LỜI CAM ĐOAN
T«i cam ®oan ®©y lµ c«ng
tr×nh nghiªn cøu cña riªng t«i.
C¸c sè liÖu, kÕt qu¶ nªu trong
luËn ¸n lµ trung thùc vµ cã xuÊt
xø râ rµng!
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Trọng Thiện
MỤC LỤC
Trang
3
8
16 1.1.
16 1.2.
30 1.3.
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ HI U QUẢ INH
TẾ - H I DỰ ÁN ĐẦU TƢ DỰNG T I CÁC
C NG T CỔ PHẦN DO NH NƢ C GIỮ CỔ
PHẦN CHI PH I TRONG QU N Đ I
Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong
quân đội và hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây
dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi
phối trong quân đội
Tính tất yếu khách quan, tiêu chí và các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các
công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong
quân đội
Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu
tư xây dựng và bài học rút ra đối với dự án đầu tư xây
dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi
phối trong quân đội
48
56 2.1.
Chương 2 THỰC TR NG HI U QUẢ KINH TẾ - XÃ H I DỰ
ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG T I CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦN DO NHÀ NƢ C GIỮ CỔ PHẦN CHI PH I
TRONG QUÂN Đ I
Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân về hiệu quả
kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ
phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội 56
2.2. Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội
dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà
nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội 101
107 3.1
107 3.2.
Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH TẾ - XÃ HỘI DỰ ÁN DẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI
CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DO NHÀ NƯỚC GIỮ CỔ
PHẦN CHI PHỐI TRONG QUÂN ĐỘI
Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư
xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần
chi phối trong quân đội
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư
xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần
chi phối trong quân đội 117
148
ẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC C NG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ Đ C NG B CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ T I LUẬN ÁN
DANH MỤC T I LI U THAM HẢO
PHỤ LỤC
150
151
160
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT ĐẦ ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT
Chính trị quốc gia 1 CTQG
Cổ phần chi phối 2 CPCP
Công ty cổ phần 3 CTCP
Doanh nghiệp nhà nước 4 DNNN
Doanh nghiệp Quân đội 5 DNQĐ
Dự án đầu tư xây dựng 6 DAĐTXD
Hà Nội 7 H
8 Hiệu quả kinh tế - xã hội HQKTXH
Nhà xuất bản 9 Nxb
Sản xuất kinh doanh 10 SXKD
11 Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán TKKT,TDT
3
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Đề tài: “Hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ
phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội” là vấn đề nghiên cứu
được nghiên cứu sinh quan tâm, ấp ủ và trăn trở từ rất lâu. Trong nhiều năm
tham gia lãnh đạo, chỉ đạo ở một CTCP do Nhà nước giữ CPCP chi phối trong
quân đội, nghiên cứu sinh đã nhận thấy sự cần thiết phải nâng cao HQKTXH
của DAĐTXD. Đây là điều kiện thuận lợi để nghiên cứu sinh làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và thực tiễn về HQKTXH của DAĐTXD; góp phần nâng
cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động SXKD ở công ty.
Trên cơ sở kinh nghiệm thực tiễn; sự tích lũy kiến thức qua nghiên cứu,
học tập ở các nhà trường trong và ngoài quân đội; tham khảo kết quả nghiên
cứu của các công trình khoa học ở nước ngoài và trong nước có liên quan đến
luận án; dựa vào kết quả thực tiễn về HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP
do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội; số liệu nghiên cứu, khảo sát của Cục
Kinh tế - Bộ Quốc phòng và cơ quan, đơn vị liên quan từ năm 2001 đến nay;
được sự giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm của các nhà khoa học cho phép
nghiên cứu sinh triển khai đề tài này.
Trong luận án, nghiên cứu sinh đã tập trung đi sâu làm rõ cơ sở khoa học về
HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội;
nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao HQKTXH ở một số DAĐTXD ở trong nước và
rút ra bài học kinh nghiệm với DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng; chỉ ra những mâu thuẫn
trong nâng cao HQKTXH ở các DAĐTXD; nghiên cứu sinh đã đề xuất những
quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa HQKTXH của DAĐTXD tại các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Đây là một công trình khoa học
độc lập, không trùng lặp với bất cứ công trình khoa học nào đã công bố.
4
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Nâng cao HQKTXH trong hoạt động SXKD luôn được các doanh
nghiệp, nhà nghiên cứu, quản lý, tham gia hoạch định chính sách của Đảng và
nhà nước quan tâm. Với các DNQĐ, một bộ phận của nền kinh tế khi triển
khai các nhiệm vụ; trong đó có DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội cũng không thể không chú ý đến HQKTXH; bởi các
dự án này không chỉ liên quan đến khía cạnh kinh tế - xã hội mà còn liên
quan đến an ninh, quốc phòng.
Những năm qua, Đảng, Nhà nước, Chính phủ và nhân dân đã dành sự
quan tâm đặc biệt đến xây dựng quân đội, nhiều DAĐTXD ở các CTCP do
Nhà nước giữ CPCP trong quân đội được triển khai nhằm phục vụ nhu cầu
quân sự, quốc phòng; đồng thời, nâng cao năng lực khai thác, sử dụng
nguồn lực này để tham gia xây dựng, phát triển kinh tế đất nước. Vì vậy,
các DAĐTXD sẽ trực tiếp tác động đến chất lượng và hiệu quả hoạt động
quân sự, quốc phòng của đất nước cả trong thời bình và khi chiến tranh xảy
ra; đến khả năng tham gia xây dựng, phát triển kinh tế đất nước.
Trong điều kiện nguồn viện trợ từ nước ngoài hầu như không còn, khả năng
sản xuất trong nước hạn chế, kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, nguồn ngân
sách dành cho quốc phòng hạn hẹp… Bên cạnh đó, tình hình quốc phòng, an
ninh vẫn có những diễn biến phức tạp, khó lường; tranh chấp chủ quyền, biển
đảo hết sức căng thẳng… đã đặt ra đòi hỏi bức thiết về khả năng bảo đảm cho
hoạt động quốc phòng. Muốn vậy, DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội phải trực tiếp góp phần làm tăng tiềm lực kinh tế quân sự,
nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của quân đội; đấu tranh làm
thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch, phản động ở trong và
ngoài nước; đồng thời, tham gia xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, HQKTXH ở một số DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước
giữ CPCP trong quân đội thấp. Tình trạng các dự án đầu tư còn giàn trải,
5
chất lượng công trình không bảo đảm, thất thoát lớn, có những dự án đầu
tư chưa thực hiện tốt việc kết hợp giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã
hội, an ninh quốc phòng, môi trường sinh thái. Hiện nay, chi phí ở các
DAĐTXD thường tăng cao so với tổng dự toán được phê duyệt; tiến độ
dự án thường chậm; lựa chọn nhà thầu chưa được công khai minh bạch;
nhiều dự án chỉ chú trọng đến hiệu quả kinh tế mà chưa quam tâm đầy đủ
đến hiệu quả xã hội.
Từ thực tế trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: Hiệu quả kinh tế - xã
hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần
chi phối trong quân đội là nội dung nghiên cứu của luận án tiến sĩ, chuyên
ngành kinh tế chính trị.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích:
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm luận giải, phân tích và làm rõ hơn lý
luận và thực tiễn về HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội; đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao HQKTXH DAĐTXD
tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, luận giải những vấn đề lý luận về HQKTXH DAĐTXD tại
các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
- Đưa ra tiêu chí đánh giá HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội.
- Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
- Đề xuất những quan điểm, giải pháp nhằm nâng cao HQKTXH
DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
6
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Hiệu quả kinh tế xã hội dự án đầu tư xây dựng.
* h m vi nghiên cứu:
- Chỉ nghiên cứu về HQKTXH DAĐTXD tại CTCP do Nhà nước giữ cổ
phần chi phối trong quân đội.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2011 đến nay.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận:
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về những vấn
đề cơ bản của kinh tế chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; về
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và sự cần thiết phải gắn hiệu quả kinh tế với
hiệu quả xã hội trong các hoạt động kinh tế ở nước ta hiện nay; về dự án,
DAĐTXD, CTCP, CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội và DAĐTXD
tại các CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội để phân tích, luận giải
HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
* Cơ sở thực tiễn:
Luận án dựa trên cơ sở thực tiễn HQKTXH DAĐTXD tại các DNNN ở
Việt Nam hiện nay; các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội để
nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP
do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
* Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận án sử dụng các phương pháp chung như: phương pháp duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp; phương
pháp cấu trúc, khảo sát bằng phiếu điều tra và sử dụng phần mềm chuyên
dụng để thống kê, xử lý, tổng kết.
7
Luận án sử dụng phương pháp riêng của chuyên ngành là phương pháp
trừu tượng hoá khoa học. Phương pháp trừu tượng hoá khoa học giúp nghiên
cứu sinh tiếp cận vấn đề nghiên cứu được đúng hướng, tìm ra những mối liên
hệ bản chất và gạt bỏ được những yếu tố ngẫu nhiên trong quá trình nghiên
cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng luận án.
6. Những đóng góp mới của luận án
- Phân tích và đưa ra quan niệm mới về HQKTXH DAĐTXD tại Công ty cổ
phần do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
- Đánh giá đúng thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại CTCP do Nhà nước
giữ CPCP trong quân đội.
- Đề xuất hệ thống những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao HQKTXH DAĐTXD tại CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
7. nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Cung cấp luận cứ khoa học giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nâng
cao HQKTXH các dự án đầu tư xây dựng tại các doanh nghiệp nói chung
và ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, cấp thiết, có thể ứng dụng
ngay trong thực tế để hoàn thiện và nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại
các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Nội dung nghiên cứu sẽ
góp phần tạo tiền đề cho những định hướng công tác quản trị DAĐTXD phù
hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập quốc
tế. Luận án còn được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo cho các
môn học chuyên ngành ở các nhà trường trong và ngoài quân đội.
8. ết cấu của luận án
Luận án được kết cầu gồm phần mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, 3
chương (7 tiết), kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố có
liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
8
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Các c ng tr nh nghiên cứu ở nƣớc ngoài liên quan đến đề tài
- Public money for private infrastructure: Deciding when to offer
guarantees, output based subsidies, and other fiscal support/T. Irwin của
Irwin, Timothy [100]. Cuốn sách trình bày những nghiên cứu và tư vấn của
Tổ chức Ngân hàng Thế giới về dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các
nước, những vấn đề đặt ra đối với các chính phủ ở mỗi nước khi quyết định
hỗ trợ tài chính cho các dịch vụ hạ tầng tư nhân và cung cấp một số công cụ
để phân tích nhằm đưa ra quyết định có hiệu quả nhất.
- Đầu tư và thẩm định dự án [98]. Cuốn sách đã phân tích nhiều vấn đề
liên quan đến đầu tư và thẩm định dự án và khẳng định: Thẩm định dự án
đầu tư là kỹ thuật phân tích, đánh giá dự án. Bản chất của thẩm định dự án
đầu tư chính là việc đánh giá các đề xuất bằng cách đưa ra các tính toán lợi
ích và chi phí của dự án. Kỹ thuật phân lợi tích và chi phí của dự án được
xem xét trên hai quan điểm từ phía tư nhân và nhà nước. Cuốn sách đã phân
tích lợi ích và chi phí của dự án được áp dụng trong lĩnh vực công cộng. Tuy
nhiên, các phương diện khác của công tác thẩm định dự án chưa hoặc ít
được đề cập đến như tổ chức thẩm định, yêu cầu về đội ngũ cán bộ thẩm
định, thời gian và chi phí thẩm định.
- Thẩm định đầu tư và các quyết định tài chính [97]. Cuôn sách tập
trung vào kỹ thuật phân tích lợi ích và chi phí của dự án; trong đó, đề cập
nhiều đến các phương pháp thẩm định đầu tư truyền thống như phương pháp
hoàn vốn, phương pháp tính lợi nhuận trên vốn, cách tiếp cận dòng tiền chiết
khấu. Bên cạnh đó, kỹ thuật phân tích, đánh giá dự án phục vụ cho việc ra
các quyết định tài chính cũng được tác giả tập trung phân tích và làm rõ.
- Đổi mới cơ chế kinh doanh là khâu then chốt để nâng cao hiệu quả kinh tế
tại doanh nghiệp nhà nước [67]. Cuốn sách phân tích và làm rõ thực trạng cơ
9
chế kinh doanh cũ chưa được đổi mới triệt để ở các DNNN nên đã kìm hãm hiệu
quả SXKD. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp chính là: Phải xây dựng cơ
chế kinh doanh tự chủ; xây dựng cơ chế cạnh tranh; xây dựng cơ chế khuyến
khích vật chất; xây dựng cơ chế tự ràng buộc và cơ chế tự phát triển.
- Nghệ thuật quản lý kinh doanh [71]. Cuốn sách trình bày về bí quyết
đầu tư; nhất là đầu tư cân đối, sự am hiểu về chính sách và luật pháp, cơ hội
kinh doanh, công tác quảng cáo...
Tổng quan kết quả nghiên cứu của nhóm các công trình nghiên cứu ở
nước ngoài đã tập trung phân tích về hiệu quả đầu tư và hiệu quả dự án đầu
tư; sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả dự án đầu tư và những
nhân tố chủ yếu bảo đảm hoạt động SXKD của các doanh nghiệp, các dự án
đầu tư. Tuy nhiên, những công trình khoa học này chưa bàn đến HQKTXH
DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP. Những công trình này mới chỉ
dừng lại ở những lĩnh vực cụ thể, với phạm vi nhất định. Song, các công trình
khoa học đã cho nghiên cứu sinh kinh nghiệm, phương pháp đánh giá, tiếp cận
vấn đề nghiên cứu góp phần nâng cao chất lượng luận án.
2. Các c ng tr nh nghiên cứu ở trong nƣớc liên quan đến đề tài
Những công trình khoa học ở trong nước liên quan đến vấn đề này được thể
hiện ở một số công trình sau:
* Nhóm công trình khoa học bàn về dự án, dự án đầu tư xây dựng, thẩm
định dự án đầu tư xây dựng; hiệu quả và hiệu quả kinh tế - xã hội
- Giáo trình thiết lập và thẩm định dự án đầu tư của Nguyễn Quốc
Ấn [01]. Cuốn sách đã tổng quan về thiết lập và thẩm định dự án. Phân
tích thị trường sản phẩm và dịch vụ của dự án đầu tư. Phân tích kỹ thuật,
công nghệ và tài chính của dự án. Tổ chức nhân sự và tiền lương của dự
án. Các chỉ tiêu đánh giá và lựa chọn dự án. Tác động của lạm phát đến
phân tích ngân lưu dự án. Phân tích rủi ro trong thẩm định dự án và hiệu
quả kinh tế xã hội của dự án.
10
- Phương pháp lập dự án đầu tư trong ngành xây dựng [12]. Cuốn
sách đã lược khảo các phương pháp lập dự án đầu tư hiện hành và những
ảnh hưởng của các đặc điểm của sản xuất xây dựng đối với phương pháp
lập dự án đầu tư trong ngành xây dựng. Lập dự án đầu tư ở các giai đoạn
mua sắm, vận hành, sửa chữa, cải tạo và hiện đại hoá ngành xây dựng.
- Tính toán dự án đầu tư: Kinh tế kỹ thuật [86]. Cuốn sách trình bày về
khái niệm tổng quát; các hệ số và cách dùng; lãi suất danh nghĩa và thực; hiện
giá, giá trị hàng năm đều nhau tương đương; suất thu hồi tính cho một dự án
đơn; đánh giá dự án; phân tích kinh tế sau thuế; xác định trị số hoà vốn; phân
phối vốn khi nguồn vốn bị hạn chế; phân tích độ nhạy và cây quyết định, rủi
ro, các bản tính thừa số.
- Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc các Tổng công ty
xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện nay [53]. Cuốn sách
phân tích, luận giải và làm rõ cơ sở lý luận về thẩm dịnh dự án đầu tư ở
Tổng công ty xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư. Cuốn sách
đi sâu phân tích thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư của các công ty
xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng ở Việt Nam trong điều kiện phân cấp
quản lý đầu tư và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự
án đầu tư thuộc các Tổng công ty xây dựng ở Việt Nam trong điều kiện phân
cấp quản lý đầu tư.
- Thẩm định tài chính dự án [52]. Cuốn sách đã phân tích, luận giải
nhiều vấn đề liên quan đến công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư như dự
toán vốn đầu tư, các chỉ tiêu thẩm định tài chính, phân tích rủi ro của dự án.
Cuốn sách cũng phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính
ở các dự án đầu tư và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
của công tác thẩm định ở các dự án đầu tư xây dựng.
11
- Đầu tư phát triển các khu kinh tế - quốc phòng ở Việt Nam hiện nay
[51]. Cuốn sách đã trình bày, phân tích và luận giải khá sâu sắc tổng quan
những vấn đề liên quan đến khu kinh tế quốc phòng; hiệu quả đầu tư và phát
triển các khu kinh tế quốc phòng. Khi nghiên cứu về hiệu quả đầu tư vào các
khu kinh tế quốc phòng, cuốn sách đi sâu phân tích và làm rõ vấn đề hiệu quả,
hiệu quả đầu tư; các chỉ tiêu tổng quát đo hiệu quả đầu tư vào khu kinh tế
quốc phòng; hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính đầu tư; các chỉ
tiêu xác định hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của đầu tư vào khu kinh tế
quốc phòng. Đây là những kinh nghiệm nghiên cứu quý báu giúp nghiên cứu
sinh có được phương pháp, cách tiếp cận vấn đề đúng và khoa học hơn.
- Lập và thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư [96]. Cuốn sách tập
trung làm rõ các nhóm kiến thức cơ bản liên quan đến dự án đầu tư và một số
kinh nghiệm trong lập, thẩm định phương án tài chính dự án đầu tư cũng như
quá trình tổ chức huy động vốn và chi phí sử dụng có hiệu quả nguồn vốn.
Trên cơ sở đó, cuốn sách đã chỉ rõ sự cần thiết phải bảo đảm sự phát triển
vững chắc, quản lý vững chắc và thực hiện nghiêm hướng dẫn xây dựng
phương án tài chính dự án đầu tư.
- Quản lý dự án công trình xây dựng [95]. Cuốn sách đã tập trung trình
bày và giải quyết nhiều vấn đề cơ bản về quản lý dự án các công trình xây
dựng, tập trung vào các nội dung chính như: quản lý dự án công trình xây
dựng và giám đốc dự án; giám đốc thi công công trình; quản lý kế hoạch của
dự án thi công; quản lý chất lượng dự án thi công; quản lý sản xuất an toàn
trong dự án thi công; giai đoạn thực thi dự án; nghiệm thu hoàn công công
trình và giai đoạn kết thúc dự án. Đặc biệt cuốn sách đã trình bày khá kỹ về
quản lý chất lượng dự án công trình, chú ý quản lý chất lượng toàn diện; sự
bảo đảm về chất lượng toàn diện có ý nghĩa to lớn cả về kinh tế và xã hội.
- Dự án đầu tư xây dựng, di chuyển xí nghiệp dệt, Công ty 20 ra khu
công nghiệp Hoà Xá - Nam Định [13]. Dự án đã chỉ ra những căn cứ pháp lý
và sự cần thiết đầu tư, mục tiêu, hình thức và quy mô đầu tư, địa điểm xây
12
dựng. Đồng thời dự án cũng xác định phương án công nghệ, thiết bị, chương
trình sản xuất, các yếu tố đầu vào, quy mô diện tích xây dựng, các giải pháp
thực hiện dự án, phân tích hiệu quả đầu tư và đánh giá tác động đến môi
trường; trên cơ sở đó, dự án đưa ra kiến nghị để nâng cao hiệu quả của dự án.
- Tăng cường công tác kế toán dự án đầu tư trong quân đội [91]. Cuốn
sách đã làm rõ hạn chế về công tác kế toán dự án đầu tư ở một số đơn vị cụ
thể như đối với đơn vị thực hiện theo chế độ kế toán chủ đầu tư (kế toán tại
Ban Quản lý dự án đầu tư); đối với đơn vị kế toán dự án đầu tư trên cùng hệ
thống sổ kế toán của chủ đầu tư và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số biện pháp để nâng cao chất lượng công tác kế
toán ở các dự án đầu tư trong quân đội.
- "Công tác tham mưu, quản lý các dự án đầu tư: Nhiều chuyển biến tích
cực và đạt những kết quả quan trọng" [54]. Bài viết đánh giá thực trạng công tác tham
mưu, quản lý các dự án đầu tư. Về hạn chế, bài viết khẳng định: Bên cạnh những kết
quả đạt được, công tác quản lý các dự án đầu tư vẫn còn tồn tại một số yếu kém, hạn
chế như mô hình tổ chức triển khai thực hiện dự án còn bất cập, chậm được chấn
chỉnh, kiện toàn; quy chế quản lý hiện hành chưa phù hợp. Một số dự án thành lập
ban quản lý kiêm nhiệm nhưng không đủ thành phần các chuyên ngành, chất lượng
chuyên môn chưa đạt yêu cầu, phân công nhiệm vụ không rõ ràng, chưa phát huy
được vai trò trách nhiệm của các thành viên dẫn đến hiệu quả quản lý, điều hành thực
hiện dự án chưa cao. Từ thực trạng đó, bài viết đề xuất những biện pháp nhằm nâng
cao chất lượng công tác tham mưu, quản lý các dự án đầu tư.
Nhóm các công trình khoa học này đã bàn đến nhiều vấn đề về dự án,
DAĐTXD, HQKTXH và đưa ra các quan niệm với nội dung phong phú, đa
dạng nhất là cách tiếp cận, phân tích, đánh giá về công tác lập, thẩm định dự
án. Đây là một trong những khâu quan trọng nhằm bảo đảm tính khả thi và
hiệu quả của dự án. Tuy nhiên, những công trình này đều được tác giả phân
tích đánh giá ở các lĩnh vực cụ thể, dưới các góc độ khác nhau thuộc ngành,
lĩnh vực nghiên cứu mà chưa đề cập đến HQKTXH của DAĐTXD ở những
CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
13
* Nhóm các công trình khác có liên quan đến đề tài
- Kinh tế đầu tư [64]. Cuốn sách trình bày, luận giải những kiến thức cơ
bản về kinh tế đầu tư và lý luận chung về đầu tư và đầu tư phát triển: Thị
trường vốn, tổ chức quản lý đầu tư, kế hoạch hoá, kết quả và hiệu quả, lập dự
án, thẩm định dự án, quan hệ quốc tế của đầu tư.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế trong thẩm định và quản lý dự án
đầu tư giao thông vận tải [39]. Cuốn sách đưa ra quan niệm cơ bản về dự án đầu
tư. Những phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư thông qua các chỉ tiêu (giá trị
lãi ròng hiện tại hoá (NPV), tỷ lệ sinh lời (BCR), tỷ lệ nội hoàn (IRR). Phương
pháp lập trình, hướng dẫn sử dụng vi tính để tính toán trong dự án đầu tư.
- Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và phát triển các doanh nghiệp quân đội”
[75]. Công trình khoa học này đã chỉ rõ: Thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước, thời gian qua Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng đã lãnh đạo, chỉ
đạo đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của
các DNQĐ bằng những biện pháp phù hợp với đặc thù của quân đội và thu
được nhiều kết quả tích cực. Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc tế, vấn đề trên càng có ý nghĩa quan trọng.
Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp, phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNQĐ hiện nay.
- Tái cấu trúc doanh nghiệp quân đội: tiếp cận mục tiêu nâng cao vai trò bảo
đảm quốc phòng - an ninh và tác động hỗ trợ [60]. Bài viết khẳng định vai trò của
DNNN qua 25 năm đổi mới, trong đó có sự đóng góp của DNQĐ. Tuy nhiên,
thực trạng hoạt động của các DNQĐ chưa đạt được kết quả tương xứng với tiềm
năng và thế mạnh của nó; do đó, cần thiết phải tái cấu trúc DNQĐ. Trên cơ sở đó,
tác giả đã đề xuất những giải pháp tái cấu trúc DNQĐ theo hướng tiếp cận mục
tiêu nâng cao vai trò bảo đảm quốc phòng - an ninh và tác động hỗ trợ.
- Các doanh nghiệp quân đội chủ động vượt qua thách thức, tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế [57]. Bài viết đã trình bày những thuận lợi, khó
khăn và kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế của các DNQĐ trong
những năm qua và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD
của các DNQĐ.
14
- Tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp quân đội nhằm
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển [69]. Bài viết đã đưa ra những số liệu
cụ thể về kết quả đạt được của các DNQĐ trong năm 2012. Bằng sự nỗ lực,
vượt qua khó khăn các DNQĐ đã tranh thủ được sự hỗ trợ của Nhà nước; tận
dụng tối đa ưu đãi từ các giải pháp tháo gỡ khó khăn của Chính phủ, chủ động
đưa ra các giải pháp của Bộ Quốc phòng để phát triển SXKD.
- Để làm tốt việc ra nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức Đảng ở các
doanh nghiệp quân đội [45]. Bài viết đã phân tích, làm rõ những kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân của việc ra nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức Đảng
ở các DNQĐ; trên cơ sở đó, đề xuất một số nội dung, biện pháp chủ yếu để nâng
cao chất lượng ra nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức Đảng ở các DNQĐ.
Tổng quan kết quả nghiên cứu của nhóm các công trình khoa học
trong nước liên quan đến đề tài luận án được các công trình nghiên cứu và
đề cập đến những vấn đề khác nhau; với mức độ, phạm vi khác nhau. Tác
giả Đỗ Mạnh Hùng đề cập đến HQKTXH; luận giải cơ sở khoa học về
nâng cao HQKTXH trong đầu tư phát triển các khu kinh tế quốc phòng ở
Việt Nam hiện nay. Liên quan đến dự án, nhiều công trình khoa học của
các cơ quan, tổ chức và cá nhân đã bàn đến và giải quyết như: Trường Đại
học Kinh tế quốc dân; Viện Nghiên cứu và Đào tạo về quản lý; Viện
Nghiên cứu Tin học và Kinh tế; Công ty 20, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc
phòng. Các công trình khoa học này đã đưa ra những khái niệm về dự án,
dự án đầu tư xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng cũng như hiệu
quả đầu tư của các dự án.
3. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các c ng tr nh khoa
học đã c ng bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết
3.1. Đánh giá khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học đã công bố
Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước liên quan đến
luận án được đề cập ở nhiều nội dung, góc độ khác nhau. Những công trình này
15
giúp nghiên cứu sinh có được cái nhìn tổng quát về vấn đề nghiên cứu; gợi mở
cho nghiên cứu sinh cách tiếp cận khoa học và góp phần nâng cao chất lượng
nghiên cứu của luận án. Song, mỗi công trình lại nghiên cứu và giải quyết một
hoặc nhiều vấn đề khác nhau liên quan đến đề tài luận án. Đối với những công
trình khoa học ở nước ngoài bàn về hiệu quả đầu tư và hiệu quả dự án đầu tư
chỉ tập trung giải quyết dưới góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả SXKD mà chưa
đi vào giải quyết vấn đề dưới góc độ hiệu quả xã hội hay giải quyết vấn đề
trong mối quan hệ, gắn bó giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Đối với những công trình khoa học ở trong nước liên quan đến đề tài
luận án đã giải quyết được nhiều vấn đề sát với thực tiễn đất nước và cung
cấp cho nghiên cứu sinh khối lượng kiến thức phong phú. Các công trình
khoa học này đã đưa ra được quan niệm về hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả kinh tế - xã hội. Song, mới chỉ dừng lại ở việc giải quyết các vấn đề
về DNNN, DNQĐ; HQKTXH ở các khu kinh tế quốc phòng… Những quan
niệm liên quan đến luận án chưa được hệ thống hóa, khái quát mang tính lý
luận cao; chưa có công trình khoa học nào giải quyết một cách hệ thống,
khoa học về HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội.
3.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết
* Những vấn đề lý luận
Luận án nghiên cứu, phân tích và luận giải sâu các vấn đề về HQKTXH
của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Làm rõ
dự án, DAĐTXD, CTCP, CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội và
DAĐTXD tại các CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
* Những vấn đề thực tiễn
Tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng HQKTXH DAĐTXD tại các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội; đề xuất quan điểm, giải pháp
nhằm nâng cao HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội.
16
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ L LUẬN VỀ HI U QUẢ INH TẾ - H I DỰ
ÁN ĐẦU TƢ DỰNG T I CÁC C NG T CỔ PHẦN DO NH
NƢ C GIỮ CỔ PHẦN CHI PH I TRONG QU N Đ I
1.1. C ng ty cổ phần do Nhà nƣớc giữ cổ phần chi phối trong quân
đội và hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tƣ xây dựng tại các c ng ty cổ
phần do Nhà nƣớc giữ cổ phần chi phối trong quân đội
1.1.1. Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
1.1.1.1. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một thể chế kinh doanh, một loại hình doanh
nghiệp hình thành, tồn tại và phát triển bởi sự góp vốn của nhiều cổ đông.
Trong CTCP số vốn điều lệ của công ty được chia nhỏ thành các phần bằng
nhau gọi là cổ phần. Các cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần được gọi là cổ
đông. Cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần gọi là cổ
phiếu. Chỉ có CTCP mới được phát hành cổ phiếu. Như vậy, cổ phiếu chính
là một bằng chứng xác nhận quyền sở hữu của một cổ đông đối với một
CTCP và cổ đông là người có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu. CTCP là một
trong loại hình doanh nghiệp căn bản tồn tại trên thị trường.
Bộ máy của các CTCP được cơ cấu theo luật pháp và điều lệ công ty
với nguyên tắc cơ cấu nhằm đảm bảo tính chuẩn mực, minh bạch và hoạt
động có hiệu quả. CTCP phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng Quản trị
và Ban Điều hành. Đối với CTCP có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc
tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban Kiểm soát.
Khái niệm CTCP được xem đồng nghĩa với công ty đại chúng bởi cấu trúc,
mục tiêu và tính chất của nó; cần có tối thiểu ba cổ đông bất kể đó là pháp
nhân hay thể nhân. Tuy nhiên, các quy định đối với một công ty niêm yết
thường yêu cầu công ty phải có số cổ đông lớn hơn nhiều. Cơ quan tối cao
của các CTCP là Đại hội đồng cổ đông. Các cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng
17
Quản trị với Chủ tịch Hội đồng Quản trị, các Phó Chủ tịch và thành viên
(kiêm nhiệm hay không kiêm nhiệm). Sau đó, Hội đồng Quản trị sẽ tiến
hành thuê, bổ nhiệm các Giám đốc (Tổng Giám đốc) hoặc Giám đốc điều
hành. Hội đồng này cũng có thể tiến hành thuê, bổ nhiệm các Phó Giám đốc
(Phó Tổng Giám đốc) hoặc uỷ quyền cho Ban Giám đốc công ty làm việc
này. Quan hệ giữa Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc là quan hệ quản trị
công ty. Quan hệ giữa Ban Giám đốc và cấp dưới, người lao động nói chung
là quan hệ quản lý. Xung quanh vấn đề quan hệ giữa các chủ sở hữu là cổ
đông của công ty và những người quản lý thông thường cần được tách bạch
rõ. Để bảo đảm chặt chẽ, khách quan nhiều công ty đã quan tâm và quy định
khá cụ thể, chi tiết về điều này. Song, nó cũng có những ưu và khuyết nhất
định; tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, điều kiện sản xuất kinh doanh và
luật pháp mà có sự vận dụng phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao.
Ở Việt Nam, hoạt động của các CTCP được Luật Doanh nghiệp năm
2005 quy định, cụ thể: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: 1) Vốn
điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; 2) Cổ đông
có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa; 3) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp; 4) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và
khoản 5 Điều 84 của Luật này; 5) Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 6) Công ty cổ
phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Các loại
cổ phần được quy định tại điều 78 Luật Doanh nghiệp gồm: 1. Công ty cổ
phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông
phổ thông. 2. Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ
phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại: 1) Cổ phần
18
ưu đãi biểu quyết; 2) Cổ phần ưu đãi cổ tức; 3) Cổ phần ưu đãi hoàn lại; 4) Cổ
phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Trong các cổ phần ưu đãi trên thì cổ phần ưu đãi biểu quyết chịu một số
ràng buộc như chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập
được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông
sáng lập có hiệu lực trong ba năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ
đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Người được quyền mua
cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều
lệ công ty quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Các cổ phần
còn lại như ưu đãi cổ tức, ưu đãi hoàn lại và ưu đãi khác thường tuân theo các
quy tắc do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Ngoài ra, cổ phần phổ thông
không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi; trong khi cổ phần ưu đãi có thể
chuyển thành cổ phần phổ thông theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông.
Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa
vụ và lợi ích ngang nhau.
1.1.1.2. Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối
Công ty cổ phần do Nhà nước giữ CPCP là doanh nghiệp cổ phần,
được hình thành từ hai cơ sở: Một là, Nhà nước góp vốn cùng với các thành
phần kinh tế khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Hai là, cổ phần hóa
các doanh nghiệp mà chủ trương cổ phần hóa được định hình từ năm 1996,
được pháp luật hóa theo Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm
2002 của Chính phủ về chuyển DNNN thành CTCP. Việc chuyển đổi mô
hình hoạt động của các DNNN là phù hợp với yêu cầu phát triển của nền
kinh tế thị trường, với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong điều kiện
mới đòi hỏi các DNNN phải có những thay đổi phù hợp, đáp ứng các quy
chuẩn quốc tế để tham gia hoạt động trên thị trường. Khi cổ phần hoá doanh
19
nghiệp, Nhà nước sẽ giữ cổ phần chi phối trên 50% số cổ phần của doanh
nghiệp, một số cổ phần được bán với giá ưu đãi cho cán bộ, công nhân viên
đã và đang công tác tại doanh nghiệp đến thời điểm cổ phần hoá doanh
nghiệp, số cổ phần còn lại có thể bán cho một số đối tác đầu tư chiến lược và
đấu giá công khai. Nhà nước cử một số cán bộ có trình độ, năng lực, có
nghiệp vụ chuyên sâu về tài chính và quản lý kinh tế tham gia Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc để điều hành doanh nghiệp theo hướng trao quyền
tự chủ cao cho doanh nghiệp với yêu cầu bảo đảm kinh doanh có lãi, bảo
toàn vốn và hoạt động theo đúng quy định của luật pháp. Nhà nước chỉ nắm
giữ 100% vốn hoặc giữ cổ phần chi phối đối với một số doanh nghiệp, giảm
số DNNN, tạo sự phát triển bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Trong
đó, doanh nghiệp cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối là doanh nghiệp
mà Nhà nước có 51% cổ phần trở lên. Mục đích của cổ phần hoá nhằm
chuyển đổi những công ty nhà nước mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn
sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; trong đó có CTCP mà Nhà
nước giữ cổ phần chi phối (51% trở lên). Thực hiện cổ phần hoá nhằm huy
động vốn của cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài
nước để tăng năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức tổ
chức quản lý để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, đảm bảo
hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động
trong doanh nghiệp. Quá trình cổ phần hoá được thực hiện công khai, minh
bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hoá khép kín
trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng
khoán. Trong điều kiện nền kinh tế thị, cổ phần hoá DNNN là quan điểm, chủ
trương đúng của Đảng và Nhà nước ta. Thực hiện cổ phần hoá DNNN sẽ tạo
được môi trường SXKD tốt hơn; phát huy tác dụng của cơ chế thị trường,
lành mạnh hoá môi trường cạnh tranh, tính minh bạch của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
20
1.1.1.3. Công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 3, Nghị quyết Trung ương 9 Khoá
XI và Chỉ thị 45-CT/TW của Bộ chính trị về một số chủ trương, chính sách
lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên
của Tổ chức Thương mại thế giới, Bộ Quốc phòng đã xây dựng và trình
Thủ tướng Chính phủ Đề án sắp xếp, đổi mới DNQĐ và được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 80/2003/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4
năm 2003; Quyết định số 98/2005/QĐ-TTg ngày 9 tháng 5 năm 2005 và
Quyết định số 339/2008/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2008. Quá trình này
được thực hiện theo 4 giai đoạn gồm: giai đoạn thí điểm 2002 - 2003, giai
đoạn 2003 - 2005, giai đoạn 2005 - 2008 và 2008 - 2010. Như vậy, trong 4
giai đoạn thực hiện cổ phần hóa "từ năm 2002 - 2010 đã có tổng số 21 công
ty độc lập, 08 công ty con và 21 đơn vị phụ thuộc chuyển thành 56 CTCP;
trong đó, có 25 CTCP do Bộ Quốc phòng cử người đại diện" [83, tr.69],
hoạt động trên nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân; tập trung chủ yếu ở
các lĩnh vực dệt may, da giày, xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
Công ty cổ phần do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là một bộ phận
của DNQĐ, là những DNQĐ đã thực hiện cổ phần hoá trong đó Nhà nước giữ
51% trở lên. Với cơ chế quản trị mới, sau cổ phần hoá, hầu hết các CTCP đều
hoạt động có hiệu quả hơn so với trước, đời sống của người lao động được
đảm bảo, nhiều doanh nghiệp đã có những bước tiến vượt bậc, nhiều công ty
đã tham gia đăng ký niêm yết trên thị trường chứng khoán tập trung.
Thực hiện cổ phần hoá đã giúp các DNQĐ khắc phục được các khó
khăn về vốn, công nghệ, cơ chế quản lý. Sau cổ phần hoá các doanh nghiệp
đều hoạt động có hiệu quả, chỉ tiêu tăng trưởng, việc làm và thu nhập của
người lao động được cải thiện. Các công ty đã chủ động vươn ra thị trường,
tăng cường năng lực cạnh tranh, đổi mới công nghệ, tích cực và chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế. Năng lực quản trị của các công ty được nâng lên rõ
rệt. Bộ máy tinh giảm, gọn nhẹ nhưng hoạt động có hiệu quả.
21
Dẫn đầu trong khối các công ty cổ phần có vốn góp của Nhà nước do
Bộ Quốc phòng cử người đại diện là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân
đội (MB), với định hướng “Tái cơ cấu, phát triển bền vững”. Sau 20 năm hoạt
động, MB đã trở thành một trong những định chế tài chính hàng đầu Việt
Nam, phát triển an toàn bền vững hướng tới mục tiêu TOP 5 Ngân hàng
thương mại lớn nhất Việt Nam. Năm 2014 MB đã trở thành 1 trong 5 ngân
hàng hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt
Nam, "với vốn điều lệ là trên 11,59 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 3
nghìn tỷ đồng; nợ xấu luôn được kiểm soát chặt chẽ ở mức cho phép (dưới
3%), nộp ngân sách nhà nước đạt trên 900 tỷ và đóng góp vào ngân sách quốc
phòng trên 30 tỷ đồng" [38, tr.4].
Tiếp đến là 22 doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp quân
đội hoạt động trong các lĩnh vực dệt may, da giày, xây dựng và sản xuất vật
liệu xây dựng… Tổng số "vốn điều lệ hiện tại là 1.703 tỷ đồng, trong đó vốn
nhà nước là trên 467,9 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 27,48%" [phụ lục 14].
Tiếp đến là 23 doanh nghiệp được cổ phần hóa từ doanh nghiệp quân
đội hoạt động trong các lĩnh vực dệt may, da giày, xây dựng và sản xuất vật
liệu xây dựng… “Tổng số vốn điều lệ hiện tại là 1.866 tỷ đồng, trong đó vốn
nhà nước là trên 459 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 24%” [35, tr.6].
Thực hiện cổ phần hoá, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân
đội đã phát huy tốt vai trò của mình; Hội đồng Quản trị, tập thể Ban Giám đốc
đã bám sát tình hình thực tiễn, năng động, sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo
công ty hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ hoạt động SXKD, tạo ra những sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ góp phần trực tiếp xây dựng kinh tế đất nước, cải
thiện đời sống, tạo nguồn thu thêm cho ngân sách quốc phòng. Khối lượng,
chủng loại hàng hoá, dịch vụ, khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước
và thế giới, giá trị sản lượng là những tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
22
doanh của các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Tuy nhiên, các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội tham gia SXKD vừa phải thực
hiện theo đúng luật pháp, môi trường kinh doanh bình đẳng của thị trường,
vừa mang những đặc điểm riêng của các DNQĐ. Đây chính là những đặc
điểm chi phối hoạt động SXKD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong
quân đội hiện nay.
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà nước
giữ cổ phần chi phối trong quân đội
1.1.2.1. Quan niệm về dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần
do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Dự án là một tập hợp riêng biệt (cụ thể, xác định) những hoạt động có hệ
thống được thực hiện trong một thời hạn xác định, bằng những nguồn lực xác
định, nhằm đạt một mục tiêu phát triển nhất định. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ
vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành
các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các quy định khác của
pháp luật có liên quan. Xây dựng là việc làm nên những công trình kiến trúc
theo một kế hoạch nhất định, bao gồm những công trình mới, mở rộng hoặc cải
tạo, nâng cấp. Đầu tư xây dựng là hoạt động sử dụng các nguồn lực của xã hội
để tiến hành các công việc xây dựng mới, cải tạo nâng cấp nhà cửa và các cơ sở
hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị và các công việc liên quan khác trên cơ sở
hoạch toán có hiệu quả và theo một kế hoạch đã định nhằm duy trì, tạo thêm
các tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội. DAĐTXD là tập hợp những đề xuất
về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích duy trì, phát triển, nâng cao công suất và chất lượng công trình
hoặc sản phẩm, dịch vụ với một thời hạn nhất định.
Nội dung dự án bao gồm việc lập kế hoạch dự án; quản lý tiến độ dự
án; quản lý ngân sách và chi phí dự án; quản lý chất lượng dự án; giám sát và
23
đánh giá dự án; quản lý rủi ro trong các dự án đầu tư. Trong đó, lập kế hoạch
dự án là một nhân tố cốt yếu để ngăn chặn những tiêu cực có thể phát sinh và
giảm thiểu tác động đến việc hoàn thành mục tiêu của dự án. Lập kế hoạch dự
án là việc lập tiến độ tổ chức dự án theo một trình tự lôgic, xác định mục tiêu
và các phương pháp để đạt được mục tiêu của dự án, dự tính những công việc
cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian để thực hiện các công việc đó để
hoàn thành mục tiêu đã xác định của dự án. Quản lý tiến độ dự án bao gồm
việc thiết lập mạng công việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng
như toàn bộ dự án và quản lý tiến trình thực hiện. Mục đích của nó là làm thế
nào để dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách và nguồn lực
cho phép, đạt yêu cầu về chất lượng. Quản lý ngân sách và chi phí dự án, ngân
sách dự án là một bộ phận của ngân sách chung của tổ chức, phản ánh tình hình thu,
chi của dự án. Dự án gồm nhiều hạng mục, nhiều khoản mục chi phí khác nhau nên
ngân sách dự án có thể được dự toán theo hạng mục công việc. Hiểu một cách
chung nhất, ngân sách hay dự toán chi phí dự án là kế hoạch phân phối nguồn lực
tài chính cho các hoạt động của dự án. Quản lý ngân sách và chi phí dự án là một
trong những kế hoạch quan trọng nhất quyết định sự thành, bại của dự án.
Quản lý chất lượng dự án là một quá trình bao gồm việc xác định các
chính sách chất lượng, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng nhằm đảm
bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu đề ra. Quản lý chất
lượng dự án được thực hiện thông qua các biện pháp kinh tế, tổ chức, hành
chính và công nghệ với một hệ thống các định mức và tiêu chuẩn, các chính
sách khuyến khích và một hệ thống kiểm soát hợp lý. Giám sát và đánh giá dự
án, Giám sát dự án là việc đo lường, thu thập, ghi chép, so sánh và phân tích
thông tin của dự án một cách thường xuyên nhằm đánh giá mức độ hoàn
thành và đề xuất các biện pháp cần thiết để thực hiện thành công mục tiêu dự
án. Trong quản trị dự án, những yếu tố quan trọng cần được kiểm soát là: tiến
24
độ, khối lượng, chất lượng và chi phí. Đánh giá dự án là quá trình xác định và
phân tích một cách khách quan, có hệ thống các kết quả, mức độ hiệu quả, các
tác động và mối liên hệ của dự án trên cơ sở các mục tiêu của nó. Những
người đánh giá dự án không thuộc đội dự án mà ở bên ngoài nhằm đảm bảo
tính khách quan. Kết quả cuối cùng của quá trình đánh giá dự án là một bản
báo cáo đệ trình cho các bên liên quan đến dự án nhằm khẳng định sự cần
thiết của dự án, đánh giá các mục tiêu; đánh giá tính hợp lý, hợp pháp của dự
án, của các văn kiện, thủ tục liên quan đến dự án; rút ra các bài học kinh
nghiệm, đề xuất khả năng triển khai những dự án mới. Quản lý rủi ro trong dự án
đầu tư, môi trường đầu tư phát triển chứa đựng các yếu tố bất định cao. Thời
gian đầu tư thường kéo dài, các nguồn lực cần thiết cho một dự án đầu tư thường
rất lớn. Những yếu tố này là nguyên nhân dẫn đến những rủi ro cho quá trình đầu
tư. Quản lý rủi ro dự án là quá trình nhận dạng những nhân tố rủi ro, đánh giá
mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn, triển khai các biện pháp và quản lý các
hoạt động nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong suốt vòng đời dự án. Để quản
lý rủi ro trong đầu tư, có các phương pháp như né tránh rủi ro, chấp nhận rủi
ro và bảo hiểm.
