TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br />
<br />
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ NHŨ TƢƠNG NANO NHỎ MẮT<br />
DICLOFENAC BẰNG THIẾT BỊ PHÂN CẮT TỐC ĐỘ CAO<br />
Đặng Thị Hiền*; Nguyễn Hồng Vân*; Nguyễn Thị Phượng*; Nguyễn Trần Linh*<br />
TÓM TẮT<br />
Nhũ tương nano (NTN) nhỏ mắt chứa axít diclofenac được bào chế từ hỗn hợp gồm pha dầu,<br />
pha nước, chÊt diÖn ho¹t (CDH), chÊt ®ång diÖn ho¹t (CĐDH), chất tăng thấm và hệ đệm nhờ thiết<br />
bị phân cắt tốc độ cao. Ảnh hưởng của các thành phần trong NTN và thông số kỹ thuật đến một số<br />
tính chất hóa - lý và giải phóng dược chất in vitro được đánh giá bằng thiết kế thí nghiệm cổ điển và<br />
mạng neuron nhân tạo. Theo mô hình thiết kế thí nghiệm, đã bào chế được 30 mẫu NTN. Loại và<br />
lượng các thành phần trong công thức NTN, tốc độ và thời gian khuấy được lựa chọn là biến<br />
độc lập. Kích thước tiểu phân, chỉ số đa phân tán, thế zeta và % dược chất giải phóng được lựa<br />
chọn là biến phụ thuộc. Sự thay đổi thành phần nhũ tương, tốc độ và thời gian khuấy ảnh hưởng có<br />
ý nghĩa thống kê đến đặc tính hóa - lý và giải phóng dược chất từ NTN.<br />
* Từ khóa: Diclofenac; Nhũ tương nano; Nhỏ mắt.<br />
<br />
FORMULATION OF OPHTHALMIC DICLOFENAC<br />
NANOEMULSIONS USING HIGH SHEAR<br />
STIRRING HOMOGENIZER<br />
Summary<br />
Ophthalmic diclofenac nanoemulsions were prepared from diclofenac acid, water and oil phase,<br />
surfactants, cosurfactants, penetration enhancers, buffers using high shear stirring homogenizer. The<br />
influences of nanoemulsion components and preparing parameters on the in vitro drug releases were<br />
evaluated using the classical experimental design and artificial neural network. As model formulations,<br />
30 kinds of nanoemulsions were prepared. The kinds and amounts of components, stirring speed<br />
and time were selected as independent variables. The particle size, polydispersity index, zeta potential<br />
and percentages of active ingredients released were considered as dependent variables. The changes<br />
in the nanoemulsion components, stirring speed and time influenced significantly the release rates of<br />
active ingredients from nanoemulsions.<br />
* Key words: Diclofenac; Nanoemulsion; Ophthalmic.<br />
<br />
* Trường Đại học Dược Hà Nội<br />
Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Nguyễn Liêm<br />
PGS. TS. Nguyễn Văn Minh<br />
<br />
7<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Các chế phẩm thuốc nhỏ mắt với hệ cấp<br />
thuốc thường dùng có sinh khả dụng thấp và<br />
hiệu quả điều trị chưa cao, người bệnh phải<br />
nhỏ một liều thuốc lớn hoặc phải nhỏ nhiều<br />
lần mỗi ngày [2, 3].<br />
Diclofenac là dẫn chất của axít phenylacetic,<br />
thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid, ức<br />
chế chọn lọc COX-2 hơn COX-1, có tác dụng<br />
chống viêm, giảm đau và hạ sốt mạnh.<br />
Diclofenac dùng cho mắt trên thị trường mới<br />
chỉ có ở dạng dung dịch với nồng độ 0,1%,<br />
tác dụng rất ngắn, vì vậy, bệnh nhân phải nhỏ<br />
