BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

HỒ THỊ DIỆU ÁNH TỰ TẠO VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

HỒ THỊ DIỆU ÁNH TỰ TẠO VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản trị nhân lực (Kinh tế lao động)

Mã số: 62 34 04 04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. TRẦN XUÂN CẦU

HÀ NỘI - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình khoa học độc lập của

mình. Những số liệu và nội dung được đưa ra trong luận án là trung

thực. Nội dung của luận án chưa từng được công bố ở cả trong và

ngoài nước.

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, HỘP, SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1

Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA TỰ TẠO

VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .......................................................... 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu ......................................................................................... 6

1.1.1. Các nghiên cứu về tự tạo việc làm ................................................................... 6

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm ..................................................... 11

1.2. Cơ sở lý luận tự tạo việc làm của lao động nông thôn ................................... 17

1.2.1. Việc làm, tạo việc làm, giải quyết việc làm và tự tạo việc làm ..................... 17

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn .............. 26

1.2.3. Khái niệm và đặc điểm lao động nông thôn .................................................. 33

1.2.4. Hoạt động phi nông nghiệp ............................................................................ 36

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 39

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 39

2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Nghệ An ......................... 39

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ................................................................. 41

2.1.3. Tình hình phát triển dân số ............................................................................ 43

2.2. Các giả thuyết khoa học và khung phân tích .................................................. 44

2.2.1. Các giả thuyết khoa học ................................................................................. 44

2.2.2. Khung lý thuyết phân tích .............................................................................. 44

2.2.3. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 48

2.3. Các nguồn số liệu, tư liệu được sử dụng.......................................................... 49

2.3.1. Số liệu thứ cấp ............................................................................................... 49

2.3.2. Số liệu sơ cấp ................................................................................................. 50

2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................................... 54

2.4.1. Mục tiêu phân tích số liệu .............................................................................. 54

2.4.2. Phương pháp phân tích .................................................................................. 55

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 62

3.1 Thực trạng tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ

An giai đoạn 2010 - 2013 .......................................................................................... 62

3.1.1. Các hoạt động tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh

Nghệ An ................................................................................................................... 62

3.1.2. Kết quả hoạt động tự tạo việc làm của lao động nông thôn .......................... 65

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa

bàn tỉnh Nghệ An. ..................................................................................................... 69

3.2.1. Các yếu tố thuộc về cá nhân lao động nông thôn .......................................... 69

3.2.1. Các yếu tố thuộc về hộ gia đình ..................................................................... 78

3.2.3. Các yếu tố thuộc về cộng đồng ..................................................................... 86

3.3. Đánh giá mức độ tác động bằng mô hình hồi quy Logistic ......................... 106

Chương 4: GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TỰ TẠO VIỆC LÀM CỦA LAO

ĐỘNG NÔNG THÔN NGHỆ AN ........................................................................... 115

4.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn

2015-2025 ............................................................................................................... 115

4.2. Các quan điểm tự tạo việc làm của lao động nông thôn Nghệ An .............. 118

4.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình tự tạo việc làm của lao động

nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An ................................................................. 120

4.3.1. Nhóm giải pháp khuyến khích cá nhân lao động nông thôn tự tạo việc làm120

4.3.2. Nhóm giải pháp phát huy động lực tự tạo việc làm của lao động nông thôn

từ hộ gia đình ......................................................................................................... 121

4.3.3. Nhóm giải pháp phát huy sức mạnh cộng đồng thúc đẩy tự tạo việc làm của

lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An ...................................................... 125

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 134

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ........................................................ 136

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 137

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CN

Công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

ĐTĐT

Đối tượng điều tra

Đơn vị tính

ĐVT

Tổng sản phẩm quốc nội

GDP

Hợp tác xã

HTX

Tổ chức lao động quốc tế

ILO

LĐ – TB&XH Lao động - Thương binh và Xã hội

MTQG

Môi trường quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Nông thôn mới

NTM

Phòng cháy chữa cháy

PCCC

Sản xuất kinh doanh

SXKD

TDCM

Trình độ chuyên môn

Tiểu thủ công nghiệp

TTCN

Ủy ban nhân dân

UBND

Xuất khẩu lao động

XKLĐ

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH, HỘP, SƠ ĐỒ

BẢNG:

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tổng hợp kinh tế Nghệ An giai đoạn 2010 - 2013 ..... 42

Bảng 2.2.

Tình hình dân số và giới tính giai đoạn 2010 - 2013 ......................... 43

Bảng 2.3:

Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm trong các

nghiên cứu trước đây .......................................................................... 45

Bảng 2.4.

Phân bố của mẫu điều tra lao động nông thôn ................................... 52

Bảng 2.5.

Phân bố (%) của đối tượng điều tra theo một số đặc điểm cơ bản ..... 53

Bảng 2.6.

Tóm tắt kiểm định (χ2) các mối liên hệ đến tự tạo việc làm

phi nông nghiệp ................................................................................ 56

Bảng 2.7:

Biến độc lập trong phân tích hồi quy nhị phân (Binary Logicstic)

các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp ............... 59

Bảng 2.8:

Tóm tắt nội dung phỏng vấn ............................................................... 61

Bảng 3.1. Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2011- 2013 (6 tháng đầu

năm 2013) .......................................................................................... 65

Bảng 3.2. Các kết quả về lao động việc làm của tỉnh Nghệ An năm 2011,

2012, 2013 ......................................................................................... 66

Bảng 3.3.

Kết quả sau học nghề của lao động nông thôn Nghệ An giai đoạn

2010 - 2012 ......................................................................................... 67

Bảng 3.4.

Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo vị thế ............... 68

Bảng 3.5.

Dân số và lao động nông thôn tỉnh Nghệ An ..................................... 70

Bảng 3.6:

Bảng phân bố (%) ĐTĐT theo các yếu tố thuộc về cá nhân lao

động nông thôn ................................................................................... 71

Bảng 3.7.

Bảng phân bố (%) ĐTĐT theo các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo

việc thuộc về hộ gia đình .................................................................... 79

Bảng 3.8.

Phân bố (%) ĐTĐT các yếu tố thuộc về cộng đồng ........................... 87

Bảng 3.9.

Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ............................................................. 98

Bảng 3.10. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề trong chương trình NTM ............. 99

Bảng 3.11. Tổng hợp các chỉ tiêu về tiếp cận điện năm 2011 ............................ 101

Bảng 3.12. Tổng hợp các chỉ tiêu về đường giao thông ..................................... 101

Bảng 3.13. Tổng hợp các chỉ tiêu về chợ nông thôn .......................................... 102

Bảng 3.14. Các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khu vực nông thôn Nghệ An ... 105

Bảng 3.15. Các nguồn lực tài chính địa phương ................................................. 105

Bảng 3.16: Kết quả kiểm định phương sai ANOVA .......................................... 107

Bảng 3.17: Kết quả phân tích Hồi quy Binary logictics ........................................ 110

BIỂU ĐỒ:

Biểu đồ 3.1. Phân bố phần trăm các nghề của lao động nông thôn ........................ 64

Biểu đồ 3.2. Phân bố % của đối tượng tự tạo việc làm phi nông nghiệp ................ 69

Biểu đồ 3.3: Tiếp cận thông tin nông thôn Nghệ An .............................................. 92

HÌNH:

Hình 2.1.

Bản đồ địa lý tỉnh Nghệ An ................................................................ 40

HỘP:

Hộp 3.1:

Trình độ chuyên môn ảnh hưởng tự tạo việc làm .............................. 75

Hộp 3.2.

Yếu tố được đào tạo nghề tác động tự tạo việc làm ........................... 77

Hộp 3.3.

Vốn tài chính bản thân tác động đến tự tạo việc làm ......................... 78

Hộp 3.4.

Vai trò gia đình đối với tự tạo việc làm ............................................. 82

Hộp 3.5.

Yếu tố hộ gia đình tác động tự tạo việc làm của lao động nông thôn 86

Hộp 3.6.

Hỗ trợ địa phương tác động đến tự tạo việc làm ................................ 97

Hộp 3.7:

Khó khăn trong tiếp cận vốn ............................................................ 104

Hộp 4.1.

Chia sẻ thông tin tác động đến tự tạo việc làm ................................ 125

SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu ............................................................... 47

1

MỞ ĐẦU

1. Giới thiệu luận án Luận án được viết với tổng số trang là 135, trong đó số trang của từng chương, từng phần được chia cụ thể như sau: (mở đầu: 5 trang, chương 1: 33 trang, chương 2: 23 trang, chương 3: 53 trang,chương 4: 19 trang ,kết luận: 2 trang). Luận án được thực hiện thông qua quá trình tham khảo 73 tài liệu (gồm có 55 tài liệu tiếng Việt, 18 tài liệu nước ngoài). Tổng số phụ lục của luận án là 79 trang (bao gồm 6 phụ lục). Luận án được minh họa thông qua 25 bảng, 3 biểu đồ, 1 sơ đồ, 1 hình và 8 hộp trích dẫn.

Luận án được thực hiện có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn về tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Trong đó đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tự tạo việc làm, tập trung khai thác các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Xây dựng các nhóm yếu tố ảnh hưởng tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn theo ba cấp độ khác nhau (cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng). Các kết quả phân tích đã cho thấy cách nhìn toàn diện về các yếu tố ảnh hưởng tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Luận án đo lường xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp so với không tự tạo việc làm phi nông nghiệp khi có sự tác động của các nhóm yếu tố bằng mô hình Binary logictics. Từ đó luận án xác định mức độ tác động của các yếu tố đến khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Sau khi thực hiện các phân tích từ thực trạng luận án đã xác định yếu tố thuộc về cá nhân sẽ góp phần làm thay đổi tư duy tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Tác động của các yếu tố thuộc về cá nhân (trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, sức khỏe...) sẽ làm thay đổi khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Nâng cao vai trò hộ gia đình, mối quan hệ cộng đồng và dòng họ sẽ góp phần làm thúc đẩy tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Phát huy các yếu tố cộng đồng bao gồm đổi mới cơ chế chính sách, đa dạng hóa các dịch vụ tài chính, nâng cao khả năng chia sẻ thông tin từ các tổ chức đoàn thể địa phương sẽ tác động mạnh mẽ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Sau khi luận án được hình thành thì tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Nghệ An được làm rõ tạo tiền đề cho việc thúc đẩy tự tạo việc làm của lao động nông thôn trong giai đoạn tới. Kết quả sẽ có ý nghĩa quan trọng đóng góp vào xóa đói giảm nghèo địa phương giai đoạn 2015 – 2020 tầm nhìn 2030 dưới cả giác độ mục tiêu phát triển kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội.

2

2. Lý do chọn đề tài

Nguồn nhân lực nông thôn là một bộ phận của nguồn nhân lực nói chung,

được phân bố ở nông thôn và làm việc trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa

bàn nông thôn, bao gồm: sản xuất nông, lâm, thủy sản, công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động phi nông nghiệp khác diễn ra ở nông

thôn. Vì vậy phát triển nguồn nhân lực nông thôn có thể hiểu là làm tăng giá trị con

người trên các mặt đạo đức học tập, lao động, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn và thể lực

làm cho con người có khả năng làm việc cao nhất, đóng góp có hiệu quả nhất vào

phát triển kinh tế, xã hội nông thôn. Lao động nông thôn là những người thuộc lực

lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn

như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp và dịch vụ trong nông thôn. Việc làm nông thôn hiện nay có một số đặc

điểm cơ bản và ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tạo việc làm và tự tạo việc làm

ở nông thôn hiện nay.

“Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất số lượng

và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tư liệu

sản xuất và sức lao động đem lại thu nhập cho người lao động” [39, tr.20]. Hiện

nay, có nhiều quan điểm cho rằng, tạo việc làm cho lao động đặc biệt đối với lao

động nông thôn là yêu cầu mang tính “tất yếu” của các cấp chính quyền địa phương.

Theo đó, tạo việc làm được hiểu là quá trình chính quyền địa phương chủ động tạo

ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các

điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Cách tiếp

cận này rõ ràng đã chịu ảnh hưởng nhiều bởi cơ chế bao cấp và đã tạo ra một sức ỳ

lớn cho lao động nông thôn. Cụ thể, lao động nông thôn vẫn bị động trong tiếp cận

các công việc mà “hiển nhiên” họ phải có và nhiều lúc thiếu hẳn “động lực” cho

thực hiện để nâng cao hiệu quả công việc.

Vậy làm thế nào để giúp người lao động nông thôn có thể chủ động tìm kiếm

hoặc tạo ra các công việc có chất lượng hơn? Đây là một câu hỏi lớn và cần có lời

giải, nhất là trong giai đoạn hiện nay bởi vì để tạo việc làm đòi hỏi sự phối hợp của

3

nhiều cơ quan tổ chức cũng như cá nhân người lao động tạo thành cơ chế tạo việc

làm, cơ chế ba bên trong đó có sự tham gia của người lao động. Phát triển là quá trình

tăng trưởng kinh tế gắn với xóa đói, giảm nghèo, giảm thất nghiệp, giảm bất bình

đẳng xã hội. Chất lượng tăng trưởng và phát triển được đánh giá thông qua rất nhiều

tiêu chí khác nhau. Trong đó phải kể đến là giảm dần tỷ lệ thất nghiệp. Điều này đồng

nghĩa với việc tăng cơ hội, khả năng tìm kiếm việc làm của người lao động. Nhiều

nghiên cứu khác nhau cũng đã chỉ ra rằng, việc người lao động có việc làm và tăng

thu nhập sẽ góp phần quan trọng trong quá trình giảm nghèo đói (nhất là lao động

nông thôn). Như vậy, nỗ lực thúc đẩy tạo ra môi trường thuận lợi để lao động nông

thôn chủ động tiếp cận với việc làm, lao động nông thôn chủ động tự tạo ra việc làm

của chính mình, tự mình tìm được các nguồn thu nhập có chất lượng trở nên rất cần

thiết. Đây được xem là vấn đề mang tính lý luận và cần phải được nghiên cứu để tìm

ra lời giải. Lao động nông thôn tự tạo việc làm là hết sức cần thiết.

Nghệ An, sau gần 30 năm thực hiện đổi mới, chuyển mạnh sang nền kinh tế

thị trường, tỷ lệ hộ nông dân ở nông thôn liên tục giảm. Một bộ phận chuyển sang

làm dịch vụ, nghề thủ công, khai thác tài nguyên hoặc di cư vào các khu công

nghiệp tập trung như Bình Dương, Đồng Nai và các tỉnh khác. Tỷ lệ di cư của lao

động nông thôn Nghệ An chiếm tỷ lệ lớn trong khu vực. Thu nhập của người dân

còn thấp nhất là những hộ thuần nông. Do thói quen sản xuất nhỏ lẻ manh mún, đã

hạn chế rất lớn sức cạnh tranh thị trường. Khả năng tích luỹ kinh tế của nông dân ít

nên việc tái sản xuất, tái tạo nguồn tài nguyên gặp nhiều khó khăn.

Vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn Nghệ An đang còn nhiều khó khăn,

phải tiếp tục giải quyết, đó là: tỷ lệ dân sống ở vùng nông thôn giảm rất chậm và

đang có hiện tượng một bộ phận dân cư không nhỏ tuy sống ở nông thôn, nhưng

không còn là nông dân vì không còn đất canh tác (do đất đai đã dành cho các dự án

phát triển khu công nghiệp, chế xuất), thậm chí không còn việc làm, phải đi làm

thuê, thu nhập rất thấp và không ổn định. Trong thời gian tới, dân số và lao động

Nghệ An tiếp tục tăng ổn định, hằng năm có hơn 30 nghìn người được bổ sung vào

lực lượng lao động. Dự báo mỗi năm số lao động cần giải quyết việc làm lên tới 3,4

4

vạn người và một bộ phận lao động nông nghiệp bị thu hồi đất, lao động thất nghiệp

ở khu vực thành thị có nhu cầu về việc làm đã tạo sức ép lớn cho công tác giải quyết

việc làm, tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn diễn ra khá căng thẳng. Khả

năng đầu tư phát triển tạo việc làm tại chỗ mất cân đối so với tốc độ gia tăng lực

lượng lao động hàng năm. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng và ngành diễn ra

chậm, hoạt động hỗ trợ trực tiếp cho người lao động để tạo việc làm mới hoặc tự tạo

việc làm còn hạn chế, nhất là hệ thống thông tin thị trường lao động.

Trong thực tế, do không tạo được việc làm ổn định tại địa phương nên tình

trạng lao động rời xa quê hương tìm kiếm công việc ở nhiều địa phương khác nhau

diễn ra tương đối phổ biến. Vấn đề tự tạo việc làm không nên coi là giải pháp tạm

thời khi thiếu việc làm, góp phần giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp, mà nên khuyến khích

đặc biệt lao động nông thôn để họ chủ động tạo được việc làm, tăng thu nhập góp

phần xóa đói giảm nghèo.

Từ những vấn đề đặt ra, nghiên cứu sinh cho rằng cần thiết phải lựa chọn đề

tài “Tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An” để làm

luận án nghiên cứu của mình.

3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn

Nghệ An.

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố tác động tự tạo việc làm

của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Đề xuất quan điểm, giải pháp thúc đẩy tự tạo việc làm của lao động nông

thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

3.2.Câu hỏi nghiên cứu

Thứ nhất: Các yếu tố cá nhân tác động đến tự tạo việc làm bao gồm những

yếu tố nào? Mức độ tác động các yếu tố đó như thế nào?

Thứ hai: Hộ gia đình có vai trò gì đến tự tạo việc làm của lao động nông

thôn? Mức độ tác động các yếu tố đó như thế nào?

5

Thứ ba: Cộng đồng địa phương tác động như thế nào đến tự tạo việc làm của lao

động nông thôn? Mức độ ảnh hưởng đến tự tạo việc làm như thế nào?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng

- Đối tượng nghiên cứu: Tự tạo việc làm của lao động nông thôn

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Địa bàn nông thôn Nghệ An.

- Thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tự tạo việc làm của lao động nông

thôn Nghệ An trong giai đoạn 2010 - 2014 và đề ra phương hướng, giải pháp cho

giai đoạn 2015 - 2020 tầm nhìn 2030.

- Nội dung: Luận án nghiên cứu các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo tạo việc

làm của lao động nông thôn thuộc các hoạt động phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ

An. Bao gồm 3 nhóm yếu tố cơ bản:

+ Các yếu tố thuộc về cá nhân lao động nông thôn

+ Các yếu tố thuộc về hộ gia đình

+ Các yếu tố thuộc về cộng đồng

5. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, luận

án được kết cấu gồm 4 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận tự tạo việc làm lao

động nông thôn

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Kết quả nghiên cứu

Chương 4: Giải pháp thúc đẩy tự tạo việc làm của lao động nông thôn

trên địa bàn tỉnh Nghệ An

6

Chương 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

CỦA TỰ TẠO VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1.1. Tổng quan nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu về tự tạo việc làm

Ở Việt Nam, thuật ngữ “tự tạo việc làm” thường xuất hiện khi đề cập tới

khuyến khích khởi sự các doanh nghiệp tư nhân hay đơn giản chỉ là một hoạt động

sản xuất kinh doanh buôn bán nhỏ nhằm kiếm sống - doanh nghiệp vi mô, hoặc

tạo lập các hoạt động kinh tế của hộ gia đình, trang trại gia đình. Các đối tượng

được khuyến khích hoặc hỗ trợ “tự tạo việc làm” trong các chính sách của nhà

nước hiện nay phần nhiều là thanh niên, phụ nữ, người nghèo, người mất việc làm,

người tàn tật.

Luận án của Ngô Quỳnh An (2012) đã đưa ra nhận định “về mặt lý luận, tự

tạo việc làm là quá trình người lao động tự tổ chức kết hợp sức lao động của bản

thân và những người khác với tư liệu sản xuất mà họ sở hữu hay tự bỏ chi phí đầu

tư nhằm đem lại thu nhập hợp pháp”. Trong thực tế, tự tạo việc làm của người lao

động là quá trình họ tự tạo ra, chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện các hoạt động

lao động đem lại nguồn thu nhập hợp pháp, mà với những hoạt động này người lao

động tự đầu tư chi phí và hưởng toàn bộ lợi nhuận thu được ứng với chi phí họ đầu

tư” [18, tr.13-16].

Mặc dù các thuật ngữ này đã được sử dụng khá phổ biến trong thực tế ở Việt

Nam, nhưng trong công trình của Ngô Quỳnh An lần đầu tiên các khái niệm sâu và

đầy đủ về “tự tạo việc làm” và “khả năng tự tạo việc làm” được xây dựng cùng với

các tiêu chí nghiên cứu và đánh giá cụ thể. Trong luận án của mình tác giả đã khắc

phục được hạn chế khi chỉ sử dụng cách tiếp cận vĩ mô hay vi mô trong nghiên cứu

bằng cách kết hợp cả hai cách tiếp cận này để có thể xem xét khá đầy đủ các yếu tố

ảnh hưởng tới khả năng tự tạo việc làm của thanh niên như: đặc điểm thị trường lao

động chung, đặc điểm lao động việc làm của thanh niên, cầu lao động thanh niên

7

(cách tiếp cận vĩ mô); và các yếu tố tác động tới cung và cầu lao động thanh niên

như vốn con người, vốn xã hội và các đặc điểm nhân khẩu học và gia đình khác

(cách tiếp cận vi mô).

Phân loại vấn đề tự tạo việc làm thành “làm công ăn lương” và “việc làm tự

tạo” (wage employment và self-employment) được đề cập trong nghiên cứu của Lê

Xuân Bá (2006). Cách phân loại việc làm này có ý nghĩa rất quan trọng khi chúng ta

xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động việc làm ở

nông thôn, cũng như khi đưa ra các giải pháp để khuyến khích chuyển dịch cơ cấu

lao động, nâng cao khả năng tự tạo việc làm do bản chất các hoạt động này là khác

nhau. Trong báo cáo cũng làm rõ vấn đề các hoạt động được xem như là “việc làm

tự tạo”, liên quan đến việc tự quản lý và sở hữu một cơ sở sản xuất các hàng hoá và

dịch vụ. Người mua loại lao động này không thể đưa ra các điều khoản trực tiếp về

sản phẩm. Ví dụ, những người có các xưởng sản xuất, cửa hàng cửa hiệu…họ chỉ có

trách nhiệm đối với các kết quả với chính bản thân họ [14, tr.13-15].

Lý thuyết kinh tế học hiện đại của Mankiw, hành vi người sản xuất hay quyết

định của các doanh nghiệp khi gia nhập hoặc rời bỏ thị trường được dựa trên cơ sở

so sánh giữa tổng doanh thu và tổng chi phí dự tính, nếu tổng doanh thu lớn hơn

tổng chi phí bỏ ra trong dài hạn, một người sẽ quyết định khởi sự công việc của

riêng mình. Lý thuyết này mang tính chất mô tả các quyết định tĩnh, không giải

thích rõ ràng về quá trình tự tạo việc làm [62].

Nghiên cứu về mô hình thặng dư lao động - David Ricardo đã đưa ra giả định “

việc lợi tức nông nghiệp giảm dần theo thời gian sẽ tạo ra “thặng dư lao động” và

người ta có thể rút thặng dư lao động ra khỏi nông nghiệp, chuyển sang công nghiệp

mà không làm thay đổi tổng sản lượng nông nghiệp cũng như tăng tiền lương ở hai

khu vực”. Với kết luận này cho thấy thặng dư lao động là yếu tố thúc đẩy sự chuyển

dịch lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp [3,tr.35].

Tự tạo việc làm tác động cho sự phát triển là vấn đề được xem xét ở nông

thôn Trung Quốc. Công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Sandeep Mohapatra,

Scott Rozelle, Rachael Goodhue (2009) đã đánh giá vai trò của các quá trình tự tạo

8

việc làm ở nông thôn của Trung Quốc. Sự gia tăng của công việc tự thúc đẩy kinh

doanh và là một dấu hiệu của sự phát triển. Sử dụng dữ liệu về lịch sử thị trường lao

động trong 20 năm của một mẫu đại diện quốc gia của các cá nhân, cung cấp bằng

chứng mô tả rằng tự tạo việc làm ở nông thôn Trung Quốc, không giống như ở một

số nơi khác, là một dấu hiệu của sự phát triển. Sử dụng mô hình Markov trong phân

tích tự tạo việc làm ở nông thôn Trung Quốc [72].

Vấn đề tự tạo việc làm của người lao động tác động đến ổn định quốc gia,

được khẳng định trong công trình nghiên cứu của nhóm tác giả Sana El Harbia,

Gilles Grolleaub. Công trình nghiên cứu này nhận thấy tự tạo việc làm ảnh hưởng

sự phát triển của cá nhân ở cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Thay vì xem xét những

ảnh hưởng hạnh phúc ở mức độ cá nhân, công trình nghiên cứu đánh giá tự tạo việc

làm hiệu ứng lây lan và ảnh hưởng hạnh phúc trong nước của cá nhân. Sử dụng

bảng điều khiển phân tích dữ liệu cho 15 nước OECD trong khoảng thời gian 18

năm, nghiên cứu điều tra thực nghiệm các quốc gia với mức độ cao hơn của công

việc tự làm hạnh phúc hơn [71].

Cơ quan Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID) đưa ra khung sinh kế

bền vững (Khung sinh kế bền vững (Sustainable Livelihoods Framework) (2001),

để xác định và thiết kế các hoạt động hỗ trợ của mình. Theo khung này, các hộ gia

đình, cá nhân đều có phương thức kiếm sống (chiến lược sinh kế) dựa vào những

nguồn lực sinh kế sẵn có (5 loại nguồn lực) trong một bối cảnh chính sách và thể

chế nhất định ở địa phương. Những nhân tố này cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố

bên ngoài và các tác động mang tính thời vụ. Sự lựa chọn về chiến lược sinh kế của

các hộ gia đình dựa trên những nguồn lực sinh kế hiện tại là kết quả của sự tương

tác giữa các nhóm yếu tố này [37, tr.20].

Mô hình tạo việc làm của Hàn Quốc, khi cư dân nông thôn giảm đi, lao động

nông thôn già đi cộng với chi phí SXNN ngày càng tăng và khoảng cách thu nhập

nông thôn - thành thị ngày càng nới rộng, nhu cầu phát triển nông thôn đứng trước

thách thức vô cùng lớn. Hàn Quốc giải bài toán này bằng giải pháp phát triển du

lịch làng - du lịch nông thôn, kéo gần thành thị với cuộc sống nông thôn. Đây là

9

một trong những kinh nghiệm đối với sự phát triển nông thôn Việt Nam. Nghiên

cứu được thực hiện bởi Lee Sang Mu, Cố vấn đặc biệt của Chính phủ về Nông-

lâm- ngư nghiệp, “Phát triển nông thôn - Từ điểm nhìn Hàn Quốc: Phong trào

Saemaul Undon” [11].

Vấn đề nghiên cứu về tạo việc làm được nhiều nghiên cứu nước ngoài quan

tâm trong đó có một số nghiên cứu có điều kiện tương tự phù hợp với Việt Nam

như công trình “Tourism and agricultural development in thailand”, của nhóm tác

giả Timothy J. Forsyth, University of London, UK Cho thấy việc thông qua du lịch

cộng đồng nông nghiệp là một trong các biện pháp tạo việc làm phù hợp. Nghiên

cứu thực hiện trong một nổi bật "đồi bộ lạc" ngôi làng ở miền bắc Thái Lan chỉ ra

rằng du lịch cộng đồng nông nghiệp là mô hình cần thiết giải quyết việc làm hộ gia

đình. Tuy nhiên, hộ gia đình đã thông qua du lịch tăng tần số canh tác bằng cách

thuê lao động nông nghiệp và phân chia đất trong phạm vi gia đình để tối đa hóa

việc sử dụng đất [70].

Lý thuyết “Lực đẩy” đưa ra giả thuyết rằng, những người tự tạo việc làm

không phải có phẩm chất gì khác với những người làm công mà chỉ là phản ứng tạm

thời của họ với hoàn cảnh khó tìm kiếm việc làm trong thời kỳ suy giảm kinh tế.

Đối lập với lý thuyết “lực đẩy” là lý thuyết “lực hút”, với giả thuyết cho rằng những

người khởi sự doanh nghiệp là những người có phẩm chất và kiến thức kỹ năng đặc

biệt nào đó thúc đẩy họ lựa chọn và theo đuổi tự tạo việc làm [18, tr.33].

Trong những năm gần đây, nhiều nhà nghiên cứu chú ý tới một mô hình khác

về các yếu tố tác động tới quyết định sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Mô hình này

cho rằng hộ gia đình quyết định tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp là do hai

nhóm yếu tố khác nhau “kéo” và “đẩy” lao động vào hoạt động phi nông nghiệp.

Reardon (1997) đưa ra các nhân tố “đẩy” sau đây: (1) tăng trưởng dân số, (2) tăng

sự khan hiếm của đất có thể sản xuất, (3) giảm khả năng tiếp cận với đất phì nhiêu,

(4) giảm độ màu mỡ và năng suất của đất, (5) giảm các nguồn lực tự nhiên cơ bản,

(6) giảm doanh thu đối với nông nghiệp, (7) tăng nhu cầu tiền trong cuộc sống, (8)

các sự kiện và các cú sốc xảy ra, (9) thiếu khả năng tiếp cận đối với các thị trường

10

đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, (10) thiếu vắng các thị trường tài chính nông

thôn. Hơn nữa, ông cũng gợi ý các nhân tố “kéo” sau đây: (1) doanh thu cao hơn

của lao động phi nông nghiệp, (2) doanh thu cao hơn khi đầu tư vào lĩnh vực phi

nông nghiệp, (3) rủi ro thấp hơn của khu vực phi nông nghiệp so với khu vực nông

nghiệp, (4) tạo ra tiền mặt để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của gia đình và (5) nhiều

cơ hội đầu tư. Tóm lại, nhân tố “kéo” đưa ra những sự hấp dẫn của khu vực phi

nông nghiệp đối với người nông dân. Nhân tố đẩy liên quan đến áp lực hoặc các hạn

chế của khu vực nông nghiệp buộc nông dân tìm kiếm thu nhập khác nếu họ muốn

cải thiện các điều kiện sống của mình [14].

Quan hệ “kéo” và “đẩy” đưa ra một khung khổ tương đối toàn diện cho việc

xác định sự tham gia của hộ nông dân vào các hoạt động phi nông nghiệp. Tuy

nhiên công cụ này chỉ phân tích cung lao động của hộ. Về mặt thực tiễn, hai hộ gia

đình có các điều kiện giống nhau nhưng ở hai vùng địa lý khác nhau có thể có các

phản ứng khác nhau. Nói cách khác, các đặc điểm của vùng cũng ảnh hưởng đến sự

tham gia hoạt động phi nông nghiệp của hộ nông dân. Thêm vào đó còn có những

yếu tố của chính bản thân người lao động. Điều này giải thích tạo sao hai người có

cùng điều kiện như nhau nhưng lại chọn cách phản ứng khác nhau khi tham gia vào

hoạt động phi nông nghiệp.

Cũng như mô hình về mối liên kết giữa hai khu vực, một điểm khá quan trọng

trong quan hệ “kéo” và “đẩy” là sự giao thoa giữa hai nhóm yếu tố. Thực tế, có

những yếu tố khó có thể ghép vào quan hệ “kéo” hay “đẩy”. Bởi vì, ở một quy mô

nhất định nó là yếu tố "kéo", nhưng ở một quy mô khác nó lại là yếu tố “đẩy” [18].

Tiếp cận Khung sinh kế bền vững của DIFD ở góc độ các nguồn lực tạo ra

sinh kế cũng chính các các nguồn vốn để thực hiện quá trình tự tạo việc làm. Xét ở

góc độ tương đối thì quá trình tự tạo việc làm cũng là quá trình xây dựng sinh kế.

Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét một cách toàn diện tất

cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của con người, đặc biệt

là các cơ hội hình thành nên chiến lược sinh kế của con người. Đây là cách tiếp cận

toàn diện nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lược đặt con người làm trung tâm

11

trong quá trình phân tích. Khả năng tiếp cận các nguồn lực của con người là yếu tố

trọng tâm của quá trình tự tạo việc làm [59].

Dự án Xây dựng sinh kế nâng cao đời sống của lao động nữ vùng ven biển

tỉnh Nghệ An của Ban Quản lý dự án Hỗ trợ chương trình ngành thủy sản Nghệ An

năm 2010. Dự án đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế của lao động nữ

vùng ven biển Nghệ An, điều tra khảo sát, phân tích các nghề nghiệp với lao động

nữ vùng ven biển Nghệ An. Dự án thực hiện các chương trình hỗ trợ thực tế cho lao

động nữ vùng ven biển, nhằm tìm giải pháp phù hợp nhất nâng cao đời sống lao

động nữ. Ngoài ra một số nhà nghiên cứu cũng đã tìm hiểu đưa ra nhận định về thực

trạng và giải pháp về việc làm cho các địa phương Nghệ An [5].

Nghiên cứu của Đoàn Minh Duệ (2009) về vấn đề đói nghèo ở một số huyện

Miền Tây Nghệ An- Thực trạng và giải pháp đến năm 2010, đã phân tích thực trạng

đói nghèo của các huyện Miền Tây Nghệ An, góp thêm cách tiếp cận để xem xét

đánh giá thực trạng đói nghèo cũng như cung cấp luận cứ khoa học giúp các ngành

các cấp ở Nghệ an đưa ra các giải pháp xóa đói giảm nghèo, trong đó có vấn đề tạo

việc làm [10].

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm

- Các yếu tố cá nhân

Nghiên cứu về sự tác động của trình độ chuyên môn đến khả năng tạo việc

làm Luận án Tiến sỹ của Trần Thị Thu (2003) đã chỉ ra công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đặt ra nhiều thách thức yêu cầu về kỹ năng lao động đòi hỏi người lao động

phải có trình độ chuyên môn lành nghề cao, thời gian làm việc dài, và những khó

khăn do ảnh hưởng tiêu cực của mặt trái nền kinh tế thị trường, đòi hỏi lao động

phải có tay nghề mới có cơ hội có việc làm [33].

Vai trò vốn con người tác động tới tăng trưởng kinh tế được đề cập trong

nghiên cứu của Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung (2008), số năm đi học là một

trong những thước đo biểu hiện vốn con người. Trong nghiên cứu tác giả đã sử

dụng mô hình hồi quy với thước đo vốn con người (số năm đi học bình quân, chi

phí giáo dục hay thu nhập). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sử dụng thước đo vốn

con người dựa trên chi phí và thu nhập chưa phù hợp với thực tế Việt Nam. Kết quả

12

nghiên cứu nhận định tỉnh nào có mức vốn con người cao hơn thì sẽ có mức GDP

cao hơn trong điều kiện các yếu tố khác không đổi [36].

Nghiên cứu của Thái Phúc Thành (2014) bổ sung rõ hơn về vai trò của vốn

con người đến việc hình thành sinh kế, tạo việc làm giảm nghèo. Vốn con người có

vai trò quyết định chiến lược sinh kế, các hoạt động sinh kế, điều phối tài sản sinh

kế khác trong các hoạt động sinh kế, điều chỉnh các thích ứng với tác động từ bên

ngoài nhằm tạo ra duy trì kết quả sinh kế [29].

Báo cáo của Ngân hàng phát triển châu Á nhận định rằng dù Việt Nam là một

ví dụ điển hình và phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo, vốn con người được

hiểu là trình độ giáo dục và sức khỏe của mỗi cá nhân, hai yếu tố được thừa nhận

một cách rộng rãi là loại tài sản sản xuất của người nghèo và là kết quả của một quá

trình đầu tư dài hạn. Đầu tư vào vốn con người vì thế rất quan trọng trong việc phá

vỡ vòng luẩn quẩn của đói nghèo, các tác giả của báo cáo cho rằng : người nghèo

nghèo vì họ thiếu vốn con người, người nghèo thiếu vốn con người vì họ nghèo.

James (1998) [69] sử dụng số liệu điều tra mức sống dân cư Việt Nam giai đoạn

1992-1993 đã kết luận giả thuyết các nhân tố làm tăng chi phí cơ hội khi lựa chọn tự

tạo việc làm bao gồm: kinh nghiệm làm việc, trình độ học vấn từ lớp 9 trở lên, chi phí

cơ hội sẽ tăng cho đến 44 tuổi; Trong khi đó các nhân tố làm giảm chi phí cơ hội lựa

chọn tự tạo việc làm ở Việt Nam gồm thất nghiệp, tuổi quá trẻ vừa tốt nghiệp, học vấn

dưới lớp 9, là phụ nữ. Truyền thống gia đình có nhiều thành viên tự tạo việc làm thì xác

suất lựa chọn tự tạo việc làm cũng cao hơn hoàn toàn không do chi phí cơ hội thấp mà

là do yếu tố sở thích, truyền thống gia đình. Vấn đề này có những nét tương đồng với

nghiên cứu của Đ.T.Q.Trang (2007) [58] đã tìm thấy những bằng chứng ở Việt Nam

những người có số năm đi học càng ít có xu hướng lựa chọn tự tạo việc làm nhiều hơn,

vì chủ yếu tự tạo việc làm ở Việt Nam là trong khu vực phi chính thức.

Ngô Quỳnh An (2012) cho rằng khu vực tự tạo việc làm chủ yếu thu hút

những lao động thanh niên chưa qua đào tạo, trong lĩnh vực nông nghiệp và dưới

hình thức tự tạo của bản thân, chỉ có một số rất ít có thể “khởi sự doanh nghiệp”.

Các phát hiện này đã xác định muốn khu vực tự tạo việc làm của thanh niên thực sự

trở thành động lực của phát triển và tăng trưởng kinh tế cần thay đổi quan niệm cho

13

rằng “tự tạo việc làm: chỉ là cứu cánh trong trường hợp thất nghiệp và thiếu việc

làm [18]. Tăng cường khuyến khích lựa chọn tự tạo việc làm cho thanh niên phải

được tiến hành đồng bộ với việc đào tạo chuyên môn kỹ thuật, hỗ trợ kiến thức, kỹ

năng, vốn, thị trường... cho thanh niên.

Lê Xuân Bá (2009) đã đưa ra một số phân tích đối với quá trình chuyển dịch

cơ cấu kinh tế của lao động nông thôn Việt Nam trong đó có xét đến đối tượng tự

làm, khẳng định trình độ giáo dục cũng có ảnh hưởng đến khả năng chuyển dịch

của lao động. Ở mức độ vĩ mô, chất lượng của lực lượng lao động nông thôn có tác

động tương đối lớn đến tốc độ chuyển dịch. Xu hướng chung là trình độ giáo dục

của lao động càng cao thì khả năng chuyển dịch của lao động càng lớn [14].

Phân tích về yếu tố giới nghiên cứu của Trần Thị Thu (1999) [35] khẳng

định nguyên nhân đưa phụ nữ đến với tự tạo việc làm khu vực phi chính thức ở Việt

Nam là do vai trò quan trọng của phụ nữ trong việc nuôi sống gia đình, quản lý tài

chính gia đình, chăm sóc gia đình và nội trợ, phụ nữ khó kiếm việc làm, mất việc

làm do giảm biên chế khi cơ cấu kinh tế thay đổi. Vấn đề này được đề cập trong

nghiên cứu của Linda Yueh (2009) cho rằng sự khác biệt giới tính cũng là một yếu

tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm [64].

Lê Xuân Bá (2009) đưa ra những nhận định trong khoảng 10 năm qua và

trong hầu hết các loại chuyển dịch lao động được xem xét, yếu tố giới cũng có ảnh

hưởng đến khả năng chuyển dịch. Tác động của yếu tố này như sau: i) Nam giới

dường như có nhiều khả năng chuyển dịch lao động hơn nữ giới trong thời gian qua

và đối với hầu hết các loại hình chuyển dịch; ii) Đối với loại hình chuyển dịch lao

động nông nghiệp – phi nông nghiệp khả năng chuyển dịch của nam giới lớn hơn ở

thời kỳ 1993-1998 nhưng biểu hiện lại không rõ trong thời kỳ 2001-2004; iii) Nam

giới có xác suất chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang tiểu thủ công nghiệp và

công nghiệp nông thôn lớn hơn ở thời kỳ 1993-1998 trong khi đó vai trò đó lại

thuộc về nữ giới ở giai đoạn sau 2001-2004; iv) Ngược lại, nữ giới lại có khả năng

chuyển dịch từ SXNN sang dịch vụ cao hơn trong thời kỳ 1993-1998. Trong thời kỳ

2001-2004 khả năng chuyển dịch lớn hơn lại thuộc về nam giới; v) Đối với loại hình

14

chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang làm thuê, nam giới luôn luôn có khả

năng chuyển dịch cao hơn ở cả hai thời kỳ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, xu

hướng chung là tuổi của lao động càng trẻ thì khả năng chuyển dịch lao động càng

cao hơn. Tuy nhiên, điều này không phải là luôn luôn đúng trong mọi trường hợp: i)

Yếu tố này có ý nghĩa hơn ở vùng đồng bằng so với miền núi khi xem xét chuyển

dịch lao động nông nghiệp – phi nông nghiệp; ii) Tác động của độ tuổi lao động đến

việc chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các hoạt động dịch vụ và tự làm có

ý nghĩa không cao [14].

Vốn tài chính là một vấn đề được quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu đến

khả năng tự tạo việc làm. Các nhà nghiên cứu khác nhau như Evan (1989), Kidd

(1993), Bernhardt (1994) đã tìm được ảnh hưởng đáng kể của vốn tài chính tới khả

năng tự tạo việc làm. Họ cho rằng vốn là rào cản chủ yếu của tự tạo việc làm. Một

số nghiên cứu cho rằng vốn được coi là nhân tố tạo động lực hơn là rào cản.

Nghiên cứu của Đỗ Thị Quỳnh Trang (2007) cho rằng nguồn thu nhập bên ngoài

càng cao, khả năng lựa chọn tự tạo việc làm càng thấp (nguồn thu nhập bên ngoài

bao gồm các khoản tiền do người thân gửi, đầu tư vào thị trường bất động sản và

thị trường tài chính [58].

Trần Thu Hồng Ngọc (2009) đã kiểm định các yếu tố đến khả năng có việc

làm phi nông nghiệp lao động nam khu vực huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long đã đưa

ra một số nhận định về sức khỏe, học nghề, vốn sản xuất và việc làm tiểu thủ công

nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của lao động nam. Thực tế cho thấy

khi người lao động nam chọn việc làm tiểu thủ công nghiệp để làm việc cố định thì

khả năng có được việc làm của họ giảm, việc có sức khỏe tốt, tham gia học nghề có

vốn để sản xuất thì xác suất có việc làm của họ càng cao. Các yếu tố tuổi, trình độ

học vấn các cấp thông tin việc làm và diện tích đất canh tác không ảnh hưởng đến

xác suất có việc làm của lao động nam [38].

- Các yếu tố thuộc về hộ gia đình

Theo Dewit (1993) nền tảng gia đình là quan trọng trong việc quyết định lựa

chọn giữa tự tạo việc làm và làm công. Nhiều nhà nghiên cứu nhấn mạnh tới tác

động của nghề nghiệp và học vấn của cha mẹ tới khuynh hướng tự tạo việc làm. Các

15

nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng đáng kể của nghề nghiệp của người cha tới sự lựa

chọn nghề nghiệp của con cái. Một người có nhiều khả năng trở thành tự tạo việc

làm nếu cha anh ta cũng tự tạo việc làm . Cũng theo Dewit một người có xu hướng

chấp nhận rủi ro để có được lợi ích cao hơn nếu bạn đời của họ cũng làm việc và có

thu nhập ổn định [57].

Dự án FSPS chương trình hỗ trợ ngành thủy sản của Sở nông nghiệp nông

thôn Nghệ An (2010) đã khẳng định nguồn lực cho phát triển kinh tế và thực hiện

các hoạt động sinh kế của lao động nữ ven biển tỉnh Nghệ An còn nhiều hạn chế

như trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn lao động thấp, phụ nữ vất vả sinh nhiều

con chăm lo gánh vác gia đình thay nam giới đi biển, thiếu đất nông nghiệp để canh

tác. Nghề nghiệp chủ yếu của lao động nữ tại các xã ven biển liên quan nhiều đến

các nghề đi biển. Sinh kế của lao động nữ phụ thuộc chủ yếu vào nghề biển và phụ

thuộc vào người chồng [5].

Đỗ Thị Quỳnh Trang (2007) nghiên cứu ở Việt Nam cũng đã tìm thấy bằng

chứng cho rằng, mặc dù đối với nam giới thì tình trạng hôn nhân và số con không

ảnh hưởng đến lựa chọn tự tạo việc làm của họ, đối với phụ nữ, số con của họ làm

tăng khả năng lựa chọn tự làm [58].

Ở Việt Nam, nghiên cứu của James(1998) đã khẳng định nếu gia đình có

tỷ lệ số người tự tạo việc làm cao thì cơ hội lựa chọn tự tạo việc làm của các

thành viên khác cũng cao hơn [69]. Linda Yueh (2009) cũng đã đưa ra ý kiến

tương tự khi nghiên cứu tự tạo việc làm của nông thôn Trung Quốc, một người

quyết định khởi sự doanh nghiệp khi có bạn bè hay người thân trong gia đình đang

kinh doanh [64].

Ngô Quỳnh An (2012) đã khẳng định vai trò của gia đình là quan trọng nhất

trong việc hỗ trợ khuyến khích thanh niên tự tạo việc làm. Gia đình cung cấp các

tiềm lực tài chính, truyền thống tự tạo việc làm đến vai trò của hộ gia đình các thành

viên nữ trong hộ gia đình đều có mối quan hệ tỷ lệ thuận với khả năng tự tạo việc

làm của thanh niên Việt Nam [18].

16

- Các yếu tố thuộc về cộng đồng

Ngô Quỳnh An(2012) khẳng định vai trò của gia đình đối với tự tạo việc làm

của thanh niên, tuy nhiên với các dữ liệu phân tích định tính mà tác giả thu thập

được, có khá nhiều trường hợp thanh niên gặp phải sự phản đối từ gia đình hoặc

hoàn cảnh gia đình khó khăn không thể hỗ trợ nhưng họ vẫn lựa chọn con đường tự

tạo việc làm. Điều này cho thấy bên cạnh gia đình, người thân, mạng lưới vốn xã

hội giao tiếp rộng hơn được hình thành thông qua quá trình tham gia các câu lạc bộ,

hiệp hội nghề, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn... cũng như vốn xã hội liên kết có được từ

sự hỗ trợ của Chính phủ, các tổ chức trong và ngoài nước đã phát huy tác dụng giúp

thanh niên tự tạo việc làm [18].

Phân tích quá trình tự tạo việc làm, điều tra mối quan hệ giữa các mạng tự

tạo việc làm và xã hội ở đô thị Trung Quốc. Vấn đề này được đề cập trong nghiên

cứu của Linda Yueh (2009) đã xác định có một mạng xã hội có thể giúp cung cấp

khả năng tự làm chủ và mạng lưới tín dụng, và hỗ trợ trong điều hướng một môi

trường không chắc chắn thể chế cho phép và giấy phép thường đòi hỏi mối quan hệ

giữa các cá nhân để tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí thông tin thực thi bằng

cách giao dịch với những người được biết đến. Như vậy, sở hữu những đặc điểm

khác sản xuất và khả năng quan sát liên tục bao gồm cả thái độ đối với rủi ro nếu có

thể, các mạng xã hội dự kiến sẽ tác động đến khả năng tự làm chủ [64].

Nghiên cứu của Lê Xuân Bá và cộng sự (2009) xác định mặc dù sự chủ động

của các cấp chính quyền địa phương có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu lao

động nông thôn, không nên coi chuyển dịch cơ cấu lao động nói chung và cơ cấu lao

động nông thôn nói riêng là một chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của các cấp

chính quyền hay một mục tiêu cứng nhắc nhất thiết phải đạt được trong một khoảng

thời gian nhất định do bản thân các yếu tố tác động đến quá trình này còn phụ thuộc

vào rất nhiều yếu tố khác nằm ngoài sự hoạt động của các cấp chính quyền địa

phương như đã được phân tích. Tuy nhiên, các cấp chính quyền địa phương có thể ra

các chính sách để tạo các điều kiện thuận lợi cho người lao động có thể dễ dàng

chuyển dịch lao động, chuyển đổi ngành nghề ngay trong địa phương mình hoặc di

chuyển đi làm việc ở các địa phương khác, tự tạo việc làm tại địa phương [14].

17

Với ý nghĩa tác động quan trọng của cơ sở hạ tầng của địa phương đến khả

năng và tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn, cần có các chính sách tăng

cường việc nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng cơ sở nông thôn trên cơ sở có qui hoạch

một cách khoa học khu vực nông thôn. Tuy nhiên, tính bền vững của các cơ sở hạ

tầng cần rất được quan tâm. Mặc dù có tác động gián tiếp đến chuyển dịch cơ cấu

lao động, yếu tố “kéo’ này rất quan trọng làm cho thị trường hàng hoá nông thôn

phát triển, giảm dần khoảng cách với khu vực thành thị và tạo mối liên kết chặt chẽ

hơn với khu vực thành thị.

Phạm Quý Thọ (2000) trong đề tài “Ảnh hưởng của di dân từ nông thôn ra

thành thị và việc làm của dân cư trong giai đoạn CNH, HĐH” đã phân tích quy mô

di dân từ nông thôn ra thành thị (Hà Nội), ảnh hưởng của di dân nông thôn đến việc

làm và mức sống, chỉ ra hiện trạng hoạt động kinh tế và việc làm của lao động di

cư, mức sống của người di dân từ nông thôn ra Hà Nội; đồng thời đã đề xuất một số

biện pháp để điều tiết di dân nông thôn thành thị nhằm tạo việc làm và nâng cao

mức sống như quy hoạch và mở rộng phát triển kinh tế xã hội Hà Nội, hình thành

và phát triển các hình thức dịch vụ, hoàn thiện chính sách quản lý nhân khẩu [26].

1.2. Cơ sở lý luận tự tạo việc làm của lao động nông thôn

1.2.1. Việc làm, tạo việc làm, giải quyết việc làm và tự tạo việc làm

1.2.1.1. Việc làm

Điều 13, Chương II (Việc làm) Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà Xã hội

chủ nghĩa Việt Nam: " Việc làm là hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập mà

không bị pháp luật cấm” [27, tr.35]. Khái niệm này cũng được vận dụng trong các

cuộc điều tra mẫu về thực trạng lao động và việc làm hàng năm của Việt Nam và

được cụ thể hoá thành ba dạng hoạt động sau:

- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền mặt hoặc bằng

hiện vật cho công việc đó.

- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm: sản xuất nông

nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế phi

nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần.

18

- Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình

thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất

do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế phi

nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý.

Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai

điều kiện:

Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và

cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn mạnh tiêu

thức tạo ra thu nhập của việc làm.

Hai là, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý

của việc làm. Hoạt động có ích không giới hạn về phạm vi và ngành nghề và hoàn

toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao động ở Việt Nam trong quá trình

phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Người lao động hợp pháp ngày nay được

đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do tìm kiếm việc làm, hoặc tạo ra việc làm cho

người khác trong khuôn khổ pháp luật, không còn bị phân biệt đối xử cho dù làm

việc trong hay ngoài khu vực Nhà nước [33, tr.14-15].

Trạng thái phù hợp được thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí ban

đầu (C) như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu... và chi phí về sức lao

động (V). Có thể biểu diễn mối quan hệ tỷ lệ này bằng phương trình sau:

Việc làm = C/V

Quan hệ tỷ lệ biểu hiện sự kết hợp giữa C và V phải phù hợp với trình độ

công nghệ của sản xuất. Khi trình độ kỹ thuật công nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó

cũng thay đổi theo, có thể công nghệ sử dụng nhiều vốn hoặc công nghệ sử dụng

nhiều sức lao động. Chẳng hạn, trong điều kiện kỹ thuật thủ công một đơn vị chi phí

ban đầu về tư liệu sản xuất, vốn có thể kết hợp với nhiều đơn vị sức lao động. Còn

trong điều kiện tự động hoá, sản xuất theo dây chuyền thì chi phí về vốn, thiết bị,

công nghệ rất cao nhưng chỉ đòi hỏi sức lao động với tỷ lệ rất thấp (công nghệ sử

dụng nhiều vốn). Do đó, tuỳ từng điều kiện cụ thể mà lựa chọn phương án phù hợp

để có thể tạo việc làm cho người lao động.