Dự án đầu tư xây dựng ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân
đội có đặc trưng riêng; do đó, khi tính HQKTXH của dự án phải quan tâm và
tính toán chặt chẽ. Đây là loại dự án phổ biến, mang tính chất một lần, cần có
một lượng đầu tư nhất định, trải qua một loạt các trình tự như ra quyết định và
thực thi mà trong đó miêu tả chi tiết, hiện thực hóa các chi tiết với khối lượng
công việc, nó được thực hiện tại một không gian, địa điểm và thời gian xác
định. Thời gian thực hiện dự án thường tính theo tháng hay năm và thường
một dự án xây dựng thời gian không quá 5, 7 năm. Tính khoa học hạch toán
cao, tương đối chính xác, có cho phép dung sai với điều kiện xã hội, quy định
của nhà nước, cũng như thời gian thựchiện dự án là ngắn hay dài. Yêu cầu,
25
nhiệm vụ quốc phòng an ninh được đặc biệt coi trọng đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của quân đội; góp phần xây
dựng tiềm lực kinh tế quân sự, sức mạnh quân sự của Nhà nước. Bên cạnh đó,
DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phụ thuộc
nhiều yếu tố về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của đất nước và quân đội ở
từng giai đoạn nhất định; tình hình phát triển kinh tế - xã hội, nhất là sự biến
động về giá cả, nguyên vật liệu; thời tiết khí hậu của các mùa khô, mùa mưa
trong năm… ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình lập kế hoạch dự án, tổ chức
thi công và tính rủi ro của dự án xây dựng.
Hiện nay các dự án xây dựng mà CTCP do nhà nước giữ cổ phần chi phối
là chủ đầu tư thường được thực hiện theo mô hình tổ chức dự án dạng quản lý dự
án theo chức năng. Quản lý dự án không thành lập tổ chức riêng biệt mà dự án
được giao cho phòng hành chính quản lý chung với các thành viên được tập hợp
từ các bộ phận phòng chức năng khác nhau để thực hiện phần việc chuyên môn
của mình. Dự án tập trung làm rõ căn cứ để lập báo cáo khả thi (luận chứng kinh tế
- kỹ thuật); sản phẩm; thị trường; khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các
yếu tố đầu vào cho sản xuất; quy mô và chương trình sản xuất; công nghệ và trang
thiết bị; tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng và các yếu tố đầu vào khác; địa
điểm và đất đai; quy mô xây dựng và các hạng mục công trình; tổ chức sản xuất
kinh doanh; nguồn nhân lực; phương thức tổ chức và tiến độ thực hiện đầu tư, tiến
độ sử dụng vốn; tổng kết nhu cầu về vốn đầu tư và các nguồn vốn; phân tích tài
chính; phân tích kinh tế; phân tích các ảnh hưởng xã hội; kết luận và kiến nghị.
Trong đó, nguồn nhân lực là một nội dung cơ bản có ý nghĩa quyết định đến chất
lượng và hiệu quả của DAĐTXD.
Từ những phân tích trên, theo nghiên cứu sinh Dự án đầu tư xây dựng tại
các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội là tập
hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những
26
công trình xây dựng nhằm mục đích duy trì, phát triển, nâng cao công suất và
chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ của các công ty cổ phần do
Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội với một thời hạn nhất định.
1.1.2.2. Quan niệm về hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng
tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng hoặc quá trình kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) để
đạt được mục tiêu xác định. Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động
kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả xét về mặt kinh tế, được so sánh,
tính toán dựa trên giá trị và được đo bằng tiền; mô tả mối quan hệ lợi ích kinh
tế mà chủ thể nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó.
Trong hoạt động SXKD, hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của các
nhà quản lý cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng những nguồn lực nhằm đạt
được các mục tiêu xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội như giải quyết công
ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế; giảm số
người thất nghiệp; nâng cao trình độ và đời sống văn hóa, tinh thần của
người lao động; nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân trên cơ sở
giải quyết tốt các quan hệ phân phối; bảo đảm và nâng cao sức khoẻ; môi
trường sinh thái… Xem xét hiệu quả xã hội người ta thường xem xét mức
tương quan giữa các kết quả đạt được về mặt xã hội như cải thiện điều kiện
lao động, nâng cao đời sống văn hoá và tinh thần, giải quyết công ăn việc
làm… và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế - xã hội là một phạm trù kép gắn liền hiệu quả kinh tế
với hiệu quả trong giải quyết các vấn đề xã hội trong mọi hoạt động. Hai vấn
đề này có mối quan hệ gắn bó, tác động chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện thuận
27
lợi để phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Hiệu quả kinh tế - xã hội là hiệu quả
xét cả về kinh tế và xã hội, vừa bảo đảm được sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế vừa giải quyết và thực hiện được các vấn đề xã hội; nó thể hiện mức đóng góp
vào sự vững mạnh, ổn định của đất nước, giữ vững an ninh xã hội, mang lại
công ăn việc làm cho người lao động góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho người lao động, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội. Mục đích
nhằm phát triển con người toàn diện cả về sức khoẻ, trình độ học vấn, nâng cao
mức sống và chất lượng cuộc sống con người trong xã hội.
Hiệu quả kinh tế - xã hội là một phạm trù kinh tế khách quan, bao hàm
trong nó hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, được tính toán dựa trên cơ sở so
sánh kết quả thu được trong hoạt động SXKD và chi phí các nguồn lực để đạt
được kết quả đó. Đồng thời, nó gắn với giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh
khi sử dụng các nguồn lực để đạt được hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, khi tính toán
hiệu quả SXKD của một tổ chức kinh tế, nó phải được đặt trong mối quan hệ
tổng thể giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả giải quyết các vấn đề xã hội.
Đối với các DAĐTXD với mục tiêu là tạo ra những tài sản cố định nên
kết quả của các dự án chủ yếu là tài sản cố định. Thực tế cho thấy, sử dụng tài
sản cố định được đầu tư có ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư. Trong đó, hệ số
huy động tài sản cố định nhằm xác định mối quan hệ giữa giá trị tài sản cố định
được huy động so với tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (Hệ số huy động tài sản
cố định = Giá trị tài sản cố định huy động/Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản);
nếu hệ số này càng lớn thì hiệu quả đầu tư của dự án càng cao. Đồng thời, các
chỉ tiêu về hiệu quả tài chính ở các DAĐTXD cũng được thể hiện qua một số
chỉ tiêu cụ thể như thời hạn thu hồi vốn, tổng lãi quy về thời điểm hiện tại, tỷ lệ
thu hồi nội tại, tỷ lệ lợi ích trên chi phí và giá trị sản phẩm thuần túy gia tăng.
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư được xác định là khoảng thời gian số vốn đầu tư
bỏ vào và thời gian thu hồi lại được hoàn toàn. Các chỉ tiêu tổng lãi quy về thời
28
điểm hiện tại được xác định là thời điểm dự án bắt đầu hoạt động và tỷ lệ thu
hồi nội tại là tỷ lệ lãi do dự án đem lại; đây là những chỉ tiêu quan trọng đánh
giá sát thực về hiệu quả kinh tế mà dự án đem lại. Đối với chỉ tiêu tỷ lệ lợi ích
trên chi phí được xác định bằng cách lấy tổng lợi ích quy về thời điểm hiện tại
rồi chia cho tổng chi phí quy về thời điểm hiện tại và DAĐTXD được coi là
khả thi, có hiệu quả khi tỷ lệ lợi ích trên chi phí > 1. Với chỉ tiêu giá trị sản
phẩm thuần túy gia tăng là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu
vào; đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh HQKTXH của DAĐTXD.
Bên cạnh đó, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội của các DAĐTXD
như chỉ tiêu về lao động và việc làm, môi trường sinh thái, tác động đến phân
phối thu nhập và công bằng xã hội cùng nhiều tác động khác liên quan đến
hoạt động đầu tư của dự án. Khi đánh giá hiệu quả xã hội của dự án trong giải
quyết các vấn đề về lao động và việc làm cần xem xét cả chỉ tiêu tuyệt đối và
tương đối nhằm phản ánh khách quan, toàn diện về chỉ tiêu số lao động có
việc làm do thực hiện dự án và chỉ tiêu số lao động có việc làm tính trên một
đơn vị giá trị vốn đầu tư. Trong đó, số lao động có việc làm và số lao động có
việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư, bao gồm cả số lao động có việc làm trực
tiếp do các DAĐTXD mang lại và số lao động ở các khu vực, lĩnh vực khác
liên quan đến dự án đem lại (những khu vực và lĩnh vực khác liên quan là
những khu vực và lĩnh vực phát sinh lao động, cần lao động do việc đầu tư dự
án đó mang lại).
Với DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội
vừa có những đặc tính chung như các DAĐTXD khác nhưng nó còn mang
tính đặc thù. Tính đặc thù được thể hiện ở mục tiêu, nhiệm vụ đầu tư; chủ thể
đầu tư; nội dung đầu tư… Trong đó, mục tiêu chính mà dự án phải thực hiện là
nâng cao hiệu quả hoạt động của các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân
đội đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng an ninh và tham gia xây
29
dựng, phát triển kinh tế đất nước. Đây là nhiệm vụ hết sức nặng nề, chất lượng
của dự án sẽ ảnh hưởng và trực tiếp tác động đến chất lượng sản phẩm của
công ty; đến chất lượng bảo đảm thực hiện nhiệm vụ quốc phòng an ninh mà
Đảng, Nhà nước và quân đội giao cho; đến khả năng tham gia xây dựng, phát
triển kinh tế đất nước. DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong
quân đội là những dự án được đầu tư bằng nguồn ngân sách nhà nước, với
nhiều mục tiêu cần phải đạt được cả về kinh tế, chính trị, xã hội và quốc phòng
an ninh. Các mục tiêu này hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động SXKD của các CTCP do Nhà nước giữ CPCP. Trong đó, nhiệm vụ
trung tâm là nâng cao hiệu quả SXKD của công ty phục vụ cho hoạt động quân
sự, quốc phòng, an ninh; đây là nhiệm vụ cơ bản, chủ yếu. Vì lẽ đó, chất lượng
của DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội luôn là vấn
đề được thủ trưởng Bộ Quốc phòng và lãnh đạo, chỉ huy các cấp quan tâm.
Từ những phân tích trên, nghiên cứu sinh đưa ra quan niệm hiệu quả
kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ
cổ phần chi phối trong quân đội là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
nhằm đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội với chi phí tối thiểu đầu vào đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế đất nước.
Quan niệm trên chỉ rõ: HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực,
bao gồm nguồn lực con người, nguồn vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật
chất kỹ thuật… Trong đó, nguồn lực con người là quan trọng nhất. Nguồn lực
này được biểu hiện cụ thể ở các DAĐTXD từ công tác tham mưu, lập kế
hoạch, phê duyệt dự án, tổ chức thực hiện và khai thác, sử dụng dự án sau
này. Nguồn lực con người còn là cơ sở để khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực khác cũng như bảo đảm được mục tiêu của dự án cả về hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
30
Như vậy, HQKTXH là một phạm trù kinh tế khách quan, bao hàm
trong nó hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, được tính toán dựa trên cơ sở kết
quả thu được trong hoạt động SXKD và chi phí các nguồn lực để đạt được kết
quả đó. Đồng thời, nó gắn với giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh khi sử dụng
các nguồn lực để đạt được hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, khi tính toán hiệu quả
SXKD của một tổ chức kinh tế, nó phải được đặt trong mối quan hệ tổng thể
giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
1.2. Tính tất yếu khách quan, tiêu chí và các nhân tố ảnh hƣởng
đến hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tƣ xây dựng tại các c ng ty cổ
phần do Nhà nƣớc giữ cổ phần chi phối trong quân đội
1.2.1. Tính tất yếu khách quan phải nâng cao hiệu quả kinh tế - xã
hội dự án đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ
phần chi phối trong quân đội
1.2.1.1. Xuất phát từ mục đích và bản chất của nền sản xuất xã hội chủ
nghĩa; từ chức năng và nhiệm vụ của quân đội ta hiện nay
Quan tâm đến HQKTXH và phấn đấu nâng cao HQKTXH là đòi hỏi
khách quan đối với các quốc gia. Các nước tư bản chủ nghĩa coi đây là yêu
cầu, là nội dung trong chiến lược và chính sách phát triển kinh tế. Song, mục
đích của HQKTXH ấy lại nằm trong khuôn khổ của quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa, là vì mục tiêu tìm kiếm và tăng lợi nhuận cho nhà tư bản, lợi nhuận
của các công ty tư bản độc quyền. Vì vậy, phạm trù HQKTXH được nhận
thức và sử dụng như một công cụ để phục vụ mục đích tối cao là lợi nhuận.
Ngày nay, chủ nghĩa tư bản đã có sự điều chỉnh và quan tâm đến giải quyết
các vấn đề xã hội là xuất phát từ chính sự tồn tại và phát triển của chủ nghĩa
tư bản chứ không phải chủ nghĩa tư bản đã thay đổi về bản chất.
Cách mạng tháng Tám thành công đã đưa nhân dân ta từ địa vị người
nô lệ trở thành người làm chủ đất nước. Sau năm 1975, cả nước thống nhất
bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; Đảng và Nhà nước ta quyết tâm
31
xây dựng một nước Việt Nam hùng cường, giàu mạnh, ngày càng đàng hoàng
hơn, to đẹp hơn như mong ước của chủ tịch Hồ Chí Minh. Quán triệt tư tưởng
của Người, Đảng và Nhà nước đã luôn quan tâm đến sự phát triển toàn diện
của đất nước, chăm lo cuộc sống của nhân dân, tất cả vì lợi ích của nhân dân,
của cả dân tộc nhằm đem lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho tất cả
mọi người. Đảng ta khẳng định: “Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn
hoá, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và
từng chính sách phát triển” [41, tr.35]. Vì lẽ đó. Mọi hoạt động của Đảng,
Nhà nước, Chính phủ, các tổ chức và cá nhân đều phải hướng tới mục đích
tối cao là phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước; việc gì có lợi cho dân, cho
nước ta phải hết sức làm; việc gì có hại cho dân, cho nước dù là nhỏ nhất
cũng phải hết sức tránh. Điều đó, thể hiện mục đích, bản chất và tính ưu việt
của chủ nghĩa xã hội.
Trong thời bình, hoạt động kinh tế, xây dựng và kiến thiết đất nước
càng đặt ra yêu cầu cấp thiết về nâng cao tính hiệu quả của nó nhằm thỏa mãn
ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân cả về vật chất và tinh thần; tạo điều
kiện, tiền đề vững chắc để bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ;
xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh góp phần thực hiện thắng lợi
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Tuy
nhiên, để đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đất nước hơn nữa cần phải
nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, nhất là hoạt động đầu tư xây
dựng, những dự án lớn, trọng điểm của đất nước. Phấn đấu đạt HQKTXH
và không ngừng nâng cao nó vừa là mục tiêu, là động lực để xây dựng và phát
triển vì một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; vừa
là mục tiêu, là nguyên tắc làm việc của nền kinh tế và trong hoạt động SXKD
của từng doanh nghiệp.
Bảy mươi năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và
Chủ tịch Hồ Chí Minh; Quân đội nhân dân Việt Nam không những đã dũng
32
cảm chiến đấu làm nên chiến thắng Điện Biên chấn động địa cầu, chiến dịch
Hồ Chí Minh lịch sử, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước
mà còn lao động hết mình, đóng góp công sức lớn lao cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngay từ khi mới ra đời, ngoài nhiệm vụ
huấn luyện, chiến đấu, làm công tác vận động quần chúng; cán bộ, chiến sĩ
trong quân đội ta còn tranh thủ tham gia sản xuất, góp phần cải thiện đời
sống bộ đội. Đến nay, trong tình hình mới, một phần lực lượng quân đội đã
tham gia vào mặt trận xây dựng kinh tế chung của cả nước. Điều đó khẳng
định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ; bản chất và truyền thống của quân đội ta
trong thời kỳ mới. Lực lượng làm kinh tế của quân đội ngày nay được tổ
chức theo mô hình doanh nghiệp. Phần lớn các DNQĐ đều được hạch toán
đầy đủ. Các tổ chức đó được xem là nơi giữ gìn tiềm lực quốc phòng và góp
phần phát triển nền kinh tế quốc dân. Nhiều DNQĐ đã xác lập được vị trí,
tạo dựng được uy tín trong cộng đồng các doanh nghiệp và trên thị trường;
tích cực tham gia vào những lĩnh vực, ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước
như bưu chính viễn thông, bay dịch vụ, dịch vụ cảng biển, khai thác khoáng
sản, xây dựng, nhất là thế mạnh xây dựng cầu đường, sân bay…
1.2.1.2. Xuất phát từ vai trò của các dự án đầu tư xây dựng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
Dự án đầu tư xây dựng có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, quá trình đầu tư xây dựng nếu không
có chiến lược phát triển rõ ràng, không có quy hoạch tổng thể, không gắn sự
phát triển của mỗi dự án với sự phát triển chung của đất nước; không quán
triệt quan điểm phát triển nhanh, bền vững đất nước chắc chắn các DAĐTXD
sẽ khó đem lại HQKTXH. Nâng cao HQKTXH các DAĐTXD vừa góp phần
khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất nước cho DAĐTXD vừa
bảo đảm được sự phát triển nhanh và bền vững. Trên cơ sở đó, các mục tiêu
về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quốc phòng, an ninh được thực hiện.
33
Hoạt động đầu tư xây dựng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền
kinh tế quốc dân, các DAĐTXD trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật (tài
sản cố định) cho các ngành kinh tế quốc dân để sau đó các ngành kinh tế quốc
dân lại tiếp tục khai thác sinh lợi; góp phần thay đổi các mối quan hệ giữa các
ngành kinh tế quốc dân, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách
quốc gia. Các DAĐTXD còn liên quan trực tiếp đến sử dụng một khối lượng
lớn nguồn lực của xã hội; do đó, nếu hoạt động này kém hiệu quả, gây ra lãng
phí, thất thoát các nguồn lực sẽ làm tổn thất to lớn, nhiều mặt, để lại hậu quả
lâu dài, tác động đến sự phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế đất nước.
Vai trò của DAĐTXD được thể hiện từ vai trò của những đề xuất liên
quan đến dự án và việc tổ chức triển khai thực hiện dự án. Ở đó, dự án thể
hiện được đầy đủ ngay từ đầu về sự hoàn chỉnh của nó bao gồm các lợi ích và
HQKTXH. Tức là vai trò của dự án được thực hiện ngay từ khi có tư duy về
dự án hình thành và phải được quán triệt, trở thành quan điểm nhất quán,
xuyên suốt cả quá trình tổ chức, thực hiện dự án. Kịp thời điều chỉnh, bổ sung
những nội dung đem lại HQKTXH cao cho dự án; loại bỏ những nhân tố có
hại đến dự án cả về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Thực hiện tốt công
tác chuẩn bị và xây dựng dự án; nếu dự án chuẩn bị không được tốt thì
HQKTXH chắc chắn thấp. Vì vậy, khi nghiên cứu xem xét, đánh giá tính khả
thi của dự án cần phải nghiên cứu, đánh giá ở nhiều góc độ, phương diện khác
nhau nhằm bảo đảm tính khách quan, chính xác và toàn diện của dự án. Thực
tế, do thực hiện tốt nội dung này nên nhiều DAĐTXD khi đưa vào khai thác,
sử dụng đã đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp và tác động đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của cả địa phương và đất nước.
1.2.1.3. Xuất phát từ vai trò của các nguồn lực trong hoạt động sản
xuất kinh doanh - nhân tố có ý nghĩa quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh
tế - xã hội của các dự án đầu tư xây dựng
Các nguồn lực trong hoạt động SXKD bao gồm nguồn nhân lực, nguồn
vốn, cơ sở vật chất trang thiết bị, nguyên nhiên vật liệu… Sự lựa chọn và sử
34
dụng khôn ngoan với cơ cấu hợp lý sẽ mang lại HQKTXH cao và thu được
nhiều lợi ích nhất. Trong khi các nguồn lực ngày càng khan hiếm và cạn kiện do
con người khai thác và sử dụng quá mức, ngay cả nguồn nhân lực nếu không
biết chăm lo đầu tư, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và phát triển hợp lý, có chiến
lược lâu dài cả ở tầm vĩ mô và vi mô thì đến một thời điểm nhất định nguồn lực
này cũng không đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi phát triển của thực tiễn.
Hiện nay, các nguồn lực cho sự phát triển ở các quốc gia ngày càng cạn
kiệt. Nguồn lực của mỗi đơn vị, mỗi ngành, mỗi địa phương và cả quốc gia đều
khan hiếm và có hạn. Đối với các DAĐTXD nguồn lực sử dụng cho dự án này
sẽ làm giảm nguồn lực sử dụng cho dự án khác. Do đó, các DAĐTXD phải được
nghiên cứu, tính toán chặt chẽ, giải quyết tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế
và giải quyết các vấn đề xã hội; tiến hành nghiên cứu, phân tích đánh giá các lợi
ích kinh tế và lợi ích xã hội của dự án một cách khoa học vì sự phát triển chung
của toàn xã hội.
Lợi ích kinh tế - xã hội của DAĐTXD chính là sự so sánh lợi ích được
tạo ra với chi phí để khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực cho
phát triển kinh tế đất nước. Các lợi ích được xem xét trên phạm vi toàn xã hội,
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tức là ở tầm vĩ mô nó khác về mặt lợi ích tài
chính chỉ xem xét ở tầm vi mô liên quan đến từng doanh nghiệp. Vì lẽ đó, các
DAĐTXD cần được tính toán kỹ, đặt trong mối quan hệ tổng thể trong sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuyệt đối không vì lợi ích riêng cục
bộ của ngành, lĩnh vực, của địa phương hay cá nhân mà làm tổn hại đến lợi
ích chung của xã hội.
Dự án đầu tư xây dựng tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân
đội là một bộ phận trong hệ thống các DAĐTXD của quốc gia. Các dự án này
có mối liên hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau, ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Do đó, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong
quân đội cần quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc; phải trở thành một
35
trong những lực lượng nòng cốt, đi đầu về nâng cao HQKTXH của
DAĐTXD. Những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong
quân đội cần phải được xây dựng trên những cơ sở khoa học, lập luận, tính
toán chặt chẽ, xác định rõ chi phí đầu vào, đầu ra của các sản phẩm. Khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, nhất là nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Bên cạnh đó, những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong
quân đội phải nêu cao tinh thần trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn các nguồn lực của
đất nước; trong điều kiện cho phép cần tích cực tham gia tái tạo và phát triển
ở những nguồn lực có khả năng tái tạo, bảo vệ môi trường sinh thái, chống sự
biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động quần chúng
nhân dân và các đồng nghiệp cùng tham gia giữ gìn nguồn tài nguyên của đất
nước; bảo vệ môi trường sống và biết đặt lợi ích của đất nước, của dân tộc
song hành cùng sự phát triển của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Xuất phát từ thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội ở dự án đầu tư
xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối
Dự án đầu tư xây dựng có vị trí, vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Những năm qua, các
DAĐTXD đã làm thay đổi diện mạo cơ sở hạ tầng của đất nước đóng góp vào
quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nhiều DAĐTXD đã huy động có hiệu
quả các nguồn lực của đất nước, giải quyết được một số lượng lớn lao động,
nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của một bộ phận nhân dân. Nhiều dự án, công trình trọng điểm của đất
nước được đưa vào khai thác, sử dụng và đem lại HQKTXH cao; trong đó, có
các DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn DAĐTXD ở một số CTCP do
Nhà nước giữ CPCP trong quân đội không đạt được mục tiêu đặt ra, chất
lượng thấp, HQKTXH không cao. Có những dự án gây thất thoát, lãng phí lớn
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình xây dựng; có dự án khi đưa vào
sử dụng được một thời gian đã phải sửa chữa nhiều gây bức xúc trong nhân
36
dân. Một số dự án, chủ dự án chưa tính toán và lường hết được những tác
động cả khách quan và chủ quan đến quá trình thi công dự án cũng như quá
trình khai thác, sử dụng sau này nên đã gặp nhiều khó khăn như vấn đề giải
phóng mặt bằng, cơ chế chính sách, điều kiện kinh tế - xã hội… dẫn đến chậm
tiến độ, thiếu vốn, giá xây dựng tăng cao làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất
lượng của dự án. Một số dự án, chủ dự án chưa giải quyết và kết hợp chặt chẽ
giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội; nhiều hạng mục công trình xây dựng
bị cắt xén, tự ý thay đổi thiết kế; do đó, khi dự án đưa vào sử dụng đã nảy sinh
nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết, khắc phục liên quan đến môi trường sinh
thái đến điều kiện làm việc của người lao động; thậm chí có dự án còn ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động quốc phòng an ninh gây hậu quả nghiêm trọng.
Thời gian tới, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của đất nước, của quân đội có
sự phát triển mới đã và đang đặt ra nhu cầu lớn về đầu tư xây dựng phục vụ cho
hoạt động quân sự, quốc phòng. Theo đó, một số DAĐTXD được triển khai nhằm
nâng cao năng lực hoạt động quân sự, quốc phòng của đất nước. Thực hiện đầu tư
có trọng điểm, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở cho một số CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội như đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp…
phục vụ trực tiếp yêu cầu mở rộng SXKD của công ty vừa đáp ứng nhu cầu phục
vụ hoạt động quốc phòng, an ninh vừa tham gia xây dựng và phát triển kinh tế của
đất nước. Khi dự án hoàn thành và đi vào khai thác, các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội phải phấn đấu nâng cao chất lượng và khả năng sản xuất
quốc phòng ở trong nước với điều kiện ngân sách còn hạn hẹp; tiến tới làm chủ về
khoa học và công nghệ để có khả năng sản xuất những mặt hàng này góp phần tiết
kiệm nguồn ngân sách của Nhà nước. Vì vậy, DAĐTXD tại các CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội càng phải được quán triệt sâu sắc và tổ chức thực
hiện nghiêm túc để đem lại HQKTXH cao. Khắc phục triệt để những quan niệm,
nhận thức không đúng về sự cần thiết phải kết hợp chặt chẽ giữa hiệu quả kinh tế
và hiệu quả xã hội ở DAĐTXD tại các doanh nghiệp cổ phần do Nhà nước giữ cổ
phần chi phối trong quân đội.
37
1.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng
t i các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Nâng cao HQKTXH dự án đầu tư xây dựng tại các CTCP do Nhà nước
giữ CPCP trong quân đội là tất yếu khách quan nhằm giải quyết hài hòa các
mối quan hệ lợi ích cả về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quốc phòng, an
ninh góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững. Để đánh giá
HQKTXH dự án đầu tư xây dựng tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong
quân đội, nghiên cứu sinh đưa ra một số tiêu chí cụ thể như sau:
1.2.2.1. Tiêu chí đánh giá về hiệu quả kinh tế dự án đầu tư xây dựng tại
các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Hiệu quả kinh tế - xã hội của các DAĐTXD trước hết được biểu hiện ở
hiệu quả kinh tế của dự án đó. Một dự án gây thất thoát, lãng phí, chất lượng
thấp thì không thể nói là có được hiệu quả kinh tế cao. Như trên đã luận giải,
hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ
số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó; hiệu quả kinh
tế luôn liên quan đến các yếu tố tham gia vào quá trình SXKD.
Nội dung tiêu chí là sự phản ánh tổng hợp những kết quả cụ thể cần đạt
được ở mỗi DAĐTXD như công tác tham mưu, lập kế hoạch và phê duyệt dự
án; hiệu suất đầu tư; chất lượng dự án; thời gian thực hiện dự án. Các DAĐTXD
chỉ đạt được hiệu quả kinh tế cao khi dự án thực hiện tốt các tiêu chí cụ thể trên.
Đây là tiêu chí tổng quát, nội dung của tiêu chí này bao gồm một số tiêu
chí cụ thể. Các tiêu chí này có mối quan hệ mật thiết, liên hệ chặt chẽ và tác
động lẫn nhau nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho dự án. Bởi vậy, muốn
DAĐTXD đạt được mục đích đề ra thì các tiêu chí cụ thể cũng phải đạt được.
Một là, công tác tham mưu, lập kế hoạch, thẩm định, phê duyệt và tổ
chức triển khai thực hiện dự án.
Đây là tiêu chí đánh giá về mục tiêu, định hướng phát triển và tính khả
thi của dự án; là tiêu chí đầu tiên, tiêu chí quan trọng cần được quán triệt và
38
thực hiện nghiêm túc đem lại chất lượng và hiệu quả kinh tế của dự án. Để
đánh giá hiệu quả của một dự án cần được xem xét bắt đầu từ công tác tham
mưu, lập kế hoạch và phê duyệt dự án. Ngay từ khâu đầu tiên này của dự án
mà có vấn đề chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của dự án trong
những khâu tiếp theo cũng như tính khả thi và thực tiễn quá trình khai thác dự
án sau này. Trong thực tế, có một số DAĐTXD do chưa làm tốt công tác
tham mưu, lập kế hoạch và phê duyệt dự án nên đã để lại hậu quả nghiêm
trọng, gây thiệt hại cả về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quốc phòng an
ninh, tạo dư luận xấu trong nhân dân.
Quá trình tổ chức triển khai thực hiện dự án là tiêu chí quan trọng; nó
thể hiện sự khoa học trong sử dụng hiệu quả các nguồn lực của dự án; đánh
giá về thời gian thực hiện dự án. Khi dự án được tổ chức triển khai khoa học,
hợp lý, hoàn thành đúng tiến độ hoặc vượt trước tiến độ sẽ đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho dự án. Trên thực tế, một số DAĐTXD đã vi phạm tiêu chí
này; thời gian thi công dài gây lãng phí lớn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
sử dụng vốn. Thậm chí có nhà thầu cố tình vi phạm, chủ động kéo dài thời
gian thi công để xin thêm nguồn vốn bổ sung do sự biến động về giá hoặc
những lý do về kỹ thuật. Có nhà thầu cùng lúc triển khai thi công nhiều dự án
nên ảnh hưởng đến tiến độ, thời gian thi công.
Hai là, đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của dự án.
Hiệu quả sử dụng vốn của dự án là hiệu suất đầu tư của dự án. Hiệu
suất đầu tư của dự án là hiệu quả gia tăng trên tổng số vốn đã đầu tư. Đây là
tiêu chí quan trọng, thể hiện tính khoa học và hợp lý của dự án. Tiêu chí này
là cơ sở khoa học để xem xét, đánh giá và tính toán hiệu quả kinh tế mà dự án
đem lại. Khi đánh giá về hiệu suất đầu tư của dự án cần phân tích, đánh giá về
kết quả công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn. Kết quả công tác quản lý và
sử dụng nguồn vốn được biểu hiện ở hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng
vốn thấp do việc sử dụng không đúng mục đích, đầu tư không có trọng điểm,
39
dàn trải và gây thất thoát, lãng phí; khả năng huy động và khai thác các nguồn
vốn khác cho dự án thấp sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của dự án.
Ba là, tiêu chí đánh giá về hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của
dự án. Tiêu chí đánh giá về khả năng khai thác về cơ sở vật chất kỹ thuật, tình
trạng xuống cấp của dự án. Đây là tiêu chí quan trọng, đòi hỏi các cơ quan
chức năng và chủ dự án cần tăng cường giám sát kiểm tra bảo đảm cho dự án
được triển khai theo đúng thiết kế đã được phê duyệt; kịp thời điều chỉnh, khắc
phục những sự cố xảy ra; kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm thiết kế
làm ảnh hưởng đến chất lượng của dự án. Đánh giá hiệu quả sử dụng cơ sở vật
chất kỹ thuật của dự án, nhất là những cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
Bốn là, tiêu chí đánh giá về chất lượng của dự án.
Chất lượng dự án là tiêu chí quan trọng trong xem xét, đánh giá
HQKTXH của DAĐTXD. Thực tế cho thấy, một số DAĐTXD khi công trình
được đưa vào sử dụng đã bộc lộ những hạn chế, bất cập; chất lượng kém; tình
trạng công trình xuống cấp nhanh chóng… buộc nhà thầu phải khắc phục, sửa
chữa. Quá trình này đã gây thiệt hại trực tiếp đến chủ đầu tư của dự án; ảnh
hưởng đến nguồn ngân sách đầu tư của Nhà nước, của Bộ Quốc phòng. Vì
vậy, để nâng cao HQKTXH của DAĐTXD, các cơ quan chức năng các cấp
cần giám sát, quán lý chặt chẽ về chất lượng của dự án.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả về quốc phòng an ninh của dự án
đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối
trong quân đội
Là một bộ phận của DNQĐ, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội phải thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình; nâng cao
hiệu quả SXKD; cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao cho xây
dựng quân đội và nền quốc phòng toàn dân. Do đó, khi đánh giá
HQKTXH của DAĐTXD phải gắn với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Nội dung của tiêu chí, đánh giá HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP
do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phải gắn với giải quyết nhiệm vụ quốc
40
phòng, an ninh được biểu hiện ở việc hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị trung
tâm, nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp; có tác động tích cực đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Doanh nghiệp nhà nước trong đó có DNQĐ là lực lượng nòng cốt, góp
phần chủ yếu để kinh tế nhà nước thực hiện vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
thị trường; giữ vị trí then chốt; là công cụ vật chất quan trọng để Nhà nước định
hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; là lực lượng chủ lực trong hội nhập kinh
tế quốc tế, góp phần củng cố tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Do đó,
thực hiện các DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội
phải được xem xét đánh giá hiệu quả về mặt quốc phòng, an ninh. Cụ thể:
Một là, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng Quân đội nhân dân Việt
Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.
Những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân
đội là DAĐTXD do chính các công ty này làm chủ đầu tư nhằm đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ của công ty, của quân đội. Hiệu quả mà dự án mang lại
sẽ tác động trực tiếp đến nhiệm vụ chính trị trung tâm của công ty. Theo
đó, những sản phẩm của công ty sẽ trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng
xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và
từng bước hiện đại. Bởi vậy, tiêu chí đánh giá HQKTXH của các
DAĐTXD này cần phải được đánh giá hiệu quả của dự án trong việc nâng
cao hiệu quả SXKD của công ty; đến khả năng cung ứng sản phẩm của
công ty cho quân đội; đến những đóng góp của công ty do dự án mang lại
vào ngân sách của quân đội và Nhà nước.
Đây là điều kiện thuận lợi để các công ty nâng cao hiệu quả SXKD của
mình, cung cấp những sản phẩm có chất lượng cho quân đội và nền kinh tế
quốc dân vừa đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội và thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
41
Hai là, đạt được hiệu quả về quốc phòng, an ninh
Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là một bộ phận của
DNQĐ nên hiệu quả về quốc phòng, an ninh trong thực hiện các DAĐTXD
phải luôn được quan tâm và chú trọng đúng mức. Các công ty cổ phần phải là
lực lượng đi đầu, gương mẫu trong quán triệt và thực hiện nghiêm đường lối,
nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
Tiêu chí này được biểu hiện cụ thể trong kế hoạch, nội dung của
DAĐTXD; trong quá trình triển khai và khai thác, sử dụng dự án sau này. Trong
đó, quy hoạch của dự án không được ảnh hưởng đến hoạt động quốc phòng, an
ninh của đất nước và địa phương; đến khả năng xây dựng khu vực phòng thủ nơi
dự án triển khai. DAĐTXD được triển khai phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc
bảo đảm nhu cầu cấp thiết về cơ sở vật chất, vũ khí, trang bị, nhân lực, tài chính
cho các hoạt động của khu vực phòng thủ. Quá trình xây dựng hệ thống hạ tầng
cơ sở phải gắn với mục tiêu phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh; giải quyết
hợp lý, khoa học các mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế, quốc phòng an ninh và lợi
ích chung của xã hội trong từng khâu, từng bước của dự án. Trong thời bình, cần
ưu tiên theo hướng khai thác và sử dụng dự án cho cả hai mục tiêu là dân sự và
quân sự. Thế bố trí, triển khai dự án phải được nghiên cứu chặt chẽ. Vị trí của dự
án có ảnh hưởng và tác động như thế nào đến thế bố trí chiến lược, xây dựng khu
vực phòng thủ và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Đối với những dự án có liên quan đến giải phóng mặt bằng, di dân…
cần phải có sự tính toán kỹ lưỡng, cẩn trọng, chặt chẽ. Việc di dân đến nơi cư
trú mới sẽ hình thành nên các cụm dân cư và tác động của nó đến yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; nhất là xây dựng các làng xã chiến đấu, thế trận
chiến tranh nhân dân. Các DAĐTXD này phải góp phần hình thành nên thế
trận quốc phòng toàn dân, chiến tranh nhân dân; tạo thế trận liên hoàn vững
chắc, có thể hỗ trợ và bổ sung cho nhau khi cần thiết.
42
1.2.2.3. Tiêu chí đánh giá về hiệu quả xã hội của dự án đầu tư xây dựng
tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Khi xem xét hiệu quả xã hội người ta thường tính đến mức tương quan
giữa các kết quả đạt được về mặt xã hội như cải thiện điều kiện lao động,
nâng cao đời sống văn hoá và tinh thần, giải quyết công ăn việc làm… với
chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Quán triệt quan điểm của Đảng về giải
quyết các vấn đề xã hội ở các DAĐTXD là nội dung quan trọng, có ý nghĩa
quyết định đến sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Nội dung tiêu chí: đánh giá hiệu quả DAĐTXD tại các CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội phải bảo đảm được tính toàn diện gắn với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước. Hiệu quả xã hội
của DAĐTXD phải được biểu hiện ở kết quả giải quyết việc làm, cải thiện
điều kiện, môi trường làm việc của người lao động. Mặt khác, dự án còn trực
tiếp và gián tiếp phục vụ đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân trên địa bàn
góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài; giải quyết
việc làm, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Nội dung tiêu chí phản ánh rõ những yêu cầu cụ thể mà mỗi DAĐTXD
cần phải đạt được; trong đó, cần đạt được một số yêu cầu sau:
Một là, tác động của dự án đầu tư xây dựng đến giải quyết việc làm, cải
thiện điều kiện, môi trường làm việc của người lao động.
Tính hiệu quả về mặt xã hội của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước
giữ CPCP trong quân đội khá phong phú, đa dạng, phản ánh nhiều mặt của đời
sống xã hội. Đóng góp và đem lại hiệu quả xã hội của các DAĐTXD là một nội
dung quan trọng, là hoạt động không thể thiếu được ở mỗi dự án; nhất là, trong
điều kiện nền kinh tế thị trường. Cơ sở khoa học để lập kế hoạch, thẩm định và
phê duyệt DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phải
dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ của công ty nhằm đáp ứng với nhiệm vụ của quân
43
đội và đất nước trong từng thời kỳ nhất định. Trong tính tổng thể chung ấy,
hiệu quả xã hội phải được tính toán chặt chẽ và đặt trong mối quan hệ phát
triển bền vững của công ty và đất nước. Từ bản chất ưu việt của chủ nghĩa xã
hội cũng như vị trí, vai trò của DNNN, DNQĐ trong nền kinh tế thị trường mà
đòi hỏi các công ty khi thực hiện các DAĐTXD phải đặc biệt quan tâm đến
hiệu quả xã hội. Vấn đề lao động và việc làm, công tác chính sách xã hội và cải
thiện điều kiện, môi trường làm việc của người lao động phải được nâng lên rõ
rệt. Đây là tiêu chí, là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả DAĐTXD tại
các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Từ hiệu quả xã hội đạt được
của dự án lại tác động trở lại đến trạng thái tâm lý, tình cảm của người lao
động; theo đó, hiệu quả kinh tế của dự án cũng được nâng cao.
Hai là, mức độ đóng góp của dự án đối với nâng cao thu nhập; xóa đói,
giảm nghèo và các điều kiện sinh hoạt khác của nhân dân trên địa bàn.
Một trong những hiệu quả xã hội mà các DAĐTXD mang lại là phát triển
hệ thống hạ tầng cơ sở. Hệ thống hạ tầng cơ sở đóng vai trò quan trọng; là cơ sở
nền tảng, là điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện dự án. Hệ thống hạ tầng
cơ sở còn tác động tích cực đến đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và
quốc phòng an ninh trên địa bàn; làm thay đổi diện mạo, tình hình phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân phát triển kinh tế.
Theo đó, đời sống tinh thần của nhân dân cũng được nâng lên do sự hưởng lợi từ
dự án. Một số dự án còn góp phần phân bố lại cơ cấu dân cư trên các địa bàn,
thúc đẩy phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội góp phần xây dựng khu
vực phòng thủ vững mạnh, hình thành thế trận chiến tranh nhân dân vững chắc.
Những DAĐTXD ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo còn góp phần tạo công
ăn việc làm, xóa đói, giảm nghèo cho đồng bào. Một số dự án còn trực tiếp hỗ
trợ, giúp đỡ đồng bào phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống.
44
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế - xã hội dự án
đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối
trong quân đội
Hiệu quả kinh tế - xã hội của doanh nghiệp chịu sự tác động từ nhiều
nhân tố khác nhau. Tùy theo cách tiếp cận mà người ta chia những nhân tố này
thành nhóm các nhân tố ngoại sinh; nhóm các nhân tố nội sinh; nhóm các nhân
tố khách quan và nhóm các nhân tố chủ quan; nhóm các nhân tố trực tiếp và
nhóm các nhân tố gián tiếp… Đối với DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước
giữ CPCP trong quân đội, nghiên cứu sinh khái quát theo nhóm nhân tố bên
ngoài và nhân tố bên trong.
* Nhóm nhân tố bên ngoài
Một là, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong những
giai đoạn nhất định
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước có tác động lớn đến
dự án đầu tư xây dựng ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
Bởi lẽ, những dự án này về cơ bản đều sử dụng nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế phát triển sẽ là môi trường thuận lợi
để đáp ứng nhu cầu về vốn, tài chính cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
phục vụ trực tiếp yêu cầu xây dựng quân đội và phát triển đất nước.
Trong điều kiện, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, nguồn ngân sách dành
cho đầu tư xây dựng cơ bản có phần giảm sút. Những DAĐTXD đã và đang triển
khai bị ảnh hưởng do thiếu vốn, tác động đến chất lượng và tiến độ công trình xây
dựng. Những dự án mới cũng gặp nhiều khó khăn; số lượng DAĐTXD cấp mới
hạn chế, tập trung chủ yếu vào những dự án trọng điểm, cấp thiết, phục vụ nhu
cầu thiết yếu; những dự án phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh… Bởi vậy,
điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước là một trong những nhân tố quan trọng, nó
ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của DAĐTXD.
45
Hai là, những đặc điểm về điều kiện tự nhiên - xã hội
Dự án đầu tư xây dựng chịu nhiều tác động từ điều kiện tự nhiên như vị
trí địa lý, khí hậu, địa chất và thủy văn, mực nước ngầm, hạ tầng cơ sở khu
vực dự án. Đối với những dự án có hạ tầng cơ sở khu vực dự án tốt như hệ
thống giao thông vận tải, cấp điện, cấp thoát nước; cùng với khí hậu thuận lợi
như nhiệt độ, độ ẩm, gió, mưa và tình hình địa chất, thủy văn phù hợp sẽ tác
động và ảnh hưởng theo chiều thuận cho dự án khi thực hiện. Song, nhiều
DAĐTXD cũng gặp phải không ít khó khăn do tác động của điều kiện tự
nhiên như hệ thống cơ sở hạ tầng thấp kém, dự án ở những vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo; tình hình địa chất, thủy văn phức tạp đã tác động và ảnh
hưởng lớn đến các công trình xây dựng.
Chính những điều kiện tự nhiên sẽ trực tiếp tác động và ảnh hưởng đến
chất lượng, tiến độ, kế hoạch thi công các công trình xây dựng của dự án. Bên
cạnh những điều kiện tự nhiên như trên, các DAĐTXD còn chịu những tác
động, ảnh hưởng từ các điều kiện xã hội như tình trạng dân trí, dân tộc, tôn
giáo, phong tục tập quán, khả năng và mức độ giải quyết việc làm cho người
lao động ở địa phương, an ninh chính trị và tệ nạn xã hội… Những điều kiện
xã hội này cũng là một trong những nhân tố tác động và ảnh hưởng lớn đến
HQKTXH của dự án.
Ba là, hệ thống cơ chế, chính sách tác động và ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế - xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước
giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Hệ thống cơ chế, chính sách có vai trò quan trọng đối với hoạt động của
mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Đối với các doanh nghiệp, hệ thống cơ chế,
chính sách, nhất là cơ chế, chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước có tác động
mạnh mẽ đến hoạt động SXKD của các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, nếu cơ
chế, chính sách đúng sẽ huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của đất nước và doanh nghiệp; cả ở trong nước và nước ngoài cho hoạt
46
động SXKD của doanh nghiệp. Trong những năm qua, hệ thống cơ chế, chính
sách quản lý kinh tế của Nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp đã
được bổ sung, hoàn thiện phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, một số chính sách và cơ chế vẫn còn bất
cập chưa đáp ứng với ,sự vận động, phát triển nhanh chóng của tình hình thực
tiễn nền kinh tế trong nước và thế giới. Những bất cập, hạn chế này thể hiện ở
cả các văn bản, nghị định hướng dẫn của cơ quan Nhà nước và quy định của
các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng.
