Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội
lượt xem 4
download
Nghiên cứu này sẽ đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy có năm nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là (1) nhận thức về lợi ích, (2) nhận thức về rủi ro, (3) khả năng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, (4) quy mô doanh nghiệp, (5) số năm thành lập.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội
- HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI HÀ NỘI Lê Thị Xuân Hƣơng, Phạm Minh Tú, Nguyễn Nguyên Zen, Trường Đại học Lao động – Xã hội Tóm tắt: Nghiên cứu này sử dụng phương pháp điều tra khảo sát để kiểm định mô hình về tác động của một số yếu tố tới mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội. Phân t ch được thực hiện thông qua kiểm định thang đo hệ số tin cậy Cronbach‟s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy có năm nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là (1) nhận thức về lợi ích, (2) nhận thức về rủi ro, (3) khả năng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, (4) quy mô doanh nghiệp, (5) số năm thành lập. Kết quả nghiên cứu được thảo luận trong bài viết và các gợi ý được đưa ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách. Từ khóa: mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, doanh nghiệp nhỏ và vừa RESEARCH ON THE FACTORS AFFECTING THE LEVEL OF INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION IN THE MANAGEMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN HANOI Abstract: This study used a survey methodology to test the model on the impact of some factors on the extent of information technology application in management of small and medium enterprises in Hanoi. The analysis is done through accreditation Cronbach‟s alpha coefficient reliability of the scale, factor analysis and discovery EFA, analysis multiple linear regression. The results of multi-variable regression show that there are five factors affecting the level of information technology application in the management of small and medium enterprises (1) cognitive benefits, (2) Risk awareness, (3) the ability to deploy application of information technology, (4) Scale of enterprises, (5) years of establishment. Research findings are discussed in the article and suggestions are given to corporate administrators and policy makers. Keywords: The level of application of information technology, small and medium enterprises 515
- INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 1. Đặt vấn đề Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, ở Việt Nam hiện nay, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm hơn 98% số doanh nghiệp cả nước. Các DNNVV đóng vai trò quan trọng giúp tạo nhiều việc làm, huy động các nguồn lực xã hội cho phát triển kinh tế, góp phần quan trọng trong xóa đói giảm nghèo. Tại địa bàn thành phố Hà Nội, các DNNVV có đóng góp hơn 40% GDP cho thành phố; tạo công ăn việc làm cho hơn 50% lao động. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý là một yêu cầu tất yếu để nâng cao năng lực quản lý và khả năng cạnh tranh của DNNVV. Nghiên cứu này sẽ đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của các DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội. 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu Các nghiên cứu trước đã xem xét tác động của nhiều yếu tố ảnh hưởng tới mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, như: nhận thức về lợi ích (Margi Levy and Philip Powell, 2004); nhận thức về rủi ro (Michael Morrell, 2002; Margi Levy and Philip Powell, 2004). Các yếu tố này đều được đưa vào mô hình nghiên cứu của nhóm tác giả. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng xem xét tác động của khả năng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tới mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của DNNVV. Các biến độc lập và biến phụ thuộc được xem xét như sau: Nhận th c về lợi ích: nhân tố này bao gồm các chỉ báo "Tăng tốc độ xử lý dữ liệu, tạo báo cáo" (LOIICH1), "Tiết kiệm chi phí về nhân lực" (LOIICH2), "Tăng hiệu quả quản lý sản xuất, kinh doanh"(LOIICH3), "Đáp ứng nhu cầu mở rộng về phạm vi và quy mô sản xuất, kinh doanh"(LOIICH4), "Làm tăng uy tín và giá trị thương hiệu"(LOIICH5). Nhận th c về rủi ro: nhân tố này được thiết lập bởi các chỉ báo là "Mức độ bảo mật thông tin giảm" (RUIRO1), "Lợi ích đem lại ít hơn vốn đầu tư" (RUIRO2), "Đòi hỏi người quản lý doanh nghiệp phải có trình độ về tin học và ngoại ngữ" (RUIRO3), "Giảm tính chủ động trong quản lý vì lệ thuộc vào phần mềm" (RUIRO4), "Gặp rủi ro về virus máy tính, sự cố về phần cứng, phần mềm làm ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống" (RUIRO5). Khả năng triển khai: nhân tố này được xem xét dưới các khía cạnh "Nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong các DNNVV" (KNTK1), "Doanh nghiệp có nguồn quỹ phát triển ứng dụng công nghệ thông tin" (KNTK2), "Doanh nghiệp nhận thấy cần ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của doanh nghiệp" (KNTK3), "Doanh nghiệp hiểu về tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành doanh nghiệp" (KNTK4). M c độ ng dụng công nghệ thông tin: Biến phụ thuộc được đánh giá bằng ba biến quan sát "Mức độ sử dụng máy tính và mạng máy tính" (MDUD1), "Số lượng phần mềm đã ứng dụng trong quản lý" (MDUD2), "Trong thời gian tới Doanh nghiệp sẽ triển khai ứng dụng các phần mềm" (MDUD3). Trên cơ sở đó, các giả thuyết nghiên cứu sau được đề xuất: H1: Nhận thức về lợi ích đem lại của việc ứng dụng công nghệ thông tin có tác động thuận chiều tới mức độ ứng dụng. 516
- HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 H2: Nhận thức về rủi ro mà doanh nghiệp sẽ gặp phải khi ứng dụng công nghệ thông tin có tác động ngược chiều tới mức độ ứng dụng. H3: Khả năng triển khai ứng dụng công nghệ thông tin có tác động thuận chiều tới mức độ ứng dụng. Ngoài ra, mô hình còn bao gồm các biến kiểm soát: quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, số năm thành lập. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Các thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này được kế thừa từ các nghiên cứu trước. Các thang đo đều sử dụng dạng Likert 5 điểm; trong đó 1 là rất ít, 2 là ít, 3 trung bình, 4 là nhiều, 5 là rất nhiều. Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, trong nghiên cứu này, 200 phiếu câu hỏi được gửi tới các DNNVV ở Hà Nội. Nhóm nghiên cứu nhận lại được 191 phiếu và sử dụng cho phân tích. Trong mẫu có 46 doanh nghiệp có doanh thu dưới 10 tỷ đồng/năm, 101 doanh nghiệp có doanh thu dưới 20 tỷ đồng/năm, 24 doanh nghiệp có doanh thu dưới 200 tỷ đồng/năm và 20 doanh nghiệp có doanh thu dưới 300 tỷ đồng/năm. Về lĩnh vực hoạt động, các doanh nghiệp tham gia điều tra chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ (có 84 doanh nghiệp, chiếm 44%), tỷ lệ doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tin học chỉ chiếm phần nhỏ (16,8%), còn lại là các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực khác. Về số năm thành lập, có 45 doanh nghiệp có thời gian thành lập dưới 2 năm, 54 doanh nghiệp có thời gian từ 2 năm đến dưới 5 năm, 49 doanh nghiệp từ 5 năm đến dưới 10 năm và 43 doanh nghiệp trên 10 năm. 4. Kết quả nghiên cứu Đánh giá thang đo Nhóm nghiên cứu sử dụng hệ số tin cậy Cronbach‘s alpha để đánh giá độ tin cậy của từng thang đo và thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đánh giá giá trị hội tụ và phân biệt của các thang đo. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy và giá trị. Cụ thể: Cronbach‘s alpha của thang đo nhận thức về lợi ích là 0,882; của thang đo nhận thức về rủi ro là 0,911; của thang đo khả năng triển khai là 0,918; của thang đo mức độ ứng dụng là 0,905. Phân tích EFA được thực hiện riêng cho biến phụ thuộc (Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin) và thực hiện đồng thời với 14 biến quan sát đo lường 3 biến độc lập. Kết quả phân tích EFA cho thấy các thang đo đều đạt yêu cầu về số nhân tố trích, tổng phương sai trích và hệ số tải. Bảng 1: Kết quả đánh giá thang đo Hệ số Biến quan sát Trung bình Phƣơng sai Tƣơng Cronbach’ thang đo thang đo quan biến s alpha nếu loại nếu loại tổng nếu loại biến biến biến Nhận thức về lợi ch: α = ,882 LOIICH1 10.18 15.568 .668 .869 517
- INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 LOIICH2 10.13 15.030 .818 .833 LOIICH3 10.26 14.542 .744 .851 LOIICH4 10.08 15.961 .702 .860 LOIICH5 10.32 16.934 .669 .868 Nhận thức về rủi ro: α = .911 RUIRO1 12.39 18.629 .750 .895 RUIRO2 12.36 18.306 .732 .900 RUIRO3 12.46 18.450 .803 .885 RUIRO4 12.37 19.182 .725 .900 RUIRO5 12.40 17.789 .863 .872 Khả năng triển khai: α = .918 KNTK1 8.19 12.680 .749 .913 KNTK2 8.41 11.381 .813 .893 KNTK3 8.26 11.868 .845 .882 KNTK4 8.48 11.251 .842 .882 Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin: α = .905 MDUD1 5.51 4.872 .795 .876 MDUD2 5.51 4.809 .796 .875 MDUD3 5.44 4.595 .839 .839 (Nguồn: Xử lý kết quả điều tra của nhóm nghiên cứu) Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên c u Phương pháp phân tích hồi quy đa biến được nhóm nghiên cứu sử dụng với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 22 để kiểm định các giả thuyết đề ra trong mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định ANOVA cho thấy các thành phần biến độc lập LOIICH, RUIRO, KNTK và biến phụ thuộc MDUD có mối quan hệ với nhau (R hiệu chỉnh (Adjusted R square) = 0,501 (>0,5) và giá trị kiểm định F đạt giá trị 64,665 tại mức ý nghĩa sig = 0,000 < α = 0,1). Do đó, mô hình phù hợp với tập dữ liệu và có thể suy rộng ra cho tổng thể. Kết quả phân tích hồi quy bội cho thấy "nhận thức về lợi ích" có tác động thuận chiều lên "mức độ ứng dụng công nghệ thông tin" (β = 0,345; p < 0,001). Tương tự, "khả năng triển khai" cũng có tác động dương lên "mức độ ứng dụng công nghệ thông tin" (β = 0,417; p < 0,001). 518
- HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Trong khi đó, "nhận thức về rủi ro" tác động ngược chiều đến "mức độ ứng dụng công nghệ thông tin" (β = -0,255; p < 0,001). Như vậy các giả thuyết H1, H2, H3 được chấp nhận. Nhân tố "khả năng triển khai" có tác động mạnh nhất trong các biến độc lập tới "mức độ ứng dụng công nghệ thông tin". Kết quả kiểm định ANOVA cũng cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các DNNVV có quy mô, số năm thành lập khác nhau trong mức độ ứng dụng công nghệ thông tin; đồng thời không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Bảng 2: Kết quả phân tích hồi quy đa biến Trọng số hồi quy Mô hình Chưa chuẩn Sai lệch Đã chuẩn hóa Giá trị t Giá trị p hóa chuẩn Beta Hằng số 1.484 .291 5.106 .000 Nhận thức .377 .059 .345 6.391 .000 về lợi ích Nhận thức -.256 .054 -.255 -4.751 .000 về rủi ro Khả năng .393 .050 .417 7.842 .000 triển khai Biến phụ thuộc: Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, R2hiệu chỉnh = 0,509; p
- INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 khai ứng dụng công nghệ thông tin tại doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu đã ủng hộ giả thuyết về tác động thuận chiều của nhân tố "khả năng triển khai" tới "mức độ ứng dụng công nghệ thông tin". Hơn nữa, đây là nhân tố có tác động mạnh nhất trong số các nhân tố ảnh hưởng trong mô hình. Điều này cũng phản ánh xu hướng trong thực tế khi các doanh nghiệp gia tăng nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin, trong điều kiện có nguồn quỹ phát triển ứng dụng tin học và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành nghĩa là khả năng triển khai được nâng cao hơn thì mức độ ứng dụng công nghệ thông tin cũng được gia tăng. Đề xuất Dựa trên các kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của DNNVV, để nâng cao mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cần phải có các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng DNNVV, trước hết là đối với đội ngũ lãnh đạo của doanh nghiệp. Cần tăng cường hoạt động truyền thông, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin của các doanh nghiệp. Nội dung cần tập trung vào những lợi ích cụ thể khi doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành. Trong nghiên cứu này, khả năng triển khai là nhân tố có tác động mạnh nhất tới mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của doanh nghiệp. Vì vậy, cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về vốn, cơ chế, chính sách, pháp luật, tư vấn về thiết bị, công nghệ hiện đại... nhằm tăng khả năng triển khai ứng dụng công thông tin trong quản lý của DNNVV; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin có cơ hội tiếp cận, giới thiệu sản phẩm với khách hàng; giao lưu, trao đổi và học hỏi các doanh nghiệp khác, góp phần giúp việc ứng dụng công nghệ thông tin trở nên hiệu quả hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Levy, M., & Powell, P. (2004). Strategies for Growth in SMEs: The Role of Information and Information Sytems. Elsevier. 2. Morrell, M., & Ezingeard, J. N. (2002). Revisiting adoption factors of inter-organisational information systems in SMEs. Logistics Information Management, 15(1), 46-57. 3. Nguyễn Thị Bạch Tuyết (2010).Vấn đề tin học hóa trong các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Tạp chí Kinh tế và phát triển, 155 (2), 113-210 4. Trương Văn Tú (2015). Hệ thống thông tin và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Hội thảo quốc gia về vai trò của hệ thống thông tin quản lý đối với sự phát triển của các tổ chức”, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 25-38 5. Trịnh Hoài Sơn (2016). Nghiên cứu ứng dụng tin học trong quản lý tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, trường đại học Kinh tế quốc dân. 520
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi mua hàng tại hệ thống siêu thị Bách Hoá Xanh khu vực Tp. Hồ Chí Minh
6 p | 299 | 19
-
Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định chọn trường Cao đẳng Nghề Cần Thơ của học sinh trung học phổ thông
113 p | 94 | 10
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng khi mua sắm tại chuỗi cửa hàng bán lẻ Vinmart khu vực Tp. Hồ Chí Minh
6 p | 50 | 10
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Bình Định
9 p | 23 | 9
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng công nghệ blockchain vào hoạt động doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
15 p | 19 | 8
-
Tổng quan nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng giả của người tiêu dùng
3 p | 11 | 8
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm mỹ phẩm trực tuyến của nữ giới tại thành phố Hà Nội
15 p | 89 | 8
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giá trị thương hiệu của các doanh nghiệp bán lẻ trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh
6 p | 20 | 7
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của cán bộ nhân viên Công ty TNHH Một thành viên Xổ số Kiến thiết Kiên Giang
13 p | 28 | 7
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành kinh doanh quốc tế
15 p | 12 | 6
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán qua thiết bị di động của người tiêu dùng tại Việt Nam
4 p | 50 | 6
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng với công việc của công chức tại Bộ Nông - Lâm nghiệp Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
11 p | 15 | 6
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc kinh doanh các chuỗi cửa hàng tiện ích tại Tp. Hồ Chí Minh
6 p | 12 | 5
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết của người lao động với công ty Cổ phẩn Xuất khẩu Thủy sản An Mỹ
20 p | 6 | 5
-
Các yếu tố ảnh hướng đến sự gắn kết của nhân viên đối với Công ty 622, Quân khu 9
16 p | 8 | 5
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành Kinh tế trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh (HUTECH)
6 p | 35 | 4
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của người lao động tại Bưu điện tỉnh Long An
8 p | 41 | 3
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động logistics trong thương mại điện tử tại Việt Nam
12 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn