LỜI CAM ĐOAN

T«i cam ®oan ®©y lµ c«ng

tr×nh nghiªn cøu cña riªng t«i.

C¸c sè liÖu, kÕt qu¶ nªu trong

luËn ¸n lµ trung thùc vµ cã xuÊt

xø râ rµng!

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Trọng Thiện

MỤC LỤC

Trang 3 8

16 1.1.

16 1.2.

30 1.3.

TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ HI U QUẢ INH TẾ - H I DỰ ÁN ĐẦU TƢ DỰNG T I CÁC C NG T CỔ PHẦN DO NH NƢ C GIỮ CỔ PHẦN CHI PH I TRONG QU N Đ I Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội và hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội Tính tất yếu khách quan, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng và bài học rút ra đối với dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

48

56 2.1.

Chương 2 THỰC TR NG HI U QUẢ KINH TẾ - XÃ H I DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG T I CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DO NHÀ NƢ C GIỮ CỔ PHẦN CHI PH I TRONG QUÂN Đ I Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân về hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội 56

2.2. Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội 101

107 3.1

107 3.2.

Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI DỰ ÁN DẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DO NHÀ NƯỚC GIỮ CỔ PHẦN CHI PHỐI TRONG QUÂN ĐỘI Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội 117 148

ẾT LUẬN DANH MỤC CÁC C NG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ Đ C NG B CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ T I LUẬN ÁN DANH MỤC T I LI U THAM HẢO PHỤ LỤC

150 151 160

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT CHỮ VIẾT ĐẦ ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT

Chính trị quốc gia 1 CTQG

Cổ phần chi phối 2 CPCP

Công ty cổ phần 3 CTCP

Doanh nghiệp nhà nước 4 DNNN

Doanh nghiệp Quân đội 5 DNQĐ

Dự án đầu tư xây dựng 6 DAĐTXD

Hà Nội 7 H

8 Hiệu quả kinh tế - xã hội HQKTXH

Nhà xuất bản 9 Nxb

Sản xuất kinh doanh 10 SXKD

11 Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán TKKT,TDT

3

MỞ ĐẦU

1. Giới thiệu khái quát về luận án

Đề tài: “Hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ

phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội” là vấn đề nghiên cứu

được nghiên cứu sinh quan tâm, ấp ủ và trăn trở từ rất lâu. Trong nhiều năm

tham gia lãnh đạo, chỉ đạo ở một CTCP do Nhà nước giữ CPCP chi phối trong

quân đội, nghiên cứu sinh đã nhận thấy sự cần thiết phải nâng cao HQKTXH

của DAĐTXD. Đây là điều kiện thuận lợi để nghiên cứu sinh làm sáng tỏ

những vấn đề lý luận và thực tiễn về HQKTXH của DAĐTXD; góp phần nâng

cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động SXKD ở công ty.

Trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn; sự tích lũy kiến thức qua nghiên cứu,

học tập ở các nhà trường trong và ngoài quân đội; tham khảo kết quả nghiên

cứu của các công trình khoa học ở nước ngoài và trong nước có liên quan đến

luận án; dựa vào kết quả thực tiễn về HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP

do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội; số liệu nghiên cứu, khảo sát của Cục

Kinh tế - Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị liên quan từ năm 2001 đến nay;

được sự giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm của các nhà khoa học cho phép

nghiên cứu sinh triển khai đề tài này.

Trong luận án, nghiên cứu sinh đã tập trung đi sâu làm rõ cơ sở khoa học về

HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội;

nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao HQKTXH ở một số DAĐTXD ở trong nước và

rút ra bài học kinh nghiệm với DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP

trong quân đội. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng; chỉ ra những mâu thuẫn

trong nâng cao HQKTXH ở các DAĐTXD; nghiên cứu sinh đã đề xuất những

quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa HQKTXH của DAĐTXD tại các

CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Đây là một công trình khoa học

độc lập, không trùng lặp với bất cứ công trình khoa học nào đã công bố.

4

2. Lý do lựa chọn đề tài luận án

Nâng cao HQKTXH trong hoạt động SXKD luôn được các doanh

nghiệp, nhà nghiên cứu, quản lý, tham gia hoạch định chính sách của Đảng và

nhà nước quan tâm. Với các DNQĐ, một bộ phận của nền kinh tế khi triển

khai các nhiệm vụ; trong đó có DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội cũng không thể không chú ý đến HQKTXH; bởi các

dự án này không chỉ liên quan đến khía cạnh kinh tế - xã hội mà còn liên

quan đến an ninh, quốc phòng.

Những năm qua, Đảng, Nhà nước, Chính phủ và nhân dân đã dành sự

quan tâm đặc biệt đến xây dựng quân đội, nhiều DAĐTXD ở các CTCP do

Nhà nước giữ CPCP trong quân đội được triển khai nhằm phục vụ nhu cầu

quân sự, quốc phòng; đồng thời, nâng cao năng lực khai thác, sử dụng

nguồn lực này để tham gia xây dựng, phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy,

các DAĐTXD sẽ trực tiếp tác động đến chất lượng và hiệu quả hoạt động

quân sự, quốc phòng của đất nước cả trong thời bình và khi chiến tranh xảy

ra; đến khả năng tham gia xây dựng, phát triển kinh tế đất nước.

Trong điều kiện nguồn viện trợ từ nước ngoài hầu như không còn, khả năng

sản xuất trong nước hạn chế, kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, nguồn ngân

sách dành cho quốc phòng hạn hẹp… Bên cạnh đó, tình hình quốc phòng, an

ninh vẫn có những diễn biến phức tạp, khó lường; tranh chấp chủ quyền, biển

đảo hết sức căng thẳng… đã đặt ra đòi hỏi bức thiết về khả năng bảo đảm cho

hoạt động quốc phòng. Muốn vậy, DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội phải trực tiếp góp phần làm tăng tiềm lực kinh tế quân sự,

nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của quân đội; đấu tranh làm

thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, phản động ở trong và

ngoài nước; đồng thời, tham gia xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.

Tuy nhiên, HQKTXH ở một số DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước

giữ CPCP trong quân đội thấp. Tình trạng các dự án đầu tư còn giàn trải,

5

chất lượng công trình không bảo đảm, thất thoát lớn, có những dự án đầu

tư chưa thực hiện tốt việc kết hợp giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã

hội, an ninh quốc phòng, môi trường sinh thái. Hiện nay, chi phí ở các

DAĐTXD thường tăng cao so với tổng dự toán được phê duyệt; tiến độ

dự án thường chậm; lựa chọn nhà thầu chưa được công khai minh bạch;

nhiều dự án chỉ chú trọng đến hiệu quả kinh tế mà chưa quam tâm đầy đủ

đến hiệu quả xã hội.

Từ thực tế trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: Hiệu quả kinh tế - xã

hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần

chi phối trong quân đội là nội dung nghiên cứu của luận án tiến sĩ, chuyên

ngành kinh tế chính trị.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

* Mục đích:

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm luận giải, phân tích và làm rõ hơn lý

luận và thực tiễn về HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP

trong quân đội; đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao HQKTXH DAĐTXD

tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội trong thời gian tới.

* Nhiệm vụ:

- Nghiên cứu, luận giải những vấn đề lý luận về HQKTXH DAĐTXD tại

các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

- Đưa ra tiêu chí đánh giá HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà

nước giữ CPCP trong quân đội.

- Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại các

CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

- Đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao HQKTXH

DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

6

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu:

Hiệu quả kinh tế xã hội dự án đầu tư xây dựng.

* h m vi nghiên cứu:

- Chỉ nghiên cứu về HQKTXH DAĐTXD tại CTCP do Nhà nước giữ cổ

phần chi phối trong quân đội.

- Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến nay.

5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu

* Cơ sở lý luận:

Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về những vấn

đề cơ bản của kinh tế chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; về

hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và sự cần thiết phải gắn hiệu quả kinh tế với

hiệu quả xã hội trong các hoạt động kinh tế ở nước ta hiện nay; về dự án,

DAĐTXD, CTCP, CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội và DAĐTXD

tại các CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội để phân tích, luận giải

HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

* Cơ sở thực tiễn:

Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn HQKTXH DAĐTXD tại các DNNN ở

Việt Nam hiện nay; các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội để

nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP

do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

* Phƣơng pháp nghiên cứu:

Luận án sử dụng các phương pháp chung như: phương pháp duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử, phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp; phương

pháp cấu trúc, khảo sát bằng phiếu điều tra và sử dụng phần mềm chuyên

dụng để thống kê, xử lý, tổng kết.

7

Luận án sử dụng phương pháp riêng của chuyên ngành là phương pháp

trừu tượng hoá khoa học. Phương pháp trừu tượng hoá khoa học giúp nghiên

cứu sinh tiếp cận vấn đề nghiên cứu được đúng hướng, tìm ra những mối liên

hệ bản chất và gạt bỏ được những yếu tố ngẫu nhiên trong quá trình nghiên

cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng luận án.

6. Những đóng góp mới của luận án

- Phân tích và đưa ra quan niệm mới về HQKTXH DAĐTXD tại Công ty cổ

phần do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

- Đánh giá đúng thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại CTCP do Nhà nước

giữ CPCP trong quân đội.

- Đề xuất hệ thống những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm nâng

cao HQKTXH DAĐTXD tại CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

7. nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

- Cung cấp luận cứ khoa học giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nâng

cao HQKTXH các dự án đầu tư xây dựng tại các doanh nghiệp nói chung

và ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, cấp thiết, có thể ứng dụng

ngay trong thực tế để hoàn thiện và nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại

các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Nội dung nghiên cứu sẽ

góp phần tạo tiền đề cho những định hướng công tác quản trị DAĐTXD phù

hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập quốc

tế. Luận án còn được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các

môn học chuyên ngành ở các nhà trường trong và ngoài quân đội.

8. ết cấu của luận án

Luận án được kết cầu gồm phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, 3

chương (7 tiết), kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố có

liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.

8

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Các c ng tr nh nghiên cứu ở nƣớc ngoài liên quan đến đề tài

- Public money for private infrastructure: Deciding when to offer

guarantees, output based subsidies, and other fiscal support/T. Irwin của

Irwin, Timothy [100]. Cuốn sách trình bày những nghiên cứu và tư vấn của

Tổ chức Ngân hàng Thế giới về dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các

nước, những vấn đề đặt ra đối với các chính phủ ở mỗi nước khi quyết định

hỗ trợ tài chính cho các dịch vụ hạ tầng tư nhân và cung cấp một số công cụ

để phân tích nhằm đưa ra quyết định có hiệu quả nhất.

- Đầu tư và thẩm định dự án [98]. Cuốn sách đã phân tích nhiều vấn đề

liên quan đến đầu tư và thẩm định dự án và khẳng định: Thẩm định dự án

đầu tư là kỹ thuật phân tích, đánh giá dự án. Bản chất của thẩm định dự án

đầu tư chính là việc đánh giá các đề xuất bằng cách đưa ra các tính toán lợi

ích và chi phí của dự án. Kỹ thuật phân lợi tích và chi phí của dự án được

xem xét trên hai quan điểm từ phía tư nhân và nhà nước. Cuốn sách đã phân

tích lợi ích và chi phí của dự án được áp dụng trong lĩnh vực công cộng. Tuy

nhiên, các phương diện khác của công tác thẩm định dự án chưa hoặc ít

được đề cập đến như tổ chức thẩm định, yêu cầu về đội ngũ cán bộ thẩm

định, thời gian và chi phí thẩm định.

- Thẩm định đầu tư và các quyết định tài chính [97]. Cuôn sách tập

trung vào kỹ thuật phân tích lợi ích và chi phí của dự án; trong đó, đề cập

nhiều đến các phương pháp thẩm định đầu tư truyền thống như phương pháp

hoàn vốn, phương pháp tính lợi nhuận trên vốn, cách tiếp cận dòng tiền chiết

khấu. Bên cạnh đó, kỹ thuật phân tích, đánh giá dự án phục vụ cho việc ra

các quyết định tài chính cũng được tác giả tập trung phân tích và làm rõ.

- Đổi mới cơ chế kinh doanh là khâu then chốt để nâng cao hiệu quả kinh tế

tại doanh nghiệp nhà nước [67]. Cuốn sách phân tích và làm rõ thực trạng cơ

9

chế kinh doanh cũ chưa được đổi mới triệt để ở các DNNN nên đã kìm hãm hiệu

quả SXKD. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp chính là: Phải xây dựng cơ

chế kinh doanh tự chủ; xây dựng cơ chế cạnh tranh; xây dựng cơ chế khuyến

khích vật chất; xây dựng cơ chế tự ràng buộc và cơ chế tự phát triển.

- Nghệ thuật quản lý kinh doanh [71]. Cuốn sách trình bày về bí quyết

đầu tư; nhất là đầu tư cân đối, sự am hiểu về chính sách và luật pháp, cơ hội

kinh doanh, công tác quảng cáo...

Tổng quan kết quả nghiên cứu của nhóm các công trình nghiên cứu ở

nước ngoài đã tập trung phân tích về hiệu quả đầu tư và hiệu quả dự án đầu

tư; sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả dự án đầu tư và những

nhân tố chủ yếu bảo đảm hoạt động SXKD của các doanh nghiệp, các dự án

đầu tư. Tuy nhiên, những công trình khoa học này chưa bàn đến HQKTXH

DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP. Những công trình này mới chỉ

dừng lại ở những lĩnh vực cụ thể, với phạm vi nhất định. Song, các công trình

khoa học đã cho nghiên cứu sinh kinh nghiệm, phương pháp đánh giá, tiếp cận

vấn đề nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng luận án.

2. Các c ng tr nh nghiên cứu ở trong nƣớc liên quan đến đề tài

Những công trình khoa học ở trong nước liên quan đến vấn đề này được thể

hiện ở một số công trình sau:

* Nhóm công trình khoa học bàn về dự án, dự án đầu tư xây dựng, thẩm

định dự án đầu tư xây dựng; hiệu quả và hiệu quả kinh tế - xã hội

- Giáo trình thiết lập và thẩm định dự án đầu tư của Nguyễn Quốc

Ấn [01]. Cuốn sách đã tổng quan về thiết lập và thẩm định dự án. Phân

tích thị trường sản phẩm và dịch vụ của dự án đầu tư. Phân tích kỹ thuật,

công nghệ và tài chính của dự án. Tổ chức nhân sự và tiền lương của dự

án. Các chỉ tiêu đánh giá và lựa chọn dự án. Tác động của lạm phát đến

phân tích ngân lưu dự án. Phân tích rủi ro trong thẩm định dự án và hiệu

quả kinh tế xã hội của dự án.

10

- Phương pháp lập dự án đầu tư trong ngành xây dựng [12]. Cuốn

sách đã lược khảo các phương pháp lập dự án đầu tư hiện hành và những

ảnh hưởng của các đặc điểm của sản xuất xây dựng đối với phương pháp

lập dự án đầu tư trong ngành xây dựng. Lập dự án đầu tư ở các giai đoạn

mua sắm, vận hành, sửa chữa, cải tạo và hiện đại hoá ngành xây dựng.

- Tính toán dự án đầu tư: Kinh tế kỹ thuật [86]. Cuốn sách trình bày về

khái niệm tổng quát; các hệ số và cách dùng; lãi suất danh nghĩa và thực; hiện

giá, giá trị hàng năm đều nhau tương đương; suất thu hồi tính cho một dự án

đơn; đánh giá dự án; phân tích kinh tế sau thuế; xác định trị số hoà vốn; phân

phối vốn khi nguồn vốn bị hạn chế; phân tích độ nhạy và cây quyết định, rủi

ro, các bản tính thừa số.

- Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc các Tổng công ty

xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện nay [53]. Cuốn sách

phân tích, luận giải và làm rõ cơ sở lý luận về thẩm dịnh dự án đầu tư ở

Tổng công ty xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư. Cuốn sách

đi sâu phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư của các công ty

xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng ở Việt Nam trong điều kiện phân cấp

quản lý đầu tư và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự

án đầu tư thuộc các Tổng công ty xây dựng ở Việt Nam trong điều kiện phân

cấp quản lý đầu tư.

- Thẩm định tài chính dự án [52]. Cuốn sách đã phân tích, luận giải

nhiều vấn đề liên quan đến công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư như dự

toán vốn đầu tư, các chỉ tiêu thẩm định tài chính, phân tích rủi ro của dự án.

Cuốn sách cũng phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính

ở các dự án đầu tư và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả

của công tác thẩm định ở các dự án đầu tư xây dựng.

11

- Đầu tư phát triển các khu kinh tế - quốc phòng ở Việt Nam hiện nay

[51]. Cuốn sách đã trình bày, phân tích và luận giải khá sâu sắc tổng quan

những vấn đề liên quan đến khu kinh tế quốc phòng; hiệu quả đầu tư và phát

triển các khu kinh tế quốc phòng. Khi nghiên cứu về hiệu quả đầu tư vào các

khu kinh tế quốc phòng, cuốn sách đi sâu phân tích và làm rõ vấn đề hiệu quả,

hiệu quả đầu tư; các chỉ tiêu tổng quát đo hiệu quả đầu tư vào khu kinh tế

quốc phòng; hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính đầu tư; các chỉ

tiêu xác định hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của đầu tư vào khu kinh tế

quốc phòng. Đây là những kinh nghiệm nghiên cứu quý báu giúp nghiên cứu

sinh có được phương pháp, cách tiếp cận vấn đề đúng và khoa học hơn.

- Lập và thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư [96]. Cuốn sách tập

trung làm rõ các nhóm kiến thức cơ bản liên quan đến dự án đầu tư và một số

kinh nghiệm trong lập, thẩm định phương án tài chính dự án đầu tư cũng như

quá trình tổ chức huy động vốn và chi phí sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.

Trên cơ sở đó, cuốn sách đã chỉ rõ sự cần thiết phải bảo đảm sự phát triển

vững chắc, quản lý vững chắc và thực hiện nghiêm hướng dẫn xây dựng

phương án tài chính dự án đầu tư.

- Quản lý dự án công trình xây dựng [95]. Cuốn sách đã tập trung trình

bày và giải quyết nhiều vấn đề cơ bản về quản lý dự án các công trình xây

dựng, tập trung vào các nội dung chính như: quản lý dự án công trình xây

dựng và giám đốc dự án; giám đốc thi công công trình; quản lý kế hoạch của

dự án thi công; quản lý chất lượng dự án thi công; quản lý sản xuất an toàn

trong dự án thi công; giai đoạn thực thi dự án; nghiệm thu hoàn công công

trình và giai đoạn kết thúc dự án. Đặc biệt cuốn sách đã trình bày khá kỹ về

quản lý chất lượng dự án công trình, chú ý quản lý chất lượng toàn diện; sự

bảo đảm về chất lượng toàn diện có ý nghĩa to lớn cả về kinh tế và xã hội.

- Dự án đầu tư xây dựng, di chuyển xí nghiệp dệt, Công ty 20 ra khu

công nghiệp Hoà Xá - Nam Định [13]. Dự án đã chỉ ra những căn cứ pháp lý

và sự cần thiết đầu tư, mục tiêu, hình thức và quy mô đầu tư, địa điểm xây

12

dựng. Đồng thời dự án cũng xác định phương án công nghệ, thiết bị, chương

trình sản xuất, các yếu tố đầu vào, quy mô diện tích xây dựng, các giải pháp

thực hiện dự án, phân tích hiệu quả đầu tư và đánh giá tác động đến môi

trường; trên cơ sở đó, dự án đưa ra kiến nghị để nâng cao hiệu quả của dự án.

- Tăng cường công tác kế toán dự án đầu tư trong quân đội [91]. Cuốn

sách đã làm rõ hạn chế về công tác kế toán dự án đầu tư ở một số đơn vị cụ

thể như đối với đơn vị thực hiện theo chế độ kế toán chủ đầu tư (kế toán tại

Ban Quản lý dự án đầu tư); đối với đơn vị kế toán dự án đầu tư trên cùng hệ

thống sổ kế toán của chủ đầu tư và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.

Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp để nâng cao chất lượng công tác kế

toán ở các dự án đầu tư trong quân đội.

- "Công tác tham mưu, quản lý các dự án đầu tư: Nhiều chuyển biến tích

cực và đạt những kết quả quan trọng" [54]. Bài viết đánh giá thực trạng công tác tham

mưu, quản lý các dự án đầu tư. Về hạn chế, bài viết khẳng định: Bên cạnh những kết

quả đạt được, công tác quản lý các dự án đầu tư vẫn còn tồn tại một số yếu kém, hạn

chế như mô hình tổ chức triển khai thực hiện dự án còn bất cập, chậm được chấn

chỉnh, kiện toàn; quy chế quản lý hiện hành chưa phù hợp. Một số dự án thành lập

ban quản lý kiêm nhiệm nhưng không đủ thành phần các chuyên ngành, chất lượng

chuyên môn chưa đạt yêu cầu, phân công nhiệm vụ không rõ ràng, chưa phát huy

được vai trò trách nhiệm của các thành viên dẫn đến hiệu quả quản lý, điều hành thực

hiện dự án chưa cao. Từ thực trạng đó, bài viết đề xuất những biện pháp nhằm nâng

cao chất lượng công tác tham mưu, quản lý các dự án đầu tư.

Nhóm các công trình khoa học này đã bàn đến nhiều vấn đề về dự án,

DAĐTXD, HQKTXH và đưa ra các quan niệm với nội dung phong phú, đa

dạng nhất là cách tiếp cận, phân tích, đánh giá về công tác lập, thẩm định dự

án. Đây là một trong những khâu quan trọng nhằm bảo đảm tính khả thi và

hiệu quả của dự án. Tuy nhiên, những công trình này đều được tác giả phân

tích đánh giá ở các lĩnh vực cụ thể, dưới các góc độ khác nhau thuộc ngành,

lĩnh vực nghiên cứu mà chưa đề cập đến HQKTXH của DAĐTXD ở những

CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

13

* Nhóm các công trình khác có liên quan đến đề tài - Kinh tế đầu tư [64]. Cuốn sách trình bày, luận giải những kiến thức cơ bản về kinh tế đầu tư và lý luận chung về đầu tư và đầu tư phát triển: Thị trường vốn, tổ chức quản lý đầu tư, kế hoạch hoá, kết quả và hiệu quả, lập dự án, thẩm định dự án, quan hệ quốc tế của đầu tư.

- Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế trong thẩm định và quản lý dự án đầu tư giao thông vận tải [39]. Cuốn sách đưa ra quan niệm cơ bản về dự án đầu tư. Những phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư thông qua các chỉ tiêu (giá trị lãi ròng hiện tại hoá (NPV), tỷ lệ sinh lời (BCR), tỷ lệ nội hoàn (IRR). Phương pháp lập trình, hướng dẫn sử dụng vi tính để tính toán trong dự án đầu tư.

- Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và phát triển các doanh nghiệp quân đội” [75]. Công trình khoa học này đã chỉ rõ: Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, thời gian qua Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đã lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNQĐ bằng những biện pháp phù hợp với đặc thù của quân đội và thu được nhiều kết quả tích cực. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế, vấn đề trên càng có ý nghĩa quan trọng. Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNQĐ hiện nay.

- Tái cấu trúc doanh nghiệp quân đội: tiếp cận mục tiêu nâng cao vai trò bảo đảm quốc phòng - an ninh và tác động hỗ trợ [60]. Bài viết khẳng định vai trò của DNNN qua 25 năm đổi mới, trong đó có sự đóng góp của DNQĐ. Tuy nhiên, thực trạng hoạt động của các DNQĐ chưa đạt được kết quả tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của nó; do đó, cần thiết phải tái cấu trúc DNQĐ. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp tái cấu trúc DNQĐ theo hướng tiếp cận mục tiêu nâng cao vai trò bảo đảm quốc phòng - an ninh và tác động hỗ trợ.

- Các doanh nghiệp quân đội chủ động vượt qua thách thức, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế [57]. Bài viết đã trình bày những thuận lợi, khó khăn và kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế của các DNQĐ trong những năm qua và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của các DNQĐ.

14

- Tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp quân đội nhằm thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển [69]. Bài viết đã đưa ra những số liệu cụ thể về kết quả đạt được của các DNQĐ trong năm 2012. Bằng sự nỗ lực, vượt qua khó khăn các DNQĐ đã tranh thủ được sự hỗ trợ của Nhà nước; tận dụng tối đa ưu đãi từ các giải pháp tháo gỡ khó khăn của Chính phủ, chủ động đưa ra các giải pháp của Bộ Quốc phòng để phát triển SXKD.

- Để làm tốt việc ra nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức Đảng ở các doanh nghiệp quân đội [45]. Bài viết đã phân tích, làm rõ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của việc ra nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức Đảng ở các DNQĐ; trên cơ sở đó, đề xuất một số nội dung, biện pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng ra nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức Đảng ở các DNQĐ.

Tổng quan kết quả nghiên cứu của nhóm các công trình khoa học

trong nước liên quan đến đề tài luận án được các công trình nghiên cứu và

đề cập đến những vấn đề khác nhau; với mức độ, phạm vi khác nhau. Tác

giả Đỗ Mạnh Hùng đề cập đến HQKTXH; luận giải cơ sở khoa học về

nâng cao HQKTXH trong đầu tư phát triển các khu kinh tế quốc phòng ở

Việt Nam hiện nay. Liên quan đến dự án, nhiều công trình khoa học của

các cơ quan, tổ chức và cá nhân đã bàn đến và giải quyết như: Trường Đại

học Kinh tế quốc dân; Viện Nghiên cứu và Đào tạo về quản lý; Viện

Nghiên cứu Tin học và Kinh tế; Công ty 20, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc

phòng. Các công trình khoa học này đã đưa ra những khái niệm về dự án,

dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng cũng như hiệu

quả đầu tư của các dự án.

3. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các c ng tr nh khoa

học đã c ng bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết

3.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa

học đã công bố

Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước liên quan đến

luận án được đề cập ở nhiều nội dung, góc độ khác nhau. Những công trình này

15

giúp nghiên cứu sinh có được cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu; gợi mở

cho nghiên cứu sinh cách tiếp cận khoa học và góp phần nâng cao chất lượng

nghiên cứu của luận án. Song, mỗi công trình lại nghiên cứu và giải quyết một

hoặc nhiều vấn đề khác nhau liên quan đến đề tài luận án. Đối với những công

trình khoa học ở nước ngoài bàn về hiệu quả đầu tư và hiệu quả dự án đầu tư

chỉ tập trung giải quyết dưới góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả SXKD mà chưa

đi vào giải quyết vấn đề dưới góc độ hiệu quả xã hội hay giải quyết vấn đề

trong mối quan hệ, gắn bó giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

Đối với những công trình khoa học ở trong nước liên quan đến đề tài

luận án đã giải quyết được nhiều vấn đề sát với thực tiễn đất nước và cung

cấp cho nghiên cứu sinh khối lượng kiến thức phong phú. Các công trình

khoa học này đã đưa ra được quan niệm về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,

hiệu quả kinh tế - xã hội. Song, mới chỉ dừng lại ở việc giải quyết các vấn đề

về DNNN, DNQĐ; HQKTXH ở các khu kinh tế quốc phòng… Những quan

niệm liên quan đến luận án chưa được hệ thống hóa, khái quát mang tính lý

luận cao; chưa có công trình khoa học nào giải quyết một cách hệ thống,

khoa học về HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP

trong quân đội.

3.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết

* Những vấn đề lý luận

Luận án nghiên cứu, phân tích và luận giải sâu các vấn đề về HQKTXH

của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Làm rõ

dự án, DAĐTXD, CTCP, CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội và

DAĐTXD tại các CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

* Những vấn đề thực tiễn

Tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại các

CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội; đề xuất quan điểm, giải pháp

nhằm nâng cao HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP

trong quân đội.

16

Chƣơng 1

NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ HI U QUẢ INH TẾ - H I DỰ ÁN ĐẦU TƢ DỰNG T I CÁC C NG T CỔ PHẦN DO NH NƢ C GIỮ CỔ PHẦN CHI PH I TRONG QU N Đ I

1.1. C ng ty cổ phần do Nhà nƣớc giữ cổ phần chi phối trong quân

đội và hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tƣ xây dựng tại các c ng ty cổ

phần do Nhà nƣớc giữ cổ phần chi phối trong quân đội

1.1.1. Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

1.1.1.1. Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh

nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông.

Trong CTCP số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng

nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ

đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ

phiếu. Chỉ có CTCP mới được phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính

là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với một

CTCP và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. CTCP là một

trong loại hình doanh nghiệp căn bản tồn tại trên thị trường.

Bộ máy của các CTCP được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty

với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt

động có hiệu quả. CTCP phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng Quản trị

và Ban Điều hành. Đối với CTCP có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc

tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban Kiểm soát.

Khái niệm CTCP được xem đồng nghĩa với công ty đại chúng bởi cấu trúc,

mục tiêu và tính chất của nó; cần có tối thiểu ba cổ đông bất kể đó là pháp

nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với một công ty niêm yết

thường yêu cầu công ty phải có số cổ đông lớn hơn nhiều. Cơ quan tối cao

của các CTCP là Đại hội đồng cổ đông. Các cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng

17

Quản trị với Chủ tịch Hội đồng Quản trị, các Phó Chủ tịch và thành viên

(kiêm nhiệm hay không kiêm nhiệm). Sau đó, Hội đồng Quản trị sẽ tiến

hành thuê, bổ nhiệm các Giám đốc (Tổng Giám đốc) hoặc Giám đốc điều

hành. Hội đồng này cũng có thể tiến hành thuê, bổ nhiệm các Phó Giám đốc

(Phó Tổng Giám đốc) hoặc uỷ quyền cho Ban Giám đốc công ty làm việc

này. Quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc là quan hệ quản trị

công ty. Quan hệ giữa Ban Giám đốc và cấp dưới, người lao động nói chung

là quan hệ quản lý. Xung quanh vấn đề quan hệ giữa các chủ sở hữu là cổ

đông của công ty và những người quản lý thông thường cần được tách bạch

rõ. Để bảo đảm chặt chẽ, khách quan nhiều công ty đã quan tâm và quy định

khá cụ thể, chi tiết về điều này. Song, nó cũng có những ưu và khuyết nhất

định; tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, điều kiện sản xuất kinh doanh và

luật pháp mà có sự vận dụng phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao.

Ở Việt Nam, hoạt động của các CTCP được Luật Doanh nghiệp năm

2005 quy định, cụ thể: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: 1) Vốn

điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; 2) Cổ đông

có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn

chế số lượng tối đa; 3) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và

nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào

doanh nghiệp; 4) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của

mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và

khoản 5 Điều 84 của Luật này; 5) Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể

từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 6) Công ty cổ

phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Các loại

cổ phần được quy định tại điều 78 Luật Doanh nghiệp gồm: 1. Công ty cổ

phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông

phổ thông. 2. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ

phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại: 1) Cổ phần

18

ưu đãi biểu quyết; 2) Cổ phần ưu đãi cổ tức; 3) Cổ phần ưu đãi hoàn lại; 4) Cổ

phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.

Trong các cổ phần ưu đãi trên thì cổ phần ưu đãi biểu quyết chịu một số

ràng buộc như chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập

được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông

sáng lập có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ

đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Người được quyền mua

cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều

lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Các cổ phần

còn lại như ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và ưu đãi khác thường tuân theo các

quy tắc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Ngoài ra, cổ phần phổ thông

không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi; trong khi cổ phần ưu đãi có thể

chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.

Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa

vụ và lợi ích ngang nhau.

1.1.1.2. Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối

Công ty cổ phần do Nhà nước giữ CPCP là doanh nghiệp cổ phần,

được hình thành từ hai cơ sở: Một là, Nhà nước góp vốn cùng với các thành

phần kinh tế khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hai là, cổ phần hóa

các doanh nghiệp mà chủ trương cổ phần hóa được định hình từ năm 1996,

được pháp luật hóa theo Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm

2002 của Chính phủ về chuyển DNNN thành CTCP. Việc chuyển đổi mô

hình hoạt động của các DNNN là phù hợp với yêu cầu phát triển của nền

kinh tế thị trường, với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong điều kiện

mới đòi hỏi các DNNN phải có những thay đổi phù hợp, đáp ứng các quy

chuẩn quốc tế để tham gia hoạt động trên thị trường. Khi cổ phần hoá doanh

19

nghiệp, Nhà nước sẽ giữ cổ phần chi phối trên 50% số cổ phần của doanh

nghiệp, một số cổ phần được bán với giá ưu đãi cho cán bộ, công nhân viên

đã và đang công tác tại doanh nghiệp đến thời điểm cổ phần hoá doanh

nghiệp, số cổ phần còn lại có thể bán cho một số đối tác đầu tư chiến lược và

đấu giá công khai. Nhà nước cử một số cán bộ có trình độ, năng lực, có

nghiệp vụ chuyên sâu về tài chính và quản lý kinh tế tham gia Hội đồng

quản trị và Ban giám đốc để điều hành doanh nghiệp theo hướng trao quyền

tự chủ cao cho doanh nghiệp với yêu cầu bảo đảm kinh doanh có lãi, bảo

toàn vốn và hoạt động theo đúng quy định của luật pháp. Nhà nước chỉ nắm

giữ 100% vốn hoặc giữ cổ phần chi phối đối với một số doanh nghiệp, giảm

số DNNN, tạo sự phát triển bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Trong

đó, doanh nghiệp cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối là doanh nghiệp

mà Nhà nước có 51% cổ phần trở lên. Mục đích của cổ phần hoá nhằm

chuyển đổi những công ty nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn

sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; trong đó có CTCP mà Nhà

nước giữ cổ phần chi phối (51% trở lên). Thực hiện cổ phần hoá nhằm huy

động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài

nước để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức tổ

chức quản lý để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đảm bảo

hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động

trong doanh nghiệp. Quá trình cổ phần hoá được thực hiện công khai, minh

bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hoá khép kín

trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng

khoán. Trong điều kiện nền kinh tế thị, cổ phần hoá DNNN là quan điểm, chủ

trương đúng của Đảng và Nhà nước ta. Thực hiện cổ phần hoá DNNN sẽ tạo

được môi trường SXKD tốt hơn; phát huy tác dụng của cơ chế thị trường,

lành mạnh hoá môi trường cạnh tranh, tính minh bạch của các doanh nghiệp

trong nền kinh tế thị trường.

20

1.1.1.3. Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, Nghị quyết Trung ương 9 Khoá

XI và Chỉ thị 45-CT/TW của Bộ chính trị về một số chủ trương, chính sách

lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên

của Tổ chức Thương mại thế giới, Bộ Quốc phòng đã xây dựng và trình

Thủ tướng Chính phủ Đề án sắp xếp, đổi mới DNQĐ và được Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4

năm 2003; Quyết định số 98/2005/QĐ-TTg ngày 9 tháng 5 năm 2005 và

Quyết định số 339/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2008. Quá trình này

được thực hiện theo 4 giai đoạn gồm: giai đoạn thí điểm 2002 - 2003, giai

đoạn 2003 - 2005, giai đoạn 2005 - 2008 và 2008 - 2010. Như vậy, trong 4

giai đoạn thực hiện cổ phần hóa "từ năm 2002 - 2010 đã có tổng số 21 công

ty độc lập, 08 công ty con và 21 đơn vị phụ thuộc chuyển thành 56 CTCP;

trong đó, có 25 CTCP do Bộ Quốc phòng cử người đại diện" [83, tr.69],

hoạt động trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân; tập trung chủ yếu ở

các lĩnh vực dệt may, da giày, xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.

Công ty cổ phần do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là một bộ phận

của DNQĐ, là những DNQĐ đã thực hiện cổ phần hoá trong đó Nhà nước giữ

51% trở lên. Với cơ chế quản trị mới, sau cổ phần hoá, hầu hết các CTCP đều

hoạt động có hiệu quả hơn so với trước, đời sống của người lao động được

đảm bảo, nhiều doanh nghiệp đã có những bước tiến vượt bậc, nhiều công ty

đã tham gia đăng ký niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung.

Thực hiện cổ phần hoá đã giúp các DNQĐ khắc phục được các khó

khăn về vốn, công nghệ, cơ chế quản lý. Sau cổ phần hoá các doanh nghiệp

đều hoạt động có hiệu quả, chỉ tiêu tăng trưởng, việc làm và thu nhập của

người lao động được cải thiện. Các công ty đã chủ động vươn ra thị trường,

tăng cường năng lực cạnh tranh, đổi mới công nghệ, tích cực và chủ động

hội nhập kinh tế quốc tế. Năng lực quản trị của các công ty được nâng lên rõ

rệt. Bộ máy tinh giảm, gọn nhẹ nhưng hoạt động có hiệu quả.

21

Dẫn đầu trong khối các công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước do

Bộ Quốc phòng cử người đại diện là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân

đội (MB), với định hướng “Tái cơ cấu, phát triển bền vững”. Sau 20 năm hoạt

động, MB đã trở thành một trong những định chế tài chính hàng đầu Việt

Nam, phát triển an toàn bền vững hướng tới mục tiêu TOP 5 Ngân hàng

thương mại lớn nhất Việt Nam. Năm 2014 MB đã trở thành 1 trong 5 ngân

hàng hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt

Nam, "với vốn điều lệ là trên 11,59 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 3

nghìn tỷ đồng; nợ xấu luôn được kiểm soát chặt chẽ ở mức cho phép (dưới

3%), nộp ngân sách nhà nước đạt trên 900 tỷ và đóng góp vào ngân sách quốc

phòng trên 30 tỷ đồng" [38, tr.4].

Tiếp đến là 22 doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp quân

đội hoạt động trong các lĩnh vực dệt may, da giày, xây dựng và sản xuất vật

liệu xây dựng… Tổng số "vốn điều lệ hiện tại là 1.703 tỷ đồng, trong đó vốn

nhà nước là trên 467,9 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 27,48%" [phụ lục 14].

Tiếp đến là 23 doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp quân

đội hoạt động trong các lĩnh vực dệt may, da giày, xây dựng và sản xuất vật

liệu xây dựng… “Tổng số vốn điều lệ hiện tại là 1.866 tỷ đồng, trong đó vốn

nhà nước là trên 459 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 24%” [35, tr.6].

Thực hiện cổ phần hoá, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân

đội đã phát huy tốt vai trò của mình; Hội đồng Quản trị, tập thể Ban Giám đốc

đã bám sát tình hình thực tiễn, năng động, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo

công ty hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ hoạt động SXKD, tạo ra những sản

phẩm hàng hoá, dịch vụ góp phần trực tiếp xây dựng kinh tế đất nước, cải

thiện đời sống, tạo nguồn thu thêm cho ngân sách quốc phòng. Khối lượng,

chủng loại hàng hoá, dịch vụ, khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước

và thế giới, giá trị sản lượng là những tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh

22

doanh của các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Tuy nhiên, các

CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội tham gia SXKD vừa phải thực

hiện theo đúng luật pháp, môi trường kinh doanh bình đẳng của thị trường,

vừa mang những đặc điểm riêng của các DNQĐ. Đây chính là những đặc

điểm chi phối hoạt động SXKD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong

quân đội hiện nay.

1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà nước

giữ cổ phần chi phối trong quân đội

1.1.2.1. Quan niệm về dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần

do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Dự án là một tập hợp riêng biệt (cụ thể, xác định) những hoạt động có hệ

thống được thực hiện trong một thời hạn xác định, bằng những nguồn lực xác

định, nhằm đạt một mục tiêu phát triển nhất định. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ

vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành

các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác của

pháp luật có liên quan. Xây dựng là việc làm nên những công trình kiến trúc

theo một kế hoạch nhất định, bao gồm những công trình mới, mở rộng hoặc cải

tạo, nâng cấp. Đầu tư xây dựng là hoạt động sử dụng các nguồn lực của xã hội

để tiến hành các công việc xây dựng mới, cải tạo nâng cấp nhà cửa và các cơ sở

hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị và các công việc liên quan khác trên cơ sở

hoạch toán có hiệu quả và theo một kế hoạch đã định nhằm duy trì, tạo thêm

các tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội. DAĐTXD là tập hợp những đề xuất

về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng

nhằm mục đích duy trì, phát triển, nâng cao công suất và chất lượng công trình

hoặc sản phẩm, dịch vụ với một thời hạn nhất định.

Nội dung dự án bao gồm việc lập kế hoạch dự án; quản lý tiến độ dự

án; quản lý ngân sách và chi phí dự án; quản lý chất lượng dự án; giám sát và

23

đánh giá dự án; quản lý rủi ro trong các dự án đầu tư. Trong đó, lập kế hoạch

dự án là một nhân tố cốt yếu để ngăn chặn những tiêu cực có thể phát sinh và

giảm thiểu tác động đến việc hoàn thành mục tiêu của dự án. Lập kế hoạch dự

án là việc lập tiến độ tổ chức dự án theo một trình tự lôgic, xác định mục tiêu

và các phương pháp để đạt được mục tiêu của dự án, dự tính những công việc

cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian để thực hiện các công việc đó để

hoàn thành mục tiêu đã xác định của dự án. Quản lý tiến độ dự án bao gồm

việc thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng

như toàn bộ dự án và quản lý tiến trình thực hiện. Mục đích của nó là làm thế

nào để dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách và nguồn lực

cho phép, đạt yêu cầu về chất lượng. Quản lý ngân sách và chi phí dự án, ngân

sách dự án là một bộ phận của ngân sách chung của tổ chức, phản ánh tình hình thu,

chi của dự án. Dự án gồm nhiều hạng mục, nhiều khoản mục chi phí khác nhau nên

ngân sách dự án có thể được dự toán theo hạng mục công việc. Hiểu một cách

chung nhất, ngân sách hay dự toán chi phí dự án là kế hoạch phân phối nguồn lực

tài chính cho các hoạt động của dự án. Quản lý ngân sách và chi phí dự án là một

trong những kế hoạch quan trọng nhất quyết định sự thành, bại của dự án.

Quản lý chất lượng dự án là một quá trình bao gồm việc xác định các

chính sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng nhằm đảm

bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu đề ra. Quản lý chất

lượng dự án được thực hiện thông qua các biện pháp kinh tế, tổ chức, hành

chính và công nghệ với một hệ thống các định mức và tiêu chuẩn, các chính

sách khuyến khích và một hệ thống kiểm soát hợp lý. Giám sát và đánh giá dự

án, Giám sát dự án là việc đo lường, thu thập, ghi chép, so sánh và phân tích

thông tin của dự án một cách thường xuyên nhằm đánh giá mức độ hoàn

thành và đề xuất các biện pháp cần thiết để thực hiện thành công mục tiêu dự

án. Trong quản trị dự án, những yếu tố quan trọng cần được kiểm soát là: tiến

24

độ, khối lượng, chất lượng và chi phí. Đánh giá dự án là quá trình xác định và

phân tích một cách khách quan, có hệ thống các kết quả, mức độ hiệu quả, các

tác động và mối liên hệ của dự án trên cơ sở các mục tiêu của nó. Những

người đánh giá dự án không thuộc đội dự án mà ở bên ngoài nhằm đảm bảo

tính khách quan. Kết quả cuối cùng của quá trình đánh giá dự án là một bản

báo cáo đệ trình cho các bên liên quan đến dự án nhằm khẳng định sự cần

thiết của dự án, đánh giá các mục tiêu; đánh giá tính hợp lý, hợp pháp của dự

án, của các văn kiện, thủ tục liên quan đến dự án; rút ra các bài học kinh

nghiệm, đề xuất khả năng triển khai những dự án mới. Quản lý rủi ro trong dự án

đầu tư, môi trường đầu tư phát triển chứa đựng các yếu tố bất định cao. Thời

gian đầu tư thường kéo dài, các nguồn lực cần thiết cho một dự án đầu tư thường

rất lớn. Những yếu tố này là nguyên nhân dẫn đến những rủi ro cho quá trình đầu

tư. Quản lý rủi ro dự án là quá trình nhận dạng những nhân tố rủi ro, đánh giá

mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện pháp và quản lý các

hoạt động nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong suốt vòng đời dự án. Để quản

lý rủi ro trong đầu tư, có các phương pháp như né tránh rủi ro, chấp nhận rủi

ro và bảo hiểm.

Dự án đầu tư xây dựng ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân

đội có đặc trưng riêng; do đó, khi tính HQKTXH của dự án phải quan tâm và

tính toán chặt chẽ. Đây là loại dự án phổ biến, mang tính chất một lần, cần có

một lượng đầu tư nhất định, trải qua một loạt các trình tự như ra quyết định và

thực thi mà trong đó miêu tả chi tiết, hiện thực hóa các chi tiết với khối lượng

công việc, nó được thực hiện tại một không gian, địa điểm và thời gian xác

định. Thời gian thực hiện dự án thường tính theo tháng hay năm và thường

một dự án xây dựng thời gian không quá 5, 7 năm. Tính khoa học hạch toán

cao, tương đối chính xác, có cho phép dung sai với điều kiện xã hội, quy định

của nhà nước, cũng như thời gian thựchiện dự án là ngắn hay dài. Yêu cầu,

25

nhiệm vụ quốc phòng an ninh được đặc biệt coi trọng đáp ứng yêu cầu, nhiệm

vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của quân đội; góp phần xây

dựng tiềm lực kinh tế quân sự, sức mạnh quân sự của Nhà nước. Bên cạnh đó,

DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phụ thuộc

nhiều yếu tố về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của đất nước và quân đội ở

từng giai đoạn nhất định; tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhất là sự biến

động về giá cả, nguyên vật liệu; thời tiết khí hậu của các mùa khô, mùa mưa

trong năm… ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình lập kế hoạch dự án, tổ chức

thi công và tính rủi ro của dự án xây dựng.