Vì vậy, các cơ quan chức năng cần nghiên cứu, nắm chắc tình hình và
sự vận động nền kinh tế của đất nước để bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ
chế, chính sách góp phần nâng cao HQKTXH của những DAĐTXD tại các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
* Nhóm nhân tố bên trong
Một là, đặc điểm, nhiệm vụ của các công ty cổ phần do Nhà nước giữ
cổ phần chi phối trong quân đội
Mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra cho DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội phải đạt HQKTXH. Đặc điểm này chi phối, tác động và
ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của các CTCP do Nhà nước giữ CPCP chi
phối trong quân đội. Các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật, thực
hiện cạnh tranh lành mạnh trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Trong khi
đó, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội vừa phải thực hiện được
các mục tiêu, nhiệm vụ của một DNQĐ vừa phải cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế. Đặc điểm này chi phối và
tác động, ảnh hưởng lớn đến các DAĐTXD, đặc biệt là DAĐTXD ở những
địa bàn chiến lược, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo. Những dự án có ý
nghĩa lớn về quốc phòng an ninh và thực hiện các chính sách xã hội. Mục
tiêu, nhiệm vụ đặt ra cho các dự án này hết sức nặng nề, không chỉ là nhiệm
47
vụ kinh tế đơn thuần mà đòi hỏi phải thực hiện tổng hợp cả nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, văn hóa xã hội và quốc phòng an ninh.
Hai là, chất lượng nguồn nhân lực thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại
các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Nhân tố con người là nhân tố quan trọng có ý nghĩa quyết định đến
HQKTXH ở các DAĐTXD. Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của người
lao động ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình xây dựng; đến cách thức,
phương pháp thi công; đến tiến độ thi công… Trong khi đó, chất lượng nguồn
nhân lực cho nghiên cứu, tham mưu, lập kế hoạch, phê duyệt và tổ chức triển
khai thực hiện DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội
còn nhiều hạn chế.
Ba là, nguồn vốn, thiết bị xe máy thi công, khả năng bảo đảm mặt bằng
thi công, các mối quan hệ của công ty có tác động, ảnh hưởng đến HQKTXH
DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội
Nguồn vốn, là nhân tố quan trọng trong bảo đảm tài chính cho dự án thi
công; tác động đến chiến lược cạnh tranh, những quyết đoán về kỹ thuật, chất
lượng công trình xây dựng; quy mô và năng lực tài chính của công ty, đến khả
năng đáp ứng vốn cho những DAĐTXD.
Thiết bị xe máy thi công là nhân tố tác động đến năng suất lao động và
hiệu quả SXKD của công ty. Thiết bị máy móc là một bộ phận quan trọng
nhất trong tài sản cố định của công ty; đại diện cho trình độ kỹ thuật và năng
lực sản xuất hiện có giúp công ty tăng khả năng cạnh tranh và khả năng bảo đảm
cho hoạt động quốc phòng khi chuyển trạng thái sẵn sàng chiến đấu. Yếu tố kỹ
thuật quyết định việc lựa chọn hoạch toán, giải pháp hợp lý trong tổ chức thi
công, bố trí con người và thiết bị hợp lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thi
công, rút ngắn tiến độ thi công, tiết kiệm các chi phí xây dựng, hạ giá thành, tăng
lợi thế cạnh tranh.
48
Mối quan hệ của công ty là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của
các DAĐTXD. Mối quan hệ được thể hiện như với Bộ chủ quản, Bộ chuyên
ngành và các đối tác, quan hệ quốc tế góp phần nâng cao HQKTXH của các
DAĐTXD. Mỗi công ty lại có những mối quan hệ khác nhau cũng như khả
năng giải quyết các mối quan hệ này. Do đó, hiệu quả đạt được của dự án
cũng có sự khác nhau.
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tƣ
xây dựng và bài học rút ra đối với dự án đầu tƣ xây dựng tại các c ng ty
cổ phần do Nhà nƣớc giữ cổ phần chi phối trong quân đội
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội các dự án đầu
tư xây dựng của một số cơ quan đơn vị, doanh nghiệp nhà nước ở trong và
ngoài quân đội
Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều khó khăn, toàn Đảng, toàn quân
và toàn quân ta ra sức đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu quả mọi
hoạt động nhằm thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, các DAĐTXD bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước cần phải được
đầu tư có hiệu quả; thống nhất chặt chẽ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội. Đây là vấn đề cấp thiết, đòi hỏi các cơ quan, đơn vị, các tổ chức kinh tế -
xã hội phải quán triệt và thực hiện nghiêm túc.
Quán triệt và nhận thức đúng vấn đề trên, các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội đã lãnh đạo, chỉ đạo các công ty quản lý và tổ chức thực
hiện tốt các DAĐTXD. Để có được những bài học kinh nghiệm quý trong
lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước
giữ CPCP trong quân đội, nghiên cứu sinh đã đi sâu nghiên cứu, phân tích
HQKTXH của DAĐTXD thuộc các bộ ngành, đơn vị ở trong và ngoài quân
đội. Cụ thể một số dự án sau:
49
1.3.1.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư
xây dựng ở các Tổng công ty trực thuộc Bộ Xây dựng
Các Tổng công ty Xây dựng đã chọn điểm đột phá về công tác thẩm
định dự án; coi đây là khâu quan trọng giúp các cơ quan chức năng đưa ra
được quyết định đầu tư đúng và hiệu quả ngay từ đầu. Trong bối cảnh có
nhiều thay đổi, công tác thẩm định DAĐTXD ở doanh nghiệp bên cạnh
những kết quả đạt được vẫn còn nhiều tồn tại bất cập. “Những hạn chế trong
công tác thẩm định DAĐTXD ở các Tổng công ty Xây dựng là một trong
những nguyên nhân làm cho quá trình triển khai thực hiện dự án không đem
lại hiệu quả” [53, tr.2].
Kinh nghiệm cho thấy, để nâng chất lượng công tác thẩm định các
doanh nghiệp cần quan tâm và dành một phần kinh phí cho việc triển khai
điều tra, khảo sát ngay từ khi lập kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp. Cán bộ
thẩm định dự án cũng phải được quan tâm đúng mức. “Cán bộ Phòng Đầu tư
phải có thâm niên trong một số năm (ít nhất 5 năm kinh nghiệm) đi thực tế
sau đó mới chuyển lên giao cho thẩm định dự án” [53, tr.81].
Cùng với công tác thẩm định DAĐTXD, để nâng cao HQKTXH
DAĐTXD các Tổng công ty Xây dựng đã thực hiện tốt nhiều nội dung khác
như chủ động huy động vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư của nền kinh tế. Cơ cấu
đầu tư được chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung cho các mục tiêu quan
trọng của ngành cũng như toàn bộ nền kinh tế.
1.3.1.2. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư
xây dựng ở Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của cơ quan chủ quản (Bộ
Công nghiệp), Trường Cao đẳng Công nghiệp đã có bước phát triển đáng kể,
quy mô đào tạo tăng nhanh (tốc độ gia tăng hàng năm trên 15%). Để đáp ứng
nhu cầu đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, Trường Cao đẳng Công nghiệp
Sao Đỏ đã đặc biệt chú ý tới công tác đầu tư xây dựng cơ bản theo hướng hiện
đại hoá. Nghiên cứu dự án này nghiên cứu sinh nhận thấy một số vấn đề sau:
50
Do nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay của Trường
Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ là rất lớn. Vì thế, để đảm bảo được kết quả của
các dự án này, Trường Cao đẳng Công nghiệp Sao Đỏ đã lựa chọn hình thức
chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. Biện pháp quản lý mà Trường Cao đẳng
Công nghiệp Sao Đỏ áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản là
biện pháp quản lý theo lĩnh vực của dự án. Công tác lập kế hoạch quản lý
nguồn vốn cho các dự án của trường chưa theo kịp với sự thay đổi tổng mức
đầu tư của dự án.
Tiến độ thực hiện của phần lớn các DAĐTXD còn chậm so với kế
hoạch. “Công tác quản lý chất lượng các dự án chưa được quan tâm đúng
mức, dẫn đến tình trạng một số các công trình mới đưa vào sử dụng đã phải
tiến hành sửa chữa, đặc biệt là đối với các hạng mục công trình nhà ở học sinh
sinh viên (ký túc xá)” [87, tr.81]. Công tác quản lý nguồn vốn thực hiện các dự
án chưa thực sự hiệu quả, gây khó khăn cho quá trình thực hiện dự án cũng như
việc thanh toán và quyết toán công trình. Để quản lý DAĐTXD, Trường Cao
đẳng Công nghiệp Sao Đỏ đã thực hiện một số giải pháp sau:
Một là, phải đảm bảo sự quản lý thống nhất giữa các cơ quan chức năng.
Hai là, đổi mới phương thức quản lý phù hợp với thực tế của hoạt động
đầu tư. Song, đổi mới không đồng nghĩa với những thay đổi liên tục trong chủ
trương, chính sách. Bởi lẽ việc làm này sẽ gây ra rất nhiều khó khăn không
những đối với các chủ thể quản lý mà còn đối với những nhà thầu thực hiện
các dự án đầu tư.
Ba là, cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý dự án theo hướng xoá
bỏ những thủ tục không cần thiết, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho đơn vị
thi công và thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài.
Bốn là, nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phê duyệt dự án đầu
tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán cũng như công tác quản lý vốn đầu tư.
51
1.3.1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư
xây dựng của các khu kinh tế quốc phòng ở nước ta hiện nay
Nghiên cứu HQKTXH của DAĐTXD tại các khu kinh tế quốc phòng ở
nước ta hiện nay, nghiên cứu sinh bước đầu tiếp cận, phân tích ở một số nội
dung sau:
Một là, công tác lập dự án đầu tư vào các khu kinh tế quốc phòng.
Công tác nghiên cứu cơ bản về mặt thủ tục hành chính pháp lý, văn bản
hồ sơ đều chỉ rõ bên triển khai dự án đã có sự liên kết chặt chẽ với chính
quyền và người dân địa phương để nghiên cứu số liệu. Tuy nhiên, “mức độ
tham khảo ý kiến còn ở mức độ thấp, thường mang tính chủ quan của phía lập
dự án” [51, tr.82]. Vì vậy, trong triển khai các DAĐTXD đã nảy sinh nhiều
bất cập. Một số hạng mục dự án đã được phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự
toán nhưng trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh lại dự toán, bổ sung giá
gói thầu như Dự án Khu Kinh tế - Quốc phòng Mẫu Sơn. “Điều chỉnh về tổng
mức đầu tư: Trong quyết định phê duyệt dự án, mức vốn đầu tư là 98.982,8
triệu; trong quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự toán thì vốn đầu tư
là 131.490 triệu, tăng 32.507,2 triệu = 32,8% mức vốn đầu tư được xác định
ban đầu” [51, tr.87]. Một số dự án cũng đã bộc lộ sự bất hợp lý của các hạng
mục đầu tư.
Hai là, trong triển khai các dự án đầu tư xây dựng còn có tình trạng
chưa tuân thủ nghiêm túc trình tự đầu tư.
Một số dự án, hồ sơ đề cương khảo sát chỉ để lập quy hoạch nhưng khi trình
và duyệt lại là quyết định duyệt dự án đầu tư. Cụ thể: Đối với dự án Khu Kinh tế -
Quốc phòng Binh đoàn 16 trên địa bàn biên giới huyện EA Súp, Đắc Lắc. Kết quả
lập DAĐTXD vào các khu kinh tế quốc phòng rất đáng lo ngại bởi mức độ sai
lệch giữa dự kiến và thực tế triển khai lớn. “Quy mô nhiệm vụ, sai lệch trung bình
khoảng 30%, một số nhiệm vụ sai lệch trên 100%. Khối lượng các công việc chủ
52
yếu, mức độ sai lệch trung bình trên 30%; trong đó, dự án đầu tư xây dựng nhà trẻ
mẫu giáo 118,18%, nhà văn hóa 270%, trạm y tế quân dân y 486,96%, nhà ở
đoàn, đội sản xuất 93,12%” [51, tr.89].
Ba là, hiệu quả kinh tế - xã hội trong thực tế sử dụng kết quả đầu tư của
dự án đầu tư xây dựng ở các khu kinh tế - quốc phòng.
Nghiên cứu HQKTXH trong sử dụng kết quả đầu tư của các DAĐTXD
ở các khu kinh tế - quốc phòng cho thấy “mức độ sử dụng kết quả đầu tư vào
các khu kinh tế - quốc phòng không cao (từ 60 đến 80% công suất các hạng
mục đầu tư, tính chung cho các khu kinh tế - quốc phòng là 69%) nên mức
thiệt hại vốn đầu tư là rất lớn, chiếm 31% vốn đầu tư thực hiện” [51, tr.128].
Điều này cho phép chúng ta rút ra bài học kinh nghiệm về chất lượng lập và
thẩm định các DAĐTXD; khi tăng chất lượng các dự án được lập và thẩm
định cũng đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả các dự án. Tuy nhiên, đây cũng
không phải là yếu tố duy nhất ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư mà nó còn
được biểu hiện ở các yếu tố khác.
Bốn là, hiệu quả xã hội các DAĐTXD ở các khu kinh tế quốc phòng.
Một trong những đóng góp lớn của các DAĐTXD tại các khu kinh tế -
quốc phòng là góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Các đoàn
kinh tế quốc phòng đã đặt ra được mục đích đầu tư rõ ràng, nhiệm vụ cụ thể
cần đạt được; định hình rõ việc đỡ đầu để giúp đồng bào xóa đói giảm nghèo
gắn với những kết quả cụ thể.
Các DAĐTXD tại các khu kinh tế - quốc phòng còn đem lại hiệu quả về
mặt quốc phòng an ninh; từng bước xóa bỏ các vùng trắng dân mà thay vào
đó là những vùng dân cư trù phú. Các khu kinh tế - quốc phòng hình thành,
dân cư đông đúc là điều kiện thuận lợi để thành lập và duy trì lực lượng dân
quân tự vệ địa phương luôn sẵn sàng giải quyết những vụ việc ở địa phương,
bảo đảm an ninh chính trị ở địa phương, có khả năng tác chiến khi biên giới
có vấn đề. Duy trì lực lượng này cũng đồng nghĩa với việc giảm bớt lượng
quân thường trực đứng trên địa bàn địa phương.
53
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với dự án đầu tư xây dựng t i các công
ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Một là, thực hiện tốt công tác tham mưu, đề xuất, lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, kiểm tra và nghiệm thu các dự án đầu tư xây dựng tại các công ty
cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Hiệu quả kinh tế - xã hội phải được làm rõ ngay từ đầu, từ công tác
tham mưu, đề xuất dự án. Ở đó, sự kết hợp giữa lợi ích về mặt kinh tế và
hiệu quả xã hội của dự án được thống nhất. Trên cơ sở kết quả đạt được từ
công tác tham mưu, đề xuất và lập kế hoạch để tổ chức triển khai thực
hiện dự án; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và nghiệm
thu công trình chặt chẽ theo đúng trình tự, thủ tục, nguyên tắc. Bảo đảm
về mặt chất lượng công trình xây dựng và sự tuân thủ theo đúng bản vẽ
thiết kế ban đầu; kiên quyết xử lý các trường hợp sai phạm về chất lượng,
thiết kế làm ảnh hưởng đến HQKTXH của dự án.
Hai là, phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, đoàn thể và tập thể cổ
đông, công nhân thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội
Phát huy sức mạnh tổng hợp của tất cả các lực lượng có liên quan nhằm
tạo sự đồng thuận, thống nhất trong quá trình tổ chức thực hiện các
DAĐTXD. Trên cơ sở đó, các tổ chức, đoàn thể và tập thể cổ đông, công
nhân trong công ty phát huy tinh thần trách nhiệm làm việc với phương pháp,
tác phong khoa học. Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần
nghiên cứu, rút kinh nghiệm và vận dụng nghiêm túc trong lãnh đạo, chỉ đạo
công ty thực hiện nhiệm vụ XSKD, đặc biệt bảo tốt HQKTXH ở các dự án.
Ba là, kết hợp chặt chẽ cùng chính quyền địa phương tham gia giải
quyết các vấn đề của cả địa phương và công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế - xã hội của dự án đầu tư xây dựng
Do đặc thù của DAĐTXD, sự phối kết hợp giữa chính quyền địa
phương và công ty càng trở nên cấp thiết; trong đó, tập trung giải quyết về
54
mối quan hệ của dự án với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nếu
các công ty giải quyết được mối quan hệ này, khi đó DAĐTXD sẽ có được
nguồn kinh phí hỗ trợ của địa phương, được hưởng một số chính sách ưu đãi
nhất định. Trên cơ sở giải quyết đúng mối quan hệ này, khi lợi ích các bên
được bảo đảm thì các DAĐTXD mới đem lại HQKTXH cao. Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của công ty trong tham gia giải quyết các vấn đề của địa
phương như cơ sở hạ tầng; lao động, việc làm, xóa đói, giảm nghèo; môi
trường sinh thái và các chính sách xã hội khác.
Bốn là, nâng cao vai trò hoạt động của Hội đồng quản trị
Phát huy vai trò, trách nhiệm của chủ tịch Hội đồng quản trị (chủ tịch
hội đồng thành viên, chủ tịch công ty), tổng giám đốc (giám đốc) trong lãnh
đạo và chỉ đạo công ty, đơn vị thực hiện nhiệm vụ; đồng thời, phải gắn trách
nhiệm cụ thể đối với từng lĩnh vực, nhiệm vụ chuyên môn được giao.
Năm là, gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện chính sách xã hội trong
lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng
Quán triệt, vận dụng sáng tạo quan điểm của Đảng vào hoạt động SXKD; gắn
tăng trưởng kinh tế với thực hiện chính sách xã hội trong lập kế hoạch, tổ chức và
thực hiện dự án. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và dự báo tác động của dự án
đến đời sống kinh tế - xã hội khi triển khai dự án để tham mưu cho các cơ quan chức
năng nghiên cứu và quyết định phương án tối ưu nhất, hiệu quả nhất.
55
ết luận chƣơng 1
Công ty cổ phần do Nhà nước giữa CPCP trong quân đội là một bộ
phận của doanh nghiệp nhà nước có vai trò quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Với vai trò là lực lượng nòng cốt, lực
lượng vật chất quan trọng góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế
theo định hướng xã hội chủ nghĩa; DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội phải đi đầu trong chấp hành pháp luật, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh; đem lại hiệu quả xã hội thiết thực.
Dự án đầu tư xây dựng tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong
quân đội có những đặc điểm riêng, chịu sự chi phối mạnh mẽ các yếu tố quốc
phòng an ninh. Do đó, chủ dự án và các công ty có dự án cần quán triệt
nghiêm túc và tổ chức triển khai với những biện pháp tích cực đem lại
HQKTXH cao cho các dự án. Đồng thời, chủ dự án, công ty cũng xác định rõ
sự cần thiết phải nâng cao HQKTXH DAĐTXD tại các các CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước xây dựng nền quốc phòng toàn dân
vững mạnh và thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
Trong quá trình nghiên cứu, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện dự án,
chủ dự án phải bám sát những tiêu chí đánh giá HQKTXH DAĐTXD tại các
các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Trên cơ sở các tiêu chí
đánh giá này để chủ dự án đánh giá, kiểm tra HQKTXH của dự án được chặt
chẽ, nghiêm túc và đạt kết quả cao. Hiện nay, việc nâng cao HQKTXH
DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội càng trở nên
bức thiết nhằm giữ vững vai trò của kinh tế nhà nước, DNQĐ trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, tích cực nghiên cứu kinh nghiệm của
các doanh nghiệp cùng ngành ở trong và ngoài nước; rút ra bài học kinh
nghiệm đối với các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
56
Chƣơng 2
THỰC TR NG HI U QUẢ KINH TẾ - XÃ H I DỰ ÁN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG T I CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN DO
NHÀ NƢ C GIỮ CỔ PHẦN CHI PH I TRONG QUÂN Đ I
2.1. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân về hiệu quả kinh tế - xã
hội dự án đầu tƣ xây dựng tại các c ng ty cổ phần do Nhà nƣớc giữ cổ
phần chi phối trong quân đội
2.1.1. Kết quả đ t được và nguyên nhân
2.1.1.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân
đội đã lãnh đạo, chỉ đạo công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị trung tâm.
Trong đó, DAĐTXD là một lĩnh vực được công ty quan tâm chỉ đạo sát sao
và đạt được những thành tựu to lớn. Kết quả cụ thể như sau:
Một là, dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ
cổ phần chi phối trong quân đội đã đạt được những thành tựu to lớn về mặt kinh
tế, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Những kết quả đạt được về HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội biểu hiện ở một số mặt cụ thể sau:
Về công tác tham mưu, lập kế hoạch và phê duyệt dự án
Nhận thức đúng vai trò của DAĐTXD, ngay từ đầu các CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội đã quán triệt và tổ chức chỉ đạo, lãnh đạo các
cơ quan chức năng, các bộ phận chuyên môn bám sát mục tiêu, nhiệm vụ cần
đạt được của từng dự án để làm tốt công tác tham mưu, lập kế hoạch và phê
duyệt dự án; nâng cao chất lượng dự án; nâng cao hiệu suất đầu tư và công tác
quản lý, sử dụng nguồn vốn; phấn đấu hoàn thành dự án theo đúng kế hoạch,
thời gian đặt ra. Công ty đã thực hiện nghiêm các khâu, các bước của dự án;
trong đó, tập trung vào nội dung trọng yếu như thuyết minh, giải trình, đưa ra
được những luận cứ khoa học có sức thuyết phục cao nhằm bảo đảm tính khả
thi và HQKTXH của dự án.
57
Bám sát nhiệm vụ chính trị trung tâm của công ty cũng như diễn
biến của thị trường để tham mưu, đề xuất với các cơ quan chức năng
nghiên cứu, lập kế hoạch triển khai dự án đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
công ty và nhu cầu của thị trường đem lại HQKTXH cao. Thực tế, Công
ty cổ phần 20 đã làm tốt nội dung này, tích cực đẩy nhanh tiến độ thi công
các DAĐTXD và tham mưu, lập kế hoạch cho những DAĐTXD tiếp theo.
“Trong năm 2010 dự án Xí nghiệp Đo may quân đội đã hoàn tất thực hiện
di chuyển xong, Công ty đang gấp rút hoàn thành giai đoạn 2 dự án di
chuyển Xí nghiệp Dệt Nam Định, đồng thời tích cực triển khai dự án khu
chung cư và dự án di chuyển Xí nghiệp May 20B ra khu công nghiệp”
[16, tr.7]. Với Dự án Nhà xưởng mới của Xí nghiệp Dệt Nam Định, từ kết
quả của công tác tham mưu, Công ty đã chỉ rõ phải “Nhanh chóng hoàn
tất công trình Nhà xưởng mới của Xí nghiệp Dệt Nam Định để tổ chức di
chuyển sớm, ổn định sản xuất” [16, tr.18].
Đối với từng dự án cụ thể, các công ty đều chỉ đạo những bộ phận chức
năng làm tốt công tác tham mưu, lập kế hoạch, báo cáo về tình hình thực hiện
dự án để đưa ra được quyết định đầu tư có cơ sở khoa học. Như DAĐTXD, di
chuyển Xí nghiệp I, Công ty cổ phần 20, Tổng cục Hậu cần đã đưa ra những
số liệu cụ thể và đi dến kết luận về hiệu quả của dự án nếu được đầu tư. Trong
đó, khẳng định Dự án đầu tư xây dựng, di chuyển Xí nghiệp I, Công ty 20 sử
dụng từ nguồn vốn đền bù giải phóng mặt bằng cho việc xây dựng “Cầu Vĩnh
Tuy là 13.800.000.000 đồng. Nguồn vốn Công ty tự huy động là 973.000.000
đồng. Trong tổng vốn đầu tư, vốn dự phòng là 703.491.427 đồng. Số vốn cần
phải khấu hao thu hồi là 269.508.573 đồng sẽ được khấu hao dần vào kế
hoạch khấu hao đang thực hiện của Công ty” [15, tr.28]. Trong khi đó, máy
móc thiết bị không mua mới. Nhân lực, máy móc thiết bị và dây truyền công
nghệ đang hoạt động, sau di chuyển vẫn giữ nguyên và tiếp tục hoạt động
bình thường. Từ những cơ sở này, Công ty khẳng định, phương án đầu tư xây
58
dựng, di chuyển Xí nghiệp I của Công ty cổ phần 20, Tổng cục Hậu cần sẽ
đem lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội.
Dự án Đầu tư xây dựng, di chuyển xí nghiệp dệt, Công ty cổ phần 20
ra khu công nghiệp Hòa xá - Nam Định được nghiên cứu nắm chắc tình hình
thực tế để tham mưu, lập kế hoạch. Vì lẽ đó, khi dự án triển khai được chính
quyền địa phương hỗ trợ là một trong những điều kiện thuận lợi để Công ty
và Xí nghiệp giảm một phần chi phí đầu tư xây dựng và chi phí vận hành sau
này. Cụ thể: Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định “hỗ trợ chi phí đền bù là
201.035.000 đồng; hỗ trợ chi phí san lấp là 201.035.000 đồng; tổng hỗ trợ là
402.070.000 đồng với phương thức miễn trừ là thuế VAT khi hoạt động” [13,
tr.IV-1]; thuế thu nhập doanh nghiệp: “28% nộp ngân sách, được miễn hai
năm đầu và được giảm 50% trong hai năm tiếp theo. Ngoài ra, phí thuê đất là
30.000.000 đồng/năm với tổng vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng sẽ được miễn phí
thuê đất 10 năm” [13, tr.1]. Dự án đầu tư xây dựng, di chuyển xí nghiệp dệt,
Công ty 20 của Tổng cục Hậu cần đã đem lại HQKTXH cao; dự án đáp ứng
được sự phát triển bền vững của xí nghiệp dệt, đáp ứng nhiệm vụ chính trị của
Công ty 20 nói riêng và Bộ Quốc phòng nói chung. Mỗi năm Công ty phấn
đấu cung cấp vải cho Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng và thị phần của
Công ty trên thị trường vải mộc lên đến 20 triệu m2/năm.
Nhận thức rõ vị trí, vai trò của các DAĐTXD đối với sự phát triển của
các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Công ty cổ phần 22 “xác
định đầu tư để tồn tại và từng bước đi lên do đó phải xây dựng các phương án
đầu tư hợp lý và khả thi; chú trọng đầu tư chiều sâu, có trọng tâm, trọng
điểm” [26, tr.10]. Quán triệt quan điểm đó, Công ty đã chỉ đạo các bộ phận
chức năng thời gian tới cần tập trung rà soát, nghiên cứu, tham mưu xây dựng
các phương án đầu tư xây dựng. Trước mắt, năm 2014 và các năm tiếp theo
phải tích cực, chủ động tham mưu, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
các DAĐTXD. Trong đó, tập trung ưu tiên “Xây dựng nhà xưởng mở rộng
59
sản xuất, xây dựng nhà giới thiệu sản phẩm, cải tạo sửa chữa nhà xưởng kho
tàng tại 03 xí nghiệp” [26, tr.8]. Trên cơ sở đó, “Từng bước quy hoạch mặt
bằng nhà xưởng Xí nghiệp 22, Xí nghiệp 24 và Xí nghiệp 198 để khai thác
hiệu quả diện tích đất, nhà xưởng hiện có” [26, tr.6]. Năm 2013, công ty đã
đầu tư xây dựng nhà xưởng sản xuất số 1, nhà nấu đường, hệ thống cống
rãnh… với tổng mức đầu tư là 3,652 tỷ đồng. Nhà để xe Xí nghiệp 24, cải tạo
nâng cấp nhà xưởng sản xuất, nhà điều hành… với tổng mức đầu tư là 653,8
triệu đồng. Quá trình này, “Công ty đã chấp hành đúng trình tự, thủ tục quản
lý và đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước và Bộ Quốc phòng” [26, tr.6].
Công tác thẩm định, đánh giá DAĐTXD được thực hiện chặt chẽ,
nghiêm túc ngay từ khi tiếp nhận và đánh giá hồ sơ; tập trung rà soát, kiểm
tra, đánh giá theo các nội dung, tiêu chí cụ thể, nhất là về năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu. Trong đó, đánh giá về kinh nghiệm chung trong thi
công xây dựng, số năm hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng; kinh phí
thi công các gói thầu tương tự, số lượng các hợp đồng xây lắp tương tự đã
thực hiện với tư cách là nhà thầu chính tại Việt Nam trong thời gian 3 năm
gần thời điểm đánh giá hồ sơ; năng lực kỹ thuật được quan tâm nghiên cứu,
xem xét, đánh giá cụ thể đến các vị trí như nhân sự chủ chốt gồm chủ nhiệm
công trình và cán bộ kỹ thuật (trình độ chuyên môn, số năm kinh nghiệm);
năng lực tài chính bao gồm doanh thu (doanh thu trung bình hàng năm trong
hai năm gần với thời điểm đánh giá hồ sơ), tình hình tài chính lành mạnh như
số năm nhà thầu hoạt động không bị lỗ trong thời gian yêu cầu báo cáo về tình
hình tài chính và nhà thầu đã thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp
luật có báo cáo và xác nhận của cơ quan thuế. Đánh giá về mặt kỹ thuật của
nhà thầu như: Tính hợp lý và khả năng của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp
tổ chức thi công (nhà thầu phải có được thuyết minh biện pháp tổ chức thi
công và giải pháp kỹ thuật hợp lý, đầy đủ); bảo đảm điều kiện vệ sinh môi
trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động, trật tự an ninh khu vực thi
60
công; mắc độ đáp ứng của các máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình;
các biện pháp bảo đảm chất lượng xây dựng; tiến độ thi công.
Nhờ làm tốt công tác tham mưu mà các công ty đã lựa chọn được
phương án tối ưu, lựa chọn các nhà thầu có kinh nghiệm, triển khai nhanh, an
toàn, tiết kiệm và hiệu quả. Công tác tham mưu còn được thực hiện trong
suốt quá trình triển khai dự án nhằm nâng cao chất lượng và đẩy nhanh
tiến độ thi công. Bám sát diễn biến của dự án để kịp thời tham mưu với
thủ trưởng, cơ quan cấp trên để ra những quyết sách kịp thời, đúng và
trúng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của dự án. Một số dự án
gập nhiều khó khăn, vướng mắc nhưng do tham mưu tốt, đúng, trúng và
kịp thời “được thủ trưởng các cấp chấp thuận giãn tiến độ một số dự án
chưa có tính khả thi, thay đổi phương án đầu tư đối với các dự án trọng
điểm theo hướng đồng bộ, tiên tiến hiện đại, phù với yêu cầu trước mắt và
lâu dài” [54, tr.39].
Về hiệu quả sử dụng vốn của dự án
Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn trong từng dự án là vấn đề
đặc biệt quan trọng, luôn được các nhà đầu tư quan tâm. Hiệu quả sử dụng
vốn của dự án được biểu hiện ở hiệu suất đầu tư của dự án; là hiệu quả gia
tăng trên tổng số vốn đã đầu tư. Vì vậy, mỗi DAĐTXD đều được chủ dự án
tính toán chi tiết như tiêu chuẩn thiết kế, phương án bố trí tổng mặt bằng (có
nhiều phương án khác nhau và so sánh các phương án để chủ dự án lựa chọn
phương án tối ưu), giải pháp kiến trúc, giải pháp kết cấu, giải pháp cấp điện,
đường nội bộ, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, điều hòa thông gió…
Mỗi hạng mục của dự án lại được chi tiết hóa.
Dự án Đầu tư xây dựng, di chuyển Xí nghiệp dệt, Công ty 20 của
Tổng cục Hậu cần đã được phân tích, đánh giá chặt chẽ hiệu quả đầu tư
thông qua những căn cứ, cơ sở khoa học như nguồn vốn, khấu hao, giá
mua nguyên liệu đầu vào và giá bán sản phẩm, các chính sách tài chính
61
và hiệu quả tài chính. Do có sự đầu tư, nâng công xuất nên xí nghiệp đã
mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động và tạo thêm nhiều công ăn
việc làm cho lao động là người địa phương, góp phần tăng ngân sách cho
tỉnh. Dự án đã tập trung phân tích hiệu quả đầu tư với những cơ sở khoa
học. Về nguồn vốn được xác định bao gồm nguồn vốn đầu tư cố định
(nguồn vốn tự có của công ty) và vốn lưu động (vốn vay thương mại với lãi
suất 1%/tháng). Khấu hao thiết bị, nhà xưởng theo Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về ban hành chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Giá mua nguyên liệu đầu vào và giá bán
sản phẩm được tính toán chặt chẽ. Chương trình sản xuất: “Dệt vải là 6.939.630
m2 vải mộc/năm; trong đó, vải dệt của máy dệt thoi là 4.905.790 m2, vải dệt
của máy dệt kiếm là 2.033.840 m2” [13, tr.5].
Giá bán sản phẩm: “Giá bán vải máy dệt kiếm: 7.600 đ/m2; giá bán
vải dệt thoi: 7.800đ/m2” [13, tr.5]. Cùng các chính sách về tài chính như
tiền thuê đất, thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, vốn tự có của
Công ty tính thuế vốn 2,4%/năm; phần giá trị còn lại của các thiết bị
được Công ty di chuyển (18.332.918.825 đồng), không tính vào tổng
mức đầu tư, chỉ tính vào phần hiệu quả đầu tư. Từ những căn cứ trên,
phân tích hiệu quả tài chính chỉ rõ: “Giá trị hiện tại ròng NPV: 1.645 tỷ
đồng; hệ số hoàn vốn nội bộ IRR: 5,7% với thời gian hoàn vốn là 9 năm
4 tháng kể từ khi đi vào hoạt động” [13, tr.5]. Dự án đã trực tiếp nâng
cao hiệu quả kinh tế được biểu hiện cụ thể ở kết quả SXKD. Bên cạnh
những kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị trung tâm, cung ứng sản
phẩm có chất lượng cao cho Bộ Quốc phòng; công ty cũng đa tham gia
sản xuất kinh doanh hàng kinh tế và xuất khẩu, phát triển mạnh mẽ các
kênh phân phối, hợp tác; nhất là “ngành dệt kim tiếp tục được khách
hàng tín nhiệm đặt hàng sản xuất với số lượng lớn ổn định như các đơn
62
hàng của Công ty Hà Đông, Đức Minh, Yên Phú, Hanosimex, Thyssen,
Dệt may Hà Nội của các công ty xuất khẩu đi thị trường Mỹ, Châu Âu,
Hàn Quốc, Nhật Bản…” [16, tr.3].
Những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội
đã đem lại hiệu quả SXKD cho các công ty này ngày càng phát triển theo
hướng bền vững. Mặc dù chịu nhiều tác động từ tình hình kinh tế - xã hội ở
trong nước cũng như sự tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới và
khu vực, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội nói chung và Công
ty Cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần nói riêng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ SXKD
của mình đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước và tham gia thực hiện có hiệu
quả các chính sách xã hội cho người lao động và nhân dân địa phương. Riêng
Công ty Cổ phần 22 đã triển khai và thực hiện nhiều DAĐTXD. Hiệu quả kinh
tế - xã hội của các DAĐTXD này đã và đang tác động mạnh mẽ đến hiệu quả
SXKD của Công ty. Kết quả SXKD năm 2013 là:
“Doanh thu thực hiện: 186,693 tỷ đồng/131,899 tỷ đồng = 142% kế
hoạch năm (Trong đó, Quốc phòng: 102,587 tỷ đồng/53,477 tỷ đồng =
192% kế hoạch năm; Kinh tế: 84,106 tỷ đồng/78,422 tỷ đồng = 107 kế
hoạch năm); doanh thu hàng kinh tế so với cùng kỳ năm 2012 tăng
12% (84,106/75,062) so với cùng kỳ năm 2012 tăng 60,8% (186,693 tỷ
đồng/116,064 tỷ đồng); lợi nhuận thực hiện: 13,068 tỷ đồng/9,250 tỷ
đồng = 141% kế hoạch so với cùng kỳ năm 2012 tăng 46% (13,068 tỷ
đồng/8,940 tỷ đồng tỷ đồng)… Nộp ngân sách: 18,629 tỷ đồng/14,250
tỷ đồng = 131% kế hoạch năm, so với cùng kỳ năm 2012 tăng 60%
(18,629 tỷ đồng/11,624 tỷ đồng) [42, tr.01].
Hiệu quả sử dụng vốn của dự án đã góp phần nâng cao hiệu quả SXKD
bao gồm cả hàng quốc phòng và hàng kinh tế. Cụ thể:
63
Biểu 1
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 22,
TỔNG CỤC HẬU CẦN NĂM 2013
Nguồn: Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và phương
hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2014, Công ty cổ phần 22, Tổng
cục Hậu cần, H, 2014.
Cũng chính kết quả của những DAĐTXD ở các xí nghiệp, các đơn vị
thành viên và Công ty nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tăng trưởng
và phát triển kinh tế của Công ty. Các dự án này,mà cụ thể là DAĐTXD Nhà
xường sản xuất số 2 của Công ty cổ phần 22: “Việc đầu tư xây dựng nhà
xưởng sản xuất Xí nghiệp 22 của Công ty cổ phần 22 để sản xuất lương khô
góp phần tăng năng suất lao động, giảm khoảng cách vận chuyển sản phẩm từ
nơi sản xuất tới nơi tập kết tiêu thụ sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi cho
việc bảo quản tốt thành phẩm” [21, tr.5].
64
Trong những năm qua, Công ty cổ phần 26, Tổng cục Hậu cần đã có
nhiều DAĐTXD, những dự án này đã góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của
công ty. Cụ thể năm 2013, kết quả hoạt động SXKD của công ty như sau:
Biểu 2
THUẾ PHẢI N P NH NƢ C NĂM 2013 CỦA C NG T CỔ PHẦN
26, TỔNG CỤC HẬU CẦN
ĐVT: đồng
Nguồn: Công ty cổ phần 26, Báo cáo Tài chính năm 2013, Tổng cục
Hậu cần, H, 2014.
Hiệu quả sử dụng vốn của dự án còn được biểu hiện ở kết quả công tác
quản lý và sử dụng nguồn vốn. Đặc điểm các DAĐTXD ở CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội là những dự án đầu tư với số lượng tiền lớn
như: “DAĐTXD di chuyển Xí nghiệp dệt Nam Định với tổng kinh phí 38,8 tỷ
đồng; DAĐTXD nhà chung cư tại Thanh Liệt - Thanh Trì -Hà Nội với tổng
kinh phí là 148,6 tỷ đồng; DAĐTXD di chuyển Xí nghiệp 20B ra khu Tây -
Bắc ga Thanh Hoá với tổng dự toán 24,5 tỷ đồng” [16, tr.20]. Do đó công tác
quản lý và sử dụng vốn luôn đặt ra yêu cầu cao đối với các CTCP.
65
Nhận thức đúng vị trí, vai trò của công tác quản lý và sử dụng vốn của
DAĐTXD, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội đã quán triệt
và tổ chức chỉ đạo thực hiện nghiêm về quản lý và sử dụng vốn ở các
DAĐTXD nhằm bảo đảm tình hình tài chính lành mạnh, bảo toàn vốn,
quản lý chặt chẽ tài sản và các nguồn kinh phí cho hoạt động của dự án.
Thực hiện đúng các quy trình, các bước trong thực hiện dự án, nhất là công
tác giám sát, kiểm tra hoạt động tài chính cụ thể, chi tiết không để thâm
hụt, nhầm lẫn. Tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán và tính giá thành sản
phẩm bằng hệ thống phần mềm kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được phản ánh trung thực kịp thời. Quán triệt tốt công tác thực hành tiết
kiệm chống lãng phí trong sản xuất và quản lý; thực hiện nghiêm quy chế
quản lý tài chính theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2008. Đánh giá chung, các
Công ty đã “Chấp hành đúng trình tự, thủ tục quy định về đầu tư xây dựng
cơ bản của Nhà nước và Bộ Quốc phòng. Sử dụng tiền vốn đầu tư đúng
mục đích, đúng quy định” [42, tr.5]. Trong Báo cáo Kết quả thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nhiều công ty cũng đã tiếp tục khẳng định
“Sử dụng tiền vốn đầu tư đúng mục đích, đúng quy định” [26, tr.6].
Cụ thể đối với Dự án đầu tư xây dựng, di chuyển Xí nghiệp dệt của
Công ty 20, Tổng cục Hậu cần được quản lý chặt chẽ theo quy định của
Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu của Việt Nam. Công tác quản lý và sử
dụng vốn được thực hiện chặt chẽ. Tổng nguồn vốn dự án được được chia
làm 3 gói thầu: Di chuyển, bảo dưỡng, lắp đặt thiết bị; mỗi gói thầu lại
được giám sát chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý và
sử dụng nguồn vốn. Trong đó, sửa chữa nền nhà khu vực đặt máy dệt là
1.553.950.707 đồng; sân bê tông chứa than là 90.772.116 đồng; xây hàn
khâu tường nhà xưởng là 178.002.020 đồng; xây nhà nấu ăn 120.754.767
đồng; làm biển hiệu công ty chất liệu Inox 19.694.963 đồng; cung cấp, lắp
66
đặt cửa thả giữa khu điều dưỡng và khu sản xuất khác là 39.387.434 đồng
[phụ lục 9]. Đối với từng hạng mục cụ thể cũng được phân chia, tính toán
và kiểm tra chặt chẽ, chi tiết đến từng mục nhỏ về công việc, chất lượng,
thời gian, định mức, giá tiền… Với hạng mục sửa chữa nền nhà xưởng
khu vực đặt máy dệt được chia ra các đầu việc như: vệ sinh làm nền nhà
trước khi đổ bê tông; tháo dỡ nắp đan hố thăm,tập kết vào nơi quy định để
đổ bê tông… công tác sản xuất lắp dựng cốt thép bê tông tại chỗ, cốt thép
móng, đường kính thép fi 8 mm, lắp dựng cửa khung sắt, khung nhôm.
Tổng hạng mục là 1.553.950.707 đồng. Vì vậy, công tác quản lý và sử
dụng vốn luôn được bảo đảm chặt chẽ, đúng nguyên tắc, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội.
Về hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của dự án
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố quan trọng bảo
đảm HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong
quân đội. Khi cơ sở vật chất kỹ thuật được khai thác và sử dụng hợp lý sẽ
đem lại hiệu quả cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật bao gồm từ nguồn tài
nguyên đất đai, máy móc trang thiết bị trực tiếp liên quan đến hoạt động của
dự án. Trên cơ sở đó, các CTCP đã rà soát, quy hoạch chi tiết, xây dựng kế
hoạch khai thác và sử dụng hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả của dự án. Trước
hết về đất đai, đây là nguồn tài nguyên quý của quốc gia cần phải được khai
thác và sử dụng có hiệu quả. Nhận thức đúng vấn đề này, các CTCP đã tích
cực, chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất với cơ quan chức năng các cấp
về quy hoạch sử dụng đất, xây dựng và mở rộng nhà xưởng sản xuất, mặt
bằng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động SXKD của công ty. Tiêu biểu
cho hoạt động này là Công ty Cổ phần 22, “khai thác triệt để đất đai đang
còn nhàn dỗi chưa sử dụng để quy hoạch xây dựng một số nhà xưởng sản
67
xuất… Tích cực tìm kiếm đối tác cùng ngành nghề có khả năng để hợp tác
khai thác nhà xưởng trên đất chưa có nhu cầu sử dụng để tăng nguồn thu,
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh” [25, tr.10].
Các dự án được triển khai đều được huy động, khai thác và sử dụng
các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo công tác thi công được nhanh
chóng, thuận tiện, chính xác, chất lượng và an toàn lao động. Chủ đầu tư
đã yêu cầu nhà thầu phải thực hiện tốt các tiêu chuẩn kỹ thuật, kê khai chi
tiết và thuyết minh cụ thể đối với từng hạng mục, công trình xây dựng.
Trong đó, đặc biệt quan tâm và chú ý đến các tiêu chuẩn kỹ thuật về vật
liệu xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế, kỹ thuật thi công, tiêu chuẩn về an toàn
lao động… Mỗi loại cụ thể lại có những yêu cầu cụ thể, chi tiết và được tuân
thủ theo những quy trình nghiêm ngặt. Cụ thể, đối với vật liệu sử dụng vào
công trình: tất cả vật liệu, vật tư sử dụng vào công trình phải mới 100%, có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng và đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. Trước khi đưa bất kỳ một loại vật tư, vật liệu vào công
trường phải được thí nghiệm mẫu vật liệu tại phòng thí ngiệm hợp chuẩn
quốc gia do các tổ chức có tư cách pháp nhân được nhà nước cấp phép thực
hiện hoặc phòng thí nghiệm do chủ đầu tư chỉ định. Nếu đạt yêu cầu khi đó
nhà thầu mới trình mẫu vật liệu cùng các chứng chỉ kết quả thí nghiệm cho
chủ đầu tư và tư vấn giám sát; khi được sự đồng ý của chủ đầu tư và tư vấn
giám sát thì nhà thầu mới đưa vật liệu vào sử dụng tại công trường.
Ban chỉ huy công trường, bộ phận quản lý kỹ thuật là những nhà
quản lý, kỹ sư xây dựng có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ; tinh thần
trách nhiệm cao, kinh nghiệm trong giám sát kế hoạch, kỹ thuật, đôn đốc
các kỹ sư kỹ thuật thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Kỹ sư
hiện trường làm tốt công quản lý, hướng dẫn, giám sát kỹ thuật thi công
tại các đội thi công; làm tốt công tác tham mưu giúp giám đốc điều hành,
chỉ huy công trường lập kế hoạch, tiến độ thi công chi tiết, kế hoạch sử
dụng nhân lực hợp lý, hiệu quả.
