
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định quay lại thành phố Hồ Chí Minh của khách du lịch
lượt xem 9
download

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích phân tích các nhân tố tác động đến ý định quay lại của du khách trong bối cảnh phát triển đô thị thông minh tại TP. Hồ Chí Minh. Kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng tác giả tiến hành khảo sát 380 du khách đang trải nghiệm du lịch ở TP. Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định quay lại thành phố Hồ Chí Minh của khách du lịch
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH QUAY LẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CỦA KHÁCH DU LỊCH FACTORS AFFECTING TOURISTS’ RETURN INTENTION TOWARDS HO CHI MINH CITY Ngô Cao Hoài Linh Trường Đại học Công nghiệp TPHCM Email: ngocaohoailinh.iuh@gmail.com Tóm tắt Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích phân tích các nhân tố tác động đến ý định quay lại của du khách trong bối cảnh phát triển đô thị thông minh tại TP. Hồ Chí Minh. Kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng tác giả tiến hành khảo sát 380 du khách đang trải nghiệm du lịch ở TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy 6 yếu tố tác động đến ý định quay lại của du khách trong bối cảnh phát triển đô thị thông minh tại TP. Hồ Chí Minh là: (1) sự hài lòng; (2) an toàn & an ninh; (3) giá cả; (4) sản phẩm du lịch; (5) thông tin du lịch; (6) giá trị nghĩ dưỡng & tinh thần. Đây là cơ sở quan trọng để đưa ra những đề xuất ý kiến giải pháp nhằm giữ chân du khách khi đến với TP. Hồ Chí Minh. Từ khóa: ý định quay lại, khách du lịch, giá trị nghĩ dưỡng & tinh thần, TP. Hồ Chí Minh. Abstract This study was conducted to analyze factors affecting the intention of return of travelers in the context of smart city development in Ho Chi Minh City. Combining qualitative and quantitative research methods, the author conducted a survey of 380 tourists who are traveling in Ho Chi Minh City. The research results show that 6 factors influence the intention of return of tourists in the context of smart city development in Ho Chi Minh City. Ho Chi Minh is: (1) satisfaction; (2) safety & security; (3) price; (4) tourism products; (5) tourist information; (6) convalescence & spiritual values. This is an important basis to make suggestions and solutions to retain visitors to Ho Chi Minh city. Keywords: intention to return, tourists, resort & spiritual values, Ho Chi Minh city. 1. Đặt vấn đề Đứng trước bối cảnh toàn cầu hoá, Du lịch đã trở thành một ngành kinh tế phổ biến không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Du lịch đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, du lịch góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, tăng thu ngoại tệ, cân bằng cán cân thanh toán, cải thiện kết cấu hạ tầng, tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người dân. Nhận thức được tầm quan trọng của du lịch đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Đảng và Nhà nước ta đã nêu rõ quan điểm về phát triển du lịch là: Huy động mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng cả nước và của từng địa phương, tăng đầu tư phát triển du lịch để đảm bảo du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn. TP. Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm trung chuyển, đầu mối tiếp nhận khách quốc tế và nội địa quan trọng của cả nước, với đường bay thẳng đến nhiều quốc gia trên thế giới, hàng năm đón nhận trên 20 triệu lượt hành khách. Bên cạnh đó, thành phố còn là nơi tập trung nhiều các cơ sở lưu trú, ăn uống, cơ sở dịch vụ mua sắm, cơ sở tổ chức hội nghị du lịch cao cấp hàng đầu của Việt Nam, hiện các cơ sở này đang giải quyết việc làm cho khoảng 81.000 người dân thành phố và các tỉnh, thành khác. hiện nay thành phố có 144 di sản thiên nhiên, di sản văn hóa, các khu, điểm du lịch và loại hình du lịch. Ngoài ra thành phố có nhiều thế mạnh khác để phát triển du lịch, dịch vụ. Trong hơn 20 năm qua, số lượng khách du lịch quốc tế và nội địa đến Thành phố Hồ Chí Minh đạt mức tăng trưởng mạnh mẽ. Cụ thể, năm 1993, khách quốc tế đến Thành phố Hồ Chí Minh là 519.000 lượt, đến năm 2017 đã đạt gần 6,4 triệu lượt. Trong 6 tháng đầu năm 2018, lượng khách quốc tế đạt 3,8 triệu lượt, dự báo đến hết năm 2018, lượng khách quốc tế đạt khoảng 7,5 triệu lượt. Như vậy, chỉ trong 25 năm, lượng khách quốc tế tăng hơn 14 lần, chiếm khoảng 50% lượng khách quốc tế đến cả nước. Không chỉ dừng lại ở những con số “biết nói”, du lịch thành phố ngày càng khẳng định sự hấp dẫn và 678
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 sôi động khi liên tục tổ chức các chuỗi sự kiện du lịch theo từng tháng như: Ngày hội Du lịch thành phố, Liên hoan Ẩm thực đất phương Nam, Lễ hội thời trang… Qua đó, đưa vị trí của ngành Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục được khẳng định trong bản đồ du lịch khu vực và thế giới như: Top 20 thành phố có mức tăng trưởng du lịch cao nhất thế giới (theo Mastercard công bố năm 2016), Top 10 điểm đến châu Á tuyệt vời (theo Lonely Planet công bố trong năm 2018. Cuối năm 2017, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã công bố Đề án Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn 2025. Đề án thực hiện 4 mục tiêu tổng quát là đảm bảo tốc độ phát triển kinh tế bền vững hướng đến kinh tế tri thức, kinh tế số; quản trị đô thị hiệu quả trên cơ sở dự báo; nâng cao chất lượng môi trường sống và làm việc; tăng cường sự tham gia quản lý của người dân, tổ chức. Từ đề án này, nhiều chuyên gia du lịch tại Thành phố Hồ Chí Minh nhận định, đây là định hướng chính sách phù hợp với xu hướng cách mạng công nghiệp 4.0 của thế giới, góp phần tăng năng lực cạnh tranh, sức hút hấp dẫn của thành phố, đồng thời, mở ra thêm nhiều cơ hội để ngành du lịch thành phố thụ hưởng những thành quả từ đề án này. Tuy nhiên trong bối cảnh phát triển đô thị thông minh tại TP. Hồ Chí Minh, du khách trải nghiệm du lịch cảm thấy chưa hài lòng về chất lượng dịch vụ, hình ảnh tham quan, các thông tin về du lịch. Xuất phát từ những lý do nêu trên, bài viết đã tập trung nghiên cứu ý định quay lại của du khách trong bối cảnh phát triển đô thị thông minh tại TP. Hồ Chí Minh nhằm mục đích đưa ra những giải pháp cho các doanh nghiệp có những chiến lược cụ thể để phát triển du lịch bền vững tại TP. Hồ Chí Minh, cũng như giữ chân du khách khi họ đến nơi đây. 2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Ý định quay lại du lịch Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về ý định quay lại của du khách, ví dụ như nghiên cứu của Chen và Tsai (2007), Chi và Qu (2008), Qu, Kim và Im (2011). Theo các nghiên cứu này, ý định quay lại của du khách là một hành vi chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như hình ảnh điểm đến, chất lượng cảm nhận, giá trị cảm nhận và sự hài lòng (Bigne và cộng sự. 2001: Pike. 2002; Chen và Tsai, 2007; Chi và Qu, 2008; Chen, 2010). Trong du lịch, việc quay trở lại một điểm đến của du khách có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vai trò quan trọng hơn nữa của việc quay lại một điểm đến là tạo ra dòng chảy du lịch, tức là chuyến viếng thăm hiện tại tạo động lực tích cực cho du khách sẽ thực hiện việc quay lại điểm đến trong tương lai (Seoho Um và cộng sự, 2006). Theo nghiên cứu của Kozak, 2000. 2001) thì nhiều du khách có ý định quay lại một điểm đến nếu như họ cảm thấy hài lòng với điểm đến đó trong lần viếng thăm đầu tiên. Một số nghiên cứu cho rằng ý định quay lại được giải thích bằng số lần đến truớc đó (Mazurskk 1989; Court & Lupton, 1997; Petrick và cộng sự, 2001). 