lao động nông thôn là một giải pháp hết sức cần thiết.
4.3.2.3. Xây dựng các mối quan hệ với họ hàng, bạn bè và hàng xóm
Gia đình với các mối quan hệ xã hội, mối quan hệ trong cộng đồng là nguồn
lực vững chắc hỗ trợ cho lao động nông thôn trong quá trình tự tạo việc làm. Do chức
năng đặc thù của gia đình, gia đình góp phần quan trọng vào việc duy trì sự tồn tại
của đời sống xã hội, phát triển kinh tế. Gia đình cũng là mắt xích quan trọng trong
mối quan hệ giữa con người với con người với làng xóm với cộng đồng, đất nước.
Xây dựng quan hệ lành mạnh giữa gia đình với cộng đồng là cơ sở cần thiết để giúp
lao động nông thôn tạo dựng mối quan hệ cần thiết trong quá trình tự tạo việc làm.
Kết quả phân tích chương 3 cho thấy đối với những lao động nông thôn đánh
giá mức độ quan trọng của láng giềng tăng lên thì khả năng tự tạo việc làm phi nông
nghiệp của lao động nông thôn. Lao động nông thôn có được sự hỗ trợ của bạn bè
ngoài xã (mức độ quan trọng của bạn bè ngoài xã được đánh giá cao) thì khả năng
tự tạo việc làm phi nông nghiệp tăng lên. Căn cứ vào những kết luận trên cho thấy
lao động nông thôn có mối quan hệ cộng đồng với láng giềng, bạn bè, dòng họ tốt
thì sẽ nhiều thuận lợi trong quá trình tự tạo việc làm phi nông nghiệp.
Cần nâng cao vị thế các thành viên trong gia đình để làm tăng thêm giá trị cá
nhân con người, thúc đẩy vai trò của lao động nông thôn trong quá trình tự tạo việc
làm. Trong quá trình tự tạo việc làm, lao động nông thôn phải đối diện với nhiều
khó khăn thách thức, họ cần sự hỗ trợ từ phía gia đình, đặc biệt từ cộng đồng xung
quanh. Thực tế cho thấy quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn bản thân
nội lực của chính họ và gia đình là chưa đủ. Họ cần tới sự hỗ trợ của của chính
những người xung quanh, họ tộc láng giềng.
Đồng thời, việc quá trình tạo dựng các quan hệ tốt với láng giềng, bạn bè,
dòng hok sẽ giúp lao động nông thôn hình thành các kỹ năng cần thiết trong quá
trình tự tạo việc làm. Các kỹ năng đó là vốn kiến thức cần thiết để lao động nông
thôn có thể thực hiện các kế hoạch, các giao dịch trong quá trình tự tao việc làm.
125
4.3.3. Nhóm giải pháp phát huy sức mạnh cộng đồng thúc đẩy tự tạo việc làm của
lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
4.3.3.1 Nâng cao năng lực hoạt động của các hiệp hội đoàn thể - tăng cường khả
năng chia sẻ thông tin tự tạo việc làm
Kết quả phân tích chương 3 cho thấy vai trò của thông tin đối với hoạt động
tự tạo việc làm được đánh giá cao. Trong nhóm yếu tố cộng đồng cần tăng cường
khả năng chia sẽ thông tin đến lao động nông thôn.
Hộp 4.1. Chia sẻ thông tin tác động đến tự tạo việc làm
Với phương châm “Vừa làm kinh doanh-dịch vụ, vừa mở rộng quy mô sản
xuất và thị trường; đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng, đáp ứng kịp thời nhu
cầu thiết thực của khách hàng”, tôi mạnh dạn vay vốn đầu tư xây dựng 01 cơ sở thu
mua hàng hải sản tươi sống theo đúng tiêu chuẩn vệ sinh ATTP, đảm bảo vệ sinh
môi trường tại bến cá cửa Cờn xã Quỳnh Phương. Song song với các hoạt động
kinh doanh, dịch vụ tôi dành nhiều thời gian đi học tập kinh nghiệm bảo quản hàng
hải sản tươi sống tại Cửa Lò, Sầm Sơn, tích cực tìm tòi tài liệu, tham gia các lớp
tập huấn, dạy nghề bảo quản chế biến thủy - hải sản xuất khẩu; những kiến thức và
kinh nghiệm học tập được tôi hướng dẫn lại cho bà con ngư dân áp dụng, nhờ đó
mà hàng hóa luôn đảm bảo tươi sống, đạt tiêu chuẩn chất lượng từ ngoài khơi về
cửa hàng thu mua và từ cửa hàng thu mua đến với khách hàng.
Chúng tôi làm kinh doanh đều xuất phát từ nông dân nên tinh thần hỗ trợ rất
quan trọng, có thông tin gì mới là cung cấp cho nhau. Đi đến đâu có mô hình gì
mới hay là về anh em tập hợp lại để phổ biến cho nhau nắm thông tin.
(Trao đổi với Anh Phan Thanh Lâm – xóm 11 – xã Quỳnh Lâm – Quỳnh Lưu)(Phụ lục 3)
Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số lao động nông thôn bước đầu tự tạo việc
làm, phát triển sản xuất, kinh doanh đều dựa theo kinh nghiệm bản thân tự tích lũy,
phát triển tự phát, nhỏ lẻ, chưa có kế hoạch đầu tư cụ thể, lâu dài, nên nếu gặp rủi ro
phải chịu thiệt hại khá lớn. Trong quá trình tự tạo việc làm, lao động nông thôn
cũng được vay vốn hỗ trợ, tuy nhiên nguồn hỗ trợ chưa mang tính chất lâu dài, số
vốn cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của lao động nông thôn, đối với nhiều cá nhân
là khó tiếp cận nguồn vốn này. Việc tiêu thụ đầu ra cho sản phẩm cũng gặp nhiều
126
khó khăn. Vì vậy, rất cần sự hỗ trợ của các ban ngành đoàn thể, và cả hệ thống
chính trị vào cuộc hỗ trợ cho lao động nông thôn. Thực tế cho thấy hoạt động của
hội còn mỏng do kinh phí hoạt động hạn hẹp, việc huy động hội viên đóng góp
không phải là giải pháp hoàn hảo. Giải pháp trước mắt là gắn các hoạt động của hội
với các hoạt động của chính quyền địa phương xã, thôn, bản…
Tăng cường phát triển vai trò của các tổ chức đoàn hội, hiệp hội làng nghề.
Hiệp hội ngành nghề và tổ chức xã hội nông thôn không chỉ chủ động tham gia quá
trình xây dựng năng lực địa phương mà còn giữ vai trò quyết định thành công với
hai ưu thế quan trọng. Trước tiên, những đơn vị này có con người và mạng lưới hoạt
động bao phủ rộng khắp, tới từng đơn vị nhỏ nhất của cộng đồng nông thôn như
thôn, xóm. Lợi thế thứ hai, như hệ quả tất yếu, là hiểu biết sâu sát và nắm vững hiện
trạng. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế, từng cán bộ khuyến nông, hội phụ nữ, hội
nông dân, đoàn thanh niên, cựu chiến binh... đều có thể trở thành một chuyên gia tư
vấn cho hộ kinh doanh và doanh nghiệp tại khu vực cư trú.
Đào tạo năng lực của đội ngũ chủ chốt, đây là tuyên truyền viên hiệu quả
nhất các đường lối chủ trương, pháp luật của Nhà nước đến người lao động. Đối với
lao động nông thôn đặc tính sinh hoạt đời thường theo nhóm cộng đồng đơn vị
hành chính như: tổ, đội, xóm, thôn, bản…đây là cộng đồng xã hội gần giũ với người
dân. Việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhất thiết phải chú ý đến đội ngũ cán
bộ chủ chốt các hiệp hội, đoàn thể cơ sở cấp thôn, bản, tổ đội…
Đặc biệt sự hỗ trợ của tổ chức Đoàn thanh niên đối với thanh niên lao động
nông thôn trong quá trình lập nghiệp. Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu
để tổ chức Đoàn thực sự hỗ trợ đoàn viên, thanh niên nông thôn tự tạo việc làm
hiện nay, đó là việc đa dạng hóa các mô hình hiệu quả, giúp thanh niên tự tạo việc
làm trên cơ sở phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, doanh nghiệp nhỏ
và vừa, Làng thanh niên lập nghiệp, Thanh niên giúp nhau xóa đói, giảm nghèo,
phát triển kinh tế, mô hình hợp tác xã, Hội, Câu lạc bộ... đồng thời, đẩy mạnh, linh
hoạt hơn nữa hoạt động tư vấn, giới thiệu nghề nghiệp. Phân loại đối tượng thanh
niên để xây dựng chương trình tư vấn về định hướng tự tạo việc làm cho phù hợp
127
với từng đối tượng như: thanh niên trong trường phổ thông; thanh niên chưa có
việc làm khi tốt nghiệp và thanh niên là sinh viên theo học trung cấp, cao đẳng,
đại học. Đồng thời phối hợp các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tổ chức các buổi
giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm lập nghiệp, quản lý vốn, rèn luyện kỹ năng, chuyên
môn nghề nghiệp cho những bạn trẻ đang mong muốn tự tạo việc làm, vượt qua
khó khăn để lập nghiệp. Chẳng hạn các chương trình đào tạo trực tuyến Khởi sự
doanh nghiệp và lập nghiệp cho thanh niên. Chương trình chia thành nhiều khóa
học với những nội dung như giúp đỡ thanh niên, sinh viên nhận thức và phát triển
năng lực doanh nhân, xây dựng tên và cấu trúc công ty, cách thức marketing,
mạng lưới bán hàng; công nghệ và tổ chức sản xuất; vấn đề nhân sự, những rủi ro
phát sinh trong quá trình khởi nghiệp. Hội Doanh nhân trẻ Vệt Nam cũng cam kết
mời các doanh nhân thành đạt hỗ trợ cho thanh niên nông thôn. Tổ chức Đoàn
thanh niên cần đóng vai trò khuyến khích, hỗ trợ việc xây dựng mạng lưới giữa
những thanh niên nông thôn tự tạo việc làm.
Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm thay đổi nhận thức cộng đồng
và bản thân lao động nông thôn về vai trò của tự tạo việc làm. Không đánh giá cao
các cơ hội tự tạo việc làm, tâm lý thích sự ổn định và ngại sự thay đổi là một trong
những rào cản đầu tiên đối với lao động nông thôn. Vì vậy, cần phải thay đổi nhận
thức thông qua các chương trình truyền thông đồng bộ, đặc biệt là phát huy được
vai trò định hướng nghề nghiệp cho lao động nông thôn trong hộ gia đình.
Cộng đồng có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các cơ hội
cho lao động nông thôn tự tạo việc làm thông qua chính quyền địa phương, các tổ
chức cộng đồng, câu lạc bộ, các tổ chức phi chính phủ, hoặc tổ chức tôn giáo. Việc
huy động thanh niên lao động nông thôn vào thực hiện các chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của của địa phương đóng vai trò hết sức quan trọng vì họ là một phần
của cộng đồng, đồng thời là một nguồn lực mạnh mẽ có thể đem lại nhiều lợi ích
cho cộng đồng.
4.3.3.2. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề lao động nông thôn, phát huy
hiệu quả của trung tâm khuyến công
128
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để lao động nông thôn thấy được sự cần
thiết của việc đào tạo nghề, sự chuyên nghiệp từ chính người nông dân, trước tiên từ
nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc có nghề trong tay, thái độ học nghề
nghiêm túc, cầu thị để có nghề tốt nuôi sống bản thân, gia đình, làm giàu chính
đáng. Mục tiêu của dạy nghề cho lao động nông thôn là tạo cho họ có một nghề để
có thể tự tạo việc làm trong nông nghiệp (tăng năng suất lao động) hoặc tìm được
việc làm phi nông nghiệp (ở nông thôn hoặc ngoài nông thôn). Nói cách khác, dạy
nghề cho lao động nông thôn phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động.
Nếu không gắn được với việc làm thì người nông dân sẽ không tham gia học nghề
nữa và nguồn lực xã hội sẽ bị lãng phí. Do đó, trong quá trình đào tạo nghề rất cần
thiết có sự kết hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất để họ một mặt
tham gia vào quá trình đào tạo; mặt khác có thể tạo cơ hội cho người học được tham
gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp từ khi còn học và sau khi học nghề
xong là có thể làm việc được ngay với nghề nghiệp của mình. Ngoài ra về phía cơ
quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề đối với tự tạo
việc làm cần thực hiện một số nội dung:
- Xây dựng kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với quy hoạch
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương và chương trình mục tiêu
quốc gia về nông thôn mới. Gắn dạy nghề với nhu cầu thị trường, xây dựng các
chương trình đào tạo nghề sát với thực tế khả năng tự tạo công ăn việc làm của
địa phương.
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ vốn, phương tiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm..
thúc đẩy khả năng tự tạo được việc làm sau khi học nghề. Đồng thời giúp lao động
nông thôn trở thành những lao động nông nghiệp hiện đại, song song với việc truyền
đạt kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cần trang bị cho họ những kiến thức tiêu chuẩn an
toàn sản phẩm, về thị trường, kiến thức kinh doanh trong điều kiện hội nhập.
- Đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông thôn phải gắn với giải quyết
việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động; gắn với xóa đói, giảm nghèo và góp phần
129
bảo đảm an sinh xã hội ở nông thôn; gắn với xây dựng nông thôn mới. Vì vậy, trong
quá trình thực hiện, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương, các
cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, nhất là vai trò của chính quyền cấp xã, cấp huyện.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải xác định mục tiêu để nông dân làm kinh
tế, tìm cơ hội có việc làm, tăng thu nhập và thoát nghèo, tránh việc tổ chức học
nghề chỉ mang tính phong trào, hình thức gây lãng phí
- Tổ chức công tác đào tạo nghề và hướng dẫn kỹ năng khởi sự nghề nghiệp
cho lao động nông thôn. Vấn đề đào tạo nghề lao động nông thôn là hết sức cần
thiết, nhằm tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho người dân, ổn định tình hình kinh
tế xã hội của địa phương. Các địa phương cần rà soát lại các thông tin, tiến hành
phân loại đối tượng học nghề theo độ tuổi, vùng, miền để có kế hoạch đào tạo gắn
với đặc điểm lao động và phát huy thế mạnh của từng địa phương. Đối với vùng
đồng bằng cần đào tạo hướng dẫn kỹ thuật tăng năng suất cây trồng, khai thác các
loại cây nông nghiệp khác nhau, hướng dẫn chăn nuôi, chăm sóc cây trồng, con
giống. Đối với khu vực miền núi cần đào tạo nghề nghiệp gắn với đặc trưng từng
vùng, đặc biệt cần khai thác các nghề truyền thống như dệt thổ cẩm, mây tre đan
xây dựng thị trường tiêu thụ cho các loại sản phẩm.
Nghệ An cần xây dựng, qui hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề,
tập trung phát triển hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh giai đoạn (2011-2020)
phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực. Hình thành hệ thống các trường đào
tạo nghề theo 3 cấp trình độ đào tạo (Trung tâm dạy nghề, trường TCN, trường
CĐN). Các cơ sở dạy nghề phải được phân bổ hợp lý theo vùng, và các ngành kinh
tế - dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Tăng cường ngân sách nhà nước đầu tư nâng mở rộng
quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề, trong đó ưu tiên đầu tư phát triển các
trường, nghề chất lượng cao, các nghề tiếp trình độ quốc tế, khu vực ASEAN,
chuẩn quốc gia và cơ sở dạy nghề ở các vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc.
Nâng cấp và đầu tư mới các thiết bị dạy nghề cho phù hợp với thực tế sản xuất.
Tránh tình trạng phải đào tạo lại trước khi giao việc. Các cơ sở dạy nghề phải đảm
bảo đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề tối thiểu cho các nghề đào tạo. Tập
trung đào tạo nghề sát với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh ở địa phương,
130
nhằm thúc đẩy quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Ngoài ra cần có
các hoạt động hỗ trợ để tạo nghề nghiệp sau khi được đào tạo cho người lao động
nông thôn. Lao động nông thôn sau khi kết thúc khóa học thường gặp rất nhiều khó
khăn để bắt đầu nghề nghiệp, làm quen với các kỹ năng của nghề. Vì vậy, các tổ chức
đào tạo cần thành lập các nhóm hướng dẫn giúp người lao động làm quen với công
việc, tạo điều kiện hội nhập nghề nghiệp dễ dàng.
Đối với Trung tâm khuyến công việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn
được xác định là một trong những nội dung chủ yếu của chương trình khuyến công,
nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng phục vụ cho nhu cầu của các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn. Với mục tiêu đào tạo nghề gắn với tạo việc
làm cho người lao động, khi thực hiện các đề án đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, trung tâm khuyến công phải thực hiện khảo sát nhu cầu về lao động thực tế tại
các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh và khả năng đảm bảo đầu ra cho sản phẩm.
Trung tâm khuyến công cần tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động khuyến
công, có các giải pháp hữu hiệu nhằm góp phần nhiều hơn nữa vào công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An. Xây dựng và triển khai nhiều đề án
khuyến công để đầu tư phát triển và đào tạo lao động; tư vấn, hỗ trợ lao động nông
thôn về các ngành nghề phi nông nghiệp, giúp các lao động nông thôn giới thiệu
sản phẩm và tiếp cận thị trường mới, tích cực hỗ trợ tư vấn các ngành nghề phi
nông nghiệp, học tập kinh nghiệm các mô hình tự tạo việc làm phi nông nghiệp
các địa phương khác.
4.3.3.3. Đa dạng hóa các dịch vụ tài chính tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn
tự tạo việc làm
Phân tích hồi quy đã rút ra nhận định lao động nông thôn có thể vay vốn từ
các ngân hàng thương mại, nguồn vốn hợp tác xã có khả năng tự tạo việc làm phi
nông nghiệp cao hơn nhiều lần những lao động nông thôn không thể tiếp cận được
các nguồn vốn này.
Kết quả nghiên cứu điều tra luận án cho thấy phần lớn lao động nông thôn cho
rằng cản trở lớn nhất đối với lao động nông thôn là vấn đề tài chính (72,6% số lao
131
động nông thôn lựa chọn). Việc tiếp cận các nguồn vốn của lao động nông thôn hiện
nay rất khó khăn vì vậy việc phát triển đa dạng hóa các tổ chức tài chính nông thôn là
hết sức cần thiết.
Cần xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, đa dạng hóa các kênh tín dụng để
lao động nữ nông thôn có cơ hội được tiếp cận nguồn vốn. Thực hiện chính sách tín
dụng cần phải liên kết hoạt động với một số chính sách khác hỗ trợ giảm nghèo, để
tạo ra những giải pháp toàn diện. Cung cấp tín dụng cần phải phối kết hợp chặt chẽ
với đào tạo về nông nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng, từ đó lao động nông thôn có
thể sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Đồng thời cần xem xét tạo điều kiện
lao động nông thôn tiếp cận các kênh tín dụng khác nhau, các chương trình tài chính
khác nhau. Việc làm của lao động nữ nông thôn thường cần được cung cấp tín dụng
theo những gói vay nhỏ, với những yêu cầu về thủ tục càng đơn giản càng tốt. Vấn đề
quan trọng nhất là các khoản vay đó đến được đúng thời điểm cần và các chính sách
phát huy hiệu quả của các gói tín dụng nhỏ đó.
(1) Đa dạng hóa các tổ chức tài chính nông thôn, đa tiện ích định hướng theo
nhu cầu phát triển kinh tế. Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ các hiệu quả của
dịch vụ tài chính truyền thống đồng thời tiếp cận nhanh các dịch vụ tài chính ngân
hàng hiện đại.
(2) Khuyến khích thị trường cạnh tranh minh bạch cho tài chính nông thôn.
Sự cạnh tranh trong khu vực tài chính nông thôn sẽ giúp nâng cao khu vực tạo tiền
đề cho sự phát triển của khu vực này.
(3) Khuyến khích sự tham gia của các tổ chức tài chính khác vào thị trường
tài chính nông thôn, tạo thêm cung để đáp ứng khoảng trống cung cầu cho dịch vụ
tài chính. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn được tiếp cận gần nhất với vốn để
tự tạo việc làm.
4.3.3.4 Nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động tự tạo việc làm của lao
động nông thôn
Nhà nước, chính quyền địa phương cần hướng đến quá trình hỗ trợ, liên kết
tốt mối quan hệ bốn nhà, nhà nước, nhà nghiên cứu, lao động nông thôn và doanh
132
nghiệp. Nhà nước đóng vai trò thúc đẩy hỗ trợ quá trình tạo việc làm và tự tạo việc
làm cho lao động nông thôn. Cụ thể như sau:
+ Các địa phương ở khu vực nông thôn cần xây dựng chương trình việc làm
trên cơ sở phát triển sản xuất, các chương trình kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Chương trình được xây dựng ở ba cấp: tỉnh, huyện, xã; gắn kế hoạch sản xuất với
kế hoạch giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.
+ Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện chính sách và tập trung đào tạo nghề cho
thanh niên nông thôn, giúp họ nâng cao kiến thức khoa học - kỹ thuật, kỹ năng quản
lý, kiến thức thị trường để lựa chọn nghề phù hợp. Khuyến khích đào tạo nghề tại
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Ở từng địa phương cần nỗ lực và sáng tạo tìm kiếm
những mô hình đào tạo nghề phù hợp để tránh tốn kém, lãng phí.
+ Huy động từ nhiều nguồn lực để tăng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm
cho lao động nông thôn; đầu tư ngân sách thỏa đáng để mở rộng mạng lưới dạy
nghề, phổ cập nghề cho lao động nông thôn, hỗ trợ vốn cho doanh nhân nông thôn.
Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là các nghề kỹ thuật
cao. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng dịch vụ thị trường lao động, tín dụng ưu đãi
cho lao động nông thôn vay vốn tạo việc làm.
4.3.3.5 Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu vực nông thôn
Nghệ An cần có chính sách thu hút đầu tư vào khu vực nông thôn, UBND
tỉnh cần tăng cường các khoản đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho khu vực nông
thôn. Đầu tư để hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp các cá nhân phát triển sản
xuất, chế biến tiêu thu các sản phẩm của khu vực nông thôn, đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật phát triển các làng nghề, các cụm, điểm tiêu thủ công nghiệp để giải
quyết việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cho nông dân.
Tăng cường đầu tư xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm để hỗ trợ doanh
nghiệp, các hộ gia đình tiêu thụ sản phẩm: Chính quyền địa phương Nghệ an cần có
các giải pháp cụ thể tăng cường và nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại mở rộng
hợp tác sản xuất chế biến với các tỉnh trong nước và nước ngoài. Tiếp tục đầu tư
nâng cấp hệ thống chợ đầu mối nông sản, thực phẩm đầu tư xây dựng trung tâm
133
giao dịch và giới thiệu hàng hóa, các sản phẩm của làng nghề chất lượng cao, hỗ trợ
nông dân xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, hỗ trợ tỏ chức tiêu thụ sản phẩm.
Cần thực hiện các chính sách để phát triển cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn.
Tăng cường đầu tư cho hạ tầng kinh tế - xã hội cho khu vực nông thôn là rất quan
trọng để kích cầu đầu tư của doanh nghiệp vào khu vực này. Nếu không làm được
điều đó thì nông thôn vẫn rất ít doanh nghiệp và tiếp tục “thụt lùi” so với các khu
vực khác. Đó sẽ là một lực cản vô cùng lớn cho tiến trình thực hiện mục tiêu chiến
lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn của Nghệ An.
134
KẾT LUẬN
Tự tạo việc làm là một giải pháp cấp thiết đặt ra đối với lao động nông thôn
Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng, mở ra cơ hội thoát nghèo làm giàu từ
chính bản thân mình của lao động nông thôn. Mục tiêu chính của luận án là phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn và đánh giá
mức độ tác động của các yếu tố đến khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Để
đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu
như thống kê mô tả, so sánh sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp để đánh giá thực trạng
tự tạo việc làm và các nguồn lực tự tạo việc làm. Sử dụng phân tích định lượng để
xử lý nguồn dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra lao động nông thôn tại bốn huyện của
tỉnh Nghệ An, từ đó phân tích xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tự tạo
việc làm của lao động nông thôn.
Luận án đề cập góc độ lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tự tạo
việc làm (các yếu tố thuộc về cá nhân, các yếu tố thuộc về gia đình, các yếu tố thuộc
về môi trường). Đây là cách tiếp cận tự tạo việc làm của lao động nông thôn theo
chiều dọc. Với sự phân tích đa chiều luận án đã phân tích rõ các yếu tố tác động đến
quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn, cung cấp cách nhìn tổng quan về
vấn đề lý thuyết đối với tự tạo việc làm. Xây dựng mô hình các nhóm yếu tố ảnh
hưởng tự tạo việc làm của lao động nông thôn theo ba cấp độ khác nhau (cá nhân,
hộ gia đình, cộng đồng). Cách tiếp cận này có thể xem xét khá đầy đủ các yếu tố
ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn như: tuổi, giới tính, tình
trạng hôn nhân, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, vốn tài chính của bản thân,
sức khỏe, được đào tạo nghề (yếu tố thuộc về cá nhân); vốn hộ gia đình, nhà xưởng
và đất đai của gia đình, ảnh hưởng những người xung quanh, mối quan hệ của gia
đình với cộng đồng (yếu tố thuộc về hộ gia đình); ảnh hưởng các tổ chức đoàn thể,
hỗ trợ vốn cộng đồng, chính sách của địa phương, khả năng chia sẽ thông tin (yếu tố
thuộc về cộng đồng).
Luận án sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp (bao gồm Niên giám Thống kê, Tổng
điều tra nông nghiệp nông thôn và thủy sản, các báo cáo của các tổ chức cá nhân) và
135
dữ liệu sơ cấp (thu thập thông qua quá trình điều tra lao động nông thôn tại 4 huyện
thuộc 4 vùng địa lý của tỉnh Nghệ An, với số phiếu thu thập được là 675, được xử lý
bằng phầm mềm EXCEL và SPSS cung ấp cho tác giả luận án cơ sở khoa học để
đánh giá về kết quả và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự tạo việc làm của lao
động nông thôn. Đo lường xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp so với không tự
tạo việc làm phi nông nghiệp khi có sự tác động của các nhóm yếu tố bằng mô hình
Binary logictics. Từ đó xác định mức độ tác động của các yếu tố đến khả năng tự
tạo việc làm phi nông nghiệp. Trong đó đã xác định lao động nông thôn chỉ dựa vào
vốn tài chính của bản thân để tự tạo việc làm phi nông nghiệp thì khả năng tự tạo
việc làm phi nông nghiệp thấp hơn nhiều những lao động nông thôn có sử dụng kết
hợp nhiều nguồn vốn khác nhau. Lao động nông thôn tiếp cận đa dạng các nguồn
vốn tác động mạnh mẽ đến khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Hỗ trợ của
hàng xóm, bạn bè và họ hàng có tác động lớn đến khả năng tự tạo việc làm phi nông
nghiệp của lao động nông thôn. Khả năng chia sẻ thông tin làm thay đổi khả năng tự
tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn.
Căn cứ vào các kết quả phân tích thực trạng tự tạo việc làm của lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Luận án đã đưa ra một số nội dung đề xuất
nhằm thúc đẩy khả năng tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Nâng cao năng lực
yếu tố thuộc về cá nhân sẽ góp phần làm thay đổi tư duy tự tạo việc làm của lao
động nông thôn. Nâng cao các yếu tố thuộc về cá nhân (trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn, sức khỏe...) sẽ làm thay đổi khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Vì vậy rất cần thiết có các giải pháp để thúc đẩy nguồn
lực từ chính cá nhân lao động nông thôn. Vai trò hộ gia đình, mối quan hệ cộng
đồng và dòng họ sẽ góp phần làm thúc đẩy tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Phát huy các yếu tố từ gia đình, dòng họ
và hàng xóm là vấn đề hết sức cần thiết đối với tự tạo việc là của lao động nông
thôn. Phát huy các yếu tố cộng đồng bao gồm đổi mới cơ chế chính sách, đa dạng
hóa các dịch vụ tài chính, nâng cao khả năng chia sẻ thông tin từ các tổ chức đoàn
thể địa phương sẽ tác động mạnh mẽ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
136
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Hồ Thị Diệu Ánh (2014), Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động
tự tạo việc làm của lao động nông thôn Nghệ An, Tạp chí Lao động xã hội,
(486), tr. 25-28.
2. Hồ Thị Diệu Ánh (2014), Tăng cường khả năng tự tạo việc làm của lao động
nông thôn,Tạp chí Bảo hiểm xã hội, (242), tr. 37-39.
3. Hồ Thị Diệu Ánh (2014), Vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Nghệ An, Tạp chí
Kinh tế dự báo, (03) , tr.66-69.
4. Hồ Thị Diệu Ánh (2011), Nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp
nông nghiệp Nghệ An để góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn,
Tạp chí Kinh tế & Phát triển, (Chuyên san, tháng 06/2011), tr.72-76.
5. Ths. Hồ Thị Diệu Ánh (2010), Phát triển làng nghề nhằm tạo việc làm cho lao
động nông thôn các huyên miền Tây Nghệ An, Tạp chí Kinh tế & Phát triển,
(161), tr. 76-79.
6. Hồ Thị Diệu Ánh (2013), Đổi mới tư duy về tạo việc làm cho lao động nông
thôn, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia Tư duy mới về phát triển kinh tế xã hội Việt
Nam trong bối cảnh mới, tr 473-488.
137
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng việt
1. Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở tỉnh Nghệ An (2010), Tổng điều tra
dân số và nhà ở năm 2009 các kết quả chủ yếu, Nhà Xuất bản Nghệ An.
2. Ban chỉ đạo Trung ương Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và thủy sản
(2006), Báo cáo sơ kết kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy
sản năm 2006, NXB Thống kê, Hà Nội.
3. Bùi Anh Tuấn (2002), Tạo việc làm cho lao động tại các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
4. Chu Tiến Quang (2006), Một số kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát
triển nguồn nhân lực nông thôn, Báo cáo Viện nghiên cứu quản lý kinh tế
Trung Ương, Hà Nội.
5. Chương trình hỗ trợ ngành thủy sản giai đoạn 2 (FSPS-II) (2010), Báo cáo cuối
cùng xây dựng sinh kế nâng cao đời sống lao động nữ vùng ven biển tỉnh Nghệ
An, Nghệ An.
6. Cục Thống kê Nghệ An (2011), Báo cáo sơ bộ điều tra nông thôn nông nghiệp
và thủy sản năm 2011, Nhà Xuất bản Nghệ An.
7. Cục Thống kê Nghệ An (2011, 2012, 2013, 2014), Niên giám thống kê Nghệ An
2011,2012,2013, Nhà Xuất bản Nghệ An.
8. Đào Thế Tuấn (2010), Phát triển kinh tế khu vực phi nông nghiệp: Một giải
pháp để xây dựng nông thôn mới hiệu quả [Trực tuyến].Hà Nội: Báo kinh tế
nông thôn. Địa chỉ: http: //www.kinhtenongthon.com.vn[Truy cập 21/20/2012]
9. Đặng Cảnh Khanh, Lê Thị Quý (2007), Gia đình học, Nhà xuất bản Lý luận
Chính trị, Hà Nội.
10. Đoàn Minh Duệ, Vũ Thị Hương Giang (2010), Vấn đề đói nghèo ở một số
huyện miền Tây Nghệ An - Thực trạng và giải pháp đến năm 2020, Nhà Xuất
bản Nghệ An.
11. Đức Huy (2009) Phát triển nông thôn - Từ điểm nhìn Hàn Quốc: Phong trào
Saemaul Undo [Trực tuyến]. Hà Nội: Báo Nông nghiệp nông thôn. Địa chỉ:
http: //nongnghiep.vn/nongnghiepvn [Truy cập: 15/10/2013].
138
12. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu
với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê.
13. ILO (2013), Tự tạo việc làm tại sao không [Trực tuyến]. Việt Nam: Báo thanh
niên.Địa chỉ: http: //www.thanhnien.com.vn/[Truy cập 21/7/2013]
14. Lê Xuân Bá (2006), Báo cáo nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
chuyển dịch cơ cấu của lao động nông thôn Việt Nam, Hà Nội.
15. Lê Thanh Tâm (2008), Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam,
Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân.
16. Lưu Bích Ngọc (2010), Gia đình Việt Nam đối mặt với HIV- AIDS , Kiến thức
thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử, Luận án Tiến sỹ, Đại học Tổng hợp Paris 10
(Bản dịch)
17. Mai Ngọc Cường (2013), Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt
Nam hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Ngô Quỳnh An (2012), Tăng cường khả năng tự tạo việc làm cho thanh niên
Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Đại học Kinh tế quốc dân.
19. Nguyễn Duy Phương(2013), Quan điểm và giải pháp giải quyết việc làm hiện
nay, Tạp chí Lao động xã hội (464+465).
20. Nguyễn Đăng Bằng (2002), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bắc Trung Bộ theo
hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Nghệ An.
21. Nguyễn Đình Long, Nguyễn Thị Minh Phượng (2013), Lao động nông thôn di
cư ra thành thị - Thực trạng và khuyến nghị, Tạp chí Kinh tế phát triển, (193)
22. Nguyễn Minh Phong (2011), Chính sách việc làm nhìn từ góc độ kinh tế vĩ mô,
Tạp chí Tài chính điện tử, (96) .