Hiện nay các dự án xây dựng mà CTCP do nhà nước giữ cổ phần chi phối

là chủ đầu tư thường được thực hiện theo mô hình tổ chức dự án dạng quản lý dự

án theo chức năng. Quản lý dự án không thành lập tổ chức riêng biệt mà dự án

được giao cho phòng hành chính quản lý chung với các thành viên được tập hợp

từ các bộ phận phòng chức năng khác nhau để thực hiện phần việc chuyên môn

của mình. Dự án tập trung làm rõ căn cứ để lập báo cáo khả thi (luận chứng kinh tế

- kỹ thuật); sản phẩm; thị trường; khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các

yếu tố đầu vào cho sản xuất; quy mô và chương trình sản xuất; công nghệ và trang

thiết bị; tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng và các yếu tố đầu vào khác; địa

điểm và đất đai; quy mô xây dựng và các hạng mục công trình; tổ chức sản xuất

kinh doanh; nguồn nhân lực; phương thức tổ chức và tiến độ thực hiện đầu tư, tiến

độ sử dụng vốn; tổng kết nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn; phân tích tài

chính; phân tích kinh tế; phân tích các ảnh hưởng xã hội; kết luận và kiến nghị.

Trong đó, nguồn nhân lực là một nội dung cơ bản có ý nghĩa quyết định đến chất

lượng và hiệu quả của DAĐTXD.

Từ những phân tích trên, theo nghiên cứu sinh Dự án đầu tư xây dựng tại

các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội là tập

hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những

26

công trình xây dựng nhằm mục đích duy trì, phát triển, nâng cao công suất và

chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ của các công ty cổ phần do

Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội với một thời hạn nhất định.

1.1.2.2. Quan niệm về hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng

tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng hoặc quá trình kinh tế là một phạm

trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để

đạt được mục tiêu xác định. Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động

kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt

được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả xét về mặt kinh tế, được so sánh,

tính toán dựa trên giá trị và được đo bằng tiền; mô tả mối quan hệ lợi ích kinh

tế mà chủ thể nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó.

Trong hoạt động SXKD, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của các

nhà quản lý cả ở tầm vĩ mô và vi mô.

Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng những nguồn lực nhằm đạt

được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội như giải quyết công

ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế; giảm số

người thất nghiệp; nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần của

người lao động; nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở

giải quyết tốt các quan hệ phân phối; bảo đảm và nâng cao sức khoẻ; môi

trường sinh thái… Xem xét hiệu quả xã hội người ta thường xem xét mức

tương quan giữa các kết quả đạt được về mặt xã hội như cải thiện điều kiện

lao động, nâng cao đời sống văn hoá và tinh thần, giải quyết công ăn việc

làm… và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

Hiệu quả kinh tế - xã hội là một phạm trù kép gắn liền hiệu quả kinh tế

với hiệu quả trong giải quyết các vấn đề xã hội trong mọi hoạt động. Hai vấn

đề này có mối quan hệ gắn bó, tác động chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện thuận

27

lợi để phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Hiệu quả kinh tế - xã hội là hiệu quả

xét cả về kinh tế và xã hội, vừa bảo đảm được sự tăng trưởng và phát triển kinh

tế vừa giải quyết và thực hiện được các vấn đề xã hội; nó thể hiện mức đóng góp

vào sự vững mạnh, ổn định của đất nước, giữ vững an ninh xã hội, mang lại

công ăn việc làm cho người lao động góp phần nâng cao đời sống vật chất và

tinh thần cho người lao động, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội. Mục đích

nhằm phát triển con người toàn diện cả về sức khoẻ, trình độ học vấn, nâng cao

mức sống và chất lượng cuộc sống con người trong xã hội.

Hiệu quả kinh tế - xã hội là một phạm trù kinh tế khách quan, bao hàm

trong nó hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, được tính toán dựa trên cơ sở so

sánh kết quả thu được trong hoạt động SXKD và chi phí các nguồn lực để đạt

được kết quả đó. Đồng thời, nó gắn với giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh

khi sử dụng các nguồn lực để đạt được hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, khi tính toán

hiệu quả SXKD của một tổ chức kinh tế, nó phải được đặt trong mối quan hệ

tổng thể giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả giải quyết các vấn đề xã hội.

Đối với các DAĐTXD với mục tiêu là tạo ra những tài sản cố định nên

kết quả của các dự án chủ yếu là tài sản cố định. Thực tế cho thấy, sử dụng tài

sản cố định được đầu tư có ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Trong đó, hệ số

huy động tài sản cố định nhằm xác định mối quan hệ giữa giá trị tài sản cố định

được huy động so với tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Hệ số huy động tài sản

cố định = Giá trị tài sản cố định huy động/Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản);

nếu hệ số này càng lớn thì hiệu quả đầu tư của dự án càng cao. Đồng thời, các

chỉ tiêu về hiệu quả tài chính ở các DAĐTXD cũng được thể hiện qua một số

chỉ tiêu cụ thể như thời hạn thu hồi vốn, tổng lãi quy về thời điểm hiện tại, tỷ lệ

thu hồi nội tại, tỷ lệ lợi ích trên chi phí và giá trị sản phẩm thuần túy gia tăng.

Thời hạn thu hồi vốn đầu tư được xác định là khoảng thời gian số vốn đầu tư

bỏ vào và thời gian thu hồi lại được hoàn toàn. Các chỉ tiêu tổng lãi quy về thời

28

điểm hiện tại được xác định là thời điểm dự án bắt đầu hoạt động và tỷ lệ thu

hồi nội tại là tỷ lệ lãi do dự án đem lại; đây là những chỉ tiêu quan trọng đánh

giá sát thực về hiệu quả kinh tế mà dự án đem lại. Đối với chỉ tiêu tỷ lệ lợi ích

trên chi phí được xác định bằng cách lấy tổng lợi ích quy về thời điểm hiện tại

rồi chia cho tổng chi phí quy về thời điểm hiện tại và DAĐTXD được coi là

khả thi, có hiệu quả khi tỷ lệ lợi ích trên chi phí > 1. Với chỉ tiêu giá trị sản

phẩm thuần túy gia tăng là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu

vào; đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh HQKTXH của DAĐTXD.

Bên cạnh đó, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội của các DAĐTXD

như chỉ tiêu về lao động và việc làm, môi trường sinh thái, tác động đến phân

phối thu nhập và công bằng xã hội cùng nhiều tác động khác liên quan đến

hoạt động đầu tư của dự án. Khi đánh giá hiệu quả xã hội của dự án trong giải

quyết các vấn đề về lao động và việc làm cần xem xét cả chỉ tiêu tuyệt đối và

tương đối nhằm phản ánh khách quan, toàn diện về chỉ tiêu số lao động có

việc làm do thực hiện dự án và chỉ tiêu số lao động có việc làm tính trên một

đơn vị giá trị vốn đầu tư. Trong đó, số lao động có việc làm và số lao động có

việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư, bao gồm cả số lao động có việc làm trực

tiếp do các DAĐTXD mang lại và số lao động ở các khu vực, lĩnh vực khác

liên quan đến dự án đem lại (những khu vực và lĩnh vực khác liên quan là

những khu vực và lĩnh vực phát sinh lao động, cần lao động do việc đầu tư dự

án đó mang lại).

Với DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội

vừa có những đặc tính chung như các DAĐTXD khác nhưng nó còn mang

tính đặc thù. Tính đặc thù được thể hiện ở mục tiêu, nhiệm vụ đầu tư; chủ thể

đầu tư; nội dung đầu tư… Trong đó, mục tiêu chính mà dự án phải thực hiện là

nâng cao hiệu quả hoạt động của các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân

đội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng an ninh và tham gia xây

29

dựng, phát triển kinh tế đất nước. Đây là nhiệm vụ hết sức nặng nề, chất lượng

của dự án sẽ ảnh hưởng và trực tiếp tác động đến chất lượng sản phẩm của

công ty; đến chất lượng bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh mà

Đảng, Nhà nước và quân đội giao cho; đến khả năng tham gia xây dựng, phát

triển kinh tế đất nước. DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong

quân đội là những dự án được đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước, với

nhiều mục tiêu cần phải đạt được cả về kinh tế, chính trị, xã hội và quốc phòng

an ninh. Các mục tiêu này hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động SXKD của các CTCP do Nhà nước giữ CPCP. Trong đó, nhiệm vụ

trung tâm là nâng cao hiệu quả SXKD của công ty phục vụ cho hoạt động quân

sự, quốc phòng, an ninh; đây là nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu. Vì lẽ đó, chất lượng

của DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội luôn là vấn

đề được thủ trưởng Bộ Quốc phòng và lãnh đạo, chỉ huy các cấp quan tâm.

Từ những phân tích trên, nghiên cứu sinh đưa ra quan niệm hiệu quả

kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ

cổ phần chi phối trong quân đội là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực

nhằm đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội với chi phí tối thiểu đầu vào đáp ứng

yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế đất nước.

Quan niệm trên chỉ rõ: HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà

nước giữ CPCP trong quân đội là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực,

bao gồm nguồn lực con người, nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật

chất kỹ thuật… Trong đó, nguồn lực con người là quan trọng nhất. Nguồn lực

này được biểu hiện cụ thể ở các DAĐTXD từ công tác tham mưu, lập kế

hoạch, phê duyệt dự án, tổ chức thực hiện và khai thác, sử dụng dự án sau

này. Nguồn lực con người còn là cơ sở để khai thác và sử dụng có hiệu quả

các nguồn lực khác cũng như bảo đảm được mục tiêu của dự án cả về hiệu

quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

30

Như vậy, HQKTXH là một phạm trù kinh tế khách quan, bao hàm

trong nó hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, được tính toán dựa trên cơ sở kết

quả thu được trong hoạt động SXKD và chi phí các nguồn lực để đạt được kết

quả đó. Đồng thời, nó gắn với giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh khi sử dụng

các nguồn lực để đạt được hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, khi tính toán hiệu quả

SXKD của một tổ chức kinh tế, nó phải được đặt trong mối quan hệ tổng thể

giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

1.2. Tính tất yếu khách quan, tiêu chí và các nhân tố ảnh hƣởng

đến hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tƣ xây dựng tại các c ng ty cổ

phần do Nhà nƣớc giữ cổ phần chi phối trong quân đội

1.2.1. Tính tất yếu khách quan phải nâng cao hiệu quả kinh tế - xã

hội dự án đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ

phần chi phối trong quân đội

1.2.1.1. Xuất phát từ mục đích và bản chất của nền sản xuất xã hội chủ

nghĩa; từ chức năng và nhiệm vụ của quân đội ta hiện nay

Quan tâm đến HQKTXH và phấn đấu nâng cao HQKTXH là đòi hỏi

khách quan đối với các quốc gia. Các nước tư bản chủ nghĩa coi đây là yêu

cầu, là nội dung trong chiến lược và chính sách phát triển kinh tế. Song, mục

đích của HQKTXH ấy lại nằm trong khuôn khổ của quan hệ sản xuất tư bản

chủ nghĩa, là vì mục tiêu tìm kiếm và tăng lợi nhuận cho nhà tư bản, lợi nhuận

của các công ty tư bản độc quyền. Vì vậy, phạm trù HQKTXH được nhận

thức và sử dụng như một công cụ để phục vụ mục đích tối cao là lợi nhuận.

Ngày nay, chủ nghĩa tư bản đã có sự điều chỉnh và quan tâm đến giải quyết

các vấn đề xã hội là xuất phát từ chính sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa

tư bản chứ không phải chủ nghĩa tư bản đã thay đổi về bản chất.

Cách mạng tháng Tám thành công đã đưa nhân dân ta từ địa vị người

nô lệ trở thành người làm chủ đất nước. Sau năm 1975, cả nước thống nhất

bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; Đảng và Nhà nước ta quyết tâm

31

xây dựng một nước Việt Nam hùng cường, giàu mạnh, ngày càng đàng hoàng

hơn, to đẹp hơn như mong ước của chủ tịch Hồ Chí Minh. Quán triệt tư tưởng

của Người, Đảng và Nhà nước đã luôn quan tâm đến sự phát triển toàn diện

của đất nước, chăm lo cuộc sống của nhân dân, tất cả vì lợi ích của nhân dân,

của cả dân tộc nhằm đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho tất cả

mọi người. Đảng ta khẳng định: “Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn

hoá, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và

từng chính sách phát triển” [41, tr.35]. Vì lẽ đó. Mọi hoạt động của Đảng,

Nhà nước, Chính phủ, các tổ chức và cá nhân đều phải hướng tới mục đích

tối cao là phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước; việc gì có lợi cho dân, cho

nước ta phải hết sức làm; việc gì có hại cho dân, cho nước dù là nhỏ nhất

cũng phải hết sức tránh. Điều đó, thể hiện mục đích, bản chất và tính ưu việt

của chủ nghĩa xã hội.

Trong thời bình, hoạt động kinh tế, xây dựng và kiến thiết đất nước

càng đặt ra yêu cầu cấp thiết về nâng cao tính hiệu quả của nó nhằm thỏa mãn

ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân cả về vật chất và tinh thần; tạo điều

kiện, tiền đề vững chắc để bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ;

xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh góp phần thực hiện thắng lợi

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Tuy

nhiên, để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đất nước hơn nữa cần phải

nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, nhất là hoạt động đầu tư xây

dựng, những dự án lớn, trọng điểm của đất nước. Phấn đấu đạt HQKTXH

và không ngừng nâng cao nó vừa là mục tiêu, là động lực để xây dựng và phát

triển vì một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; vừa

là mục tiêu, là nguyên tắc làm việc của nền kinh tế và trong hoạt động SXKD

của từng doanh nghiệp.

Bảy mươi năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và

Chủ tịch Hồ Chí Minh; Quân đội nhân dân Việt Nam không những đã dũng

32

cảm chiến đấu làm nên chiến thắng Điện Biên chấn động địa cầu, chiến dịch

Hồ Chí Minh lịch sử, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước

mà còn lao động hết mình, đóng góp công sức lớn lao cho sự nghiệp phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngay từ khi mới ra đời, ngoài nhiệm vụ

huấn luyện, chiến đấu, làm công tác vận động quần chúng; cán bộ, chiến sĩ

trong quân đội ta còn tranh thủ tham gia sản xuất, góp phần cải thiện đời

sống bộ đội. Đến nay, trong tình hình mới, một phần lực lượng quân đội đã

tham gia vào mặt trận xây dựng kinh tế chung của cả nước. Điều đó khẳng

định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ; bản chất và truyền thống của quân đội ta

trong thời kỳ mới. Lực lượng làm kinh tế của quân đội ngày nay được tổ

chức theo mô hình doanh nghiệp. Phần lớn các DNQĐ đều được hạch toán

đầy đủ. Các tổ chức đó được xem là nơi giữ gìn tiềm lực quốc phòng và góp

phần phát triển nền kinh tế quốc dân. Nhiều DNQĐ đã xác lập được vị trí,

tạo dựng được uy tín trong cộng đồng các doanh nghiệp và trên thị trường;

tích cực tham gia vào những lĩnh vực, ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước

như bưu chính viễn thông, bay dịch vụ, dịch vụ cảng biển, khai thác khoáng

sản, xây dựng, nhất là thế mạnh xây dựng cầu đường, sân bay…

1.2.1.2. Xuất phát từ vai trò của các dự án đầu tư xây dựng đối với sự

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước

Dự án đầu tư xây dựng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, quá trình đầu tư xây dựng nếu không

có chiến lược phát triển rõ ràng, không có quy hoạch tổng thể, không gắn sự

phát triển của mỗi dự án với sự phát triển chung của đất nước; không quán

triệt quan điểm phát triển nhanh, bền vững đất nước chắc chắn các DAĐTXD

sẽ khó đem lại HQKTXH. Nâng cao HQKTXH các DAĐTXD vừa góp phần

khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước cho DAĐTXD vừa

bảo đảm được sự phát triển nhanh và bền vững. Trên cơ sở đó, các mục tiêu

về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quốc phòng, an ninh được thực hiện.

33

Hoạt động đầu tư xây dựng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền

kinh tế quốc dân, các DAĐTXD trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật (tài

sản cố định) cho các ngành kinh tế quốc dân để sau đó các ngành kinh tế quốc

dân lại tiếp tục khai thác sinh lợi; góp phần thay đổi các mối quan hệ giữa các

ngành kinh tế quốc dân, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách

quốc gia. Các DAĐTXD còn liên quan trực tiếp đến sử dụng một khối lượng

lớn nguồn lực của xã hội; do đó, nếu hoạt động này kém hiệu quả, gây ra lãng

phí, thất thoát các nguồn lực sẽ làm tổn thất to lớn, nhiều mặt, để lại hậu quả

lâu dài, tác động đến sự phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế đất nước.

Vai trò của DAĐTXD được thể hiện từ vai trò của những đề xuất liên

quan đến dự án và việc tổ chức triển khai thực hiện dự án. Ở đó, dự án thể

hiện được đầy đủ ngay từ đầu về sự hoàn chỉnh của nó bao gồm các lợi ích và

HQKTXH. Tức là vai trò của dự án được thực hiện ngay từ khi có tư duy về

dự án hình thành và phải được quán triệt, trở thành quan điểm nhất quán,

xuyên suốt cả quá trình tổ chức, thực hiện dự án. Kịp thời điều chỉnh, bổ sung

những nội dung đem lại HQKTXH cao cho dự án; loại bỏ những nhân tố có

hại đến dự án cả về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Thực hiện tốt công

tác chuẩn bị và xây dựng dự án; nếu dự án chuẩn bị không được tốt thì

HQKTXH chắc chắn thấp. Vì vậy, khi nghiên cứu xem xét, đánh giá tính khả

thi của dự án cần phải nghiên cứu, đánh giá ở nhiều góc độ, phương diện khác

nhau nhằm bảo đảm tính khách quan, chính xác và toàn diện của dự án. Thực

tế, do thực hiện tốt nội dung này nên nhiều DAĐTXD khi đưa vào khai thác,

sử dụng đã đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp và tác động đến sự phát

triển kinh tế - xã hội của cả địa phương và đất nước.

1.2.1.3. Xuất phát từ vai trò của các nguồn lực trong hoạt động sản

xuất kinh doanh - nhân tố có ý nghĩa quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh

tế - xã hội của các dự án đầu tư xây dựng

Các nguồn lực trong hoạt động SXKD bao gồm nguồn nhân lực, nguồn

vốn, cơ sở vật chất trang thiết bị, nguyên nhiên vật liệu… Sự lựa chọn và sử

34

dụng khôn ngoan với cơ cấu hợp lý sẽ mang lại HQKTXH cao và thu được

nhiều lợi ích nhất. Trong khi các nguồn lực ngày càng khan hiếm và cạn kiện do

con người khai thác và sử dụng quá mức, ngay cả nguồn nhân lực nếu không

biết chăm lo đầu tư, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và phát triển hợp lý, có chiến

lược lâu dài cả ở tầm vĩ mô và vi mô thì đến một thời điểm nhất định nguồn lực

này cũng không đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi phát triển của thực tiễn.

Hiện nay, các nguồn lực cho sự phát triển ở các quốc gia ngày càng cạn

kiệt. Nguồn lực của mỗi đơn vị, mỗi ngành, mỗi địa phương và cả quốc gia đều

khan hiếm và có hạn. Đối với các DAĐTXD nguồn lực sử dụng cho dự án này

sẽ làm giảm nguồn lực sử dụng cho dự án khác. Do đó, các DAĐTXD phải được

nghiên cứu, tính toán chặt chẽ, giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế

và giải quyết các vấn đề xã hội; tiến hành nghiên cứu, phân tích đánh giá các lợi

ích kinh tế và lợi ích xã hội của dự án một cách khoa học vì sự phát triển chung

của toàn xã hội.

Lợi ích kinh tế - xã hội của DAĐTXD chính là sự so sánh lợi ích được

tạo ra với chi phí để khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực cho

phát triển kinh tế đất nước. Các lợi ích được xem xét trên phạm vi toàn xã hội,

toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tức là ở tầm vĩ mô nó khác về mặt lợi ích tài

chính chỉ xem xét ở tầm vi mô liên quan đến từng doanh nghiệp. Vì lẽ đó, các

DAĐTXD cần được tính toán kỹ, đặt trong mối quan hệ tổng thể trong sự

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuyệt đối không vì lợi ích riêng cục

bộ của ngành, lĩnh vực, của địa phương hay cá nhân mà làm tổn hại đến lợi

ích chung của xã hội.

Dự án đầu tư xây dựng tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân

đội là một bộ phận trong hệ thống các DAĐTXD của quốc gia. Các dự án này

có mối liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau, ảnh hưởng đến sự phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong

quân đội cần quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc; phải trở thành một

35

trong những lực lượng nòng cốt, đi đầu về nâng cao HQKTXH của

DAĐTXD. Những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong

quân đội cần phải được xây dựng trên những cơ sở khoa học, lập luận, tính

toán chặt chẽ, xác định rõ chi phí đầu vào, đầu ra của các sản phẩm. Khai thác

và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Bên cạnh đó, những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong

quân đội phải nêu cao tinh thần trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn các nguồn lực của

đất nước; trong điều kiện cho phép cần tích cực tham gia tái tạo và phát triển

ở những nguồn lực có khả năng tái tạo, bảo vệ môi trường sinh thái, chống sự

biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động quần chúng

nhân dân và các đồng nghiệp cùng tham gia giữ gìn nguồn tài nguyên của đất

nước; bảo vệ môi trường sống và biết đặt lợi ích của đất nước, của dân tộc

song hành cùng sự phát triển của doanh nghiệp.

1.2.1.4. Xuất phát từ thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội ở dự án đầu tư

xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối

Dự án đầu tư xây dựng có vị trí, vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Những năm qua, các

DAĐTXD đã làm thay đổi diện mạo cơ sở hạ tầng của đất nước đóng góp vào

quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều DAĐTXD đã huy động có hiệu

quả các nguồn lực của đất nước, giải quyết được một số lượng lớn lao động,

nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống vật chất và tinh

thần của một bộ phận nhân dân. Nhiều dự án, công trình trọng điểm của đất

nước được đưa vào khai thác, sử dụng và đem lại HQKTXH cao; trong đó, có

các DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn DAĐTXD ở một số CTCP do

Nhà nước giữ CPCP trong quân đội không đạt được mục tiêu đặt ra, chất

lượng thấp, HQKTXH không cao. Có những dự án gây thất thoát, lãng phí lớn

ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình xây dựng; có dự án khi đưa vào

sử dụng được một thời gian đã phải sửa chữa nhiều gây bức xúc trong nhân

36

dân. Một số dự án, chủ dự án chưa tính toán và lường hết được những tác

động cả khách quan và chủ quan đến quá trình thi công dự án cũng như quá

trình khai thác, sử dụng sau này nên đã gặp nhiều khó khăn như vấn đề giải

phóng mặt bằng, cơ chế chính sách, điều kiện kinh tế - xã hội… dẫn đến chậm

tiến độ, thiếu vốn, giá xây dựng tăng cao làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất

lượng của dự án. Một số dự án, chủ dự án chưa giải quyết và kết hợp chặt chẽ

giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội; nhiều hạng mục công trình xây dựng

bị cắt xén, tự ý thay đổi thiết kế; do đó, khi dự án đưa vào sử dụng đã nảy sinh

nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết, khắc phục liên quan đến môi trường sinh

thái đến điều kiện làm việc của người lao động; thậm chí có dự án còn ảnh

hưởng trực tiếp đến hoạt động quốc phòng an ninh gây hậu quả nghiêm trọng.

Thời gian tới, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của đất nước, của quân đội có

sự phát triển mới đã và đang đặt ra nhu cầu lớn về đầu tư xây dựng phục vụ cho

hoạt động quân sự, quốc phòng. Theo đó, một số DAĐTXD được triển khai nhằm

nâng cao năng lực hoạt động quân sự, quốc phòng của đất nước. Thực hiện đầu tư

có trọng điểm, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở cho một số CTCP do Nhà

nước giữ CPCP trong quân đội như đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp…

phục vụ trực tiếp yêu cầu mở rộng SXKD của công ty vừa đáp ứng nhu cầu phục

vụ hoạt động quốc phòng, an ninh vừa tham gia xây dựng và phát triển kinh tế của

đất nước. Khi dự án hoàn thành và đi vào khai thác, các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội phải phấn đấu nâng cao chất lượng và khả năng sản xuất

quốc phòng ở trong nước với điều kiện ngân sách còn hạn hẹp; tiến tới làm chủ về

khoa học và công nghệ để có khả năng sản xuất những mặt hàng này góp phần tiết

kiệm nguồn ngân sách của Nhà nước. Vì vậy, DAĐTXD tại các CTCP do Nhà

nước giữ CPCP trong quân đội càng phải được quán triệt sâu sắc và tổ chức thực

hiện nghiêm túc để đem lại HQKTXH cao. Khắc phục triệt để những quan niệm,

nhận thức không đúng về sự cần thiết phải kết hợp chặt chẽ giữa hiệu quả kinh tế

và hiệu quả xã hội ở DAĐTXD tại các doanh nghiệp cổ phần do Nhà nước giữ cổ

phần chi phối trong quân đội.

37

1.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng

t i các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Nâng cao HQKTXH dự án đầu tư xây dựng tại các CTCP do Nhà nước

giữ CPCP trong quân đội là tất yếu khách quan nhằm giải quyết hài hòa các

mối quan hệ lợi ích cả về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quốc phòng, an

ninh góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Để đánh giá

HQKTXH dự án đầu tư xây dựng tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong

quân đội, nghiên cứu sinh đưa ra một số tiêu chí cụ thể như sau:

1.2.2.1. Tiêu chí đánh giá về hiệu quả kinh tế dự án đầu tư xây dựng tại

các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Hiệu quả kinh tế - xã hội của các DAĐTXD trước hết được biểu hiện ở

hiệu quả kinh tế của dự án đó. Một dự án gây thất thoát, lãng phí, chất lượng

thấp thì không thể nói là có được hiệu quả kinh tế cao. Như trên đã luận giải,

hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ

số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó; hiệu quả kinh

tế luôn liên quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình SXKD.

Nội dung tiêu chí là sự phản ánh tổng hợp những kết quả cụ thể cần đạt

được ở mỗi DAĐTXD như công tác tham mưu, lập kế hoạch và phê duyệt dự

án; hiệu suất đầu tư; chất lượng dự án; thời gian thực hiện dự án. Các DAĐTXD

chỉ đạt được hiệu quả kinh tế cao khi dự án thực hiện tốt các tiêu chí cụ thể trên.

Đây là tiêu chí tổng quát, nội dung của tiêu chí này bao gồm một số tiêu

chí cụ thể. Các tiêu chí này có mối quan hệ mật thiết, liên hệ chặt chẽ và tác

động lẫn nhau nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho dự án. Bởi vậy, muốn

DAĐTXD đạt được mục đích đề ra thì các tiêu chí cụ thể cũng phải đạt được.

Một là, công tác tham mưu, lập kế hoạch, thẩm định, phê duyệt và tổ

chức triển khai thực hiện dự án.

Đây là tiêu chí đánh giá về mục tiêu, định hướng phát triển và tính khả

thi của dự án; là tiêu chí đầu tiên, tiêu chí quan trọng cần được quán triệt và

38

thực hiện nghiêm túc đem lại chất lượng và hiệu quả kinh tế của dự án. Để

đánh giá hiệu quả của một dự án cần được xem xét bắt đầu từ công tác tham

mưu, lập kế hoạch và phê duyệt dự án. Ngay từ khâu đầu tiên này của dự án

mà có vấn đề chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của dự án trong

những khâu tiếp theo cũng như tính khả thi và thực tiễn quá trình khai thác dự

án sau này. Trong thực tế, có một số DAĐTXD do chưa làm tốt công tác

tham mưu, lập kế hoạch và phê duyệt dự án nên đã để lại hậu quả nghiêm

trọng, gây thiệt hại cả về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quốc phòng an

ninh, tạo dư luận xấu trong nhân dân.

Quá trình tổ chức triển khai thực hiện dự án là tiêu chí quan trọng; nó

thể hiện sự khoa học trong sử dụng hiệu quả các nguồn lực của dự án; đánh

giá về thời gian thực hiện dự án. Khi dự án được tổ chức triển khai khoa học,

hợp lý, hoàn thành đúng tiến độ hoặc vượt trước tiến độ sẽ đem lại hiệu quả

kinh tế cao cho dự án. Trên thực tế, một số DAĐTXD đã vi phạm tiêu chí

này; thời gian thi công dài gây lãng phí lớn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả

sử dụng vốn. Thậm chí có nhà thầu cố tình vi phạm, chủ động kéo dài thời

gian thi công để xin thêm nguồn vốn bổ sung do sự biến động về giá hoặc

những lý do về kỹ thuật. Có nhà thầu cùng lúc triển khai thi công nhiều dự án

nên ảnh hưởng đến tiến độ, thời gian thi công.

Hai là, đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của dự án.

Hiệu quả sử dụng vốn của dự án là hiệu suất đầu tư của dự án. Hiệu

suất đầu tư của dự án là hiệu quả gia tăng trên tổng số vốn đã đầu tư. Đây là

tiêu chí quan trọng, thể hiện tính khoa học và hợp lý của dự án. Tiêu chí này

là cơ sở khoa học để xem xét, đánh giá và tính toán hiệu quả kinh tế mà dự án

đem lại. Khi đánh giá về hiệu suất đầu tư của dự án cần phân tích, đánh giá về

kết quả công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn. Kết quả công tác quản lý và

sử dụng nguồn vốn được biểu hiện ở hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng

vốn thấp do việc sử dụng không đúng mục đích, đầu tư không có trọng điểm,

39

dàn trải và gây thất thoát, lãng phí; khả năng huy động và khai thác các nguồn

vốn khác cho dự án thấp sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của dự án.

Ba là, tiêu chí đánh giá về hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của

dự án. Tiêu chí đánh giá về khả năng khai thác về cơ sở vật chất kỹ thuật, tình

trạng xuống cấp của dự án. Đây là tiêu chí quan trọng, đòi hỏi các cơ quan

chức năng và chủ dự án cần tăng cường giám sát kiểm tra bảo đảm cho dự án

được triển khai theo đúng thiết kế đã được phê duyệt; kịp thời điều chỉnh, khắc

phục những sự cố xảy ra; kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm thiết kế

làm ảnh hưởng đến chất lượng của dự án. Đánh giá hiệu quả sử dụng cơ sở vật

chất kỹ thuật của dự án, nhất là những cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.

Bốn là, tiêu chí đánh giá về chất lượng của dự án.

Chất lượng dự án là tiêu chí quan trọng trong xem xét, đánh giá

HQKTXH của DAĐTXD. Thực tế cho thấy, một số DAĐTXD khi công trình

được đưa vào sử dụng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập; chất lượng kém; tình

trạng công trình xuống cấp nhanh chóng… buộc nhà thầu phải khắc phục, sửa

chữa. Quá trình này đã gây thiệt hại trực tiếp đến chủ đầu tư của dự án; ảnh

hưởng đến nguồn ngân sách đầu tư của Nhà nước, của Bộ Quốc phòng. Vì

vậy, để nâng cao HQKTXH của DAĐTXD, các cơ quan chức năng các cấp

cần giám sát, quán lý chặt chẽ về chất lượng của dự án.

1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả về quốc phòng an ninh của dự án

đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối

trong quân đội

Là một bộ phận của DNQĐ, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP

trong quân đội phải thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình; nâng cao

hiệu quả SXKD; cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao cho xây

dựng quân đội và nền quốc phòng toàn dân. Do đó, khi đánh giá

HQKTXH của DAĐTXD phải gắn với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Nội dung của tiêu chí, đánh giá HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP

do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phải gắn với giải quyết nhiệm vụ quốc

40

phòng, an ninh được biểu hiện ở việc hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị trung

tâm, nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp; có tác động tích cực đối với

sự phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Doanh nghiệp nhà nước trong đó có DNQĐ là lực lượng nòng cốt, góp

phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế

thị trường; giữ vị trí then chốt; là công cụ vật chất quan trọng để Nhà nước định

hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; là lực lượng chủ lực trong hội nhập kinh

tế quốc tế, góp phần củng cố tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Do đó,

thực hiện các DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội

phải được xem xét đánh giá hiệu quả về mặt quốc phòng, an ninh. Cụ thể:

Một là, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng Quân đội nhân dân Việt

Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.

Những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân

đội là DAĐTXD do chính các công ty này làm chủ đầu tư nhằm đáp ứng

yêu cầu, nhiệm vụ của công ty, của quân đội. Hiệu quả mà dự án mang lại

sẽ tác động trực tiếp đến nhiệm vụ chính trị trung tâm của công ty. Theo

đó, những sản phẩm của công ty sẽ trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng

xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và

từng bước hiện đại. Bởi vậy, tiêu chí đánh giá HQKTXH của các

DAĐTXD này cần phải được đánh giá hiệu quả của dự án trong việc nâng

cao hiệu quả SXKD của công ty; đến khả năng cung ứng sản phẩm của

công ty cho quân đội; đến những đóng góp của công ty do dự án mang lại

vào ngân sách của quân đội và Nhà nước.

Đây là điều kiện thuận lợi để các công ty nâng cao hiệu quả SXKD của

mình, cung cấp những sản phẩm có chất lượng cho quân đội và nền kinh tế

quốc dân vừa đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội và thực hiện thắng lợi sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

41

Hai là, đạt được hiệu quả về quốc phòng, an ninh

Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là một bộ phận của

DNQĐ nên hiệu quả về quốc phòng, an ninh trong thực hiện các DAĐTXD

phải luôn được quan tâm và chú trọng đúng mức. Các công ty cổ phần phải là

lực lượng đi đầu, gương mẫu trong quán triệt và thực hiện nghiêm đường lối,

nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.

Tiêu chí này được biểu hiện cụ thể trong kế hoạch, nội dung của

DAĐTXD; trong quá trình triển khai và khai thác, sử dụng dự án sau này. Trong

đó, quy hoạch của dự án không được ảnh hưởng đến hoạt động quốc phòng, an

ninh của đất nước và địa phương; đến khả năng xây dựng khu vực phòng thủ nơi

dự án triển khai. DAĐTXD được triển khai phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc

bảo đảm nhu cầu cấp thiết về cơ sở vật chất, vũ khí, trang bị, nhân lực, tài chính

cho các hoạt động của khu vực phòng thủ. Quá trình xây dựng hệ thống hạ tầng

cơ sở phải gắn với mục tiêu phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh; giải quyết

hợp lý, khoa học các mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế, quốc phòng an ninh và lợi

ích chung của xã hội trong từng khâu, từng bước của dự án. Trong thời bình, cần

ưu tiên theo hướng khai thác và sử dụng dự án cho cả hai mục tiêu là dân sự và

quân sự. Thế bố trí, triển khai dự án phải được nghiên cứu chặt chẽ. Vị trí của dự

án có ảnh hưởng và tác động như thế nào đến thế bố trí chiến lược, xây dựng khu

vực phòng thủ và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Đối với những dự án có liên quan đến giải phóng mặt bằng, di dân…

cần phải có sự tính toán kỹ lưỡng, cẩn trọng, chặt chẽ. Việc di dân đến nơi cư

trú mới sẽ hình thành nên các cụm dân cư và tác động của nó đến yêu cầu xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc; nhất là xây dựng các làng xã chiến đấu, thế trận

chiến tranh nhân dân. Các DAĐTXD này phải góp phần hình thành nên thế

trận quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân; tạo thế trận liên hoàn vững

chắc, có thể hỗ trợ và bổ sung cho nhau khi cần thiết.

42

1.2.2.3. Tiêu chí đánh giá về hiệu quả xã hội của dự án đầu tư xây dựng

tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Khi xem xét hiệu quả xã hội người ta thường tính đến mức tương quan

giữa các kết quả đạt được về mặt xã hội như cải thiện điều kiện lao động,

nâng cao đời sống văn hoá và tinh thần, giải quyết công ăn việc làm… với

chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Quán triệt quan điểm của Đảng về giải

quyết các vấn đề xã hội ở các DAĐTXD là nội dung quan trọng, có ý nghĩa

quyết định đến sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.

Nội dung tiêu chí: đánh giá hiệu quả DAĐTXD tại các CTCP do Nhà

nước giữ CPCP trong quân đội phải bảo đảm được tính toàn diện gắn với điều

kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. Hiệu quả xã hội

của DAĐTXD phải được biểu hiện ở kết quả giải quyết việc làm, cải thiện

điều kiện, môi trường làm việc của người lao động. Mặt khác, dự án còn trực

tiếp và gián tiếp phục vụ đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân trên địa bàn

góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài; giải quyết

việc làm, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Nội dung tiêu chí phản ánh rõ những yêu cầu cụ thể mà mỗi DAĐTXD

cần phải đạt được; trong đó, cần đạt được một số yêu cầu sau:

Một là, tác động của dự án đầu tư xây dựng đến giải quyết việc làm, cải

thiện điều kiện, môi trường làm việc của người lao động.

Tính hiệu quả về mặt xã hội của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước

giữ CPCP trong quân đội khá phong phú, đa dạng, phản ánh nhiều mặt của đời

sống xã hội. Đóng góp và đem lại hiệu quả xã hội của các DAĐTXD là một nội

dung quan trọng, là hoạt động không thể thiếu được ở mỗi dự án; nhất là, trong

điều kiện nền kinh tế thị trường. Cơ sở khoa học để lập kế hoạch, thẩm định và

phê duyệt DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phải

dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ của công ty nhằm đáp ứng với nhiệm vụ của quân

43

đội và đất nước trong từng thời kỳ nhất định. Trong tính tổng thể chung ấy,

hiệu quả xã hội phải được tính toán chặt chẽ và đặt trong mối quan hệ phát

triển bền vững của công ty và đất nước. Từ bản chất ưu việt của chủ nghĩa xã

hội cũng như vị trí, vai trò của DNNN, DNQĐ trong nền kinh tế thị trường mà

đòi hỏi các công ty khi thực hiện các DAĐTXD phải đặc biệt quan tâm đến

hiệu quả xã hội. Vấn đề lao động và việc làm, công tác chính sách xã hội và cải

thiện điều kiện, môi trường làm việc của người lao động phải được nâng lên rõ

rệt. Đây là tiêu chí, là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả DAĐTXD tại

các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Từ hiệu quả xã hội đạt được

của dự án lại tác động trở lại đến trạng thái tâm lý, tình cảm của người lao

động; theo đó, hiệu quả kinh tế của dự án cũng được nâng cao.

Hai là, mức độ đóng góp của dự án đối với nâng cao thu nhập; xóa đói,

giảm nghèo và các điều kiện sinh hoạt khác của nhân dân trên địa bàn.

Một trong những hiệu quả xã hội mà các DAĐTXD mang lại là phát triển

hệ thống hạ tầng cơ sở. Hệ thống hạ tầng cơ sở đóng vai trò quan trọng; là cơ sở

nền tảng, là điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện dự án. Hệ thống hạ tầng

cơ sở còn tác động tích cực đến đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và

quốc phòng an ninh trên địa bàn; làm thay đổi diện mạo, tình hình phát triển kinh

tế - xã hội ở địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân phát triển kinh tế.

Theo đó, đời sống tinh thần của nhân dân cũng được nâng lên do sự hưởng lợi từ

dự án. Một số dự án còn góp phần phân bố lại cơ cấu dân cư trên các địa bàn,

thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội góp phần xây dựng khu

vực phòng thủ vững mạnh, hình thành thế trận chiến tranh nhân dân vững chắc.

Những DAĐTXD ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo còn góp phần tạo công

ăn việc làm, xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào. Một số dự án còn trực tiếp hỗ

trợ, giúp đỡ đồng bào phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống.

44

1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội dự án

đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối

trong quân đội

Hiệu quả kinh tế - xã hội của doanh nghiệp chịu sự tác động từ nhiều

nhân tố khác nhau. Tùy theo cách tiếp cận mà người ta chia những nhân tố này

thành nhóm các nhân tố ngoại sinh; nhóm các nhân tố nội sinh; nhóm các nhân

tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ quan; nhóm các nhân tố trực tiếp và

nhóm các nhân tố gián tiếp… Đối với DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước

giữ CPCP trong quân đội, nghiên cứu sinh khái quát theo nhóm nhân tố bên

ngoài và nhân tố bên trong.

* Nhóm nhân tố bên ngoài

Một là, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong những

giai đoạn nhất định

Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước có tác động lớn đến

dự án đầu tư xây dựng ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

Bởi lẽ, những dự án này về cơ bản đều sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà

nước. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế phát triển sẽ là môi trường thuận lợi

để đáp ứng nhu cầu về vốn, tài chính cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản

phục vụ trực tiếp yêu cầu xây dựng quân đội và phát triển đất nước.

Trong điều kiện, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nguồn ngân sách dành

cho đầu tư xây dựng cơ bản có phần giảm sút. Những DAĐTXD đã và đang triển

khai bị ảnh hưởng do thiếu vốn, tác động đến chất lượng và tiến độ công trình xây

dựng. Những dự án mới cũng gặp nhiều khó khăn; số lượng DAĐTXD cấp mới

hạn chế, tập trung chủ yếu vào những dự án trọng điểm, cấp thiết, phục vụ nhu

cầu thiết yếu; những dự án phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh… Bởi vậy,

điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước là một trong những nhân tố quan trọng, nó

ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của DAĐTXD.

45

Hai là, những đặc điểm về điều kiện tự nhiên - xã hội

Dự án đầu tư xây dựng chịu nhiều tác động từ điều kiện tự nhiên như vị

trí địa lý, khí hậu, địa chất và thủy văn, mực nước ngầm, hạ tầng cơ sở khu

vực dự án. Đối với những dự án có hạ tầng cơ sở khu vực dự án tốt như hệ

thống giao thông vận tải, cấp điện, cấp thoát nước; cùng với khí hậu thuận lợi

như nhiệt độ, độ ẩm, gió, mưa và tình hình địa chất, thủy văn phù hợp sẽ tác

động và ảnh hưởng theo chiều thuận cho dự án khi thực hiện. Song, nhiều

DAĐTXD cũng gặp phải không ít khó khăn do tác động của điều kiện tự

nhiên như hệ thống cơ sở hạ tầng thấp kém, dự án ở những vùng sâu, vùng xa,

biên giới, hải đảo; tình hình địa chất, thủy văn phức tạp đã tác động và ảnh

hưởng lớn đến các công trình xây dựng.

Chính những điều kiện tự nhiên sẽ trực tiếp tác động và ảnh hưởng đến

chất lượng, tiến độ, kế hoạch thi công các công trình xây dựng của dự án. Bên

cạnh những điều kiện tự nhiên như trên, các DAĐTXD còn chịu những tác

động, ảnh hưởng từ các điều kiện xã hội như tình trạng dân trí, dân tộc, tôn

giáo, phong tục tập quán, khả năng và mức độ giải quyết việc làm cho người

lao động ở địa phương, an ninh chính trị và tệ nạn xã hội… Những điều kiện

xã hội này cũng là một trong những nhân tố tác động và ảnh hưởng lớn đến

HQKTXH của dự án.

Ba là, hệ thống cơ chế, chính sách tác động và ảnh hưởng đến hiệu quả

kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước

giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Hệ thống cơ chế, chính sách có vai trò quan trọng đối với hoạt động của

mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Đối với các doanh nghiệp, hệ thống cơ chế,

chính sách, nhất là cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước có tác động

mạnh mẽ đến hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, nếu cơ

chế, chính sách đúng sẽ huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn

lực của đất nước và doanh nghiệp; cả ở trong nước và nước ngoài cho hoạt

46

động SXKD của doanh nghiệp. Trong những năm qua, hệ thống cơ chế, chính

sách quản lý kinh tế của Nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp đã

được bổ sung, hoàn thiện phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, một số chính sách và cơ chế vẫn còn bất

cập chưa đáp ứng với ,sự vận động, phát triển nhanh chóng của tình hình thực

tiễn nền kinh tế trong nước và thế giới. Những bất cập, hạn chế này thể hiện ở

cả các văn bản, nghị định hướng dẫn của cơ quan Nhà nước và quy định của

các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng.

Vì vậy, các cơ quan chức năng cần nghiên cứu, nắm chắc tình hình và

sự vận động nền kinh tế của đất nước để bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ

chế, chính sách góp phần nâng cao HQKTXH của những DAĐTXD tại các

CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

* Nhóm nhân tố bên trong

Một là, đặc điểm, nhiệm vụ của các công ty cổ phần do Nhà nước giữ

cổ phần chi phối trong quân đội

Mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra cho DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội phải đạt HQKTXH. Đặc điểm này chi phối, tác động và

ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của các CTCP do Nhà nước giữ CPCP chi

phối trong quân đội. Các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật, thực

hiện cạnh tranh lành mạnh trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Trong khi

đó, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội vừa phải thực hiện được

các mục tiêu, nhiệm vụ của một DNQĐ vừa phải cạnh tranh lành mạnh, bình

đẳng với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Đặc điểm này chi phối và

tác động, ảnh hưởng lớn đến các DAĐTXD, đặc biệt là DAĐTXD ở những

địa bàn chiến lược, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo. Những dự án có ý

nghĩa lớn về quốc phòng an ninh và thực hiện các chính sách xã hội. Mục

tiêu, nhiệm vụ đặt ra cho các dự án này hết sức nặng nề, không chỉ là nhiệm

47

vụ kinh tế đơn thuần mà đòi hỏi phải thực hiện tổng hợp cả nhiệm vụ kinh tế,

chính trị, văn hóa xã hội và quốc phòng an ninh.

Hai là, chất lượng nguồn nhân lực thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại

các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Nhân tố con người là nhân tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến

HQKTXH ở các DAĐTXD. Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của người

lao động ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình xây dựng; đến cách thức,

phương pháp thi công; đến tiến độ thi công… Trong khi đó, chất lượng nguồn

nhân lực cho nghiên cứu, tham mưu, lập kế hoạch, phê duyệt và tổ chức triển

khai thực hiện DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội

còn nhiều hạn chế.

Ba là, nguồn vốn, thiết bị xe máy thi công, khả năng bảo đảm mặt bằng

thi công, các mối quan hệ của công ty có tác động, ảnh hưởng đến HQKTXH

DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội

Nguồn vốn, là nhân tố quan trọng trong bảo đảm tài chính cho dự án thi

công; tác động đến chiến lược cạnh tranh, những quyết đoán về kỹ thuật, chất

lượng công trình xây dựng; quy mô và năng lực tài chính của công ty, đến khả

năng đáp ứng vốn cho những DAĐTXD.

Thiết bị xe máy thi công là nhân tố tác động đến năng suất lao động và

hiệu quả SXKD của công ty. Thiết bị máy móc là một bộ phận quan trọng

nhất trong tài sản cố định của công ty; đại diện cho trình độ kỹ thuật và năng

lực sản xuất hiện có giúp công ty tăng khả năng cạnh tranh và khả năng bảo đảm

cho hoạt động quốc phòng khi chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu. Yếu tố kỹ

thuật quyết định việc lựa chọn hoạch toán, giải pháp hợp lý trong tổ chức thi

công, bố trí con người và thiết bị hợp lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thi

công, rút ngắn tiến độ thi công, tiết kiệm các chi phí xây dựng, hạ giá thành, tăng

lợi thế cạnh tranh.

48

Mối quan hệ của công ty là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của

các DAĐTXD. Mối quan hệ được thể hiện như với Bộ chủ quản, Bộ chuyên

ngành và các đối tác, quan hệ quốc tế góp phần nâng cao HQKTXH của các

DAĐTXD. Mỗi công ty lại có những mối quan hệ khác nhau cũng như khả

năng giải quyết các mối quan hệ này. Do đó, hiệu quả đạt được của dự án

cũng có sự khác nhau.

1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tƣ

xây dựng và bài học rút ra đối với dự án đầu tƣ xây dựng tại các c ng ty

cổ phần do Nhà nƣớc giữ cổ phần chi phối trong quân đội

1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội các dự án đầu

tư xây dựng của một số cơ quan đơn vị, doanh nghiệp nhà nước ở trong và

ngoài quân đội

Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn, toàn Đảng, toàn quân

và toàn quân ta ra sức đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu quả mọi

hoạt động nhằm thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.

Trong đó, các DAĐTXD bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cần phải được

đầu tư có hiệu quả; thống nhất chặt chẽ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã

hội. Đây là vấn đề cấp thiết, đòi hỏi các cơ quan, đơn vị, các tổ chức kinh tế -

xã hội phải quán triệt và thực hiện nghiêm túc.

Quán triệt và nhận thức đúng vấn đề trên, các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội đã lãnh đạo, chỉ đạo các công ty quản lý và tổ chức thực

hiện tốt các DAĐTXD. Để có được những bài học kinh nghiệm quý trong

lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước

giữ CPCP trong quân đội, nghiên cứu sinh đã đi sâu nghiên cứu, phân tích

HQKTXH của DAĐTXD thuộc các bộ ngành, đơn vị ở trong và ngoài quân

đội. Cụ thể một số dự án sau:

49

1.3.1.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư

xây dựng ở các Tổng công ty trực thuộc Bộ Xây dựng

Các Tổng công ty Xây dựng đã chọn điểm đột phá về công tác thẩm

định dự án; coi đây là khâu quan trọng giúp các cơ quan chức năng đưa ra

được quyết định đầu tư đúng và hiệu quả ngay từ đầu. Trong bối cảnh có

nhiều thay đổi, công tác thẩm định DAĐTXD ở doanh nghiệp bên cạnh

những kết quả đạt được vẫn còn nhiều tồn tại bất cập. “Những hạn chế trong

công tác thẩm định DAĐTXD ở các Tổng công ty Xây dựng là một trong

những nguyên nhân làm cho quá trình triển khai thực hiện dự án không đem

lại hiệu quả” [53, tr.2].

Kinh nghiệm cho thấy, để nâng chất lượng công tác thẩm định các

doanh nghiệp cần quan tâm và dành một phần kinh phí cho việc triển khai

điều tra, khảo sát ngay từ khi lập kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp. Cán bộ

thẩm định dự án cũng phải được quan tâm đúng mức. “Cán bộ Phòng Đầu tư

phải có thâm niên trong một số năm (ít nhất 5 năm kinh nghiệm) đi thực tế

sau đó mới chuyển lên giao cho thẩm định dự án” [53, tr.81].

Cùng với công tác thẩm định DAĐTXD, để nâng cao HQKTXH

DAĐTXD các Tổng công ty Xây dựng đã thực hiện tốt nhiều nội dung khác

như chủ động huy động vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư của nền kinh tế. Cơ cấu

đầu tư được chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung cho các mục tiêu quan

trọng của ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế.

1.3.1.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư

xây dựng ở Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ

Trong những năm gần đây được sự quan tâm của cơ quan chủ quản (Bộ

Công nghiệp), Trường Cao đẳng Công nghiệp đã có bước phát triển đáng kể,

quy mô đào tạo tăng nhanh (tốc độ gia tăng hàng năm trên 15%). Để đáp ứng

nhu cầu đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, Trường Cao đẳng Công nghiệp

Sao Đỏ đã đặc biệt chú ý tới công tác đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng hiện

đại hoá. Nghiên cứu dự án này nghiên cứu sinh nhận thấy một số vấn đề sau:

50

Do nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay của Trường

Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ là rất lớn. Vì thế, để đảm bảo được kết quả của

các dự án này, Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ đã lựa chọn hình thức

chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. Biện pháp quản lý mà Trường Cao đẳng

Công nghiệp Sao Đỏ áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản là

biện pháp quản lý theo lĩnh vực của dự án. Công tác lập kế hoạch quản lý

nguồn vốn cho các dự án của trường chưa theo kịp với sự thay đổi tổng mức

đầu tư của dự án.

Tiến độ thực hiện của phần lớn các DAĐTXD còn chậm so với kế

hoạch. “Công tác quản lý chất lượng các dự án chưa được quan tâm đúng

mức, dẫn đến tình trạng một số các công trình mới đưa vào sử dụng đã phải

tiến hành sửa chữa, đặc biệt là đối với các hạng mục công trình nhà ở học sinh

sinh viên (ký túc xá)” [87, tr.81]. Công tác quản lý nguồn vốn thực hiện các dự

án chưa thực sự hiệu quả, gây khó khăn cho quá trình thực hiện dự án cũng như

việc thanh toán và quyết toán công trình. Để quản lý DAĐTXD, Trường Cao

đẳng Công nghiệp Sao Đỏ đã thực hiện một số giải pháp sau:

Một là, phải đảm bảo sự quản lý thống nhất giữa các cơ quan chức năng.

Hai là, đổi mới phương thức quản lý phù hợp với thực tế của hoạt động

đầu tư. Song, đổi mới không đồng nghĩa với những thay đổi liên tục trong chủ

trương, chính sách. Bởi lẽ việc làm này sẽ gây ra rất nhiều khó khăn không

những đối với các chủ thể quản lý mà còn đối với những nhà thầu thực hiện

các dự án đầu tư.

Ba là, cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý dự án theo hướng xoá

bỏ những thủ tục không cần thiết, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho đơn vị

thi công và thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài.

Bốn là, nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu

tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán cũng như công tác quản lý vốn đầu tư.

51

1.3.1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư

xây dựng của các khu kinh tế quốc phòng ở nước ta hiện nay

Nghiên cứu HQKTXH của DAĐTXD tại các khu kinh tế quốc phòng ở

nước ta hiện nay, nghiên cứu sinh bước đầu tiếp cận, phân tích ở một số nội

dung sau:

Một là, công tác lập dự án đầu tư vào các khu kinh tế quốc phòng.

Công tác nghiên cứu cơ bản về mặt thủ tục hành chính pháp lý, văn bản

hồ sơ đều chỉ rõ bên triển khai dự án đã có sự liên kết chặt chẽ với chính

quyền và người dân địa phương để nghiên cứu số liệu. Tuy nhiên, “mức độ

tham khảo ý kiến còn ở mức độ thấp, thường mang tính chủ quan của phía lập

dự án” [51, tr.82]. Vì vậy, trong triển khai các DAĐTXD đã nảy sinh nhiều

bất cập. Một số hạng mục dự án đã được phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự

toán nhưng trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh lại dự toán, bổ sung giá

gói thầu như Dự án Khu Kinh tế - Quốc phòng Mẫu Sơn. “Điều chỉnh về tổng

mức đầu tư: Trong quyết định phê duyệt dự án, mức vốn đầu tư là 98.982,8

triệu; trong quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán thì vốn đầu tư

là 131.490 triệu, tăng 32.507,2 triệu = 32,8% mức vốn đầu tư được xác định

ban đầu” [51, tr.87]. Một số dự án cũng đã bộc lộ sự bất hợp lý của các hạng

mục đầu tư.

Hai là, trong triển khai các dự án đầu tư xây dựng còn có tình trạng

chưa tuân thủ nghiêm túc trình tự đầu tư.

Một số dự án, hồ sơ đề cương khảo sát chỉ để lập quy hoạch nhưng khi trình

và duyệt lại là quyết định duyệt dự án đầu tư. Cụ thể: Đối với dự án Khu Kinh tế -

Quốc phòng Binh đoàn 16 trên địa bàn biên giới huyện EA Súp, Đắc Lắc. Kết quả

lập DAĐTXD vào các khu kinh tế quốc phòng rất đáng lo ngại bởi mức độ sai

lệch giữa dự kiến và thực tế triển khai lớn. “Quy mô nhiệm vụ, sai lệch trung bình

khoảng 30%, một số nhiệm vụ sai lệch trên 100%. Khối lượng các công việc chủ

52

yếu, mức độ sai lệch trung bình trên 30%; trong đó, dự án đầu tư xây dựng nhà trẻ

mẫu giáo 118,18%, nhà văn hóa 270%, trạm y tế quân dân y 486,96%, nhà ở

đoàn, đội sản xuất 93,12%” [51, tr.89].

Ba là, hiệu quả kinh tế - xã hội trong thực tế sử dụng kết quả đầu tư của

dự án đầu tư xây dựng ở các khu kinh tế - quốc phòng.

Nghiên cứu HQKTXH trong sử dụng kết quả đầu tư của các DAĐTXD

ở các khu kinh tế - quốc phòng cho thấy “mức độ sử dụng kết quả đầu tư vào

các khu kinh tế - quốc phòng không cao (từ 60 đến 80% công suất các hạng

mục đầu tư, tính chung cho các khu kinh tế - quốc phòng là 69%) nên mức

thiệt hại vốn đầu tư là rất lớn, chiếm 31% vốn đầu tư thực hiện” [51, tr.128].

Điều này cho phép chúng ta rút ra bài học kinh nghiệm về chất lượng lập và

thẩm định các DAĐTXD; khi tăng chất lượng các dự án được lập và thẩm

định cũng đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả các dự án. Tuy nhiên, đây cũng

không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư mà nó còn

được biểu hiện ở các yếu tố khác.

Bốn là, hiệu quả xã hội các DAĐTXD ở các khu kinh tế quốc phòng.

Một trong những đóng góp lớn của các DAĐTXD tại các khu kinh tế -

quốc phòng là góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Các đoàn

kinh tế quốc phòng đã đặt ra được mục đích đầu tư rõ ràng, nhiệm vụ cụ thể

cần đạt được; định hình rõ việc đỡ đầu để giúp đồng bào xóa đói giảm nghèo

gắn với những kết quả cụ thể.

Các DAĐTXD tại các khu kinh tế - quốc phòng còn đem lại hiệu quả về

mặt quốc phòng an ninh; từng bước xóa bỏ các vùng trắng dân mà thay vào

đó là những vùng dân cư trù phú. Các khu kinh tế - quốc phòng hình thành,

dân cư đông đúc là điều kiện thuận lợi để thành lập và duy trì lực lượng dân

quân tự vệ địa phương luôn sẵn sàng giải quyết những vụ việc ở địa phương,

bảo đảm an ninh chính trị ở địa phương, có khả năng tác chiến khi biên giới

có vấn đề. Duy trì lực lượng này cũng đồng nghĩa với việc giảm bớt lượng

quân thường trực đứng trên địa bàn địa phương.

53

1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với dự án đầu tư xây dựng t i các công

ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Một là, thực hiện tốt công tác tham mưu, đề xuất, lập kế hoạch, tổ chức

thực hiện, kiểm tra và nghiệm thu các dự án đầu tư xây dựng tại các công ty

cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Hiệu quả kinh tế - xã hội phải được làm rõ ngay từ đầu, từ công tác

tham mưu, đề xuất dự án. Ở đó, sự kết hợp giữa lợi ích về mặt kinh tế và

hiệu quả xã hội của dự án được thống nhất. Trên cơ sở kết quả đạt được từ

công tác tham mưu, đề xuất và lập kế hoạch để tổ chức triển khai thực

hiện dự án; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và nghiệm

thu công trình chặt chẽ theo đúng trình tự, thủ tục, nguyên tắc. Bảo đảm

về mặt chất lượng công trình xây dựng và sự tuân thủ theo đúng bản vẽ

thiết kế ban đầu; kiên quyết xử lý các trường hợp sai phạm về chất lượng,

thiết kế làm ảnh hưởng đến HQKTXH của dự án.

Hai là, phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, đoàn thể và tập thể cổ

đông, công nhân thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội

Phát huy sức mạnh tổng hợp của tất cả các lực lượng có liên quan nhằm

tạo sự đồng thuận, thống nhất trong quá trình tổ chức thực hiện các

DAĐTXD. Trên cơ sở đó, các tổ chức, đoàn thể và tập thể cổ đông, công

nhân trong công ty phát huy tinh thần trách nhiệm làm việc với phương pháp,

tác phong khoa học. Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần

nghiên cứu, rút kinh nghiệm và vận dụng nghiêm túc trong lãnh đạo, chỉ đạo

công ty thực hiện nhiệm vụ XSKD, đặc biệt bảo tốt HQKTXH ở các dự án.

Ba là, kết hợp chặt chẽ cùng chính quyền địa phương tham gia giải

quyết các vấn đề của cả địa phương và công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh

tế - xã hội của dự án đầu tư xây dựng

Do đặc thù của DAĐTXD, sự phối kết hợp giữa chính quyền địa

phương và công ty càng trở nên cấp thiết; trong đó, tập trung giải quyết về

54

mối quan hệ của dự án với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nếu

các công ty giải quyết được mối quan hệ này, khi đó DAĐTXD sẽ có được

nguồn kinh phí hỗ trợ của địa phương, được hưởng một số chính sách ưu đãi

nhất định. Trên cơ sở giải quyết đúng mối quan hệ này, khi lợi ích các bên

được bảo đảm thì các DAĐTXD mới đem lại HQKTXH cao. Nâng cao vai

trò, trách nhiệm của công ty trong tham gia giải quyết các vấn đề của địa

phương như cơ sở hạ tầng; lao động, việc làm, xóa đói, giảm nghèo; môi

trường sinh thái và các chính sách xã hội khác.

Bốn là, nâng cao vai trò hoạt động của Hội đồng quản trị

Phát huy vai trò, trách nhiệm của chủ tịch Hội đồng quản trị (chủ tịch

hội đồng thành viên, chủ tịch công ty), tổng giám đốc (giám đốc) trong lãnh

đạo và chỉ đạo công ty, đơn vị thực hiện nhiệm vụ; đồng thời, phải gắn trách

nhiệm cụ thể đối với từng lĩnh vực, nhiệm vụ chuyên môn được giao.

Năm là, gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện chính sách xã hội trong

lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng

Quán triệt, vận dụng sáng tạo quan điểm của Đảng vào hoạt động SXKD; gắn

tăng trưởng kinh tế với thực hiện chính sách xã hội trong lập kế hoạch, tổ chức và

thực hiện dự án. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và dự báo tác động của dự án

đến đời sống kinh tế - xã hội khi triển khai dự án để tham mưu cho các cơ quan chức

năng nghiên cứu và quyết định phương án tối ưu nhất, hiệu quả nhất.

55

ết luận chƣơng 1

Công ty cổ phần do Nhà nước giữa CPCP trong quân đội là một bộ

phận của doanh nghiệp nhà nước có vai trò quan trọng trong chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với vai trò là lực lượng nòng cốt, lực

lượng vật chất quan trọng góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế

theo định hướng xã hội chủ nghĩa; DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội phải đi đầu trong chấp hành pháp luật, nâng cao hiệu

quả sản xuất kinh doanh; đem lại hiệu quả xã hội thiết thực.

Dự án đầu tư xây dựng tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong

quân đội có những đặc điểm riêng, chịu sự chi phối mạnh mẽ các yếu tố quốc

phòng an ninh. Do đó, chủ dự án và các công ty có dự án cần quán triệt

nghiêm túc và tổ chức triển khai với những biện pháp tích cực đem lại

HQKTXH cao cho các dự án. Đồng thời, chủ dự án, công ty cũng xác định rõ

sự cần thiết phải nâng cao HQKTXH DAĐTXD tại các các CTCP do Nhà

nước giữ CPCP trong quân đội nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước xây dựng nền quốc phòng toàn dân

vững mạnh và thế trận an ninh nhân dân vững chắc.

Trong quá trình nghiên cứu, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện dự án,

chủ dự án phải bám sát những tiêu chí đánh giá HQKTXH DAĐTXD tại các

các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Trên cơ sở các tiêu chí

đánh giá này để chủ dự án đánh giá, kiểm tra HQKTXH của dự án được chặt

chẽ, nghiêm túc và đạt kết quả cao. Hiện nay, việc nâng cao HQKTXH

DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội càng trở nên

bức thiết nhằm giữ vững vai trò của kinh tế nhà nước, DNQĐ trong sự nghiệp

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, tích cực nghiên cứu kinh nghiệm của

các doanh nghiệp cùng ngành ở trong và ngoài nước; rút ra bài học kinh

nghiệm đối với các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

56

Chƣơng 2

THỰC TR NG HI U QUẢ KINH TẾ - XÃ H I DỰ ÁN

ĐẦU TƢ XÂY DỰNG T I CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DO

NHÀ NƢ C GIỮ CỔ PHẦN CHI PH I TRONG QUÂN Đ I

2.1. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân về hiệu quả kinh tế - xã

hội dự án đầu tƣ xây dựng tại các c ng ty cổ phần do Nhà nƣớc giữ cổ

phần chi phối trong quân đội

2.1.1. Kết quả đ t được và nguyên nhân

2.1.1.1. Những kết quả đạt được

Trong những năm qua, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân

đội đã lãnh đạo, chỉ đạo công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị trung tâm.

Trong đó, DAĐTXD là một lĩnh vực được công ty quan tâm chỉ đạo sát sao

và đạt được những thành tựu to lớn. Kết quả cụ thể như sau:

Một là, dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ

cổ phần chi phối trong quân đội đã đạt được những thành tựu to lớn về mặt kinh

tế, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Những kết quả đạt được về HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà

nước giữ CPCP trong quân đội biểu hiện ở một số mặt cụ thể sau:

Về công tác tham mưu, lập kế hoạch và phê duyệt dự án

Nhận thức đúng vai trò của DAĐTXD, ngay từ đầu các CTCP do Nhà

nước giữ CPCP trong quân đội đã quán triệt và tổ chức chỉ đạo, lãnh đạo các

cơ quan chức năng, các bộ phận chuyên môn bám sát mục tiêu, nhiệm vụ cần

đạt được của từng dự án để làm tốt công tác tham mưu, lập kế hoạch và phê

duyệt dự án; nâng cao chất lượng dự án; nâng cao hiệu suất đầu tư và công tác

quản lý, sử dụng nguồn vốn; phấn đấu hoàn thành dự án theo đúng kế hoạch,

thời gian đặt ra. Công ty đã thực hiện nghiêm các khâu, các bước của dự án;

trong đó, tập trung vào nội dung trọng yếu như thuyết minh, giải trình, đưa ra

được những luận cứ khoa học có sức thuyết phục cao nhằm bảo đảm tính khả

thi và HQKTXH của dự án.

57

Bám sát nhiệm vụ chính trị trung tâm của công ty cũng như diễn

biến của thị trường để tham mưu, đề xuất với các cơ quan chức năng

nghiên cứu, lập kế hoạch triển khai dự án đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của

công ty và nhu cầu của thị trường đem lại HQKTXH cao. Thực tế, Công

ty cổ phần 20 đã làm tốt nội dung này, tích cực đẩy nhanh tiến độ thi công

các DAĐTXD và tham mưu, lập kế hoạch cho những DAĐTXD tiếp theo.

“Trong năm 2010 dự án Xí nghiệp Đo may quân đội đã hoàn tất thực hiện

di chuyển xong, Công ty đang gấp rút hoàn thành giai đoạn 2 dự án di

chuyển Xí nghiệp Dệt Nam Định, đồng thời tích cực triển khai dự án khu

chung cư và dự án di chuyển Xí nghiệp May 20B ra khu công nghiệp”

[16, tr.7]. Với Dự án Nhà xưởng mới của Xí nghiệp Dệt Nam Định, từ kết

quả của công tác tham mưu, Công ty đã chỉ rõ phải “Nhanh chóng hoàn

tất công trình Nhà xưởng mới của Xí nghiệp Dệt Nam Định để tổ chức di

chuyển sớm, ổn định sản xuất” [16, tr.18].

Đối với từng dự án cụ thể, các công ty đều chỉ đạo những bộ phận chức

năng làm tốt công tác tham mưu, lập kế hoạch, báo cáo về tình hình thực hiện

dự án để đưa ra được quyết định đầu tư có cơ sở khoa học. Như DAĐTXD, di

chuyển Xí nghiệp I, Công ty cổ phần 20, Tổng cục Hậu cần đã đưa ra những

số liệu cụ thể và đi dến kết luận về hiệu quả của dự án nếu được đầu tư. Trong

đó, khẳng định Dự án đầu tư xây dựng, di chuyển Xí nghiệp I, Công ty 20 sử

dụng từ nguồn vốn đền bù giải phóng mặt bằng cho việc xây dựng “Cầu Vĩnh

Tuy là 13.800.000.000 đồng. Nguồn vốn Công ty tự huy động là 973.000.000

đồng. Trong tổng vốn đầu tư, vốn dự phòng là 703.491.427 đồng. Số vốn cần

phải khấu hao thu hồi là 269.508.573 đồng sẽ được khấu hao dần vào kế

hoạch khấu hao đang thực hiện của Công ty” [15, tr.28]. Trong khi đó, máy

móc thiết bị không mua mới. Nhân lực, máy móc thiết bị và dây truyền công

nghệ đang hoạt động, sau di chuyển vẫn giữ nguyên và tiếp tục hoạt động

bình thường. Từ những cơ sở này, Công ty khẳng định, phương án đầu tư xây

58

dựng, di chuyển Xí nghiệp I của Công ty cổ phần 20, Tổng cục Hậu cần sẽ

đem lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội.

Dự án Đầu tư xây dựng, di chuyển xí nghiệp dệt, Công ty cổ phần 20

ra khu công nghiệp Hòa xá - Nam Định được nghiên cứu nắm chắc tình hình

thực tế để tham mưu, lập kế hoạch. Vì lẽ đó, khi dự án triển khai được chính

quyền địa phương hỗ trợ là một trong những điều kiện thuận lợi để Công ty

và Xí nghiệp giảm một phần chi phí đầu tư xây dựng và chi phí vận hành sau

này. Cụ thể: Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định “hỗ trợ chi phí đền bù là

201.035.000 đồng; hỗ trợ chi phí san lấp là 201.035.000 đồng; tổng hỗ trợ là

402.070.000 đồng với phương thức miễn trừ là thuế VAT khi hoạt động” [13,

tr.IV-1]; thuế thu nhập doanh nghiệp: “28% nộp ngân sách, được miễn hai

năm đầu và được giảm 50% trong hai năm tiếp theo. Ngoài ra, phí thuê đất là

30.000.000 đồng/năm với tổng vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng sẽ được miễn phí

thuê đất 10 năm” [13, tr.1]. Dự án đầu tư xây dựng, di chuyển xí nghiệp dệt,

Công ty 20 của Tổng cục Hậu cần đã đem lại HQKTXH cao; dự án đáp ứng

được sự phát triển bền vững của xí nghiệp dệt, đáp ứng nhiệm vụ chính trị của

Công ty 20 nói riêng và Bộ Quốc phòng nói chung. Mỗi năm Công ty phấn

đấu cung cấp vải cho Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng và thị phần của Công ty trên thị trường vải mộc lên đến 20 triệu m2/năm.

Nhận thức rõ vị trí, vai trò của các DAĐTXD đối với sự phát triển của

các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Công ty cổ phần 22 “xác

định đầu tư để tồn tại và từng bước đi lên do đó phải xây dựng các phương án

đầu tư hợp lý và khả thi; chú trọng đầu tư chiều sâu, có trọng tâm, trọng

điểm” [26, tr.10]. Quán triệt quan điểm đó, Công ty đã chỉ đạo các bộ phận

chức năng thời gian tới cần tập trung rà soát, nghiên cứu, tham mưu xây dựng

các phương án đầu tư xây dựng. Trước mắt, năm 2014 và các năm tiếp theo

phải tích cực, chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện

các DAĐTXD. Trong đó, tập trung ưu tiên “Xây dựng nhà xưởng mở rộng

59

sản xuất, xây dựng nhà giới thiệu sản phẩm, cải tạo sửa chữa nhà xưởng kho

tàng tại 03 xí nghiệp” [26, tr.8]. Trên cơ sở đó, “Từng bước quy hoạch mặt

bằng nhà xưởng Xí nghiệp 22, Xí nghiệp 24 và Xí nghiệp 198 để khai thác

hiệu quả diện tích đất, nhà xưởng hiện có” [26, tr.6]. Năm 2013, công ty đã

đầu tư xây dựng nhà xưởng sản xuất số 1, nhà nấu đường, hệ thống cống

rãnh… với tổng mức đầu tư là 3,652 tỷ đồng. Nhà để xe Xí nghiệp 24, cải tạo

nâng cấp nhà xưởng sản xuất, nhà điều hành… với tổng mức đầu tư là 653,8

triệu đồng. Quá trình này, “Công ty đã chấp hành đúng trình tự, thủ tục quản

lý và đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và Bộ Quốc phòng” [26, tr.6].

Công tác thẩm định, đánh giá DAĐTXD được thực hiện chặt chẽ,

nghiêm túc ngay từ khi tiếp nhận và đánh giá hồ sơ; tập trung rà soát, kiểm

tra, đánh giá theo các nội dung, tiêu chí cụ thể, nhất là về năng lực và kinh

nghiệm của nhà thầu. Trong đó, đánh giá về kinh nghiệm chung trong thi

công xây dựng, số năm hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng; kinh phí

thi công các gói thầu tương tự, số lượng các hợp đồng xây lắp tương tự đã

thực hiện với tư cách là nhà thầu chính tại Việt Nam trong thời gian 3 năm

gần thời điểm đánh giá hồ sơ; năng lực kỹ thuật được quan tâm nghiên cứu,

xem xét, đánh giá cụ thể đến các vị trí như nhân sự chủ chốt gồm chủ nhiệm

công trình và cán bộ kỹ thuật (trình độ chuyên môn, số năm kinh nghiệm);

năng lực tài chính bao gồm doanh thu (doanh thu trung bình hàng năm trong

hai năm gần với thời điểm đánh giá hồ sơ), tình hình tài chính lành mạnh như

số năm nhà thầu hoạt động không bị lỗ trong thời gian yêu cầu báo cáo về tình

hình tài chính và nhà thầu đã thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp

luật có báo cáo và xác nhận của cơ quan thuế. Đánh giá về mặt kỹ thuật của

nhà thầu như: Tính hợp lý và khả năng của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp

tổ chức thi công (nhà thầu phải có được thuyết minh biện pháp tổ chức thi

công và giải pháp kỹ thuật hợp lý, đầy đủ); bảo đảm điều kiện vệ sinh môi

trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động, trật tự an ninh khu vực thi

60

công; mắc độ đáp ứng của các máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình;

các biện pháp bảo đảm chất lượng xây dựng; tiến độ thi công.

Nhờ làm tốt công tác tham mưu mà các công ty đã lựa chọn được

phương án tối ưu, lựa chọn các nhà thầu có kinh nghiệm, triển khai nhanh, an

toàn, tiết kiệm và hiệu quả. Công tác tham mưu còn được thực hiện trong

suốt quá trình triển khai dự án nhằm nâng cao chất lượng và đẩy nhanh

tiến độ thi công. Bám sát diễn biến của dự án để kịp thời tham mưu với

thủ trưởng, cơ quan cấp trên để ra những quyết sách kịp thời, đúng và

trúng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của dự án. Một số dự án

gập nhiều khó khăn, vướng mắc nhưng do tham mưu tốt, đúng, trúng và

kịp thời “được thủ trưởng các cấp chấp thuận giãn tiến độ một số dự án

chưa có tính khả thi, thay đổi phương án đầu tư đối với các dự án trọng

điểm theo hướng đồng bộ, tiên tiến hiện đại, phù với yêu cầu trước mắt và

lâu dài” [54, tr.39].

Về hiệu quả sử dụng vốn của dự án

Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn trong từng dự án là vấn đề

đặc biệt quan trọng, luôn được các nhà đầu tư quan tâm. Hiệu quả sử dụng

vốn của dự án được biểu hiện ở hiệu suất đầu tư của dự án; là hiệu quả gia

tăng trên tổng số vốn đã đầu tư. Vì vậy, mỗi DAĐTXD đều được chủ dự án

tính toán chi tiết như tiêu chuẩn thiết kế, phương án bố trí tổng mặt bằng (có

nhiều phương án khác nhau và so sánh các phương án để chủ dự án lựa chọn

phương án tối ưu), giải pháp kiến trúc, giải pháp kết cấu, giải pháp cấp điện,

đường nội bộ, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, điều hòa thông gió…

Mỗi hạng mục của dự án lại được chi tiết hóa.

Dự án Đầu tư xây dựng, di chuyển Xí nghiệp dệt, Công ty 20 của

Tổng cục Hậu cần đã được phân tích, đánh giá chặt chẽ hiệu quả đầu tư

thông qua những căn cứ, cơ sở khoa học như nguồn vốn, khấu hao, giá

mua nguyên liệu đầu vào và giá bán sản phẩm, các chính sách tài chính

61

và hiệu quả tài chính. Do có sự đầu tư, nâng công xuất nên xí nghiệp đã

mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động và tạo thêm nhiều công ăn

việc làm cho lao động là người địa phương, góp phần tăng ngân sách cho

tỉnh. Dự án đã tập trung phân tích hiệu quả đầu tư với những cơ sở khoa

học. Về nguồn vốn được xác định bao gồm nguồn vốn đầu tư cố định

(nguồn vốn tự có của công ty) và vốn lưu động (vốn vay thương mại với lãi

suất 1%/tháng). Khấu hao thiết bị, nhà xưởng theo Quyết định số

206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về ban hành chế độ quản lý, sử

dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Giá mua nguyên liệu đầu vào và giá bán

sản phẩm được tính toán chặt chẽ. Chương trình sản xuất: “Dệt vải là 6.939.630 m2 vải mộc/năm; trong đó, vải dệt của máy dệt thoi là 4.905.790 m2, vải dệt của máy dệt kiếm là 2.033.840 m2” [13, tr.5].

Giá bán sản phẩm: “Giá bán vải máy dệt kiếm: 7.600 đ/m2; giá bán

vải dệt thoi: 7.800đ/m2” [13, tr.5]. Cùng các chính sách về tài chính như

tiền thuê đất, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, vốn tự có của

Công ty tính thuế vốn 2,4%/năm; phần giá trị còn lại của các thiết bị

được Công ty di chuyển (18.332.918.825 đồng), không tính vào tổng

mức đầu tư, chỉ tính vào phần hiệu quả đầu tư. Từ những căn cứ trên,

phân tích hiệu quả tài chính chỉ rõ: “Giá trị hiện tại ròng NPV: 1.645 tỷ

đồng; hệ số hoàn vốn nội bộ IRR: 5,7% với thời gian hoàn vốn là 9 năm

4 tháng kể từ khi đi vào hoạt động” [13, tr.5]. Dự án đã trực tiếp nâng

cao hiệu quả kinh tế được biểu hiện cụ thể ở kết quả SXKD. Bên cạnh

những kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị trung tâm, cung ứng sản

phẩm có chất lượng cao cho Bộ Quốc phòng; công ty cũng đa tham gia

sản xuất kinh doanh hàng kinh tế và xuất khẩu, phát triển mạnh mẽ các

kênh phân phối, hợp tác; nhất là “ngành dệt kim tiếp tục được khách

hàng tín nhiệm đặt hàng sản xuất với số lượng lớn ổn định như các đơn

62

hàng của Công ty Hà Đông, Đức Minh, Yên Phú, Hanosimex, Thyssen,

Dệt may Hà Nội của các công ty xuất khẩu đi thị trường Mỹ, Châu Âu,

Hàn Quốc, Nhật Bản…” [16, tr.3].

Những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội

đã đem lại hiệu quả SXKD cho các công ty này ngày càng phát triển theo

hướng bền vững. Mặc dù chịu nhiều tác động từ tình hình kinh tế - xã hội ở

trong nước cũng như sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới và

khu vực, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội nói chung và Công

ty Cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần nói riêng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ SXKD

của mình đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước và tham gia thực hiện có hiệu

quả các chính sách xã hội cho người lao động và nhân dân địa phương. Riêng

Công ty Cổ phần 22 đã triển khai và thực hiện nhiều DAĐTXD. Hiệu quả kinh

tế - xã hội của các DAĐTXD này đã và đang tác động mạnh mẽ đến hiệu quả

SXKD của Công ty. Kết quả SXKD năm 2013 là:

“Doanh thu thực hiện: 186,693 tỷ đồng/131,899 tỷ đồng = 142% kế

hoạch năm (Trong đó, Quốc phòng: 102,587 tỷ đồng/53,477 tỷ đồng =

192% kế hoạch năm; Kinh tế: 84,106 tỷ đồng/78,422 tỷ đồng = 107 kế

hoạch năm); doanh thu hàng kinh tế so với cùng kỳ năm 2012 tăng

12% (84,106/75,062) so với cùng kỳ năm 2012 tăng 60,8% (186,693 tỷ

đồng/116,064 tỷ đồng); lợi nhuận thực hiện: 13,068 tỷ đồng/9,250 tỷ

đồng = 141% kế hoạch so với cùng kỳ năm 2012 tăng 46% (13,068 tỷ

đồng/8,940 tỷ đồng tỷ đồng)… Nộp ngân sách: 18,629 tỷ đồng/14,250

tỷ đồng = 131% kế hoạch năm, so với cùng kỳ năm 2012 tăng 60%

(18,629 tỷ đồng/11,624 tỷ đồng) [42, tr.01].

Hiệu quả sử dụng vốn của dự án đã góp phần nâng cao hiệu quả SXKD

bao gồm cả hàng quốc phòng và hàng kinh tế. Cụ thể:

63

Biểu 1 KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 22, TỔNG CỤC HẬU CẦN NĂM 2013

Nguồn: Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và phương

hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2014, Công ty cổ phần 22, Tổng

cục Hậu cần, H, 2014.

Cũng chính kết quả của những DAĐTXD ở các xí nghiệp, các đơn vị

thành viên và Công ty nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tăng trưởng

và phát triển kinh tế của Công ty. Các dự án này,mà cụ thể là DAĐTXD Nhà

xường sản xuất số 2 của Công ty cổ phần 22: “Việc đầu tư xây dựng nhà

xưởng sản xuất Xí nghiệp 22 của Công ty cổ phần 22 để sản xuất lương khô

góp phần tăng năng suất lao động, giảm khoảng cách vận chuyển sản phẩm từ

nơi sản xuất tới nơi tập kết tiêu thụ sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi cho

việc bảo quản tốt thành phẩm” [21, tr.5].

64

Trong những năm qua, Công ty cổ phần 26, Tổng cục Hậu cần đã có

nhiều DAĐTXD, những dự án này đã góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của

công ty. Cụ thể năm 2013, kết quả hoạt động SXKD của công ty như sau:

Biểu 2

THUẾ PHẢI N P NH NƢ C NĂM 2013 CỦA C NG T CỔ PHẦN 26, TỔNG CỤC HẬU CẦN

ĐVT: đồng

Nguồn: Công ty cổ phần 26, Báo cáo Tài chính năm 2013, Tổng cục

Hậu cần, H, 2014.

Hiệu quả sử dụng vốn của dự án còn được biểu hiện ở kết quả công tác

quản lý và sử dụng nguồn vốn. Đặc điểm các DAĐTXD ở CTCP do Nhà

nước giữ CPCP trong quân đội là những dự án đầu tư với số lượng tiền lớn

như: “DAĐTXD di chuyển Xí nghiệp dệt Nam Định với tổng kinh phí 38,8 tỷ

đồng; DAĐTXD nhà chung cư tại Thanh Liệt - Thanh Trì -Hà Nội với tổng

kinh phí là 148,6 tỷ đồng; DAĐTXD di chuyển Xí nghiệp 20B ra khu Tây -

Bắc ga Thanh Hoá với tổng dự toán 24,5 tỷ đồng” [16, tr.20]. Do đó công tác

quản lý và sử dụng vốn luôn đặt ra yêu cầu cao đối với các CTCP.

65

Nhận thức đúng vị trí, vai trò của công tác quản lý và sử dụng vốn của

DAĐTXD, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội đã quán triệt

và tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiêm về quản lý và sử dụng vốn ở các

DAĐTXD nhằm bảo đảm tình hình tài chính lành mạnh, bảo toàn vốn,

quản lý chặt chẽ tài sản và các nguồn kinh phí cho hoạt động của dự án.

Thực hiện đúng các quy trình, các bước trong thực hiện dự án, nhất là công

tác giám sát, kiểm tra hoạt động tài chính cụ thể, chi tiết không để thâm

hụt, nhầm lẫn. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và tính giá thành sản

phẩm bằng hệ thống phần mềm kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh

được phản ánh trung thực kịp thời. Quán triệt tốt công tác thực hành tiết

kiệm chống lãng phí trong sản xuất và quản lý; thực hiện nghiêm quy chế

quản lý tài chính theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2008. Đánh giá chung, các

Công ty đã “Chấp hành đúng trình tự, thủ tục quy định về đầu tư xây dựng

cơ bản của Nhà nước và Bộ Quốc phòng. Sử dụng tiền vốn đầu tư đúng

mục đích, đúng quy định” [42, tr.5]. Trong Báo cáo Kết quả thực hiện

nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nhiều công ty cũng đã tiếp tục khẳng định

“Sử dụng tiền vốn đầu tư đúng mục đích, đúng quy định” [26, tr.6].

Cụ thể đối với Dự án đầu tư xây dựng, di chuyển Xí nghiệp dệt của

Công ty 20, Tổng cục Hậu cần được quản lý chặt chẽ theo quy định của

Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu của Việt Nam. Công tác quản lý và sử

dụng vốn được thực hiện chặt chẽ. Tổng nguồn vốn dự án được được chia

làm 3 gói thầu: Di chuyển, bảo dưỡng, lắp đặt thiết bị; mỗi gói thầu lại

được giám sát chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và

sử dụng nguồn vốn. Trong đó, sửa chữa nền nhà khu vực đặt máy dệt là

1.553.950.707 đồng; sân bê tông chứa than là 90.772.116 đồng; xây hàn

khâu tường nhà xưởng là 178.002.020 đồng; xây nhà nấu ăn 120.754.767

đồng; làm biển hiệu công ty chất liệu Inox 19.694.963 đồng; cung cấp, lắp

66

đặt cửa thả giữa khu điều dưỡng và khu sản xuất khác là 39.387.434 đồng

[phụ lục 9]. Đối với từng hạng mục cụ thể cũng được phân chia, tính toán

và kiểm tra chặt chẽ, chi tiết đến từng mục nhỏ về công việc, chất lượng,

thời gian, định mức, giá tiền… Với hạng mục sửa chữa nền nhà xưởng

khu vực đặt máy dệt được chia ra các đầu việc như: vệ sinh làm nền nhà

trước khi đổ bê tông; tháo dỡ nắp đan hố thăm,tập kết vào nơi quy định để

đổ bê tông… công tác sản xuất lắp dựng cốt thép bê tông tại chỗ, cốt thép

móng, đường kính thép fi 8 mm, lắp dựng cửa khung sắt, khung nhôm.

Tổng hạng mục là 1.553.950.707 đồng. Vì vậy, công tác quản lý và sử

dụng vốn luôn được bảo đảm chặt chẽ, đúng nguyên tắc, nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP

trong quân đội.

Về hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của dự án

Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng bảo

đảm HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong

quân đội. Khi cơ sở vật chất kỹ thuật được khai thác và sử dụng hợp lý sẽ

đem lại hiệu quả cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm từ nguồn tài

nguyên đất đai, máy móc trang thiết bị trực tiếp liên quan đến hoạt động của

dự án. Trên cơ sở đó, các CTCP đã rà soát, quy hoạch chi tiết, xây dựng kế

hoạch khai thác và sử dụng hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của dự án. Trước

hết về đất đai, đây là nguồn tài nguyên quý của quốc gia cần phải được khai

thác và sử dụng có hiệu quả. Nhận thức đúng vấn đề này, các CTCP đã tích

cực, chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất với cơ quan chức năng các cấp

về quy hoạch sử dụng đất, xây dựng và mở rộng nhà xưởng sản xuất, mặt

bằng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động SXKD của công ty. Tiêu biểu

cho hoạt động này là Công ty Cổ phần 22, “khai thác triệt để đất đai đang

còn nhàn dỗi chưa sử dụng để quy hoạch xây dựng một số nhà xưởng sản

67

xuất… Tích cực tìm kiếm đối tác cùng ngành nghề có khả năng để hợp tác

khai thác nhà xưởng trên đất chưa có nhu cầu sử dụng để tăng nguồn thu,

tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh” [25, tr.10].

Các dự án được triển khai đều được huy động, khai thác và sử dụng

các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo công tác thi công được nhanh

chóng, thuận tiện, chính xác, chất lượng và an toàn lao động. Chủ đầu tư

đã yêu cầu nhà thầu phải thực hiện tốt các tiêu chuẩn kỹ thuật, kê khai chi

tiết và thuyết minh cụ thể đối với từng hạng mục, công trình xây dựng.

Trong đó, đặc biệt quan tâm và chú ý đến các tiêu chuẩn kỹ thuật về vật

liệu xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế, kỹ thuật thi công, tiêu chuẩn về an toàn

lao động… Mỗi loại cụ thể lại có những yêu cầu cụ thể, chi tiết và được tuân

thủ theo những quy trình nghiêm ngặt. Cụ thể, đối với vật liệu sử dụng vào

công trình: tất cả vật liệu, vật tư sử dụng vào công trình phải mới 100%, có

nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu

của hồ sơ mời thầu. Trước khi đưa bất kỳ một loại vật tư, vật liệu vào công

trường phải được thí nghiệm mẫu vật liệu tại phòng thí ngiệm hợp chuẩn

quốc gia do các tổ chức có tư cách pháp nhân được nhà nước cấp phép thực

hiện hoặc phòng thí nghiệm do chủ đầu tư chỉ định. Nếu đạt yêu cầu khi đó

nhà thầu mới trình mẫu vật liệu cùng các chứng chỉ kết quả thí nghiệm cho

chủ đầu tư và tư vấn giám sát; khi được sự đồng ý của chủ đầu tư và tư vấn

giám sát thì nhà thầu mới đưa vật liệu vào sử dụng tại công trường.

Ban chỉ huy công trường, bộ phận quản lý kỹ thuật là những nhà

quản lý, kỹ sư xây dựng có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ; tinh thần

trách nhiệm cao, kinh nghiệm trong giám sát kế hoạch, kỹ thuật, đôn đốc

các kỹ sư kỹ thuật thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Kỹ sư

hiện trường làm tốt công quản lý, hướng dẫn, giám sát kỹ thuật thi công

tại các đội thi công; làm tốt công tác tham mưu giúp giám đốc điều hành,

chỉ huy công trường lập kế hoạch, tiến độ thi công chi tiết, kế hoạch sử

dụng nhân lực hợp lý, hiệu quả.