68
Trên cơ sở năng lực hiện có của công ty và nhà thầu về thiết bị xe
máy thi công dự án để có phương án thi công hiệu quả. Tập trung ưu tiên
trang thiết bị, máy móc để thi công nhanh, dứt điểm từng phân đoạn, khắc
phục triệt để tình trạng kéo dài, làm chậm tiến độ thi công. Những trang thiết
bị chính như: Phục vụ sản xuất kết cấu, phục vụ vận chuyển, thí nghiệm và
kiểm tra… đều được các công ty quan tâm và tổ chức kiểm tra chặt chẽ. Các
công tác kỹ thuật bảo đảm khác cũng được chủ đầu tư đặc biệt quan tâm
nhằm tạo sự đồng bộ trong suốt quá trình triển khai thi công. Các phương
tiện kỹ thuật, công nghệ hiện đại được khai thác và đưa vào sử dụng với
phương án tối ưu nhất. Đồng thời, các biện pháp xử lý kỹ thuật trong khi thi
công được triển khai cụ thể và có phương án xử lý đối với từng trường hợp.
Hệ thống máy móc, trang thiết bị của dự án cũng được quan tâm đặc
biệt, nhất là chất lượng, tính đồng bộ, lưỡng dụng của dây truyền công
nghệ. Khi dự án đưa vào khai thác, sử dụng vừa thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng; đồng thời tham gia có hiệu quả vào
sản xuất các mặt hàng kinh tế. Công ty cổ phần 20 “Năm 2013 đã thực
hiện 11.962 triệu đồng mua sắm thiết bị” [18, tr.6]. Để nâng cao hiệu quả
của DAĐTXD, năm 2014 Công ty cổ phần 22 đã tiếp tục đầu tư máy móc,
trang thiết bị phục vụ sản xuất góp phần nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường. “Công ty đầu tư máy dập 80
tấn, máy dập 63 tấn, máy hàn lăn, máy trộn vạn năng, máy đóng gói màng
co + buồng co, máy đóng gói bánh quy vuông không khay, máy đóng gói
hút chân không tự động… với tổng kinh phí lên đến 6 tỷ đồng” [25, tr10].
Với kết quả đó đã nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm của công ty với
các nhà sản xuất khác; giữ vững và mở rộng thị trường, nhất là thị trường
ở miền Trung, Tây Nguyên và miền Nam. Đưa sản phẩm lương khô bay,
lương khô BB702, lương khô Happylife… vào hệ thống các siêu thị.
Đối với khối doanh nghiệp thuộc Tổng cục hậu cần.
69
Biểu 3
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH KHỐI DOANH NGHIỆP THUỘC
TỔNG CỤC HẬU CẦN NĂM 2013
(ĐVT: tỷ đồng)
Nguồn: Báo cáo Kết quả sản xuất kinh tế - quốc phòng năm 2013 và
phương hướng nhiệm vụ năm 2014 của Tổng cục Hậu cần năm 2014, H.
Đánh giá chung HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội đã góp phần nâng cao kết quả SXKD của
các công ty. Cụ thể:
Biểu 4
Nguồn: Báo cáo Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp quân đội năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Cục Kinh
tế, Bộ Quốc phòng, H, 2014.
70
Về chất lượng dự án
Các Công ty đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan tổ chức và cá nhân
người lao động quan tâm chất lượng dự án. Chất lượng dự án là tiêu chí đánh giá
hiệu quả thực hiện các dự án được biểu hiện ở các mặt, các yếu tố như: thiết kế
kỹ thuật, khả năng khai thác, tình trạng xuống cấp của các dự án. Các công ty đã
thực hiện tốt các nội dung liên quan đến quá trình quản lý và nâng cao chất
lượng dự án. Phân định trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa
chủ đầu tư với Ban quản lý dự án hoặc tư vấn quản lý dự án.
Trong đó, xác định rõ chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý
chất lượng công trình xây dựng từ công tác khảo sát, thiết kế thi công xây
dựng và nghiệm thu bảo hành công trình. Lựa chọn được các nhà đầu tư
có đủ điều kiện năng lực để thực hiện các hoạt động xây dựng công trình;
quản lý chất lượng khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng công trình theo
đúng quy định. Phân định rõ trách nhiệm quản lý chất lượng công trình
xây dựng trong các trường hợp cụ thể phù hợp với Thông tư của Bộ Xây
dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình
xây dựng. Trong các trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu thi
công xây dựng công trình (tổng thầu C); hợp đồng tổng thầu thiết kế và
cung cấp thiết bị công nghệ (tổng thầu EP); hợp đồng tổng thầu cung cấp
thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (tổng thầu PC)… Chỉ
đạo các đơn vị và bộ phận liên quan thực hiện nghiêm các chỉ dẫn kỹ
thuật bao gồm từ công tác lập kế hoạch và phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật.
trong thực tế, do làm tốt công tác này với những chỉ dẫn cụ thể nh ư các
yêu cầu về kỹ thuật mà nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện; nêu rõ
các sai số cho phép trong thi công xây dựng, các yêu cầu kỹ thuật và quy
trình kiểm tra đối với các vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình
và thiết bị công nghệ sử dụng, lắp đặt vào công trình.
Các DAĐTXD ở những CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân
đội được quản lý chặt chẽ, nhất là chất lượng công trình. Các Công ty
71
thực hiện tốt việc phân cấp sự cố trong quá trình thi công xây dựng cũng
như quá trình khai thác và sử dụng công trình sau này. Thống nhất giữa
chủ đầu tư với các nhà thầu thi công xây dựng về hệ thống quản lý chất
lượng của chủ đầu tư và nhà thầu; kế hoạch và biện pháp kiểm soát chất
lượng trên cơ sở chỉ dẫn kỹ thuật và các đề xuất của nhà thầu. Quản lý
chặt chẽ chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt
vào công trình; duy trì và thực hiện nghiêm chế độ giám sát thi công xây
dựng công trình. Tiến hành nghiệm thu công việc xây dựng; giai đoạn
thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng; hạng mục công
trình hoặc công trình xây dựng và làm tốt công tác bàn giao hạng mục
công trình xây dựng, công trình xây dựng.
Quá trình này được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, tỷ mỷ đến
từng chi tiết của dự án bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật về vật liệu xây
dựng, tiêu chuẩn thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật thi công và nghiệm thu,
tiêu chuẩn về an toàn lao động… Đồng thời, mỗi lĩnh vực, bộ phận đều
sử dụng lực lượng chuyên trách, có chuyên môn cao để thẩm tra, đánh
giá chất lượng hạng mục theo đúng tiêu chuẩn. Trong đó, chủ đầu tư đã
đặc biệt quan tâm đến các bộ phận như: Bộ phận quản lý kỹ thuật, tiến
độ, kỹ sư hiện trường, bộ phận quản lý chất lượng và thí nghiệm, bộ
phận hành chính tổng hợp, bộ phận vật tư và thiết bị, bộ phận an toàn
lao động và vệ sinh môi trường, các tổ thi công, người lao động, quần
chúng nhân dân và các lực lượng khác… Phát huy sức mạnh tổng hợp
của các bộ phận, lực lượng liên quan đã giúp cho các Công ty có
DAĐTXD quản lý chặt chẽ và hiệu quả dự án hơn. Đánh giá chung
DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội đã
“Chấp hành đúng trình tự, thủ tục quản lý và đầu tư xây dựng cơ bản
của Nhà nước và Bộ Quốc phòng. Sử dụng tiền vốn đầu tư đúng mục
đích, đúng quy định” [25, tr.6]. Quản lý chặt chẽ chất lượng đầu tư xây
dựng theo đúng quy định, nhất là việc mua nguyên vật liệu phục vụ công
72
trình đầu tư bảo đảm được chất lượng. Cụ thể, một số DAĐTXD đạt được
chất lượng tốt như: DAĐTXD Xí nghiệp may đo quân đội, DAĐTXD cải
tạo Xí nghiệp 20C, DAĐTXD Xí nghiệp May Bình Minh của Công ty cổ
phần 20, Tổng cục Hậu Cần; DAĐTXD Nhà Xưởng số 2, số 3 của Xí
nghiệp 22, DAĐTXD nhà giới thiệu sản phẩm tại Xí nghiệp 24, DAĐTXD
nhà điều hành Xí nghiệp 198 của Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần.
Nhiều DAĐTXD khác cũng đã bảo đảm tốt về chất lượng của dự án góp
phần nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng của dự án.
Để quản lý chất lượng dự án, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân
đội còn đặc biệt quan tâm đến thời gian thực hiện dự án và an toàn lao động. Đây là
một nội dung quan trọng để bảo đảm chất lượng và hiệu quả của dự án. Song không
phải đơn vị nào cũng quan tâm đến vấn đề này, nhiều dự án chậm tiến độ, mất an
toàn nghiêm trọng đã xảy ra. Như chúng ta đã biết, nếu thời gian thi công kéo dài sẽ
tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả khai thác, sử dụng dự án; đến các khoản
chi phí phát sinh thêm ở mỗi dự án. Các công ty khi triển khai DAĐTXD đã thực
hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của dự án; thực hiện chặt chẽ các
khâu, các bước của dự án nhất là thời gian thực hiện dự án. Các công ty đã yêu cầu cơ
quan chức năng, Ban Quản lý dự án phải “Tăng cường đôn đốc, kiểm tra giám sát,
phối hợp giải quyết những vướng mắc phát sinh trong thực hiện các dự án đảm bảo
đúng tiến độ, chặt chẽ, tiết kiệm và bảo đảm chất lượng” [16, tr.21].
Khi nghiên cứu, tổ chức triển khai thực hiện DAĐTXD, các công ty
đều quan tâm đến vấn đề thời gian, kế hoạch, tiến độ thực hiện dự án và an
toàn lao động. Nhiều biện pháp mạnh mẽ đã được cả chủ đầu tư, nhà thầu
triển khai nhằm khắc phục triệt để những bất cập, hạn chế như đã xảy ra ở
một số DAĐTXD khác. Trên cơ sở đó, các công ty đã đẩy mạnh công tác
tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của dự án, sự cần thiết phải
bảo đảm được các tiêu chí để nâng cao HQKTXH, đẩy nhanh tiến độ thi
công...; chấp hành nghiêm công tác bảo đảm an toàn lao động với các hình
thức và phương pháp phong phú, đa dạng, tạo phong trào thi đua sôi nổi nên
73
nhiều dự án vượt trước tiến độ; an toàn lao động được bảo đảm, đem lại
HQKTXH cao. Hệ thống kiểm tra công tác an toàn lao động được thiết lập
chặt chẽ từ Ban An toàn của Công ty đến đội ngũ cán bộ chuyên trách và đến
từng an toàn viên ở các đội.
Hai là, dự án đầu tư xây dựng ở các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ
phần chi phối trong quân đội đã đem lại hiệu quả cao về quốc phòng, an ninh
Trước hết, hiệu quả về quốc phòng an ninh của DAĐTXD tại các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội được biểu hiện cụ thể ở kết
quả SXKD, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị trung tâm; đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
Do đó, “các doanh nghiệp đã nhận thức đúng và xác định tốt trách nhiệm về nhiệm
vụ chính trị trọng tâm, tập trung ưu tiên các nguồn lực tốt nhất về máy móc thiết bị,
công nghệ, nhà xưởng, vật tư và lao động để sản xuất hàng quốc phòng…” [85, tr.3].
Đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất hàng quốc phòng theo chỉ tiêu, nhiệm vụ được
giao, đáp ứng đủ số lượng, đúng chất lượng và bảo đảm tiến độ theo yêu cầu của các
Cục chuyên ngành. Kết quả kiểm định cơ bản đạt loại A1, loại A2 nằm trong tỷ lệ
cho phép, không có lô hàng nào phải trả lại.
Xuất phát từ chính yêu cầu, nhiệm vụ của các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội đã đặt ra nhu cầu về đầu tư xây dựng. Những
DAĐTXD này trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của công ty.
Những DAĐTXD này đã tạo điều kiện thuận lợi để các CTCP nâng cao kết
quả SXKD. Trong Báo cáo Dự án đầu tư xây dựng, di chuyển Xí nghiệp I -
Công ty cổ phần 20, Tổng cục Hậu khẳng định: “Để phục vụ mục tiêu xây
dựng quân đội chính quy hiện đại, bảo vệ an ninh của Tổ quốc, Bộ Quốc
phòng đã có chủ trương phát triển ngành quân trang nhằm đáp ứng nhu cầu
cả trong thời bình và thời chiến” [15, tr.6]. Muốn vậy, Bộ Quốc phòng,
Tổng cục Hậu cần và Công ty cổ phần 20 cần triển khai một số DAĐTXD.
DAĐTXD đã góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của các CTCP. Điều đó
được thể hiện rõ trong đánh giá của Tổng cục Hậu cần về dự án, “Đầu tư xây
74
dựng, di chuyển Xí nghiệp I là một trong những điều kiện để đảm bảo sự phát triển
bền vững của Xí nghiệp I nói riêng và Công ty cổ phần 20 nói chung, đảm bảo nhiệm
vụ phục vụ quốc phòng là chính” [15, tr.8]. Chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo,
“tỷ lệ sản phẩm may đo đạt 100% loại A1; hàng loạt đạt 99,6% loại A1; dệt kim đạt
98,2% loại A1... không có sản phẩm loại B” [16, tr.5].
Đối với Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần, các DAĐTXD được
triển khai đã trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của công ty. Trong
đó, công ty cũng xác định rõ, “Sản xuất hàng quốc phòng là nhiệm vụ chính
trị trung tâm hàng đầu” [26, tr.2]. Cụ thể:
Biểu 5
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2013 CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN 22, TỔNG CỤC HẬU CẦN
Nguồn: Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và phương
hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2014, Công ty cổ phần 22, Tổng
cục Hậu cần, H, 2014.
75
Nhờ có hoạt động đầu tư, các dự án được triển khai kịp thời, tạo điều
kiện thuận lợi để công ty nâng cao hiệu quả SXKD. Năm 2013, "Doanh thu
thực hiện: 176,899 tỷ đồng/131,899 tỷ đồng = 134% kế hoạch năm. Trong
đó, quốc phòng là 94,538 tỷ đồng/53,477 tỷ đồng = 176,78% kế hoạch năm;
so với cùng kỳ năm 2012 tăng 52,4% (176,899 tỷ đồng/116,064 tỷ đồng)”
[26, tr.1,2]. Lợi nhuận thực hiện năm 2013 “đạt 11,586 tỷ đồng/9,250 tỷ
đồng = 125% kế hoạch. So với cùng kỳ năm 2012 tăng 29,6% (11,586 tỷ
đồng/8,940 tỷ đồng)” [26, tr.2].
Trong khi các công ty khác, doanh thu từ sản xuất hàng quốc phòng
chiếm thấp thì Công ty cổ phần 22 lại thu được kết quả cao. Cụ thể:
Biểu 6
DOANH THU CÁC MẶT HÀNG NĂM 2013
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 22, TỔNG CỤC HẬU CẦN
(ĐVT: tỷ đồng)
Nguồn: Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và phương
hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2014, Công ty cổ phần 22, Tổng
cục Hậu cần, H, 2014.
76
Hàng kinh tế, hàng xuất khẩu của các công ty cũng đem lại hiệu quả
cao. Đối với Công ty cổ phần 20 “Tiêu thụ tại chi nhánh trên 1 triệu mét vải.
Ký 207 hợp đồng kinh tế nội địa trị giá 145,6 tỷ… doanh thu các cửa hàng,
đại lý đạt gần 800 triệu đồng, … kim ngạch xuất khẩu đạt 12.742.011 USD
= 112,7%” [16, tr.4]. Trong hoạt động sản xuất hàng kinh tế, hàng xuất khẩu
các công ty đã chấp hành nghiêm quy định và luật pháp Việt Nam. “Chấp
hành nghiêm quy chế đối ngoại quân sự của Bộ Quốc phòng, thường xuyên
quan hệ với 7 hãng của nước ngoài bảo đảm đúng quy định. Theo dõi, chỉ
đạo bảo đảm an toàn đoàn vào, đoàn ra theo đúng quy chế đối ngoại quân
sự” [16, tr.11].
Sản xuất hàng kinh tế ở Công ty cổ phần 22 đã đem lại hiệu quả cao,
sản phẩm của công ty đã có mặt ở thị trường trong và ngoài nước, nhất là
những mặt hàng kim khí. “Sản phẩm cơ kim khí đã có bước đột phá đáng kể,
đặc biệt Công ty đã nghiên cứu thành công 15 sản phẩm kinh tế xuất khẩu,
mở rộng được thị trường xuất khẩu các mặt hàng cơ kim khí trực tiếp sang
các nước Ixrael, Pháp, Mỹ…” [26, tr.3].
Cùng với kết quả SXKD đáp ứng trực tiếp yêu cầu xây dựng quân đội
trong thời kỳ mới, các DAĐTXD còn đem lại hiệu quả quốc phòng, an ninh.
Hiệu quả quốc phòng, an ninh được biểu hiện ở tác động và ảnh hưởng của dự
án đến hoạt động quốc phòng, an ninh. Đến trách nhiệm của doanh nghiệp
trong hợp tác, liên kết với đối tác để thực hiện dự án; ở việc hợp tác, tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ sở đào tạo ở trong và ngoài quân đội đến tham quan,
học tập; ở công tác tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng về quốc
phòng, an ninh đến tất cả các lực lượng có liên quan nhằm tạo ra sự đồng thuận
cao về vai trò của quốc phòng, an ninh trong thực hiện các DAĐTXD. Mỗi
DAĐTXD đều được Hội đồng quản trị, và các cơ quan chức năng của công ty
quan tâm, nghiên cứu kỹ lưỡng ngay từ ý định thực hiện dự án, đến công tác
77
tham mưu, lập kế hoạch và phê duyệt dự án. Trong đó, nhiều nội dung, hạng
mục công trình, những chi tiết nhỏ đều được công ty nghiên cứu cụ thể, chỉ ra
những tác động liên quan đến hoạt động quốc phòng, an ninh của quốc gia.
Thực hiện các biện pháp kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng ở từng
DAĐTXD; phấn đấu mỗi DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong
quân đội phải trực tiếp, gián tiếp góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân,
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở ở mỗi dự án với nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh của đất nước; trong mối quan hệ với khu vực phòng thủ của
địa phương và đất nước; với xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận
chiến tranh nhân dân, an ninh nhân dân vững chắc; xây dựng lực lượng
chiến đấu và hậu cần tại chỗ. Mở rộng hoặc nâng cấp, sửa chữa một số
hạng mục xây dựng nhất định.
Để bảo đảm HQKTXH của DAĐTXD, trong khi các đơn đặt hàng quốc
phòng ít; công suất thiết kế, năng lực của dự án không được khai thác và sử
dụng hết… song các công ty lại phải giữ vững năng lực sản xuất, khắc phục
tình trạng lãng phí nguồn lực đầu tư, sự xuống cấp của hệ thống trang thiết bị…
Giải quyết thực trạng này, các công ty đã phát triển, sản xuất hàng kinh tế
nhằm đáp ứng một phần nhu cầu hàng hoá của nền kinh tế quốc dân. “Góp
phần nâng cao năng lực sản xuất hàng quốc phòng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hình thức sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quân đội trước
mắt cũng như lâu dài và tham gia kinh tế thị trường” [21, tr.5]. Năm 2012, tổng
doanh thu của khối doanh nghiệp thuộc Tổng cục Hậu cần là 6.888 tỷ đồng;
trong đó, quốc phòng là 1.589 tỷ đồng, kinh tế là 5.299 tỷ đồng, nộp ngân sách
377,7 tỷ đồng, lợi nhuận 248 tỷ đồng (quốc phòng: 69,8 tỷ đồng, kinh tế: 178,2
tỷ đồng) [85, tr.2]. Với số liệu đó cho thấy, khả năng khai thác năng lực của các
doanh nghiệp tham gia sản xuất hàng kinh tế là rất lớn. Lợi nhuận thu được vừa
78
nộp ngân sách, bổ sung kinh phí, trích quỹ đơn vị và cải thiện điều kiện làm
việc của người lao động.
Ba là, nhiều dự án đem lại hiệu quả xã hội cao trực tiếp góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước
Hiệu quả xã hội của dự án được thể hiện ở sự tác động của DAĐTXD
đến giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện và môi trường làm việc của người
lao động; mức độ đóng góp của dự án với nâng cao thu nhập, xóa đói giảm
nghèo và các điều kiện sinh hoạt khác của nhân dân trên địa bàn. Với những
tiêu chí đó, các DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân
đội đã đạt được những kết quả khích lệ, nhiều CTCP của Tổng cục Hậu cần
đã đạt được những thành tựu to lớn về HQKTXH như Công ty cổ phần 20, 26,
32, đặc biệt là Công ty cổ phần 22.
Chúng ta biết rằng, kinh tế thị trường đã và đang tác động đến mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội; trong đó có hoạt động SXKD. Không ít doanh nghiệp
vì lợi nhuận, lợi ích kinh doanh của cá nhân doanh nghiệp mà không quan tâm
đúng mức, đầy đủ đến giải quyết các vấn đề xã hội. Trong điều kiện đó, các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội đã quán triệt và thực hiện
nghiêm túc việc kết hợp giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội trong hoạt
động SXKD; nhất là ở các DAĐTXD. Đánh giá những tác động của dự án đến
giải quyết các vấn đề xã hội đặt ra. Trong đó, công ty đặc biệt quan tâm đến
việc làm, thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc, điều kiện sống của người lao
động; đến môi trường sống, đưa ra được những dự báo về ô nhiễm môi trường
trong các giai đoạn khác nhau của quá trình thi công xây dựng công trình.
Cụ thể ở DAĐTXD, di chuyển Xí nghiệp Dệt của Công ty cổ phần 20,
Tổng cục Hậu đã đưa ra tác động đến lao động, việc làm và thu nhập của người
lao động. Sau khi dự án hoàn thành đã nâng cao hiệu quả SXKD, cải thiện đời
sống của người lao động. Năm 2013 thu nhập bình quân đầu người của Công
79
ty cổ phần 20 là “5.860.000 đồng/người/tháng so với kế hoạch đặt ra là
4.600.000 đồng/người/tháng bằng 127,3% kế hoạch. So với cùng kỳ năm
2012 tăng 31,38% (5.860.000 đồng/4.460.292 đồng)” [26, tr.2]. Các
DAĐTXD của Công ty cổ phần 22 mà tập trung nhất là các dự án nhà xưởng ở
các xí nghiệp trong công ty đã làm cho công ty này có sự phát triển nhanh. Thu
nhập bình quân đầu người năm 2013 đạt 6 triệu đồng/tháng bằng 129% kế hoạch
năm. DAĐTXD được triển khai đã giải quyết thêm nhiều lao động. Trung bình
từ năm 2010 đến năm 2013, hàng năm “Công ty đã tuyển dụng 250 lao động cho
các đơn vị, ký hợp đồng lao động cho trên 650 lượt người” [16, tr.6].
Do những kết quả đạt của DAĐTXD là điều kiện thuận lợi để các công ty
quan tâm, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc và thực hiện các chính sách xã
hội đối với người lao động. Cụ thể như Công ty cổ phần 22, Tổng cục hậu cần:
Năm 2013, Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần đã “Thăm và tặng
quà 03 gia đình thân nhân liệt sĩ (1,5 triệu đồng); trợ cấp khó khăn cho
23 đồng chí, thăm hỏi ốm đau 69 lượt với tổng kinh phí hơn 20 triệu
đồng. Tặng quà sinh nhật cho 310 đồng chí với kinh phí 31 triệu đồng.
Tổ chức an dưỡng nghỉ mát cho hơn 100 lượt với kinh phí trên 300
triệu đồng; thăm hỏi tặng quà, chúc tết cán bộ, nhân viên, người lao
động hơn 100 triệu đồng; tặng quà 1/6, gặp mặt học sinh giỏi, tặng quà
trung thu cho các cháu với kinh phí hơn 51 triệu đồng. Quyên góp, ủng
hộ các quỹ với tổng số tiền quyên góp là 15,5 triệu đồng” [42, tr.4].
Công ty luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao
động, cụ thể “Từ đầu năm 2013 đến nay, Công ty đã điều chỉnh tăng 02 lần
đơn giá tiền lương các sản phẩm của Xí nghiệp 22; tăng đơn giá tiền lương
cho các sản phẩm cơ kim khí của Xí nghiệp 24. Tăng tiền ăn ca cho người lao
động lên 17.500 đồng/người/ca” [26, tr.5]. Tiền bồi dưỡng chống nóng cũng
được công ty tăng cho người lao động “từ 1.500 đồng/người lên 3.000
80
đồng/người; chỉ huy Công ty cùng Ban Chấp hành công đoàn trực tiếp xuống
các đơn vị động viên tặng quà cho các đồng chí công nhân” [26, tr.5]. Quan
tâm đến sức khoẻ của người lao động “Tổ chức phục vụ ăn ca cho trên 300
lao động đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; chủ động trong công tác vệ sinh
phòng bệnh, vệ sinh phòng dịch. Làm tốt việc chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ,
công nhân viên…” [26, tr.5]. Các DAĐTXD còn đem lại hiệu quả vệ sinh an
toàn lao động, chống cháy nổ và môi trường “Nhà xưởng sau khi xây dựng
mới có độ cao hợp lý, đảm bảo thoáng mát, có nhiều cửa sổ hệ thống thông
gió, hút gió, đảm bảo sức khoẻ cho người lao động và phòng chống cháy nổ.
Nền, tường nhà được ốp men, có độ dốc hợp lý” [21, tr.5].
Điều kiện làm việc của người lao động cũng được cải thiện rõ rệt “công
tác an toàn - bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ được duy trì hoạt động
thường xuyên, mạng lưới an toàn viên được kiện toàn theo đúng quy định và
hoạt động có hiệu quả” [16, tr.6]. Quan tâm đến việc cải cách tiền lương và
thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động “Thực hiện đầy đủ chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo
đúng luật định” [16, tr.6]. Tổ chức cho người lao động đi nghỉ mát, chế độ an
dưỡng, thăm viếng thân nhân người lao động; tăng tiền ăn ca cho người lao
động, tiền bồi dưỡng chống nóng; tăng cường sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ
huy đối với người lao động với các hình thức thăm hỏi, tặng quà, động viên
ngay tại công trình thi công. Thực hiện tốt các chính sách xã hội như thăm
hỏi, tặng quà nhân các ngày lễ, tết và kỷ niệm của đơn vị, ngành và đất nước.
Quyên góp ủng hộ Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, Quỹ “Một tỷ đồng vì công nhân
viên, lao động quốc phòng nghèo”, ngày vì người nghèo, hỗ trợ xây nhà đồng
đội; thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng chính sách ở địa phương. “Tổ chức
thăm hỏi, tặng quà và trợ cấp cán bộ công nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn, bà Mẹ Việt Nam Anh hùng” [16, tr.11].
81
Các công ty đã quan tâm và đưa ra những dự báo về ô nhiễm ở giai đoạn
xây dựng như sau: Ô nhiễm không khí gồm có bụi sinh ra trong quá trình đào
đất móng, vận chuyển và đổ đất bị gió cuốn vào không khí; bụi sinh ra do vận
chuyển, bốc dỡ vật liệu xây dựng (đất, cát, xi măng) bị gió cuốn vào không khí;
bụi và khí CO2 NOx, CO, VOC từ các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi
công. Tiếng ồn, rung do phương tiện vận chuyển và các thiết bị thi công. Ô
nhiễm nước được xác định như đất, cát tại khu vực thi công bị nước mưa cuốn
theo làm tăng chất lơ lửng trong nước mưa; dầu mỡ của các thiết bị thi công rơi
vãi bị lẫn trong nước mưa chảy tràn. Ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt của
công nhân thi công. Trên cơ sở đó, các công ty đã đưa ra những biện pháp để
khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm đến môi trường đối với từng trường hợp, từng
loại ô nhiễm cụ thể như Công ty cổ phần 20, 22, 26… của Tổng cục Hậu cần.
Hiệu quả DAĐTXD đã trực tiếp và gián tiếp phục vụ đời sống kinh tế -
xã hội của nhân dân trên địa bàn góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực
và bồi dưỡng nhân tài; giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân. Cụ thể đối với Dự án Đầu tư xây dựng, di chuyển Xí
nghiệp dệt, Công ty 20 của Tổng cục Hậu cần đã trực tiếp giải quyết được
một bộ phận lao động của địa phương góp phần làm giảm bớt những tệ nạn xã
hội do hậu quả của tình trạng thiếu việc làm gây nên; “cải thiện môi trường
khu dân cư đô thị thành phố Nam Định, cải thiện điều kiện làm việc của cán
bộ công nhân viên trong xí nghiệp dệt” [13, tr.VII-5]. Thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn, chất lượng môi trường đầu tư; góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết, chủ trương của địa phương về quy hoạch tổng thể, về quản lý
hoạt động đầu tư, xây dựng, con người, môi trường… làm tăng ngân sách của
tỉnh; thu hút và giải quyết được một phần lao động từ Nhà máy Dệt Nam Định
sau khi phá sản, kinh doanh thua lỗ. Kết quả này đã đem lại HQKTXH cho cả
Công ty cổ phần 20, người lao động và địa phương.
82
2.1.1.2. Nguyên nhân của những kết quả đạt được về hiệu quả kinh tế -
xã hội dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ
phần chi phối trong quân đội
Những kết quả về HQKTXH ở DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước
giữ CPCP trong quân đội do nhiều nguyên nhân bao gồm cả nguyên nhân bên
ngoài và nguyên nhân bên trong.
Một là, nguyên nhân bên ngoài
Đảng ta khẳng định: “Phát triển kinh tế, bảo đảm tiến bộ và công bằng
xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển là thể hiện rõ nhất tính ưu
việt của chế độ ta” [41, tr.40]. Quan điểm trên được toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân ta thực hiện nghiêm túc và trở thành hành động, quyết tâm cụ thể với
những thành tựu to lớn như phát triển kinh tế đất nước, xóa đói giảm nghèo và
giải quyết có hiệu quả các vấn đề chính sách xã hội. Quan điểm trên là cơ sở,
điều kiện quyết định đến việc nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP
do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Bởi lẽ, quan điểm này phản ánh bản
chất của chế độ xã hội ta và được thể chế hóa thành luật pháp; mọi hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam đều phải tuân theo luật
pháp Việt Nam nhằm xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Hệ thống luật pháp và cơ chế, chính sách về những vấn đề liên quan
đến DAĐTXD ngày càng được hoàn thiện đồng bộ là cơ sở pháp lý quan
trọng để đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công các công trình xây dựng được
nhanh chóng, thuận tiện hơn. Hệ thống cơ chế, chính sách cũng thể hiện được
rõ vai trò, trách nhiệm của các bên liên quan trong nghiên cứu, tổ chức triển
khai thực hiện dự án và kiểm tra, khai thác dự án tiếp theo; nhất là vai trò,
trách nhiệm của chính quyền địa phương nơi triển khai dự án.
Có sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quân ủy Trung ương, thủ trưởng Bộ Quốc
phòng và các cơ quan chức năng có liên quan đến hoạt động SXKD nói chung
83
và hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng. Các công ty đã nhận được sự
quan tâm thường xuyên và chỉ đạo kịp thời của cơ quan cấp trên trong đầu tư
xây dựng cơ bản phục vụ trực tiếp yêu cầu, nhiệm vụ SXKD của công ty; kịp
thời, khắc phục những hạn chế, tác động và ảnh hưởng của DAĐTXD đến
HQKTXH cũng như sự phát triển chung của đất nước.
Dự án đầu tư xây dựng tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội
còn được sự quan tâm, giúp đỡ của chính quyền địa phương nơi có DAĐTXD tạo
điều kiện thuận lợi để dự án được triển khai theo đúng tiến độ. Nhiều địa phương
đã thể hiện rõ quyết tâm, trách nhiệm của chính quyền trong hỗ trợ, tạo điều kiện
cho dự án như về giải phóng mặt bằng, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, thủ tục
hành chính có liên quan… thậm chí có địa phương còn trực tiếp hỗ trợ một phần
nguồn kinh phí từ ngân sách của địa phương góp phần bảo đảm được tiến độ, chất
lượng dự án theo đúng kế hoạch, mục tiêu đặt ra.
Hai là, nguyên nhân bên trong
Do tính đặc thù của công tác quản lý ở DAĐTXD tại các CTCP do
Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là tính kỷ luật cao, chặt chẽ, nghiêm
túc, phong cách làm việc khoa học, khẩn trương. Các khâu, các bước của
dự án được công ty thực hiện đúng thủ tục, nguyên tắc. Đội ngũ những nhà
lãnh đạo luôn gương mẫu, tận tụy, phát huy tinh thần trách nhiệm, năng nổ,
nhiệt tình trong công việc; dám nghĩ, dám làm nên đã lãnh đạo công ty
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chất lượng DAĐTXD ngày càng tốt
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội và đất nước trong thời kỳ mới.
Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội đã có bề dày kinh
nghiệm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, thực hiện các dự án lớn của quân đội và
đất nước cả trong chiến tranh giải phóng dân tộc cũng như thời bình sau này, nhất
là trong thời kỳ đổi mới. Đội ngũ cán bộ và nhân viên, người lao động của công ty
được giáo dục, rèn luyện và thử thách trong môi trường giáo dục của hoạt động
quân sự, quốc phòng nên họ có bản lĩnh chính trị vững vàng, tác phong làm việc
khoa học, ý thức trách nhiệm đối với công việc, với quân đội và đất nước cao.
84
Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội đã nhận thức đúng vị
trí, vai trò của mình trong thực hiện nhiệm vụ SXKD nên đã dành nhiều công
sức để quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các DAĐTXD; thực
hiện đồng bộ nhiều giải pháp để nâng cao HQKTXH các DAĐTXD; nâng cao
hiệu quả công tác quản lý, sử dụng vốn và tài sản doanh nghiệp, tập trung
nguồn vốn đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm, sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn đầu tư. Tổ chức huy động, quản lý và sử dụng vốn phù hợp với quy định
của pháp luật. Phát huy vai trò và gắn trách nhiệm của Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty, kiểm soát viên cũng như vai trò của các
cơ quan kiểm toán, kiểm soát nội bộ. Đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ,
nhân viên ở các DAĐTXD, thường xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ công tác; nâng cao chất lượng
công tác hạch toán, kế toán và chấp hành chế độ kế toán thống kê
Đội ngũ cán bộ, nhân viên và công nhân của công ty đã có nhiều cố
gắng, quyết tâm cao, luôn đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau cùng hoàn thành
nhiệm vụ. Công ty đã tạo được sự đồng thuận nhất trí cao trong toàn thể đội
ngũ cán bộ, nhân viên, người lao động trong doanh nghiệp, phát huy sức
mạnh tập thể, nhân tố có ý nghĩa quan trọng bảo đảm HQKTXH ở DAĐTXD
tại các CTCP do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội.
Chính sự nỗ lực phấn đấu, tích cực, chủ động và sáng tạo đã mang lại
HQKTXH cao cho các DAĐTXD. Do vậy, kết quả hoạt động SXKD của các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cao. Cục Kinh tế, Bộ Quốc
phòng đã đánh giá: "Năm 2014, phát huy những kết quả đã đạt được từ những
năm trước, nhiều CTCP đã thực sự khẳng định được vai trò, vị trí trên thị
trường như Công ty cổ phần 32, Công ty cổ phần 22, Công ty cổ phần 20 của
Tổng cục Hậu cần, Công ty cổ phần May 19/Quân chủng Phòng không -
Không Quân, Công ty cổ phần Phú Tài/Quân khu 5" [38, tr.4].
85
2.1.2. H n chế và nguyên nhân của việc nâng cao hiệu quả kinh tế -
xã hội dự án đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ
phần chi phối trong quân đội
2.1.2.1. Hạn chế của việc nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tư
xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Bên cạnh những thành tựu đạt được, DAĐTXD tại các CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội vẫn còn hạn chế nhất định. Cụ thể:
Một là, hiệu quả kinh tế ở một số dự án đầu tư xây dựng tại các công ty
cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội còn hạn chế
Hiệu quả kinh tế ở một số DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội còn thấp ảnh hưởng trực tiếp đến HQKTXH của dự án. Cụ thể:
Về công tác tham mưu, lập kế hoạch, thẩm định, phê duyệt và tổ chức
triển khai thực hiện dự án còn có những hạn chế nhất định
Nhiều chuyên gia cho rằng, đây là giai đoạn rất quan trọng của dự án nhưng
có đến 70% lãng phí thất thoát ở khâu này. Nhiều chủ thể và các mối quan hệ
đan xen như chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn lập dự án đầu tư và tư vấn thẩm định...
Song, chất lượng của các khâu này vẫn còn nhiều vấn đề hạn chế làm ảnh hưởng
đến hiệu quả của dự án. Trước hết, chất lượng công tác tham mưu, lập kế hoạch
và phê duyệt dự án ở một số DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội còn tồn tại những hạn chế như: Nội dung tham mưu chưa quán
triệt hết quan điểm của Đảng, chủ trương và chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước cũng như yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội và công ty; những nội
dung tham mưu liên quan đến địa phương như giải phóng mặt bằng, cơ chế,
chính sách… chưa đúng, trúng, kịp thời nên đã ảnh hưởng đến dự án.
Một số DAĐTXD chưa thật phù hợp với quy hoạch tổng thể của địa
phương; chưa giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội. Có dự án đã bỏ qua điều tra xã hội học về các vấn đề như môi
86
trường, các công trình hạ tầng xây dựng; không điều tra kỹ thị trường tiêu thụ
và các yếu tố cho SXKD. Trong lập và thẩm định báo cáo khả thi còn có
những sai sót khi lựa chọn địa điểm đầu tư, xác định qui mô đầu tư, lựa chọn
công nghệ sản xuất dẫn đến công trình xây dựng xong nhưng khi đưa vào sử
dụng lại không đạt HQKTXH. Tính khoa học ở một số dự án không cao; vốn
đầu tư phân tán, dàn trải, thậm chí có công trình không đủ thủ tục đầu tư vẫn
được bố trí vốn. Khâu khảo sát, thiết kế, lựa chọn thiết bị, công nghệ, còn có
những thiếu sót, chất lượng qui hoạch thấp, không đồng bộ; không theo qui
hoạch; công tác điều tra, khảo sát và đánh giá HQKTXH không đầy đủ. Công
tác kiểm tra, giám sát, lập kế hoạch còn bị buông lỏng; có dự án còn để tình
trạng sai sót ngay trong quá trình lập kế hoạch. Nghiên cứu, phê duyệt dự
án có lúc có nơi còn đơn giản; trình tự, thủ tục phê duyệt dự án chưa đúng,
còn nhiều kẽ hở; có nơi, có lúc còn đơn giản, thiếu chặt chẽ nên không phát
hiện và khắc phục kịp thời những bất hợp lý ở một số DAĐTXD. Nhận
định, phân tích và dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội chưa bám sát
thực tiễn, có DAĐTXD còn mang nặng dấu ấn chủ quan dẫn đến tình trạng
“Đầu tư dàn trải, thiếu tập trung chuyên sâu nên hiệu quả chưa cao” [60,
tr.14]. Trong đó, một số DAĐTXD đã phải tiến hành điều chỉnh lại, bổ sung
thêm nguồn kinh phí như Dự án Xí nghiệp Dệt Nam Định của Công ty cổ
phần 20, Tổng cục Hậu cần. Đặc biệt "Trong công tác quản lý, tổ chức thực
hiện các dự án chất lượng lập dự án đầu tư, thiết kế dự toán, công tác thẩm
tra, thẩm định đối với hầu hết các dự án còn thấp... nội dung dự án đầu tư
chưa đầy đủ, tiến độ triển khai dự án chưa phù hợp với thực tế" [54, tr.41].
Về hiệu quả sử dụng vốn của dự án chưa cao, chưa tương xứng với
tiềm năng và thế mạnh hiện có
Mặc dù được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và trực tiếp là Thủ trưởng
Bộ Quốc phòng đã lãnh đạo, chỉ đạo các CTCP thực hiện tốt công tác đầu tư
87
xây dựng cơ bản, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nhưng kết quả đạt
được chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh hiện có, hiệu suất đầu tư
chưa cao. Tác động của dự án đến SXKD và năng lực cạnh tranh thấp, chưa
tương xứng với nguồn lực được đầu tư, làm hạn chế vai trò đầu tàu.
Hiệu suất đầu tư của một số dự án còn thấp được biểu hiện ở kết quả khai
thác và sử dụng dự án. "Việc khai thác sử dụng mặt bằng, nhà xưởng hiện nay
hiệu quả chưa cao" [26, tr.6] như Dự án Xí nghiệp Dệt Nam Định của Công ty
cổ phần 20 Tổng cục Hậu cần. Tình trạng khai thác không hết công suất, thực
trạng hoạt động của dự án không phù hợp với kế hoạch phê duyệt của dự án ban
đầu nên đã ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả SXKD của công ty. Trách nhiệm của
hai chủ thể quan trọng trong đầu tư là người quyết định đầu tư và chủ đầu tư
không rõ; trình độ năng lực chủ đầu tư, Ban quản lý dự án kém. Tình trạng phân
công, phân cấp, trách nhiệm không rõ ràng; quyền hạn không đi đôi với trách
nhiệm của các chủ thể tham gia dẫn đến dự án đầu tư kém hiệu quả. Việc thanh
quyết toán Dự án Xí nghiệp May đo của Công ty cổ phần 20, Tổng cục Hậu cần
còn chậm, đề nghị tổng mức đầu tư giai đoạn 1 của Xí nghiệp Dệt Nam Định
còn chậm, triển khai các nội dung đầu tư giai đoạn 2 của Xí nghiệp Dệt Nam
Định phục vụ cho việc di chuyển với nhiều nội dung chưa đúng với tiến độ.
Hiệu quả sử dụng các nguồn vốn ở một số DAĐTXD thấp, khả năng
khai thác kém; sử dụng không hết công suất thiết kế gây lãng phí nguồn vốn
đầu tư, ảnh hưởng đến HQKTXH của dự án. Một số DAĐTXD khi nghiên cứu,
lập kế hoạch và phê duyệt dự án đã không phân tích đánh giá kỹ những nhân tố
tác động và ảnh hưởng khi dự án đi vào khai thác sử dụng. Do đó, một số dự án
khi hoàn thành và đi vào khai thác, sử dụng đã nảy sinh nhiều vấn đề bất cập,
ảnh hưởng trực tiến đến hiệu suất đầu tư. Trong đó, nhân tố ảnh hưởng lớn nhất
là chất lượng các công trình xây dựng, tiếp theo là khâu thiết kế như hệ thống
quạt thông gió của Dự án Nhà xưởng số, Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu
cần. Do đó, khi sử dụng thực tế, nước mà bắn vào gây ảnh hưởng đến hoạt
88
động chung của nhà xưởng. Hệ thống kết cấu hạ tầng cơ sở thiếu đồng bộ, khả
năng liên kết và hỗ trợ nhau trong quá trình khai thác và sử dụng của các dự án
thấp. Một số nhà thầu thiếu năng động, chủ động trong phối hợp cùng với các
cơ quan chức năng liên quan và chính quyền địa phương để giải quyết các vấn
đề mặt bằng thi công dẫn đến dự án phải đợi chờ, tiến độ hoàn thành chậm trễ,
trượt giá... làm tăng vốn đầu tư.
Công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn còn bất cập, "Việc quản lý chi
phí ở một số doanh nghiệp chưa chặt chẽ; sử dụng tiền vốn đầu tư chưa hiệu
quả" [38, tr.6]; trong đó, đội ngũ cán bộ quản lý chưa theo kịp sự thay đổi của
mô hình hoạt động trong điều kiện mới. Số dự án đầu tư tăng nhanh qua các
năm nhưng tốc độ tăng trưởng của vốn đầu tư lại chưa tương xứng. Nhiều dự
án chưa đủ thủ tục cũng được cấp vốn hoặc ngược lại không có nguồn vốn
cũng cho triển khai. Nguồn vốn bố trí không đáp ứng dẫn đến tình trạng mất
cân đối giữa nhu cầu và khả năng. Tình trạng nợ đọng lớn, khối lượng đầu tư
dở dang cao, một số công trình chậm đưa vào sản xuất, sử dụng gây lãng phí
lớn. Đánh giá vấn đề này, Cục Kinh tế, Bộ Quốc phòng đã chỉ rõ: "Công tác
đầu tư tăng năng lực ở một số doanh nghiệp chưa hiệu quả đã làm tăng thêm
gánh nặng trả nợ lên doanh nghiệp" [38, tr.6].
Năng lực tài chính của nhà thầu còn hạn chế, thiếu vốn, không đáp ứng
yêu cầu định kỳ, duy tu, bảo dưỡng và bảo trì gây ảnh hưởng trực tiếp đến
HQKTXH của dự án. Công tác quản lý, sử dụng vốn còn bất cập. Cụ thể một
số DAĐTXD như Dự án Xí nghiệp Dệt Nam Định, Dự án Xây dựng Nhà
chung cư tại Thanh Liệt, Thanh trì Hà Nội của Công ty cổ phần 20, Tổng cục
Hậu cần; Dự án Nhà xưởng số 2 của Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần...
Trong khi đó, đội ngũ cán bộ quản lý chưa theo kịp với sự thay đổi của mô
hình hoạt động. Cơ chế quản lý, năng lực tài chính ở một số công ty còn hạn
chế. “Quản lý chi phí đầu vào chưa chặt chẽ, sử dụng tiền vốn đầu tư chưa
hiệu quả” [75, tr.5]. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản chưa đúng quy trình.
