T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ HÒA TAN CỦA GLIPIZID BẰNG<br />
KỸ THUẬT TẠO HỆ PHÂN TÁN RẮN THEO PHƯƠNG PHÁP<br />
BỐC HƠI DUNG MÔI<br />
Nguy n Văn B ch*; Nguy n Văn Long**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: glipizid (GLZ) là một dược chất có tác dụng làm giảm nồng độ glucose huyết tương<br />
nhưng rất khó tan trong nước, làm tăng độ hòa tan của GLZ bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn<br />
(HPTR) theo phương pháp bốc hơi dung môi và so sánh với phương pháp tạo hỗn hợp vật lý<br />
nhằm cải thiện sinh khả dụng của dược chất này. Phương pháp: định lượng nồng độ GLZ bằng<br />
phương pháp quang phổ UV-VIS; cải thiện độ hòa tan của GLZ bằng phương pháp tạo hỗn<br />
hợp vật lý với chất mang là ure và bào chế HPTR GLZ bằng phương pháp bốc hơi dung môi<br />
với tỷ lệ GLZ/chất mang khác nhau. Kết quả: bằng phương pháp tạo hỗn hợp vật lý với ure,<br />
ở tỷ lệ 1:10 (GLZ/chất mang), độ hòa tan của GLZ tăng gấp 2,74 lần so với độ hòa tan của GLZ<br />
từ dạng nguyên liệu. Bằng phương pháp bốc hơi dung môi với chất mang là HPC, manitol và<br />
PVP K30 ở tỷ lệ 1:10 (GLZ/chất mang), độ hòa tan của GLZ từ các HPTR lần lượt tăng gấp<br />
3,35 lần, 3,51 lần và 3,83 lần so với độ hòa tan của GLZ từ dạng nguyên liệu. Kết luận: đã làm<br />
tăng độ hòa tan của GLZ bằng kỹ thuật tạo HPTR với chất mang là PVP K30 ở tỷ lệ 1:10 bằng<br />
phương pháp bốc hơi dung môi.<br />
* Từ khóa: Glipizid; Phương pháp bốc hơi dung môi; Phương pháp tạo hỗn hợp vật lý; PVP K30;<br />
Kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn.<br />
<br />
Study of Enhanced Solubility of Glipizide Using Solid Dispersion<br />
Techniques by Solvent Evaporation Method<br />
Summary<br />
Objectives: Glipizide (GLZ) is used to lower plasma glucose concentrations but insoluble<br />
in water. This study is to enhance the solubility of GLZ techniques with solid dispersions by<br />
solvent evaporation method and compared with physical mixture method for improving the<br />
bioavailability of pharmaceutical substances. Subjects and methods: Determination of GLZ by<br />
UV-VIS method, Improve the solubility of GLZby the physical mixture (with urea) and the solvent<br />
evaporation method with different ratio of GLZ/carrier. Results: The physical mixture with urea<br />
(1:10 ratio), solubility of GLZ from solid dispersions increased 2,74 times as much as pure GLZ.<br />
The solvent evaporation method using HPC, manitol and PVP K30 as carrier (1:10 ratio), solubility<br />
of GLZ from solid dispersions increased 3.35 times, 3.51 times and 3.83 times as much as<br />
pure GLZ, respectively. Conclusion: Increased solubility of GLZ by techniques of solid dispersions<br />
with carrier is PVP K30 at a ratio of 1:10 by the solvent evaporation method.<br />
* Key words: Glipizide; Solvent evaporation method; Physical mixture; PVP K30; Solid<br />
dispersion techniques.<br />
* Học viện Quân y<br />
** Bệnh viện Quân y 175<br />
Ng i ph n h i (Corresponding): Nguy n Văn B ch (bachhvqy@yahoo.com)<br />
Ngày nh n bài: 21/06/2016; Ngày ph n bi n đánh giá bài báo: 18/11/2016<br />
Ngày bài báo đ c đăng: 20/12/2016<br />