68

Trên cơ sở năng lực hiện có của công ty và nhà thầu về thiết bị xe

máy thi công dự án để có phương án thi công hiệu quả. Tập trung ưu tiên

trang thiết bị, máy móc để thi công nhanh, dứt điểm từng phân đoạn, khắc

phục triệt để tình trạng kéo dài, làm chậm tiến độ thi công. Những trang thiết

bị chính như: Phục vụ sản xuất kết cấu, phục vụ vận chuyển, thí nghiệm và

kiểm tra… đều được các công ty quan tâm và tổ chức kiểm tra chặt chẽ. Các

công tác kỹ thuật bảo đảm khác cũng được chủ đầu tư đặc biệt quan tâm

nhằm tạo sự đồng bộ trong suốt quá trình triển khai thi công. Các phương

tiện kỹ thuật, công nghệ hiện đại được khai thác và đưa vào sử dụng với

phương án tối ưu nhất. Đồng thời, các biện pháp xử lý kỹ thuật trong khi thi

công được triển khai cụ thể và có phương án xử lý đối với từng trường hợp.

Hệ thống máy móc, trang thiết bị của dự án cũng được quan tâm đặc

biệt, nhất là chất lượng, tính đồng bộ, lưỡng dụng của dây truyền công

nghệ. Khi dự án đưa vào khai thác, sử dụng vừa thực hiện tốt chức năng,

nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng; đồng thời tham gia có hiệu quả vào

sản xuất các mặt hàng kinh tế. Công ty cổ phần 20 “Năm 2013 đã thực

hiện 11.962 triệu đồng mua sắm thiết bị” [18, tr.6]. Để nâng cao hiệu quả

của DAĐTXD, năm 2014 Công ty cổ phần 22 đã tiếp tục đầu tư máy móc,

trang thiết bị phục vụ sản xuất góp phần nâng cao năng suất, chất lượng

sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường. “Công ty đầu tư máy dập 80

tấn, máy dập 63 tấn, máy hàn lăn, máy trộn vạn năng, máy đóng gói màng

co + buồng co, máy đóng gói bánh quy vuông không khay, máy đóng gói

hút chân không tự động… với tổng kinh phí lên đến 6 tỷ đồng” [25, tr10].

Với kết quả đó đã nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty với

các nhà sản xuất khác; giữ vững và mở rộng thị trường, nhất là thị trường

ở miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam. Đưa sản phẩm lương khô bay,

lương khô BB702, lương khô Happylife… vào hệ thống các siêu thị.

Đối với khối doanh nghiệp thuộc Tổng cục hậu cần.

69

Biểu 3

KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH KHỐI DOANH NGHIỆP THUỘC TỔNG CỤC HẬU CẦN NĂM 2013 (ĐVT: tỷ đồng)

Nguồn: Báo cáo Kết quả sản xuất kinh tế - quốc phòng năm 2013 và

phương hướng nhiệm vụ năm 2014 của Tổng cục Hậu cần năm 2014, H.

Đánh giá chung HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội đã góp phần nâng cao kết quả SXKD của các công ty. Cụ thể:

Biểu 4

Nguồn: Báo cáo Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp quân đội năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Cục Kinh

tế, Bộ Quốc phòng, H, 2014.

70

Về chất lượng dự án

Các Công ty đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan tổ chức và cá nhân

người lao động quan tâm chất lượng dự án. Chất lượng dự án là tiêu chí đánh giá

hiệu quả thực hiện các dự án được biểu hiện ở các mặt, các yếu tố như: thiết kế

kỹ thuật, khả năng khai thác, tình trạng xuống cấp của các dự án. Các công ty đã

thực hiện tốt các nội dung liên quan đến quá trình quản lý và nâng cao chất

lượng dự án. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa

chủ đầu tư với Ban quản lý dự án hoặc tư vấn quản lý dự án.

Trong đó, xác định rõ chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý

chất lượng công trình xây dựng từ công tác khảo sát, thiết kế thi công xây

dựng và nghiệm thu bảo hành công trình. Lựa chọn được các nhà đầu tư

có đủ điều kiện năng lực để thực hiện các hoạt động xây dựng công trình;

quản lý chất lượng khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng công trình theo

đúng quy định. Phân định rõ trách nhiệm quản lý chất lượng công trình

xây dựng trong các trường hợp cụ thể phù hợp với Thông tư của Bộ Xây

dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình

xây dựng. Trong các trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu thi

công xây dựng công trình (tổng thầu C); hợp đồng tổng thầu thiết kế và

cung cấp thiết bị công nghệ (tổng thầu EP); hợp đồng tổng thầu cung cấp

thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu PC)… Chỉ

đạo các đơn vị và bộ phận liên quan thực hiện nghiêm các chỉ dẫn kỹ

thuật bao gồm từ công tác lập kế hoạch và phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật.

trong thực tế, do làm tốt công tác này với những chỉ dẫn cụ thể nh ư các

yêu cầu về kỹ thuật mà nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện; nêu rõ

các sai số cho phép trong thi công xây dựng, các yêu cầu kỹ thuật và quy

trình kiểm tra đối với các vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình

và thiết bị công nghệ sử dụng, lắp đặt vào công trình.

Các DAĐTXD ở những CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân

đội được quản lý chặt chẽ, nhất là chất lượng công trình. Các Công ty

71

thực hiện tốt việc phân cấp sự cố trong quá trình thi công xây dựng cũng

như quá trình khai thác và sử dụng công trình sau này. Thống nhất giữa

chủ đầu tư với các nhà thầu thi công xây dựng về hệ thống quản lý chất

lượng của chủ đầu tư và nhà thầu; kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất

lượng trên cơ sở chỉ dẫn kỹ thuật và các đề xuất của nhà thầu. Quản lý

chặt chẽ chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt

vào công trình; duy trì và thực hiện nghiêm chế độ giám sát thi công xây

dựng công trình. Tiến hành nghiệm thu công việc xây dựng; giai đoạn

thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng; hạng mục công

trình hoặc công trình xây dựng và làm tốt công tác bàn giao hạng mục

công trình xây dựng, công trình xây dựng.

Quá trình này được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, tỷ mỷ đến

từng chi tiết của dự án bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật về vật liệu xây

dựng, tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật thi công và nghiệm thu,

tiêu chuẩn về an toàn lao động… Đồng thời, mỗi lĩnh vực, bộ phận đều

sử dụng lực lượng chuyên trách, có chuyên môn cao để thẩm tra, đánh

giá chất lượng hạng mục theo đúng tiêu chuẩn. Trong đó, chủ đầu tư đã

đặc biệt quan tâm đến các bộ phận như: Bộ phận quản lý kỹ thuật, tiến

độ, kỹ sư hiện trường, bộ phận quản lý chất lượng và thí nghiệm, bộ

phận hành chính tổng hợp, bộ phận vật tư và thiết bị, bộ phận an toàn

lao động và vệ sinh môi trường, các tổ thi công, người lao động, quần

chúng nhân dân và các lực lượng khác… Phát huy sức mạnh tổng hợp

của các bộ phận, lực lượng liên quan đã giúp cho các Công ty có

DAĐTXD quản lý chặt chẽ và hiệu quả dự án hơn. Đánh giá chung

DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội đã

“Chấp hành đúng trình tự, thủ tục quản lý và đầu tư xây dựng cơ bản

của Nhà nước và Bộ Quốc phòng. Sử dụng tiền vốn đầu tư đúng mục

đích, đúng quy định” [25, tr.6]. Quản lý chặt chẽ chất lượng đầu tư xây

dựng theo đúng quy định, nhất là việc mua nguyên vật liệu phục vụ công

72

trình đầu tư bảo đảm được chất lượng. Cụ thể, một số DAĐTXD đạt được

chất lượng tốt như: DAĐTXD Xí nghiệp may đo quân đội, DAĐTXD cải

tạo Xí nghiệp 20C, DAĐTXD Xí nghiệp May Bình Minh của Công ty cổ

phần 20, Tổng cục Hậu Cần; DAĐTXD Nhà Xưởng số 2, số 3 của Xí

nghiệp 22, DAĐTXD nhà giới thiệu sản phẩm tại Xí nghiệp 24, DAĐTXD

nhà điều hành Xí nghiệp 198 của Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần.

Nhiều DAĐTXD khác cũng đã bảo đảm tốt về chất lượng của dự án góp

phần nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng của dự án.

Để quản lý chất lượng dự án, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân

đội còn đặc biệt quan tâm đến thời gian thực hiện dự án và an toàn lao động. Đây là

một nội dung quan trọng để bảo đảm chất lượng và hiệu quả của dự án. Song không

phải đơn vị nào cũng quan tâm đến vấn đề này, nhiều dự án chậm tiến độ, mất an

toàn nghiêm trọng đã xảy ra. Như chúng ta đã biết, nếu thời gian thi công kéo dài sẽ

tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả khai thác, sử dụng dự án; đến các khoản

chi phí phát sinh thêm ở mỗi dự án. Các công ty khi triển khai DAĐTXD đã thực

hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của dự án; thực hiện chặt chẽ các

khâu, các bước của dự án nhất là thời gian thực hiện dự án. Các công ty đã yêu cầu cơ

quan chức năng, Ban Quản lý dự án phải “Tăng cường đôn đốc, kiểm tra giám sát,

phối hợp giải quyết những vướng mắc phát sinh trong thực hiện các dự án đảm bảo

đúng tiến độ, chặt chẽ, tiết kiệm và bảo đảm chất lượng” [16, tr.21].

Khi nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện DAĐTXD, các công ty

đều quan tâm đến vấn đề thời gian, kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án và an

toàn lao động. Nhiều biện pháp mạnh mẽ đã được cả chủ đầu tư, nhà thầu

triển khai nhằm khắc phục triệt để những bất cập, hạn chế như đã xảy ra ở

một số DAĐTXD khác. Trên cơ sở đó, các công ty đã đẩy mạnh công tác

tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của dự án, sự cần thiết phải

bảo đảm được các tiêu chí để nâng cao HQKTXH, đẩy nhanh tiến độ thi

công...; chấp hành nghiêm công tác bảo đảm an toàn lao động với các hình

thức và phương pháp phong phú, đa dạng, tạo phong trào thi đua sôi nổi nên

73

nhiều dự án vượt trước tiến độ; an toàn lao động được bảo đảm, đem lại

HQKTXH cao. Hệ thống kiểm tra công tác an toàn lao động được thiết lập

chặt chẽ từ Ban An toàn của Công ty đến đội ngũ cán bộ chuyên trách và đến

từng an toàn viên ở các đội.

Hai là, dự án đầu tư xây dựng ở các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ

phần chi phối trong quân đội đã đem lại hiệu quả cao về quốc phòng, an ninh

Trước hết, hiệu quả về quốc phòng an ninh của DAĐTXD tại các

CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội được biểu hiện cụ thể ở kết

quả SXKD, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị trung tâm; đáp ứng yêu cầu,

nhiệm vụ xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.

Do đó, “các doanh nghiệp đã nhận thức đúng và xác định tốt trách nhiệm về nhiệm

vụ chính trị trọng tâm, tập trung ưu tiên các nguồn lực tốt nhất về máy móc thiết bị,

công nghệ, nhà xưởng, vật tư và lao động để sản xuất hàng quốc phòng…” [85, tr.3].

Đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng theo chỉ tiêu, nhiệm vụ được

giao, đáp ứng đủ số lượng, đúng chất lượng và bảo đảm tiến độ theo yêu cầu của các

Cục chuyên ngành. Kết quả kiểm định cơ bản đạt loại A1, loại A2 nằm trong tỷ lệ

cho phép, không có lô hàng nào phải trả lại.

Xuất phát từ chính yêu cầu, nhiệm vụ của các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội đã đặt ra nhu cầu về đầu tư xây dựng. Những

DAĐTXD này trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của công ty.

Những DAĐTXD này đã tạo điều kiện thuận lợi để các CTCP nâng cao kết

quả SXKD. Trong Báo cáo Dự án đầu tư xây dựng, di chuyển Xí nghiệp I -

Công ty cổ phần 20, Tổng cục Hậu khẳng định: “Để phục vụ mục tiêu xây

dựng quân đội chính quy hiện đại, bảo vệ an ninh của Tổ quốc, Bộ Quốc

phòng đã có chủ trương phát triển ngành quân trang nhằm đáp ứng nhu cầu

cả trong thời bình và thời chiến” [15, tr.6]. Muốn vậy, Bộ Quốc phòng,

Tổng cục Hậu cần và Công ty cổ phần 20 cần triển khai một số DAĐTXD.

DAĐTXD đã góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của các CTCP. Điều đó

được thể hiện rõ trong đánh giá của Tổng cục Hậu cần về dự án, “Đầu tư xây

74

dựng, di chuyển Xí nghiệp I là một trong những điều kiện để đảm bảo sự phát triển

bền vững của Xí nghiệp I nói riêng và Công ty cổ phần 20 nói chung, đảm bảo nhiệm

vụ phục vụ quốc phòng là chính” [15, tr.8]. Chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo,

“tỷ lệ sản phẩm may đo đạt 100% loại A1; hàng loạt đạt 99,6% loại A1; dệt kim đạt

98,2% loại A1... không có sản phẩm loại B” [16, tr.5].

Đối với Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần, các DAĐTXD được

triển khai đã trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của công ty. Trong

đó, công ty cũng xác định rõ, “Sản xuất hàng quốc phòng là nhiệm vụ chính

trị trung tâm hàng đầu” [26, tr.2]. Cụ thể:

Biểu 5

KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2013 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 22, TỔNG CỤC HẬU CẦN

Nguồn: Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và phương

hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2014, Công ty cổ phần 22, Tổng

cục Hậu cần, H, 2014.

75

Nhờ có hoạt động đầu tư, các dự án được triển khai kịp thời, tạo điều

kiện thuận lợi để công ty nâng cao hiệu quả SXKD. Năm 2013, "Doanh thu

thực hiện: 176,899 tỷ đồng/131,899 tỷ đồng = 134% kế hoạch năm. Trong

đó, quốc phòng là 94,538 tỷ đồng/53,477 tỷ đồng = 176,78% kế hoạch năm;

so với cùng kỳ năm 2012 tăng 52,4% (176,899 tỷ đồng/116,064 tỷ đồng)”

[26, tr.1,2]. Lợi nhuận thực hiện năm 2013 “đạt 11,586 tỷ đồng/9,250 tỷ

đồng = 125% kế hoạch. So với cùng kỳ năm 2012 tăng 29,6% (11,586 tỷ

đồng/8,940 tỷ đồng)” [26, tr.2].

Trong khi các công ty khác, doanh thu từ sản xuất hàng quốc phòng

chiếm thấp thì Công ty cổ phần 22 lại thu được kết quả cao. Cụ thể:

Biểu 6

DOANH THU CÁC MẶT HÀNG NĂM 2013 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 22, TỔNG CỤC HẬU CẦN (ĐVT: tỷ đồng)

Nguồn: Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và phương

hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2014, Công ty cổ phần 22, Tổng

cục Hậu cần, H, 2014.

76

Hàng kinh tế, hàng xuất khẩu của các công ty cũng đem lại hiệu quả

cao. Đối với Công ty cổ phần 20 “Tiêu thụ tại chi nhánh trên 1 triệu mét vải.

Ký 207 hợp đồng kinh tế nội địa trị giá 145,6 tỷ… doanh thu các cửa hàng,

đại lý đạt gần 800 triệu đồng, … kim ngạch xuất khẩu đạt 12.742.011 USD

= 112,7%” [16, tr.4]. Trong hoạt động sản xuất hàng kinh tế, hàng xuất khẩu

các công ty đã chấp hành nghiêm quy định và luật pháp Việt Nam. “Chấp

hành nghiêm quy chế đối ngoại quân sự của Bộ Quốc phòng, thường xuyên

quan hệ với 7 hãng của nước ngoài bảo đảm đúng quy định. Theo dõi, chỉ

đạo bảo đảm an toàn đoàn vào, đoàn ra theo đúng quy chế đối ngoại quân

sự” [16, tr.11].

Sản xuất hàng kinh tế ở Công ty cổ phần 22 đã đem lại hiệu quả cao,

sản phẩm của công ty đã có mặt ở thị trường trong và ngoài nước, nhất là

những mặt hàng kim khí. “Sản phẩm cơ kim khí đã có bước đột phá đáng kể,

đặc biệt Công ty đã nghiên cứu thành công 15 sản phẩm kinh tế xuất khẩu,

mở rộng được thị trường xuất khẩu các mặt hàng cơ kim khí trực tiếp sang

các nước Ixrael, Pháp, Mỹ…” [26, tr.3].

Cùng với kết quả SXKD đáp ứng trực tiếp yêu cầu xây dựng quân đội

trong thời kỳ mới, các DAĐTXD còn đem lại hiệu quả quốc phòng, an ninh.

Hiệu quả quốc phòng, an ninh được biểu hiện ở tác động và ảnh hưởng của dự

án đến hoạt động quốc phòng, an ninh. Đến trách nhiệm của doanh nghiệp

trong hợp tác, liên kết với đối tác để thực hiện dự án; ở việc hợp tác, tạo điều

kiện thuận lợi cho các cơ sở đào tạo ở trong và ngoài quân đội đến tham quan,

học tập; ở công tác tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng về quốc

phòng, an ninh đến tất cả các lực lượng có liên quan nhằm tạo ra sự đồng thuận

cao về vai trò của quốc phòng, an ninh trong thực hiện các DAĐTXD. Mỗi

DAĐTXD đều được Hội đồng quản trị, và các cơ quan chức năng của công ty

quan tâm, nghiên cứu kỹ lưỡng ngay từ ý định thực hiện dự án, đến công tác

77

tham mưu, lập kế hoạch và phê duyệt dự án. Trong đó, nhiều nội dung, hạng

mục công trình, những chi tiết nhỏ đều được công ty nghiên cứu cụ thể, chỉ ra

những tác động liên quan đến hoạt động quốc phòng, an ninh của quốc gia.

Thực hiện các biện pháp kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng ở từng

DAĐTXD; phấn đấu mỗi DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong

quân đội phải trực tiếp, gián tiếp góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân,

thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở ở mỗi dự án với nhiệm vụ quốc

phòng, an ninh của đất nước; trong mối quan hệ với khu vực phòng thủ của

địa phương và đất nước; với xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận

chiến tranh nhân dân, an ninh nhân dân vững chắc; xây dựng lực lượng

chiến đấu và hậu cần tại chỗ. Mở rộng hoặc nâng cấp, sửa chữa một số

hạng mục xây dựng nhất định.

Để bảo đảm HQKTXH của DAĐTXD, trong khi các đơn đặt hàng quốc

phòng ít; công suất thiết kế, năng lực của dự án không được khai thác và sử

dụng hết… song các công ty lại phải giữ vững năng lực sản xuất, khắc phục

tình trạng lãng phí nguồn lực đầu tư, sự xuống cấp của hệ thống trang thiết bị…

Giải quyết thực trạng này, các công ty đã phát triển, sản xuất hàng kinh tế

nhằm đáp ứng một phần nhu cầu hàng hoá của nền kinh tế quốc dân. “Góp

phần nâng cao năng lực sản xuất hàng quốc phòng, nâng cao năng suất, chất

lượng, hình thức sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quân đội trước

mắt cũng như lâu dài và tham gia kinh tế thị trường” [21, tr.5]. Năm 2012, tổng

doanh thu của khối doanh nghiệp thuộc Tổng cục Hậu cần là 6.888 tỷ đồng;

trong đó, quốc phòng là 1.589 tỷ đồng, kinh tế là 5.299 tỷ đồng, nộp ngân sách

377,7 tỷ đồng, lợi nhuận 248 tỷ đồng (quốc phòng: 69,8 tỷ đồng, kinh tế: 178,2

tỷ đồng) [85, tr.2]. Với số liệu đó cho thấy, khả năng khai thác năng lực của các

doanh nghiệp tham gia sản xuất hàng kinh tế là rất lớn. Lợi nhuận thu được vừa

78

nộp ngân sách, bổ sung kinh phí, trích quỹ đơn vị và cải thiện điều kiện làm

việc của người lao động.

Ba là, nhiều dự án đem lại hiệu quả xã hội cao trực tiếp góp phần phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước

Hiệu quả xã hội của dự án được thể hiện ở sự tác động của DAĐTXD

đến giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện và môi trường làm việc của người

lao động; mức độ đóng góp của dự án với nâng cao thu nhập, xóa đói giảm

nghèo và các điều kiện sinh hoạt khác của nhân dân trên địa bàn. Với những

tiêu chí đó, các DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân

đội đã đạt được những kết quả khích lệ, nhiều CTCP của Tổng cục Hậu cần

đã đạt được những thành tựu to lớn về HQKTXH như Công ty cổ phần 20, 26,

32, đặc biệt là Công ty cổ phần 22.

Chúng ta biết rằng, kinh tế thị trường đã và đang tác động đến mọi lĩnh

vực của đời sống xã hội; trong đó có hoạt động SXKD. Không ít doanh nghiệp

vì lợi nhuận, lợi ích kinh doanh của cá nhân doanh nghiệp mà không quan tâm

đúng mức, đầy đủ đến giải quyết các vấn đề xã hội. Trong điều kiện đó, các

CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội đã quán triệt và thực hiện

nghiêm túc việc kết hợp giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội trong hoạt

động SXKD; nhất là ở các DAĐTXD. Đánh giá những tác động của dự án đến

giải quyết các vấn đề xã hội đặt ra. Trong đó, công ty đặc biệt quan tâm đến

việc làm, thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện sống của người lao

động; đến môi trường sống, đưa ra được những dự báo về ô nhiễm môi trường

trong các giai đoạn khác nhau của quá trình thi công xây dựng công trình.

Cụ thể ở DAĐTXD, di chuyển Xí nghiệp Dệt của Công ty cổ phần 20,

Tổng cục Hậu đã đưa ra tác động đến lao động, việc làm và thu nhập của người

lao động. Sau khi dự án hoàn thành đã nâng cao hiệu quả SXKD, cải thiện đời

sống của người lao động. Năm 2013 thu nhập bình quân đầu người của Công

79

ty cổ phần 20 là “5.860.000 đồng/người/tháng so với kế hoạch đặt ra là

4.600.000 đồng/người/tháng bằng 127,3% kế hoạch. So với cùng kỳ năm

2012 tăng 31,38% (5.860.000 đồng/4.460.292 đồng)” [26, tr.2]. Các

DAĐTXD của Công ty cổ phần 22 mà tập trung nhất là các dự án nhà xưởng ở

các xí nghiệp trong công ty đã làm cho công ty này có sự phát triển nhanh. Thu

nhập bình quân đầu người năm 2013 đạt 6 triệu đồng/tháng bằng 129% kế hoạch

năm. DAĐTXD được triển khai đã giải quyết thêm nhiều lao động. Trung bình

từ năm 2010 đến năm 2013, hàng năm “Công ty đã tuyển dụng 250 lao động cho

các đơn vị, ký hợp đồng lao động cho trên 650 lượt người” [16, tr.6].

Do những kết quả đạt của DAĐTXD là điều kiện thuận lợi để các công ty

quan tâm, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc và thực hiện các chính sách xã

hội đối với người lao động. Cụ thể như Công ty cổ phần 22, Tổng cục hậu cần:

Năm 2013, Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần đã “Thăm và tặng

quà 03 gia đình thân nhân liệt sĩ (1,5 triệu đồng); trợ cấp khó khăn cho

23 đồng chí, thăm hỏi ốm đau 69 lượt với tổng kinh phí hơn 20 triệu

đồng. Tặng quà sinh nhật cho 310 đồng chí với kinh phí 31 triệu đồng.

Tổ chức an dưỡng nghỉ mát cho hơn 100 lượt với kinh phí trên 300

triệu đồng; thăm hỏi tặng quà, chúc tết cán bộ, nhân viên, người lao

động hơn 100 triệu đồng; tặng quà 1/6, gặp mặt học sinh giỏi, tặng quà

trung thu cho các cháu với kinh phí hơn 51 triệu đồng. Quyên góp, ủng

hộ các quỹ với tổng số tiền quyên góp là 15,5 triệu đồng” [42, tr.4].

Công ty luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao

động, cụ thể “Từ đầu năm 2013 đến nay, Công ty đã điều chỉnh tăng 02 lần

đơn giá tiền lương các sản phẩm của Xí nghiệp 22; tăng đơn giá tiền lương

cho các sản phẩm cơ kim khí của Xí nghiệp 24. Tăng tiền ăn ca cho người lao

động lên 17.500 đồng/người/ca” [26, tr.5]. Tiền bồi dưỡng chống nóng cũng

được công ty tăng cho người lao động “từ 1.500 đồng/người lên 3.000

80

đồng/người; chỉ huy Công ty cùng Ban Chấp hành công đoàn trực tiếp xuống

các đơn vị động viên tặng quà cho các đồng chí công nhân” [26, tr.5]. Quan

tâm đến sức khoẻ của người lao động “Tổ chức phục vụ ăn ca cho trên 300

lao động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; chủ động trong công tác vệ sinh

phòng bệnh, vệ sinh phòng dịch. Làm tốt việc chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ,

công nhân viên…” [26, tr.5]. Các DAĐTXD còn đem lại hiệu quả vệ sinh an

toàn lao động, chống cháy nổ và môi trường “Nhà xưởng sau khi xây dựng

mới có độ cao hợp lý, đảm bảo thoáng mát, có nhiều cửa sổ hệ thống thông

gió, hút gió, đảm bảo sức khoẻ cho người lao động và phòng chống cháy nổ.

Nền, tường nhà được ốp men, có độ dốc hợp lý” [21, tr.5].

Điều kiện làm việc của người lao động cũng được cải thiện rõ rệt “công

tác an toàn - bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ được duy trì hoạt động

thường xuyên, mạng lưới an toàn viên được kiện toàn theo đúng quy định và

hoạt động có hiệu quả” [16, tr.6]. Quan tâm đến việc cải cách tiền lương và

thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động “Thực hiện đầy đủ chế độ

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo

đúng luật định” [16, tr.6]. Tổ chức cho người lao động đi nghỉ mát, chế độ an

dưỡng, thăm viếng thân nhân người lao động; tăng tiền ăn ca cho người lao

động, tiền bồi dưỡng chống nóng; tăng cường sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ

huy đối với người lao động với các hình thức thăm hỏi, tặng quà, động viên

ngay tại công trình thi công. Thực hiện tốt các chính sách xã hội như thăm

hỏi, tặng quà nhân các ngày lễ, tết và kỷ niệm của đơn vị, ngành và đất nước.

Quyên góp ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ “Một tỷ đồng vì công nhân

viên, lao động quốc phòng nghèo”, ngày vì người nghèo, hỗ trợ xây nhà đồng

đội; thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng chính sách ở địa phương. “Tổ chức

thăm hỏi, tặng quà và trợ cấp cán bộ công nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó

khăn, bà Mẹ Việt Nam Anh hùng” [16, tr.11].

81

Các công ty đã quan tâm và đưa ra những dự báo về ô nhiễm ở giai đoạn

xây dựng như sau: Ô nhiễm không khí gồm có bụi sinh ra trong quá trình đào

đất móng, vận chuyển và đổ đất bị gió cuốn vào không khí; bụi sinh ra do vận

chuyển, bốc dỡ vật liệu xây dựng (đất, cát, xi măng) bị gió cuốn vào không khí;

bụi và khí CO2 NOx, CO, VOC từ các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi

công. Tiếng ồn, rung do phương tiện vận chuyển và các thiết bị thi công. Ô

nhiễm nước được xác định như đất, cát tại khu vực thi công bị nước mưa cuốn

theo làm tăng chất lơ lửng trong nước mưa; dầu mỡ của các thiết bị thi công rơi

vãi bị lẫn trong nước mưa chảy tràn. Ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt của

công nhân thi công. Trên cơ sở đó, các công ty đã đưa ra những biện pháp để

khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm đến môi trường đối với từng trường hợp, từng

loại ô nhiễm cụ thể như Công ty cổ phần 20, 22, 26… của Tổng cục Hậu cần.

Hiệu quả DAĐTXD đã trực tiếp và gián tiếp phục vụ đời sống kinh tế -

xã hội của nhân dân trên địa bàn góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực

và bồi dưỡng nhân tài; giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất và tinh

thần của nhân dân. Cụ thể đối với Dự án Đầu tư xây dựng, di chuyển Xí

nghiệp dệt, Công ty 20 của Tổng cục Hậu cần đã trực tiếp giải quyết được

một bộ phận lao động của địa phương góp phần làm giảm bớt những tệ nạn xã

hội do hậu quả của tình trạng thiếu việc làm gây nên; “cải thiện môi trường

khu dân cư đô thị thành phố Nam Định, cải thiện điều kiện làm việc của cán

bộ công nhân viên trong xí nghiệp dệt” [13, tr.VII-5]. Thực hiện các quy định

về tiêu chuẩn, chất lượng môi trường đầu tư; góp phần thực hiện thắng lợi

Nghị quyết, chủ trương của địa phương về quy hoạch tổng thể, về quản lý

hoạt động đầu tư, xây dựng, con người, môi trường… làm tăng ngân sách của

tỉnh; thu hút và giải quyết được một phần lao động từ Nhà máy Dệt Nam Định

sau khi phá sản, kinh doanh thua lỗ. Kết quả này đã đem lại HQKTXH cho cả

Công ty cổ phần 20, người lao động và địa phương.

82

2.1.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được về hiệu quả kinh tế -

xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ

phần chi phối trong quân đội

Những kết quả về HQKTXH ở DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước

giữ CPCP trong quân đội do nhiều nguyên nhân bao gồm cả nguyên nhân bên

ngoài và nguyên nhân bên trong.

Một là, nguyên nhân bên ngoài

Đảng ta khẳng định: “Phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ và công bằng

xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển là thể hiện rõ nhất tính ưu

việt của chế độ ta” [41, tr.40]. Quan điểm trên được toàn Đảng, toàn dân và

toàn quân ta thực hiện nghiêm túc và trở thành hành động, quyết tâm cụ thể với

những thành tựu to lớn như phát triển kinh tế đất nước, xóa đói giảm nghèo và

giải quyết có hiệu quả các vấn đề chính sách xã hội. Quan điểm trên là cơ sở,

điều kiện quyết định đến việc nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP

do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Bởi lẽ, quan điểm này phản ánh bản

chất của chế độ xã hội ta và được thể chế hóa thành luật pháp; mọi hoạt động

SXKD của các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân theo luật

pháp Việt Nam nhằm xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân

chủ, công bằng, văn minh.

Hệ thống luật pháp và cơ chế, chính sách về những vấn đề liên quan

đến DAĐTXD ngày càng được hoàn thiện đồng bộ là cơ sở pháp lý quan

trọng để đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công các công trình xây dựng được

nhanh chóng, thuận tiện hơn. Hệ thống cơ chế, chính sách cũng thể hiện được

rõ vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan trong nghiên cứu, tổ chức triển

khai thực hiện dự án và kiểm tra, khai thác dự án tiếp theo; nhất là vai trò,

trách nhiệm của chính quyền địa phương nơi triển khai dự án.

Có sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quân ủy Trung ương, thủ trưởng Bộ Quốc

phòng và các cơ quan chức năng có liên quan đến hoạt động SXKD nói chung

83

và hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng. Các công ty đã nhận được sự

quan tâm thường xuyên và chỉ đạo kịp thời của cơ quan cấp trên trong đầu tư

xây dựng cơ bản phục vụ trực tiếp yêu cầu, nhiệm vụ SXKD của công ty; kịp

thời, khắc phục những hạn chế, tác động và ảnh hưởng của DAĐTXD đến

HQKTXH cũng như sự phát triển chung của đất nước.

Dự án đầu tư xây dựng tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội

còn được sự quan tâm, giúp đỡ của chính quyền địa phương nơi có DAĐTXD tạo

điều kiện thuận lợi để dự án được triển khai theo đúng tiến độ. Nhiều địa phương

đã thể hiện rõ quyết tâm, trách nhiệm của chính quyền trong hỗ trợ, tạo điều kiện

cho dự án như về giải phóng mặt bằng, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, thủ tục

hành chính có liên quan… thậm chí có địa phương còn trực tiếp hỗ trợ một phần

nguồn kinh phí từ ngân sách của địa phương góp phần bảo đảm được tiến độ, chất

lượng dự án theo đúng kế hoạch, mục tiêu đặt ra.

Hai là, nguyên nhân bên trong

Do tính đặc thù của công tác quản lý ở DAĐTXD tại các CTCP do

Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là tính kỷ luật cao, chặt chẽ, nghiêm

túc, phong cách làm việc khoa học, khẩn trương. Các khâu, các bước của

dự án được công ty thực hiện đúng thủ tục, nguyên tắc. Đội ngũ những nhà

lãnh đạo luôn gương mẫu, tận tụy, phát huy tinh thần trách nhiệm, năng nổ,

nhiệt tình trong công việc; dám nghĩ, dám làm nên đã lãnh đạo công ty

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chất lượng DAĐTXD ngày càng tốt

đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội và đất nước trong thời kỳ mới.

Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội đã có bề dày kinh

nghiệm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, thực hiện các dự án lớn của quân đội và

đất nước cả trong chiến tranh giải phóng dân tộc cũng như thời bình sau này, nhất

là trong thời kỳ đổi mới. Đội ngũ cán bộ và nhân viên, người lao động của công ty

được giáo dục, rèn luyện và thử thách trong môi trường giáo dục của hoạt động

quân sự, quốc phòng nên họ có bản lĩnh chính trị vững vàng, tác phong làm việc

khoa học, ý thức trách nhiệm đối với công việc, với quân đội và đất nước cao.

84

Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội đã nhận thức đúng vị

trí, vai trò của mình trong thực hiện nhiệm vụ SXKD nên đã dành nhiều công

sức để quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các DAĐTXD; thực

hiện đồng bộ nhiều giải pháp để nâng cao HQKTXH các DAĐTXD; nâng cao

hiệu quả công tác quản lý, sử dụng vốn và tài sản doanh nghiệp, tập trung

nguồn vốn đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm, sử dụng có hiệu quả các nguồn

vốn đầu tư. Tổ chức huy động, quản lý và sử dụng vốn phù hợp với quy định

của pháp luật. Phát huy vai trò và gắn trách nhiệm của Hội đồng thành viên,

Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty, kiểm soát viên cũng như vai trò của các

cơ quan kiểm toán, kiểm soát nội bộ. Đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ,

nhân viên ở các DAĐTXD, thường xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ công tác; nâng cao chất lượng

công tác hạch toán, kế toán và chấp hành chế độ kế toán thống kê

Đội ngũ cán bộ, nhân viên và công nhân của công ty đã có nhiều cố

gắng, quyết tâm cao, luôn đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng hoàn thành

nhiệm vụ. Công ty đã tạo được sự đồng thuận nhất trí cao trong toàn thể đội

ngũ cán bộ, nhân viên, người lao động trong doanh nghiệp, phát huy sức

mạnh tập thể, nhân tố có ý nghĩa quan trọng bảo đảm HQKTXH ở DAĐTXD

tại các CTCP do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội.

Chính sự nỗ lực phấn đấu, tích cực, chủ động và sáng tạo đã mang lại

HQKTXH cao cho các DAĐTXD. Do vậy, kết quả hoạt động SXKD của các

CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cao. Cục Kinh tế, Bộ Quốc

phòng đã đánh giá: "Năm 2014, phát huy những kết quả đã đạt được từ những

năm trước, nhiều CTCP đã thực sự khẳng định được vai trò, vị trí trên thị

trường như Công ty cổ phần 32, Công ty cổ phần 22, Công ty cổ phần 20 của

Tổng cục Hậu cần, Công ty cổ phần May 19/Quân chủng Phòng không -

Không Quân, Công ty cổ phần Phú Tài/Quân khu 5" [38, tr.4].

85

2.1.2. H n chế và nguyên nhân của việc nâng cao hiệu quả kinh tế -

xã hội dự án đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ

phần chi phối trong quân đội

2.1.2.1. Hạn chế của việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư

xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Bên cạnh những thành tựu đạt được, DAĐTXD tại các CTCP do Nhà

nước giữ CPCP trong quân đội vẫn còn hạn chế nhất định. Cụ thể:

Một là, hiệu quả kinh tế ở một số dự án đầu tư xây dựng tại các công ty

cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội còn hạn chế

Hiệu quả kinh tế ở một số DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP

trong quân đội còn thấp ảnh hưởng trực tiếp đến HQKTXH của dự án. Cụ thể:

Về công tác tham mưu, lập kế hoạch, thẩm định, phê duyệt và tổ chức

triển khai thực hiện dự án còn có những hạn chế nhất định

Nhiều chuyên gia cho rằng, đây là giai đoạn rất quan trọng của dự án nhưng

có đến 70% lãng phí thất thoát ở khâu này. Nhiều chủ thể và các mối quan hệ

đan xen như chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn lập dự án đầu tư và tư vấn thẩm định...

Song, chất lượng của các khâu này vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế làm ảnh hưởng

đến hiệu quả của dự án. Trước hết, chất lượng công tác tham mưu, lập kế hoạch

và phê duyệt dự án ở một số DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP

trong quân đội còn tồn tại những hạn chế như: Nội dung tham mưu chưa quán

triệt hết quan điểm của Đảng, chủ trương và chính sách phát triển kinh tế - xã hội

của đất nước cũng như yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội và công ty; những nội

dung tham mưu liên quan đến địa phương như giải phóng mặt bằng, cơ chế,

chính sách… chưa đúng, trúng, kịp thời nên đã ảnh hưởng đến dự án.

Một số DAĐTXD chưa thật phù hợp với quy hoạch tổng thể của địa

phương; chưa giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu

quả xã hội. Có dự án đã bỏ qua điều tra xã hội học về các vấn đề như môi

86

trường, các công trình hạ tầng xây dựng; không điều tra kỹ thị trường tiêu thụ

và các yếu tố cho SXKD. Trong lập và thẩm định báo cáo khả thi còn có

những sai sót khi lựa chọn địa điểm đầu tư, xác định qui mô đầu tư, lựa chọn

công nghệ sản xuất dẫn đến công trình xây dựng xong nhưng khi đưa vào sử

dụng lại không đạt HQKTXH. Tính khoa học ở một số dự án không cao; vốn

đầu tư phân tán, dàn trải, thậm chí có công trình không đủ thủ tục đầu tư vẫn

được bố trí vốn. Khâu khảo sát, thiết kế, lựa chọn thiết bị, công nghệ, còn có

những thiếu sót, chất lượng qui hoạch thấp, không đồng bộ; không theo qui

hoạch; công tác điều tra, khảo sát và đánh giá HQKTXH không đầy đủ. Công

tác kiểm tra, giám sát, lập kế hoạch còn bị buông lỏng; có dự án còn để tình

trạng sai sót ngay trong quá trình lập kế hoạch. Nghiên cứu, phê duyệt dự

án có lúc có nơi còn đơn giản; trình tự, thủ tục phê duyệt dự án chưa đúng,

còn nhiều kẽ hở; có nơi, có lúc còn đơn giản, thiếu chặt chẽ nên không phát

hiện và khắc phục kịp thời những bất hợp lý ở một số DAĐTXD. Nhận

định, phân tích và dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội chưa bám sát

thực tiễn, có DAĐTXD còn mang nặng dấu ấn chủ quan dẫn đến tình trạng

“Đầu tư dàn trải, thiếu tập trung chuyên sâu nên hiệu quả chưa cao” [60,

tr.14]. Trong đó, một số DAĐTXD đã phải tiến hành điều chỉnh lại, bổ sung

thêm nguồn kinh phí như Dự án Xí nghiệp Dệt Nam Định của Công ty cổ

phần 20, Tổng cục Hậu cần. Đặc biệt "Trong công tác quản lý, tổ chức thực

hiện các dự án chất lượng lập dự án đầu tư, thiết kế dự toán, công tác thẩm

tra, thẩm định đối với hầu hết các dự án còn thấp... nội dung dự án đầu tư

chưa đầy đủ, tiến độ triển khai dự án chưa phù hợp với thực tế" [54, tr.41].

Về hiệu quả sử dụng vốn của dự án chưa cao, chưa tương xứng với

tiềm năng và thế mạnh hiện có

Mặc dù được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và trực tiếp là Thủ trưởng

Bộ Quốc phòng đã lãnh đạo, chỉ đạo các CTCP thực hiện tốt công tác đầu tư

87

xây dựng cơ bản, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhưng kết quả đạt

được chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh hiện có, hiệu suất đầu tư

chưa cao. Tác động của dự án đến SXKD và năng lực cạnh tranh thấp, chưa

tương xứng với nguồn lực được đầu tư, làm hạn chế vai trò đầu tàu.

Hiệu suất đầu tư của một số dự án còn thấp được biểu hiện ở kết quả khai

thác và sử dụng dự án. "Việc khai thác sử dụng mặt bằng, nhà xưởng hiện nay

hiệu quả chưa cao" [26, tr.6] như Dự án Xí nghiệp Dệt Nam Định của Công ty

cổ phần 20 Tổng cục Hậu cần. Tình trạng khai thác không hết công suất, thực

trạng hoạt động của dự án không phù hợp với kế hoạch phê duyệt của dự án ban

đầu nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả SXKD của công ty. Trách nhiệm của

hai chủ thể quan trọng trong đầu tư là người quyết định đầu tư và chủ đầu tư

không rõ; trình độ năng lực chủ đầu tư, Ban quản lý dự án kém. Tình trạng phân

công, phân cấp, trách nhiệm không rõ ràng; quyền hạn không đi đôi với trách

nhiệm của các chủ thể tham gia dẫn đến dự án đầu tư kém hiệu quả. Việc thanh

quyết toán Dự án Xí nghiệp May đo của Công ty cổ phần 20, Tổng cục Hậu cần

còn chậm, đề nghị tổng mức đầu tư giai đoạn 1 của Xí nghiệp Dệt Nam Định

còn chậm, triển khai các nội dung đầu tư giai đoạn 2 của Xí nghiệp Dệt Nam

Định phục vụ cho việc di chuyển với nhiều nội dung chưa đúng với tiến độ.

Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ở một số DAĐTXD thấp, khả năng

khai thác kém; sử dụng không hết công suất thiết kế gây lãng phí nguồn vốn

đầu tư, ảnh hưởng đến HQKTXH của dự án. Một số DAĐTXD khi nghiên cứu,

lập kế hoạch và phê duyệt dự án đã không phân tích đánh giá kỹ những nhân tố

tác động và ảnh hưởng khi dự án đi vào khai thác sử dụng. Do đó, một số dự án

khi hoàn thành và đi vào khai thác, sử dụng đã nảy sinh nhiều vấn đề bất cập,

ảnh hưởng trực tiến đến hiệu suất đầu tư. Trong đó, nhân tố ảnh hưởng lớn nhất

là chất lượng các công trình xây dựng, tiếp theo là khâu thiết kế như hệ thống

quạt thông gió của Dự án Nhà xưởng số, Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu

cần. Do đó, khi sử dụng thực tế, nước mà bắn vào gây ảnh hưởng đến hoạt

88

động chung của nhà xưởng. Hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở thiếu đồng bộ, khả

năng liên kết và hỗ trợ nhau trong quá trình khai thác và sử dụng của các dự án

thấp. Một số nhà thầu thiếu năng động, chủ động trong phối hợp cùng với các

cơ quan chức năng liên quan và chính quyền địa phương để giải quyết các vấn

đề mặt bằng thi công dẫn đến dự án phải đợi chờ, tiến độ hoàn thành chậm trễ,

trượt giá... làm tăng vốn đầu tư.

Công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn còn bất cập, "Việc quản lý chi

phí ở một số doanh nghiệp chưa chặt chẽ; sử dụng tiền vốn đầu tư chưa hiệu

quả" [38, tr.6]; trong đó, đội ngũ cán bộ quản lý chưa theo kịp sự thay đổi của

mô hình hoạt động trong điều kiện mới. Số dự án đầu tư tăng nhanh qua các

năm nhưng tốc độ tăng trưởng của vốn đầu tư lại chưa tương xứng. Nhiều dự

án chưa đủ thủ tục cũng được cấp vốn hoặc ngược lại không có nguồn vốn

cũng cho triển khai. Nguồn vốn bố trí không đáp ứng dẫn đến tình trạng mất

cân đối giữa nhu cầu và khả năng. Tình trạng nợ đọng lớn, khối lượng đầu tư

dở dang cao, một số công trình chậm đưa vào sản xuất, sử dụng gây lãng phí

lớn. Đánh giá vấn đề này, Cục Kinh tế, Bộ Quốc phòng đã chỉ rõ: "Công tác

đầu tư tăng năng lực ở một số doanh nghiệp chưa hiệu quả đã làm tăng thêm

gánh nặng trả nợ lên doanh nghiệp" [38, tr.6].

Năng lực tài chính của nhà thầu còn hạn chế, thiếu vốn, không đáp ứng

yêu cầu định kỳ, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì gây ảnh hưởng trực tiếp đến

HQKTXH của dự án. Công tác quản lý, sử dụng vốn còn bất cập. Cụ thể một

số DAĐTXD như Dự án Xí nghiệp Dệt Nam Định, Dự án Xây dựng Nhà

chung cư tại Thanh Liệt, Thanh trì Hà Nội của Công ty cổ phần 20, Tổng cục

Hậu cần; Dự án Nhà xưởng số 2 của Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần...

Trong khi đó, đội ngũ cán bộ quản lý chưa theo kịp với sự thay đổi của mô

hình hoạt động. Cơ chế quản lý, năng lực tài chính ở một số công ty còn hạn

chế. “Quản lý chi phí đầu vào chưa chặt chẽ, sử dụng tiền vốn đầu tư chưa

hiệu quả” [75, tr.5]. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản chưa đúng quy trình.

89

Công tác quản lý đầu tư, quản lý tài chính, quản lý rủi ro, thực hành tiết kiệm

và chống lãng phí, thất thoát còn lỏng lẻo, chậm đổi mới. Quản lý tiền lương,

thu nhập chưa thật gắn với năng suất, chất lượng lao động; chưa trở thành

động lực đối với người lao động.

Công khai tài chính và minh bạch hóa hoạt động này còn hạn chế. Một

số công ty chưa thực hiện minh bạch hóa hoạt động tài chính thông qua công

bố thông tin. Nội dung thông tin còn đơn giản và mang tính hình thức kể cả

phương tiện công bố và cơ chế kiểm soát, kiểm chứng chất lượng thông tin.

Điều này đã làm cho chủ sở hữu nhà nước và các bên lợi ích liên quan gặp

khó khăn khi giám sát việc triển khai thực hiện DAĐTXD và hoạt động

SXKD sau khi dự án hoàn thành. Các cơ quan hoạch định chính sách, cơ quan

quản lý nhà nước, đối tác, nhà đầu tư tiềm năng và công luận thiếu thông tin

xác thực và khách quan về thực trạng doanh nghiệp, làm ảnh hưởng lòng tin

đối với DNNN, DNQĐ. Tác dụng ngăn ngừa và hạn chế các hành vi tiêu cực,

thất thoát, lãng phí ở một số công ty chưa nhiều; cơ chế quản lý thông qua

người đại diện và chế độ trách nhiệm, chế tài xử lý vi phạm đối với người

được cử làm đại diện phần vốn góp chưa đủ rõ. Thực tế cho thấy, công tác

quản lý và sử dụng nguồn vốn hạn chế, tất yếu sẽ dẫn đến hiệu quả đầu tư

thấp. "Một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thương mại

có hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu lớn, dễ mất cân đối trong thanh toán.

Nhiều công ty con trong các tổ hợp công ty mẹ con có hiệu quả sản xuất kinh

doanh thấp, thậm chí thua lỗ như Công ty cổ phần 565/Tổng công ty Xây

dựng Trường Sơn; Công ty cổ phần Xi măng 77/Tổng công ty Thành An;

Công ty cổ phần 369/Quân khu 3..." [35, tr.7].

Về hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của dự án

Cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất,

chất lượng và hiệu quả của DAĐTXD; đồng thời, tiết kiệm được các nguồn

lực phục vụ cho dự án. Tuy nhiên, một số DAĐTXD việc sử dụng, khai thác

90

hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật chưa bảo đảm, còn tình trạng sử dụng công

nghệ cũ, lạc hậu vừa ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng và hiệu quả của dự án

vừa gây ô nhiễm môi trường, mất an toàn lao động và nhiều tác động hệ lụy

khác. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và kiểm định chất lượng công

nghệ theo đúng quy định, tiêu chuẩn chưa được thường xuyên. Sự phối hợp

với các cơ quan chức năng liên quan, nhất là cơ quan nghiệp vụ chuyên môn

để giám định chất lượng công nghệ thi công chưa được quan tâm đúng mức.

Triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo về mặt ký thuật của đội ngũ cán bộ chuyên

môn chưa thường xuyên. Việc rà soát, đánh giá năng lực, máy móc, thiết bị,

phương tiện thi công còn đơn giản nên còn để xảy ra những sự cố trong quá

trình thi công dự án. Công tác lập báo cáo thu hồi, xử lý hệ thống trang bị kỹ

thuật không đủ tiêu chuẩn thi công dự án còn nhiều vướng mắc và chưa được

xử lý triệt để "nên để nhà xưởng xuống cấp, máy móc thiết bị, công nghệ lạc

hậu, không đồng bộ" [85, tr.6].

Trong khi đó, một số "Ban quản lý dự án, đội ngũ cán bộ chuyên gia

đầu ngành về khoa học, công nghệ còn thiếu, trình độ còn hạn chế chưa đáp

ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra" [54, tr.41]. Một số dự án thành lập ban

quản lý kiêm nghiệm nhưng lại không đủ các thành phần chuyên ngành, chất

lượng chuyên môn chưa đạt yêu cầu, phân công nhiệm vụ không rõ ràng;

chưa phát huy được vai trò, trách nhiệm của các thành viên dẫn đến hiệu quả

quản lý, điều hành, thực hiện dự án không cao.

Về chất lượng dự án

Công trình xây dựng là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt phục vụ cho

sản xuất và các yêu cầu của đời sống con người. Hàng năm vốn đầu tư từ

ngân sách nhà nước, của doanh nghiệp của người dân dành cho xây dựng rất

lớn, chiếm từ 25 - 30% GDP. Vì vậy, chất lượng công trình xây dựng là vấn

đề cần quan tâm, tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững, hiệu quả

91

kinh tế, đời sống của con người. Chất lượng dự án là tiêu chí đánh giá hiệu

quả thực hiện các dự án được biểu hiện ở các mặt, các yếu tố như: thiết kế

kỹ thuật, khả năng khai thác, tình trạng xuống cấp của dự án. Thực trạng

năng lực yếu kém của chủ đầu tư, ban quản lý dự án, tư vấn (khảo sát, thiết

kế, giám sát), nhà thầu cùng với năng lực quản lý sử dụng và khai thác

không đáp ứng, dẫn đến hiệu quả khai thác thấp. Công tác duy tu, bảo dưỡng

kém, không đúng định kỳ, bố trí vốn không đủ dẫn đến công trình xuống cấp

nhanh làm giảm hiệu quả đầu tư. Phương thức lựa chọn nhà thầu chưa phù

hợp, nhất là quy định việc lựa chọn đơn vị trúng thầu. Năng lực của chủ đầu

tư bị xem nhẹ; chế tài xử lý chưa đủ mạnh, chưa mang tính răn đe, phòng

ngừa cao và chưa xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm về chất lượng

công trình xây dựng.

Cụ thể, Dự án Xí nghiệp Dệt Nam Định, Xí nghiệp May đo của Công

ty cổ phần 20, Tổng cục Hậu cần; Dự án Nhà xưởng số 2 của Công ty cổ phần

20, Tổng cục Hậu cần. "Công ty cổ phần Xi măng 77/Tổng công ty Thành An

hiện nay hết sức khó khăn, nhà máy phải dừng hoạt động dây chuyền nung

luyện, tổng số lỗ tồn đọng đến 31/12/2013 là 112,981 tỷ; Công ty cổ phần Xi

măng X18/Tổng cục Công nghiệp quốc phòng sản xuất tiêu thụ rất khó khăn,

hàng tồn kho 28,22 tỷ đồng, lỗ lũy kế đến 30/6/2014 là 52,339 tỷ" [38, tr.6].

Chất lượng công trình ở một số DAĐTXD còn nhiều vi phạm gây thất

thoát, lãng phí; trong đó, trách nhiệm chính thuộc chủ đầu tư. Giai đoạn này,

chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm, quyết định đến chất lượng của dự án

(chất lượng theo nghĩa rộng là cả kinh tế, xã hội và chất lượng công trình).

Trong khi đó, trình độ, năng lực của chủ đầu tư ở một số DAĐTXD còn hạn

chế; trách nhiệm của nhà thầu và tư vấn giám sát chưa cao. Một số nhà thầu đã

không có đầy đủ các qui định về bảo trì, duy tu, hoặc có nhưng thực hiện việc

duy tu, bảo dưỡng, bảo trì, không thường xuyên, không đúng định kỳ.

92

Về thời gian thực hiện dự án

Thời gian thực hiện dự án là một trong những tiêu chí quan trọng để

đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của dự án. Trong những năm qua, các

DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội đã đạt được

nhiều kết quả quan trọng trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động

SXKD ở các CTCP. Song, vẫn còn không ít DAĐTXD có thời gian thi công

dài làm ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công và chất lượng của các

DAĐTXD. Đặc biệt là Dự án Xí nghiệp Dệt Nam Định được triển khai từ

năm 2007 sau 7 năm đến quý I năm 2014 mới hoàn thành phải xin điều chỉnh

tổng mức đầu tư và quyết toán giai đoạn I, hoàn thành thi công giai đoạn II;

tiến hành bàn giao, di chuyển đưa vào khai thác sử dụng và thực hiện quyết

toán trong năm 2014. Bên cạnh đó, một số dự án khác cũng có tình trạng

chậm tiến độ như Dự án Xí nghiệp May đo quân đội, Dự án Nhà chung cư,

Dự án Nhà xưởng sản xuất,...

Sự chậm trễ về mặt thời gian này có nhiều nguyên nhân bao gồm cả

nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan; nhưng nguyên nhân chủ

quan thuộc về chủ đầu tư và nhà thầu vẫn là cơ bản. Cả chủ đầu tư và nhà

thầu đã không dự báo được sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội ảnh

hưởng mạnh mẽ đến các dự án. Trong điều kiện thực hiện cắt giảm đầu tư

công, một số công trình xây dựng lâm vào tình trạng thiếu vốn, chi phí và giá

thành nguyên vật liệu của một số hạng mục công trình xây dựng có nhiều biến

động đã tác động và kéo dài thời gian thi công của các công trình này.

Một số dự án chưa được quan tâm đúng mức, thiếu sự đôn đốc, kiểm

tra giám sát nên còn để tình trạng thời gian thi công kéo dài, chậm tiến độ làm

ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Cụ thể đối với DAĐTXD nhà sản xuất

tại Khu B của Công ty cổ phần 20, Tổng cục Hậu cần "Việc đôn đốc tiến độ

thi công dự án xây dựng nhà sản xuất tại khu B chưa hiệu quả, tiến độ hoàn

93

thành rất chậm so với kế hoạch, ảnh hưởng đến công tác di chuyển Xí nghiệp

May đo quân đội" [16, tr.13].

Hai là, một số dự án chưa quan tâm đầy đủ đến yêu cầu quốc phòng, an ninh

Đánh giá HQKTXH ở DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP

trong quân đội phải gắn với giải quyết nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Với đặc

thù của một DNNN nhưng lại là DNNN do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý.

Doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ SXKD, xây dựng phát triển kinh tế và

thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Vì vậy, các doanh nghiệp này khi

thực hiện các DAĐTXD phải quán triệt và thực hiện nghiêm quy định của pháp

luật và bộ, ngành; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan đơn vị nâng cao chất

lượng của dự án. Song, vấn đề quốc phòng, an ninh ở DAĐTXD tại các CTCP

do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội vẫn còn có những hạn chế nhất định.

Hiệu quả quốc phòng, an ninh ở một số DAĐTXD còn hạn chế, cụ thể ở

năng lực sản xuất hàng quốc phòng. Có DAĐTXD khi khai thác có hiệu quả

sản xuất hàng quốc phòng thấp biểu hiện ở lợi nhuận, tổng doanh thu, nộp ngân

sách, cổ tức và giá trị tăng thêm.

Biểu 7

Nguồn: Báo cáo Kết quả sản xuất kinh tế - quốc phòng năm 2013 và

phương hướng nhiệm vụ năm 2014 của Tổng cục Hậu cần năm 2014, H.

94

Mặc dù được đầu tư, nâng cấp, dự án mở rộng song một số đơn vị năng

lực kinh doanh thấp. Tác động của dự án đến hoạt động SXKD, nâng cao năng

lực cạnh tranh của doanh nghiệp thấp. Năng suất lao động nói chung còn thấp

nên chi phí sản xuất và giá thành, giá bán sản phẩm quốc phòng còn cao; nhiều

doanh nghiệp, nhiều lô hàng và sản phẩm chưa đạt lợi nhuận định mức theo

phương án đã duyệt". Đối với hàng quốc phòng phân cấp hoặc thực hiện tạo

nguồn theo phương thức đấu thầu tỷ lệ các doanh nghiệp hậu cần tham gia đấu

thầu và thắng thầu còn thấp, chưa thể hiện được ưu thế vượt trội so với các

doanh nghiệp bên ngoài. Theo Báo cáo Kết quả sản xuất kinh tế - quốc phòng

năm 2013, cho thấy, Cục Quân nhu tạo nguồn hàng quốc phòng thông qua đặt

hàng, duyệt giá 81,4% nhu cầu, đưa ra đấu thầu 18,6% (cao hơn so với các năm

trước - 13%); "riêng về đấu thầu thì kết quả trúng thầu là 89,2% thuộc về doanh

nghiệp dân doanh, 5,4% thuộc về các doanh nghiệp quân đội ngoài Tổng cục,

các doanh nghiệp trong Tổng cục trúng 5,4% (chủ yếu là Tổng Công ty 28,

Công ty cổ phần 22 và Công ty cổ phần 26)" [85, tr.4].

Kết quả trên cho thấy, khi các DAĐTXD đưa vào khai thác thì hiệu quả

SXKD, và sản xuất hàng quốc phòng có sụt giảm; năm sau thấp hơn năm

trước; theo đó là tình trạng cắt giảm lao động và thu nhập của người lao động

cũng bị ảnh hưởng.

Chất lượng của dự án có ảnh hưởng và tác động lớn đến hiệu quả quốc

phòng, an ninh. Bởi lẽ, khi DAĐTXD có chất lượng cao sẽ tạo điều kiện thuận

lợi cho hoạt động SXKD của công ty như: Cung cấp những sản phẩm quân sự

có chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động quân sự,

quốc phòng an ninh của đất nước; tạo điều kiện, môi trường SXKD của công ty

trong cung cấp các sản phẩm lưỡng dụng cho nền kinh tế. Hiệu quả kinh tế của

dự án mang lại, được công ty đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, khoa học và công

nghệ, tái sản xuất mở rộng trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước, ngân

95

sách quốc phòng còn hạn hẹp. Giữ vững và mở rộng năng lực sản xuất là điều

kiện thuận lợi cho công ty thực hiện những nhiệm vụ khi có các tình huống xảy

ra; chủ động sản xuất và cung cấp hàng quân sự cho các hoạt động quốc phòng

an ninh trong điều kiện đất nước có chiến tranh. Tuy nhiên, hiệu quả quốc

phòng, an ninh ở một số DAĐTXD chưa cao; những bất cập, hạn chế đó là:

Xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ cho hoạt động kinh tế chưa gắn với

giải quyết nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; thế bố trí triển khai dự án trong mối

quan hệ với khu vực phòng thủ của địa phương và đất nước chưa được quan

tâm đầy đủ; tác động của dự án đến xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế

trận chiến tranh nhân dân, an ninh nhân dân còn có mức độ; xây dựng lực

lượng chiến đấu tại chỗ, lực lượng hậu cần tại chỗ vừa thiếu lại vừa yếu, chưa

đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong thời kỳ mới.

Ba là, hiệu quả xã hội ở một số dự án đầu tư xây dựng tại công ty cổ

phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội còn hạn chế

Hiệu quả xã hội luôn là vấn đề quan tâm của Đảng và Nhà nước ta. Vì

lẽ đó, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội khi tiến hành các hoạt

động đầu tư, nhất là các DAĐTXD phải chú trọng đến hiệu quả xã hội. Tuy

nhiên, so với yêu cầu đặt ra, hiệu quả xã hội của các DAĐTXD còn thấp; một

số nội dung bị cắt xén hoặc thực hiện chưa đúng với mục tiêu, yêu cầu của dự

án đặt ra.

Mục đích triển khai DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP

trong quân đội nhằm đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ của công ty trong thời kỳ

mới. Trong đó, nhiệm vụ chính trị trung tâm là nâng cao hiệu quả SXKD,

hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ của quân đội giao và tham gia sản xuất

hàng kinh tế, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, việc

triển khai các DAĐTXD chưa đem lại hiệu quả xã hội như mong muốn. Đời

sống của người lao động ở một số doanh nghiệp sau cổ phần hoá chưa được

96

cải thiện, khoảng cách giàu nghèo tăng lên, tài sản nhà nước bị thu hẹp dần

như Dự án Nhà xưởng số 2 của Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần sau

khi đầu tư xây dựng thu nhập của người lao động được cải thiện nhưng chưa

tương xứng với kết quả đầu tư. Mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực, tạo cơ

hội đảm bảo công ăn việc làm thường xuyên ổn định cho người lao động với

mức "thu nhập bình quân đầu người 3.000.000 đồng tháng/tháng; đồng thời

tham gia phục vụ nhu cầu dân sinh thông qua việc cung cấp các sản phẩm có

chất lượng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho thị trường trong nước

và tiến tới xuất khẩu" [21, tr.5]. Với mức lương thu nhập bình quân 3.000.000

đồng/tháng vẫn là những khó khăn lớn đối với người lao động trong việc đảm

bảo cuộc sống. Mặc dù được sự quan tâm của trên, Công ty cổ phần 20, Tổng

cục Hậu cần đã triển khai nhiều DAĐTXD, song việc nâng cao thu nhập và

cải thiện đời sống của người lao động còn hạn chế. Một số dự án sau khi đi

vào hoạt động đã sử dụng lực lượng lao động lớn nhưng điều kiện làm việc

chưa tương xứng, chưa được quan tâm đầy đủ như các vấn đề về môi trường,

vệ sinh phòng chống dịch bệnh và phòng chống bệnh nghề nghiệp, bảo hộ lao

động, phòng chống cháy nổ... "thu nhập của người lao động chưa cao" [85,

tr.8]; tiền ăn ca ở một số doanh nghiệp còn ở mức thấp.

Thực tế này cho thấy, hiệu quả đầu tư của một số DAĐTXD chưa đạt

được kế hoạch đặt ra. Hiệu quả giải quyết công ăn việc làm cho người lao

động sau khi dự án được triển khai còn ở mức thấp, cá biệt có dự án chưa thực

hiện tốt vấn đề này; số lượng người lao động không được tăng thêm như

DAĐTXD, di chuyển Xí nghiệp I của Công ty cổ phần 20, Tổng cục Hậu cần

"Phương án quản lý khai thác và sử dụng lao động vẫn giữ nguyên" [15,

tr.25]. Dự án cho thấy "Nhân lực, máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ

đang hoạt động, sau di chuyển vẫn giữ nguyên" [15, tr.28]. Tổng số lao động

bình quân của toàn Công ty có sự sụt giảm.

97

Một số DAĐTXD chưa thực hiện tốt giải pháp an toàn về phòng cháy

chữa cháy; tổ chức các lớp tập huấn và số người được tập huấn về phòng cháy

chữa cháy chưa nhiều; các giải pháp về môi trường và tác động dự án đến môi

trường xung quanh chưa thể hiện rõ nét. Trong quá trình lập kế hoạch, thẩm

định và phê duyệt dự án chưa lường hết những tác động và ảnh hưởng của dự

án đến môi trường xung quanh; chưa đánh giá hết các tiêu chí về công nghệ

sạch, đảm bảo các nguồn thải ra ngoài khi dự án đi vào khai thác, sử dụng;

nhất là việc xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng, khí thải...; thiết bị đo, giám sát

chất lượng các nguồn thải này trước khi thải ra môi trường còn hạn chế.

Mô hình quản lý DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP được

thực hiện mô hình quản lý theo chức năng, tức là mức độ tham gia của phòng

chức năng rất hạn chế, chỉ mạnh vào thời kỳ đầu của dự án còn trong suốt thời

gian dự án thực hiện, trách nhiệm chủ yếu là phòng Hành chính quản trị công

ty. Các bộ phận chức năng có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến việc hoàn

thành nhiệm vụ của chính mình hơn là tập trung nỗ lực giải quyết thỏa đáng

các vấn đề của dự án. Tinh thần làm việc theo nhóm với các bộ phận khác chưa

được chú trọng và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm dự án khó xác

định một cách rõ ràng. Có dự án hiệu quả xã hội chưa được quan tâm đúng

mức. Thực hiện Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật về đảm bảo

quyền lợi và các chế độ cho người lao động chưa nghiêm. Chưa huy động và

phát huy có hiệu quả các nguồn lực trong quá trình tổ chức, thực hiện dự án,

còn để tình trạng lãng phí, kém hiệu quả nên HQKTXH của dự án không cao.

2.1.2.2. Những nguyên nhân hạn chế hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu

tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong

quân đội

Hạn chế về HQKTXH ở một số DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước

giữ CPCP trong quân đội do nhiều nguyên nhân, có cả nguyên nhân bên ngoài

98

và nguyên nhân bên trong. Vì vậy, để nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại các

CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần phải nghiên cứu, chỉ rõ

nguyên nhân bên ngoài và bên trong. Trên cơ sở đó, đưa ra quan điểm và giải

pháp nhằm nâng cao HQKTXH ở DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội.

Một là, nguyên nhân bên ngoài

Kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn, sức mua của nền kinh tế giảm sút,

nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và phá sản. Lĩnh vực xây dựng và bất

động sản trầm lắng, đầu tư công giảm sút làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh của các doanh nghiệp xây dựng, bất động sản nói chung và ở các

DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội nói riêng. Đến

nay, nền kinh tế tuy đã phục hồi nhưng chưa thật vững chắc.

Khung khổ pháp luật về quản lý dự án, nhất là các dự án sử dụng vốn

từ ngân sách nhà nước còn bất cập. Hệ thống văn bản, quy phạm pháp luật về

đầu tư xây dựng còn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ giữa các Luật Đầu tư, Luật

Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Ngân sách nhà nước. Việc ban hành các nghị

định hướng dẫn luật, thông tư hướng dẫn các nghị định còn chậm, chưa kịp

thời, tính ổn định thấp, phải bổ sung, thay đổi thường xuyên. Sự mâu thuẫn

giữa các văn bản luật, giữa văn bản luật với các nghị định, giữa nghị định với

thông tư hướng dẫn vẫn còn.

Cơ chế, chính sách đối với hoạt động đầu tư, xây dựng ở các CTCP do

Nhà nước giữ CPCP trong quân đội còn nhiều bất cập ảnh hưởng đến HQKTXH

của công ty và ở các DAĐTXD. Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân

đội tham gia hoạt động SXKD trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiên, do

hoạt động đặc thù của các DNQĐ, với mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra nặng

nề đã gây khó khăn cho công ty, nhất là khó khăn về vốn, nguồn nhân lực. Đồng

thời, do đặc điểm của DAĐTXD là đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, ảnh

99

hưởng nhiều đến việc khấu hao và lợi nhuận của những năm đầu khi dự án đi

vào hoạt động.

Một số cơ quan chức năng, chính quyền địa phương nơi dự án được triển

khai chưa hợp tác tốt với công ty trong giải quyết những vấn đề liên quan đến

DAĐTXD như giải phóng mặt bằng thi công; cơ chế, chính sách hỗ trợ dự án;

công tác bảo đảm an ninh chính trị cho dự án… nên đã trực tiếp ảnh hưởng đến

HQKTXH của dự án.

Hai là, nguyên nhân bên trong

Thực hiện chủ trương chung của Chính phủ về cắt giảm đầu tư công đã

và đang tác động trực tiếp đến đầu tư xây dựng ở các DNNN, các DNQĐ và

các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Một số DAĐTXD đang

trong quá trình thi công bị ảnh hưởng bởi nguồn kinh phí hạn hẹp. Trong điều

kiện đó, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, hội đồng quản trị ở một số công ty thiếu

năng động, nhậy bén; chưa bám sát tình hình thực tế cũng như tham mưu, đề

xuất các biện pháp cần thiết để khắc phục những hạn chế, khó khăn trên; có

nơi còn thụ động, trông chờ cơ quan cấp trên nên đã ảnh hưởng đến tiến độ,

chất lượng và hiệu quả của dự án.

Nhận thức của một bộ phận cán bộ, người chủ trì về nâng cao hiệu quả

SXKD, HQKTXH của các DAĐTXD còn hạn chế. “Tính năng động và ý thức

trách nhiệm của một số cán bộ, người lao động còn ở chừng mực” [26, tr.7] là

nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng và hiệu quả DAĐTXD. Nhận

thức về mối quan hệ và sự cần thiết phải bảo đảm HQKTXH ở các DAĐTXD

chưa đầy đủ; chưa đánh giá đúng vị trí, vai trò của các DAĐTXD trong hoạt

động SXKD của công ty, trong thực hiện nhiệm vụ của quân đội và xây dựng,

phát triển kinh tế đất nước, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tế "nhận

thức của một số cán bộ lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị về hoạt động sản xuất, xây

dựng kinh tế và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của quân đội chưa thật đầy

100

đủ" [56, tr.48]. Mặt khác, các doanh nghiệp cổ phần còn chịu nhiều áp lực lớn

về yêu cầu hiệu quả SXKD, lợi nhuận, cổ tức cho cổ đông nên hiệu quả kinh tế

được doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn mà chưa chú trọng đúng mức đến hiệu

quả xã hội.

Thực trạng năng lực của cán bộ tham gia quản trị dự án còn yếu và

thiếu so với yêu cầu. "Cá biệt, một số doanh nghiệp thiếu đội ngũ cán bộ

quản lý và lực lượng kỹ thuật có chất lượng cao" [75, tr.5]. Phần lớn công tác

quản lý chất lượng dự án lại đều mang tính chất kiêm nhiệm. Đội ngũ cán bộ

không có điều kiện thời gian, trình độ và kinh nghiệm quản lý hạn chế nên

chất lượng và hiệu quả ở một số DAĐTXD chưa cao.

Việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu còn chưa minh bạch, dẫn tới

việc lựa chọn nhà thầu không đủ năng lực thi công hoặc năng lực yếu dẫn tới

ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng dự án. Công tác lập kế hoạch và tổ chức

thi công ở một số DAĐTXD còn hạn chế được biểu hiện ở thời gian thực

hiện giữa các giai đoạn của cùng một dự án không cân đối. Thường giai đoạn

chuẩn bị đầu tư rất dài, trong khi giai đoạn thực hiện lại ngắn là nguyên nhân

khiến cho các DAĐTXD không thực hiện đúng tiến độ.

Công tác kiểm tra giám sát của chủ đầu tư còn buông lỏng, phó mặc

cho ban quản lý dự án nên dẫn tới dự án đầu tư không hiệu quả hoặc đầu tư

không tính đến chiến lược lâu dài. Chưa có thông tin trên trang thông tin điện

tử để tăng cường tính minh bạch, công khai nhất là công tác đấu thầu. Một số

doanh nghiệp chưa tạo được sự đồng thuận, nhất trí cao trong quá trình triển

khai và tổ chức thực hiện DAĐTXD.

Vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng chưa được phát huy cao độ. Một số

cấp uỷ đảng chưa có sự đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động cho

phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của doanh nghiệp theo cơ chế mới, nhất là

việc lãnh đạo tham gia xây dựng kế hoạch phát triển SXKD và công tác cán

101

bộ. Mô hình tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội chưa thống nhất với mô hình

tổ chức Đảng. Quy hoạch, bố trí cán bộ chuyên môn ở một số tổ chức cơ sở

Đảng chưa đồng bộ với kiện toàn cấp uỷ; đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu ;

quy trình, thủ tục trong quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ còn có một

số bất cập và có nơi thực hiện chưa nghiêm túc.

2.2. Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội dự

án đầu tƣ xây dựng tại các c ng ty cổ phần do Nhà nƣớc giữ cổ phần chi

phối trong quân đội

2.2.1. Mâu thuẫn giữa nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án

đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi

phối trong quân đội với chất lượng thực tế của dự án

Mục đích cần đạt được của những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà

nước giữ CPCP trong quân đội là phải bảo đảm được HQKTXH của nó. Tính

hiệu quả biểu hiện cụ thể ở kết quả thực hiện dự án, kết quả hoạt động SXKD

của công ty và kết quả giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến dự án,

hoạt động SXKD của công ty. Mục đích và tính hiệu quả của nó lại phụ thuộc

rất lớn vào hiệu quả đầu tư của dự án. Nếu hiệu quả đầu tư, chất lượng dự án

thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến HQKTXH của dự án.

Những năm qua, DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong

quân đội đã đạt được những kết quả quan trọng trực tiếp góp phần nâng cao

HQKTXH của dự án. Tuy nhiên, so sánh kết quả đó với sự đầu tư về tiền vốn,

công sức của Nhà nước, quân đội và các lực lượng khác có liên quan; với tính

khả thi của dự án, khai thác và sử dụng của dự án, tính lâu dài và bền vững

của dự án cho thấy HQKTXH của các DAĐTXD này còn có những hạn chế

nhất định. Một số dự án khi đi vào khai thác và sử dụng cũng dần bộc lộ

những khiếm khuyết, hạn chế do chưa lường hết được những khó khăn chung

của nền kinh tế; chưa dự báo được những tác động của tình kinh tế - xã hội

đến hoạt động của dự án. Vì lẽ đó, những dự án này đã gặp nhiều khó khăn cả

về SXKD và tham gia giải quyết các vấn đề xã hội.

102

Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều, song bước đầu nhận thấy một

số vấn đề tồn tại chính là chất lượng dự án. Quy trình xây dựng quy hoạch

DAĐTXD ở một số CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội còn mang

tính chủ quan, áp đặt từ trên xuống; hệ thống phương pháp áp dụng trong quá

trình lập dự án còn đơn giản, chưa sát với đòi hỏi thực tế của từng địa phương;

chất lượng thẩm định các dự án thấp, không đảm bảo về nội dung, quy trình và

phương pháp thực hiện; công tác quản lý, giám sát còn nhiều bất cập; công tác

quản lý, vận hành các kết quả đầu tư chưa được quan tâm thỏa đáng, sự phối

hợp giữa các bộ phận để sử dụng có hiệu quả các kết quả đầu tư còn yếu.

Từ những phân tích trên cho thấy, để các DAĐTXD ở các CTCP do

Nhà nước giữ CPCP chi phối trong quân đội có được HQKTXH cao đòi hỏi

các công ty phải đặc biệt quan tâm đến các DAĐTXD ngay từ khâu tham

mưu, lập kế hoạch đến công tác thẩm định, phê duyệt dự án và tổ chức thực

hiện, giám sát quá trình triển khai dự án một cách chặt chẽ, đúng nguyên tắc.

Phát huy vai trò của các tổ chức Đảng, quần chúng và đoàn thể trong lãnh

đạo, chỉ đạo, kiểm tra và thực hiện các DAĐTXD; khắc phục triệt để tình

trạng tham nhũng, lãng phí gây thất thoát nguồn tài sản của Nhà nước và quân

đội ở các DAĐTXD này. Phối kết hợp chặt chẽ giữa công ty với chính quyền

địa phương, các doanh nghiệp và đơn vị bạn để giải quyết những vấn đề bất

cập nảy sinh trong quá trình thực hiện DAĐTXD. Quan tâm giải quyết có

hiệu quả các vấn đề về môi trường sinh thái, chính sách xã hội nhằm tạo điều

kiện thuận lợi cho công ty và địa phương cùng phát triển nhanh và bền vững.

2.2.2. Mâu thuẫn giữa đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả đầu tư với

thực tế công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở các công ty cổ phần do

Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Nâng cao hiệu quả đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với công tác quản lý

DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Vì, công tác

quản lý dự án kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của dự án. Để

103

quản lý tốt các DAĐTXD phải giải quyết đồng bộ các yếu tố; trong đó, con

người là yếu tố quan trọng nhất.

Tuy nhiên, thực trạng công tác quản lý ở một số DAĐTXD tại các

CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội đang nảy sinh nhiều bất cập.

Trình độ, năng lực chuyên môn của một bộ phận cán bộ đảm trách nhiệm vụ

còn thấp, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều đã ảnh hưởng trực tiếp đến công

tác quản lý dự án, nhất là về chất lượng và hiệu quả của dự án theo kế hoạch

và mục tiêu đã đặt ra. Do đó, các DAĐTXD cần phải được duy trì chặt chẽ,

thường xuyên và kịp thời cùng với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, có trình

độ năng lực, chuyên môn nhất định phù hợp với ngành, lĩnh vực đầu tư xây

dựng để quản lý các khâu, các nội dung của dự án.

Mâu thuẫn này đã và đang đặt ra đòi hỏi các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội phải đặc biệt quan tâm. Trong đó, tập trung nâng cao

nhận thức về HQKTXH ở các DAĐTXD. Phát huy tốt vai trò của các tổ chức

Đảng, quần chúng và đoàn thể để lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị, cá nhân thực

hiện tốt công tác quản lý các DAĐTXD theo đúng chức trách, nhiệm vụ được

giao. Triển khai thực hiện nghiêm túc, có kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện

những biểu hiện tiêu cực, những hành vi vi phạm nếu có, xử lý nghiêm minh

những trường hợp vi phạm. Phát hiện và biểu dương gương người tốt việc tốt,

những cá nhân xuất sắc và có thành tích, sáng kiến hay trong công tác quản lý

để động viên, khích lệ đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty, nhất

là cán bộ và nhân viên trực tiếp làm công tác quản lý. Phát huy vai trò của đội

ngũ cán bộ tư vấn giám sát công trình xây dựng. Từng bước nâng cao tỷ lệ cán

bộ được đào tạo quản lý dự án, khắc phục tình trạng cán bộ kiêm nhiệm.

2.2.3. Mâu thuẫn về giải quyết mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với

hiệu quả xã hội của dự án đầu tư xây dựng ở các công ty cổ phần do Nhà

nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là một bộ phận của

DNQĐ, DNNN. Trong quá trình hoạt động, các công ty vừa phải thực hiện

104

nhiệm vụ hoạt động SXKD theo nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng giao vừa hoạt

động SXKD theo Luật Doanh nghiệp, cạnh tranh bình đẳng. Các hoạt động

khác của công ty cũng bị tác động và ảnh hưởng mà DAĐTXD là một nội

dung. Quá trình này đã nảy sinh những bất cập, ảnh hưởng đến hoạt động

SXKD của các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội như vốn, lao

động, chính sách hoạt động SXKD và thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng an

ninh, tham gia giải quyết các vấn đề xã hội.

Thực tế cho thấy, trong nghiên cứu, triển khai DAĐTXD, hoạt động

SXKD, các doanh nghiệp thường đặt hiệu quả kinh tế làm trọng; những vấn

đề xã hội, hiệu quả xã hội ít được các doanh nghiệp quan tâm hoặc tìm cách

trốn tránh trách nhiệm, nghĩa vụ đối với các hoạt động xã hội này. Song, các

CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là những DNQĐ, là một bộ

phận của DNNN. Do đó, khi nghiên cứu, triển khai DAĐTXD phải hướng tới

HQKTXH, hoàn thành tốt nhiệm vụ SXKD mà quân đội giao; cạnh tranh bình

đẳng với các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế.

Mặt khác, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phải thực hiện

nhiều nhiệm vụ bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, quốc phòng

an ninh đã đặt ra mâu thuẫn cần phải giải quyết giữa hiệu quả kinh tế và hiệu

quả xã hội ở các DAĐTXD. Do tăng chi phí cho các hoạt động xã hội, quốc

phòng an ninh nên chi phí của dự án tăng cao làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết

quả SXKD, năng lực cạnh tranh của các CTCP.

Để giải quyết mâu thuẫn này, trong quá trình lập và thẩm định

DAĐTXD, các công ty và cơ quan chức năng liên quan cần nghiên cứu, tính

toán chặt chẽ những tác động làm ảnh hưởng đến HQKTXH của dự án.

Trong đó, hiệu quả kinh tế cần đạt được biểu hiện cụ thể ở kết quả thực hiện

dự án với một chi phí tối ưu nhất; ở khả năng khai thác có hiệu quả của dự

án thông qua kết quả SXKD. Đây là cơ sở, là nguồn thu nộp ngân sách quốc

phòng, ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tái sản xuất

105

mở rộng và cải thiện đời sống của người lao động. Đồng thời, thực hiện tốt

một số vấn đề về môi trường sinh thái, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cơ

sở, giải quyết lao động việc làm, thực hiện chính sách xã hội... Phát huy vai

trò của Hội đồng quản trị, đội ngũ cán bộ lãnh đạo; tăng cường vị trí, vai

trò và sự lãnh đạo của Đảng ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong

quân đội. Giải quyết tốt các mối quan hệ với chính quyền địa phương về

những nội dung liên quan đến thực hiện dự án; đặc biệt là các vấn đề về

môi trường sinh thái, xây dựng cơ sở hạ tầng, lao động và việc làm, giải

phóng mặt bằng… chú ý tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương

để thực hiện có hiệu quả dự án.

Khai thác lợi thế của địa phương như nguồn lao động, cơ sở hạ tầng,

nguyên vật liệu, chính sách thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp của địa

phương, thủ tục hành chính… góp phần nâng cao HQKTXH DAĐTXD tại

các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

106

ết luận chƣơng 2

Trước yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội trong tình hình mới, các DNQĐ

nói chung và các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội nói riêng đã

có sự phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội và đất nước

trong thời kỳ mới. Trong đó, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đã được

Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng quan tâm, đầu tư thích đáng cả về chiều

rộng và chiều sâu; nhiều DAĐTXD đã đem lại HQKTXH cao góp phần

hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ SXKD của công ty; tham gia có hiệu quả

vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương. Nhiều

CTCP đã có bước đột phá, đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng nhà xưởng, đổi

mới máy móc thiết bị, chuẩn bị tốt cho công ty phát triển trong thời kỳ mới.

Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình tổ chức triển khai và thực

hiện DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội vẫn còn

những tồn tại, hạn chế nhất định. Ở một số DAĐTXD cụ thể HQKTXH còn

thấp, bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội; thời gian thi công ở một

số dự án còn chậm so với kế hoạch đặt ra; quá trình khai thác dự án hiệu quả

thấp do không dự báo được sát với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước; chính sách xã hội ở một số dự án chưa được quan tâm và giải quyết kịp

thời, đúng mức.

Nguyên nhân của kết quả và hạn chế trong tổ chức, thực hiện

DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội bao gồm cả

nguyên nhân bên ngoài và nguyên nhân bên trong; trong đó, nguyên nhân

bên trong là chủ yếu. Từ những kết quả, hạn chế và nguyên nhân trên đã

đặt ra những vấn đề cần giải quyết dưới dạng các mâu thuẫn. Nhận thức và

giải quyết đúng các mâu thuẫn này là cơ sở để đề xuất những quan điểm và

giải pháp nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước

giữ CPCP trong quân đội.

107

Chƣơng 3

QUAN ĐIỂM V GIẢI PHÁP N NG CAO HI U QUẢ INH TẾ - XÃ

H I DỰ ÁN DẦU TƢ DỰNG T I CÁC C NG T CỔ PHẦN DO

NH NƢ C GIỮ CỔ PHẦN CHI PH I TRONG QU N Đ I

3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tƣ xây

dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nƣớc giữ cổ phần chi phối trong

quân đội

3.1.1. Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò chủ đ o của

kinh tế nhà nước ở dự án đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà

nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Nền kinh tế thị trường ở nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần vận

hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của

Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó, mọi nguồn lực được huy động, khai thác

và sử dụng có hiệu quả cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước;

thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. “Phát

huy quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của mọi công dân để làm giàu cho

bản thân và đóng góp cho xã hội. Mọi thành phần kinh tế, các chủ thể tham

gia thị trường đều được coi trọng, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh

bình đẳng, lành mạnh và văn minh. Trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ

đạo” [41, tr.205].

Quán triệt quan điểm trên, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân

đội là một bộ phận của DNNN; do đó, khi hoạt động SXKD nói chung và

thực hiện DAĐTXD nói riêng, CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội

cần phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và tăng cường vai trò chủ đạo

của kinh tế nhà nước.

Quá trình tổ chức thực hiện DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội phải bảo đảm được tính định hướng xã hội chủ nghĩa,

108

phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế, đi đầu trong

ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; nêu gương về chất lượng, hiệu quả

và chấp hành pháp luật. Trước hết cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau:

Công ty cổ phần do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là một bộ phận

của DNNN cũng là một bộ phận của doanh nghiệp Việt Nam tham gia hoạt

động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình hoạt

động và phát triển SXKD của công ty đều chịu tác động của nền kinh tế thị

trường bao gồm cả những mặt tích cực và tiêu cực. Vì vậy, để bảo đảm định

hướng xã hội chủ nghĩa, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội

cần nghiêm túc quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và luật

pháp của Nhà nước trong tổ chức thực hiện DAĐTXD. Tăng cường vai trò

lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trong thực hiện nhiệm vụ SXKD, khắc phục khó

khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đấu tranh, ngăn ngừa và kịp thời

phát hiện những biểu hiện sai trái, tiêu cực làm ảnh hưởng đến chất lượng,

hiệu quả của dự án.

Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần phải đi đầu gương

mẫu về chất lượng, hiệu quả trong thực hiện các DAĐTXD. Thực trạng các

DAĐTXD ở nước ta còn nhiều hạn chế, yếu kém; tình trạng lãng phí, thất thoát

nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, chất lượng công trình thấp và hiệu quả sử

dụng không cao đã gây nhiều bức xúc trong dư luận. Đảng ta chỉ rõ: “Hiệu quả

sử dụng các nguồn vốn đầu tư còn thấp, còn thất thoát lãng phí, nhất là nguồn

vốn đầu tư của Nhà nước … chất lượng nhiều công trình xây dựng cơ bản còn

thấp” [36, tr.166]. Do đó, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần

phải quán triệt và tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị, Ban Quản lý dự án thực

hiện nghiêm túc, chặt chẽ nhằm đem lại HQKTXH cao cho các DAĐTXD.

Huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực này cho các

DAĐTXD để các dự án được thực hiện theo đúng tiến độ, kế hoạch đã đề ra.

109

Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là một bộ phận của

DNNN nhưng là bộ phận doanh nghiệp đặc thù. Quá trình hoạt động SXKD

của doanh nghiệp phải đạt được mục đích kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội và

quốc phòng, an ninh. Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội vừa

phải hoạt động SXKD, cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác trong

nền kinh tế vừa phải thực hiện mục tiêu do Đảng, Nhà nước giao. Để đạt được

mục tiêu trên, các DAĐTXD phải được nghiên cứu, tổ chức xây dựng và khai

thác có hiệu quả; trong đó, vai trò lãnh đạo của Đảng phải được đặc biệt coi

trọng. Tập trung nâng cao chất lượng, tiến độ và giải quyết có hiệu quả các

vấn đề xã hội khác có liên quan đến dự án. Khi dự án hoàn thành phải trực

tiếp góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của công ty, nộp ngân sách nhà nước,

tạo nền tảng vật chất cần thiết để thực hiện vai trò chủ đạo của kinh tế nhà

nước. Bên cạnh đó, sự thành công của các dự án này còn tạo niềm tin của

nhân dân, của các thành phần kinh tế khác vào sự phát triển của khu vực kinh

tế nhà nước; tăng vai trò dẫn dắt, định hướng của kinh tế nhà nước đối với các

thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân.

3.1.2. Kết hợp chặt chẽ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội ở dự

án đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi

phối trong quân đội

Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính

sách phát triển là một chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, thể

hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, phát triển kinh tế -

xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó

với biến đổi khí hậu nhằm đưa nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh và

bền vững. Trong đó, phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát

triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát triển nhanh và bền

vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách

phát triển kinh tế - xã hội.

110

Quán triệt quan điểm trên trong thực hiện các DAĐTXD tại các CTCP

do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần phải kết hợp chặt chẽ giữa hiệu

quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Quan tâm và giải quyết đúng mối quan hệ giữa

lợi ích kinh tế và hiệu quả xã hội mà DAĐTXD mang lại. Đây là quan điểm

có tính nguyên tắc, xuyên suốt mọi hoạt động của các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội.

Nội dung của quan điểm thể hiện được sự kết hợp chặt chẽ giữa hiệu quả

kinh tế và hiệu quả xã hội ở tất cả các khâu, các bước của dự án; trong đó, cần

phải đạt được sự thống nhất cao cả về nhận thức và hành động. Phát huy vai

trò, trách nhiệm của các cơ quan chức năng ngay từ khâu xây dựng kế hoạch

dự án, thẩm định dự án, tổ chức thực hiện và kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá

chất lượng dự án. Quán triệt quan điểm này cần chú ý một số yêu cầu sau:

Các cơ quan chức năng và chủ dự án phải luôn quán triệt quan điểm kết

hợp chặt chẽ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong xây dựng, tổ chức

và thực hiện DAĐTXD. Nội dung quán triệt từ khâu nghiên cứu, quy hoạch,

xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện dự án. Giải quyết hài hoà, hợp lý giữa

hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội để dự án đạt được HQKTXH cao. Triệt để

khắc phục tư tưởng coi lợi ích kinh tế là trên hết, bất chấp và bằng mọi giá để

dành các nguồn lực cho lợi ích kinh tế của dự án mà xem nhẹ các yếu tố xã

hội hoặc do quá đề cao hiệu quả xã hội của dự án mà gây cản trở, ảnh hưởng

đến sự phát triển chung của dự án, của đất nước. Quan điểm này phải được

quán triệt nghiêm túc đến từng tổ chức, cá nhân người lao động nhằm tạo sự

đồng thuận, thống nhất cao về nhận thức, biến nhận thức trở thành hành động

thực tế, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, bảo đảm chất

lượng công trình xây dựng … đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao cho dự án.