89
Công tác quản lý đầu tư, quản lý tài chính, quản lý rủi ro, thực hành tiết kiệm
và chống lãng phí, thất thoát còn lỏng lẻo, chậm đổi mới. Quản lý tiền lương,
thu nhập chưa thật gắn với năng suất, chất lượng lao động; chưa trở thành
động lực đối với người lao động.
Công khai tài chính và minh bạch hóa hoạt động này còn hạn chế. Một
số công ty chưa thực hiện minh bạch hóa hoạt động tài chính thông qua công
bố thông tin. Nội dung thông tin còn đơn giản và mang tính hình thức kể cả
phương tiện công bố và cơ chế kiểm soát, kiểm chứng chất lượng thông tin.
Điều này đã làm cho chủ sở hữu nhà nước và các bên lợi ích liên quan gặp
khó khăn khi giám sát việc triển khai thực hiện DAĐTXD và hoạt động
SXKD sau khi dự án hoàn thành. Các cơ quan hoạch định chính sách, cơ quan
quản lý nhà nước, đối tác, nhà đầu tư tiềm năng và công luận thiếu thông tin
xác thực và khách quan về thực trạng doanh nghiệp, làm ảnh hưởng lòng tin
đối với DNNN, DNQĐ. Tác dụng ngăn ngừa và hạn chế các hành vi tiêu cực,
thất thoát, lãng phí ở một số công ty chưa nhiều; cơ chế quản lý thông qua
người đại diện và chế độ trách nhiệm, chế tài xử lý vi phạm đối với người
được cử làm đại diện phần vốn góp chưa đủ rõ. Thực tế cho thấy, công tác
quản lý và sử dụng nguồn vốn hạn chế, tất yếu sẽ dẫn đến hiệu quả đầu tư
thấp. "Một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thương mại
có hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu lớn, dễ mất cân đối trong thanh toán.
Nhiều công ty con trong các tổ hợp công ty mẹ con có hiệu quả sản xuất kinh
doanh thấp, thậm chí thua lỗ như Công ty cổ phần 565/Tổng công ty Xây
dựng Trường Sơn; Công ty cổ phần Xi măng 77/Tổng công ty Thành An;
Công ty cổ phần 369/Quân khu 3..." [35, tr.7].
Về hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật của dự án
Cơ sở vật chất kỹ thuật là nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả của DAĐTXD; đồng thời, tiết kiệm được các nguồn
lực phục vụ cho dự án. Tuy nhiên, một số DAĐTXD việc sử dụng, khai thác
90
hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật chưa bảo đảm, còn tình trạng sử dụng công
nghệ cũ, lạc hậu vừa ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng và hiệu quả của dự án
vừa gây ô nhiễm môi trường, mất an toàn lao động và nhiều tác động hệ lụy
khác. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và kiểm định chất lượng công
nghệ theo đúng quy định, tiêu chuẩn chưa được thường xuyên. Sự phối hợp
với các cơ quan chức năng liên quan, nhất là cơ quan nghiệp vụ chuyên môn
để giám định chất lượng công nghệ thi công chưa được quan tâm đúng mức.
Triển khai, hướng dẫn, chỉ đạo về mặt ký thuật của đội ngũ cán bộ chuyên
môn chưa thường xuyên. Việc rà soát, đánh giá năng lực, máy móc, thiết bị,
phương tiện thi công còn đơn giản nên còn để xảy ra những sự cố trong quá
trình thi công dự án. Công tác lập báo cáo thu hồi, xử lý hệ thống trang bị kỹ
thuật không đủ tiêu chuẩn thi công dự án còn nhiều vướng mắc và chưa được
xử lý triệt để "nên để nhà xưởng xuống cấp, máy móc thiết bị, công nghệ lạc
hậu, không đồng bộ" [85, tr.6].
Trong khi đó, một số "Ban quản lý dự án, đội ngũ cán bộ chuyên gia
đầu ngành về khoa học, công nghệ còn thiếu, trình độ còn hạn chế chưa đáp
ứng được yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra" [54, tr.41]. Một số dự án thành lập ban
quản lý kiêm nghiệm nhưng lại không đủ các thành phần chuyên ngành, chất
lượng chuyên môn chưa đạt yêu cầu, phân công nhiệm vụ không rõ ràng;
chưa phát huy được vai trò, trách nhiệm của các thành viên dẫn đến hiệu quả
quản lý, điều hành, thực hiện dự án không cao.
Về chất lượng dự án
Công trình xây dựng là một sản phẩm hàng hóa đặc biệt phục vụ cho
sản xuất và các yêu cầu của đời sống con người. Hàng năm vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước, của doanh nghiệp của người dân dành cho xây dựng rất
lớn, chiếm từ 25 - 30% GDP. Vì vậy, chất lượng công trình xây dựng là vấn
đề cần quan tâm, tác động trực tiếp đến sự phát triển bền vững, hiệu quả
91
kinh tế, đời sống của con người. Chất lượng dự án là tiêu chí đánh giá hiệu
quả thực hiện các dự án được biểu hiện ở các mặt, các yếu tố như: thiết kế
kỹ thuật, khả năng khai thác, tình trạng xuống cấp của dự án. Thực trạng
năng lực yếu kém của chủ đầu tư, ban quản lý dự án, tư vấn (khảo sát, thiết
kế, giám sát), nhà thầu cùng với năng lực quản lý sử dụng và khai thác
không đáp ứng, dẫn đến hiệu quả khai thác thấp. Công tác duy tu, bảo dưỡng
kém, không đúng định kỳ, bố trí vốn không đủ dẫn đến công trình xuống cấp
nhanh làm giảm hiệu quả đầu tư. Phương thức lựa chọn nhà thầu chưa phù
hợp, nhất là quy định việc lựa chọn đơn vị trúng thầu. Năng lực của chủ đầu
tư bị xem nhẹ; chế tài xử lý chưa đủ mạnh, chưa mang tính răn đe, phòng
ngừa cao và chưa xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm về chất lượng
công trình xây dựng.
Cụ thể, Dự án Xí nghiệp Dệt Nam Định, Xí nghiệp May đo của Công
ty cổ phần 20, Tổng cục Hậu cần; Dự án Nhà xưởng số 2 của Công ty cổ phần
20, Tổng cục Hậu cần. "Công ty cổ phần Xi măng 77/Tổng công ty Thành An
hiện nay hết sức khó khăn, nhà máy phải dừng hoạt động dây chuyền nung
luyện, tổng số lỗ tồn đọng đến 31/12/2013 là 112,981 tỷ; Công ty cổ phần Xi
măng X18/Tổng cục Công nghiệp quốc phòng sản xuất tiêu thụ rất khó khăn,
hàng tồn kho 28,22 tỷ đồng, lỗ lũy kế đến 30/6/2014 là 52,339 tỷ" [38, tr.6].
Chất lượng công trình ở một số DAĐTXD còn nhiều vi phạm gây thất
thoát, lãng phí; trong đó, trách nhiệm chính thuộc chủ đầu tư. Giai đoạn này,
chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm, quyết định đến chất lượng của dự án
(chất lượng theo nghĩa rộng là cả kinh tế, xã hội và chất lượng công trình).
Trong khi đó, trình độ, năng lực của chủ đầu tư ở một số DAĐTXD còn hạn
chế; trách nhiệm của nhà thầu và tư vấn giám sát chưa cao. Một số nhà thầu đã
không có đầy đủ các qui định về bảo trì, duy tu, hoặc có nhưng thực hiện việc
duy tu, bảo dưỡng, bảo trì, không thường xuyên, không đúng định kỳ.
92
Về thời gian thực hiện dự án
Thời gian thực hiện dự án là một trong những tiêu chí quan trọng để
đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của dự án. Trong những năm qua, các
DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội đã đạt được
nhiều kết quả quan trọng trực tiếp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD ở các CTCP. Song, vẫn còn không ít DAĐTXD có thời gian thi công
dài làm ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công và chất lượng của các
DAĐTXD. Đặc biệt là Dự án Xí nghiệp Dệt Nam Định được triển khai từ
năm 2007 sau 7 năm đến quý I năm 2014 mới hoàn thành phải xin điều chỉnh
tổng mức đầu tư và quyết toán giai đoạn I, hoàn thành thi công giai đoạn II;
tiến hành bàn giao, di chuyển đưa vào khai thác sử dụng và thực hiện quyết
toán trong năm 2014. Bên cạnh đó, một số dự án khác cũng có tình trạng
chậm tiến độ như Dự án Xí nghiệp May đo quân đội, Dự án Nhà chung cư,
Dự án Nhà xưởng sản xuất,...
Sự chậm trễ về mặt thời gian này có nhiều nguyên nhân bao gồm cả
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan; nhưng nguyên nhân chủ
quan thuộc về chủ đầu tư và nhà thầu vẫn là cơ bản. Cả chủ đầu tư và nhà
thầu đã không dự báo được sự biến động của tình hình kinh tế - xã hội ảnh
hưởng mạnh mẽ đến các dự án. Trong điều kiện thực hiện cắt giảm đầu tư
công, một số công trình xây dựng lâm vào tình trạng thiếu vốn, chi phí và giá
thành nguyên vật liệu của một số hạng mục công trình xây dựng có nhiều biến
động đã tác động và kéo dài thời gian thi công của các công trình này.
Một số dự án chưa được quan tâm đúng mức, thiếu sự đôn đốc, kiểm
tra giám sát nên còn để tình trạng thời gian thi công kéo dài, chậm tiến độ làm
ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Cụ thể đối với DAĐTXD nhà sản xuất
tại Khu B của Công ty cổ phần 20, Tổng cục Hậu cần "Việc đôn đốc tiến độ
thi công dự án xây dựng nhà sản xuất tại khu B chưa hiệu quả, tiến độ hoàn
93
thành rất chậm so với kế hoạch, ảnh hưởng đến công tác di chuyển Xí nghiệp
May đo quân đội" [16, tr.13].
Hai là, một số dự án chưa quan tâm đầy đủ đến yêu cầu quốc phòng, an ninh
Đánh giá HQKTXH ở DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội phải gắn với giải quyết nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Với đặc
thù của một DNNN nhưng lại là DNNN do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý.
Doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ SXKD, xây dựng phát triển kinh tế và
thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Vì vậy, các doanh nghiệp này khi
thực hiện các DAĐTXD phải quán triệt và thực hiện nghiêm quy định của pháp
luật và bộ, ngành; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan đơn vị nâng cao chất
lượng của dự án. Song, vấn đề quốc phòng, an ninh ở DAĐTXD tại các CTCP
do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội vẫn còn có những hạn chế nhất định.
Hiệu quả quốc phòng, an ninh ở một số DAĐTXD còn hạn chế, cụ thể ở
năng lực sản xuất hàng quốc phòng. Có DAĐTXD khi khai thác có hiệu quả
sản xuất hàng quốc phòng thấp biểu hiện ở lợi nhuận, tổng doanh thu, nộp ngân
sách, cổ tức và giá trị tăng thêm.
Biểu 7
Nguồn: Báo cáo Kết quả sản xuất kinh tế - quốc phòng năm 2013 và
phương hướng nhiệm vụ năm 2014 của Tổng cục Hậu cần năm 2014, H.
94
Mặc dù được đầu tư, nâng cấp, dự án mở rộng song một số đơn vị năng
lực kinh doanh thấp. Tác động của dự án đến hoạt động SXKD, nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp thấp. Năng suất lao động nói chung còn thấp
nên chi phí sản xuất và giá thành, giá bán sản phẩm quốc phòng còn cao; nhiều
doanh nghiệp, nhiều lô hàng và sản phẩm chưa đạt lợi nhuận định mức theo
phương án đã duyệt". Đối với hàng quốc phòng phân cấp hoặc thực hiện tạo
nguồn theo phương thức đấu thầu tỷ lệ các doanh nghiệp hậu cần tham gia đấu
thầu và thắng thầu còn thấp, chưa thể hiện được ưu thế vượt trội so với các
doanh nghiệp bên ngoài. Theo Báo cáo Kết quả sản xuất kinh tế - quốc phòng
năm 2013, cho thấy, Cục Quân nhu tạo nguồn hàng quốc phòng thông qua đặt
hàng, duyệt giá 81,4% nhu cầu, đưa ra đấu thầu 18,6% (cao hơn so với các năm
trước - 13%); "riêng về đấu thầu thì kết quả trúng thầu là 89,2% thuộc về doanh
nghiệp dân doanh, 5,4% thuộc về các doanh nghiệp quân đội ngoài Tổng cục,
các doanh nghiệp trong Tổng cục trúng 5,4% (chủ yếu là Tổng Công ty 28,
Công ty cổ phần 22 và Công ty cổ phần 26)" [85, tr.4].
Kết quả trên cho thấy, khi các DAĐTXD đưa vào khai thác thì hiệu quả
SXKD, và sản xuất hàng quốc phòng có sụt giảm; năm sau thấp hơn năm
trước; theo đó là tình trạng cắt giảm lao động và thu nhập của người lao động
cũng bị ảnh hưởng.
Chất lượng của dự án có ảnh hưởng và tác động lớn đến hiệu quả quốc
phòng, an ninh. Bởi lẽ, khi DAĐTXD có chất lượng cao sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động SXKD của công ty như: Cung cấp những sản phẩm quân sự
có chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động quân sự,
quốc phòng an ninh của đất nước; tạo điều kiện, môi trường SXKD của công ty
trong cung cấp các sản phẩm lưỡng dụng cho nền kinh tế. Hiệu quả kinh tế của
dự án mang lại, được công ty đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, khoa học và công
nghệ, tái sản xuất mở rộng trong điều kiện nguồn ngân sách nhà nước, ngân
95
sách quốc phòng còn hạn hẹp. Giữ vững và mở rộng năng lực sản xuất là điều
kiện thuận lợi cho công ty thực hiện những nhiệm vụ khi có các tình huống xảy
ra; chủ động sản xuất và cung cấp hàng quân sự cho các hoạt động quốc phòng
an ninh trong điều kiện đất nước có chiến tranh. Tuy nhiên, hiệu quả quốc
phòng, an ninh ở một số DAĐTXD chưa cao; những bất cập, hạn chế đó là:
Xây dựng hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ cho hoạt động kinh tế chưa gắn với
giải quyết nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; thế bố trí triển khai dự án trong mối
quan hệ với khu vực phòng thủ của địa phương và đất nước chưa được quan
tâm đầy đủ; tác động của dự án đến xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế
trận chiến tranh nhân dân, an ninh nhân dân còn có mức độ; xây dựng lực
lượng chiến đấu tại chỗ, lực lượng hậu cần tại chỗ vừa thiếu lại vừa yếu, chưa
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong thời kỳ mới.
Ba là, hiệu quả xã hội ở một số dự án đầu tư xây dựng tại công ty cổ
phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội còn hạn chế
Hiệu quả xã hội luôn là vấn đề quan tâm của Đảng và Nhà nước ta. Vì
lẽ đó, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội khi tiến hành các hoạt
động đầu tư, nhất là các DAĐTXD phải chú trọng đến hiệu quả xã hội. Tuy
nhiên, so với yêu cầu đặt ra, hiệu quả xã hội của các DAĐTXD còn thấp; một
số nội dung bị cắt xén hoặc thực hiện chưa đúng với mục tiêu, yêu cầu của dự
án đặt ra.
Mục đích triển khai DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội nhằm đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ của công ty trong thời kỳ
mới. Trong đó, nhiệm vụ chính trị trung tâm là nâng cao hiệu quả SXKD,
hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ của quân đội giao và tham gia sản xuất
hàng kinh tế, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, việc
triển khai các DAĐTXD chưa đem lại hiệu quả xã hội như mong muốn. Đời
sống của người lao động ở một số doanh nghiệp sau cổ phần hoá chưa được
96
cải thiện, khoảng cách giàu nghèo tăng lên, tài sản nhà nước bị thu hẹp dần
như Dự án Nhà xưởng số 2 của Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần sau
khi đầu tư xây dựng thu nhập của người lao động được cải thiện nhưng chưa
tương xứng với kết quả đầu tư. Mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực, tạo cơ
hội đảm bảo công ăn việc làm thường xuyên ổn định cho người lao động với
mức "thu nhập bình quân đầu người 3.000.000 đồng tháng/tháng; đồng thời
tham gia phục vụ nhu cầu dân sinh thông qua việc cung cấp các sản phẩm có
chất lượng cao, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho thị trường trong nước
và tiến tới xuất khẩu" [21, tr.5]. Với mức lương thu nhập bình quân 3.000.000
đồng/tháng vẫn là những khó khăn lớn đối với người lao động trong việc đảm
bảo cuộc sống. Mặc dù được sự quan tâm của trên, Công ty cổ phần 20, Tổng
cục Hậu cần đã triển khai nhiều DAĐTXD, song việc nâng cao thu nhập và
cải thiện đời sống của người lao động còn hạn chế. Một số dự án sau khi đi
vào hoạt động đã sử dụng lực lượng lao động lớn nhưng điều kiện làm việc
chưa tương xứng, chưa được quan tâm đầy đủ như các vấn đề về môi trường,
vệ sinh phòng chống dịch bệnh và phòng chống bệnh nghề nghiệp, bảo hộ lao
động, phòng chống cháy nổ... "thu nhập của người lao động chưa cao" [85,
tr.8]; tiền ăn ca ở một số doanh nghiệp còn ở mức thấp.
Thực tế này cho thấy, hiệu quả đầu tư của một số DAĐTXD chưa đạt
được kế hoạch đặt ra. Hiệu quả giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động sau khi dự án được triển khai còn ở mức thấp, cá biệt có dự án chưa thực
hiện tốt vấn đề này; số lượng người lao động không được tăng thêm như
DAĐTXD, di chuyển Xí nghiệp I của Công ty cổ phần 20, Tổng cục Hậu cần
"Phương án quản lý khai thác và sử dụng lao động vẫn giữ nguyên" [15,
tr.25]. Dự án cho thấy "Nhân lực, máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ
đang hoạt động, sau di chuyển vẫn giữ nguyên" [15, tr.28]. Tổng số lao động
bình quân của toàn Công ty có sự sụt giảm.
97
Một số DAĐTXD chưa thực hiện tốt giải pháp an toàn về phòng cháy
chữa cháy; tổ chức các lớp tập huấn và số người được tập huấn về phòng cháy
chữa cháy chưa nhiều; các giải pháp về môi trường và tác động dự án đến môi
trường xung quanh chưa thể hiện rõ nét. Trong quá trình lập kế hoạch, thẩm
định và phê duyệt dự án chưa lường hết những tác động và ảnh hưởng của dự
án đến môi trường xung quanh; chưa đánh giá hết các tiêu chí về công nghệ
sạch, đảm bảo các nguồn thải ra ngoài khi dự án đi vào khai thác, sử dụng;
nhất là việc xử lý chất thải rắn, chất thải lỏng, khí thải...; thiết bị đo, giám sát
chất lượng các nguồn thải này trước khi thải ra môi trường còn hạn chế.
Mô hình quản lý DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP được
thực hiện mô hình quản lý theo chức năng, tức là mức độ tham gia của phòng
chức năng rất hạn chế, chỉ mạnh vào thời kỳ đầu của dự án còn trong suốt thời
gian dự án thực hiện, trách nhiệm chủ yếu là phòng Hành chính quản trị công
ty. Các bộ phận chức năng có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến việc hoàn
thành nhiệm vụ của chính mình hơn là tập trung nỗ lực giải quyết thỏa đáng
các vấn đề của dự án. Tinh thần làm việc theo nhóm với các bộ phận khác chưa
được chú trọng và trách nhiệm của các thành viên trong nhóm dự án khó xác
định một cách rõ ràng. Có dự án hiệu quả xã hội chưa được quan tâm đúng
mức. Thực hiện Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật về đảm bảo
quyền lợi và các chế độ cho người lao động chưa nghiêm. Chưa huy động và
phát huy có hiệu quả các nguồn lực trong quá trình tổ chức, thực hiện dự án,
còn để tình trạng lãng phí, kém hiệu quả nên HQKTXH của dự án không cao.
2.1.2.2. Những nguyên nhân hạn chế hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu
tư xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong
quân đội
Hạn chế về HQKTXH ở một số DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước
giữ CPCP trong quân đội do nhiều nguyên nhân, có cả nguyên nhân bên ngoài
98
và nguyên nhân bên trong. Vì vậy, để nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần phải nghiên cứu, chỉ rõ
nguyên nhân bên ngoài và bên trong. Trên cơ sở đó, đưa ra quan điểm và giải
pháp nhằm nâng cao HQKTXH ở DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội.
Một là, nguyên nhân bên ngoài
Kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn, sức mua của nền kinh tế giảm sút,
nhiều doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và phá sản. Lĩnh vực xây dựng và bất
động sản trầm lắng, đầu tư công giảm sút làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp xây dựng, bất động sản nói chung và ở các
DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội nói riêng. Đến
nay, nền kinh tế tuy đã phục hồi nhưng chưa thật vững chắc.
Khung khổ pháp luật về quản lý dự án, nhất là các dự án sử dụng vốn
từ ngân sách nhà nước còn bất cập. Hệ thống văn bản, quy phạm pháp luật về
đầu tư xây dựng còn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ giữa các Luật Đầu tư, Luật
Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Ngân sách nhà nước. Việc ban hành các nghị
định hướng dẫn luật, thông tư hướng dẫn các nghị định còn chậm, chưa kịp
thời, tính ổn định thấp, phải bổ sung, thay đổi thường xuyên. Sự mâu thuẫn
giữa các văn bản luật, giữa văn bản luật với các nghị định, giữa nghị định với
thông tư hướng dẫn vẫn còn.
Cơ chế, chính sách đối với hoạt động đầu tư, xây dựng ở các CTCP do
Nhà nước giữ CPCP trong quân đội còn nhiều bất cập ảnh hưởng đến HQKTXH
của công ty và ở các DAĐTXD. Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân
đội tham gia hoạt động SXKD trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đều bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiên, do
hoạt động đặc thù của các DNQĐ, với mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra nặng
nề đã gây khó khăn cho công ty, nhất là khó khăn về vốn, nguồn nhân lực. Đồng
thời, do đặc điểm của DAĐTXD là đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, ảnh
99
hưởng nhiều đến việc khấu hao và lợi nhuận của những năm đầu khi dự án đi
vào hoạt động.
Một số cơ quan chức năng, chính quyền địa phương nơi dự án được triển
khai chưa hợp tác tốt với công ty trong giải quyết những vấn đề liên quan đến
DAĐTXD như giải phóng mặt bằng thi công; cơ chế, chính sách hỗ trợ dự án;
công tác bảo đảm an ninh chính trị cho dự án… nên đã trực tiếp ảnh hưởng đến
HQKTXH của dự án.
Hai là, nguyên nhân bên trong
Thực hiện chủ trương chung của Chính phủ về cắt giảm đầu tư công đã
và đang tác động trực tiếp đến đầu tư xây dựng ở các DNNN, các DNQĐ và
các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Một số DAĐTXD đang
trong quá trình thi công bị ảnh hưởng bởi nguồn kinh phí hạn hẹp. Trong điều
kiện đó, đội ngũ cán bộ lãnh đạo, hội đồng quản trị ở một số công ty thiếu
năng động, nhậy bén; chưa bám sát tình hình thực tế cũng như tham mưu, đề
xuất các biện pháp cần thiết để khắc phục những hạn chế, khó khăn trên; có
nơi còn thụ động, trông chờ cơ quan cấp trên nên đã ảnh hưởng đến tiến độ,
chất lượng và hiệu quả của dự án.
Nhận thức của một bộ phận cán bộ, người chủ trì về nâng cao hiệu quả
SXKD, HQKTXH của các DAĐTXD còn hạn chế. “Tính năng động và ý thức
trách nhiệm của một số cán bộ, người lao động còn ở chừng mực” [26, tr.7] là
nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng và hiệu quả DAĐTXD. Nhận
thức về mối quan hệ và sự cần thiết phải bảo đảm HQKTXH ở các DAĐTXD
chưa đầy đủ; chưa đánh giá đúng vị trí, vai trò của các DAĐTXD trong hoạt
động SXKD của công ty, trong thực hiện nhiệm vụ của quân đội và xây dựng,
phát triển kinh tế đất nước, tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Thực tế "nhận
thức của một số cán bộ lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị về hoạt động sản xuất, xây
dựng kinh tế và tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của quân đội chưa thật đầy
100
đủ" [56, tr.48]. Mặt khác, các doanh nghiệp cổ phần còn chịu nhiều áp lực lớn
về yêu cầu hiệu quả SXKD, lợi nhuận, cổ tức cho cổ đông nên hiệu quả kinh tế
được doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn mà chưa chú trọng đúng mức đến hiệu
quả xã hội.
Thực trạng năng lực của cán bộ tham gia quản trị dự án còn yếu và
thiếu so với yêu cầu. "Cá biệt, một số doanh nghiệp thiếu đội ngũ cán bộ
quản lý và lực lượng kỹ thuật có chất lượng cao" [75, tr.5]. Phần lớn công tác
quản lý chất lượng dự án lại đều mang tính chất kiêm nhiệm. Đội ngũ cán bộ
không có điều kiện thời gian, trình độ và kinh nghiệm quản lý hạn chế nên
chất lượng và hiệu quả ở một số DAĐTXD chưa cao.
Việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà thầu còn chưa minh bạch, dẫn tới
việc lựa chọn nhà thầu không đủ năng lực thi công hoặc năng lực yếu dẫn tới
ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng dự án. Công tác lập kế hoạch và tổ chức
thi công ở một số DAĐTXD còn hạn chế được biểu hiện ở thời gian thực
hiện giữa các giai đoạn của cùng một dự án không cân đối. Thường giai đoạn
chuẩn bị đầu tư rất dài, trong khi giai đoạn thực hiện lại ngắn là nguyên nhân
khiến cho các DAĐTXD không thực hiện đúng tiến độ.
Công tác kiểm tra giám sát của chủ đầu tư còn buông lỏng, phó mặc
cho ban quản lý dự án nên dẫn tới dự án đầu tư không hiệu quả hoặc đầu tư
không tính đến chiến lược lâu dài. Chưa có thông tin trên trang thông tin điện
tử để tăng cường tính minh bạch, công khai nhất là công tác đấu thầu. Một số
doanh nghiệp chưa tạo được sự đồng thuận, nhất trí cao trong quá trình triển
khai và tổ chức thực hiện DAĐTXD.
Vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng chưa được phát huy cao độ. Một số
cấp uỷ đảng chưa có sự đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động cho
phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của doanh nghiệp theo cơ chế mới, nhất là
việc lãnh đạo tham gia xây dựng kế hoạch phát triển SXKD và công tác cán
101
bộ. Mô hình tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội chưa thống nhất với mô hình
tổ chức Đảng. Quy hoạch, bố trí cán bộ chuyên môn ở một số tổ chức cơ sở
Đảng chưa đồng bộ với kiện toàn cấp uỷ; đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu ;
quy trình, thủ tục trong quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ còn có một
số bất cập và có nơi thực hiện chưa nghiêm túc.
2.2. Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng hiệu quả kinh tế - xã hội dự
án đầu tƣ xây dựng tại các c ng ty cổ phần do Nhà nƣớc giữ cổ phần chi
phối trong quân đội
2.2.1. Mâu thuẫn giữa nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án
đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi
phối trong quân đội với chất lượng thực tế của dự án
Mục đích cần đạt được của những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội là phải bảo đảm được HQKTXH của nó. Tính
hiệu quả biểu hiện cụ thể ở kết quả thực hiện dự án, kết quả hoạt động SXKD
của công ty và kết quả giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến dự án,
hoạt động SXKD của công ty. Mục đích và tính hiệu quả của nó lại phụ thuộc
rất lớn vào hiệu quả đầu tư của dự án. Nếu hiệu quả đầu tư, chất lượng dự án
thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến HQKTXH của dự án.
Những năm qua, DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong
quân đội đã đạt được những kết quả quan trọng trực tiếp góp phần nâng cao
HQKTXH của dự án. Tuy nhiên, so sánh kết quả đó với sự đầu tư về tiền vốn,
công sức của Nhà nước, quân đội và các lực lượng khác có liên quan; với tính
khả thi của dự án, khai thác và sử dụng của dự án, tính lâu dài và bền vững
của dự án cho thấy HQKTXH của các DAĐTXD này còn có những hạn chế
nhất định. Một số dự án khi đi vào khai thác và sử dụng cũng dần bộc lộ
những khiếm khuyết, hạn chế do chưa lường hết được những khó khăn chung
của nền kinh tế; chưa dự báo được những tác động của tình kinh tế - xã hội
đến hoạt động của dự án. Vì lẽ đó, những dự án này đã gặp nhiều khó khăn cả
về SXKD và tham gia giải quyết các vấn đề xã hội.
102
Nguyên nhân của tình trạng trên có nhiều, song bước đầu nhận thấy một
số vấn đề tồn tại chính là chất lượng dự án. Quy trình xây dựng quy hoạch
DAĐTXD ở một số CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội còn mang
tính chủ quan, áp đặt từ trên xuống; hệ thống phương pháp áp dụng trong quá
trình lập dự án còn đơn giản, chưa sát với đòi hỏi thực tế của từng địa phương;
chất lượng thẩm định các dự án thấp, không đảm bảo về nội dung, quy trình và
phương pháp thực hiện; công tác quản lý, giám sát còn nhiều bất cập; công tác
quản lý, vận hành các kết quả đầu tư chưa được quan tâm thỏa đáng, sự phối
hợp giữa các bộ phận để sử dụng có hiệu quả các kết quả đầu tư còn yếu.
Từ những phân tích trên cho thấy, để các DAĐTXD ở các CTCP do
Nhà nước giữ CPCP chi phối trong quân đội có được HQKTXH cao đòi hỏi
các công ty phải đặc biệt quan tâm đến các DAĐTXD ngay từ khâu tham
mưu, lập kế hoạch đến công tác thẩm định, phê duyệt dự án và tổ chức thực
hiện, giám sát quá trình triển khai dự án một cách chặt chẽ, đúng nguyên tắc.
Phát huy vai trò của các tổ chức Đảng, quần chúng và đoàn thể trong lãnh
đạo, chỉ đạo, kiểm tra và thực hiện các DAĐTXD; khắc phục triệt để tình
trạng tham nhũng, lãng phí gây thất thoát nguồn tài sản của Nhà nước và quân
đội ở các DAĐTXD này. Phối kết hợp chặt chẽ giữa công ty với chính quyền
địa phương, các doanh nghiệp và đơn vị bạn để giải quyết những vấn đề bất
cập nảy sinh trong quá trình thực hiện DAĐTXD. Quan tâm giải quyết có
hiệu quả các vấn đề về môi trường sinh thái, chính sách xã hội nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho công ty và địa phương cùng phát triển nhanh và bền vững.
2.2.2. Mâu thuẫn giữa đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả đầu tư với
thực tế công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở các công ty cổ phần do
Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Nâng cao hiệu quả đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với công tác quản lý
DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Vì, công tác
quản lý dự án kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư của dự án. Để
103
quản lý tốt các DAĐTXD phải giải quyết đồng bộ các yếu tố; trong đó, con
người là yếu tố quan trọng nhất.
Tuy nhiên, thực trạng công tác quản lý ở một số DAĐTXD tại các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội đang nảy sinh nhiều bất cập.
Trình độ, năng lực chuyên môn của một bộ phận cán bộ đảm trách nhiệm vụ
còn thấp, kinh nghiệm quản lý chưa nhiều đã ảnh hưởng trực tiếp đến công
tác quản lý dự án, nhất là về chất lượng và hiệu quả của dự án theo kế hoạch
và mục tiêu đã đặt ra. Do đó, các DAĐTXD cần phải được duy trì chặt chẽ,
thường xuyên và kịp thời cùng với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, có trình
độ năng lực, chuyên môn nhất định phù hợp với ngành, lĩnh vực đầu tư xây
dựng để quản lý các khâu, các nội dung của dự án.
Mâu thuẫn này đã và đang đặt ra đòi hỏi các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội phải đặc biệt quan tâm. Trong đó, tập trung nâng cao
nhận thức về HQKTXH ở các DAĐTXD. Phát huy tốt vai trò của các tổ chức
Đảng, quần chúng và đoàn thể để lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị, cá nhân thực
hiện tốt công tác quản lý các DAĐTXD theo đúng chức trách, nhiệm vụ được
giao. Triển khai thực hiện nghiêm túc, có kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện
những biểu hiện tiêu cực, những hành vi vi phạm nếu có, xử lý nghiêm minh
những trường hợp vi phạm. Phát hiện và biểu dương gương người tốt việc tốt,
những cá nhân xuất sắc và có thành tích, sáng kiến hay trong công tác quản lý
để động viên, khích lệ đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty, nhất
là cán bộ và nhân viên trực tiếp làm công tác quản lý. Phát huy vai trò của đội
ngũ cán bộ tư vấn giám sát công trình xây dựng. Từng bước nâng cao tỷ lệ cán
bộ được đào tạo quản lý dự án, khắc phục tình trạng cán bộ kiêm nhiệm.
2.2.3. Mâu thuẫn về giải quyết mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với
hiệu quả xã hội của dự án đầu tư xây dựng ở các công ty cổ phần do Nhà
nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là một bộ phận của
DNQĐ, DNNN. Trong quá trình hoạt động, các công ty vừa phải thực hiện
104
nhiệm vụ hoạt động SXKD theo nhiệm vụ của Bộ Quốc phòng giao vừa hoạt
động SXKD theo Luật Doanh nghiệp, cạnh tranh bình đẳng. Các hoạt động
khác của công ty cũng bị tác động và ảnh hưởng mà DAĐTXD là một nội
dung. Quá trình này đã nảy sinh những bất cập, ảnh hưởng đến hoạt động
SXKD của các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội như vốn, lao
động, chính sách hoạt động SXKD và thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng an
ninh, tham gia giải quyết các vấn đề xã hội.
Thực tế cho thấy, trong nghiên cứu, triển khai DAĐTXD, hoạt động
SXKD, các doanh nghiệp thường đặt hiệu quả kinh tế làm trọng; những vấn
đề xã hội, hiệu quả xã hội ít được các doanh nghiệp quan tâm hoặc tìm cách
trốn tránh trách nhiệm, nghĩa vụ đối với các hoạt động xã hội này. Song, các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là những DNQĐ, là một bộ
phận của DNNN. Do đó, khi nghiên cứu, triển khai DAĐTXD phải hướng tới
HQKTXH, hoàn thành tốt nhiệm vụ SXKD mà quân đội giao; cạnh tranh bình
đẳng với các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế.
Mặt khác, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phải thực hiện
nhiều nhiệm vụ bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, quốc phòng
an ninh đã đặt ra mâu thuẫn cần phải giải quyết giữa hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội ở các DAĐTXD. Do tăng chi phí cho các hoạt động xã hội, quốc
phòng an ninh nên chi phí của dự án tăng cao làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả SXKD, năng lực cạnh tranh của các CTCP.
Để giải quyết mâu thuẫn này, trong quá trình lập và thẩm định
DAĐTXD, các công ty và cơ quan chức năng liên quan cần nghiên cứu, tính
toán chặt chẽ những tác động làm ảnh hưởng đến HQKTXH của dự án.
Trong đó, hiệu quả kinh tế cần đạt được biểu hiện cụ thể ở kết quả thực hiện
dự án với một chi phí tối ưu nhất; ở khả năng khai thác có hiệu quả của dự
án thông qua kết quả SXKD. Đây là cơ sở, là nguồn thu nộp ngân sách quốc
phòng, ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tái sản xuất
105
mở rộng và cải thiện đời sống của người lao động. Đồng thời, thực hiện tốt
một số vấn đề về môi trường sinh thái, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng cơ
sở, giải quyết lao động việc làm, thực hiện chính sách xã hội... Phát huy vai
trò của Hội đồng quản trị, đội ngũ cán bộ lãnh đạo; tăng cường vị trí, vai
trò và sự lãnh đạo của Đảng ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong
quân đội. Giải quyết tốt các mối quan hệ với chính quyền địa phương về
những nội dung liên quan đến thực hiện dự án; đặc biệt là các vấn đề về
môi trường sinh thái, xây dựng cơ sở hạ tầng, lao động và việc làm, giải
phóng mặt bằng… chú ý tranh thủ sự giúp đỡ của chính quyền địa phương
để thực hiện có hiệu quả dự án.
Khai thác lợi thế của địa phương như nguồn lao động, cơ sở hạ tầng,
nguyên vật liệu, chính sách thu hút đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp của địa
phương, thủ tục hành chính… góp phần nâng cao HQKTXH DAĐTXD tại
các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
106
ết luận chƣơng 2
Trước yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội trong tình hình mới, các DNQĐ
nói chung và các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội nói riêng đã
có sự phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội và đất nước
trong thời kỳ mới. Trong đó, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đã được
Đảng, Nhà nước, Bộ Quốc phòng quan tâm, đầu tư thích đáng cả về chiều
rộng và chiều sâu; nhiều DAĐTXD đã đem lại HQKTXH cao góp phần
hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ SXKD của công ty; tham gia có hiệu quả
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương. Nhiều
CTCP đã có bước đột phá, đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng nhà xưởng, đổi
mới máy móc thiết bị, chuẩn bị tốt cho công ty phát triển trong thời kỳ mới.
Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình tổ chức triển khai và thực
hiện DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội vẫn còn
những tồn tại, hạn chế nhất định. Ở một số DAĐTXD cụ thể HQKTXH còn
thấp, bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội; thời gian thi công ở một
số dự án còn chậm so với kế hoạch đặt ra; quá trình khai thác dự án hiệu quả
thấp do không dự báo được sát với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước; chính sách xã hội ở một số dự án chưa được quan tâm và giải quyết kịp
thời, đúng mức.
Nguyên nhân của kết quả và hạn chế trong tổ chức, thực hiện
DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội bao gồm cả
nguyên nhân bên ngoài và nguyên nhân bên trong; trong đó, nguyên nhân
bên trong là chủ yếu. Từ những kết quả, hạn chế và nguyên nhân trên đã
đặt ra những vấn đề cần giải quyết dưới dạng các mâu thuẫn. Nhận thức và
giải quyết đúng các mâu thuẫn này là cơ sở để đề xuất những quan điểm và
giải pháp nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước
giữ CPCP trong quân đội.
107
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM V GIẢI PHÁP N NG CAO HI U QUẢ INH TẾ - XÃ
H I DỰ ÁN DẦU TƢ DỰNG T I CÁC C NG T CỔ PHẦN DO
NH NƢ C GIỮ CỔ PHẦN CHI PH I TRONG QU N Đ I
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội dự án đầu tƣ xây
dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nƣớc giữ cổ phần chi phối trong
quân đội
3.1.1. Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò chủ đ o của
kinh tế nhà nước ở dự án đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà
nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Nền kinh tế thị trường ở nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong đó, mọi nguồn lực được huy động, khai thác
và sử dụng có hiệu quả cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước;
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. “Phát
huy quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của mọi công dân để làm giàu cho
bản thân và đóng góp cho xã hội. Mọi thành phần kinh tế, các chủ thể tham
gia thị trường đều được coi trọng, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh
bình đẳng, lành mạnh và văn minh. Trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ
đạo” [41, tr.205].
Quán triệt quan điểm trên, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân
đội là một bộ phận của DNNN; do đó, khi hoạt động SXKD nói chung và
thực hiện DAĐTXD nói riêng, CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội
cần phải giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và tăng cường vai trò chủ đạo
của kinh tế nhà nước.
Quá trình tổ chức thực hiện DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội phải bảo đảm được tính định hướng xã hội chủ nghĩa,
108
phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế, đi đầu trong
ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ; nêu gương về chất lượng, hiệu quả
và chấp hành pháp luật. Trước hết cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau:
Công ty cổ phần do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là một bộ phận
của DNNN cũng là một bộ phận của doanh nghiệp Việt Nam tham gia hoạt
động trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quá trình hoạt
động và phát triển SXKD của công ty đều chịu tác động của nền kinh tế thị
trường bao gồm cả những mặt tích cực và tiêu cực. Vì vậy, để bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội
cần nghiêm túc quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và luật
pháp của Nhà nước trong tổ chức thực hiện DAĐTXD. Tăng cường vai trò
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng trong thực hiện nhiệm vụ SXKD, khắc phục khó
khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đấu tranh, ngăn ngừa và kịp thời
phát hiện những biểu hiện sai trái, tiêu cực làm ảnh hưởng đến chất lượng,
hiệu quả của dự án.
Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần phải đi đầu gương
mẫu về chất lượng, hiệu quả trong thực hiện các DAĐTXD. Thực trạng các
DAĐTXD ở nước ta còn nhiều hạn chế, yếu kém; tình trạng lãng phí, thất thoát
nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, chất lượng công trình thấp và hiệu quả sử
dụng không cao đã gây nhiều bức xúc trong dư luận. Đảng ta chỉ rõ: “Hiệu quả
sử dụng các nguồn vốn đầu tư còn thấp, còn thất thoát lãng phí, nhất là nguồn
vốn đầu tư của Nhà nước … chất lượng nhiều công trình xây dựng cơ bản còn
thấp” [36, tr.166]. Do đó, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần
phải quán triệt và tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo các đơn vị, Ban Quản lý dự án thực
hiện nghiêm túc, chặt chẽ nhằm đem lại HQKTXH cao cho các DAĐTXD.
Huy động, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực này cho các
DAĐTXD để các dự án được thực hiện theo đúng tiến độ, kế hoạch đã đề ra.
109
Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là một bộ phận của
DNNN nhưng là bộ phận doanh nghiệp đặc thù. Quá trình hoạt động SXKD
của doanh nghiệp phải đạt được mục đích kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội và
quốc phòng, an ninh. Các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội vừa
phải hoạt động SXKD, cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác trong
nền kinh tế vừa phải thực hiện mục tiêu do Đảng, Nhà nước giao. Để đạt được
mục tiêu trên, các DAĐTXD phải được nghiên cứu, tổ chức xây dựng và khai
thác có hiệu quả; trong đó, vai trò lãnh đạo của Đảng phải được đặc biệt coi
trọng. Tập trung nâng cao chất lượng, tiến độ và giải quyết có hiệu quả các
vấn đề xã hội khác có liên quan đến dự án. Khi dự án hoàn thành phải trực
tiếp góp phần nâng cao hiệu quả SXKD của công ty, nộp ngân sách nhà nước,
tạo nền tảng vật chất cần thiết để thực hiện vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nước. Bên cạnh đó, sự thành công của các dự án này còn tạo niềm tin của
nhân dân, của các thành phần kinh tế khác vào sự phát triển của khu vực kinh
tế nhà nước; tăng vai trò dẫn dắt, định hướng của kinh tế nhà nước đối với các
thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân.
3.1.2. Kết hợp chặt chẽ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội ở dự
án đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi
phối trong quân đội
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính
sách phát triển là một chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, thể
hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, phát triển kinh tế -
xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường, chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu nhằm đưa nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh và
bền vững. Trong đó, phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát
triển nhanh để tạo nguồn lực cho phát triển bền vững. Phát triển nhanh và bền
vững phải luôn gắn chặt với nhau trong quy hoạch, kế hoạch và chính sách
phát triển kinh tế - xã hội.
110
Quán triệt quan điểm trên trong thực hiện các DAĐTXD tại các CTCP
do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần phải kết hợp chặt chẽ giữa hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Quan tâm và giải quyết đúng mối quan hệ giữa
lợi ích kinh tế và hiệu quả xã hội mà DAĐTXD mang lại. Đây là quan điểm
có tính nguyên tắc, xuyên suốt mọi hoạt động của các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội.
Nội dung của quan điểm thể hiện được sự kết hợp chặt chẽ giữa hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội ở tất cả các khâu, các bước của dự án; trong đó, cần
phải đạt được sự thống nhất cao cả về nhận thức và hành động. Phát huy vai
trò, trách nhiệm của các cơ quan chức năng ngay từ khâu xây dựng kế hoạch
dự án, thẩm định dự án, tổ chức thực hiện và kiểm tra, nghiệm thu, đánh giá
chất lượng dự án. Quán triệt quan điểm này cần chú ý một số yêu cầu sau:
Các cơ quan chức năng và chủ dự án phải luôn quán triệt quan điểm kết
hợp chặt chẽ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong xây dựng, tổ chức
và thực hiện DAĐTXD. Nội dung quán triệt từ khâu nghiên cứu, quy hoạch,
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện dự án. Giải quyết hài hoà, hợp lý giữa
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội để dự án đạt được HQKTXH cao. Triệt để
khắc phục tư tưởng coi lợi ích kinh tế là trên hết, bất chấp và bằng mọi giá để
dành các nguồn lực cho lợi ích kinh tế của dự án mà xem nhẹ các yếu tố xã
hội hoặc do quá đề cao hiệu quả xã hội của dự án mà gây cản trở, ảnh hưởng
đến sự phát triển chung của dự án, của đất nước. Quan điểm này phải được
quán triệt nghiêm túc đến từng tổ chức, cá nhân người lao động nhằm tạo sự
đồng thuận, thống nhất cao về nhận thức, biến nhận thức trở thành hành động
thực tế, tăng năng suất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, bảo đảm chất
lượng công trình xây dựng … đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao cho dự án.