<br />
5<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Đối với các thuốc dùng qua đường tiêu<br />
hóa, tốc độ và mức độ hòa tan của dược<br />
chất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng<br />
<br />
Bào chế HPTR bằng phương pháp bốc<br />
hơi dung môi và so sánh với phương<br />
pháp tạo hỗn hợp vật lý.<br />
<br />
nhiều đến sinh khả dụng và hiệu lực tác<br />
<br />
NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
<br />
dụng của thuốc, đặc biệt đối với các dược<br />
<br />
1. Nguyên vật liệu và thiết bị.<br />
<br />
chất khó tan trong nước hoặc trường hợp<br />
<br />
* Nguyên liệu và hóa chất:<br />
<br />
tốc độ tan của dược chất ra khỏi dạng<br />
thuốc nhỏ hơn tốc độ hấp thu dược chất<br />
vào hệ thống tuần hoàn. Để làm tăng sinh<br />
khả dụng của các dược chất không tan<br />
hoặc khó tan trong nước, cần phải cải<br />
thiện tốc độ và mức độ hòa tan của dược<br />
chất ra khỏi dạng thuốc. Trong các phương<br />
pháp để làm tăng độ hòa tan của dược<br />
<br />
- GLZ chuẩn: tiêu chuẩn Dược điển<br />
Việt Nam IV, hàm lượng 99,9% (do Viện<br />
Kiểm nghiệm Thuốc Trung ương cung cấp).<br />
- GLZ nguyên liệu: tiêu chuẩn USP 30<br />
(Ấn Độ).<br />
- Polyvingyl pyrolidon (PVP K30): tiêu<br />
chuẩn BP 2003 (Trung Quốc).<br />
<br />
chất, phương pháp bào chế HPTR đang<br />
<br />
- Hydroxyl propyl cellorose (HPC): tiêu<br />
chuẩn BP 2003 (Trung Quốc).<br />
<br />
được nhiều nhà khoa học quan tâm.<br />
<br />
- Manitol: tiêu chuẩn USP 30 (Đức).<br />
<br />
HPTR là sản phẩm được hình thành bằng<br />
<br />
- Ure: tiêu chuẩn nhà sản xuất (Trung<br />
Quốc).<br />
<br />
cách chuyển hỗn hợp dược chất - chất<br />
mang ở thể lỏng sang trạng thái rắn [2].<br />
GLZ là dược chất thuộc nhóm sulfonylurea,<br />
<br />
- KH2PO4: tiêu chuẩn nhà sản xuất<br />
(Trung Quốc).<br />
<br />
có tác dụng làm giảm glucose huyết ở<br />
<br />
- Methanol: tiêu chuẩn phân tích (Đức).<br />
<br />
bệnh nhân đái tháo đường không phụ<br />
<br />
* Thiết bị:<br />
<br />
thuộc insulin [1]. Nhưng độ hòa tan trong<br />
nước của GLZ rất thấp nên sinh khả dụng<br />
của dược chất này bị hạn chế. Để làm<br />
<br />
- Máy quang phổ LABOMED UV-VIS<br />
Spectro UVD 2960 (Mỹ).<br />
<br />
tăng tốc độ và mức độ tan của GLZ, một<br />
<br />
- Máy đo độ hòa tan SR8 Plus Handson<br />
reseach (Mỹ).<br />
<br />
số tác giả trên thế giới đã bào chế HPTR<br />
<br />
- Máy khuấy từ IKA RW16 (Hàn Quốc).<br />
<br />
GLZ bằng phương pháp đun chảy [3, 4].<br />
<br />
- Bể siêu âm Elma S100H (Đức).<br />
<br />
Phương pháp này tuy có làm tăng độ tan<br />
<br />
- Máy đo pH Starter (Mỹ).<br />
<br />
của GLZ, nhưng dược chất dễ bị phân<br />
hủy ở nhiệt độ cao [4, 6]. Vì vậy, để làm<br />
tăng tốc độ, mức độ tan và cải thiện sinh<br />
khả dụng của GLZ, chúng tôi tiến hành:<br />
6<br />
<br />
- Cân phân tích Meller Toledo có độ<br />
chính xác 0,1 mg (Thụy Sỹ).<br />
- Dụng cụ thí nghiệm khác đạt tiêu<br />
chuẩn phân tích và bào chế.<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Phương pháp bào chế làm tăng độ<br />
hòa tan của GLZ:<br />
- Phương pháp tạo hỗn hợp vật lý:<br />