2.1.2. Sự hài lòng của du khách Theo Hansemark & Albinsson (2004) sự hài lòng của khách hàng là một thái độ tổng thể của khách hàng đối với một nhà cung cấp dịch vụ, hoặc một cảm xúc phản ứng với sự khác biệt giữa những gì khách hàng dự đoán trước và những gì họ tiếp nhận, đối với sự đáp ứng một số nhu cầu, mục tiêu hay mong muốn. Sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của khách hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu và mong đợi của họ (Zeithaml & Bitner, 2000). Tuy nhiên, phố biến hơn cả là định nghĩa của Kotler (2000): “Sự hài lòng như là một cảm giác hài lòng hoặc thất vọng của một người bằng kết quả của việc so sánh thực tế nhận được của sản phẩm (hay kết quả) trong mối liên hệ với những mong đợi của họ”. Theo cách tiếp cận vè khía cạnh du lịch, sự hài lòng được cho rằng đó là kết quả của sự so sánh giữa sự mong đợi và trải nghiệm thực tế (Trường & Foster, 2006, tr.842). Theo cách tiếp cận của Weber (1996), sự hài lòng khách hàng như là yếu tố cơ bản của lý thuyết marketing và có ảnh hướng đến ý định mua hàng trong tương lai của khách hàng, thông qua các kênh phân phối hay kên truyền miệng. Theo Oliver (1997, tr.392) lòng trung thành chính là sự ràng buộc mang tính hành vi hướng đến việc mua sản phẩm hay dịch vụ trong tương lai. 679
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 2.1.3. Du l ịch Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO) [170], du lịch là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường xuyên của con người và ở lại đó để thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí hay các mục đích khác ngoài các hoạt động mang lại thu nhập ở nơi đến với thời gian liên tục ít hơn 1 năm. Còn theo Luật du lịch Việt Nam [8], du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 1 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác. Trên cơ sở khái niệm du lịch của tổ chức du lịch thế giới (WTO), tùy theo đặc điểm của từng quốc gia, khái niệm này sẽ có sự vận dụng khác nhau và đây sẽ là cơ sở cho việc thống kê khách du lịch. Tuy nhiên, dù có sự vận dụng khác nhau nhưng điểm chung cần phải tuân thủ trong khái niệm du lịch là: (i) phải có sự di chuyển ra khỏi 9 môi trường thường xuyên; (ii) xác định về mặt thời gian; và (iii) mục đích chính của chuyến đi không phải để kiếm sống. 2.1.4. Khách du lịch Khái niệm về khách du lịch được định nghĩa ở Điều 10, chương 4, Luật Du lịch Việt Nam: Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. Khách du lịch vẫn phải có đủ các đặc điểm mà UNWTO quy định: Đi khỏi nơi cư trú từ 24 giờ trở lên; không đi du lịch với mục đích làm kinh tế và khoảng cách tối thiểu từ nơi ở đến các điểm du lịch phải từ 40 dặm trở lên theo quan miệm hay quy định của từng nước. Theo tổ chức Du lịch thế giới (WTO) [170], khách du lịch gồm: Khách du lịch quốc tế (International tourist): Khách du lịch quốc tế đến (Inbound tourist) là những người từ nước ngoài đến du lịch một quốc gia; khách du lịch quốc tế ra nước ngoài (Outbound tourist) là những người đang sống trong một quốc gia đi du lịch nước ngoài. Khách du lịch trong nước (Domestic tourist): là công dân của một quốc gia và những người nước ngoài đang số. Trong nội dung nghiên cứu của luận án, thuật ngữ “Du khách” có ý nghĩa giống như khái niệm “Khách du lịch” theo luật du lịch Việt Nam [8]. 2.1.5. Điểm đến du lịch Trên phương diện địa lý, điểm đến du lịch được xác định theo phạm vi không gian lãnh thổ. Điểm đến du lịch là một vị trí địa lý mà một du khách đang thực hiện hành trình đến đó nhằm thỏa mãn nhu cầu theo mục đích chuyến đi của người đó (Trích trong ThS. Ngô Thị Diệu An (2014, Trg 102)). Tiếp cận điểm đến du lịch theo phạm vi địa lý hay ranh giới hành chính: điểm đến du lịch là một vùng địa lý được xác định cụ thể, trong đó du khách tận hưởng các trải nghiệm du lịch khác nhau; là nơi được xác định bởi yếu tố địa lý, chẳng hạn một đất nước, một hòn đảo hay một thị trấn có du khách đến tham quan; nơi có thể chế chính trị và khuôn khổ pháp lý riêng, sử dụng kế hoạch marketing cũng như cung cấp các sản phẩm, dịch vụ du lịch cho du khách. Đặc biệt, nơi đó phải được đặt tên hiệu cụ thể. 2.2. Mô hình nghiên cứu Sự hài lòng Thông tin du lịch H2 (+) Ý định H5 (+) An toàn & an ninh Giá trị nghĩ quay lại dưỡng & tinh thần Giá cả Sản phẩm du lịch 680
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Hình 1: Mô hình nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu: H1: Sự hài lòng có ảnh hưởng tích cực đến ý định quay lại của du khách trong bối cảnh phát triển đô thị thông minh tại TP. Hồ Chí Minh. H2: An toàn & an ninh có ảnh hưởng tích cực đến ý định quay lại của du khách trong bối cảnh phát triển đô thị thông minh tại TP. Hồ Chí Minh. H3: Giá cả có ảnh hưởng tích cực đến ý định quay lại của du khách trong bối cảnh phát triển đô thị thông minh tại TP. Hồ Chí Minh. H4: Nhận thấy sự hấp dẫn về thông tin du lịch có ảnh hưởng tích cực đến ý định quay lại của du khách trong bối cảnh phát triển đô thị thông minh tại TP. Hồ Chí Minh. H5: Giá trị nghĩ dưỡng & tinh thần có ảnh hưởng tích cực đến ý định quay lại của du khách trong bối cảnh phát triển đô thị thông minh tại TP. Hồ Chí Minh. H6: Sản phẩm du lịch có ảnh hưởng tích cực đến ý định quay lại của du khách trong bối cảnh phát triển đô thị thông minh tại TP. Hồ Chí Minh. 3. Phương pháp nghiên cứu Để đưa ra những nhận xét, đánh giá, phân tích cũng như những giải pháp phù hợp với thực tế, đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp hỗn hợp, phối hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm và phỏng vấn thử. Mục đích nghiên cứu này dùng để điều chỉnh và bổ sung thang đo các yếu tố tác động đến ý định quay lại của du khách trong bối cảnh phát triển đô thị thông minh tại TP. Hồ Chí Minh. Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng. Kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp được thực hiện từ tháng 09 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019 tại các khu du lịch ở TP. Hồ Chí Minh. Sử dụng phương pháp thu thập thuận tiện, 380 mẫu khảo sát được gửi trực tiếp đến du khách đang đi du lịch tại TP. Hồ Chí Minh. Tất cả các số liệu thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát sẽ được mã hóa, xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Để đảm bảo độ tin cậy thang đo, những biến quan sát này phải có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,4 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,7. Phân tích nhân tố EFA dùng để rút gọn và tóm tắt các dữ liệu. Mỗi biến quan sát sẽ được tính một tỷ số gọi là hệ số tải nhân tố (Factor Loading) (>0,5), hệ số này dùng để phân nhóm các nhân tố. Sau mỗi lần phân nhóm, tiến hành xem xét hệ số KMO (Kaiser- Mayer-Olkin) phải thuộc khoảng [0,5; 1] và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig < 0,05) thì các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Sau khi kiểm định thang đo bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA. Tác giả tiến hành phân tích hồi quy bội để kiểm định mô hình nghiên cứu. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Kết quả kiểm định thang đo Bảng 1: Kiểm định độ tin cậy thang đo Mã hóa Thành phần Hệ số Cronbach’s Alpha AT An toàn & an ninh 0,958 GC Giá cả 0,847 SPDL Sản phẩm du lịch 0,895 TTDL Thông tin du lịch 0,866 ND Giá trị cảm xúc & nghĩ dưỡng 0,880 681
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 HL Sự hài lòng 0,894 YD Ý định quay lại 0,817 Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích SPSS Kết quả kiểm định thang đo chính thức (Bảng 1), hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,7 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều đạt chuẩn cho phép (>0,4). Vì thế, tất cả các thang đo đều được chấp nhận và được đưa vào phân tích nhân tố EFA. 4.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA – Exploratory Factor Analysis) Kiểm định Bartlett (bảng 2) với mức ý nghĩa Sig. = 0,000 < 0,05; hệ số KMO = 0,810. Kết quả này chỉ ra rằng các biến quan sát trong tổng thể có mối tương quan với nhau. Bảng 2: Kiểm định KMO và Bartlett Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,893 Sig. 0,000 Bảng 3: Bảng tích nhân tố Nhân tố Tên biến Ký hiệu 1 2 3 4 5 6 0,879 SPDL4 Sản phẩm du 0,886 SPDL6 SPDL5 lịch 0,858 SPDL7 (SPDL) 0,776 SPDL2 0,766 TTDL5 0,904 Thông tin du TTDL3 0,830 lịch TTDL4 0,843 (TTDL) TTDL1 0,796 GC5 0,815 GC4 0,803 Giá cả GC1 0,758 (GC) GC3 0,744 GC2 0,741 AT3 0,859 An toàn & an AT4 0,813 ninh AT2 0,904 (AT) AT1 0,837 ND2 0,821 Giá trị cảm xúc ND3 0,823 & nghĩ dưỡng ND4 0,891 (ND) ND1 0,851 HL2 0,864 Sự hài lòng HL3 0,799 (HL) HL1 0,701 HL4 0,765 Eigenvalue 10,041 3,338 3,094 2,812 2,263 1,417 Phương sai trích (%) 26,311 8,054 7,549 6,715 5,302 3,045 Tổng phương sai trích (%) 67,486 Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích SPSS Kết quả phân tích nhân tố khám phá ở bảng 3 cho thấy tổng phương sai trích là 67,486% (>50%), điều này có nghĩa các nhân tố trích lại giải thích được 67,486% cho mô hình, còn lại 32,514% 682
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 sẽ được giải thích bởi những nhân tố khác. Tỷ số rút trích nhân tố (Eigenvalue) đều lớn hơn 1 nên được giữ lại. Từ kết quả trên cho thấy mô hình phân tích nhân tố EFA (Exploratory Factor Analysis) là phù hợp với dữ liệu với 6 nhóm nhân tố và có thể sử dụng kết quả này cho phân tích hồi quy bội. 4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính bội Để đo lường các yếu tố tác động đến ý định quay lại của du khách, tác giả tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội và kiểm định các giả thuyết của mô hình với 6 nhóm yếu tố là biến độc lập để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp du lịch tại TP. Hồ Chí Minh. Bảng 4: Kết quả phân tích hồi quy bội Beta đã chuẩn hóa T Mức ý nghĩa Giá trị cảm xúc & nghĩ dưỡng (X1) 0,513 12,355 0,000 Giá cả (X2) 0.376 8,742 0,000 Sản phẩm du lịch (X3) 0,356 7,804 0,000 Thông tin du lịch (X4) 0,322 7,378 0,000 An toàn & an ninh (X5) 0,134 2,777 0,000 Sự hài lòng (X6) 0,116 2,654 0,000 F – Value 67,306 Sig. 0.000 R2 - Value 0,677 Adjuster R2 – value 0,667 Durbin-Watson 1,526 Nguồn: Tổng hợp kết quả phân tích SPSS Kết quả phân tích hồi quy được trình bày qua bảng 4 cho thấy R2 = 0,677 nghĩa là mô hình hồi quy tuyến tính trên có độ thích hợp đến 67,7%. Hiệu chỉnh R2 = 0,667; điều này có nghĩa là 66,7% ý định quay lại của du khách đối với du lịch TP. Hồ Chí Minh trong bối cảnh phát triển thành đô thị thông minh được giải thích bằng 6 nhóm biến quan sát đề cập đến trong mô hình. Còn lại 33,3% ý định quay lại của du khách đối với du lịch TP. Hồ Chí Minh trong bối cảnh phát triển thành đô thị thông minh được giải thích bởi các biến khác nằm ngoài mô hình. Giá trị F=67,306 và các giá trị sig < 0,05 cho thấy mô hình hồi quy xây dựng là phù hợp với dữ liệu thu thập được và các biến đều có ý nghĩa về mặt thống kê với mức ý nghĩa là 5%. Các biến đưa vào mô hình có mối quan hệ tuyến tính với biến phụ thuộc, chính vì vậy các giả thuyết X1, X2, X3, X4, X5, X6 đều được chấp nhận. Mô hình hồi quy tuyến tính các nhân tố như sau: Y = 0,513*X1 + 0,376*X2 + 0,356*X3 + 0,322*X4 + 0,134*X5 + 0,116*X6 5. Kết luận và đề xuất Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng ý định quay lại của du khách trong bối cảnh phát triển đô thị thông minh tại TP. Hồ Chí Minh. Mức độ tác động của các yếu tố lần lượt như sau: (1) Gía trị cảm xúc & nghĩ dưỡng; (2) giá cả; (3) sản phẩm du lịch; (4) thông tin du lịch; (5) an toàn & an ninh; (6) sự hài lòng. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra các giải pháp sau đây để các doanh nghiệp đưa ra các chiến lược cụ thể nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đem lại nhiều lợi ích cho du khách khi đến TP. Hồ Chí Minh. Về giá trị cảm xúc & nghĩ dưỡng: Là yếu tố tác động mạnh mẽ nhất đối với ý định quay lại của du khách. Để nâng cao giá trị cảm xúc & nghĩ dưỡng bằng cách: tạo sự thoải mái cho khách du lịch thông qua các chuyến đi từ hướng dẫn viên cho đến những người dân bán hàng ở TP. HCM. Các khách sạn, nhà nghỉ cũng nâng cao cải thiện chất lượng dịch vụ của mình bằng cách trang bị các trang thiết bị: máy lạnh, máy nước nóng,… 683
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 Về giá cả: Là yếu tố tác động mạnh thứ hai đối với ý định quay lại của du khách. Để nâng cao chất lượng về giá cả bằng cách: Điều chỉnh mức giá tour du lịch phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi du khách khi đến du lịch tại nơi đây. Thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi về các địa điểm du lịch mới nhằm tạo sự hứng thú đối với du khách cũng như tạo ra tiềm năng phát triển đối với doanh nghiệp. Về sản phẩm du lịch: Là yếu tố tác động mạnh thứ ba đối với ý định quay lại của du khách. Để nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch bằng cách: Tăng cường truyền thông về các địa điểm du lịch mới trên các trang web, mạng xã hội,… nhằm kích thích sự tò mò của du khách. Tăng cường xây dựng các khu du lịch liên kết với các nền văn hóa lịch sử, các công trình kiến trúc mới lạ, độc đáo để du khách có cơ hội khám phá, tìm hiểu chi tiết hơn khi họ đặt chân tới đây. Mở nhiều tuyến điểm du lịch mới, các tour du lịch liên vùng và du lịch quốc tế Về thông tin du lịch: Cung cấp cho du khách các sản phẩm du lịch, các loại hình ẩm thực, tham quan mua sắm, giải trí cuối tuần... đáp ứng đầy đủ nhu cầu của du khách. Mở nhiều tuyến điểm du lịch mới, các tour du lịch liên vùng và du lịch quốc tế. Phát triển các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; giữ gìn, tân tạo các công trình văn hóa lịch sử, phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể. Về an toàn và an ninh: Là yếu tố tác động mạnh thứ năm đối với ý định quay lại của du khách. Để nâng cao chất lượng hấp dẫn về điểm đến bằng cách: Quảng bá thương hiệu du lịch TP. Hồ Chí Minh một cách chuyên nghiệp nhằm thu hút khách quốc tế đến với thành phố hiền hòa, thành phố Festival hoa của Việt Nam thông qua các hội chợ thương mại quốc tế. Đẩy mạnh xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch với các hình thức linh hoạt; tranh thủ hợp tác trong hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước, xây dựng các chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch theo các chuyên đề, tăng cường cung cấp thông tin, hướng dẫn cho khách du lịch, từng bước tạo dựng và nâng cao hình ảnh du lịch TP. Hồ Chí Minh trên thị trường du lịch. Về sự hài lòng: Là yếu tố tác động mạnh thứ sáu đối với ý định quay lại của du khách. Để nâng cao chất lượng sự hài lòng bằng cách: Nâng cao các yếu tố cơ sở hạ tầng, phương tiện di chuyển, các tour du lịch để đáp ứng nhu cầu của du khách khi họ trở lại để du lịch. thường xuyên thực hiện các khảo sát đối với du khách để thấu hiểu được du khách cũng như nâng cao các yếu tố mà du khách chưa hài lòng. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu trong nước: 1. Bùi Thị Tám và Mai Lệ Quyên (2012), Đánh giá khả năng thu hút du khách của điểm đến Huế, Tạp chí Khoa học Đại học Huế, 72B (3), tr. 295-305. 2. Dương Quế Nhu, Nguyễn Tri Nam Khang và Lương Quỳnh Như, 2013. Tác động của hình ảnh điểm đến Việt Nam đến dự định quay trở lại của Du khách Quốc tế. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 27: 1-10. 3. Đào Thị Thu Hường, Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định quay lại điểm đến du lịch TP. Đà Nẵng của khách du lịch nội địa. 4. Hồ Huy Tựu & Nguyễn Xuân Thọ (2013), Ảnh hưởng của hình ảnh điểm đến và cảm nhận rủi ro đến ý định quay lại và truyền miệng tích cực của du khách đối với khu du lịch biển Cửa Lò, Nghệ An, Economics and Administration Review, tr. 54 -59. 5. Hồ Thanh Thảo, 2014. Nghiên cứu sự hài lòng và ý định quay lại về của du khách Nga đối với thành phố Nha Trang. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Nha Trang. Thành phố Nha Trang. 6. Lê Thị Hà Quyên (2017), Đo lường hình ảnh điểm đến Huế đối với khách du lịch Thái Lan, Tạp chí Khoa học Đại Học Huế, 126 (5D), 261–271. 684
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 7. Lê Văn Hùng (2013), Đánh giá sự hài lòng của du khách đối với loại hình du lịch sinh thái miệt vườn sông nước tỉnh Tiền Giang. Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm TP.HCM. 8. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009), Nghiên cứu khoa học trong Quản trị Kinh doanh, Nhà xuất bản Thống kê. 9. Nguyễn Đình Thọ (2014), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nhà xuất bản Tài chính. 10. Nguyễn Thị Bích Thủy (2013), Đo lường hình ảnh điểm đến đối với khách du lịch quốc tế, Luận án Tiến sỹ Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. 11. Nguyễn Thị Lệ Hương, Trương Tấn Quân (2017), Nhận thức của du khách về hình ảnh điểm đến du lịch Huế, Tạp chí Khoa học Đại Học Huế, 126 (5D), 79–94. 12. Phan Minh Đức (2016), Hình ảnh điểm đến, giá trị tâm lý xã hội tác động đến sự hài lòng và lòng trung thành của du khách đến Đà Lạt, Luận án tiến sỹ Quản Trị Kinh Doanh, Trường Đại học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh. 13. Quốc hội Việt Nam (2017), Luật du lịch Việt Nam. Tài liệu nước ngoài: 14. Bowie, D. and Chang, J.C. (2005) Tourist Satisfaction: A View from a Mixed International Guided Package Tour. Journal of Vacation Marketing, 11(4), 303-322. 15. Christina Geng, Qing Chi, Hailin Qu ( 2008) Examining the Structural Relationships of Destination Image, Tourist Satisfaction and Destination Post-purchase Behavior Intention: An Integrated Approach. Tourism Management, 29(4): 624-636. 16. Christina Geng, Qing Chi, Hailin Qu ( 2008) Examining the Structural Relationships of Destination Image, Tourist Satisfaction and Destination Post-purchase Behavior Intention: An Integrated Approach. Tourism Management, 29(4): 624-636. 17. Chen & Tsai (2007), How Destination Image and Evaluative Factors Affect Behavioral Intentions? Tourism Management. 28(4): 1115-1122 18. Crompton, J. 1979 “An Assessment of the Image of Mexico as a Vacation Destination and the influence of Geographical Location upon that Image . Journal of Travel Research, 17(4): 18-43. 19. Dwyer, L., Forsyth, P., Madden, J., & Spurr, R. (2000). Economic impacts of inbound tourism under different assumptions regarding the macroeconomy. Current Issues in Tourism, 3(4), 325-363. 20. George, B. P. (2004). Past visits and the intention to revisit a destination: Place attachment as the mediator and novelty seeking as the moderator: Journal of Tourism Studies, 15(2), 51-66. 21. Gnoth, J., Andreu, L., Kozak, M., Dmitrovic, T., Knezevic Cvelbar, L., Kolar, T., Zabkar, V. (2009). Conceptualizing tourist satisfaction at the destination level. International Journal of culture, tourism and hospitality research, 3(2), 116-126. 22. Hoang,T.P., Quang, H.T., Phuong,N.N., Ha.N.T. (2016). Factors affecting the decision of the selection of foreign tourists for a tourist destination: a study in Da Nang City, Vietnam. European Journal of Business and Social Sciences, 4(10), 86-97 23. Hudman, L. E (1986), The travelers Perception of The Role of Food and Eating in I he Tourist Industry. In The Impact of catering and Cuisine upon Tourism, Proceedings ot 36 th AIEST Congress, 31 August-6 September. 24. Hergarty & O Mahany (2001), “A Phenomenon of Cultural Expressionism and An Aesthetic for Living , International Journal of Hospitality Management. 25. Long, N.T., Lam, N.T. (2018) Sustainable Development of Rural Tourism in An Giang Province, Vietnam. MPDI, 10(4), 953. 26. Mrinmoy K Sarma (2004), “towards positioning a tourist destination”, ASEAN journal on hospitality and tourism, Vol.2, p. 104-177. 685
- Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Thương mại và phân phối” lần 2 năm 2020 27. Hwang, S.-N., Lee, C.. & Chen, H.-J. 2005 “The relationship among tourists’ involvement, place attachment and interpretation satisfaction in Taiwan’s national parks”. Tourism Management, 26(2): 143- 156. 28. Lee, T.-H. 2009 “A structural model for examining how destination image and interpretation services affect future visitation behavior: a case study of Taiwan’s Taomi eco-village”. Journal of Sustainable Tourism. 17(6): 727-745. 29. Millman & Pizam (1995), Milman, A. & Pizam, A. (1995). The Role of the Awareness and Familiarity with a Destination: The Central Florida Case. Journal of Travel Research, 33, 21-27. 30. Urn. S.. and J. Crompton. 1990 “Attitude Determinants in Tourism Destination Choice”. Annals of Tourism Research. 17: 432-448. 31. Woodside & Mac Donal ( 1994) 32. Yu & Littrell (2003), “Product and Process Orientations to Tourism Shopping”, Journal ofTravel Research, 42, 140-150. 686

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu mô hình du lịch cộng đồng ở Việt Nam
0 p |
403 |
68
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn điểm đến thành phố Đà Lạt của khách du lịch nội địa
18 p |
45 |
9
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chương trình du lịch đường sông tại Thành phố Hồ Chí Minh
12 p |
16 |
9
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia du lịch Homestay của du khách tại tỉnh Bến Tre
16 p |
7 |
5
-
Thành công du lịch mice tại thành phố Cần Thơ: Tiếp cận theo các yếu tố lòng trung thành điểm đến
11 p |
12 |
5
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch Thừa Thiên Huế
13 p |
12 |
5
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng E-learning của người lao động trong lĩnh vực du lịch ở khu vực duyên hải miền Trung, Việt Nam
23 p |
7 |
4
-
Các yếu tố ảnh hưởng tới lòng trung thành của khách du lịch đối với điểm đến du lịch thành phố Hà Nội
3 p |
43 |
4
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định quay trở lại điểm du lịch Bình Quới của du khách nội địa
16 p |
14 |
3
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hợp tác thành công và bền vững trong chuỗi cung ứng du lịch Việt Nam
16 p |
16 |
3
-
Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch ẩm thực đường phố tại Thành phố Hà Nội
11 p |
5 |
3
-
Sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc mờ (FAHP) để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư vào lĩnh vực du lịch tỉnh Quảng Bình
20 p |
8 |
2
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái tại Đăk Nông
5 p |
37 |
1
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đi du lịch cùng cún cưng của người có nuôi chó tại Tp. HCM
4 p |
37 |
1
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng sản phẩm du lịch của du khách trẻ (khảo sát thực tế với sinh viên khoa Du lịch - Trường Đại học Mở Hà Nội)
8 p |
16 |
1
-
Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút khách du lịch của điểm đến vườn trái cây Lái Thiêu tỉnh Bình Dương
7 p |
4 |
1
-
Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới động cơ, hứng thú tập luyện TDTT của sinh viên trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
5 p |
50 |
1
-
Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn điểm đến của khách du lịch nội địa: Nghiên cứu trường hợp thị xã La Gi, tỉnh Bình Thuận
11 p |
11 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