Chủ dự án cần nghiên cứu, nắm chắc mục tiêu, yêu cầu cần đạt được

cũng như khó khăn và thuận lợi khi triển khai thi công dự án, những tác động

111

và ảnh hưởng có thể xảy ra trong suốt quá trình dự án thi công để kịp thời

tham mưu, đề xuất với các cơ quan chức năng. Với tinh thần trách nhiệm cao

của chủ dự án sẽ hạn chế đến mức thấp nhất sự lãng phí không cần thiết, các

nguồn lực sẽ được khai thác, sử dụng hợp lý. Trên cơ sở đó, nguồn vốn đầu tư

được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả; giải quyết tốt các mối quan hệ về sử

dụng các nguồn lực, nhất là sử dụng nguồn lực con người.

Chủ dự án phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nắm chắc tiến độ thi

công, kết quả đạt được và những vấn đề nảy sinh cần giải quyết. Tập trung

lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng dự án, những hạng

mục cụ thể nhằm bảo đảm dự án được thực hiện theo đúng tiến độ, chất lượng

theo tiêu chuẩn quy định. Thực tế, ở một số DAĐTXD do công tác kiểm tra,

giám sát không được thường xuyên, thiếu chặt chẽ và không đúng quy trình,

tiêu chuẩn nên khi dự án đưa vào sử dụng được một thời gian ngắn đã xuống

cấp nghiêm trọng. Với những dự án này đã làm tăng chi phí phát sinh để sửa

chữa và kéo dài thời gian thi công của dự án. Khi đó, hiệu quả xã hội của dự

án cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi những tác động thiệt hại của dự án

gây ra đối với các cá nhân, tổ chức có liên quan và toàn xã hội; hình ảnh,

năng lực của chủ dự án bị giảm sút.

Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án có mối quan hệ tác động

chặt chẽ với nhau. Trên cơ sở kết quả đạt được về hiệu quả kinh tế sẽ tạo điều

kiện thuận lợi giải quyết các vấn đề xã hội; đến lượt nó giải quyết có hiệu quả

các vấn đề xã hội lại bảo đảm được hiệu quả kinh tế tốt hơn. Thực tế đó, đặt

ra đối với DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phải

giải quyết tốt mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án.

3.1.3. Gắn hiệu quả dự án với cải thiện lợi ích của người dân và địa phương

Mỗi DAĐTXD đều được triển khai ở những địa điểm cụ thể, gắn với

những địa phương nhất định. Do vậy, để nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại

112

các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội đòi hỏi chủ dự án phải chủ

động nghiên cứu, nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách và tình hình

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cùng những thuận lợi, khó khăn để

thực hiện dự án. Phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để giải

quyết những vấn đề có liên quan đến dự án; huy động các nguồn lực của địa

phương để dự án hoàn thành mục tiêu, kế hoạch đặt ra. Khi dự án triển khai

phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương sẽ tạo điều

kiện thuận lợi cho địa phương thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế -

xã hội ở địa phương; các dự án cũng được hưởng lợi từ những ưu đãi của địa

phương. Đây là quan điểm có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao HQKTXH

của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

Để thực hiện quan điểm này, chủ dự án cần chủ động, tích cực nghiên

cứu, nắm bắt cụ thể về đặc điểm, điều kiện, quy định, chính sách của địa

phương để tổ chức thực hiện DAĐTXD đạt HQKTXH cao. Quá trình tổ chức

triển khai thực hiện dự án phải vừa đạt được mục tiêu phát triển chung của địa

phương vừa thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ của dự án đặt ra. Trước

hết, cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau:

Gắn hiệu quả dự án với cải thiện lợi ích của người dân và địa phương

phải được quán triệt và thực hiện nghiêm túc ngay từ khâu tham mưu, quy

hoạch dự án; quá trình triển khai dự án phải phối kết hợp chặt chẽ giữa chủ

DAĐTXD với chính quyền địa phương. Tập trung nghiên cứu, nắm vững

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Theo đó, những cơ chế

chính sách ưu đãi, các nguồn lực ở địa phương được huy động, khai thác và

sử dụng có hiệu quả. Thực tế, nhiều DAĐTXD đã biết khai thác lợi thế này

để phục vụ cho dự án như Dự án Đầu tư xây dựng Di chuyển Xí nghiệp Dệt

của Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần.

Chủ dự án cần tích cực tham gia giải quyết các vấn đề xã hội như ưu tiên giải

quyết việc làm cho lực lượng lao động tại địa phương; xây dựng, cải tạo và nâng

113

cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho dự án và cải thiện đời sống của nhân dân;

có ý thức, trách nhiệm cao trong bảo vệ môi trường sinh thái và thực hiện nghĩa vụ

kinh tế - xã hội đối với địa phương. Dự án hoàn thành và đi vào khai thác, sử dụng

phải góp phần làm thay đổi diện mạo của địa phương, đến môi trường sống và điều

kiện làm việc của người dân. Giải quyết tốt những vấn đề này sẽ đem lại lợi ích

kinh tế cao cho dự án và sự phát triển bền vững cho địa phương; tạo mối quan hệ

gắn bó, hợp tác và phát triển giữa doanh nghiệp với địa phương và ngược lại.

3.1.4. Dự án đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà nước giữ

cổ phần chi phối trong quân đội phải góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh, năng lực c nh tranh của công ty

Xuất phát từ vai trò của các DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP

đối với việc thực hiện nhiệm vụ của công ty và sự phát triển kinh tế của đất nước

đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa HQKTXH của các dự án DAĐTXD. Vì mục đích

của DAĐTXD là nâng cao hiệu quả SXKD của công ty nhằm đáp ứng yêu cầu,

nhiệm vụ của quân đội và đất nước trong thời kỳ mới. Do đó, dự án phải trực tiếp

góp phần nâng cao hiệu quả SXKD, năng lực cạnh tranh của công ty... được biểu

hiện ở kết quả khai thác và sử dụng của dự án, nâng cao năng lực cạnh tranh của

công ty và góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.

Quán triệt quan điểm này các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân

đội phải tập trung đầu tư các nguồn lực cho dự án; khai thác và sử dụng có hiệu

quả dự án; nâng cao hiệu quả SXKD và năng lực cạnh tranh của công ty. Trong

đó, cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau:

Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận

thức cho toàn thể cán bộ, nhân viên về vai trò của DAĐTXD tại các CTCP do

Nhà nước giữ CPCP đối với sự phát triển kinh tế của đất nước nhằm phát huy

tinh thần, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong triển khai, thực hiện dự

án. Các tổ chức, cá nhân nhận thức rõ hiệu quả SXKD, năng lực cạnh tranh

của công ty không chỉ là kết quả của công ty mà còn đóng vai trò tích cực đối

với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

114

Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của các DAĐTXD để các chủ dự án,

các công ty có quan điểm và tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng quy

trình, bảo đảm chặt chẽ, nghiêm túc và đem lại hiệu quả cao. Thực hiện tốt

quan điểm này, những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong

quân đội sẽ nâng cao được HQKTXH của dự án, hiệu quả sản xuất kinh doanh

và năng lực cạnh tranh của công ty góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển

kinh tế đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, xây dựng nền

quốc phòng toàn dân vững mạnh và thế trận an ninh nhân dân vững chắc.

Hiệu quả SXKD, năng lực cạnh tranh của công ty nó phản ánh chất

lượng và hiệu quả của DAĐTXD. Một dự án được khai thác và sử dụng có

hiệu quả khi chất lượng của dự án được bảo đảm. Do đó, phải đặt dự án trong

chuỗi phát triển lâu dài vì mục tiêu chung. Thực tế, một số DAĐTXD do tính

toán không chặt chẽ; một số nội dung, hạng mục của dự án bị cắt xén trong

quá trình thi công nên khi đưa dự án vào khai thác, sử dụng đã sớm bộc lộ

những hạn chế làm ảnh hưởng trực tiếp đến HQKTXH của dự án. Phần kinh

phí để khắc phục sửa chữa lại tốn kém hơn nhiều so với chi phí hoàn thiện dự

án ngay từ đầu. Vì vậy, để nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP

do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội, chủ dự án cần phải đặt dự án trong sự

phát triển tổng thể của công ty, của đất nước; khắc phục triệt để quan điểm lợi

ích nhóm, cục bộ làm ảnh hưởng đến lợi ích chung. Kiên quyết đấu tranh

chống những quan điểm, tư tưởng lệch lạc, những nhận thức không đúng

trong tham mưu, quy hoạch, lập kế hoạch và triển khai thực hiện DAĐTXD

tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

3.1.5. Kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh

với kinh tế ở dự án đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà nước

giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an

ninh với kinh tế là một tất yếu khách quan. Kinh tế là điều kiện để đáp ứng các

115

nhu cầu của quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh tạo lập môi trường hòa

bình, ổn định cho kinh tế - xã hội phát triển. Phát triển kinh tế - xã hội làm giàu

cho đất nước và nhân dân cả về vật chất và tinh thần, tạo nền tảng vững chắc cho

sự nghiệp xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh. Đến lượt nó, quốc phòng,

an ninh vững mạnh là điều kiện, môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế đất

nước. Kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh với kinh

tế là quan điểm chiến lược của Đảng ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước, là một nội dung quan trọng của Chiến lược xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc. Đại hội lần thứ XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Kết hợp chặt

chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh; quốc phòng, an ninh với kinh tế trong từng

chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” [36, tr.234].

Trong quy hoạch, xây dựng và triển khai thực hiện DAĐTXD tại các CTCP

do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần quán triệt và thực hiện tốt quan điểm

kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế ở tất

cả các khâu, các bước của dự án. Nắm vững tư tưởng chỉ đạo trong các văn kiện

nghị quyết của Đảng về kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và

công bằng xã hội, phấn đấu nâng cao HQKTXH của DAĐTXD. Quán triệt quan

điểm này cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau:

Quán triệt quan điểm kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh và quốc

phòng, an ninh với kinh tế ở DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP

trong quân đội. Mục tiêu kết hợp là khai thác và sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực của địa phương, đất nước ở các DAĐTXD; đồng thời, kết quả đạt

được của dự án có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế, chính trị,

văn hóa, xã hội và quốc phòng, an ninh. Nội dung kết hợp phải được thể hiện

rõ trong quy hoạch của dự án từ xây dựng kết cấu hạ tầng, lực lượng lao động

cũng như những tác động của dự án đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn

hoá xã hội, quốc phòng, an ninh. Thể hiện được trách nhiệm của dự án đối với

116

sự phát triển chung của đất nước; thực hiện quyền và nghĩa vụ quốc phòng, an

ninh đối với địa phương.

Quán triệt quan điểm kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với quốc phòng, an

ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế ở DAĐTXD tại các CTCP do Nhà

nước giữ CPCP trong quân đội phải phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đấu tranh chống quan điểm chạy theo lợi

ích kinh tế đơn thuần, sao nhãng và không chú ý đến các yếu tố quốc phòng, an

ninh. Mặt trái của nền kinh tế thị trường đang hàng ngày, hàng giờ tác động

tiêu cực đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; bên cạnh đó, các thế lực thù

địch, lúc công khai, lúc ngấm ngầm chống phá cách mạng Việt Nam, thực

hiện “diễn biến hoà bình’ và “bạo loạn lật đổ” để gây chia rẽ khối đại đoàn

kết toàn dân… Do đó, khi thực hiện DAĐTXD, các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội phải gương mẫu, đi đầu trong sự kết hợp này. Kết hợp

chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế

phải trở thành một nội dung trong nghị quyết lãnh đạo của các tổ chức Đảng ở

các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

Chủ dự án phải đưa ra được những dự báo về sự tác động của dự án đến

quá trình phát triển kinh tế và quốc phòng, an ninh cả trước mắt và lâu dài; tiếp

thu ý kiến đóng góp của các tổ chức Đảng, chính quyền địa phương, các tổ

chức đoàn thể và nhân dân để kịp thời rút kinh nghiệm. Bám sát quan điểm của

Đảng về quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; chiến lược phát triển kinh tế

- xã hội của đất nước; phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để

nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hoạt động của dự án; kịp thời điều chỉnh dự án

phù hợp với quy hoạch chung của địa phương, đất nước và xây dựng nền quốc

phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân. Mỗi DAĐTXD tại các CTCP do

Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phải là một bộ phận quan trọng trong xây

dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc.

117

3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư

xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối

trong quân đội

3.2.1. Nâng cao nhận thức của chủ thể t i các công ty cổ phần do Nhà

nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội về hiệu quả kinh tế - xã hội dự án

đầu tư xây dựng

Hiệu quả kinh tế - xã hội DAĐTXD tại các CTCP do nhà nước giữ

CPCP nói chung và do nhà nước giữ CPCP trong quân đội nói riêng đã trở

thành vấn đề cấp thiết và mang tính thời sự ở nước ta hiện nay. Nhiều

DAĐTXD hiệu quả không cao, gây thất thoát, lãng phí tài sản của Nhà nước,

gây bức xúc trong nhân dân. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội các

DAĐTXD ở các CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội là đòi hỏi

khách quan; trước hết cần phải tạo được sự chuyển biến về nhận thức của các

lực lượng tham gia DAĐTXD bao gồm từ lãnh đạo, chỉ huy đến người thực

hiện. Để thực hiện tốt giải pháp này cần thực hiện tốt một số nội dung sau:

Một là, nâng cao nhận thức của lãnh đạo, chỉ huy và hội đồng quản trị ở

các công ty cổ phần do nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội khi thực

hiện dự án đầu tư xây dựng

Xuất phát từ vai trò của lãnh đạo, chỉ huy và Hội đồng quản trị ở các

CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Đây là lực lượng quan trọng,

có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của các DAĐTXD được biểu

hiện ở chất lượng và hiệu quả của công tác tham mưu, lập kế hoạch, tổ chức

thực hiện, kiểm tra đánh giá DAĐTXD. Quá trình này phải được tiến hành

khoa học, hợp lý, với tinh thần trách nhiệm cao. Nâng cao nhận thức của các

lực lượng này sẽ trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng công tác tham mưu,

lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá chất lượng các

DAĐTXD; hạn chế được những sai sót, nhận thức không đúng về mối quan

118

hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong thực hiện DAĐTXD. Hoạt

động tuyên truyền, giáo dục phải được quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm

túc, chặt chẽ, thường xuyên, liên tục góp phần nâng cao HQKTXH của

DAĐTXD tại các CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

Hai là, nâng cao vai trò của tổ chức Đảng ở các công ty cổ phần do Nhà

nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội về lãnh đạo công tác chính trị, tư

tưởng, thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao

Vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa được Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định qua

thực tiễn. Trong kinh tế nhà nước có DNNN mà các CTCP do Nhà nước

giữ CPCP trong quân đội là một bộ phận. Đây là lực lượng nòng cốt bảo

đảm kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, định hướng và điều tiết nền kinh

tế ổn định kinh tế vĩ mô. Thực tế, khó tìm được doanh nghiệp tư nhân nào

có thể bỏ tiền ra để nâng cấp và làm mới các tuyến đường giao thông ở

vùng sâu, vùng xa bởi vì họ không thu hồi được vốn; khi thiên tai xảy ra,

khó có thể có doanh nghiệp tư nhân nào cứu hộ, trợ giúp được cả một địa

phương, một khu vực. Vì lẽ đó, cần phải nâng cao nhận thức về sự cần thiết

phải phát triển mạnh kinh tế nhà nước; trước hết, nâng cao hiệu quả SXKD,

thực hiện đúng pháp luật và bảo đảm được định hướng xã hội chủ nghĩa.

Muốn vậy, tất yếu phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao năng

lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng ở các CTCP do Nhà nước

giữ CPCP trong quân đội.

Nhận thức đầy đủ, sâu sắc vai trò đặc biệt quan trọng của công tác Đảng ở

các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Cấp uỷ các cấp phải thường

xuyên lãnh đạo, chỉ đạo việc tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán

bộ, đảng viên, người lao động ở các công ty giúp mọi người hiểu đúng, đủ về

vai trò lãnh đạo của Đảng ở CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Cấp

119

uỷ, lãnh đạo chỉ huy phải quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng của người lao

động, những ý kiến trái chiều, tư tưởng không thống nhất để kịp thời giải quyết,

tạo sự đoàn kết thống nhất trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

Quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên đến toàn thể cán bộ, đảng

viên và người lao động với những hình thức và phương pháp phù hợp. Kịp

thời thông tin, định hướng phát triển, phương án SXKD của công ty cho cán

bộ, đảng viên và người lao động. Các chi bộ đẩy mạnh công tác phát triển

Đảng; phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng

viên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bằng kết quả cụ thể đó, người lao

động càng nhận thức rõ và đầy đủ hơn về sự lãnh đạo của Đảng ở các CTCP

do Nhà nước giữ CPCP. Chính sự lãnh đạo này đã trực tiếp góp phần nâng

cao hiệu quả SXKD của công ty, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và

tạo việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.

Ba là, nâng cao nhận thức về vai trò của nguồn nhân lực ở các dự án

đầu tư xây dựng ở các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối

trong quân đội

Nâng cao nhận thức của tập thể lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ,

nhân viên và người lao động về vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát

triển của công ty và bản thân người lao động. Bởi vì, trong tất cả các nguồn

lực phát triển kinh tế - xã hội thì nguồn nhân lực luôn đóng vai trò quyết định.

Hiện nay, khi khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp với sự phát

triển của nhiều ngành khoa học và công nghệ hiện đại, hàm lượng chất xám

ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong mỗi sản phẩm làm ra thì con người càng tỏ rõ

vai trò quyết định của mình trong tiến trình phát triển. Do đó, cần làm tốt công

tác tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, nhân viên của công ty bằng những hình

thức, phương pháp phù hợp. Trên cơ sở đó, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý

thức tự giác của tập thể cán bộ, nhân viên trong công ty về tự đào tạo, nâng cao

trình độ, năng lực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực cho

120

các DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Lãnh đạo

công ty phải có quan điểm đúng về đào tạo nguồn nhân lực; coi đây là nhiệm

vụ chiến lược, là sự tồn tại và phát triển của công ty; thực hiện liên kết, tổ chức

đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công ty, nhất là nguồn nhân lực cho các

DAĐTXD. Nhận thức rõ việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là giải pháp

quan trọng hàng đầu để tăng cường quản lý và khai thác có hiệu quả cơ sở tri

thức của công ty. Quán triệt quan điểm học tập thường xuyên, tự học là chủ đạo

và học tập suốt đời trong xây dựng chiến lược, kế hoạch và các hoạt động đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên của công ty. Nội dung đào tạo, bồi

dưỡng phải toàn diện, bao gồm các kỹ năng, tri thức chuyên môn nghiệp vụ và

các kỹ năng nghiên cứu, khai thác, sử dụng tri thức vào thực hiện có hiệu quả

các DAĐTXD cũng như việc chia sẻ các tri thức đó với đồng nghiệp.

Các công ty cần quan tâm, tạo điều kiện và dành nguồn kinh phí, mức

đầu tư hợp lý cho đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực của công ty

và cho các dự án; mức đầu tư này phải đạt được một tỷ lệ thích hợp trong quỹ

tiền lương của công ty. Tạo dựng được phong trào học tập sôi nổi với quyết

tâm cao từ lãnh đạo công ty đến cán bộ, nhân viên; nâng cao ý thức tự đào

tạo, tự học tập, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực ở các DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội.

3.2.2. Đổi mới cơ chế, chính sách đối với dự án đầu tư xây dựng t i các

công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

So với công ty khác, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân

đội có nhiều nét đặc thù. Do tính đặc thù này mà cần phải có cơ chế,

chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả SXKD trong đó có các

DAĐTXD. Tính đặc thù của DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội ở chỗ vừa góp phần nâng cao hiệu quả SXKD,

hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng vừa tham gia xây dựng và phát triển

121

kinh tế đất nước. Tuy nhiên, cơ chế, chính sách huy động và sử dụng các

nguồn lực cho các DAĐTXD còn bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến chất

lượng dự án cũng như HQKTXH khi dự án đi vào hoạt động sau này. Để

thực hiện giải pháp này cần làm tốt một số biện pháp sau:

Một là, nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện đồng bộ hệ thống cơ chế,

chính sách về hoạt động sản xuất kinh doanh ở các công ty cổ phần do Nhà

nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Cơ chế, chính sách có vai trò quan trọng đối với các hoạt động của đời

sống kinh tế - xã hội nói chung và hoạt động SXKD nói riêng; đặc biệt, là cơ

chế, chính sách đối với hoạt động SXKD của các DNNN. Những năm qua,

thực hiện tái cơ cấu DNNN bước đầu đã đem lại kết quả khả quan. Song, quá

trình tái cấu trúc và đi và hoạt động cụ thể vẫn những bất cập. Sau khi DNNN

chuyển sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, quy định của pháp luật và cơ

chế, chính sách chưa được ban hành đầy đủ và đồng bộ, một số cơ chế, chính

sách chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời phù hợp với điều kiện mới. Trong

khi trao mạnh quyền tự chủ cho DNNN nhưng lại chưa có cơ chế, chế tài và

công cụ kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến

HQKTXH. Trong khi đó, hoạt động giám sát chưa có tác dụng cảnh báo và

ngăn ngừa việc sử dụng kém hiệu quả vốn và tài sản nhà nước đầu tư. Cơ chế

giám sát việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ và bảo vệ lợi ích của chủ sở hữu

nhà nước còn thiếu đồng bộ. Cơ chế công khai và minh bạch hoạt động đầu tư

của chủ sở hữu nhà nước chưa được triển khai quyết liệt. Những bất cập và

hạn chế này cũng đã tác động đến hoạt động SXKD của các DNQĐ nói chung

và các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội nói riêng.

Hoạt động SXKD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội được

diễn ra bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác trong

nền kinh tế. Trong khi đó, nhiệm vụ và trách nhiệm của công ty với hoạt động

quốc phòng, an ninh luôn được đặc biệt coi trọng. Trong chiến lược SXKD, các

122

công ty phải tạo được sự kết hợp khoa học giữa tổ chức công ty với tổ chức lực

lượng để đảm bảo các công ty sẵn sàng chuyển trạng thái và đáp ứng tốt các

nhiệm vụ khi có tình huống xảy ra. Cùng với những bất cập trên, hoạt động

SXKD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cũng gặp nhiều khó

khăn nhất là vốn, công nghệ, nguồn nhân lực... Cơ chế huy động vốn chưa phù

hợp với hoạt động của các DNQĐ. Đặc thù DAĐTXD là nguồn vốn lớn, nhưng

DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội lại đòi hỏi

nguồn vốn huy động bình đẳng như các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh

tế khác chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến HQKTXH

của dự án. Vì vậy, để nâng cao HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước

giữ CPCP trong quân đội cần phải nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện đồng bộ hệ

thống cơ chế, chính sách. Trước hết, cần tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách

về vốn, khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực.

Hai là, đổi mới cơ chế tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực ở các công

ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Cơ chế thị trường đã tạo ra nhiều vướng mắc mới mà bản thân từng công

ty không thể tháo gỡ được như cơ chế tuyển dụng lao động; nhiều công ty

do tính chất, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh đòi hỏi phải có nguồn nhân

lực chất lượng cao, lao động làm việc với cường độ cao, nặng nhọc và đòi

hỏi nhiều kinh nghiệm, nếu Bộ Quốc phòng không tạo điều kiện cho công

ty có một cơ chế hợp lý để tuyển dụng công nhân viên quốc phòng, quân

nhân chuyên nghiệp và chuyển chế độ sang công nhân viên quốc phòng

hoặc quân nhân chuyên nghiệp thì công ty khó giữ được lực lượng lao

động. Mặt khác, theo quy định hiện hành, nhiều sĩ quan, quân nhân chuyên

nghiệp sẽ phải nghỉ hưu trong khi sức khoẻ của họ vẫn còn rất tốt và công

ty đang thực sự có nhu cầu. Thực trạng đó dẫn đến tình trạng thiếu hụt

nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có kinh nghiệm. Vì vậy, để công ty

123

phát triển bền vững, quân đội cần có cơ chế hoạt động phù hợp với thực

tiễn hoạt động SXKD ở các công ty, bản thân từng công ty cũng phải khẩn

trương hoàn chỉnh cấu trúc và cơ chế điều hành, quản lý nội bộ công ty

đảm bảo công ty hoạt động theo đúng pháp luật, năng động, hiệu quả; chủ

động xây dựng mô hình tổ chức biên chế, chức danh, trần quân hàm, vị trí

xắp xếp sĩ quan, quan nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, hợp

đồng lao động để báo cáo Bộ Quốc phòng phê duyệt.

Ba là, thực hiện tốt chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán

bộ, nhân viên thực hiện dự án đầu tư xây dựng ở các công ty cổ phần do

Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Quá trình tổ chức, thực hiện và triển khai ở nhiều dự án đòi hỏi phải

đạt được nhiều mục tiêu cả về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, an ninh,

quốc phòng; nhất là những dự án ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, vùng

sâu, vùng xa; những dự án trọng điểm về quốc phòng, an ninh. Vì vậy,

cần phải có cơ chế, chính sách để huy động, khai thác và sử dụng hợp lý,

có hiệu quả cao các nguồn lực cho dự án.

Chất lượng nguồn nhân lực cho các DAĐTXD không đồng đều, một

bộ phận chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, một bộ phận nguồn nhân lực

chất lượng cao không mặn mà với công ty do cơ chế, chính sách sử

dụng, đãi ngộ còn bất cập. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội

các DAĐTXD tất yếu phải đổi mới cơ chế, chính sách sử dụng và đãi

ngộ nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm giữ và

thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các DAĐTXD góp

phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án này.

3.2.3. Tăng cường sự lãnh đ o của Đảng ở dự án đầu tư xây dựng t i

các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ở DAĐTXD tại các CTCP do nhà

nước giữ CPCP trong quân đội là nhân tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng

124

nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các DAĐTXD; bảo đảm cho

dự án được hoạt động theo đúng định hướng, mục tiêu mà nghị quyết của

Đảng bộ công ty đã đề ra. Tăng cường sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở các

CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội nhằm hướng hoạt động SXKD

phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước,

của quân đội, của doanh nghiệp và người lao động. Thực hiện giải pháp này

cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:

Một là, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị trung tâm ở DAĐTXD tại

các CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội

Hàng năm, Ban chấp hành Đảng bộ công ty và các chi bộ cần nghiên

cứu và kịp thời ra nghị quyết lãnh đạo đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị

trung tâm, các chương trình hành động cụ thể làm phương hướng hoạt động

cho toàn Đảng bộ; lãnh đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ

chính trị trung tâm mà công ty đề ra góp phần có hiệu quả vào sự phát triển

của công ty và quân đội. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế

thị trường đòi hỏi tổ chức đảng ở các CTCP phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo

quyết liệt bằng hệ thống những giải pháp đồng bộ, với những lĩnh vực trọng

tâm, then chốt, nhằm tạo sự chuyển biến nhanh, vững chắc ở tất cả các chi bộ.

Kết quả, trình độ và chất lượng hoàn thành dự án ở các công ty đã chứng

minh vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong công ty không chỉ giúp công ty

vượt qua khó khăn, mà còn là định hướng để phát triển bền vững và lâu dài

theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Phát huy những thành tích đã đạt được

tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện nhiệm vụ chính trị trung tâm,

tập trung mọi nguồn lực đầu tư để công ty hoàn thành thắng lợi mục tiêu, kế

hoạch đặ ra. Đảng bộ công ty cần lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chức năng

khẩn trương làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan

đến những hạn chế, yếu kém trong tổ chức, triển khai và thực hiện các dự án,

nhất là những dự án có nhiều hạn chế; những hành vi vi phạm pháp luật gây

125

lãng phí, thất thoát vốn lớn, tài sản của nhà nước để xử lý nghiêm theo quy

định của pháp luật. Thực hiện tốt quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà

nước đối với vốn và tài sản của Nhà nước tại các công ty; thực hiện tốt việc

kiểm toán và công khai, minh bạch về tài chính.

Lãnh đạo công ty thực hiện đúng đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà

nước góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội các DAĐTXD. Nghiên cứu

để xác lập một mô hình tổ chức Đảng có khả năng gắn kết công tác xây dựng

Đảng với việc tổ chức SXKD của công ty. Tập trung chỉ đạo, lãnh đạo công

ty thực hiện nhiệm vụ SXKD đi đôi với bảo đảm an ninh chính trị, phát triển

nguồn vốn của công ty. Rà soát, tiếp tục đầu tư ở các dự án có hiệu quả, đầu

tư vào các lĩnh vực trọng yếu thuộc ngành nghề SXKD của công ty theo đúng

luật pháp. Phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng, phát động phong trào

thi đua yêu nước, tạo khí thế sôi nổi trong lao động sản xuất, xây dựng công

ty ngày càng vững mạnh.

Hai là, lãnh đạo thực hiện tốt công tác cán bộ; xây dựng quy chế làm

việc, xác định rõ mối quan hệ công tác giữa bí thư, cấp uỷ với lãnh đạo công

ty (Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc) và các tổ chức, đoàn thể trong công ty

Công tác cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ giữ các vị trí chủ chốt, đội ngũ

những nhà lãnh đạo ở các công ty có ý nghĩa quan trọng trong nâng cao

HQKTXH các DAĐTXD. Trong điều kiện nền kinh tế đang gặp nhiều khó

khăn, nhất là đối với các lĩnh vực đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động

sản; Đảng bộ công ty cần quan tâm đến chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh

đạo, thường xuyên chủ động và có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ

những nhà lãnh đạo công ty trở thành những người có năng lực chuyên

môn giỏi, am hiểu pháp luật, tạo dựng thương hiệu, uy tín và mối quan hệ

của công ty; có chính sách sử dụng nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài và

bố trí, sắp xếp lực lượng lao động hợp lý nhằm khai thác và phát huy có

hiệu quả mọi nguồn lực hiện có, nâng cao hiệu quả SXKD của công ty.

126

Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên giữ cương vị lãnh đạo,

quản lý ở các công ty còn có những hạn chế nhất định; chưa đáp ứng được yêu

cầu, nhiệm vụ cả trong lĩnh vực xây dựng Đảng, quản lý nhà nước, quản trị

doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế. Từ nhận thức đến sự lãnh đạo, tổ

chức thực hiện mô hình phát triển cũng như bản lĩnh hội nhập và xử lý những

tình huống phát sinh còn nhiều lúng túng. Cơ cấu đội ngũ còn mất cân đối,

thiếu đồng bộ, chưa hợp lý. Do đó, tổ chức Đảng ở các công ty phải nhận thức

rõ về vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ, đảng viên; nhất là đội ngũ cán bộ,

đảng viên giữ các cương vị lãnh đạo, quản lý. Quan tâm, lựa chọn những người

có đủ đức và tài vào những công việc trọng yếu của công ty; thường xuyên làm

tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lý luận; giáo dục, rèn

luyện để đội ngũ cán bộ, đảng viên giữ các cương vị lãnh đạo, chủ chốt được

tôi luyện, trưởng thành qua thử thách, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh

thần độc lập tự chủ, trung thành với lý tưởng cách mạng mà Đảng, Bác Hồ và

nhân dân ta đã lựa chọn; có ý chí, nghị lực để vượt qua mọi khó khăn, gian khổ,

để lãnh đạo, dẫn dắt công ty phát triển vững chắc. Qua đó, đội ngũ cán bộ lãnh

đạo, quản lý ở các CTCP ngày càng thích nghi hơn với cơ chế thị trường, tích

luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm; nhất là kinh nghiệm hoạch định chính sách,

khả năng cụ thể hoá đường lối, chủ trương của Đảng đem lại hiệu quả cao.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cường đào

tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, đảng viên và người lao động nhằm

đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công ty trong điều kiện nền kinh tế thị trường.

Bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý và triển khai thực hiện các DAĐTXD phải có

đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn. Chú trọng công tác đào tạo, bồi

dưỡng, xây dựng đội ngũ cấp uỷ viên và bí thư cấp uỷ cơ sở. Trong đó, đảng

viên giữ các cương vị lãnh đạo, quản lý dự án phải là những người tiêu biểu,

đủ năng lực, giỏi nghiệp vụ chuyên môn, được những người sở hữu vốn và

quần chúng trong công ty tín nhiệm. Tổ chức Đảng các cấp phải tham gia

127

kiểm tra, giám sát, giáo dục để cán bộ, đảng viên và những người lao động

giữ gìn đạo đức, lối sống trong sạch; phòng, chống tham nhũng, không bị sa

ngã và đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực khác. Tăng cường công tác

kiểm tra của cấp uỷ cấp trên đối với cấp dưới trong việc giáo dục, quản lý

đảng viên và thực hiện công tác cán bộ; kịp thời kiểm tra, kết luận các vụ việc

có liên quan đến cán bộ, đảng viên.

Thực hiện nghiêm các Quy định của Trung ương về sự lãnh đạo của

Đảng ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP. Xác định các nguyên tắc và nội

dung trong quan hệ của tổ chức Đảng với Hội đồng quản trị (Hội đồng thành

viên). Tổng Giám đốc và các tổ chức có liên quan như các đoàn thể chính trị,

xã hội, tổ chức Đảng cấp trên, tổ chức Đảng trực thuộc, tổ chức Đảng địa

phương. Cấp uỷ đảng các cấp phải quán triệt và vận dụng sáng tạo Quy định

của Trung ương để xây dựng quy chế làm việc và phối hợp phù hợp với tình

hình, đặc điểm ở từng công ty. Tổ chức Đảng cần tôn trọng, bảo đảm và tạo

điều kiện để Hội đồng Quản trị, giám đốc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo

đúng luật định. Ngoài những công việc thường ngày, cấp uỷ định kỳ thông

báo cho Hội đồng quản trị, giám đốc ý kiến của cán bộ, đảng viên và quần

chúng về việc thực hiện nhiệm vụ cũng như việc vận dụng các chính sách, chế

độ trong công ty và ngược lại Hội đồng quản trị, giám đốc tạo điều kiện thuận

lợi để tổ chức đảng hoạt động. Đối với các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội

như công đoàn, đoàn thanh niên, ban nữ công… tổ chức đảng thông qua các

cấp uỷ viên và đảng viên công tác ở các tổ chức đó để nắm tình hình, lãnh đạo

thực hiện nhiệm vụ của tổ chức này.

Ba là, củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu

của các tổ chức đảng ở các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi

phối trong quân đội

Vai trò của cấp ủy ở các chi bộ, tổ chức đảng tại các CTCP do Nhà nước

giữ CPCP trong quân đội có phần giảm hơn so với cấp uỷ, tổ chức đảng ở

128

trong các công ty có 100% vốn của Nhà nước, nhưng vẫn có ảnh hưởng tương

đối lớn tới các quyết định của Hội đồng quản trị và nghị quyết của đại hội cổ

đông. Do vậy, cấp uỷ cấp trên cần quan tâm, hướng dẫn tổ chức đảng ở các

CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội không ngừng tự hoàn thiện

mình thông qua việc kiện toàn tổ chức; thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ

theo quy định của Trung ương. Xem xét, bố trí lại mô hình tổ chức đảng ở các

công ty cho phù hợp với sự phát triển của thực tiễn.

Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng

ở những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là

vấn đề quan trọng, quyết định đến chất lượng lãnh đạo của Đảng hiện nay

cũng như chất lượng và hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị trung tâm.

Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng ở những DAĐTXD tại

các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là sự tổng hợp về khả năng

định hướng, dẫn dắt, quần chúng, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương,

chính sách, nghị quyết của Đảng; là khả năng biểu hiện sức mạnh, sự tác động

của mình vào các hoạt động lãnh đạo và đấu tranh, xây dựng, nâng cao chất

lượng, từng bước tự hoàn thiện để xứng đáng là đội tiên phong cách mạng,

giác ngộ giai cấp công nhân.

Để nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng tại các CTCP do Nhà

nước giữ CPCP trong quân đội cần thực hiện tốt các vấn đề như năng lực ra

nghị quyết và tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, phù hợp với vị

trí, vai trò của DNNN; năng lực lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng bao gồm

cả trong nội bộ Đảng, trong công ty và quần chúng nhân dân ở địa phương;

năng lực thuyết phục, động viên, tập hợp, định hướng, tổ chức cho quần

chúng thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước

trong thực hiện nhiệm vụ được giao; năng lực xây dựng lãnh đạo các tổ chức

hoạt động có hiệu quả theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ mà dự án đặt ra; năng

lực kiểm tra, giám sát, phát hiện sự đúng, sai trong các hoạt động của đội ngũ

129

cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng... Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở

những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần

được thể hiện ở những nội dung như đội ngũ cán bộ, đảng viên phải thực sự là

những đại biểu ưu tú của cán bộ, công nhân viên tại các DAĐTXD; chất

lượng đội ngũ cấp uỷ thực sự là hạt nhân, là trung tâm lãnh đạo của đảng bộ,

chi bộ; chất lượng hoạt động và sinh hoạt Đảng phải đảm bảo tính chất giáo

dục, lãnh đạo, chiến đấu, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ,

thường xuyên làm tốt công tác tự phê bình và phê bình; nội bộ Đảng thực sự

phải là một khối đoàn kết thống nhất, vững chắc.

Từ những vấn đề trên, để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu

của tổ chức đảng ở những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP

trong quân đội Đảng bộ công ty cần xác định và thực hiện đúng chức năng

lãnh đạo của mình. Trong đó, các tổ chức đảng trong toàn Đảng bộ phải hoạt

động hướng theo ba mục tiêu là lãnh đạo đơn vị thực hiện đúng tiến độ, bảo

đảm chất lượng dự án, có hiệu quả cao cả về kinh tế và xã hội, nâng cao đời

sống công nhân viên chức, là tấm gương về chấp hành pháp luật, thực hiện

nghiêm các chính sách của Đảng, Nhà nước. Có trách nhiệm xây dựng giai

cấp công nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh. Lãnh đạo đơn vị hoạt động

theo đúng đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước. Nâng

cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng thông qua chất

lượng đội ngũ cấp uỷ viên, phát huy vai trò của bí thư. Với đảng viên là bí thư

và cấp uỷ viên các cấp cần phải được tuyển chọn kỹ, là người có trình độ,

năng lực và có uy tín cao; chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên và

làm tốt công tác bồi dưỡng, phát triển đảng viên mới. Mỗi đảng viên trong tổ

chức đảng ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phải thực sự

tiền phong, gương mẫu, không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ ngang tầm với công việc được giao. Mạnh dạn đổi mới hình thức

và phương pháp sinh hoạt Đảng, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, củng cố sự

130

đoàn kết nhất trí, thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng, nhất là

nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. Tiếp tục, xây dựng,

kiện toàn mô hình tổ chức đảng ở DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội. Chăm lo xây dựng tổ chức đảng, tăng cường quản lý

gắn với nâng cao chất lượng đảng viên và phát triển đảng viên mới, chú trọng

xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của dự án, sự phát triển của công ty

và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

3.2.4. Đào t o, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cho dự án đầu

tư xây dựng ở các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong

quân đội

Nguồn nhân lực có vị trí, vai trò quan trọng đối sự thành công của

DAĐTXD; đến chất lượng và hiệu quả của DAĐTXD. Vì vậy, để nâng cao

HQKTXH của các DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân

đội các CTCP cần quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Quá

trình này đòi hỏi phải được tiến hành đồng bộ bao gồm công tác tuyển chọn,

đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, sử dụng và chính sách đãi ngộ.

Một là, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các dự

án đầu tư xây dựng ở các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối

trong quân đội

Các công ty cần chủ động lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

để mọi người hiểu rõ về đường lối, quan điểm phát triển SXKD của công ty

cũng như yêu cầu, tiêu chí về nguồn nhân lực cho các mục tiêu, nhiệm vụ

SXKD. Trên cơ sở đó, liên hệ đối với từng trường hợp cụ thể, người lao động

tự xác định, đánh giá được khả năng, năng lực của mình để đề ra kế hoạch tự

học, tự đào tạo. Trong đó, tập trung nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn

nghiệp vụ, năng lực hoạt động thực tiễn. Đối với đội ngũ nhà lãnh đạo, quản lý

dự án thì tinh thần và kết quả đào tạo, bồi dưỡng phải được coi là tiêu chuẩn để

xem xét, bổ nhiệm cán bộ. Để có được nguồn nhân lực chất lượng cao cho các

131

dự án, ngoài việc định ra tiêu chuẩn, tổ chức việc tuyển chọn, bổ nhiệm những

người đủ tiêu chuẩn giữ các chức vụ, vị trí quan trọng của dự án trong điều

kiện của nền kinh tế thị trường thì giải pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi

dưỡng nguồn nhân lực đã và đang đặt ra yêu cầu bức thiết hiện nay.

Xã hội ngày càng phát triển, khoa học và công nghệ được vận dụng vào

cuộc sống ngày càng nhanh chóng, nhất là lĩnh vực đầu tư xây dựng. Trong

khi đó, kỹ năng tổ chức, quản lý, thực hiện dự án ngày càng nhiều, càng phức

tạp, cạnh tranh trên thị trường càng khó khăn và gay gắt hơn; nhu cầu xã hội,

người tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng, khó tính. Vì vậy, đổi mới

công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các DAĐTXD ở các CTCP

do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội nhằm bảo đảm nguồn nhân lực thích

ứng được với sự biến động nhanh chóng của tình hình kinh tế - xã hội. Trong

đó, nội dung đào tạo cần tập trung vào kiến thức cơ bản, cập nhật thông tin

mới, sát thực tế nhằm tạo sự năng động, sáng tạo và thích ứng nhanh với sự

vận động, biến đổi của tình hình thực tiễn ở các công ty, trong nước, quốc tế.

Hai là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện dự án đầu tư xây

dựng, nhất là đội ngũ cán bộ giữ cương vị chủ dự án đầu tư xây dựng

Căn cứ vào quy mô vốn, số lượng dự án được giao và xu hướng, khả

năng phát triển của công ty cũng như tình hình SXKD để có kế hoạch chủ

động đào tạo nguồn nhân lực. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

có trình độ, năng lực và kinh nghiệm về đấu thầu, quản lý dự án và tổ chức

thực hiện dự án DAĐTXD; ở những lĩnh vực nhạy cảm liên quan đến chi

tiêu, mua sắm, xây lắp... nhằm trang bị cho họ những kiến thức và kinh

nghiệm cần thiết để thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp, đúng luật

pháp. Theo quy định của pháp luật các thành viên của bên mời thầu, tổ

chuyên gia đấu thấu phải am hiểu pháp luật về đấu thầu, có kiến thức và

kinh nghiệm về quản lý DAĐTXD, am hiểu về gói thầu, có trình độ chuyên

môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu, DAĐTXD, có trình độ ngoại ngữ

132

phù hợp; ngoài ra các thành viên trong tổ tư vấn đấu thầu phải có chứng chỉ

tham gia khoa học về đấu thầu, có tối thiểu ba năm công tác trong lĩnh vực

liên quan đến gói thầu, DAĐTXD đó. Áp theo quy định này, các CTCP do

Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần có kế hoạch chủ động đào tạo, bồi

dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức và người lao động.

Để đáp ứng được yêu cầu trên, các công ty cần áp dụng nhiều hình đào

tạo, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty cũng như công việc đảm

nhiệm của người được đào tạo. Song, khái quát chung, các công ty cần thực

hiện tốt một số hình thức đào tạo chủ yếu là: đào tạo tại chỗ, thông qua sự

phân công, hướng dẫn, kèm cặp, trợ giúp của các đồng nghiệp, các chuyên gia

có kinh nghiệm trong tổ chức và thực hiện các DAĐTXD. Đào tạo thông qua

các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do các chuyên gia có kinh nghiệm về giảng dạy,

hướng dẫn. Đào tạo thông qua các chương trình hợp tác với các nước trong

khu vực và trên thế giới, các tổ chức ở trong và ngoài nước; thành lập một số

đoàn công tác đi tham quan, học tập kinh nghiệm tổ chức và thực hiện ở các

DAĐTXD khác; cử cán bộ làm công tác DAĐTXD tham gia các hội nghị, hội

thảo ở trong nước và quốc tế về DAĐTXD và các vấn đề khác có liên quan.

Đào tạo nâng cao theo hướng cơ bản, dài hạn tập trung ở trong và ngoài nước

với các trình độ đào tạo sau đại học như thạc sĩ, tiến sĩ và đạo tạo chuyên sâu,

nâng cao về ngoại ngữ. Mặt khác, để bù đắp sự thiếu hụt về nguồn nhân lực,

nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các DAĐTXD, các công ty cần

quan tâm đến việc thu hút, tuyển dụng nguồn nhân lực có trình độ cao, có

nhiều kinh nghiệm về tổ chức thực hiện DAĐTXD ở ngoài vào làm việc cho

công ty. Để tuyển dụng được nguồn nhân lực có chất lượng cao, có kinh

nghiệm đòi hỏi các công ty phải có chiến lược tuyển dụng nhân tài hấp dẫn;

có cơ chế hợp lý; công ty phải uy tín và danh tiếng trên thị trường để thu hút

và duy trì được nguồn nhân lực có chất lượng cao. Đồng thời, các công ty cần

thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân

133

lực, chế độ đãi ngộ tiền lương, tiền thưởng, phương tiện và môi trường làm

việc, có cơ hội thăng tiến, cơ hội học tập và đào tạo, làm việc với các chuyên

gia, nhà tư vấn có trình độ, kinh nghiệm ở cả trong và ngoài nước… nhằm

đảm bảo nguồn nhân lực cho các DAĐTXD có đủ số lượng, cao về chất

lượng và hợp lý về cơ cấu.

