intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu áp dụng thang đo Zimmerman trong chẩn đoán khuyết tật ngôn ngữ ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Nghiên cứu áp dụng thang đo Zimmerman trong chẩn đoán khuyết tật ngôn ngữ ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi tỉnh Hải Dương trình bày chẩn đoán khuyết tật ngôn ngữ ở trẻ em tại bệnh viện Nhi tỉnh Hải Dương bằng thang đo Zimmerman và so sánh với test Denver - II về độ nhạy, độ đặc hiệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu áp dụng thang đo Zimmerman trong chẩn đoán khuyết tật ngôn ngữ ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi tỉnh Hải Dương

  1. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 A Pathophysiologic Approach Mc Graw-Hill inhalation technique in asthma and COPD patients. Education: pp. 1516-1624. J Eval Clin Pract, 17(1), pp. 61-70. 4. Eline Tommelein et al. (2013). Effectiveness 7. Kaufman G. (2013). The role of inhaled phamaceutical care for patients with chronic dronchodilators and inhaler devices in COPD obstructive pulmonary desease (PHAMACOP): a management. Primary Health Care, 23(8), pp. 33-40. randomized controlled trial. The PHAMACOP Trial, 8. Songul Goris et al. (2013). The Effects of Training 77(5), pp. 756-766. on Inhaler Technique and Quality Of Life in Patients 5. GOLD (2017). Global strategy for diagnosis, with COPD. Jouranal Of Aerosol Medicine And management and prevention of chronic obstructive Pulmonary Drug Delivery, 26, pp. 336-344. pulmonary disease. 9. Valerie G. Press et al (2012). Teaching the Use of 6. Hammerlein A., Muller U., et al. (2011). Respiratory Inhalers to Hospitalized Patients with Pharmacist-led intervention study to improve Asthma or COPD: a Randomized Trial. Journal of general internal medicine, 27(10), pp. 1317-1325. NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG THANG ĐO ZIMMERMAN TRONG CHẨN ĐOÁN KHUYẾT TẬT NGÔN NGỮ Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TỈNH HẢI DƯƠNG Đinh Thị Hoa*, Vũ Thị Bích Hạnh** Hoàng Cao Cương*** TÓM TẮT with Denver –II test and examination. Results: The rate of language impairment by using the Zimmerman 31 Mục tiêu: Tính độ nhạy, độ đặc hiệu của thang đo scale is 33.98%. The diagnostic ability of the scale on Zimmerman ứng dụng trong chẩn đoán khuyết tật language impairment on measuring ROC area was ngôn ngữ (KTNN) ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Hải 0,8662. The cut-off point of Zimmerman scale was 77 Dương. So sánh thang đo Zimmerman với test Denver (sensitivity was 73,75%; specificity was 91,27%). -II. Phương pháp: Sử dụng thiết kế mô tả cắt There was high agreement in diagnostic when using ngang, đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu, so sánh với Denver –II test and Zimmerman scale for diagnose test Denver-II và kết quả khám lâm sàng chuyên khoa language impairment (Kappa = 0,6468). (tiêu chuẩn vàng). Kết