intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con

Chia sẻ: Tưởng Bách Xuyên | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:16

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con" trình bày nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, bao gồm: (i) quy mô của doanh nghiệp theo doanh thu; số lượng công ty con, (ii) tốc độ tăng trưởng, (iii) cấu trúc vốn, (iv) số lượng thành viên hội đồng quản trị, và (v) chủ tịch kiêm tổng giám đốc là nữ tới tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ hữu (ROE) và giá trị thị trường của công ty là Tobin’Q của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con

  1. NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY HOẠT ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ - CÔNG TY CON TS. Đặng Ngọc Hùng Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Tóm tắt Bài trình bày nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, bao gồm: (i) quy mô của doanh nghiệp theo doanh thu; số lượng công ty con, (ii) tốc độ tăng trưởng, (iii) cấu trúc vốn, (iv) số lượng thành viên hội đồng quản trị, và (v) chủ tịch kiêm tổng giám đốc là nữ tới tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sữu (ROE) và giá trị thị trường của công ty là Tobin’Q của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu của 133 công ty đang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất năm 2014 đã được kiểm toán. Kết quả cho thấy, quy mô doanh nghiệp theo doanh thu, cấu trúc vốn có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh theo cả giá trị ROE và Tobin’Q; trong khi đó, tăng trưởng tài sản, chủ tịch kiêm tổng giám đốc là nữ chỉ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh theo ROE hoặc Tobin’. Tuy nhiên, số lượng công ty con và số lượng thành viên hội đồng quản trị không có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Từ khóa: Hiệu quả kinh doanh, công ty mẹ - công ty con. Abstract The research presents the influences of several factors on the business performances of companies operating subsidiary, including: (i) revenue-scale, the number of subsidiaries, (ii) growth rate, (iii) capital structure, (iv) the number of members in the board of directors and (v) the female chairman and general director; on the change in return of equity and the value of business (Tobin’Q). The data were collected from 193 companies operating subsidiary on the stock market in Vietnam, according to financial statements after auditing in 2014. The results indicated that, business scale based on revenue, capital structure affects the business efficiency, such as ROE as well as Tobin’Q; whereas, growth rate, female chairman affects ROE or Tobin’Q; however, the number of subsidiaries and the number of members in the board of directors have no influences on the business efficiency. Key words: Business efficiency, parent company-subsidiary companies. 361
  2. 1. Giới thiệu Việc tự do hoá các hoạt động đầu tư, thương mại, mở rộng liên doanh, góp vốn cổ phần, đầu tư thâm nhập lẫn nhau giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước đã làm thay đổi đáng kể quan hệ giữa các doanh nghiệp. Điều đó đã tạo ra các tiền đề để chuyển đổi các tổng công ty sang mô hình công ty mẹ - công ty con. Đứng trước các hạn chế của mô hình tổng công ty và tác dụng của mô hình công ty mẹ - công ty con, Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ ba (khoá IX) đã đề ra chủ trương thí điểm chuyển tổng công ty sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con với mục đích phân định rõ về vốn, tài sản, quyền lợi, nghĩa vụ giữa các đơn vị trong tổng công ty bảo đảm lợi ích của Nhà nước. Đồng thời, chuyển đổi tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con lại thúc đẩy tổng công ty tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp thành viên hoặc sử dụng vốn để liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần. Thông qua mối liên kết công ty mẹ - công ty con mà thúc đẩy mở rộng đầu tư, góp vốn ra ngoài phạm vi của tổng công ty, từ đó xây dựng, phát triển tổng công ty thành tập đoàn. Công ty mẹ đầu tư vào công ty con do đó công ty mẹ là một cổ đông và có đầy đủ các quyền lợi của một cổ đông trong một công ty cổ phần, trong đó có quyền được hưởng lợi tức cổ phần. Công ty mẹ sử dụng vốn của mình để đầu tư vào các công ty con khác nhau và hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu. Một cách đơn giản nhằm tối đa hóa lợi nhuận mà nó thu được từ danh mục đầu tư. Nếu lợi nhuận thu được giảm thấp, tức là tỷ suất hoàn vốn đầu tư thấp dưới mức mong đợi thì công ty mẹ có thể điều chỉnh quyết định đầu tư, thay đổi cơ cấu của danh mục đầu tư. Có nhiều nhân tố khác nhau chi phối quyết định đầu tư của công ty mẹ trong việc nắm giữ bao nhiêu cổ phần của công ty con, cũng như công ty mẹ có nên từ bỏ quyền kiểm soát một công ty con hay không khi tỷ lệ cổ tức không đạt yêu cầu. Với tư cách là một thành viên trong tập đoàn, các công ty con cũng nhận được nhiều lợi ích bao gồm cả các lợi ích tài chính và những lợi ích khác khó lượng hóa cụ thể. Với những liên kết có hệ thống và tương đối vững chắc, được sử dụng lợi thế thương mại của tập đoàn, được che chắn về mặt tiềm lực tài chính, được hưởng các thế mạnh về khoa học, công nghệ, thị trường, nên các công ty con có môi trường tốt hơn để phát triển. Đó là lý do mà các công ty trong tập đoàn có lợi thế hơn hẳn so với những công ty độc lập. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu trong quá trình hoạt động của công ty. Nếu hoạt động kinh doanh có hiệu quả sẽ mang lại lợi ích cho người lao động, cổ đông và xã 362
  3. hội. Do vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm của các nhà đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước và của toàn xã hội, là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững. Xác định và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chủ đề rất quan trọng, thu hút được sự quan tâm của các nhà quản trị doanh nghiệp cũng như nhiều nhà nghiên cứu khoa học. Đối với các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì hiệu quả kinh doanh có cao hơn so với các công ty độc lập? Những nhân tố nào ảnh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con? Hiệu quả kinh doanh của công ty trong nghiên cứu được đo lường dựa vào giá trị kế toán với tiêu chí tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và hiệu quả kinh doanh của công ty cũng được đo lường dựa vào giá trị thị trường của công ty là Tobin’Q (Q). Trên thế giới và ở Việt Nam, ngày càng có nhiều nghiên cứu chú ý đến vấn đề này. Qua đó, tác giả nhận thấy khoảng trống của nghiên cứu trước như: (i) Mới chỉ tập trung nghiên cứu tác động của các nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của công ty nói chung mà chưa nghiên cứu đối với các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con; và (ii) Tập trung vào đo lường hiệu quả kinh doanh dựa vào giá trị kế toán chứ chưa có cái nhìn toàn diện đo lường hiệu quả kinh doanh theo cả giá trị kế toán và giá trị thị trường. Do đó, việc mở rộng hướng nghiên cứu đối với doanh nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con thông qua nhận diện đầy đủ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhằm đưa ra các kiến nghị là thực sự cần thiết. Mục tiêu của bài báo là nghiên cứu các nhân tố như quy mô theo doanh thu, quy mô theo số lượng công ty con, tăng trưởng tài sản, cấu trúc vốn, số lượng thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch kiêm tổng giám đốc là nữ ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh doanh theo giá trị kế toán và giá trị thị trường. Nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh là các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất. Nghiên cứu tập trung sử dụng mô hình hồi quy đa biến để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. 2. Cở sở lý thuyết 2.1. Lý thuyết danh mục đầu tư Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại (Modern portfolio theory), được Harry Markowitz giới thiệu vào những năm 1950, lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại đề nghị rằng các nhà đầu tư có thể tối thiểu hóa rủi ro thị trường cho một mức tỷ suất sinh lợi kỳ vọng bằng việc xây dựng một danh mục đầu tư đã được đa dạng hóa. Lý thuyết 363
  4. danh mục đầu tư hiện đại nhấn mạnh tính đa dạng hóa của danh mục so với việc lựa chọn các chứng khoán riêng lẻ. Markowitz đã nói đến việc lựa chọn các cổ phần không di chuyển cùng chiều với nhau thì nhà đầu tư có thể làm giảm độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lợi như thế nào. Nhưng ông không dừng lại ở đó mà ông còn phát triển các nguyên lý cơ bản về xây dựng danh mục. Một kiểu đơn giản hóa của lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại là “đừng bỏ tất cả trứng vào một cái giỏ”. Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại đã thiết lập khái niệm “đường biên hiệu quả”. Một danh mục hiệu quả là một danh mục mà với mức tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cho sẵn thì có rủi ro là thấp nhất. Rủi ro cao hơn sẽ đi kèm với tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cao hơn. Để xây dựng được một danh mục đầu tư thích hợp với lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại, các nhà đầu tư phải định giá các hiệp phương sai giữa các lớp tài sản cũng như là đặc tính rủi ro/tỷ suất sinh lời mỗi tài sản. Lý thuyết danh mục hiện đại cho chúng ta một phương pháp đầu tư có kỷ luật mang tính khoa học bởi vậy mà nó vẫn được sử dụng rộng rãi cho đến ngày nay. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh liên quan đến lý thuyết danh mục đầu tư ngành nghề kinh doanh, cấu trúc tài chính. 2.2. Lý thuyết đại diện Lý thuyết đại diện xuất hiện trong bối cảnh những năm 1970 với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, sự đa dạng trong các loại hình công ty và một sự thiếu hụt các lý thuyết nền tảng về quyền sở hữu công ty cũng như mối quan hệ giữa người chủ và người quản lý thông qua hợp đồng đại diện. Những nghiên cứu đầu tiên tập trung vào những vấn đề về thông tin bất cân xứng giữa người sở hữu và quản lý trong ngành bảo hiểm Spence & Zeckhauser (1971), (Ross, 1973) và nhanh chóng trở thành một lý thuyết khái quát những vấn đề liên quan đến hợp đồng đại diện trong các lĩnh vực khác Jensen & Meckling (1976), Harris & Raviv (1978). Lý thuyết đại diện đề cập đến mối quan hệ hợp đồng giữa một bên là người chủ sở hữu vốn của công ty và một bên khác là người quản lý - người đại diện thực hiện các quyết định của công ty. Lý thuyết đại diện nêu ra vấn đề chính là làm thế nào để người đại diện làm việc vì lợi ích cao nhất cho người chủ khi họ có lợi thế về thông tin hơn người chủ và có những lợi ích khác với lợi ích của những ông chủ này. Một vài đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh liên quan đến lý thuyết đại diện là số lượng thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch kiêm tổng giám đốc, quy mô, cấu trúc tài chính. 3. Giả thuyết nghiên cứu Căn cứ vào cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, các giả thuyết được xây dựng như sau: - Quy mô doanh nghiệp 364
  5. Ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp đến hiệu quả kinh doanh tạo được sự chú ý quan trọng trong nghiên cứu về doanh nghiệp. Quy mô doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với hiệu quả kinh doanh vì nó đại diện cho nguồn lực của doanh nghiệp. Những doanh nghiệp lớn với nguồn lực được tổ chức tốt và máy móc thiết bị tốt rất dễ dàng trong thực hiện mục tiêu (Penrose, 1959). Kakani & Kaul (2001) khẳng định rằng quy mô doanh nghiệp có quan hệ dương với giá trị doanh nghiệp, trong khi Wu & Chua (2009) còn cho rằng những doanh nghiệp có quy mô lớn hơn có khả năng cạnh tranh tốt hơn do có lợi thế trong việc tiếp cận các nguồn lực. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác cho thấy quy mô doanh nghiệp dường như không có liên hệ đến lợi nhuận của doanh nghiệp (Westphal, 1998). Những nhà nghiên cứu khác như Durand & Coeuderoy (2001) và Tzelepsin & Skuras (2004) tìm thấy quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng không có ý nghĩa thống kê đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Những nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam cũng cho thấy, quy mô doanh nghiệp quyết định quan trọng cho sự cải thiện năng suất lao động và tác động dương đến doanh thu bán hàng và tỷ suất lợi nhuận trên tài sản của doanh nghiệp (ROA). Giả thuyết H1a: Có mối quan hệ thuận chiều và có ý nghĩa thống kê giữa quy mô của công ty theo doanh thu với với hiệu quả kinh doanh. Giả thuyết H1b: Có mối quan hệ thuận chiều và có ý nghĩa thống kê giữa số lượng công ty con của công ty với với hiệu quả kinh doanh. - Tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng được đo lường bằng tốc độ tăng trưởng của tài sản hoặc doanh thu. Các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao thường có hiệu quả tốt bởi vì các doanh nghiệp tăng trưởng cao có thể tạo ra lợi nhuận từ các khoản đầu tư của mình. Nghiên cứu của (Khatab & cộng sự, 2011) cho thấy, tốc độ tăng trưởng doanh thu tác động dương đến ROA nhưng tác động âm đến ROE. Trong khi đó nghiên cứu của (Wexiu & cộng sự, 2005) tốc độ tăng trưởng không có tác động đến hiệu quả kinh doanh. Giả thuyết H2: Có mối quan hệ thuận chiều và có ý nghĩa thống kê giữa tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp với hiệu quả kinh doanh. - Cấu trúc vốn Một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là cấu trúc vốn. Cấu trúc vốn doanh nghiệp là sự kết hợp giữa nợ (nợ ngắn hạn và nợ dài hạn) và vốn cổ phần trong tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được để tài trợ cho các hoạt động của mình. Nghiên cứu của Zeitun & Tian (2007) cho thấy cơ cấu vốn có tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khi đo 365
  6. lường theo chỉ số kế toán và theo chỉ số thị trường. Nghiên cứu của (Dilip Ratha, 2003) cho thấy đòn bẩy tài chính tác động âm (-) đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ở các doanh nghiệp của các nước đang phát triển. Nghiên cứu của Dimitris Margaritis & Maria Psillaki (2007) về mối quan hệ nhân quả giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng đến cơ cấu vốn và ngược lại cơ cấu vốn cũng tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giả thuyết H3: Có mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê giữa cấu trúc vốn của doanh nghiệp với hiệu quả kinh doanh. - Số lượng thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) Nghiên cứu thực nghiệm của (Mitton, 2001) với mẫu nghiên cứu 389 doanh nghiệp ở các quốc gia Hàn Quốc, Malayxia, indonesia và Thái Lan đã phát hiện rằng quản trị doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn khủng hoảng 1997-1998. Brown & Caylor (2004) nghiên cứu 2.327 doanh nghiệp ở Mỹ với 51 yếu tố đuợc chia thành 8 nhóm dựa trên dữ liệu từ Trung tâm Dịch vụ cổ đông (ISS) cho thấy, những doanh nghiệp được quản trị tốt hơn, giá trị lớn hơn và thu nhập của chủ sở hữu cao hơn. (La Porta & cộng sự, 1999) cho thấy mối quan hệ dương giữa quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Theo lý thuyết, HĐQT với quy mô lớn sẽ gặp khó khăn trong quá trình sự giám sát và kết hợp giữa các thành viên cho các quyết định tối đa hóa lợi nhuận. Nghiên cứu của Yermack, 1996, Eisenberg & cộng sự, 1998, Singh & Davidson 2003 chứng minh rằng, quy mô HĐQT có quan hệ âm với hiệu quả kinh doanh. Dựa vào phát biểu trên, giả thuyết được đưa ra là: Giả thuyết H4: Số lượng thành viên HĐQT tác động ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của công ty. - Chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc là nữ Nhiều nghiên cứu cho rằng, khi chủ tịch HĐQT đồng thời là giám đốc điều hành, tức vừa đóng vai trò là người ra quyết định đồng thời vừa là người giám sát sẽ làm giảm tính độc lập trong việc ra quyết định và sức mạnh giám sát doanh nghiệp. Nghiên cứu của các tác giả như Yermack, 1996, Bai & cộng sự, 2004 cho thấy giá trị doanh nghiệp sẽ cao hơn khi có sự tách biệt giữa chủ tịch HĐQT và giám đốc điều hành. Tương tự, nghiên cứu của Daily & Dalton 1993, Dahya & cộng sự, 1996 cũng cho thấy, chủ tịch HĐQT đồng thời là giám đốc điều hành sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu của Trương Thị Nam Thắng & cộng sự (2014) cho thấy nữ là thành viên HĐQT ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Hoàng Cẩm Trang & Võ Văn Nhị (2014). Dựa vào những kết quả nghiên cứu trên, giả thuyết được đưa ra là: 366
  7. Giả thuyết H5: Có mối quan hệ thuận chiều và có ý nghĩa thống kê giữa Chủ tịch kiêm tổng giám đốc là nữ của công ty với hiệu quả kinh doanh. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Đo lường biến phụ thuộc và biến độc lập trong mô hình Ký hiệu, cách tích các biến được trình bày trong Bảng 1. Bảng 1. Các biến trong mô hình nghiên cứu Mã Chiều ảnh Tên biến Loại biến Cách đo lường biến hưởng Tỷ suất lợi nhuận Phụ thuộc ROE Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (Tổng nợ + Giá trị vốn hóa thị Chỉ số Tobin’Q Phụ thuộc Q trường)/Tổng tài sản Doanh thu Độc lập DT Doanh thu (ln doanh thu) + Số lượng công ty mẹ kiểm soát Số công ty con Độc lập CTC + công ty con (Tài sản kỳ này-Tài sản kỳ trước)/ Tăng trưởng tài sản Độc lập TTTS + Tài sản kỳ trước Cấu trúc vốn Độc lập CTV Tỷ lệ nợ/Tổng tài sản - Số lượng thành HĐQT tính đến Hội đồng quản trị Độc lập HĐQT - 31/05/2015 Biến giả = 0: Nếu Chủ tịch kiểm Chủ tịch kiêm tổng tổng giám đốc không là nữ Độc lập CTKN + giám đốc là nữ Biến giả = 1: Nếu Chủ tịch kiểm tổng giám đốc là nữ 4.2. Mô hình hồi quy Dựa vào lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan, khung nghiên cứu về các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, nghiên cứu đo lường tác động của 6 nhân tố đến hiệu quả kinh doanh. Dựa vào các giả thuyết được đưa ra, mô hình hồi quy tổng thể được đề nghị trong nghiên cứu để kiểm định các giả thuyết nêu trên có dạng mô hình 1 và mô hình 2 như sau: Mô hình 1: ROE = β0 + β1DT + β2CTC + β3TTTS+ β4CTV + β5HĐQT + β6CTKN + εi Mô hình 2: Q = β0 + β1DT + β2CTC + β3TTTS+ β4CTV + β5HĐQT + β6CTKN + εi εit : Sai số ngẫu nhiêu 367
  8. 4.3. Mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con niêm yết trên sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội (HNX). Trong tổng số 148 công ty niêm yết ở trên hai sàn chứng khoán, đang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con đến cuối 05/2015. Các công ty có đủ thông tin để thực hiện trong nghiên cứu này là 133 công ty phi tài chính, 43 công ty có số lượng công ty con tối thiểu là 1 công ty chiếm tỷ lệ 32,3%, có 29 công ty có số lượng công ty con là 02 công ty chiếm tỷ lệ 21,8%, số lượng công ty có trên 10 công ty con có tỷ lệ thấp chỉ chiếm 7,6%, cá biệt tập đoàn VinGourp có 55 công ty con. Bảng 2. Số lượng công ty con của các công ty trong mẫu khảo sát Chỉ tiêu Tần suất Tỷ lệ Công ty có 1 công ty con 43 32,3% Công ty có 2 công ty con 29 21,8% Công ty có 3 công ty con 16 12% Công ty có 4-9 công ty con 35 26,3% Công ty có từ 10 công ty con trở lên 10 7,6% Tổng cộng 133 100% Nguồn: Số liệu do tác giả thu thập và tổng hợp Các dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập số liệu từ báo cáo tài chính hợp nhất đã được kiểm toán năm 2014. Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính được lập trên cơ sở hợp nhất báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ và báo cáo tài chính của các công ty con. Số liệu sau khi thu thập được tính toán thành các biến phù hợp với yêu cầu nghiên cứu bằng Excel. Bước cuối cùng, số liệu về các biến đã tính toán được lưu trữ và xử lý, phân tích và kiểm định thông qua phần mềm SPSS 20. Đồng thời, nhóm nghiên cứu khảo sát 151 công ty độc lập không có công ty con, số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính năm 2014 đã được kiểm toán. 368
  9. 5. Kết quả và thảo luận Kết quả bảng 3 cho thấy hiệu quả kinh doanh của các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con so với các công ty độc lập không có sự khác biệt lớn theo chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu trung bình là 13,1% và chỉ tiêu chỉ số Tobin’Q là 1,1. Tuy nhiên có sự khác biệt lớn về doanh thu giữa hai loại công ty, đối với công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con doanh thu bình quân năm 2014 là 3.104.313 triệu đồng so với doanh thu bình quân của các công ty độc lập là 887.791 triệu đồng. Như vậy doanh thu bình quân của các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con gấp 3,5 lần doanh thu bình quân của công ty độc lập, nguyên nhân là các công ty này có quy mô lớn hơn, đồng thời doanh thu được lấy số liệu trên báo cáo tài chính hợp nhất, bao gồm doanh thu của công ty mẹ trên báo cáo tài chính riêng và doanh thu của công ty con trên báo cáo tài chính. Bảng 3. So sánh hiệu quả kinh doanh năm 2014 Công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ Công ty độc lập - công ty con, (số quan sát 133) (số quan sát 151) Chỉ tiêu Giá trị Giá trị nhỏ Giá trị lớn Giá trị Giá trị nhỏ Giá trị lớn trung nhất nhất trung bình nhất nhất bình Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu -51,1 51,5 13,195 -29,5 42,6 13,171 % (ROE) Chỉ số Tobin’Q 0,525 4,548 1,10143 0,506 2,927 1,10823 Doanh thu (triệu 16.131 35.703.776 3.104.312 3.187 7.481.943 887.791 đồng) Nguồn: Số liệu do tác giả thu thập và tổng hợp Bảng 4, mô tả thống kê các biến được sử dụng trong mô hình. Tăng trưởng tài sản của các công ty trong năm 2014 trung bình là 4%, tỷ lệ nợ phải trả trong cấu trúc vốn của các công ty bình quân là 50,93%, số lượng thành viên hội đồng quản trị trung bình khoảng 6 thành viên, số lượng công ty có là chủ tịch hội đồng quản trị kiêm tổng giám đốc là nữ chỉ chiếm 12%. 369
  10. Bảng 4. Bảng thống kê mô tả các biến định lượng Số Giá trị Giá trị Giá trị Độ lệch quan nhỏ lớn trung chuẩn sát nhất nhất bình Tỷ suất lợi nhuận 133 -0,511 0,515 0,13195 0,105085 Chỉ số Tobin’Q 133 0,525 4,548 1,10143 0,432218 Doanh thu (Ln Doanh thu) 133 9,688 17,391 13,89729 1,373429 Số công ty con 133 1 55 4,24 6,226 Tăng trưởng theo tài sản 133 -1 1 0,04 0,227 Cấu trúc vốn 133 0,058 0,968 0,50932 0,212392 Hội đồng quản trị 133 4 11 5,99 1,485 Chủ tịch kiêm tổng giám đốc là nữ 133 0 1 0,12 0,327 Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu bằng SPSS 20.0 Bảng 5, cho kết quả hệ số tương quan giữa các biến. Mục đích của kiểm tra mối tương quan chặt chẽ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc để loại bớt các nhân tố có thể dẫn đến hiện tượng đa cộng tuyến trước khi chạy mô hình hồi quy. Hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình không có cặp nào lớn hơn 0,8 do đó khi sử dụng mô hình hồi quy, sẽ ít có khả năng gặp hiện tượng đa cộng tuyến. Bảng 5. Ma trận tương quan Chủ tịch Tỷ Doanh Hội Số Tăng Cấu kiêm suất Chỉ số thu đồng công trưởng trúc tổng lợi Tobin’Q (Ln quản ty con tài sản vốn giám đốc nhuận DT) trị là nữ Tỷ suất lợi nhuận 1 Chỉ số Tobin’Q 0,690** 1 Doanh thu (Ln DT) 0,349** 0,334** 1 Số công ty con 0,112 0,090 0,397** 1 Tăng trưởng tài sản 0,118 0,141 0,117 0,096 1 * * Cấu trúc vốn -0,194 -0,187 0,129 -0,026 0,009 1 Hội đồng quản trị 0,064 0,148 0,250** 0,384** 0,067 -0,126 1 Chủ tịch kiêm tổng 0,263** 0,309** 0,293** 0,068 0,246** -0,082 0,119 1 giám đốc là nữ **. Tương quan có ý nghĩa ở mức 1% (2-tailed). *. Tương quan có ý nghĩa ở mức 5% (2-tailed). Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu bằng SPSS 20.0 370
  11. Theo bảng 6, mô hình hồi quy phù hợp với mức ý nghĩa 0,05 có dạng như sau: ROE = - 0,223 + 0,032DT + 0,099TTTS - 0,111CTV Trong mô hình này, các biến quy mô theo doanh thu, tăng trưởng tài sản và cấu trúc vốn có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%. Ngoài ra hệ số VIF của tất cả các biến đều nhỏ hơn 2 chứng tỏ mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến. Đồng thời giá trị thống kê d (Durbin-Watson) bằng 1,957 (du = 1,651< d = 1,957 < 4-1,651 = 2,349) nằm trong miền không có hiện tượng tự tương quan. Như vậy kết quả đã cho thấy quy mô theo doanh thu, tăng trưởng tài sản và cấu trúc vốn thỏa mãn tất cả các giả định của mô hình hồi quy, do đó có thể dùng để giải thích sự ảnh hưởng của các nhân tố này đến tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Bảng 6. Kết quả hồi quy đa biến, biến phụ thuộc là ROE B Sai số chuẩn Beta t Sig VIF Hằng số -0,223 0,100 -2,242 0,027 Doanh thu (Ln Doanh thu) 0,032 0,007 0,416 4,539 0,000 1,403 Số công ty con 0,000 0,002 -0,020 -0,191 0,849 1,785 Tăng trưởng tài sản 0,099 0,037 0,215 2,683 0,008 1,071 Cấu trúc vốn -0,111 0,040 -0,225 -2,816 0,006 1,065 Hội đồng quản trị -0,006 0,007 -0,080 -0,832 0,407 1,538 Chủ tịch kiêm tổng giám 0,008 0,027 0,025 0,298 0,766 1,179 đốc là nữ R2 0,245 R2 hiệu chỉnh 0,209 Sig. F Change 0,000 Durbin-Watson 1,957 Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu bằng SPSS 20.0 371
  12. Bảng 7. Kết quả hồi quy đa biến, biến phụ thuộc là Tobin’Q B Sai số chuẩn Beta t Sig VIF Hằng số -0,149 0,392 -0,379 0,706 Doanh thu (Ln DT) 0,106 0,028 0,338 3,844 0,000 1,403 Số công ty con -0,004 0,007 -0,059 -0,593 0,554 1,785 Tăng trưởng tài sản -0,069 0,146 -0,036 -0,473 0,637 1,071 Cấu trúc vốn -0,576 0,156 -0,283 -3,700 0,000 1,065 Hội đồng quản trị 0,007 0,027 0,023 0,246 0,806 1,538 Chủ tịch kiêm tổng 0,395 0,107 0,299 3,711 0,000 1,179 giám đốc là nữ R2 0,307 2 R hiệu chỉnh 0,274 Sig. F Change 0,000 Durbin-Watson 1,999 Nguồn: Số liệu phân tích dữ liệu bằng SPSS 20.0 Theo bảng 7, mô hình hồi quy phù hợp với mức ý nghĩa 0,05 có dạng như sau: Q = - 0,149 + 0,106DT - 0,576CTV + 0,395CTKN Trong mô hình này, các biến quy mô theo doanh thu, cấu trúc vốn và chủ tịch kiêm tổng giám đốc là nữ, có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 1%. Ngoài ra hệ số VIF của tất cả các biến đều nhỏ hơn 2 chứng tỏ mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến. Đồng thời giá trị thống kê d (Durbin-Watson) bằng 1,999 (du = 1,651< d = 1,999 < 4-1,651 = 2,349) nằm trong miền không có hiện tượng tự tương quan. Như vậy kết quả đã cho thấy quy mô theo doanh thu, cấu trúc vốn và chủ tịch kiêm tổng giám đốc là nữ thỏa mãn tất cả các giả định của mô hình hồi quy, do đó có thể dùng để giải thích sự ảnh hưởng của các nhân tố này đến chỉ số Tobin’Q của các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Từ kết quả nghiên cứu ở Bảng 6, Bảng 7 có thể đưa ra một số thảo luận: - Nhân tố quy mô theo doanh thu cho kết quả hồi quy dương và có ý nghĩa thống kê ở mức 1% ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh theo cả thước đo theo giá trị kế toán là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) và theo giá trị thị trường (Tobin’Q). Điều đó chứng tỏ phù hợp với giả thuyết đưa ra. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu Kakani & Kaul (2001), nghiên cứu của Weixu, 2005, Wu & Chua (2009). - Nhân tố số lượng công ty con, có kết quả không tương đồng giữa hiệu quả kinh doanh giữa ROE và chỉ số Tobin’Q. Theo ROE, biến số công ty con có mối quan hệ âm (-), với chỉ số Tobin’Q thì số lượng công ty con có mối quan hệ dương (+), tuy 372
  13. nhiên không có ý nghĩa thống kê. Như vậy nhân tố số lượng công ty con trong công ty không ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty. - Tốc độ tăng trưởng tài sản có kết quả thuận chiều (+) với ROE với mức ý nghĩa 1%, điều này cho thấy khi tốc độ tăng trưởng doanh thu càng cao thì tỷ lệ ROE càng tăng lên, kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu Khatab & cộng sự, 2011. Theo kết quả hồi quy ở Bảng 7, tốc độ tăng trưởng tài sản không có ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh khi đo lường theo chỉ số Tobin’Q, kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Wexiu & cộng sự (2005). - Nhân tố số lượng thành viên Hội đồng quản trị không ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh khi đo lường theo cả thước đo giá trị kế toán và theo thước đo giá trị thị trường, kết quả nghiên cứu này không tương đồng với các nghiên cứu của La Porta & cộng sự (1999), Yermack (1996), Eisenberg & cộng sự (1998), Singh & Davidson (2003). - Nhân tố cấu trúc vốn có quan hệ ngược chiều với ROE và chỉ số Tobin’Q và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Điều này phù hợp với giả thuyết nghiên cứu. Nói cách khác, tỷ lệ nợ phải trả của doanh nghiệp càng cao thì tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu càng thấp. Kết quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu trước của Dilip Ratha, (2003), Dimitris Margaritis & Maria Psillaki (2007). - Nhân tố chủ tịch kiêm tổng giám đốc là nữ có kết quả không đồng nhất khi đo lường hiệu quả kinh doanh theo thước đo giá trị kế toán và thước đo giá trị thị trường. Theo kết quả hồi quy ở Bảng 6, chủ tịch kiêm tổng giám đốc là nữ không có ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh khi đo lường theo ROE, kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Wexiu & cộng sự (2005). Tuy nhiên, khi đo lường theo giá trị thị trường, theo chỉ số Tobin’Q nhân tố chủ tịch kiêm tổng giám đốc là nữ có quan hệ thuận chiều và có ý thống kê, kết quả nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Trương Thị Nam Thắng & cộng sự (2014), nghiên cứu của Hoàng Cẩm Trang & Võ Văn Nhị (2014). 6. Kết luận và khuyến nghị 6.1. Kết luận Dựa vào kết quả của mô hình hồi quy, nghiên cứu tìm thấy sự tác động có ý nghĩa của quy mô của công ty theo doanh thu, cấu trúc vốn, tốc độ tăng trưởng tài sản, chủ tịch kiểm tổng giám đốc là nữ của công ty ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của công ty theo giá trị kế toán hoặc theo giá trị thị trường. Trong khi đó số lượng công ty con và số lượng thành viên Hội đồng quản trị, không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy. Cụ thể : Quy mô theo doanh thu của công ty có tác động tích cực đến hiệu quả kinh 373
  14. doanh của công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Điều này có thể giải thích như sau đối với những công ty có quy mô lớn thì khả năng cạnh tranh sẽ tốt hơn, chi phí huy động vốn sẽ thấp hơn dẫn đến hiệu quả kinh doanh cao hơn. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh. Cấu trúc vốn có tác động ngược chiều đến hiệu quả kinh doanh của công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Điều này có thể giải thích khi tỷ lệ nợ phải trả cao, rủi ro càng tăng, khi chi phí sử dụng vốn tăng, vượt quá khả năng sinh lời của công ty, từ đó hiệu quả hoạt động kinh doanh ROE, Tobin’Q đều giảm. Kết quả nghiên cứu này đồng nhất với các kết quả nghiên cứu trước. 6.2. Khuyến nghị Để nâng cao hiệu quả kinh doanh của các công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, bài viết khuyến nghị. Đối với các công ty - Giảm tỷ lệ nợ phải trả, hiện nay các công ty có tỷ lệ nợ trên 50% so với tổng nguồn vốn, điều này khiến công ty sẽ gặp nhiều rủi ro trong việc điều hành quản lý công ty và sẽ khó khăn trong việc huy động vốn. Để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, các công ty cần giảm tỷ lệ nợ vay, tăng vốn chủ sở hữu từ đó làm tăng tợi nhuận và tăng ROE và Tobin’Q. - Công ty cần mở rộng quy mô theo doanh thu, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng doanh thu dẫn đến tăng khả năng cạnh tranh của công ty, điều đó sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Công ty cần căn cứ vào chiến lược kinh doanh, tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính, thực hiện đầu tư tài chính hợp lý, cần thoái vốn những công ty con có hiệu quả kinh doanh thấp. Đối với các cơ quan chức năng: - Cần quy định rõ ràng hơn, chi tiết hơn những điều kiện chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc (tổng giám đốc) và cần có những quy định cụ thể trách nhiệm của chủ tịch HĐQT, tổng giám đốc đối với hiệu quả kinh doanh của công ty mẹ và từng công ty con. - Cần quy định về điều kiện bắt buộc của thành viên HĐQT như phải có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh của công ty, không phải là quan chức hoặc công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời cần có quy định hạn chế số lượng thành viên HĐQT đại diện phần vốn góp của nhà nước ở những doanh nghiệp mà nhà nước giữ cổ phần chi phối. 374
  15. Tài liệu tham khảo 1. Bai, C., Liu, Q., Lu, J., Song, F., & Zhang, J., (2004), ‘Corporate governance and market valuation in China’, Journal of Comparative Economics, 32 (1), 599-616. 2. Brown, L. D., Caylor, M. L., 2004. Corporate Governance and Firm Performance. http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=586423 3. Daily, C. M. & Dalton, D. R., (1993), ‘Boards of directors, leadership and structure: control and performance implications’, Entrepreneurship Theory and Practice, 17(1), 65-81. 4. Dahya, J., Lonie, A. A., & Power, D. M., (1996), ‘The case for separating the roles of chairman and CEO:an anaylsis of stockmarket and accounting data’, Corporate Governance: An International Review, 4 (1), 71-77. 5. Dimitris Margaritis & Maria Psillaki, (2007). ‘Capital Structure and Firm Efficiency’, Journal of Business Finance & Accounting, Wiley Blackwell, 34(9), 1447-1469. 6. Durand R. & Coeuderoy.R.,(2001), ‘Leveraging the first mover advantage: proprietary technologies versus cost leadership’, Strategic Management Journal, 19 (1), 909-926. 7. Eisenberg, T. Sundgren, S. Martin T. Wells, (1998), ‘Larger Board Size and Decreasing Firm Value in Small Firms’, Cornell Law Faculty Publications. Paper393,http://scholarship.law.cornell.edu/facpub/393. 8. Harris, M. & Raviv A. (1978), ‘Some results on incentive contacts with applications to education and employment, health insurance, and law enforcement’, American Economic Review, 68(1), 20-30. 9. Hoàng Cẩm Trang & Võ Văn Nhị (2014), ‘Ảnh hưởng của thành viên nữ trong hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết’, Tạp chí Phát triển Kinh tế, 290 (1), 61-75. 10. Kakani R. K & Kaul M., 2001, ‘Firm Performance and Size in Liberalization Era: The Indian case’, http://papers.ssm.com/sol3/papers.clm. 11. Khatab, H., Masood, M., Zaman, K., Saleem, S., & Saeed, B., (2011), ‘Corporate Governanceand Firm Performance: A Case study of Karachi Stock Market’, International Journal of Trade, Economics and Finance, 2 1), 39-43. 12. Jenson, M.C. & Meckling, W.H. (1976), ‘Theory of the firm: Managerial behavior, agency costs and ownership structure’, Journal of Financial Economics, 3(1) 303-360. 13. La Porta, R., Lopez-de-Silanes, F., Shleifer, A., & Vishny, R. (1999), ‘Investor Protection and Corporate Valuation’, NBER working paper 7403 National Bureau of Economics of Research, Cambridge, MA. 14. Penrose, E. T., (1959), ‘The Theory of the Growth of the Firm’, New York: John Wiley. 15. Ross, S. (1973), ‘The economic theory of agency: The principal's problem’, American Economic Review, 63 (2), 134-139. 16. Singh, M., & Davidson, W. N., (2003), ‘Agency Cost, Ownership Structure and Corporate Governance Mechanisms’, Journal of Banking and Finance, 27(1), 793-816. 375
  16. 17. Spence, M. & Zeckhauser, R. (1971), ‘Insurance, information and individual action’, American Economic Review, 61(2), 380-387. 18. Trương Thị Nam Thắng, Nguyễn Thị Hồng Liên, Trần Thị Hạnh Linh, Trần Minh Anh và Nguyễn Hồng Thái (2014), ‘Nữ thành viên hội đồng quản trị và kết quả tài chính: Nghiên cứu các công ty niêm yết Việt Nam’, tạp chí Kinh tế & Phát triển, 205 (2), 84-88. 19. Tzelepis, D. & Skuras, D.,( 2004), ‘The effects of regional capital subsidies on firm performance: an empirical study’, Journal of Small Business and Enterprise Development, 11(1), 121-129. 20. Wei Xu, Xiangzhen Xu & Shoufeng Zhang (2005), ‘An empirical study on relationship between corporation performance and capital structure’, China-USA Business Review, 4(4) 49-53. 21. Westphal, J.D.,(1998), ‘Board games: How CEOs adapt to increases in structural board independence from management’, A dministrative Science Quarterly, 43(1) 511-537. 22. Wu, Z., & J. Chua., (2009), ‘Board monitoring and access to debt financing’, Advances in Financial Economics, 13(1) 119-137. 23. Yermack, D., (1996), ‘Higher market valuation of companies with a small board of directors’, Journal of Financial Economics, 40(1), 185-212. 24. Zeitun, R., & Tian, G. G. (2007). ‘Capital Structure and Corporate Performance: Evidence from Jordan’, The Australasian Accounting Business & Finance Journal, 1(4), 40-61. 376
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2