19

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt động lao

động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật. Việc làm là phạm trù để chỉ trạng

thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn,tư liệu sản xuất,

công nghệ…) để sử dụng sức lao động đó [39, tr 259].

Trong công tác thống kê, điều tra khảo sát về lao động việc làm ở Việt Nam,

các tiêu thức xác định việc làm có cụ thể hơn, việc làm của các thành viên hộ gia

đình được định nghĩa là một trong ba loại được pháp luật của Việt Nam công nhận,

bao gồm:

Loại 1-Làm công: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền

mặt hoặc hiện vật cho công việc đó. Người làm loại công việc này mang sức lao

động (chân tay hoặc trí óc) của mình để đổi lấy tiền công, tiền lương, không tự

quyết định được những vấn đề liên quan đến công việc mình làm như mức lương,

số giờ làm việc, thời gian nghỉ phép...

Loại 2- Tự làm: Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm

sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên đất so chính thành viên đó sở hữu,

quản lý hay có quyền sử dụng, hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp, lâm

nghiệp, thủy sản do chính thành viên đó làm chủ hay quản lý toàn bộ hoặc một phần;

thành viên đó chi toàn bộ chi phí và thu toàn bộ lợi nhuận trong loại công việc này.

Loại 3- Tự làm: Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được

trả thù lao dưới hình thức tiền công tiền lương cho công việc đó. Các công việc

gồm sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên đất do chủ hộ hoặc một thành

viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế ngoài

nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ

hoặc quản lý [18].

1.2.1.2. Tạo việc làm

Về mặt lý thuyết, “tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng, chất lượng tư

liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội

khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động đem lại thu nhập cho người lao

động” [39, tr.261].

20

Để cho người có sức lao động muốn lao động có thể tìm được việc làm phù

hợp với năng lực và sở trường của họ, đồng thời người sử dụng lao động có thể thuê

được số lượng, chất lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc và mục tiêu của

sản xuất kinh doanh thì việc phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động có vai

trò quan trọng. Việc này chẳng những giúp cho người chủ sử dụng lao động duy trì

và phát triển doanh nghiệp mà còn tạo cho người lao động có công ăn việc làm, có

thu nhập, nâng cao sự thoả mãn của cá nhân lao động, góp phần phát triển xã hội ổn

định, phồn vinh, giảm nghèo đói.

Về phía người lao động muốn tìm được việc làm phù hợp, có thu nhập cao,

đương nhiên phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư cho phát triển sức lao động của

mình, có nghĩa là phải tự mình hoặc là dựa vào các nguồn tài trợ (từ gia đình, từ các

Tổ chức xã hội) để tham gia đào tạo, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất

định - điều kiện cần thiết cho lao động nữ tham gia vào thị trường lao động.

Về phía người sử dụng lao động gồm các doanh nghiệp trong nước thuộc các

thành phần kinh tế, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế

xã hội cần có thông tin về thị trường đầu vào và đầu ra để không chỉ tạo ra chỗ làm

việc mà còn phải duy trì và phát triển chỗ làm việc cho người lao động. Đó cũng

chính là duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

1.2.1.3. Giải quyết việc làm

Giải quyết việc làm là quá trình đưa người lao động vào làm việc, tạo ra

những điều kiện cần thiết kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Giải quyết việc

làm liên quan đến việc phát triển nguồn nhân lực. Nghĩa là quá trình diễn ra từ vấn

đề giáo dục đào tạo đến phổ cập nghề nghiệp để chuẩn bị cho người lao động, đến

tự do lao động và hưởng thụ giá trị lao động mà họ tạo ra cải thiện và nâng cao chất

lượng cuộc sống.

Theo nghĩa này vấn đề giải quyết việc làm gắn liền và được thực hiện

thông qua các chính sách các chương trình phát triển kinh tế chung của Đảng và

Nhà nước. Không những thế nó gắn liền với vấn đề phát triển giáo dục đào tạo

nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cùng với việc sử dụng có hiệu

21

quả và phát triển nguồn nhân lực một cách có hiệu quả để thực hiện mục tiêu

tăng trưởng kinh tế.

1.2.1.4. Tự tạo việc làm

Nghị quyết Ðại hội Ðảng toàn quốc lần thứ X xác định rõ: “Phát triển thị

trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung-cầu lao động, phát

huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm”. Các

chương trình hỗ trợ tín dụng, chuyển giao công nghệ và dạy nghề giúp người lao

động nói chung và thanh niên nói riêng đầu tư sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm

là một trong những nội dung hoạt động của các Chương trình mục tiêu quốc gia về

việc làm, giảm nghèo và dạy nghề đến năm 2010 và 2015.

“Tự tạo việc làm là quá trình người lao động tự tổ chức kết hợp sức lao động

của bản thân và những người khác với tư liệu sản xuất mà họ sở hữu hay tự bỏ chi

phí đầu tư nhằm đem lại thu nhập hợp pháp’’ [18, tr.20]. Trong thực tế, “tự tạo việc

làm của người lao động là quá trình họ tự tạo ra, chịu trách nhiệm tổ chức và thực

hiện các hoạt động lao động đem lại nguồn thu nhập hợp pháp, mà với những hoạt

động này người lao động tự đầu tư chi phí và hưởng toàn bộ lợi nhuận thu được ứng

với chi phí họ đầu tư”[18]. Mặc dù các thuật ngữ này đã được sử dụng khá phổ biến

trong thực tế ở Việt Nam, nhưng trong luận án, lần đầu tiên các khái niệm sâu và

đầy đủ về “tự tạo việc làm” và “khả năng tự tạo việc làm” được xây dựng cùng với

các tiêu chí nghiên cứu và đánh giá cụ thể.

Nghiên cứu của Lê Xuân Bá (2006) đã đưa ra khái niệm việc làm tự tạo đó là

các hoạt động được xem như là “việc làm tự tạo”, liên quan đến việc tự quản lý và sở

hữu một cơ sở sản xuất các hàng hoá và dịch vụ. Người mua loại lao động này không

thể đưa ra các điều khoản trực tiếp về sản phẩm. Ví dụ, những người có các xưởng

sản xuất, cửa hàng cửa hiệu…họ chỉ có trách nhiệm đối với các kết quả với chính bản

thân họ. Ở các nước đang phát triển, sự phân chia giữa làm công ăn lương và việc làm

tự tạo nhiều khi không rõ. Có một khoảng trùng lắp giữa lao động được trả công và

lao động tự trả công mà ở đó các hoạt động này vừa có thể được xem là lao động

được thuê vừa có thể là lao động tự thuê. Ví dụ, những người đóng đồ đạc hoặc thợ

22

may, đôi khi có thể làm công việc kinh doanh của họ ở nhà của khách hàng, dưới sự

giám sát của khách hàng trong suốt quá trình sản xuất cũng như sửa sang các sản

phẩm cho phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Loại kinh doanh này có thể được

xem là lao động làm thuê nếu xét theo quan điểm họ bị giám sát bởi khách hàng và

thu nhập của họ phụ thuộc vào thời gian lao động. Nhưng hoạt động này cũng có thể

được xem là việc làm tự tạo vì anh ta phải tự đầu tư vào nguyên liệu, công cụ sản

xuất và tự điều hành hoạt động kinh doanh của mình. Những hoạt động có đặc thù

“giao thoa” như vậy được xếp vào hoạt động tự tạo việc làm [14, tr.13-15].

DIFD đã đưa ra mô hình Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm

xem xét một cách toàn diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến

sinh kế của con người, đặc biệt là các cơ hội hình thành nên chiến lược sinh kế của

con người. Đây là cách tiếp cận toàn diện nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lược

đặt con người làm trung tâm trong quá trình phân tích. Khả năng tiếp cận các nguồn

lực của con người là yếu tố trọng tâm của quá trình tự tạo việc làm. Có 5 loại nguồn

lực (nguồn vốn cơ bản):

- Nguồn lực con người bao gồm khả năng, kỹ năng, kiến thức, kinh

nghiệm, khả năng lao động, sức khỏe, trình độ giáo dục… để giúp con người theo

đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau nhằm đạt được kết quả sinh kế hay mục

tiêu sinh kế của họ.

- Nguồn lực tài chính là các nguồn tài chính mà người ta sử dụng nhằm đạt

được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm nguồn dự trữ hiện tại (các

khoản tiền tiết kiệm, tiền mặt, trang sức), khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ

bên ngoài như từ người thân hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau.

- Nguồn lực vật chất: bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản hỗ trợ cho các

hoạt động sinh kế, ví dụ như: đường giao thông, nhà ở, thông tin, các trung tâm

thương mại.

- Nguồn lực xã hội: bao gồm các mối quan hệ trong xã hội mà con người dựa

vào để thực hiện các hoạt động sinh kế, chủ yếu là mạng lưới xã hội (các tổ chức chính trịnh hoặc dân sự) thành viên của các tổ chức cộng đồng. Vốn xã hội là một

loại tài sản sinh kế. Nó nằm trong các mối quan hệ xã hội (hoặc các nguồn lực xã

23

hội) chính thể và phi chính thể mà qua đó người dân có thể tạo ra cơ hội và thu được lợi ích trong quá trình thực thi sinh kế.

- Nguồn lực tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất đai, rừng, tài

nguyên biển, nước, không khí, đa dạng sinh học … mà con người có được hay có thể

tiếp cận được nhằm phục vụ cho các hoạt động và mục tiêu sinh kế của họ. Nguồn lực

tự nhiên thể hiện khả năng sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập

phục vụ cho các mục tiêu sinh kế của họ. Tiếp cận Khung sinh kế bền vững của DIFD

ở góc độ các nguồn lực tạo ra sinh kế cũng chính các các nguồn vốn để thực hiện

quá trình tự tạo việc làm. Xét ở góc độ tương đối thì tự tạo việc làm cũng là quá

trình xây dựng sinh kế [37].

Trên thế giới, có hai khái niệm rất gần với “tự tạo việc làm” là khái niệm

“tự làm chủ” và khái niệm “làm việc tự do”. Tự làm (self-employed) là quá trình

một người tự làm việc cho bản thân mình (không làm công cho ai và không được ai

thuê mướn hay trả công) với những công việc kinh doanh hay chuyên môn họ làm

chủ hoặc những công việc theo hợp đồng độc lập mà họ kiểm soát toàn bộ quá trình

tổ chức thực hiện và có được thu nhập từ những công việc này. “Tự làm” là một

hình thức làm việc để phân biệt với “làm công ăn lương”. Ớ Việt Nam, “tự làm’’

trong các cuộc Khảo sát mức sống hộ gia đình và Điều tra Lao động-việc làm lại

bao gồm một trong 2 dạng sau:

(i) Nhóm làm chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, hoặc tự làm cho bản thân và

gia đình: Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm sản xuất nông

nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên đất do chính thành viên đó sở hữu, quản lý hay có

quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản do

chính thành viên đó làm chủ hay quản lý; thành viên đó chi toàn bộ chi phí và thu

toàn bộ lợi nhuận trong loại công việc này.

(ii) Nhóm lao động gia đình: Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng

không được trả thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương hay lợi nhuận cho công

việc đó, gồm sản xuất nông-lâm nghiệp, thủy sản trên đất do chủ hộ hoặc một thành

24

viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng; hoặc hoạt động kinh tế ngoài

nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản do chính thành viên đó làm chủ hay quản lý.

Làm việc tự do: là quá trình mà người lao động làm việc độc lập không có

đơn vị quản lý trong những lĩnh vực ngành nghề mà người đó làm việc với một

lượng thời gian nhất định (thường là bán thời gian) và đem lại thu nhập hợp pháp.

Những công việc phù hợp với hình thức làm việc tự do là những công việc có

thể đòi hỏi tính sáng tạo, kỹ năng linh hoạt, trình độ chuyên môn cao như thiết kế,

sáng tác, quản lý, nghiên cứu, tư vấn cấp cao .. Tuy nhiên, ở Việt Nam, làm việc tự

do cũng còn phổ biến ở những công việc giản đơn không đòi hỏi kỹ năng cao, công

việc theo mùa vụ nên không thích hợp thuê lao động toàn bộ thời gian như: vận

chuyển hàng hóa, giải đáp thắc mắc qua điện thoại, nhân viên tư vấn, phục vụ...Nếu

xét ở khía cạnh không chịu sự quản lý của ai hoặc tổ chức nào thì đây cũng là một

hình thức tự làm. Những người làm việc tự do cũng có thể kết hợp với nhau để thực

hiện những công việc đòi hỏi lao động nhóm, hoặc ký kết với một công ty trung gian

hoặc trực tiếp với khách hàng để cung cấp sản phẩm và dịch vụ, là những hợp đồng

được ký kết theo từng công việc và nhận thù lao với công việc đó. Tuy nhiên, trong

những trường hợp, những người làm việc tự do này chỉ có sức lao động và kỹ năng

của mình để đảm nhận công việc và nhận thù lao thì thực chất cũng chỉ là làm công

mà thôi. Chỉ có những trường hợp người làm việc tự do thực sự đầu tư vào quá trình

tổ chức kết hợp các nguồn lực (vốn, công nghệ, nhân lực) để hoàn thành hợp đồng

mới được coi là tự làm (chẳng hạn như làm thầu khoán) [18,tr.13].

Ở Việt Nam, thuật ngữ “tự tạo việc làm” thường xuất hiện khi đề cập tới

khuyến khích khởi sự các doanh nghiệp tư nhân hay đơn giản chỉ là một hoạt động

sản xuất kinh doanh buôn bán nhỏ nhằm kiếm sống-doanh nghiệp vi mô, hoặc tạo

lập các hoạt động kinh tế của hộ gia đình, trang trại gia đình. Các đối tượng được

khuyến khích hoặc hỗ trợ “tự tạo việc làm” trong các chính sách của nhà nước hiện

nay phần nhiều là thanh niên, phụ nữ, người nghèo, người mất việc làm, người tàn

tật [18, tr.13].

25

Ngô Quỳnh An (2012) đã đưa ra khái niệm tự tạo việc làm xét ở khía cạnh:

“Về mặt lý luận, tự tạo việc làm là quá trình người lao động tự tổ chức kết hợp

sức lao động của bản thân và những người khác với tư liệu sản xuất mà họ sở hữu

hay tự bỏ chi phí đầu tư nhằm đem lại thu nhập hợp pháp. Trong thực tế, tự tạo

việc làm của người lao động là quá trình họ tự tạo ra, chịu trách nhiệm tổ chức và

thực hiện các hoạt động lao động đem lại nguồn thu nhập hợp pháp, mà với

những hoạt động này người lao động tự đầu tư chi phí và hưởng toàn bộ lợi nhuận

thu được ứng với chi phí họ đầu tư”[18, tr.16].

Trên cơ sở phân tích các vấn đề khái niệm tự tạo việc làm trên thế giới và

Việt Nam, tác giả luận án cũng có những quan điểm đồng nhất với khái niệm mà

Ngô Quỳnh An đã đề xuất. Với khái niệm đó đã cho thấy về mặt bản chất và thực

tiễn của tự tạo việc làm làm rõ hơn các căn cứ để xác định công việc của người nào

đó là tự làm. “Về mặt lý luận, tự tạo việc làm của lao động nông thôn là quá trình

người lao động tự tổ chức kết hợp sức lao động của bản thân và những người khác

với tư liệu sản xuất mà họ sở hữu hay tự bỏ chi phí đầu tư nhằm đem lại thu nhập

hợp pháp. Trong thực tế, tự tạo việc làm của lao động nông thôn là quá trình họ tự

tạo ra, chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện các hoạt động lao động đem lại

nguồn thu nhập hợp pháp, mà với những hoạt động này người lao động tự đầu tư

chi phí và hưởng toàn bộ lợi nhuận thu được ứng với chi phí họ đầu tư”.

Căn cứ theo khái niệm trên tự tạo việc làm của lao động nông thôn có một số

đặc điểm cơ bản:

- Tự bản thân lựa chọn và quyết định cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh

- Tự tìm kiếm và quyết định đầu tư các nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh

của mình

- Có nhiều khách hàng tuy nhiên khách hàng không ổn định, không có mối

quan hệ lâu dài

- Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội của khu vực nông thôn có nhiều khó

khăn, khả năng phát triển thị trường hạn chế.

Quá trình kết hợp để tạo ra việc làm sẽ bị tác động bởi các yếu tố khác nhau,

thúc đẩy khả năng tự tạo việc làm cần phải xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng đến tự

tạo việc làm.

26

1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn

1.2.2.1. Các yếu tố thuộc về cá nhân lao động nông thôn

- Tuổi

Độ tuổi là một trong những yếu tố của cá nhân tác động tới khả năng tự tạo

việc làm của lao động nông thôn. Độ tuổi phản ánh có thể tác động tới việc hình

thành từng cấu thành của khả năng tự tạo việc làm của họ như mong muốn, năng

lực tiềm năng và điều kiện tiếp cận các nguồn lực. Phân tích sự tác động của yếu tố

tuổi đến khả năng tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Nhận thấy biến đổi về

khả năng tiếp cận tự tạo việc làm thay đổi theo từng nhóm tuổi.

Nhóm 15-17 tuổi, là nhóm còn trong tuổi đi học, phụ thuộc nhiều vào gia

đình, tham gia lao động với tư cách là lực lượng lao động bổ sung chứ không phải

là lực lượng lao động chính.

Nhóm 18-24 tuổi, là nhóm đã kết thúc giai đoạn học phổ thông và tham gia

quá trình giáo dục đào tạo kỹ năng, nghề nghiệp, trải nghiệm để lựa chọn nghề

nghiệp và việc làm. Với xu thế học tập suốt đời, ngày càng nhiều lao động nông

thôn lựa chọn phong cách sống năng động, vừa học - vừa làm trong giai đoạn này.

Cũng từ nhóm tuổi này trở đi, lao động nông thôn mới có đủ năng lực pháp lý để sử

dụng và thuê lao động.

Nhóm 25-29 tuổi, là nhóm thường đã kết thúc giai đoạn giáo dục đào tạo

nghề nghiệp, đã tích lũy được một số kinh nghiệm trên thị trường lao động. Quyết

định lựa chọn việc làm và nghề nghiệp cũng thường được đưa ra vào giai đoạn này.

Nhóm tuổi 30- 45 tuổi là nhóm tuổi được cho là phù hợp nhất đối với quá

trình tự tạo việc làm. Độ tuổi này lao động nông thôn có khả năng tích lũy đủ 5

nguồn lực, cá nhân, vật chất, xã hội, tài chính, tự nhiên để có thể tự tạo việc làm.

Ngoài ra kinh nghiệm cũng được tích lũy với độ tuổi này là cơ hội để tự tạo việc

làm thành công.

- Giới tính

Ðặc điểm về giới tính ảnh hưởng lớn đến khả năng tự tạo việc làm, khu vực

nông thôn thường có sự phân biệt về giới tính trong quá trình tạo việc làm. Nam

27

giới dường như có nhiều khả năng tự tạo việc làm tốt hơn lao động hơn nữ giới

trong thời gian qua và đối với hầu hết các loại hình công việc. Tuy nhiên đối với các

loại hình lao động tự làm quy mô hộ gia đình ít có sự phân biệt về giới khi quyết

định khả năng tham gia của người dân. Thị trường lao động dịch vụ đã xuất hiện sự

phân mảng theo giới, một số ngành nghề chỉ có nam giới mới có khả năng tự tạo

việc làm cao. Thực tế khảo sát cho thấy, có những hoạt động dịch vụ như sửa chữa

xe máy, cơ khí, xây dựng… hầu như chỉ nam giới mới có cơ hội tham gia, các hoạt

động này cũng trở nên ngày càng phổ biến trong nông thôn hiện nay. Tuy nhiên một

số ngành nghề với số vốn nhỏ lại phù hợp với nữ giới ở khu vực nông thôn.

Do tác động rõ nét của yếu tố và vấn đề giới tính trong quá trình tự tạo việc

làm cần thiết kế các chính sách trợ giúp đối với lao động trẻ và lao động nữ từ nông

thôn như các vấn đề về văn hóa, vấn đề về cân bằng giới nhất là ở các khu công

nghiệp tập trung. Mặc dù đây là các chính sách xã hội nhưng lại đảm bảo tính bền

vững của chuyển dịch lao động từ nông thôn. Vai trò của công nghệ thông tin, của

những biện pháp hỗ trợ việc làm nông thôn cho các đối tượng này cần được quan

tâm. Việc mở rộng hoạt động dịch vụ phục vụ nông nghiệp cũng sẽ giúp cho quá

trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn được thúc đẩy.

- Trình độ học vấn

Trình độ học vấn thường được đo bằng sự tích lũy, sự thành đạt về mức độ

kiến thức nào đó trong xã hội. Thông thường trình độ học vấn cá nhân được đo

thông qua một số chỉ tiêu số năm đi học trung bình. Trình độ học vấn cao khả năng

tích lũy các khối lượng kiến thức càng lớn cơ hội tự tạo việc làm thành công càng

cao. Quá trình tự tạo việc là của lao động nông thôn cần có một trình độ học vấn cơ

bản khi người lao động đã hội đủ những điều kiện cần thiết để tự tạo việc làm.

- Trình độ chuyên môn

Trình độ chuyên môn được thể hiện thông qua quá trình người lao động tích

lũy các kiến thức về một ngành nghề được đào tạo cụ thể nào đó. Đối với lao động

nông thôn việc tham gia các khóa đào tạo nghề, hoặc tích lũy kiến thức về một nghề

nghiệp nhất định có ảnh hưởng lớn đến khả năng tự tạo việc làm.

28

- Đặc điểm về tâm lý

Về mặt tâm lý học, tâm lý truyền thống, người nông dân có tính tư hữu cao,

tầm nhìn hạn chế. Chính những điều này đã góp phần kéo sự phát triển của nông

thôn, nông dân lại. Vì vậy việc thực hiện các chính sách của Nhà nước nhằm tự tạo

việc làm còn nhiều hạn chế. Ðộng lực, khát vọng cải thiện đời sống của người nông

dân còn chưa thực sự cao. Lao động nông thôn còn ngại sự thay đổi. Khát vọng thay

đổi, làm giàu, đi lên của người nông dân còn chưa cao. Họ dường như ngại thay đổi,

chấp nhận cuộc sống bình thường.

Tóm lại đối với cá nhân lao động nông thôn đang tồn tại một tác phong làm

việc với nhiều hạn chế ảnh hưởng đến quá trình tự tạo việc làm. Lao động nông

thôn vừa là chủ thể của nông nghiệp và nông thôn, vừa là một yếu tố cơ bản cấu

thành lực lượng sản xuất trong nông nghiệp. Do đó quá trình CNH- HĐH nông dân

phải có nhiệm vụ chuyển dịch từ chỗ bị chi phối nặng nề bởi tâm lý, tác phong và

tập quán của người tiểu nông sang trình độ của người nông dân có tâm lý, tác phong

và tập quán chuyên môn hóa và hiệp tác lao động công nghiệp, tương xứng với trình

độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất lớn đã hình thành và phát triển

trong nông nghiệp. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tự tạo việc làm

Xu hướng di cư ra thành thị tìm việc làm ngày càng mạnh mẽ, ảnh hưởng

đến quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Một bộ phận không nhỏ

người dân nông thôn đã và đang tìm cách rời bỏ ruộng vườn ra thành phố để kiếm

việc làm phi nông nghiệp, với mục đích đổi đời. Đây là một trong những lý do dẫn

đến thực trạng khu vực thành thị quá tải dân số, còn khu vực nông thôn, vùng sâu,

vùng xa thưa thớt người. Ðiều này cho thấy, suốt thời gian dài vừa qua, nông nghiệp

luôn là lĩnh vực trụ cột, là cứu cánh của nền kinh tế nước nhà, song người nông dân

lại không thể làm giàu bằng lao động thuần nông.

Vì những lý do thu nhập kém và chất lượng công việc thấp, lao động trẻ ở nông

thôn thường không mấy hứng thú kế tục công việc đồng áng truyền thống từ cha ông.

Kết quả là rất nhiều lao động nông thôn rời bỏ làng quê để tìm kiếm cơ hội việc làm ở

thành thị, nhưng thường lại rơi vào tình trạng thiếu việc làm hoặc làm việc ở khu vực

29

phi chính thức. Trong khi đó, chính khu vực nông thôn, hơn bao giờ hết, lại cần đến

những lao động trẻ như vậy. Họ là chìa khóa cho sự tăng trưởng, nâng cao năng suất,

hiện đại hóa nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác ở nông thôn - những tiêu chí

quan trọng để phát triển kinh tế địa phương cũng như kinh tế đất nước.

1.2.2.2 Nhóm yếu tố thuộc về hộ gia đình

- Vai trò của người thân

Vai trò người thân của hộ gia đình có ảnh hưởng đến hoạt động tự tạo việc làm

và chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp. Người thân, họ hàng, bạn

bè trong và ngoài xã có những tác động đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn.

Những công việc người thân đang làm có ảnh hưởng đáng kể đến lao động nông thôn.

Người thân giúp lao động nông thôn trong các định hướng xác định công việc, ngoài ra

nếu có điều kiện còn hỗ trợ họ về tài chính để có thể phát triển công việc.

- Hỗ trợ về vật chất

Tiềm năng và nguồn lực vật chất của hộ gia đình được đánh giá là đóng vai

trò quan trọng trong quyết định tự tạo việc làm của người lao động. Nguồn vốn hộ

gia đình là nguồn vốn được lao động nông thôn quan tâm đầu tiên khi tự tạo việc

làm vì sự hạn chế cơ hội có thể tiếp cận các nguồn vốn vay chính thống từ ngân

hàng hoặc các tổ chức tín dụng.

Hộ gia đình có sở hữu nhà hoặc có quản lý đất vườn, ao hồ đều làm tăng khả

năng lựa chọn tự làm của lao động nông thôn có thể coi đây như là nguồn lực đầu

vào cho quá trình tự sản xuất kinh doanh của hộ gia đình cũng như của thanh niên.

Đặc biệt, nếu hộ gia đình có thu nhập ngoài làm việc trong tổng thu nhập của hộ

hàng năm thì không chỉ làm tăng khả năng tự làm của thanh niên mà còn làm tăng

khả năng làm chủ SXKD của lao động nông thôn. Như vậy, vốn tài chính từ các

khoản thu nhập ngoài làm việc của hộ như thu nhập từ đầu tư, cho thuê, bán tài sản,

tiền gửi từ nước ngoài, tiền tiết kiệm, trợ cấp, bảo hiểm... đã hỗ trợ lao động tự tạo

việc làm. Gia đình, cho tới nay vẫn tiếp tục đóng vai trò hết sức quan trọng trong

việc hỗ trợ về tài chính, tinh thần, mối quan hệ, thông tin và định hướng cho lao

động nông thôn việc làm

30

- Hỗ trợ về tinh thần

Gia đình hỗ trợ về tinh thần cho người lao động trong quá trình tự tạo việc

làm. Sự tác động và ủng hộ của gia đình là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn

đến quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Vai trò của gia đình là động

lực để lao động nông thôn tìm kiếm cơ hội việc làm, tạo việc làm.

Từ khi được công nhận hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời

với việc Nhà nước giao đất, giao rừng cho nông- lâm nghiệp, đồng muối trong diêm

nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hoá trong doanh nghiệp, hợp tác

xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao

động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất,

kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành các mô hình kinh tế

trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao

động dư thừa ở nông thôn.

Khi hộ sản xuất được tự chủ về sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm về kết

quả sản xuất kinh doanh của mình. Đất đai, tài nguyên và các công cụ lao động cũng

được giao khoán. Chính họ sẽ dùng mọi cách thức, biện pháp sử dụng chúng sao cho

có hiệu quả nhất, bảo quản để sử dụng lâu dài. Họ cũng biết tự đặt ra định mức tiêu

hao vật tư kỹ thuật, khai thác mọi tiềm năng kỹ thuật vừa tạo ra công ăn việc làm,

vừa cung cấp được sản phẩm cho tiêu dùng của chính mình và cho toàn xã hội.

- Mối quan hệ gia đình với cộng đồng

Mỗi người lao động đều được sinh ra từ một gia đình, mỗi một gia đình ấy

hợp lại thành cộng đồng, xóm làng, quê hương, Tổ quốc. Trong cấu trúc cơ bản của

xã hội là: cá nhân - gia đình - xã hội, gia đình có một vị trí thật đặc biệt. Gia đình

đóng vai trò chuẩn bị hành trang cho các cá nhân bước vào xã hội. Đối với hoạt

động tự tạo việc làm của lao động nông thôn, gia đình chính là bàn đạp giúp họ tự

tin với quá trình khởi nghiệp. Ngoài các hỗ trợ vật chất, tinh thần thì mối quan hệ

gia đình với cộng đồng xã hội tạo dựng một niềm tin cho lao động nông thôn trong

quá trình khởi nghiệp. Xây dựng mối quan hệ lành mạnh tốt đẹp giữa gia đình với

cộng đồng làng xóm, sẽ là cơ sở giúp lao động nông thôn phát triển các mối quan hệ

tốt khi tiến hành tự tạo việc làm.

31

1.2.2.3 Nhóm yếu tố thuộc về môi trường bên ngoài

- Điều kiện tự nhiên của khu vực nông thôn

Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu

dùng của cả xã hội, là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành

thị hiện đại. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động

thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh hưởng to lớn đến

việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài

nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất

nước. Điều kiện tự nhiên khu vực nông thôn góp phần làm tạo cơ hội việc làm và tự

tạo việc làm của lao động nông thôn.

Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu

là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển

hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn. Quan niệm về

nông thôn như trên, chúng ta có thể phân tích những đặc trưng chủ yếu của vùng

nông thôn và so sánh với thành thị.

Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là

nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chính, các hoạt động kinh tế chủ yếu nhằm

phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Ðây là đặc trưng rất cơ bản

của vùng nông thôn. Với mọi vùng nông thôn thì nông nghiệp luôn là ngành có vai trò

quan trọng (kể cả lâm và ngư nghiệp). Kể cả những vùng mà tiểu thủ công nghiệp và

dịch vụ phát triển rất mạnh thì nông nghiệp vẫn có vai trò quan trọng. Bên cạnh đó, nông

nghiệp còn thu hút nhiều ngành phát triển phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Thứ hai, nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình độ

tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Ðối với mọi quốc gia thì chỉ tiêu

này là khá rõ ràng. Vùng nông thôn có địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, trình độ

phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển

sản xuất hàng hoá cũng thấp hơn.

Thứ ba, nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn

hóa, khoa học và công nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là trung tâm văn

hóa và kinh tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển hơn, mức độ đầu tư

32

cao hơn. Hơn nữa do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hóa - khoa học và kỹ thuật

mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn đối với nguồn lao động tinh tuý, có trình độ cao

ở nông thôn ra lập nghiệp, điều đó cũng góp phần hình thành trung tâm văn hóa,

khoa học và công nghệ ở thành thị.

Thứ tư, nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa dạng

về quy mô và trình độ phát triển…giữa các vùng khác nhau thì tính đa dạng cũng

khác nhau.

Thứ năm, một đặc trưng khác của vùng nông thôn mà cũng có ý nghĩa quan

trọng trong việc phân biệt giữa thành thị và nông thôn đó là tính cộng đồng làng -

xã - thôn - bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nông thôn có lịch sử phát triển lâu

đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng làng xã rất vững chắc. Mỗi làng, mỗi thôn

bản hay mỗi vùng nông thôn đều có phong tục tập quán và bản sắc văn hóa riêng.

Ðiều đó giống như pháp luật bất thành văn mà mọi cư dân phải tuân theo. Dân số

thành thị chủ yếu là từ nhiều nơi đến lập nghiệp nên phong tục tập quán và bản sắc

vãn hóa phong phú đa dạng, không đồng nhất, còn nông thôn, những bản sắc văn

hóa của mỗi làng bản được duy trì vững chắc hơn. Ðiều đó tạo nên truyền thống văn

hóa của mỗi vùng, mỗi làng quê ở nông thôn, nó in đậm trong đời sống tâm hồn của

mỗi con người sinh ra và lớn lên ở đó.

Vai trò của phát triển nông thôn còn thể hiện trong việc gìn giữ và tô điểm cho

môi trường sinh thái của con người, tạo sự gắn bó hài hòa giữa con người với thiên

nhiên và hình thành những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch

sinh thái đa dạng và thanh bình, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho con người.

- Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Các công trình hạ tầng như điện và hệ thống giao thông có tác động tới khả

năng tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Việc cải thiện hệ thống cơ sở hạ tầng

nông thôn mới chỉ là điều kiện cần, chưa phải là điều kiện đủ trong thúc đẩy lao

động nông thôn tự tạo việc làm. Có sự khác biệt tương đối rõ trong khả năng

chuyển dịch giữa các hộ sống ở các xã có dự án hạ tầng và các hộ sống ở các xã

không có dự án hạ tầng. Mặt khác dường như chỉ đối với hình thức chuyển dịch từ

33

nông nghiệp sang hoạt động tự làm mới có sự khác biệt như vậy. Thực tế trên có

thể giải thích rằng các hộ ở đồng bằng có các điều kiện khác tốt hơn, vì vậy khi hạ

tầng được cải thiện hộ dễ chuyển đổi hơn so với các hộ miền núi. Ở các vùng miền

núi còn cần nhiều điều kiện khác, không chỉ vấn đề hạ tầng đã giải quyết được

chuyển dịch cơ cấu lao động. Tương tự như vậy, các dự án xóa đói giảm nghèo,

các dự án tạo việc làm thể hiện vai trò rõ hơn trong thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu

lao động ở vùng đồng bằng, đặc biệt là khi chuyển dịch sang hình thức làm thuê.

- Các chính sách của địa phương và Nhà nước

Hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô có tác động mạnh đến quá trình phát

triển kinh tế của địa phương, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương. Các chính sách khuyến khích đầu tư

trong và ngoài nước, chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp, chính sách

đất đai thuế, tín dụng, chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn,

chính sách phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục, đào tạo và dạy nghề ưu

tiên cho khu vực nông thôn…Đó là các chính sách vĩ mô tác động đến tăng trưởng

tăng khả năng tự tạo việc làm của lao động nông thôn.

- Các hỗ trợ về tài chính vay vốn.

Các tổ chức tài chính đóng trên địa bàn các khu vực nông thôn đóng vai trò

rất quan trọng trong quá trình hỗ trợ vốn cho lao động nông thôn khi thực hiện công

việc. Các chính sách tín dụng ưu đãi, sử dụng cơ chế cho vay tín dụng thông qua

các chương trình, tổ chức, hội đoàn thể đã góp phần không nhỏ vào quá trình tự tạo

việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn. Vai trò của chính quyền địa

phương hỗ trợ các chính sách tài chính nhằm tăng cơ hội tiếp cận việc là cho lao

động nông thôn, giảm bớt khó khăn về tài chính trong quá trình tìm việc làm và tự

tạo việc làm. Thông qua các khoản vay giúp lao động nông thôn thực hiện các dự án

sản xuất kinh doanh, tự tạo việc làm và thu nhập cho bản thân, gia đình và xã hội.

1.2.3. Khái niệm và đặc điểm lao động nông thôn

1.2.3.1. Khái niệm lao động nông thôn.

Nghiên cứu của Nguyễn Đăng Bằng (2002) đã nhận định nông thôn là khu

vực bao gồm một không gian rộng lớn, ở đó một cộng đồng dân cư sinh sống và

34

hoạt động kinh tế chủ yếu sản xuất nông nghiệp [20, tr.9]. Với kết luận trên

chúng ta nhận thấy không gian nông thôn và xác định phần lớn lao động nông

thôn là sản xuất nông nghiệp.

Báo cáo của Chu Tiến Quang (2005) cho rằng “nguồn nhân lực nông thôn là

một bộ phận của nguồn nhân lực nói chung, được phân bố ở nông thôn và làm việc

trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội trên địa bàn nông thôn, bao gồm: sản xuất nông,

lâm, thủy sản, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt

động phi nông nghiệp khác diễn ra ở nông thôn” [4]. Với khái niệm này tác giả có

cách nhìn tổng quát về nguồn nhân lực nông thôn nói chung, trong đó làm rõ xu

hướng phát triển ngành nghề khu vực nông thôn. Phát triển nguồn nhân lực nông thôn

có thể hiểu là làm tăng giá trị con người trên các mặt đạo đức học tập, lao động, trí

tuệ, kỹ năng, tâm hồn và thể lực...làm cho con người có khả năng làm việc cao nhất,

đóng góp có hiệu quả nhất vào phát triển kinh tế, xã hội nông thôn. Việc làm nông

thôn hiện nay có một số đặc điểm cơ bản, những đặc điểm này ảnh hưởng không nhỏ

đến quá trình tạo việc làm và tự tạo việc làm ở nông thôn hiện nay.

Trên cơ sở các phân tích luận án đưa ra cách nhìn về lao động nông thôn

tương đối toàn diện trên cơ sở tìm hiểu vấn đề nguồn lao động sau đó xác định

lao động nông thôn. Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao

động có khả năng lao động (theo quy định của Nhà nước: Nam có tuổi 16-60; Nữ

có tuổi từ 16-55) đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và những người

đang thất nghiệp có nhu cầu tìm việc làm. Như vậy xét ở giác độ địa lý “nguồn

lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn

trong độ tuổi quy định của pháp luật và khả năng lao động”. Lực lượng lao động

nông thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động

đang có việc làm và những người đang thất nghiệp có nhu cầu tìm việc làm.

1.2.3.2. Đặc điểm lao động nông thôn

Trên cơ sở phân tích khái niệm lao động nông thôn, nhận thấy nguồn lao

động nông thôn hiện nay rất dồi dào, tuy nhiên đặc điểm công việc của lao động

nông thôn còn có nhiều điểm hạn chế gây ra thách thức cho lao động nông thôn khi

tiến hành tự tạo việc làm.

35

Đặc điểm địa bàn: Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn

rộng. Ðặc điểm này làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào

tạo, cung cấp thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn. Lao động nông thôn

có trình độ văn hóa và chuyên môn thấp hơn so với thành thị. Tỷ lệ lao động nông

thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao động nông thôn chủ yếu học nghề

thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động

theo truyền thống và thói quen là chính. Ðiều đó làm cho lao động nông thôn có

tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất

và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.

Trong khi đó, khu vực nông thôn, nếu thuộc vùng đồng bằng, trung du thì

hầu hết đều ở vào tình trạng “đất chật, người đông”, diện tích đất canh tác tính theo

đầu người rất thấp. Còn vùng miền núi thì điều kiện giao thông khó khăn, đất đai

khô cằn, độ dốc cao, thiếu nước cho sản xuất;... Với điều kiện tự nhiên như vậy, khó

tránh khỏi tình trạng lao động nông thôn không đủ việc làm, nhất là trong ngành

trồng trọt. Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông

thôn thuần nông.

Đặc điểm công việc: Lao động nông thôn bị hạn chế do tính thời vụ cao.

Ðặc điểm cơ bản của sản xuất nông nghiệp là có tính mùa vụ do đó lao động nông

thôn cũng có tính thời vụ. Thời gian rãnh rỗi của lao động nông thôn chiếm tỷ lệ

cao. Lao động nông thôn với lối sống thuần nông gắn với những sản phẩm độc canh

và kỹ thuật canh tác lạc hậu, nên đại bộ phận lao động nông thôn chỉ thạo duy nhất

nghề nông, không có hoặc có rất ít sự hiểu biết về các lĩnh vực kinh doanh phi nông

nghiệp. Điều này đã làm hạn chế tính chủ động, dám nghĩ dám làm của người nông

dân trong việc tìm nghề mới, nhất là các nghề phi nông nghiệp.

Hiệu quả ở đây đề cập trực tiếp tới thu nhập từ công việc của lao động nông

thôn. Các hình thức nông nghiệp truyền thống tại địa phương đòi hỏi đầu tư ít vốn,

thời gian ngắn, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên nên lợi nhuận mang lại thấp nhưng lại

giúp duy trì nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Bài toán chi phí và lợi ích tạo ra vòng

tròn luẩn quẩn không tạo ra được bước đột phá trong phát triển kinh tế địa phương.

36

Ðiểm nổi bật là lao động nông thôn thường chú trọng vào lợi ích ngay lập tức khi tự

tạo việc làm. Các mô hình chuyển đổi cây trồng, vật nuôi hoặc từ nông nghiệp sang

mô hình phi nông nghiệp hoặc kinh doanh nhỏ lẻ nếu không mang lại hiệu quả cao

hơn hình thức cũ sẽ nhanh chóng làm người lao động quay trở lại với hình thức cũ.

Thực tế cho thấy nhiều mô hình đào tạo, khuyến công do có sự hỗ trợ chi phí sản

xuất nên ban đầu người dân hăng hái tham gia. Tuy nhiên sau đó đánh giá chi phí

đầu tư cao, nhiều hộ gia đình nông thôn không tiếp tục phát triển mà quay trở lại với

công việc cũ hoặc di chuyển sang địa phương khác làm thuê.

Đặc điểm về thu nhập: Lao động nông thôn khó tiếp cận với việc làm có thu

nhập và chất lượng cao, đặc điểm cơ bản của lao động nông thôn là phần lớn chưa qua

đào tạo dẫn đến không thể tiếp cận các công việc có thu nhập và chất lượng cao. Ngoài

ra việc cập nhật thông tin khoa học kỹ thuật, thị trường không kịp thời làm giảm khả

năng tự tạo việc làm. Lao động nông thôn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường

kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch toán hạn chế.

Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hoá hạn chế.

Đặc điểm về tâm lý: Tâm lý sự sẵn có về việc làm của lao động nông thôn.

Người lao động tại khu vực nông thôn thường có cách nhìn đơn giản về việc làm đó

là khu vực nông thôn không thiếu việc làm. Các công việc nghề nông thường chiếm

tương đối lớn thời gian, song nếu nhìn nhận về khía cạnh tìm kiếm công việc những

lúc nông nhàn hay khi mất đất cần chuyển đổi công việc, hoặc một công việc mang

lại thu nhập cao ổn định thì vô cùng khó khăn. Lao động nông thôn vốn đã quen với

các công việc mang tính chất truyền thống từ xưa tới nay, việc thay đổi nhận thức

về công việc mới là tương đối khó khăn. Sự bó buộc về công việc có thể làm khiến

lao động nông thôn khó khăn trong việc tìm kiếm các công việc thay thế. Với tâm lý

“không thiếu việc” là rào cản để lao động nông thôn chủ động trong quá trình tìm

kiếm tự tạo việc làm.

1.2.4. Hoạt động phi nông nghiệp

Vào những năm đầu thập kỷ 70, các nhà nghiên cứu dùng khái niệm “các

hoạt động phi nông nghiệp” để chỉ toàn bộ các hoạt động dịch vụ và sản xuất không

37

phụ thuộc dịch vụ phi nông nghiệp theo nghĩa rộng (tức là cả nông nghiệp, lâm

nghiệp và ngư nghiệp). Về sau, do sự phát triển của các hoạt động kinh tế ở nông

thôn, khái niệm này được nhiều nhà nghiên cứu mở rộng thêm. Theo các nhà nghiên

cứu này, các hoạt động phi nông nghiệp bao gồm: sản xuất công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp, xây dựng (nói chung là sản xuất công nghiệp) và các hoạt động dịch

vụ: vận tải, thương mại, bưu chính viễn thông, y tế, bảo hiểm…Theo Petter Lanjow

và Rinku Murgai (2008), việc làm trong phi nông nghiệp được chia làm ba loại: (1)

việc làm thường xuyên (nhận lương theo lệ thường), (2) việc làm thất thường (nhận

lương theo ngày làm việc), (3) việc làm tư nhân hay hoạt động kinh doanh tư nhân.

Hoạt động phi nông nghiệp được đảm nhận bởi những nông hộ như những

người sản xuất độc lập ở gia đình của họ hoặc những người là lao động làm thuê cho

những gia đình nông dân, hoặc sản xuất, hoặc kinh doanh. Theo tổ chức Ngân hàng

thế giới (2004) kinh tế phi nông nghiệp có thể được định nghĩa theo ba mức độ:

- Mức độ thứ nhất, kinh tế phi nông nghiệp liên quan đến những hoạt động

như là những ngành nghề trong ngành kinh doanh không phải là nông nghiệp, sự

xây dựng và sản xuất sản phẩm có ích, nó diễn ra tại những nông trại hay là những

vùng nông thôn.

- Mức độ thứ hai, một phần nói đến những hoạt động phi nông nghiệp diễn ra

tại nông trại và những vùng nông thôn mà còn đề cập đến sự buôn bán, vận chuyển

và những dịch vụ khác.

- Mức độ thứ ba, kinh tế phi nông nghiệp diễn ra tại nông trại, những vùng

nông thôn, trung tâm thương mại nông thôn bao gồm không chỉ tất cả những hoạt

động ở mức độ thứ nhất và thứ hai mà còn những hoạt động khác như là sự chế biến

công nghiệp, tiếp thị và những dịch vụ có liên quan.

Hoạt động phi nông nghiệp là các hoạt động ngoài các nội dung kể trên. Như

vậy, khái niệm hoạt động - việc làm phi nông nghiệp (non-farm activities) là khá

rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động sản xuất công nghiệp, dịch vụ tại các cơ sở

kinh tế và hộ gia đình. Sự phân loại này không đề cập đến địa điểm hoạt động đó

38

diễn ra, quy mô của hoạt động, công nghệ được sử dụng cũng như liệu thành phần

tham gia chỉ là hộ nông nghiệp hay hộ gia đình có hoạt động phi nông nghiệp.

Do vậy “phi nông nghiệp” là nói đến những hoạt động không phải là thuần

nông (bao gồm trồng trọt và chăn nuôi) hoặc lâm nghiệp hoặc thuỷ sản mà là sự

khai thác và sản xuất ra các sản phẩm có ích, là sự xây dựng, buôn bán, vận chuyển,

là sự cung cấp tài chính và những dịch vụ. Thực tế hiện nay mọi người tương đối

thống nhất với nhau về khái niệm việc làm nông nghiệp nhưng lại không thống nhất

với nhau về khái niệm việc làm phi nông nghiệp. Hoạt động nông nghiệp và khái

niệm liên quan tới việc làm nông nghiệp trong nghiên cứu này được hiểu là các hoạt

động liên quan trực tiếp đến cây trồng và vật nuôi. Hoạt động phi nông nghiệp là

các hoạt động ngoài các hoạt động kể trên.

Căn cứ và các kết quả phân tích so sánh luận án có những ý kiến đồng nhất

về hoạt động phi nông nghiệp đối với nghiên cứu của Lê Xuân Bá (2006) [14], cho

rằng khái niệm hoạt động-việc làm phi nông nghiệp (non-farm activities) là khá

rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động sản xuất công nghiệp, dịch vụ tại các cơ sở

kinh tế và hộ gia đình. Sự phân loại này không đề cập đến địa điểm hoạt động đó

diễn ra, quy mô của hoạt động, công nghệ được sử dụng cũng như liệu thành phần

tham gia chỉ là hộ nông nghiệp hay hộ gia đình có hoạt động phi nông nghiệp.

Trong luận án hoạt động phi nông nghiệp được hiểu là toàn bộ các hoạt động thuộc

lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ tại các cơ sở kinh tế và hộ gia đình.

39

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Vị trí địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên tỉnh Nghệ An

- Vị trí địa lý

Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ, có tọa độ địa lí từ 18035’ đến 200 vĩ độ Bắc và từ 103050’ đến 105040’ kinh độ Đông, cách thủ đô Hà

Nội 297 km về phía Bắc, cách cố đô Huế 360 km về phía Nam. Diện tích đất tự nhiên là 16.490,7 km2, chiếm 5,1% diện tích tự nhiên cả nước và dân số 2.929 nghìn

người, chiếm 3,4% dân số cả nước (năm 2010). Về mặt hành chính, tỉnh có 17

huyện, 1 thành phố và 2 thị xã, với 479 xã, phường và thị trấn.

Nghệ An giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, nước

Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km đường biên giới và biển

Đông ở phía Đông với chiều dài 82 km. Vị trí này tạo cho Nghệ An có vai trò quan

trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, xây dựng và phát triển kinh tế

biển, mở rộng hợp tác quốc tế và trao đổi hàng hóa với các nước ASEAN thông qua

các cửa khẩu. Với vị trí như vậy, Nghệ An có diện tích lớn nhất cả nước với đầy đủ

các dạng địa hình: núi, trung du, đồng bằng, ven biển, biển thuận lợi phát triển một

kinh tế khu vực nông thôn đa dạng.

- Địa hình

Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn, địa hình đa dạng, phức tạp và bị

chia cắt bởi các hệ thống đồi núi, sông suối, hướng nghiêng từ Tây - Bắc xuống

Đông - Nam. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Pulaileng (2.711m) ở huyện Kỳ Sơn. Thấp

nhất là vùng đồng bằng huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành, có nơi chỉ cao

0,2m so với mặt nước biển (xã Quỳnh Thanh, huyện Quỳnh Lưu). Địa hình Nghệ

An có 2 dạng chủ yếu: trung du miền núi và đồng bằng ven biển.

Diện tích tự nhiên của vùng trung du miền núi là 13.749,2 km2, chiếm 83,4%

diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Hệ thống núi cao ở phía tây, và tây bắc thuộc hệ

40

thống núi Trường Sơn, có độ cao trung bình 600 - 700m, độ dốc trên 250. Vùng trung du có độ cao trung bình từ 100 - 200m, độ dốc từ 15 - 200. Vùng trung du

miền núi chia làm 2 tiểu vùng:

Hình 2.1. Bản đồ địa lý tỉnh Nghệ An

Nguồn: www.nghean.gov.vn

- Tiểu vùng Tây Nam nằm ở phía Tây Nam của tỉnh, thuộc địa bàn 5 huyện: Kỳ

Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Thanh Chương và Anh Sơn. Đây là vùng có địa hình

phức tạp, chủ yếu là núi trung bình và cao, tập trung dọc biên giới Việt - Lào, thuộc

huyện Kỳ Sơn và Tương Dương, một số đỉnh cao trên 2000 m (Pulaileng 2.711m).

- Tiểu vùng Tây Bắc nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh, thuộc địa bàn 6 huyện:

Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ và thị xã Thái Hòa. So với

tiểu vùng Tây Nam, địa hình ít phức tạp hơn, phần lớn là đồi và núi thấp, với độ cao

trung bình từ 500 - 1.000 m.

41

Vùng trung du miền núi thích hợp để phát triển ngành lâm nghiệp và hình

thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, chè,

hồ tiêu... cũng như các loại cây công nghiệp ngắn ngày như đậu, lạc, thuốc lá...

Với địa hình rộng lớn có khả năng hình thành các trang trại, vùng chuyên canh

quy mô lớn.

Vùng đồng bằng ven biển của Nghệ An có diện tích tự nhiên là 2.741,5 km2, chiếm 16,6% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, gồm 7 huyện, 1 thị xã và 1 thành

phố: Nam Đàn, Yên Thành, Đô Lương, Hưng Nguyên, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc,

Diễn Châu, thị xã Cửa Lò và thành phố Vinh. Địa hình của vùng khá đồng nhất,

chủ yếu là đồng bằng, độ cao trung bình từ 5 - 20m, xen kẽ một số ngọn đồi thấp

nằm rải rác ở huyện Đô Lương, Nam Đàn, Hưng Nguyên. Đất trong vùng chủ

yếu là đất phù sa, đất pha cát, chạy theo dọc bờ biển có các vùng sình lầy, vùng

đất cát, các bãi sú vẹt, bãi bồi. Địa hình vùng đồng bằng thuận lợi để phát triển

các loại hình trang trại, vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày, vùng tập

trung nuôi trồng thủy sản.

Tuy nhiên, địa hình cũng là một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng lưới

giao thông đường bộ, đặc biệt là các tuyến giao thông vùng trung du và miền núi,

gây khó khăn cho phát triển lâm nghiệp và bảo vệ đất đai khỏi bị xói mòn, gây lũ lụt

cho nhiều vùng trong tỉnh. Các dòng sông hẹp và dốc gây khó khăn cho phát triển

vận tải đường sông và hạn chế khả năng điều hoà nguồn nước mặn trong các mùa

phục vụ cho canh tác nông nghiệp.