quả: Tỷ lệ KTNN theo thang Conclusion: We are able to using Zimmerman scale đo Zimmerman là 33,98%. Khả năng chẩn đoán của for diagnose child language impairment in hospitals. thang đo Zimmerman đo lường bằng diện tích dưới Key words: Zimmerman scale; language đường cong ROC đạt 0,8662. Ngưỡng chẩn đoán trẻ impairment; sensitivity; specificity. có KTNN khi sử dụng thang đo Zimmerman là ≥ 77 điểm với độ nhạy là 73,75% và độ đặc hiệu là I. ĐẶT VẤN ĐỀ 91,27%. Có sự đồng nhất cao trong chẩn đoán khi sử Rối loạn phát triển ngôn ngữ ở trẻ em là một dụng thang đo Zimmerman và test Denver-II chẩn bệnh thường gặp trong lĩnh vực ngôn ngữ trị đoán khuyết tật ngôn ngữ ở trẻ em. Kết luận: Có thể liệu. Theo nghiên cứu của Black và cs (2012) ở áp dụng thang đo Zimmerman để chẩn đoán khiếm khuyết ngôn ngữ tại bệnh viện. Hoa Kỳ có gần 8% trẻ từ 3-17 tuổi có rối loạn về Từ khóa: Thang đo Zimmerman; khuyết tật ngôn ngôn ngữ, trong đó có 55% trẻ được điều trị [1]. ngữ; độ nhạy, độ đặc hiệu. Theo thống kê ở Việt Nam năm 2013, có khoảng 1,3 triệu trẻ khuyết tật trong đó tỉ lệ trẻ có SUMMARY khiếm khuyết ngôn ngữ: 19%; Khiếm thính: APPLYING ZIMMERMAN LANGUAGE SCALE 12,43% [2] FOR DIAGNOSE LANGUAGE IMPAIRMENT Trẻ có khuyết tật ngôn ngữ nói chung là IN HAI DUONG CHILDREN HOSPITAL những trẻ có khiếm khuyết phát triển ngôn ngữ Objective: Identify the sensitivity and specificity và có thể kèm theo những khó khăn về giao tiếp, of the Zimmerman scale used in the diagnosis of bao gồm các bệnh lý về ngôn ngữ, các rối loạn language impairment at Hai Duong Children Hospital, phát âm, rối loạn về giọng, rối loạn kỹ năng xã and compare with Denver –II test. Method: Using a cross-sectional study, the sample size was 206 hội và sử dụng ngôn ngữ. Hiện nay, tại Việt Nam children, to assess the sensitivity and specificity of the chưa có số liệu thống kê về tỷ lệ trẻ mắc và tỷ lệ scale. The result of Zimmerman scale was compared trẻ được điều trị nhưng ước lượng tỉ lệ trẻ có khuyết tật ngôn ngữ ngày càng gia tăng, khiếm *Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương khuyết này không chỉ ảnh hưởng đến quá trình **Trường Đại học Y Hà Nội phát triển ngôn ngữ, học tập của trẻ mà còn góp ***Viện Ngôn ngữ học Việt Nam phần làm chậm quá trình phát triển chung của Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Hoa trẻ. Vì vậy các chương trình sàng lọc phát hiện Email: hoadinhhoa@hmtu.edu.vn sớm và phục hồi các bệnh lý ngôn ngữ được đặt Ngày nhận bài: 20.10.2018 ra là một đòi hỏi khách quan, một nhu cầu cấp Ngày phản biện khoa học: 20.12.2018 thiết đối với ngành y tế. Ngày duyệt bài: 26.12.2018 120