+ Cân 0,50 g GLZ và ure theo tỷ lệ 1:3;<br />
1:5; 1:10 (GLZ/ure).<br />
+ Nghiền mịn dược chất và chất mang,<br />
rây qua rây 0,315 mm.<br />
+ Trộn dược chất và chất mang thành<br />
khối bột kép theo nguyên tắc đồng lượng.<br />
+ Rây lại qua rây có kích thước<br />
0,315 mm.<br />
- HPTR GLZ được đóng lọ nút kín và<br />
dán nhãn.<br />
- Phương pháp tạo hệ phân tán rắn<br />
theo phương pháp bốc hơi dung môi:<br />
+ Cân khoảng 0,50 g GLZ và các chất<br />
mang (manitol, PVP K30, HPC) theo tỷ lệ<br />
1:3; 1:5; 1:10 (GLZ/chất mang).<br />
- Hòa tan GLZ và chất mang trong<br />
methanol. Sau đó khuấy trên máy khuấy<br />
từ cho tới khi thu được dung dịch đồng<br />
nhất.<br />
- Tăng nhiệt độ của máy khuấy từ lên<br />
60 - 70oC cho tới khi thu được khối dẻo.<br />
- Sấy khô hỗn hợp trên trong tủ sấy ở<br />
nhiệt độ 40 - 500C cho tới khi độ ẩm nhỏ<br />
hơn 1%. Để hỗn hợp ổn định trong bình<br />
hút ẩm trong 24 giờ.<br />
- Nghiền nhỏ hỗn hợp và rây qua rây<br />
có kích thước 0,315 mm.<br />
- HPTR GLZ được đóng lọ nút kín và<br />
dán nhãn.<br />
* Phương pháp đánh giá độ hòa tan:<br />
- Xác định độ hòa tan: đánh giá tỷ lệ<br />
(%) hòa tan của GLZ từ HPTR ở các điều<br />
kiện thử như sau:<br />
<br />
+ Thiết bị: máy đo độ hòa tan kiểu<br />
cánh khuấy.<br />
+ Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.<br />
+ Môi trường hòa tan: 900 ml dung<br />
dịch đệm phosphat pH 7,4.<br />
+ Nhiệt độ: 37 ± 0,50C.<br />
+ Thời điểm lấy mẫu: 15, 30, 45, 60,<br />
90, 120, 150 và 180 phút.<br />
- Định lượng nồng độ GLZ trong môi<br />
trường hòa tan: bằng phương pháp<br />
quang phổ hấp thụ tử ngoại tại bước<br />
sóng 276 nm [5] trong môi trường đệm<br />
phosphat pH 7,4. Mẫu trắng là dung dịch<br />
đệm phosphat pH 7,4. Nồng độ GLZ trong<br />
môi trường hòa tan tại các thời điểm lấy<br />
mẫu khác nhau được tính theo công thức:<br />
Cx =<br />
<br />
Ex x Ca<br />
Ea<br />
<br />
Trong đó:<br />
: nồng độ của dung dịch<br />
GLZ chuẩn và dung dịch GLZ cần xác định<br />
(mcg/ml);<br />
: mật độ quang của dung<br />
dịch GLZ chuẩn và dung dịch GLZ cần<br />
xác định.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Kết quả bào chế hỗn hợp vật lý<br />
của GLZ với ure.<br />
Hỗn hợp vật lý của GLZ với ure ở các<br />
tỷ lệ 1:3; 1:5; 1:10 được bào chế bằng<br />
phương pháp trộn bột kép theo nguyên<br />
tắc đồng lượng (phần phương pháp).<br />
Kết quả đánh giá tỷ lệ (%) hòa tan của<br />
GLZ được trình bày trong bảng 1 và<br />
hình 1.<br />
7<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br />
Bảng 1: Tỷ lệ (%) GLZ hòa tan từ các hỗn hợp vật lý của GLZ và ure với các tỷ lệ<br />
khác nhau (n = 6, X ± SD).<br />
Tỷ lệ (%) GLZ hòa tan theo thời gian<br />
Thời gian<br />
(phút)<br />
<br />
Nguyên liệu<br />
<br />
Tỷ lệ (GLZ:ure)<br />
1:3<br />
<br />
1:5<br />
<br />
1:10<br />
<br />
15<br />
<br />
5,07 ± 0,20<br />
<br />
28,37 ± 0,85<br />
<br />
36,48 ± 1,09<br />
<br />
40,93 ± 1,34<br />
<br />
30<br />
<br />
8,48 ± 0,27<br />
<br />
38,01 ± 1,17<br />
<br />
43,33 ± 1,47<br />
<br />
47,59 ± 1,57<br />
<br />
45<br />
<br />
11,05 ± 0,38<br />
<br />
43,60 ± 1,38<br />
<br />
49,41 ± 1,57<br />
<br />
53,65 ± 1,66<br />