2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội

Nghệ An là tỉnh có tổng sản phẩm GDP khá lớn, xu hướng GDP tăng lên hàng

năm cho thấy tốc độ phát triển của Nghệ An là tương đối tốt. Năm 2013 đã đạt đến con

số 72.978.073 triệu đồng cho thấy những thay đổi khá lớn về kinh tế Nghệ An [45].

Cơ cấu GDP thay đổi theo hướng phù hợp với xu thế phát triển. Tỷ trọng

ngành dịch vụ tăng lên so với ngành nông nghiệp và công nghiệp, cho thấy kinh tế

Nghệ An đang có những bước chuyển dịch phù hợp.

42

Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu tổng hợp kinh tế Nghệ An giai đoạn 2010 - 2013

TT

2010

2011

2012

2013

Chỉ tiêu

ĐVT

1 GDP theo giá thực tế Trđ 42.196.194 56.148.982 62.645.589 72.978.073

2 Tốc độ phát triển hàng năm 110,86 106,10 106,92 %

3 Cơ cấu

Trđ 3.1. Nông lâm thủy sản 28,96 30,17 28,03 25,08

Trđ 3.2. Công nghiệp xây dựng 29,89 32.43 31,86 30,27

Trđ 3.3. Dịch vụ 39,55 36,21 39,12 43,46

Trđ 3.4. Thuế nhập khẩu 1,63 1,22 1,77 2,33

Thu nhập bình quân đầu người 4 Ngđ 919,60 1155,00 1373,61 1571,60 1 tháng

5. Thu ngân sách Trđ 21.920.539 29.346.576 27.980.000 36.460.000

5.1 Thu ngân sách trung ương Trđ 12.865.498 17.678.922 21.194.122 22.801.511

5.2 Thu trên địa bàn Trđ 9.055.041 11.667.654 9.730.000 13.658.489

6 Chi ngân sách Trđ 20.624.566 27.766.656 27.152.391 34.450.000

Trđ 6.1. Chi thường xuyên 7.631.279 8.835.837 9.705.275 13.167.909

Trđ 6.2. Chi nộp ngân sách TW - - - -

Trđ 6.3. Chi đầu tư phát triển 3.236.046 5.098.755 6417 054 2.827.421

Nguồn: CụcThống kê Nghệ An [7]

Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Nghệ An là chưa cao, còn có những biến

động trong các năm. Năm 2010 thu ngân sách là 21.920.539 triệu đồng, năm 2011

tăng lên 29.346.576 triệu đồng, năm 2012 lại giảm xuống còn 27.980.000 triệu

đồng, năm 2013 hoạt động thu ngân sách tăng cao lên đến 36.460.000 triệu đồng.

Cơ cấu thu ngân sách còn thể hiện nhiều điểm chưa hợp lý, thu ngân sách trên địa

bàn chiếm tỷ lệ nhỏ chủ yếu dựa vào nguồn thu từ ngân sách trung ương. Năm 2010

thu ngân sách trung ương là 12.865.498 triệu đồng chiếm tỷ lệ 58,69%, năm 2012

thu ngân sách từ trung ương là 18.250.000 trệu đồng chiếm tỷ lệ 65%. Điều này cho

thấy kinh tế Nghệ An còn phụ thuộc nhiều và ngân sách Trung ương mà chưa thể

thực hiện xu thế giảm sự phụ thuộc và ngân sách trung ương.

Chi ngân sách trên địa bàn tỉnh tăng mạnh, năm 2009 là năm 2012 là

27.152.391 triệu đồng. Cơ cấu chi ngân sách cũng có nhiều điểm chưa hợp lý, trong

Trđ 6.4 Chi khác 9.757.241 13.832.064 14.060.096 18.454.670

43

đó chi nộp ngân sách trung ương là không có, chi khác chiếm một tỷ lệ rất cao trên

1/2 tổng chi, chi thường xuyên cũng chiếm tỷ lệ lớn. Chi cho đầu tư phát triển

chiếm tỷ lệ nhỏ năm 2012 là 3.387.020 triệu đồng chiếm tỷ lệ 12,47%. Chi ngân

sách 6 tháng đầu năm 2013 ước thực hiện 7.247,96 tỷ đồng, bằng 48,7% dự toán.

Trong đó, chi đầu tư phát triển ước đạt 1.464,3 tỷ đồng, bằng 54,7% dự toán; chi

thường xuyên 5.701,36 tỷ đồng, bằng 47,9% dự toán; chi dự phòng 82,3 tỷ đồng,

bằng 27,3% dự toán.

Điều này cho thấy kinh tế Nghệ An còn có nhiều vấn đề quan tâm, khả năng

tự thu chi là chưa thể thực hiện phần lớn còn dựa vào ngân sách Trung ương. Vấn

đề này là điểm khó khăn đối với một tỉnh có dân số đông, diện tích lớn có cơ sở hạ

tầng khá tốt.

2.1.3. Tình hình phát triển dân số

Nghệ An là tỉnh có diện tích 16.490,85 km2 số lượng dân số (31/12/2013) là 2.978.705 người, mật độ dân số trung bình là 179 người/1km2. Trong đó dân số khu

vực thành thị là 445.155 chiếm tỷ lệ 14,95%, dân số khu vực nông thôn 2.533.550

chiếm tỷ lệ 86,44%.

Bảng 2.2. Tình hình dân số và giới tính giai đoạn 2010 - 2013

TT

2010

2011

2012

2013

Chỉ tiêu

ĐVT

1 Dân số

Người

2.928.717

2.941.801

2.951.985

2.978.705

1.1. Tr đó: Nam

Người

1.453.706

1.460.096

1.465.045

1.478.200

1.2

Nữ

Người

1475.011

1.481.705

1.486.940

1.500.505

2 Thành thị

Người

383.997

392.098

400.466

445.155

Tỷ lệ

%

13,12

13,33

13,56

14,95

3 Nông thôn

Người

2.544.720

2.549.703

2.551.519

2.533.550

Tỷ lệ

%

86,88

86,67

86,44

85,05

Nguồn: CụcThống kê Nghệ An [7]

Với số dân đông, Nghệ An có nguồn nhân lực dồi dào, là một thuận lợi lớn

để Nghệ An phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Nghệ

An phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, có thu nhập đạt mức

44

trung bình khá so với cả nước. Để đạt được mục tiêu đó, thì nguồn nhân lực đóng

vai trò quan trọng. Vì vậy, nghiên cứu thực trạng chất lượng nguồn lao động và vấn

đề việc làm để đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực làm cơ sở thực hiện

thành công sự nghiệp công nghiệp hóa của tỉnh.

2.2. Các giả thuyết khoa học và khung phân tích

2.2.1. Các giả thuyết khoa học

Trong khuôn khổ của luận án tiến sĩ, các giả thuyết khoa học cần được kiểm

chứng gồm có:

- Các yếu tố thuộc về cá nhân lao động nông thôn (trình độ học vấn, trình

độ chuyên môn, đào tạo nghề, vốn tài chính của bản thân...) trực tiếp tác động

mạnh đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn.

- Vai trò của hộ gia đình có tác động mạnh mẽ đến tự tạo việc làm của lao động

nông thôn. Mối quan hệ gia đình với cộng đồng xung quanh, các động viên tâm lý tinh

thần, các hỗ trợ về tài chính, ảnh hưởng của người thân, họ hàng và bạn bè trong và

ngoài xã có ảnh hưởng đáng kể đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn.

- Khả năng chia sẻ thông tin ở địa phương, chính sách hỗ trợ (tín dụng, đất

đai sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thuế và các khoản phí...), vai trò của các tổ chức

đoàn thể ở địa phương có tác động mạnh mẽ đến tự tạo việc làm của lao động

nông thôn..

2.2.2. Khung lý thuyết phân tích

Luận án của Ngô Quỳnh An (2012) đã đưa ra cách tiếp cận tự tạo việc làm

của thanh niên Việt Nam ở hai góc độ vĩ mô và vi mô, đồng thời xây dựng hai mô

hình các yêu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm theo hai cách tiếp cận đó. Tác giả đã

phân tích tự tạo việc làm thanh niên Việt Nam căn cứ vào bộ số liệu Điều tra lao

động việc làm các năm 2006 -2010 do Bộ Lao động và Thương binh xã hội và Tổng

cục Thống kê tiến hành. Tổng hợp từ nhiều nguồn số liệu khác tác giả đã hình thành

bộ số liệu mảng của 64 tỉnh thành. Với cách tiếp cận các bộ số liệu mảng cách xây

dựng mô hình lý thuyết ở hai góc độ là hoàn toàn phù hợp [18].

Trong điều kiện thực hiện luận án tại địa phương địa bàn Nghệ An, đặc điểm

45

địa bàn lao động nông thôn, luận án tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tự

tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn thông qua việc thu thập bộ dữ

liệu sơ cấp. Quá trình thiết kế khung lý thuyết của luận án, xây dựng bảng hỏi cho

bộ dữ liệu sơ cấp tác giả đã tham khảo các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh

hưởng đến tự tạo việc làm tìm hiểu, và rút ra được một số yếu tố mà họ đã thực

hiện phân tích và kiểm chứng.

Bảng 2.3: Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm trong

các nghiên cứu trước đây

TT

Các yếu tố ảnh hưởng

Các nghiên cứu

Trần Thị Thu (2003)

1

Trình độ chuyên môn

Vai trò vốn con người

Trần Thọ Đạt & Đỗ Tuyết

2

- Số năm đi học

Nhung (2008)

- Chi phí cho giáo dục

3 Vốn con người tác động đến sinh kế

Thái Phúc Thành (2014)

- Trình độ học vấn

4

James (1998)

- Kinh nghiệm làm việc

- Chuyên môn kỹ thuật

5

- Hỗ trợ kiến thức, kỹ năng

Ngô Quỳnh An (2012)

- Vốn

Lê Xuân Bá (2006)

6

- Trình độ giáo dục

Trần Thị Thu (1999)

Linda Yueh (2009)

7

- Giới tính

Lê Xuân Bá (2006)

Evan (1989)

8

- Vốn tài chính

Đỗ Thị Quỳnh Trang (2007)

- Sức khỏe

Trần Thu Hồng Ngọc (2009)

9

- Học nghề

- Vốn sản xuất

46

TT

Các yếu tố ảnh hưởng

Các nghiên cứu

- Nền tảng gia đình

10

DeWit(1993)

- Ảnh hưởng nghề nghiệp của người cha

11

- Nghề nghiệp của chồng

FSPS (2010)

12

- Số con trong gia đình

Đỗ Thị Quỳnh Trang (2007)

James (1998)

13

- Số người có việc làm trong gia đình

Linda Yueh (2009)

14

- Tiềm lực tài chính của gia đình

Ngô Quỳnh An (2012)

- Vốn xã hội liên kết (tham gia các câu lạc bộ,

15

Ngô Quỳnh An (2012)

hiệp hội..)

Linda Yueh (2009)

16

- Tham gia một mạng xã hội

17

- Các chính sách của chính quyền địa phương

Lê Xuân Bá (2006)

18

- Các vấn đề xã hội nảy sinh ở địa phương

Phạm Ngọc Dũng (2009)

Nguồn: [5], [14], [18],[29], [33], [37], [38], [57], [58], [64], [69]

Thông qua nghiên cứu trước tác giả đã rút ra các yếu tố có tác động đến

tự tạo việc làm, xây dựng sinh kế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Vấn đề này

đã được tác giả tiến hành xây dựng trong luận án về khung lý thuyết các yếu

tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm trên cơ sở phân loại thành ba nhóm chính:

nhóm yếu tố thuộc về cá nhân, nhóm yếu tố thuộc về hộ gia đình, nhóm yếu tố

thuộc về cộng đồng.

47

Tuổi

Giới tính

Tình trạng hôn nhân

Trình độ học vấn

Trình độ chuyên môn YẾU TỐ CÁ NHÂN

Vốn tài chính của bản thân

Sức khỏe

Được đào tạo nghề

Sử dụng vốn hộ gia đình và những người khác

Gia đình có nhà xưởng

Sử dụng đất đai gia đình TỰ TẠO VIỆC LÀM

YẾU TỐ THUỘC VỀ HỘ GĐ Ảnh hưởng của những người xung quanh

Mối quan hệ của gia đình với cộng đồng

YẾU TỐ

Ảnh hưởng của các tổ chức đoàn thể

Hỗ trợ vốn của cộng đồng THUỘC

VỀ

Chính sách, thủ tục của địa phương CỘNG

ĐỒNG Cơ sở hạ tầng

Khả năng chia sẻ thông tin về việc làm

Sơ đồ 2.1. Khung lý thuyết nghiên cứu

48

2.2.3. Quy trình nghiên cứu

Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết

Đề tài tiến hành nghiên cứu các lý thuyết mô hình tự tạo việc làm, tập trung

vào khái niệm, nội dung các nguồn lực và yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm.

Bước 2: Xây dựng mô hình nghiên cứu, khung phân tích

Căn cứ vào các lý thuyết đã tổng quan ở bước 1, xây dựng khung lý thuyết

về tự tạo việc làm của lao động nông thôn, làm cơ sở nghiên cứu và thực hiện toàn

bộ quy trình của luận án.

Bước 3: Thu thập số liệu sơ cấp

Trên cơ sở khung lý thuyết xây dựng bản hỏi đối với lao động nông thôn và

tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp và điều tra phỏng vấn các đối tượng để thu thập

số liệu sơ cấp cần thiết.

Bước 4: Phân tích và xử lý thông tin thu thập

Luận án sử dụng một số kỹ thuật và công cụ để xử lý số liệu thu thập trên cơ

sở đó đưa ra các nhận định, so sánh và đánh giá về số liệu thu thập được.

Bước 5: Phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu.

Phân tích, đánh giá thực trạng tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên

địa bàn tỉnh Nghệ An. Đặc biệt luận án chú trọng hai nội dung cơ bản:

- Phân tích các nguồn lực là cơ sở tự tạo việc làm của lao động nông thôn

trên địa bàn Nghệ An.

- Đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm

(bao gồm 3 nhóm yếu tố: các yếu tố thuộc về cá nhân lao động nông thôn, các yếu

tố thuộc về hộ gia đình, các yếu tố thuộc về môi trường)

Bước 6: Đề xuất các giải pháp

Dựa vào cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất các giải pháp và phân tích

các điều kiện thực hiện thúc đẩy tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn

tỉnh Nghệ An.

49

2.3. Các nguồn số liệu, tư liệu được sử dụng

Luận án được hoàn thành trên cơ sở sử dụng, phân tích tổng hợp nhiều nguồn

số liệu, tư liệu khác nhau. Mỗi nguồn số liệu, tư liệu đều có hạn chế riêng. Khi sử

dụng kết hợp, hạn chế nguồn này sẽ được bổ sung bằng nguồn kia.

2.3.1. Số liệu thứ cấp

Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã tiến hành thu thập các tài liệu,

báo cáo sẵn có về việc làm của lao động nông thôn, về các nguồn lực của nông

thôn; các tài liệu, sách, bài báo khoa học về chủ đề tạo việc làm và tự tạo việc làm

của lao động nông thôn. Các tài liệu xuất bản gần đây về việc làm nông thôn, một

số báo cáo nghiên cứu, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ về lao động việc làm. Các

báo cáo của các tổ chức: Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, Sở Lao động và thương

binh xã hội, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm khuyến Công Sở

Công thương…được sử dụng để có góc nhìn đa chiều về khả năng tự tạo việc làm

của lao động nông thôn đã được thu thập và tham khảo.

Trong khuôn khổ luận án, tác giả sử dụng một số bộ số liệu sẵn có như: Tổng

điều tra nông nghiệp, nông thôn thủy sản (2011), Điều tra lao động việc làm hàng

năm, các số liệu trong Niên giám thống kê địa phương. Đây là các ấn phẩm được

xuất bản hàng năm, bao gồm các số liệu cơ bản phản ánh thực trạng phát triển kinh

tế xã hội của cả nước, các vùng, các địa phương nhằm cung cấp số liệu cho quá

trình nghiên cứu, so sánh xây dựng chính sách.

Tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản là cuộc điều tra được thực

hiện theo chu kỳ 5 năm/ 1 lần theo chương trình điều tra quốc gia do Thủ tướng phê

duyệt. Cuộc điều tra được thực hiện vào những năm 1994, 2001, 2006, 2011. Mục

đích cơ bản của cuộc điều tra là thu thập thông tin cơ bản về nông nghiệp, nông thôn

thủy sản để: (i) Đánh giá thực trạng, phân tích xu hướng xây dựng kế hoạch chiến

lược phát triển khu vực nông thôn và cải thiện mức sống dân cư trên phạm vi cả nước

cũng như ở từng địa phương; (ii) đánh giá kết quả thực hiện một số chương trình mục

tiêu quốc gia về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và xây dựng

nông thôn mới, phục vụ so sánh quốc tế về các chỉ tiêu nông nghiệp nông thôn và (iii)

xây dựng cơ sở dữ liệu của khu vực nông nghiệp, nông thôn phục vụ công tác chuyên

50

sâu và làm dàn chọn mẫu cho một số cuộc điều tra định kỳ tiếp theo. Luận án sử dụng

một số thông tin về hộ nông nghiệp và thủy sản từ Tổng điều tra năm 2011.

Điều tra về lao động và việc làm nhằm thu thập thông tin cơ bản về thị

trường lao động hằng năm có tính kế thừa và so sánh với số liệu các cuộc điều tra

trước đây của Tổng Cục Thống kê, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, phục vụ sự

đánh giá biến động trên thị trường lao động và phản ánh sự ảnh hưởng của tình hình

kinh tế lên thị trường lao động. Luận án tiến hành khai thác số liệu điều tra trong

vòng 5 năm gần đây về lao động việc làm của tỉnh Nghệ An.

2.3.2. Số liệu sơ cấp

Luận án đã tiến hành thu thập số liệu điều tra sơ cấp trong khoảng thời gian

tháng 4 năm 2014. Mục đích chính của điều tra nhằm làm rõ thực trạng tự tạo việc

làm của lao động nông thôn, chú trọng tìm hiểu các thông tin thuộc về các nguồn

lực và nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn.

- Đối tượng điều tra và phương pháp thu thông tin:

Thu thập phát phiếu điều tra đối tượng lao động nông thôn thuộc hộ gia

đình. Các thông tin định lượng thường được thu thập thông qua cuộc điều tra với

bảng hỏi được thiết kế sẵn. Trong công trình đã thực hiện cuộc khảo sát lao động

nông thôn tại các địa phương, cuộc điều tra được thực hiện vào tháng 4 năm 2014.

Điều tra phỏng vấn các đối tượng lao động nông thôn, từ các hộ gia đình:

Hình thức điều tra, trên địa bàn tỉnh Nghệ An lựa chọn 4 huyện Yên Thành, Quỳnh

Lưu, Thanh Chương, Quế Phong đại diện cho 4 vùng địa lý (vùng đồng bằng, vùng

ven biển, vùng núi thấp, vùng núi cao). Tại mỗi huyện chọn 2 xã điều tra hộ gia

đình (đối tượng điều tra là chủ hộ).

- Mẫu điều tra định lượng lao động nông thôn:

Đơn vị điều tra trong nghiên cứu được xác định là “lao động nông thôn”

thuộc hộ gia đình. Có hai loại đối tượng nghiên cứu được xác định trong mẫu điều

tra (lao động nông thôn không tự tạo việc làm, lao động nông thôn tự tạo việc làm

phi nông nghiệp). Với mục tiêu thu thập số liệu đủ lớn để kết quả nghiên cứu có ý

nghĩa thống kê. Đề tài phân vùng địa lý các đơn vị hành chính cấp huyện tỉnh Nghệ

51

An thành bốn vùng, trên cơ sở đó mỗi vùng chọn 1 huyện, mỗi huyện chọn 2 xã.

Địa bàn điều tra phải tiêu biểu cho vùng nghiên cứu.

Nghệ An là tỉnh thuộc trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ với địa hình

tương đối phức tạp gồm có 17 huyện, một thành phố và 3 thị xã. Theo căn cứ vào

Tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và thủy sản địa hình Nghệ An được chia

làm 4 vùng:

+ Vùng đồng bằng bao gồm các huyện: Yên Thành, Hưng Nguyên, Nam

Đàn, Đô Lương, Thành phố Vinh.

+ Vùng ven biển bao gồm các huyện: Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, Thị

xã Cửa Lò, thị xã Hoàng Mai.

+ Vùng núi thấp bao gồm các huyện: Thanh Chương, Anh Sơn, Nghĩa Đàn,

Thái Hòa, Tân Kỳ, Quỳ Hợp.

+ Vùng núi cao bao gồm các huyện: Quỳ Châu, Quế Phong, Con Cuông,

Tương Dương, Kỳ Sơn.

Căn cứ thực tế địa hình như trên, điều tra tiến hành nghiên cứu thu thập số

liệu tai 4 huyện Yên Thành, Quỳnh Lưu, Thanh Chương, Quế Phong. Mỗi huyện

điều tra trên phạm vi 2 xã.

Trong quá trình nghiên cứu, việc thu thập số liệu lao động nông thôn tại các

xã, huyện tương đối khó khăn vì vậy luận án áp dụng công thức chọn mẫu điều tra

cho phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên tại các xã nghiên cứu:

2

Z

p

(1

)

α−

N

=

2

p / 2). (1 d

(2.1) [16, tr.37]

Trong đó: N: Cỡ mẫu nghiên cứu

: Hệ số tin cậy ở mức xác suất 95% (1,96)

Z

2 (1

/ 2)

α−

p: Tỷ lệ hộ gia đình có người tự tạo việc làm thành công (để có

quy mô mẫu lớn nhất, thông thường người ta ước lượng p = 0,5)

d: Độ chính xác mong muốn giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và tổng

thể nghiên cứu với sai số cho phép (d = 0,1)

52

Theo công thức trên, cỡ mẫu điều tra tối thiểu mỗi loại hộ gia đình là:

2

1,96

0,5 0,5 ×

N

96

=

=

× 2 0,1

Để tăng tính chính xác và đảm bảo thuận lợi cho quá trình nghiên cứu, luận

án xác định số lượng lao động nông thôn được điều tra tại các hộ gia đình thuộc các

xã là 100 người.

Bảng 2.4. Phân bố của mẫu điều tra lao động nông thôn

Mẫu thu về

Dự kiến điều tra lao động nông thôn

TT

Xã điều tra

Huyện điều tra

Số xã/ số mẫu

Không tự tạo việc làm

Không tự tạo việc làm

Tự tạo việc làm phi nông nghiệp

Tự tạo việc làm phi nông nghiệp

Công Thành

50

50

30

50

Yên

1

2 xã/200

Thành

Đô Thành

50

50

32

50

Quỳnh Lâm

50

50

28

50

Quỳnh

2

2 xã/200

Lưu

Quỳnh Văn

50

50

34

50

Đồng Văn

50

50

32

55

Thanh

3

2 xã/200

Chương

Hạnh Lâm

50

50

32

55

Tiền Phong

50

50

35

54

Quế

4

2 xã/200

Phong

Tri Lễ

50

50

35

53

400

400

258

417

800

675

Tổng thể mẫu

Nguồn: Khảo sát của tác giả , tháng 4-2014

53

Do khó khăn về khoảng cách địa lý và thời gian và kích thước mẫu điều tra

tương đối lớn nên tác giả không thể trực tiếp phỏng vấn và điều tra lao động nông

thôn mà nhờ sự hỗ trợ của một số cán bộ ở các xã. Các cán bộ ở địa phương sau

khi được tập huấn về nội dung bảng hỏi đã hướng dẫn lao động nông thôn điền

vào các câu trả lời trong bảng hỏi. Cách thu thập thông tin này gặp phải một số

khó khăn trong quá trình điều tra, vì vậy mẫu điều tra phát ra là 800 phiếu thu về

được 675 phiếu.

Bảng 2.5. Phân bố (%) của đối tượng điều tra theo một số đặc điểm cơ bản

Đặc điểm

Tổng số đối tượng điều tra: 675

cơ bản

19-35

36-50

>= 51

1. Nhóm tuổi

Tỷ lệ (%)

21,6

54,7

23,7

Nam

Nữ

2. Giới tính

Tỷ lệ (%)

64,9

23,7

Chưa

3. Tình trạng

Đã kết hôn

Góa

Ly hôn

hôn nhân

kết hôn

Tỷ lệ (%)

93,5

2,1

0,4

4,0

Trung học

Cao đẳng,

Trung học

4. Trình độ

Tiểu học

học vấn

cơ sở

phổ thông

Đại học

Tỷ lệ (%)

12

36,6

46,8

4,6

Không có

Sơ cấp

Trung cấp

Cao đẳng

5. Trình độ

Đại học

chuyên môn

TĐCM

nghề

nghề

nghề

Tỷ lệ (%)

41,3

41,2

10,2

4,6

2,7

Nguồn: Khảo sát của tác giả , tháng 4-2014

54

- Thông tin chính được thu thập:

Nghiên cứu định lượng thường được áp dụng khi chủ đề nghiên cứu đã

được xác định rõ ràng cần có những mô tả chi tiết cho một mẫu cụ thể. Các thông

tin định lượng thường được thu thập thông qua các cuộc điều tra sử dụng bảng câu

hỏi thiết kế sẵn. Đối với luận án bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên quá trình thu

thập và phân tích thông tin của tác giả. Quá trình điều tra được thực hiện vào

tháng 3 năm 2014.

Thông tin định lượng được thu thập bao gồm 2 phần lớn:

(i) Thông tin chung về cá nhân lao động nông thôn;

(ii) Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng tự tạo việc làm.

Trong đó thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm được chia làm

3 nhóm yếu tố: các yếu tố thuộc về cá nhân, các yếu tố thuộc về hộ gia đình, các yếu

tố thuộc về cộng đồng. Nội dung của bảng hỏi được trình bày tại phần (Phụ lục 1).

2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

2.4.1. Mục tiêu phân tích số liệu

Luận án tiến hành thu thập thông tin và thực hiện các kỹ thuật xử lý số liệu

nhằm thực hiện các mục tiêu cơ bản:

- Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng hoạt động tự tạo việc làm của lao động

nông thôn

Sử dụng số liệu từ Niêm giám thống kê, các báo cáo số liệu tại địa phương

trong quá trình thu thập dữ liệu điều tra thứ cấp, đồng thời áp dụng các phương

pháp phân tích thống kê mô tả các tương quan đơn giữa các yếu tố nhằm phân tích

hiện trạng tự tạo việc làm của lao đông nông thôn. Nội dung phân tích tập trung vào

những vấn đề sau:

+ Kết quả hoạt động tự tạo việc làm:

+ Quy mô việc làm tự tạo

+ Các ngành nghề chính về tự tạo việc làm

Mục tiêu 2: Đánh giá mức độ tác động các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tự

tạo việc làm của lao động nông thôn, các yếu tố ảnh hưởng được xét thông qua 3

nhóm yếu tố:

55

(cid:1) Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động nông thôn

(cid:1) Các yếu tố thuộc về hộ gia đình

(cid:1) Các yếu tố thuộc về cộng đồng.

2.4.2. Phương pháp phân tích

Các bảng hỏi thu được trong quá trình điều tra được kiểm tra độ chính xác và

tính logic trước khi nhập liệu. Thông tin trong các bảng hỏi được nhập vào file của

chương trình Excel, sau đó toàn bộ số liệu được làm sạch dựa trên những câu hỏi

kiểm tra hay câu hỏi định danh được thiết kế trong bảng hỏi. Cuối cùng, bộ số liệu

được chuyển về các file định dạng SPSS để thực hiện phân tích thống kê.

- Phương pháp thống kê mô tả

Kỹ thuật này được vận dụng để mô tả bức tranh tổng quát về tình hình cơ

bản của địa bàn nghiên cứu, thực trạng tự tạo việc làm, các nguồn lực và các nhóm

yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm. Bằng phương pháp này có thể mô tả được

một cách sơ lược các nguồn lực và yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao

động nông thôn. (Phụ lục 2)

- Phương pháp phân tích so sánh ( xây dựng bảng chéo)

Từ việc phân tổ thống kê các nhóm chưa tự tạo việc làm và tự tạo việc làm

phi nông nghiệp, và các yếu tố ảnh hưởng tác động đến hai nhóm yếu tố đó, trên cơ

sở đó so sánh rút ra một số nhận định về các yếu tố ảnh hưởng. (Phụ lục 4)

Luận án sử dụng kiểm định Chi - bình phương (χ2) cho biết có tồn tại

mối liên hệ giữa hai biến trong tổng thể hay không? Sau khi thực hiện các

kiểm định, lập ra các bảng chéo để tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh

hưởng và tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn. Đặc biệt

kiểm định Chi - bình phương cho thấy sự khác biệt của các yếu tố ảnh hưởng

tới tự tạo việc phi nông nghiệp so với những đối tượng không tự tạo việc làm

phi nông nghiệp.

56

Bảng 2.6. Tóm tắt kiểm định (χχχχ2) các mối liên hệ đến tự tạo việc làm

phi nông nghiệp

TT

Giá trị P Kết quả

1

P<0,05

Chấp nhận

2

P<0,05

Chấp nhận

P<0,05

3

Chấp nhận

4

P<0,05

Chấp nhận

P<0,05

5

Chấp nhận

6

P<0,05

Chấp nhận

7

P<0,05

Chấp nhận

8

P<0,05

Chấp nhận

P<0,05

9

Chấp nhận

10

P<0,05

Chấp nhận

11

P<0,05

Chấp nhận

12

P<0,05

Chấp nhận

13

P<0,05

Chấp nhận

P<0,05

14

Chấp nhận

Kiểm định (χ2) Nhóm tuổi có mối liên hệ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp Trình độ học vấn có mối liên hệ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp Trình độ chuyên môn có mối liên hệ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp Tình trạng hôn nhân có mối liên hệ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp Được đào tạo nghề có mối liên hệ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp Sức khỏe có mối liên hệ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp Vốn tài chính bản thân có mối liên hệ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp Mối quan hệ gia đình có mối liên hệ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp Thông tin có mối liên hệ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp Vai trò của người thân có mối liên hệ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp Gia đình có nhà xưởng, đất đai có mối liên hệ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp Sử dụng vốn của những người thuộc về yếu tố hộ gia đình có có mối liên hệ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp Các tố chức đoàn thể có có mối liên hệ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp Sử dụng vốn của các tổ chức đoàn thể có có mối liên hệ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp

Nguồn: Khảo sát của tác giả , tháng 4-2014(Phụ lục 4)

57

3) Phân tích phương sai ANOVA

Phân tích ANOVA là viết tắt của Analysis of Variance hay còn gọi là phân

tích phương sai (Phụ lục 5). Phân tích phương sai một chiều (One-way ANOVA) là

một phép phân tích phương sai được sử dụng để xem xét sự khác nhau về giá trị

trung bình của một biến phụ thuộc theo hai hay nhiều nhóm của một biến độc lập

(dạng danh mục). Phân tích phương sai một chiều là phân tích dựa trên ảnh hưởng

của một nhân tố (Single factor). Giả sử rằng chúng ta muốn so sánh trung bình của

k tổng thể có phương sai bằng nhau dựa trên những mẫu ngẫu nhiên độc lập gồm

n1, n2 , ... , nk quan sát từ k tổng thể khác nhau có phân phối chuẩn. Nếu trung bình

của các tổng thể được kí hiệu là (1 , 2 , . , k thì mô hình phân tích phương sai một

)

chiều được mô tả dưới dạng kiểm định giả thuyết như sau: H0: m1 = m2 = ... = mk

Thực hiện kỹ thuật phân tích phương sai một chiều trong phầm mềm SPSS

xác định được các yếu tố có ý nghĩa đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp, sử dụng

các biến đó để đánh giá tác động bằng mô hình hồi quy logictics.

4) Phân tích hồi quy tương quan Logistics

Luận án sử dụng kỹ thuật phân tích đa biến, đặc biệt là kỹ thuật phân tích hồi

quy tương quan (binary) cho phép đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhóm yếu tố

tới tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Theo mô hình xác định biến phụ thuộc

là “Tự tạo việc làm phi nông nghiệp” bao gồm có hai đặc điểm: (Tự tạo việc làm

và Phi nông nghiệp) ( Kết hợp 2 câu hỏi ( câu hỏi sô 6 và câu hỏi số 7)). Biến

phụ thuộc có hai giá trị (Không tự tạo việc làm: 0; Tự tạo việc làm phi nông nghiệp:

1). Vì vậy luận án sẽ sử dụng hàm hồi quy Binary Logistics sử dụng biến phụ thuộc

dạng nhị phân để ước lượng xác suất một sự kiện sẽ xảy ra với những thông tin của

biến độc lập mà ta có được. Từ biến phụ thuộc nhị phân này, một thủ tục sẽ được

dùng để dự đoán xác suất sự kiện xảy ra theo quy tắc nếu xác suất được dự đoán lớn

hơn 0,5 thì kết quả dự đoán sẽ cho là “có” tự tạo việc làm phi nông nghiệp”, ngược

lại kết quả dự đoán sẽ cho là không.

58

Mô hình hàm hồi quy Binary Logistics: [12, tr.235]

+

(

)

B 0

B X 1

e

E Y X /

(

)

=

+

(

)

B 0

B X 1

e

1

+

(2.2)

Trong công thức này, E (Y/X) là xác suất để Y = 1 (tức là xác suất để sự kiện

xảy ra) khi biến độc lập X có giá trị cụ thể là Xi. Ký hiệu biểu thức (B0 + B1X) là Z.

Ta viết lại hàm hồi quy Binary Logistics như sau: [12, tr.235]

Z

P Y (

1) = =

Z

e

1

e +

( 2.3)

Vậy thì xác suất không xảy ra sự kiện là: [12, tr.235]

Z

P Y (

0)

P Y (

1)

1

=

1 = −

= = −

Z

e

1

e +

(2.4)

Thực hiện phép so sánh giữa xác suất một sự kiện xảy ra với xác suất sự kiện

đó không xảy ra, tỷ lệ chênh lệch này có thể được thể hiện trong công thức sau: [12,

tr.236]

Z

Z

1

e +

=

Z

P Y ( P Y (

1) 0)

= =

1

Z

e

1

e e +

(2.5)

Lấy log cơ chế e hai vế của phương trình trên rồi thực hiện biến đổi vế phải

ta được kết quả là: [12, tr.236]

Z

e

log

log

=

e

e

P Y ( P Y (

  

= 1)  0) = 

(2.6)

z= nên kết quả cuối cùng là: [12, tr.236]

Vì log Z e e

(*)

log

=

+

e

B 0

B X 1

P Y ( P Y (

  

= 1)  0) = 

(2,7)

Ta có thể mở rộng mô hình Binary Logistics cho 2 hay nhiều biến độc lập Xk.

59

Bảng 2.7: Biến độc lập trong phân tích hồi quy nhị phân (Binary Logicstic)

các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp

Các

nhóm yếu

TT

Các biến độc lập

Mã biến

Thang đo

tố ảnh

hưởng

Trình độ học vấn

Tdhocvan1

Định danh

Trình độ chuyên môn Trchuyenmon1

Định danh

Các yếu tố

Được đào tạo nghề

Duoctnghe1

Định danh

1

thuộc về

Sức khỏe

Ahsuckhoe1

Định danh

cá nhân

Vốn bản thân

Vonbanthan1

Định danh

Sử dụng máy tính

Sudungmt1

Định danh

Ảnh hưởng họ hàng

Ahhhnoikhac1

Thứ bậc

nơi khác

Ảnh hưởng hàng xóm Ahhx1

Thứ bậc

Ảnh hưởng họ hàng

Ahhohangtrongxa1

Thứ bậc

trong xã

Ảnh hưởng bạn bè

Ahbanbengoaixa1

Thứ bậc

ngoài xã

2

Ảnh hưởng bạn bè

Ahbanbetrongxa1

Thứ bậc

trong xã

Gia đình

có nhà

Conhaxuong1

Thứ bậc

xưởng

Sử dụng đất đai gia

Sudungddgd1

Thứ bậc

đình

Vốn họ hàng

Vonhohang1

Định danh

Vốn bạn bè trong xã

Vonbanbetrongxa1

Định danh

Ảnh hưởng hội nông

Ahhoinongdan1

Thứ bậc

dân

3

Ảnh hưởng hợp tác xã ahhoptacxa

Thứ bậc

60

Các

nhóm yếu

TT

Các biến độc lập

Mã biến

Thang đo

tố ảnh

hưởng

Nhóm yếu

Ảnh hưởng hội phụ nữ Ahhoiphunu1

Thứ bậc

tố thuộc

Ảnh hưởng trung tâm

Ttkhuyencong1

Thứ bậc

về cộng

khuyến công

đồng

Vốn quỹ tín dụng

Vonquytindung1

Định danh

Vốn hợp tác xã

Vonhoptacxa1

Định danh

Vốn

ngân

hàng

Vonnganhangtm1

Định danh

thương mại

Hỗ trợ vốn kinh doanh hotrovnkd1

Thứ bậc

Cơ chế chính sách

Cochecs1

Thứ bậc

Chia sẻ thông tin

chiasett

Định danh

Đánh giá hỗ trợ đất

Dghotrodat1

Định danh

Đánh giá chính sách

Dghtchinhsach1

Thứ bậc

Đánh giá hỗ trợ tiêu

Dgtieuthusp1

Thứ bậc

thụ sản phẩm

Đánh giá hỗ trợ thuế phí Dghotrothuephi1

Thứ bậc

Đánh giá đào tạo nghề Dgdaotaonghe1

Thứ bậc

Nguồn: Khảo sát của tác giả- Phụ lục 6

- Phân tích một số trường hợp điển hình bằng kỹ thuật định tính

Luận án thực hiện phỏng vấn sâu tám trường hợp điển hình trong mẫu

nghiên cứu (trong đó có 4 trường hợp tự tạo việc làm phi nông nghiệp thành

công và 4 trường hợp không tự tạo việc làm) (Phụ lục 3), kết quả phỏng vấn

bằng các hộp tình huống làm minh chứng rõ thêm các yếu tố ảnh hưởng đến tự

tạo việc làm phi nông nghiệp.

Các phân tích định tính được thiết kế hỗ trợ phân tích định lượng, nhằm các

mục đích cụ thể như sau:

61

- Thông qua phân tích các trường hợp tự tạo việc làm của lao động nông

thôn để góp phần tìm hiểu thực tế tự tạo việc làm và các yếu tố ảnh hưởng đến tự

tạo việc làm phi nông nghiệp.

- Tìm hiêu vê mức độ mong muốn tự tạo việc làm của lao động nông thôn.

- Tìm hiêu vê quá trình tự tạo việc làm và một số nhu cầu cần hỗ trợ đê thúc

đẩy tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn Nghệ An.

Phương pháp thu thập dữ liệu:

+ Chọn mẫu: áp dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích, đối tượng thu

thập dữ liệu: gồm 2 nhóm cơ bản:

- Nhóm lao động đang tự tạo việc phi nông nghiệp.

- Nhóm lao động không tự tạo việc phi nông nghiệp

+ Công cụ thu thập dữ liệu đề cương thu thập dữ liệu định tính .

Bảng 2.8: Tóm tắt nội dung phỏng vấn

Các yếu tố

TT

Họ tên/ Địa chỉ

Một số kết luận

ảnh hưởng

1

Các yếu tố thuộc về cá nhân

Trình độ chuyên môn ảnh hưởng đến tự tạo việc Yếu tố đào tạo nghề tác động đến tự tạo việc làm Vốn tài chính bản thân tác động đến tự tạo việc làm

Vai trò gia đình đối với tự tạo việc làm

2

Các yếu tố thuộc về gia đình

Hỗ trợ của họ hàng, gia đình

Hỗ trợ của địa phương

3

Vấn đề tiếp cận vốn

Các yếu tố thuộc về môi trường

Vấn đề chia sẻ thông tin

Lê Huy Ứng – xóm 7 xã Hạnh Lâm – Thanh Chương Nguyễn Đình Cao- Thôn Gia Mỹ - Đô Thành – Yên Thành Hồ Xuân Đạt – xóm 12 – Quỳnh Lâm – Quỳnh Lưu Nguyễn Thị Hiếu -xóm 15 – Quỳnh Văn – Quỳnh Lưu Nguyễn Thị Hà – xóm Phú Xuân – Đồng Văn – Thanh Chương Nguyễn Văn Hoa – Công Thành – Yên Thành Đậu Thị Quang – xóm 5 – xã Quỳnh Văn – Quỳnh Lưu Phan Thanh Lâm – xóm 11 – xã Quỳnh Lâm – Quỳnh Lưu

Nguồn: Phỏng vấn của tác giá tháng 4 – 2014 – Phụ lục 3

62

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Thực trạng tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ

An giai đoạn 2010 - 2013

3.1.1. Các hoạt động tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh

Nghệ An

Cho đến năm 2013, Nghệ An là tỉnh có quy mô dân số lớn thứ 4 trong cả

nước với 2.978.705 người, trong đó có gần 1.920.399 người trong độ tuổi lao động.

Bình quân hàng năm số lao động đến tuổi bổ sung vào lực lượng lao động xấp xỉ 3

vạn người. Xét về cơ cấu, số người trong độ tuổi lao động ở khu vực nông thôn

chiến tỷ lệ 87,38% [7]. Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 48 %, trong đó đào tạo

nghề 44% tập trung vào một số nghề như: sửa chữa xe có động cơ, lái xe, may mặc,

điện dân dụng, điện tử,...còn một số nghề như chế biến nông, lâm sản, nuôi trồng

thủy sản, vật liệu xây dựng… có quá ít lao động đã qua đào tạo. Vì vậy, có thể nói

trình độ chuyên môn và nghề nghiệp của lực lượng lao động Nghệ An đang còn bất

cập, chưa phù hợp với yêu cầu đặt ra của thị trường lao động.

Đời sống dân cư khu vực nông thôn đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên đang

xuất hiện ngày càng rõ nét mặt trái của sự tích cực trong đời sống nhân dân, một bộ

phận dân cư có thể bị gạt ra ngoài lề của sự phát triển. Họ có thu nhập rất thấp, không

có hoặc bị mất đất canh tác, phải đi làm thuê với việc làm và chỗ làm việc không ổn

định. Trong thời gian tới, dân số và lao động Nghệ An tiếp tục tăng ổn định, hằng

năm có hơn 30 nghìn người được bổ sung vào lực lượng lao động. Dự báo mỗi năm

số lao động cần giải quyết việc làm lên tới 3,4 vạn người và một bộ phận lao động

nông nghiệp bị thu hồi đất, lao động thất nghiệp ở khu vực thành thị có nhu cầu về

việc làm đã tạo sức ép lớn cho công tác giải quyết việc làm. Đứng trước tác động của

suy thoái kinh tế toàn cầu, công tác giải quyết việc làm ở Nghệ An vẫn còn nhiều khó

khăn. Tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn diễn ra khá căng thẳng. Khả năng

đầu tư phát triển tạo việc làm tại chỗ mất cân đối so với tốc độ gia tăng lực lượng lao

63

động hàng năm. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng và ngành diễn ra chậm, hoạt

động hỗ trợ trực tiếp cho người lao động để tạo việc làm mới hoặc tự tạo việc làm còn

hạn chế, nhất là hệ thống thông tin thị trường lao động.

Xác định rõ giải quyết việc làm cho lao động là vấn đề bức xúc, trong thời

gian qua tỉnh Nghệ An đã triển khai nhiều chính sách, giải pháp để tạo thêm chỗ

làm việc mới, đặc biệt là hỗ trợ và khuyến khích người lao động học nghề, tự tạo

việc làm, xuất khẩu lao động như: Trích lập Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm địa

phương từ ngân sách tỉnh với mức 2,5-3 tỷ đồng/năm; thành lập mới và đầu tư nâng

cấp hệ thống trường dạy nghề, các trung tâm dạy nghề, hướng nghiệp tại các vùng

và các huyện, thành thị, nâng cao năng lực các cơ sở giới thiệu việc làm; ban hành

chính sách khuyến khích xuất khẩu lao động, hỗ trợ học nghề, chính sách khuyến

khích thu hút và đào tạo nghề cho lao động trong các khu công nghiệp của tỉnh; liên

kết các chương trình đầu tư phát triển kinh tế với giải quyết việc làm, thúc đẩy các

doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Khuyến khích các làng nghề tiểu thủ công

nghiệp, các tổng đội thanh niên xung phong xây dựng kinh tế và các trang trại nông-

lâm - ngư trên địa bàn để tạo nhiều việc làm tại chỗ cho người lao động... Phấn đấu

bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 32-35 nghìn người, trong đó xuất khẩu

lao động 8 -9 nghìn người, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị xuống dưới 2%,

nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn lên 85%, đẩy mạnh công

tác đào tạo, nâng tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật lên 40%, trong đó

qua đào tạo nghề là 30%, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn 61%, nâng tỷ

lệ lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ lên 39% vào năm 2010.

Công tác khuyến công ở Nghệ An đã góp phần tích cực phát triển ngành

nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề và làng có nghề thông qua đào tạo nghề, hỗ

trợ tham gia hội chợ triển lãm, tập huấn... Đây được coi là một trong những giải

pháp cơ bản để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông

nghiệp nông thôn theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X).

Đến nay, Nghệ An ưu tiên hỗ trợ đào tạo được hơn 17.000 lao động với 33

ngành nghề khác nhau. Trong đó tập trung một số nghề như mây tre đan xuất khẩu

7.354 lao động, nghề dệt thổ cẩm 2.886 lao động, nghề mộc dân dụng 1.142 lao

64

động, nghề thêu ươm tơ 895 lao động... Sự hỗ trợ này đã giúp cho nhiều xã thuần

nông hình thành một số nghề mới như nghề mây tre đan, ươm tơ...; giúp các làng

nghề, làng có nghề nâng cao tay nghề, mở các lớp đào tạo mới bổ sung thêm lực

lượng lao động. Nhờ vậy, Nghệ An đã bắt đầu hình thành các vùng nghề như: vùng

mây tre đan ở huyện Nghi Lộc, Diễn Châu...; vùng chế biến hải sản ở Quỳnh Lưu,

thị xã Cửa Lò...; vùng dệt thổ cẩm ở huyện Con Cuông, Tương Dương, Quỳ Châu,

Quế Phong. Bên cạnh đó, hoạt động khuyến công đã chuyển giao một số công nghệ

mới, sản phẩm mới như: cá tẩm gia vị, bột canh tôm, chả cá, ống thép xây dựng, đá

ốp lát, công nghệ tinh luyện thiếc...[43]

Luận án thực hiện thu thập thông tin các hoạt động phi nông nghiệp mà lao

động nông thôn thuộc các địa phương trong mẫu điều tra thực hiện, nhận thấy

ngành nghề buôn bán nhỏ là nghề phát triển nhất khi lao động nông thôn thực hiện

tự tạo việc làm phi nông nghiệp với tỷ lệ là 27,1%, mộc dân dụng, sửa chữa điện tử,

may là những nghề được lao động nông thôn quan tâm khi tự tạo việc làm.

Biểu đồ 3.1. Phân bố phần trăm các nghề của lao động nông thôn

Nguồn: Khảo sát của tác giả năm 2014

Phân tích nguyên nhân thông qua quá trình tìm hiểu thực tế với lao động

nông thôn lý do cơ bản họ chọn nghề buôn bán nhỏ dịch vụ vì vốn ít, dễ thực hiện

không cần đến quá trình đào tạo nghề nhu các nghề khác. Điều này cho thấy quá

trình đào tạo nghề lao động nông thôn Nghệ An chưa thực sự phát huy tác dụng đối

với quá trình tự tạo việc làm.

65

3.1.2. Kết quả hoạt động tự tạo việc làm của lao động nông thôn

Sau hơn 2 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, toàn

tỉnh đã giải quyết việc làm cho 84.450 lao động (làm việc trong nước: 51.764

người, xuất khẩu lao động: 32.686 người); bình quân mỗi năm tạo việc làm mới cho

33.780 người/ mục tiêu 35.000 - 40.000 người [42].

Bảng 3.1. Kết quả giải quyết việc làm giai đoạn 2011- 2013

(6 tháng đầu năm 2013)

TT

Các chỉ tiêu

Đơn vị tính Kết quả đạt được

Giải quyết việc làm tại chỗ

1

Người

29.899

trên địa bàn tỉnh

2 Xuất khẩu lao động

Người

32.686

3 Đi làm việc tại các tỉnh

Người

21.865

84.450

Tổng cộng

Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo kết quả thực hiện

Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 - 2015

trên địa bàn tỉnh Nghệ An [42]

Trong 3 năm 2010-2012, tỷ lệ lao động thất nghiệp hàng năm giảm từ 3,55%

năm 2010 xuống 3,05% năm 2012; nâng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động khu vực

nông thôn từ 85% lên 87,5%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 40% năm 2010 lên 48%

tháng 6 năm 2013 và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 33% lên 44%. Cơ cấu lao

động của tỉnh Nghệ An đã từng bước chuyển dịch đúng hướng, đáp ứng yêu cầu

phát triển kinh tế xã hội; từng bước giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp từ 61,19%

năm 2010 xuống 55,8% năm 2012, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng

và dịch vụ từ 38,81% năm 2010 lên 44,2% năm. Trong 2 năm (2011-2012) và 6

tháng đầu năm 2013, Quỹ giải quyết việc làm cho vay trên 93 tỷ đồng, với 495 dự

án, đầu tư cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, phát triển tiểu thủ công nghiệp, làng

nghề, kinh tế trang trại và kinh tế hộ gia đình.... qua đó đã ổn định và tạo việc làm

mới cho 3.710 lao động.

66

Thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cho người

nghèo trong đó hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm theo đã giải quyết được nguồn vốn

30,58 tỷ đồng, tổ chức 630 lớp dạy nghề ngắn hạn cho 19.910 lao động nông thôn;

trong đó, số lao động thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ là 3.205 người (chiếm 16,1%

số lao động được đào tạo). Gần 57% số lao động hộ nghèo sau khi học xong đã có

việc làm mới, với mức thu nhập bình quân từ 1,7 - 2,0 triệu đồng/người/tháng, góp

phần thoát nghèo [30].

Bảng 3.2. Các kết quả về lao động việc làm của tỉnh Nghệ An

năm 2011, 2012, 2013

Đơn vị

Năm

Năm

Năm

TT

Các chỉ tiêu

2011

2012

2013

tính

Số người trong độ tuổi lao động có

ngàn

1

1.757

1.842

1.920

khả năng lao động

người

ngàn

2 Lao động có việc làm thường xuyên

1.646,4

1684

1723

người

Số lao động được giải quyết việc làm

ngàn

36,5

36

36

3

mới trong năm

người

4 Giải quyết việc làm tập trung

người

10.160 10.160 11.000

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi chưa có

%

5,75

4,80

4,70

5

việc làm ở khu vực thành thị

Tỷ lệ thời gian sử dụng lao động của

6

lực lượng lao động trong độ tuổi ở

%

86

87

87

nông thôn

7 Xuất khẩu lao động

người

10.000 10.000 11.000

8 Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

43

45

48

Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề

9

%

36

40

44

trong năm

Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An, Báo cáo kinh tế xã hội Nghệ An 6 tháng năm

2013[45]

67

Căn cứ vào báo cáo tổng kết về tình hình kinh tế xã hội Nghệ An 6 tháng đầu

năm 2013, nhận thấy thực tế số lượng việc làm mới được giải quyết là 36 ngàn người

mỗi năm chiếm tỷ lệ hơn 2% mỗi năm, đây là một tỷ lệ thấp so với tiềm lực giải quyết

việc làm của tỉnh. Báo cáo cũng cho thấy tỷ lệ sử dụng lao động của lực lượng lao động

trong độ tuổi ở nông thôn chiếm tỷ lệ cao (87%). Tuy nhiên thực tế số việc làm mới tạo

ra, và tỷ lệ lao động nông thôn có khả năng tự tạo được việc làm còn thấp.

- Kết quả tự tạo việc làm

Nhận thấy vai trò của quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn, trong

đó hoạt động đào tạo nghề lao động nông thôn là cơ sở chính để tăng tỷ lệ tự tạo

việc làm. Nghệ An đã tổ chức nhiều lớp học nghề với sự đa dạng về ngành nghề đào

tạo, đồng thời có sự đánh giá theo dõi sau quá trình học nghề về kết quả tạo việc

làm. Trong thời gian 3 năm 2010-2012 đã có tổng số 20645 người được học nghề,

trong đó số người tự tạo được việc làm là 7098 người, chiếm tỷ lệ 34%, đây là một

con số không nhỏ, đánh giá sự cố gắng thay đổi bước đầu quan niệm và tư duy về

vấn đề giải quyết việc là của lao động nông thôn Nghệ An nói chung và hoạt động

tự tạo việc làm của lao động nông thôn nói riêng.

Bảng 3.3. Kết quả sau học nghề của lao động nông thôn Nghệ An

giai đoạn 2010 - 2012

ĐVT: Người

TT

Các chỉ tiêu đánh giá

Nghề phi nông nghiệp

Nghề nông nghiệp

Tổng số

1 Tổng số lao động nông thôn được học nghề

11.944

8701

20645

2 Tổng số người có việc làm

8.243

7273

15516

Số người được doanh nghiệp tuyển dụng

3

5.279

110

5389

Số người được doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm

4

709

979

1688

5 Tự tạo việc làm

2.041

5057

7098

6 Thành lập tổ hợp tác, HTX doanh nghiệp

214

384

598

Số người có thu nhập khá

7

89

141

230

Số người thuộc hộ thoát nghèo

8

569

602

1171

Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An, Báo cáo sơ kết 3 năm thực hiện đề án đào tạo nghề

cho lao động nông thôn [43]

68

Trong thời gian 3 năm từ 2010 -2013 kết quả điều tra cho thấy số lượng

người lao động tự làm tăng lên với tỷ lệ khá cao năm 2010 số lao động tự làm là

771,6 nghìn người, năm 2013 là 884,8 nghìn người. Số chủ sản xuất kinh doanh

năm 2011 là 56 nghìn người, năm 2012 là 52,8 nghìn người năm 2013 là 64,2 nghìn

người. Vấn đề này cho thấy tỷ lệ người lao động có ý thức tự làm, tự tạo việc làm

đã có sự thay đổi, tuy nhiên để khởi nghiệp, tự tạo việc làm thành công còn chịu sự

ảnh hưởng của nhiều yếu tố.

Bảng 3.4. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc phân theo vị thế

ĐVT: Nghìn người

TT

2010

2011

2012

2013

Các chỉ tiêu

1 Làm công ăn lương

383,1

402,2

394,3

439,3

2 Chủ cơ sở sản xuất kinh doanh

56

49,6

52,8

64,2

3 Tự làm

771,6

820,5

868,9

884,8

4 Lao động gia đình

443,1

465,4

490,5

508,1

5 Xã viên hợp tác xã

0,4

0,1

0,1

0,2

6 Người học việc

1,7

2,0

2,7

2,3

Nguồn: Cục thống kê Nghệ An [7]

Luận án thực hiện điều tra thu thập dữ liệu sơ cấp theo kết quả phân tích của

số liệu điều tra tỷ lệ lao động nông thôn tự tạo việc làm trong lĩnh vực phi nông

nghiệp chiếm tỷ lệ là 38,2% mẫu nghiên cứu. Số lượng lao động nông thôn chưa tự

tạo việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp là 61,8%. Vấn đề này cho thấy khả

năng tự tạo việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp của lao động nông thôn Nghệ

An còn gặp nhiều hạn chế.

69

Biểu đồ 3.2. Phân bố % của đối tượng tự tạo việc làm phi nông nghiệp

Nguồn: Khảo sát của tác giả tháng 4 - 2014

Số liệu điều tra cho thấy có sự khác biệt về số lượng lao động nông thôn tự

tạo việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp và lao động nông thôn chưa tự tạo việc

làm trong lĩnh vực này. Vấn đề này cho thấy khả năng tự tạo việc làm trong lĩnh

vực phi nông nghiệp của lao động nông thôn Nghệ An còn gặp nhiều hạn chế. Khả

năng tự mình tạo việc làm của lao động nông thôn còn rất nhiều hạn chế. Lao động

nông thôn chưa thực sự tự chủ để thực hiện quá trình tự tạo việc làm.

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa

bàn tỉnh Nghệ An.

Luận án tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm phi

nông nghiệp của lao động nông thôn dựa vào ba nhóm yếu tố chính: các yếu tố

thuộc về cá nhân lao động nông thôn, các yếu tố thuộc về hộ gia đình và các yếu tố

thuộc về cộng đồng. Từ đó rút ra các nhận xét về sự tác động và đánh giá mức độ

tác động thông qua mô hình hồi quy Logistics.

3.2.1. Các yếu tố thuộc về cá nhân lao động nông thôn

Nhìn chung, dân số Nghệ An đông, trong đó tỷ lệ dân số khu vực nông thôn

lại chiếm tỷ lệ rất lớn chiếm trên 85%. Dân số sống ở khu vực nông thôn lớn đồng

70

nghĩa với việc người dân sống phụ thuộc vào nông nghiệp là chủ yếu. Do vậy vấn

đề tạo việc làm, giúp người dân tự tạo việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp là

hết sức cần thiết. Cho đến năm 2013, dân số của Nghệ An đã đạt tới mức 2.978.705

người trong đó dân số nông thôn là 2.533.550 người, chiếm tỷ lệ 85,05 %. Cơ cấu

dân số nông thôn của Nghệ An khá trẻ nên lực lượng lao động nông thôn tiếp tục

tăng với quy mô khá lớn dẫn đến là áp lực việc làm trong nông thôn ngày càng lớn.

Bảng 3.5. Dân số và lao động nông thôn tỉnh Nghệ An

TT

2010

2011

2012

2013

Chỉ tiêu

ĐVT

Người

1

Dân số

2.928.717 2.941.801 2.951.985

2.978.705

Người

1.1. Nông thôn

2.544.720 2.549.703 2.551.519

2.533.550

%

1.2 Tỷ lệ

86,89

86,67

86,43

85,05

Người

2

1.693.140 1.757.838 1.842.605

1.920.399

Lao động từ 15 tuổi trở lên

Người

2.1. Nông thôn

1.487.403 1.543.027 1.601.057

1.678.123

%

2.2

Tỷ lệ

87,84

87,77

86,89

87.38

Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An [7]

Trong quá trình nghiên cứu luận án đã thực hiện điều tra mẫu và nhận thấy trình

độ học vấn của lao động nông thôn Nghệ An tương đối cao, tỷ lệ tốt nghiệp trung học

phổ thông chiếm 46,8 %, tiếp theo là tỷ lệ trung học cơ sở chiếm 36,6 %, những người

không xác định rõ trình độ chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ 4,7%. (Bảng 3 Phụ lục 2) Đây là một

trong những thế mạnh về nguồn lực con người của lao động nông thôn Nghệ An.

Luận án tiến hành phân tích và xem xét sự khác biệt giữa các yếu tố với hai

nhóm đối tượng tự tạo việc làm phi nông nghiệp và không tự tạo việc làm phi nông

nghiệp thông qua các số liệu sơ cấp, rút ra một số nhận định cơ bản là cơ sở để xác

định các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Các yếu tố thuộc về

cá nhân lao động nông thôn theo phân tích của luận án bao gồm các yếu tố cơ bản

như: tuổi, giới tính, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng hôn nhân, tình

trạng sức khỏe, vốn tài chính của bản thân, được đào tạo nghề.

71

Bảng 3.6: Bảng phân bố (%) ĐTĐT theo các yếu tố

thuộc về cá nhân lao động nông thôn

Không tự tạo

Tự tạo

việc làm phi

việc làm phi

Chung

TT

Các yếu tố

nông nghiệp

nông nghiệp

1 Nhóm tuổi

19-35

12,9

8,7

21,6

36-50

32,6

22,1

54,7

>= 50

16,3

7,4

23,7

P= 0,115

2 Giới tính

Nữ

40

24,9

64,9

Nam

21,8

13,3

35,1

P= 0,992

3 Trình độ học vấn

Tiểu học

10,2

1,8

12

Trung học cơ sở

26,7

9,9

36,6

Trung học phổ thông

23,3

23,6

46,8

Cao đẳng, đại học

1,3

3,3

4,6

P= 0,000

4 Trình độ chuyên môn

Không có trình độ chuyên môn

31,1

10,2

41,3

Sơ cấp

24,1

17

41,2

Trung cấp

4

6,2

10,2

Cao đẳng

1,5

3,1

4,6

72

Không tự tạo

Tự tạo

TT

Chung

Các yếu tố

việc làm phi

việc làm phi

nông nghiệp

nông nghiệp

Đại học

0,7

1,7

2,4

Sau đại học

0,3

0,0

0,3

P= 0,000

5 Tình trạng hôn nhân

35,7

93,5

Đã kết hôn

57,8

Góa

1,3

0,7

2,1

Ly hôn

0,4

0

0,4

Chưa kết hôn

2,2

1,8

4,0

P= 0,506

6 Đào tạo nghề

Chưa được đào tạo nghề

47

25,5

72,4

Đã được đào tạo nghề

14,8

12,7

27,6

P= 0,008

7 Tình trạng sức khỏe

Không ảnh hưởng

32,7

24,1

56,9

Có ảnh hưởng

29

14,1

43,1

P=0,009

8 Vốn tài chính của bản thân

Không

24,4

19

43,4

37,3

19,3

56,6

P= 0,011

Nguồn: Khảo sát của tác giả tháng 4-2014- phụ lục 3

73

• Cơ cấu tuổi

Về cơ cấu tuổi 21,6% những người được hỏi nằm trong nhóm tuổi 19-35,

54,7% nằm trong nhóm tuổi 36-50 và 23,7% nằm trong nhóm tuổi trên 50 tuổi. Nếu

phân ba nhóm tuổi như trên (19-35, 36-50, trên 50), kết quả phân tích cho thấy có

sự khác biệt về cơ cấu tuổi của những người được phỏng vấn không tự tạo việc làm

phi nông nghiệp và tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Con số này cho thấy cơ cấu

tuổi của mẫu điều tra phù hợp với xu hướng chung của quá trình tự tạo việc làm của

lao động nông thôn. Độ tuổi từ 19-35 lao động nông thôn chủ yếu thực hiện các

công việc làm công ăn lương hoặc di dân tìm kiếm các việc làm ở những nơi khác.

Độ tuổi 35- 50 là độ tuổi thích hợp cho quá trình tự tạo việc làm.

Phân tích tác động của nhóm tuổi đối với tự tạo việc làm phi nông nghiệp

trong quá trình nghiên cứu nhận thấy số lượng lao động nông thôn thực hiện hoạt

động khởi nghiệp trong lĩnh vực phi nông nghiệp tỷ lệ lao động nông thôn tự tạo

việc làm phi nông nghiệp là 22,1%, tiếp theo là nhóm tuổi 19-35 chiếm tỷ lệ 8,9 %.

Điều này phù hợp với các nhận định của quá trình khởi nghiệp, những người nhóm

tuổi 19-35 và 36-50 theo xu hướng hiện nay có những động thái dịch chuyển cơ cấu

kinh tế từ lĩnh vực nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ để có thể dễ dàng hơn

trong quá trình tự tạo việc làm.

• Cơ cấu giới tính

Trong tổng số 675 người được phỏng vấn bằng bảng hỏi định lượng, nam giới

chiếm tỷ lệ 35,1%, nữ giới chiếm tỷ lệ 64,9%. Trong đó số lao động nông thôn chưa

tự tạo việc làm phi nông nghiệp là 417 người, nam giới chiếm tỷ lệ 21,8 nữ giới

chiếm tỷ lệ 40%. Số lượng lao động nông thôn thực hiện tự tạo việc làm phi nông

nghiệp là 258 người, nam giới chiếm tỷ lệ 13,3%, nữ giới chiếm 24,9%. Điều này cho

thấy có sự khác biệt về giới tính đối với hoạt động tự tạo việc làm phi nông nghiệp.

Nghiên cứu cho thấy xu hướng tự tạo việc làm của nữ lao động nông thôn

cao hơn nam lao động nông thôn. Điều này phù hợp trong thực tế tự tạo việc làm

lĩnh vực phi nông nghiệp nữ lao động nông thôn có nhiều sự lựa chọn nghề nghiệp

hơn so với nam lao động nông thôn, vì vậy nam lao động nông thôn thường có xu

hướng di cư tìm việc làm công.

74

• Trình độ học vấn

Về trình độ học vấn, đa phần người được điều tra có trình độ học vấn tốt

nghiệp trung học phổ thông (46,8%) và trung học cơ sở (36,6%). Phân tích sự khác

biệt của trình độ học vấn đối với khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp (p=

0,000) nhận thấy có sự khác biệt về khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp giữa

các nhóm đối tượng có trình độ học vấn khác nhau. Trong tổng số 258 người tự tạo

việc làm phi nông nghiệp, 23,6% người có trình độ học vấn trung học phổ thông tự

tạo việc làm chiếm tỷ lệ cao nhất, 9,9% là đối tượng người tốt nghiệp trung học cơ

sở tự tạo việc làm phi nông nghiệp.

Kết quả phân tích cho thấy vai trò của trình độ học vấn có tác động lớn đến

khả năng tự tạo việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Thực hiện quá trình tự tạo

việc làm đòi hỏi lao động nông thôn có nền tảng nhất định về kiến thức và các hiểu

biết xã hội, để giúp lao động nông thôn dễ dàng trong quá trình thực hiện công việc.

Điều này chứng tỏ xu hướng lao động nông thôn được đào tạo có trình độ học vấn

cao có nhu cầu tự tạo việc làm phát triển hơn trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Yếu

tố trình độ học vấn có những ảnh hưởng nhất định đối với quá trình tự tạo việc làm

của lao động nông thôn trong lĩnh vực phi nông nghiệp.

• Trình độ chuyên môn

Về trình độ chuyên môn, trong số 675 người được phỏng vấn qua bảng hỏi

định lượng tỷ lệ lao động nông thôn không có trình độ chuyên môn chiếm tỷ lệ

cao 41,3%, trình độ sơ cấp 41,2%, trung cấp chiếm 10,2% còn các trình độ khác

chiếm tỷ lệ nhỏ. Kết quả cho thấy lao động nông thôn đang có trình độ chuyên

môn thấp, điều này sẽ hạn chế đến khả năng tiếp cận các việc làm trong lĩnh vực

phi nông nghiệp. Trong số 258 lao động nông thôn tự tạo việc làm, tỷ lệ lao động

nông thôn có trình độ sơ cấp tự tạo việc làm phi nông nghiệp cao nhất là 17%,

không có trình độ chuyên môn 10,2%, trung cấp chiếm 6,2%, cao đẳng chiếm

3,1.%, đại học chiếm 1,7% (p= 0,000) kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt

giữa các bậc trình độ chuyên môn với khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp.

Đồng thời có sự khác biệt giữa lao động có trình độ chuyên môn sơ cấp, trung cấp

75

và các nhóm khác trong quá trình thực hiện tự tạo việc làm phi nông nghiệp của

lao động nông thôn.

Hộp 3.1: Trình độ chuyên môn ảnh hưởng tự tạo việc làm

Tôi cũng có ý định mở ki ốt kinh doanh một số hàng hóa, tôi thấy kinh

doanh thuốc thú ý, bảo vệ thực vật cũng tốt lắm, đặc biệt ai có học trung cấp thú y,

hoặc bảo vệ thực vật bán rất tốt dân hay tin tưởng, họ cũng tư vấn nhiều. Nhiều

khi có vốn muốn mở nhưng không có kiến thức, bằng cấp nói họ không tin nên lại

ngại không dám mở. Nếu có bằng trung cấp là tôi mở lâu rồi, dạo trước tôi cũng

ép đậu phụ mở quầy hàng ở chợ, nhưng đông người bán lắm, hàng ế nên tôi nghỉ

luôn. Theo tôi có trình độ chuyên môn như thú y bảo vệ thực vật hay sửa chữa điện

tử, gò hàn ở quê tôi là sống được. Vốn để mở bây giờ cũng dễ, vốn gia đình không

đủ thì vay, bây giờ nhiều kênh vay lắm, thủ tục cũng đơn giản. Con tôi đang học

cấp 3 học xong không thi được đại học, tôi cho học nghề về mở ki ốt kinh doanh. Đi xa như bọn trẻ xã tôi cũng nhiều vấn đề lắm.

(Trao đổi với Anh Lê Huy Ứng – xóm 7 xã Hạnh Lâm – Thanh Chương)

Nguồn: Phỏng vấn của tác giả tháng 4-2014- Phụ lục 3

Chất lượng lao động nông thôn còn thấp, lao động chưa qua đào tạo còn

chiếm tỷ lệ lớn. Đây là một thách thức lớn đối với ngành nông nghiệp nói riêng và

cả nền kinh tế nói chung. Để nâng cao năng suất lao động, thu hút đầu tư, phát

triển các hình thức tiên tiến, thì một trong những yêu cầu lớn nhất đó chính là

trình độ chuyên môn kĩ thuật của nguồn lao động [72].

• Tình trạng hôn nhân

Về tình trạng hôn nhân, đa phần số người được hỏi trong mẫu điều tra đều đã

kết hôn (93,5%), các tỷ lệ góa, ly hôn của lao động nông thôn chiếm tỷ lệ rất nhỏ,

lao động chưa kết hôn chiếm (4%). Số lượng lao động nông thôn kết hôn tự tạo việc

làm phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao (35,7%). So sánh tỷ lệ này với các nhóm đối

tương khác như góa (0,7%), ly hôn (0%), chưa kết hôn (1,8%) nhận thấy kết hôn có

thể được xem như là động lực giúp cho lao động nông thôn tự tạo việc làm trong

lĩnh vực phi nông nghiệp.

76

• Đào tạo nghề

Thực tế tại địa phương Nghệ An theo kết quả điều tra năm 2013, trong tổng

số 2.978.705 người trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo chỉ chiếm 48%. Tỉ lệ lực

lượng lao động đã qua đào tạo ở khu vực thành thị cao hơn so với khu vực nông

thôn. Năm 2012, tỉ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật của khu vực thành

thị chiếm 44,04% lực lượng lao động của thành thị, trong đó trình độ cao đẳng và

đại học trở lên chiếm 20,59%, còn lại là lao động có trình độ sơ cấp và trung cấp.

Trong khi đó, lực lượng lao động nông thôn đã được đào tạo chỉ chiếm tỉ trọng

10,8% và chủ yếu là trình độ sơ cấp và trung cấp (6,41% tổng lực lượng lao động),

số lao động khu vực nông thôn đạt trình độ cao đẳng trở lên chiếm 3,91% tổng lực

lượng lao động nông thôn [45].

Tỷ lệ số lượng lao động nông thôn chưa được đào tạo nghề trong mẫu điều

tra chiếm tỷ lệ cao (72,4%), số lượng lao động nông thôn đã được đào tạo nghề

chiếm (27,6%). Trong số lao động nông thôn tự tạo việc làm của mẫu điều tra, tỷ lệ

lao động nông thôn chưa được đào tạo nghề tự tạo việc làm phi nông nghiệp là

25,5%, đã đào tạo nghề là 12,7% (p= 0,009). Kết quả phân tích cho thấy có sự khác

biệt giữa các bậc trình độ chuyên môn với khả năng tự tạo việc làm phi nông

nghiệp. Tuy nhiên tỷ lệ số lượng lao động đào tạo nghề chưa tự tạo việc làm và tự

tạo việc làm không có sự chênh lệch đáng kể, vấn đề này cho thấy công tác đào tạo

nghề tại các địa phương chưa thật sự phát huy hiệu quả. Công tác sau đào tạo nghề

chưa được quan tâm chú ý, người lao động chưa phát huy được hết những hiệu quả

của khóa học để tạo dựng và phát triển công việc.

Hiện nay, Nghệ An đã tổ chức 662 lớp, tổng số lao động được đào tạo nghề

và được cấp chứng chỉ là 20.645/20.686 người tham gia học nghề trong đó lao động

nữ 11.403 người chiếm 55%. Nghề phi nông nghiệp 11.985 người chiếm 57,8%

nghề nông nghiệp 8.701 người chiếm 42,2%. Số người có việc làm sau khi sau khi

kết thúc khóa học 14.773 người. Lao động đã được học nghề áp dụng kiến thức vào

quá trình sản xuất kinh doanh. Số lao động sau khi học nghề được hỗ trợ vay vốn

sản xuất kinh doanh là 5.219 người, số lao động sau khi học nghề chuyển sang các

nghề phi nông nghiệp là 1.205 người [43].

77

Hộp 3.2. Yếu tố được đào tạo nghề tác động tự tạo việc làm

Bây giờ người ta quan tâm đến học nghề nhiều rồi, học xong đại học cũng khó xin việc. mà học đại học sau 10 năm mới có việc làm ổn định. Nông dân như chúng tôi làm sao xoay xở được. Học nghề 2 năm ra trường có việc làm cho thu nhập ổn định. Với chúng tôi như thế là tốt lắm rồi.

Tôi tự học nghề, để mở xưởng mộc này tôi vừa đi làm thuê vừa học nghề tại các xưởng khác cả trong huyện lẫn ngoài huyện. Tôi không học ở các Trung tâm đào tạo vì ở đó chỉ đào tạo cơ bản muốn phát triển nghề phải đi học thêm các xưởng khác. Mới bắt đầu học việc thì học ở các Trung tâm cũng được. Bây giờ ở các trung tâm của huyện họ cũng liên kết nhiều doanh nghiệp hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân.

Theo tôi khó nhất để tạo việc làm là mình phải có tay nghề cao, có tâm với nghề, chịu khó không nản chí. Làm nghề mà cứ lo làm ẩu nhìn thấy trước mắt không“trau” nghề là không được. (Trao đổi với anh Nguyễn Đình Cao – Thôn Gia Mỹ - Đô Thành – Yên Thành)(Phụ lục 3)

Nguồn: Phỏng vấn của tác giả tháng 4-2014- Phụ lục 3

• Tình trạng sức khỏe

Về tình trạng sức khỏe, số liệu điều tra cho thấy không có sự chênh lệch lớn

giữa đối tượng điều tra nhận định sức khỏe không ảnh hưởng tới công việc của họ

(56,9%) và 43,1% người được hỏi cho rằng có sự ảnh hưởng. Kết quả phân tích cho

thấy có sự khác biệt giữa ảnh hưởng tình trạng sức khỏe giữa hai nhóm chưa tự tạo việc

làm tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Tỷ lệ số lao động nông thôn trong mẫu điều tra

nhận định sức khỏe có ảnh hưởng chưa tự tạo việc làm phi nông nghiệp là 29%, số lao

động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp chiếm 14,1% (p=0,009).

Lao động nông thôn Nghệ An có nhiều đặc điểm nổi trội như: chất lý tưởng

cao trong tâm hồn; có bản chất trung kiên, khảng khái và trung thực; có ý chí và

chịu khó học hành. Lao động nông thôn Nghệ An biết sống chắt chiu, trọng tình,

trọng nghĩa cần cù và giản dị. Tuy nhiên phần lớn lao động nông thôn chưa có sự

chuẩn bị cần thiết không được giúp đỡ, không được giáo dục kịp thời để vượt qua

các tính cách không thích hợp với kinh tế thị trường của bản thân mình. Do xuất

thân từ nông dân, nông thôn nên trình độ học vấn, nhận thức còn thấp, hiểu biết

pháp luật còn hạn chế, tính tổ chức kỷ luật chưa cao. Đặc điểm tâm lý tính cách

78

vùng miền là cứng nhắc nên khó tiếp cận được với sự thay đổi của kinh tế thị

trường để tự tạo việc làm.

• Vốn tài chính của bản thân

Phân tích về sự ảnh hưởng của vốn tài chính bản thân đến tự tạo việc làm phi

nông nghiệp nhận thấy lao động nông thôn không có vốn tài chính bản thân chiếm

tỷ lệ (43,4%), số lao động nông thôn có vốn tài chính là 56,6%. Kết quả phân tích

cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm lao động nông thôn có vốn tài chính bản thân về

khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp, số lao động nông thôn có vốn tài chính

không tự tạo việc làm chiếm tỷ lệ cao 37,3%, số lao động nông thôn có vốn tài

chính tự tạo tạo việc làm phi nông nghiệp thấp hơn với tỷ lệ 19,3% (p=0,011). Tuy

nhiên, kết quả phân tích cho thấy không có sự khác biệt trong nhóm tự tạo việc làm

phi nông nghiệp giữa lao động nông thôn có vốn tài chính (19,3%) và lao động

nông thôn không có vốn tài chính (19,3%).

Hộp 3.3. Vốn tài chính bản thân tác động đến tự tạo việc làm

Bây giờ muốn mở cái gì buôn bán thì phải có vốn liếng, mà bản thân mình

không vốn, gia đình khó khăn họ hàng thì cũng không hơn gì. Vay của quỹ tín dụng

ngân hàng thì nhiều thủ tục nhưng không vay được nhiều. Mà muốn làm ăn gì thì

cũng phải có trình độ nói hay cho người ta nghe. Tôi học xong lớp 7 rồi nghỉ học

nên hiểu biết cũng ít, ngại tìm tòi lắm, cũng chưa khi nào đi học nghề, nên chẳng có

nghề gì cả. Thời gian trước tôi cũng đi Miền Nam làm thuê, gần đây tôi về nhà,

chăm sóc nhà cửa làm ruộng, ngoài ra ai thuê gì tôi làm thêm. Cũng nhiều lần

muốn phát triển nghề gì đó hay mở ki ốt buôn bán nhưng nhiều vấn đề khó khăn

lắm nên thôi.

(Trao đổi với anh Hồ Xuân Đạt – xóm 12 – Quỳnh Lâm – Quỳnh Lưu)(Phụ lục3)

Nguồn: Phỏng vấn của tác giả tháng 4-2014- Phụ luc 3

3.2.1. Các yếu tố thuộc về hộ gia đình

Quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn chịu sự ảnh hưởng lớn của

các yếu tố thuộc về hộ gia đình. Các mối quan hệ của gia đình với các hộ đình khác,

với làng xóm với cộng đồng dân cư là những ảnh hưởng tác động đến khả năng

khởi nghiệp trong lĩnh vực phi nông nghiệp của lao động nông thôn.

79

Bảng 3.7. Bảng phân bố (%) ĐTĐT theo các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc

thuộc về hộ gia đình

TT

Chung

Các yếu tố ảnh hưởng

Không tự tạo việc làm phi nông nghiệp 0 0,6 4,3 46,4 10,5 4,7 3,3 9,0 25,8 19

Tự tạo việc làm phi nông nghiệp 0,1 0,1 3,1 28,3 6,5 0,4 3,7 9,8 14,5 9,8

0,1 0,7 7,4 74,7 17 5,1 7,0 18,8 40,3 28,7

1 Mối quan hệ gia đình Không quan trọng Ít quan trọng Trung bình Quan trọng nhiều Rất quan trọng P= 0,691 2 Ảnh hưởng người thân Không quan trọng Ít quan trọng Trung bình Quan trọng nhiều Rất quan trọng P= 0,000 3 Ảnh hưởng của họ hàng nơi

khác Không quan trọng Ít quan trọng Trung bình Quan trọng nhiều Rất quan trọng P= 0,005

Không quan trọng Ít quan trọng Trung bình Quan trọng nhiều Rất quan trọng P= 0,000

4 Ảnh hưởng của hàng xóm 5 Ảnh hưởng của bạn bè trong xã

Không quan trọng Ít quan trọng Trung bình Quan trọng nhiều Rất quan trọng P= 0,000

9,2 21,3 26,4 4,4 0,4 4,6 11,9 22,5 18,2 4,6 5,5 13 30,2 11,9 1,2

3,4 11,4 19,7 4,3 1,2 0,7 3,3 16,9 15,4 1,9 1,0 4,7 18,5 12,3 1,6

12,6 32,7 44,3 8,7 1,6 5,3 15,1 39,4 33,6 6,5 6,5 17,8 48,7 24,1 2,8

80

Chung

TT

Các yếu tố ảnh hưởng

Không tự tạo việc làm phi nông nghiệp

Tự tạo việc làm phi nông nghiệp

6 Ảnh hưởng của bạn bè ngoài

xã Không quan trọng Ít quan trọng Trung bình Quan trọng nhiều Rất quan trọng P=0,000

Không Có P=0,000

Không Có P= 0,000 Sử dụng vốn hộ gia đình Không Có P= 0,125

Không Có P= 0,000

Không Có P= 0,000

Không Có P= 0,297

7 Gia đình có nhà xưởng 8 Có sử dụng đất đai gia đình 9 10 Sử dụng vốn họ hàng 11 Sử dụng vốn bạn bè trong xã 12 Sử dụng vốn bạn bè ngoài xã 13 Sử dụng vốn hàng xóm

Không Có P= 0,038

13,2 23,1 19 6,1 0,4 58,4 3,4 40,4 21,3 12,9 44,9 47,7 14,1 58,5 3,3 60,4 1,3 51,3 10,4

4,6 8,3 19,3 4,6 1,5 19,4 18,8 8,3 29,9 9,9 28,3 23,0 15,3 32,6 5,6 36,9 1,3 29,3 8,9

17,8 31,4 38,2 10,7 1,9 77,8 22,2 48,7 51,3 22,8 77,2 70,7 29,3 91,2 8,9 97,3 2,7 80,7 19,3

Nguồn: Khảo sát của tác giả tháng 4-2014- Phụ lục 3

81

• Mối quan hệ gia đình với cộng đồng

Về mối quan hệ gia đình với cộng đồng, đa phần số người được phỏng vấn

theo bảng hỏi định lượng lựa chọn mức độ tác động đến tự tạo việc làm là quan

trọng nhiều (74,7%), rất quan trọng là 17%. Số lượng lao động nông thôn đánh giá

mối quan hệ gia đình với cộng đồng là không quan trọng khi tự tạo việc làm chiếm

tỷ lệ rất nhỏ. Đây là tỷ lệ khá cao chứng tỏ mối quan hệ tốt của gia đình với công

đồng là một nhân tố hỗ trợ cho quá trình phát triển của lao động nông thôn. Vấn đề

này cho thấy sự ảnh hưởng của mối quan hệ gia đình với cộng đồng thực sự có ý

nghĩa đối với tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn.

Có sự khác biệt giữa những người đánh giá mức độ quan trọng của gia đình

với cộng đồng trong quá trình tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Số lượng lao động

nông thôn đánh giá quan trọng nhiều của mối quan hệ gia đình với cộng đồng tự tạo

việc làm phi nông nghiệp chiếm 28,3%, thấp hơn so với số lao đông nông thôn chưa

tự tạo việc làm phi nông nghiệp những vấn nhận thức được tầm quan trọng của mối

quan hệ này (28,3%).

• Ảnh hưởng của người thân

Phân tích về sự ảnh hưởng của những người xung quanh đối với quá trình tự tạo

việc của lao động nông thôn nhận thấy tỷ lệ lao động nông thôn có người thân trong gia

đình làm ngành nghề thuộc lĩnh vực họ khởi nghiệp là 41,2 %. (Phụ lục 1) Vấn đề

này chứng tỏ vai trò của người thân trong hộ gia đình đối với quá trình khởi nghiệp.

Điều này càng được minh chứng rõ hơn khi tiến hành phân tích ảnh hưởng

của những người xung quanh tác động đến quá trình tự tạo việc làm phi nông

nghiệp của lao động nông thôn. Phân tích về mức độ ảnh hưởng theo từng cấp độ

nhận thấy tỷ lệ lao động nông đánh giá ảnh hưởng của người thân đến tự tạo việc

làm ở mức độ quan trọng nhiều chiếm tỷ lệ cao (40,3%), rất quan trọng (28,7%),

trung bình (18,8%), các đánh giá không quan trọng ở tỷ lệ thấp.

Kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm đối tượng lao động

nông thôn đánh giá mức độ quan trọng nhiều của người thân trong quá trình tự tạo

việc làm phi nông nghiệp. Số lượng lao động nông thôn đánh giá mức độ quan

82

trọng nhiều tự tạo việc làm phi nông nghiệp là 14,5% thấp hơn số lao động nông

thôn chưa tự tạo việc làm, vấn đề này đặt ra giả thuyết mặc dù nhận thức được tầm

quan trọng của người thân, tuy nhiên sự tác động của yếu tố người thân đến tự tạo

việc làm phi nông nghiệp là chưa đáng kể.

Hộp 3.4. Vai trò gia đình đối với tự tạo việc làm

Tôi thường xuyên đi giúp việc gia đình để kiếm thêm thu nhập, cũng muốn ở

nhà để mở ki ốt kinh doanh nhưng gặp nhiều hạn chế lắm. Hoàn cảnh gia đình

chồng mất, con đông, nuôi con nợ nần nhiều nên không có vốn để làm gì. Mở ra

buôn bán phải lo nhiều thứ, tôi sợ không làm nổi, về phía gia đình không ai hỗ trợ

đỡ đần gì được nên không dám mạo hiểm. Ở quê tôi người ta đi làm như thế nhiều

lắm, đi xa vất vả nhưng còn gom góp được ít vốn. Gia đình tôi mà có điều kiện có

vốn có người hỗ trợ việc nhà, tôi ở nhà tự mình tạo việc kiếm thu nhập, đi xa nhiều

khi cũng buồn lắm.

(Trao đổi với Chị Nguyễn Thị Hiếu – xóm 15 – Quỳnh Văn – Quỳnh Lưu))

Nguồn: Phỏng vấn của tác giả tháng 4-2014- Phụ luc 3

• Ảnh hưởng của họ hàng nơi khác.

Về ảnh hưởng của họ hàng nơi khác, số lượng lao động nông thôn lựa chọn

đánh giá ảnh hưởng của họ hàng nơi khác ở mức độ không quan trọng - trung bình

chiếm tỷ lệ lớn (không quan trọng: 12,6%; ít quan trọng: 32,7%; trung bình:

44,3%). Phân tích số liệu cho thấy vai trò của họ hàng nơi khác không được lao

động nông thôn chú trọng trong quá trình tạo lập công việc. Tuy nhiên, kết quả phân

tích cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ giữa lao động nông thôn đánh giá ảnh hưởng

hộ hàng nơi khác trong quá trình tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Có sự khác biệt

về mức đánh giá và tỷ lệ lao động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp.

• Ảnh hưởng của hàng xóm

Về ảnh hưởng hàng xóm, số lượng lao động nông thôn đánh giá ảnh hưởng

hàng xóm ở mức độ trung bình chiếm 39,4% mức độ quan trọng nhiều chiếm 33,6%.

Số liệu phân tích cho thấy vai trò của hàng được lao động nông thôn đánh giá cao hơn

83

so với ảnh hưởng của họ hàng nới khác. Điều này càng làm rõ thêm sự cần thiết của

mối quan hệ gia đình với cộng đồng khi tự tạo việc làm phi nông nghiệp.

Số liệu phân tích cho thấy có sự khác biệt giữa các mức độ đánh giá và tỷ lệ

lao động nông thôn tự tạo việc làm và không tự tạo việc làm. Đánh giá mức độ quan

trọng nhiều số lượng lao động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp chiếm

15,4%, lao động nông thôn chưa tự tạo việc làm chiếm 18,2%. Không có sự chênh

lệch nhiều về tỷ lệ lao động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp giữa hai mức

đánh giá trung bình (16.9%) và quan trọng nhiều (15,4%). Vai trò của hàng xóm

được lao động nông thôn quan tâm, tuy nhiên chưa có sự ảnh hưởng đáng kế đến

khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn.

• Ảnh hưởng của bạn bè trong xã

Ảnh hưởng bạn bè trong xã được lao động nông thôn chủ yếu lựa chọn ở các

mức độ trung bình (48,7%), quan trọng nhiều (24,1%), ít quan trọng (17,8%). Vai

trò của bạn bè trong xã không được lao động nông thôn đánh giá cao trong các hoạt

động tự tạo việc làm. Có sự khác biệt về tỷ lệ tự tạo việc làm phi nông nghiệp đối

với nhóm đối tượng lao động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp ở các mức

độ đánh giá ảnh hưởng của bạn bè trong xã. Đánh giá ảnh hưởng của bạn bè trong

xã ở mức độ trung bình là mức độ nhiều sự lựa chọn nhất có sự khác biệt về tỷ lệ tự

tạo việc làm phi nông nghiệp (18,5%) và nhóm đối tượng không tự tạo việc làm

(30,2%). Vai trò của bạn bè trong xã chưa thực sự có ảnh hưởng đến tự tạo việc làm

của lao động nông thôn.

• Ảnh hưởng của bạn bè ngoài xã

Có sự khác biệt về tỷ lệ tự tạo việc làm phi nông nghiệp đối với nhóm đối

tượng lao động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp ở các mức độ đánh giá

ảnh hưởng của bạn bè ngoài xã. Tuy nhiên không có khác biệt lớn giữa hai nhóm

đối tượng tự tạo việc làm và không tự tạo việc làm ở các mức độ đánh giá ảnh

hưởng bạn bè ngoài xã trung bình và quan trọng nhiều. Vai trò của bạn ngoài xã

chưa được lao động nông thôn chú trọng và quan tâm, hay bạn bè ngoài xã không

có ảnh hưởng đáng kể đến lao động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp.

84

• Gia đình có nhà xưởng

Tiềm năng và nguồn lực vật chất hộ gia đình đóng vai trò quyết định trong

quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Về gia đình có nhà xưởng,

77,8% lao động nông thôn không có nhà xưởng, 22,2% lao động nông thôn hộ gia

đình có nhà xưởng. Có sự khác biệt trong nhóm đối tượng có nhà xưởng giữa

nhóm đối tượng lao động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp (18,8%),

không tự tạo việc làm (3,4%) (p=0,000). Tuy nhiên nhóm đối tượng không có nhà

xưởng lại có tỷ lệ tự tạo việc làm phi nông nghiệp (19,4%) cao hơn nhóm đối

tượng có nhà xưởng tự tạo việc làm phi nông nghiệp (18,8%).

• Sử dụng đất đai gia đình

Về sử dụng đất đai gia đình trong quá trình tự tạo việc làm, 51,3% lao động

nông thôn có sử dụng đất đai gia đình đây là một tỷ lệ cao tuy nhiên số lao động

nông thôn sử dụng đất đai gia đình tự tạo việc làm phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ

(29,9%). Vấn đề này cho thấy lao động nông thôn sử dụng đất đai gia đình vào các

mục đích khác nhiều hơn mục đích tự tạo việc làm phi nông nghiệp.

Để làm rõ hơn tác động của vai trò vật chất đối với quá trình tự tạo việc làm,

luận án tiến hành thu thập thông tin về mục đích sử dụng đất đai trong quá trình

khởi nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy 42,8% lao động nông thôn sử dụng đất

đai làm mặt bằng kinh doanh. Vấn đề này chứng minh vai trò quan trọng việc sở

hữu đất đai đối với tự tạo việc làm. Số lượng lao động nông thôn sử dụng đất đai gia

đình làm mặt bằng kinh doanh và thế chấp vay vốn chiếm tỷ lệ khá cao 49,8%. Điều

này cho thấy yếu tố đất đai của gia đình có ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm

của lao động nông thôn. (Phụ lục 2)

• Sử dụng vốn hộ gia đình

Về vốn hộ gia đình, đa phần lao động nông thôn có sử dụng vốn hộ gia đình

chiếm 77,2%, số lao động nông thôn không sử dụng chiếm (22,8%). Tuy nhiên

trong số lao động nông thôn có sử dụng vốn hộ gia đình tỷ lệ tự tạo việc làm phi

nông nghiệp là chưa cao (28,3%). Vấn đề này chứng tỏ vốn hộ gia đình được sử

85

dụng vào các mục đích khác nhau, tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động

nông thôn chỉ chiếm một tỷ nhỏ. Kết quả phân tích có thể cho thấy vốn hộ gia đình

không có ảnh hưởng đáng kể đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động

nông thôn.

• Sử dụng vốn bạn bè trong xã

Việc sử dụng vốn bạn bè trong xã không được lao động nông thôn lựa chọn

chiếm tỷ lệ lớn (91,2%), số lao động nông thôn sử dụng nguồn vốn này chiếm tỷ lệ

rất nhỏ (8,9%). Tuy nhiên kết quả phân tích cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm đối

tượng lao động nông tự tạo việc làm phi nông nghiệp, đối tượng lao động nông thôn

không sử dụng vốn bạn bè trong xã tự tạo việc làm phi nông nghiệp chiếm (32,6%),

nhóm đối tượng có sử dụng vốn bạn bè trong xã tự tạo việc làm phi nông nghiệp chỉ

chiếm (5,6%). (P=0,000). Vấn đề này cho thấy việc không sử dụng vốn bạn bè trong

xã có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng tự tạo việc làm của lao động nông thôn.

• Sử dụng vốn bạn bè ngoài xã

Về việc sử dụng vốn bạn bè ngoài xã, đa phần lao động nông thôn đều không

lựa chọn (97,3%), số lao động nông thôn lựa chọn chiếm (2,7%). Vấn đề này cho

thấy vốn bạn bè ngoài xã không phải là nguồn lực được lao động nông thôn quan

tâm. Ngoài ra, số liệu phân tích cho thấy không có sự khác biệt trong nhóm đối

tượng có sử dụng nguồn vốn này về khả năng tự tạo việc là phi nông nghiệp (1,3%),

không tự tạo việc làm (1,3%). Kết quả phân tích cho thấy nguồn vốn bạn bè ngoài

xã không có ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn.

• Sử dụng vốn hàng xóm

Sử dụng vốn hàng xóm không được lao động nông thôn lựa chọn với tỷ lệ

lớn (80,7%), số lao động nông thôn lựa chọn chiếm (19,3%). Số liệu phân tích cho

thấy trong số lao động nông thôn có sử dụng vốn hàng xóm không có sự khác biệt

giữa nhóm đối tượng tự tạo việc làm (8,9%) và nhóm đối tượng không tự tạo việc

làm (10,4%). Vấn đề này cho thấy nguồn vốn từ hàng xóm không được lao động

nông thôn lựa chọn đối với tự tạo việc làm phi nông nghiệp.

86

Hộp 3.5. Yếu tố hộ gia đình tác động tự tạo việc làm của lao động nông thôn

Tôi mở hiệu may này được 5 năm rồi, làm ăn cũng tạm được. Giai đoạn đầu cũng

khó khăn lắm, ở nông thôn nên nhu cầu may mặc cũng khó, bây giờ quân áo may sẵn

rẻ lắm nên người dân thích mua nhiều hơn. Tôi học xong phổ thông trung học không

thích đi xa nên đi học nghề để mở hiệu may. Ở làng tôi nhiều người không tha thiết với

ruộng đồng. Thu nhập của nông dân trồng lúa sau khi trừ đi các khoản chi phí chỉ

khoảng được 45.000 đ/công. Được mùa một mẫu lúa thu về được 3 triệu không đủ chi

tiêu. Trong khi đó đi làm thuê các khu công nghiệp trên thành phố, hoặc đi sang làm

thuê bên Thái bên Lào ít nhất được 5-6 triệu đồng / tháng.

Ở quê tôi ai không có điều kiện là đi làm thuê hết, ai có điều kiện đi học nếu

không thì tìm cách khác. Mở hiệu may như tôi được sự hỗ trợ từ gia đình và họ

hàng lắm. Anh em chú bác cho vay vốn, động viên, mở ki ốt trên đất gia đình. Nói

chung hỗ trợ từ gia đình nhiều tôi mới quyết tâm mở được. Bây giờ thấy cũng đã

hoạt động được thu nhập không cao nhưng ổn định không phải đi xa.

(Trao đổi với Chị Nguyễn Thị Hà- xóm Phú Xuân – Đồng Văn – Thanh Chương)

Nguồn: Phỏng vấn của tác giả tháng 4-2014- Phụ lục 3

3.2.3. Các yếu tố thuộc về cộng đồng

Cộng đồng địa phương đóng vai trò quan trọng trong quá trình tự tạo việc

làm của lao động nông thôn. Căn cứ vào các lý thuyết về yếu tố thuộc cộng đồng tác

động đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp, tham chiếu vào trường hợp tỉnh Nghệ

An, luận án phân tích so sánh sự khác biệt của nhóm lao động tự tạo việc làm phi

nông nghiệp và không tự tạo việc làm phi nông nghiệp.

87

Bảng 3.8. Phân bố (%) ĐTĐT các yếu tố thuộc về cộng đồng

Không tự tạo

Tự tạo

TT

Chung

Các yếu tố ảnh hưởng

việc làm phi

việc làm phi

nông nghiệp

nông nghiệp

1

Ảnh hưởng của Hội Phụ nữ

Không quan trọng

8,7

6,2

15

Ít quan trọng

15,6

12,4

28

Trung bình

21

13,8

34,8

Quan trọng nhiều

13,6

4,7

18,4

Rất quan trọng

2,8

1,0

3,9

P= 0,010

2

Ảnh hưởng Hội Nông dân

Không quan trọng

6,2

4,1

10,3

Ít quan trọng

10,2

9,6

19,9

Trung bình

19,9

17,2

37

Quan trọng nhiều

19,4

6,4

25,8

Rất quan trọng

6,1

0,9

7

P= 0,000

3

Ảnh hưởng của Hợp tác xã

Không quan trọng

6,1

3,4

9,5

Ít quan trọng

10,4

7,6

17,9

Trung bình

17,9

16,7

34,7

Quan trọng nhiều

21,3

8,7

30,1

Rất quan trọng

6,1

1,8

7,9

P= 0,000

4

Ảnh hưởng của Đoàn Thanh

niên

Không quan trọng

15,7

10,5

26,2

88

Không tự tạo

Tự tạo

TT

Chung

Các yếu tố ảnh hưởng

việc làm phi

việc làm phi

nông nghiệp

nông nghiệp

Ít quan trọng

21

12,4

33,5

Trung bình

19,1

12

31

Quan trọng nhiều

5,5

2,7

8,1

Rất quan trọng

0,4

0,6

1

P= 0,708

5

Ảnh hưởng của Hội Cựu chiến

binh

Không quan trọng

11,1

9,0

20,1

Ít quan trọng

23,4

14,2

37,6

Trung bình

20

12,7

32,7

Quan trọng nhiều

5,5

1,6

7,2

Rất quan trọng

1,8

0,6

2,4

P= 0,074

6

Ảnh hưởng của Trung tâm

khuyến công

Không quan trọng

6,7

4,1

10,8

Ít quan trọng

10,8

10,4

21,2

Trung bình

22,1

16

38

Quan trọng nhiều

16,4

5,8

22,2

Rất quan trọng

5,8

1,9

7,7

P= 0,000

7

Sử dụng vốn hợp tác xã

Không

55,4

32,1

87,6

6,4

6

12,4

P= 0,33

89

Không tự tạo

Tự tạo

TT

Chung

Các yếu tố ảnh hưởng

việc làm phi

việc làm phi

nông nghiệp

nông nghiệp

8

Sử dụng vốn quỹ tín dụng

Không

59,9

29,8

81,6

9,9

8,4

18,4

P=0,049

9

Sử dụng vốn ngân hàng chính

sách

Không

34,5

23,4

57,9

27,3

14,8

41,2

P=0,170

10

Sử dụng vốn ngân hàng

thương mại

Không

58,4

32.7

91,1

3,4

5,5

8,9

P=0,000

11

Đào tạo nghề tại địa phương

Không

49,8

32,1

81,9

12,0

6,1

18,1

P= 0,246

12

Hỗ trợ vốn kinh doanh của địa

phương

Không

41,2

21,2

62,4

20,6

17,

37,6

P= 0,003

13

Các chương trình, chính sách

của địa phương

90

Không tự tạo

Tự tạo

TT

Chung

Các yếu tố ảnh hưởng

việc làm phi

việc làm phi

nông nghiệp

nông nghiệp

Không

33,9

26,7

60,6

27,9

11,6

39,4

P= 0,000

14

Phát triển cơ sở hạ tầng

Không

33,6

20,6

54,2

28,1

17,6

45,8

P= 0,887

15

Thủ tục hành chính

Không

41,6

30,7

76,7

15,7

7,6

23,3

P= 0,091

16

Chia sẻ thông tin

Không

50,1

23,6

73,6

11,7

14,7

26,4

P= 0,000

17

Hỗ trợ đất đai

Không

49,2

32,3

81,5

12,6

5,9

18,5

P= 0,113

18

Hỗ trợ thuế phí

Không

54,7

33,8

88,4

7,1

4,4

11,6

P= 0,963

Nguồn : Khảo sát của tác giả tháng 4 -2014 – Phục lục 4

91

• Ảnh hưởng của các tổ chức đoàn thể ở địa phương

Về ảnh hưởng của hội phụ nữ, 77,8 % lao động nông thôn được phỏng vấn

thông qua bảng hỏi định lượng nhận định ở các mức (không quan trọng - trung

bình), 22,8% nhận định ở mức (quan trọng nhiều - rất quan trọng). Trong nhóm đối

tượng đánh giá ảnh hưởng quan trọng nhiều của hội phụ nữ tỷ lệ tự tạo việc phi

nông nghiệp chỉ chiếm (4,7%), bên cạnh đó không tự tạo việc làm phi nông nghiệp

chiếm (13,6%). Vấn đề này cho thấy, hội phụ nữ chưa có nhiều ảnh hưởng đến quá

trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn.

Về ảnh hưởng của hội nông dân, 67,2% lao động nông thôn được phỏng

vấn thông qua bảng hỏi định lượng nhận định ở các mức (không quan trọng - trung

bình), 32,8% nhận định ở mức (quan trọng nhiều - rất quan trọng). Trong nhóm

đối nhận định ở mức (quan trọng nhiều - rất quan trọng) tỷ lệ lao động nông thôn

tự tạo việc phi nông nghiệp chỉ chiếm (7,3%), bên cạnh đó không tự tạo việc làm

phi nông nghiệp chiếm (25,5%). Tỷ lệ này cho thấy có chênh lệch khác biệt đáng

kể trong hai nhóm đối tượng tự tạo việc làm và không tự tạo việc làm. Vai trò của

hội nông dân chưa thực sự phát huy hiệu quả đối với quá trình tự tạo việc làm phi

nông nghiệp.

Đối với hợp tác xã, 62,1 % lao động nông thôn được phỏng vấn thông qua

bảng hỏi định lượng nhận định ở các mức (không quan trọng - trung bình), 37,9%

nhận định ở mức (quan trọng nhiều - rất quan trọng). Trong nhóm đối tượng đánh

giá các mức độ ảnh hưởng này, nhận thấy tỷ lệ tự tạo việc phi nông nghiệp chỉ

chiếm (27,2%), bên cạnh đó không tự tạo việc làm phi nông nghiệp chiếm (45,3%).

Kết quả phân tích cho thấy vai trò hợp tác xã không có tác động ảnh hưởng đến tự

tạo việc làm, tỷ lệ lao động nông thôn đánh giá vai trò quan trọng của tổ chức này tự

tạo việc phi nông nghiệp vẫn còn rất thấp.

Về ảnh hưởng của đoàn thành niên, hội cựu chiến binh và trung tâm khuyến

công, các số liệu bảng 3.8 cho thấy vai trò của các tổ chức này không được đánh

giá cao. Đánh giá mức độ (quan trọng nhiều - rất quan trọng) của đoàn thanh niên,

hội cựu chiến binh và trung tâm khuyến công tương ứng là 8,2%, 9,6%, 29,9%.

92

Trong đó tỷ lệ tự tạo việc phi nông nghiệp của các nhóm đối tượng này cũng chiếm

tỷ lệ thấp tương ứng 3,3%, 2,2,% và 7,7%.

Hệ thống thông tin liên lạc khu vực nông thôn Nghệ An đã được nâng cấp

hoàn thiện phục vụ cho quá trình tiếp cận thông tin của người dân. Bảng 3.8 cho

thấy khả năng tiếp cận thông tin của người dân nông thôn ở Nghệ An tương đối tốt.

Hệ thống xã có nhà văn hóa chiếm tỷ lệ là 73,8%, hệ thống bưu điện là 100%, hệ

thống loa truyền thanh 86,9%. Điều này cho thấy đây là một sự thuận lợi giúp lao

động nông thôn có cơ hội tìm kiếm việc làm học tập các kinh nghiệm khởi nghiệp

tự tạo việc làm.

Biểu đồ 3.3: Tiếp cận thông tin nông thôn Nghệ An

Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An (2011), Báo cáo sơ bộ điều tra nông thôn

nông nghiệp và thủy sản năm 2011, Nghệ An [6]

Một trong nguồn cung cấp thông tin cho lao động nông thôn chính là các tổ

chức đoàn thể tại địa phương, các đơn vị này đóng vai trò cung cấp hướng dẫn giúp lao

động nông thôn trong quá trình tự tạo việc làm. Căn cứ theo số liệu điều tra của tác giả

thì hai tổ chức có vai trò lớn trong việc cung cấp hỗ trợ là hợp tác xã với tỷ lệ đánh giá

mức độ quan trọng là 38% và Trung tâm khuyến công là 29,9%. (Bảng 21 Phụ lục 2)

Đối với nguồn thông tin tự tạo việc làm trong tổng số mẫu điều tra thì tỷ lệ

người lao động nhận được thông tin chỉ ở mức độ trung bình 44,6% và ít thông tin

93

38,4 %. Số lượng lao động nông thôn nhận được nhiều thông tin trở lên 10,4% chiếm

một tỷ lệ rất nhỏ. (Bảng 22 Phụ lục 2) Điều này chứng tỏ lao động nông thôn chưa

thật sự quan tâm đến việc thu thập thông tin hỗ trợ cho quá trình làm việc của mình.

Các tổ chức đoàn thể cung cấp đóng vai trò hỗ trợ cho lao động nông thôn về cung

cấp thông tin, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh... là các tổ chức thường xuyên thu hút

được các nguồn lực cho phát triển kinh tế (Phụ lục 3).

• Chương trình, chính sách của địa phương

Đánh giá về vai trò hỗ trợ của các các chương trình, chính sách của địa

phương có tác động đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp, 60,6% lao động nông

thôn được phỏng vấn bằng bản hỏi định lượng cho rằng không ảnh hưởng đến hoạt

động của cá nhân họ, 39,4% nhận định có ảnh hưởng. Kết quả phân tích cho thấy có

sự khác biệt trong nhóm đối tượng nhận định có ảnh hưởng của các chương trình

chính sách, tỷ lệ tự tạo việc làm phi nông nghiệp chiếm 11,6%, với số liệu nay nhận

thấy các chương trình chính sách chưa thực sự có ảnh hưởng đáng kể đến tự tạo

việc làm phi nông nghiệp. Các chương trình, chính sách tại địa phương tập trung

nhiều vào các ngành nghề nông nghiệp.

Thực tế tại Nghệ An đã thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg Phê duyệt

Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.

Trong đó tập trung vào nhiều lĩnh vực trong đó vấn đề giải quyết việc làm được đề

cập tập trung vào một số nội dung: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống

theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh

của địa phương; Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công

nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động

nông thôn. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc

gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn.

Quyết định 147/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án “Phát triển kinh tế xã

hội miền Tây Nghệ An đến năm 2010” tập trung vào một số vấn đề chính, quan tâm

đến vấn đề giải quyết việc làm. Mục tiêu đề án là đưa miền Tây tỉnh Nghệ An thoát

khỏi tình trạng kém phát triển; đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân

94

tộc được nâng cao, đặc biệt là đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng biên giới; đẩy lùi

các tệ nạn xã hội; bảo vệ tốt quốc phòng, an ninh biên giới và môi trường sinh thái

bền vững. Trong đó thực hiện giải pháp phát triển nguồn nhân lực.

+ Củng cố, nâng cấp các trường dạy nghề ở miền Tây Nghệ An, để nâng cao

chất lượng lao động được đào tạo nghề, đặc biệt là các ngành nghề mây tre đan, chế

biến nông, lâm sản. Hình thành 2 trung tâm dạy nghề cấp vùng (Tây Bắc và Tây

Nam) để đào tạo nguồn nhân lực cho cả khu vực miền Tây của tỉnh;

+ Tăng cường cán bộ khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công bằng hình thức

luân chuyển cán bộ, tiếp nhận mới và đầu tư cho công tác khuyến nông, khuyến

lâm, khuyến ngư.

+ Chuyển đổi diện tích trồng lúa năng suất thấp sang trồng cây công nghiệp.

Làm tốt công tác bảo vệ thực vật, nghiên cứu và phổ biến rộng rãi quy trình dùng

thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y cho các loại cây con hợp lý;

+ Huy động mọi quyền lực để xây dựng các công trình hạ tầng theo phương

châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm". Khuyến khích người dân đầu tư và liên

doanh đầu tư phát triển sản xuất với các tổ chức kinh doanh;

Ngoài ra, thực hiện dựa trên khuôn khổ luật pháp và các chính sách, các

chương trình khuyến khích và hỗ trợ lao động nông thôn tự tạo việc làm bao gồm

các chương trình hướng nghiệp và đào tạo khởi nghiệp trong nhà trường, chương

trình lao động nông thôn lập nghiệp cho đối tượng ngoài nhà trường, xây dựng

mạng lưới hỗ trợ lao động nông thôn lập nghiệp (CLB Khởi nghiệp, Hội Doanh

nhân trẻ, chương trình “Tự hào nông dân Việt Nam” vinh danh nông dân làm kinh

tế giỏi, Festival Thanh niên làm kinh tế giỏi dựng xây đất nước, bình chọn thanh

niên làm kinh tế giỏi tiêu biểu..) Chương trình hướng nghiệp, tư vấn nghề nghiệp

thông qua các trung tâm dạy nghề, dịch vụ việc làm cho lao động nông thôn. Vinh

danh và khuyến khích tổ chức các loại hình tổ nhóm hợp tác sản xuất như mô hình

hợp tác xã, tổ hợp sản xuất lao động nông thôn, chương trình tín dụng hỗ trợ lao

động nông thôn lập nghiệp qua các quỹ tín dụng đã phát huy hiệu quả trong quá

trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn.

95

Tuy vậy, cho đến nay, các nhà quản lý vẫn chưa đánh giá hết được vai trò

quan trọng của những chương trình này. Vì vậy, phạm vi của các chương trình

này chưa rộng khắp và thu hút được đông đảo lao động nông thôn, chương trình

chưa được thiết kế để duy trì bền vững và đem lại lợi ích công bằng cho lao động

nông thôn.

Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp, nôn thôn

sang các khu vực khác nhanh hơn, cần xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp lý

để thị trường lao động nói chung và thị trường lao động nông thôn nói riêng hoạt

động thông thoáng, hạn chế các rào cản tạo ra sự chia cắt trong thị trường. Không

nên có các chính sách phân bố lại hay qui hoạch lực lượng lao động một cách cứng

nhắc mà chỉ nên có các chính sách tạo điều kiện cho lao động nông thôn được di

chuyển dễ dàng giữa các ngành và các vùng; có các chính sách bình đẳng giữa lao

động địa phương và lao động nhập cư về mọi mặt, nhất là các chính sách xã hội. Để

tạo cơ hội bình đẳng giữa người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, cần xây

dựng hệ thống thông tin thị trường lao động một cách có hệ thống, có qui định cụ

thể hơn về tính minh bạch và công khai hoá quá trình tuyển dụng đối với tất cả các

cơ quan, doanh nghiệp ở cả thành thị và nông thôn.

• Đào tạo nghề tại địa phương

Xác định rõ giải quyết việc làm cho lao động là vấn đề bức xúc, Nghệ An đã

triển khai nhiều chính sách, giải pháp để tạo thêm nhiều chỗ làm việc mới, hỗ trợ và

khuyến khích người lao động học nghề, tự tạo việc làm, xuất khẩu lao động

(XKLĐ) như: Trích lập Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm địa phương từ ngân sách tỉnh

với mức 2,5-3 tỷ đồng/năm; thành lập mới và đầu tư nâng cấp hệ thống trường dạy

nghề, các trung tâm dạy nghề, hướng nghiệp tại các vùng và các huyện, thành thị,

nâng cao năng lực các cơ sở giới thiệu việc làm; ban hành chính sách khuyến khích

xuất khẩu lao động, hỗ trợ học nghề, chính sách khuyến khích thu hút và đào tạo

nghề cho lao động trong các khu công nghiệp của tỉnh; liên kết các chương trình

đầu tư phát triển kinh tế với giải quyết việc làm, thúc đẩy các doanh nghiệp vừa và

nhỏ phát triển.

96

Tập trung các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh sản xuất

kinh doanh, thông qua các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội,

phát triển các loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, làng nghề, trang trại, các Tổng đội

thanh niên xung phong xây dựng kinh tế, vốn vay giải quyết việc làm, xuất khẩu lao

động, khuyến khích lao động đi làm việc tại các khu công nghiệp trong nước và

chương trình 135/CP hỗ trợ xây dựng cơ ở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn... 6

tháng đầu năm 2009, toàn tỉnh đã tạo việc làm cho 16.400 người, trong đó tạo việc

làm mới tập trung 4500 người; tỷ lệ thất nghiệp lao động khu vực thành thị đến

tháng 6/2009 là 3,18%; Cơ cấu lao động trong CN, xây dựng 15,3%; nông lâm, ngư

nghiệp 64%; dịch vụ 20,7%.

Khuôn khổ luật pháp của các chính sách về việc làm của lao động nông

thôn dựa trên: Bộ Luật Lao động; Các chương trình phát triển kinh tế - xã hội

trong đó phân tích lồng ghép các chỉ tiêu việc làm; Các chương trình mục tiêu

quốc gia về việc làm, giảm nghèo và dạy nghề đến năm 2010; Đề án hỗ trợ thanh

niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015: Quyết định số

103/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Các chính sách trên đã đề cập tới

mọi khía cạnh cần thiết nhằm hỗ trợ lao động nông thôn tự tạo việc làm, bước

đầu hỗ trợ lao động nông thôn lập nghiệp với vai trò quan trọng của Hội nông

dân, Liên minh hợp tác xã, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên. Tuy nhiên, các chính

sách vẫn còn gặp một số tồn tại cơ bản như chưa có mối liên kết phù hợp giữa các

chính sách. Chẳng hạn, chính sách dạy nghề đóng vai trò quan trọng trong chính

sách hỗ trợ tự tạo việc làm khi lồng ghép nội dung về lựa chọn lĩnh vực sản phẩm

và kỹ thuật sản xuất kinh doanh phù hợp để tự tạo việc làm; hay xuất khẩu lao động

là một trong những khâu nhằm tích lũy vốn tài chính, kinh nghiệm, kỹ năng để tiến

tới tự tạo việc làm.

Luận án tiến hành phân tích thực trạng hỗ trợ của địa phương thông qua các

số liệu được thu thập, nhận thấy 18,1% số lao động nông thôn trong mẫu nghiên

cứu nhận định các các hoạt động đào tạo nghề của địa phương có ảnh hưởng đến tự

tạo việc làm phi nông nghiệp, tỷ lệ này cho thấy thực trạng về cơ chế chính sách tạo

97

việc làm ở các địa phương mẫu nghiên cứu còn chưa hiệu quả. Trong nhóm đối

tượng lao động nông thôn tự tạo việc làm tỷ lệ cá nhân không đánh giá ảnh hưởng

của đào tạo nghề chiếm tỷ lệ cao 32,1%, có ảnh hưởng tự tạo việc làm chỉ chiếm

6,1%. Vai trò đào nghề của địa phương chưa thực sự phát huy hiệu quả không có

ảnh hưởng đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp.

Hộp 3.6. Hỗ trợ địa phương tác động đến tự tạo việc làm

Chị có một cửa hàng khá rộng ở ngã tư của xã, trao đổi với Chị về những

thuận lợi khó khăn trong quá trình tự xây dựng cửa hàng chị cho biết:

“ Ngày đầu mở cửa hàng gặp nhiều khó khăn, nhất là vấn đề vốn, không biết

vay mượn đâu, vốn gia đình thì không có, vay vốn của ngân hàng thì nhiều thủ tục

tôi thấy khó khăn quá. Dần dần vay mượn anh em, bạn bè, thế chấp đất của gia

đình vay vốn ngân hàng gây dựng cơ ngơi này.

Bây giờ hàng hóa nhiều loại lắm, giá cả thay đổi liên tục, người mua ở

nông thôn cũng có nhiều nhu cầu khác nhau, vì vậy phải có nhiều kiến thức thì

mới có thể kinh doanh được. Mà tôi cũng phải đọc nhiều, nghe nhiều tránh bị sai

sót trong bán hàng.

Về hỗ trợ của địa phương, tôi thấy không được nhiều lắm, thỉnh thoảng có

các chương trình vay vốn nhưng phù hợp với các hộ gia đình định chăn nuôi con

lợn, con bò. Nếu mở cửa hàng như tôi thì phải có vốn lớn một tí. Chính quyền cũng

không có nhiều ưu đãi về thuế phí, thông tin còn hạn chế, nói chung bọn tôi phải tự

cố gắng hết”.

(Trao đổi Vợ chồng anh chị Nguyễn Văn Hoa, Bùi Thị Hằng có ki ốt kinh

doanh tại Ngã Tư xã Công Thành – Yên Thành)(Phụ lục 3)

Nguồn: Phỏng vấn của tác giả tháng 4-2014- Phụ luc 3

Việc triển khai công tác dạy nghề ở một số địa phương còn chậm, thiếu

đồng bộ, một số nghề chưa phù hợp với đặc điểm từng vùng kinh tế, chưa gắn với

quy hoạch phát triển tổng thể địa phương, quy hoạch nông thôn mới. Khả năng lao

động sau khi đào tạo nghề tự mình triển khai công việc còn khó khăn, tỷ lệ lao

động nông thôn tự tạo được việc làm sau khi đào tạo còn thấp. Việc đào tạo nghề

98

còn xa rời với thực tế phát triển địa phương. Quy mô đào tạo nghề lao động nông

thôn chưa đáp ứng các yêu cầu xã hội. Cơ cấu ngành nghề đào tạo cho khu vực

nông thôn cả về quy hoạch lẫn kết quả chưa đồng bộ, nhiều nghề chưa được đào

tạo nhất là nghề mới và khôi phục nghề truyền thống. Đơn cử các nghề: Kỹ thuật

nông nghiệp, xây dựng và vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm khoáng sản, rèn,

cơ khí nhỏ, kỹ thuật điện, sửa chữa đóng tàu thuyền, các dịch vụ nông nghiệp và

dịch vụ nghề cá. Cơ chế chính sách cho công tác đào tạo nghề, phục vụ khôi phục

phát triển nghề ở nông thôn, xây dựng làng nghề, làng có nghề chưa nhiều, tác

dụng khuyến khích phát triển nghề và thu hút nguồn nhân lực còn hạn chế. Công

tác xã hội hóa đào tạo nghề chưa được các địa phương quan tâm đúng mức nên kết

quả thiếu ổn định và bền vững.

Theo kết quả điều tra năm 2013, trong tổng số 2.978.705 người trong đó tỷ lệ

lao động qua đào tạo chỉ chiếm tỷ lệ thấp. Tỉ lệ lực lượng lao động đã qua đào tạo ở

khu vực thành thị cao hơn so với khu vực nông thôn. Năm 2012, tỉ lệ lao động có

trình độ chuyên môn kỹ thuật của khu vực thành thị chiếm 44,04% lực lượng lao

động của thành thị, trong đó trình độ cao đẳng và đại học trở lên chiếm 20,59%, còn

lại là lao động có trình độ sơ cấp và trung cấp. Trong khi đó, lực lượng lao động nông

thôn đã được đào tạo chỉ chiếm tỉ trọng 10,8% và chủ yếu là trình độ sơ cấp và trung

cấp (6,41% tổng lực lượng lao động), số lao động khu vực nông thôn đạt trình độ cao

đẳng trở lên chiếm 3,91% tổng lực lượng lao động nông thôn.

Bảng 3.9. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo

TT

2010

2011

2012

2013

Chỉ tiêu

ĐVT

1 Dân số toàn tỉnh Người 2.928.717 2.941.801 2.951.985 2.978.705

Tỷ lệ lao động

%

12,70

12,10

14,40

15,00

qua đào tạo

2. Dân số nông thôn Người 2.544.720 2.549.703 2.551.519 2.533.550

Tỷ lệ lao động

%

9,8

8,4

10,8

11,30

qua đào tạo

Nguồn: Cục Thống kê Nghệ An [9]

99

Tuy nhiên Theo báo cáo tổng kết cuối năm 2013 về kết quả thực hiện chương

trình Nông thôn mới (NTM) nhận thấy số lượng người được đào tạo tại các lớp học

nghề chiếm tỷ lệ thấp.

Bảng 3.10. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề trong chương trình NTM

TT

2011

2012

2013

Chỉ tiêu

ĐVT

Số lao động được đào tạo

1

Người

63280

48450

63000

có chứng chỉ nghề

1.1. Nông nghiệp

Người

42187

32300

42000

1.2. Phi nông nghiệp

Người

21093

16150

21000

Số lớp đào tạo, tập huấn

2

Lớp

804

605

786

nghề được tổ chức

Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An (2014), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình

mục tiêu Quốc gia xây dụng nông thôn mới đến năm 2013, phương hướng

nhiệm vụ năm 2014, Nghệ An [41]

Tuy nhiên theo kết quả điều tra nghiên cứu theo mẫu thì với trình độ học vấn

tương đối cao nhưng tỷ lệ lao động chưa được đào tạo nghề chiếm tỷ lệ cao 68,0%,

số lượng lao động nông thôn qua đào tạo nghề chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ là 25,3 (Bảng 11

Phụ lục 2) Vấn đề này đã gây ra nhiều hạn chế trong quá trình lao động nông thôn

tiến hành khởi nghiệp, tự tạo việc làm.

Công tác tuyên truyền tại một số địa phương chưa thường xuyên, chưa thật

sự tập trung. Nhận thức của một số chính quyền địa phương, một bộ phận người dân

về công tác đào tạo nghề chưa đầy đủ, chưa xác định tính thiết thực của việc học

nghề là con đường lập nghiệp cơ bản để ổn định cuộc sống. Người lao động tại khu

vực nông thôn thường có cách nhìn đơn giản về việc làm đó là khu vực nông thôn

không thiếu việc làm. Lao động nông thôn vốn đã quen với các công việc mang tính

chất truyền thống từ xưa tới nay, việc thay đổi nhận thức về công việc mới là tương

đối khó khăn. Sự bó buộc về công việc có thể làm khiến lao động nông thôn khó

khăn trong việc tìm kiếm các công việc thay thế. Với tâm lý “không thiếu việc” là

rào cản để lao động nông thôn chủ động trong quá trình đào tạo nghề để có thể tự

100

tạo việc làm. Thiếu cơ chế giám sát sau khi học nghề của lao động nông thôn, thiếu

sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cơ sở đào tạo nghề với các địa phương các ban

ngành các tổ chức xã hội để hỗ trợ quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn.

Các hoạt động hỗ trợ của địa phương

Về vấn đề hỗ trợ vốn kinh doanh, 62,4% lao động nông thôn được phỏng vấn

cho rằng địa phương không thực hiện các hoạt động hỗ trợ vốn kinh doanh, 37,6%

nhận định có sự hỗ trợ của địa phương. Tuy nhiên, trong nhóm đối tượng tự tạo việc

làm phi nông nghiệp, nhóm lao động tự tạo việc làm phi nông nghiệp không có sự

hỗ trợ vốn của địa phương lại có tỷ lệ cao hơn (21,2%) nhóm lao động nông thôn có

sự hỗ trợ vốn. Vấn đề này cho thấy hỗ trợ vốn kinh doanh của địa phương chưa là

động lực cho sự tự tạo việc làm.

Về thủ tục hành chính, 76,7% lao động nông thôn được phỏng vấn cho rằng

địa phương không hỗ trợ các thủ tục hành chính, 23,3% nhận định có sự hỗ trợ của

địa phương. Tuy nhiên, trong nhóm đối tượng tự tạo việc làm phi nông nghiệp,

nhóm lao động tự tạo việc làm phi nông nghiệp không có sự hỗ trợ vốn của địa

phương lại có tỷ lệ cao hơn (30,7%) nhóm lao động nông thôn có hỗ trợ thủ tục

hành chính (7,6%). Vấn đề này cho thấy hỗ trợ thủ tục hành chính của địa phương

chưa có ảnh hưởng đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp.

Cơ sở hạ tầng nông thôn Nghệ An đã được quan tâm và đầu tư, đến nay

nhiều xã đã cơ bản hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới về cơ sở hạ tầng. Nghệ

An đã có chính sách hỗ trợ xi măng làm đường giao thông nông thôn theo Chương

trình MTQG xây dựng NTM của tỉnh, với mức hỗ trợ khoảng 25% kinh phí bằng Xi

măng nhưng đã huy động được một nguồn lực đóng góp lớn của nông dân, các tổ

chức với mức 75% kinh phí xây dựng là một chính sách có hiệu quả thúc đẩy phát

triển cơ sở hạ tầng nông thôn Nghệ An.

Tiếp cận điện:

Điện khí hóa nông thôn thực sự được coi trọng và đã đạt được những kết quả

rất khả quan. Nếu năm 2001 cả tỉnh Nghệ An mới có 91,45% số xã và 89,92 % số

thôn có điện, thì đến năm 2011 có tới 98,9% số xã, 96,8% số thôn có điện. Như vậy

đến năm 2011 ở khu vực nông thôn chỉ còn 3,2% số thôn chưa có điện sử dụng. Tỷ

101

lệ nông thôn có điện tăng nhanh ở các vùng, vùng đồng bằng đạt gần 100% số thôn

có điện, các huyện miền núi, vùng sâu vùng xa địa hình khó khăn đưa điện về nông

thôn rất tốn kém nhưng được sự quan tâm đúng mức của chính quyền địa phương

nên tỷ lệ các thôn có điện tăng nhanh như vùng núi thấp đạt 99,5%. Năm 2013 tỷ lệ

hộ có điện sử dụng khu vực nông thôn là 99,4%.

Bảng 3.11. Tổng hợp các chỉ tiêu về tiếp cận điện năm 2011

TT

Chỉ tiêu

1 Tổng số xã (2011) Xã có điện

Số lượng 435 430 5184

Tỷ lệ % so với cả tỉnh 100 98,9 96,8

105

Thôn có điện Xã có hệ thống điện đạt chuẩn nông thôn mới (2013)

Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An, Báo cáo điều tra nông nghiệp nông thôn Nghệ An

2011, Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông

thôn mới năm 2013, phương hướng nhiệm vụ 2014 [41]

Đường giao thông:

Với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” giao thông nông

thôn Nghệ An có bước phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Theo kết quả điều

tra năm 2011 cả tỉnh có 432 chiếm 99,3 xã có đường ô tô đến trụ sở xã. Cùng với

việc nâng cấp đường giao thông đến trung tâm xã thì việc mở rộng hệ thông

đường giao thông liên thôn đã được nâng cấp đáng kể, đường liên thôn được

nhưa hóa, bê tông hóa.

Bảng 3.12. Tổng hợp các chỉ tiêu về đường giao thông

Chỉ tiêu

Đơn vị xã

Số lượng 435 432

Tỷ lệ 100 99,3

3

365

83,9

4

km

310

TT 1 Tổng số xã (2011) 2 Xã có đường ô tô đến trụ sở UBND xã Xã có đường liên thôn đã được nhựa và bê tông hóa >=50% Số km đường trục xã đã được bê tông hóa nhựa hóa đạt chuẩn (2013)

Nguồn: UBND tỉnh Nghệ An, Báo cáo điều tra nông nghiệp nông thôn Nghệ An

2011, Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông

thôn mới năm 2013, phương hướng nhiệm vụ 2014[41]

102

Tiến hành đánh giá về chất lượng đường giao thông nông thôn theo mẫu điều

tra, số lượng lao động nông thôn đánh giá chất lượng đường giao thông tốt và rất tốt

chiếm 33,8 % là một tỷ lệ rất cao. (Bảng 40 Phụ lục 2) Điều này chứng tỏ vấn đề

chất lượng đường giao thông khu vực nông thôn tương đối tốt, đây là một điểm

mạnh về nguồn lực vật chất của nông thôn Nghệ An so với các khu vực khác, và là

một nguồn lực cơ bản để tạo thuận lợi cho quá trình tự tạo việc làm.

Chợ nông thôn:

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có 370 chợ đang hoạt động. Trong đó khu

vực thành thị có 48 chợ, khu vực nông thôn có 322 chợ. Trong tổng số chợ đang

hoạt động có 6 chợ hạng 1, 20 chợ hạng 2, 166 chợ hạng 3 và 178 chợ cóc, chợ tạm.

Trong tổng số chợ hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, có 45 chợ kiên cố,

146 chợ bán kiên cố, còn lại là các chợ có cơ sở vật chất tạm bợ. Một số chợ tại khu

vực đô thị, trung tâm các huyện được xây mới, nâng cấp, cải tạo có hệ thống giao

thông, hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước, hệ thống PCCC cơ bản đáp ứng được

yêu cầu. Vệ sinh môi trường tại các chợ còn nhiều bất cập, nhất là chợ tại một số

vùng nông thôn, vùng ven đô thị. Một số chợ tuy được nâng cấp, cải tạo nhưng khu

vực xử lý rác thải, khu vệ sinh và hệ thống nước phục vụ cho hoạt động của chợ vẫn

chưa được cải thiện.

Bảng 3.13. Tổng hợp các chỉ tiêu về chợ nông thôn

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Số lượng

1 Tổng số xã (2011)

Tỷ lệ% so với cả tỉnh 100

435

2 Xã có chợ (2011)

67,8

295

3 Xã có chợ (2013)

74,02

322

4 Số chợ xã quy hoạch đạt chuẩn (2013)

100

Chợ

435

5 Số chợ đã đạt chuẩn

28,96

Chợ

126

Nguồn: Báo cáo điều tra nông nghiệp nông thôn Nghệ An 2011, Báo cáo kết quả

thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2013,

phương hướng nhiệm vụ 2014 [41]

103

Tiến hành đánh giá về cách bố trí chợ, trung tâm dịch vụ mua bán của khu

vực nông thôn theo mẫu điều tra, số lượng lao động nông thôn đánh giá chất lượng

đường giao thông tốt và rất tốt chiếm 37,2 % là một tỷ lệ rất cao. (Bảng 40 Phụ lục

2) Điều này chứng tỏ vấn đề nguồn lực vật chất khu vực nông thôn Nghệ An tương

đối tốt, đây là một điểm mạnh về của nông thôn Nghệ An so với các khu vực khác

để thúc đẩy quá trình tự tạo việc làm.

Vấn đề vay vốn hỗ trợ tín dụng

Thông qua kết quả phân tích thống kê của bảng 4.3 nhận thấy nguồn vốn của

ngân hàng chính sách là nguồn vốn được người dân lựa chọn nhiều nhất (41, 2%).

Điều này hoàn toàn phù hợp khi mạng lưới ngân hàng chính sách có mặt hầu hết tất

cả các địa phương. Nguồn vốn từ quỹ tín dụng được người dân lựa chọn vị trí thứ

hai tuy nhiên với tỷ lệ thấp (18,4%). Phân tích về nguồn lực tài chính tác động đến

quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn nghiên cứu đã rút ra tỷ lệ xã có

quỹ tín dụng nhân dân còn thấp, vấn đề này ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn

vốn của lao động nông thôn. Nguồn vốn từ các tổ chức khác chiếm tỷ lệ nhỏ, nguồn

vốn từ ngân hàng thương mại chưa được lao động nông thôn lựa chọn nhiều (8,9%).

Điều này là một trong những hạn chế đối với người dân trong quá trình tự tạo việc

làm. Địa phương cần có các chính sách thúc đẩy khả năng tiếp cận nhiều hơn về

vốn đối với lao động nông thôn. Đây là một nguồn lực quan trọng giúp lao động

nông thôn xây dựng sinh kế tự tạo việc làm. Nguồn vốn của hợp tác xã cũng được

số lao động nông thôn lựa chọn với tỷ lệ thấp (12,4%).

Ngoài ra, kết quả phân tích so sánh sự khác biệt giữa nhóm đối tượng tự tạo

việc làm phi nông nghiệp có và không sử dụng các nguồn vốn này, nhận thấy phần

lớn tỷ lệ lao động tự tạo việc làm phi nông nghiệp không sử dụng các nguồn vốn

này cao hơn nhiều so với nhóm đối tượng có sử dụng nguồn vốn. Đối với nguồn

vốn hợp tác xã tỷ lệ này là 32,1 % và 6%, nguồn vốn ngân hàng chính sách là

23,4% và 14,8%, nguồn vốn ngân hàng thương mại là 32,7% và 5,5%. Các tỷ lệ này

cho thấy vấn đề hỗ trợ huy động vốn của địa phương còn nhiều hạn chế đối với tự

tạo việc làm của lao động nông thôn.

104

Hộp 3.7: Khó khăn trong tiếp cận vốn

Về vấn đề tiếp cận vốn (vay vốn ) phục vụ sản xuất kinh doanh chúng tôi có thể vay

ở quỹ tín dụng, ngân hàng chính sách tương đối dễ. Nhưng khó khăn là số lượng

vốn ít, thời hạn vay lại ngắn, lãi suất không ưu đãi. Cho nên chúng tôi rất khó khăn

khi có được nguồn vốn để làm việc. Việc mở ra một hoạt động kinh doanh bây giờ

không dễ, thua lỗ nhiều nên tôi không mạnh dạn. Rồi cũng cần phải có trình độ hiểu

biết để giao dịch hàng hóa, những cái đó tôi hạn chế. Thế nên tôi không đầu tư gì

cả, chăm chú với đồng ruộng trồng ít rau, hoa quả trong vườn ăn không hết thì bán.

(Trao đổi với Chị Đậu Thị Quang – xóm 5 – xã Quỳnh Văn- Quỳnh Lưu)

Nguồn: Phỏng vấn của tác giả tháng 4-2014- Phụ lục 3

Tiềm lực tài chính của các hộ gia đình và cá nhân khu vực nông thôn phụ

thuộc nhiều vào các tổ chức đơn vị cho vay vốn. Khu vực nông thôn Nghệ An quỹ

tín dụng nhân dân là một trong những tổ chức tín dụng đã và đang thể hiện rất rõ vai

trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn và cho người dân vay vốn, kịp thời

đầu tư vào phát triển sản xuất, kinh doanh... Tuy nhiên, mô hình này hiện vẫn chưa

được nhân rộng tại các huyện miền núi. Hiện nay, tại nhiều địa phương trong tỉnh,

quỹ tín dụng nhân dân có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nguồn vốn cho người

dân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và mở rộng các ngành, nghề, dịch vụ...

Sự phát triển mạnh mẽ và đa dạng đó của quỹ tín dụng nhân dân, đã tạo ra “kênh”

vay vốn rất kịp thời, hiệu quả của mô hình này. Tuy nhiên, đến nay trên địa bàn

Nghệ An chỉ có 54 phường xã có quỹ tín dụng nhân dân chiêm tỷ lệ 11,25% vẫn

còn 426/480 phường, xã, thị trấn (88,75%) chưa có quỹ tín dụng nhân dân. Cùng

với đó, hiện nhiều quỹ chưa có đất để xây dựng trụ sở làm việc và chưa được hưởng

lợi từ các chính sách hỗ trợ, phát triển của Nhà nước. Và tại các huyện Tương

Dương, Kỳ Sơn, Anh Sơn, Tân Kỳ, Con Cuông... hiện vẫn chưa có mô hình quỹ tín

dụng nhân dân. Vì vậy, trong thời gian tới cần có cơ chế, chính sách phù hợp hơn để

khuyến khích mô hình quỹ tín dụng nhân dân phát triển, nhất là tại các huyện miền

núi để tăng cường khả năng tiếp cận vốn của người dân nông thôn nhằm thúc đẩy

quá trình tự tạo việc làm.

105

Bảng 3.14. Các nhà cung cấp dịch vụ tài chính khu vực nông thôn Nghệ An

Khu vực

Khu vực chính thức

Khu vực phi chính thức

bán chính thức

Ngân hàng trung ương

Các hợp tác xã tín

Các hiệp hội tín dụng và

dụng và tiết kiệm

tiết kiệm quay vòng và

biến thể của nó (Hụi, họ)

Các công ty tài chính, đầu

Các ngân hàng thương mại,

đầu tư, tiết kiệm, phát triển

Các hiệp hội tín dụng

tư phi chính thức

Ngân hàng nông nghiệp

Các quỹ tín dụng tạo

Những người cho vay cá

nông thôn, Ngân hàng chính

việc làm

nhân thương mại (ví dụ:

sách, Ngân hàng hợp tác xã

người cho vay nặng lãi)

Các tổ chức phi ngân hàng

Các tổ chức tài chính khác

Nguồn: [15, tr.27]

Mức sống của một bộ phận nhân dân, nhất là ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng

xa còn thấp. GDP bình quân đầu người của tỉnh chỉ bằng 70% mức bình quân chung

cả nước. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2013 theo chuẩn hiện hành còn chiếm 13,10%. Giải

quyết việc làm cho người lao động còn khó khăn (tỷ lệ thất nghiệp chung năm 2013

chiếm 5,6%). Đây là một trong những điểm hạn chế về nguồn lực tài chính đối với

hoạt động tự tạo việc làm của lao động nông thôn.

Bảng 3.15. Các nguồn lực tài chính địa phương

Tỷ trọng % so

TT Các tiêu chí về nguồn lực tài chính

Số lượng

với cả tỉnh

1 Xã có Quỹ tín dụng

54

11,25

Hộ được hỗ trợ vay vốn theo các

2

150272

23,7

chương trình dự án

Thu nhập bình quân đầu người /tháng

3

1.387.930đ

khu vực nông thôn (2013)

Nguồn: Cục thống kê Nghệ An [7]

106

Theo điều tra của tác giả khi tìm hiểu về các khoản vay thuộc về nguồn

lực tài chính của khu vực nông thôn, nhận thấy phần lớn lao động nông thôn đều

dựa nhiều vào vốn tiết kiệm của chính bản thân chiếm 56,6 %, vốn tiết kiệm hộ

gia đình chiếm 77,2 % là tỷ lệ mẫu điều tra. Nguồn vốn từ ngân hàng chính sách

chiếm tỷ lệ lớn với 42,1% đối tượng điều tra lựa chọn. Tuy nhiên nguồn vốn này

thường ít thời gian sử dụng vốn ngắn thường bị hạn chế bởi sẽ gặp nhiều khó

khăn cho lao động nông thôn khi tiến hành tự tạo việc làm. Các tỷ lệ này cho

thấy vấn đề này tiếp cận nguồn vốn từ bên ngoài của lao động nông thôn còn

nhiều hạn chế, nguồn lực tài chính còn nhiều khó khăn khi tiến hành tự tạo việc

làm của lao động nông thôn.

3.3. Đánh giá mức độ tác động bằng mô hình hồi quy Logistic

Thực hiện kỹ thuật phân tích bảng chéo so sánh tỷ lệ % tác động giữa các yếu

tố (biến độc lập) đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp (biến phụ thuộc) nhằm làm rõ tỷ

lệ khác biệt của các yếu tố đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Tuy nhiên các kết quả

này chưa phản ánh được mức độ tác động của các yếu tố (biến độc lập) tác động đến

khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Đánh giá mức độ tác động bằng mô hình hồi

quy Logistic nhằm làm rõ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tự tạo việc làm phi

nông nghiệp. Quy trình kiểm định được thực hiện thông qua 2 bước cơ bản:

Bước 1: Phân tích phương sai (ANOVA) các yếu tố (biến độc lập) đến

Tự tạo việc làm phi nông nghiệp(biến phụ thuộc)

Nhằm đảm bảo các biến đưa vào mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê cao tác

giả đã thực hiện bước phân tích phương sai ANOVA, sử dụng phần mềm SPSS thực

hiện kỹ thuật Analyze – Compare Means – One Way ANOVA nhằm kiểm định làm

rõ sự ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng (Biến độc lập) đến Tự tạo việc làm phi

nông nghiệp (Biến phụ thuộc).

Mục tiêu của phân tích phương sai là so sánh trung bình của nhiều tổng thể

dựa trên các trung bình mẫu và thông qua kiểm định giả thuyết để kết luận. Sử dụng

kỹ thuât phân tích phương sai một chiều là phân tích dựa trên ảnh hưởng của một

nhân tố tác động đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp.

107

Bảng 3.16: Kết quả kiểm định phương sai ANOVA

Sự ảnh hưởng đến

Các nhóm

Giá trị

Tự tạo việc làm

TT

yếu tố ảnh

Các biến độc lập

Mã biến

P(Sig)

phi nông nghiệp

hưởng

(Biến phụ thuộc)

Tuoi1 Gioitinh1

0,116 0,923 0,507 0,000

Không Không Không Có

chuyên

1

Trchuyenmon1

0,000

Nhóm yếu tố thuộc về cá nhân

0,008 0,124 0,010 0,000

Có Có Có Có

Ahnguoithan1

0,621

Không

Ahhhnoikhac1

0,006

Ahhx1

0,005

Ahhohangtrongxa1

0,000

Ahbanbengoaixa1

0,000

2

Ahbanbetrongxa1

0,000

Nhóm các yếu tố thuộc về hộ gia đình

0,000

Sudungddgd1

0,000

Vonhohang1 Vonhangxom1

Vonhogiadinh1

0,125 0,038 0,000 0,298 0,125

Không Không Có Không Không

Ahhoinongdan1

0,000

3

0,000

Nhóm yếu tố thuộc về cộng đồng

Ahhoiphunu1

0,010

Tuổi Giới tính Tình trạng hôn nhân Tthonnhan1 Trình độ học vấn Tdhocvan1 Trình độ môn Được đào tạo nghề Duoctnghe1 Sức khỏe Ahsuckhoe1 Vốn bản thân Vonbanthan1 Sử dụng máy tính Sudungmt1 Ảnh hưởng người thân Ảnh hưởng họ hàng nơi khác Ảnh hưởng hàng xóm Ảnh hưởng họ hàng trong xã Ảnh hưởng bạn bè ngoài xã Ảnh hưởng bạn bè trong xã Gia đình có nhà xưởng Conhaxuong1 Sử dụng đất đai gia đình Vốn họ hàng Vốn hàng xóm Vốn bạn bè trong xã Vonbanbetrongxa1 Vốn bạn bè ngoài xã Vonbanbengoaixa1 Vốn hộ gia đình Ảnh hưởng hội nông dân Ảnh hưởng hợp tác xã ahhoptacxa Ảnh hưởng hội phụ nữ

108

0,000

Ttkhuyencong1

Ahdoanthanhnien1

0,710

Không

Ahhoicuuchienbinh

0,073

Không

Vonquytindung1 Vonhoptacxa1

0,050 0,033

Có Có

hàng

Vonnganhangtm1

0,000

hàng

0,171

Không

Vonnganhangcs1

trợ vốn kinh

hotrovnkd1

0,003

Cochecs1

0,000

Phattriencsht1

0,887

Không

tạo

Tochucdtnghe1

0,247

Không

Thutuchc1 chiasett

0,091 0,000 0,870 0,113 0,936 0,020

Không Có Không Không Không Có

Dghotrotindung1

0,055

Không

Dgdautucosoht1

0,322

Không

Dghotrotindung1

0,055

Không

0,031

Dgtieuthusp1

0,008

Dghotrothuephi1

0,004

Ảnh hưởng trung tâm khuyến công Ảnh hưởng đoàn thanh niên Ảnh hưởng hội cựu chiến binh Vốn quỹ tín dụng Vốn hợp tác xã Vốn ngân thương mại Vốn ngân chính sách Hỗ doanh Cơ chế chính sách Phát triển cơ sở hạ tầng Tổ chức đào nghề Thủ tục hành chính Chia sẻ thông tin Ảnh hưởng thông tin Ahthongtin1 Hỗ trợ đất đai Hotrodatdai1 Hỗ trợ thuế phí Hotrothuephi1 Đánh giá hỗ trợ đất Dghotrodat1 Đánh giá hỗ trợ tín dụng Đánh giá đầu tư cơ sở hạ tầng Đánh giá hỗ trợ tín dụng Đánh giá chính sách Dghtchinhsach1 Đánh giá hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm Đánh giá hỗ trợ thuế phí Đánh giá đào tạo nghề Dgdaotaonghe1

0,001

Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát – Phụ lục 4

Biến phụ thuộc: Tự tạo việc làm phi nông nghiệp (Mã biến:TTVLPNNMOIRECO)

Các biến có giá trị p<= 0,05 là có ý nghĩa

109

Các kết quả phân tích trên cho thấy tự tạo việc làm của lao động nông

thôn đang chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như trình độ học vấn, trình độ chuyên

môn, vốn tài chính của bản thân, mối quan hệ gia đình, sử dụng đất đai gia đình,

gia đình có nhà xưởng, các hỗ trợ tài chính của gia đình và địa phương... Trên cơ

sở phân tích nhân tố ANOVA, rút ra các biến độc lập có ý nghĩa đến Tự tạo việc

làm phi nông nghiệp. Đó là các biến có sig <= 0,05 đây là quá trình sàng lọc tiếp

theo sau khi đã tiến hành so sánh chéo tìm ra tỷ lệ khác biệt của các yếu tố đối

với tự tạo việc làm.

Bước 2: Phân tích hồi quy Binary logictics đối với các biến đã được

kiểm soát

Tuy nhiên, các phân tích phương sai chỉ xác định các yếu tố có ảnh hưởng

đến tự tao việc làm phi nông nghiệp, chưa làm rõ được mức độ tác động của các

nhóm yếu tố, mối tương quan của các yếu tố tới tự tạo việc làm phi nông nghiệp là

tiêu cực hay tích cực. Luận án tiến hành phân tích đa biến theo mô hình hồi quy

logistic nhị phân bằng cách sử dụng phần mềm SPSS để cố gắng làm rõ mối tương

quan và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến tự tạo việc làm phi nông

nghiệp của lao động nông thôn. Sử dụng phần mềm SPSS kỹ thuật phân tích hồi

quy nhị phân Forward LR ((Lệnh Analyze – Regression – Binarylogictic – Method

(Forward LR)).

Trong mô hình hồi quy logistic nhị phân, biến phụ thuộc là tự tạo việc làm

phi nông nghiệp, các biến độc lập là tất cả các biến thuộc ba nhóm yếu tố ảnh

hưởng đến tự tạo việc làm. Về biến độc lập, hồi quy nhị phân logistic phần mềm

SPSS cho phép sử dụng tất cả các loại biến: liên tục, định danh hoặc nhị phân.

Sử dụng phần mềm SPSS kỹ thuật phân tích hồi quy nhị phân Forward LR

((Lệnh Analyze – Regression – Binarylogictic – Method (Forward LR)). Với thủ

tục này sẽ tiến hành các bước thử các biến trong mô hình. Thủ tục hồi quy tiến

hành phân tích 13 bước để rút ra mô hình phù hợp ứng với 13 biến (các yếu tố

ảnh hưởng)

110

Bảng 3.17: Kết quả phân tích Hồi quy Binary logictics

TT

B

Sig

Exp (B)

Biến độc lập

Mã biến

1

Ảnh hưởng sức khỏe

Ahsuckhoe1

0,684

0,006

1,982

2

Vốn bản thân

Vonbanthan1

-0,705

0,003

0,494

3

Có nhà xưởng

Conhaxuong1

2,827

0,000

16,898

4

Sử dụng đất đai gia đình

Sudungddgd

1,808

0,000

6,100

5

Ảnh hưởng hàng xóm

Ahhx1

0,341

0,029

1,406

6

Ảnh hưởng bạn bè ngoài xã

Ahbbnx1

0,460

0,01

1,584

Vốn họ hàng

Vonhohang1

0,755

0,004

2,127

7

8

Vốn bạn bè trong xã

Vonbanbetrongxa1 1,538

0,000

4,656

9

Ảnh hưởng trung tâm khuyến công Ttkhuyencong1

-0,453

0,001

0,636

10 Vốn ngân hàng thương mại

Vonnganhangtm1

0,900

0,031

2,459

11 Cơ chế chính sách

Cochecs1

-0,677

0,009

0,508

12 Chia sẻ thông tin

Chiasett1

1,509

0,000

4,523

13 Vốn hợp tác xã

Vonhoptacxa1

1,647

0,000

5,194

-3,952

Hệ số chặn

Nguồn: Xử lý kết quả khảo sát – Phụ lục 5

Với kết quả phân tích của hàm hồi quy, ta rút ra được hàm như sau:

, X

3,952 0, 684X1 0, 341X2 0, 460X3 0, 453X4 2,827X5 1,808X6 0, 705X7

= −

+

+

+

+

+

$( β

)

(3.1)

+

0, 755X8 1,538X9 0,900X10 0, 677X11 1,509X12 1, 617X13 −

+

+

+

+

$( ) ,X β e

(3.2)

) ( P Y 1 = =

$( ) ,X β 1 e +

Biến phụ thuộc: Y=1: Tự tạo việc làm phi nông nghiệp

Biến độc lập bao gồm các biến sau:

X1 : Ahsuckhoe1 (ảnh hưởng sức khỏe

X2: Vonbanthan1 (vốn tài chính của bản thân)

X3: Conhaxuong1 (gia đình có nhà xưởng)

X4: Sudungddgd (Sử dụng đất đai gia đình)

X5: Ahhx1 (Ảnh hưởng của hàng xóm)

111

X6: Ahbbnx1 (Ảnh hưởng bạn bè ngoài xã)

X7: Vonhohang1 (Vốn họ hàng )

X8: Vonbanbetrongxa1 (Vốn bạn bè trong xã)

X9: Ttkhuyencong1 ( Ảnh hưởng Trung tâm khuyến công)

X10: Vonnganhangtm1 (Vốn ngân hàng thương mại)

X11: Cochecs1 (Ảnh hưởng cơ chế chính sách )

X12: Chiasett1 (Khả năng chia sẻ thông tin)

X13: Vonhoptacxa1 (Vốn hợp tác xã )

Đối với hàm hồi quy trên các biến nhị phân (X1, X2, X3, X4, X7, X8,

X10,X11,X12,X13 là biến nhận các giá trị là 0,1) (các biến X5, X6, X9 là các biến

liên tục nhận giá trị 1-5). Tiến hành tính toán xác suất một số trường hợp để so sánh

xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp và không tự tạo việc làm phi nông nghiệp

- Trường hợp 1: Xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp trường hợp các biến

có thang đo định danh nhận giá trị 1; các biến có thang đo thứ bậc nhận giá trị 1 (giá trị

min). Ta có kết quả

P(Y=1; X1, X2, X3, X4, X7, X8, X10,X11,X12,X13= 1; X5, X6,X9= 1)

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

P (Y=1; X1,....X13=1)=

= 0,99

87

+

+

+

+

+

+

+

+

+

+

3,952 0,684 0,341 0,460 0,453 2,827 1,808 0,705 0,755 1,538 0,900 0,677 1,509 1,617 − − e 3,952 0,684 0,341 0,460 0,453 2,827 1,808 0,705 0,755 1,538 0,900 0,677 1,509 1,617 − − 1 e +

P (Y=0) = 1 – P(Y=1) = 1-0,9987 = 0,001251

+ Xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp khi tất các biến có thang đo

định danh nhận giá trị 1 và các biến còn lại nhận giá trị thấp nhất là 99,87%. Có

nghĩa khi 13 điều kiện trên đầy đủ dù được đánh giá ở mức giá trị thấp nhất thì xác

suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao là 99,87%.

- Trường hợp 2: Xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp trường hợp các

biến nhị phân nhận giá trị 1; các biến liên tục nhận giá trị trung bình (giá trị mean).

Ta có kết quả

P(Y=1; X1, X2, X3, X4, X7, X8, X10,X11,X12,X13= 1;X5=3,2089, X6=

2,756,X9= 2,9481) = 0,999235

P(Y=0; X1, X2, X3, X4, X7, X8, X10,X11,X12,X13= 1;X5=3,2089, X6=

2,756,X9= 2,9481) = 0,0007641

112

+ Xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp khi tất các biến có thang đo định

danh nhận giá trị 1 và các biến còn lại nhận giá trị trung bình là 99,92%, cao hơn

xác suất trong trường hợp 1 là 0,05 %. Khi giá trị các biến có thang đo thứ bậc tăng

lên (giá trị mean) thì xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông

thôn cũng tăng lên. Vấn đề này cho thấy khi 13 điều kiện trên thõa mãn với một số

biến được đánh giá ở mức độ trung bình thì khả năng tự tạo việc làm phi nông

nghiệp cũng được tăng lên.

- Trường hợp 3: Xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp trường hợp các biến

nhị phân nhận giá trị 1; các biến liên tục nhận giá trị 5 (giá trị max). Ta có kết quả

P(Y=1; X1, X2, X3, X4, X7, X8, X10,X11,X12,X13= 1; X5, X6,X9= 5) =

0,99968

P(Y=0; X1, X2, X3, X4, X7, X8, X10,X11,X12,X13= 1; X5, X6,X9= 5) =

0,000311

+ Xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp khi tất các biến có thang đo định

danh nhận giá trị 1 và các biến còn lại nhận giá trị cao nhất (giá trị max) là 99,96%,

cao hơn xác suất trong trường hợp 1 là 0,09 %. Khi giá trị các biến có thang đo thứ

bậc tăng lên (giá trị max) thì xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động

nông thôn cũng tăng lên. Vấn đề này cho thấy khi 13 điều kiện trên thõa mãn với

một số biến được đánh giá ở mức độ giá trị max thì khả năng tự tạo việc làm phi

nông nghiệp cũng được tăng lên và được đánh giá là cao nhất.

Thông qua các cách tính xác suất ở các trường hợp điển hình cho thấy khả

năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn Nghệ An thay đổi phụ

thuộc vào sự biến động của yếu tố trên thuộc hàm hồi quy với sự tác động của 13

biến cơ bản Trên cơ sở phân tích hồi quy rút ra một số kết luận cơ bản:

1. Những lao động nông thôn cho rằng sức khỏe có ảnh hưởng quan trọng

đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp có khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp là

1,982 lần so với những người cho rằng sức khỏe là không quan trọng. Như vậy có

thể cho rằng sức khỏe ảnh hưởng đến Tự tạo việc làm phi nông nghiệp, sức khỏe là

một điều kiện để có thể tự tạo việc làm phi nông nghiệp, còn đối với những không

quan tâm đến sức khỏe thì không tự tạo việc phi nông nghiệp.

113

2. Khi lao động nông thôn đánh giá mức độ quan trọng của láng giềng tăng

lên thì khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn. Láng giềng

có ảnh hưởng lớn đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn.

3. Lao động nông thôn có được sự hỗ trợ của bạn bè ngoài xã (mức độ quan

trọng của bạn bè ngoài xã được đánh giá cao) thì khả năng tự tạo việc làm phi nông

nghiệp tăng lên. Vai trò của bạn bè ngoài xã có tác động thuận chiều đến khả năng

tự tạo việc làm của lao động nông thôn.

4. Lao động nông thôn tự tạo việc làm phi nông nghiệp không đánh giá cao

tầm quan trọng của Trung tâm khuyến công ở địa phương. Có thể nói những ngành

nghề phi nông nghiệp mà lao động nông thôn tự tạo việc làm chưa gắn được với các

hoạt động của Trung tâm khuyến công.

5. Những lao động nông thôn có nhà xưởng thì khả năng tự tạo việc làm phi

nông nghiệp gấp 16,898 lần những người không có nhà xưởng. Vai trò nhà xưởng

của hộ gia đình rất quan trọng, có thể khi gia đình đã có nhà xưởng người lao động

được tích lũy nhiều kinh nghiệm do vậy khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp

tăng lên.

6. Những lao động nông thôn có sử dụng đất đai gia đình có khả năng tự tạo

việc làm phi nông nghiệp gấp 6,100 lần những lao động không sử dụng đất đai gia

đình. Đất đai gia đình là yếu tố quan trọng để tự tạo việc làm phi nông nghiệp.

7. Những lao động nông thôn chỉ dựa vào vốn bản thân thì khả năng tự tạo

việc làm phi nông nghiệp chỉ bẳng 0, 494 lần lao động nông thôn không chỉ dựa vào

vốn bản thân. Như vậy vốn bản thân không phải là yếu tố cơ bản để tự tạo việc làm

phi nông nghiệp mà còn phải sử dụng nhiều nguồn vốn khác thì khả năng tự tạo

việc làm phi nông nghiệp mới có thể tăng lên.

8. Những lao động nông thôn có thể vay được vốn từ họ hàng thì khả năng

tự tạo việc làm phi nông nghiệp gấp 2,127 lần những người không vay được vốn từ

họ hàng. Điều này cho thấy vai trò họ hàng, mối liên kết dòng họ ở nông thôn có tác

động lớn đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp.

114

9. Những lao động nông thôn có thể vay vốn từ bạn bè trong xã có khả năng

tự tạo việc làm phi nông nghiệp gấp 4,656 lần lao động nông không thể vay vốn từ

bạn bề trong xã. Nhận thấy sự hỗ trợ của bạn bè trong xã là động lực để lao động

nông thôn tự tạo việc làm.

10. Lao động nông thôn có thể vay vốn từ các ngân hàng thương mại có khả

năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp gấp 2,459 lần những lao động nông thôn

không thể vay vốn từ ngân hàng thương mại. Có thể nói nguồn vốn từ ngân hàng

thương mại là động lực giúp lao động nông thôn tự tạo được việc làm.

11. Đánh giá về cơ chế chính sách hỗ trợ tự tạo việc làm phi nông nghiệp,

những lao động nông thôn tự tạo việc là phi nông nghiệp cho rằng việc hỗ trợ cơ

chế chính sách là kém ảnh hưởng. Hay có thể nói cơ chế chính sách là rào cản đối

với hoạt động tự tạo việc làm của lao động nông thôn.

12. Lao động nông thôn được chia sẻ các thông tin có khả năng tự tạo việc

làm phi nông nghiệp gấp 4,523 lần lao động nông không được chia sẻ thông tin.

Vai trò của thông tin đối với hoạt động tự tạo việc làn được đánh giá cao. Trong

nhóm yếu tố cộng đồng cần tăng cường khả năng chia sẻ thông tin đến lao động

nông thôn.

13. Lao động nông thôn có thể vay vốn từ hợp tác xã có khả năng tự tạo việc

làm phi nông nghiệp là gấp 5,194 lần lao động nông thôn không thể vay vốn từ hợp

tác xã. Tham gia vào hợp tác xã có thể là động lực giúp lao động nông thôn tự tạo

việc làm phi nông nghiệp.

Tóm lại, căn cứ vào kết quả phân tích có thể nhận thấy các yếu tố gia đình có

nhà xưởng, vốn bạn bè trong xã và vốn hợp tác xã là các biến có ảnh hưởng lớn đến

xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn Nghệ An, làm tăng

khả năng tự tạo việc làm của chính bản thân họ. Trong điều kiện phân tích của kết

quả điều tra mẫu cho thấy các yếu tố sử dụng vốn của bản thân, ảnh hưởng của

trung tâm khuyến công và vai trò của cơ chế chính sách làm giảm tỷ lệ xác suất tự

tạo việc làm phi nông nghiệp, khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao

động nông thôn Nghệ An giảm xuống.

115

Chương 4

GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY TỰ TẠO VIỆC LÀM

CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN NGHỆ AN

4.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2025

Nghị quyết số26-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát

triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020. Trong đó nêu rõ, từ nay đến năm 2020, trên cơ sở

vận dụng sáng tạo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế-

xã hội 2011-2020, các nghị quyết của Trung Ương gắn với thực hiện có hiệu quả

Nghị quyết Đại hội XVII của Đảng bộ tỉnh, Nghệ An cần tiếp tục nâng cao năng lực

lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng, tăng cường đoàn kết, thống nhất, phát

huy nội lực, tận dụng, thu hút mọi nguồn lực cả trong, ngoài tỉnh và nước ngoài,

phấn đấu xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm

2015, tạo cơ sở đến năm 2020 cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp.

Nghị quyết khẳng định Nghệ An là trung tâm về tài chính, thương mại, du

lịch, giáo dục- đào tạo, khoa học- công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, công nghiệp

công nghệ cao của vùng Bắc Trung Bộ; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng

bước hiện đại; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao; có nền

văn hóa tiên tiến,đậm đà bản sắc xứ Nghệ; quốc phòng, an ninh vững mạnh, trật tự

an toàn xã hội được đảm bảo.

Tập trung khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế, phát triển kinh tế nhanh, bền

vững gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh

tranh. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiệnđại hóa phù

hợp với đặc điểm, vị trí của tỉnh. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa

(GDP) bình quân thời kỳ 2011-2020 đạt 11-12%. GDP bình quân đầu người cuối

năm 2020 đạt khoảng 2.800-3.500 USD.

Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư để thu hút đầu tư trong và ngoài nước,

chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học- công nghệ

và giá trị gia tăng cao. Phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sạch, tiết kiệm

116

năng lượng, thân thiện môi trường. Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các ngành,

doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn và với các tỉnh trong vùng Bắc Trung Bộ để

sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực.

Thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới, phát triển nông nghiệp

toàn diện theo hướng nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ cao. Đầu tư phát

triển kinh tế- xã hội khu vực miền Tây thành một trong 3 vùng kinh tế trọng điểm

của tỉnh, gắn vùng nguyên liệu với khai thác, chếbiến khoáng sản, sản phẩm nông

nghiệp, công nghiệp. Xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao với trung tâm là

Nghĩa Đàn nhằm khai thác tiềm năng nông nghiệp khu vực miền tây, tạo ra sản

phẩm có chất lượng, năng suất, hiệu quả và làm điển hình sản xuất nông nghiệp ứng

dụng công nghệ cao của vùng Bắc Trung bộ.

Xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-

2025 tầm nhìn đến năm 2035. Mục tiêu xây dựng chiến lược để làm cơ sở cho việc

xuất phát các giải pháp tạo sự đột phá phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An giai

đoạn 2015-2025 và tầm nhìn đến năm 2035. Rà soát xét lại những phương hướng

phát triển kinh tế của tỉnh đã phê duyệt trong bối cảnh mới; vạch ra những định

hướng phát triển tổng thể nền kinh tế của tỉnh theo ngành và vùng trong thời gian

2015-2025 và tầm nhìn đến năm 2035; dự tính các nguồn lực cần thiết và đề ra những

chính sách, giải pháp để thực hiện những định hướng đó. Đề cương chiến lược gồm 5

phần: Đánh giá thực trạng và xu hướng phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An trong thời

gian 10 năm qua; đánh giá sơ bộ về những nguồn lực và yếu tố phát triển sắp tới của

tỉnh Nghệ An; định hướng chiến lược phát triển tỉnh Nghệ An trong thời kỳ 2015-

2025 và tầm nhìn đến năm 2035; các chính sách và giải pháp trọng điểm, đặc thù của

tỉnh, nhằm tạo sự đột phá trong phát triển kinh tế; các đề án được ưu tiên.

Mục tiêu trong giai đoạn 2015-2025 là đưa giá trị gia tăng (GDP) trên đầu

người đạt và vượt trung bình cả nước. Năm 2025 hoàn thành quá trình tái cơ cấu

nền kinh tế của tỉnh theo định hướng các ngành kinh tế trụ cột, đóng góp 2/3 giá trị

gia tăng; mức sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Năm 2025 thu nhập thực tế trên

đầu người dân tăng gấp 2 lần, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn một nửa so với năm

117

2015. Cơ cấu kinh tế của tỉnh trong triển vọng dài hạn phải đạt tiêu chí đảm bảo

hiệu quả tổng hợp, phát triển bền vững tối ưu nhất, phát huy được nhiều nhất những

lợi thế và hạn chế những bất lợi của tỉnh, đảm bảo tính khả thi khách quan trong tiến

trình hình thành và phát triển. Các giải pháp chiến lược để thực hiện mục tiêu đó

cần tập trung vào một số trọng điểm mang tính đột phá có sức lan tỏa. Trên cơ sở

đó, kinh tế Nghệ An trong thời gian 15 năm tới nên dựa trên 4 trụ cột. Đó là nền

kinh tế dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, các ngành công nghiệp xanh, các

chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực, gắn kết công nghiệp chế biến hiện đại với sản xuất

nông – lâm – thủy sản, phát huy triệt để những lợi thế tự nhiên, tài nguyên văn hóa

phong phú và môi trường văn minh.

Mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015-20120 hướng đến xây

dựng nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh

tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh

công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội

nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc và Xứ Nghệ; môi trường

sinh thái đựợc bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của

người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng XHCN.

Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung các cơ chế chính sách về phát triển nông

nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới phù hợp với chủ trương tái cơ cấu

ngành nông nghiệp. Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp liên

kết, sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình liên kết 4 nhà phát triển sản

phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh tạo bước chuyển toàn diện về phát

triển nông nghiệp đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.

Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm nhanh lao động nông nghiệp

sang các lĩnh vực phi nông nghiệp, lao động vào làm việc ở các doanh nghiệp; đẩy

mạnh xuất khẩu lao động. Tiếp tục thực hiện Chương trình Đào tạo nghề cho lao

động nông thôn nhất là lực lượng lao động trẻ, gắn với nhu cầu nhân lực phát triển

kinh tế - xã hội địa phương; giải quyết việc làm sau đào tạo, đa dạng hóa ngành

nghề, du nhập các nghề mới.

118

Căn cứ vào các nội dung của Nghị quyết số 26 của Trung Ương về phát triển

kinh tế Nghệ An, đề án xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội Nghệ An giai

đoạn 2015-2025 tầm nhìn đến năm 2035 và mục tiêu của chương trình nông thôn

mới định hướng 2020, kinh tế xã hội Nghệ An sẽ có nhiều bước thay đổi. Trong đó,

phát triển kinh tế khu vực nông thôn sẽ được chú trọng. Vấn đề việc làm sẽ được

quan tâm đúng mức, tự tạo việc làm sẽ được lao động nông thôn quan tâm nhiều

hơn khi nông thôn Nghệ An đã có đủ các nguồn lực cơ bản để có thể phát triển kinh

tế. Trên cơ sở các phân tích thực trạng và các mục tiêu phát triển kinh tế, luận án đã

đưa ra các quan điểm cơ bản về tự tạo việc làm của lao động nông thôn Nghệ An, từ

đó nhằm đề xuất các giải pháp thúc đẩy tự tạo việc làm.

4.2. Các quan điểm tự tạo việc làm của lao động nông thôn Nghệ An

Tự tạo việc làm của lao động nông thôn nói riêng và tự tạo việc làm nói

chung sẽ giảm khi kinh tế xã hội càng phát triển ở trình độ cao hơn. Tuy nhiên với

đặc điểm khu vực nông thôn Nghệ An, tỷ lệ lao động nông thôn này càng tăng cao

đồng thời với xu hướng việc làm trong khu vực chính thức trở nên khan hiếm, các

hoạt động di cư tìm việc làm ngày càng gặp những khó khăn thì nhưng sự có mặt

và tồn tại của tự tạo việc làm là tất yếu. Với định hướng chính sách từ Trung ương

đến địa phương Nghệ An và các chương trình khuyến khích lao động nông thôn tự

tạo việc làm đã có ở Nghệ An. Căn cứ vào xu hướng phát triển kinh tế của khu vực

nông thôn trên địa bàn Nghệ An. Từ các kết quả nghiên cứu trên đây, luận án rút ra

các quan điểm tự tạo việc làm của lao động nông thôn Nghệ An như sau:

Quan điểm 1: Để có thể thực hiện tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao

động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An thì phải phát triển tốt các yếu tố thuộc

về cá nhân của họ.

Số lượng lao động nông thôn trên địa bàn Nghệ An tự tạo việc làm có thể

làm chủ một công việc SXKD có thuê thêm lao động là rất ít. Tỷ lệ lao động nông

thôn chưa qua đào tạo cao là một trong những rào cản quan trọng đối với cơ hội

được “làm chủ”. Vị thế của lao động trên thị trường lao động còn thấp. Mặc dù

119

được đánh giá khá cao về trình độ học vấn của lao động nông thôn Nghệ An. Tuy

nhiên, để thúc đẩy khả năng tự tạo việc làm thì lao động nông thôn cần có các kiến

thức về thị trường, kỹ năng khởi nghiệp. Vì vậy, cùng với xu hướng phát triển và

tăng trưởng kinh tế theo hướng hội nhập, thì cần phải có những chính sách và

chương trình hỗ trợ lao động nông thôn một cách đồng bộ về đào tạo, kinh

nghiệm, động viên tinh thần, tiếp cận vốn, thị trường... nhằm giúp lao động nông

thôn có thể mở rộng và nâng cao khả năng tồn tại của tự tạo việc làm. Nâng cao kỹ

năng, sức khỏe cơ hội thu thập thông tin là các điều kiện cần để lao động nông thôn tự tạo việc làm.

Quan điểm 2: Để có thể thực hiện tự tạo việc làm được cần phải phát huy

các mối quan hệ dòng họ, bạn bè, hàng xóm của lao động nông thôn trên địa bàn

tỉnh Nghệ An.

Vai trò gia đình, các mối quan hệ cộng đồng (bạn bè, dòng họ, hàng xóm)

đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ về tài chính, tinh thần, mối quan

hệ, thông tin và định hướng cho thanh niên lựa chọn việc làm. Mối quan hệ trong

dòng họ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khu vực nông thôn Nghệ An. Đặc điểm khu

vực nông thôn vai trò dòng họ đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động của địa

phương. Tuy nhiên, để thúc đẩy tự tạo việc làm các dòng họ cần phát huy vai trò hỗ

trợ trong sự phát triển kinh tế.

Quan điểm 3: Thúc đẩy phát huy được sức mạnh cộng đồng, đổi mới cơ chế

chính sách hỗ trợ lao động nông thôn trên địa bàn Nghệ An nâng cao khả năng tự

tạo việc làm.

Vấn đề tiếp cận nguồn vốn đối với lao động nông thôn tự tạo việc làm cần

được thực hiện cụ thể hơn. Các cơ chế chính sách thủ tục cần triển khai hiệu quả

giúp lao động nông thôn thuận lợi hơn trong quá trình tự tạo việc làm. Vai trò của tổ

chức đoàn thể tại các địa phương cần nâng cao khả năng chia sẻ thông tin về xu

hướng việc làm trong từng ngành nghề, xu hướng yêu cầu kỹ năng, trình độ trong

từng ngành nghề, vùng, tỉnh. Thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm cần được cập nhật thường xuyên.

120

4.3. Các giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình tự tạo việc làm của lao động

nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An

4.3.1. Nhóm giải pháp khuyến khích cá nhân lao động nông thôn tự tạo việc làm

4.3.1.1. Thay đổi tư duy tự tạo việc làm đối với lao động nông thôn

Cần thay đổi tư duy của lao động nông thôn từ việc chờ đợi tạo việc làm,

chấp nhận làm công ăn lương chuyển sang tư tưởng muốn tự mình tạo ra việc làm,

làm chủ trên hoạt động sản xuất kinh doanh. Phát huy sự nỗ lực của lao động nông

thôn trong học tập, lao động và việc làm. Mỗi người phải chủ động học tập, nâng

cao trình độ, kiến thức chuyên môn có tay nghề, cần cù, chịu khó, sáng tạo, rèn

luyện tác phong công nghiệp, học tập những gương thanh niên nông thôn điển hình

vượt khó, vươn lên lập thân, lập nghiệp, làm giàu chính đáng.

Nhìn chung tâm lý lao động nông thôn vẫn ưa thích việc làm ổn định, vì vậy

nhiều lao động nông thôn đã tìm kiếm việc làm công như mục tiêu sự nghiệp của bản

thân, chỉ coi tự tạo việc làm như là một công việc làm thêm hoặc thay thế lúc khó tìm

việc làm hay thất nghiệp. Bên cạnh đó, quan điểm cho rằng “thiếu vốn” sẽ khó khởi

nghiệp đang là rào cản lớn để lao động nông thôn đến với tự tạo việc làm, trong khi “ý

tưởng” và “đam mê” muốn thoát khỏi khó khăn mới thực sự đóng vai trò quan trọng.

Thay đổi cách nghĩ cách làm vượt qua tâm lý ngại khó, lo sợ thất bại về tự

tạo việc làm của lao động nông thôn cần có sự tác động của nhiều yếu tố:

Thứ nhất, đó là môi trường gia đình đã có thành viên tự tạo việc làm, đặc biệt có

chủ hộ tự tạo việc làm. Kinh nghiệm của người thân trong gia đình là động lực quan

trọng nhất để lao động nông thôn vượt qua các rào cản tâm lý để tự tạo việc làm.

Thứ hai, sự tác động hỗ trợ của cộng đồng xung quanh, các kinh nghiệm

trong cộng đồng, sự phát triển của hệ thống làng nghề, hợp tác xã cũng là một trong

những yếu tố giúp lao động nông thôn dám nghĩ dám làm.

Thứ ba, sự tích lũy kinh nghiệm trong quá trình làm công cho những doanh

nghiệp, hoặc quá trình xuất khẩu lao động cũng là động lực giúp lao động nông thôn

tự tin với tự tạo việc làm.

121

Thứ tư, các chương trình hướng nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, các chương trình vinh

danh lao động nông thôn tự tạo việc làm thành công, các chương trình doanh nghiệp thành

đạt chia sẻ kinh nghiệm và truyền nhiệt huyết kinh doanh cho lao động nông thôn.

4.3.1.2. Phát huy các nguồn lực cá nhân của lao động nông thôn – đặc biệt yếu tố

sức khỏe

Các nguồn lực tự tạo việc làm (bao gồm nguồn lực con người, tự nhiên, tài

chính, vật chất, xã hội) đóng vai trò cơ bản quyết định đến việc tự tạo việc làm. Quá

trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn được thực hiện khi có được cơ bản các

nguồn lực.

Căn cứ kết quả phân tích chương 3, ảnh hưởng sức khỏe là một điều kiện để

có thể tự tạo việc làm phi nông nghiệp vì vậy cá nhân lao động nông thôn phải cố

gắng phát huy hiệu quả của sức khỏe, coi nó như là một nguồn lực của tự tạo việc

làm. Lao động nông thôn Nghệ An tự mình xây dựng ý thức bảo vệ sức khỏe. Cần

có các chương trình hỗ trợ tiếp cận không gian làm việc và các tư liệu sản xuất đạt

chuẩn nhất định về bảo vệ môi trường, an toàn lao động. Người lao động cần có ý

thức tránh tình trạng phải làm việc lưu động, sử dụng tư liệu sản xuất gây ô nhiễm

môi trường không đảm bảo an toàn lao động không nâng cao chất lượng lao động.

Lao động nông thôn cần loại bỏ tư tưởng vì nguồn lợi vật chất trước mắt mà bất

chấp những vấn đề về sức khỏe.

Ngoài ra, cần có chương trình hỗ trợ lao động nông thôn tiếp cận với các dịch

vụ an sinh xã hội, bên cạnh mục tiêu tự tạo việc làm cần khuyến khích lao động nông

thôn tham gia và hưởng lợi từ các dịch vụ Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội. Như vậy

mới góp phần nâng cao sức khỏe, xác định đó chính là nguồn lực tự tạo việc làm.

4.3.2. Nhóm giải pháp phát huy động lực tự tạo việc làm của lao động nông thôn

từ hộ gia đình

4.3.2.1. Phát huy động lực tự tạo việc làm từ hộ gia đình

Quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn được sự hỗ trợ lớn từ phía

gia đình. Gia đình đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ về định hướng

việc làm cho lao động nông thôn. Tuy nhiên thực tế cho thấy các gia đình nông thôn

Nghệ An vẫn còn mang nặng tư tưởng truyền thống, không mạnh dạn dám cho con

122

em lập nghiệp. Tư tưởng vươn lên làm giàu còn rất nhiều rào cản từ phía gia đình:

thiếu vốn, sợ thất bại, sợ không ổn định, sợ các thủ tục... Thật khó khăn để thuyết

phục các gia đình từ bỏ sự thoải mái an toàn khi ở trong môi trường quen thuộc để

dấn thân vào tự tạo việc làm. Nếu gia đình và không ủng hộ thì có thể lao động

nông thôn sẽ gặp phải những thử thách thật sự. Không đánh giá cao các cơ hội tự

tạo việc làm, tâm lý thích sự ổn định và mong muốn bao bọc của cha mẹ và của

cộng đồng đối với lao động nông thôn là một trong những rào cản đầu tiên đối với

họ. Vì vậy, cần phải thay đổi nhận thức thông qua các chương trình truyền thông

đồng bộ, đặc biệt là phát huy được vai trò định hướng nghề nghiệp cho lao động

nông thôn trong hộ gia đình. Với vai trò là người mẹ người chị trong gia đình, luôn

hỗ trợ tốt cho thanh niên trong mọi hoàn cảnh, nhận thức của các thành viên trong

hộ gia đình sẽ có tác động mạnh và trực tiếp tới thái độ và hành vi lựa chọn nghề

nghiệp của lao động nông thôn.

Chính vì vậy để góp phần thúc đẩy quá trình tự tạo việc làm cho lao động

nông thôn cần có một số thay đổi trong suy nghĩ của các gia đình.

(1) Các gia đình cần tạo dựng niềm tin cho lao động nông thôn khi tiến hành

khởi sự, lập nghiệp. Để thuyết phục gia đình ủng hộ thì phải có thời gian giải thích

cho họ hiểu về việc kinh doanh và xây dựng một kế hoạch chặt chẽ.

(2) Các gia đình cần chủ động tiếp cận các mô hình tự tạo việc làm ở địa

phương hoặc nơi khác, tìm hiểu thông tin định hướng cho con em trong quá trình tự

tạo việc làm. Với cách nghĩ, cách nhìn của những người thân có kinh nghiệm trong

gia đình sẽ là bài học quý giá trong tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Sự ảnh

hưởng của chủ hộ gia đình đối với lao động nông thôn có tác động lớn trong quá

trình khởi nghiệp.

4.3.2.2. Tăng cường hỗ trợ tài chính của gia đình, thúc đẩy các nguồn vốn từ họ

hàng, bạn bè

Kết quả phân tích chương 3 cho thấy nếu lao động nông thôn chỉ dựa vào

vốn bản thân thì khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp giảm đi nhiều lần lao

động nông thôn không chỉ dựa vào vốn bản thân. Như vậy vốn bản thân không phải

là yếu tố cơ bản để tự tạo việc làm phi nông nghiệp mà còn phải sử dụng nhiều

123

nguồn vốn khác thì khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp mới có thể tăng lên.

Đồng thời, các kết luận từ mô hình hồi quy cho thấy những lao động nông thôn có

thể vay được vốn từ họ hàng, vay vốn từ bạn bè trong xã thì khả năng tự tạo việc

làm phi nông nghiệp tăng lên nhiều lần so với những người không có được từ các

nguồn vốn đó. Điều này cho thấy vai trò họ hàng, mối liên kết dòng họ, mối quan hệ

bạn bè ở nông thôn có ý nghĩa lớn đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Trong điều

kiện đó, để có thể tồn tại và phát triển, lao động nông thôn đã quay trở về tìm chỗ

dựa trong các mối quan hệ của họ hàng thân tộc nhằm khắc phục những khó khăn

của buổi đầu tự lập như: công cụ, sức lao động, vốn liếng, kỹ thuật... Hầu hết các

gia đình khi gặp khó khăn đã nhờ vả, nương tựa vào họ hàng nội ngoại, nhất là các

mối quan hệ cận huyết.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, công việc kinh doanh ở các địa

phương như đã nêu vẫn có sự đan xen đậm nét của các quan hệ họ hàng, làng mạc, thể

hiện rõ nét nhất ở việc thuê mướn lao động ưu tiên cho những người thuộc họ tộc thân

thích và người làng. Những biểu hiện trên mặc dù không phải là cách giải quyết tối ưu

song nó càng khẳng định vai trò của dòng họ trong điều kiện hiện nay. Vai trò của gia

đình và dòng họ với những giá trị tốt đẹp và đặc trưng trong nếp sống không những

không bị mai một mà còn thích ứng, biến đổi, tạo ra các giá trị mới và có khả năng

trường tồn cùng với đời sống làng, xã khu vực nông thôn hiện nay.

Truyền thống gia đình về tự tạo việc làm, kinh nghiệm và sự hỗ trợ của

những thành viên tự tạo việc làm trong gia đình cũng đóng vai trò quan trọng trong

sự lựa chọn tự tạo việc làm và làm chủ sản xuất kinh doanh của họ, đặc biệt, tiềm

lực tài chính dựa trên những thu nhập thường xuyên ngoài làm việc của hộ là chỗ

dựa vững chắc cho lao động nông thôn tự tạo việc làm.

Kinh tế hộ gia đình phát triển đã tạo ra những bước đột phá nâng cao đời sống

vật chất và tinh thần gia đình, nhưng bản thân nó chứa đựng rất nhiều giới hạn. Nó là

hình thức tổ chức lao động gắn liền với khu vực nông thôn, sự phát triển kinh tế gia

đình đóng góp vào sự phát triển của kinh tế xã hội. Đồng thời kinh tế gia đình còn là

bàn đạp vững chắc cho lao động nông thôn trong quá trình tự tạo việc làm. Trong điều

124

kiện xã hội hiện đại, kinh tế gia đình cần phải vượt ra ngoài khuôn khổ hạn hẹp của

một gia đình, hòa mình vào sự phân công lao động mới, trong đó thúc đẩy quá trình tự

tạo việc làm của lao động nông thôn là một giải pháp hết sức cần thiết.

4.3.2.3. Xây dựng các mối quan hệ với họ hàng, bạn bè và hàng xóm

Gia đình với các mối quan hệ xã hội, mối quan hệ trong cộng đồng là nguồn

lực vững chắc hỗ trợ cho lao động nông thôn trong quá trình tự tạo việc làm. Do chức

năng đặc thù của gia đình, gia đình góp phần quan trọng vào việc duy trì sự tồn tại

của đời sống xã hội, phát triển kinh tế. Gia đình cũng là mắt xích quan trọng trong

mối quan hệ giữa con người với con người với làng xóm với cộng đồng, đất nước.

Xây dựng quan hệ lành mạnh giữa gia đình với cộng đồng là cơ sở cần thiết để giúp

lao động nông thôn tạo dựng mối quan hệ cần thiết trong quá trình tự tạo việc làm.

Kết quả phân tích chương 3 cho thấy đối với những lao động nông thôn đánh

giá mức độ quan trọng của láng giềng tăng lên thì khả năng tự tạo việc làm phi nông

nghiệp của lao động nông thôn. Lao động nông thôn có được sự hỗ trợ của bạn bè

ngoài xã (mức độ quan trọng của bạn bè ngoài xã được đánh giá cao) thì khả năng

tự tạo việc làm phi nông nghiệp tăng lên. Căn cứ vào những kết luận trên cho thấy

lao động nông thôn có mối quan hệ cộng đồng với láng giềng, bạn bè, dòng họ tốt

thì sẽ nhiều thuận lợi trong quá trình tự tạo việc làm phi nông nghiệp.

Cần nâng cao vị thế các thành viên trong gia đình để làm tăng thêm giá trị cá

nhân con người, thúc đẩy vai trò của lao động nông thôn trong quá trình tự tạo việc

làm. Trong quá trình tự tạo việc làm, lao động nông thôn phải đối diện với nhiều

khó khăn thách thức, họ cần sự hỗ trợ từ phía gia đình, đặc biệt từ cộng đồng xung

quanh. Thực tế cho thấy quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn bản thân

nội lực của chính họ và gia đình là chưa đủ. Họ cần tới sự hỗ trợ của của chính

những người xung quanh, họ tộc láng giềng.

Đồng thời, việc quá trình tạo dựng các quan hệ tốt với láng giềng, bạn bè,

dòng hok sẽ giúp lao động nông thôn hình thành các kỹ năng cần thiết trong quá

trình tự tạo việc làm. Các kỹ năng đó là vốn kiến thức cần thiết để lao động nông

thôn có thể thực hiện các kế hoạch, các giao dịch trong quá trình tự tao việc làm.

125

4.3.3. Nhóm giải pháp phát huy sức mạnh cộng đồng thúc đẩy tự tạo việc làm của

lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An

4.3.3.1 Nâng cao năng lực hoạt động của các hiệp hội đoàn thể - tăng cường khả

năng chia sẻ thông tin tự tạo việc làm

Kết quả phân tích chương 3 cho thấy vai trò của thông tin đối với hoạt động

tự tạo việc làm được đánh giá cao. Trong nhóm yếu tố cộng đồng cần tăng cường

khả năng chia sẽ thông tin đến lao động nông thôn.

Hộp 4.1. Chia sẻ thông tin tác động đến tự tạo việc làm

Với phương châm “Vừa làm kinh doanh-dịch vụ, vừa mở rộng quy mô sản

xuất và thị trường; đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng, đáp ứng kịp thời nhu

cầu thiết thực của khách hàng”, tôi mạnh dạn vay vốn đầu tư xây dựng 01 cơ sở thu

mua hàng hải sản tươi sống theo đúng tiêu chuẩn vệ sinh ATTP, đảm bảo vệ sinh

môi trường tại bến cá cửa Cờn xã Quỳnh Phương. Song song với các hoạt động

kinh doanh, dịch vụ tôi dành nhiều thời gian đi học tập kinh nghiệm bảo quản hàng

hải sản tươi sống tại Cửa Lò, Sầm Sơn, tích cực tìm tòi tài liệu, tham gia các lớp

tập huấn, dạy nghề bảo quản chế biến thủy - hải sản xuất khẩu; những kiến thức và

kinh nghiệm học tập được tôi hướng dẫn lại cho bà con ngư dân áp dụng, nhờ đó

mà hàng hóa luôn đảm bảo tươi sống, đạt tiêu chuẩn chất lượng từ ngoài khơi về

cửa hàng thu mua và từ cửa hàng thu mua đến với khách hàng.

Chúng tôi làm kinh doanh đều xuất phát từ nông dân nên tinh thần hỗ trợ rất

quan trọng, có thông tin gì mới là cung cấp cho nhau. Đi đến đâu có mô hình gì

mới hay là về anh em tập hợp lại để phổ biến cho nhau nắm thông tin.

(Trao đổi với Anh Phan Thanh Lâm – xóm 11 – xã Quỳnh Lâm – Quỳnh Lưu)(Phụ lục 3)

Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số lao động nông thôn bước đầu tự tạo việc

làm, phát triển sản xuất, kinh doanh đều dựa theo kinh nghiệm bản thân tự tích lũy,

phát triển tự phát, nhỏ lẻ, chưa có kế hoạch đầu tư cụ thể, lâu dài, nên nếu gặp rủi ro

phải chịu thiệt hại khá lớn. Trong quá trình tự tạo việc làm, lao động nông thôn

cũng được vay vốn hỗ trợ, tuy nhiên nguồn hỗ trợ chưa mang tính chất lâu dài, số

vốn cũng chưa đáp ứng được nhu cầu của lao động nông thôn, đối với nhiều cá nhân

là khó tiếp cận nguồn vốn này. Việc tiêu thụ đầu ra cho sản phẩm cũng gặp nhiều

126

khó khăn. Vì vậy, rất cần sự hỗ trợ của các ban ngành đoàn thể, và cả hệ thống

chính trị vào cuộc hỗ trợ cho lao động nông thôn. Thực tế cho thấy hoạt động của

hội còn mỏng do kinh phí hoạt động hạn hẹp, việc huy động hội viên đóng góp

không phải là giải pháp hoàn hảo. Giải pháp trước mắt là gắn các hoạt động của hội

với các hoạt động của chính quyền địa phương xã, thôn, bản…

Tăng cường phát triển vai trò của các tổ chức đoàn hội, hiệp hội làng nghề.

Hiệp hội ngành nghề và tổ chức xã hội nông thôn không chỉ chủ động tham gia quá

trình xây dựng năng lực địa phương mà còn giữ vai trò quyết định thành công với

hai ưu thế quan trọng. Trước tiên, những đơn vị này có con người và mạng lưới hoạt

động bao phủ rộng khắp, tới từng đơn vị nhỏ nhất của cộng đồng nông thôn như

thôn, xóm. Lợi thế thứ hai, như hệ quả tất yếu, là hiểu biết sâu sát và nắm vững hiện

trạng. Tùy thuộc vào điều kiện thực tế, từng cán bộ khuyến nông, hội phụ nữ, hội

nông dân, đoàn thanh niên, cựu chiến binh... đều có thể trở thành một chuyên gia tư

vấn cho hộ kinh doanh và doanh nghiệp tại khu vực cư trú.

Đào tạo năng lực của đội ngũ chủ chốt, đây là tuyên truyền viên hiệu quả

nhất các đường lối chủ trương, pháp luật của Nhà nước đến người lao động. Đối với

lao động nông thôn đặc tính sinh hoạt đời thường theo nhóm cộng đồng đơn vị

hành chính như: tổ, đội, xóm, thôn, bản…đây là cộng đồng xã hội gần giũ với người

dân. Việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhất thiết phải chú ý đến đội ngũ cán

bộ chủ chốt các hiệp hội, đoàn thể cơ sở cấp thôn, bản, tổ đội…

Đặc biệt sự hỗ trợ của tổ chức Đoàn thanh niên đối với thanh niên lao động

nông thôn trong quá trình lập nghiệp. Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu

để tổ chức Đoàn thực sự hỗ trợ đoàn viên, thanh niên nông thôn tự tạo việc làm

hiện nay, đó là việc đa dạng hóa các mô hình hiệu quả, giúp thanh niên tự tạo việc

làm trên cơ sở phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, doanh nghiệp nhỏ

và vừa, Làng thanh niên lập nghiệp, Thanh niên giúp nhau xóa đói, giảm nghèo,

phát triển kinh tế, mô hình hợp tác xã, Hội, Câu lạc bộ... đồng thời, đẩy mạnh, linh

hoạt hơn nữa hoạt động tư vấn, giới thiệu nghề nghiệp. Phân loại đối tượng thanh

niên để xây dựng chương trình tư vấn về định hướng tự tạo việc làm cho phù hợp

127

với từng đối tượng như: thanh niên trong trường phổ thông; thanh niên chưa có

việc làm khi tốt nghiệp và thanh niên là sinh viên theo học trung cấp, cao đẳng,

đại học. Đồng thời phối hợp các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tổ chức các buổi

giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm lập nghiệp, quản lý vốn, rèn luyện kỹ năng, chuyên

môn nghề nghiệp cho những bạn trẻ đang mong muốn tự tạo việc làm, vượt qua

khó khăn để lập nghiệp. Chẳng hạn các chương trình đào tạo trực tuyến Khởi sự

doanh nghiệp và lập nghiệp cho thanh niên. Chương trình chia thành nhiều khóa

học với những nội dung như giúp đỡ thanh niên, sinh viên nhận thức và phát triển

năng lực doanh nhân, xây dựng tên và cấu trúc công ty, cách thức marketing,

mạng lưới bán hàng; công nghệ và tổ chức sản xuất; vấn đề nhân sự, những rủi ro

phát sinh trong quá trình khởi nghiệp. Hội Doanh nhân trẻ Vệt Nam cũng cam kết

mời các doanh nhân thành đạt hỗ trợ cho thanh niên nông thôn. Tổ chức Đoàn

thanh niên cần đóng vai trò khuyến khích, hỗ trợ việc xây dựng mạng lưới giữa

những thanh niên nông thôn tự tạo việc làm.

Tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm thay đổi nhận thức cộng đồng

và bản thân lao động nông thôn về vai trò của tự tạo việc làm. Không đánh giá cao

các cơ hội tự tạo việc làm, tâm lý thích sự ổn định và ngại sự thay đổi là một trong

những rào cản đầu tiên đối với lao động nông thôn. Vì vậy, cần phải thay đổi nhận

thức thông qua các chương trình truyền thông đồng bộ, đặc biệt là phát huy được

vai trò định hướng nghề nghiệp cho lao động nông thôn trong hộ gia đình.

Cộng đồng có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các cơ hội

cho lao động nông thôn tự tạo việc làm thông qua chính quyền địa phương, các tổ

chức cộng đồng, câu lạc bộ, các tổ chức phi chính phủ, hoặc tổ chức tôn giáo. Việc

huy động thanh niên lao động nông thôn vào thực hiện các chiến lược phát triển

kinh tế xã hội của của địa phương đóng vai trò hết sức quan trọng vì họ là một phần

của cộng đồng, đồng thời là một nguồn lực mạnh mẽ có thể đem lại nhiều lợi ích

cho cộng đồng.

4.3.3.2. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề lao động nông thôn, phát huy

hiệu quả của trung tâm khuyến công

128

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để lao động nông thôn thấy được sự cần

thiết của việc đào tạo nghề, sự chuyên nghiệp từ chính người nông dân, trước tiên từ

nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc có nghề trong tay, thái độ học nghề

nghiêm túc, cầu thị để có nghề tốt nuôi sống bản thân, gia đình, làm giàu chính

đáng. Mục tiêu của dạy nghề cho lao động nông thôn là tạo cho họ có một nghề để

có thể tự tạo việc làm trong nông nghiệp (tăng năng suất lao động) hoặc tìm được

việc làm phi nông nghiệp (ở nông thôn hoặc ngoài nông thôn). Nói cách khác, dạy

nghề cho lao động nông thôn phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động.

Nếu không gắn được với việc làm thì người nông dân sẽ không tham gia học nghề

nữa và nguồn lực xã hội sẽ bị lãng phí. Do đó, trong quá trình đào tạo nghề rất cần

thiết có sự kết hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất để họ một mặt

tham gia vào quá trình đào tạo; mặt khác có thể tạo cơ hội cho người học được tham

gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp từ khi còn học và sau khi học nghề

xong là có thể làm việc được ngay với nghề nghiệp của mình. Ngoài ra về phía cơ

quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nghề đối với tự tạo việc làm cần thực hiện một số nội dung:

- Xây dựng kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn gắn với quy hoạch

kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương và chương trình mục tiêu

quốc gia về nông thôn mới. Gắn dạy nghề với nhu cầu thị trường, xây dựng các

chương trình đào tạo nghề sát với thực tế khả năng tự tạo công ăn việc làm của

địa phương.

- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ vốn, phương tiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm..

thúc đẩy khả năng tự tạo được việc làm sau khi học nghề. Đồng thời giúp lao động

nông thôn trở thành những lao động nông nghiệp hiện đại, song song với việc truyền

đạt kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp cần trang bị cho họ những kiến thức tiêu chuẩn an

toàn sản phẩm, về thị trường, kiến thức kinh doanh trong điều kiện hội nhập.

- Đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông thôn phải gắn với giải quyết

việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động; gắn với xóa đói, giảm nghèo và góp phần

129

bảo đảm an sinh xã hội ở nông thôn; gắn với xây dựng nông thôn mới. Vì vậy, trong

quá trình thực hiện, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương, các

cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, nhất là vai trò của chính quyền cấp xã, cấp huyện.

Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải xác định mục tiêu để nông dân làm kinh

tế, tìm cơ hội có việc làm, tăng thu nhập và thoát nghèo, tránh việc tổ chức học

nghề chỉ mang tính phong trào, hình thức gây lãng phí

- Tổ chức công tác đào tạo nghề và hướng dẫn kỹ năng khởi sự nghề nghiệp

cho lao động nông thôn. Vấn đề đào tạo nghề lao động nông thôn là hết sức cần

thiết, nhằm tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho người dân, ổn định tình hình kinh

tế xã hội của địa phương. Các địa phương cần rà soát lại các thông tin, tiến hành

phân loại đối tượng học nghề theo độ tuổi, vùng, miền để có kế hoạch đào tạo gắn

với đặc điểm lao động và phát huy thế mạnh của từng địa phương. Đối với vùng

đồng bằng cần đào tạo hướng dẫn kỹ thuật tăng năng suất cây trồng, khai thác các

loại cây nông nghiệp khác nhau, hướng dẫn chăn nuôi, chăm sóc cây trồng, con

giống. Đối với khu vực miền núi cần đào tạo nghề nghiệp gắn với đặc trưng từng

vùng, đặc biệt cần khai thác các nghề truyền thống như dệt thổ cẩm, mây tre đan

xây dựng thị trường tiêu thụ cho các loại sản phẩm.

Nghệ An cần xây dựng, qui hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề,

tập trung phát triển hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh giai đoạn (2011-2020)

phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực. Hình thành hệ thống các trường đào

tạo nghề theo 3 cấp trình độ đào tạo (Trung tâm dạy nghề, trường TCN, trường

CĐN). Các cơ sở dạy nghề phải được phân bổ hợp lý theo vùng, và các ngành kinh

tế - dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Tăng cường ngân sách nhà nước đầu tư nâng mở rộng

quy mô và nâng cao chất lượng dạy nghề, trong đó ưu tiên đầu tư phát triển các

trường, nghề chất lượng cao, các nghề tiếp trình độ quốc tế, khu vực ASEAN,

chuẩn quốc gia và cơ sở dạy nghề ở các vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc.

Nâng cấp và đầu tư mới các thiết bị dạy nghề cho phù hợp với thực tế sản xuất.

Tránh tình trạng phải đào tạo lại trước khi giao việc. Các cơ sở dạy nghề phải đảm

bảo đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề tối thiểu cho các nghề đào tạo. Tập

trung đào tạo nghề sát với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh ở địa phương,

130

nhằm thúc đẩy quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Ngoài ra cần có

các hoạt động hỗ trợ để tạo nghề nghiệp sau khi được đào tạo cho người lao động

nông thôn. Lao động nông thôn sau khi kết thúc khóa học thường gặp rất nhiều khó

khăn để bắt đầu nghề nghiệp, làm quen với các kỹ năng của nghề. Vì vậy, các tổ chức

đào tạo cần thành lập các nhóm hướng dẫn giúp người lao động làm quen với công

việc, tạo điều kiện hội nhập nghề nghiệp dễ dàng.

Đối với Trung tâm khuyến công việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn

được xác định là một trong những nội dung chủ yếu của chương trình khuyến công,

nhằm tạo ra nguồn nhân lực chất lượng phục vụ cho nhu cầu của các doanh nghiệp,

cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn. Với mục tiêu đào tạo nghề gắn với tạo việc

làm cho người lao động, khi thực hiện các đề án đào tạo nghề cho lao động nông

thôn, trung tâm khuyến công phải thực hiện khảo sát nhu cầu về lao động thực tế tại

các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn

tỉnh và khả năng đảm bảo đầu ra cho sản phẩm.

Trung tâm khuyến công cần tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động khuyến

công, có các giải pháp hữu hiệu nhằm góp phần nhiều hơn nữa vào công cuộc phát

triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An. Xây dựng và triển khai nhiều đề án

khuyến công để đầu tư phát triển và đào tạo lao động; tư vấn, hỗ trợ lao động nông

thôn về các ngành nghề phi nông nghiệp, giúp các lao động nông thôn giới thiệu

sản phẩm và tiếp cận thị trường mới, tích cực hỗ trợ tư vấn các ngành nghề phi

nông nghiệp, học tập kinh nghiệm các mô hình tự tạo việc làm phi nông nghiệp

các địa phương khác.

4.3.3.3. Đa dạng hóa các dịch vụ tài chính tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn

tự tạo việc làm

Phân tích hồi quy đã rút ra nhận định lao động nông thôn có thể vay vốn từ

các ngân hàng thương mại, nguồn vốn hợp tác xã có khả năng tự tạo việc làm phi

nông nghiệp cao hơn nhiều lần những lao động nông thôn không thể tiếp cận được

các nguồn vốn này.

Kết quả nghiên cứu điều tra luận án cho thấy phần lớn lao động nông thôn cho

rằng cản trở lớn nhất đối với lao động nông thôn là vấn đề tài chính (72,6% số lao

131

động nông thôn lựa chọn). Việc tiếp cận các nguồn vốn của lao động nông thôn hiện

nay rất khó khăn vì vậy việc phát triển đa dạng hóa các tổ chức tài chính nông thôn là

hết sức cần thiết.

Cần xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, đa dạng hóa các kênh tín dụng để

lao động nữ nông thôn có cơ hội được tiếp cận nguồn vốn. Thực hiện chính sách tín

dụng cần phải liên kết hoạt động với một số chính sách khác hỗ trợ giảm nghèo, để

tạo ra những giải pháp toàn diện. Cung cấp tín dụng cần phải phối kết hợp chặt chẽ

với đào tạo về nông nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng, từ đó lao động nông thôn có

thể sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả nhất. Đồng thời cần xem xét tạo điều kiện

lao động nông thôn tiếp cận các kênh tín dụng khác nhau, các chương trình tài chính

khác nhau. Việc làm của lao động nữ nông thôn thường cần được cung cấp tín dụng

theo những gói vay nhỏ, với những yêu cầu về thủ tục càng đơn giản càng tốt. Vấn đề

quan trọng nhất là các khoản vay đó đến được đúng thời điểm cần và các chính sách

phát huy hiệu quả của các gói tín dụng nhỏ đó.

(1) Đa dạng hóa các tổ chức tài chính nông thôn, đa tiện ích định hướng theo

nhu cầu phát triển kinh tế. Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ các hiệu quả của

dịch vụ tài chính truyền thống đồng thời tiếp cận nhanh các dịch vụ tài chính ngân

hàng hiện đại.

(2) Khuyến khích thị trường cạnh tranh minh bạch cho tài chính nông thôn.

Sự cạnh tranh trong khu vực tài chính nông thôn sẽ giúp nâng cao khu vực tạo tiền

đề cho sự phát triển của khu vực này.

(3) Khuyến khích sự tham gia của các tổ chức tài chính khác vào thị trường

tài chính nông thôn, tạo thêm cung để đáp ứng khoảng trống cung cầu cho dịch vụ

tài chính. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn được tiếp cận gần nhất với vốn để

tự tạo việc làm.

4.3.3.4 Nâng cao vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt động tự tạo việc làm của lao

động nông thôn

Nhà nước, chính quyền địa phương cần hướng đến quá trình hỗ trợ, liên kết

tốt mối quan hệ bốn nhà, nhà nước, nhà nghiên cứu, lao động nông thôn và doanh

132

nghiệp. Nhà nước đóng vai trò thúc đẩy hỗ trợ quá trình tạo việc làm và tự tạo việc

làm cho lao động nông thôn. Cụ thể như sau:

+ Các địa phương ở khu vực nông thôn cần xây dựng chương trình việc làm

trên cơ sở phát triển sản xuất, các chương trình kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Chương trình được xây dựng ở ba cấp: tỉnh, huyện, xã; gắn kế hoạch sản xuất với

kế hoạch giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn.

+ Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện chính sách và tập trung đào tạo nghề cho

thanh niên nông thôn, giúp họ nâng cao kiến thức khoa học - kỹ thuật, kỹ năng quản

lý, kiến thức thị trường để lựa chọn nghề phù hợp. Khuyến khích đào tạo nghề tại

doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Ở từng địa phương cần nỗ lực và sáng tạo tìm kiếm

những mô hình đào tạo nghề phù hợp để tránh tốn kém, lãng phí.

+ Huy động từ nhiều nguồn lực để tăng vốn Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm

cho lao động nông thôn; đầu tư ngân sách thỏa đáng để mở rộng mạng lưới dạy

nghề, phổ cập nghề cho lao động nông thôn, hỗ trợ vốn cho doanh nhân nông thôn.

Có chính sách tín dụng ưu đãi cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là các nghề kỹ thuật

cao. Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng dịch vụ thị trường lao động, tín dụng ưu đãi

cho lao động nông thôn vay vốn tạo việc làm.

4.3.3.5 Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu vực nông thôn

Nghệ An cần có chính sách thu hút đầu tư vào khu vực nông thôn, UBND

tỉnh cần tăng cường các khoản đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho khu vực nông

thôn. Đầu tư để hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp các cá nhân phát triển sản

xuất, chế biến tiêu thu các sản phẩm của khu vực nông thôn, đầu tư xây dựng hạ

tầng kỹ thuật phát triển các làng nghề, các cụm, điểm tiêu thủ công nghiệp để giải

quyết việc làm tại chỗ, tăng thu nhập cho nông dân.

Tăng cường đầu tư xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm để hỗ trợ doanh

nghiệp, các hộ gia đình tiêu thụ sản phẩm: Chính quyền địa phương Nghệ an cần có

các giải pháp cụ thể tăng cường và nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại mở rộng

hợp tác sản xuất chế biến với các tỉnh trong nước và nước ngoài. Tiếp tục đầu tư

nâng cấp hệ thống chợ đầu mối nông sản, thực phẩm đầu tư xây dựng trung tâm

133

giao dịch và giới thiệu hàng hóa, các sản phẩm của làng nghề chất lượng cao, hỗ trợ

nông dân xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, hỗ trợ tỏ chức tiêu thụ sản phẩm.

Cần thực hiện các chính sách để phát triển cơ sở hạ tầng khu vực nông thôn.

Tăng cường đầu tư cho hạ tầng kinh tế - xã hội cho khu vực nông thôn là rất quan

trọng để kích cầu đầu tư của doanh nghiệp vào khu vực này. Nếu không làm được

điều đó thì nông thôn vẫn rất ít doanh nghiệp và tiếp tục “thụt lùi” so với các khu

vực khác. Đó sẽ là một lực cản vô cùng lớn cho tiến trình thực hiện mục tiêu chiến

lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn của Nghệ An.

134

KẾT LUẬN

Tự tạo việc làm là một giải pháp cấp thiết đặt ra đối với lao động nông thôn

Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng, mở ra cơ hội thoát nghèo làm giàu từ

chính bản thân mình của lao động nông thôn. Mục tiêu chính của luận án là phân

tích các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn và đánh giá

mức độ tác động của các yếu tố đến khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Để

đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, luận án đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu

như thống kê mô tả, so sánh sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp để đánh giá thực trạng

tự tạo việc làm và các nguồn lực tự tạo việc làm. Sử dụng phân tích định lượng để

xử lý nguồn dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra lao động nông thôn tại bốn huyện của

tỉnh Nghệ An, từ đó phân tích xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tự tạo

việc làm của lao động nông thôn.

Luận án đề cập góc độ lý thuyết các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tự tạo

việc làm (các yếu tố thuộc về cá nhân, các yếu tố thuộc về gia đình, các yếu tố thuộc

về môi trường). Đây là cách tiếp cận tự tạo việc làm của lao động nông thôn theo

chiều dọc. Với sự phân tích đa chiều luận án đã phân tích rõ các yếu tố tác động đến

quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn, cung cấp cách nhìn tổng quan về

vấn đề lý thuyết đối với tự tạo việc làm. Xây dựng mô hình các nhóm yếu tố ảnh

hưởng tự tạo việc làm của lao động nông thôn theo ba cấp độ khác nhau (cá nhân,

hộ gia đình, cộng đồng). Cách tiếp cận này có thể xem xét khá đầy đủ các yếu tố

ảnh hưởng đến tự tạo việc làm của lao động nông thôn như: tuổi, giới tính, tình

trạng hôn nhân, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, vốn tài chính của bản thân,

sức khỏe, được đào tạo nghề (yếu tố thuộc về cá nhân); vốn hộ gia đình, nhà xưởng

và đất đai của gia đình, ảnh hưởng những người xung quanh, mối quan hệ của gia

đình với cộng đồng (yếu tố thuộc về hộ gia đình); ảnh hưởng các tổ chức đoàn thể,

hỗ trợ vốn cộng đồng, chính sách của địa phương, khả năng chia sẽ thông tin (yếu tố

thuộc về cộng đồng).

Luận án sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp (bao gồm Niên giám Thống kê, Tổng

điều tra nông nghiệp nông thôn và thủy sản, các báo cáo của các tổ chức cá nhân) và

135

dữ liệu sơ cấp (thu thập thông qua quá trình điều tra lao động nông thôn tại 4 huyện

thuộc 4 vùng địa lý của tỉnh Nghệ An, với số phiếu thu thập được là 675, được xử lý

bằng phầm mềm EXCEL và SPSS cung ấp cho tác giả luận án cơ sở khoa học để

đánh giá về kết quả và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tự tạo việc làm của lao

động nông thôn. Đo lường xác suất tự tạo việc làm phi nông nghiệp so với không tự

tạo việc làm phi nông nghiệp khi có sự tác động của các nhóm yếu tố bằng mô hình

Binary logictics. Từ đó xác định mức độ tác động của các yếu tố đến khả năng tự

tạo việc làm phi nông nghiệp. Trong đó đã xác định lao động nông thôn chỉ dựa vào

vốn tài chính của bản thân để tự tạo việc làm phi nông nghiệp thì khả năng tự tạo

việc làm phi nông nghiệp thấp hơn nhiều những lao động nông thôn có sử dụng kết

hợp nhiều nguồn vốn khác nhau. Lao động nông thôn tiếp cận đa dạng các nguồn

vốn tác động mạnh mẽ đến khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp. Hỗ trợ của

hàng xóm, bạn bè và họ hàng có tác động lớn đến khả năng tự tạo việc làm phi nông

nghiệp của lao động nông thôn. Khả năng chia sẻ thông tin làm thay đổi khả năng tự

tạo việc làm phi nông nghiệp của lao động nông thôn.

Căn cứ vào các kết quả phân tích thực trạng tự tạo việc làm của lao động

nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Luận án đã đưa ra một số nội dung đề xuất

nhằm thúc đẩy khả năng tự tạo việc làm của lao động nông thôn. Nâng cao năng lực

yếu tố thuộc về cá nhân sẽ góp phần làm thay đổi tư duy tự tạo việc làm của lao

động nông thôn. Nâng cao các yếu tố thuộc về cá nhân (trình độ học vấn, trình độ

chuyên môn, sức khỏe...) sẽ làm thay đổi khả năng tự tạo việc làm phi nông nghiệp

trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Vì vậy rất cần thiết có các giải pháp để thúc đẩy nguồn

lực từ chính cá nhân lao động nông thôn. Vai trò hộ gia đình, mối quan hệ cộng

đồng và dòng họ sẽ góp phần làm thúc đẩy tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao

động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Phát huy các yếu tố từ gia đình, dòng họ

và hàng xóm là vấn đề hết sức cần thiết đối với tự tạo việc là của lao động nông

thôn. Phát huy các yếu tố cộng đồng bao gồm đổi mới cơ chế chính sách, đa dạng

hóa các dịch vụ tài chính, nâng cao khả năng chia sẻ thông tin từ các tổ chức đoàn

thể địa phương sẽ tác động mạnh mẽ đến tự tạo việc làm phi nông nghiệp của lao

động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

136

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

1. Hồ Thị Diệu Ánh (2014), Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước đối với hoạt động

tự tạo việc làm của lao động nông thôn Nghệ An, Tạp chí Lao động xã hội,

(486), tr. 25-28.

2. Hồ Thị Diệu Ánh (2014), Tăng cường khả năng tự tạo việc làm của lao động

nông thôn,Tạp chí Bảo hiểm xã hội, (242), tr. 37-39.

3. Hồ Thị Diệu Ánh (2014), Vấn đề giải quyết việc làm ở tỉnh Nghệ An, Tạp chí

Kinh tế dự báo, (03) , tr.66-69.

4. Hồ Thị Diệu Ánh (2011), Nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp

nông nghiệp Nghệ An để góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông thôn,

Tạp chí Kinh tế & Phát triển, (Chuyên san, tháng 06/2011), tr.72-76.

5. Ths. Hồ Thị Diệu Ánh (2010), Phát triển làng nghề nhằm tạo việc làm cho lao

động nông thôn các huyên miền Tây Nghệ An, Tạp chí Kinh tế & Phát triển,

(161), tr. 76-79.

6. Hồ Thị Diệu Ánh (2013), Đổi mới tư duy về tạo việc làm cho lao động nông

thôn, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia Tư duy mới về phát triển kinh tế xã hội Việt

Nam trong bối cảnh mới, tr 473-488.

137

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng việt

1. Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở tỉnh Nghệ An (2010), Tổng điều tra

dân số và nhà ở năm 2009 các kết quả chủ yếu, Nhà Xuất bản Nghệ An.

2. Ban chỉ đạo Trung ương Tổng điều tra Nông thôn, Nông nghiệp và thủy sản

(2006), Báo cáo sơ kết kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy

sản năm 2006, NXB Thống kê, Hà Nội.

3. Bùi Anh Tuấn (2002), Tạo việc làm cho lao động tại các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

4. Chu Tiến Quang (2006), Một số kinh nghiệm quốc tế về chính sách phát

triển nguồn nhân lực nông thôn, Báo cáo Viện nghiên cứu quản lý kinh tế

Trung Ương, Hà Nội.

5. Chương trình hỗ trợ ngành thủy sản giai đoạn 2 (FSPS-II) (2010), Báo cáo cuối

cùng xây dựng sinh kế nâng cao đời sống lao động nữ vùng ven biển tỉnh Nghệ

An, Nghệ An.

6. Cục Thống kê Nghệ An (2011), Báo cáo sơ bộ điều tra nông thôn nông nghiệp

và thủy sản năm 2011, Nhà Xuất bản Nghệ An.

7. Cục Thống kê Nghệ An (2011, 2012, 2013, 2014), Niên giám thống kê Nghệ An

2011,2012,2013, Nhà Xuất bản Nghệ An.

8. Đào Thế Tuấn (2010), Phát triển kinh tế khu vực phi nông nghiệp: Một giải

pháp để xây dựng nông thôn mới hiệu quả [Trực tuyến].Hà Nội: Báo kinh tế

nông thôn. Địa chỉ: http: //www.kinhtenongthon.com.vn[Truy cập 21/20/2012]

9. Đặng Cảnh Khanh, Lê Thị Quý (2007), Gia đình học, Nhà xuất bản Lý luận

Chính trị, Hà Nội.

10. Đoàn Minh Duệ, Vũ Thị Hương Giang (2010), Vấn đề đói nghèo ở một số

huyện miền Tây Nghệ An - Thực trạng và giải pháp đến năm 2020, Nhà Xuất

bản Nghệ An.

11. Đức Huy (2009) Phát triển nông thôn - Từ điểm nhìn Hàn Quốc: Phong trào

Saemaul Undo [Trực tuyến]. Hà Nội: Báo Nông nghiệp nông thôn. Địa chỉ:

http: //nongnghiep.vn/nongnghiepvn [Truy cập: 15/10/2013].

138

12. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS, Nhà xuất bản Thống kê.

13. ILO (2013), Tự tạo việc làm tại sao không [Trực tuyến]. Việt Nam: Báo thanh

niên.Địa chỉ: http: //www.thanhnien.com.vn/[Truy cập 21/7/2013]

14. Lê Xuân Bá (2006), Báo cáo nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình

chuyển dịch cơ cấu của lao động nông thôn Việt Nam, Hà Nội.

15. Lê Thanh Tâm (2008), Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam,

Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân.

16. Lưu Bích Ngọc (2010), Gia đình Việt Nam đối mặt với HIV- AIDS , Kiến thức

thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử, Luận án Tiến sỹ, Đại học Tổng hợp Paris 10

(Bản dịch)

17. Mai Ngọc Cường (2013), Một số vấn đề cơ bản về chính sách xã hội ở Việt

Nam hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

18. Ngô Quỳnh An (2012), Tăng cường khả năng tự tạo việc làm cho thanh niên

Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Đại học Kinh tế quốc dân.

19. Nguyễn Duy Phương(2013), Quan điểm và giải pháp giải quyết việc làm hiện

nay, Tạp chí Lao động xã hội (464+465).

20. Nguyễn Đăng Bằng (2002), Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Bắc Trung Bộ theo

hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Nghệ An.

21. Nguyễn Đình Long, Nguyễn Thị Minh Phượng (2013), Lao động nông thôn di

cư ra thành thị - Thực trạng và khuyến nghị, Tạp chí Kinh tế phát triển, (193)

22. Nguyễn Minh Phong (2011), Chính sách việc làm nhìn từ góc độ kinh tế vĩ mô,

Tạp chí Tài chính điện tử, (96) .

23. Nguyễn Thị Minh Phượng (2008), Phát triển các hình thức đào tạo nghề cho

lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Đề tài cấp Bộ. B2008.27

24. Nguyễn Văn Thắng (2013), Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn

vùng bị thu hồi đất, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân

25. Phạm Thăng (2012), Kinh nghiệm thế giới về phát triển nông nghiệp nông

thôn, Tạp chí Hội nhập và phát triển (2).

26. Phạm Quý Thọ (2000), Ảnh hưởng của di dân từ nông thôn ra thành thị và việc

làm của dân cư trong giai đoạn CNH-HĐH, Đề tài cấp Bộ, B2000.38.71

139

27. Quốc hội Việt Nam (2012), Bộ Luật Lao động, Nhà xuất bản Lý luận Chính trị,

Hà Nội

28. OXFAM (2012), Báo cáo Theo dõi nghèo theo phương pháp cùng tham gia tại

một số cộng đồng dân cư Việt Nam, Hà Nội

29. Thái Phúc Thành (2014), Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền

vững ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân

30. Thủ tướng Chính Phủ (2009), Quyết định số 1956/QĐ-TTg về đào tạo nghề

cho lao động nông thôn đến năm 2020, Hà Nội

31. Thủ tướng Chính Phủ (2009), Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-

2020, Hà Nội

32. Thủ tướng Chính Phủ (2009), Quyết định số 2355/QĐ-TTg 04/12/2013về phê

duyệt Phê duyệt đề án phát triển kinh tế xã hội Miền Tây Nghệ An đến năm

2020, Hà Nội

33. Trần Thị Thu (2002), Tạo việc làm cho lao động nữ Hà Nội trong thời kỳ CNH-

HĐH, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

34. Trần Thị Thu (2003), Tạo việc làm cho lao động nữ Hà Nội trong thời kỳ CNH-

HĐH*Phân tích tình hình tại Hà Nội*, Nhà xuất bản Lao động xã hội, Hà Nội.

35. Trần Thị Thu, Vũ Thu Giang (1999), Lao động nữ trong khu vực phi chính thức

ở Hà Nội”, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

36. Trần Thọ Đạt, Đỗ Tuyết Nhung (2008), Tác động vốn con người đối với tăng

trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố Việt Nam, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế

quốc dân, Hà Nội.

37. Trần Thọ Đạt, Vũ Hoài Thu (2012), Biến đổi khí hậu và sinh kế ven biển, Nhà

Xuất bản giao thông, Hà Nội.

38. Trần Thu Hồng Ngọc (2013), Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm

của lao động nam nông thôn trong lĩnh vực phi nông nghiệp tại huyện Long

Hồ, tỉnh Vĩnh Long, Đại học Cần Thơ.

39. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh (2008), Kinh tế nguồn nhân lực, Nhà Xuất

bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.

140

40. Triệu Đức Hạnh (2012), Nghiên cứu các giải pháp tạo việc làm bền vững

cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế

quốc dân.

41. UBND tỉnh Nghệ An (2014), Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu

quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2013, phương hướng nhiệm vụ năm

2014, Nghệ An.

42. UBND tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu

quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn2011-2015 trên địa bàn tỉnh Nghệ An,

Nghệ An.

43. UBND tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện đề án

đào tạo nghề cho lao động nông thôn, Nghệ An

44. UBND tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo Hội nghị sơ kết nghị quyết số 03

/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại, Nghệ An

45. UBND tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo Tình hình kinh tế xã hội năm 2013,

Nghệ An

46. UBND tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo Tình hình kinh tế xã hội công tác lao

động thương binh xã hội 7 tháng đầu năm 2014 phương hướng nhiệm vụ 5

tháng cuối năm 2014, Nghệ An

47. UBND tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo Tổng kết lý luận-thực tiễn 30 năm đổi

mới nông nghiệp nông thôn tỉnh Nghệ An, Nghệ An

48. UBND tỉnh Nghệ An (2013), Báo cáo kết quả 2 năm thực hiện kết luận 07/KL-

TU ngày 14/5/2012 của BTV Tỉnh ủy về chương trình phát triển kinh tế thủy

sản, Nghệ An

49. UBND tỉnh Nghệ An (2011); Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5

năm 2011- 2015 tỉnh Nghệ An.

50. UBND tỉnh Nghệ An (2009), Kỷ yếu hội thảo khoa học giải pháp đẩy mạnh

sản xuất kinh doanh thu hút đầu tư, thực hiện có hiệu quả các dự án phát triển

kinh tế xã hội của Nghệ An trong hội nhập quốc tế.

51. UBND tỉnh Nghệ An (2010), Đề án phát triển đào tạo nghề cho lao động miền núi. 52. UBND tỉnh Nghệ An (2010), Quyết định 3846/QĐ về việc phê duyệt đề án,

“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

141

53. UBND tỉnh Nghệ An (2012), Quyết định số 09/2012/QĐ- UBND ngày

4/12/2012 Ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông

nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012-2015

54. UNDP, Ủy ban Kinh tế Quốc hội, Viện Khoa học xã hôi Việt Nam (2011), “Kỷ

yếu hội thảo Kinh tế Việt nam những vấn đề đặt ra trong dài hạn », Cần Thơ.

55. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An, “Báo cáo kết quả đào tạo

nghề và yêu cầu phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh

Nghệ An”.

Tài liệu nước ngoài.

56. Asley, C. and Carney, D (1999), Sustainable livehoods: Lesson from early

experience, London: Department for International Development – DIFD

57. De Wit.1993 “Model of self- employment in a competitive market”. Journal of

Economic Surveys, 7: 367-397

58. Do Thi Quynh Trang, Gerard Duchene (2008) “Determinants of self –

employment: the case in Vietnam”, CES Working paper, University Paris1,

2008.30p

59. DIFD (2001), Sustainable livehoods Guidance Sheet, DIFD Report

60. Huw Jones, Tieng Pardthaisong “The impact of overseas labour migration on

ruralThailand: Regional,

community

and

individual

dimensions”,at

www.sciencedirect.com

61. Micheal P. Todaro (1998), Kinh tế học cho thế giới thứ ba, Nhà xuất bản Giáo

dục, Hà Nội.

62. N. Gregory Mankiw (2003), Nguyên lý kinh tế học, Trường Đại học KTQD,

Nhà xuất bản thống kê, 2003.

63. Lee Sang Mu (2009), Phát triển nông thôn - Từ điểm nhìn Hàn Quốc: Phong

trào Saemaul Undo, Trang web Báo Nông nghiệp nông thôn.

64. Linda YUEH,2009 Self-employment in urban China: Networking in a transition

economy, University of Oxford, United Kingdom at www.sciencedirect.com

65. Ian Scooner, “Sustainable rural livehoods a framework for analysis”, IDS

working paper 72, Brington, UK: Institute of Development Studies

142

66. Jean O. Lanjouwb, Peter Lanjouwa, Yale University, Dept. of Economics “The

rural non-farm sector: issues and evidence from developing countries at

www.sciencedirect.com

67. Jikun HUANGb, Linxiu ZHANGb, Emerging markets, evolving institutions,

and

the new opportunities

for growth

in China's rural economy, at

www.sciencedirect.com

68. John Maynard Keynes(1994), Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất, tiền tệ,

Nhà xuất bản giáo dục, 1994.

69. James Fetzer (1998), World Bank working paper “Who is likely to become self

employed

in Vietnam?”,

19p

Electronic

copy

availabe

at:

http://ssrn.com/abstract=1161152.

70. Timothy J. Forsyth (University of London)1994. Tourism and agricultural

development in thailand”, Trang web ScienceDirect.

71. Sana El Harbia, Gilles Grolleaub, Does self-employment contribute to national

happiness?,Laboratory of Economics Management and Quantitative Finance,

University of Sousse, Sousse 4071, Tunisia, Montpellier Supagro, UMR 1135

LAMETA, 2, place Pierre Viala, 34060 Montpellier Cedex 1, France. at

www.sciencedirect.com

72. Sandeep Mohapatra, Scott Rozelle, Rachael Goodhue, The Rise of Self-

Employment in Rural China: Development or Distress? University of

California, Davis, CA, USA at www.sciencedirect.com

73. Xiaobing WANGa, Thomas HERZFELDb, Thomas GLAUBENa, “Labor

allocation in transition: Evidence from Chinese rural households”, at

www.sciencedirect.com

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1 PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

Nhóm tác giả đang thực hiện đề tài nghiên cứu về hoạt động tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Kết quả nghiên cứu sẻ giúp đưa ra những đề xuất phù hợp với quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn trong tương lai. Vì vậy kính mong Ông (Bà) giúp chúng tôi trả lời các câu hỏi dưới đây. Chúng tôi xin đảm bảo mọi thông tin do Ông (Bà) cung cấp sẻ chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu và được sử dụng khuyết danh. Xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của Ông (Bà). I.THÔNG TIN CHUNG 1. Họ và tên lao động: ………………………………… Tuổi: ……………. Địa chỉ: ………………… Xã: ………………………. Huyện: …………..

2. Giới tính: (cid:2) Nam (cid:2) Nữ 3. Xin Ông (Bà) cho trình độ học vấn hiện tại mà Ông (Bà) đạt được? nào? (Đánh dấu X vào ô thích hợp) (cid:2) Tốt nghiệp đại học/ Cao đẳng (cid:2) Tốt nghiệp Trung học phổ thông (cid:2) Tốt nghiệp Trung học cơ sở (cid:2) Tốt nghiệp Tiểu học (cid:2) Không xác định rõ 4. Trình độ chuyên môn hiện tại của Ông (Bà)? (Đánh dấu X vào ô thích hợp) (cid:2) Không có nghề (cid:2) Sơ cấp nghề (cid:2) Trung cấp nghề (cid:2) Cao đẳng nghề (cid:2) Đại học (cid:2) Sau đại học 5. Tình trạng hôn nhân của Ông (Bà) hiện nay? (Đánh dấu X vào ô thích hợp) (cid:2) Chưa kết hôn (cid:2) Đã kết hôn (cid:2) Góa (cid:2) Ly hôn/ Ly thân 6. Xin Ông (Bà) cho biết hoạt động kinh tế hiện nay của Ông (Bà) thuộc nhóm nào dưới đây? (Đánh dấu X vào ô thích hợp, chỉ chọn một phương án)

(cid:2) Làm nông nghiệp thuần túy (cid:2) Phi nông nghiệp (Bao gồm: đối tượng vừa làm nông nghiệp,vừa phi làm nông nghiệp và đối tượng chỉ làm phi nông nghiệp) 7. Ông (Bà) hiện đang hoạt động thực hiện tự tạo việc làm ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp chỉ chọn một phương án)

(cid:2) Không tự tạo việc làm (Chuyển đến câu 14) (cid:2) Tự tạo việc làm II.THÔNG TIN VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Các yếu tố thuộc vê cá nhân. 8. Ông (Bà)cho biết hiện tại Ông (Bà) đang làm những nghề nào? (Đánh dấu X vào ô thích hợp, có thể đánh dấu vào nhiều phương án) (cid:2) Mây tre đan

(cid:2) Buôn bán nhỏ, dịch vụ (cid:2) Mộc dân dụng (cid:2) Sửa chữa điện, điện tử (cid:2) Dệt thổ cẩm (cid:2) May (cid:2) Nghề khác (Xin ghi rõ nghề) 9. Xin Ông (Bà) cho biết trong các nghề đã làm nghề nào đem lại thu nhập cao nhất sơ với các nghề khác? (Đánh dấu X vào ô thích hợp, có thể đánh dấu vào nhiều phương án)

(cid:2) Không có nghề nào (cid:2) Mây tre đan (cid:2) Buôn bán nhỏ, dịch vụ (cid:2) Mộc dân dụng (cid:2) Sửa chữa điện, điện tử (cid:2) Dệt thổ cẩm (cid:2) May (cid:2) Nghề khác (Xin ghi rõ nghề) 10. Ông (Bà) bắt đầu làm nghề nói trên được bao lâu ? (Đánh dấu X vào ô thích hợp) (cid:2) 1 năm (cid:2) 2 năm (cid:2) 3 năm (cid:2) 4 năm (cid:2) 5 năm (cid:2) Trên 5 năm 11. Ông (Bà) có được đào tạo nghề nào trước khi bắt đầu khởi nghiệp tự tạo việc làm không? (Đánh dấu X vào ô thích hợp)

(cid:2) Chưa được đào tạo nghề (cid:2) Đã được đào tạo nghề (cid:2) Không nhớ 12. Nếu đã được đào tạo Ông (Bà) được đào tạo nghề gì? (Đánh dấu X vào ô thích hợp) (cid:2) Đào tạo/ tập huấn về khởi nghiệp (cid:2) Mây tre đan (cid:2) Buôn bán nhỏ, dịch vụ (cid:2) Mộc dân dụng (cid:2) Sửa chữa điện, điện tử (cid:2) Dệt thổ cẩm (cid:2) May (cid:2) Nghề khác (Xin ghi rõ cụ thể) 13. Theo Ông (Bà) đánh giá về việc đào tạo nghề ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động tự tạo việc làm của Ông (Bà)? (Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) thấy phù hợp)

Ít quan trọng Mức độ Quan trọng nhiều Rất quan trọng Không quan trọng Mức độ ảnh hưởng trung bình

3 4 5 Đánh giá 1 2

14. Ông (Bà) cho biết sức khỏe của Ông (Bà) trong thời gian 5 năm qua như thế nào? (Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) thấy phù hợp)

Không tốt Trung bình Rất tốt Tốt Mức độ Không quan trọng

3 4 5 Đánh giá 1 2

15. Theo Ông (Bà) sức khỏe của Ông (Bà) đã ảnh hưởng như thế nào đến việc sản xuất kinh doanh. (Đánh dấu X vào ô thích hợp)

(cid:2) Gây ra khó khăn (cid:2) Không gây ra khó khăn 16. Ông (Bà) có sử dụng được máy tính, các thiết bị khác vào sản xuất kinh doanh không? (? (Đánh dấu X vào ô thích hợp chỉ chọn một phương án)

(cid:2) Có (cid:2) Không Các yếu tố thuộc về hộ gia đình 17. Ông (Bà) cho biết về mối quan hệ của gia đình Ông (Bà) với các gia đình khác ở địa phương đang sinh sống. (Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) thấy phù hợp?

Mức độ Quan hệ Rất tồi 1 Tồi 2 Trung bình 3 Tốt 4 Rất tốt 5

18. Ông (Bà) có sử dụng đất đai, nhà ở của gia đình để phục vụ cho hoạt động kinh doanh như thế nào? (Đánh dấu X vào những ô Ông (Bà) lựa chọn?

(cid:2) Làm mặt bằng kinh doanh (cid:2) Thế chấp để vay vốn kinh doanh (cid:2) Không sử dụng 19. Gia đình Ông (Bà) có hệ thống nhà xưởng riêng không? (Đánh dấu X vào ô thích hợp, chỉ chọn một phương án)

(cid:2) Có (cid:2) Không 20. Ông (Bà) cho biết về mối quan hệ của gia đình Ông (Bà) với các gia đình khác ở địa

phương đang sinh sống. (Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) thấy phù hợp? Mức độ Quan hệ Trung bình 3 Rất tồi 1 Tồi 2 Tốt 4 Rất tốt 5

21. Những ai xung quanh Ông (Bà) trước đây và hiện nay đang làm những nghề như Ông (Bà) đang làm đã có những ai làm các lĩnh vực thuộc ngành nghề kinh doanh mà Ông (Bà) đang làm chưa? (Đánh dấu X vào ô thích hợp)

(cid:2) Người thân trong hộ gia đình (cid:2) Họ hàng trong xã (cid:2) Họ hàng ở những nơi khác (cid:2) Hàng xóm, láng giềng (cid:2) Bạn bè trong xã (cid:2) Bạn bè ở những nơi khác (cid:2) Không có ai làm nghề này 22. Ông (Bà) có mối quan hệ làm ăn hàng ngày với những ai? (Đánh dấu X vào ô thích hợp) (cid:2) Người thân trong hộ gia đình (cid:2) Họ hàng trong xã (cid:2) Họ hàng ở những nơi khác (cid:2) Hàng xóm, láng giềng (cid:2) Bạn bè trong xã (cid:2) Bạn bè ở những nơi khác (cid:2) Những người khác (xin ghi rõ)

23. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về ảnh hưởng của những người xung quanh đến quá trình tự tạo việc làm của Ông (Bà)? (Khoanh tròn vào vào chữ số mà Ông (Bà) cảm thấy phù hợp)

Mối quan hệ Ít quan trọng

2 2 2 2 2 2 2 Mức độ ảnh hưởng trung bình 3 3 3 3 3 3 3 Quan trọng nhiều 4 4 4 4 4 4 4 Rất quan trọng 5 5 5 5 5 5 5 Không quan trọng 1 1 1 1 1 1 1

Người thân trong gia đình Họ hàng trong xã Họ hàng ở những nơi khác Hàng xóm, láng giềng Bạn bè trong xã Bạn bè ở những nơi khác Những người khác (xin ghi rõ) Các yếu tố thuộc về cộng đồng 24. Theo Ông (Bà) vai trò của các tổ chức đoàn thể ở địa phương có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình tự tạo việc làm của Ông (Bà). (Khoanh tròn vào vào chữ số mà Ông (Bà) cảm thấy phù hợp).

Các tổ chức đoàn thể Ít quan trọng

Hội phụ nữ Hội nông dân Hợp tác xã Đoàn thanh niên Hội cựu chiến binh Trung tâm khuyến công Các tổ chức khác (kể tên) 2 2 2 2 2 2 2 Mức độ ảnh hưởng trung bình 3 3 3 3 3 3 3 Quan trọng nhiều 4 4 4 4 4 4 4 Rất quan trọng 5 5 5 5 5 5 5 Không quan trọng 1 1 1 1 1 1 1

25. Ông (Bà) có thường xuyên nhận được thông tin hỗ trợ cho quá trình tự tạo việc làm hay không? (Khoanh tròn vào vào chữ số mà Ông (Bà) cảm thấy phù hợp)

Mức độ Ít nhận được thông tin Rất nhiều thông tin Không nhận được thông tin Mức độ thu nhận trung bình Nhận được nhiều thông tin

Đánh giá 1 2 3 4 5

26. Ông (Bà) thường nhận được thông tin về vấn đề gì đối với quá trình tự tạo việc làm? (Đánh dấu X vào ô thích hợp, có thể đánh dấu vào nhiều phương án) (cid:2) Thông tin về đào tạo nghề (cid:2) Thông tin về hỗ trợ tài chính (cid:2) Thông tin về chính sách của chính quyền địa phương (cid:2) Thông tin về thị trường tiêu thụ (cid:2) Thông tin khác (nếu có)xin nêu rõ. 27. Ông (Bà) có thường xuyên nhận được thông tin hỗ trợ cho quá trình tự tạo việc làm hay không? (Khoanh tròn vào ô và số phù hợp với đánh giá của Ông /Bà.)

Mức độ Rất nhiều thông tin Ít nhận được thông tin Mức độ thu nhận trung bình Nhận được nhiều thông tin Không nhận được thông tin

Đánh giá 1 2 3 4 5

28. Theo Ông (Bà) việc tiếp cận thông tin có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình tự tạo việc làm của Ông (Bà). (Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) cảm thấy phù hợp)

Mức độ Ít quan trọng Không quan trọng Quan trọng nhiều Rất quan trọng Mức độ ảnh hưởng trung bình

Đánh giá 1 2 3 4 5

(cid:2) Các việc khác (nếu có) đề nghị nêu rõ 29. Nguồn vốn mà Ông (Bà) sử dụng là từ những nguồn nào? (Đánh dấu X vào những ô Ông (Bà) lựa chọn)? (cid:2) Vốn tiết kiệm của chính bản thân (cid:2) Vốn tiết kiệm của hộ gia đình (cid:2) Vốn vay từ họ hàng (cid:2) Vốn vay từ bạn bè trong xã (cid:2) Vốn vay từ bạn bè ngoài xã (cid:2) Vốn vay hàng xóm, láng giềng (cid:2) Vốn của của hợp tác xã (cid:2) Vốn của của quỹ tín dụng (cid:2) Vốn của của ngân hàng chính sách (cid:2) Vốn của của ngân hàng thương mại (cid:2) Vốn vay từ các tổ chức chính trị xã hội (Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh) (cid:2) Vốn vay từ các tổ chức xã hội dân sự (các tổ chức phi chính phủ) 30. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về mức độ sẵn sàng các nguồn vốn đó đối với quá trình tự tạo việc làm? Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) cảm thấy phù hợp)

Các nguồn vốn

Không sẵn sàng 1 1 Ít sẵn sàng 2 2 Mức độ trung bình 3 3 Sẵn sàng nhiều 4 4 Rất sẵn sàng 5 5

Vốn tiết kiệm của chính bản thân Vốn tiết kiệm của hộ gia đình Vốn vay từ họ hàng Vốn vay từ bạn bè trong xã Vốn vay từ bạn bè ngoài xã Vốn vay hàng xóm, láng giềng Vốn của của hợp tác xã Vốn của của quỹ tín dụng Vốn của của ngân hàng chính sách Vốn của của ngân hàng thương mại Vốn vay từ các tổ chức chính trị xã hội (Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh) Vốn vay từ các tổ chức xã hội dân sự (các tổ chức phi chính phủ)

31. Ông (Bà) đánh giá như thế nào về cơ sở hạ tầng nơi địa phương Ông (Bà) đang sinh sống. (Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) cảm thấy phù hợp)

Tốt Rất tốt Rất tồi Tồi

Hệ thống điện Đường giao thông Hệ thống thủy lợi Trường học Bệnh viện Bố trí tổ chức các chợ, dịch vụ 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 Trung bình 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5

NHU CẦU HỖ TRỢ TRONG QUÁ TRÌNH TỰ TẠO VIỆC LÀM III. 32. Theo Ông (Bà) đối với cá nhân khi tự tạo việc làm ông (Bà) thường gặp những khó khăn gì? (Đánh dấu X vào những ô Ông (Bà) lựa chọn?)

(cid:2) Về tâm lý (ngại bắt đầu, lo sợ thất bại) (cid:2) Về trình độ hạn chế (cid:2) Về hiểu biết về lĩnh vực ngành nghề (cid:2) Về tài chính (cid:2) Những khó khăn khác Nếu có vấn đề khác đề nghị Ông (bà) viết một số thông tin ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 33. Xin Ông (Bà) cho biết Ông (Bà) có nhu cầu được đào tạo hay không? Đánh dấu X vào những ô Ông (Bà) lựa chọn?)

(cid:2) Có (cid:2) Không 34. Xin Ông (Bà) cho biết Ông (Bà) mong muốn được ai đào tạo nghề? Đánh dấu X vào những ô Ông (Bà) lựa chọn?)

(cid:2) Tự đào tạo (cid:2) Học qua những hộ kinh doanh khác (cid:2) Chính quyền xã tổ chức học (cid:2) Các tổ chức khác (Hội phụ nữ, Trung tâm khuyến công,…) thực hiện đào tạo (cid:2) Phương thức khác (Ghi cụ thể) 35. Xin Ông (Bà)đánh giá quá trình đào tạo nghề ảnh hưởng như thế nào tới hoạt động tự tạo việc làm của bản thân Ông (Bà)? (Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) cảm thấy phù hợp)

Mức độ Ít quan trọng Không quan trọng Quan trọng nhiều Rất quan trọng

Đánh giá 1 Mức độ ảnh hưởng trung b́ nh 3 5 2 4 36. Theo Ông (Bà) việc tiếp cận thông tin có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình tự tạo việc làm. (Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) cảm thấy phù hợp)

Mức độ Ít quan trọng Không quan trọng Quan trọng nhiều Rất quan trọng Mức độ ảnh hưởng trung bình

3 Đánh giá 1 5 2 4

37. Ông (bà) hãy cho biết các hỗ trợ của chính quyến địa phương được nêu dưới đây có tác động như thế nào đến quá trình tạo việc làm của Ông Bà. (Khoanh tròn vào chữ số mà Ông (Bà) cảm thấy phù hợp)

Các hỗ trợ Ít quan trọng

Mức độ ảnh hưởng trung bình 3 3 3 3 3 Không quan trọng 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 Quan trọng nhiều 4 4 4 4 4 Rất quan trọng 5 5 5 5 5

1 2 4 5 3

Hỗ trợ về đất đai sản xuất Hỗ trợ về tín dụng Hỗ trợ về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Hỗ trợ về chính sách Hỗ trợ về tiêu thụ sản phẩm Hỗ trợ về thuế, phí và các khoản đóng góp cho sản xuất Hỗ trợ về đào tạo nghề 1 2 4 5 3

38. Chính quyền địa phương thường hỗ trợ gì để giúp Ông (Bà) có khả năng tự tạo việc làm (Đánh dấu X vào ô thích hợp có thể có nhiều lựa chọn)

(cid:2)Hỗ trợ vốn kinh doanh (cid:2) Xây dựng cơ chế chính sách thuận lợi (cid:2) Thủ tục hành chính nhanh gọn (cid:2) Phát triển cơ sở hạ tầng (cid:2) Tăng cường chia sẻ thông tin, tiếp cận thị trường (cid:2) Tổ chức hoạt động đào tạo nghề (cid:2) Hỗ trợ về đât đai (cid:2) Hỗ trợ về thuế Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Ông (Bà).

PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

Tổng số phiếu phát ra: 800 Tổng số phiếu thu về: 675 Xử lý thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS ta được kết quả như sau:

Bảng 1: Thống kê nhóm tuổi của mẫu điều tra

TT 1 2 3 Nhóm tuổi 19-35 36-50 51 tuổi trở lên Số lượng 146 368 160 Tỷ lệ % 21,6 54,5 23,7

Bảng 2: Thống kê giới tính của mẫu điều tra

TT 1 2 Giới tính Nam Nữ Số lượng trả lời 438 237 675 Tỷ lệ % 64,9 35,1 100

Bảng 3: Thống kê Trình độ học vấn của mẫu điều tra Trình độ học vấn

Tốt nghiệp đại học/ Cao đẳng Tốt nghiệp Trung học phổ thông Tốt nghiệp Trung học cơ sở Tốt nghiệp Tiểu học Không xác định rõ Số lượng trả lời 31 316 247 32 49 675 Tỷ lệ % 4,6 46,8 36,6 7,3 4,7 100 TT 1 2 3 4 5

Bảng 4: Thống kê Trình độ chuyên môn của mẫu điều tra Số lượng trả lời 278 69 31 16 2 675 Trình độ chuyên môn Sơ cấp nghề Trung cấp nghề Cao đẳng nghề Đại học Sau đại học Tỷ lệ % 41,2 10,2 4,6 2,4 0,3 100 TT 1 2 3 4 5

Bảng 5: Thống kê tình trạng hôn nhân của mẫu điều tra Tình trạng hôn nhân

Chưa kết hôn Đã kết hôn Góa Ly hôn/ Ly thân Số lượng trả lời 27 631 14 3 675 Tỷ lệ % 4,0 93,5 2,1 0,4 100 TT 1 2 3 4 Bảng 6: Thống kê hoạt động kinh tế của mẫu điều tra Hoạt động kinh tế

Thuần nông Tham gia phi nông nghiệp Số lượng trả lời 296 379 675 Tỷ lệ % 43,9 56,1 100 TT 1 2

Bảng 7: Thống kê số lượng lao động tự tạo việc làm của mẫu điều tra Tự tạo việc làm

Chưa tự tạo việc làm Tự tạo việc làm Số lượng trả lời 374 301 675 TT 1 2 Tỷ lệ % 55,4 44,6 100

Bảng 8: Thống kê các nghề đang làm của mẫu điều tra Nghề đang làm

Mây tre đan Buôn bán nhỏ, dịch vụ Mộc dân dụng Sửa chữa điện, điện tử Dệt thổ cẩm May Nghề khác Số lượng trả lời 13 183 39 33 1 18 14 TT 1 2 Tỷ lệ % 8,4 1,9 27,1 5,8 4,9 0,1 2,7

Bảng 9: Thống kê Nghề đang làm của mẫu điều tra Nghề đang làm

Mây tre đan Buôn bán nhỏ, dịch vụ Mộc dân dụng Sửa chữa điện, điện tử Dệt thổ cẩm May Nghề khác Số lượng trả lời 9 201 51 35 1 18 14 TT 1 2 Tỷ lệ % 5,2 29,8 7,6 5,2 4,9 0,1 2,7

Thời gian làm nghề.

TT 1 2 3 4 5 6 Bảng 10: Thống kê thời gian làm nghề của mẫu điều tra Số lượng trả lời 20 24 45 28 61 497 1 năm 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm Trên 5 năm Tỷ lệ % 3,0 3,6 6,7 4,1 9,0 73,6

Bảng 11: Thống kê tình trạng được đào tạo nghề Có được đào tạo nghề

Chưa được đào tạo nghề Đã được đào tạo nghề Không nhớ TT 1 2 3 4 Số lượng trả lời 459 171 45 675 Tỷ lệ % 68 25,3 6,7 100

Bảng 12: Thống kê nghề được đào tạo. Nghề được đào tạo.

TT 1 2 3 Đào tạo/ tập huấn về khởi nghiệp Mây tre đan Buôn bán nhỏ, dịch vụ Số lượng trả lời 49 23 34 Tỷ lệ % 7,3 3,4 5,0

4 5 6 7 8 Mộc dân dụng Sửa chữa điện, điện tử Dệt thổ cẩm May Nghề khác 34 34 1 21 89 5,0 5,0 0,1 3,1 13,2

Bảng 13: Thống kê đánh giá về đào tạo nghề. Mức độ

TT 1 2 3 4 5 Không quan trọng Ít quan trọng Trung bình Quan trọng nhiều Rất quan trọng Số lượng trả lời 22 107 181 264 100 Tỷ lệ % 3,3 15,9 26,8 39,1 14,8

Bảng 14. Sức khỏe đối với tự tạo việc làm Mức độ

TT 1 2 3 4 5 Không quan trọng Ít quan trọng Trung bình Quan trọng nhiều Rất quan trọng Số lượng trả lời 3 53 208 349 62 Tỷ lệ % 0,4 7,9 30,8 51,7 9,2

Mức độ

Gây ra khó khăn Không gây ra khó khăn Không rõ TT 1 2 3 Bảng 15. Sức khỏe đối với sản xuất kinh doanh Số lượng trả lời 297 338 38 Tỷ lệ % 44,0 50,1 5,6

Bảng 16. Mối quan hệ gia đình đối với các gia đình khác ở địa phương: Mức độ

Rất tồi Tồi Trung bình Tốt Rất tốt TT 1 2 3 4 5 Số lượng trả lời 4 5 47 504 115 Tỷ lệ % 0,5 0,7 7,0 74,7 17

Bảng 17: Hệ thống nhà xưởng riêng Nhà xưởng

TT 1 2 Có Không Số lượng trả lời 150 525 Tỷ lệ % 22,4 77,6

Bảng 18: Sử dụng được máy tính, các thiết bị khác Sử dụng máy tính

TT 1 2 Có Không Số lượng trả lời 174 501 Tỷ lệ % 25,8 74,2

Bảng 19: Sử dụng đất đai, nhà ở của gia đình để phục vụ cho hoạt động kinh doanh Sử dụng đất đai

Làm mặt bằng kinh doanh Thế chấp để vay vốn kinh doanh Không sử dụng TT 1 2 3 Số lượng trả lời 289 47 326 Tỷ lệ % 42,8 7,0 48,3

Bảng 20. Thống kê những người xung quanh làm nghề nghiệp

Đối tượng Người thân trong hộ gia đình Họ hàng trong xã Họ hàng ở những nơi khác Hàng xóm, láng giềng Bạn bè trong xã Bạn bè ở những nơi khác Không có ai làm nghề này TT 1 2 3 4 5 6 7 Số lượng trả lời 278 191 94 307 244 103 34 Tỷ lệ % 41,2 28,3 13,9 45,5 36,1 15,3 5,0 Bảng 18: Mối quan hệ làm ăn hàng ngày

Đối tượng Người thân trong hộ gia đình Họ hàng trong xã Họ hàng ở những nơi khác Hàng xóm, láng giềng Bạn bè trong xã Bạn bè ở những nơi khác Không có ai làm nghề này TT 1 2 3 4 5 6 7 Số lượng trả lời 256 312 111 484 411 165 53 Tỷ lệ % 37,9 46,2 16,4 71,7 60,9 24,4 7,9

Bảng 21: Ảnh hưởng của những người xung quanh đến quá trình tự tạo việc làm

Ít quan trọng Rất quan trọng Không quan trọng Quan trọng nhiều Mối quan hệ Mức độ ảnh hưởng trung bình SL % SL % SL % SL % SL %

107 15,9 271 40,1 194 28,7 42 6,2 35 5,2

40 5,9 110 16,3 365 54,1 115 17 20 3,0

85 12,6 206 30,5 280 41,5 59 8,7 11 1,6

36 5,3 98 14,5 245 36,3 227 33,6 44 6,5

44 6,5 116 17,2 306 45,3 163 24,8 19 2,8

120 17,8 205 30,4 230 34,1 72 10,7 13 1,9

66 9,8 92 13,6 108 16 37 5,5 26 3,9

675 100.0 675 675 100.0 675 100.0 Người thân trong gia đình Họ hàng trong xã Họ hàng ở những nơi khác Hàng xóm, láng giềng Bạn bè trong xã Bạn bè ở những nơi khác Những người khác (xin ghi rõ) 100.0

Ít quan trọng Rất quan trọng Không quan trọng Quan trọng nhiều Đoàn thể Bảng 22: Vai trò của các tổ chức đoàn thể ở địa phương ảnh hưởng đến quá trình tự tạo việc làm Mức độ ảnh hưởng trung bình

SL 101 70 64 175 % 15 104 9,5 25,9 SL 189 134 121 226 % 28 19,9 17,9 33,5 SL 235 250 294 209 % 34,8 37,0 34,7 31 SL 124 174 203 54 % 184 25,8 30,5 8,0 SL 26 47 53 7 % 3,9 7,0 7,9 1,0

136 20,1 252 37,3 221 32,7 48 7,1 16 2,4

73 10,8 143 21,2 255 37,8 150 22,2 52 7,7

86 12,7 135 20,8 79 11,7 24 3,6 8 1,2 Hội phụ nữ Hội nông dân Hợp tác xã Đoàn thanh niên Hội cựu chiến binh Trung tâm khuyến công Các tổ chức khác (kể tên)

Bảng 23: Thông tin hỗ trợ cho quá trình tự tạo việc làm Mức độ

Không nhận được thông tin Ít nhận được thông tin Mức độ thu nhận trung bình Nhận được nhiều thông tin Rất nhiều thông tin TT 1 2 3 4 5 Số lượng trả lời 45 259 301 66 4 Tỷ lệ % 6,7 38,4 44,6 9,8 0,6

Bảng 24: Thông tin nhận được đối với quá trình tự tạo việc làm Mức độ

TT 1 2 3 Số lượng trả lời 212 234 320 Tỷ lệ % 31,4 34,7 47,4

Thông tin về đào tạo nghề Thông tin về hỗ trợ tài chính Thông tin về chính sách của chính quyền địa phương Thông tin về thị trường tiêu thụ Thông tin khác (nếu có)xin nêu rõ 4 5 169 20 16,1 3,0

Bảng 25: Tác động việc tiếp cận thông tin có ảnh hưởng quá trình tự tạo việc làm Mức độ

TT 1 2 3 4 5 Không quan trọng Ít quan trọng Trung bình Quan trọng nhiều Rất quan trọng Số lượng trả lời 24 90 229 228 83 Tỷ lệ % 9,6 13,3 33,9 33,8 12,3

Bảng 26: Nguồn vốn sử dụng Nguồn vốn phân tích

TT 1 Vốn tiết kiệm bản thân 2 Vốn từ gia đình 3 Vốn từ họ hàng 4 Vốn từ bạn bè ngoài xã 5 Vốn vay hàng xóm, láng giềng 6 Vốn của của hợp tác xã 7 Vốn của của quỹ tín dụng 8 Vốn của của ngân hàng chính sách 9 Vốn của của ngân hàng thương mại Số lượng lựa chọn 382 521 199 63 18 84 124 284 60 Tỷ lệ % 56,6 77,2 29,5 9,3 2,7 12,4 18,4 42,1 8,9

10 75 11,1

11 13 1,9 Vốn vay từ các tổ chức chính trị xã hội (Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh) Vốn vay từ các tổ chức xã hội dân sự (các tổ chức phi chính phủ)

Bảng 27: Những khó khăn thường gặp Khó khăn

TT 1 2 3 4 5 Về tâm lý (ngại bắt đầu, lo sợ thất bại) Về trình độ hạn chế Về hiểu biết về lĩnh vực ngành nghề Về tài chính Những khó khăn khác Số lượng trả lời 240 355 283 283 489 Tỷ lệ % 35,6 52,6 41,9 41,9 72,4

Bảng 28: Đánh giá ảnh hưởng của đào tạo nghề tới tự tạo việc làm Mức độ

TT 1 2 3 4 5 Số lượng trả lời 16 91 216 274 77 Không quan trọng Ít quan trọng Trung bình Quan trọng nhiều Rất quan trọng Tỷ lệ % 2,4 13,5 32 40,6 11,4

Bảng 29: Cung cấp kiến thức về khoa học công nghệ trong quá trình sản xuất kinh doanh

TT 1 2 3 Số lượng trả lời 60 503 93 Mức độ Thường xuyên được cung cấp Thỉnh thoảng Không được cung cấp thông tin Tỷ lệ % 8,9 74,5 13,8

Bảng 30: Cung cấp thông tin kiến thức khoa học Đối tượng cung cấp thông tin

TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Số lượng trả lời 192 283 499 341 279 179 567 241 27 61 Tự mình tìm hiểu thông tin Người thân trong gia đình Họ hàng Bạn bè Hàng xóm Hợp tác xã Hội phụ nữ Hội nông dân Đoàn thanh niên Các tổ chức khác Tỷ lệ % 28,4 41,9 73,9 50,5 41,3 26,5 84 31 4,0 9,0

Bảng 31: Thông tin nhận được đối với quá trình tự tạo việc làm Các loại thông tin

TT 1 2 3 Số lượng trả lời 211 264 314 Tỷ lệ % 31,3 39,1 46,5

4 5 Thông tin về đào tạo nghề Thông tin về hỗ trợ tài chính Thông tin về chính sách của chính quyền địa phương Thông tin về thị trường tiêu thụ Thông tin khác 120 23 17,8 3,3

Bảng 32: Ảnh hưởng việc tiếp cận thông tin Mức độ

TT 1 2 3 4 5 Số lượng trả lời 11 62 218 262 84 Tỷ lệ % 1,6 9,2 32,3 36,8 12,4 Không quan trọng Ít quan trọng Trung bình Quan trọng nhiều Rất quan trọng

Bảng 33: Đánh giá về cơ sở hạ tầng nơi địa phương Rất tồi Tồi Tốt Đoàn thể

SL 3 1 8 7 % 0,4 0,1 1.2 1,0 SL 26 60 42 10 50 % 3,9 89 6,2 1,5 7,4 Trung bình % SL 23,7 160 34,7 234 26,7 180 22,2 150 37,5 253 SL 320 222 284 348 177 % 47,4 32,9 42,1 51,6 26,2 Rất tốt SL % 2,1 14 0,9 6 1,2 8 2,2 15 1,5 10

1 0,1 17 7,0 216 32,0 238 35,3 13 1,9 Hệ thống điện Đường giao thông Hệ thống thủy lợi Trường học Bệnh viện Bố trí tổ chức các chợ, dịch vụ

Bảng 34: Tác động hỗ trợ của chính quyến địa phương

Ít quan trọng Không quan trọng Quan trọng nhiều Rất quan trọng Đoàn thể Mức độ ảnh hưởng trung bình SL % SL % SL % SL % SL %

38 5,6 77 11,4 199 29,5 218 32,3 92 13,6

23 3,4 69 10,2 233 34,5 206 30,5 96 14,2

22 3,3 68 10,2 226 33,5 246 36,4 60 8,9

11 1,6 34 5,0 197 29,2 294 43,6 93 13,8

28 4,1 71 10,5 161 23,9 233 34,5 132 19,6

27 4,0 70 10,4 211 31,3 243 36,0 75 11,1

38 5,6 79 11,7 175 25,9 203 30,1 72 10,7 Hỗ trợ về đất đai sản xuất Hỗ trợ về tín dụng Hỗ trợ về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Hỗ trợ về chính sách Hỗ trợ về tiêu thụ sản phẩm Hỗ trợ về thuế, phí và các khoản đóng góp cho sản xuất Hỗ trợ về đào tạo nghề

Bảng 35: Vai trò của Chính quyền địa phương Số lượng Tỷ lệ TT Các tiêu chí hỗ trợ % đánh giá

1 Hỗ trợ vốn kinh doanh 254 37,6

2 Xây dựng cơ chế chính sách thuận lợi 266 39,4

3 Thủ tục hành chính nhanh gọn 156 23,1

4 Phát triển cơ sở hạ tầng 309 45,8

5 Tăng cường chia sẻ thông tin, tiếp cận thị trường 178 26,4

6 Tổ chức hoạt động đào tạo nghề 122 18,1

7 Hỗ trợ về đât đai 124 18,4

8 Hỗ trợ về thuế 76 11,3

PHỤ LỤC 3 ĐÊ CƯƠNGPHỎNG VẤN – NỘI DUNG PHỎNG VẤN MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH

A. Đề cương thu thập dữ liệu định tính I. Mục tiêu khai thác thông tin

Xem xét quá trình tự tạo việc làm của lao động nông thôn trong mẫu nghiên

cứu, tìm hiểu các yếu tố tác động đến tự tạo việc làm bằng phỏng vấn trên cơ sở đó

khẳng định thêm giá trị kết quả đối vứi các nghiên cứu định lượng.

Các chủ đề thông tin cần thu thập

1. Đặc điếm cá nhân:

- Tên, tuổi, hộ khẩu thường trú

- Trình độ học vấn, trình độ đào tạo cao nhất, lĩnh vực được đào tạo

- Có tự tạo việc làm không?

- Ngành nghề đang tự tạo việc làm

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự tạo việc làm

- Các yếu tố thuộc về cá nhân

- Các yếu tố thuộc về hộ gia đình

- Các yếu tố thuộc về cộng đồng

3. Nhu cầu hỗ trợ tự tạo việc làm:

- Làm thế nào để tự tạo được việc làm?

- Các nhu cầu hỗ trợ khác

4. Nội dung phỏng vấn

Tôi cũng có ý định mở ốt kinh doanh một số hàng hóa, tôi thấy kinh

Anh Lê Huy Ứng – xóm 7 xã Hạnh Lâm – Thanh Chương

doanh thuốc thú ý, bảo vệ thực vật cũng tốt lắm, đặc biệt ai có học trung cấp thú ý, hoặc bảo vệ thực vật bán rất tốt dân hay tin tưởng, họ cũng tư vấn nhiều. Nhiều khi có vốn muốn mở nhưng không có kiến thức, bằng cấp nói họ không tin nên lại ngại không dám mở. Nếu có bằng trung cấp là tôi mở lâu rồi, dạo trước tôi cũng ép đậu phụ mở quầy hàng ở chợ, nhưng đông người bán lắm, hàng ế nên tôi nghỉ luôn. Theo tôi có trình độ chuyện môn như thú y bảo vệ thực vật hay sữa chữa điện tử, gò hàn ở quên tôi là sống được. Vốn để mở bây giờ cũng dễ vốn gia đình không đủ thì vay, bây giờ nhiều kênh vay lắm, thủ tục cũng đơn giản. Con tôi đang học cấp 3 học xong không thi được đại học tôi cho học nghề về mở ốt kinh doanh. Đi xa như bọn trẻ xã tôi cũng lắm vấn đề lắm.

Bây giờ người ta quan tâm đến học học nghề nhiều rồi, học xong đại học cũng khó xin việc. mà học đại học sau 10 năm mới có việc làm ổn đinh. Nông dân như chúng tôi làm sao xoay xở được. Học nghề 2 năm ra trường có việc làm có thu nhập ổn đinh. Với chúng tôi như thế là tốt lắm rồi.

Anh Nguyễn Đình Cao – Thôn Gia Mỹ - Đô Thành – Yên Thành

Tôi tự học nghề, để mở xưởng mộc này tôi vừa đi làm thuê vừa học nghề tại các xưởng khác cả trong huyện lẫn ngoài huyện. Tôi không học ở các Trung tâm đào tạo vì ở đó chỉ đào tạo cơ bản muốn phát triển nghề phải đi học thêm các xưởng khác. Mới bắt đầu học việc thì học ở các Trung tâm cũng được. Bây giờ ở các trung tâm của huyện họ cũng liên kết nhiều doanh nghiệp hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân. Theo tôi khó nhất để tạo việc làm là mình phải có tay nghề cao, có

tâm với nghề, chịu khó không nản chí. Làm nghề mà cứ lo làm ẩu nhìn thấy trước mắt không “trau” nghề là không được.

Anh Hồ Xuân Đạt – xóm 12 – Quỳnh Lâm – Quỳnh Lưu)

Bây giờ muốn mở cái gì buôn bán thì phải có vốn liếng, mà bản thân mình không vốn, gia đình khó khăn họ hàng thì cũng không hơn gì. Vay của quỹ tín dụng ngân hàng thì nhiều thủ tục không được nhiều. Mà muốn làm ăn gì thì cũng phải có trình độ tí nói hay cho người ta nghe. Tôi học xong lớp 7 rồi nghỉ học nên hiểu biết cũng ít, ngại tìm tòi lắm Cũng chưa khi nào đi học nghề , nên chẳng có nghề gì cả. Thời gian trước tôi cũng đi Miền Nam làm thuê, gần đây tôi về nhà, chăm sóc nhà cửa làm ruộng ngoài ra ai thuê gì tôi làm thêm. Cũng nhiều lần muốn phát triển nghề gì đó hay mở ki ốt buôn bán nhưng nhiều vấn đề khó khăn lắm nên thôi.