Ba là, xây dựng, hoàn thiện nội dung, chương trình và phương pháp đào

tạo nguồn nhân lực cho các dự án đầu tư xây dựng ở các công ty cổ phần do

Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo có ý nghĩa quan trọng

trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực nói chung và nguồn

nhân lực cho các DAĐTXD nói riêng. Vì vậy, các công ty cần đặc biệt quan

tâm đến việc xây dựng, hoàn thiện về nội dung, chương trình và phương pháp

đào tạo nguồn nhân lực của mình. Nội dung, chương trình và phương pháp

đào tạo phải gắn với thực tiễn, sát đòi hỏi của thực tiễn phù hợp với nhu cầu

sử dụng nguồn nhân lực của công ty.

Nội dung, chương trình đào tạo ở một số công ty còn bất cập. Một số

công ty còn dựa hoàn toàn vào nhà trường, nơi ký hợp đồng giảng dạy, cung

cấp dịch vụ cho mình; nhà giáo của các trường tự đưa ra mục tiêu của chương

trình đào tạo mà thiếu sự trao đổi, giám sát cần thiết từ phía công ty. Trong

những trường hợp như thế, nhà giáo đương nhiên sẽ đưa ra những chương

trình có sẵn và không theo sát được nhu cầu thực tế của công ty. Nhiều

chương trình đào tạo trên thị trường có nội dung và phương pháp truyền tải

rất cũ. Nội dung đào tạo thường mang nặng tính lý thuyết, kể cả đối với một

số chương trình đào tạo các kỹ năng mang tính kỹ thuật. Nhiều chương trình

đào tạo chỉ chuẩn bị nội dung giảng giải là chính, ít chuẩn bị phần thực hành,

phần kích thích suy nghĩ, sáng tạo và độc lập của người học.

Vì vậy, để có nội dung, chương trình đào tạo sát đúng với mục tiêu, yêu

cầu đào tạo; các công ty cần thực hiện tốt các bước để xây dựng chương trình

134

đào tạo. Xác định đúng nhu cầu đào tạo, đối tượng đào tạo, nội dung đào tạo.

Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo cho phù hợp với mục tiêu đào tạo,

thích ứng với cơ chế thị trường và sự phát triển của khoa học và công nghệ.

Cập nhật và bổ sung vào chương trình đào tạo những kiến thức mới, những

phần học mang tính thực hành để sau khi đào tạo, người học có thể vận dụng

ngay được kiến thức đào tạo. Thực hiện tốt việc đánh giá nội dung, chương

trình đào tạo; sử dụng các bảng hỏi để thể hiện mức độ hài lòng của người

học. Mặt khác, thường xuyên kiểm tra quá trình học tập của học viên, đánh

giá lượng kiến thức mà người học tiếp thu được, nhất là khả năng áp dụng

kiến thức vào thực tế của người học. Thực hiện tốt công tác trao đổi, gắn kết

giữa cơ sở đào tạo với công ty trong việc xây dụng nội dung, chương trình

đào tạo nhằm bảo đảm nội dung, chương trình đào tạo được sát thực tế đáp

ứng nhu cầu cho cả người học và công ty.

Thiết kế phương pháp giảng dạy tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng

đào tạo nguồn nhân lực. Trên thực tế, một bộ phận nhà giáo chuẩn bị bài để

lên lớp nhưng lại dành rất ít thời gian cho việc thiết kế phương pháp hoặc

thậm chí không để ý tới thiết kế phương pháp. Họ chỉ sử dụng một phương

pháp giảng dạy là phương pháp truyền thống, giảng dạy một chiều, thầy

giảng trò ghi. Do đó, để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho

các DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Các

công ty cần kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với công ty trong xác định

mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo. Đặc biệt chú ý đến phương

pháp, bao gồm cả đội ngũ nhà giáo ở các cơ sở đào tạo và nhà giáo do công

ty đảm nhiệm khi đào tạo lại, bồi dưỡng nguồn nhân lực ở công ty. Sử dụng

linh hoạt các phương pháp đào tạo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và đối

tượng đào tạo. Chú trọng sử dụng các phương pháp tiên tiến, hiện đại; các

phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, phát

triển tư duy cho người học. Sử dụng phương pháp đào tạo hiện đại với quy

135

mô lớp nhỏ để nâng cao chất lượng đào tạo. Sử dụng các bài tập tình

huống, các chủ đề thảo luận gắn với thực tế hoạt động của công ty; kết hợp

chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành để người học được trang bị kiến thức

một cách đầy đủ nhất và không bỡ ngỡ khi đem áp dụng những kiến thức

đó vào thực tế sản xuất.

Bốn là, đẩy mạnh liên kết giữa nhà trường với công ty về đào tạo nguồn

nhân lực cho các dự án đầu tư xây dựng; nâng cao chất lượng cơ sở vật chất,

trang thiết bị dạy và học

Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh để phát triển, nhà trường cũng như các

doanh nghiệp phải tạo chỗ đứng riêng cho mình trong việc đào tạo nguồn

nhân lực đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Trên con đường cạnh tranh, tồn tại

và phát triển, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần phát huy

lợi thế của mình để hợp tác, liên kết đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng

nhu cầu về nguồn nhân lực ngày càng cao của chính công ty. Xuất phát từ

thực tiễn, các CTCP lên kế hoạch các vị trí cần bổ sung, tuyển chọn và đào

tạo, bồi dưỡng… Chủ động làm việc với nhà trường để đặt hàng, liên kết đào

tạo và thực hiện đào tạo lại, bồi dưỡng cũng như cử cán bộ, nhân viên hướng

dẫn học sinh, sinh viên học tập và thực tập ở công ty. Phối kết hợp chặt chẽ

giữa nhà trường và công ty để tổ chức các buổi hội thảo khoa học, giao lưu,

trao đổi kinh nghiệm… Qua đó, về phía học viên giúp họ củng cố thêm được

những kiến thức thực tế cần thiết và bổ ích, tăng khả năng cọ sát với thực tế

và tạo nhiều cơ hội tìm việc làm phù hợp với khả năng của mình sau khi ra

trường; đối với công ty cũng được tiếp nhận thêm nhiều ý kiến, sáng kiến hay

gợi mở nhiều vấn đề thiết thực như: cải tiến thêm một số lĩnh vực, thêm một

số chi tiết mà công ty chưa nghĩ đến. Về phía nhà trường được tiếp nhận, thu

thập những thông tin, điều tra nhu cầu, mong muốn chất lượng đầu ra được

phản hồi từ phía công ty với tư cách là khách hàng sử dụng sản phẩm của nhà

trường cũng như từ phía người học. Những điều tra, thăm dò, đóng góp ý kiến

136

đó sẽ giúp nhà trường định hướng và lên kế hoạch đào tạo sát với nhu cầu

thực tế của công ty trong thời gian tiếp theo.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các DAĐTXD ở các

CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội, các công ty cần quan tâm và

thực hiện đồng bộ các khâu, các bước từ tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng và

sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực này. Cần chú trọng tiêu chuẩn hoá cán

bộ, nhân viên thực hiện các dự án để làm cơ sở cho việc tuyển dụng, bố trí,

đánh giá nguồn nhân lực. Ở mỗi vị trí, mỗi khâu, mỗi bước của dự án đòi

hỏi những kiến thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ khác nhau. Vì vậy,

tiêu chuẩn phải cụ thể đối với từng công việc nhằm đáp ứng yêu cầu đòi

hỏi của dự án. Đồng thời, thông qua tiêu chuẩn mà đội ngũ cán bộ, nhân

viên tự đánh giá theo chuẩn để có ý thức trách nhiệm, động cơ phấn đấu

học tập nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ tương xứng.

Mặt khác, cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm có vị trí quan trọng

trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho

các DAĐTXD. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học là cầu nối giữa

khoa học giáo dục và thực tế sản xuất, là yếu tố căn bản tạo nên môi

trường tiếp cận dần đến sản xuất, giúp người học có cái nhìn trực quan

hơn về nghề nghiệp mình đang theo học. Trang thiết bị dạy học là một

trong những nhân tố quan trọng quyết định đến việc hình thành kỹ năng

nghề nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành kỹ năng, kỹ

xảo nghề nghiệp của người học. Vì vậy, các cơ sở đào tạo, các công ty

trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cần quan tâm, đầu tư

hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ; từng bước thay thế những

trang thiết bị cũ, lạc hậu bằng những trang thiết bị hiện đại đa năng, ứng

dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập thông qua hệ thống

trang thiết bị phù hợp. Đối với công ty, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc

là cơ sở quan trọng để người lao động có điều kiện tiếp xúc, làm việc trên

thực tế và tự học tập nâng cao trình độ, tay nghề.

137

3.2.5. Quản lý chặt chẽ chất lượng dự án đầu tư xây dựng; khả năng

huy động, sử dụng vốn t i các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần

chi phối trong quân đội

Quản lý chất lượng các DAĐTXD là nội dung quan trọng và phải được

thực hiện thường xuyên trong cả chu kỳ của dự án. Quản lý chặt chẽ tình hình

sử dụng vốn và tài sản nhà nước đối với DAĐTXD tại các CTCP do Nhà

nước giữ CPCP trong quân đội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hiện nay. Trong

đó, cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:

Một là, quản lý chất lượng công trình trong suốt chu kỳ của dự án

Quản lý chất lượng công trình là công việc phức tạp và cần được thực

hiện từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi công trình đã được đưa vào sử dụng,

không nên coi quản lý chất lượng chỉ là công việc của giai đoạn thực hiện đầu

tư. Chất lượng công trình xây dựng phụ thuộc vào nhà thầu, vào chất lượng

của bản vẽ thiết kế thi công, bản vẽ thiết kế kỹ thuật... Để quản lý tốt chất

lượng công trình cần xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, thường xuyên đối

với tất cả các giai đoạn của dự án. Trong đó, giai đoạn thực hiện đầu tư cần

quy định cụ thể trách nhiệm của nhà thầu về việc chấp hành chế độ báo cáo

định kỳ kết quả thực hiện từng hạng mục công trình của dự án cho chủ dự án,

chủ đầu tư. Đối với các dự án có quy mô đầu tư lớn và phức tạp về mặt kỹ

thuật, Ban Quản lý dự án nên thuê tư vấn giám sát chất lượng công trình hoặc

cử cán bộ chuyên trách, giám sát 24/24 tiến độ thực hiện dự án của nhà thầu

được lựa chọn.

Những năm gần đây, DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP

trong quân đội không ngừng gia tăng về số lượng và quy mô. Vì vậy, để công

tác quản lý chất lượng công trình được chủ động và có hiệu quả hơn, các đơn

vị chủ quản (cơ quan cấp trên trực tiếp các CTCP) nên đầu tư một phòng thí

nghiệm để chủ động kiểm tra các mẫu vật khi thực hiện thi công công trình.

138

Giải pháp này không những giúp các công ty và cơ quan cấp trên quản lý chặt

chẽ, chính xác chất lượng dự án mà còn giúp tiết kiệm được đáng kể thời gian

trong giai đoạn thi công công trình.

Để quản lý DAĐTXD có chất lượng, các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội cần quan tâm đầu tư phòng thí nghiệm phục vụ công

tác quản lý chất lượng các DAĐTXD. Đây là việc làm cần thiết cho công tác

đánh giá, quản lý chất lượng các DAĐTXD. Thí nghiệm trong công tác xây

dựng cơ bản đó chỉ là những thí nghiệm đơn giản (thử độ chịu lực của bê

tông, độ kéo nén đàn hồi của thép). Kinh phí cho việc đầu tư này có trích

một phần từ chi phí trực tiếp khác (6,5% tổng mức đầu tư). Đối với các hạng

mục công trình nhỏ, đơn giản, Ban Quản lý dự án nên đề xuất giảm bớt

những công việc không cần thiết trong công tác quản lý chất lượng như lấy

mẫu thí nghiệm, kiểm tra mẫu vật phẩm để giảm bớt sự tốn kém về thời gian

cũng như chi phí thực hiện.

Hai là, quản lý chặt chẽ tình hình huy động và sử dụng vốn ở các dự án

đầu tư xây dựng

Các CTCP phải báo cáo được tình hình đầu tư tài sản và huy động vốn,

sử dụng vốn của công ty mình. Tập trung đánh giá, phân tích các vấn đề như: Đối

với các dự án thuộc nhóm A và nhóm B, nêu tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy

động để đầu tư của từng dự án; đánh giá về tiến độ thực hiện dự án so với kế hoạch;

tiến độ giải ngân dự án so với kế hoạch; các vấn đề phát sinh liên quan đến sử dụng

đất đai, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, thu hồi giấy phép đầu tư và các quy

định khác về quản lý đầu tư; các điều chỉnh về mục tiêu, quy mô vốn, tiến độ và chủ

đầu tư trong kỳ của các dự án đầu tư. Với các dự án còn lại nêu tổng mức đầu tư và

nguồn vốn huy động để đầu tư dự án; thời gian hoàn thành dự án; tiến độ thực hiện

dự án so với kế hoạch; vướng mắc, tồn tại (nếu có) trong quá trình triển khai thực

hiện dự án. Đối với các dự án đầu tư đã đưa vào sử dụng trong kỳ báo cáo cần đánh

139

giá hiệu quả mang lại. Về huy động vốn và sử dụng vốn huy động, công ty cần tập

trung phân tích đánh giá các vấn đề như: Tổng số vốn đã huy động trong kỳ báo cáo

và lũy kế đến kỳ báo cáo, trong đó nội dung cần thể hiện được là việc phát hành trái

phiếu, vay của các tổ chức tín dụng và vay của cá nhân. Tình hình sử dụng vốn huy

động, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi hoạt động SXKD, chi mục đích

khác. Các khoản bảo lãnh vay vốn đối với các công ty con; công ty liên kết (nếu

có); tình hình sử dụng và trả nợ đối với các khoản bảo lãnh. Việc sử dụng vốn huy

động và hiệu quả mang lại từ việc sử dụng vốn đã huy động.

Ba là, hoàn thiện công tác lập kế hoạch vốn và dự toán công trình cho

các dự án đầu tư xây dựng

Vấn đề khó khăn nhất trong công tác quản lý vốn của DAĐTXD tại các

CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là kiểm soát vốn và đẩy nhanh

tốc độ giải ngân vốn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ cũng như

chất lượng các dự án. Để khắc phục điều này, các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội cần thực hiện tốt công tác lập kế hoạch vốn và dự toán

công trình cho các DAĐTXD.

Hoàn thiện công tác lập kế hoạch vốn và dự toán công trình cho các

DAĐTXD. Quá trình này cần làm tốt một số vấn đề chính là: 1) Lập thiết kế -

dự toán công trình phải đảm bảo đúng với chế độ, tiêu chuẩn, định mức của

Nhà nước, loại trừ các khoản trùng lặp hoặc không sát với giá cả thị trường.

Công ty cần có quy định cụ thể khi thanh toán công trình hoàn thành phải giữ

lại một tỷ lệ nhất định trên giá dự toán công trình (ít nhất là 10%) để ràng

buộc trách nhiệm của bên thi công và những đối tượng có liên quan. 2) Phòng

Tài chính - Kế toán ngay từ đầu năm phải tiến hành khẩn trương lập kế hoạch

nguồn vốn chi tiết đầu tư trong năm, để giao cho Ban Quản lý dự án theo

đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo các dự án được ghi vào

140

trong kế hoạch phải có đầy đủ thủ tục đầu tư, giao kế hoạch theo hướng dẫn

đầu tư có hiệu quả, xem xét mục tiêu cơ cấu của từng dự án, tránh đầu tư dàn

trải phân tán vốn. 3) Có sự phối kết hợp chặt chẽ trong công tác thanh toán

vốn đầu tư giữa các phòng ban chức năng của công ty với cơ quan cấp trên có

thẩm quyền để kịp thời xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật trong công

tác quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng.

Bốn là, sắp xếp các dự án đầu tư xây dựng cũng như công việc cụ thể

theo thứ tự ưu tiên

Do nhu cầu về đầu tư xây dựng ngày càng lớn nên các CTCP do Nhà

nước giữ CPCP trong quân đội đã gặp không ít khó khăn trong công tác quản

lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cũng như việc phân bổ hợp lý các nguồn vốn

này. Do đó, để khắc phục được khó khăn này, các công ty cần sắp xếp các

DAĐTXD theo thứ tự ưu tiên, tập trung hoàn thành dứt điểm các dự án quan

trọng để đưa vào khai thác sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả SXKD cũng như

giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội đặt ra. Dãn tiến độ hoặc đình hoãn

đối với các dự án có qui mô nhỏ nhưng mang lại HQKTXH thấp. Đồng thời

khi có kế hoạch giao thì Ban Quản lý dự án phải khẩn trương triển khai, đảm

bảo tiến độ ngay từ những quý đầu năm không để tập trung vào những quý

cuối năm, ảnh hưởng đến nguồn vốn và gây nhiều khó khăn trong công tác

thanh quyết toán vốn. Năm là, đẩy nhanh quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây

dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, tích cực của lãnh đạo công ty cũng

như Ban Quản lý dự án trong nghiên cứu và triển khai dự án; nhất là việc

hoàn thiện thủ tục, không để ảnh hưởng đến tiến độ của quá trình thi công các

công trình xây dựng. Sau khi có quyết định phê duyệt của cơ quan các cấp,

chủ trương đầu tư, thiết kế kỹ thuật - dự toán, triển khai đấu thầu, ký kết hợp

141

đồng thi công. Khắc phục triệt để tình trạng ùn tắc, ứ đọng dự án vào cuối

năm. Thực hiện đồng bộ các biện pháp để nâng cao chất lượng công tác tư

vấn thiết kế DAĐTXD. Thực tế, nhiều DAĐTXD do chất lượng công tác tư

vấn thiết kế không đảm bảo yêu cầu nhưng đã tiến hành công tác đấu thầu nên

khi triển khai dự án đã làm tăng khối lượng công việc; tổ chức nghiệm thu

chưa chặt chẽ hoặc không đúng thủ tục dẫn đến tình trạng khi thanh toán còn

bị sai dự toán, sai định mức đơn giá… Có trường hợp, Ban Quản lý dự án đã

không chủ động với bên thi công để nghiệm thu thanh quyết toán những hạng

mục hoàn thành mà để tập trung vào những ngày cuối năm làm khó khăn cho

công tác kiểm tra khối lượng, thanh quyết toán vốn. Vì vậy, các CTCP do

Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phải chủ động, giám sát chặt chẽ quá

trình thực hiện các DAĐTXD theo đúng quy trình xây dựng cơ bản; đúng

thiết kế, dự toán, duyệt dự toán và quyết toán công trình kịp thời đúng chế độ

nhằm nâng cao HQKTXH các DAĐTXD tại CTCP do Nhà nước giữ CPCP

trong quân đội.

3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức

năng, bảo đảm dự án được thực hiện theo đúng tiến độ, kế ho ch đề ra

nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án

Công tác kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung quan trọng của

bất kỳ hoạt động nào nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động

đó; quá trình này được thực hiện ở tất cả các khâu, các bước của các tổ chức,

cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Kiểm tra, giám sát thể hiện chức

năng của các cơ quan quyền lực Nhà nước đối với hoạt động của bộ máy Nhà

nước, các tổ chức xã hội và công dân nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật, kỷ

luật được chặt chẽ, nghiêm túc; kịp thời phát hiện và ngăn chặn những hành

142

vi vi phạm các quy định và pháp luật. Đối với hoạt động đầu tư xây dựng,

nhất là các DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP thực hiện thì công

tác kiểm tra, giám sát càng trở nên cấp thiết. Đây là lĩnh vực dễ phát sinh

những tiêu cực, những hành vi tham ô, tham nhũng, lãng phí và thất thoát tài

sản lớn ảnh hưởng trực tiếp đến HQKTXH của các dự án gây bức xúc trong

nhân dân. Vì vậy để nâng cao HQKTXH các DAĐTXD tại các CTCP do Nhà

nước giữ CPCP trong quân đội các cơ quan chức năng cần làm tốt công tác

kiểm tra, giám sát; trong đó, tập trung chủ yếu ở một số biện pháp sau:

Một là, chú trọng nghiên cứu tính khả thi tham mưu lập và quản lý dự án

Để quản lý chặt chẽ chất lượng các DAĐTXD đòi hỏi ngay từ khâu

tham mưu phải được bảo đảm tốt, chính xác, có tính khả thi cao và dự báo

những tác động khi dự án triển khai. Do đó, các cá nhân và cơ quan chuyên

trách phải làm tốt công tham mưu giúp công ty, cơ quan cấp trên có cơ sở

khoa học để ra quyết định đầu tư. Nội dung tham mưu phải phán ánh toàn

diện ở tất cả các khâu, các bước của dự án; trong đó, công tác tham mưu quản

lý DAĐTXD trong suốt quá trình triển khai dự án giữ vai trò quan trọng. Điều

đó cho thấy, khi dự án được tham mưu tốt, phê duyệt và triển khai thì bước

tiếp theo công tác quản lý dự án phải đặc biệt quan tâm làm tốt công tác quản

lý. Những việc cụ thể cần phải được tiến hành như tham mưu đề xuất biện

pháp rà soát, điều chỉnh mục tiêu, nâng cao hiệu quả và tháo gỡ khó khăn cho

dự án; tham mưu công tác quản lý sử dụng vốn, đầu tư đúng mục đích; tham

mưu về tổ chức lực lượng, phân bổ sử dụng các nguồn lực cho dự án; kiến

nghị cơ quan các cấp về cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi để dự án

được triển khai có hiệu quả; tham mưu công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát

tổng thể DAĐTXD, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém.

Thời gian tới, nhiệm vụ đầu tư xây dựng ở các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội tiếp tục đặt ra nhiều thách thức mới và nặng nề; nhiều

143

dự án đã và đang tiếp tục được triển khai với quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp

và yêu cầu cao. Vì vậy, công tác tham mưu lập và quản lý dự án cần tiếp tục

nghiên cứu, triển khai quyết liệt, sâu sát và cụ thể hơn, hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ được giao.

Hai là, thường xuyên kiểm tra, giám sát toàn diện dự án đầu tư xây dựng

tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội bảo

đảm chặt chẽ, nghiêm túc

Các cơ quan chức năng cần xác định rõ công tác kiểm tra, giám sát

DAĐTXD là một nội dung quan trọng cần phải được tiến hành thường xuyên,

toàn diện ở tất các các khâu, các bước của dự án; là một mắt khâu quan trọng

của DAĐTXD góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của dự án. Qua kiểm

tra, giám sát để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những vi phạm có thể xảy ra,

khắc phục kịp thời những lỗi, sự cố để đề xuất với chủ đầu tư xây dựng công

trình những bất hợp lý về thiết kế, về quá trình tổ chức thi công dự án … Nội

dung kiểm tra, giám sát toàn diện bao gồm: điều kiện khởi công công trình

xây dựng theo quy định của pháp luật; năng lực của chủ dự án (nhân lực, thiết

bị thi công, giấy phép sử dụng các thiết bị, máy móc vật tư theo quy định của

pháp luật); kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện, nghiệm thu dự án… Thực

hiện kiểm tra, giám sát các bộ phận công trình, hạng mục công trình và công

trình xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, các tiêu chí thực hiện và tiến

độ, chất lượng thi công của dự án. Để giám sát chặt chẽ tiến độ thi công của

nhà thầu, các công ty mà trước hết là Ban Quản lý dự án cần thực hiện tốt các

biện pháp thuê các đơn vị tư vấn thực hiện công tác giám sát tiến độ thực hiện

dự án của các nhà thầu. Đây có thể coi là biện pháp có hiệu quả, được nhiều

chủ đầu tư áp dụng. Đối với các nhà thầu được lựa chọn, Ban Quản lý dự án

144

cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện những cam kết theo quy định;

thực hiện tốt việc khen thưởng và xử phát nghiêm minh những trường hợp vi

phạm trong các trường hợp cụ thể đối với những trường hợp làm chậm tiến độ

thực hiện công trình. Đối với các dự án vừa thi công vừa giải phóng mặt bằng,

Ban Quản lý dự án cần có những biện pháp hỗ trợ cần thiết đối với các nhà

thầu trong quá trình thi công khi họ gặp khó khăn; nhất là những nguyên nhân

khách quan từ bên ngoài. Ban Quản lý dự án có thể cử cán bộ cùng làm việc

với nhà thầu trong công tác giải phóng mặt bằng để hạn chế đến mức tối đa

thời gian làm chậm tiến độ công trình.

Ba là, tăng cường công khai, minh bạch trong quá trình kiểm tra, giám sát

và đổi mới tổ chức, phương pháp kiểm tra, giám sát dự án đầu tư xây dựng tại

các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Công khai, minh bạch quá trình kiểm tra, giám sát là yếu tố quan trọng

góp phần nâng cao chất lượng của kiểm tra, giám sát. Nội dung công khai,

minh bạch phải bảo đảm được về trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát; kế hoạch

tiến hành kiểm tra, giám sát; hạn chế sự khép kín thông tin trong nội bộ Đoàn

kiểm tra, giám sát, tránh tạo khe hở cho việc lợi dụng, làm nảy sinh tiêu cực

trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát. Hoạt động kiểm tra, giám sát

phải được thực hiện theo đúng quy định, luật pháp, không có sự can thiệp trái

pháp luật tới hoạt động kiểm tra, giám sát; tạo sự đồng thuận và ủng hộ từ

phía xã hội đối với công tác kiểm tra, giám sát.

Kết luận kiểm tra, giám sát cần được công khai hoá; kịp thời cung cấp kết

luận kiểm tra, giám sát cho các cơ quan, tổ chức, báo chí khi có yêu cầu (trừ

trường hợp pháp luật có quy định khác). Các kết luận kiểm tra, giám sát được

công khai dưới hình thức gửi kết luận cho đối tượng kiểm tra, giám sát hoặc

145

công bố kết luận kiểm tra, giám sát tại nơi được kiểm tra, giám sát. Tạo điều

kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nhất là các cơ quan báo chí để có thể tiếp

cận kết luận kiểm tra, giám sát và giám sát việc thực hiện các kết luận, kiến

nghị của cơ quan có thẩm quyền. Việc công khai các quy định này nhằm tạo

điều kiện cho những người kiểm tra, giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên

quan có thể tiếp cận để thực hiện, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả

của công tác kiểm tra, giám sát ở DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội. Đồng thời, các cơ quan chức năng cần công khai xử lý kết

luận kiểm tra, giám sát; phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong quá trình

thực hiện kiểm tra, giám sát đảm bảo hợp pháp, hợp lý, khả thi, đối tượng kiểm

tra, giám sát đồng thuận. Trên cơ sở đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách

nhiệm thực thi nghiêm túc kết luận, kiến nghị sau kiểm tra, giám sát nhằm tạo

điều kiện thực hiện công khai quyết định xử lý sau kiểm tra, giám sát và tăng

cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của người có trách nhiệm, của cơ quan,

tổ chức, cá nhân có liên quan, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra,

giám sát ở DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

Đổi mới tổ chức và phương pháp kiểm tra, giám sát theo hướng công

khai, dân chủ, chính xác, khách quan tạo điều kiện cho các kết luận, kiến

nghị, quyết định xử lý sau kiểm tra, giám sát tăng tính hợp pháp, hợp lý và

khả thi. Trong quá trình kiểm tra, giám sát những vấn đề cần xử lý, phải được xử

lý ngay theo thẩm quyền, kịp thời, nghiêm minh. Qua kiểm tra, giám sát phải

góp phần giúp các chủ dự án nâng cao hiệu quả thực hiện dự án. Cụ thể, giúp dự

án nâng cao hiệu quả các hoạt động như công tác quản lý vốn xây dựng cơ bản;

thực hiện tốt từng khâu kế hoạch đầu tư; tiến độ giải ngân vốn; quyết toán vốn

đầu tư các dự án hoàn thành; khắc phục tình trạng thanh toán cao hơn thực tế thi

146

công… Do đó, công tác quản lý vốn ngân sách cũng được tăng cường, hiệu quả

sự dụng vốn cao, đảm bảo được tiến độ, chất lượng của dự án.

Bốn là, phát huy vai trò của các tổ chức, đoàn thể, chính quyền nhân dân

tham gia kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ

phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội

Các tổ chức, đoàn thể, chính quyền nhân dân và những người trực tiếp lao

động ở các DAĐTXD có vai trò quan trọng trong kiểm tra, giám sát quá trình tổ

chức và thực hiện dự án. Thời gian qua, phần lớn các vụ án tham nhũng, lãng phí

gây thất thoát tài sản của Nhà nước; những hiện tượng tiêu cực được phát hiện

đều có vai trò to lớn của các tổ chức, đoàn thể, chính quyền nhân dân và người

lao động ở những đơn vị, tổ chức đó. Vì vậy, để nâng cao HQKTXH của

DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần có sự tham

gia và vào cuộc của các tổ chức, đoàn thể, chính quyền nhân dân và người lao

động nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những hành vi vi phạm bảo đảm dự án

được thực hiện theo đúng mục tiêu, kế hoạch đã đặt ra. Tuy nhiên, để phát huy

có hiệu quả vai trò của các tổ chức, đoàn thể, chính quyền nhân dân và người lao

động trong kiểm tra, giám sát các DAĐTXD cần phải có cơ chế thích hợp và

môi trường thuận lợi để thực hiện có hiệu quả. Đặc biệt quan tâm và bảo vệ

quyền lợi, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi họ phát hiện và tố giác

những sai phạm, nhất là đối với người lao động trực tiếp ở các dự án đó. Đồng

thời phải xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm để tạo niềm tin, uy tín

của nhân dân vào luật pháp góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác

kiểm tra, giám sát ở các DAĐTXD.

147

ết luận chƣơng 3

Nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội là một nội dung quan trọng góp phần hoàn thành xuất

sắc nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và quân đội giao cho. Vì vậy, các công ty

phải quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo trên và thực hiện nghiêm túc, chặt

chẽ; tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng ở các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội; phát huy vai trò của cấp uỷ Đảng các cấp, các tổ chức

đoàn thể trong giám sát, kiểm tra mọi hoạt động SXKD của công ty, nhất là

đối với các DAĐTXD. Đây là những quan điểm phản ánh khá toàn diện và

đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong

quân đội. Các quan điểm này cùng với những hạn chế được phân tích trong

chương 2 là định hướng cơ bản để đề xuất các giải pháp nâng cao HQKTXH

của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

Dựa trên kết quả phân tích thực trạng về nâng cao HQKTXH của

DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội và hệ thống

những quan điểm cơ bản trên, nghiên cứu sinh đề xuất những giải pháp chủ

yếu nhằm nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội trong thời gian tới. Đây là những giải pháp cụ thể, trực

tiếp trên các phương diện từ đổi mới nhận thức về nâng cao HQKTXH của

DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội; về cơ chế

chính sách; về đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực; về tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội… Trong

đó, các giải pháp đã được nghiên cứu sinh đề cập, lôgíc theo trình tự nhất định

nhằm bảo đảm sự hoàn chỉnh của mỗi giải pháp đưa ra.

148

ẾT LUẬN

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã đưa nước ta phát triển nhanh

chóng với hệ thống kết cấu cở sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện. Trong

điều kiện đó, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNQĐ nói riêng cũng

có sự phát triển. Để đáp ứng với đòi hỏi của thực tiễn, nhiều DAĐTXD tại các

CTCP cũng được đầu tư, xây dựng mới nhiều. Tuy nhiên, để các DAĐTXD

đem lại hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội và đất nước đã

đặt ra những yêu cầu cao đối với DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội.

Do đặc thù, điều kiện cụ thể, các DNQĐ phải thực hiện đồng thời nhiều

nhiệm vụ. Trong đó, nổi lên hai nhiệm vụ quan trọng là hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ chính trị trung tâm, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng an

ninh và tham gia xây dựng, phát triển kinh tế đất nước, thực hiện thắng lợi

các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì lẽ đó, các DNQĐ phải là những người đi

đầu, tiên phong về năng suất, chất lượng và hiệu quả. Trong đó, thực hiện

các DAĐTXD là một trong những mắt khâu quan trọng. Tại các CTCP do

Nhà nước giữ CPCP trong quân đội, DAĐTXD phải được lãnh đạo, thủ

trưởng công ty và các đơn vị thành viên quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm

túc. Quá trình này phải bám sát những tiêu chí đánh giá về HQKTXH của

DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.

Thời gian qua, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội bước

đầu đã có được những kết quả cao trong thực hiện các DAĐTXD. Công tác

tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện đã được tiến hành chặt chẽ, nhiều kinh

nghiệm được đúc rút kịp thời, góp phần nâng cao HQKTXH của DAĐTXD.

Bên cạnh những kết quả đạt được, DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội vẫn còn có những hạn chế nhất định. Một số DAĐTXD

chưa đạt được hiệu quả cả về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Nguyên

149

nhân của những kết quả và hạn chế trên bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và

nguyên nhân khách quan; trong đó, nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Nghiên

cứu thực trạng HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ

CPCP trong quân đội hiện nay là vấn đề cấp thiết. Quá trình nghiên cứu đã

xuất hiện những vấn đề bất cập, mâu thuẫn nảy sinh cần giải quyết. Nghiên

cứu và giải quyết đúng những mâu thuẫn này là cở sở quan trọng là điều kiện

thuận lợi để các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội thực hiện có

HQKTXH ở những DAĐTXD.

Quá trình tổ chức và triển khai các DAĐTXD, các CTCP do Nhà nước

giữ CPCP trong quân đội cần quán triệt và thực hiện nghiêm các quan điểm,

giải pháp về nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước

giữ CPCP trong quân đội. Những quan điểm và giải pháp trên có mối quan hệ

biện chứng tác động chặt chẽ lẫn nhau. Mỗi quan điểm và giải pháp có vị trí,

vai trò khác nhau; song, những quan điểm và giải pháp trên là một thể thống

nhất, hỗ trợ và bổ sung cho nhau góp phần nâng cao HQKTXH của

DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Quá trình

vận dụng cần có sự linh hoạt sáng tạo, phù hợp với thực tiễn của từng công ty;

đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các quan điểm,

giải pháp này cho phù hợp với sự phát triển của thực tiễn.

150

DANH MỤC CÁC C NG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ Đ C NG B

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

01. Nguyễn Trọng Thiện (2011), “Phát triển nguồn nhân lực trong quản trị dự

án đầu tư xây dựng tại các doanh nghiệp Hậu cần Quân đội”, Tạp chí

Lao động và Xã hội, số 409, tháng 6/2011, tr.20 - 30.

02. Nguyễn Trọng Thiện (2011), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm

công tác đấu thầu”, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 412, tháng 7/2011,

tr.19 - 20.

03 Nguyễn Trọng Thiện (2013), “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ở các công

ty cổ phần trong quân đội”, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Hậu cần quân

sự, Học viện Hậu cần, số 6 (164), tháng 12/2013, tr.16 - 18.

04. Nguyễn Trọng Thiện (2014), “Doanh nghiệp quân đội và vai trò của

doanh nghiệp quân đội trong nền kinh tế quốc dân”, Tạp chí Giáo dục

lý luận, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, số 211 tháng

4/2014, tr.51 - 54.

05. Nguyễn Trọng Thiện (2014), “Sự lãnh đạo của Đảng tại các doanh nghiệp

quân đội”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số 09

tháng 5/2014, tr42 - 43.

151

DANH MỤC T I LI U THAM HẢO

Tiếng Việt

01. Nguyễn Quốc Ấn (2012), Giáo trình thiết lập và thẩm định dự án đầu tư,

Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh.

02. Ban Chấp hành Trung ương (2010), Quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng

bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước (Công ty cổ phần, công ty

trách nhiệm hữu hạn, trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ), Số

287-QĐ/TW, ngày 08 tháng 02 năm 2010, H.

03. Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp quân đội, Bộ Quốc

phòng (2012), Báo cáo Đề án Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp quân đội

giai đoạn 2012 - 2015, H.

04. Phạm Văn Bình (2014), “Đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp quân

đội kết quả và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Kinh tế Quốc phòng, số 01

năm 2014, tr.50 - 52.

05. Bộ Quốc phòng (2012), Báo cáo Đề án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp quân

đội giai đoạn 2012 - 2015, H.

06. Bộ Quốc phòng (2013), Thông tư về Hướng dẫn chuyển doanh nghiệp 100%

vốn nhà nước trong quân đội thành Công ty cổ phần, số 56/2013/TT-BQP,

ngày 02 tháng 5 năm 2013, H.

07. Bộ Quốc phòng (2013), Thông tư về Phân công, phân cấp thực hiện các

quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh

nghiệp nhà nước trong quân đội và vốn Nhà nước do Bộ Quốc phòng

quản lý đầu tư vào doanh nghiệp, số 183/2013/TT-BQP, ngày 09 tháng

10 năm 2013, H.

08. Bộ Xây dựng (2013), Thông tư Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý

chất lượng công trình xây dựng, số 10/2013/TT-BXD, ngày 25 tháng 7

năm 2013, H.

152

09. Bộ Xây dựng (2013), Thông tư Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt

thiết kế xây dựng công trình, số 13/2013/TT-BXD, ngày 15 tháng 8

năm 2013, H.

10. Nguyễn Tấn Bình (2004), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nxb Thống

kê, thành phố Hồ Chí Minh.

11. Chính phủ (2004), Nghị định của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà

nước thành công ty cổ phần, số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11

năm 2004, H.

12. Nguyễn Văn Chọn (1998), Phương pháp lập dự án đầu tư trong ngành

xây dựng, Nhà xuất bản, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.

13. Công ty cổ phần 20 (2006), Dự án đầu tư xây dựng, di chuyển Xí nghiệp

dệt, Công ty 20 ra khu công nghiệp Hoà Xá - Nam Định, Tổng cục Hậu

cần, Bộ Quốc phòng, H.

14. Công ty cổ phần 20 (2007), Hồ sơ mời thầu xây lắp Gói thầu số 01: Phần xây lắp;

công trình di chuyển nhà xưởng sản xuất Xí nghiệp I, Công ty cổ phần 20, Phúc

Đồng, Long Biên, Hà Nội, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.

15. Công ty cổ phần 20 (2007), Dự án đầu tư xây dựng, di chuyển Xí nghiệp I,

Công ty 20, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.

16. Công ty cổ phần 20 (2010), Báo cáo Kế hoạch năm 2011, Tổng cục

Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.

17. Công ty cổ phần 20 (2013), Kế hoạch năm 2014, Tổng cục Hậu cần, Bộ

Quốc phòng, H.

18. Công ty cổ phần 20 (2014), Báo cáo tài chính và tổng kết công tác tài

chính năm 2013, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.

19. Công ty cổ phần 20 (2014), Hồ sơ Yêu cầu chỉ định thầu Gói thầu số 01:

Sửa chữa nền nhà xưởng khu vực đặt máy dệt, sân bê tông chứa than,

xây hàn khẩu tường nhà xưởng, xây nhà nấu ăn, làm biển hiệu công ty

chất liệu Inox, cung cấp và lắp đặt cửa thả giữa khu điều không, khu

sản xuất khác thuộc Dự án: Di chuyển Xí nghiệp Dệt vải ra khu công

nghiệp Hoà Xá, tỉnh Nam Định, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.

153

20. Công ty cổ phần 22 (2011), Báo cáo Rút kinh nghiệm công tác đảng, công tác

chính trị trong Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.

21. Công ty cổ phần 22 (2011), Dự án đầu tư xây dựng nhà xưởng số 02, Dự

án nhà xưởng sản xuất Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần, Bộ

Quốc phòng, H.

22. Công ty cổ phần 22 (2011), Hồ sơ mời thầu Gói thầu nhà xưởng sản xuất

số 02, Dự án nhà xưởng sản xuất Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu

cần, Bộ Quốc phòng, H.

23. Công ty cổ phần 22 (2012), Báo cáo Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2012 và kế

hoạch sản xuất kinh doanh năm 2013, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.

24. Công ty cổ phần 22 (2013), Báo cáo Kiểm toán về Báo cáo tài chính năm

2012 của Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.

25. Công ty cổ phần 22 (2013), Báo cáo Kế hoạch năm 2014, Tổng cục

Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.

26. Công ty cổ phần 22 (2013), Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm

2013 và phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2014,

Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.

27. Công ty cổ phần 22 (2013), Báo cáo Hội nghị đại biểu công nhân lao

động năm 2013, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.

28. Công ty cổ phần 22 (2014), Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài

chính 2013, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.

29. Công ty cổ phần 22 (2014), Báo cáo Kế hoạch năm 2014, Tổng cục Hậu

cần, Bộ Quốc phòng, H.

30. Công ty cổ phần 26 (2014), Báo cáo tài chính năm 2013, Tổng cục Hậu cần,

Bộ Quốc phòng, H.

31. Công ty Cổ phần Xây dựng và Dịch vụ kỹ thuật Thăng Long (2012),

Hồ sơ dự thầu xây lắp, H.

154

32. Công ty Cổ phần Xây dựng và Hạ tầng Nam Định (2013), Hồ sơ Đề xuất Gói

thầu số 01: Sửa chữa nền nhà xưởng khu vực đặt máy dệt, sân bê tông

chứa than, xây hàn khẩu tường nhà xưởng, xây nhà nấu ăn, làm biển hiệu

công ty chất liệu Inox, cung cấp và lắp đặt cửa thả giữa khu điều không,

khu sản xuất khác thuộc Dự án: Di chuyển Xí nghiệp Dệt vải ra khu công

nghiệp Hoà Xá, tỉnh Nam Định, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.

33. Nguyễn Cúc (2006), Sở hữu Nhà nước và DNNN trong nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, H.

34. Cục Kinh tế (2012), Báo cáo tình hình hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ

phần hoá, số 1043/ KT-QLDN, Bộ Quốc phòng, H.

35. Cục Kinh tế (2014), Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các

DNQĐ năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Bộ Quốc phòng, H.

36. Cục Kinh tế (2014), Báo cáo thực trạng công tác cổ phần hóa của các

doanh nghiệp quân đội năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Bộ

Quốc phòng, H.

37. Cục Kinh tế (2014), Báo cáo thực trạng doanh nghiệp xây dựng 100%

vốn Nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng và một số giải pháp tái cơ cấu, Bộ

Quốc phòng, H.

38. Cục Kinh tế (2015), Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của

các doanh nghiệp quân đội năm 2014 và nhiệm vụ trọng tâm năm

2015, Cục Kinh tế - Bộ Quốc phòng, H.

39. Vũ Ngọc Cừ (1995), Phân tích - đánh giá hiệu quả kinh tế trong thẩm định

và quản lý dự án đầu tư giao thông vận tải, Nhà xuất bản Giao thông

vận tải, Hà Nội.

40. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, Nxb CTQG, H.

41. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XI, Nxb CTQG, H.

155

42. Đảng ủy Công ty cổ phần 22 (2013), Nghị quyết lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ

năm 2014, Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.

43. Đảng uỷ Quân sự Trung ương (2002), Nghị quyết về nhiệm vụ xây dựng

kinh tế của quân đội trong thời kỳ mới - tiếp tục sắp xếp, phát triển và

nâng cao hiệu quả doanh nghiệp quân đội, 71/ĐUQSTW.

44. Tống Quốc Đạt (2014), “Quyết tâm phấn đấu hoàn thành kế hoạch năm

2014”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 3 tháng 02/2014, tr.7 - 10.

45. Nguyễn Đức Độ (2013), “Để làm tốt việc ra nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ,

tổ chức Đảng ở các doanh nghiệp quân đội”, Tạp chí Công nghiệp quốc

phòng và Kinh tế, số 2/2013, tr.16 - 18.

46. Mai Văn Hà (2001), “Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trong hoạt động sản

xuất kinh doanh của Tổng công ty Xây dựng Trường Sơn hiện nay”, Luận

văn cao học Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quân sự, H.

47. Nguyễn Thị Hải (2012), Một số vấn đề về quản lý nguồn nhân lực trong doanh

nghiệp, Tạp chí Giáo dục Lý luận, số (9/2012), tr.44 - 46.

48. Ngô Phúc Hạnh (2014), “Để chính sách hỗ trợ nhiều hơn cho doanh

nghiệp”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 3 tháng 02/2014, tr.11 - 13.

49. Song Hào (1971), Sự lãnh đạo của Đảng nguồn gốc trưởng thành và chiến

thắng của quân đội ta, Nxb Quân đội nhân dân, H.

50. Nguyễn Duy Hợp (2013), “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của

các doanh nghiệp da giày Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số

8/2013, tr.45 - 46.

51. Đỗ Mạnh Hùng (2008), Đầu tư phát triển các khu kinh tế - quốc phòng ở Việt

Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, H.

52. Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, Nxb Tài chính, H.

53. Trần Thị Mai Hương (2007), Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư

thuộc các Tổng công ty xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư

hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, H.

156

54. Ngô Minh Khải (2014), "Công tác tham mưu, quản lý các dự án đầu tư:

Nhiều chuyển biến tích cực và đạt những kết quả quan trọng", Tạp chí

Công nghiệp quốc phòng và Kinh tế, số 2/2014, tr.39 - 41.

55. Phạm Thị Khanh (2014), “Đổi mới tư duy đánh giá hiệu quả hoạt động

của DNNN”, Tạp chí Khoa học Chính trị, số 2/2014, tr.40 - 46,80.

56. Vũ Văn Khanh (2012), “Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế của DNQĐ

trong thời kỳ mới”, Tạp chí Kinh tế Quốc phòng, số 2(10)/2012, tr.48 - 50.

57. Vũ Văn Khanh (2013), “Các doanh nghiệp quân đội chủ động vượt qua

thách thức, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Kinh tế Quốc

phòng, số 3/2013, tr.42 - 44.

58. Vũ Minh Khương (2011), Việt Nam hành trình đi đến phồn vinh, Nxb Tri thức, H.

59. Võ Hồng Lam (2013), “Tổng công ty xây dựng Trường Sơn vượt khó

vươn lên”, Tạp chí Tài chính Quân đội, số 4/2013, tr.44 - 45.

60. Đậu Quang Lành (2012), “Tái cấu trúc doanh nghiệp quân đội: tiếp cận

mục tiêu nâng cao vai trò bảo đảm quốc phòng - an ninh và tác động

hỗ trợ”, Tạp chí Kinh tế Quốc phòng, số 2(10)/2012, tr.13 - 15.

61. Phạm Quý Long (2008), Quản lý nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Nhật bản và

bài học kinh nghiệm cho doanh nhân Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, H.

62. Phạm Thành Long (2014), “Một số giải pháp cải thiện môi trường kinh

doanh ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Chính trị, số 2/2014, tr.47 - 49,96.

63. Nguyễn Văn Lý (2011), Vai trò quân đội trong quá trình chủ động hội

nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam,Nxb Quân đội nhân dân, H.

64. Nguyễn Ngọc Mai (1998), Kinh tế đầu tư, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

65. Đức Minh (2008), Những điều hay trong quản trị hiện đại, Nxb Từ điển

Bách khoa, H.

66. Nguyễn Quang Minh (2012), “Bàn giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp quân đội hiện nay”, Tạp chí

Kinh tế Quốc phòng, số (4/2012), tr.33 - 34.

157

67. Trịnh Yến Nga (1996), “Đổi mới cơ chế kinh doanh là khâu then chốt để

nâng cao hiệu quả kinh tế tại doanh nghiệp nhà nước”, Tạp chí Lý luận

và Cải cách (Trung Quốc), số 4/1996, tr.25 - 27.

68. Vũ Hùng Phương (2012), “Tái cấu trúc doanh nghiệp - Kinh nghiệm của

Hàn Quốc”, Tạp chí Kinh tế Phát triển, số 179/T5/2012, tr.37 - 42.

69. Lưu Sỹ Quý (2013), “Tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho DNQĐ nhằm

thúc đẩy SXKD phát triển”, Tạp chí Tài chính Quân đội, số 3/2013, tr.3 - 5.

70. Nguyễn Thơ Sinh (2011), Kỹ năng quản lý doanh nghiệp - Bí quyết quản

lý hiệu quả, Nxb Phụ Nữ, H.

71. Lưu Quân Sư (2004), Nghệ thuật quản lý kinh doanh, Nxb Văn hoá

Thông tin, H.

72. Tạp chí Kinh tế và Dự báo (2014), “Những giải pháp chủ yếu phát triển

kinh tế - xã hội năm 2014”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 3 tháng

02/2014, tr.4 - 6.

73. Tạp chí Kinh tế Quốc phòng (2014), “Các doanh nghiệp quân đội khẳng định

vị thế trong sự phát triển chung của kinh tế đất nước”, Tạp chí Kinh tế

Quốc phòng, số 01/2014, tr.12 - 14.

74. Tạ Ngọc Tấn (2012), Đổi mới nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước

bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị

trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb CTQG, H.

75. Trần Trung Tín (2014), “Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và phát triển các

DNQĐ”, Tạp chí Kinh tế quốc phòng, số 1 (21) tháng 01/2014, tr.5 - 8.

76. Kim Thanh (2013), “Sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2013 của Tổng

Cục công nghiệp quốc phòng: Quyết liệt thúc đẩy sản xuất”, Tạp chí

Công nghiệp quốc phòng và Kinh tế, số 3 (128)/2013, tr.37 - 39.

77. Nguyễn Chí Thanh (1970), Luôn giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của

Đảng đối với lực lượng vũ trang nhân dân, Nxb Quân đội nhân dân, H.

78. Nguyễn Hữu Thắng (2008), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện

nay, Nxb CTQG, H.

158

79. Nguyễn Đức Thắng (2013), "Công tác phát triển Đảng trong đảng bộ

Tổng cục Công nghiệp quốc phòng", Tạp chí Công nghiệp quốc phòng

và Kinh tế, số 2/2013, tr.19 - 21.

80. Thủ tướng Chính phủ (2003), Chỉ thị về tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi

mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN, số 01/2003/CT-TTg ngày

16/01/2003, H.

81. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định về việc phê duyệt phương án điều

chỉnh sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước trực thuộc Bộ Quốc phòng, số

98/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2005, H.

82. Thủ tướng Chính phủ (2014), Chỉ thị Về việc đẩy mạnh tái cơ cấu doanh

nghiệp nhà nước, số 06/CT-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2014, H.

83. Trần Trung Tín (2015), Báo cáo Tổng hợp đề tài: Tái cơ cấu doanh

nghiệp Nhà nước trong quân đội, Cục Kinh tế, Bộ Quốc phòng, H.

84. Tổng cục Chính trị (2005), Một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn

Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam trong giai đoạn mới của

cách mạng, Nxb Quân đội nhân dân, H.

85. Tổng cục Hậu cần (2014), Báo cáo Kết quả sản xuất kinh tế - quốc phòng

năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014, H.

86. Đặng Minh Trang (1998), Tính toán dự án đầu tư : Kinh tế kỹ thuật, Nhà

xuất bản Giáo dục, Hà Nội.

87. Nguyễn Minh Tuấn (2005), Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản

lý dự án đầu tư xây dựng tại Trường Cao đẳng công nghiệp Sao Đỏ, Luận

văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, H.

88. Trần Minh Tuấn (2013), “Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước: kinh

nghiệm của một số nước và một số gợi ý cho Việt Nam”, Tạp chí

Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số 3/2013, tr.3 - 12.

89. Phạm Thị Tuý (2012), “Kinh tế thế giới trong thập kỷ thứ hai của thế kỷ

XXI và lựa chọn phát triển của Việt Nam”, Tạp chí Lý luận Chính trị,

số (01/2012), tr.44 - 48.

159

90. Vũ Huy Từ (1994), Doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trường ở

Việt Nam, Nxb CTQG, H.

91. Lê Văn Út (2013), “Tăng cường công tác kế toán dự án đầu tư trong quân

đội”, Tạp chí Tài chính Quân đội, số 4 năm 2013, tr.24 - 25.

92. Văn phòng (2014), Thông báo kết luận của thường vụ Quân ủy Trung

ương về đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp quân đội, số 162 - TB/VPQUTW ngày 28 tháng 02 năm 2014,

Quân Ủy Trung ương, H.

93. Lê Vân (2012), Tái cơ cấu để doanh nghiệp nhà nước hoạt động hiệu quả hơn,

Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số (19/2012), tr.9 - 10.

94. Lê Thị Anh Vân (2012), "Mô hình hoạt động hiệu quả của DNNN trong nền

kinh tế thị trường", Đổi mới nâng cao hiệu quả DNNN bảo đảm vai trò chủ

đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa, Nxb CTQG, H, tr.384 - 408.

95. Viện Nghiên cứu và Đào tạo về quản lý (2007), Quản lý dự án công trình

xây dựng, Nxb Lao động và Xã hội, H.

96. Viện Nghiên cứu Tin học và Kinh tế ứng dụng (2009), Lập và thẩm định

hiệu quả tài chính dự án đầu tư, Nxb Thống Kê, H.

Tiếng Anh

97. Lumpy Stephen (1994), Investement Appraisal and Financial decisions,

Chapman Hall, London & New York.

98. Hassan Hakimina & Erhun Kula (1996), Investment and Project

Appraisal, London.

99. Charles J.Corrado & Bradford D.Jordan (2000), Fundamentals of

Investments - Valuation and Management, MC Graw Hill.

100. Irwin, Timothy (2003), Public money for private infrastructure:

Deciding when to offer guarantees, output based subsidies, and other fiscal

support/T. Irwin, Washington, D.C. : The World Bank, 2003.

160

PHỤ LỤC

Phụ lục 01

DANH SÁCH 93 C NG T TRÁCH NHI M HỮU H N M T

TH NH VIÊN 100% V N NH NƢ C DO B QU C PHÒNG QUẢN L

(Tính đến 30 tháng 06 năm 2012)

TT

Nhóm, tên doanh nghiệp

Đơn vị cấp

Địa chỉ

Ngành nghề

trên

kinh doanh

I/

Doanh nghiệp sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị, sản xuất vật tƣ kỹ thuật

01 Công ty TNHH 1 TV Cơ điện -

PKKQ

Hà Nội

Điện tử 31

02 Công ty TNHH 1 TV Điện cơ 19

PKKQ

Hà Nội

03 Công ty TNHH 1 TV Cơ điện -

PKKQ

04

PKKQ

T.Liêm Hà Nội Hà Nội

Khí áp lực 34 Công ty TNHH 1 TV Thiết bị điện tử 45

05 Công ty TNHH 1 TV Sửa chữa

PKKQ

Đồng Nai

máy bay 42

06 Công ty TNHH 1 TV Sửa chữa

PKKQ

máy bay 41

07 Công ty TNHH 1 TV Cơ điện -

PKKQ

T.Bình HCM Đ.Nai

PKKQ

08

QCHQ

09

Điện tử 29 Công ty TNHH 1 TV SC máy bay và DVKT hàng không 32 Công ty TNHH 1 TV Đóng và sửa chữa tàu Hải Long Công ty TNHH 1 TV Hải Bình

QCHQ

10

SX, sủa chữa thiết bị Cơ điện - Điện tử SX, sủa chữa thiết bị Cơ điện - Điện tử SX, sủa chữa thiết bị Cơ điện - Điện tử SX, sủa chữa thiết bị Cơ điện - Điện tử Sửa chữa Máy bay Sửa chữa Máy bay SX, sủa chữa thiết bị Cơ điện - Điện tử Sửa chữa Máy bay Sửa chữa & đóng tàu SC & đóng tàu

T.Khê ĐNẵng H.Bàng HP C.Thơ

QCHQ

11 Công ty TNHH 1 TV Hải Khánh

K.Hòa

SC & đóng tàu

Công ty TNHH 1 TV 756

BTLCB

12

SCTTB CB

HCM

Công ty TNHH 1 TV 49

BTLCB

13

SCTTB CB

H.Nội

14 Công ty TNHH 1 TV Thông tin

BTLTT

SCTTB TT

HCM

điện tử Z 755 Công ty TNHH 1 TV Đóng tàu Sơn Hải

15

BTLBP

HP

SC & đóng tàu

Công ty TNHH 1 TV 751

TCKT

16

SCTTB QS

HCM

17 Công ty TNHH 1 TV 153 Chiến Thắng

TCKT

SCTTB QS

H.Nội

Công ty TNHH 1 TV 133

TCKT

18

SCTTB QS

H.Nội

Công ty TNHH 1 TV Cơ khí - Cơ điện 151

TCKT

19

SCTTB QS

H.Nội

20 Công ty TNHH 1 TV Ứng dụng

TCKT

H.Nội

công nghệ cao

Công ty TNHH 1 TV Cơ khí Hóa chất 14 Công ty TNHH 1 TV Cơ khí Hóa chất 13 Công ty TNHH 1 TV Điện cơ Hóa chất 15 Công ty TNHH 1 TV Quang điện - Điện tử

21 Công ty TNHH 1 TV Cơ khí -Chính xác 11 22 23 24 25 26 Công ty TNHH 1 TV Hóa chất 21 Công ty TNHH 1 TV Cơ khí 25 27 Công ty TNHH 1 TV 27 28 Công ty TNHH 1 TV Cơ khí -Chính xác 29 29 Công ty TNHH 1 TV Cơ điện - Vật liệu nổ 31 30 Công ty TNHH 1 TV Cơ khí 83 31 32 Công ty TNHH 1 TV Điện tử Sao Mai Công ty TNHH 1 TV Ba Son 33 Công ty TNHH 1 TV Đóng tàu Hồng Hà 34 Công ty TNHH 1 TV 95 35 Công ty TNHH 1 TV 189 36 Công ty TNHH 1 TV Sông Thu 37 38 Tổng Công ty Kinh tế, Kỹ thuật

CNQP CNQP CNQP CNQP CNQP CNQP CNQP CNQP CNQP CNQP CNQP CNQP CNQP CNQP CNQP CNQP CNQP CNQP

T.Hóa ĐNẵng T.Quang T.Nguyên H.Nội P.Thọ H.Nội TNguyên T.Quang TNguyên Y.Bái H.Nội HCM H.Phòng V.Phúc HP Đ.Nẵng H.Nội

công nghiệp quốc phòng Công ty TNHH 1 TV Cơ khí 17 Công ty TNHH 1 TV 43 Công ty TNHH 1 TV Cao su 75 Công ty TNHH 1 TV 76 Công ty TNHH 1 TV 129

39 40 41 42 43

H.Nội S.Tây S.Tây H.Nội H.Nội

CNQP CNQP CNQP CNQP Ban Cơ yếu Cổ PHầN

SX&SC Trang Thiết bịQS Cơ khí, chế tạo Cơ khí, hóa chất Cơ khí, hóa chất Cơ khí, hóa chất Quang điện, đ.tử SX vật liệu nổ Cơ khí, chế tạo Cơ khí, chế tạo Cơ khí, chế tạo SXCĐ vật liệu nổ Cơ khí, chế tạo SXSC điện tử SC & đóng tàu SC & đóng tàu SX vật liệu nổ SC & đóng tàu SC & đóng tàu Dịch vụ Thương mại Cơ khí, chế tạo Điện tử, V.thông Cơ khí, chế tạo SX vải N.trang SXSC TTBKT Mật mã

161

II/ 01

Doanh nghiệp đứng chân tại vùng dự án hu inh tế quốc phòng QK2

Công ty TNHH 1 TV Hợp tác quốc tế 705

02 Công ty TNHH 1 TV Tổng Công

QK4

ty Hợp tác kinh tế

03 Công ty TNHH 1 TV Hữu Nghị

QK5

Nam Lào Công ty TNHH 1 TV Cà phê 15 Tổng Công ty 15 Công ty TNHH 1 TV 16

04 05 06

QK5 Trực T.Bộ TrựcT.Bộ

XD, trồng cây Công nghiệp XD, trồng cây Công nghiệp XD, trồng cây Công nghiệp Trồng cây CN Trồng cây CN Trồng cây CN

Sơn La Nghệ An Đà Nẵng ĐắcLắc Gia Lai B.Dương

162

III/

Doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm lƣỡng dụng

QK1

Xây dựng

01 Công ty TNHH 1 TV Đầu tư xây dựng và Thương mại Việt Bắc

Công ty TNHH 1 TV Tây Bắc 02 03 Công ty TNHH 1 TV Duyên Hải 04 Công ty TNHH 1 TV Đầu tư xây

QK2 QK5

Xây dựng Xây dựng Xây dựng

dựng Vạn Tường

05 Công ty TNHH 1 TV Xây dựng

QK5

Thái Nguyên P.Thọ Đà Nẵng HCM

Xây dựng

L.Đồng

Xây dựng

Vận tải Hùng Vương Công ty TNHH 1 TV 7/5

QK7

06

Công ty TNHH 1 TV Đồng Tân

QK7

Đ.Nai

07

Xây dựng

Công ty TNHH 1 TV Đông Hải

QK7

HCM

08

XD & T.Mại

09 Công ty TNHH 1 TV Sản xuất -

QK7

HCM

Dịch vụ,

TM - DV - XD Minh Thành

Thương mại

10 Công ty TNHH 1 TV SX - TM -

QK7

HCM

XNK Tây Nam Công ty TNHH 1 TV 622

QK9

Cần Thơ

11

Dịch vụ, Thương mại XD & T.Mại

BTLTĐHN

Công ty TNHH 1 TV Hà Thành

H.Nội

12

XD & T.Mại

Công ty TNHH 1 TV Trường Thành

BTLBP

H.Nội

13

Xây dựng

QCPKKQ

14 Công ty TNHH 1 TV TK và TV

H.Nội

Xây dựng

XDCT Hàng không ADCC

QCPKKQ

15

H.Nội

Xây dựng

16

Công ty TNHH 1 TV XDCT Hàng không ACC Công ty TNHH 1 TV 128

QCHQ

H.Phòng

DV cảng biển

17 Công ty TNHH 1 TV Hải sản Trường Sa 129

QCHQ

V.Tàu

NT thủy sản

18 Công ty TNHH 1 TV Dịch vụ và

QCHQ

H.Phòng

Du lịch biển đảo Hải Thành

19 Công ty TNHH 1 TV Tổng Công

QCHQ

HCM

ty Tân cảng Sài Gòn

20 Công ty TNHH 1 TV Ứng dụng

HCM

Viện KHCN&QS

KT và Sản xuất

TC2

HCM

21 Công ty TNHH 1 TV Đầu tư, Du lịch và Vận tải biển Phương Nam Tổng Công ty 789

22

BTTM

H.Nội

Dịch vụ, Thương mại Dịch vụ, Cảng biển Chuyển giao, ứng dụng CN Dịch vụ, Thương mại Xây dựng

23

Công ty TNHH 1 TV 59

BTTM

HCM

Xây dựng

24 Công ty TNHH 1 TV Đầu tư và

BTTM

H.Nội

Xây dựng

Phát triển Trường An Công ty TNHH 1 TV Trắc địa Bản đồ

25

BTTM

H.Nội

Đo, vẽ bản đồ

Công ty TNHH 1 TV DV đối ngoại

26

BTTM

H.Nội

DV &T.Mại

27

Công ty TNHH 1 TV 207

BTTM

XD & D.vụ

H.Nội

28

Công ty TNHH 1 TV In Quân đội 1

TCCT

In báo

H.Nội

29

Công ty TNHH 1 TV In Quân đội 2

TCCT

In báo

HCM

30

Công ty TNHH 1 TV Hacota

TCCT

Dịch vụ, T.Mại

HCM

31

Tổng Công ty 28

TCHC

Dệt, May

HCM

32 Công ty TNHH 1 TV TVTK&ĐTXD -

TT BQP

Xây dựng

H.Nội

33

Bộ Quốc phòng Tổng Công ty 319

TT BQP

Xây dựng

H.Nội

34

Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô

TT BQP

Xây dựng

H.Nội

35

Tổng Công ty Thành An

TT BQP

Xây dựng

H.Nội

36

Tổng Công ty 36

TT BQP

Xây dựng

H.Nội

37 Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn

TT BQP

Xây dựng

H.Nội

38

Công ty TNHH 1 TV Tổng Công ty Thái Sơn

TT BQP

DV &T.Mại

HCM

39

Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội

TT BQP

DV &T.Mại

H.Nội

40 Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà

TT BQP

H.Nội

41

& Đô thị - Bộ Quốc phòng Tổng Công ty XNK TH Vạn Xuân

TT BQP

Đầu tư & Xây dựng DV &T.Mại

H.Nội

42

H.Nội

Tập đoàn Viễn thông quân đội

TT BQP

D.vụ viễn thông

43

TT BQP

Tổng Công ty Đông Bắc

Q.Ninh

Khai thác K.Sản

TT BQP

44 Tổng Công ty Trực Thăng Việt Nam

H.Nội

Bay dịch vụ

163

Tổng cộng

93 doanh nghiệp

Nguồn: Cục Kinh tế - Bộ Quốc phòng năm 2012

164

Phụ lục 02

Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu các doanh nghiệp quân đội năm 2013

Đơn vị tính: Đồng

Dự kiến

So sánh

TT

CHỈ TIÊU

ĐVT

TH 2012

TH 2013

(%)

1 Doanh thu

Tr. Đồng

224.961.000

247.413.000

109,98

2 Lợi nhuận trước thuế

Tr. Đồng

31.022.722

39.776.000

128,30

3 Lợi nhuận sau thuế

Tr. Đồng

23.267.042

29.832.000

128,22

4 Nộp Ngân sách nhà nước

Tr. Đồng

16.698.000

18.624.000

111,53

5 Tổng tài sản

,,

220.128.000

260.000.000

106,89

6 Vốn Chủ sở hữu

,,

84.464.000

102.963.000

121,90

7 Nợ phải trả

135.664.000

114.241.000

92,58

8 Lao động bình quân

Người

171.802

180.000

104,77

9 Thu nhập bình quân

trđ/ng/th

7,60

8,30

109,21

Lợi nhuận sau thuế/ vốn

10

%

27,54

28,97

105,18

chủ sở hữu

11 Nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu

Lần

1,41

1,11

75.95

Nguồn: Báo cáo Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp quân đội năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Cục Kinh

tế, Bộ Quốc phòng, H, 2014.

165

Phụ lục 03 ết quả sản xuất kinh doanh năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012

(Của 23 C ng ty cổ phần do Bộ Quốc phòng của ngƣời đại diện)

TT CHỈ TIÊU NĂM 2011

01

02 03 04 05 06 07 Đơn vị tính: Đồng 6 TH. ĐẦU NĂM 2012 2.169.376 611.113 3.292.279 175.503 171.535 11.905 4.337 1.566.730 436.572 8.746.082 548.980 14,93 696.299 13.184 4.390

Vốn chủ sở hữu (triệu đồng) Trong đó, vốn Nhà nước Doanh thu (triệu đồng) Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng) Lợi nhuận được chia/vốn Nhà nước (%) Nộp nhân sách Nhà nước (triệu đồng) Lao động bình quân (người) Thu nhập bình quân Nghìn đồng/người/tháng

Nguồn: Báo cáo Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ

phần hoá, Cục Kinh tế, Bộ Quốc phòng, H, 2012.

Phụ lục 04

Thuế phải nộp nhà nƣớc năm 2013 của C ng ty cổ phần 26,

Tổng cục Hậu cần

Đơn vị tính: Đồng

Số đã nộp

Số đầu năm Số phải nộp 2,867,336,255 43,441,831,928 46,134,136,661 Số cuối kỳ 175,031,522

85,826,880 85,826,880 -

10,746,070,873 8,722,379,877 14,124,585,095 5,343,865,655

27,081,577 666,737,122 636,288,226 57,530,473

7,000,000 7,000,000 -

Thuế GTGT Thuế XNK Thuế TNDN Thuế TNCN Thuế môn bài Cộng

13,640,488,705 52,923,775,807 60,987,836,862 5,576,427,650 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, Công ty cổ phần 26, Tổng cục

Hậu cần, H, 2014.

166

Phụ lục 05

ết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013 của C ng ty cổ phần

26, Tổng cục Hậu cần

Đơn vị tính: Đồng

CHỈ TIÊU MÃ TM Ỳ N NĂM TRƢ C

1 2 3 4

1. Doanh thu bán hàng và 01 24 424.380.026.068 456.037.172.174

cung cấp dịch vụ

Trong đó: - Doanh thu

SPQP

2. Các khoản giảm trừ 03 24 - -

(03=05 + 06 + 07)

+ Chiết khấu thương mại

+ Hàng bán bị trả lại

+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế

XK phải nộp

3. Doanh thu thuần về bán 10 24 424.380.026.068 456.037.172.174

hàng và cung cấp dịch vụ

(10 = 01 – 03)

4. Giá vốn hàng bán 25 367.646.024.370 388.697.253.899 11

5. Lợi nhuận gộp về bán 56.734.001.698 67.339.918.275 20

hàng và cung cấp dịch vụ

(20 = 10 – 11)

6. Doanh thu hoạt động tài 21 24 6.147.719.520 7.123.616.424

chính

7. Chi phí hoạt động tài 22 26 - 7.287.742

chính

167

8. Chi phí bán hàng 11.955.660.170 10.992.155.994 24

9. Chi phí quản lý doanh 19.134.806.918 28.695.622.120 25

nghiệp

10. Lợi nhuận thuần từ 30 31.791.254.130 34.768.468.843

hoạt động SXKD

(30=(20+(21-22)-(24+25))

11. Thu nhập khác 31 174.830 1.215.942.150

12. Chi phí khác 32 640.071.905 46.614.686

13. Lợi nhuận khác 40 (639.897.075) 1.169.327.464

(40=31-32)

14. Tổng lợi nhuận kế toán 50 31.151.357.055 35.937.796.307

trước thuế (50=30+40)

15. Thuế thu nhập doanh 51 28 8.722.379.877 12.125.344.219

nghiệp

16. Lợi nhuận sau thuế 60 28 22.428.977.178 23.812.452.038

TNDN (60=50-51)

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, Công ty cổ phần 26, Tổng cục

Hậu cần, H, 2014.

168

Phụ lục 06

Báo cáo Tài chính đã đƣợc kiểm toán năm 2013 của C ng ty cổ phần 22,

Tổng cục Hậu cần

Đơn vị tính: Đồng

CHỈ TIÊU MÃ TM Năm 2013 NĂM 2012

1 2 3 4

1. Doanh thu bán hàng và 01 19 191.848.878.975 114.496.095.919

cung cấp DV

2. Các khoản giảm trừ 02 20 2.211.789.596 2.419.591.849

doanh thu

3. Doanh thu thuần về 10 21 189.637.089.379 112.076.504.070

bán hàng và cung cấp

dịch vụ

11 4. Giá vốn hàng bán 22 157.314.980.122 94.566.817.996

20 5. Lợi nhuận gộp về 32.322.109.257 17.509.686.074

bán hàng và cung cấp

dịch vụ

6. Doanh thu hoạt động 21 23 1.685.303.150 3.286.857.839

tài chính

22 7. Chi phí tài chính 24 48.147.402 32.976.576

23 - Trong đó: Chi phí lãi - -

vay

24 8. Chi phí bán hàng 6.028.971.537 3.908.640.833

25 9. Chi phí quản lý doanh 15.113.333.610 8.613.109.312

nghiệp

169

10. Lợi nhuận thuần từ 30 12.816.959.858 8.241.817.192

hoạt động D

11. Thu nhập khác 31 1.356.659.109 701.017.040

12. Chi phí khác 32 - 2.600.000

40 13. Lợi nhuận khác 1.356.659.109 698.417.040

50 14. Tổng lợi nhuận kế 14.173.618.976 8.940.234.232

toán trƣớc thuế

15. Chi phí thuế TNDN 51 25 3.543.404.742 2.235.058.558

hiện hành

16. Chi phí thuế TNDN 52

hoãn lại

17. Lợi nhuận sau thuế 60 10.630.214.225 6.705.175.647

TNDN

18. Lãi cơ bản trên cổ 70 26 2.994 1.889

phiếu

Nguồn: Báo cáo Tài chính đã được kiểm toán năm 2013, Công ty cổ

phần 22, Tổng cục Hậu cần, H, 2014.

170

Phụ lục 07

Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của các doanh nghiệp quân đội

tiêu biểu năm 2013

Tên doanh nghiệp

Doanh thu (tr. đồng)

Nộp NSNN (tr.đồng)

Lợi nhuận trƣớc thuế (tr.đồng)

Vốn chủ sở hữu (tr.đồng)

Thu nhập bình quân (ngđ/ng/th )

162.887.000

36.145.000

13.586.000 73.373.118

23.261

Tập đoàn Viễn thông Quân đội

Tổng công ty 15

1.234.653

39.680

91.829

2.510.569

6.531

9.462.869

177.000

551.267

1.304.585

8.848

Tổng công ty Đông Bắc

7.825.413

1.175.496

483.436

3.681.825

15.500

Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn

2.953.720

407.649

259.206

2.558.288

23.859

Tổng công ty Trực thăng Việt Nam

2.525.280

50.497

101.404

308.948

6.400

Tổng công ty XDCT Hàng không ACC

Tổng công ty 319

3.769,288

101.534

115.574

543.267

6.820

Tổng công ty 36

2.968.682

43.046

148.434

283.542

6.018

1.610.000

115.000

81.612

392.382

6.156

Tổng công ty XD Lũng Lô

710.000

46.000

21.000

502.000

7.500

Tổng công ty ĐT phát triển Nhà và ĐT

Tổng công ty 789

1.150.000

36.650

48.241

236.900

6.976

3.600.000

103.000

123.000

547.700

6.504

Tổng công ty 28/TCHC

150.000

28.000

120.000

172.884

14.437

Tông công ty XNK Vạn Xuân

Nguồn: Báo cáo Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp quân đội năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Cục Kinh tế, Bộ Quốc phòng, H, 2014.

171

Phụ lục 08 ết quả sản xuất kinh doanh năm 2013 của 23 c ng ty cổ phần do Bộ Quốc phòng cử ngƣời đại diện

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thực hiện năm 2012

Dự kiến năm 2013

So sánh (%)

1 Vốn điều lệ

Tr. Đồng

1.650.000

1.866.582

113,12

Trong đó vốn nhà nước

Tr. Đồng

466.290

459.829

98,61

2 Doanh thu

Tr. Đồng

7.111.641

9.352.483

131,5

3 Nộp ngân sách

Tr. Đồng

310.169

420.250

135,49

4 Lợi nhuân trước thuế

Tr. Đồng

356.547

333.409

93,51

5 Lao động

Người

9.758

11.219

114,97

Trđ/ng/th

107,72

6 Lương bình quân

4,920

5,300

Nguồn: Báo cáo Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp quân đội năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Cục Kinh tế, Bộ Quốc phòng, H, 2014.

Phụ lục 09

C NG TRÌNH: DI DỜI Í NGHI P D T VẢI CÔNG TTCP 20

ĐVT: đồng

STT N I DUNG C NG VI C TH NH TIỀN

Sửa chữa nền nhà xưởng khu vực dặt máy dệt 1.553.950.707 1

2 Sân bê tông chứa than 90.772.116

3 Xây hàn khâu tường nhà xưởng 178.002.020

4 Xây nhà nấu ăn 120.754.760

5 Làm biển hiệu công ty chất liệu Inox 19.694.963

6 Cung cấp, lắp đặt cửa thả giữa khu điều không

và khu sản xuất khác 39.387.434

TỔNG C NG 1 - 6 2.002.562.000

Nguồn: Hồ sơ đề xuất gói thầu số 01 về sửa chữa nền nhà xưởng khu vực đặt máy dệt… Công ty cổ phần Xây dựng hạ tầng Nam Định, Năm Định, 2014.

172

Phụ lục 10 Chức năng quản lý và mục tiêu thẩm định dự án theo từng cấp độ

Phạm vi quản lý

Cấp độ quảnlý Nhà Chức năng quản lý - Quản lý trực - Toàn bộ nền kinh Mục tiêu thẩm định dự án đầu tƣ - Đảm bảo sử dụng ST T

nước tiếp các dự án tế. có hiệu quả vốn của

quan trọng quốc - Trực tiếp quản lý Nhà nước. 1

gia, dự án sử đối với lĩnh vực - Đảm bảo lựa chọn

dụng vốn NSNN quan trọng. dự án hiệu quả, đem

(Quyết định đầu - Hỗ trợ doanh lại lợi ích kinh tế -

tư). nghiệp trong những xã hội.

- Quản lý nhà nước trường hợp cần thiết.

Doanh - Quản trị doanh Toàn bộ hoạt động - Đảm bảo sử dụng

nghiệp nghiệp. của doanh nghiệp có hiệu quả vốn của

là chủ - Quyết định đầu doanh nghiệp.

đầu tư tư các dự án sử - Đảm bảo lựa chọn

dụng vốn của dự án hiệu quả, đem

doanh nghiệp lại lợi ích cho doanh

nghiệp, thực hiện

đầy đủ các quy định

2 của pháp luật.

Doanh Quản trị doanh Toàn bộ hoạt động - Đảm bảo việc thực

nghiệp của doanh nghiệp hiện theo đúng hợp nghiệp

là tổ đồng ký kết.

chức tư - Đánh giá tính khả

vấn thi giúp chủ đầu tư.

Nguồn: Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc các

Tổng công ty xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện

nay, [39, tr.19].

173

Phụ lục 11

Ế HO CH ĐẦU TƢ DỰNG CƠ BẢN CỦA

C NG T CỔ PHẦN 20, TỔNG CỤC HẬU CẦN NĂM 2014

Đơn vị tính: Triệu đồng

TT

H NG MỤC

ĐVT Ế HO CH

THỰC HI N

Ế HO CH

NĂM 2013

HẾT 2013

NĂM 2014

KL KP KL KP KL KP

1

2

3

4

5

6

7

8

9

55.815

11.962

88.471

TỔNG C NG

Tr.đ

11.877

0

5.350

A DỰ ÁN CHU ỂN XN

Tr.đ

D T RA CN

I

VỐN NGÂN SÁCH QP

1

Xây lắp

m2

II VỐN TỰ CÓ + VAY

11.877

16.955

5.350

1

Xây lắp (Gói thẩu 01 + 02

7.294

+ 03 + 04)

2

Thiết bị (Gói thầu số 05 -

Điều không)

3

Dự phòng

4

Chi phí khác (Quyết toán

4.583

0

5.350

giá trị còn lại)

B DỰ ÁN N D T RA

Tr.đ

0

1000

9.492

KCN

GIAI ĐO N II

I

VỐN NGÂN SÁCH QP

1

Xây lắp

m2

II VỐN TỰ CÓ + VAY

0

1.000

9.492

1

Xây lắp

1.000

6.292

Thiết bị

2

Dự phòng

3

Chi phí khác/di chuyển

4

174

0

3.200

C DỰ ÁN DI CHU ỂN N

Tr.đ

18.000

0

15.000

20B RA KCN

II VỐN TỰ CÓ + VAY

18.000

0

15.000

Xây lắp

1

18.000

15.000

Thiết bị

2

Chi phí khác

3

Dự phòng

4

D DỰ ÁN CẢI T O N

Tr.đ

1.000

3.327

0

20C

0

II VỐN TỰ CÓ + VAY

1.000

3.327

1

Xây lắp (Thi công cải tạo

1.000

3.327

nhà

kho hội trường)

2

Thiết bị

3

Dự phòng

0

0

E DỰ ÁN DỰNG N

Tr.đ

16.955

MAY BM

II VỐN TỰ CÓ + VAY

0

0

16.955

Xây lắp (Nhà xưởng mới)

1

16.955

Thiết bị

2

Chi phí khác

3

Dự phòng

4

Nguồn: Kế hoạch năm 2014, Công ty cổ phần 20, Tổng cục Hậu cần,

Hà Nội, 2014

175

Phụ lục 12 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2014 của các doanh nghiệp quân đội

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 TH 2013 T T So với 2013 (%)

1 Doanh thu Tr.đồng 247.253.272 292.267.713 118,20

2 Tr.đồng 40.069.382 46.080.538 115,00 Lợi nhuận trước thuế

3 Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 31.054.118 35.942.460 115,74

4 Nộp ngân sách Tr.đồng 36.517.648 40.899.930 112,00

5 Tổng tài sản Tr.đồng 270.133.482 280.500.000 103,83

6 Vốn Chủ sở hữu Tr.đồng 106.311.000 131.539.791 123,73

7 Lao động bình quân Người 186.623 187.000 100,20

8 Thu nhập bình quân Trđ/ng/th 10,356 10,790 104,19

9 (%) 12,55 11,87 Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu

10 (%) 29,21 26,38 Lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu

11 (%) 11,49 12,37 Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản

Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp quân đội năm 2014 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2015, Cục kinh

tế - Bộ Quốc phòng, H, 2015.

176

Phụ lục 13 Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2014 của các doanh nghiệp

tiêu biểu trong quân đội

TT Tên doanh nghiệp Doanh thu (tr. đồng) Nộp NSNN (tr.đồng) Vốn chủ sở hữu (tr.đồng)

Lợi nhuận trƣớc thuế (tr.đồng) Thu nhập bình quân (ngđ/n g/th)

1 30.520 196.650.3 33 42.224.00 0 35.529.00 0 97.215.49 1

2 1.577.848 (433) 209.000 2.161.000 5.339

3 6.650.393 1.271.000 449.000 3.606.419 19.000

4 9.068.360 210.000 842.265 1.324.500 9.527

5 5.828.327 150.251 149.500 766.086 7.640

6 4.700.000 118.000 149.128 567.899 6.850

7 3.332.364 512.807 492.564 2.546.566 25.808

8 3.295.000 65.400 130.080 475.982 6.626

9 3.709.000 65.732 115.897 595.432 6.846

10 3.324.363 49.612 125.218 352.881 6.415

11 2.679.201 99.100 112.542 354.969 7.000

12 3.111.971 30.124 122.050 356.943 6.326

13 2.004.284 122.262 68.272 556.988 6.600 Tập đoàn Viễn thông Quân đội Tổng công ty 15 Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn Tổng công ty Đông Bắc Tổng công ty 319 Tổng công ty 28/TCHC Tổng công ty Trực thăng Việt Nam Tổng c.ty XDCT Hàng không ACC Tổng công ty XD Trường Sơn Tổng công ty Thành An Tổng công ty Thái Sơn Tổng công ty 36 Tổng công ty XD Lũng Lô

177

14 251.912 10.000 45.352 55.256 1.455.000

15 1.040.000 512.600 56.000 43.680 8.050

16 336.052 171.811 31.683 168.902 15.600

17 143.020 1.500.000 352.000 6.300 11.986.00 0

Tổng công ty 789/BTTM Tổng công ty ĐT phát triển Nhà và ĐT Tổng công ty XNK Vạn Xuân Tổng công ty Xăng dầu QĐ Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp quân đội năm 2014 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2015, Cục kinh

tế - Bộ Quốc phòng, H, 2015.

Phụ lục 14 ết quả sản xuất kinh doanh năm 2014 của 22 c ng ty cổ phần do

Bộ Quốc phòng cử ngƣời đại diện

TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện năm 2013 Dự kiến năm 2014

1.703.343 467.933

1 Vốn điều lệ Tr. Đồng Trong đó vốn nhà nước Tr. Đồng Tr. Đồng 2 Doanh thu Tr. Đồng 4 Lợi nhuận trước thuế Tr. Đồng 3 Nộp ngân sách Người 5 Lao động Trđ/ng/th 6 Thu nhập bình quân 1.896.025 478.367 9.225.680 10.818.032 474.203 530.250 14.200 5,600 428.174 510.874 14.184 5.596 So sánh (%) 113,12 102,23 117,26 110,75 103,79 100,11 100,07

Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp quân đội năm 2014 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2015, Cục kinh

tế - Bộ Quốc phòng, H, 2015.

178

Phụ lục 15

Tổng hợp t nh h nh trƣớc và sau sắp xếp C ng ty thành Tổng C ng ty

TT Tên doanh Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) Doanh thu (tỷ đồng) Lợi nhuận trƣớc thuế (tỷ đồng)

nghiệp Trước Sau So sánh Trước Sau So sánh Trước Sau So sánh

chuyển chuyển % chuyển chuyển % chuyển chuyển %

đổi đổi đổi đổi đổi đổi

(2009) (2011) (2009) (2011) (2009) (2011)

A B 1 2 3=2/1*100 4 5 6=5/4*100 9=8/7*100 7 8

01 Tổng Công ty 28 426 525 123 1.351 2.247 166 67 94 140

02 Tổng Công ty 237 275 116 9.131 12.460 136 (615) (61) 10

Xăng dầu QĐ

03 Tổng Công ty 1.829 2558 140 2.782 5.053 182 746 906 121

Tân cảng

04 Tổng Công ty 259 401 155 1.752 1.559 89 142 111 78

Hợp tác kinh tế

05 Tổng Công ty 155 225 145 855 1.792 210 59 86 146

Thái Sơn

Cộng 2.906 3.984 137 15.871 23.111 146 399 1.136 285

Nguồn: Báo cáo Đề án Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp quân đội giai đoạn 2012 - 2015, Ban Chỉ đạo Đổi mới

và Phát triển doanh nghiệp quân đội, Bộ Quốc phòng, H, 2012.

179

TT Tên doanh nghiệp

Phụ lục 16 Tổng hợp t nh h nh trƣớc và sau cổ phần hóa của một số doanh nghiệp Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) So sánh Trƣớc % CPH Trƣớc CPH Doanh thu (tỷ đồng) Sau CPH (2011)

Đơn vị quản lý ngƣời đại diện C Vốn điều lệ (triệu đồng) 1 Sau CPH (2011) 3 A B 2 4=3/2*100 5 6

01 CTCP Thanh Bình - Hà Nội TCCNQP 50.000 21.524 61.580 TCCNQP 32.009 10.155 41.864 02 TCCNQP 20.000 10.553 23.700 03 287 412 225 18.254 15.538 89.300 40.000 72.468 152.438 So sánh % 7=6/5* 100 219 466 171

CTCP Thanh Bình CTCP Đầu tư và Xây dựng Tây Hồ

04 CTCP VTTH & Phân bón TCCNQP 100.000 19.414 146.904 757 137.777 987.156 716

05 06 hóa sinh CTCP Phú Tài CTCP Hà Đô 59.999 14.108 136.523 404.500 16.800 612.618 968 3.647 425.172 1.634.999 910.411 202.638 385 449

CTCP 32 CTCP 22 CTCP 26

07 08 09 10 CTCP X 20 QK 5 Viện KH & CNQS TCHC TCHC TCHC TCHC

Cộng 68.000 55.600 99.562 35.500 30.854 50.685 50.000 54.800 76.504 172.500 172.416 204.704 992.508 406.125 1.490.644 179 164 140 140 367 232.670 292.952 101.886 88.291 93.433 284.113 715.965 160.049 1.476.717 5.178.793 126 87 304 447 351

Nguồn: Báo cáo Đề án Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp quân đội giai đoạn 2012 - 2015, Ban Chỉ đạo Đổi mới

và Phát triển doanh nghiệp quân đội, Bộ Quốc phòng, H, 2012.

180

Phụ lục 17 Bảng tổng hợp t nh h nh các c ng ty cổ phần độc lập

TT Tên doanh nghiệp ĐV chủ

Ngành nghề

Vốn điều lệ

Vốn NN

Tỷ lệ

Ngƣời giữ vốn

quản

kinh doanh

VNN/

1

2

3

VĐL

01 CTCP 359

QK3

May mặc, xây dựng 7.797.400.000

5.919.880.000

75,92

02 CTCP X 20

TCHC

May mặc, dệt vải

172.500.000.000

23.701.900.000

71,72

03 CTCP 369

QK3

May mặc, xây dựng 12.346.525.000

8.262.670.000

66,92

04 CTCP Xi măng sông Lô TCCNQP

Sản xuất xi măng

41.557.770.000

22.362.450.000

58,81

05 CTCP 22

TCHC

CN chế biến thực

35.500.000.000

18.227.640.000

51,35

phẩm, dụng cụ &

SP ngành Q.trang

06

CTCP

TCHC

Thuốc và trang thiết

130.000.000.000

66.300.000.000

51,00

ARMEPHACO

bị y tế

07 CTCP 32

TCHC

SX giày dép, may

65.000.000.000

34.680.000.000

51,00

mặc, SP nhựa

08 CTCP26

TCHC

50.000.000.000

25.500.000.000

51,00

09 CTCP Elinca

V.KH &

Xây dựng &

50.000.000.000

25.500.000.000

51,00

CNQS

Điện tử

10 CTCP ĐT&XD Tây Hồ TCCNQP

Xây dựng

25.000.000.000

12.750.000.000

51,00

11 CTCP May 19

QCPKKQ

May mặc

13.500.000.000

6.885.000.000

51,00

12 CTCP AIC (ĐT&PTCN) HVKTQS

Điện tử

6.000.000.000

3.060.000.000

51,00

13 CTCP 3/2

QK 3

May mặc, xây dựng 4.015.000.000

1.967.700.000

49,01

14 CTCP Lam Sơn

QĐ 3

Xây dựng

6.500.000.000

3.185.000.000

49,00

15 CTCP PT phần mềm V.KH &

6.000.000.000

2.400.000.000

40,00

& Hỗ trợ công nghệ CNQS3

2,79

16 CTCP Hương Giang QĐ 2

Xây dựng công

14.000.000.000

4.590.000.000

32,79

trình, cầu đường

17 CTCP An Bình

QĐ 4

SX bê tông, kho bãi

20.000.000.000

3.570.000.000

17,85

& Xây dựng

18 CTCP Thanh Bình

TCCNQP May mặc, giầy da

32.008.620.000

4.904.670.000

15,32

HCM

19 CTCP Phú Tài

QK 5

Chế biến, khai thác

120.006.460.000

16.101.460.000

13,42

đá xây dựng

20 CTCP Hà Đô

V.KH &

Xây lắp, ĐTPT hạ

404.999.000.000

40.656.000.000

10,04

CNQS

tầng và KD nhà

21 CTCP Vật tư TH&

TCCNQP

Phân bón

100.000.000.000

9.435.000.000

9,44

Phân bón hóa sinh

22 CTCP Thành Bình

TCCNQP

Xây dựng

101.000.000.000

1.400.000.000

1,26

Hà Nội

23 CTCP Đông Đô

HVQP

Xây dựng

136.000.000.000

1.400.000.000

1,03

Ghi chú: + 11/23 Công ty cổ phần có vốn Nhà nước chiếm giữ 50% trở xuống.

+ 12/23 Công ty cổ phần có vốn Nhà nước chiếm giữ 50% trở lên.

181

Nguồn: Báo cáo Đề án Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp quân đội giai đoạn 2012 - 2015, Ban Chỉ đạo Đổi mới

và Phát triển doanh nghiệp quân đội, Bộ Quốc phòng, H, 2012.