23. Nguyễn Thị Minh Phượng (2008), Phát triển các hình thức đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Đề tài cấp Bộ. B2008.27
24. Nguyễn Văn Thắng (2013), Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn
vùng bị thu hồi đất, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân
25. Phạm Thăng (2012), Kinh nghiệm thế giới về phát triển nông nghiệp nông
thôn, Tạp chí Hội nhập và phát triển (2).
26. Phạm Quý Thọ (2000), Ảnh hưởng của di dân từ nông thôn ra thành thị và việc
làm của dân cư trong giai đoạn CNH-HĐH, Đề tài cấp Bộ, B2000.38.71
139
27. Quốc hội Việt Nam (2012), Bộ Luật Lao động, Nhà xuất bản Lý luận Chính trị,
Hà Nội
28. OXFAM (2012), Báo cáo Theo dõi nghèo theo phương pháp cùng tham gia tại
một số cộng đồng dân cư Việt Nam, Hà Nội
29. Thái Phúc Thành (2014), Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền
vững ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân
30. Thủ tướng Chính Phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020, Hà Nội
31. Thủ tướng Chính Phủ (2009), Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-
2020, Hà Nội
32. Thủ tướng Chính Phủ (2009), Quyết định số 2355/QĐ-TTg 04/12/2013về phê
duyệt Phê duyệt đề án phát triển kinh tế xã hội Miền Tây Nghệ An đến năm
2020, Hà Nội
33. Trần Thị Thu (2002), Tạo việc làm cho lao động nữ Hà Nội trong thời kỳ CNH-
HĐH, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
34. Trần Thị Thu (2003), Tạo việc làm cho lao động nữ Hà Nội trong thời kỳ CNH-
HĐH*Phân tích tình hình tại Hà Nội*, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội.
35. Trần Thị Thu, Vũ Thu Giang (1999), Lao động nữ trong khu vực phi chính thức
ở Hà Nội”, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
36. Trần Thọ Đạt, Đỗ Tuyết Nhung (2008), Tác động vốn con người đối với tăng
trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố Việt Nam, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
37. Trần Thọ Đạt, Vũ Hoài Thu (2012), Biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển, Nhà
Xuất bản giao thông, Hà Nội.
38. Trần Thu Hồng Ngọc (2013), Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm
của lao động nam nông thôn trong lĩnh vực phi nông nghiệp tại huyện Long
Hồ, tỉnh Vĩnh Long, Đại học Cần Thơ.
39. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008), Kinh tế nguồn nhân lực, Nhà Xuất
bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
140
40. Triệu Đức Hạnh (2012), Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững
cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế
quốc dân.
41. UBND tỉnh Nghệ An (2014), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2013, phương hướng nhiệm vụ năm
2014, Nghệ An.
42. UBND tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn2011-2015 trên địa bàn tỉnh Nghệ An,
Nghệ An.
43. UBND tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Nghệ An
44. UBND tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo Hội nghị sơ kết nghị quyết số 03
/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại, Nghệ An
45. UBND tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo Tình hình kinh tế xã hội năm 2013,
Nghệ An
46. UBND tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo Tình hình kinh tế xã hội công tác lao
động thương binh xã hội 7 tháng đầu năm 2014 phương hướng nhiệm vụ 5
tháng cuối năm 2014, Nghệ An
47. UBND tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo Tổng kết lý luận-thực tiễn 30 năm đổi
mới nông nghiệp nông thôn tỉnh Nghệ An, Nghệ An
48. UBND tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo kết quả 2 năm thực hiện kết luận 07/KL-
TU ngày 14/5/2012 của BTV Tỉnh ủy về chương trình phát triển kinh tế thủy
sản, Nghệ An
49. UBND tỉnh Nghệ An (2011); Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2011- 2015 tỉnh Nghệ An.
50. UBND tỉnh Nghệ An (2009), Kỷ yếu hội thảo khoa học giải pháp đẩy mạnh
sản xuất kinh doanh thu hút đầu tư, thực hiện có hiệu quả các dự án phát triển
kinh tế xã hội của Nghệ An trong hội nhập quốc tế.
51. UBND tỉnh Nghệ An (2010), Đề án phát triển đào tạo nghề cho lao động miền núi.
52. UBND tỉnh Nghệ An (2010), Quyết định 3846/QĐ về việc phê duyệt đề án,
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
141
53. UBND tỉnh Nghệ An (2012), Quyết định số 09/2012/QĐ- UBND ngày
4/12/2012 Ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông
nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2015
54. UNDP, Ủy ban Kinh tế Quốc hội, Viện Khoa học xã hôi Việt Nam (2011), “Kỷ
yếu hội thảo Kinh tế Việt nam những vấn đề đặt ra trong dài hạn », Cần Thơ.
55. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An, “Báo cáo kết quả đào tạo
nghề và yêu cầu phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh
Nghệ An”.
Tài liệu nước ngoài.
56. Asley, C. and Carney, D (1999), Sustainable livehoods: Lesson from early
experience, London: Department for International Development – DIFD
57. De Wit.1993 “Model of self- employment in a competitive market”. Journal of
Economic Surveys, 7: 367-397
58. Do Thi Quynh Trang, Gerard Duchene (2008) “Determinants of self –
employment: the case in Vietnam”, CES Working paper, University Paris1,
2008.30p
59. DIFD (2001), Sustainable livehoods Guidance Sheet, DIFD Report
60. Huw Jones, Tieng Pardthaisong “The impact of overseas labour migration on
ruralThailand: Regional,
community
and
individual
dimensions”,at
www.sciencedirect.com
61. Micheal P. Todaro (1998), Kinh tế học cho thế giới thứ ba, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
62. N. Gregory Mankiw (2003), Nguyên lý kinh tế học, Trường Đại học KTQD,
Nhà xuất bản thống kê, 2003.
63. Lee Sang Mu (2009), Phát triển nông thôn - Từ điểm nhìn Hàn Quốc: Phong
trào Saemaul Undo, Trang web Báo Nông nghiệp nông thôn.
64. Linda YUEH,2009 Self-employment in urban China: Networking in a transition
economy, University of Oxford, United Kingdom at www.sciencedirect.com
65. Ian Scooner, “Sustainable rural livehoods a framework for analysis”, IDS
working paper 72, Brington, UK: Institute of Development Studies
142
66. Jean O. Lanjouwb, Peter Lanjouwa, Yale University, Dept. of Economics “The
rural non-farm sector: issues and evidence from developing countries at
www.sciencedirect.com
67. Jikun HUANGb, Linxiu ZHANGb, Emerging markets, evolving institutions,
and
the new opportunities
for growth
in China's rural economy, at
www.sciencedirect.com
68. John Maynard Keynes(1994), Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất, tiền tệ,
Nhà xuất bản giáo dục, 1994.
69. James Fetzer (1998), World Bank working paper “Who is likely to become self
employed
in Vietnam?”,
19p
Electronic
copy
availabe
at:
http://ssrn.com/abstract=1161152.
70. Timothy J. Forsyth (University of London)1994. Tourism and agricultural
development in thailand”, Trang web ScienceDirect.
71. Sana El Harbia, Gilles Grolleaub, Does self-employment contribute to national
happiness?,Laboratory of Economics Management and Quantitative Finance,
University of Sousse, Sousse 4071, Tunisia, Montpellier Supagro, UMR 1135
LAMETA, 2, place Pierre Viala, 34060 Montpellier Cedex 1, France. at
www.sciencedirect.com
72. Sandeep Mohapatra, Scott Rozelle, Rachael Goodhue, The Rise of Self-
Employment in Rural China: Development or Distress? University of
California, Davis, CA, USA at www.sciencedirect.com
73. Xiaobing WANGa, Thomas HERZFELDb, Thomas GLAUBENa, “Labor
allocation in transition: Evidence from Chinese rural households”, at
www.sciencedirect.com
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Nhóm tác giả đang thực hiện đề tài nghiên cứu về hoạt động tự tạo việc làm của lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Kết quả nghiên cứu sẻ giúp đưa ra những đề xuất phù hợp
với quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn trong tương lai. Vì vậy kính mong Ông (Bà)
giúp chúng tôi trả lời các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi xin đảm bảo mọi thông tin do Ông (Bà) cung
cấp sẻ chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu và được sử dụng khuyết danh. Xin trân trọng cám ơn sự
giúp đỡ của Ông (Bà).
I.THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên lao động: ………………………………… Tuổi: …………….
Địa chỉ: ………………… Xã: ………………………. Huyện: …………..
2. Giới tính:
(cid:2) Nam
(cid:2) Nữ
3. Xin Ông (Bà) cho trình độ học vấn hiện tại mà Ông (Bà) đạt được? nào? (Đánh dấu X vào
ô thích hợp)
(cid:2) Tốt nghiệp đại học/ Cao đẳng
(cid:2) Tốt nghiệp Trung học phổ thông
(cid:2) Tốt nghiệp Trung học cơ sở
(cid:2) Tốt nghiệp Tiểu học
(cid:2) Không xác định rõ
4. Trình độ chuyên môn hiện tại của Ông (Bà)? (Đánh dấu X vào ô thích hợp)
(cid:2) Không có nghề
(cid:2) Sơ cấp nghề
(cid:2) Trung cấp nghề
(cid:2) Cao đẳng nghề
(cid:2) Đại học
(cid:2) Sau đại học
5. Tình trạng hôn nhân của Ông (Bà) hiện nay? (Đánh dấu X vào ô thích hợp)
(cid:2) Chưa kết hôn
(cid:2) Đã kết hôn
(cid:2) Góa
(cid:2) Ly hôn/ Ly thân
6. Xin Ông (Bà) cho biết hoạt động kinh tế hiện nay của Ông (Bà) thuộc nhóm nào dưới đây? (Đánh dấu X vào ô thích hợp, chỉ chọn một phương án)
(cid:2) Làm nông nghiệp thuần túy
(cid:2) Phi nông nghiệp (Bao gồm: đối tượng vừa làm nông nghiệp,vừa phi làm nông nghiệp và đối
tượng chỉ làm phi nông nghiệp)
7. Ông (Bà) hiện đang hoạt động thực hiện tự tạo việc làm ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp chỉ chọn một phương án)
(cid:2) Không tự tạo việc làm (Chuyển đến câu 14)
(cid:2) Tự tạo việc làm
II.THÔNG TIN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
Các yếu tố thuộc vê cá nhân.
8. Ông (Bà)cho biết hiện tại Ông (Bà) đang làm những nghề nào? (Đánh dấu X vào ô thích hợp, có thể đánh dấu vào nhiều phương án) (cid:2) Mây tre đan
(cid:2) Buôn bán nhỏ, dịch vụ
(cid:2) Mộc dân dụng
(cid:2) Sửa chữa điện, điện tử
(cid:2) Dệt thổ cẩm
(cid:2) May
(cid:2) Nghề khác (Xin ghi rõ nghề)
9. Xin Ông (Bà) cho biết trong các nghề đã làm nghề nào đem lại thu nhập cao nhất sơ với
các nghề khác? (Đánh dấu X vào ô thích hợp, có thể đánh dấu vào nhiều phương án)
(cid:2) Không có nghề nào
(cid:2) Mây tre đan
(cid:2) Buôn bán nhỏ, dịch vụ
(cid:2) Mộc dân dụng
(cid:2) Sửa chữa điện, điện tử
(cid:2) Dệt thổ cẩm
(cid:2) May
(cid:2) Nghề khác (Xin ghi rõ nghề)
10. Ông (Bà) bắt đầu làm nghề nói trên được bao lâu ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp)
(cid:2) 1 năm
(cid:2) 2 năm
(cid:2) 3 năm
(cid:2) 4 năm
(cid:2) 5 năm
(cid:2) Trên 5 năm
11. Ông (Bà) có được đào tạo nghề nào trước khi bắt đầu khởi nghiệp tự tạo việc làm không? (Đánh dấu X vào ô thích hợp)
(cid:2) Chưa được đào tạo nghề
(cid:2) Đã được đào tạo nghề
(cid:2) Không nhớ
12. Nếu đã được đào tạo Ông (Bà) được đào tạo nghề gì? (Đánh dấu X vào ô thích hợp)
(cid:2) Đào tạo/ tập huấn về khởi nghiệp
(cid:2) Mây tre đan
(cid:2) Buôn bán nhỏ, dịch vụ
(cid:2) Mộc dân dụng
(cid:2) Sửa chữa điện, điện tử
(cid:2) Dệt thổ cẩm
(cid:2) May
(cid:2) Nghề khác (Xin ghi rõ cụ thể)
13. Theo Ông (Bà) đánh giá về việc đào tạo nghề ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động tự tạo việc làm của Ông (Bà)? (Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) thấy phù hợp)
Ít quan trọng Mức độ Quan trọng
nhiều Rất
quan trọng Không
quan trọng Mức độ
ảnh hưởng
trung bình
3 4 5 Đánh giá 1 2
14. Ông (Bà) cho biết sức khỏe của Ông (Bà) trong thời gian 5 năm qua như thế nào? (Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) thấy phù hợp)
Không tốt Trung bình Rất tốt Tốt Mức độ Không
quan trọng
3 4 5 Đánh giá 1 2
15. Theo Ông (Bà) sức khỏe của Ông (Bà) đã ảnh hưởng như thế nào đến việc sản xuất kinh doanh. (Đánh dấu X vào ô thích hợp)
(cid:2) Gây ra khó khăn
(cid:2) Không gây ra khó khăn
16. Ông (Bà) có sử dụng được máy tính, các thiết bị khác vào sản xuất kinh doanh không? (? (Đánh dấu X vào ô thích hợp chỉ chọn một phương án)
(cid:2) Có
(cid:2) Không
Các yếu tố thuộc về hộ gia đình
17. Ông (Bà) cho biết về mối quan hệ của gia đình Ông (Bà) với các gia đình khác ở địa phương đang sinh sống. (Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) thấy phù hợp?
Mức độ
Quan hệ Rất tồi
1 Tồi
2 Trung bình
3 Tốt
4 Rất tốt
5
18. Ông (Bà) có sử dụng đất đai, nhà ở của gia đình để phục vụ cho hoạt động kinh doanh như thế nào? (Đánh dấu X vào những ô Ông (Bà) lựa chọn?
(cid:2) Làm mặt bằng kinh doanh
(cid:2) Thế chấp để vay vốn kinh doanh
(cid:2) Không sử dụng
19. Gia đình Ông (Bà) có hệ thống nhà xưởng riêng không? (Đánh dấu X vào ô thích hợp, chỉ chọn một phương án)
(cid:2) Có
(cid:2) Không
20. Ông (Bà) cho biết về mối quan hệ của gia đình Ông (Bà) với các gia đình khác ở địa
phương đang sinh sống. (Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) thấy phù hợp?
Mức độ
Quan hệ Trung bình
3 Rất tồi
1 Tồi
2 Tốt
4 Rất tốt
5
21. Những ai xung quanh Ông (Bà) trước đây và hiện nay đang làm những nghề như Ông
(Bà) đang làm đã có những ai làm các lĩnh vực thuộc ngành nghề kinh doanh mà Ông
(Bà) đang làm chưa? (Đánh dấu X vào ô thích hợp)
(cid:2) Người thân trong hộ gia đình
(cid:2) Họ hàng trong xã
(cid:2) Họ hàng ở những nơi khác
(cid:2) Hàng xóm, láng giềng
(cid:2) Bạn bè trong xã
(cid:2) Bạn bè ở những nơi khác
(cid:2) Không có ai làm nghề này
22. Ông (Bà) có mối quan hệ làm ăn hàng ngày với những ai? (Đánh dấu X vào ô thích hợp)
(cid:2) Người thân trong hộ gia đình
(cid:2) Họ hàng trong xã
(cid:2) Họ hàng ở những nơi khác
(cid:2) Hàng xóm, láng giềng
(cid:2) Bạn bè trong xã
(cid:2) Bạn bè ở những nơi khác
(cid:2) Những người khác (xin ghi rõ)
23. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về ảnh hưởng của những người xung quanh đến quá
trình tự tạo việc làm của Ông (Bà)? (Khoanh tròn vào vào chữ số mà Ông (Bà) cảm thấy
phù hợp)
Mối quan hệ Ít quan
trọng
2
2
2
2
2
2
2 Mức độ
ảnh hưởng
trung bình
3
3
3
3
3
3
3 Quan
trọng
nhiều
4
4
4
4
4
4
4 Rất
quan
trọng
5
5
5
5
5
5
5 Không
quan
trọng
1
1
1
1
1
1
1
Người thân trong gia đình
Họ hàng trong xã
Họ hàng ở những nơi khác
Hàng xóm, láng giềng
Bạn bè trong xã
Bạn bè ở những nơi khác
Những người khác (xin ghi rõ)
Các yếu tố thuộc về cộng đồng
24. Theo Ông (Bà) vai trò của các tổ chức đoàn thể ở địa phương có ảnh hưởng như thế nào
đến quá trình tự tạo việc làm của Ông (Bà). (Khoanh tròn vào vào chữ số mà Ông (Bà) cảm
thấy phù hợp).
Các tổ chức đoàn thể Ít quan
trọng
Hội phụ nữ
Hội nông dân
Hợp tác xã
Đoàn thanh niên
Hội cựu chiến binh
Trung tâm khuyến công
Các tổ chức khác (kể tên) 2
2
2
2
2
2
2 Mức độ
ảnh hưởng
trung bình
3
3
3
3
3
3
3 Quan
trọng
nhiều
4
4
4
4
4
4
4 Rất
quan
trọng
5
5
5
5
5
5
5 Không
quan
trọng
1
1
1
1
1
1
1
25. Ông (Bà) có thường xuyên nhận được thông tin hỗ trợ cho quá trình tự tạo việc làm hay
không? (Khoanh tròn vào vào chữ số mà Ông (Bà) cảm thấy phù hợp)
Mức độ Ít nhận được
thông tin Rất nhiều
thông tin Không
nhận được
thông tin Mức độ
thu nhận
trung bình Nhận được
nhiều
thông tin
Đánh giá 1 2 3 4 5
26. Ông (Bà) thường nhận được thông tin về vấn đề gì đối với quá trình tự tạo việc làm?
(Đánh dấu X vào ô thích hợp, có thể đánh dấu vào nhiều phương án)
(cid:2) Thông tin về đào tạo nghề
(cid:2) Thông tin về hỗ trợ tài chính
(cid:2) Thông tin về chính sách của chính quyền địa phương
(cid:2) Thông tin về thị trường tiêu thụ
(cid:2) Thông tin khác (nếu có)xin nêu rõ.
27. Ông (Bà) có thường xuyên nhận được thông tin hỗ trợ cho quá trình tự tạo việc làm hay
không? (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp với đánh giá của Ông /Bà.)
Mức độ Rất nhiều
thông tin Ít nhận được
thông tin Mức độ
thu nhận
trung bình Nhận được
nhiều
thông tin Không
nhận được
thông tin
Đánh giá 1 2 3 4 5
28. Theo Ông (Bà) việc tiếp cận thông tin có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình tự tạo việc
làm của Ông (Bà). (Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) cảm thấy phù hợp)
Mức độ Ít quan trọng Không
quan trọng Quan trọng
nhiều Rất
quan trọng Mức độ
ảnh hưởng
trung bình
Đánh giá 1 2 3 4 5
(cid:2) Các việc khác (nếu có) đề nghị nêu rõ
29. Nguồn vốn mà Ông (Bà) sử dụng là từ những nguồn nào? (Đánh dấu X vào những ô Ông
(Bà) lựa chọn)?
(cid:2) Vốn tiết kiệm của chính bản thân
(cid:2) Vốn tiết kiệm của hộ gia đình
(cid:2) Vốn vay từ họ hàng
(cid:2) Vốn vay từ bạn bè trong xã
(cid:2) Vốn vay từ bạn bè ngoài xã
(cid:2) Vốn vay hàng xóm, láng giềng
(cid:2) Vốn của của hợp tác xã
(cid:2) Vốn của của quỹ tín dụng
(cid:2) Vốn của của ngân hàng chính sách
(cid:2) Vốn của của ngân hàng thương mại
(cid:2) Vốn vay từ các tổ chức chính trị xã hội (Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh)
(cid:2) Vốn vay từ các tổ chức xã hội dân sự (các tổ chức phi chính phủ)
30. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về mức độ sẵn sàng các nguồn vốn đó đối với quá trình tự tạo việc làm? Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) cảm thấy phù hợp)
Các nguồn vốn
Không
sẵn sàng
1
1 Ít sẵn
sàng
2
2 Mức độ
trung bình
3
3 Sẵn sàng
nhiều
4
4 Rất sẵn
sàng
5
5
Vốn tiết kiệm của chính bản thân
Vốn tiết kiệm của hộ gia đình
Vốn vay từ họ hàng
Vốn vay từ bạn bè trong xã
Vốn vay từ bạn bè ngoài xã
Vốn vay hàng xóm, láng giềng
Vốn của của hợp tác xã
Vốn của của quỹ tín dụng
Vốn của của ngân hàng chính sách
Vốn của của ngân hàng thương mại
Vốn vay từ các tổ chức chính trị xã hội
(Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh)
Vốn vay từ các tổ chức xã hội dân sự
(các tổ chức phi chính phủ)
31. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về cơ sở hạ tầng nơi địa phương Ông (Bà) đang sinh sống. (Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) cảm thấy phù hợp)
Tốt Rất tốt Rất tồi Tồi
Hệ thống điện
Đường giao thông
Hệ thống thủy lợi
Trường học
Bệnh viện
Bố trí tổ chức các chợ, dịch vụ 1
1
1
1
1
1 2
2
2
2
2
2 Trung
bình
3
3
3
3
3
3 4
4
4
4
4
4 5
5
5
5
5
5
NHU CẦU HỖ TRỢ TRONG QUÁ TRÌNH TỰ TẠO VIỆC LÀM III.
32. Theo Ông (Bà) đối với cá nhân khi tự tạo việc làm ông (Bà) thường gặp những khó khăn gì? (Đánh dấu X vào những ô Ông (Bà) lựa chọn?)
(cid:2) Về tâm lý (ngại bắt đầu, lo sợ thất bại)
(cid:2) Về trình độ hạn chế
(cid:2) Về hiểu biết về lĩnh vực ngành nghề
(cid:2) Về tài chính
(cid:2) Những khó khăn khác
Nếu có vấn đề khác đề nghị Ông (bà) viết một số thông tin
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
33. Xin Ông (Bà) cho biết Ông (Bà) có nhu cầu được đào tạo hay không? Đánh dấu X vào những ô Ông (Bà) lựa chọn?)
(cid:2) Có
(cid:2) Không
34. Xin Ông (Bà) cho biết Ông (Bà) mong muốn được ai đào tạo nghề? Đánh dấu X vào những ô Ông (Bà) lựa chọn?)
(cid:2) Tự đào tạo
(cid:2) Học qua những hộ kinh doanh khác
(cid:2) Chính quyền xã tổ chức học
(cid:2) Các tổ chức khác (Hội phụ nữ, Trung tâm khuyến công,…) thực hiện đào tạo
(cid:2) Phương thức khác (Ghi cụ thể)
35. Xin Ông (Bà)đánh giá quá trình đào tạo nghề ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động tự
tạo việc làm của bản thân Ông (Bà)? (Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) cảm thấy phù
hợp)
Mức độ Ít quan trọng Không
quan trọng Quan trọng
nhiều Rất
quan trọng
Đánh giá 1 Mức độ
ảnh hưởng
trung b́ nh
3 5 2 4 36. Theo Ông (Bà) việc tiếp cận thông tin có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình tự tạo việc làm. (Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) cảm thấy phù hợp)
Mức độ Ít quan trọng Không
quan trọng Quan trọng
nhiều Rất
quan trọng Mức độ
ảnh hưởng
trung bình
3 Đánh giá 1 5 2 4
37. Ông (bà) hãy cho biết các hỗ trợ của chính quyến địa phương được nêu dưới đây có tác
động như thế nào đến quá trình tạo việc làm của Ông Bà. (Khoanh tròn vào chữ số mà
Ông (Bà) cảm thấy phù hợp)
Các hỗ trợ Ít quan
trọng
Mức độ
ảnh hưởng
trung bình
3
3
3
3
3 Không
quan
trọng
1
1
1
1
1 2
2
2
2
2 Quan
trọng
nhiều
4
4
4
4
4 Rất
quan
trọng
5
5
5
5
5
1 2 4 5 3
Hỗ trợ về đất đai sản xuất
Hỗ trợ về tín dụng
Hỗ trợ về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Hỗ trợ về chính sách
Hỗ trợ về tiêu thụ sản phẩm
Hỗ trợ về thuế, phí và các khoản đóng góp cho
sản xuất
Hỗ trợ về đào tạo nghề 1 2 4 5 3
38. Chính quyền địa phương thường hỗ trợ gì để giúp Ông (Bà) có khả năng tự tạo việc làm (Đánh dấu X vào ô thích hợp có thể có nhiều lựa chọn)
(cid:2)Hỗ trợ vốn kinh doanh
(cid:2) Xây dựng cơ chế chính sách thuận lợi
(cid:2) Thủ tục hành chính nhanh gọn
(cid:2) Phát triển cơ sở hạ tầng
(cid:2) Tăng cường chia sẻ thông tin, tiếp cận thị trường
(cid:2) Tổ chức hoạt động đào tạo nghề
(cid:2) Hỗ trợ về đât đai
(cid:2) Hỗ trợ về thuế Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông (Bà).
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ XỬ LÝ
PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Tổng số phiếu phát ra: 800
Tổng số phiếu thu về: 675
Xử lý thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS ta được kết quả như sau:
Bảng 1: Thống kê nhóm tuổi của mẫu điều tra
TT
1
2
3 Nhóm tuổi
19-35
36-50
51 tuổi trở lên Số lượng
146
368
160 Tỷ lệ %
21,6
54,5
23,7
Bảng 2: Thống kê giới tính của mẫu điều tra
TT
1
2 Giới tính
Nam
Nữ Số lượng trả lời
438
237
675 Tỷ lệ %
64,9
35,1
100
Bảng 3: Thống kê Trình độ học vấn của mẫu điều tra Trình độ học vấn
Tốt nghiệp đại học/ Cao đẳng
Tốt nghiệp Trung học phổ thông
Tốt nghiệp Trung học cơ sở
Tốt nghiệp Tiểu học
Không xác định rõ Số lượng trả lời
31
316
247
32
49
675 Tỷ lệ %
4,6
46,8
36,6
7,3
4,7
100 TT
1
2
3
4
5
Bảng 4: Thống kê Trình độ chuyên môn của mẫu điều tra
Số lượng trả lời
278
69
31
16
2
675 Trình độ chuyên môn
Sơ cấp nghề
Trung cấp nghề
Cao đẳng nghề
Đại học
Sau đại học Tỷ lệ %
41,2
10,2
4,6
2,4
0,3
100 TT
1
2
3
4
5
Bảng 5: Thống kê tình trạng hôn nhân của mẫu điều tra Tình trạng hôn nhân
Chưa kết hôn
Đã kết hôn
Góa
Ly hôn/ Ly thân Số lượng trả lời
27
631
14
3
675 Tỷ lệ %
4,0
93,5
2,1
0,4
100 TT
1
2
3
4 Bảng 6: Thống kê hoạt động kinh tế của mẫu điều tra Hoạt động kinh tế
Thuần nông
Tham gia phi nông nghiệp Số lượng trả lời
296
379
675 Tỷ lệ %
43,9
56,1
100 TT
1
2
Bảng 7: Thống kê số lượng lao động tự tạo việc làm của mẫu điều tra Tự tạo việc làm
Chưa tự tạo việc làm
Tự tạo việc làm Số lượng trả lời
374
301
675 TT
1
2 Tỷ lệ %
55,4
44,6
100
Bảng 8: Thống kê các nghề đang làm của mẫu điều tra Nghề đang làm
Mây tre đan
Buôn bán nhỏ, dịch vụ
Mộc dân dụng
Sửa chữa điện, điện tử
Dệt thổ cẩm
May
Nghề khác Số lượng trả lời
13
183
39
33
1
18
14 TT
1
2 Tỷ lệ %
8,4
1,9
27,1
5,8
4,9
0,1
2,7
Bảng 9: Thống kê Nghề đang làm của mẫu điều tra Nghề đang làm
Mây tre đan
Buôn bán nhỏ, dịch vụ
Mộc dân dụng
Sửa chữa điện, điện tử
Dệt thổ cẩm
May
Nghề khác Số lượng trả lời
9
201
51
35
1
18
14 TT
1
2 Tỷ lệ %
5,2
29,8
7,6
5,2
4,9
0,1
2,7
Thời gian làm nghề.
TT
1
2
3
4
5
6 Bảng 10: Thống kê thời gian làm nghề của mẫu điều tra
Số lượng trả lời
20
24
45
28
61
497 1 năm
2 năm
3 năm
4 năm
5 năm
Trên 5 năm Tỷ lệ %
3,0
3,6
6,7
4,1
9,0
73,6
Bảng 11: Thống kê tình trạng được đào tạo nghề Có được đào tạo nghề
Chưa được đào tạo nghề
Đã được đào tạo nghề
Không nhớ TT
1
2
3
4 Số lượng trả lời
459
171
45
675 Tỷ lệ %
68
25,3
6,7
100
Bảng 12: Thống kê nghề được đào tạo. Nghề được đào tạo.
TT
1
2
3 Đào tạo/ tập huấn về khởi nghiệp
Mây tre đan
Buôn bán nhỏ, dịch vụ Số lượng trả lời
49
23
34 Tỷ lệ %
7,3
3,4
5,0
4
5
6
7
8 Mộc dân dụng
Sửa chữa điện, điện tử
Dệt thổ cẩm
May
Nghề khác 34
34
1
21
89 5,0
5,0
0,1
3,1
13,2
Bảng 13: Thống kê đánh giá về đào tạo nghề. Mức độ
TT
1
2
3
4
5 Không quan trọng
Ít quan trọng
Trung bình
Quan trọng nhiều
Rất quan trọng Số lượng trả lời
22
107
181
264
100 Tỷ lệ %
3,3
15,9
26,8
39,1
14,8
Bảng 14. Sức khỏe đối với tự tạo việc làm Mức độ
TT
1
2
3
4
5 Không quan trọng
Ít quan trọng
Trung bình
Quan trọng nhiều
Rất quan trọng Số lượng trả lời
3
53
208
349
62 Tỷ lệ %
0,4
7,9
30,8
51,7
9,2
Mức độ
Gây ra khó khăn
Không gây ra khó khăn
Không rõ TT
1
2
3 Bảng 15. Sức khỏe đối với sản xuất kinh doanh
Số lượng trả lời
297
338
38 Tỷ lệ %
44,0
50,1
5,6
Bảng 16. Mối quan hệ gia đình đối với các gia đình khác ở địa phương: Mức độ
Rất tồi
Tồi
Trung bình
Tốt
Rất tốt TT
1
2
3
4
5 Số lượng trả lời
4
5
47
504
115 Tỷ lệ %
0,5
0,7
7,0
74,7
17
Bảng 17: Hệ thống nhà xưởng riêng
Nhà xưởng
TT
1
2 Có
Không Số lượng trả lời
150
525 Tỷ lệ %
22,4
77,6
Bảng 18: Sử dụng được máy tính, các thiết bị khác Sử dụng máy tính
TT
1
2 Có
Không Số lượng trả lời
174
501 Tỷ lệ %
25,8
74,2
Bảng 19: Sử dụng đất đai, nhà ở của gia đình để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh Sử dụng đất đai
Làm mặt bằng kinh doanh
Thế chấp để vay vốn kinh doanh
Không sử dụng TT
1
2
3 Số lượng trả lời
289
47
326 Tỷ lệ %
42,8
7,0
48,3
Bảng 20. Thống kê những người xung quanh làm nghề nghiệp
Đối tượng
Người thân trong hộ gia đình
Họ hàng trong xã
Họ hàng ở những nơi khác
Hàng xóm, láng giềng
Bạn bè trong xã
Bạn bè ở những nơi khác
Không có ai làm nghề này TT
1
2
3
4
5
6
7 Số lượng trả lời
278
191
94
307
244
103
34 Tỷ lệ %
41,2
28,3
13,9
45,5
36,1
15,3
5,0 Bảng 18: Mối quan hệ làm ăn hàng ngày
Đối tượng
Người thân trong hộ gia đình
Họ hàng trong xã
Họ hàng ở những nơi khác
Hàng xóm, láng giềng
Bạn bè trong xã
Bạn bè ở những nơi khác
Không có ai làm nghề này TT
1
2
3
4
5
6
7 Số lượng trả lời
256
312
111
484
411
165
53 Tỷ lệ %
37,9
46,2
16,4
71,7
60,9
24,4
7,9
Bảng 21: Ảnh hưởng của những người xung quanh đến quá trình tự tạo việc làm
Ít quan trọng Rất quan trọng Không quan
trọng Quan trọng
nhiều Mối quan hệ Mức độ ảnh
hưởng trung
bình SL % SL % SL % SL % SL %
107 15,9 271 40,1 194 28,7 42 6,2 35 5,2
40 5,9 110 16,3 365 54,1 115 17 20 3,0
85 12,6 206 30,5 280 41,5 59 8,7 11 1,6
36 5,3 98 14,5 245 36,3 227 33,6 44 6,5
44 6,5 116 17,2 306 45,3 163 24,8 19 2,8
120 17,8 205 30,4 230 34,1 72 10,7 13 1,9
66 9,8 92 13,6 108 16 37 5,5 26 3,9
675 100.0 675 675 100.0 675 100.0 Người thân trong
gia đình
Họ hàng trong xã
Họ hàng ở những
nơi khác
Hàng xóm, láng
giềng
Bạn bè trong xã
Bạn bè ở những
nơi khác
Những người
khác (xin ghi rõ) 100.0
Ít quan trọng Rất quan trọng Không quan
trọng Quan trọng
nhiều Đoàn thể Bảng 22: Vai trò của các tổ chức đoàn thể ở địa phương ảnh hưởng
đến quá trình tự tạo việc làm
Mức độ ảnh
hưởng trung
bình
SL
101
70
64
175 %
15
104
9,5
25,9 SL
189
134
121
226 %
28
19,9
17,9
33,5 SL
235
250
294
209 %
34,8
37,0
34,7
31 SL
124
174
203
54 %
184
25,8
30,5
8,0 SL
26
47
53
7 %
3,9
7,0
7,9
1,0
136 20,1 252 37,3 221 32,7 48 7,1 16 2,4
73 10,8 143 21,2 255 37,8 150 22,2 52 7,7
86 12,7 135 20,8 79 11,7 24 3,6 8 1,2 Hội phụ nữ
Hội nông dân
Hợp tác xã
Đoàn thanh niên
Hội cựu chiến
binh
Trung tâm khuyến
công
Các tổ chức khác
(kể tên)
Bảng 23: Thông tin hỗ trợ cho quá trình tự tạo việc làm Mức độ
Không nhận được thông tin
Ít nhận được thông tin
Mức độ thu nhận trung bình
Nhận được nhiều thông tin
Rất nhiều thông tin TT
1
2
3
4
5 Số lượng trả lời
45
259
301
66
4 Tỷ lệ %
6,7
38,4
44,6
9,8
0,6
Bảng 24: Thông tin nhận được đối với quá trình tự tạo việc làm Mức độ
TT
1
2
3 Số lượng trả lời
212
234
320 Tỷ lệ %
31,4
34,7
47,4
Thông tin về đào tạo nghề
Thông tin về hỗ trợ tài chính
Thông tin về chính sách của chính quyền địa
phương
Thông tin về thị trường tiêu thụ
Thông tin khác (nếu có)xin nêu rõ 4
5 169
20 16,1
3,0
Bảng 25: Tác động việc tiếp cận thông tin có ảnh hưởng quá trình
tự tạo việc làm Mức độ
TT
1
2
3
4
5 Không quan trọng
Ít quan trọng
Trung bình
Quan trọng nhiều
Rất quan trọng Số lượng trả lời
24
90
229
228
83 Tỷ lệ %
9,6
13,3
33,9
33,8
12,3
Bảng 26: Nguồn vốn sử dụng Nguồn vốn phân tích
TT
1 Vốn tiết kiệm bản thân
2 Vốn từ gia đình
3 Vốn từ họ hàng
4 Vốn từ bạn bè ngoài xã
5 Vốn vay hàng xóm, láng giềng
6 Vốn của của hợp tác xã
7 Vốn của của quỹ tín dụng
8 Vốn của của ngân hàng chính sách
9 Vốn của của ngân hàng thương mại Số lượng lựa chọn
382
521
199
63
18
84
124
284
60 Tỷ lệ %
56,6
77,2
29,5
9,3
2,7
12,4
18,4
42,1
8,9
10 75 11,1
11 13 1,9 Vốn vay từ các tổ chức chính trị xã hội (Hội
phụ nữ, Hội cựu chiến binh)
Vốn vay từ các tổ chức xã hội dân sự (các tổ
chức phi chính phủ)
Bảng 27: Những khó khăn thường gặp
Khó khăn
TT
1
2
3
4
5 Về tâm lý (ngại bắt đầu, lo sợ thất bại)
Về trình độ hạn chế
Về hiểu biết về lĩnh vực ngành nghề
Về tài chính
Những khó khăn khác Số lượng trả lời
240
355
283
283
489 Tỷ lệ %
35,6
52,6
41,9
41,9
72,4
Bảng 28: Đánh giá ảnh hưởng của đào tạo nghề tới tự tạo việc làm Mức độ
TT
1
2
3
4
5 Số lượng trả lời
16
91
216
274
77 Không quan trọng
Ít quan trọng
Trung bình
Quan trọng nhiều
Rất quan trọng Tỷ lệ %
2,4
13,5
32
40,6
11,4
Bảng 29: Cung cấp kiến thức về khoa học công nghệ trong quá trình
sản xuất kinh doanh
TT
1
2
3 Số lượng trả lời
60
503
93 Mức độ
Thường xuyên được cung cấp
Thỉnh thoảng
Không được cung cấp thông tin Tỷ lệ %
8,9
74,5
13,8
Bảng 30: Cung cấp thông tin kiến thức khoa học Đối tượng cung cấp thông tin
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 Số lượng trả lời
192
283
499
341
279
179
567
241
27
61 Tự mình tìm hiểu thông tin
Người thân trong gia đình
Họ hàng
Bạn bè
Hàng xóm
Hợp tác xã
Hội phụ nữ
Hội nông dân
Đoàn thanh niên
Các tổ chức khác Tỷ lệ %
28,4
41,9
73,9
50,5
41,3
26,5
84
31
4,0
9,0
Bảng 31: Thông tin nhận được đối với quá trình tự tạo việc làm Các loại thông tin
TT
1
2
3 Số lượng trả lời
211
264
314 Tỷ lệ %
31,3
39,1
46,5
4
5 Thông tin về đào tạo nghề
Thông tin về hỗ trợ tài chính
Thông tin về chính sách của chính quyền địa
phương
Thông tin về thị trường tiêu thụ
Thông tin khác 120
23 17,8
3,3
Bảng 32: Ảnh hưởng việc tiếp cận thông tin Mức độ
TT
1
2
3
4
5 Số lượng trả lời
11
62
218
262
84 Tỷ lệ %
1,6
9,2
32,3
36,8
12,4 Không quan trọng
Ít quan trọng
Trung bình
Quan trọng nhiều
Rất quan trọng
Bảng 33: Đánh giá về cơ sở hạ tầng nơi địa phương Rất tồi Tồi Tốt Đoàn thể
SL
3
1
8
7 %
0,4
0,1
1.2
1,0 SL
26
60
42
10
50 %
3,9
89
6,2
1,5
7,4 Trung bình
%
SL
23,7
160
34,7
234
26,7
180
22,2
150
37,5
253 SL
320
222
284
348
177 %
47,4
32,9
42,1
51,6
26,2 Rất tốt
SL %
2,1
14
0,9
6
1,2
8
2,2
15
1,5
10
1 0,1 17 7,0 216 32,0 238 35,3 13 1,9 Hệ thống điện
Đường giao thông
Hệ thống thủy lợi
Trường học
Bệnh viện
Bố trí tổ chức các
chợ, dịch vụ
Bảng 34: Tác động hỗ trợ của chính quyến địa phương
Ít quan trọng Không quan
trọng Quan trọng
nhiều Rất quan
trọng Đoàn thể Mức độ ảnh
hưởng trung
bình SL % SL % SL % SL % SL %
38 5,6 77 11,4 199 29,5 218 32,3 92 13,6
23 3,4 69 10,2 233 34,5 206 30,5 96 14,2
22 3,3 68 10,2 226 33,5 246 36,4 60 8,9
11 1,6 34 5,0 197 29,2 294 43,6 93 13,8
28 4,1 71 10,5 161 23,9 233 34,5 132 19,6
27 4,0 70 10,4 211 31,3 243 36,0 75 11,1
38 5,6 79 11,7 175 25,9 203 30,1 72 10,7 Hỗ trợ về đất đai
sản xuất
Hỗ trợ về tín dụng
Hỗ trợ về đầu tư
xây dựng cơ sở hạ
tầng
Hỗ trợ về chính
sách
Hỗ trợ về tiêu thụ
sản phẩm
Hỗ trợ về thuế, phí
và các khoản đóng
góp cho sản xuất
Hỗ trợ về đào tạo
nghề
Bảng 35: Vai trò của Chính quyền địa phương Số lượng Tỷ lệ TT Các tiêu chí hỗ trợ % đánh giá
1 Hỗ trợ vốn kinh doanh 254 37,6
2 Xây dựng cơ chế chính sách thuận lợi 266 39,4
3 Thủ tục hành chính nhanh gọn 156 23,1
4 Phát triển cơ sở hạ tầng 309 45,8
5 Tăng cường chia sẻ thông tin, tiếp cận thị trường 178 26,4
6 Tổ chức hoạt động đào tạo nghề 122 18,1
7 Hỗ trợ về đât đai 124 18,4
8 Hỗ trợ về thuế 76 11,3
PHỤ LỤC 3
ĐÊ CƯƠNGPHỎNG VẤN – NỘI DUNG
PHỎNG VẤN MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH
A. Đề cương thu thập dữ liệu định tính
I. Mục tiêu khai thác thông tin
Xem xét quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn trong mẫu nghiên
cứu, tìm hiểu các yếu tố tác động đến tự tạo việc làm bằng phỏng vấn trên cơ sở đó
khẳng định thêm giá trị kết quả đối vứi các nghiên cứu định lượng.
Các chủ đề thông tin cần thu thập
1. Đặc điếm cá nhân:
- Tên, tuổi, hộ khẩu thường trú
- Trình độ học vấn, trình độ đào tạo cao nhất, lĩnh vực được đào tạo
- Có tự tạo việc làm không?
- Ngành nghề đang tự tạo việc làm
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm
- Các yếu tố thuộc về cá nhân
- Các yếu tố thuộc về hộ gia đình
- Các yếu tố thuộc về cộng đồng
3. Nhu cầu hỗ trợ tự tạo việc làm:
- Làm thế nào để tự tạo được việc làm?
- Các nhu cầu hỗ trợ khác
4. Nội dung phỏng vấn
Tôi cũng có ý định mở ốt kinh doanh một số hàng hóa, tôi thấy kinh
Anh Lê Huy Ứng – xóm
7 xã Hạnh Lâm – Thanh
Chương
doanh thuốc thú ý, bảo vệ thực vật cũng tốt lắm, đặc biệt ai có học
trung cấp thú ý, hoặc bảo vệ thực vật bán rất tốt dân hay tin tưởng,
họ cũng tư vấn nhiều. Nhiều khi có vốn muốn mở nhưng không có
kiến thức, bằng cấp nói họ không tin nên lại ngại không dám mở. Nếu
có bằng trung cấp là tôi mở lâu rồi, dạo trước tôi cũng ép đậu phụ
mở quầy hàng ở chợ, nhưng đông người bán lắm, hàng ế nên tôi nghỉ
luôn. Theo tôi có trình độ chuyện môn như thú y bảo vệ thực vật hay
sữa chữa điện tử, gò hàn ở quên tôi là sống được. Vốn để mở bây giờ
cũng dễ vốn gia đình không đủ thì vay, bây giờ nhiều kênh vay lắm,
thủ tục cũng đơn giản. Con tôi đang học cấp 3 học xong không thi
được đại học tôi cho học nghề về mở ốt kinh doanh. Đi xa như bọn
trẻ xã tôi cũng lắm vấn đề lắm.
Bây giờ người ta quan tâm đến học học nghề nhiều rồi, học xong
đại học cũng khó xin việc. mà học đại học sau 10 năm mới có việc
làm ổn đinh. Nông dân như chúng tôi làm sao xoay xở được. Học
nghề 2 năm ra trường có việc làm có thu nhập ổn đinh. Với chúng tôi
như thế là tốt lắm rồi.
Anh Nguyễn Đình Cao
– Thôn Gia Mỹ - Đô
Thành – Yên Thành
Tôi tự học nghề, để mở xưởng mộc này tôi vừa đi làm thuê vừa học
nghề tại các xưởng khác cả trong huyện lẫn ngoài huyện. Tôi không học
ở các Trung tâm đào tạo vì ở đó chỉ đào tạo cơ bản muốn phát triển
nghề phải đi học thêm các xưởng khác. Mới bắt đầu học việc thì học ở
các Trung tâm cũng được. Bây giờ ở các trung tâm của huyện họ cũng
liên kết nhiều doanh nghiệp hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân. Theo tôi khó nhất để tạo việc làm là mình phải có tay nghề cao, có
tâm với nghề, chịu khó không nản chí. Làm nghề mà cứ lo làm ẩu
nhìn thấy trước mắt không “trau” nghề là không được.
Anh Hồ Xuân Đạt –
xóm 12 – Quỳnh Lâm –
Quỳnh Lưu)
Bây giờ muốn mở cái gì buôn bán thì phải có vốn liếng, mà bản
thân mình không vốn, gia đình khó khăn họ hàng thì cũng không hơn
gì. Vay của quỹ tín dụng ngân hàng thì nhiều thủ tục không được
nhiều. Mà muốn làm ăn gì thì cũng phải có trình độ tí nói hay cho
người ta nghe. Tôi học xong lớp 7 rồi nghỉ học nên hiểu biết cũng ít,
ngại tìm tòi lắm Cũng chưa khi nào đi học nghề , nên chẳng có nghề
gì cả. Thời gian trước tôi cũng đi Miền Nam làm thuê, gần đây tôi về
nhà, chăm sóc nhà cửa làm ruộng ngoài ra ai thuê gì tôi làm thêm.
Cũng nhiều lần muốn phát triển nghề gì đó hay mở ki ốt buôn bán
nhưng nhiều vấn đề khó khăn lắm nên thôi.
Tôi thường xuyên đi giúp việc gia đình để kiếm thêm thu nhập, cũng
Chị Nguyễn Thị Hiếu –
xóm 15 – Quỳnh Văn –
Quỳnh Lưu
muốn ở nhà để mở ki ốt kinh doanh nhưng gặp nhiều hạn chế lắm.
Hoàn cảnh gia đình chồng mất, con đông nuôi con nợ nần nhiều nên
không vốn để làm gì. Mở ra buôn bán phải lo nhiều thứ, tôi sợ không là
nổi, về phía gia đình không ai hỗ trợ đỡ đần gì được nên không dám làm
gì. Ở quê tôi người ta đi làm như thế nhiều lắm, đi xa vất vả nhưng còn
gom góp được ít vốn. Gia đình tôi mà có điều kiện có vốn có người hỗ
trợ việc nhà tôi ở nhà tự mình tạo việc kiếm thu nhập, đi xa nhiều khi
cũng buồn lắm.
Tôi mở hiệu may này được 5 năm rồi, làm ăn cũng tạm được. Giai đoạn
đầu cũng khó khăn lắm, ở nông thôn nên nhu cầu may mặc cũng khó, bây
giờ quân áo may sẵn rẻ lắm nên người dân thích mua nhiều hơn. Tôi học
xong phổ thông trung học không thích đi xa nên đi học nghề để mở hiệu
may. Ở làng tôi nhiều người không tha thiết với ruộng đồng . Thu nhập của
nông dân sau trồng lúa sau khi trừ đi các khoản chi phí chỉ khoảng được
45.000 đ/công. Được mùa một mẫu lúa thu về được 3 triệu không đủ chi
tiêu. Trong khi đó đi làm thuê các khu công nghiệp trên thành phố, hoặc đi
sang làm thuê bên Thái bên Lào ít nhất được 5-6 triệu đồng / tháng. Chị Nguyễn Thị Hà-
xóm Phú Xuân – Đồng
Văn – Thanh Chương Ở quê tôi ai không có điều kiện là đi làm thuê hết, ai có điều kiện đi
học nếu không thì xoay xở cách khác. Mở hiệu may như tôi được sự
hỗ trợ từ gia đình và họ hàng lắm. Anh em chú bác cho vay vốn, động
viên, mở ki ốt trên đất gia đình. Nói chung hỗ trợ từ gia đình nhiều
tôi mới quyết tâm mở được. Bây giờ thấy cũng đã hoạt động được thu
nhập không cao nhưng ổn đinh không phải đi xa.
Chị có một cửa hàng khá rộng ở ngã tư của xã …. Trao đổi với Chị
về những thuận lợi khó khăn trong quá trình tự xây dựng cửa hàng
chị cho biết: “ Ngày đầu mở cửa hàng gặp nhiều khó khăn, nhất là vấn đề vốn,
không biết vay mượn đâu, vốn gia đình thì không có, vay vốn của
ngân hàng thì nhiều thủ tục tôi thấy khó khăn quá. Dần dần vay
mượn anh em bạn bè, thế chấp đất của gia đình vay vốn ngân hàng
gây dựng cơ ngơi này.
Bây giờ hàng hóa nhiều loại lắm, giá cả thay đổi liên tục, người
mua ở nông thôn cũng có nhiều suy nghĩ khác phải có nhiều kiến
thức thì mới có thể kinh doanh được. Mà tôi cũng phải đọc nhiều,
nghe nhiều tránh bị sai sót trong bán hàng. Vợ chồng anh chị
Nguyễn Văn Hoa, Bùi
Thị Hằng có ki ốt kinh
doanh tại Ngã Tư xã
Công Thành – Yên
Thành
Chị Đậu Thị Quang –
xóm 5 – xã Quỳnh Văn-
Quỳnh Lưu)
Về hỗ trợ của địa phương, tôi thấy không được nhiều lắm, thỉnh
thoảng có các chương trình vay vốn nhưng phù hợp với các hộ gia
đình định chăn nuôi con lợn, con bò. Nếu mở cửa hàng như tôi thì
phải có vốn lớn một tí. Chính quyền cũng không có nhiều ưu đãi về
thuế phí, thông tin còn hạn chế, nói chung bọn tôi phải tự cố gắng
hết”.
Về vấn đề tiếp cận vốn (vay vốn ) phục vụ sản xuất kinh doanh chúng tôi
có thể vay ở quỹ tín dụng, ngân hàng chính sách tương đối dễ. Nhưng khó
khăn là số lượng vốn ít, thời hạn vay lại ngắn, lãi suất không ưu đãi. Cho
nên chúng tôi rất khó khăn khi có được nguồn vốn để làm việc. Việc mở ra
một hoạt động kinh doanh bây giờ không dễ, thua lỗ nhiều nên tôi không
mạnh dạn. Rồi cũng cần phải có trình độ hiểu biết để giao dịch hàng hóa,
những cái đó tôi hạn chế. Thế nên tôi không đầu tư gì cả, chăm chú với
đồng ruộng trồng ít rau, hoa quả trong vườn ăn không hết thì bán Với phương châm “Vừa làm kinh doanh-dịch vụ, vừa mở rộng quy
Anh Phan Thanh Lâm
– xóm 11 – xã Quỳnh
Lâm – Quỳnh Lưu
mô sản xuất và thị trường;đảm bảo quyền lợi của ng, đáp ứng kịp
thời nhu cầu thiết thực của khách hàng”, tôi mạnh dạn vay vốn đầu
tư xây dựng 01 cơ sở thu mua hàng hải sản tươi sống theo đúng tiêu
chuẩn vệ sinh ATTP, đảm bảo vệ sinh môi trường tại bến cá cửa Cờn
xã Quỳnh Phương. Song song với các hoạt động kinh doanh, dịch vụ
tôi dành nhiều thời gian đi học tập kinh nghiệm bảo quản hàng hải
sản tươi sống tại Cửa Lò, Sầm Sơn, tích cực tìm tòi tài liệu, tham gia
các lớp tập huấn, dạy nghề bảo quản chế biến thủy-hải sản xuất
khẩu; những kiến thức và kinh nghiệm học tập được tôi hướng dẫn
lại cho bà con ngư dân áp dụng, nhờ đó mà hàng hóa luôn đảm bảo
tươi sống, đạt tiêu chuẩn chất lượng từ ngoài khơi về cửa hàng thu
mua và từ cửa hàng thu mua đến với khách hàng.
Chúng tôi làm kinh doanh đều xuất phát từ nông dân nên tinh thần
hỗ trợ rất quan trọng, có thông tin gì mới là cung cấp cho nhau. Đi
đến đâu có mô hình gì mới hay là về anh em tập hợp lại để phổ biến
cho nhau nắm thông tin.
PHỤ LỤC 4:
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH BẢNG CHÉO CÁC NHÓM YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỰ TẠO
VIỆC LÀM
Nhóm yếu tố cá nhân. TTVLPHINNMOIRECO * tuoi1 Crosstabulation
tuoi1
19-35 36-50 51 tro len Total
TTVLPHINNMOIRECO 0 Count 87 220 110 417
90.2 228.0 98.8 417.0 Expected Count
20.9% 52.8% 26.4% 100.0% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% within tuoi1 59.6% 59.6% 68.8% 61.8%
1 Count 59 149 50 258
Expected Count 55.8 141.0 61.2 258.0
22.9% 57.8% 19.4% 100.0% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% within tuoi1 40.4% 40.4% 31.2% 38.2%
Total Count 146 369 160 675
Expected Count 146.0 369.0 160.0 675.0
21.6% 54.7% 23.7% 100.0% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% within tuoi1 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
trchuyenmon1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRECO
0 1 Total
trchuyenmon1 1 Count 163 115 278
Expected Count 171.7 106.3 278.0
% of Total 24.1% 17.0% 41.2%
2 Count 27 42 69
Expected Count 42.6 26.4 69.0
% of Total 4.0% 6.2% 10.2%
3 Count 10 21 31
Expected Count 19.2 11.8 31.0
% of Total 1.5% 3.1% 4.6%
4 Count 5 11 16
Expected Count 9.9 6.1 16.0
% of Total .7% 1.6% 2.4%
5 Count 2 0 2
Expected Count 1.2 .8 2.0
% of Total .3% .0% .3%
6 Count 210 69 279
Expected Count 172.4 106.6 279.0
% of Total 31.1% 10.2% 41.3%
Total Count 417 258 675
Expected Count 417.0 258.0 675.0
61.8% 38.2% 100.0%
% of Total
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
sided) df
Value
56.650a
57.529 5
5 .000
.000
23.673 1 .000
675
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 2 cells (16,7%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is ,76.
tthonnhan1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
tthonnhan1 1 Count 390 241 631
Expected Count 389.8 241.2 631.0
% of Total 57.8% 35.7% 93.5%
2 Count 9 5 14
Expected Count 8.6 5.4 14.0
% of Total 1.3% .7% 2.1%
3 Count 3 0 3
Expected Count 1.9 1.1 3.0
% of Total .4% .0% .4%
4 Count 15 12 27
Expected Count 16.7 10.3 27.0
% of Total 2.2% 1.8% 4.0%
Total Count 417 258 675
Expected Count 417.0 258.0 675.0
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-
sided)
2.336a
3.363 3
3 .506
.339
.096 1 .757
675
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 2 cells (25,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 1,15.
duoctnghe1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
duoctnghe1 0 Count 317 172 489
Expected Count 302.1 186.9 489.0
% of Total 47.0% 25.5% 72.4%
1 Count 100 86 186
Expected Count 114.9 71.1 186.0
Total % of Total
Count 14.8%
417 12.7%
258 27.6%
675
Expected Count 417.0 258.0 675.0
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-
sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
1
1
1 6.984a
6.523
6.896 .008
.011
.009
.010 .006
6.974 .008 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 71,09.
b. Computed only for a 2x2 table
suckhoe1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
suckhoe1 1 Count 0 1 1
Expected Count .6 .4 1.0
% of Total .0% .1% .1%
2 Count 40 13 53
Expected Count 32.7 20.3 53.0
% of Total 5.9% 1.9% 7.9%
3 Count 127 83 210
Expected Count 129.7 80.3 210.0
% of Total 18.8% 12.3% 31.1%
4 Count 216 133 349
Expected Count 215.6 133.4 349.0
51.7% % of Total 32.0% 19.7%
5 Count 34 28 62
Expected Count 38.3 23.7 62.0
% of Total 5.0% 4.1% 9.2%
Count 417 258 675 Total
Expected Count 417.0 258.0 675.0
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-
sided)
7.242a
7.799 4
4 .124
.099
2.167 1 .141
675
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 2 cells (20,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is ,38.
ahsuckhoe1 *
TTVLPHINNMOIRECO
ahsuckhoe1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
ahsuckhoe1 0 Count 221 163 384
Expected Count 237.2 146.8 384.0
% of Total 32.7% 24.1% 56.9%
196 95 291 1 Count
179.8 111.2 291.0 Expected Count
29.0% 14.1% 43.1% % of Total
417 258 675 Count Total
Expected Count 417.0 258.0 675.0
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-
sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
1
1
1 6.736a
6.327
6.781 .009
.012
.009
.010 .006
6.726 .010 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 111,23.
b. Computed only for a 2x2 table
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-
sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
1
1
1 6.546a
6.143
6.532 .011
.013
.011
.013 .007
6.536 .011 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 111,99.
b. Computed only for a 2x2 table
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0% mucdonhantt1 *
TTVLPHINNMOIRECO
mucdonhantt1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRECO
0 1 Total
mucdonhantt1 1 Count 33 12 45
Expected Count 27.8 17.2 45.0
% of Total 4.9% 1.8% 6.7%
2 Count 178 81 259
Expected Count 160.0 99.0 259.0
% of Total 26.4% 12.0% 38.4%
3 Count 158 143 301
Expected Count 186.0 115.0 301.0
% of Total 23.4% 21.2% 44.6%
4 Count 45 21 66
Expected Count 40.8 25.2 66.0
% of Total 6.7% 3.1% 9.8%
5 Count 3 1 4
Expected Count 2.5 1.5 4.0
% of Total .4% .1% .6%
Total Count 417 258 675
Expected Count 417.0 258.0 675.0
61.8% 38.2% 100.0%
% of Total
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
sided) df
Value
20.275a
20.337 4
4 .000
.000
5.523 1 .019
675
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 2 cells (20,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 1,53.
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0% mucdotxnhantt1 *
TTVLPHINNMOIRECO
mucdotxnhantt1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRECO
0 1 Total
mucdotxnhantt1 1 Count 33 12 45
Expected Count 27.8 17.2 45.0
% of Total 4.9% 1.8% 6.7%
2 Count 178 81 259
Expected Count 160.0 99.0 259.0
% of Total 26.4% 12.0% 38.4%
3 Count 158 143 301
186.0 115.0 301.0 Expected Count
23.4% 21.2% 44.6% % of Total
45 21 66 4 Count
40.8 25.2 66.0 Expected Count
6.7% 3.1% 9.8% % of Total
3 1 4 5 Count
2.5 1.5 4.0 Expected Count
.4% .1% .6% % of Total
Total 417 258 675 Count
417.0 258.0 675.0 Expected Count
61.8% 38.2% 100.0%
% of Total
Chi-Square Tests
Asymp. Sig. (2-
sided) df
Value
20.275a
20.337 4
4 .000
.000
5.523 1 .019
675
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 2 cells (20,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 1,53.
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahthongtin1 *
TTVLPHINNMOIRECO
ahthongtin1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
ahthongtin1 1 Count 14 10 24
Expected Count 14.8 9.2 24.0
% of Total 2.1% 1.5% 3.6%
2 Count 61 32 93
Expected Count 57.5 35.5 93.0
% of Total 9.0% 4.7% 13.8%
3 Count 154 91 245
Expected Count 151.4 93.6 245.0
% of Total 22.8% 13.5% 36.3%
4 Count 139 91 230
Expected Count 142.1 87.9 230.0
% of Total 20.6% 13.5% 34.1%
5 Count 49 34 83
Expected Count 51.3 31.7 83.0
Total % of Total
Count 7.3%
417 5.0%
258 12.3%
675
Expected Count 417.0 258.0 675.0
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig. (2-
sided)
1.254a
1.258 4
4 .869
.868
.587 1 .444
675
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 9,17. 1. Nhóm yếu tố hộ gia đình Case Processing Summary
Valid Total Cases
Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0%
moiquanhegiadinh1 *
TTVLPHINNMOIRECO
moiquanhegiadinh1 * TTVLPHINNMOIRECO
Crosstabulation
Count
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
moiquanhegiadinh1 1 0 1 1
2 4 1 5
3 29 21 50
4 313 191 504
5 71 44 115
moiquanhegiadinh1 * TTVLPHINNMOIRECO
Crosstabulation
Count
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
moiquanhegiadinh1 1 0 1 1
2 4 1 5
3 29 21 50
4 313 191 504
5
71
417 44
258 115
675
Total Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided)
4
4 2.644a
3.017 .619
.555
.078 .780 1
675
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 4 cells (40,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is ,38.
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0%
moiquanhegiadinh1 *
TTVLPHINNMOIRECO moiquanhegiadinh1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
moiquanhegiadinh1 1 Count 0 1 1
.0% .4% .1% % within
TTVLPHINNMOIRECO
.0% .1% .1% % of Total
4 1 5 2 Count
1.0% .4% .7% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total .6% .1% .7%
3 Count 29 21 50
7.0% 8.1% 7.4% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 4.3% 3.1% 7.4%
4 Count 313 191 504
75.1% 74.0% 74.7% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 46.4% 28.3% 74.7%
5 Count 71 44 115
17.0% 17.1% 17.0% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 10.5% 6.5% 17.0%
Total Count 417 258 675
100.0% 100.0% 100.0% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided)
4
4 2.644a
3.017 .619
.555
.078 .780 1
675
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 4 cells (40,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is ,38.
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahnguoithan1 *
TTVLPHINNMOIRECO
ahnguoithan1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
ahnguoithan1 1 Count 32 3 35
7.7% 1.2% 5.2% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 4.7% .4% 5.2%
2 Count 22 25 47
5.3% 9.7% 7.0% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 3.3% 3.7% 7.0%
3 Count 61 66 127
14.6% 25.6% 18.8% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 9.0% 9.8% 18.8%
4 Count 174 98 272
41.7% 38.0% 40.3% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 25.8% 14.5% 40.3%
5 Count 128 66 194
30.7% 25.6% 28.7% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 19.0% 9.8% 28.7%
Total Count 417 258 675
100.0% 100.0% 100.0% % within
TTVLPHINNMOIRECO
61.8% 38.2% 100.0%
% of Total
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig.
(2-sided)
Value
29.659a
32.313 4
4 .000
.000
.387 1 .534
675
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 13,38.
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahhhnoikhac1 *
TTVLPHINNMOIRECO
ahhhnoikhac1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO Total
0 1
ahhhnoikhac1 1 Count 62 23 85
14.9% 8.9% 12.6% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 9.2% 3.4% 12.6%
2 Count 144 77 221
34.5% 29.8% 32.7% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 21.3% 11.4% 32.7%
3 Count 178 121 299
42.7% 46.9% 44.3% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 26.4% 17.9% 44.3%
4 Count 30 29 59
7.2% 11.2% 8.7% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 4.4% 4.3% 8.7%
5 Count 3 8 11
.7% 3.1% 1.6% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total .4% 1.2% 1.6%
Total Count 417 258 675
100.0% 100.0% 100.0% % within
TTVLPHINNMOIRECO
61.8% 38.2% 100.0%
% of Total
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig.
(2-sided)
Value
14.726a
14.718 4
4 .005
.005
13.290 .000 1
675
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 1 cells (10,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 4,20.
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided)
2.644a
3.017 4
4 .619
.555
.078 1 .780 Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahhx1 *
TTVLPHINNMOIRECO
ahhx1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
ahhx1 1 Count 31 5 36
7.4% 1.9% 5.3% % within
TTVLPHINNMOIRECO
4.6% .7% 5.3% % of Total
80 22 102 2 Count
19.2% 8.5% 15.1% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 11.9% 3.3% 15.1%
3 Count 152 114 266
36.5% 44.2% 39.4% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 22.5% 16.9% 39.4%
4 Count 123 104 227
29.5% 40.3% 33.6% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 18.2% 15.4% 33.6%
5 Count 31 13 44
7.4% 5.0% 6.5% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 4.6% 1.9% 6.5%
Total Count 417 258 675
100.0% 100.0% 100.0% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig.
(2-sided)
Pearson Chi-Square Value
30.373a 4 .000
4 32.748 .000
13.278 1 .000
675
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 13,76.
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahbbtx1 *
TTVLPHINNMOIRECO
ahbbtx1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
ahbbtx1 1 Count 37 7 44
8.9% 2.7% 6.5% % within
TTVLPHINNMOIRECO
5.5% 1.0% 6.5% % of Total
88 32 120 2 Count
21.1% 12.4% 17.8% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 13.0% 4.7% 17.8%
3 Count 204 125 329
48.9% 48.4% 48.7% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 30.2% 18.5% 48.7%
4 Count 80 83 163
19.2% 32.2% 24.1% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 11.9% 12.3% 24.1%
5 Count 8 11 19
1.9% 4.3% 2.8% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 1.2% 1.6% 2.8%
Total Count 417 258 675
100.0% 100.0% 100.0% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig.
(2-sided)
Value
30.315a
31.494 4
4 .000
.000
30.070 1 .000
675
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 7,26.
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahbbnx1 *
TTVLPHINNMOIRECO
ahbbnx1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
ahbbnx1 1 Count 89 31 120
21.3% 12.0% 17.8% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 13.2% 4.6% 17.8%
2 Count 156 56 212
37.4% 21.7% 31.4% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 23.1% 8.3% 31.4%
3 Count 128 130 258
30.7% 50.4% 38.2% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 19.0% 19.3% 38.2%
4 Count 41 31 72
9.8% 12.0% 10.7% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 6.1% 4.6% 10.7%
5 Count 3 10 13
.7% 3.9% 1.9% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total .4% 1.5% 1.9%
Total Count 417 258 675
100.0% 100.0% 100.0% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig.
(2-sided)
Value
45.445a
45.916 4
4 .000
.000
31.301 .000 1
675
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 1 cells (10,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 4,97.
vonhogiadinh1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
vonhogiadinh1 0 Count 87 67 154
20.9% 26.0% 22.8% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 12.9% 9.9% 22.8%
1 Count 330 191 521
79.1% 74.0% 77.2% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 48.9% 28.3% 77.2%
Total Count 417 258 675
100.0% 100.0% 100.0% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
1
1
1 2.359a
2.078
2.335 .125
.149
.127
.132 .075
2.356 .125 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 58,86.
b. Computed only for a 2x2 table
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0% vonhohang1 *
TTVLPHINNMOIRECO
vonhohang1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
vonhohang1 0 Count 322 155 477
77.2% 60.1% 70.7% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 47.7% 23.0% 70.7%
1 Count 95 103 198
22.8% 39.9% 29.3% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 14.1% 15.3% 29.3%
Count 417 258 675 Total
100.0% 100.0% 100.0% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
Value
22.591a
21.772
22.240 1
1
1 .000
.000
.000
.000 .000
22.557 .000 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 75,68.
b. Computed only for a 2x2 table
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0% vonbanbetrongxa1 *
TTVLPHINNMOIRECO
675 100.0% .0% 675 100.0% 0
675 100.0% .0% 675 100.0% 0 vonbanbengoaixa1 *
TTVLPHINNMOIRECO
vonhangxom1 *
TTVLPHINNMOIRECO
Crosstab
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
vonbanbetrongxa1 0 Count 395 220 615
94.7% 85.3% 91.1% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 58.5% 32.6% 91.1%
1 Count 22 38 60
5.3% 14.7% 8.9% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 3.3% 5.6% 8.9%
Count 417 258 675 Total
100.0% 100.0% 100.0% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
Value
17.586a
16.438
17.003 1
1
1 .000
.000
.000
.000 .000
17.560 .000 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 22,93.
b. Computed only for a 2x2 table
Crosstab
TTVLPHINNMOIRECO
0 1 Total
vonbanbengoaixa1 0 Count 408 249 657
97.8% 96.5% 97.3% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 60.4% 36.9% 97.3%
1 Count 9 9 18
2.2% 3.5% 2.7% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 1.3% 1.3% 2.7%
Total 417 258 675
100.0% 100.0% 100.0%
Count
% within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
1
1
1 1.086a
.634
1.057 .297
.426
.304
.211 .330
1.085 .298 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 6,88.
b. Computed only for a 2x2 table
Crosstab
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
vonhangxom1 0 Count 347 198 545
83.2% 76.7% 80.7% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 51.4% 29.3% 80.7%
1 Count 70 60 130
16.8% 23.3% 19.3% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 10.4% 8.9% 19.3%
Count Total 417 258 675
100.0% 100.0% 100.0% % within
TTVLPHINNMOIRECO
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb 4.290a
3.884 1
1 .038
.049
1 4.221 .040
.044 .025
4.283 .038 1
675
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 49,69.
b. Computed only for a 2x2 table
sudungddgd2 * TTVLPHINNMOIRECO 1. Nhóm yếu thuộc về cộng Crosstab
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
sudungddgd2 0 Count 144 202 346
% of Total 21.3% 29.9% 51.3%
1 Count 273 56 329
% of Total 40.4% 8.3% 48.7%
Total Count 417 258 675
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
Value
1.222E2a
120.431
127.857 1
1
1 .000
.000
.000
.000 .000
121.995 .000 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 125,75.
b. Computed only for a 2x2 table
chiasett2 * TTVLPHINNMOIRECO
Crosstab
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
chiasett2 0 Count 79 99 178
% of Total 11.7% 14.7% 26.4%
1 Count 338 159 497
% of Total 50.1% 23.6% 73.6%
Total Count 417 258 675
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
Value
30.982a
29.989
30.385 1
1
1 .000
.000
.000
.000 .000
30.936 .000 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 68,04.
b. Computed only for a 2x2 table
conhaxuong2 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
conhaxuong2 0 Count 23 127 150
% of Total 3.4% 18.8% 22.2%
1 Count 394 131 525
% of Total 58.4% 19.4% 77.8%
Total Count 417 258 675
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
Value
1.762E2a
173.660
179.505 1
1
1 .000
.000
.000
.000 .000
175.918 .000 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 57,33.
b. Computed only for a 2x2 table
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahhoiphunu1 *
TTVLPHINNMOIRECO
2. Các yếu tố thuộc cộng đồng
2.
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahhoiphunu1 *
TTVLPHINNMOIRECO
ahhoiphunu1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
ahhoiphunu1 1 Count 59 42 101
8.7% 6.2% 15.0% % of Total
2 105 84 189 Count
% of Total 15.6% 12.4% 28.0%
3 142 93 235 Count
% of Total 21.0% 13.8% 34.8%
4 92 32 124 Count
% of Total 13.6% 4.7% 18.4%
5 19 7 26 Count
2.8% 1.0% 3.9% % of Total
Total 417 258 675 Count
61.8% 38.2% 100.0%
% of Total
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig.
(2-sided)
Value
13.265a
13.739 4
4 .010
.008
8.911 1 .003
675
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 9,94.
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahhoind1 *
TTVLPHINNMOIRECO
ahhoind1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
ahhoind1 1 Count 42 28 70
% of Total 6.2% 4.1% 10.4%
2 Count 69 65 134
% of Total 10.2% 9.6% 19.9%
3 Count 134 116 250
% of Total 19.9% 17.2% 37.0%
4 Count 131 43 174
% of Total 19.4% 6.4% 25.8%
5 Count 41 6 47
% of Total 6.1% .9% 7.0%
Count 417 258 675 Total
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig.
(2-sided)
Value
39.525a
42.313 4
4 .000
.000
22.118 1 .000
675
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 17,96.
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahhtx1 *
TTVLPHINNMOIRECO
ahhtx1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO Total
0 1
ahhtx1 1 Count 41 23 64
% of Total 6.1% 3.4% 9.5%
2 Count 70 51 121
% of Total 10.4% 7.6% 17.9%
3 Count 121 113 234
% of Total 17.9% 16.7% 34.7%
4 Count 144 59 203
% of Total 21.3% 8.7% 30.1%
5 Count 41 12 53
% of Total 6.1% 1.8% 7.9%
Total Count 417 258 675
% of Total 38.2% 100.0%
61.8%
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig.
(2-sided)
Value
23.637a
24.078 4
4 .000
.000
7.333 1 .007
675
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 20,26.
Case Processing Summary
Valid Total Cases
Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahdthanhnien1 *
TTVLPHINNMOIRECO
ahdthanhnien1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
ahdthanhnien1 1 Count 106 71 177
% of Total 15.7% 10.5% 26.2%
2 142 84 226 Count
% of Total 21.0% 12.4% 33.5%
3 129 81 210 Count
% of Total 19.1% 12.0% 31.1%
4 Count 37 18 55
% of Total 5.5% 2.7% 8.1%
5 Count 3 4 7
% of Total .4% .6% 1.0%
Total Count 417 258 675
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided)
4
4 2.150a
2.125 .708
.713
.147 .701 1
675
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 2 cells (20,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 2,68.
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0% hoiccb1 *
TTVLPHINNMOIRECO
hoiccb1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
hoiccb1 1 Count 75 61 136
% of Total 11.1% 9.0% 20.1%
2 158 96 254 Count
% of Total 23.4% 14.2% 37.6%
3 135 86 221 Count
% of Total 20.0% 12.7% 32.7%
4 37 11 48 Count
5.5% 1.6% 7.1% % of Total
5 12 4 16 Count
1.8% .6% 2.4% % of Total
417 258 675 Count Total
38.2% 100.0% % of Total
61.8%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided)
4
4 8.543a
8.933 .074
.063
5.594 1 .018
675
Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 6,12.
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ttkhuyencong1 *
TTVLPHINNMOIRECO
ttkhuyencong1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
ttkhuyencong1 1 Count 45 28 73
% of Total 6.7% 4.1% 10.8%
2 Count 73 70 143
% of Total 10.8% 10.4% 21.2%
3 Count 149 108 257
% of Total 22.1% 16.0% 38.1%
4 Count 111 39 150
% of Total 16.4% 5.8% 22.2%
5 Count 39 13 52
% of Total 5.8% 1.9% 7.7%
Count 417 258 675 Total
61.8% 38.2% 100.0%
% of Total
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig.
(2-sided)
Value
21.884a
22.451 4
4 .000
.000
12.121 1 .000
675 Pearson Chi-Square
Likelihood Ratio
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Cases
Case Processing Summary
Cases
Valid Total Missing
Percent N Percent Percent N
N
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum
expected count is 19,88.
Case Processing Summary
Cases
Missing Valid Total
N Percent N Percent N Percent
675 100.0% 0 .0% 675 100.0%
675 100.0% 0 .0% 675 100.0%
675 100.0% 0 .0% 675 100.0%
675 100.0% 0 .0% 675 100.0%
vonhoptacxa1 *
TTVLPHINNMOIRECO
vonquytindung1 *
TTVLPHINNMOIRECO
vonnganhangcs1 *
TTVLPHINNMOIRECO
vonnganhangtm1 *
TTVLPHINNMOIRECO
vonhoptacxa1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
vonhoptacxa1 0 Count 374 217 591
% of Total 55.4% 32.1% 87.6%
1 Count 43 41 84
% of Total 6.4% 6.1% 12.4%
Total Count 417 258 675
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
1
1
1 4.554a
4.057
4.452 .033
.044
.035
.041 .023
4.548 .033 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 32,11.
b. Computed only for a 2x2 table
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
1
1
1 4.554a
4.057
4.452 .033
.044
.035
.041 .023
4.548 .033 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 32,11.
b. Computed only for a 2x2 table
vonquytindung1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
vonquytindung1 0 Count 350 201 551
% of Total 51.9% 29.8% 81.6%
1 Count 67 57 124
% of Total 9.9% 8.4% 18.4%
Count 417 258 675 Total
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
1
1
1 3.859a
3.468
3.798 .049
.063
.051
.052 .032
3.854 .050 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 47,40.
b. Computed only for a 2x2 table
vonnganhangcs1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
vonnganhangcs1 0 Count 233 158 391
% of Total 34.5% 23.4% 57.9%
1 Count 184 100 284
% of Total 27.3% 14.8% 42.1%
Total Count 417 258 675
% of Total 38.2% 100.0%
61.8%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
1
1
1 1.882a
1.669
1.889 .170
.196
.169
.174 .098
1.880 .170 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 108,55.
b. Computed only for a 2x2 table
vonnganhangtm1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
vonnganhangtm1 0 Count 394 221 615
% of Total 58.4% 32.7% 91.1%
1 Count 23 37 60
% of Total 3.4% 5.5% 8.9%
Count 417 258 675 Total
% of Total 38.2% 100.0%
61.8%
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
Value
15.329a
14.259
14.817 1
1
1 .000
.000
.000
.000 .000
15.306 .000 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 22,93.
b. Computed only for a 2x2 table
hotrovonkd1 * TTVLPHINNMOIRECO Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
1
1
1 8.580a
8.108
8.527 .003
.004
.003
.004 .002
8.568 .003 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 97,08.
b. Computed only for a 2x2 table
cochecs1 * TTVLPHINNMOIRECO
Crosstab
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
cochecs1 0 Count 229 180 409
% of Total 33.9% 26.7% 60.6%
1 Count 188 78 266
% of Total 27.9% 11.6% 39.4%
Total Count 417 258 675
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
Value
14.723a
14.107
14.960 1
1
1 .000
.000
.000
.000 .000
14.701 .000 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 101,67.
b. Computed only for a 2x2 table
thutuchc1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
thutuchc1 0 Count 311 207 518
% of Total 46.1% 30.7% 76.7%
1 Count 106 51 157
% of Total 15.7% 7.6% 23.3%
Total Count 417 258 675
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
1
1
1 2.853a
2.545
2.898 .091
.111
.089
.093 .055
2.849 .091 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 60,01.
b. Computed only for a 2x2 table
ptcosoht1 * TTVLPHINNMOIRECO
Crosstab
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
ptcosoht1 0 Count 227 139 366
% of Total 33.6% 20.6% 54.2%
1 Count 190 119 309
% of Total 28.1% 17.6% 45.8%
Total Count 417 258 675
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
1
1
1 .020a
.004
.020 .887
.950
.887
.937 .475
.020 .887 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 118,11.
b. Computed only for a 2x2 table
chiasett1 * TTVLPHINNMOIRECO
Crosstab
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
chiasett1 0 Count 338 159 497
% of Total 50.1% 23.6% 73.6%
1 Count 79 99 178
% of Total 11.7% 14.7% 26.4%
Total
Count
% of Total 417
61.8% 258
38.2% 675
100.0%
Chi-Square Tests
df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
Value
30.982a
29.989
30.385 1
1
1 .000
.000
.000
.000 .000
30.936 .000 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 68,04.
b. Computed only for a 2x2 table
tochucdtnghe1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
tochucdtnghe1 0 Count 336 217 553
% of Total 49.8% 32.1% 81.9%
1 Count 81 41 122
% of Total 12.0% 6.1% 18.1%
Total Count 417 258 675
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio 1.344a
1.116
1.362 1
1
1 .246
.291
.243
.259 .145
1.342 .247 1
675
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 46,63.
b. Computed only for a 2x2 table
hotrodat1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
hotrodat1 0 Count 332 218 550
% of Total 49.2% 32.3% 81.5%
1 Count 85 40 125
% of Total 12.6% 5.9% 18.5%
Total Count 417 258 675
% of Total 61.8% 38.2% 100.0%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
1
1
1 2.515a
2.202
2.563 .113
.138
.109
.126 .068
2.512 .113 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 47,78.
b. Computed only for a 2x2 table
hotrothue1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab
TTVLPHINNMOIRE
CO
0 1 Total
hotrothue1 0 Count 369 228 597
% of Total 54.7% 33.8% 88.4%
1 Count 48 30 78
% of Total 7.1% 4.4% 11.6%
Total Count 417 258 675
% of Total 100.0%
38.2%
61.8%
Chi-Square Tests
Value df Asymp. Sig.
(2-sided) Exact Sig. (2-
sided) Exact Sig. (1-
sided)
1
1
1 .002a
.000
.002 .963
1.000
.963
1.000 .528
.002 .963 1
675
Pearson Chi-Square
Continuity Correctionb
Likelihood Ratio
Fisher's Exact Test
Linear-by-Linear
Association
N of Valid Casesb
a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 29,81.
b. Computed only for a 2x2 table
TTVLPHINNMOIRECO
Tuoi
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
2.163
.116
1.019
2
Between Groups
Within Groups
158.367
672
Total
159.387
674
.510
.236
PHỤ LỤC 5:
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI – ANOVA
(Phân tích sự ảnh hưởng của một nhân tố (biến độc lập) tới biến phụ thuộc
Sử dụng phần mêm SPSS Lệnh Analyze – Compare Means – One Way ANOVA
ANOVA
ANOVA Gioi tinh
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.009
.923
.002
1
Between Groups
Within Groups
159.384
673
Total
159.387
674
.002
.237
ANOVA trinhdohocvan
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
14.955
3
23.159
.000
Between Groups
Within Groups
144.432
671
Total
159.387
674
4.985
.215
ANOVA trinhdochuyemon
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
13.377
5
12.258
.000
Between Groups
Within Groups
146.010
669
Total
159.387
674
2.675
.218
ANOVA tinhtranghonnhan
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.552
3
.777
.507
Between Groups
Within Groups
158.835
671
Total
159.387
674
.184
.237
ANOVA duocdtnghe
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
Between Groups
1.649
1
1.649
7.036
.008
Within Groups
157.738
673
Total
159.387
674
.234
ANOVA suckhoe
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1.817
.124
1.710
4
Between Groups
Within Groups
157.677
670
Total
159.387
.428
.235
674
ANOVA ahsuckhoe
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
6.784
.009
1.591
1
Between Groups
Within Groups
157.796
673
Total
159.387
1.591
.234
674
ANOVA moiquanhegiadinh
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.659
.621
.624
4
Between Groups
Within Groups
158.762
670
Total
159.387
.156
.237
674
ANOVA ahnguoithan
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
7.698
.000
7.003
4
Between Groups
Within Groups
152.383
670
Total
159.387
1.751
.227
674
ANOVA ahhoptacxa
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
7.003
4
7.698
.000
Between Groups
Within Groups
152.383
670
Total
159.387
1.751
.227
674
ANOVA ahhohangnoikhac
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
3.412
4
3.664
.006
Between Groups
Within Groups
155.975
670
Total
159.387
.853
.233
674
ANOVA ahhangxom
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
3.736
.005
3.477
4
Between Groups
Within Groups
155.909
670
Total
159.387
674
.869
.233
ANOVA ahhhtrongxa
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
7.892
.000
7.172
4
Between Groups
Within Groups
152.215
670
Total
159.387
674
1.793
.227
ANOVA ahbanbetrongxa
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
7.876
.000
7.158
4
Between Groups
Within Groups
152.228
670
Total
159.387
674
1.790
.227
ANOVA ahbanbengoaixa
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
10.731
4
12.091
.000
Between Groups
Within Groups
148.656
670
Total
159.387
674
2.683
.222
ANOVA ahhoiphunu
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
3.132
4
3.358
.010
Between Groups
Within Groups
156.254
670
Total
159.387
674
.783
.233
ANOVA ahhoind
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
4
9.333
10.418
.000
Between Groups
Within Groups
670
150.054
Total
159.387
674
2.333
.224
ANOVA hoptacxa
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
6.078
.000
5.581
4
Between Groups
Within Groups
153.805
670
Total
159.387
674
1.395
.230
ANOVA ahdoanhthanhnien
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.535
.710
.508
4
Between Groups
Within Groups
158.879
670
Total
159.387
674
.127
.237
ANOVA hoicuucbinh
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
2.147
.073
2.017
4
Between Groups
Within Groups
157.369
670
Total
159.387
.504
.235
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO –
Trungtamkhuyencong
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
5.612
.000
5.167
4
Between Groups
Within Groups
154.219
670
Total
159.387
1.292
.230
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Ahthongtin
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.296
4
.312
.870
Between Groups
Within Groups
159.091
670
Total
159.387
.074
.237
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Conhaxuong
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
41.601
1
237.698
.000
Between Groups
Within Groups
117.786
673
Total
159.387
674
41.601
.175
TTVLPHINNMOIRECO
Sudungmaytinh
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1
46.554
.000
10.312
Between Groups
Within Groups
673
149.075
10.312
.222
ANOVA ahhoind
TTVLPHINNMOIRECO
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
10.418
.000
9.333
4
Between Groups
Within Groups
150.054
670
Total
159.387
2.333
.224
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Suđungatdaigd
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
28.849
1
148.735
.000
Between Groups
Within Groups
130.537
673
Total
159.387
28.849
.194
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Vonbanthan
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1.546
1
6.590
.010
Between Groups
Within Groups
157.841
673
Total
159.387
1.546
.235
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Vonhohang
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.557
1
2.361
.125
Between Groups
Within Groups
158.830
673
Total
159.387
.557
.236
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Vonhogiadinh
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.557
1
2.361
.125
Between Groups
Within Groups
158.830
673
Total
159.387
.557
.236
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Vonbanbetrongxa
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
4.153
1
18.003
.000
Between Groups
Within Groups
155.234
673
Total
159.387
4.153
.231
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Vonbanbengoaixa
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1.085
.298
.257
1
Between Groups
Within Groups
159.130
673
Total
159.387
.257
.236
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Vonhangxom
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
4.304
.038
1.013
1
Between Groups
Within Groups
158.374
673
Total
159.387
1.013
.235
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Vonhoptacxa
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
4.572
.033
1.075
1
Between Groups
Within Groups
158.311
673
Total
159.387
1.075
.235
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Vonquytindung
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
3.870
.050
.911
1
Between Groups
Within Groups
158.475
673
Total
159.387
.911
.235
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Vonnganhangchinhsach
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1.882
.171
.444
1
Between Groups
Within Groups
158.942
673
Total
159.387
.444
.236
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Vonnganhangthuongmai
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
15.639
.000
3.620
1
Between Groups
Within Groups
155.767
673
Total
159.387
3.620
.231
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Hotrovonkinhdoanh
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
8.665
.003
2.026
1
Between Groups
Within Groups
157.361
673
Total
159.387
2.026
.234
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Cochechinhsach
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
15.006
.000
3.476
1
Between Groups
Within Groups
155.910
673
Total
159.387
3.476
.232
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Thutuchanhchinh
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
2.856
.091
.674
1
Between Groups
Within Groups
158.713
673
Total
159.387
674
.674
.236
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Phattiencosoht
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.005
1
.020
.887
Between Groups
Within Groups
159.382
673
Total
159.387
.005
.237
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Chiasethongtin
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
7.316
1
32.376
.000
Between Groups
Within Groups
152.071
673
Total
159.387
7.316
.226
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Tochucdaotonghe
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.317
1
1.342
.247
Between Groups
Within Groups
159.069
673
Total
159.387
.317
.236
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Hotrodat
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
2.517
.113
.594
1
Between Groups
Within Groups
158.793
673
Total
159.387
.594
.236
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Hotrothuephi
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
.002
.963
.001
1
Between Groups
Within Groups
159.386
673
Total
159.387
.001
.237
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
dghotrodat
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
2.947
.020
2.756
4
Between Groups
Within Groups
156.631
670
Total
159.387
.689
.234
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
dghotrotindung
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
2.331
.055
2.188
4
Between Groups
Within Groups
157.199
670
Total
159.387
.547
.235
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Dgdautucosohatang
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
1.171
.322
1.107
4
Between Groups
Within Groups
158.280
670
Total
159.387
.277
.236
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Dgchinhsach
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
2.676
.031
2.507
4
Between Groups
Within Groups
156.880
670
Total
159.387
.627
.234
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Dgtieuthusanpham
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
3.227
4
3.461
.008
Between Groups
Within Groups
156.160
670
Total
159.387
.807
.233
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
dghotrothuephi
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
3.624
4
3.897
.004
Between Groups
Within Groups
155.763
670
Total
159.387
.906
.232
674
ANOVA
TTVLPHINNMOIRECO
Dgdaotaonghe
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
4.634
.001
4.291
4
Between Groups
Within Groups
155.096
670
Total
159.387
1.073
.231
674
PHỤ LỤC 6:
Logistic Regression – Kiểm định hồi quy
Sử dụng phần mềm SPSS (Lệnh Analyze – Regression – Binarylogictic –
Method (Forward LR)
[DataSet2] C:\Users\Administrator\Desktop\PHANTICH DULIEUCHAYHOIQUY\KET QUA BAN THAO.sav
Case Processing Summary
Unweighted Casesa
N
Percent
Selected Cases
Included in Analysis
675
100.0
Missing Cases
0
.0
Total
Unselected Cases
Total
675
0
675
100.0
.0
100.0
Variables in the Equation
95,0% C.I.for EXP(B)
B
S.E. Wald df Sig. Exp(B)
Lower
Upper
Step 1a
conhaxuong1(1)
10.213
27.004
Constant
2.810 .248 128.328 1 .000 16.607
.332
-1.101 .101 119.208 1 .000
Step 2b
conhaxuong1(1)
2.506 .259 93.261 1 .000 12.255
7.369
20.379
sudungddgd1(1)
3.349
7.370
Constant
1.603 .201 63.490 1 .000 4.969
.143
-1.945 .165 138.937 1 .000
Step 3c
conhaxuong1(1)
2.711 .274 97.607 1 .000 15.040
8.784
25.752
sudungddgd1(1)
1.752 .214 67.197 1 .000 5.765
3.792
8.765
chiasett1(1)
2.839
7.018
Constant
1.496 .231 41.997 1 .000 4.464
.082
-2.495 .202 152.520 1 .000
Step 4d
conhaxuong1(1)
2.761 .281 96.645 1 .000 15.819
9.122
27.431
sudungddgd1(1)
1.875 .221 71.877 1 .000 6.523
4.228
10.063
chiasett1(1)
1.662 .240 47.875 1 .000 5.269
3.291
8.436
vonhoptacxa1(1)
1.933
6.435
Constant
1.260 .307 16.866 1 .000 3.527
.061
-2.795 .225 154.928 1 .000
Step 5e
conhaxuong1(1)
2.846 .285 100.067 1 .000 17.227
9.863
30.089
sudungddgd1(1)
1.823 .224 66.035 1 .000 6.189
3.987
9.605
vonbanbetrongxa1(1)
1.379 .346 15.868 1 .000 3.972
2.015
7.831
chiasett1(1)
1.661 .245 45.985 1 .000 5.265
3.258
8.510
vonhoptacxa1(1)
1.940
6.624
Constant
1.277 .313 16.605 1 .000 3.584
.054
-2.925 .232 158.645 1 .000
Step 6f
ahbbnx1
.422 .113 13.966 1 .000 1.525
1.222
1.902
conhaxuong1(1)
2.736 .284 92.535 1 .000 15.433
8.837
26.951
sudungddgd1(1)
1.855 .228 66.105 1 .000 6.393
4.088
9.999
vonbanbetrongxa1(1)
1.359 .348 15.253 1 .000 3.892
1.968
7.699
chiasett1(1)
1.620 .248 42.837 1 .000 5.055
3.112
8.213
vonhoptacxa1(1)
1.760
6.145
Constant
1.191 .319 13.935 1 .000 3.289
.019
-3.966 .380 109.029 1 .000
Step 7g
ahbbnx1
.533 .118 20.229 1 .000 1.704
1.351
2.149
ttkhuyencong1
-.421 .113 13.857 1 .000
.657
.526
.819
conhaxuong1(1)
2.728 .287 90.486 1 .000 15.308
8.725
26.857
sudungddgd1(1)
1.848 .232 63.197 1 .000 6.346
4.024
10.008
vonbanbetrongxa1(1)
1.406 .347 16.388 1 .000 4.078
2.065
8.053
chiasett1(1)
1.576 .250 39.612 1 .000 4.837
2.961
7.902
vonhoptacxa1(1)
1.990
7.130
Constant
1.326 .326 16.588 1 .000 3.767
.048
-3.035 .437 48.193 1 .000
Step 8h
ahbbnx1
.542 .120 20.399 1 .000 1.720
1.359
2.176
ttkhuyencong1
-.381 .114 11.221 1 .001
.683
.547
.854
conhaxuong1(1)
2.839 .293 93.613 1 .000 17.101
9.621
30.394
sudungddgd1(1)
1.808 .234 59.845 1 .000 6.099
3.858
9.643
vonbanthan1(1)
-.754 .227 11.044 1 .001
.470
.302
.734
vonbanbetrongxa1(1)
1.493 .357 17.501 1 .000 4.450
2.211
8.958
chiasett1(1)
1.569 .253 38.329 1 .000 4.801
2.922
7.889
vonhoptacxa1(1)
1.780
6.563
Constant
1.229 .333 13.629 1 .000 3.418
.064
-2.741 .448 37.358 1 .000
Step 9i
ahhx1
.470 .149
9.916 1 .002 1.600
1.194
2.144
ahbbnx1
.420 .126 11.163 1 .001 1.522
1.190
1.947
ttkhuyencong1
-.554 .130 18.150 1 .000
.575
.445
.742
conhaxuong1(1)
2.853 .297 92.337 1 .000 17.346
9.693
31.042
sudungddgd1(1)
1.812 .235 59.280 1 .000 6.123
3.860
9.711
vonbanthan1(1)
-.790 .230 11.807 1 .001
.454
.289
.712
vonbanbetrongxa1(1)
1.441 .363 15.742 1 .000 4.225
2.073
8.610
chiasett1(1)
1.548 .256 36.448 1 .000 4.702
2.845
7.772
vonhoptacxa1(1)
1.600
5.920
Constant
1.124 .334 11.347 1 .001 3.078
.033
-3.404 .510 44.483 1 .000
Step 10j
ahsuckhoe1(1)
.719 .243
8.770 1 .003 2.052
1.275
3.303
ahhx1
.474 .152
9.770 1 .002 1.607
1.194
2.164
ahbbnx1
.456 .129 12.596 1 .000 1.578
1.227
2.030
ttkhuyencong1
-.529 .131 16.244 1 .000
.589
.455
.762
conhaxuong1(1)
2.861 .301 90.173 1 .000 17.482
9.685
31.555
sudungddgd1(1)
1.823 .237 59.249 1 .000 6.191
3.892
9.848
vonbanthan1(1)
-.792 .232 11.629 1 .001
.453
.287
.714
vonbanbetrongxa1(1)
1.498 .367 16.675 1 .000 4.471
2.179
9.174
chiasett1(1)
1.556 .259 36.054 1 .000 4.738
2.852
7.873
vonhoptacxa1(1)
2.048
8.094
Constant
1.404 .351 16.045 1 .000 4.072
.017
-4.052 .569 50.751 1 .000
Step 11k
ahsuckhoe1(1)
.689 .245
7.935 1 .005 1.991
1.233
3.216
ahhx1
.417 .154
7.295 1 .007 1.517
1.121
2.052
ahbbnx1
.494 .131 14.218 1 .000 1.639
1.268
2.119
ttkhuyencong1
-.494 .132 14.061 1 .000
.610
.472
.790
conhaxuong1(1)
2.840 .304 87.349 1 .000 17.111
9.433
31.038
sudungddgd1(1)
1.767 .238 55.002 1 .000 5.854
3.670
9.339
vonbanthan1(1)
-.778 .234 11.081 1 .001
.459
.290
.726
vonhohang1(1)
.605 .255
5.617 1 .018 1.832
1.110
3.022
vonbanbetrongxa1(1)
1.381 .370 13.893 1 .000 3.977
1.924
8.220
chiasett1(1)
1.637 .263 38.667 1 .000 5.139
3.068
8.609
vonhoptacxa1(1)
2.149
8.673
Constant
1.463 .356 16.889 1 .000 4.317
.015
-4.221 .581 52.775 1 .000
Step 12l
ahsuckhoe1(1)
.647 .245
6.953 1 .008 1.910
1.181
3.090
ahhx1
.366 .155
5.561 1 .018 1.441
1.064
1.953
ahbbnx1
.474 .132 12.925 1 .000 1.607
1.241
2.081
ttkhuyencong1
-.457 .133 11.782 1 .001
.633
.488
.822
conhaxuong1(1)
2.880 .310 86.397 1 .000 17.815
9.706
32.699
sudungddgd1(1)
1.799 .240 56.237 1 .000 6.044
3.777
9.673
vonbanthan1(1)
-.750 .235 10.190 1 .001
.472
.298
.749
vonhohang1(1)
.697 .261
7.160 1 .007 2.008
1.205
3.346
vonbanbetrongxa1(1)
1.465 .374 15.375 1 .000 4.329
2.081
9.006
cochecs1(1)
-.655 .258
6.454 1 .011
.519
.313
.861
chiasett1(1)
1.537 .267 33.189 1 .000 4.652
2.757
7.847
vonhoptacxa1(1)
1.629 .361 20.389 1 .000 5.100
2.515
10.345
Constant
-3.924 .597 43.155 1 .000
.020
Step 13m ahsuckhoe1(1)
.684 .248
7.599 1 .006 1.982
1.219
3.223
ahhx1
.341 .156
4.771 1 .029 1.406
1.036
1.909
ahbbnx1
.460 .133 11.952 1 .001 1.584
1.221
2.057
ttkhuyencong1
-.453 .134 11.450 1 .001
.636
.489
.827
conhaxuong1(1)
2.827 .310 83.248 1 .000 16.898
9.206
31.017
sudungddgd1(1)
1.808 .241 56.165 1 .000 6.100
3.802
9.789
vonbanthan1(1)
-.705 .237
8.843 1 .003
.494
.311
.786
vonhohang1(1)
.755 .262
8.313 1 .004 2.127
1.273
3.553
vonbanbetrongxa1(1)
1.538 .375 16.789 1 .000 4.656
2.231
9.717
vonnganhangtm1(1)
.900 .417
4.660 1 .031 2.459
1.086
5.567
cochecs1(1)
-.677 .260
6.768 1 .009
.508
.305
.846
chiasett1(1)
1.509 .269 31.505 1 .000 4.523
2.670
7.662
vonhoptacxa1(1)
2.552
10.568
Constant
1.647 .362 20.661 1 .000 5.194
.019
-3.952 .600 43.373 1 .000
a. Variable(s) entered on step 1: conhaxuong1.
b. Variable(s) entered on step 2: sudungddgd1.
c. Variable(s) entered on step 3: chiasett1.
d. Variable(s) entered on step 4: vonhoptacxa1.
e. Variable(s) entered on step 5: vonbanbetrongxa1.
f. Variable(s) entered on step 6: ahbbnx1.
g. Variable(s) entered on step 7: ttkhuyencong1.
h. Variable(s) entered on step 8: vonbanthan1.
i. Variable(s) entered on step 9: ahhx1.
j. Variable(s) entered on step 10: ahsuckhoe1.
k. Variable(s) entered on step 11: vonhohang1.
l. Variable(s) entered on step 12: cochecs1.
m. Variable(s) entered on step 13: vonnganhangtm1.