<br />
60<br />
<br />
13,52 ± 0,54<br />
<br />
47,62 ± 1,42<br />
<br />
53,49 ± 1,66<br />
<br />
58,73 ± 1,79<br />
<br />
90<br />
<br />
16,33 ± 0,65<br />
<br />
50,15 ± 1,50<br />
<br />
55,49 ± 1,74<br />
<br />
62,18 ± 1,71<br />
<br />
120<br />
<br />
20,28 ± 0,81<br />
<br />
51,67 ± 1,55<br />
<br />
58,27 ± 1,66<br />
<br />
66,76 ± 1,82<br />
<br />
150<br />
<br />
23,10 ± 0,92<br />
<br />
53,19 ± 1,59<br />
<br />
61,15 ± 1,83<br />
<br />
68,86 ± 1,97<br />
<br />
180<br />
<br />
25,91 ± 1,03<br />
<br />
56,23 ± 1,68<br />
<br />
62,18 ± 1,86<br />
<br />
70,92 ± 2,06<br />
<br />
Hình 1: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ (%) GLZ hòa tan từ hỗn hợp vật lý với ure ở<br />
những tỷ lệ khác nhau.<br />
Khả năng GLZ hòa tan được cải thiện so với dạng nguyên liệu. Tuy nhiên, tỷ lệ (%)<br />
GLZ được hòa tan phụ thuộc vào tỷ lệ GLZ/ure. Khi tỷ lệ ure tăng, tỷ lệ (%) GLZ được<br />
hòa tan cũng tăng. Tại thời điểm 180 phút, (%) GLZ được hòa tan ở tỷ lệ 1:3; 1:5 và<br />
1:10 (GLZ/ure) lần lượt tăng gấp 2,17; 2,40 và 2,74 lần so với GLZ nguyên liệu<br />
(52,23%, 62,18% và 70,92% so với 25,91%).<br />
8<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 1-2017<br />
2. Kết quả bào chế HPTR GLZ bằng phương pháp bốc hơi dung môi.<br />
* Với chất mang là HPC:<br />
HPTR GLZ với chất mang HPC ở các tỷ lệ 1:3; 1:5 và 1:10 được bào chế bằng<br />
phương pháp bốc hơi dung môi (phần phương pháp). Kết quả xác định tỷ lệ (%) hòa<br />
tan của GLZ từ HPTR này được trình bày trong bảng 2 và hình 2.<br />
Bảng 2: Tỷ lệ (%) GLZ hòa tan từ HPTR với HPC ở tỷ lệ khác nhau bằng phương<br />
pháp bốc hơi dung môi (n = 6, X ± SD).<br />
Tỷ lệ (%) GLZ hòa tan theo thời gian<br />
Thời gian<br />
(phút)<br />
<br />
HPTR<br />
Nguyên liệu<br />
<br />
Tỷ lệ (GLZ:HPC)<br />
1:3<br />
<br />
1:5<br />
<br />
1:10<br />
<br />
15<br />
<br />
5,07 ± 0,20<br />
<br />
30,33 ± 1,03<br />
<br />
38,72 ± 1,16<br />
<br />
42,37 ± 1,27<br />
<br />
30<br />
<br />
8,48 ± 0,27<br />
<br />
41,01 ± 1,36<br />
<br />
49,58 ± 1,60<br />
<br />
53,64 ± 1,60<br />
<br />
45<br />
<br />
11,05 ± 0,38<br />
<br />
49,16 ± 1,60<br />
<br />
57,26 ± 1,89<br />
<br />
61,50 ± 1,84<br />
<br />
60<br />
<br />
13,52 ± 0,54<br />
<br />
56,08 ± 1,98<br />
<br />
64,72 ± 2,00<br />
<br />
67,58 ± 1,93<br />
<br />
90<br />
<br />
16,33 ± 0,65<br />
<br />
62,25 ± 2,13<br />
<br />
70,05 ± 2,28<br />
<br />
72,10 ± 2,16<br />
<br />
120<br />
<br />
20,28 ± 0,81<br />
<br />
67,52 ± 2,32<br />
<br />
75,82 ± 2,36<br />
<br />
77,84 ± 2,24<br />
<br />
150<br />
<br />
23,10 ± 0,92<br />
<br />
72,52 ± 2,33<br />
<br />
79,86 ± 2,39<br />
<br />
81,30 ± 2,46<br />
<br />
180<br />
<br />
25,91 ± 1,03<br />
<br />
74,06 ± 2,49<br />
<br />
83,00 ± 2,52<br />
<br />
86,79 ± 2,60<br />
<br />
Hình 2: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ (%) GLZ hòa tan từ HPTR với HPC ở tỷ lệ khác nhau<br />
bằng phương pháp bốc hơi dung môi.<br />
Sau 180 phút, tỷ lệ (%) GLZ được hòa tan từ các HPTR ở tỷ lệ 1:3; 1:5 và 1:10<br />
(GLZ/HPC) lần lượt là 75,06%, 83,00% và 86,79%. Như vậy, sau 180 phút, tỷ lệ (%)<br />
9<br />
<br />