ít nhất 3 - 5 lần/ngày cho mỗi chỉ định điều trị<br />
[4].<br />
NTN là một hệ cấp thuốc mới, được chứng<br />
minh rất thích hợp dùng cho mắt; được hình<br />
thành bởi sự phân tán của dầu - nước, ổn<br />
định do có sự tham gia của CDH, CĐDH [1, 5,<br />
6]. Với nhiều ưu điểm hơn dạng thuốc nhỏ mắt<br />
dung dịch thông thường, nên chúng tôi chọn<br />
NTN nhằm bào chế một dạng thuốc nhỏ mắt<br />
mới cho diclofenac có khả năng duy trì giải<br />
phóng thuốc hằng định trên giác mạc, kéo dài<br />
thời gian tác dụng của thuốc, thấm sâu hơn<br />
vào các lớp trong cấu trúc của mắt nhằm tăng<br />
hiệu quả điều trị và giảm số lần dùng thuốc<br />
mỗi ngày.<br />
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên liệu nghiên cứu.<br />
Axít diclofenac (Trung Quốc), tween 80<br />
(Singapore), cremophor RH40 (Pháp), span<br />
80 (Singapore), isopropyl myristat - IPM<br />
(Singapore), transcutol HP (Pháp), miglyol<br />
(BASF), axít hydrocloric (Trung Quốc),<br />
propylen glycol - PG (Việt Nam), hydroxy<br />
propyl methyl cellulose (Trung Quốc),<br />
benzalkonium clorid (Nhật Bản), axít boric<br />
<br />
8<br />
<br />
(Trung Quốc), axít phosphoric (Merck), natri<br />
dihydrophosphat (Trung Quốc), dinatri<br />
hydophosphat (Trung Quốc), natri hydroxyd<br />
(Trung Quốc), methanol (Merck), glycerin<br />
(Trung Quốc), natri clorid (Trung Quốc), nước<br />
cất (Việt Nam).<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Phương pháp bào chế NTN:<br />
Hòa tan hoàn toàn dược chất, CDH thân<br />
dầu, CĐDH - transcutol HP vào dung môi pha<br />
dầu, đun nóng tới 60 - 65oC. Hòa tan CDH<br />
thân nước, CĐDH thân nước, hệ đệm và các<br />
tá dược tan trong nước khác vào nước cất,<br />
đun nóng tới 65 - 70oC. Sử dụng máy phân<br />
cắt EmulsiFlex - C5 (tốc độ: 10.000 - 16.000<br />
vòng/phút, thời gian: 5 - 10 phút) đồng nhất<br />
hóa nhũ tương. Điều chỉnh pH và thể tích. Lọc<br />
tiệt khuẩn qua màng cellulose acetat 0,2 µm.<br />
Đóng gói, dán nhãn, hoàn chỉnh thành phẩm.<br />
* Phương pháp đánh giá một số tính chất<br />
hóa - lý của hệ:<br />
- Phương pháp xác định phân bố kích<br />
thước tiểu phân và thế zeta: sử dụng máy đo<br />
kích thước tiểu phân và thế zeta Zetasizer<br />
Nano ZS90, ®o kích thước hạt trong khoảng<br />
0,01 - 10.000 nm. §o ¸nh sáng tán xạ ở góc<br />
90o, nhiệt độ đo 25oC. Để tránh hiện tượng đa<br />
tán xạ, pha loãng nhũ tương 100 lần trước khi<br />
đo.<br />
- Phương pháp đo chỉ số khúc xạ: sử dụng<br />
khúc xạ kế A Krüss, ở nhiệt độ 25 ± 2oC.<br />
Kiểm tra giá trị chỉ số khúc xạ của nước cất<br />
(1,333). Hiệu chỉnh máy (nếu cần thiết) trước<br />
khi đo mẫu NTN.<br />
- Phương pháp đo độ nhớt: sử dụng nhớt kế<br />
Brookfield. Nhiệt độ đo khoảng 25 ± 2oC. Đo<br />
ba lần, lấy kết quả trung bình.<br />
* Phương pháp xác định tû lệ dược chất<br />
được nhũ hóa:<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br />
<br />
Thêm natri clorid đến bão hòa vào NTN, ly<br />
tâm với tốc độ 12.000 vòng/phút ở 40oC,<br />
trong 30 phút để tách riêng 2 pha dầu và<br />
nước. §ịnh lượng dược chất trong pha nước<br />
bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao. Từ kết quả<br />
định lượng dược chất toàn phần trong NTN<br />
và dược chất trong pha nước, tính toán tû lệ<br />
dược chất trong pha dầu.<br />
* Phương pháp đánh giá khả năng giải<br />
phóng thuốc in vitro:<br />
Khảo sát khả năng giải phóng in vitro trên<br />
bình Franz với màng giải phóng là màng thẩm<br />
tích 12.000 dalton; môi trường khuếch tán là<br />
dung dịch đệm phosphat pH 7,4 (7 ml, 34 ±<br />
0,5oC); tốc độ khuấy: 400 vòng/phút, mẫu thử:<br />
1 ml NTN. Định lượng dược chất trong môi<br />
trường giải phóng bằng sắc ký lỏng hiệu năng<br />
cao.<br />
* Phương pháp định lượng:<br />
§ịnh lượng dược chất giải phóng từ NTN<br />
và dược chất có trong NTN bằng phương<br />
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (cột: C8, kích<br />
thước 150 mm × 4,6 mm (octyl silica gel, 5<br />
µm); pha động: methanol - dung dịch đệm<br />
phosphat pH 2,5 (75 : 25); tốc độ dòng: 1<br />
ml/phút; thể tích tiêm mẫu: 20 µl; detector UV<br />
bước sóng: 276 nm).<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Thiết kế thí nghiệm.<br />
Sử dụng phần mềm Modde 8.0 thiết kế thí<br />
nghiệm mô hình D-Optimal.<br />
2. Các biến độc lập.<br />
Dựa trên công thức cơ bản của NTN đã<br />
khảo sát, cố định các thành phần: dược chất:<br />
0,093% axít diclofenac (tương đương với 1%<br />
natri diclofenac); hệ đệm phosphat 0,1 M, pH<br />
7,4; tû lệ pha dầu: 1%, chất tăng độ nhớt, chất<br />
bảo quản. Thay đổi các thành phần trong<br />
công thức để khảo sát ảnh hưởng của loại<br />
<br />
CDH, tỉ lệ CDH, loại CĐDH, tû lệ CĐDH và<br />
thông số kỹ thuật đến sự hình thành, tính chất<br />
hóa - lý và khả năng giải phóng dược chất in<br />
vitro của NTN.<br />
Bảng 1: Các biến độc lập.<br />
TÊN BIẾN<br />
<br />
KÝ<br />
HIỆU<br />
<br />
GIÁ TRỊ VÀ<br />
MỨC THAY ĐỔI<br />
<br />
Loại CDH thân<br />
nước<br />
<br />
X1<br />
<br />
Tween<br />
<br />
Loại pha dầu<br />
<br />
X2<br />
<br />
Miglyol<br />
<br />
Tû lệ CDH thân<br />
nước<br />
<br />
X3<br />
<br />
1 - 2%<br />
<br />
Tû lệ CDH thân<br />
dầu<br />
<br />
X4<br />
<br />
0,1 - 0,5%<br />
<br />
Tû lệ<br />
Transcutol<br />
<br />
X5<br />
<br />
0 - 0,03%<br />
<br />
Tû lệ PG<br />
<br />
X6<br />
<br />
5 - 10%<br />
<br />
Tốc độ phân cắt<br />
<br />
X7<br />
<br />
10.000 - 16.000 vòng/phút<br />
<br />
Thời gian phân<br />
cắt<br />
<br />
X8<br />
<br />
5 - 10 phút<br />
<br />
Tween:<br />
Tween:<br />
Cremophor 1:1 Cremophor 2:1<br />
Isopropyl<br />
myristat<br />
<br />
Miglyol:<br />
IPM 1:1<br />
<br />
Bảng 2: Các biến phụ thuộc.<br />
TÊN BIẾN<br />
<br />
KÝ HIỆU<br />
<br />
ĐƠN VỊ<br />
<br />
Kích thước tiểu phân (KTTP)<br />
<br />
Z1<br />
<br />
nm<br />
<br />
Chỉ số đa phân tán (PDI)<br />
<br />
Z2<br />
<br />
Thế zeta<br />
<br />
Z3<br />
<br />
mV<br />
<br />
% dược chất giải phóng<br />
<br />
Yi<br />
<br />
%<br />
<br />
3. Đánh giá ảnh hƣởng của các thành<br />
phần công thức đến một số tính chất hóa lý của NTN.<br />
Sau khi khảo sát các điều kiện đo mẫu,<br />