Chủ dự án cần nghiên cứu, nắm chắc mục tiêu, yêu cầu cần đạt được
cũng như khó khăn và thuận lợi khi triển khai thi công dự án, những tác động
111
và ảnh hưởng có thể xảy ra trong suốt quá trình dự án thi công để kịp thời
tham mưu, đề xuất với các cơ quan chức năng. Với tinh thần trách nhiệm cao
của chủ dự án sẽ hạn chế đến mức thấp nhất sự lãng phí không cần thiết, các
nguồn lực sẽ được khai thác, sử dụng hợp lý. Trên cơ sở đó, nguồn vốn đầu tư
được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả; giải quyết tốt các mối quan hệ về sử
dụng các nguồn lực, nhất là sử dụng nguồn lực con người.
Chủ dự án phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nắm chắc tiến độ thi
công, kết quả đạt được và những vấn đề nảy sinh cần giải quyết. Tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng dự án, những hạng
mục cụ thể nhằm bảo đảm dự án được thực hiện theo đúng tiến độ, chất lượng
theo tiêu chuẩn quy định. Thực tế, ở một số DAĐTXD do công tác kiểm tra,
giám sát không được thường xuyên, thiếu chặt chẽ và không đúng quy trình,
tiêu chuẩn nên khi dự án đưa vào sử dụng được một thời gian ngắn đã xuống
cấp nghiêm trọng. Với những dự án này đã làm tăng chi phí phát sinh để sửa
chữa và kéo dài thời gian thi công của dự án. Khi đó, hiệu quả xã hội của dự
án cũng bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi những tác động thiệt hại của dự án
gây ra đối với các cá nhân, tổ chức có liên quan và toàn xã hội; hình ảnh,
năng lực của chủ dự án bị giảm sút.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án có mối quan hệ tác động
chặt chẽ với nhau. Trên cơ sở kết quả đạt được về hiệu quả kinh tế sẽ tạo điều
kiện thuận lợi giải quyết các vấn đề xã hội; đến lượt nó giải quyết có hiệu quả
các vấn đề xã hội lại bảo đảm được hiệu quả kinh tế tốt hơn. Thực tế đó, đặt
ra đối với DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phải
giải quyết tốt mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của dự án.
3.1.3. Gắn hiệu quả dự án với cải thiện lợi ích của người dân và địa phương
Mỗi DAĐTXD đều được triển khai ở những địa điểm cụ thể, gắn với
những địa phương nhất định. Do vậy, để nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại
112
các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội đòi hỏi chủ dự án phải chủ
động nghiên cứu, nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách và tình hình
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cùng những thuận lợi, khó khăn để
thực hiện dự án. Phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để giải
quyết những vấn đề có liên quan đến dự án; huy động các nguồn lực của địa
phương để dự án hoàn thành mục tiêu, kế hoạch đặt ra. Khi dự án triển khai
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho địa phương thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội ở địa phương; các dự án cũng được hưởng lợi từ những ưu đãi của địa
phương. Đây là quan điểm có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao HQKTXH
của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
Để thực hiện quan điểm này, chủ dự án cần chủ động, tích cực nghiên
cứu, nắm bắt cụ thể về đặc điểm, điều kiện, quy định, chính sách của địa
phương để tổ chức thực hiện DAĐTXD đạt HQKTXH cao. Quá trình tổ chức
triển khai thực hiện dự án phải vừa đạt được mục tiêu phát triển chung của địa
phương vừa thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ của dự án đặt ra. Trước
hết, cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau:
Gắn hiệu quả dự án với cải thiện lợi ích của người dân và địa phương
phải được quán triệt và thực hiện nghiêm túc ngay từ khâu tham mưu, quy
hoạch dự án; quá trình triển khai dự án phải phối kết hợp chặt chẽ giữa chủ
DAĐTXD với chính quyền địa phương. Tập trung nghiên cứu, nắm vững
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Theo đó, những cơ chế
chính sách ưu đãi, các nguồn lực ở địa phương được huy động, khai thác và
sử dụng có hiệu quả. Thực tế, nhiều DAĐTXD đã biết khai thác lợi thế này
để phục vụ cho dự án như Dự án Đầu tư xây dựng Di chuyển Xí nghiệp Dệt
của Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần.
Chủ dự án cần tích cực tham gia giải quyết các vấn đề xã hội như ưu tiên giải
quyết việc làm cho lực lượng lao động tại địa phương; xây dựng, cải tạo và nâng
113
cấp hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho dự án và cải thiện đời sống của nhân dân;
có ý thức, trách nhiệm cao trong bảo vệ môi trường sinh thái và thực hiện nghĩa vụ
kinh tế - xã hội đối với địa phương. Dự án hoàn thành và đi vào khai thác, sử dụng
phải góp phần làm thay đổi diện mạo của địa phương, đến môi trường sống và điều
kiện làm việc của người dân. Giải quyết tốt những vấn đề này sẽ đem lại lợi ích
kinh tế cao cho dự án và sự phát triển bền vững cho địa phương; tạo mối quan hệ
gắn bó, hợp tác và phát triển giữa doanh nghiệp với địa phương và ngược lại.
3.1.4. Dự án đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà nước giữ
cổ phần chi phối trong quân đội phải góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, năng lực c nh tranh của công ty
Xuất phát từ vai trò của các DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
đối với việc thực hiện nhiệm vụ của công ty và sự phát triển kinh tế của đất nước
đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa HQKTXH của các dự án DAĐTXD. Vì mục đích
của DAĐTXD là nâng cao hiệu quả SXKD của công ty nhằm đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ của quân đội và đất nước trong thời kỳ mới. Do đó, dự án phải trực tiếp
góp phần nâng cao hiệu quả SXKD, năng lực cạnh tranh của công ty... được biểu
hiện ở kết quả khai thác và sử dụng của dự án, nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty và góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
Quán triệt quan điểm này các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân
đội phải tập trung đầu tư các nguồn lực cho dự án; khai thác và sử dụng có hiệu
quả dự án; nâng cao hiệu quả SXKD và năng lực cạnh tranh của công ty. Trong
đó, cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau:
Thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức cho toàn thể cán bộ, nhân viên về vai trò của DAĐTXD tại các CTCP do
Nhà nước giữ CPCP đối với sự phát triển kinh tế của đất nước nhằm phát huy
tinh thần, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong triển khai, thực hiện dự
án. Các tổ chức, cá nhân nhận thức rõ hiệu quả SXKD, năng lực cạnh tranh
của công ty không chỉ là kết quả của công ty mà còn đóng vai trò tích cực đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
114
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của các DAĐTXD để các chủ dự án,
các công ty có quan điểm và tổ chức triển khai thực hiện dự án theo đúng quy
trình, bảo đảm chặt chẽ, nghiêm túc và đem lại hiệu quả cao. Thực hiện tốt
quan điểm này, những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong
quân đội sẽ nâng cao được HQKTXH của dự án, hiệu quả sản xuất kinh doanh
và năng lực cạnh tranh của công ty góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, phát triển
kinh tế đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, xây dựng nền
quốc phòng toàn dân vững mạnh và thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
Hiệu quả SXKD, năng lực cạnh tranh của công ty nó phản ánh chất
lượng và hiệu quả của DAĐTXD. Một dự án được khai thác và sử dụng có
hiệu quả khi chất lượng của dự án được bảo đảm. Do đó, phải đặt dự án trong
chuỗi phát triển lâu dài vì mục tiêu chung. Thực tế, một số DAĐTXD do tính
toán không chặt chẽ; một số nội dung, hạng mục của dự án bị cắt xén trong
quá trình thi công nên khi đưa dự án vào khai thác, sử dụng đã sớm bộc lộ
những hạn chế làm ảnh hưởng trực tiếp đến HQKTXH của dự án. Phần kinh
phí để khắc phục sửa chữa lại tốn kém hơn nhiều so với chi phí hoàn thiện dự
án ngay từ đầu. Vì vậy, để nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP
do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội, chủ dự án cần phải đặt dự án trong sự
phát triển tổng thể của công ty, của đất nước; khắc phục triệt để quan điểm lợi
ích nhóm, cục bộ làm ảnh hưởng đến lợi ích chung. Kiên quyết đấu tranh
chống những quan điểm, tư tưởng lệch lạc, những nhận thức không đúng
trong tham mưu, quy hoạch, lập kế hoạch và triển khai thực hiện DAĐTXD
tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
3.1.5. Kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh
với kinh tế ở dự án đầu tư xây dựng t i các công ty cổ phần do Nhà nước
giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an
ninh với kinh tế là một tất yếu khách quan. Kinh tế là điều kiện để đáp ứng các
115
nhu cầu của quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh tạo lập môi trường hòa
bình, ổn định cho kinh tế - xã hội phát triển. Phát triển kinh tế - xã hội làm giàu
cho đất nước và nhân dân cả về vật chất và tinh thần, tạo nền tảng vững chắc cho
sự nghiệp xây dựng và củng cố quốc phòng, an ninh. Đến lượt nó, quốc phòng,
an ninh vững mạnh là điều kiện, môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế đất
nước. Kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh với kinh
tế là quan điểm chiến lược của Đảng ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước, là một nội dung quan trọng của Chiến lược xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Đại hội lần thứ XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Kết hợp chặt
chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh; quốc phòng, an ninh với kinh tế trong từng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội” [36, tr.234].
Trong quy hoạch, xây dựng và triển khai thực hiện DAĐTXD tại các CTCP
do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần quán triệt và thực hiện tốt quan điểm
kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế ở tất
cả các khâu, các bước của dự án. Nắm vững tư tưởng chỉ đạo trong các văn kiện
nghị quyết của Đảng về kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ và
công bằng xã hội, phấn đấu nâng cao HQKTXH của DAĐTXD. Quán triệt quan
điểm này cần thực hiện tốt một số yêu cầu sau:
Quán triệt quan điểm kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh và quốc
phòng, an ninh với kinh tế ở DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội. Mục tiêu kết hợp là khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của địa phương, đất nước ở các DAĐTXD; đồng thời, kết quả đạt
được của dự án có tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội và quốc phòng, an ninh. Nội dung kết hợp phải được thể hiện
rõ trong quy hoạch của dự án từ xây dựng kết cấu hạ tầng, lực lượng lao động
cũng như những tác động của dự án đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hoá xã hội, quốc phòng, an ninh. Thể hiện được trách nhiệm của dự án đối với
116
sự phát triển chung của đất nước; thực hiện quyền và nghĩa vụ quốc phòng, an
ninh đối với địa phương.
Quán triệt quan điểm kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với quốc phòng, an
ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế ở DAĐTXD tại các CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội phải phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đấu tranh chống quan điểm chạy theo lợi
ích kinh tế đơn thuần, sao nhãng và không chú ý đến các yếu tố quốc phòng, an
ninh. Mặt trái của nền kinh tế thị trường đang hàng ngày, hàng giờ tác động
tiêu cực đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; bên cạnh đó, các thế lực thù
địch, lúc công khai, lúc ngấm ngầm chống phá cách mạng Việt Nam, thực
hiện “diễn biến hoà bình’ và “bạo loạn lật đổ” để gây chia rẽ khối đại đoàn
kết toàn dân… Do đó, khi thực hiện DAĐTXD, các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội phải gương mẫu, đi đầu trong sự kết hợp này. Kết hợp
chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế
phải trở thành một nội dung trong nghị quyết lãnh đạo của các tổ chức Đảng ở
các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
Chủ dự án phải đưa ra được những dự báo về sự tác động của dự án đến
quá trình phát triển kinh tế và quốc phòng, an ninh cả trước mắt và lâu dài; tiếp
thu ý kiến đóng góp của các tổ chức Đảng, chính quyền địa phương, các tổ
chức đoàn thể và nhân dân để kịp thời rút kinh nghiệm. Bám sát quan điểm của
Đảng về quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước; phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để
nghiên cứu, khảo sát, đánh giá hoạt động của dự án; kịp thời điều chỉnh dự án
phù hợp với quy hoạch chung của địa phương, đất nước và xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân. Mỗi DAĐTXD tại các CTCP do
Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phải là một bộ phận quan trọng trong xây
dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
117
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư
xây dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối
trong quân đội
3.2.1. Nâng cao nhận thức của chủ thể t i các công ty cổ phần do Nhà
nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội về hiệu quả kinh tế - xã hội dự án
đầu tư xây dựng
Hiệu quả kinh tế - xã hội DAĐTXD tại các CTCP do nhà nước giữ
CPCP nói chung và do nhà nước giữ CPCP trong quân đội nói riêng đã trở
thành vấn đề cấp thiết và mang tính thời sự ở nước ta hiện nay. Nhiều
DAĐTXD hiệu quả không cao, gây thất thoát, lãng phí tài sản của Nhà nước,
gây bức xúc trong nhân dân. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội các
DAĐTXD ở các CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội là đòi hỏi
khách quan; trước hết cần phải tạo được sự chuyển biến về nhận thức của các
lực lượng tham gia DAĐTXD bao gồm từ lãnh đạo, chỉ huy đến người thực
hiện. Để thực hiện tốt giải pháp này cần thực hiện tốt một số nội dung sau:
Một là, nâng cao nhận thức của lãnh đạo, chỉ huy và hội đồng quản trị ở
các công ty cổ phần do nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội khi thực
hiện dự án đầu tư xây dựng
Xuất phát từ vai trò của lãnh đạo, chỉ huy và Hội đồng quản trị ở các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Đây là lực lượng quan trọng,
có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của các DAĐTXD được biểu
hiện ở chất lượng và hiệu quả của công tác tham mưu, lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện, kiểm tra đánh giá DAĐTXD. Quá trình này phải được tiến hành
khoa học, hợp lý, với tinh thần trách nhiệm cao. Nâng cao nhận thức của các
lực lượng này sẽ trực tiếp góp phần nâng cao chất lượng công tác tham mưu,
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá chất lượng các
DAĐTXD; hạn chế được những sai sót, nhận thức không đúng về mối quan
118
hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong thực hiện DAĐTXD. Hoạt
động tuyên truyền, giáo dục phải được quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm
túc, chặt chẽ, thường xuyên, liên tục góp phần nâng cao HQKTXH của
DAĐTXD tại các CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
Hai là, nâng cao vai trò của tổ chức Đảng ở các công ty cổ phần do Nhà
nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội về lãnh đạo công tác chính trị, tư
tưởng, thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao
Vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa được Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định qua
thực tiễn. Trong kinh tế nhà nước có DNNN mà các CTCP do Nhà nước
giữ CPCP trong quân đội là một bộ phận. Đây là lực lượng nòng cốt bảo
đảm kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, định hướng và điều tiết nền kinh
tế ổn định kinh tế vĩ mô. Thực tế, khó tìm được doanh nghiệp tư nhân nào
có thể bỏ tiền ra để nâng cấp và làm mới các tuyến đường giao thông ở
vùng sâu, vùng xa bởi vì họ không thu hồi được vốn; khi thiên tai xảy ra,
khó có thể có doanh nghiệp tư nhân nào cứu hộ, trợ giúp được cả một địa
phương, một khu vực. Vì lẽ đó, cần phải nâng cao nhận thức về sự cần thiết
phải phát triển mạnh kinh tế nhà nước; trước hết, nâng cao hiệu quả SXKD,
thực hiện đúng pháp luật và bảo đảm được định hướng xã hội chủ nghĩa.
Muốn vậy, tất yếu phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng ở các CTCP do Nhà nước
giữ CPCP trong quân đội.
Nhận thức đầy đủ, sâu sắc vai trò đặc biệt quan trọng của công tác Đảng ở
các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Cấp uỷ các cấp phải thường
xuyên lãnh đạo, chỉ đạo việc tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho cán
bộ, đảng viên, người lao động ở các công ty giúp mọi người hiểu đúng, đủ về
vai trò lãnh đạo của Đảng ở CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Cấp
119
uỷ, lãnh đạo chỉ huy phải quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng của người lao
động, những ý kiến trái chiều, tư tưởng không thống nhất để kịp thời giải quyết,
tạo sự đoàn kết thống nhất trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên đến toàn thể cán bộ, đảng
viên và người lao động với những hình thức và phương pháp phù hợp. Kịp
thời thông tin, định hướng phát triển, phương án SXKD của công ty cho cán
bộ, đảng viên và người lao động. Các chi bộ đẩy mạnh công tác phát triển
Đảng; phát huy vai trò tiền phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng
viên, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Bằng kết quả cụ thể đó, người lao
động càng nhận thức rõ và đầy đủ hơn về sự lãnh đạo của Đảng ở các CTCP
do Nhà nước giữ CPCP. Chính sự lãnh đạo này đã trực tiếp góp phần nâng
cao hiệu quả SXKD của công ty, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và
tạo việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
Ba là, nâng cao nhận thức về vai trò của nguồn nhân lực ở các dự án
đầu tư xây dựng ở các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối
trong quân đội
Nâng cao nhận thức của tập thể lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ,
nhân viên và người lao động về vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát
triển của công ty và bản thân người lao động. Bởi vì, trong tất cả các nguồn
lực phát triển kinh tế - xã hội thì nguồn nhân lực luôn đóng vai trò quyết định.
Hiện nay, khi khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp với sự phát
triển của nhiều ngành khoa học và công nghệ hiện đại, hàm lượng chất xám
ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong mỗi sản phẩm làm ra thì con người càng tỏ rõ
vai trò quyết định của mình trong tiến trình phát triển. Do đó, cần làm tốt công
tác tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, nhân viên của công ty bằng những hình
thức, phương pháp phù hợp. Trên cơ sở đó, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý
thức tự giác của tập thể cán bộ, nhân viên trong công ty về tự đào tạo, nâng cao
trình độ, năng lực chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực cho
120
các DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Lãnh đạo
công ty phải có quan điểm đúng về đào tạo nguồn nhân lực; coi đây là nhiệm
vụ chiến lược, là sự tồn tại và phát triển của công ty; thực hiện liên kết, tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho công ty, nhất là nguồn nhân lực cho các
DAĐTXD. Nhận thức rõ việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực là giải pháp
quan trọng hàng đầu để tăng cường quản lý và khai thác có hiệu quả cơ sở tri
thức của công ty. Quán triệt quan điểm học tập thường xuyên, tự học là chủ đạo
và học tập suốt đời trong xây dựng chiến lược, kế hoạch và các hoạt động đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân viên của công ty. Nội dung đào tạo, bồi
dưỡng phải toàn diện, bao gồm các kỹ năng, tri thức chuyên môn nghiệp vụ và
các kỹ năng nghiên cứu, khai thác, sử dụng tri thức vào thực hiện có hiệu quả
các DAĐTXD cũng như việc chia sẻ các tri thức đó với đồng nghiệp.
Các công ty cần quan tâm, tạo điều kiện và dành nguồn kinh phí, mức
đầu tư hợp lý cho đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực của công ty
và cho các dự án; mức đầu tư này phải đạt được một tỷ lệ thích hợp trong quỹ
tiền lương của công ty. Tạo dựng được phong trào học tập sôi nổi với quyết
tâm cao từ lãnh đạo công ty đến cán bộ, nhân viên; nâng cao ý thức tự đào
tạo, tự học tập, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ở các DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội.
3.2.2. Đổi mới cơ chế, chính sách đối với dự án đầu tư xây dựng t i các
công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
So với công ty khác, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân
đội có nhiều nét đặc thù. Do tính đặc thù này mà cần phải có cơ chế,
chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả SXKD trong đó có các
DAĐTXD. Tính đặc thù của DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội ở chỗ vừa góp phần nâng cao hiệu quả SXKD,
hoàn thành nhiệm vụ quốc phòng vừa tham gia xây dựng và phát triển
121
kinh tế đất nước. Tuy nhiên, cơ chế, chính sách huy động và sử dụng các
nguồn lực cho các DAĐTXD còn bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng dự án cũng như HQKTXH khi dự án đi vào hoạt động sau này. Để
thực hiện giải pháp này cần làm tốt một số biện pháp sau:
Một là, nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện đồng bộ hệ thống cơ chế,
chính sách về hoạt động sản xuất kinh doanh ở các công ty cổ phần do Nhà
nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Cơ chế, chính sách có vai trò quan trọng đối với các hoạt động của đời
sống kinh tế - xã hội nói chung và hoạt động SXKD nói riêng; đặc biệt, là cơ
chế, chính sách đối với hoạt động SXKD của các DNNN. Những năm qua,
thực hiện tái cơ cấu DNNN bước đầu đã đem lại kết quả khả quan. Song, quá
trình tái cấu trúc và đi và hoạt động cụ thể vẫn những bất cập. Sau khi DNNN
chuyển sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, quy định của pháp luật và cơ
chế, chính sách chưa được ban hành đầy đủ và đồng bộ, một số cơ chế, chính
sách chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời phù hợp với điều kiện mới. Trong
khi trao mạnh quyền tự chủ cho DNNN nhưng lại chưa có cơ chế, chế tài và
công cụ kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến
HQKTXH. Trong khi đó, hoạt động giám sát chưa có tác dụng cảnh báo và
ngăn ngừa việc sử dụng kém hiệu quả vốn và tài sản nhà nước đầu tư. Cơ chế
giám sát việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ và bảo vệ lợi ích của chủ sở hữu
nhà nước còn thiếu đồng bộ. Cơ chế công khai và minh bạch hoạt động đầu tư
của chủ sở hữu nhà nước chưa được triển khai quyết liệt. Những bất cập và
hạn chế này cũng đã tác động đến hoạt động SXKD của các DNQĐ nói chung
và các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội nói riêng.
Hoạt động SXKD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội được
diễn ra bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác trong
nền kinh tế. Trong khi đó, nhiệm vụ và trách nhiệm của công ty với hoạt động
quốc phòng, an ninh luôn được đặc biệt coi trọng. Trong chiến lược SXKD, các
122
công ty phải tạo được sự kết hợp khoa học giữa tổ chức công ty với tổ chức lực
lượng để đảm bảo các công ty sẵn sàng chuyển trạng thái và đáp ứng tốt các
nhiệm vụ khi có tình huống xảy ra. Cùng với những bất cập trên, hoạt động
SXKD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cũng gặp nhiều khó
khăn nhất là vốn, công nghệ, nguồn nhân lực... Cơ chế huy động vốn chưa phù
hợp với hoạt động của các DNQĐ. Đặc thù DAĐTXD là nguồn vốn lớn, nhưng
DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội lại đòi hỏi
nguồn vốn huy động bình đẳng như các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng không nhỏ đến HQKTXH
của dự án. Vì vậy, để nâng cao HQKTXH DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước
giữ CPCP trong quân đội cần phải nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện đồng bộ hệ
thống cơ chế, chính sách. Trước hết, cần tập trung hoàn thiện cơ chế, chính sách
về vốn, khoa học và công nghệ, nguồn nhân lực.
Hai là, đổi mới cơ chế tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực ở các công
ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Cơ chế thị trường đã tạo ra nhiều vướng mắc mới mà bản thân từng công
ty không thể tháo gỡ được như cơ chế tuyển dụng lao động; nhiều công ty
do tính chất, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh đòi hỏi phải có nguồn nhân
lực chất lượng cao, lao động làm việc với cường độ cao, nặng nhọc và đòi
hỏi nhiều kinh nghiệm, nếu Bộ Quốc phòng không tạo điều kiện cho công
ty có một cơ chế hợp lý để tuyển dụng công nhân viên quốc phòng, quân
nhân chuyên nghiệp và chuyển chế độ sang công nhân viên quốc phòng
hoặc quân nhân chuyên nghiệp thì công ty khó giữ được lực lượng lao
động. Mặt khác, theo quy định hiện hành, nhiều sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp sẽ phải nghỉ hưu trong khi sức khoẻ của họ vẫn còn rất tốt và công
ty đang thực sự có nhu cầu. Thực trạng đó dẫn đến tình trạng thiếu hụt
nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có kinh nghiệm. Vì vậy, để công ty
123
phát triển bền vững, quân đội cần có cơ chế hoạt động phù hợp với thực
tiễn hoạt động SXKD ở các công ty, bản thân từng công ty cũng phải khẩn
trương hoàn chỉnh cấu trúc và cơ chế điều hành, quản lý nội bộ công ty
đảm bảo công ty hoạt động theo đúng pháp luật, năng động, hiệu quả; chủ
động xây dựng mô hình tổ chức biên chế, chức danh, trần quân hàm, vị trí
xắp xếp sĩ quan, quan nhân chuyên nghiệp, viên chức quốc phòng, hợp
đồng lao động để báo cáo Bộ Quốc phòng phê duyệt.
Ba là, thực hiện tốt chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán
bộ, nhân viên thực hiện dự án đầu tư xây dựng ở các công ty cổ phần do
Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Quá trình tổ chức, thực hiện và triển khai ở nhiều dự án đòi hỏi phải
đạt được nhiều mục tiêu cả về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, an ninh,
quốc phòng; nhất là những dự án ở vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, vùng
sâu, vùng xa; những dự án trọng điểm về quốc phòng, an ninh. Vì vậy,
cần phải có cơ chế, chính sách để huy động, khai thác và sử dụng hợp lý,
có hiệu quả cao các nguồn lực cho dự án.
Chất lượng nguồn nhân lực cho các DAĐTXD không đồng đều, một
bộ phận chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra, một bộ phận nguồn nhân lực
chất lượng cao không mặn mà với công ty do cơ chế, chính sách sử
dụng, đãi ngộ còn bất cập. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội
các DAĐTXD tất yếu phải đổi mới cơ chế, chính sách sử dụng và đãi
ngộ nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm giữ và
thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các DAĐTXD góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án này.
3.2.3. Tăng cường sự lãnh đ o của Đảng ở dự án đầu tư xây dựng t i
các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ở DAĐTXD tại các CTCP do nhà
nước giữ CPCP trong quân đội là nhân tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
124
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các DAĐTXD; bảo đảm cho
dự án được hoạt động theo đúng định hướng, mục tiêu mà nghị quyết của
Đảng bộ công ty đã đề ra. Tăng cường sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội nhằm hướng hoạt động SXKD
phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nước,
của quân đội, của doanh nghiệp và người lao động. Thực hiện giải pháp này
cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
Một là, lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị trung tâm ở DAĐTXD tại
các CTCP do nhà nước giữ CPCP trong quân đội
Hàng năm, Ban chấp hành Đảng bộ công ty và các chi bộ cần nghiên
cứu và kịp thời ra nghị quyết lãnh đạo đơn vị thực hiện nhiệm vụ chính trị
trung tâm, các chương trình hành động cụ thể làm phương hướng hoạt động
cho toàn Đảng bộ; lãnh đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ
chính trị trung tâm mà công ty đề ra góp phần có hiệu quả vào sự phát triển
của công ty và quân đội. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế
thị trường đòi hỏi tổ chức đảng ở các CTCP phải có sự lãnh đạo, chỉ đạo
quyết liệt bằng hệ thống những giải pháp đồng bộ, với những lĩnh vực trọng
tâm, then chốt, nhằm tạo sự chuyển biến nhanh, vững chắc ở tất cả các chi bộ.
Kết quả, trình độ và chất lượng hoàn thành dự án ở các công ty đã chứng
minh vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng trong công ty không chỉ giúp công ty
vượt qua khó khăn, mà còn là định hướng để phát triển bền vững và lâu dài
theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Phát huy những thành tích đã đạt được
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong thực hiện nhiệm vụ chính trị trung tâm,
tập trung mọi nguồn lực đầu tư để công ty hoàn thành thắng lợi mục tiêu, kế
hoạch đặ ra. Đảng bộ công ty cần lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chức năng
khẩn trương làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan
đến những hạn chế, yếu kém trong tổ chức, triển khai và thực hiện các dự án,
nhất là những dự án có nhiều hạn chế; những hành vi vi phạm pháp luật gây
125
lãng phí, thất thoát vốn lớn, tài sản của nhà nước để xử lý nghiêm theo quy
định của pháp luật. Thực hiện tốt quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu nhà
nước đối với vốn và tài sản của Nhà nước tại các công ty; thực hiện tốt việc
kiểm toán và công khai, minh bạch về tài chính.
Lãnh đạo công ty thực hiện đúng đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội các DAĐTXD. Nghiên cứu
để xác lập một mô hình tổ chức Đảng có khả năng gắn kết công tác xây dựng
Đảng với việc tổ chức SXKD của công ty. Tập trung chỉ đạo, lãnh đạo công
ty thực hiện nhiệm vụ SXKD đi đôi với bảo đảm an ninh chính trị, phát triển
nguồn vốn của công ty. Rà soát, tiếp tục đầu tư ở các dự án có hiệu quả, đầu
tư vào các lĩnh vực trọng yếu thuộc ngành nghề SXKD của công ty theo đúng
luật pháp. Phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng, phát động phong trào
thi đua yêu nước, tạo khí thế sôi nổi trong lao động sản xuất, xây dựng công
ty ngày càng vững mạnh.
Hai là, lãnh đạo thực hiện tốt công tác cán bộ; xây dựng quy chế làm
việc, xác định rõ mối quan hệ công tác giữa bí thư, cấp uỷ với lãnh đạo công
ty (Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc) và các tổ chức, đoàn thể trong công ty
Công tác cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ giữ các vị trí chủ chốt, đội ngũ
những nhà lãnh đạo ở các công ty có ý nghĩa quan trọng trong nâng cao
HQKTXH các DAĐTXD. Trong điều kiện nền kinh tế đang gặp nhiều khó
khăn, nhất là đối với các lĩnh vực đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động
sản; Đảng bộ công ty cần quan tâm đến chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, thường xuyên chủ động và có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ
những nhà lãnh đạo công ty trở thành những người có năng lực chuyên
môn giỏi, am hiểu pháp luật, tạo dựng thương hiệu, uy tín và mối quan hệ
của công ty; có chính sách sử dụng nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài và
bố trí, sắp xếp lực lượng lao động hợp lý nhằm khai thác và phát huy có
hiệu quả mọi nguồn lực hiện có, nâng cao hiệu quả SXKD của công ty.
126
Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên giữ cương vị lãnh đạo,
quản lý ở các công ty còn có những hạn chế nhất định; chưa đáp ứng được yêu
cầu, nhiệm vụ cả trong lĩnh vực xây dựng Đảng, quản lý nhà nước, quản trị
doanh nghiệp và hội nhập kinh tế quốc tế. Từ nhận thức đến sự lãnh đạo, tổ
chức thực hiện mô hình phát triển cũng như bản lĩnh hội nhập và xử lý những
tình huống phát sinh còn nhiều lúng túng. Cơ cấu đội ngũ còn mất cân đối,
thiếu đồng bộ, chưa hợp lý. Do đó, tổ chức Đảng ở các công ty phải nhận thức
rõ về vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ, đảng viên; nhất là đội ngũ cán bộ,
đảng viên giữ các cương vị lãnh đạo, quản lý. Quan tâm, lựa chọn những người
có đủ đức và tài vào những công việc trọng yếu của công ty; thường xuyên làm
tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lý luận; giáo dục, rèn
luyện để đội ngũ cán bộ, đảng viên giữ các cương vị lãnh đạo, chủ chốt được
tôi luyện, trưởng thành qua thử thách, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh
thần độc lập tự chủ, trung thành với lý tưởng cách mạng mà Đảng, Bác Hồ và
nhân dân ta đã lựa chọn; có ý chí, nghị lực để vượt qua mọi khó khăn, gian khổ,
để lãnh đạo, dẫn dắt công ty phát triển vững chắc. Qua đó, đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý ở các CTCP ngày càng thích nghi hơn với cơ chế thị trường, tích
luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm; nhất là kinh nghiệm hoạch định chính sách,
khả năng cụ thể hoá đường lối, chủ trương của Đảng đem lại hiệu quả cao.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cường đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, đảng viên và người lao động nhằm
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công ty trong điều kiện nền kinh tế thị trường.
Bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý và triển khai thực hiện các DAĐTXD phải có
đủ phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn. Chú trọng công tác đào tạo, bồi
dưỡng, xây dựng đội ngũ cấp uỷ viên và bí thư cấp uỷ cơ sở. Trong đó, đảng
viên giữ các cương vị lãnh đạo, quản lý dự án phải là những người tiêu biểu,
đủ năng lực, giỏi nghiệp vụ chuyên môn, được những người sở hữu vốn và
quần chúng trong công ty tín nhiệm. Tổ chức Đảng các cấp phải tham gia
127
kiểm tra, giám sát, giáo dục để cán bộ, đảng viên và những người lao động
giữ gìn đạo đức, lối sống trong sạch; phòng, chống tham nhũng, không bị sa
ngã và đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực khác. Tăng cường công tác
kiểm tra của cấp uỷ cấp trên đối với cấp dưới trong việc giáo dục, quản lý
đảng viên và thực hiện công tác cán bộ; kịp thời kiểm tra, kết luận các vụ việc
có liên quan đến cán bộ, đảng viên.
Thực hiện nghiêm các Quy định của Trung ương về sự lãnh đạo của
Đảng ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP. Xác định các nguyên tắc và nội
dung trong quan hệ của tổ chức Đảng với Hội đồng quản trị (Hội đồng thành
viên). Tổng Giám đốc và các tổ chức có liên quan như các đoàn thể chính trị,
xã hội, tổ chức Đảng cấp trên, tổ chức Đảng trực thuộc, tổ chức Đảng địa
phương. Cấp uỷ đảng các cấp phải quán triệt và vận dụng sáng tạo Quy định
của Trung ương để xây dựng quy chế làm việc và phối hợp phù hợp với tình
hình, đặc điểm ở từng công ty. Tổ chức Đảng cần tôn trọng, bảo đảm và tạo
điều kiện để Hội đồng Quản trị, giám đốc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
đúng luật định. Ngoài những công việc thường ngày, cấp uỷ định kỳ thông
báo cho Hội đồng quản trị, giám đốc ý kiến của cán bộ, đảng viên và quần
chúng về việc thực hiện nhiệm vụ cũng như việc vận dụng các chính sách, chế
độ trong công ty và ngược lại Hội đồng quản trị, giám đốc tạo điều kiện thuận
lợi để tổ chức đảng hoạt động. Đối với các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội
như công đoàn, đoàn thanh niên, ban nữ công… tổ chức đảng thông qua các
cấp uỷ viên và đảng viên công tác ở các tổ chức đó để nắm tình hình, lãnh đạo
thực hiện nhiệm vụ của tổ chức này.
Ba là, củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của các tổ chức đảng ở các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi
phối trong quân đội
Vai trò của cấp ủy ở các chi bộ, tổ chức đảng tại các CTCP do Nhà nước
giữ CPCP trong quân đội có phần giảm hơn so với cấp uỷ, tổ chức đảng ở
128
trong các công ty có 100% vốn của Nhà nước, nhưng vẫn có ảnh hưởng tương
đối lớn tới các quyết định của Hội đồng quản trị và nghị quyết của đại hội cổ
đông. Do vậy, cấp uỷ cấp trên cần quan tâm, hướng dẫn tổ chức đảng ở các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội không ngừng tự hoàn thiện
mình thông qua việc kiện toàn tổ chức; thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ
theo quy định của Trung ương. Xem xét, bố trí lại mô hình tổ chức đảng ở các
công ty cho phù hợp với sự phát triển của thực tiễn.
Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng
ở những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là
vấn đề quan trọng, quyết định đến chất lượng lãnh đạo của Đảng hiện nay
cũng như chất lượng và hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ chính trị trung tâm.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng ở những DAĐTXD tại
các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là sự tổng hợp về khả năng
định hướng, dẫn dắt, quần chúng, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách, nghị quyết của Đảng; là khả năng biểu hiện sức mạnh, sự tác động
của mình vào các hoạt động lãnh đạo và đấu tranh, xây dựng, nâng cao chất
lượng, từng bước tự hoàn thiện để xứng đáng là đội tiên phong cách mạng,
giác ngộ giai cấp công nhân.
Để nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng tại các CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội cần thực hiện tốt các vấn đề như năng lực ra
nghị quyết và tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, phù hợp với vị
trí, vai trò của DNNN; năng lực lãnh đạo công tác chính trị, tư tưởng bao gồm
cả trong nội bộ Đảng, trong công ty và quần chúng nhân dân ở địa phương;
năng lực thuyết phục, động viên, tập hợp, định hướng, tổ chức cho quần
chúng thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước
trong thực hiện nhiệm vụ được giao; năng lực xây dựng lãnh đạo các tổ chức
hoạt động có hiệu quả theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ mà dự án đặt ra; năng
lực kiểm tra, giám sát, phát hiện sự đúng, sai trong các hoạt động của đội ngũ
129
cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng... Sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng ở
những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần
được thể hiện ở những nội dung như đội ngũ cán bộ, đảng viên phải thực sự là
những đại biểu ưu tú của cán bộ, công nhân viên tại các DAĐTXD; chất
lượng đội ngũ cấp uỷ thực sự là hạt nhân, là trung tâm lãnh đạo của đảng bộ,
chi bộ; chất lượng hoạt động và sinh hoạt Đảng phải đảm bảo tính chất giáo
dục, lãnh đạo, chiến đấu, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ,
thường xuyên làm tốt công tác tự phê bình và phê bình; nội bộ Đảng thực sự
phải là một khối đoàn kết thống nhất, vững chắc.
Từ những vấn đề trên, để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của tổ chức đảng ở những DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội Đảng bộ công ty cần xác định và thực hiện đúng chức năng
lãnh đạo của mình. Trong đó, các tổ chức đảng trong toàn Đảng bộ phải hoạt
động hướng theo ba mục tiêu là lãnh đạo đơn vị thực hiện đúng tiến độ, bảo
đảm chất lượng dự án, có hiệu quả cao cả về kinh tế và xã hội, nâng cao đời
sống công nhân viên chức, là tấm gương về chấp hành pháp luật, thực hiện
nghiêm các chính sách của Đảng, Nhà nước. Có trách nhiệm xây dựng giai
cấp công nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh. Lãnh đạo đơn vị hoạt động
theo đúng đường lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nước. Nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng thông qua chất
lượng đội ngũ cấp uỷ viên, phát huy vai trò của bí thư. Với đảng viên là bí thư
và cấp uỷ viên các cấp cần phải được tuyển chọn kỹ, là người có trình độ,
năng lực và có uy tín cao; chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên và
làm tốt công tác bồi dưỡng, phát triển đảng viên mới. Mỗi đảng viên trong tổ
chức đảng ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phải thực sự
tiền phong, gương mẫu, không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ ngang tầm với công việc được giao. Mạnh dạn đổi mới hình thức
và phương pháp sinh hoạt Đảng, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, củng cố sự
130
đoàn kết nhất trí, thực hiện đúng nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng, nhất là
nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. Tiếp tục, xây dựng,
kiện toàn mô hình tổ chức đảng ở DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội. Chăm lo xây dựng tổ chức đảng, tăng cường quản lý
gắn với nâng cao chất lượng đảng viên và phát triển đảng viên mới, chú trọng
xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu của dự án, sự phát triển của công ty
và sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3.2.4. Đào t o, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cho dự án đầu
tư xây dựng ở các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong
quân đội
Nguồn nhân lực có vị trí, vai trò quan trọng đối sự thành công của
DAĐTXD; đến chất lượng và hiệu quả của DAĐTXD. Vì vậy, để nâng cao
HQKTXH của các DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân
đội các CTCP cần quan tâm đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Quá
trình này đòi hỏi phải được tiến hành đồng bộ bao gồm công tác tuyển chọn,
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, sử dụng và chính sách đãi ngộ.
Một là, đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các dự
án đầu tư xây dựng ở các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối
trong quân đội
Các công ty cần chủ động lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
để mọi người hiểu rõ về đường lối, quan điểm phát triển SXKD của công ty
cũng như yêu cầu, tiêu chí về nguồn nhân lực cho các mục tiêu, nhiệm vụ
SXKD. Trên cơ sở đó, liên hệ đối với từng trường hợp cụ thể, người lao động
tự xác định, đánh giá được khả năng, năng lực của mình để đề ra kế hoạch tự
học, tự đào tạo. Trong đó, tập trung nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực hoạt động thực tiễn. Đối với đội ngũ nhà lãnh đạo, quản lý
dự án thì tinh thần và kết quả đào tạo, bồi dưỡng phải được coi là tiêu chuẩn để
xem xét, bổ nhiệm cán bộ. Để có được nguồn nhân lực chất lượng cao cho các
131
dự án, ngoài việc định ra tiêu chuẩn, tổ chức việc tuyển chọn, bổ nhiệm những
người đủ tiêu chuẩn giữ các chức vụ, vị trí quan trọng của dự án trong điều
kiện của nền kinh tế thị trường thì giải pháp đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực đã và đang đặt ra yêu cầu bức thiết hiện nay.
Xã hội ngày càng phát triển, khoa học và công nghệ được vận dụng vào
cuộc sống ngày càng nhanh chóng, nhất là lĩnh vực đầu tư xây dựng. Trong
khi đó, kỹ năng tổ chức, quản lý, thực hiện dự án ngày càng nhiều, càng phức
tạp, cạnh tranh trên thị trường càng khó khăn và gay gắt hơn; nhu cầu xã hội,
người tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng, khó tính. Vì vậy, đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các DAĐTXD ở các CTCP
do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội nhằm bảo đảm nguồn nhân lực thích
ứng được với sự biến động nhanh chóng của tình hình kinh tế - xã hội. Trong
đó, nội dung đào tạo cần tập trung vào kiến thức cơ bản, cập nhật thông tin
mới, sát thực tế nhằm tạo sự năng động, sáng tạo và thích ứng nhanh với sự
vận động, biến đổi của tình hình thực tiễn ở các công ty, trong nước, quốc tế.
Hai là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện dự án đầu tư xây
dựng, nhất là đội ngũ cán bộ giữ cương vị chủ dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ vào quy mô vốn, số lượng dự án được giao và xu hướng, khả
năng phát triển của công ty cũng như tình hình SXKD để có kế hoạch chủ
động đào tạo nguồn nhân lực. Tập trung đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
có trình độ, năng lực và kinh nghiệm về đấu thầu, quản lý dự án và tổ chức
thực hiện dự án DAĐTXD; ở những lĩnh vực nhạy cảm liên quan đến chi
tiêu, mua sắm, xây lắp... nhằm trang bị cho họ những kiến thức và kinh
nghiệm cần thiết để thực hiện công việc một cách chuyên nghiệp, đúng luật
pháp. Theo quy định của pháp luật các thành viên của bên mời thầu, tổ
chuyên gia đấu thấu phải am hiểu pháp luật về đấu thầu, có kiến thức và
kinh nghiệm về quản lý DAĐTXD, am hiểu về gói thầu, có trình độ chuyên
môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu, DAĐTXD, có trình độ ngoại ngữ
132
phù hợp; ngoài ra các thành viên trong tổ tư vấn đấu thầu phải có chứng chỉ
tham gia khoa học về đấu thầu, có tối thiểu ba năm công tác trong lĩnh vực
liên quan đến gói thầu, DAĐTXD đó. Áp theo quy định này, các CTCP do
Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần có kế hoạch chủ động đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức và người lao động.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, các công ty cần áp dụng nhiều hình đào
tạo, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty cũng như công việc đảm
nhiệm của người được đào tạo. Song, khái quát chung, các công ty cần thực
hiện tốt một số hình thức đào tạo chủ yếu là: đào tạo tại chỗ, thông qua sự
phân công, hướng dẫn, kèm cặp, trợ giúp của các đồng nghiệp, các chuyên gia
có kinh nghiệm trong tổ chức và thực hiện các DAĐTXD. Đào tạo thông qua
các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do các chuyên gia có kinh nghiệm về giảng dạy,
hướng dẫn. Đào tạo thông qua các chương trình hợp tác với các nước trong
khu vực và trên thế giới, các tổ chức ở trong và ngoài nước; thành lập một số
đoàn công tác đi tham quan, học tập kinh nghiệm tổ chức và thực hiện ở các
DAĐTXD khác; cử cán bộ làm công tác DAĐTXD tham gia các hội nghị, hội
thảo ở trong nước và quốc tế về DAĐTXD và các vấn đề khác có liên quan.
Đào tạo nâng cao theo hướng cơ bản, dài hạn tập trung ở trong và ngoài nước
với các trình độ đào tạo sau đại học như thạc sĩ, tiến sĩ và đạo tạo chuyên sâu,
nâng cao về ngoại ngữ. Mặt khác, để bù đắp sự thiếu hụt về nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực có chất lượng cao cho các DAĐTXD, các công ty cần
quan tâm đến việc thu hút, tuyển dụng nguồn nhân lực có trình độ cao, có
nhiều kinh nghiệm về tổ chức thực hiện DAĐTXD ở ngoài vào làm việc cho
công ty. Để tuyển dụng được nguồn nhân lực có chất lượng cao, có kinh
nghiệm đòi hỏi các công ty phải có chiến lược tuyển dụng nhân tài hấp dẫn;
có cơ chế hợp lý; công ty phải uy tín và danh tiếng trên thị trường để thu hút
và duy trì được nguồn nhân lực có chất lượng cao. Đồng thời, các công ty cần
thực hiện tốt công tác quy hoạch, kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân
133
lực, chế độ đãi ngộ tiền lương, tiền thưởng, phương tiện và môi trường làm
việc, có cơ hội thăng tiến, cơ hội học tập và đào tạo, làm việc với các chuyên
gia, nhà tư vấn có trình độ, kinh nghiệm ở cả trong và ngoài nước… nhằm
đảm bảo nguồn nhân lực cho các DAĐTXD có đủ số lượng, cao về chất
lượng và hợp lý về cơ cấu.
Ba là, xây dựng, hoàn thiện nội dung, chương trình và phương pháp đào
tạo nguồn nhân lực cho các dự án đầu tư xây dựng ở các công ty cổ phần do
Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực nói chung và nguồn
nhân lực cho các DAĐTXD nói riêng. Vì vậy, các công ty cần đặc biệt quan
tâm đến việc xây dựng, hoàn thiện về nội dung, chương trình và phương pháp
đào tạo nguồn nhân lực của mình. Nội dung, chương trình và phương pháp
đào tạo phải gắn với thực tiễn, sát đòi hỏi của thực tiễn phù hợp với nhu cầu
sử dụng nguồn nhân lực của công ty.
Nội dung, chương trình đào tạo ở một số công ty còn bất cập. Một số
công ty còn dựa hoàn toàn vào nhà trường, nơi ký hợp đồng giảng dạy, cung
cấp dịch vụ cho mình; nhà giáo của các trường tự đưa ra mục tiêu của chương
trình đào tạo mà thiếu sự trao đổi, giám sát cần thiết từ phía công ty. Trong
những trường hợp như thế, nhà giáo đương nhiên sẽ đưa ra những chương
trình có sẵn và không theo sát được nhu cầu thực tế của công ty. Nhiều
chương trình đào tạo trên thị trường có nội dung và phương pháp truyền tải
rất cũ. Nội dung đào tạo thường mang nặng tính lý thuyết, kể cả đối với một
số chương trình đào tạo các kỹ năng mang tính kỹ thuật. Nhiều chương trình
đào tạo chỉ chuẩn bị nội dung giảng giải là chính, ít chuẩn bị phần thực hành,
phần kích thích suy nghĩ, sáng tạo và độc lập của người học.
Vì vậy, để có nội dung, chương trình đào tạo sát đúng với mục tiêu, yêu
cầu đào tạo; các công ty cần thực hiện tốt các bước để xây dựng chương trình
134
đào tạo. Xác định đúng nhu cầu đào tạo, đối tượng đào tạo, nội dung đào tạo.
Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo cho phù hợp với mục tiêu đào tạo,
thích ứng với cơ chế thị trường và sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Cập nhật và bổ sung vào chương trình đào tạo những kiến thức mới, những
phần học mang tính thực hành để sau khi đào tạo, người học có thể vận dụng
ngay được kiến thức đào tạo. Thực hiện tốt việc đánh giá nội dung, chương
trình đào tạo; sử dụng các bảng hỏi để thể hiện mức độ hài lòng của người
học. Mặt khác, thường xuyên kiểm tra quá trình học tập của học viên, đánh
giá lượng kiến thức mà người học tiếp thu được, nhất là khả năng áp dụng
kiến thức vào thực tế của người học. Thực hiện tốt công tác trao đổi, gắn kết
giữa cơ sở đào tạo với công ty trong việc xây dụng nội dung, chương trình
đào tạo nhằm bảo đảm nội dung, chương trình đào tạo được sát thực tế đáp
ứng nhu cầu cho cả người học và công ty.
Thiết kế phương pháp giảng dạy tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nguồn nhân lực. Trên thực tế, một bộ phận nhà giáo chuẩn bị bài để
lên lớp nhưng lại dành rất ít thời gian cho việc thiết kế phương pháp hoặc
thậm chí không để ý tới thiết kế phương pháp. Họ chỉ sử dụng một phương
pháp giảng dạy là phương pháp truyền thống, giảng dạy một chiều, thầy
giảng trò ghi. Do đó, để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho
các DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Các
công ty cần kết hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với công ty trong xác định
mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo. Đặc biệt chú ý đến phương
pháp, bao gồm cả đội ngũ nhà giáo ở các cơ sở đào tạo và nhà giáo do công
ty đảm nhiệm khi đào tạo lại, bồi dưỡng nguồn nhân lực ở công ty. Sử dụng
linh hoạt các phương pháp đào tạo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và đối
tượng đào tạo. Chú trọng sử dụng các phương pháp tiên tiến, hiện đại; các
phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, phát
triển tư duy cho người học. Sử dụng phương pháp đào tạo hiện đại với quy
135
mô lớp nhỏ để nâng cao chất lượng đào tạo. Sử dụng các bài tập tình
huống, các chủ đề thảo luận gắn với thực tế hoạt động của công ty; kết hợp
chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành để người học được trang bị kiến thức
một cách đầy đủ nhất và không bỡ ngỡ khi đem áp dụng những kiến thức
đó vào thực tế sản xuất.
Bốn là, đẩy mạnh liên kết giữa nhà trường với công ty về đào tạo nguồn
nhân lực cho các dự án đầu tư xây dựng; nâng cao chất lượng cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy và học
Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh để phát triển, nhà trường cũng như các
doanh nghiệp phải tạo chỗ đứng riêng cho mình trong việc đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Trên con đường cạnh tranh, tồn tại
và phát triển, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần phát huy
lợi thế của mình để hợp tác, liên kết đào tạo nguồn nhân lực nhằm đáp ứng
nhu cầu về nguồn nhân lực ngày càng cao của chính công ty. Xuất phát từ
thực tiễn, các CTCP lên kế hoạch các vị trí cần bổ sung, tuyển chọn và đào
tạo, bồi dưỡng… Chủ động làm việc với nhà trường để đặt hàng, liên kết đào
tạo và thực hiện đào tạo lại, bồi dưỡng cũng như cử cán bộ, nhân viên hướng
dẫn học sinh, sinh viên học tập và thực tập ở công ty. Phối kết hợp chặt chẽ
giữa nhà trường và công ty để tổ chức các buổi hội thảo khoa học, giao lưu,
trao đổi kinh nghiệm… Qua đó, về phía học viên giúp họ củng cố thêm được
những kiến thức thực tế cần thiết và bổ ích, tăng khả năng cọ sát với thực tế
và tạo nhiều cơ hội tìm việc làm phù hợp với khả năng của mình sau khi ra
trường; đối với công ty cũng được tiếp nhận thêm nhiều ý kiến, sáng kiến hay
gợi mở nhiều vấn đề thiết thực như: cải tiến thêm một số lĩnh vực, thêm một
số chi tiết mà công ty chưa nghĩ đến. Về phía nhà trường được tiếp nhận, thu
thập những thông tin, điều tra nhu cầu, mong muốn chất lượng đầu ra được
phản hồi từ phía công ty với tư cách là khách hàng sử dụng sản phẩm của nhà
trường cũng như từ phía người học. Những điều tra, thăm dò, đóng góp ý kiến
136
đó sẽ giúp nhà trường định hướng và lên kế hoạch đào tạo sát với nhu cầu
thực tế của công ty trong thời gian tiếp theo.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các DAĐTXD ở các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội, các công ty cần quan tâm và
thực hiện đồng bộ các khâu, các bước từ tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng và
sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực này. Cần chú trọng tiêu chuẩn hoá cán
bộ, nhân viên thực hiện các dự án để làm cơ sở cho việc tuyển dụng, bố trí,
đánh giá nguồn nhân lực. Ở mỗi vị trí, mỗi khâu, mỗi bước của dự án đòi
hỏi những kiến thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ khác nhau. Vì vậy,
tiêu chuẩn phải cụ thể đối với từng công việc nhằm đáp ứng yêu cầu đòi
hỏi của dự án. Đồng thời, thông qua tiêu chuẩn mà đội ngũ cán bộ, nhân
viên tự đánh giá theo chuẩn để có ý thức trách nhiệm, động cơ phấn đấu
học tập nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ tương xứng.
Mặt khác, cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm có vị trí quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
các DAĐTXD. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học là cầu nối giữa
khoa học giáo dục và thực tế sản xuất, là yếu tố căn bản tạo nên môi
trường tiếp cận dần đến sản xuất, giúp người học có cái nhìn trực quan
hơn về nghề nghiệp mình đang theo học. Trang thiết bị dạy học là một
trong những nhân tố quan trọng quyết định đến việc hình thành kỹ năng
nghề nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành kỹ năng, kỹ
xảo nghề nghiệp của người học. Vì vậy, các cơ sở đào tạo, các công ty
trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cần quan tâm, đầu tư
hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ; từng bước thay thế những
trang thiết bị cũ, lạc hậu bằng những trang thiết bị hiện đại đa năng, ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và học tập thông qua hệ thống
trang thiết bị phù hợp. Đối với công ty, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc
là cơ sở quan trọng để người lao động có điều kiện tiếp xúc, làm việc trên
thực tế và tự học tập nâng cao trình độ, tay nghề.
137
3.2.5. Quản lý chặt chẽ chất lượng dự án đầu tư xây dựng; khả năng
huy động, sử dụng vốn t i các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần
chi phối trong quân đội
Quản lý chất lượng các DAĐTXD là nội dung quan trọng và phải được
thực hiện thường xuyên trong cả chu kỳ của dự án. Quản lý chặt chẽ tình hình
sử dụng vốn và tài sản nhà nước đối với DAĐTXD tại các CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hiện nay. Trong
đó, cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
Một là, quản lý chất lượng công trình trong suốt chu kỳ của dự án
Quản lý chất lượng công trình là công việc phức tạp và cần được thực
hiện từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi công trình đã được đưa vào sử dụng,
không nên coi quản lý chất lượng chỉ là công việc của giai đoạn thực hiện đầu
tư. Chất lượng công trình xây dựng phụ thuộc vào nhà thầu, vào chất lượng
của bản vẽ thiết kế thi công, bản vẽ thiết kế kỹ thuật... Để quản lý tốt chất
lượng công trình cần xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ, thường xuyên đối
với tất cả các giai đoạn của dự án. Trong đó, giai đoạn thực hiện đầu tư cần
quy định cụ thể trách nhiệm của nhà thầu về việc chấp hành chế độ báo cáo
định kỳ kết quả thực hiện từng hạng mục công trình của dự án cho chủ dự án,
chủ đầu tư. Đối với các dự án có quy mô đầu tư lớn và phức tạp về mặt kỹ
thuật, Ban Quản lý dự án nên thuê tư vấn giám sát chất lượng công trình hoặc
cử cán bộ chuyên trách, giám sát 24/24 tiến độ thực hiện dự án của nhà thầu
được lựa chọn.
Những năm gần đây, DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội không ngừng gia tăng về số lượng và quy mô. Vì vậy, để công
tác quản lý chất lượng công trình được chủ động và có hiệu quả hơn, các đơn
vị chủ quản (cơ quan cấp trên trực tiếp các CTCP) nên đầu tư một phòng thí
nghiệm để chủ động kiểm tra các mẫu vật khi thực hiện thi công công trình.
138
Giải pháp này không những giúp các công ty và cơ quan cấp trên quản lý chặt
chẽ, chính xác chất lượng dự án mà còn giúp tiết kiệm được đáng kể thời gian
trong giai đoạn thi công công trình.
Để quản lý DAĐTXD có chất lượng, các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội cần quan tâm đầu tư phòng thí nghiệm phục vụ công
tác quản lý chất lượng các DAĐTXD. Đây là việc làm cần thiết cho công tác
đánh giá, quản lý chất lượng các DAĐTXD. Thí nghiệm trong công tác xây
dựng cơ bản đó chỉ là những thí nghiệm đơn giản (thử độ chịu lực của bê
tông, độ kéo nén đàn hồi của thép). Kinh phí cho việc đầu tư này có trích
một phần từ chi phí trực tiếp khác (6,5% tổng mức đầu tư). Đối với các hạng
mục công trình nhỏ, đơn giản, Ban Quản lý dự án nên đề xuất giảm bớt
những công việc không cần thiết trong công tác quản lý chất lượng như lấy
mẫu thí nghiệm, kiểm tra mẫu vật phẩm để giảm bớt sự tốn kém về thời gian
cũng như chi phí thực hiện.
Hai là, quản lý chặt chẽ tình hình huy động và sử dụng vốn ở các dự án
đầu tư xây dựng
Các CTCP phải báo cáo được tình hình đầu tư tài sản và huy động vốn,
sử dụng vốn của công ty mình. Tập trung đánh giá, phân tích các vấn đề như: Đối
với các dự án thuộc nhóm A và nhóm B, nêu tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy
động để đầu tư của từng dự án; đánh giá về tiến độ thực hiện dự án so với kế hoạch;
tiến độ giải ngân dự án so với kế hoạch; các vấn đề phát sinh liên quan đến sử dụng
đất đai, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, thu hồi giấy phép đầu tư và các quy
định khác về quản lý đầu tư; các điều chỉnh về mục tiêu, quy mô vốn, tiến độ và chủ
đầu tư trong kỳ của các dự án đầu tư. Với các dự án còn lại nêu tổng mức đầu tư và
nguồn vốn huy động để đầu tư dự án; thời gian hoàn thành dự án; tiến độ thực hiện
dự án so với kế hoạch; vướng mắc, tồn tại (nếu có) trong quá trình triển khai thực
hiện dự án. Đối với các dự án đầu tư đã đưa vào sử dụng trong kỳ báo cáo cần đánh
139
giá hiệu quả mang lại. Về huy động vốn và sử dụng vốn huy động, công ty cần tập
trung phân tích đánh giá các vấn đề như: Tổng số vốn đã huy động trong kỳ báo cáo
và lũy kế đến kỳ báo cáo, trong đó nội dung cần thể hiện được là việc phát hành trái
phiếu, vay của các tổ chức tín dụng và vay của cá nhân. Tình hình sử dụng vốn huy
động, trong đó chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi hoạt động SXKD, chi mục đích
khác. Các khoản bảo lãnh vay vốn đối với các công ty con; công ty liên kết (nếu
có); tình hình sử dụng và trả nợ đối với các khoản bảo lãnh. Việc sử dụng vốn huy
động và hiệu quả mang lại từ việc sử dụng vốn đã huy động.
Ba là, hoàn thiện công tác lập kế hoạch vốn và dự toán công trình cho
các dự án đầu tư xây dựng
Vấn đề khó khăn nhất trong công tác quản lý vốn của DAĐTXD tại các
CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội là kiểm soát vốn và đẩy nhanh
tốc độ giải ngân vốn. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới tiến độ cũng như
chất lượng các dự án. Để khắc phục điều này, các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội cần thực hiện tốt công tác lập kế hoạch vốn và dự toán
công trình cho các DAĐTXD.
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch vốn và dự toán công trình cho các
DAĐTXD. Quá trình này cần làm tốt một số vấn đề chính là: 1) Lập thiết kế -
dự toán công trình phải đảm bảo đúng với chế độ, tiêu chuẩn, định mức của
Nhà nước, loại trừ các khoản trùng lặp hoặc không sát với giá cả thị trường.
Công ty cần có quy định cụ thể khi thanh toán công trình hoàn thành phải giữ
lại một tỷ lệ nhất định trên giá dự toán công trình (ít nhất là 10%) để ràng
buộc trách nhiệm của bên thi công và những đối tượng có liên quan. 2) Phòng
Tài chính - Kế toán ngay từ đầu năm phải tiến hành khẩn trương lập kế hoạch
nguồn vốn chi tiết đầu tư trong năm, để giao cho Ban Quản lý dự án theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo các dự án được ghi vào
140
trong kế hoạch phải có đầy đủ thủ tục đầu tư, giao kế hoạch theo hướng dẫn
đầu tư có hiệu quả, xem xét mục tiêu cơ cấu của từng dự án, tránh đầu tư dàn
trải phân tán vốn. 3) Có sự phối kết hợp chặt chẽ trong công tác thanh toán
vốn đầu tư giữa các phòng ban chức năng của công ty với cơ quan cấp trên có
thẩm quyền để kịp thời xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật trong công
tác quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng.
Bốn là, sắp xếp các dự án đầu tư xây dựng cũng như công việc cụ thể
theo thứ tự ưu tiên
Do nhu cầu về đầu tư xây dựng ngày càng lớn nên các CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội đã gặp không ít khó khăn trong công tác quản
lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cũng như việc phân bổ hợp lý các nguồn vốn
này. Do đó, để khắc phục được khó khăn này, các công ty cần sắp xếp các
DAĐTXD theo thứ tự ưu tiên, tập trung hoàn thành dứt điểm các dự án quan
trọng để đưa vào khai thác sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả SXKD cũng như
giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội đặt ra. Dãn tiến độ hoặc đình hoãn
đối với các dự án có qui mô nhỏ nhưng mang lại HQKTXH thấp. Đồng thời
khi có kế hoạch giao thì Ban Quản lý dự án phải khẩn trương triển khai, đảm
bảo tiến độ ngay từ những quý đầu năm không để tập trung vào những quý
cuối năm, ảnh hưởng đến nguồn vốn và gây nhiều khó khăn trong công tác
thanh quyết toán vốn. Năm là, đẩy nhanh quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo, tích cực của lãnh đạo công ty cũng
như Ban Quản lý dự án trong nghiên cứu và triển khai dự án; nhất là việc
hoàn thiện thủ tục, không để ảnh hưởng đến tiến độ của quá trình thi công các
công trình xây dựng. Sau khi có quyết định phê duyệt của cơ quan các cấp,
chủ trương đầu tư, thiết kế kỹ thuật - dự toán, triển khai đấu thầu, ký kết hợp
141
đồng thi công. Khắc phục triệt để tình trạng ùn tắc, ứ đọng dự án vào cuối
năm. Thực hiện đồng bộ các biện pháp để nâng cao chất lượng công tác tư
vấn thiết kế DAĐTXD. Thực tế, nhiều DAĐTXD do chất lượng công tác tư
vấn thiết kế không đảm bảo yêu cầu nhưng đã tiến hành công tác đấu thầu nên
khi triển khai dự án đã làm tăng khối lượng công việc; tổ chức nghiệm thu
chưa chặt chẽ hoặc không đúng thủ tục dẫn đến tình trạng khi thanh toán còn
bị sai dự toán, sai định mức đơn giá… Có trường hợp, Ban Quản lý dự án đã
không chủ động với bên thi công để nghiệm thu thanh quyết toán những hạng
mục hoàn thành mà để tập trung vào những ngày cuối năm làm khó khăn cho
công tác kiểm tra khối lượng, thanh quyết toán vốn. Vì vậy, các CTCP do
Nhà nước giữ CPCP trong quân đội phải chủ động, giám sát chặt chẽ quá
trình thực hiện các DAĐTXD theo đúng quy trình xây dựng cơ bản; đúng
thiết kế, dự toán, duyệt dự toán và quyết toán công trình kịp thời đúng chế độ
nhằm nâng cao HQKTXH các DAĐTXD tại CTCP do Nhà nước giữ CPCP
trong quân đội.
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức
năng, bảo đảm dự án được thực hiện theo đúng tiến độ, kế ho ch đề ra
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Công tác kiểm tra, giám sát là một trong những nội dung quan trọng của
bất kỳ hoạt động nào nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động
đó; quá trình này được thực hiện ở tất cả các khâu, các bước của các tổ chức,
cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ được giao. Kiểm tra, giám sát thể hiện chức
năng của các cơ quan quyền lực Nhà nước đối với hoạt động của bộ máy Nhà
nước, các tổ chức xã hội và công dân nhằm bảo đảm sự tuân thủ pháp luật, kỷ
luật được chặt chẽ, nghiêm túc; kịp thời phát hiện và ngăn chặn những hành
142
vi vi phạm các quy định và pháp luật. Đối với hoạt động đầu tư xây dựng,
nhất là các DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP thực hiện thì công
tác kiểm tra, giám sát càng trở nên cấp thiết. Đây là lĩnh vực dễ phát sinh
những tiêu cực, những hành vi tham ô, tham nhũng, lãng phí và thất thoát tài
sản lớn ảnh hưởng trực tiếp đến HQKTXH của các dự án gây bức xúc trong
nhân dân. Vì vậy để nâng cao HQKTXH các DAĐTXD tại các CTCP do Nhà
nước giữ CPCP trong quân đội các cơ quan chức năng cần làm tốt công tác
kiểm tra, giám sát; trong đó, tập trung chủ yếu ở một số biện pháp sau:
Một là, chú trọng nghiên cứu tính khả thi tham mưu lập và quản lý dự án
Để quản lý chặt chẽ chất lượng các DAĐTXD đòi hỏi ngay từ khâu
tham mưu phải được bảo đảm tốt, chính xác, có tính khả thi cao và dự báo
những tác động khi dự án triển khai. Do đó, các cá nhân và cơ quan chuyên
trách phải làm tốt công tham mưu giúp công ty, cơ quan cấp trên có cơ sở
khoa học để ra quyết định đầu tư. Nội dung tham mưu phải phán ánh toàn
diện ở tất cả các khâu, các bước của dự án; trong đó, công tác tham mưu quản
lý DAĐTXD trong suốt quá trình triển khai dự án giữ vai trò quan trọng. Điều
đó cho thấy, khi dự án được tham mưu tốt, phê duyệt và triển khai thì bước
tiếp theo công tác quản lý dự án phải đặc biệt quan tâm làm tốt công tác quản
lý. Những việc cụ thể cần phải được tiến hành như tham mưu đề xuất biện
pháp rà soát, điều chỉnh mục tiêu, nâng cao hiệu quả và tháo gỡ khó khăn cho
dự án; tham mưu công tác quản lý sử dụng vốn, đầu tư đúng mục đích; tham
mưu về tổ chức lực lượng, phân bổ sử dụng các nguồn lực cho dự án; kiến
nghị cơ quan các cấp về cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi để dự án
được triển khai có hiệu quả; tham mưu công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát
tổng thể DAĐTXD, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém.
Thời gian tới, nhiệm vụ đầu tư xây dựng ở các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội tiếp tục đặt ra nhiều thách thức mới và nặng nề; nhiều
143
dự án đã và đang tiếp tục được triển khai với quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp
và yêu cầu cao. Vì vậy, công tác tham mưu lập và quản lý dự án cần tiếp tục
nghiên cứu, triển khai quyết liệt, sâu sát và cụ thể hơn, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
Hai là, thường xuyên kiểm tra, giám sát toàn diện dự án đầu tư xây dựng
tại các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội bảo
đảm chặt chẽ, nghiêm túc
Các cơ quan chức năng cần xác định rõ công tác kiểm tra, giám sát
DAĐTXD là một nội dung quan trọng cần phải được tiến hành thường xuyên,
toàn diện ở tất các các khâu, các bước của dự án; là một mắt khâu quan trọng
của DAĐTXD góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của dự án. Qua kiểm
tra, giám sát để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những vi phạm có thể xảy ra,
khắc phục kịp thời những lỗi, sự cố để đề xuất với chủ đầu tư xây dựng công
trình những bất hợp lý về thiết kế, về quá trình tổ chức thi công dự án … Nội
dung kiểm tra, giám sát toàn diện bao gồm: điều kiện khởi công công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật; năng lực của chủ dự án (nhân lực, thiết
bị thi công, giấy phép sử dụng các thiết bị, máy móc vật tư theo quy định của
pháp luật); kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện, nghiệm thu dự án… Thực
hiện kiểm tra, giám sát các bộ phận công trình, hạng mục công trình và công
trình xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, các tiêu chí thực hiện và tiến
độ, chất lượng thi công của dự án. Để giám sát chặt chẽ tiến độ thi công của
nhà thầu, các công ty mà trước hết là Ban Quản lý dự án cần thực hiện tốt các
biện pháp thuê các đơn vị tư vấn thực hiện công tác giám sát tiến độ thực hiện
dự án của các nhà thầu. Đây có thể coi là biện pháp có hiệu quả, được nhiều
chủ đầu tư áp dụng. Đối với các nhà thầu được lựa chọn, Ban Quản lý dự án
144
cần kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện những cam kết theo quy định;
thực hiện tốt việc khen thưởng và xử phát nghiêm minh những trường hợp vi
phạm trong các trường hợp cụ thể đối với những trường hợp làm chậm tiến độ
thực hiện công trình. Đối với các dự án vừa thi công vừa giải phóng mặt bằng,
Ban Quản lý dự án cần có những biện pháp hỗ trợ cần thiết đối với các nhà
thầu trong quá trình thi công khi họ gặp khó khăn; nhất là những nguyên nhân
khách quan từ bên ngoài. Ban Quản lý dự án có thể cử cán bộ cùng làm việc
với nhà thầu trong công tác giải phóng mặt bằng để hạn chế đến mức tối đa
thời gian làm chậm tiến độ công trình.
Ba là, tăng cường công khai, minh bạch trong quá trình kiểm tra, giám sát
và đổi mới tổ chức, phương pháp kiểm tra, giám sát dự án đầu tư xây dựng tại
các công ty cổ phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Công khai, minh bạch quá trình kiểm tra, giám sát là yếu tố quan trọng
góp phần nâng cao chất lượng của kiểm tra, giám sát. Nội dung công khai,
minh bạch phải bảo đảm được về trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát; kế hoạch
tiến hành kiểm tra, giám sát; hạn chế sự khép kín thông tin trong nội bộ Đoàn
kiểm tra, giám sát, tránh tạo khe hở cho việc lợi dụng, làm nảy sinh tiêu cực
trong hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát. Hoạt động kiểm tra, giám sát
phải được thực hiện theo đúng quy định, luật pháp, không có sự can thiệp trái
pháp luật tới hoạt động kiểm tra, giám sát; tạo sự đồng thuận và ủng hộ từ
phía xã hội đối với công tác kiểm tra, giám sát.
Kết luận kiểm tra, giám sát cần được công khai hoá; kịp thời cung cấp kết
luận kiểm tra, giám sát cho các cơ quan, tổ chức, báo chí khi có yêu cầu (trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác). Các kết luận kiểm tra, giám sát được
công khai dưới hình thức gửi kết luận cho đối tượng kiểm tra, giám sát hoặc
145
công bố kết luận kiểm tra, giám sát tại nơi được kiểm tra, giám sát. Tạo điều
kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nhất là các cơ quan báo chí để có thể tiếp
cận kết luận kiểm tra, giám sát và giám sát việc thực hiện các kết luận, kiến
nghị của cơ quan có thẩm quyền. Việc công khai các quy định này nhằm tạo
điều kiện cho những người kiểm tra, giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan có thể tiếp cận để thực hiện, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả
của công tác kiểm tra, giám sát ở DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội. Đồng thời, các cơ quan chức năng cần công khai xử lý kết
luận kiểm tra, giám sát; phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong quá trình
thực hiện kiểm tra, giám sát đảm bảo hợp pháp, hợp lý, khả thi, đối tượng kiểm
tra, giám sát đồng thuận. Trên cơ sở đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thực thi nghiêm túc kết luận, kiến nghị sau kiểm tra, giám sát nhằm tạo
điều kiện thực hiện công khai quyết định xử lý sau kiểm tra, giám sát và tăng
cường đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của người có trách nhiệm, của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra,
giám sát ở DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
Đổi mới tổ chức và phương pháp kiểm tra, giám sát theo hướng công
khai, dân chủ, chính xác, khách quan tạo điều kiện cho các kết luận, kiến
nghị, quyết định xử lý sau kiểm tra, giám sát tăng tính hợp pháp, hợp lý và
khả thi. Trong quá trình kiểm tra, giám sát những vấn đề cần xử lý, phải được xử
lý ngay theo thẩm quyền, kịp thời, nghiêm minh. Qua kiểm tra, giám sát phải
góp phần giúp các chủ dự án nâng cao hiệu quả thực hiện dự án. Cụ thể, giúp dự
án nâng cao hiệu quả các hoạt động như công tác quản lý vốn xây dựng cơ bản;
thực hiện tốt từng khâu kế hoạch đầu tư; tiến độ giải ngân vốn; quyết toán vốn
đầu tư các dự án hoàn thành; khắc phục tình trạng thanh toán cao hơn thực tế thi
146
công… Do đó, công tác quản lý vốn ngân sách cũng được tăng cường, hiệu quả
sự dụng vốn cao, đảm bảo được tiến độ, chất lượng của dự án.
Bốn là, phát huy vai trò của các tổ chức, đoàn thể, chính quyền nhân dân
tham gia kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư xây dựng tại các công ty cổ
phần do Nhà nước giữ cổ phần chi phối trong quân đội
Các tổ chức, đoàn thể, chính quyền nhân dân và những người trực tiếp lao
động ở các DAĐTXD có vai trò quan trọng trong kiểm tra, giám sát quá trình tổ
chức và thực hiện dự án. Thời gian qua, phần lớn các vụ án tham nhũng, lãng phí
gây thất thoát tài sản của Nhà nước; những hiện tượng tiêu cực được phát hiện
đều có vai trò to lớn của các tổ chức, đoàn thể, chính quyền nhân dân và người
lao động ở những đơn vị, tổ chức đó. Vì vậy, để nâng cao HQKTXH của
DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội cần có sự tham
gia và vào cuộc của các tổ chức, đoàn thể, chính quyền nhân dân và người lao
động nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những hành vi vi phạm bảo đảm dự án
được thực hiện theo đúng mục tiêu, kế hoạch đã đặt ra. Tuy nhiên, để phát huy
có hiệu quả vai trò của các tổ chức, đoàn thể, chính quyền nhân dân và người lao
động trong kiểm tra, giám sát các DAĐTXD cần phải có cơ chế thích hợp và
môi trường thuận lợi để thực hiện có hiệu quả. Đặc biệt quan tâm và bảo vệ
quyền lợi, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi họ phát hiện và tố giác
những sai phạm, nhất là đối với người lao động trực tiếp ở các dự án đó. Đồng
thời phải xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm để tạo niềm tin, uy tín
của nhân dân vào luật pháp góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác
kiểm tra, giám sát ở các DAĐTXD.
147
ết luận chƣơng 3
Nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội là một nội dung quan trọng góp phần hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và quân đội giao cho. Vì vậy, các công ty
phải quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo trên và thực hiện nghiêm túc, chặt
chẽ; tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng ở các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội; phát huy vai trò của cấp uỷ Đảng các cấp, các tổ chức
đoàn thể trong giám sát, kiểm tra mọi hoạt động SXKD của công ty, nhất là
đối với các DAĐTXD. Đây là những quan điểm phản ánh khá toàn diện và
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong
quân đội. Các quan điểm này cùng với những hạn chế được phân tích trong
chương 2 là định hướng cơ bản để đề xuất các giải pháp nâng cao HQKTXH
của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
Dựa trên kết quả phân tích thực trạng về nâng cao HQKTXH của
DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội và hệ thống
những quan điểm cơ bản trên, nghiên cứu sinh đề xuất những giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội trong thời gian tới. Đây là những giải pháp cụ thể, trực
tiếp trên các phương diện từ đổi mới nhận thức về nâng cao HQKTXH của
DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội; về cơ chế
chính sách; về đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực; về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội… Trong
đó, các giải pháp đã được nghiên cứu sinh đề cập, lôgíc theo trình tự nhất định
nhằm bảo đảm sự hoàn chỉnh của mỗi giải pháp đưa ra.
148
ẾT LUẬN
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã đưa nước ta phát triển nhanh
chóng với hệ thống kết cấu cở sở hạ tầng ngày càng được hoàn thiện. Trong
điều kiện đó, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và DNQĐ nói riêng cũng
có sự phát triển. Để đáp ứng với đòi hỏi của thực tiễn, nhiều DAĐTXD tại các
CTCP cũng được đầu tư, xây dựng mới nhiều. Tuy nhiên, để các DAĐTXD
đem lại hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội và đất nước đã
đặt ra những yêu cầu cao đối với DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội.
Do đặc thù, điều kiện cụ thể, các DNQĐ phải thực hiện đồng thời nhiều
nhiệm vụ. Trong đó, nổi lên hai nhiệm vụ quan trọng là hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ chính trị trung tâm, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng an
ninh và tham gia xây dựng, phát triển kinh tế đất nước, thực hiện thắng lợi
các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì lẽ đó, các DNQĐ phải là những người đi
đầu, tiên phong về năng suất, chất lượng và hiệu quả. Trong đó, thực hiện
các DAĐTXD là một trong những mắt khâu quan trọng. Tại các CTCP do
Nhà nước giữ CPCP trong quân đội, DAĐTXD phải được lãnh đạo, thủ
trưởng công ty và các đơn vị thành viên quán triệt, tổ chức thực hiện nghiêm
túc. Quá trình này phải bám sát những tiêu chí đánh giá về HQKTXH của
DAĐTXD ở các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội.
Thời gian qua, các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội bước
đầu đã có được những kết quả cao trong thực hiện các DAĐTXD. Công tác
tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện đã được tiến hành chặt chẽ, nhiều kinh
nghiệm được đúc rút kịp thời, góp phần nâng cao HQKTXH của DAĐTXD.
Bên cạnh những kết quả đạt được, DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội vẫn còn có những hạn chế nhất định. Một số DAĐTXD
chưa đạt được hiệu quả cả về hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Nguyên
149
nhân của những kết quả và hạn chế trên bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và
nguyên nhân khách quan; trong đó, nguyên nhân chủ quan là chủ yếu. Nghiên
cứu thực trạng HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ
CPCP trong quân đội hiện nay là vấn đề cấp thiết. Quá trình nghiên cứu đã
xuất hiện những vấn đề bất cập, mâu thuẫn nảy sinh cần giải quyết. Nghiên
cứu và giải quyết đúng những mâu thuẫn này là cở sở quan trọng là điều kiện
thuận lợi để các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội thực hiện có
HQKTXH ở những DAĐTXD.
Quá trình tổ chức và triển khai các DAĐTXD, các CTCP do Nhà nước
giữ CPCP trong quân đội cần quán triệt và thực hiện nghiêm các quan điểm,
giải pháp về nâng cao HQKTXH của DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước
giữ CPCP trong quân đội. Những quan điểm và giải pháp trên có mối quan hệ
biện chứng tác động chặt chẽ lẫn nhau. Mỗi quan điểm và giải pháp có vị trí,
vai trò khác nhau; song, những quan điểm và giải pháp trên là một thể thống
nhất, hỗ trợ và bổ sung cho nhau góp phần nâng cao HQKTXH của
DAĐTXD tại các CTCP do Nhà nước giữ CPCP trong quân đội. Quá trình
vận dụng cần có sự linh hoạt sáng tạo, phù hợp với thực tiễn của từng công ty;
đồng thời, tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các quan điểm,
giải pháp này cho phù hợp với sự phát triển của thực tiễn.
150
DANH MỤC CÁC C NG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ Đ C NG B
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
01. Nguyễn Trọng Thiện (2011), “Phát triển nguồn nhân lực trong quản trị dự
án đầu tư xây dựng tại các doanh nghiệp Hậu cần Quân đội”, Tạp chí
Lao động và Xã hội, số 409, tháng 6/2011, tr.20 - 30.
02. Nguyễn Trọng Thiện (2011), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm
công tác đấu thầu”, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 412, tháng 7/2011,
tr.19 - 20.
03 Nguyễn Trọng Thiện (2013), “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng ở các công
ty cổ phần trong quân đội”, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Hậu cần quân
sự, Học viện Hậu cần, số 6 (164), tháng 12/2013, tr.16 - 18.
04. Nguyễn Trọng Thiện (2014), “Doanh nghiệp quân đội và vai trò của
doanh nghiệp quân đội trong nền kinh tế quốc dân”, Tạp chí Giáo dục
lý luận, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, số 211 tháng
4/2014, tr.51 - 54.
05. Nguyễn Trọng Thiện (2014), “Sự lãnh đạo của Đảng tại các doanh nghiệp
quân đội”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số 09
tháng 5/2014, tr42 - 43.
151
DANH MỤC T I LI U THAM HẢO
Tiếng Việt
01. Nguyễn Quốc Ấn (2012), Giáo trình thiết lập và thẩm định dự án đầu tư,
Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh.
02. Ban Chấp hành Trung ương (2010), Quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng
bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước (Công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ), Số
287-QĐ/TW, ngày 08 tháng 02 năm 2010, H.
03. Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp quân đội, Bộ Quốc
phòng (2012), Báo cáo Đề án Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp quân đội
giai đoạn 2012 - 2015, H.
04. Phạm Văn Bình (2014), “Đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp quân
đội kết quả và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Kinh tế Quốc phòng, số 01
năm 2014, tr.50 - 52.
05. Bộ Quốc phòng (2012), Báo cáo Đề án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp quân
đội giai đoạn 2012 - 2015, H.
06. Bộ Quốc phòng (2013), Thông tư về Hướng dẫn chuyển doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước trong quân đội thành Công ty cổ phần, số 56/2013/TT-BQP,
ngày 02 tháng 5 năm 2013, H.
07. Bộ Quốc phòng (2013), Thông tư về Phân công, phân cấp thực hiện các
quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước trong quân đội và vốn Nhà nước do Bộ Quốc phòng
quản lý đầu tư vào doanh nghiệp, số 183/2013/TT-BQP, ngày 09 tháng
10 năm 2013, H.
08. Bộ Xây dựng (2013), Thông tư Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý
chất lượng công trình xây dựng, số 10/2013/TT-BXD, ngày 25 tháng 7
năm 2013, H.
152
09. Bộ Xây dựng (2013), Thông tư Quy định thẩm tra, thẩm định và phê duyệt
thiết kế xây dựng công trình, số 13/2013/TT-BXD, ngày 15 tháng 8
năm 2013, H.
10. Nguyễn Tấn Bình (2004), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nxb Thống
kê, thành phố Hồ Chí Minh.
11. Chính phủ (2004), Nghị định của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà
nước thành công ty cổ phần, số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11
năm 2004, H.
12. Nguyễn Văn Chọn (1998), Phương pháp lập dự án đầu tư trong ngành
xây dựng, Nhà xuất bản, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội.
13. Công ty cổ phần 20 (2006), Dự án đầu tư xây dựng, di chuyển Xí nghiệp
dệt, Công ty 20 ra khu công nghiệp Hoà Xá - Nam Định, Tổng cục Hậu
cần, Bộ Quốc phòng, H.
14. Công ty cổ phần 20 (2007), Hồ sơ mời thầu xây lắp Gói thầu số 01: Phần xây lắp;
công trình di chuyển nhà xưởng sản xuất Xí nghiệp I, Công ty cổ phần 20, Phúc
Đồng, Long Biên, Hà Nội, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.
15. Công ty cổ phần 20 (2007), Dự án đầu tư xây dựng, di chuyển Xí nghiệp I,
Công ty 20, Tổng cục Hậu cần, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.
16. Công ty cổ phần 20 (2010), Báo cáo Kế hoạch năm 2011, Tổng cục
Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.
17. Công ty cổ phần 20 (2013), Kế hoạch năm 2014, Tổng cục Hậu cần, Bộ
Quốc phòng, H.
18. Công ty cổ phần 20 (2014), Báo cáo tài chính và tổng kết công tác tài
chính năm 2013, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.
19. Công ty cổ phần 20 (2014), Hồ sơ Yêu cầu chỉ định thầu Gói thầu số 01:
Sửa chữa nền nhà xưởng khu vực đặt máy dệt, sân bê tông chứa than,
xây hàn khẩu tường nhà xưởng, xây nhà nấu ăn, làm biển hiệu công ty
chất liệu Inox, cung cấp và lắp đặt cửa thả giữa khu điều không, khu
sản xuất khác thuộc Dự án: Di chuyển Xí nghiệp Dệt vải ra khu công
nghiệp Hoà Xá, tỉnh Nam Định, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.
153
20. Công ty cổ phần 22 (2011), Báo cáo Rút kinh nghiệm công tác đảng, công tác
chính trị trong Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.
21. Công ty cổ phần 22 (2011), Dự án đầu tư xây dựng nhà xưởng số 02, Dự
án nhà xưởng sản xuất Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần, Bộ
Quốc phòng, H.
22. Công ty cổ phần 22 (2011), Hồ sơ mời thầu Gói thầu nhà xưởng sản xuất
số 02, Dự án nhà xưởng sản xuất Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu
cần, Bộ Quốc phòng, H.
23. Công ty cổ phần 22 (2012), Báo cáo Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2012 và kế
hoạch sản xuất kinh doanh năm 2013, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.
24. Công ty cổ phần 22 (2013), Báo cáo Kiểm toán về Báo cáo tài chính năm
2012 của Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.
25. Công ty cổ phần 22 (2013), Báo cáo Kế hoạch năm 2014, Tổng cục
Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.
26. Công ty cổ phần 22 (2013), Báo cáo Kết quả thực hiện nhiệm vụ năm
2013 và phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2014,
Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.
27. Công ty cổ phần 22 (2013), Báo cáo Hội nghị đại biểu công nhân lao
động năm 2013, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.
28. Công ty cổ phần 22 (2014), Báo cáo tài chính đã được kiểm toán cho năm tài
chính 2013, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.
29. Công ty cổ phần 22 (2014), Báo cáo Kế hoạch năm 2014, Tổng cục Hậu
cần, Bộ Quốc phòng, H.
30. Công ty cổ phần 26 (2014), Báo cáo tài chính năm 2013, Tổng cục Hậu cần,
Bộ Quốc phòng, H.
31. Công ty Cổ phần Xây dựng và Dịch vụ kỹ thuật Thăng Long (2012),
Hồ sơ dự thầu xây lắp, H.
154
32. Công ty Cổ phần Xây dựng và Hạ tầng Nam Định (2013), Hồ sơ Đề xuất Gói
thầu số 01: Sửa chữa nền nhà xưởng khu vực đặt máy dệt, sân bê tông
chứa than, xây hàn khẩu tường nhà xưởng, xây nhà nấu ăn, làm biển hiệu
công ty chất liệu Inox, cung cấp và lắp đặt cửa thả giữa khu điều không,
khu sản xuất khác thuộc Dự án: Di chuyển Xí nghiệp Dệt vải ra khu công
nghiệp Hoà Xá, tỉnh Nam Định, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.
33. Nguyễn Cúc (2006), Sở hữu Nhà nước và DNNN trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, H.
34. Cục Kinh tế (2012), Báo cáo tình hình hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ
phần hoá, số 1043/ KT-QLDN, Bộ Quốc phòng, H.
35. Cục Kinh tế (2014), Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
DNQĐ năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Bộ Quốc phòng, H.
36. Cục Kinh tế (2014), Báo cáo thực trạng công tác cổ phần hóa của các
doanh nghiệp quân đội năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Bộ
Quốc phòng, H.
37. Cục Kinh tế (2014), Báo cáo thực trạng doanh nghiệp xây dựng 100%
vốn Nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng và một số giải pháp tái cơ cấu, Bộ
Quốc phòng, H.
38. Cục Kinh tế (2015), Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp quân đội năm 2014 và nhiệm vụ trọng tâm năm
2015, Cục Kinh tế - Bộ Quốc phòng, H.
39. Vũ Ngọc Cừ (1995), Phân tích - đánh giá hiệu quả kinh tế trong thẩm định
và quản lý dự án đầu tư giao thông vận tải, Nhà xuất bản Giao thông
vận tải, Hà Nội.
40. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb CTQG, H.
41. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb CTQG, H.
155
42. Đảng ủy Công ty cổ phần 22 (2013), Nghị quyết lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ
năm 2014, Công ty cổ phần 22, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng, H.
43. Đảng uỷ Quân sự Trung ương (2002), Nghị quyết về nhiệm vụ xây dựng
kinh tế của quân đội trong thời kỳ mới - tiếp tục sắp xếp, phát triển và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp quân đội, 71/ĐUQSTW.
44. Tống Quốc Đạt (2014), “Quyết tâm phấn đấu hoàn thành kế hoạch năm
2014”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 3 tháng 02/2014, tr.7 - 10.
45. Nguyễn Đức Độ (2013), “Để làm tốt việc ra nghị quyết lãnh đạo của cấp uỷ,
tổ chức Đảng ở các doanh nghiệp quân đội”, Tạp chí Công nghiệp quốc
phòng và Kinh tế, số 2/2013, tr.16 - 18.
46. Mai Văn Hà (2001), “Nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Tổng công ty Xây dựng Trường Sơn hiện nay”, Luận
văn cao học Kinh tế chính trị, Học viện Chính trị quân sự, H.
47. Nguyễn Thị Hải (2012), Một số vấn đề về quản lý nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp, Tạp chí Giáo dục Lý luận, số (9/2012), tr.44 - 46.
48. Ngô Phúc Hạnh (2014), “Để chính sách hỗ trợ nhiều hơn cho doanh
nghiệp”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 3 tháng 02/2014, tr.11 - 13.
49. Song Hào (1971), Sự lãnh đạo của Đảng nguồn gốc trưởng thành và chiến
thắng của quân đội ta, Nxb Quân đội nhân dân, H.
50. Nguyễn Duy Hợp (2013), “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp da giày Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số
8/2013, tr.45 - 46.
51. Đỗ Mạnh Hùng (2008), Đầu tư phát triển các khu kinh tế - quốc phòng ở Việt
Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, H.
52. Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, Nxb Tài chính, H.
53. Trần Thị Mai Hương (2007), Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
thuộc các Tổng công ty xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư
hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, H.
156
54. Ngô Minh Khải (2014), "Công tác tham mưu, quản lý các dự án đầu tư:
Nhiều chuyển biến tích cực và đạt những kết quả quan trọng", Tạp chí
Công nghiệp quốc phòng và Kinh tế, số 2/2014, tr.39 - 41.
55. Phạm Thị Khanh (2014), “Đổi mới tư duy đánh giá hiệu quả hoạt động
của DNNN”, Tạp chí Khoa học Chính trị, số 2/2014, tr.40 - 46,80.
56. Vũ Văn Khanh (2012), “Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế của DNQĐ
trong thời kỳ mới”, Tạp chí Kinh tế Quốc phòng, số 2(10)/2012, tr.48 - 50.
57. Vũ Văn Khanh (2013), “Các doanh nghiệp quân đội chủ động vượt qua
thách thức, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Kinh tế Quốc
phòng, số 3/2013, tr.42 - 44.
58. Vũ Minh Khương (2011), Việt Nam hành trình đi đến phồn vinh, Nxb Tri thức, H.
59. Võ Hồng Lam (2013), “Tổng công ty xây dựng Trường Sơn vượt khó
vươn lên”, Tạp chí Tài chính Quân đội, số 4/2013, tr.44 - 45.
60. Đậu Quang Lành (2012), “Tái cấu trúc doanh nghiệp quân đội: tiếp cận
mục tiêu nâng cao vai trò bảo đảm quốc phòng - an ninh và tác động
hỗ trợ”, Tạp chí Kinh tế Quốc phòng, số 2(10)/2012, tr.13 - 15.
61. Phạm Quý Long (2008), Quản lý nguồn nhân lực ở doanh nghiệp Nhật bản và
bài học kinh nghiệm cho doanh nhân Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, H.
62. Phạm Thành Long (2014), “Một số giải pháp cải thiện môi trường kinh
doanh ở Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Chính trị, số 2/2014, tr.47 - 49,96.
63. Nguyễn Văn Lý (2011), Vai trò quân đội trong quá trình chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam,Nxb Quân đội nhân dân, H.
64. Nguyễn Ngọc Mai (1998), Kinh tế đầu tư, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
65. Đức Minh (2008), Những điều hay trong quản trị hiện đại, Nxb Từ điển
Bách khoa, H.
66. Nguyễn Quang Minh (2012), “Bàn giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp quân đội hiện nay”, Tạp chí
Kinh tế Quốc phòng, số (4/2012), tr.33 - 34.
157
67. Trịnh Yến Nga (1996), “Đổi mới cơ chế kinh doanh là khâu then chốt để
nâng cao hiệu quả kinh tế tại doanh nghiệp nhà nước”, Tạp chí Lý luận
và Cải cách (Trung Quốc), số 4/1996, tr.25 - 27.
68. Vũ Hùng Phương (2012), “Tái cấu trúc doanh nghiệp - Kinh nghiệm của
Hàn Quốc”, Tạp chí Kinh tế Phát triển, số 179/T5/2012, tr.37 - 42.
69. Lưu Sỹ Quý (2013), “Tăng cường hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho DNQĐ nhằm
thúc đẩy SXKD phát triển”, Tạp chí Tài chính Quân đội, số 3/2013, tr.3 - 5.
70. Nguyễn Thơ Sinh (2011), Kỹ năng quản lý doanh nghiệp - Bí quyết quản
lý hiệu quả, Nxb Phụ Nữ, H.
71. Lưu Quân Sư (2004), Nghệ thuật quản lý kinh doanh, Nxb Văn hoá
Thông tin, H.
72. Tạp chí Kinh tế và Dự báo (2014), “Những giải pháp chủ yếu phát triển
kinh tế - xã hội năm 2014”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 3 tháng
02/2014, tr.4 - 6.
73. Tạp chí Kinh tế Quốc phòng (2014), “Các doanh nghiệp quân đội khẳng định
vị thế trong sự phát triển chung của kinh tế đất nước”, Tạp chí Kinh tế
Quốc phòng, số 01/2014, tr.12 - 14.
74. Tạ Ngọc Tấn (2012), Đổi mới nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước
bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb CTQG, H.
75. Trần Trung Tín (2014), “Đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp và phát triển các
DNQĐ”, Tạp chí Kinh tế quốc phòng, số 1 (21) tháng 01/2014, tr.5 - 8.
76. Kim Thanh (2013), “Sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2013 của Tổng
Cục công nghiệp quốc phòng: Quyết liệt thúc đẩy sản xuất”, Tạp chí
Công nghiệp quốc phòng và Kinh tế, số 3 (128)/2013, tr.37 - 39.
77. Nguyễn Chí Thanh (1970), Luôn giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với lực lượng vũ trang nhân dân, Nxb Quân đội nhân dân, H.
78. Nguyễn Hữu Thắng (2008), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện
nay, Nxb CTQG, H.
158
79. Nguyễn Đức Thắng (2013), "Công tác phát triển Đảng trong đảng bộ
Tổng cục Công nghiệp quốc phòng", Tạp chí Công nghiệp quốc phòng
và Kinh tế, số 2/2013, tr.19 - 21.
80. Thủ tướng Chính phủ (2003), Chỉ thị về tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi
mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN, số 01/2003/CT-TTg ngày
16/01/2003, H.
81. Thủ tướng Chính phủ (2005), Quyết định về việc phê duyệt phương án điều
chỉnh sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước trực thuộc Bộ Quốc phòng, số
98/2005/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2005, H.
82. Thủ tướng Chính phủ (2014), Chỉ thị Về việc đẩy mạnh tái cơ cấu doanh
nghiệp nhà nước, số 06/CT-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2014, H.
83. Trần Trung Tín (2015), Báo cáo Tổng hợp đề tài: Tái cơ cấu doanh
nghiệp Nhà nước trong quân đội, Cục Kinh tế, Bộ Quốc phòng, H.
84. Tổng cục Chính trị (2005), Một số vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn
Đảng lãnh đạo Quân đội nhân dân Việt Nam trong giai đoạn mới của
cách mạng, Nxb Quân đội nhân dân, H.
85. Tổng cục Hậu cần (2014), Báo cáo Kết quả sản xuất kinh tế - quốc phòng
năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014, H.
86. Đặng Minh Trang (1998), Tính toán dự án đầu tư : Kinh tế kỹ thuật, Nhà
xuất bản Giáo dục, Hà Nội.
87. Nguyễn Minh Tuấn (2005), Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng tại Trường Cao đẳng công nghiệp Sao Đỏ, Luận
văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, H.
88. Trần Minh Tuấn (2013), “Tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước: kinh
nghiệm của một số nước và một số gợi ý cho Việt Nam”, Tạp chí
Những vấn đề Kinh tế và Chính trị thế giới, số 3/2013, tr.3 - 12.
89. Phạm Thị Tuý (2012), “Kinh tế thế giới trong thập kỷ thứ hai của thế kỷ
XXI và lựa chọn phát triển của Việt Nam”, Tạp chí Lý luận Chính trị,
số (01/2012), tr.44 - 48.
159
90. Vũ Huy Từ (1994), Doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trường ở
Việt Nam, Nxb CTQG, H.
91. Lê Văn Út (2013), “Tăng cường công tác kế toán dự án đầu tư trong quân
đội”, Tạp chí Tài chính Quân đội, số 4 năm 2013, tr.24 - 25.
92. Văn phòng (2014), Thông báo kết luận của thường vụ Quân ủy Trung
ương về đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp quân đội, số 162 - TB/VPQUTW ngày 28 tháng 02 năm 2014,
Quân Ủy Trung ương, H.
93. Lê Vân (2012), Tái cơ cấu để doanh nghiệp nhà nước hoạt động hiệu quả hơn,
Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số (19/2012), tr.9 - 10.
94. Lê Thị Anh Vân (2012), "Mô hình hoạt động hiệu quả của DNNN trong nền
kinh tế thị trường", Đổi mới nâng cao hiệu quả DNNN bảo đảm vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, Nxb CTQG, H, tr.384 - 408.
95. Viện Nghiên cứu và Đào tạo về quản lý (2007), Quản lý dự án công trình
xây dựng, Nxb Lao động và Xã hội, H.
96. Viện Nghiên cứu Tin học và Kinh tế ứng dụng (2009), Lập và thẩm định
hiệu quả tài chính dự án đầu tư, Nxb Thống Kê, H.
Tiếng Anh
97. Lumpy Stephen (1994), Investement Appraisal and Financial decisions,
Chapman Hall, London & New York.
98. Hassan Hakimina & Erhun Kula (1996), Investment and Project
Appraisal, London.
99. Charles J.Corrado & Bradford D.Jordan (2000), Fundamentals of
Investments - Valuation and Management, MC Graw Hill.
100. Irwin, Timothy (2003), Public money for private infrastructure:
Deciding when to offer guarantees, output based subsidies, and other fiscal
support/T. Irwin, Washington, D.C. : The World Bank, 2003.
160
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
DANH SÁCH 93 C NG T TRÁCH NHI M HỮU H N M T
TH NH VIÊN 100% V N NH NƢ C DO B QU C PHÒNG QUẢN L
(Tính đến 30 tháng 06 năm 2012)
TT
Nhóm, tên doanh nghiệp
Đơn vị cấp
Địa chỉ
Ngành nghề
trên
kinh doanh
I/
Doanh nghiệp sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị, sản xuất vật tƣ kỹ thuật
01 Công ty TNHH 1 TV Cơ điện -
PKKQ
Hà Nội
Điện tử 31
02 Công ty TNHH 1 TV Điện cơ 19
PKKQ
Hà Nội
03 Công ty TNHH 1 TV Cơ điện -
PKKQ
04
PKKQ
T.Liêm
Hà Nội
Hà Nội
Khí áp lực 34
Công ty TNHH 1 TV Thiết bị
điện tử 45
05 Công ty TNHH 1 TV Sửa chữa
PKKQ
Đồng Nai
máy bay 42
06 Công ty TNHH 1 TV Sửa chữa
PKKQ
máy bay 41
07 Công ty TNHH 1 TV Cơ điện -
PKKQ
T.Bình
HCM
Đ.Nai
PKKQ
08
QCHQ
09
Điện tử 29
Công ty TNHH 1 TV SC máy
bay và DVKT hàng không 32
Công ty TNHH 1 TV Đóng và
sửa chữa tàu Hải Long
Công ty TNHH 1 TV Hải Bình
QCHQ
10
SX, sủa chữa thiết bị
Cơ điện - Điện tử
SX, sủa chữa thiết bị
Cơ điện - Điện tử
SX, sủa chữa thiết bị
Cơ điện - Điện tử
SX, sủa chữa thiết bị
Cơ điện - Điện tử
Sửa chữa
Máy bay
Sửa chữa
Máy bay
SX, sủa chữa thiết bị
Cơ điện - Điện tử
Sửa chữa
Máy bay
Sửa chữa
& đóng tàu
SC & đóng tàu
T.Khê
ĐNẵng
H.Bàng
HP
C.Thơ
QCHQ
11 Công ty TNHH 1 TV Hải Khánh
K.Hòa
SC & đóng tàu
Công ty TNHH 1 TV 756
BTLCB
12
SCTTB CB
HCM
Công ty TNHH 1 TV 49
BTLCB
13
SCTTB CB
H.Nội
14 Công ty TNHH 1 TV Thông tin
BTLTT
SCTTB TT
HCM
điện tử Z 755
Công ty TNHH 1 TV Đóng tàu Sơn Hải
15
BTLBP
HP
SC & đóng tàu
Công ty TNHH 1 TV 751
TCKT
16
SCTTB QS
HCM
17 Công ty TNHH 1 TV 153 Chiến Thắng
TCKT
SCTTB QS
H.Nội
Công ty TNHH 1 TV 133
TCKT
18
SCTTB QS
H.Nội
Công ty TNHH 1 TV Cơ khí - Cơ điện 151
TCKT
19
SCTTB QS
H.Nội
20 Công ty TNHH 1 TV Ứng dụng
TCKT
H.Nội
công nghệ cao
Công ty TNHH 1 TV Cơ khí Hóa chất 14
Công ty TNHH 1 TV Cơ khí Hóa chất 13
Công ty TNHH 1 TV Điện cơ Hóa chất 15
Công ty TNHH 1 TV Quang điện - Điện tử
21 Công ty TNHH 1 TV Cơ khí -Chính xác 11
22
23
24
25
26 Công ty TNHH 1 TV Hóa chất 21
Công ty TNHH 1 TV Cơ khí 25
27
Công ty TNHH 1 TV 27
28
Công ty TNHH 1 TV Cơ khí -Chính xác 29
29
Công ty TNHH 1 TV Cơ điện - Vật liệu nổ 31
30
Công ty TNHH 1 TV Cơ khí 83
31
32 Công ty TNHH 1 TV Điện tử Sao Mai
Công ty TNHH 1 TV Ba Son
33
Công ty TNHH 1 TV Đóng tàu Hồng Hà
34
Công ty TNHH 1 TV 95
35
Công ty TNHH 1 TV 189
36
Công ty TNHH 1 TV Sông Thu
37
38 Tổng Công ty Kinh tế, Kỹ thuật
CNQP
CNQP
CNQP
CNQP
CNQP
CNQP
CNQP
CNQP
CNQP
CNQP
CNQP
CNQP
CNQP
CNQP
CNQP
CNQP
CNQP
CNQP
T.Hóa
ĐNẵng
T.Quang
T.Nguyên
H.Nội
P.Thọ
H.Nội
TNguyên
T.Quang
TNguyên
Y.Bái
H.Nội
HCM
H.Phòng
V.Phúc
HP
Đ.Nẵng
H.Nội
công nghiệp quốc phòng
Công ty TNHH 1 TV Cơ khí 17
Công ty TNHH 1 TV 43
Công ty TNHH 1 TV Cao su 75
Công ty TNHH 1 TV 76
Công ty TNHH 1 TV 129
39
40
41
42
43
H.Nội
S.Tây
S.Tây
H.Nội
H.Nội
CNQP
CNQP
CNQP
CNQP
Ban Cơ yếu
Cổ PHầN
SX&SC Trang
Thiết bịQS
Cơ khí, chế tạo
Cơ khí, hóa chất
Cơ khí, hóa chất
Cơ khí, hóa chất
Quang điện, đ.tử
SX vật liệu nổ
Cơ khí, chế tạo
Cơ khí, chế tạo
Cơ khí, chế tạo
SXCĐ vật liệu nổ
Cơ khí, chế tạo
SXSC điện tử
SC & đóng tàu
SC & đóng tàu
SX vật liệu nổ
SC & đóng tàu
SC & đóng tàu
Dịch vụ
Thương mại
Cơ khí, chế tạo
Điện tử, V.thông
Cơ khí, chế tạo
SX vải N.trang
SXSC TTBKT
Mật mã
161
II/
01
Doanh nghiệp đứng chân tại vùng dự án hu inh tế quốc phòng
QK2
Công ty TNHH 1 TV Hợp tác
quốc tế 705
02 Công ty TNHH 1 TV Tổng Công
QK4
ty Hợp tác kinh tế
03 Công ty TNHH 1 TV Hữu Nghị
QK5
Nam Lào
Công ty TNHH 1 TV Cà phê 15
Tổng Công ty 15
Công ty TNHH 1 TV 16
04
05
06
QK5
Trực T.Bộ
TrựcT.Bộ
XD, trồng cây
Công nghiệp
XD, trồng cây
Công nghiệp
XD, trồng cây
Công nghiệp
Trồng cây CN
Trồng cây CN
Trồng cây CN
Sơn
La
Nghệ
An
Đà
Nẵng
ĐắcLắc
Gia Lai
B.Dương
162
III/
Doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm lƣỡng dụng
QK1
Xây dựng
01 Công ty TNHH 1 TV Đầu tư xây
dựng và Thương mại Việt Bắc
Công ty TNHH 1 TV Tây Bắc
02
03
Công ty TNHH 1 TV Duyên Hải
04 Công ty TNHH 1 TV Đầu tư xây
QK2
QK5
Xây dựng
Xây dựng
Xây dựng
dựng Vạn Tường
05 Công ty TNHH 1 TV Xây dựng
QK5
Thái
Nguyên
P.Thọ
Đà
Nẵng
HCM
Xây dựng
L.Đồng
Xây dựng
Vận tải Hùng Vương
Công ty TNHH 1 TV 7/5
QK7
06
Công ty TNHH 1 TV Đồng Tân
QK7
Đ.Nai
07
Xây dựng
Công ty TNHH 1 TV Đông Hải
QK7
HCM
08
XD & T.Mại
09 Công ty TNHH 1 TV Sản xuất -
QK7
HCM
Dịch vụ,
TM - DV - XD Minh Thành
Thương mại
10 Công ty TNHH 1 TV SX - TM -
QK7
HCM
XNK Tây Nam
Công ty TNHH 1 TV 622
QK9
Cần Thơ
11
Dịch vụ,
Thương mại
XD & T.Mại
BTLTĐHN
Công ty TNHH 1 TV Hà Thành
H.Nội
12
XD & T.Mại
Công ty TNHH 1 TV Trường Thành
BTLBP
H.Nội
13
Xây dựng
QCPKKQ
14 Công ty TNHH 1 TV TK và TV
H.Nội
Xây dựng
XDCT Hàng không ADCC
QCPKKQ
15
H.Nội
Xây dựng
16
Công ty TNHH 1 TV XDCT
Hàng không ACC
Công ty TNHH 1 TV 128
QCHQ
H.Phòng
DV cảng biển
17 Công ty TNHH 1 TV Hải sản Trường Sa 129
QCHQ
V.Tàu
NT thủy sản
18 Công ty TNHH 1 TV Dịch vụ và
QCHQ
H.Phòng
Du lịch biển đảo Hải Thành
19 Công ty TNHH 1 TV Tổng Công
QCHQ
HCM
ty Tân cảng Sài Gòn
20 Công ty TNHH 1 TV Ứng dụng
HCM
Viện
KHCN&QS
KT và Sản xuất
TC2
HCM
21 Công ty TNHH 1 TV Đầu tư, Du lịch
và Vận tải biển Phương Nam
Tổng Công ty 789
22
BTTM
H.Nội
Dịch vụ,
Thương mại
Dịch vụ,
Cảng biển
Chuyển giao,
ứng dụng CN
Dịch vụ,
Thương mại
Xây dựng
23
Công ty TNHH 1 TV 59
BTTM
HCM
Xây dựng
24 Công ty TNHH 1 TV Đầu tư và
BTTM
H.Nội
Xây dựng
Phát triển Trường An
Công ty TNHH 1 TV Trắc địa Bản đồ
25
BTTM
H.Nội
Đo, vẽ bản đồ
Công ty TNHH 1 TV DV đối ngoại
26
BTTM
H.Nội
DV &T.Mại
27
Công ty TNHH 1 TV 207
BTTM
XD & D.vụ
H.Nội
28
Công ty TNHH 1 TV In Quân đội 1
TCCT
In báo
H.Nội
29
Công ty TNHH 1 TV In Quân đội 2
TCCT
In báo
HCM
30
Công ty TNHH 1 TV Hacota
TCCT
Dịch vụ, T.Mại
HCM
31
Tổng Công ty 28
TCHC
Dệt, May
HCM
32 Công ty TNHH 1 TV TVTK&ĐTXD -
TT BQP
Xây dựng
H.Nội
33
Bộ Quốc phòng
Tổng Công ty 319
TT BQP
Xây dựng
H.Nội
34
Tổng Công ty Xây dựng Lũng Lô
TT BQP
Xây dựng
H.Nội
35
Tổng Công ty Thành An
TT BQP
Xây dựng
H.Nội
36
Tổng Công ty 36
TT BQP
Xây dựng
H.Nội
37 Tổng Công ty Xây dựng Trường Sơn
TT BQP
Xây dựng
H.Nội
38
Công ty TNHH 1 TV Tổng Công ty Thái Sơn
TT BQP
DV &T.Mại
HCM
39
Tổng Công ty Xăng dầu Quân đội
TT BQP
DV &T.Mại
H.Nội
40 Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà
TT BQP
H.Nội
41
& Đô thị - Bộ Quốc phòng
Tổng Công ty XNK TH Vạn Xuân
TT BQP
Đầu tư &
Xây dựng
DV &T.Mại
H.Nội
42
H.Nội
Tập đoàn Viễn thông quân đội
TT BQP
D.vụ viễn thông
43
TT BQP
Tổng Công ty Đông Bắc
Q.Ninh
Khai thác K.Sản
TT BQP
44 Tổng Công ty Trực Thăng Việt Nam
H.Nội
Bay dịch vụ
163
Tổng cộng
93 doanh nghiệp
Nguồn: Cục Kinh tế - Bộ Quốc phòng năm 2012
164
Phụ lục 02
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu các doanh nghiệp quân đội năm 2013
Đơn vị tính: Đồng
Dự kiến
So sánh
TT
CHỈ TIÊU
ĐVT
TH 2012
TH 2013
(%)
1 Doanh thu
Tr. Đồng
224.961.000
247.413.000
109,98
2 Lợi nhuận trước thuế
Tr. Đồng
31.022.722
39.776.000
128,30
3 Lợi nhuận sau thuế
Tr. Đồng
23.267.042
29.832.000
128,22
4 Nộp Ngân sách nhà nước
Tr. Đồng
16.698.000
18.624.000
111,53
5 Tổng tài sản
,,
220.128.000
260.000.000
106,89
6 Vốn Chủ sở hữu
,,
84.464.000
102.963.000
121,90
7 Nợ phải trả
“
135.664.000
114.241.000
92,58
8 Lao động bình quân
Người
171.802
180.000
104,77
9 Thu nhập bình quân
trđ/ng/th
7,60
8,30
109,21
Lợi nhuận sau thuế/ vốn
10
%
27,54
28,97
105,18
chủ sở hữu
11 Nợ phải trả/ vốn chủ sở hữu
Lần
1,41
1,11
75.95
Nguồn: Báo cáo Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp quân đội năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Cục Kinh
tế, Bộ Quốc phòng, H, 2014.
165
Phụ lục 03
ết quả sản xuất kinh doanh năm 2011 và 6 tháng đầu năm 2012
(Của 23 C ng ty cổ phần do Bộ Quốc phòng của ngƣời đại diện)
TT CHỈ TIÊU NĂM 2011
01
02
03
04
05
06
07 Đơn vị tính: Đồng
6 TH. ĐẦU
NĂM 2012
2.169.376
611.113
3.292.279
175.503
171.535
11.905
4.337 1.566.730
436.572
8.746.082
548.980
14,93
696.299
13.184
4.390
Vốn chủ sở hữu (triệu đồng)
Trong đó, vốn Nhà nước
Doanh thu (triệu đồng)
Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng)
Lợi nhuận được chia/vốn Nhà nước (%)
Nộp nhân sách Nhà nước (triệu đồng)
Lao động bình quân (người)
Thu nhập bình quân
Nghìn đồng/người/tháng
Nguồn: Báo cáo Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ
phần hoá, Cục Kinh tế, Bộ Quốc phòng, H, 2012.
Phụ lục 04
Thuế phải nộp nhà nƣớc năm 2013 của C ng ty cổ phần 26,
Tổng cục Hậu cần
Đơn vị tính: Đồng
Số đã nộp
Số đầu năm
Số phải nộp
2,867,336,255 43,441,831,928 46,134,136,661 Số cuối kỳ
175,031,522
85,826,880 85,826,880 -
10,746,070,873 8,722,379,877 14,124,585,095 5,343,865,655
27,081,577 666,737,122 636,288,226 57,530,473
7,000,000 7,000,000 -
Thuế
GTGT
Thuế
XNK
Thuế
TNDN
Thuế
TNCN
Thuế
môn bài
Cộng
13,640,488,705 52,923,775,807 60,987,836,862 5,576,427,650
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, Công ty cổ phần 26, Tổng cục
Hậu cần, H, 2014.
166
Phụ lục 05
ết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013 của C ng ty cổ phần
26, Tổng cục Hậu cần
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU MÃ TM Ỳ N NĂM TRƢ C
1 2 3 4
1. Doanh thu bán hàng và 01 24 424.380.026.068 456.037.172.174
cung cấp dịch vụ
Trong đó: - Doanh thu
SPQP
2. Các khoản giảm trừ 03 24 - -
(03=05 + 06 + 07)
+ Chiết khấu thương mại
+ Hàng bán bị trả lại
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
XK phải nộp
3. Doanh thu thuần về bán 10 24 424.380.026.068 456.037.172.174
hàng và cung cấp dịch vụ
(10 = 01 – 03)
4. Giá vốn hàng bán 25 367.646.024.370 388.697.253.899 11
5. Lợi nhuận gộp về bán 56.734.001.698 67.339.918.275 20
hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 – 11)
6. Doanh thu hoạt động tài 21 24 6.147.719.520 7.123.616.424
chính
7. Chi phí hoạt động tài 22 26 - 7.287.742
chính
167
8. Chi phí bán hàng 11.955.660.170 10.992.155.994 24
9. Chi phí quản lý doanh 19.134.806.918 28.695.622.120 25
nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ 30 31.791.254.130 34.768.468.843
hoạt động SXKD
(30=(20+(21-22)-(24+25))
11. Thu nhập khác 31 174.830 1.215.942.150
12. Chi phí khác 32 640.071.905 46.614.686
13. Lợi nhuận khác 40 (639.897.075) 1.169.327.464
(40=31-32)
14. Tổng lợi nhuận kế toán 50 31.151.357.055 35.937.796.307
trước thuế (50=30+40)
15. Thuế thu nhập doanh 51 28 8.722.379.877 12.125.344.219
nghiệp
16. Lợi nhuận sau thuế 60 28 22.428.977.178 23.812.452.038
TNDN (60=50-51)
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2013, Công ty cổ phần 26, Tổng cục
Hậu cần, H, 2014.
168
Phụ lục 06
Báo cáo Tài chính đã đƣợc kiểm toán năm 2013 của C ng ty cổ phần 22,
Tổng cục Hậu cần
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU MÃ TM Năm 2013 NĂM 2012
1 2 3 4
1. Doanh thu bán hàng và 01 19 191.848.878.975 114.496.095.919
cung cấp DV
2. Các khoản giảm trừ 02 20 2.211.789.596 2.419.591.849
doanh thu
3. Doanh thu thuần về 10 21 189.637.089.379 112.076.504.070
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
11 4. Giá vốn hàng bán 22 157.314.980.122 94.566.817.996
20 5. Lợi nhuận gộp về 32.322.109.257 17.509.686.074
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động 21 23 1.685.303.150 3.286.857.839
tài chính
22 7. Chi phí tài chính 24 48.147.402 32.976.576
23 - Trong đó: Chi phí lãi - -
vay
24 8. Chi phí bán hàng 6.028.971.537 3.908.640.833
25 9. Chi phí quản lý doanh 15.113.333.610 8.613.109.312
nghiệp
169
10. Lợi nhuận thuần từ 30 12.816.959.858 8.241.817.192
hoạt động D
11. Thu nhập khác 31 1.356.659.109 701.017.040
12. Chi phí khác 32 - 2.600.000
40 13. Lợi nhuận khác 1.356.659.109 698.417.040
50 14. Tổng lợi nhuận kế 14.173.618.976 8.940.234.232
toán trƣớc thuế
15. Chi phí thuế TNDN 51 25 3.543.404.742 2.235.058.558
hiện hành
16. Chi phí thuế TNDN 52
hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế 60 10.630.214.225 6.705.175.647
TNDN
18. Lãi cơ bản trên cổ 70 26 2.994 1.889
phiếu
Nguồn: Báo cáo Tài chính đã được kiểm toán năm 2013, Công ty cổ
phần 22, Tổng cục Hậu cần, H, 2014.
170
Phụ lục 07
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của các doanh nghiệp quân đội
tiêu biểu năm 2013
Tên doanh nghiệp
Doanh thu
(tr. đồng)
Nộp NSNN
(tr.đồng)
Lợi nhuận
trƣớc thuế
(tr.đồng)
Vốn chủ
sở hữu
(tr.đồng)
Thu nhập
bình quân
(ngđ/ng/th
)
162.887.000
36.145.000
13.586.000 73.373.118
23.261
Tập đoàn Viễn thông
Quân đội
Tổng công ty 15
1.234.653
39.680
91.829
2.510.569
6.531
9.462.869
177.000
551.267
1.304.585
8.848
Tổng công ty Đông
Bắc
7.825.413
1.175.496
483.436
3.681.825
15.500
Tổng công ty Tân
cảng Sài Gòn
2.953.720
407.649
259.206
2.558.288
23.859
Tổng công ty Trực
thăng Việt Nam
2.525.280
50.497
101.404
308.948
6.400
Tổng công ty XDCT
Hàng không ACC
Tổng công ty 319
3.769,288
101.534
115.574
543.267
6.820
Tổng công ty 36
2.968.682
43.046
148.434
283.542
6.018
1.610.000
115.000
81.612
392.382
6.156
Tổng công ty XD
Lũng Lô
710.000
46.000
21.000
502.000
7.500
Tổng công ty ĐT phát
triển Nhà và ĐT
Tổng công ty 789
1.150.000
36.650
48.241
236.900
6.976
3.600.000
103.000
123.000
547.700
6.504
Tổng công ty
28/TCHC
150.000
28.000
120.000
172.884
14.437
Tông công ty XNK
Vạn Xuân
Nguồn: Báo cáo Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp quân đội năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Cục Kinh
tế, Bộ Quốc phòng, H, 2014.
171
Phụ lục 08
ết quả sản xuất kinh doanh năm 2013 của 23 c ng ty
cổ phần do Bộ Quốc phòng cử ngƣời đại diện
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Thực hiện
năm 2012
Dự kiến
năm 2013
So sánh
(%)
1 Vốn điều lệ
Tr. Đồng
1.650.000
1.866.582
113,12
Trong đó vốn nhà nước
Tr. Đồng
466.290
459.829
98,61
2 Doanh thu
Tr. Đồng
7.111.641
9.352.483
131,5
3 Nộp ngân sách
Tr. Đồng
310.169
420.250
135,49
4 Lợi nhuân trước thuế
Tr. Đồng
356.547
333.409
93,51
5 Lao động
Người
9.758
11.219
114,97
Trđ/ng/th
107,72
6 Lương bình quân
4,920
5,300
Nguồn: Báo cáo Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp quân đội năm 2013 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014, Cục Kinh
tế, Bộ Quốc phòng, H, 2014.
Phụ lục 09
C NG TRÌNH: DI DỜI Í NGHI P D T VẢI CÔNG TTCP 20
ĐVT: đồng
STT N I DUNG C NG VI C TH NH TIỀN
Sửa chữa nền nhà xưởng khu vực dặt máy dệt 1.553.950.707 1
2 Sân bê tông chứa than 90.772.116
3 Xây hàn khâu tường nhà xưởng 178.002.020
4 Xây nhà nấu ăn 120.754.760
5 Làm biển hiệu công ty chất liệu Inox 19.694.963
6 Cung cấp, lắp đặt cửa thả giữa khu điều không
và khu sản xuất khác 39.387.434
TỔNG C NG 1 - 6 2.002.562.000
Nguồn: Hồ sơ đề xuất gói thầu số 01 về sửa chữa nền nhà xưởng khu
vực đặt máy dệt… Công ty cổ phần Xây dựng hạ tầng Nam Định, Năm
Định, 2014.
172
Phụ lục 10
Chức năng quản lý và mục tiêu thẩm định dự án theo từng cấp độ
Phạm vi quản lý
Cấp độ
quảnlý
Nhà Chức năng
quản lý
- Quản lý trực - Toàn bộ nền kinh Mục tiêu thẩm
định dự án đầu tƣ
- Đảm bảo sử dụng ST
T
nước tiếp các dự án tế. có hiệu quả vốn của
quan trọng quốc - Trực tiếp quản lý Nhà nước. 1
gia, dự án sử đối với lĩnh vực - Đảm bảo lựa chọn
dụng vốn NSNN quan trọng. dự án hiệu quả, đem
(Quyết định đầu - Hỗ trợ doanh lại lợi ích kinh tế -
tư). nghiệp trong những xã hội.
- Quản lý nhà nước trường hợp cần thiết.
Doanh - Quản trị doanh Toàn bộ hoạt động - Đảm bảo sử dụng
nghiệp nghiệp. của doanh nghiệp có hiệu quả vốn của
là chủ - Quyết định đầu doanh nghiệp.
đầu tư tư các dự án sử - Đảm bảo lựa chọn
dụng vốn của dự án hiệu quả, đem
doanh nghiệp lại lợi ích cho doanh
nghiệp, thực hiện
đầy đủ các quy định
2 của pháp luật.
Doanh Quản trị doanh Toàn bộ hoạt động - Đảm bảo việc thực
nghiệp của doanh nghiệp hiện theo đúng hợp nghiệp
là tổ đồng ký kết.
chức tư - Đánh giá tính khả
vấn thi giúp chủ đầu tư.
Nguồn: Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc các
Tổng công ty xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện
nay, [39, tr.19].
173
Phụ lục 11
Ế HO CH ĐẦU TƢ DỰNG CƠ BẢN CỦA
C NG T CỔ PHẦN 20, TỔNG CỤC HẬU CẦN NĂM 2014
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
H NG MỤC
ĐVT Ế HO CH
THỰC HI N
Ế HO CH
NĂM 2013
HẾT 2013
NĂM 2014
KL KP KL KP KL KP
1
2
3
4
5
6
7
8
9
55.815
11.962
88.471
TỔNG C NG
Tr.đ
11.877
0
5.350
A DỰ ÁN CHU ỂN XN
Tr.đ
D T RA CN
I
VỐN NGÂN SÁCH QP
1
Xây lắp
m2
II VỐN TỰ CÓ + VAY
11.877
16.955
5.350
1
Xây lắp (Gói thẩu 01 + 02
7.294
+ 03 + 04)
2
Thiết bị (Gói thầu số 05 -
Điều không)
3
Dự phòng
4
Chi phí khác (Quyết toán
4.583
0
5.350
giá trị còn lại)
B DỰ ÁN N D T RA
Tr.đ
0
1000
9.492
KCN
GIAI ĐO N II
I
VỐN NGÂN SÁCH QP
1
Xây lắp
m2
II VỐN TỰ CÓ + VAY
0
1.000
9.492
1
Xây lắp
1.000
6.292
Thiết bị
2
Dự phòng
3
Chi phí khác/di chuyển
4
174
0
3.200
C DỰ ÁN DI CHU ỂN N
Tr.đ
18.000
0
15.000
20B RA KCN
II VỐN TỰ CÓ + VAY
18.000
0
15.000
Xây lắp
1
18.000
15.000
Thiết bị
2
Chi phí khác
3
Dự phòng
4
D DỰ ÁN CẢI T O N
Tr.đ
1.000
3.327
0
20C
0
II VỐN TỰ CÓ + VAY
1.000
3.327
1
Xây lắp (Thi công cải tạo
1.000
3.327
nhà
kho hội trường)
2
Thiết bị
3
Dự phòng
0
0
E DỰ ÁN DỰNG N
Tr.đ
16.955
MAY BM
II VỐN TỰ CÓ + VAY
0
0
16.955
Xây lắp (Nhà xưởng mới)
1
16.955
Thiết bị
2
Chi phí khác
3
Dự phòng
4
Nguồn: Kế hoạch năm 2014, Công ty cổ phần 20, Tổng cục Hậu cần,
Hà Nội, 2014
175
Phụ lục 12
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2014
của các doanh nghiệp quân đội
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2014 TH 2013 T
T So với
2013
(%)
1 Doanh thu Tr.đồng 247.253.272 292.267.713 118,20
2 Tr.đồng 40.069.382 46.080.538 115,00 Lợi nhuận trước
thuế
3 Lợi nhuận sau thuế Tr.đồng 31.054.118 35.942.460 115,74
4 Nộp ngân sách Tr.đồng 36.517.648 40.899.930 112,00
5 Tổng tài sản Tr.đồng 270.133.482 280.500.000 103,83
6 Vốn Chủ sở hữu Tr.đồng 106.311.000 131.539.791 123,73
7 Lao động bình quân Người 186.623 187.000 100,20
8 Thu nhập bình quân Trđ/ng/th 10,356 10,790 104,19
9 (%) 12,55 11,87 Lợi nhuận sau
thuế/Doanh thu
10 (%) 29,21 26,38 Lợi nhuận sau thuế/
vốn chủ sở hữu
11 (%) 11,49 12,37 Lợi nhuận sau thuế/
Tổng tài sản
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp quân đội năm 2014 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2015, Cục kinh
tế - Bộ Quốc phòng, H, 2015.
176
Phụ lục 13
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2014 của các doanh nghiệp
tiêu biểu trong quân đội
TT Tên doanh
nghiệp Doanh
thu
(tr. đồng) Nộp
NSNN
(tr.đồng) Vốn chủ
sở hữu
(tr.đồng)
Lợi
nhuận
trƣớc
thuế
(tr.đồng) Thu
nhập
bình
quân
(ngđ/n
g/th)
1 30.520 196.650.3
33 42.224.00
0 35.529.00
0 97.215.49
1
2 1.577.848 (433) 209.000 2.161.000 5.339
3 6.650.393 1.271.000 449.000 3.606.419 19.000
4 9.068.360 210.000 842.265 1.324.500 9.527
5 5.828.327 150.251 149.500 766.086 7.640
6 4.700.000 118.000 149.128 567.899 6.850
7 3.332.364 512.807 492.564 2.546.566 25.808
8 3.295.000 65.400 130.080 475.982 6.626
9 3.709.000 65.732 115.897 595.432 6.846
10 3.324.363 49.612 125.218 352.881 6.415
11 2.679.201 99.100 112.542 354.969 7.000
12 3.111.971 30.124 122.050 356.943 6.326
13 2.004.284 122.262 68.272 556.988 6.600 Tập đoàn Viễn
thông Quân đội
Tổng công ty
15
Tổng công ty
Tân cảng Sài
Gòn
Tổng công ty
Đông Bắc
Tổng công ty
319
Tổng công ty
28/TCHC
Tổng công ty
Trực thăng Việt
Nam
Tổng c.ty
XDCT Hàng
không ACC
Tổng công ty
XD Trường Sơn
Tổng công ty
Thành An
Tổng công ty
Thái Sơn
Tổng công ty
36
Tổng công ty
XD Lũng Lô
177
14 251.912 10.000 45.352 55.256 1.455.000
15 1.040.000 512.600 56.000 43.680 8.050
16 336.052 171.811 31.683 168.902 15.600
17 143.020 1.500.000 352.000 6.300 11.986.00
0
Tổng công ty
789/BTTM
Tổng công ty
ĐT phát triển
Nhà và ĐT
Tổng công ty
XNK Vạn Xuân
Tổng công ty
Xăng dầu QĐ
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp quân đội năm 2014 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2015, Cục kinh
tế - Bộ Quốc phòng, H, 2015.
Phụ lục 14
ết quả sản xuất kinh doanh năm 2014 của 22 c ng ty cổ phần do
Bộ Quốc phòng cử ngƣời đại diện
TT Chỉ tiêu Đơn vị
tính Thực hiện
năm 2013 Dự kiến
năm 2014
1.703.343
467.933
1 Vốn điều lệ
Tr. Đồng
Trong đó vốn nhà nước Tr. Đồng
Tr. Đồng
2 Doanh thu
Tr. Đồng
4 Lợi nhuận trước thuế
Tr. Đồng
3 Nộp ngân sách
Người
5 Lao động
Trđ/ng/th
6 Thu nhập bình quân 1.896.025
478.367
9.225.680 10.818.032
474.203
530.250
14.200
5,600 428.174
510.874
14.184
5.596 So sánh
(%)
113,12
102,23
117,26
110,75
103,79
100,11
100,07
Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp quân đội năm 2014 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2015, Cục kinh
tế - Bộ Quốc phòng, H, 2015.
178
Phụ lục 15
Tổng hợp t nh h nh trƣớc và sau sắp xếp C ng ty thành Tổng C ng ty
TT Tên doanh Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) Doanh thu (tỷ đồng) Lợi nhuận trƣớc thuế (tỷ đồng)
nghiệp Trước Sau So sánh Trước Sau So sánh Trước Sau So sánh
chuyển chuyển % chuyển chuyển % chuyển chuyển %
đổi đổi đổi đổi đổi đổi
(2009) (2011) (2009) (2011) (2009) (2011)
A B 1 2 3=2/1*100 4 5 6=5/4*100 9=8/7*100 7 8
01 Tổng Công ty 28 426 525 123 1.351 2.247 166 67 94 140
02 Tổng Công ty 237 275 116 9.131 12.460 136 (615) (61) 10
Xăng dầu QĐ
03 Tổng Công ty 1.829 2558 140 2.782 5.053 182 746 906 121
Tân cảng
04 Tổng Công ty 259 401 155 1.752 1.559 89 142 111 78
Hợp tác kinh tế
05 Tổng Công ty 155 225 145 855 1.792 210 59 86 146
Thái Sơn
Cộng 2.906 3.984 137 15.871 23.111 146 399 1.136 285
Nguồn: Báo cáo Đề án Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp quân đội giai đoạn 2012 - 2015, Ban Chỉ đạo Đổi mới
và Phát triển doanh nghiệp quân đội, Bộ Quốc phòng, H, 2012.
179
TT Tên doanh nghiệp
Phụ lục 16
Tổng hợp t nh h nh trƣớc và sau cổ phần hóa của một số doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng)
So sánh
Trƣớc
%
CPH Trƣớc
CPH Doanh thu (tỷ đồng)
Sau CPH
(2011)
Đơn vị
quản lý
ngƣời
đại diện
C Vốn
điều lệ
(triệu
đồng)
1 Sau
CPH
(2011)
3 A B 2 4=3/2*100 5 6
01 CTCP Thanh Bình - Hà Nội TCCNQP 50.000 21.524 61.580
TCCNQP 32.009 10.155 41.864
02
TCCNQP 20.000 10.553 23.700
03 287
412
225 18.254
15.538
89.300 40.000
72.468
152.438 So
sánh
%
7=6/5*
100
219
466
171
CTCP Thanh Bình
CTCP Đầu tư và Xây
dựng Tây Hồ
04 CTCP VTTH & Phân bón TCCNQP 100.000 19.414 146.904 757 137.777 987.156 716
05
06 hóa sinh
CTCP Phú Tài
CTCP Hà Đô 59.999 14.108 136.523
404.500 16.800 612.618 968
3.647 425.172 1.634.999
910.411
202.638 385
449
CTCP 32
CTCP 22
CTCP 26
07
08
09
10 CTCP X 20 QK 5
Viện KH
& CNQS
TCHC
TCHC
TCHC
TCHC
Cộng 68.000 55.600 99.562
35.500 30.854 50.685
50.000 54.800 76.504
172.500 172.416 204.704
992.508 406.125 1.490.644 179
164
140
140
367 232.670
292.952
101.886
88.291
93.433
284.113
715.965
160.049
1.476.717 5.178.793 126
87
304
447
351
Nguồn: Báo cáo Đề án Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp quân đội giai đoạn 2012 - 2015, Ban Chỉ đạo Đổi mới
và Phát triển doanh nghiệp quân đội, Bộ Quốc phòng, H, 2012.
180
Phụ lục 17
Bảng tổng hợp t nh h nh các c ng ty cổ phần độc lập
TT Tên doanh nghiệp ĐV chủ
Ngành nghề
Vốn điều lệ
Vốn NN
Tỷ lệ
Ngƣời giữ vốn
quản
kinh doanh
VNN/
1
2
3
VĐL
01 CTCP 359
QK3
May mặc, xây dựng 7.797.400.000
5.919.880.000
75,92
02 CTCP X 20
TCHC
May mặc, dệt vải
172.500.000.000
23.701.900.000
71,72
03 CTCP 369
QK3
May mặc, xây dựng 12.346.525.000
8.262.670.000
66,92
04 CTCP Xi măng sông Lô TCCNQP
Sản xuất xi măng
41.557.770.000
22.362.450.000
58,81
05 CTCP 22
TCHC
CN chế biến thực
35.500.000.000
18.227.640.000
51,35
phẩm, dụng cụ &
SP ngành Q.trang
06
CTCP
TCHC
Thuốc và trang thiết
130.000.000.000
66.300.000.000
51,00
ARMEPHACO
bị y tế
07 CTCP 32
TCHC
SX giày dép, may
65.000.000.000
34.680.000.000
51,00
mặc, SP nhựa
08 CTCP26
TCHC
50.000.000.000
25.500.000.000
51,00
09 CTCP Elinca
V.KH &
Xây dựng &
50.000.000.000
25.500.000.000
51,00
CNQS
Điện tử
10 CTCP ĐT&XD Tây Hồ TCCNQP
Xây dựng
25.000.000.000
12.750.000.000
51,00
11 CTCP May 19
QCPKKQ
May mặc
13.500.000.000
6.885.000.000
51,00
12 CTCP AIC (ĐT&PTCN) HVKTQS
Điện tử
6.000.000.000
3.060.000.000
51,00
13 CTCP 3/2
QK 3
May mặc, xây dựng 4.015.000.000
1.967.700.000
49,01
14 CTCP Lam Sơn
QĐ 3
Xây dựng
6.500.000.000
3.185.000.000
49,00
15 CTCP PT phần mềm V.KH &
6.000.000.000
2.400.000.000
40,00
& Hỗ trợ công nghệ CNQS3
2,79
16 CTCP Hương Giang QĐ 2
Xây dựng công
14.000.000.000
4.590.000.000
32,79
trình, cầu đường
17 CTCP An Bình
QĐ 4
SX bê tông, kho bãi
20.000.000.000
3.570.000.000
17,85
& Xây dựng
18 CTCP Thanh Bình
TCCNQP May mặc, giầy da
32.008.620.000
4.904.670.000
15,32
HCM
19 CTCP Phú Tài
QK 5
Chế biến, khai thác
120.006.460.000
16.101.460.000
13,42
đá xây dựng
20 CTCP Hà Đô
V.KH &
Xây lắp, ĐTPT hạ
404.999.000.000
40.656.000.000
10,04
CNQS
tầng và KD nhà
21 CTCP Vật tư TH&
TCCNQP
Phân bón
100.000.000.000
9.435.000.000
9,44
Phân bón hóa sinh
22 CTCP Thành Bình
TCCNQP
Xây dựng
101.000.000.000
1.400.000.000
1,26
Hà Nội
23 CTCP Đông Đô
HVQP
Xây dựng
136.000.000.000
1.400.000.000
1,03
Ghi chú: + 11/23 Công ty cổ phần có vốn Nhà nước chiếm giữ 50% trở xuống.
+ 12/23 Công ty cổ phần có vốn Nhà nước chiếm giữ 50% trở lên.
181
Nguồn: Báo cáo Đề án Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp quân đội giai đoạn 2012 - 2015, Ban Chỉ đạo Đổi mới
và Phát triển doanh nghiệp quân đội, Bộ Quốc phòng, H, 2012.