Tôi thường xuyên đi giúp việc gia đình để kiếm thêm thu nhập, cũng

Chị Nguyễn Thị Hiếu – xóm 15 – Quỳnh Văn – Quỳnh Lưu

muốn ở nhà để mở ki ốt kinh doanh nhưng gặp nhiều hạn chế lắm. Hoàn cảnh gia đình chồng mất, con đông nuôi con nợ nần nhiều nên không vốn để làm gì. Mở ra buôn bán phải lo nhiều thứ, tôi sợ không là nổi, về phía gia đình không ai hỗ trợ đỡ đần gì được nên không dám làm gì. Ở quê tôi người ta đi làm như thế nhiều lắm, đi xa vất vả nhưng còn gom góp được ít vốn. Gia đình tôi mà có điều kiện có vốn có người hỗ trợ việc nhà tôi ở nhà tự mình tạo việc kiếm thu nhập, đi xa nhiều khi cũng buồn lắm.

Tôi mở hiệu may này được 5 năm rồi, làm ăn cũng tạm được. Giai đoạn đầu cũng khó khăn lắm, ở nông thôn nên nhu cầu may mặc cũng khó, bây giờ quân áo may sẵn rẻ lắm nên người dân thích mua nhiều hơn. Tôi học xong phổ thông trung học không thích đi xa nên đi học nghề để mở hiệu may. Ở làng tôi nhiều người không tha thiết với ruộng đồng . Thu nhập của nông dân sau trồng lúa sau khi trừ đi các khoản chi phí chỉ khoảng được 45.000 đ/công. Được mùa một mẫu lúa thu về được 3 triệu không đủ chi tiêu. Trong khi đó đi làm thuê các khu công nghiệp trên thành phố, hoặc đi sang làm thuê bên Thái bên Lào ít nhất được 5-6 triệu đồng / tháng. Chị Nguyễn Thị Hà- xóm Phú Xuân – Đồng Văn – Thanh Chương Ở quê tôi ai không có điều kiện là đi làm thuê hết, ai có điều kiện đi

học nếu không thì xoay xở cách khác. Mở hiệu may như tôi được sự hỗ trợ từ gia đình và họ hàng lắm. Anh em chú bác cho vay vốn, động viên, mở ki ốt trên đất gia đình. Nói chung hỗ trợ từ gia đình nhiều tôi mới quyết tâm mở được. Bây giờ thấy cũng đã hoạt động được thu nhập không cao nhưng ổn đinh không phải đi xa.

Chị có một cửa hàng khá rộng ở ngã tư của xã …. Trao đổi với Chị

về những thuận lợi khó khăn trong quá trình tự xây dựng cửa hàng chị cho biết: “ Ngày đầu mở cửa hàng gặp nhiều khó khăn, nhất là vấn đề vốn,

không biết vay mượn đâu, vốn gia đình thì không có, vay vốn của ngân hàng thì nhiều thủ tục tôi thấy khó khăn quá. Dần dần vay mượn anh em bạn bè, thế chấp đất của gia đình vay vốn ngân hàng gây dựng cơ ngơi này.

Bây giờ hàng hóa nhiều loại lắm, giá cả thay đổi liên tục, người mua ở nông thôn cũng có nhiều suy nghĩ khác phải có nhiều kiến thức thì mới có thể kinh doanh được. Mà tôi cũng phải đọc nhiều, nghe nhiều tránh bị sai sót trong bán hàng. Vợ chồng anh chị Nguyễn Văn Hoa, Bùi Thị Hằng có ki ốt kinh doanh tại Ngã Tư xã Công Thành – Yên Thành

Chị Đậu Thị Quang – xóm 5 – xã Quỳnh Văn- Quỳnh Lưu)

Về hỗ trợ của địa phương, tôi thấy không được nhiều lắm, thỉnh thoảng có các chương trình vay vốn nhưng phù hợp với các hộ gia đình định chăn nuôi con lợn, con bò. Nếu mở cửa hàng như tôi thì phải có vốn lớn một tí. Chính quyền cũng không có nhiều ưu đãi về thuế phí, thông tin còn hạn chế, nói chung bọn tôi phải tự cố gắng hết”. Về vấn đề tiếp cận vốn (vay vốn ) phục vụ sản xuất kinh doanh chúng tôi có thể vay ở quỹ tín dụng, ngân hàng chính sách tương đối dễ. Nhưng khó khăn là số lượng vốn ít, thời hạn vay lại ngắn, lãi suất không ưu đãi. Cho nên chúng tôi rất khó khăn khi có được nguồn vốn để làm việc. Việc mở ra một hoạt động kinh doanh bây giờ không dễ, thua lỗ nhiều nên tôi không mạnh dạn. Rồi cũng cần phải có trình độ hiểu biết để giao dịch hàng hóa, những cái đó tôi hạn chế. Thế nên tôi không đầu tư gì cả, chăm chú với đồng ruộng trồng ít rau, hoa quả trong vườn ăn không hết thì bán Với phương châm “Vừa làm kinh doanh-dịch vụ, vừa mở rộng quy

Anh Phan Thanh Lâm – xóm 11 – xã Quỳnh Lâm – Quỳnh Lưu

mô sản xuất và thị trường;đảm bảo quyền lợi của ng, đáp ứng kịp thời nhu cầu thiết thực của khách hàng”, tôi mạnh dạn vay vốn đầu tư xây dựng 01 cơ sở thu mua hàng hải sản tươi sống theo đúng tiêu chuẩn vệ sinh ATTP, đảm bảo vệ sinh môi trường tại bến cá cửa Cờn xã Quỳnh Phương. Song song với các hoạt động kinh doanh, dịch vụ tôi dành nhiều thời gian đi học tập kinh nghiệm bảo quản hàng hải sản tươi sống tại Cửa Lò, Sầm Sơn, tích cực tìm tòi tài liệu, tham gia các lớp tập huấn, dạy nghề bảo quản chế biến thủy-hải sản xuất khẩu; những kiến thức và kinh nghiệm học tập được tôi hướng dẫn lại cho bà con ngư dân áp dụng, nhờ đó mà hàng hóa luôn đảm bảo tươi sống, đạt tiêu chuẩn chất lượng từ ngoài khơi về cửa hàng thu mua và từ cửa hàng thu mua đến với khách hàng.

Chúng tôi làm kinh doanh đều xuất phát từ nông dân nên tinh thần hỗ trợ rất quan trọng, có thông tin gì mới là cung cấp cho nhau. Đi đến đâu có mô hình gì mới hay là về anh em tập hợp lại để phổ biến cho nhau nắm thông tin.

PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH BẢNG CHÉO CÁC NHÓM YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỰ TẠO VIỆC LÀM

Nhóm yếu tố cá nhân. TTVLPHINNMOIRECO * tuoi1 Crosstabulation

tuoi1

19-35 36-50 51 tro len Total

TTVLPHINNMOIRECO 0 Count 87 220 110 417

90.2 228.0 98.8 417.0 Expected Count

20.9% 52.8% 26.4% 100.0% % within TTVLPHINNMOIRECO

% within tuoi1 59.6% 59.6% 68.8% 61.8%

1 Count 59 149 50 258

Expected Count 55.8 141.0 61.2 258.0

22.9% 57.8% 19.4% 100.0% % within TTVLPHINNMOIRECO

% within tuoi1 40.4% 40.4% 31.2% 38.2%

Total Count 146 369 160 675

Expected Count 146.0 369.0 160.0 675.0

21.6% 54.7% 23.7% 100.0% % within TTVLPHINNMOIRECO

% within tuoi1 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

trchuyenmon1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRECO

0 1 Total

trchuyenmon1 1 Count 163 115 278

Expected Count 171.7 106.3 278.0

% of Total 24.1% 17.0% 41.2%

2 Count 27 42 69

Expected Count 42.6 26.4 69.0

% of Total 4.0% 6.2% 10.2%

3 Count 10 21 31

Expected Count 19.2 11.8 31.0

% of Total 1.5% 3.1% 4.6%

4 Count 5 11 16

Expected Count 9.9 6.1 16.0

% of Total .7% 1.6% 2.4%

5 Count 2 0 2

Expected Count 1.2 .8 2.0

% of Total .3% .0% .3%

6 Count 210 69 279

Expected Count 172.4 106.6 279.0

% of Total 31.1% 10.2% 41.3%

Total Count 417 258 675

Expected Count 417.0 258.0 675.0

61.8% 38.2% 100.0%

% of Total Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- sided) df

Value 56.650a 57.529 5 5 .000 .000

23.673 1 .000

675

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 2 cells (16,7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is ,76.

tthonnhan1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

tthonnhan1 1 Count 390 241 631

Expected Count 389.8 241.2 631.0

% of Total 57.8% 35.7% 93.5%

2 Count 9 5 14

Expected Count 8.6 5.4 14.0

% of Total 1.3% .7% 2.1%

3 Count 3 0 3

Expected Count 1.9 1.1 3.0

% of Total .4% .0% .4%

4 Count 15 12 27

Expected Count 16.7 10.3 27.0

% of Total 2.2% 1.8% 4.0%

Total Count 417 258 675

Expected Count 417.0 258.0 675.0

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2- sided)

2.336a 3.363 3 3 .506 .339

.096 1 .757

675

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 2 cells (25,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1,15.

duoctnghe1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

duoctnghe1 0 Count 317 172 489

Expected Count 302.1 186.9 489.0

% of Total 47.0% 25.5% 72.4%

1 Count 100 86 186

Expected Count 114.9 71.1 186.0

Total % of Total Count 14.8% 417 12.7% 258 27.6% 675

Expected Count 417.0 258.0 675.0

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2- sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

1 1 1 6.984a 6.523 6.896 .008 .011 .009

.010 .006

6.974 .008 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 71,09. b. Computed only for a 2x2 table

suckhoe1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

suckhoe1 1 Count 0 1 1

Expected Count .6 .4 1.0

% of Total .0% .1% .1%

2 Count 40 13 53

Expected Count 32.7 20.3 53.0

% of Total 5.9% 1.9% 7.9%

3 Count 127 83 210

Expected Count 129.7 80.3 210.0

% of Total 18.8% 12.3% 31.1%

4 Count 216 133 349

Expected Count 215.6 133.4 349.0

51.7% % of Total 32.0% 19.7%

5 Count 34 28 62

Expected Count 38.3 23.7 62.0

% of Total 5.0% 4.1% 9.2%

Count 417 258 675 Total

Expected Count 417.0 258.0 675.0

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2- sided)

7.242a 7.799 4 4 .124 .099

2.167 1 .141

675

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 2 cells (20,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is ,38.

ahsuckhoe1 * TTVLPHINNMOIRECO

ahsuckhoe1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

ahsuckhoe1 0 Count 221 163 384

Expected Count 237.2 146.8 384.0

% of Total 32.7% 24.1% 56.9%

196 95 291 1 Count

179.8 111.2 291.0 Expected Count

29.0% 14.1% 43.1% % of Total

417 258 675 Count Total

Expected Count 417.0 258.0 675.0

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2- sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

1 1 1 6.736a 6.327 6.781 .009 .012 .009

.010 .006

6.726 .010 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 111,23. b. Computed only for a 2x2 table

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2- sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

1 1 1 6.546a 6.143 6.532 .011 .013 .011

.013 .007

6.536 .011 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 111,99. b. Computed only for a 2x2 table

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0% mucdonhantt1 * TTVLPHINNMOIRECO

mucdonhantt1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRECO

0 1 Total

mucdonhantt1 1 Count 33 12 45

Expected Count 27.8 17.2 45.0

% of Total 4.9% 1.8% 6.7%

2 Count 178 81 259

Expected Count 160.0 99.0 259.0

% of Total 26.4% 12.0% 38.4%

3 Count 158 143 301

Expected Count 186.0 115.0 301.0

% of Total 23.4% 21.2% 44.6%

4 Count 45 21 66

Expected Count 40.8 25.2 66.0

% of Total 6.7% 3.1% 9.8%

5 Count 3 1 4

Expected Count 2.5 1.5 4.0

% of Total .4% .1% .6%

Total Count 417 258 675

Expected Count 417.0 258.0 675.0

61.8% 38.2% 100.0%

% of Total Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- sided) df

Value 20.275a 20.337 4 4 .000 .000

5.523 1 .019

675

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 2 cells (20,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1,53.

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0% mucdotxnhantt1 * TTVLPHINNMOIRECO

mucdotxnhantt1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRECO

0 1 Total

mucdotxnhantt1 1 Count 33 12 45

Expected Count 27.8 17.2 45.0

% of Total 4.9% 1.8% 6.7%

2 Count 178 81 259

Expected Count 160.0 99.0 259.0

% of Total 26.4% 12.0% 38.4%

3 Count 158 143 301

186.0 115.0 301.0 Expected Count

23.4% 21.2% 44.6% % of Total

45 21 66 4 Count

40.8 25.2 66.0 Expected Count

6.7% 3.1% 9.8% % of Total

3 1 4 5 Count

2.5 1.5 4.0 Expected Count

.4% .1% .6% % of Total

Total 417 258 675 Count

417.0 258.0 675.0 Expected Count

61.8% 38.2% 100.0%

% of Total Chi-Square Tests

Asymp. Sig. (2- sided) df

Value 20.275a 20.337 4 4 .000 .000

5.523 1 .019

675

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 2 cells (20,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1,53.

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahthongtin1 * TTVLPHINNMOIRECO

ahthongtin1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

ahthongtin1 1 Count 14 10 24

Expected Count 14.8 9.2 24.0

% of Total 2.1% 1.5% 3.6%

2 Count 61 32 93

Expected Count 57.5 35.5 93.0

% of Total 9.0% 4.7% 13.8%

3 Count 154 91 245

Expected Count 151.4 93.6 245.0

% of Total 22.8% 13.5% 36.3%

4 Count 139 91 230

Expected Count 142.1 87.9 230.0

% of Total 20.6% 13.5% 34.1%

5 Count 49 34 83

Expected Count 51.3 31.7 83.0

Total % of Total Count 7.3% 417 5.0% 258 12.3% 675

Expected Count 417.0 258.0 675.0

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2- sided)

1.254a 1.258 4 4 .869 .868

.587 1 .444

675

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 9,17. 1. Nhóm yếu tố hộ gia đình Case Processing Summary

Valid Total Cases Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0%

moiquanhegiadinh1 * TTVLPHINNMOIRECO

moiquanhegiadinh1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

Count

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

moiquanhegiadinh1 1 0 1 1

2 4 1 5

3 29 21 50

4 313 191 504

5 71 44 115

moiquanhegiadinh1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

Count

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

moiquanhegiadinh1 1 0 1 1

2 4 1 5

3 29 21 50

4 313 191 504

5

71 417 44 258 115 675

Total Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided)

4 4 2.644a 3.017 .619 .555

.078 .780 1

675

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 4 cells (40,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is ,38.

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0%

moiquanhegiadinh1 * TTVLPHINNMOIRECO moiquanhegiadinh1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

moiquanhegiadinh1 1 Count 0 1 1

.0% .4% .1% % within TTVLPHINNMOIRECO

.0% .1% .1% % of Total

4 1 5 2 Count

1.0% .4% .7% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total .6% .1% .7%

3 Count 29 21 50

7.0% 8.1% 7.4% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 4.3% 3.1% 7.4%

4 Count 313 191 504

75.1% 74.0% 74.7% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 46.4% 28.3% 74.7%

5 Count 71 44 115

17.0% 17.1% 17.0% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 10.5% 6.5% 17.0%

Total Count 417 258 675

100.0% 100.0% 100.0% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided)

4 4 2.644a 3.017 .619 .555

.078 .780 1

675

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 4 cells (40,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is ,38.

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahnguoithan1 * TTVLPHINNMOIRECO

ahnguoithan1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

ahnguoithan1 1 Count 32 3 35

7.7% 1.2% 5.2% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 4.7% .4% 5.2%

2 Count 22 25 47

5.3% 9.7% 7.0% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 3.3% 3.7% 7.0%

3 Count 61 66 127

14.6% 25.6% 18.8% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 9.0% 9.8% 18.8%

4 Count 174 98 272

41.7% 38.0% 40.3% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 25.8% 14.5% 40.3%

5 Count 128 66 194

30.7% 25.6% 28.7% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 19.0% 9.8% 28.7%

Total Count 417 258 675

100.0% 100.0% 100.0% % within TTVLPHINNMOIRECO

61.8% 38.2% 100.0%

% of Total Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2-sided)

Value 29.659a 32.313 4 4 .000 .000

.387 1 .534

675

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 13,38.

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahhhnoikhac1 * TTVLPHINNMOIRECO

ahhhnoikhac1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO Total

0 1

ahhhnoikhac1 1 Count 62 23 85

14.9% 8.9% 12.6% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 9.2% 3.4% 12.6%

2 Count 144 77 221

34.5% 29.8% 32.7% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 21.3% 11.4% 32.7%

3 Count 178 121 299

42.7% 46.9% 44.3% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 26.4% 17.9% 44.3%

4 Count 30 29 59

7.2% 11.2% 8.7% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 4.4% 4.3% 8.7%

5 Count 3 8 11

.7% 3.1% 1.6% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total .4% 1.2% 1.6%

Total Count 417 258 675

100.0% 100.0% 100.0% % within TTVLPHINNMOIRECO

61.8% 38.2% 100.0%

% of Total Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2-sided)

Value 14.726a 14.718 4 4 .005 .005

13.290 .000 1

675

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 1 cells (10,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 4,20.

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided)

2.644a 3.017 4 4 .619 .555

.078 1 .780 Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association

675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahhx1 * TTVLPHINNMOIRECO

ahhx1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

ahhx1 1 Count 31 5 36

7.4% 1.9% 5.3% % within TTVLPHINNMOIRECO

4.6% .7% 5.3% % of Total

80 22 102 2 Count

19.2% 8.5% 15.1% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 11.9% 3.3% 15.1%

3 Count 152 114 266

36.5% 44.2% 39.4% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 22.5% 16.9% 39.4%

4 Count 123 104 227

29.5% 40.3% 33.6% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 18.2% 15.4% 33.6%

5 Count 31 13 44

7.4% 5.0% 6.5% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 4.6% 1.9% 6.5%

Total Count 417 258 675

100.0% 100.0% 100.0% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2-sided)

Pearson Chi-Square Value 30.373a 4 .000

4 32.748 .000

13.278 1 .000

675

Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 13,76.

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahbbtx1 * TTVLPHINNMOIRECO

ahbbtx1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

ahbbtx1 1 Count 37 7 44

8.9% 2.7% 6.5% % within TTVLPHINNMOIRECO

5.5% 1.0% 6.5% % of Total

88 32 120 2 Count

21.1% 12.4% 17.8% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 13.0% 4.7% 17.8%

3 Count 204 125 329

48.9% 48.4% 48.7% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 30.2% 18.5% 48.7%

4 Count 80 83 163

19.2% 32.2% 24.1% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 11.9% 12.3% 24.1%

5 Count 8 11 19

1.9% 4.3% 2.8% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 1.2% 1.6% 2.8%

Total Count 417 258 675

100.0% 100.0% 100.0% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2-sided)

Value 30.315a 31.494 4 4 .000 .000

30.070 1 .000

675

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 7,26.

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahbbnx1 * TTVLPHINNMOIRECO

ahbbnx1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

ahbbnx1 1 Count 89 31 120

21.3% 12.0% 17.8% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 13.2% 4.6% 17.8%

2 Count 156 56 212

37.4% 21.7% 31.4% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 23.1% 8.3% 31.4%

3 Count 128 130 258

30.7% 50.4% 38.2% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 19.0% 19.3% 38.2%

4 Count 41 31 72

9.8% 12.0% 10.7% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 6.1% 4.6% 10.7%

5 Count 3 10 13

.7% 3.9% 1.9% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total .4% 1.5% 1.9%

Total Count 417 258 675

100.0% 100.0% 100.0% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2-sided)

Value 45.445a 45.916 4 4 .000 .000

31.301 .000 1

675

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 1 cells (10,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 4,97.

vonhogiadinh1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

vonhogiadinh1 0 Count 87 67 154

20.9% 26.0% 22.8% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 12.9% 9.9% 22.8%

1 Count 330 191 521

79.1% 74.0% 77.2% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 48.9% 28.3% 77.2%

Total Count 417 258 675

100.0% 100.0% 100.0% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

1 1 1 2.359a 2.078 2.335 .125 .149 .127

.132 .075

2.356 .125 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 58,86. b. Computed only for a 2x2 table

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0% vonhohang1 * TTVLPHINNMOIRECO

vonhohang1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

vonhohang1 0 Count 322 155 477

77.2% 60.1% 70.7% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 47.7% 23.0% 70.7%

1 Count 95 103 198

22.8% 39.9% 29.3% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 14.1% 15.3% 29.3%

Count 417 258 675 Total

100.0% 100.0% 100.0% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

Value 22.591a 21.772 22.240 1 1 1 .000 .000 .000

.000 .000

22.557 .000 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 75,68. b. Computed only for a 2x2 table

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0% vonbanbetrongxa1 * TTVLPHINNMOIRECO

675 100.0% .0% 675 100.0% 0

675 100.0% .0% 675 100.0% 0 vonbanbengoaixa1 * TTVLPHINNMOIRECO vonhangxom1 * TTVLPHINNMOIRECO

Crosstab

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

vonbanbetrongxa1 0 Count 395 220 615

94.7% 85.3% 91.1% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 58.5% 32.6% 91.1%

1 Count 22 38 60

5.3% 14.7% 8.9% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 3.3% 5.6% 8.9%

Count 417 258 675 Total

100.0% 100.0% 100.0% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

Value 17.586a 16.438 17.003 1 1 1 .000 .000 .000

.000 .000

17.560 .000 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 22,93. b. Computed only for a 2x2 table

Crosstab

TTVLPHINNMOIRECO

0 1 Total

vonbanbengoaixa1 0 Count 408 249 657

97.8% 96.5% 97.3% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 60.4% 36.9% 97.3%

1 Count 9 9 18

2.2% 3.5% 2.7% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 1.3% 1.3% 2.7%

Total 417 258 675

100.0% 100.0% 100.0%

Count % within TTVLPHINNMOIRECO % of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

1 1 1 1.086a .634 1.057 .297 .426 .304

.211 .330

1.085 .298 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 6,88. b. Computed only for a 2x2 table

Crosstab

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

vonhangxom1 0 Count 347 198 545

83.2% 76.7% 80.7% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 51.4% 29.3% 80.7%

1 Count 70 60 130

16.8% 23.3% 19.3% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 10.4% 8.9% 19.3%

Count Total 417 258 675

100.0% 100.0% 100.0% % within TTVLPHINNMOIRECO

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb 4.290a 3.884 1 1 .038 .049

1 4.221 .040

.044 .025

4.283 .038 1

675

Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 49,69.

b. Computed only for a 2x2 table

sudungddgd2 * TTVLPHINNMOIRECO 1. Nhóm yếu thuộc về cộng Crosstab

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

sudungddgd2 0 Count 144 202 346

% of Total 21.3% 29.9% 51.3%

1 Count 273 56 329

% of Total 40.4% 8.3% 48.7%

Total Count 417 258 675

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

Value 1.222E2a 120.431 127.857 1 1 1 .000 .000 .000

.000 .000

121.995 .000 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 125,75. b. Computed only for a 2x2 table chiasett2 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

chiasett2 0 Count 79 99 178

% of Total 11.7% 14.7% 26.4%

1 Count 338 159 497

% of Total 50.1% 23.6% 73.6%

Total Count 417 258 675

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

Value 30.982a 29.989 30.385 1 1 1 .000 .000 .000

.000 .000

30.936 .000 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 68,04. b. Computed only for a 2x2 table conhaxuong2 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

conhaxuong2 0 Count 23 127 150

% of Total 3.4% 18.8% 22.2%

1 Count 394 131 525

% of Total 58.4% 19.4% 77.8%

Total Count 417 258 675

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

Value 1.762E2a 173.660 179.505 1 1 1 .000 .000 .000

.000 .000

175.918 .000 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 57,33. b. Computed only for a 2x2 table

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahhoiphunu1 * TTVLPHINNMOIRECO

2. Các yếu tố thuộc cộng đồng

2. Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahhoiphunu1 * TTVLPHINNMOIRECO

ahhoiphunu1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

ahhoiphunu1 1 Count 59 42 101

8.7% 6.2% 15.0% % of Total

2 105 84 189 Count

% of Total 15.6% 12.4% 28.0%

3 142 93 235 Count

% of Total 21.0% 13.8% 34.8%

4 92 32 124 Count

% of Total 13.6% 4.7% 18.4%

5 19 7 26 Count

2.8% 1.0% 3.9% % of Total

Total 417 258 675 Count

61.8% 38.2% 100.0%

% of Total Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2-sided)

Value 13.265a 13.739 4 4 .010 .008

8.911 1 .003

675

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 9,94.

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahhoind1 * TTVLPHINNMOIRECO

ahhoind1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

ahhoind1 1 Count 42 28 70

% of Total 6.2% 4.1% 10.4%

2 Count 69 65 134

% of Total 10.2% 9.6% 19.9%

3 Count 134 116 250

% of Total 19.9% 17.2% 37.0%

4 Count 131 43 174

% of Total 19.4% 6.4% 25.8%

5 Count 41 6 47

% of Total 6.1% .9% 7.0%

Count 417 258 675 Total

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2-sided)

Value 39.525a 42.313 4 4 .000 .000

22.118 1 .000

675

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 17,96.

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahhtx1 * TTVLPHINNMOIRECO

ahhtx1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO Total

0 1

ahhtx1 1 Count 41 23 64

% of Total 6.1% 3.4% 9.5%

2 Count 70 51 121

% of Total 10.4% 7.6% 17.9%

3 Count 121 113 234

% of Total 17.9% 16.7% 34.7%

4 Count 144 59 203

% of Total 21.3% 8.7% 30.1%

5 Count 41 12 53

% of Total 6.1% 1.8% 7.9%

Total Count 417 258 675

% of Total 38.2% 100.0%

61.8% Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2-sided)

Value 23.637a 24.078 4 4 .000 .000

7.333 1 .007

675

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 20,26.

Case Processing Summary

Valid Total Cases Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ahdthanhnien1 * TTVLPHINNMOIRECO

ahdthanhnien1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

ahdthanhnien1 1 Count 106 71 177

% of Total 15.7% 10.5% 26.2%

2 142 84 226 Count

% of Total 21.0% 12.4% 33.5%

3 129 81 210 Count

% of Total 19.1% 12.0% 31.1%

4 Count 37 18 55

% of Total 5.5% 2.7% 8.1%

5 Count 3 4 7

% of Total .4% .6% 1.0%

Total Count 417 258 675

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided)

4 4 2.150a 2.125 .708 .713

.147 .701 1

675

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 2 cells (20,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2,68.

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0% hoiccb1 * TTVLPHINNMOIRECO

hoiccb1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

hoiccb1 1 Count 75 61 136

% of Total 11.1% 9.0% 20.1%

2 158 96 254 Count

% of Total 23.4% 14.2% 37.6%

3 135 86 221 Count

% of Total 20.0% 12.7% 32.7%

4 37 11 48 Count

5.5% 1.6% 7.1% % of Total

5 12 4 16 Count

1.8% .6% 2.4% % of Total

417 258 675 Count Total

38.2% 100.0% % of Total

61.8% Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided)

4 4 8.543a 8.933 .074 .063

5.594 1 .018

675

Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 6,12.

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0% ttkhuyencong1 * TTVLPHINNMOIRECO

ttkhuyencong1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstabulation

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

ttkhuyencong1 1 Count 45 28 73

% of Total 6.7% 4.1% 10.8%

2 Count 73 70 143

% of Total 10.8% 10.4% 21.2%

3 Count 149 108 257

% of Total 22.1% 16.0% 38.1%

4 Count 111 39 150

% of Total 16.4% 5.8% 22.2%

5 Count 39 13 52

% of Total 5.8% 1.9% 7.7%

Count 417 258 675 Total

61.8% 38.2% 100.0%

% of Total Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2-sided)

Value 21.884a 22.451 4 4 .000 .000

12.121 1 .000

675 Pearson Chi-Square Likelihood Ratio Linear-by-Linear Association N of Valid Cases

Case Processing Summary

Cases

Valid Total Missing

Percent N Percent Percent N

N a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 19,88.

Case Processing Summary

Cases

Missing Valid Total

N Percent N Percent N Percent

675 100.0% 0 .0% 675 100.0%

675 100.0% 0 .0% 675 100.0%

675 100.0% 0 .0% 675 100.0%

675 100.0% 0 .0% 675 100.0%

vonhoptacxa1 * TTVLPHINNMOIRECO vonquytindung1 * TTVLPHINNMOIRECO vonnganhangcs1 * TTVLPHINNMOIRECO vonnganhangtm1 * TTVLPHINNMOIRECO vonhoptacxa1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

vonhoptacxa1 0 Count 374 217 591

% of Total 55.4% 32.1% 87.6%

1 Count 43 41 84

% of Total 6.4% 6.1% 12.4%

Total Count 417 258 675

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

1 1 1 4.554a 4.057 4.452 .033 .044 .035

.041 .023

4.548 .033 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 32,11. b. Computed only for a 2x2 table

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

1 1 1 4.554a 4.057 4.452 .033 .044 .035

.041 .023

4.548 .033 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 32,11. b. Computed only for a 2x2 table vonquytindung1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

vonquytindung1 0 Count 350 201 551

% of Total 51.9% 29.8% 81.6%

1 Count 67 57 124

% of Total 9.9% 8.4% 18.4%

Count 417 258 675 Total

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

1 1 1 3.859a 3.468 3.798 .049 .063 .051

.052 .032

3.854 .050 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 47,40. b. Computed only for a 2x2 table vonnganhangcs1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

vonnganhangcs1 0 Count 233 158 391

% of Total 34.5% 23.4% 57.9%

1 Count 184 100 284

% of Total 27.3% 14.8% 42.1%

Total Count 417 258 675

% of Total 38.2% 100.0%

61.8% Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

1 1 1 1.882a 1.669 1.889 .170 .196 .169

.174 .098

1.880 .170 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 108,55. b. Computed only for a 2x2 table vonnganhangtm1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

vonnganhangtm1 0 Count 394 221 615

% of Total 58.4% 32.7% 91.1%

1 Count 23 37 60

% of Total 3.4% 5.5% 8.9%

Count 417 258 675 Total

% of Total 38.2% 100.0%

61.8% Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

Value 15.329a 14.259 14.817 1 1 1 .000 .000 .000

.000 .000

15.306 .000 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 22,93. b. Computed only for a 2x2 table

hotrovonkd1 * TTVLPHINNMOIRECO Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

1 1 1 8.580a 8.108 8.527 .003 .004 .003

.004 .002

8.568 .003 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 97,08. b. Computed only for a 2x2 table cochecs1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

cochecs1 0 Count 229 180 409

% of Total 33.9% 26.7% 60.6%

1 Count 188 78 266

% of Total 27.9% 11.6% 39.4%

Total Count 417 258 675

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

Value 14.723a 14.107 14.960 1 1 1 .000 .000 .000

.000 .000

14.701 .000 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 101,67. b. Computed only for a 2x2 table thutuchc1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

thutuchc1 0 Count 311 207 518

% of Total 46.1% 30.7% 76.7%

1 Count 106 51 157

% of Total 15.7% 7.6% 23.3%

Total Count 417 258 675

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

1 1 1 2.853a 2.545 2.898 .091 .111 .089

.093 .055

2.849 .091 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 60,01. b. Computed only for a 2x2 table ptcosoht1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

ptcosoht1 0 Count 227 139 366

% of Total 33.6% 20.6% 54.2%

1 Count 190 119 309

% of Total 28.1% 17.6% 45.8%

Total Count 417 258 675

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

1 1 1 .020a .004 .020 .887 .950 .887

.937 .475

.020 .887 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 118,11. b. Computed only for a 2x2 table

chiasett1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

chiasett1 0 Count 338 159 497

% of Total 50.1% 23.6% 73.6%

1 Count 79 99 178

% of Total 11.7% 14.7% 26.4%

Total

Count % of Total 417 61.8% 258 38.2% 675 100.0%

Chi-Square Tests

df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

Value 30.982a 29.989 30.385 1 1 1 .000 .000 .000

.000 .000

30.936 .000 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 68,04. b. Computed only for a 2x2 table tochucdtnghe1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

tochucdtnghe1 0 Count 336 217 553

% of Total 49.8% 32.1% 81.9%

1 Count 81 41 122

% of Total 12.0% 6.1% 18.1%

Total Count 417 258 675

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio 1.344a 1.116 1.362 1 1 1 .246 .291 .243

.259 .145

1.342 .247 1

675

Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 46,63. b. Computed only for a 2x2 table hotrodat1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

hotrodat1 0 Count 332 218 550

% of Total 49.2% 32.3% 81.5%

1 Count 85 40 125

% of Total 12.6% 5.9% 18.5%

Total Count 417 258 675

% of Total 61.8% 38.2% 100.0%

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

1 1 1 2.515a 2.202 2.563 .113 .138 .109

.126 .068

2.512 .113 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 47,78. b. Computed only for a 2x2 table hotrothue1 * TTVLPHINNMOIRECO Crosstab

TTVLPHINNMOIRE CO

0 1 Total

hotrothue1 0 Count 369 228 597

% of Total 54.7% 33.8% 88.4%

1 Count 48 30 78

% of Total 7.1% 4.4% 11.6%

Total Count 417 258 675

% of Total 100.0%

38.2% 61.8% Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-sided) Exact Sig. (2- sided) Exact Sig. (1- sided)

1 1 1 .002a .000 .002 .963 1.000 .963

1.000 .528

.002 .963 1

675

Pearson Chi-Square Continuity Correctionb Likelihood Ratio Fisher's Exact Test Linear-by-Linear Association N of Valid Casesb a. 0 cells (,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 29,81. b. Computed only for a 2x2 table

TTVLPHINNMOIRECO Tuoi

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

2.163

.116

1.019

2

Between Groups Within Groups

158.367

672

Total

159.387

674

.510 .236

PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH PHƯƠNG SAI – ANOVA (Phân tích sự ảnh hưởng của một nhân tố (biến độc lập) tới biến phụ thuộc Sử dụng phần mêm SPSS Lệnh Analyze – Compare Means – One Way ANOVA ANOVA

ANOVA Gioi tinh

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.009

.923

.002

1

Between Groups Within Groups

159.384

673

Total

159.387

674

.002 .237

ANOVA trinhdohocvan

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

14.955

3

23.159

.000

Between Groups Within Groups

144.432

671

Total

159.387

674

4.985 .215

ANOVA trinhdochuyemon

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

13.377

5

12.258

.000

Between Groups Within Groups

146.010

669

Total

159.387

674

2.675 .218

ANOVA tinhtranghonnhan

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.552

3

.777

.507

Between Groups Within Groups

158.835

671

Total

159.387

674

.184 .237

ANOVA duocdtnghe

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

Between Groups

1.649

1

1.649

7.036

.008

Within Groups

157.738

673

Total

159.387

674

.234

ANOVA suckhoe

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1.817

.124

1.710

4

Between Groups Within Groups

157.677

670

Total

159.387

.428 .235

674

ANOVA ahsuckhoe

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

6.784

.009

1.591

1

Between Groups Within Groups

157.796

673

Total

159.387

1.591 .234

674

ANOVA moiquanhegiadinh

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.659

.621

.624

4

Between Groups Within Groups

158.762

670

Total

159.387

.156 .237

674

ANOVA ahnguoithan

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

7.698

.000

7.003

4

Between Groups Within Groups

152.383

670

Total

159.387

1.751 .227

674

ANOVA ahhoptacxa

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

7.003

4

7.698

.000

Between Groups Within Groups

152.383

670

Total

159.387

1.751 .227

674

ANOVA ahhohangnoikhac

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

3.412

4

3.664

.006

Between Groups Within Groups

155.975

670

Total

159.387

.853 .233

674

ANOVA ahhangxom

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

3.736

.005

3.477

4

Between Groups Within Groups

155.909

670

Total

159.387

674

.869 .233

ANOVA ahhhtrongxa

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

7.892

.000

7.172

4

Between Groups Within Groups

152.215

670

Total

159.387

674

1.793 .227

ANOVA ahbanbetrongxa

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

7.876

.000

7.158

4

Between Groups Within Groups

152.228

670

Total

159.387

674

1.790 .227

ANOVA ahbanbengoaixa

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

10.731

4

12.091

.000

Between Groups Within Groups

148.656

670

Total

159.387

674

2.683 .222

ANOVA ahhoiphunu

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

3.132

4

3.358

.010

Between Groups Within Groups

156.254

670

Total

159.387

674

.783 .233

ANOVA ahhoind

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

4

9.333

10.418

.000

Between Groups Within Groups

670

150.054

Total

159.387

674

2.333 .224

ANOVA hoptacxa

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

6.078

.000

5.581

4

Between Groups Within Groups

153.805

670

Total

159.387

674

1.395 .230

ANOVA ahdoanhthanhnien

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.535

.710

.508

4

Between Groups Within Groups

158.879

670

Total

159.387

674

.127 .237

ANOVA hoicuucbinh

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

2.147

.073

2.017

4

Between Groups Within Groups

157.369

670

Total

159.387

.504 .235

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO – Trungtamkhuyencong

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

5.612

.000

5.167

4

Between Groups Within Groups

154.219

670

Total

159.387

1.292 .230

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Ahthongtin

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.296

4

.312

.870

Between Groups Within Groups

159.091

670

Total

159.387

.074 .237

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Conhaxuong

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

41.601

1

237.698

.000

Between Groups Within Groups

117.786

673

Total

159.387

674

41.601 .175

TTVLPHINNMOIRECO Sudungmaytinh

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1

46.554

.000

10.312

Between Groups Within Groups

673

149.075

10.312 .222

ANOVA ahhoind

TTVLPHINNMOIRECO

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

10.418

.000

9.333

4

Between Groups Within Groups

150.054

670

Total

159.387

2.333 .224

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Suđungatdaigd

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

28.849

1

148.735

.000

Between Groups Within Groups

130.537

673

Total

159.387

28.849 .194

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Vonbanthan

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1.546

1

6.590

.010

Between Groups Within Groups

157.841

673

Total

159.387

1.546 .235

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Vonhohang

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.557

1

2.361

.125

Between Groups Within Groups

158.830

673

Total

159.387

.557 .236

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Vonhogiadinh

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.557

1

2.361

.125

Between Groups Within Groups

158.830

673

Total

159.387

.557 .236

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Vonbanbetrongxa

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

4.153

1

18.003

.000

Between Groups Within Groups

155.234

673

Total

159.387

4.153 .231

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Vonbanbengoaixa

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1.085

.298

.257

1

Between Groups Within Groups

159.130

673

Total

159.387

.257 .236

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Vonhangxom

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

4.304

.038

1.013

1

Between Groups Within Groups

158.374

673

Total

159.387

1.013 .235

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Vonhoptacxa

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

4.572

.033

1.075

1

Between Groups Within Groups

158.311

673

Total

159.387

1.075 .235

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Vonquytindung

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

3.870

.050

.911

1

Between Groups Within Groups

158.475

673

Total

159.387

.911 .235

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Vonnganhangchinhsach

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1.882

.171

.444

1

Between Groups Within Groups

158.942

673

Total

159.387

.444 .236

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Vonnganhangthuongmai

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

15.639

.000

3.620

1

Between Groups Within Groups

155.767

673

Total

159.387

3.620 .231

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Hotrovonkinhdoanh

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

8.665

.003

2.026

1

Between Groups Within Groups

157.361

673

Total

159.387

2.026 .234

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Cochechinhsach

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

15.006

.000

3.476

1

Between Groups Within Groups

155.910

673

Total

159.387

3.476 .232

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Thutuchanhchinh

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

2.856

.091

.674

1

Between Groups Within Groups

158.713

673

Total

159.387

674

.674 .236

ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Phattiencosoht

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.005

1

.020

.887

Between Groups Within Groups

159.382

673

Total

159.387

.005 .237

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Chiasethongtin

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

7.316

1

32.376

.000

Between Groups Within Groups

152.071

673

Total

159.387

7.316 .226

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Tochucdaotonghe

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.317

1

1.342

.247

Between Groups Within Groups

159.069

673

Total

159.387

.317 .236

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Hotrodat

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

2.517

.113

.594

1

Between Groups Within Groups

158.793

673

Total

159.387

.594 .236

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Hotrothuephi

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

.002

.963

.001

1

Between Groups Within Groups

159.386

673

Total

159.387

.001 .237

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO dghotrodat

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

2.947

.020

2.756

4

Between Groups Within Groups

156.631

670

Total

159.387

.689 .234

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO dghotrotindung

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

2.331

.055

2.188

4

Between Groups Within Groups

157.199

670

Total

159.387

.547 .235

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Dgdautucosohatang

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

1.171

.322

1.107

4

Between Groups Within Groups

158.280

670

Total

159.387

.277 .236

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Dgchinhsach

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

2.676

.031

2.507

4

Between Groups Within Groups

156.880

670

Total

159.387

.627 .234

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Dgtieuthusanpham

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

3.227

4

3.461

.008

Between Groups Within Groups

156.160

670

Total

159.387

.807 .233

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO dghotrothuephi

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

3.624

4

3.897

.004

Between Groups Within Groups

155.763

670

Total

159.387

.906 .232

674 ANOVA

TTVLPHINNMOIRECO Dgdaotaonghe

Sum of Squares

df

Mean Square

F

Sig.

4.634

.001

4.291

4

Between Groups Within Groups

155.096

670

Total

159.387

1.073 .231

674

PHỤ LỤC 6: Logistic Regression – Kiểm định hồi quy

Sử dụng phần mềm SPSS (Lệnh Analyze – Regression – Binarylogictic – Method (Forward LR) [DataSet2] C:\Users\Administrator\Desktop\PHANTICH DULIEUCHAYHOIQUY\KET QUA BAN THAO.sav

Case Processing Summary

Unweighted Casesa

N

Percent

Selected Cases

Included in Analysis

675

100.0

Missing Cases

0

.0

Total

Unselected Cases Total

675 0 675

100.0 .0 100.0

Variables in the Equation

95,0% C.I.for EXP(B)

B

S.E. Wald df Sig. Exp(B)

Lower

Upper

Step 1a

conhaxuong1(1)

10.213

27.004

Constant

2.810 .248 128.328 1 .000 16.607 .332

-1.101 .101 119.208 1 .000

Step 2b

conhaxuong1(1)

2.506 .259 93.261 1 .000 12.255

7.369

20.379

sudungddgd1(1)

3.349

7.370

Constant

1.603 .201 63.490 1 .000 4.969 .143

-1.945 .165 138.937 1 .000

Step 3c

conhaxuong1(1)

2.711 .274 97.607 1 .000 15.040

8.784

25.752

sudungddgd1(1)

1.752 .214 67.197 1 .000 5.765

3.792

8.765

chiasett1(1)

2.839

7.018

Constant

1.496 .231 41.997 1 .000 4.464 .082

-2.495 .202 152.520 1 .000

Step 4d

conhaxuong1(1)

2.761 .281 96.645 1 .000 15.819

9.122

27.431

sudungddgd1(1)

1.875 .221 71.877 1 .000 6.523

4.228

10.063

chiasett1(1)

1.662 .240 47.875 1 .000 5.269

3.291

8.436

vonhoptacxa1(1)

1.933

6.435

Constant

1.260 .307 16.866 1 .000 3.527 .061

-2.795 .225 154.928 1 .000

Step 5e

conhaxuong1(1)

2.846 .285 100.067 1 .000 17.227

9.863

30.089

sudungddgd1(1)

1.823 .224 66.035 1 .000 6.189

3.987

9.605

vonbanbetrongxa1(1)

1.379 .346 15.868 1 .000 3.972

2.015

7.831

chiasett1(1)

1.661 .245 45.985 1 .000 5.265

3.258

8.510

vonhoptacxa1(1)

1.940

6.624

Constant

1.277 .313 16.605 1 .000 3.584 .054

-2.925 .232 158.645 1 .000

Step 6f

ahbbnx1

.422 .113 13.966 1 .000 1.525

1.222

1.902

conhaxuong1(1)

2.736 .284 92.535 1 .000 15.433

8.837

26.951

sudungddgd1(1)

1.855 .228 66.105 1 .000 6.393

4.088

9.999

vonbanbetrongxa1(1)

1.359 .348 15.253 1 .000 3.892

1.968

7.699

chiasett1(1)

1.620 .248 42.837 1 .000 5.055

3.112

8.213

vonhoptacxa1(1)

1.760

6.145

Constant

1.191 .319 13.935 1 .000 3.289 .019

-3.966 .380 109.029 1 .000

Step 7g

ahbbnx1

.533 .118 20.229 1 .000 1.704

1.351

2.149

ttkhuyencong1

-.421 .113 13.857 1 .000

.657

.526

.819

conhaxuong1(1)

2.728 .287 90.486 1 .000 15.308

8.725

26.857

sudungddgd1(1)

1.848 .232 63.197 1 .000 6.346

4.024

10.008

vonbanbetrongxa1(1)

1.406 .347 16.388 1 .000 4.078

2.065

8.053

chiasett1(1)

1.576 .250 39.612 1 .000 4.837

2.961

7.902

vonhoptacxa1(1)

1.990

7.130

Constant

1.326 .326 16.588 1 .000 3.767 .048

-3.035 .437 48.193 1 .000

Step 8h

ahbbnx1

.542 .120 20.399 1 .000 1.720

1.359

2.176

ttkhuyencong1

-.381 .114 11.221 1 .001

.683

.547

.854

conhaxuong1(1)

2.839 .293 93.613 1 .000 17.101

9.621

30.394

sudungddgd1(1)

1.808 .234 59.845 1 .000 6.099

3.858

9.643

vonbanthan1(1)

-.754 .227 11.044 1 .001

.470

.302

.734

vonbanbetrongxa1(1)

1.493 .357 17.501 1 .000 4.450

2.211

8.958

chiasett1(1)

1.569 .253 38.329 1 .000 4.801

2.922

7.889

vonhoptacxa1(1)

1.780

6.563

Constant

1.229 .333 13.629 1 .000 3.418 .064

-2.741 .448 37.358 1 .000

Step 9i

ahhx1

.470 .149

9.916 1 .002 1.600

1.194

2.144

ahbbnx1

.420 .126 11.163 1 .001 1.522

1.190

1.947

ttkhuyencong1

-.554 .130 18.150 1 .000

.575

.445

.742

conhaxuong1(1)

2.853 .297 92.337 1 .000 17.346

9.693

31.042

sudungddgd1(1)

1.812 .235 59.280 1 .000 6.123

3.860

9.711

vonbanthan1(1)

-.790 .230 11.807 1 .001

.454

.289

.712

vonbanbetrongxa1(1)

1.441 .363 15.742 1 .000 4.225

2.073

8.610

chiasett1(1)

1.548 .256 36.448 1 .000 4.702

2.845

7.772

vonhoptacxa1(1)

1.600

5.920

Constant

1.124 .334 11.347 1 .001 3.078 .033

-3.404 .510 44.483 1 .000

Step 10j

ahsuckhoe1(1)

.719 .243

8.770 1 .003 2.052

1.275

3.303

ahhx1

.474 .152

9.770 1 .002 1.607

1.194

2.164

ahbbnx1

.456 .129 12.596 1 .000 1.578

1.227

2.030

ttkhuyencong1

-.529 .131 16.244 1 .000

.589

.455

.762

conhaxuong1(1)

2.861 .301 90.173 1 .000 17.482

9.685

31.555

sudungddgd1(1)

1.823 .237 59.249 1 .000 6.191

3.892

9.848

vonbanthan1(1)

-.792 .232 11.629 1 .001

.453

.287

.714

vonbanbetrongxa1(1)

1.498 .367 16.675 1 .000 4.471

2.179

9.174

chiasett1(1)

1.556 .259 36.054 1 .000 4.738

2.852

7.873

vonhoptacxa1(1)

2.048

8.094

Constant

1.404 .351 16.045 1 .000 4.072 .017

-4.052 .569 50.751 1 .000

Step 11k

ahsuckhoe1(1)

.689 .245

7.935 1 .005 1.991

1.233

3.216

ahhx1

.417 .154

7.295 1 .007 1.517

1.121

2.052

ahbbnx1

.494 .131 14.218 1 .000 1.639

1.268

2.119

ttkhuyencong1

-.494 .132 14.061 1 .000

.610

.472

.790

conhaxuong1(1)

2.840 .304 87.349 1 .000 17.111

9.433

31.038

sudungddgd1(1)

1.767 .238 55.002 1 .000 5.854

3.670

9.339

vonbanthan1(1)

-.778 .234 11.081 1 .001

.459

.290

.726

vonhohang1(1)

.605 .255

5.617 1 .018 1.832

1.110

3.022

vonbanbetrongxa1(1)

1.381 .370 13.893 1 .000 3.977

1.924

8.220

chiasett1(1)

1.637 .263 38.667 1 .000 5.139

3.068

8.609

vonhoptacxa1(1)

2.149

8.673

Constant

1.463 .356 16.889 1 .000 4.317 .015

-4.221 .581 52.775 1 .000

Step 12l

ahsuckhoe1(1)

.647 .245

6.953 1 .008 1.910

1.181

3.090

ahhx1

.366 .155

5.561 1 .018 1.441

1.064

1.953

ahbbnx1

.474 .132 12.925 1 .000 1.607

1.241

2.081

ttkhuyencong1

-.457 .133 11.782 1 .001

.633

.488

.822

conhaxuong1(1)

2.880 .310 86.397 1 .000 17.815

9.706

32.699

sudungddgd1(1)

1.799 .240 56.237 1 .000 6.044

3.777

9.673

vonbanthan1(1)

-.750 .235 10.190 1 .001

.472

.298

.749

vonhohang1(1)

.697 .261

7.160 1 .007 2.008

1.205

3.346

vonbanbetrongxa1(1)

1.465 .374 15.375 1 .000 4.329

2.081

9.006

cochecs1(1)

-.655 .258

6.454 1 .011

.519

.313

.861

chiasett1(1)

1.537 .267 33.189 1 .000 4.652

2.757

7.847

vonhoptacxa1(1)

1.629 .361 20.389 1 .000 5.100

2.515

10.345

Constant

-3.924 .597 43.155 1 .000

.020

Step 13m ahsuckhoe1(1)

.684 .248

7.599 1 .006 1.982

1.219

3.223

ahhx1

.341 .156

4.771 1 .029 1.406

1.036

1.909

ahbbnx1

.460 .133 11.952 1 .001 1.584

1.221

2.057

ttkhuyencong1

-.453 .134 11.450 1 .001

.636

.489

.827

conhaxuong1(1)

2.827 .310 83.248 1 .000 16.898

9.206

31.017

sudungddgd1(1)

1.808 .241 56.165 1 .000 6.100

3.802

9.789

vonbanthan1(1)

-.705 .237

8.843 1 .003

.494

.311

.786

vonhohang1(1)

.755 .262

8.313 1 .004 2.127

1.273

3.553

vonbanbetrongxa1(1)

1.538 .375 16.789 1 .000 4.656

2.231

9.717

vonnganhangtm1(1)

.900 .417

4.660 1 .031 2.459

1.086

5.567

cochecs1(1)

-.677 .260

6.768 1 .009

.508

.305

.846

chiasett1(1)

1.509 .269 31.505 1 .000 4.523

2.670

7.662

vonhoptacxa1(1)

2.552

10.568

Constant

1.647 .362 20.661 1 .000 5.194 .019

-3.952 .600 43.373 1 .000

a. Variable(s) entered on step 1: conhaxuong1.

b. Variable(s) entered on step 2: sudungddgd1.

c. Variable(s) entered on step 3: chiasett1.

d. Variable(s) entered on step 4: vonhoptacxa1. e. Variable(s) entered on step 5: vonbanbetrongxa1.

f. Variable(s) entered on step 6: ahbbnx1.

g. Variable(s) entered on step 7: ttkhuyencong1.

h. Variable(s) entered on step 8: vonbanthan1.

i. Variable(s) entered on step 9: ahhx1.

j. Variable(s) entered on step 10: ahsuckhoe1.

k. Variable(s) entered on step 11: vonhohang1.

l. Variable(s) entered on step 12: cochecs1. m. Variable(s) entered on step 13: vonnganhangtm1.