thông số hóa - lý nên đo sau khi pha loãng<br />
nhũ tương 100 lần. Kết quả cho thấy:<br />
- Các mẫu nhũ tương có chỉ số đa phân<br />
tán (polydispersity index - PDI) ≤ 0,3 chỉ có<br />
một peak duy nhất.<br />
<br />
9<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br />
<br />
- KTTP của các mẫu nằm trong khoảng 50<br />
- 250 nm, nhũ tương có màu từ trong mờ ánh<br />
xanh đến trắng đục.<br />
- PDI nằm trong khoảng 0 - 0,6; thông số<br />
này ảnh hưởng đến độ ổn định và khả năng<br />
giải phóng của NTN.<br />
- Thế zeta âm, nằm chủ yếu trong khoảng 25 mV đến -20 mV, thể hiện sự ổn định hệ<br />
nhũ tương.<br />
Kết quả xử lý bằng phần mềm FormRules<br />
2.0 và Inform 3.2 cho thấy:<br />
- KTTP chịu ảnh hưởng của các yếu tố<br />
tham gia vào quá trình hình thành nhũ tương,<br />
bao gồm thành phần công thức và quy trình<br />
bào chế: tû lệ CDH, tû lệ Transcutol HP,<br />
tû lệ PG, loại pha dầu, tốc độ phân cắt, thời<br />
gian phân cắt.<br />
<br />
nên quá trình phân cắt diễn ra dễ dàng, tạo<br />
sự đồng nhất cho KTTP của NTN.<br />
Thế zeta của NTN bị ảnh hưởng bởi tû lệ<br />
CDH thân nước, tû lệ transcutol HP và tû lệ<br />
span 80. Tû lệ CDH thân nước càng giảm,<br />
transcutol HP càng tăng, tû lệ span 80 càng<br />
tăng, thế zeta càng giảm (từ -20 mV xuống 27,5 mV), làm tăng độ ổn định của hệ.<br />
Tû lệ CDH thân nước có ảnh hưởng lớn nhất,<br />
tuy nhiên, khi tû lệ nằm trong khoảng 1 - 1,5%<br />
thì thế zeta ở mức thấp nhất và không thay<br />
đổi nhiều. Loại CDH thân nước hầu như<br />
không ảnh hưởng đến thế zeta của NTN.<br />
KTTP tại peak (nm)<br />
<br />
- PDI chỉ phụ thuộc vào tû lệ PG.<br />
- Thế zeta phụ thuộc vào tû lệ CDH thân<br />
nước và transcutol HP.<br />
- Tû lệ transcutol HP càng tăng, KTTP tại<br />
peak của NTN càng tăng (hình 1).<br />
- Loại pha dầu ít ảnh hưởng đến KTTP<br />
(hình 1).<br />
- Tû lệ CDH càng tăng, KTTP tại peak càng<br />
tăng. Nếu tû lệ CDH nằm trong khoảng 1 - 1,5<br />
%, KTTP nhỏ và hầu như không thay đổi. Khi<br />
CDH tăng đến 2%, KTTP tại peak tăng mạnh.<br />
<br />
IPM<br />
Loại pha dầu<br />
Transcutol HP (%)<br />
IPM:Miglyol<br />
<br />
Miglyol<br />
<br />
- KTTP cũng giảm khi thời gian phân cắt<br />
tăng.<br />
Với chỉ số đa phân tán PDI, trong đa số<br />
các trường hợp, tû lệ PG càng tăng, PDI càng<br />
giảm, tiểu phân có kích thước đồng đều nhau<br />
hơn, tû lệ PG ≥ 7,5%, PDI nhỏ nhất, xấp xỉ 0.<br />
Hiệu quả tạo ra các giọt nhũ tương của máy<br />
phân cắt phụ thuộc vào tốc độ phân cắt, loại<br />
CDH, nồng độ CDH và tương quan độ nhớt<br />
của pha bị phân tán và pha phân tán. Tû lệ<br />
PG tăng làm tăng độ nhớt của pha nước, khi<br />
đó độ nhớt của 2 pha gần như tương đồng,<br />
<br />
10<br />
<br />
Hình 1: Mặt đáp biểu diễn ảnh hưởng của tû lệ<br />
transcutol HP và loại pha dầu đến KTTP NTN<br />
(loại CDH thân nước 1, lượng CDH thân nước<br />
1,5%, span 80 0,03%, PG 7,5%, tốc độ<br />
1.3000 vòng/phút, thời gian 7,5 phút).<br />
* Một số đặc tính hóa - lý khác:<br />
- Chỉ số khúc xạ: 30 mẫu nhũ tương được<br />
bào chế theo công thức trong bảng thiết kế thí<br />
