intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu biến đổi nồng độ interleukine 2 huyết thanh ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan sau điều trị hóa tắc mạch qua đường động mạch

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

67
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết là đánh giá biến đổi nồng độ Interleukine-2 (IL-2) huyết thanh ở bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô (UTBM) tế bào gan trước và sau điều trị hóa tắc mạch qua đường động mạch (TACE).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu biến đổi nồng độ interleukine 2 huyết thanh ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan sau điều trị hóa tắc mạch qua đường động mạch

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br /> <br /> NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ INTERLEUKINE-2<br /> HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN<br /> SAU ĐIỀU TRỊ HÓA TẮC MẠCH QUA ĐƯỜNG ĐỘNG MẠCH<br /> Vũ Minh Thắng*; Dương Quang Huy*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá biến đổi nồng độ Interleukine-2 (IL-2) huyết thanh ở bệnh nhân (BN) ung<br /> thư biểu mô (UTBM) tế bào gan trước và sau điều trị hóa tắc mạch qua đường động mạch<br /> (TACE). Đối tượng và phương pháp: tiến cứu, mô tả cắt ngang 42 BN UTBM tế bào gan điều trị<br /> TACE tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103, xét nghiệm IL-2 huyết thanh trước và sau<br /> điều trị 1 tháng theo phương pháp hóa phát quang khuếch đại enzym bằng hệ thống Immulite<br /> 1.000. Kết quả: sau 1 tháng điều trị TACE, nồng độ IL-2 huyết thanh tăng rõ so với trước<br /> điều trị (416,0 ± 178,9 so với 352,5 ± 126,6 U/ml, p < 0,001), trong đó 50,0% BN đạt được mức<br /> IL-2 > 391 U/ml. Nồng độ IL-2 huyết thanh sau điều trị tăng hơn rõ so với trước điều trị theo các<br /> phân nhóm đặc điểm u gan (kích thước, hình thái u) và giai đoạn bệnh UTBM tế bào gan.<br /> Kết luận: IL-2 máu tăng cao về giá trị bình thường ở BN UTBM tế bào gan sau điều trị TACE,<br /> mức tăng liên quan đến kích thước, hình thái u và giai đoạn bệnh theo hệ thống Barcelona.<br /> * Từ khóa: Ung thư biểu mô tế bào gan; IL-2 huyết thanh; Hóa tắc mạch qua đường động mạch.<br /> <br /> Changes of Serum IL-2 Level in Patients with Hepatocellular<br /> Carcinoma after Transarterial Chemoembolization<br /> Summary<br /> Objectives: To evaluate the change of serum interleukine-2 (IL-2) level in patients with<br /> hepatocellular carcinoma (HCC) treated with transarterial chemoembolization (TACE). Subjects<br /> and methods: Prospective, cross-sectional descriptive study was carried out on 42 patients<br /> with HCC in Digestive Department of 103 Military Hospital. Serum IL-2 concentration was<br /> determined by IMMULITE 1000’s enzyme-amplified chemiluminescence assay before and after<br /> being treated TACE. Results: After being treated TACE 1 month, serum IL-2 levels in patients<br /> with HCC increased significantly (416.0 ± 178.9 vs 352.5 ± 126.6 U/mL, p < 0.001) and 50%<br /> of patients had IL-2 concentration over 391 U/mL.The increase in serum IL-2 levels after the<br /> treatment accorded with tumor size and Barcelona staging classification. Conclusion: There was<br /> a significant increase in serum IL-2 level in patients with HCC after TACE, the level of change<br /> related to tumor size and Barcelona staging classification for HCC.