Tổng quan nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng giả của người tiêu dùng
lượt xem 8
download
Bài viết Tổng quan nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng giả của người tiêu dùng tập trung vào việc lý giải tại sao NTD cố tình mua các sản phẩm (SP) giả mạo chứ không tập trung vào những NTD bị lừa mua chúng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng giả của người tiêu dùng
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH MUA HÀNG GIẢ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG Đặng Thị Minh Thùy1, Hoàng Thị Ba1 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: thuydangminh@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Hàng giả từ lâu đã là một vấn nạn nhức Kết quả NC cho thấy có nhiều nhân tố ảnh nhối mang tính toàn cầu. Hậu quả nghiêm hưởng đến ý định mua hàng giả của NTD và trọng của việc sản xuất và tiêu thụ hàng giả được phân chia thành 4 nhóm gồm: nhóm đã khiến cho nhiều quốc gia thắt chặt các quy nhân tố cá nhân, nhóm nhân tố về SP, nhóm định pháp luật chống hàng giả và bản thân nhân tố về bối cảnh mua sắm và nhóm nhân các doanh nghiệp (DN) cũng nỗ lực thực hiện tố đạo đức. những hành động pháp lý mạnh mẽ để giám sát và tấn công các cơ sở kinh doanh hàng 3.1. Nhóm nhân tố cá nhân giả.Tuy nhiên, thị trường hàng giả vẫn không Nhóm nhân tố này bao gồm các biến như ngừng phát triển. Trên thực tế, phần lớn các nhân khẩu và tâm lý học. Các biến nhân khẩu hoạt động mua hàng giả là do chủ đích của học được ghi nhận có ảnh hưởng đến ý định NTD. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố mua hàng giả có thể kể đến là giới tính, địa vị ảnh hưởng đến ý định mua hàng giả sẽ cung xã hội hay hoàn cảnh kinh tế. Tuy nhiên, các cấp những căn cứ ban đầu để kiểm soát thực trạng này. Nghiên cứu này sẽ tập trung vào kết quả NC lại mang lại các kết luận trái việc lý giải tại sao NTD cố tình mua các sản ngược nhau. Liên quan đến giới tính của phẩm (SP) giả mạo chứ không tập trung vào NTD, Carpenter & Lear (2011) đã phát hiện những NTD bị lừa mua chúng. ra rằng giới tính ảnh hưởng đến niềm tin đạo đức đối với việc mua hàng giả. Cụ thể hơn, 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU họ đã khẳng định rằng phụ nữ có nhiều khả năng chấp nhận mua hàng giá cao hơn nam Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu giới. Tuy nhiên, một số NC khác lại cho kết (NC) tại bàn, với hai hoạt động chính là thu quả ngược lại (Moores & Chang, 2006). Đối thập và phân tích tài liệu. Việc thu thập tài liệu được tiến hành theo 2 phương thức là tìm với địa vị xã hội và mức thu nhập, đa phần kiếm theo các từ khóa có liên quan đến chủ đề các NC trước đây chỉ ra rằng những khách NC từ cơ sở dữ liệu trực tuyến và xem xét hàng tiêu thụ hàng giả thường là những người danh mục tài liệu tham khảo của các tài liệu có xuất thân thấp trong xã hội (Viot và cộng đã thu thập được. Sau đó, tác giả tiến hành sự, 2014), nhưng NC của Riquelme (2012) và đọc nhanh tài liệu, sau đó tiến hành sàng lọc Pueschel (2017) lại cho kết quả ngược lại, các tài liệu gần nhất với chủ điểm NC. Các tài rằng những người có thu nhập cao lại có xu liệu này sẽ được đọc kỹ và được đặt trong một hướng mua hàng giả nhiều hơn. Một số yếu ma trận khái niệm gồm: “Câu hỏi NC”, “Khái tố khác liên quan đến tính cách cá nhân cũng niệm/lý thuyết sử dụng”; “Các phát hiện được chứng minh là ảnh hưởng đến ý định chính”; “Hạn chế/Hướng NC tiềm năng”... mua hàng giả. Ví dụ, NC của Sondhi (2019) Trong ma trận, các bài báo đã được phân loại cho thấy những cá nhân thích sự mới lạ và có và so sánh với nhau để xác định sự khác biệt. tính cách bốc đồng có nhiều khả năng mua 429