nghiệm có chỉ số khúc xạ nằm trong khoảng<br />
1,340 - 1,360, phù hợp dùng cho mắt.<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2013<br />
<br />
- Độ nhớt: nằm trong khoảng 5,0 - 5,7 cP,<br />
tương đương với dịch nước mắt, sẽ giảm kích<br />
ứng, tăng tính dung hợp của nhũ tương với<br />
mắt.<br />
* Tû lệ dược chất được nhũ hóa của NTN<br />
nhỏ mắt diclofenac:<br />
Tû lệ dược chất nằm trong pha dầu của<br />
nhũ tương được xác định với các mẫu nhũ<br />
tương có KTTP ≤ 150 nm và độ đồng đều<br />
kích thước ≤ 0,3 có tû lệ dược chất nằm trong<br />
pha dầu ≥ 90%.<br />
4. Đánh giá ảnh hƣởng của các thành<br />
phần trong công thức đến khả năng giải<br />
phóng in vitro của NTN nhỏ mắt.<br />
Trong bảng thiết kế thí nghiệm, các mẫu<br />
NTN thỏa mãn hai điều kiện:<br />
- KTTP trung bình ≤ 150 nm.<br />
<br />
Tû lệ dược chất giải phóng thấp và hầu<br />
như không thay đổi khi tû lệ PG nằm trong<br />
khoảng 5 - 7,5% và pha dầu chỉ chứa IPM,<br />
đến IPM:miglyol 1:1. Khi tû lệ PG tăng trong<br />
khoảng 7,5 - 10% và pha dầu gồm IPM:<br />
miglyol 1:1 đến chỉ chứa miglyol, % dược chất<br />
giải phóng tăng.<br />
Thời gian phân cắt và tốc độ phân cắt<br />
tăng, tû lệ dược chất giải phóng tăng. Tuy<br />
nhiên, khi số vòng phân cắt thấp 10.000 12.000 vòng/phút hoặc tốc độ phân cắt lớn<br />
hơn 16.000 vòng/phút, thời gian phân cắt ít<br />
ảnh hưởng đến phần trăm dược chất giải<br />
phóng (hình 2).<br />
<br />
% giải phóng sau<br />
2 giờ 30 phút<br />
<br />
- Chỉ số đa phân tán PDI ≤ 0,3.<br />
Được lựa chọn để đánh giá giải phóng<br />
dược chất in vitro.<br />
Kết quả xử lý bằng phần mềm FormRules<br />
v2.0 và Inform v3.2 cho thấy:<br />
- Giải phóng in vitro của NTN diclofenac<br />
kéo dài và phụ thuộc vào các yếu tố: thành<br />
phần công thức NTN và quy trình bào chế.<br />
- Lượng CDH, loại pha dầu và thời gian<br />
phân cắt là nh÷ng yếu tố chính ảnh hưởng<br />
đến % dược chất giải phóng ở các thời điểm<br />
khác nhau.<br />
Tû lệ span hầu như không ảnh hưởng đến<br />
tû lệ dược chất giải phóng ở thời điểm 1 giờ.<br />
Khi loại CDH là tween 80 và tween<br />
80:creamophor RH40 là 1:1, lượng dược chất<br />
giải phóng thấp và hầu như không đổi, khi tû<br />
lệ tween 80:creamophor RH40 là 2:1, % dược<br />
chất giải phóng cao.<br />
Tû lệ CDH thân nước càng giảm, tû lệ<br />
transcutol HP càng giảm, tốc độ giải phóng<br />
dược chất càng tăng.<br />
<br />
Tốc độ<br />
(vòng/phút)<br />
<br />
Thời gian (phút)<br />
<br />
Hình 2: Mặt đáp biểu diễn ảnh hưởng của<br />
thời gian và số vòng phân cắt đến % d-îc chÊt<br />
giải phóng sau 2 giờ 30 phút (loại CDH thân<br />
nước 1, lượng CDH thân nước 1,5%, span 80<br />
0,03%, transcutol 0,015%, PG 7,5%, loại pha<br />
dầu 1).<br />
KẾT LUẬN<br />
NTN nhỏ mắt diclofenac được bào chế<br />
bằng thiết bị phân cắt tốc độ cao, cã một số<br />
ưu điểm: KTTP nhỏ, đồng đều (PDI xấp xỉ 0),<br />
giá trị tuyệt đối của thế zeta lớn (> 20 mV), tỷ<br />
lệ dược chất trong pha dầu cao,<br />
độ<br />
nhớt và chỉ số khúc xạ phù hợp với thuốc nhỏ<br />
11<br />
<br />