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 Trong lĩnh vực âm ngữ trị liệu cho trẻ em hiện nay cũng chưa xây dựng được chuẩn phát triển ngôn ngữ bình thường, chưa có bộ công cụ nào được chuẩn hóa ứng dụng vào chẩn đoán và Prev: Tỷ lệ trẻ khuyết tật ngôn ngữ- Ước lượng điều trị các khiếm khuyết về ngôn ngữ – giao dao động trong khoảng 30% - 70% trong số trẻ tiếp ở trẻ em và cũng là công cụ phục vụ cho đến khám tại Phòng khám PHCN bệnh viện Nhi việc giảng dạy và nghiên cứu chuyên ngành Hải Dương. Trẻ đủ tiêu chuẩn được lấy ngẫu ngôn ngữ trị liệu trong Phục hồi chức năng. Vì nhiên khi đến khoa khám bệnh. N = 206 trẻ.[3] vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này 2.3.3 Công cụ và kỹ thuật thu thập số liệu với mục tiêu: “ Chẩn đoán khuyết tật ngôn ngữ ở *Công cụ: Thang đánh giá ngôn ngữ Zimmerman trẻ em tại bệnh viện Nhi tỉnh Hải Dương bằng (Preschool Language Scales – Fifth Edition) thang đo Zimmerman và so sánh với test Denver Nội dung thang Zimmerman (bản tiếng Anh) - II về độ nhạy, độ đặc hiệu”. do tác giả Zimmerman và cộng sự xuất bản năm 2012. Đây là thang chẩn đoán các khiếm khuyết II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ngôn ngữ ở trẻ em từ 0-7 tuổi 11 tháng, thang 2.1. Đối tượng nghiên cứu (NC): Trẻ em đo gồm 132 trắc nghiệm cho 17 độ tuổi của trẻ. từ 1-6 tuổi thường trú tại tỉnh Hải Dương. Gồm Để tập trung nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ trẻ phát triển ngôn ngữ bình thường và trẻ có lời nói nên chúng tôi tập trung lấy mẫu trẻ từ 1-6 khiếm khuyết ngôn ngữ đơn thuần hay phối hợp tuổi. Thang đo đã thực hiện Việt hóa theo quy bệnh lý như tự kỷ, bại não … trình chuẩn hóa. [4] Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ có khả năng hợp tác Tiêu chuẩn vàng: Kết quả khám và chẩn đoán tốt khi làm trắc nghiệm ngôn ngữ và được bố mẹ của bệnh phòng dựa vào biểu hiện lâm sàng, cận đồng ý tham gia nghiên cứu. lâm sàng do các bác sĩ khoa Phục hồi chức năng Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ có bố mẹ không đồng chẩn đoán, sử dụng test Denver II. bộ tranh ý tham gia nghiên cứu. ngôn ngữ, đồ chơi dụng cụ kèm theo. 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu *Kỹ thuật thu thập số liệu: Khai thác bệnh Thời gian: Từ tháng 01/2018 đến tháng 06/2018 sử/ thăm khám tổng quan theo phiếu nghiên cứu. Địa điểm: Khoa PHCN bệnh viện Nhi tỉnh Hải Đánh giá khiếm khuyết ngôn ngữ bằng thang đo Dương. Bệnh viện Nhi tỉnh Hải dương là bệnh Zimmerman: do các cán bộ kỹ thuật được đào tạo viện chuyên khoa hạng 2, quy mô 250 giường. về thang đo thực hiện; Sàng lọc và chẩn đoán: do Tần số khám bệnh trung bình một ngày khoảng các bác sĩ lâm sàng của khoa thực hiện. 250 bệnh nhi. Bệnh viện đã phát triển nhiều 2.3.4 Nội dung và các biến số nghiên cứu chuyên khoa sâu, đáp ứng được nhu cầu khám - Các đặc điểm của mẫu trẻ: Tuổi, giới, tỷ lệ và điều trị cho nhiều dạng bệnh lý phức tạp. khuyết tật. 2.3 Phương pháp nghiên cứu - Kết quả thang đo Zimmerman và test 2.3.1 Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng thiết Denver-II, so sánh kết quả 2 test. kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.3.5. Xử lý số liệu: Phân tích độ nhạy và độ 2.3.2 Cỡ mẫu đặc hiệu, ngưỡng cut - off trong việc sử dụng • Quần thể nghiên cứu: Trẻ từ 1 – 6 tuổi tại thang đo để chẩn đoán. Dùng đường cong ROC để cộng đồng tại tỉnh Hải Dương. so sánh kết quả của 2 test. Đánh giá độ đồng nhất • Cỡ mẫu: áp dụng công thức ước tính cỡ trong chẩn đoán rối loạn ngôn ngữ bằng chỉ số mẫu cần thiết trong nghiên cứu xác định độ Kappa. Sử dụng sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 18.0. nhạy và độ đặc hiệu: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1: Đặc điểm giới, độ tuổi của trẻ trong nghiên cứu Giới Trai Gái Tổng p Tuổi n % n % n % 1-2 23 16,7 17 25,0 40 19,4 2-3 31 22,5 15 22,1 46 22,3 3-4 26 18,8 14 20,6 40 19,4 4-5 26 18,8 14 20,6 40 19,4 0,304 5-6 32 23,2 8 11,8 40 19,4 Tổng 138 67 68 33 206 100 121
  3. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 Nhận xét: Để tập trung vào khai thác sự phát triển ngôn ngữ lời nói của trẻ và đánh giá tính giá trị của thang Zimmerman, chúng tôi đã tập trung vào 5 độ tuổi từ 1 đến 6. Cỡ mẫu được lấy đều đạt hơn 40 cháu một độ tuổi, tổng là 206 trẻ. Kết quả NC cho thấy tỷ lệ trẻ trai cao gấp đôi trẻ gái, lần lượt là 67% và 33%. Bảng 3.2. So sánh tỷ lệ KTNN theo công cụ chẩn đoán, giới, chẩn đoán lâm sàng. Đặc điểm n % Lâm sàng +Denver II 80 38,83 Công cụ chẩn đoán Thang đo Zimmerman 70 33,98 KKNN theo chẩn đoán lâm sàng Khiếm khuyết ngôn ngữ đơn thuần 29 14,08 (n= 206) Khiếm khuyết ngôn ngữ phối hợp 51 24,75 KKNN theo thang đo Zimmerman Trai 44 62,86 n = 70, p 0,05 Gái(n=68) 26 38,24 Nhận xét: Trong 206 trẻ được khảo sát về nhận và sẽ được sử dụng trong phân tích tiếp lâm sàng có 80 trẻ KKNN chiếm 38,83%. Khi theo. Bước hai chúng tôi tính giá trị: độ nhạy, độ chẩn đoán bằng thang Zimmeman với ngưỡng đặc hiệu thang đo và vài chỉ số liên quan. chẩn đoán là 77 có 70 trẻ chiếm 33,98% có biểu hiện KKNN. Tỷ lệ trẻ có KKNN đơn thuần là 1.00 14,08%, tỷ lệ trẻ bị KKNN phối hợp cao hơn là 0.75 51 trẻ chiếm 24,75%. Trong số 70 trẻ có KKNN Sensitivity theo thang Zimmerman: Tỷ lệ KKNN ở trẻ trai là 0.50 62,86% cao hơn ở trẻ gái là 37,14%, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p0,80 test có giá trị chẩn đoán tốt. vậy, tất cả các biến quan sát đều được chấp Bảng 3.3: Kết quả phân tích độ nhạy, độ đặc hiệu và ngưỡng chẩn đoán của thang đo Zimmerman. Ngưỡng Độ đặc hiệu Độ nhạy Phân loại đúng LR+ LR- ( >= 50 ) 100.00% 0.00% 61.17% 1.0000 …. ( >= 51 ) 99.21% 23.75% 69.90% 1.3011 0.0334 ( >= 76 ) 92.86% 71.25% 84.47% 3.2298 0.1003 ( >= 77 ) 91.27% 73.75% 84.47% 3.4769 0.1184 ( >= 78 ) 88.10% 75.00% 83.01% 35238 0.12587 ( >= 79 ) 84.92% 75.0% 81.07% 3.3968 0.2011 ( > 105 ) 0.00% 100.00% 38.83% Từ kết quả độ nhạy, độ đặc hiệu của thang LR+:Tỷ số khả dĩ dương tính là tỉ số giữa xác đo Zimmerman chúng tôi nhận thấy với điểm cut suất kết quả test thang đo (+) cho một trẻ mắc - off ở ngưỡng 77 điểm thì độ nhạy là 73,75% và bệnh và xác suất kết quả test thang đo (+) cho độ đặc hiệu 91,27%. Như vậy để chẩn đoán một trẻ không mắc