<br /> * Keywords: Hepatocellular carcinoma; IL-2; Transarterial chemoembolization.<br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Dương Quang Huy (huyduonghvqy@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 17/01/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/03/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 29/03/2018<br /> <br /> 56<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Ung thư biểu mô tế bào gan là một<br /> trong những loại ung thư phổ biến nhất<br /> trên thế giới (đứng thứ 5 trong năm 2002<br /> và thứ 6 trong năm 2008), tỷ lệ tử vong<br /> đứng thứ 3 trong tất cả các loại ung thư<br /> gây ra trên phạm vi toàn cầu. > 80%<br /> trường hợp ung thư gan xảy ra ở các nước<br /> đang phát triển, đặc biệt là khu vực Đông<br /> và Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam).<br /> Hiện nay, có nhiều phương pháp điều<br /> trị UTBM tế bào gan như điều trị triệt căn<br /> (phẫu thuật, tiêu hủy khu trú qua da), điều<br /> trị giảm nhẹ (can thiệp qua đường động<br /> mạch [ĐM]) và chăm sóc hỗ trợ, trong đó<br /> điều trị hóa tắc mạch qua đường ĐM<br /> (TACE-Transarterial Chemoembolization)<br /> vẫn đang là phương pháp điều trị chính<br /> cho khoảng 50% BN. Thực tế, UTBM tế<br /> bào gan thường phát hiện muộn, trên nền<br /> xơ gan với chức năng gan suy giảm nên<br /> hạn chế chỉ định phẫu thuật [5].<br /> Interleukin-2 (IL-2) là một loại glucoprotein<br /> hình cầu được sản xuất bởi tế bào<br /> lympho T (Th1) và tế bào giết tự nhiên<br /> (NK) khi được hoạt hóa. IL-2 là một trong<br /> các cytokine được chứng minh có khả<br /> năng ức chế khối u phát triển bằng cách<br /> hoạt hóa và tăng cường hoạt động tiêu<br /> bào của tế bào NK và tế bào lympho T.<br /> Với UTBM tế bào gan, nồng độ IL-2 huyết<br /> thanh thay đổi theo hướng tăng cao trong<br /> máu được chứng minh là một trong<br /> những yếu tố tiên lượng thời gian sống<br /> thêm kéo dài hơn, khả năng tái phát thấp<br /> hơn so với trường hợp có nồng độ IL-2<br /> huyết thanh thấp [2, 3, 4]. Thực tế, tiêm<br /> dưới da liều thấp IL-2 đã áp dụng trong<br /> <br /> lâm sàng điều trị UTBM tế bào gan không<br /> thể phẫu thuật nhằm tăng khả năng đáp<br /> ứng khối u của phương pháp điều trị can<br /> thiệp, tăng thời gian sống thêm tổng thể<br /> [6].<br /> Ở Việt Nam, hiện chưa có nghiên cứu<br /> đề cập đến biến đổi nồng độ IL-2 huyết<br /> thanh ở BN UTBM tế bào gan và thay đổi<br /> IL-2 sau khi BN điều trị TACE. Vì vậy,<br /> chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này<br /> nhằm mục tiêu: Đánh giá biến đổi nồng<br /> độ IL-2 huyết thanh ở BN UTBM tế bào<br /> gan được điều trị hóa tắc mạch qua đường<br /> động mạch.<br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 42 BN UTBM tế bào gan điều trị tại<br /> Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Quân y 103<br /> từ tháng 8 - 2008 đến 10 - 2013.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn BN: BN UTBM<br /> tế bào gan được chẩn đoán xác định<br /> bằng xét nghiệm tế bào học hoặc mô<br /> bệnh học, không còn chỉ định điều trị<br /> phẫu thuật theo tiêu chí của Hội Gan học<br /> châu Âu (2003) có tăng áp lực tĩnh mạch<br /> cửa và vượt quá tiêu chí ghép gan Milan<br /> [5] hoặc BN từ chối phẫu thuật, điều trị<br /> bằng can thiệp TACE.<br /> Điều trị can thiệp TACE áp dụng cho<br /> BN có khối u gan ≤ 10 cm không chiếm<br /> 2 thùy gan hoặc đa khối u (≤ 9 khối với<br /> < 50% thể tích gan); điểm tổng trạng<br /> ECOG 0 - 2; thông động-tĩnh mạch độ 0 - 1;<br /> chức năng gan Child-Pugh A, B [5].<br /> * Tiêu chuẩn loạn trừ: BN UTBM tế bào<br /> gan có huyết khối thân tĩnh mạch cửa,<br /> rối loạn đông máu (tiểu cầu < 50 G/L, tỷ lệ<br /> 57<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br /> prothrombin < 50%), di căn ngoài gan,<br /> bệnh nặng kèm theo (suy tim, suy thận,<br /> rối loạn hô hấp...); BN không hợp tác<br /> hoặc bỏ dở quá trình điều trị.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu.<br /> Tất cả BN lựa chọn vào nghiên cứu<br /> được khám lâm sàng và làm xét nghiệm<br /> cận lâm sàng cần thiết để xác định tình<br /> trạng xơ gan, đặc điểm khối u gan và<br /> đánh giá giai đoạn bệnh.<br /> - Đánh giá mức độ xơ gan theo thang<br /> điểm Child-Pugh (1973).<br /> - Đánh giá đặc điểm khối u gan trên<br /> CT-scanner gan mật 3 thì, bao gồm: vị trí<br /> khối u (gan phải, gan trái, 2 thùy gan);<br /> kích thước khối u (đường kính lớn nhất<br /> của khối u), hình thái u (thể khối lớn,<br /> thể nốt/đa ổ khu trú).<br /> Đánh giá giai đoạn bệnh UTBM tế bào<br /> gan theo hệ thống giai đoạn Barcelona<br /> (2003) gồm giai đoạn rất sớm (0), giai<br /> đoạn sớm (A), giai đoạn trung gian (B),<br /> giai đoạn tiến triển (C) và giai đoạn cuối (D).<br /> * Định lượng IL-2 huyết thanh: BN nhịn<br /> ăn sáng, lấy 5 ml máu quay ly tâm 6.000<br /> vòng/phút trong 5 phút, tách lấy 3 ml<br /> huyết tương. Mỗi mẫu huyết tương có mã<br /> số riêng, lưu trữ trong tủ lạnh âm sâu 800C tại Trung tâm Nghiên cứu Y dược<br /> học quân sự, Học viện Quân y. Khi đủ số<br /> lượng, lấy các mẫu khỏi tủ lạnh và rã<br /> đông trong vòng 2 giờ. Tiến hành định<br /> lượng IL-2 theo phương pháp hóa phát<br /> quang khuếch đại enzym bằng hệ thống<br /> Immulite 1.000 (Siemens Medical Solutions<br /> Diagnostics, Hoa Kỳ) tại Khoa Miễn dịch,<br /> Bệnh viện TWQĐ 108.<br /> 58<br /> <br /> Độ nhạy của hệ thống Immulite 1.000<br /> đối với IL-2 từ 5 - 225.000 U/ml (người<br /> trưởng thành khỏe mạnh có nồng độ IL-2<br /> trung bình 391 U/ml) [2, 4].<br /> * Tiến hành kỹ thuật điều trị TACE,<br /> gồm các bước sau:<br /> - Chụp mạch gan theo kỹ thuật<br /> Seldinger, từ đó giúp xác định đặc điểm<br /> khối u (vị trí, hình thái, kích thước, khối u<br /> xâm lấn vào mạch máu, nguồn mạch nuôi u).<br /> Có thể chụp thêm các ĐM khác như<br /> ĐM hoành dưới, ĐM mạc treo tràng trên,<br /> ĐM thận... khi nghi ngờ có tuần hoàn bàng<br /> hệ đến cấp máu cho khối u.<br /> - Bơm hóa chất (doxorubicin) đã nhũ<br /> tương trong dầu lipiodol vào trực tiếp khối<br /> u qua ĐM nuôi. Lượng lipiodol (ml) sử dụng<br /> tương đương với kích thước khối u (cm).<br /> Lượng hóa chất doxorubicin (ml) bằng<br /> 1,5 lần lượng lipiodol.<br /> - Gây tắc ĐM nuôi khối u bằng spongel<br /> (sau khi đã bơm hóa chất).<br /> Tất cả BN trong nghiên cứu được tái<br /> khám sau 1 tháng điều trị, đánh giá tình<br /> trạng lâm sàng, chức năng gan, đáp ứng<br /> khối u gan... đặc biệt xét nghiệm lại nồng<br /> độ IL-2 huyết thanh. So sánh thay đổi<br /> nồng độ IL-2 huyết tương trước và sau<br /> điều trị về giá trị tuyệt đối cũng như thay<br /> đổi tỷ lệ BN tăng IL-2.<br /> * Xử lý số liệu: theo chương trình<br /> SPSS 20.0 của Tổ chức Y tế Thế giới.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br /> BÀN LUẬN<br /> * Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu:<br /> Đa BN trong nghiên cứu phần lớn là<br /> nam giới (33 BN = 78,6%), nữ 9 BN<br /> (11,4%); tỷ lệ nam/nữ = 3,7. Lứa tuổi<br /> hay gặp nhất từ 41 - 60 (22 BN = 52,4%);<br /> <br /> t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br /> < 40 tuổi: 6 BN (14,3%); > 60 tuổi: 14 BN<br /> (33,33%). Tuổi trung bình 53,5 ± 13,3.<br /> Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu<br /> trong nước và trên thế giới cho thấy<br /> UTBM tế bào gan thường gặp ở lứa tuổi<br /> trung niên, tỷ lệ nam/nữ dao động 2,8/1,<br /> do nam giới có hàm lượng testosterone<br /> cao, làm tăng nguy cơ mắc UTBM tế bào<br /> gan hơn so với nữ [1, 5, 7].<br /> Bảng 1: Đặc điểm khối u gan trên chẩn<br /> đoán hình ảnh và giai đoạn bệnh theo hệ<br /> thống Barcelona (n = 42).<br /> Số BN<br /> (n)<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> (%)<br /> <br /> Gan phải<br /> <br /> 31<br /> <br /> 73,8<br /> <br /> Gan trái<br /> <br /> 3<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> 2 thùy gan<br /> <br /> 8<br /> <br /> 19,1<br /> <br /> 5 cm, bệnh ở giai đoạn<br /> trung gian và tiến triển (80,9%). Kết quả<br /> <br /> này cho thấy, việc phát hiện UTBM tế bào<br /> gan ở giai đoạn rất sớm và sớm (giai đoạn<br /> còn có thể áp dụng các biện pháp điều trị<br /> triệt căn) khá thấp, đòi hỏi có biện pháp<br /> tầm soát tốt hơn. Nghiên cứu trong nước<br /> đều có nhận định như chúng tôi [1].<br /> Bảng 2: Nồng độ IL-2 huyết thanh trước<br /> và sau 1 tháng điều trị TACE ở BN UTBM<br /> tế bào gan.<br /> IL-2<br /> (U/ml)<br /> <br /> Trước<br /> điều trị<br /> <br /> Sau<br /> điều trị<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 352,5 ±<br /> 126,6<br /> <br /> 416,0 ±<br /> 178,9<br /> <br /> ≤ 391<br /> <br /> 27 (64,3%)<br /> <br /> 21 (50,0%)<br /> <br /> > 391<br /> <br /> 15 (35,7%)<br /> <br /> 21 (50,0%)<br /> <br /> p<br /> < 0,001<br /> <br /> 0,18<br /> <br /> IL-2 huyết thanh trung bình ở nhóm BN<br /> nghiên cứu (352,5 ± 126,6 U/ml) thấp hơn<br /> so với ngưỡng bình thường (391 U/ml)<br /> ở người trưởng thành khỏe mạnh, trong<br /> đó giảm thấp IL-2 gặp ở 27 BN (64,3%),<br /> tương tự kết quả của Budhu A và CS<br /> (2006) [2], Capone F và CS (2010) [4].<br /> Cơ chế của hiện tượng này được nhiều<br /> tác giả chứng minh: trong mô khối u UTBM<br /> tế bào gan cũng như trong huyết thanh<br /> BN UTBM tế bào gan đều sụt giảm cytokine<br /> (trong đó có IL-2) được sinh ra bởi tế bào<br /> lympho T (Th1). Cai L và CS (2008) nhận<br /> thấy ở BN UTBM tế bào gan chức năng<br /> tế bào NK có khuyết tật [3].<br /> Sau 1 tháng điều trị TACE, nồng độ<br /> IL-2 huyết thanh trung bình đạt 416,0 ±<br /> 178,9 U/ml, cao hơn rõ so với nồng độ<br /> IL-2 trước điều trị, p < 0,001. Đồng thời,<br /> tỷ lệ BN có ngưỡng IL-2 > 391 U/ml cũng<br /> tăng lên (từ 35,7% lên 50,0%). Điều này<br /> 59<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018<br /> cho thấy, TACE đã có hiệu quả gây hoại<br /> tử khối ung thư gan, từ đó có thể giúp cải<br /> thiện hệ thống đáp ứng miễn dịch của cơ<br /> thể, trong đó có chức năng tế bào lympho,<br /> tế bào giết tự nhiên và kết quả là tăng<br /> <br /> nồng độ IL-2 huyết thanh. Tăng IL-2 sau<br /> điều trị là một dấu hiệu tiên lượng tốt với<br /> tỷ lệ tái phát u thấp và thời gian sống kéo<br /> dài hơn như nghiên cứu của Zhou và CS<br /> (2010) đã chỉ ra [7].<br /> <br /> Bảng 3: Mối liên quan giữa biến đổi IL-2 trước và sau điều trị TACE với một số đặc<br /> điểm khối u gan và giai đoạn bệnh.<br /> Nồng độ IL-2 (U/ml)<br /> Đặc điểm u gan và giai đoạn bệnh<br /> Kích thước u (cm)<br /> <br /> Hình thái u gan<br /> <br /> Giai đoạn bệnh<br /> <br /> Sau điều trị<br /> <br /> < 5 (n = 16)<br /> <br /> 180,6 ± 45,2<br /> <br /> 233,3 ± 58,3<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> > 5 (n = 26)<br /> <br /> 68,2 ± 13,4<br /> <br /> 111,6 ± 21,9<br /> <br /> < 0,01<br /> <br /> Thể khối lớn (n = 25)<br /> <br /> 63,2 ± 15,3<br /> <br /> 93,3 ± 22,6<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Thể nốt/đa ổ khu trú<br /> (n = 17)<br /> <br /> 152,3 ± 30,5<br /> <br /> 203,7 ± 40,7<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> A (n = 8)<br /> <br /> 463,9 ± 212,7<br /> <br /> 596,4 ± 253,2<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> B (n = 31)<br /> <br /> 331,4 ± 81,2<br /> <br /> 384,6 ± 129,1<br /> <br /> < 0,001<br /> <br /> C ( n = 3)<br /> <br /> 273,3 ± 72,3<br /> <br /> 260,3 ± 15,1<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Với phân tích đơn biến và đa biến các<br /> yếu tố có khả năng dự báo tiên lượng<br /> sống lâu dài cho BN UTBM tế bào gan,<br /> các nghiên cứu đều ghi nhận giai đoạn<br /> bệnh; hàm lượng AFP, IL-2 huyết thanh<br /> và một số đặc điểm u gan (kích thước<br /> khối, hình thái, xâm lấn mạch…) là những<br /> yếu tố có giá trị nhất [1, 7]. Kết quả<br /> nghiên cứu của chúng tôi thấy nồng độ<br /> IL-2 huyết thanh sau điều trị TACE tăng<br /> cao rõ so với trước điều trị ở BN UTBM tế<br /> bào gan theo các phân nhóm đặc điểm u<br /> gan (kích thước, hình thái u) và giai đoạn<br /> bệnh. Như vậy, thêm một lần nữa chứng<br /> tỏ IL-2 huyết thanh là một thông số có giá<br /> trị tiên lượng trong UTBM tế bào gan.<br /> 60<br /> <br /> p<br /> <br /> Trước điều trị<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Theo dõi nồng độ IL-2 huyết thanh ở<br /> 42 BN UTBM tế bào gan được điều trị<br /> TACE tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện<br /> Quân y 103, kết quả cho thấy:<br /> - Sau 1 tháng điều trị hóa tắc mạch<br /> qua đường ĐM, nồng độ IL-2 huyết thanh<br /> tăng rõ so với trước điều trị (416,0 ± 178,9<br /> so với 352,5 ± 126,6 U/ml, p < 0,001),<br /> trong đó 50,0% BN đạt được mức IL-2<br /> > 391 U/ml.<br /> - Nồng độ IL-2 huyết thanh sau điều trị<br /> TACE tăng hơn rõ so với trước điều trị<br /> theo các phân nhóm đặc điểm u gan<br /> (kích thước, hình thái u) và giai đoạn<br /> bệnh UTBM tế bào gan.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2