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 hàng giả hơn. Điều này được giải thích có thể Một yếu tố khác cũng tác động không nhỏ vì những người này sẽ dễ bị cám dỗ nhiều đến ý định mua hàng giả đó là loại SP và rủi hơn bởi các tính năng của SP và sẽ không ro đi kèm với chúng. Có vẻ như NTD sẵn xem xét các yếu tố về chất lượng SP. Về khía sàng mua hàng giả nếu rủi ro đến từ việc sử cạnh tâm lý, nhiều NC cho thấy thái độ và dụng chúng là không đáng kể. Ví dụ, sản quan điểm của NTD cũng ảnh hưởng rõ nét phẩm điện tử giả có thể ngừng hoạt động đến ý định mua hàng giả. Yếu tố thái độ ở trong một thời gian ngắn, nhưng một chiếc túi đây bao gồm cả thái độ đối với hàng giả và giả về cơ bản vẫn làm thỏa mãn được các nhu thái độ đối với hoạt động kinh doanh của DN. cầu cơ bản của người dùng (Pasricha, 2018). Nếu một người có thái độ thiện chí đối với 3.3. Bối cảnh mua sắm hàng giả thì rất có thể người đó sẽ cân nhắc việc mua hàng giả (Penz and Stottinger, Nhóm thứ ba đề cập đến bối cảnh mua 2012). Bên cạnh đó, nếu một người có thái sắm. NTD có thể mua một thương hiệu giả độ tiêu cực đối với thương hiệu thì người đó mạo khi họ phản ứng tích cực đối với môi sẽ ít có khả năng mua hàng chính gốc mà trường mua sắm. Nghiên cứu của Eisend và thay vào đó, họ sẽ mua phiên bản nhái của cộng sự (2015) cho thấy chợ trời hay những thương hiệu. chuyến du lịch là bối cảnh dễ khiến cho NTD Bên cạnh đó, mong muốn được thuộc về thỏa hiệp với hàng giả. Nguyên nhân được một tầng lớp xã hội nào đó hay sự chấp thuận cho là do khi đó hoạt động mua sắm có phần của những người xung quanh cũng thôi thúc ngẫu hứng và NTD thường có tâm trạng tích NTD tiêu thụ hàng giả (Purwanto và cộng sự, cực nên dễ chấp nhận các SP giả mạo bất 2019). Nhiều cá nhân mua các SP giả để có chấp chất lượng của chúng. Ngoài ra, tính sẵn được cảm giác là người có vị thế trong xã hội có và dễ tiếp cận của hàng giả cũng là yếu tố (Jiang & Cova, 2012) vì vậy, họ thường tập thúc đẩy ý định mua của NTD. Ví dụ, NTD trung vào thương hiệu và ít tập trung vào chất châu Âu sẽ có ít cơ hội mua hàng giả tại nước lượng của SP. mình do hệ thống pháp luật chặt chẽ của các quốc gia này liên quan đến việc kinh doanh 3.2. Nhóm nhân tố liên quan đến SP và tiêu thụ hàng giả, do đó khi gặp những SP Nhóm nhân tố này tập trung vào các khía nhái với giá cả phải chăng ở nước ngoài sẽ cạnh cụ thể của SP như giá, chất lượng và thúc đẩy họ mua hàng. tính rủi ro đi kèm với SP giả mạo. Không có 3.4. Nhóm yếu tố đạo đức gì ngạc nhiên khi mà hành vi mua hàng giả thường xuất phát từ sự chênh lệch về mức giá Đạo đức của người mua có thể được hiểu (Kapferer, 2016). NTD muốn được sở hữu là các quy chuẩn và nguyên tắc đạo đức dẫn các thương hiệu nổi tiếng nhưng lại không có dắt hành vi cá nhân trong việc mua sắm và sử dụng hàng hóa. Nhóm yếu tố đạo đức đã khả năng chi trả, vì vậy họ sẵn sàng mua SP được các NC trước đây xem xét trên hai khía giả mạo. Ngoài giá, các NC đã phát hiện ra cạnh: những quan ngại về vấn đề đạo đức và rằng cảm nhận về chất lượng của SP cũng ý thức tuân thủ luật pháp. Nghiên cứu của đóng vai trò quan trọng trong việc suy xét Quoquab và cộng sự (2017) cho rằng nếu mua hàng giả (Kassim, 2013). Khi chất lượng NTD cảm thấy việc mua hàng giả là hành vi của một SP giả càng tăng thì NTD sẽ càng phi đạo đức họ sẽ không hình thành ý định cảm thấy việc mua hàng giả là chính đáng mua hàng giả. Mỗi cá nhân sẽ có mức độ (Doss & Robinson, 2013). Tóm lại, NTD có quan ngại về đạo đức khác nhau do đó sẽ xu hướng mua hàng giả nếu không có sự hình thành các thái độ khác biệt đối với hành chênh lệch đáng kể về chất lượng, nhưng rẻ vi mua hàng giả. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng hơn nhiều so với SP gốc. đến vấn đề này, trong đó phải kể đến yếu tố 430
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 tôn giáo, theo đó những NTD có đức tin bớt mong muốn tìm kiếm chúng. Kết quả mạnh mẽ sẽ không đi ngược lại những giáo của NC này sẽ là tiền đề cho các NC chuyên lí, quy chuẩn đạo đức của tôn giáo mình và vì sâu hơn nhằm khám phá các nhân tố mới gắn vậy sẽ có thái độ tiêu cực đối với hành vi với bối cảnh kinh doanh hiện đại, khi mà các mua hàng giả. Khía cạnh thứ hai là ý thức SP giả mạo ngày càng dễ tiếp cận và được tuân thủ luật pháp. Đối với hành vi mua hàng chấp nhận với sự hỗ trợ của các nền tảng giả, người ta cho rằng nếu ý thức tuân thủ truyền thông xã hội. luật pháp cao thì có khả năng NTD sẽ có thái độ tiêu cực đối với việc mua hàng giả (Phau 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO và cộng sự, 2009). Ngược lại, nếu nhận thức [1] Carpenter, J.M., & Lear, K. (2011), của NTD về việc chấp hành luật pháp không ‘Consumer attitudes toward counterfeit đủ mạnh, họ sẽ có xu hướng sẵn sàng chấp fashion products: does gender matter?’, nhận các SP giả mạo. Journal of Textile and Apparel, Technology and Management, Số 7(1), Tr.1-16. 4. KẾT LUẬN [2] Doss, F., & Robinson, T. (2013), ‘Luxury perceptions: Luxury brands vs counterfeit Nghiên cứu đã khảo sát toàn cảnh các nhân for young US female consumers’, Journal of tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng giả của Fashion Marketing and Management, Số 17, NTD. Kết quả NC cho thấy có rất nhiều yếu Tr. 424-439. tố thuộc về cá nhân NTD khiến họ thỏa hiệp [3] Eisend, M., & Schuchert-Güler, P. (2015), với việc sử dụng hàng giả. Do đó các cơ quan ‘How consumers cope with buying quản lý cần phải nỗ lực nhiều hơn trong việc counterfeits: Effects of dissonance truyền thông về vấn đề sở hữu trí tuệ để giúp reduction strategies’, In Proceedings of the NTD hình thành nhận thức và thái độ đúng 2008 Academy of Marketing Science (AMS) đắn đối với hành vi mua hàng giả và giảm Annual Conference. Springer, Cham. 431
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chương 1:Tổng quan về quản trị marketing
42 p | 1946 | 816
-
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU MARKETING
37 p | 558 | 141
-
Tổng quan về doanh thu
21 p | 110 | 13
-
Nghiên cứu ngành hàng bưởi quả Đoan Hùng ở tỉnh Phú Thọ
7 p | 70 | 10
-
Các xu hướng nghiên cứu Marketing xanh: Lý thuyết và vận dụng thực tiễn
15 p | 164 | 8
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng công nghệ blockchain vào hoạt động doanh nghiệp của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
15 p | 19 | 8
-
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh xét theo khía cạnh tài chính tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định
8 p | 36 | 6
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của công nhân đối với công việc tại Công ty giầy Cẩm Bình
13 p | 97 | 5
-
Đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị nguồn nhân lực chất lượng cao đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam
10 p | 8 | 5
-
Bài giảng Tâm lý học lao động - Chương 1: Tổng quan về tâm lý học lao động
14 p | 34 | 4
-
Tổng quan lý thuyết về sự hài lòng trong công việc: Ý nghĩa lý luận cho các nghiên cứu quản trị liên quan
4 p | 27 | 3
-
Nhân tố ảnh hưởng ý định nghỉ việc của nhân viên tại các khách sạn 5 sao ở Hà Nội
10 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu vai trò trung gian của động lực làm việc trong mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hiệu quả công việc của nhân viên tại các doanh nghiệp Việt Nam - tổng quan nghiên cứu
8 p | 15 | 3
-
Quản trị đào tạo nhân viên dịch vụ cho thuê ngoài call center – một lý thuyết quản trị mới
9 p | 25 | 2
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến tài sản thương hiệu tại trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh theo cảm nhận của sinh viên: Cơ sở lý luận
9 p | 4 | 1
-
Các yếu tố tác động đến sự gắn kết trong công việc của nhân viên khối văn phòng: Nghiên cứu tại Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
10 p | 5 | 1
-
Ứng dụng AI trong thương mại điện tử: Nghiên cứu cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng
12 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn