Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực logistics tại các trường đại học của Việt Nam
lượt xem 1
download
Nghiên cứu này đã sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, quy nạp, diễn giải với nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, tài liệu trực tuyến, tham khảo kết quả của các nghiên cứu khoa học liên quan đến vấn đề đào tạo nhân sự logistics đã được công bố,… để đưa ra các kết quả nghiên cứu cụ thể với những con số, dữ liệu, nhận định chính xác về thực trạng đào tạo nhận sự logistics tại các trường đại học ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp có tính khả thi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực logistics tại các trường đại học của Việt Nam
- NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC LOGISTICS TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA VIỆT NAM Trần Nguyễn Hợp Châu1 Tóm tắt: Logistics là một ngành dịch vụ thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội. Với tốc độ tăng trưởng cao, ngành logistics tại Việt Nam đang được đánh giá là có nhiều cơ hội để tham gia vào chuỗi logistics khu vực và toàn cầu. Một yếu tố then chốt trong hệ thống logistics quốc gia là nguồn nhân lực chất lượng. Vì vậy, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho lĩnh vực logistics trở thành một nhiệm vụ cấp bách và được các trường đại học đặc biệt quan tâm. Nghiên cứu này đã sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, quy nạp, diễn giải với nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, tài liệu trực tuyến, tham khảo kết quả của các nghiên cứu khoa học liên quan đến vấn đề đào tạo nhân sự logistics đã được công bố,… để đưa ra các kết quả nghiên cứu cụ thể với những con số, dữ liệu, nhận định chính xác về thực trạng đào tạo nhận sự logistics tại các trường đại học ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp có tính khả thi. Từ khóa: logistics, chất lượng, nhân lực, đào tạo IMPROVING THE QUALITY OF LOGISTICS HUMAN RESOURCE TRAINING AT VIETNAMESE UNIVERSITIES Abstract: Logistics is an indispensable service industry that plays an important role in enhancing the economic and social development. With high growth rates, the logistics industry in Vietnam is expected to have numerous opportunities to integrate into the regional and global logistics chains. Qualified human resources are the key factor of the national logistics system. Logistics personnel must have not only expertise but also the ability to adapt to the increasingly competitive market. As a result, training highly-qualified personnel in the logistics field has become an urgent task and strongly prioritized in universities. This study has utilized statistical methods, synthesis, analysis, induction and interpretation with secondary data collected from reports, online documents, references of related scientific research to logistics human resource training. Therefore, research outcomes are provided with accurate numbers, data and assessments considering the current state of logistics personnel education, and feasible solutions are proposed. Keywords: logistics, quality, human resources, training 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, giao dịch thương mại giữa các quốc gia trên thế giới được tăng cường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận thị trường quốc tế, mở rộng tầm ảnh hưởng và gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu. Cùng với đó hoạt động logistics cũng diễn ra sôi động hơn, nhằm đáp ứng tốt nhất cho hoạt động xuất nhập khẩu. Nhân lực là yếu tố cốt lõi quyết định sự thành công của hoạt động logistics. Việc đầu tư vào đào tạo, phát triển kỹ năng và tạo điều kiện làm việc tốt cho người lao động sẽ giúp doanh nghiệp logistics tối ưu hóa hoạt động, tăng cường hiệu quả và duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Tại Việt Nam, ngành logistics đang phát triển mạnh mẽ và có nhiều tiềm năng trong tương lai nhờ vị trí địa lý chiến lược quan trọng. Việt Nam nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, gần các tuyến đường biển quan trọng và có thể trở thành một trung tâm trung chuyển hàng hóa trong khu 1. Khoa Kinh doanh quốc tế - Học viện Ngân hàng (International Business Faculty - Banking Academy). Corresponding email: chautnh@hvnh.edu.vn. 166