bệnh. Công thức LR + = khuyết tật ngôn ngữ trên lâm sàng bằng thang Se/1-Sp = 8,81. Như vậy khi kết quả test thang đo Zimmerman thì có thể dùng điểm cut - off ở đo Zimmerman là (+) thì khả năng trẻ mắc ngưỡng 77 điểm. Giá trị chẩn đoán dương tính KKNN cao hơn là dương tính giả 8,81 lần. là xác xuất một trẻ bị KKNN nếu test thang đo Tuy nhiên, do cỡ mẫu nghiên cứu nhỏ và chỉ Zimmerman dương tính: Giá trị chẩn đoán dương thực hiên trên đối tượng trẻ em đến khám tại tính: 84,28% phòng khám Bệnh viện Nhi Hải Dương, chưa thực 122
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 hiện được trên nhóm trẻ tại cộng đồng do vậy cần tại cộng đồng để kiểm định các kết quả trên. phải có thêm các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn Bảng 3.4 Kết quả phân tích độ nhạy, độ đặc hiệu và ngưỡng chẩn đoán của test Denver II Ngưỡng Độ đặc hiệu Độ nhạy Phân loại đúng LR+ LR- ( >= 16.21 ) 100.00% 0.00% 61.17% 1.0000 …. ( >= 21.87 ) 100.00% 1.25% 61.65% 1.0127 0.0000 ( >= 79 ) 96.83% 93.75% 95.63% 15.4921 0.0339 ( >= 80 ) 96.83% 97.50% 97.099% 38.7302 0.0326 ( >= 81.35 ) 96.03% 94.50% 96.60% 38.4127 0.0407 ( >= 100 ) 10.32% 97.50% 44.17% 4.1270 0.9198 ( > 100 ) 0.00% 100.00% 38.83% 1.0000 Trong khi thực hiện NC tại bệnh viện Nhi Hải dương, các bác sĩ bệnh phòng sử dụng test Denver II để sàng lọc và chẩn đoán các khuyết tật ngôn ngữ cùng với các kết quả khám lâm sàng (coi là tiêu chuẩn vàng). Từ bảng kết quả đã tính chúng tôi nhận thấy với điểm cut - off ở ngưỡng 80 điểm thì độ nhạy là 96,83% và độ đặc hiệu 97,5%. Như vậy test Denver II có giá trị chẩn đoán rất cao. 1.00 1.00 0.75 0.75 Sensitivity Sensitivity 0.50 0.50 0.25 0.25 0.00 0.00 0.00 0.25 0.50 0.75 1.00 0.00 0.25 0.50 0.75 1.00 1-Specificity 1 - Specificity Area under ROC curve = 0.9640 pls5 ROC area: 0.8662 denverii ROC area: 0.964 Reference Biểu đồ 3.2: Biểu diễn phân bố diện tích giới hạn bởi đường cong ROC khi sử dụng test Dever Biểu đồ 3.3. So sánh khả năng chẩn đoán II để chẩn đoán khuyết tật ngôn ngữ trẻ em. của test Denver II và thang đo Zimmerman Diện tích dưới đường cong roc=0,9640>0,80 test (PLS-5) bằng đường cong ROC. Cả hai test đều có giá trị chẩn đoán tốt. có giá trị chẩn đoán tốt. Bảng 3.5. So sánh độ đồng nhất giữa 2 test bằng chỉ số Kappa Tỷ lệ phù hợp Tỷ lệ mong đợi Kappa Std. Er.r Z Prob>Z 85,50% 53,27% 0,6468 0,0691 9,36 0,0000 Nhận xét: Chỉ số Kappa càng lớn thì độ đồng nhất giữa kết quả chẩn đoán của 2 test càng lớn. Chỉ số Kappa = 0,6468 >0,6 điểm như vậy có sự đồng nhất cao trong chẩn đoán của hai trắc nghiệm. IV. BÀN LUẬN thuần. Khiếm khuyết ngôn ngữ phối hợp thường 4.1 Đặc điểm nhóm nghiên cứu: Mẫu trẻ gặp những trẻ có tình trạng bệnh lý rõ ràng như trong NC là 206 trẻ, độ tuổi từ 1– 6, mỗi nhóm tự kỷ, bại não… có kèm theo rối loạn ngôn ngữ. tuổi là hơn 40 cháu. Tỷ lệ trẻ trai cao hơn trẻ gái Kết quả NC của chúng tôi cao hơn kết quả NC lần lượt 67% và 33%. của Norbury và cs (2016) ước tính tỷ lệ hiện mắc Qua kết quả khám lâm sàng sử dụng test KKNN đơn thuần là 9,92%, tỷ lệ KKNN không rõ Denver II tỷ lệ KTNN chung là 38,83%, dùng nguyên nhân ước tính là 7,58%, trong khi tỷ lệ thang Zimmerman chẩn đoán thì tỷ lệ đạt KKNN liên quan đến khuyết tật trí tuệ hoặc các 33,98%, chiếm tỷ lệ khá cao. Khiếm khuyết ngôn chẩn đoán bệnh phối hợp là 2,34% [5]. ngữ đơn thuần là chỉ những trẻ khiếm khuyết Tuy nhiên tỷ lệ trong NC của chúng tôi là thực hiện tại bệnh viện nên tỷ lệ cao hơn rõ rệt. Từ đáng kể về khả năng ngôn ngữ không kèm theo kết quả này cho thấy tỷ lệ KKNN cũng khá cao các tình trạng khác: không bị thiểu năng trí tuệ; trong thời điểm hiện nay, và theo nhiều NC khác nghe trong giới hạn bình thường; không khiếm thấy tỷ lệ KKNN có xu hướng ngày càng gia tăng. khuyết thần kinh hoặc thần kinh cơ; không có Vì vậy cần có những biện pháp sàng lọc, chẩn các rối loạn cảm xúc nghiêm trọng; không có đoán sớm để can thiệp kịp thời KKNN cho trẻ khác biệt và/hoặc khiếm khuyết môi trường. Kết nhằm phục hồi tốt nhất và sớm nhất cho trẻ có quả NC thu được 14,08% trẻ bị KKNN đơn cơ hội hòa nhập. 123
  5. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 4.2 Kết quả độ nhậy, độ đặc hiệu của 2 bằng thang đo Zimmerman khá cao: 33,98%. test: Test Denver-II là một test đã được ứng Khả năng chẩn đoán của thang đo Zimmerman dụng rất nhiều trong lâm sàng thần kinh, PHCN đo lường bằng diện tích dưới đường cong ROC nhằm giúp sàng lọc và chẩn đoán sớm các rối đạt 0,864. Ngưỡng chẩn đoán trẻ có KTNN khi loạn phát triển của trẻ, test đươc ứng dụng cho sử dụng thang đo Zimmerman là ≥ 77 điểm với trẻ em dưới 6 tuổi. Trong nghiên cứu này chúng độ nhậy là 73,75% và độ đặc hiệu là 91,27%. tôi nghiên cứu độ nhạy, độ đặc hiệu của test Có sự đồng nhất cao trong chẩn đoán khi sử Denver-II để từ đó có cơ sở so sánh với thang dụng 2 test (Kappa = 0,6468). đo Zimmerman. Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi nhận thấy với ngưỡng chẩn đoán của test KHUYẾN NGHỊ Denver-II là 80 điểm là có giá trị cao sàng lọc và Cần thực hiện một nghiên cứu tương tự tại chẩn đoán KTNN ở trẻ em. cộng đồng để có thêm cơ sở áp dụng thang đo Từ kết quả độ nhạy, độ đặc hiệu của thang Zimmerman trong sàng lọc và chẩn đoán KTNN ở đo Zimmerman chúng tôi nhận thấy với điểm cut trẻ em tại cộng đồng và bệnh viện. off ở ngưỡng 77 điểm thì độ nhậy 73,75% và độ TÀI LIỆU THAM KHẢO đặc hiệu 91,27%. Như vậy để sàng lọc KTNN 1. Black. L.I, Vahratian A, Hoffman. H.J (2015). trên lâm sàng bằng thang đo Zimmerman thì có Communication Disorders and Use of Intervention thể dùng điểm cut off ở ngưỡng 77 điểm. Services Among Children Aged 3–17 Years: United Qua phân tích biểu đồ diện tích đường cong States, 2012. National Center for Health Statistics. 2. Cục quản lý khám, chữa bệnh - Bộ Y tế ROC ta được kết quả Denver-II = 0,964 và PLS-5 (2011). Hướng dẫn phát hiện sớm – Can thiệp = 0,8662. Như vậy, 2 test này có giá trị sàng lọc sớm trẻ em khuyết tật. và chẩn đoán KTNN trẻ em tương tự nhau. Sử 3. Allen, M & Yen, W (2002). Introduction to dụng chỉ số Kappa để so sánh sự đồng nhất measurement theory. Long Grove, IL: Waveland Press. trong chẩn đoán của 2 test. Chỉ số Kappa được 4. Zimmerman I.L, at al (2011). Test review: Preschool Language Scale, Fifth Edition, Pearson. chấp nhận khi ít nhất phải > 0.4, chỉ số này càng 5. Norbury CF, et al (2016). The impact of lớn thì sự đồng nhất càng chặt chẽ. Kết quả nonverbal ability on prevalence and clinical nghiên cứu của chúng tôi chỉ số Kappa = 0,6468. presentation of language disorder: evidence from a So sánh với NC sahli [6] tại Thổ Nhĩ Kỳ chuẩn population study. Journal of Child Psychology and Psychiatry 57:11 (2016), pp 1247–1257 hóa thang đo thực hiện trên 1320 trẻ kết quả 6. Sanem Sahli (2017). Adaptation, validity, and cho thấy thang đo Zimmerman rất có giá trị và reliability of the Preschool Language ScaleeFifth độ tin cậy với chỉ số Kappa = 0,468. Edition (PLSe5) in the Turkish context: The Turkish Preschool Language Scalee5 (TPLSe5). International V. KẾT LUẬN Journal of Otorhinolaryngology 98(2017) 143-149. Tỷ lệ KTNN chung trong NC khi chẩn đoán GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ECGÔNÔMI CHO VỊ TRÍ LAO ĐỘNG DÂY CHUYỀN ĐÓNG VÀ MAY BAO Nguyễn Thu Hà*, Nguyễn Đức Sơn* TÓM TẮT tool (MTRA), điểm Strain Index (SI) để đánh giá nguy cơ rối loạn cơ xương liên quan tới công việc. Kết quả 32 Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá nguy nghiên cứu cho thấy: Điều kiện lao động của người lao cơ rối loạn cơ xương và đề xuất một số giải pháp cải động tại 6 vị trí lao động dây chuyền đóng và may bao thiện ecgônômi cho vị trí lao động dây chuyền đóng có nhiều yếu tố bất lợi với sức khỏe: người lao động và may bao tại một cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi. phải tiếp xúc với bụi, ồn trong môi trường lao động; 6 vị trí lao động dây chuyền đóng và may bao với toàn cường độ làm việc cao, tốc độ dây chuyền khá nhanh, bộ 19 người lao động đã được đánh giá ecgônômi vị làm việc liên tục. Vị trí lao động dây chuyền đóng và trí lao động, đánh giá điều kiện lao động và sử dụng may bao có nguy cơ rối loạn cơ xương khớp vùng phương pháp tính điểm Manual Tasks Risk Assessment cổ/gáy, lưng, thắt lưng, chi dưới, chi trên (tính theo điểm MTRA). Vị trí lao động dây chuyền đóng và may *Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường bao có nguy cơ rối loạn cơ xương khớp vùng chi trên Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thu Hà ở mức 3/4 (mức nguy cơ trung bình, cần can thiệp Email: thuhayhld@gmail.com sớm) (tính theo điểm SI). Các tác giả đề xuất một số Ngày nhận bài: 9.10.2018 giải pháp cải thiện Ecgônômi ưu tiên cho vị trí lao Ngày phản biện khoa học: 12.12.2018 động dây chuyền đóng và may bao tại cơ sở. Ngày duyệt bài: 17.12.2018 124
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1