- vực. Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh chóng với sự gia tăng của các hoạt động thương mại quốc tế. Điều này tạo ra nhu cầu lớn về dịch vụ logistics để hỗ trợ vận chuyển hàng hóa. Trước tình hình đó, Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết số 163/NQ-CP ngày 16/12/2022 về việc triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam. Chính phủ Việt Nam đang đẩy mạnh đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông như cảng biển, sân bay, đường bộ và đường sắt. Các dự án lớn như cảng nước sâu Cái Mép - Thị Vải, sân bay quốc tế Long Thành và các tuyến đường cao tốc mới sẽ nâng cao năng lực logistics của Việt Nam, đồng thời ban hành nhiều chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành logistics, bao gồm việc cải cách thủ tục hải quan và cải thiện môi trường kinh doanh. Nhân lực chính là yếu tố quyết định giúp các doanh nghiệp logistics Việt Nam nhanh chóng bắt kịp với các nước tiên tiến, nâng cao tính cạnh tranh và mở rộng thị trường trong nước, khu vực và quốc tế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, nguồn nhân lực trong ngành logistics - yếu tố cốt lõi góp phần vào sự phát triển của ngành - đang đối mặt với nhiều thách thức. Các vấn đề chính bao gồm thiếu hụt về số lượng nhân sự và chất lượng chuyên môn còn yếu kém. Điều này đặt ra nhu cầu cấp thiết phải phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng đào tạo nguồn nhân lực logistics, đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ bậc đại học. Trên cơ sở đó, cần đề ra các giải pháp hiệu quả cho các trường đại học để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của ngành logistics Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. (Nguyễn Minh Quang, và cộng sự, 2020). 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với các bước cơ bản như Hình 1: Hình 1. Các bước nghiên cứu (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, tài liệu trực tuyến, tham khảo kết quả của các nghiên cứu khoa học liên quan đến vấn đề đào tạo nhân sự logistics đã được công bố. Cụ thể: Bảng 1. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) 167
- Ngoài ra, bài viết đã sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, quy nạp, diễn giải,… để đưa ra các kết quả nghiên cứu cụ thể với những con số, dữ liệu, nhận định chính xác, từ đó nêu rõ tình hình hiện tại về đào tạo nhận sự logistics tại các trường đại học ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp có tính khả thi. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực logistics tại Việt Nam Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ và ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu, tạo ra nhu cầu lớn về nhân lực trong ngành dịch vụ logistics. Mặc dù ngành này được đánh giá có tiềm năng phát triển lớn và giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, hiện tại, logistics tại Việt Nam vẫn chưa có đủ nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển. Phần lớn các công ty dịch vụ logistics ở Việt Nam đều đối mặt với tình trạng thiếu nhân lực trình độ cao, trong khi nhu cầu về nguồn nhân lực trong ngành này chắc chắn sẽ tiếp tục tăng trong tương lai. Theo Báo cáo Logistics Việt Nam 2023, hiện có khoảng 4.000 doanh nghiệp logistics chuyên nghiệp hoạt động tại Việt Nam, với 54% tập trung tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nhu cầu về nhân sự logistics rất lớn và dự báo đến năm 2030, ngành sẽ cần tới 200.000 nhân sự chuyên nghiệp. Sự phát triển mạnh mẽ và tiềm năng của ngành logistics tại Việt Nam đòi hỏi các biện pháp hiệu quả để giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực, bao gồm việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành. Đơn vị: % Hình 2. Nhu cầu tuyển dụng nhân sự logistics năm 2023 (Nguồn: Cao Hồng Minh, 2022) Theo Cao Hồng Minh (2022), mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19, các doanh nghiệp logistics vẫn có kế hoạch và nhu cầu tuyển dụng khá rõ ràng cho năm 2023. Cụ thể, 34,88% các doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết họ sẽ sẵn sàng tuyển dụng mới 10 nhân sự trở lên trong khi chỉ có khoảng 18,6% doanh nghiệp không có nhu cầu tuyển dụng. Các doanh nghiệp còn lại có kế hoạch tuyển dụng mới từ 1 đến 10 nhân sự tùy theo quy mô hoạt động. 3.2. Chất lượng nguồn nhân lực Theo Nguyễn Văn Tuấn (2021), năm 2019, Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố Hồ Chí minh đã tiến hành khảo sát về chất lượng nguồn nhân lực logistics tại Việt Nam. Kết quả khảo sát cho thấy có khoảng 53% doanh nghiệp thiếu đội ngũ nhân viên có đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết về chuyên môn, 30% doanh nghiệp đã phải tiến hành đào tạo lại nhân viên ngay sau khi tuyển dụng và chỉ có khoảng 17% doanh nghiệp hài lòng với năng lực chuyên môn của nhân viên. Tháng 8 năm 2021, Bạn Biên tập Báo cáo Logistics 2021 phối hợp với Cục Xuất nhập khẩu của Bộ Công Thương đã tiến hành khảo sát trực tuyến với 128 doanh nghiệp logistics và 63 trường đại học, cao đẳng đào tạo nhân sự logistics. Kết quả khảo sát cho thấy rằng, về nguồn nhân lực trong lĩnh vực logistics, có một sự khác biệt trong đánh giá của các trường đại học về chuẩn đầu ra của sinh viên và đánh giá từ phía doanh nghiệp về chất lượng nhân lực tốt nghiệp đại học mà họ tuyển dụng. Cụ thể, chỉ có ba tiêu chí nhận được đánh giá cao hơn từ doanh nghiệp so với tự đánh giá của các trường đại học, bao gồm: hiểu biết về thủ tục và quy định pháp luật liên quan, kỹ năng 168
- xử lý tình huống và giải quyết vấn đề, cùng với kỹ năng ngoại ngữ chuyên ngành. Điều này bộc lộ một sự cải thiện nhất định trong những lĩnh vực mà trước đây doanh nghiệp thường đánh giá thấp, dù mức độ cải thiện không quá lớn. Hình 3. Kết quả khảo sát về chất lượng nguồn nhân lực logistics tại Việt Nam (Nguồn: Đặng Đình Đào, 2019) Tuy nhiên, đối với các tiêu chí khác, đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng nhân lực tốt nghiệp đại học thường thấp hơn so với đánh giá tự đánh giá của các trường. Đáng chú ý, có một khoảng cách lớn giữa nhận định của doanh nghiệp và các trường đại học về kỹ năng mềm (như làm việc nhóm, giao tiếp, tin học văn phòng) và đạo đức nghề nghiệp của sinh viên. Điều này chỉ ra rằng, dù đã có những cải thiện nhất định, các trường đại học cần tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là trong việc phát triển kỹ năng mềm và đạo đức nghề nghiệp, để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp trong thực tiễn. Hình 4. Đánh giá của cơ sở đào tạo và của doanh nghiệp đối với nhân lực logistics bậc đại học (Thang đo được thiết kế theo thang Likert với 1 là mức thấp nhất và 5 là mức cao nhất) (Nguồn: Báo cáo Logistics Việt nam 2021) Theo Nguyễn Minh Đức (2021), các chương trình đào tạo nhân lực logistics tại các trường đại học ở Việt Nam vẫn còn nặng về lý thuyết và thiếu sự chuyên sâu vào các kỹ năng và nghiệp vụ cụ thể. Môi trường đào tạo tại các trường đại học chưa thật sự sẵn sàng cho việc áp dụng rộng rãi các phương pháp giảng dạy hiện đại. Điều này dẫn đến chất lượng đào tạo không đáp ứng tốt yêu cầu của các doanh nghiệp. Nhiều đơn vị sau khi tuyển dụng vẫn phải đào tạo lại nhân viên, gây tốn kém thời gian và chi phí. Ngoài ra, rất ít lao động trong các doanh nghiệp hiện có các chứng chỉ quốc tế như FIATA Diploma. Trong lĩnh vực đặc thù mang tính liên ngành và quốc tế như logistics, khả năng ngoại ngữ và kinh nghiệm thực tiễn là rất cần thiết. Tuy nhiên, nhiều chương trình đào tạo hiện nay vẫn chưa chú trọng đủ vào những yếu tố này. Vì vậy, tỷ lệ sinh viên Việt Nam tốt nghiệp được tuyển dụng vào làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp logistics uy tín và chi nhánh của các tập đoàn logistics đa quốc gia vẫn còn thấp và gặp nhiều khó khăn. 169
- 3.3. Thực trạng hoạt động đào tạo nguồn nhân lực logistics ở Việt Nam 3.3.1. Quy mô đào tạo nhân sự logistics tại các trường đại học Việt Nam Ngày 10 tháng 10 năm 2017, Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam phát hành Thông tư số 24/2017/TT-BGDĐT, công bố Danh mục mã ngành đào tạo bậc đại học. Theo danh mục này, ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng được gán mã số 7510605, nằm trong nhóm ngành Quản lý công nghiệp với mã số 75106. Để mở rộng việc tuyển sinh và đào tạo trong các chuyên ngành liên quan đến logistics trong khi trường không có mã ngành Quản lý công nghiệp, một số trường đã đặt ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng trong các ngành như Kinh tế, Kinh doanh quốc tế, Marketing hoặc Quản trị kinh doanh, ví dụ như Trường Đại học Ngoại thương, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Thương mại, Học viện Ngân hàng,… Bảng 2. Các chuyên ngành tào đạo nhân sự logistics tại các trường đại học ở Việt Nam (Nguồn: Báo cáo Logistics Việt Nam 2021) Mặt khác, hiện nay, tại các trường đại học Việt Nam các chương trình đào tạo về logistics được tổ chức thực hiện nhiều hình thức khác nhau: - Chương trình đào tạo đại trà: hay còn gọi là chương trình tiêu chuẩn, áp dụng mức học phí thấp và thường được triển khai theo quy mô lớn. - Chương trình chất lượng cao: thường cung cấp kiến thức và kỹ năng chuyên sâu, vượt ra ngoài những gì được dạy trong các chương trình đào tạo đại trà. - Chương trình tiên tiến: được giảng dạy hoàn toàn bằng tiếng Anh, giúp sinh viên nâng cao khả năng ngoại ngữ, có thể tích hợp chứng chỉ quốc tế trong lĩnh vực logistics và quản lý chuỗi cung ứng. - Chương trình tài năng: thường được tuyển sinh trên cơ sở nguồn sinh viên đã thi đỗ vào chương trình đại trà và chỉ chọn lọc một lượng ít sinh viên xuất sắc để tham gia. - Chương trình liên kết: được tổ chức thông qua sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều trường đại học, trong nước và quốc tế. Sinh viên học tại Việt Nam và có thể học một số môn ở nước ngoài. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên được nhận bằng đại học do trường đại học nước ngoài cấp hoặc bằng do trường đại học ở Việt Nam và trường đại học nước ngoài đồng thời cấp. Các chương trình đào tạo này tập trung vào một số một môn học về logistics và chuỗi cung ứng như: Quản trị chuỗi cung ứng, Quản trị logistics, Quản trị kho hàng, Quản trị chiến lược logistics và chuỗi cung ứng, Quản trị mua hàng, Quản trị vận tải, Quản trị doanh nghiệp dịch vụ logistics, Cơ sở hạ tầng logistics, Hệ thống thông tin logistics, Pháp luật liên quan đến logistics. Logistics và vận tải quốc tế, Vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương,… Ngoài ra, một số môn học có liên quan đến logistics như Giao dịch thương mại quốc tế, Thanh toán quốc tế, Kinh doanh quốc tê, Tiếng Anh chuyên ngành logistics,… Chất lượng chương trình đào tạo logistics tại Việt Nam đang dần được cải thiện nhờ vào sự nỗ lực của các cơ sở giáo dục và sự hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của 170
- ngành, các trường đại học cần tiếp tục đầu tư vào cơ sở vật chất, nâng cao trình độ giảng viên và cập nhật chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế. Điều này sẽ góp phần quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng sự phát triển mạnh mẽ của ngành logistics tại Việt Nam. Bảng 3. Phân bổ các trường đại học đào tạo nhân sự logistics theo tỉnh/thành phố STT Địa bàn Số lượng 1 Thái Nguyên 1 2 Hải Phòng 1 3 Hà Nội 17 4 Thừa Thiên - Huế 1 5 Đà Nẵng 1 6 Nha Trang 1 7 TP Hồ Chí Minh 17 8 Bình Thuận 1 9 Cần Thơ 4 10 Bà Rịa - Vũng Tàu 1 11 Trà Vinh 1 12 Vĩnh Long 1 (Nguồn: Báo cáo Logistics Việt Nam 2021) Theo Báo cáo Logistics Việt Nam 2021, trong thời gian qua, lĩnh vực đào tạo đại học cho ngành/chuyên ngành logistics đã phát triển mạnh mẽ, với số lượng trường và quy mô tuyển sinh tăng đáng kể. Năm 2008, Trường Đại học Giao thông Vận tải TP Hồ Chí Minh tiên phong tuyển sinh và đào tạo chuyên ngành “Logistics và Vận tải đa phương thức”, đặt nền móng đầu tiên cho ngành này tại Việt Nam. Đến năm 2012, chỉ có thêm Trường Đại học Hàng hải Việt Nam bắt đầu mở chuyên ngành logistics, với tổng số chỉ tiêu tuyển sinh của cả hai trường là 171. Tuy nhiên, từ năm 2013 đến 2018, có thêm 15 trường đại học tham gia đào tạo về logistics, nâng tổng quy mô tuyển sinh lên 1.533 sinh viên mỗi năm, tăng gần 9 lần so với giai đoạn trước đó. Ba năm gần đây được đánh dấu là giai đoạn “bùng nổ” trong việc đào tạo nhân lực cho ngành/chuyên ngành logistics ở Việt Nam. Tính đến tháng 10/2021, Việt Nam có 49 trường đại học trong tổng số 286 trường đại học trên toàn quốc tuyển sinh và đào tạo ngành/chuyên ngành logistics, với tổng quy mô tuyển sinh là 4.100 chỉ tiêu và khoảng 7.000 sinh viên đang theo học. Đơn vị: Chỉ tiêu tuyển sinh - sinh viên Số trường: trường Hình 5. Thông tin tuyển sinh và đào tạo ngành/chuyên ngành logistics tại các trường đại học ở Việt Nam (Nguồn: Báo cáo Logistics Việt Nam 2021) 171
- 3.3.2. Về giáo trình và tài liệu tham khảo Nhờ việc sử dụng hệ thống thư viện mã nguồn mở nên tài liệu học tập cho ngành logistics tại các trường đại học khá phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, theo Báo cáo Logistics 2021, chỉ có 15,6% số trường đại học đào tạo ngành/chuyên ngành logistics đã biên soạn và xuất bản ít nhất một giáo trình để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập các học phần logistics và quản lý chuỗi cung ứng. Ngoài ra, 24,4% số trường đại học đào tạo ngành/chuyên ngành logistics đã đầu tư vào các phòng mô phỏng, phòng thực hành (máy tính), hoặc các phần mềm quản lý kho, quản lý vận tải, và các phần mềm mô phỏng khác để nâng cao chất lượng đào tạo và tính thực tế cho sinh viên. Gần đây, có 31,1% số trường đại học đã tăng cường tổ chức các hoạt động tham quan, khảo sát tại doanh nghiệp cho sinh viên trong quá trình đào tạo, với số lượng từ 2 đến 10 doanh nghiệp mỗi năm. Điều này giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận thực tế hoạt động logistics tại các doanh nghiệp trước khi tốt nghiệp. Bảng 4. Một số trường đại học xuất bản giáo trình logistics và chuỗi cung ứng STT Tên trường Tên giáo trình Nhà xuất bản 1 Đại học Kinh tế quốc dân Quản trị hậu cần Đại học Kinh tế Quốc dân 2 Đại học Kinh tế quốc dân Quản trị logistics Lao động - Xã hội 3 Đại học Thương mại Quản trị logistics kinh doanh Lao động - Xã hội 4 Đại học Ngoại thương Logistics và vận tải quốc tế Thông tin và Truyền thông 5 Đại học Ngoại thương Vận tải và giao nhận trong ngoại thương Giao thông vận tải 6 Đại học Ngoại thương Vận tải và hảo hiểm trong ngoại thương Thông tin và Truyền thông 7 Học viện Ngân hàng Logistics và vận tải quốc tế Hồng Đức 8 Học viện Ngân hàng Vận tải và hảo hiểm trong ngoại thương Hồng Đức 9 Đại học Quốc gia Hà Nội Giáo trình Logistics Đại học Quốc gia Hà Nội (Nguồn: Báo cáo Logistics Việt Nam 2021 và thống kê của tác giả) 3.3.3. Về đội ngũ giảng viên Theo Báo cáo Logistics Việt Nam 2021, khảo sát 428 giảng viên tham gia đào tạo ngành/chuyên ngành logistics tại các trường đại học cho thấy chỉ có 7,94% giảng viên có học vị đúng ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng. Trong số đó, 94,12% có trình độ thạc sĩ và chỉ 5,88% có trình độ tiến sĩ. Ngoài ra, 15,42% giảng viên có học vị thuộc các ngành gần như Tổ chức và quản lý vận tải, Kinh tế vận tải, Kinh tế và kinh doanh quốc tế. Phần lớn, 76,64% giảng viên tham gia giảng dạy về logistics và quản lý chuỗi cung ứng hiện nay chủ yếu xuất thân từ các ngành/chuyên ngành khác. Mặc dù số lượng các trường đại học đào tạo nhân sự logistics và quy mô tuyển sinh đã tăng mạnh trong thời gian qua, thực tế cho thấy các trường đang gặp nhiều khó khăn về nguồn lực giảng viên. Đặc biệt, các trường thiếu hụt giảng viên được đào tạo bài bản đúng chuyên ngành, giảng viên có khả năng giảng dạy bằng ngoại ngữ và những người có kinh nghiệm thực tế lâu năm. Đội ngũ giảng viên logistics hiện tại không chỉ thiếu mà còn chưa được đào tạo đúng chuyên ngành. Logistics là một ngành mới và đang phát triển với nhiều cơ sở đào tạo, tuy nhiên, đào tạo sau đại học, đặc biệt là nghiên cứu sinh về logistics vẫn còn rất hạn chế ở Việt Nam. Điều này dẫn đến lực lượng nghiên cứu và giảng dạy logistics còn thiếu và mỏng. Nhiều giảng viên trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế và chưa được đào tạo bài bản về logistics. Số lượng chuyên gia đầu ngành nghiên cứu chuyên sâu về logistics còn rất ít và nhiều giảng viên hiện tại chủ yếu là các chuyên gia từ ngành khác chuyển sang giảng dạy, thiếu sự nghiên cứu thâm niên chuyên sâu về logistics. 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Để nâng cao chất lượng đào tạo nhân sự logistics tại các trường đại học ở Việt Nam, cần thực hiện một loạt các giải pháp đồng bộ cụ thể như sau: - Cải thiện chương trình đào tạo: Chương trình đào tạo cần được cập nhật thường xuyên để phản 172
- ánh những xu hướng mới nhất trong ngành logistics, bao gồm các công nghệ mới và phương pháp quản lý hiện đại. Xây dựng chương tình đào tạo cần kết hợp lý thuyết với các tình huống thực tế, các bài tập mô phỏng để sinh viên có thể áp dụng kiến thức lý thuyết vào thực tiễn. - Nâng cao trình độ của giảng viên bằng cách tạo điều kiện cho giảng viên tham gia các khóa đào tạo chuyên sâu, hội thảo và chương trình hợp tác quốc tế để nâng cao kiến thức và kỹ năng giảng dạy. Giảng viên nên được khuyến khích tham gia vào các hoạt động thực tế tại doanh nghiệp để cọ xát với các hoạt động nghề nghiệp trong thực tế, gắn bài giảng lý thuyết với thực hành. Các hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên cũng nên gắn liền với hoạt động của các doanh nghiệp logistics nhằm hỗ trợ chuẩn hóa các hoạt động của doanh nghiệp cũng như hỗ trợ xây dựng các chiến lược phát triển doanh nghiệp. Bên cạnh đó, giảng viên cũng cần tích cực tham gia các chương trình đào tạo chuẩn quốc tế để kịp nắm bắt các kiến thức, xu hướng mới trong ngành, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trong thời kỳ hội nhập. Ngoài ra, các trường đại học có thể mời các chuyên gia và nhà quản lý có kinh nghiệm từ các doanh nghiệp logistics tham gia giảng dạy và chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn. - Tăng cường hợp tác với doanh nghiệp thông qua việc tổ chức các hương trình thực tập, tạo điều kiện cho sinh viên thực tập tại các doanh nghiệp logistics để học hỏi kinh nghiệm thực tế và phát triển kỹ năng làm việc, thiết lập các dự án hợp tác giữa trường học và doanh nghiệp để giải quyết các vấn đề thực tiễn và giúp sinh viên tiếp cận với môi trường kinh doanh thực tế. Điều này sẽ giúp sinh viên có cái nhìn rõ hơn về triển vọng nghề nghiệp và nắm bắt các yêu cầu của nghề nghiệp, cũng như các quy định pháp luật và thông lệ quốc tế liên quan đến các hoạt động logistics. - Tiếp tục hợp tác quốc tế trong đào tạo: các trường đại học cần thúc đẩy hợp tác quốc tế trong đào tạo, xây dựng chương trình giảng dạy, giáo trình và tài liệu tham khảo cho ngành Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng. Hoạt động hợp tác này có thể thực hiện bằng cách thiết lập các chương trình liên kết đào tạo với các trường đại học và tổ chức quốc tế để trao đổi kinh nghiệm và nâng cao chất lượng đào tạo hoặc tổ chức các chương trình trao đổi sinh viên và giảng viên, tạo điều kiện cho sinh viên và giảng viên tham gia các chương trình trao đổi quốc tế để học hỏi và trải nghiệm môi trường giáo dục tiên tiến. - Các cơ sở đào tạo cần đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất, trang thiết bị, trung tâm nghiên cứu và trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu của sinh viên. Thiết lập các trung tâm mô phỏng logistics để sinh viên có thể thực hành các kỹ năng quản lý chuỗi cung ứng trong môi trường mô phỏng thực tế. - Cuối cùng, sự hỗ trợ từ phía Nhà nước là không thể thiếu để nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực cho ngành logistics. Nhà nước cần hoàn thiện các chuẩn nghề trong lĩnh vực logistics, thiết lập các tiêu chuẩn cụ thể cho từng vị trí việc làm. Điều này giúp các cơ sở đào tạo và người học có sự chuẩn bị tốt về kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu tuyển dụng. Nhà nước cũng nên đẩy mạnh các hoạt động hợp tác với các tổ chức và liên đoàn nghề nghiệp quốc tế, kêu gọi đầu tư nước ngoài vào các dự án hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho ngành logistics. Bên cạnh đó, cần hỗ trợ các cơ sở đào tạo trong việc trang bị cơ sở vật chất hiện đại và cung cấp kinh phí đào tạo cho ngành này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ Công thương (2021), Báo cáo Logistics Việt Nam 2021 - Phát triển nhân lực logistics. Bộ Công thương (2022), Báo cáo Logistics Việt Nam 2022 - Logistics xanh. Bộ Công thương (2023), Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 - Chuyển đổi số. Chính phủ (2022), Nghị quyết số 163/NQ-CP ngày 16/12/2022 về việc triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam. Nguyễn Văn Tuấn, (2021), “Thực trạng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực logistics Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 292(2) tháng 10/2021. 173
- Đặng Đình Đào (2019), “Phát triển nguồn nhân lực logistics ở Việt Nam”, trong Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực logistics ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội, 7-29. Nguyễn Minh Đức (2021), “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực logistics cho Việt Nam”. http://vjst.vn/vn/tin-tuc/4649/giai-phap-phat-trien-nguon-nhan-luc-logistics-cho-viet-nam.aspx (tuy cập ngày 10/05/2024). Đặng Đình Đào (2021), “Những vấn đề đặt ra về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực logistics Việt Nam”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Hòa Bình, số 01 - tháng 9/2021. Nguyễn Minh Quang và cộng sự (2020), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực logitsics thông qua việc kết nối cơ sở đào tạo với doanh nghiệp logistics”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 01/2020 (Trường Đại học Hùng Vương). Cao Hồng Minh (2022), “Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho ngành logistics Việt Nam”, Tạp chí Con số và Sự kiện, kỳ 1-3/2022. 174
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng chuyên đề Kỹ năng quản trị thông tin
32 p | 908 | 308
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay phần 3
6 p | 402 | 191
-
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay phần 2
5 p | 362 | 184
-
Năng suất – phần 2A
6 p | 135 | 44
-
7 bước huấn luyện nhân viên hiệu quả
4 p | 182 | 38
-
Bài giảng Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực - Yêu cầu bắt buộc của tổ chức
69 p | 154 | 35
-
Bài giảng đạo đức kinh doanh (ThS. Nguyễn Văn Bình) - Chương 5: Đạo đức nghề nghiệp của người lao động trong kinh doanh
10 p | 237 | 30
-
Chức năng đặc điểm và nguyên tắc của QLCL
3 p | 120 | 11
-
Bí kíp khởi nghiệp trong môi trường công nghệ.
8 p | 96 | 10
-
Event giới thiệu thương hiệu ARTI Vietnam
52 p | 49 | 5
-
Phát triển nguồn nhân lực số đáp ứng được yêu cầu quản trị trường đại học thông minh trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0
7 p | 17 | 5
-
Bài giảng Quản trị nguồn nhân lực (Human resource management) - Chương 5: Đào tạo và phát triển nhân viên
14 p | 64 | 4
-
Tài liệu đào tạo Chủ đề Đo lường năng suất tại doanh nghiệp: Chương 6 - Trịnh Minh Tâm
41 p | 7 | 4
-
Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh hội nhập
9 p | 58 | 2
-
Chiến lược truyền thông marketing tích hợp của Trường Đại học Thủ Dầu Một trong bối cảnh chuyển đổi số
9 p | 3 | 1
-
Nâng cao hiệu quả mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường với doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững
16 p | 5 | 1
-
Liên kết với doanh nghiệp nhằm nâng cao tính thực tiễn trong đào tạo tiếng Nhật thương mại
12 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn