t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CẢI THIỆN ĐỘ HÒA TAN CỦA GLIPIZID<br />
BẰNG KỸ THUẬT TẠO HỆ PHÂN TÁN RẮN<br />
THEO PHƯƠNG PHÁP ĐUN CHẢY<br />
Nguyễn Xuân Long*; Nguyễn Văn Bạch**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: làm tăng được độ tan của glipizid (GLZ) bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn theo<br />
phương pháp đun chảy để cải thiện sinh khả dụng của dược chất này. Phương pháp: bào chế<br />
hệ phân tán rắn GLZ bằng phương pháp đun chảy và khảo sát ảnh hưởng của các chất mang<br />
PEG 4.000, PEG 6.000 ở tỷ lệ (GLZ/chất mang) 1:1, 1:3, 1:5, 1:10 đến độ tan của GLZ từ hệ<br />
phân tán rắn. Kết quả: đã bào chế được hệ phân tán rắn GLZ bằng phương pháp đun chảy, ở<br />
tỷ lệ 1:10 (GLZ/chất mang), độ tan của GLZ từ hệ phân tán rắn với chất mang là PEG 4.000 và<br />
PEG 6.000 tăng gấp 3,58 lần và 3,84 lần so với độ tan của GLZ ở dạng nguyên liệu. Tỷ lệ chất<br />
mang trong hệ phân tán rắn tăng thì độ tan của GLZ cũng tăng. Ở tỷ lệ 1:10 đối với chất mang<br />
PEG 4.000, độ tan tăng gấp 1,94 lần, 1,81 lần, 1,52 lần so với tỷ lệ 1:1, 1:3, 1:5. Tương tự, đối<br />
với chất mang PEG 6.000, ở cùng tỷ lệ trên, độ tan của GLZ tăng gấp 1,72 lần, 1,59 lần và 1,03<br />
lần. Kết luận: có thể sử dụng PEG 6.000 với tỷ lệ 1:10 (GLZ/PEG 6.000) làm chất mang để làm<br />
tăng độ tan trong hệ phân tán rắn GLZ bằng phương pháp đun chảy.<br />
* Từ khóa: Glipizid; Hệ phân tán rắn; Phương pháp đun chảy.<br />
<br />
Enhanced Solubility Study of Glipiizide using Solid Dispersion<br />
Techniques by Melting Method<br />
Summary<br />
Objectives: To enhances the solubility of glipizide (GLZ) techniques with solid dispersions by<br />
melting method for improving the bioavailability of pharmaceutical substances. Methods: Solid<br />
dispersions of GLZ prepared by the melting method and investigated the effect of PEG 4,000,<br />
PEG 6,000 with different carrier ratios (1:1, 1:3, 1:5, 1:10 ratios) to the solubility of GLZ from<br />
solid dispersions. Results: The melting method using PEG 4,000, PEG 6,000 as carrier (1:10<br />
ratio), solubility of GLZ from solid dispersions increased 3.58 times and 3.84 times as much as<br />
pure GLZ. The ratios of carries in solid dispersions increased, the solubility of GLZ also<br />
increased. With 1:10 ratios, PEG 4,000 as carries, the solubility increased 1.94 times, 1.81<br />
times and 1.52 times as much as solubility with 1:1, 1:3, 1:5 ratios. PEG 6,000 as carries with<br />
1:10 ratios, solubility of GLZ increased 1.72 times, 1.59 times and 1.03 times. Conclusion: PEG<br />
6,000 as carrier with 1:10 ratio (GLZ/PEG 6,000) can be used to increase the solubility of<br />
making solid dispersions of GLZ by the melting method.<br />
* Key words: Glipizide; Solid dispersions; Melting method.<br />
* Bệnh viện Quân y 175<br />
** Học viện Quân y<br />
Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Bạch (bachhvqy@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 04/04/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/06/2016<br />
Ngày bài báo được đăng: 07/07/2016<br />
<br />
91<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Glipizid (GLZ) là dược chất thuộc<br />
nhóm sulfonylurea, có tác dụng làm giảm<br />
glucose huyết ở người đái tháo đường<br />
không phụ thuộc insulin. GLZ kích tích tế<br />
bào beta của tuyến tụy tiết insulin, làm<br />
tăng tác dụng của insulin ở tế bào đích<br />
ngoại biên [1]. Tuy nhiên, GLZ là dược<br />
chất rất ít tan trong nước (20 mg/lít ở<br />
200C) nên sinh khả dụng rất thấp. Vì vậy,<br />
để cải thiện sinh khả dụng, cần làm tăng<br />
mức độ và tốc độ hấp tan của dược chất<br />
này. Hiện nay, có nhiều phương pháp để<br />
làm tăng mức độ và tốc độ tan của các<br />
dược chất khó tan, hoặc không tan trong<br />
nước [6], trong đó có phương pháp bào<br />
chế hệ phân tán rắn [2]. Bào chế hệ phân<br />
tán rắn bằng phương pháp đun chảy<br />
được nhiều tác giả ứng dụng để làm tăng<br />
mức độ và tốc độ hòa tan của các dược<br />
chất khó tan và không tan trong nước, để<br />
cải thiện sinh khả dụng của các dược<br />
chất này khi bào chế ở dạng thuốc uống<br />
[7, 9]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên<br />
cứu bào chế hệ phân tán rắn GLZ bằng<br />
phương pháp đun chảy (sử dụng chất<br />
mang PEG 4.000 và PEG 6.000) để làm<br />
tăng mức độ và tốc độ hòa tan, góp phần<br />
cải thiện sinh khả dụng của GLZ.<br />
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Nguyên liệu và thiết bị.<br />
* Nguyên liệu và hóa chất:<br />
- Chất chuẩn GLZ: hàm lượng 99,17%,<br />
SKS 0107207 (do Viện Kiểm nghiệm<br />
Thuốc Trung ương cung cấp).<br />
- GLZ nguyên liệu: đạt tiêu chuẩn USP<br />
30 (Ấn Độ).<br />
92<br />
<br />
- PEG 4000: đạt tiêu chuẩn USP 30<br />
(Đức).<br />
- PEG 6000: đạt tiêu chuẩn USP 30<br />
(Đức).<br />
- KH2PO4: đạt tiêu chuẩn nhà sản xuất<br />
(Trung Quốc).<br />
- Các hóa chất dung môi đạt tiêu<br />
chuẩn tinh khiết phân tích.<br />
* Thiết bị:<br />
- Máy quang phổ LABOMED UV-VIS<br />
Spectro UVD 2960 (Mỹ).<br />
- Máy đo độ hòa tan SR8 Plus<br />
Handson Reseach (Mỹ).<br />
- Bể siêu âm Elma S100H (Đức).<br />
- Máy đo pH Starter (Mỹ).<br />
- Cân phân tích Meller Toledo độ chính<br />
xác 0,1 mg (Thụy Sỹ).<br />
- Cân kỹ thuật Satorius độ chính xác<br />
0,01 g (Đức).<br />
- Các dụng cụ thí nghiệm khác đạt tiêu<br />
chuẩn phân tích và bào chế.<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Phương pháp bào chế hệ phân tán<br />
rắn GLZ:<br />
- Bào chế hệ phân tán rắn chứa GLZ<br />
với chất mang là PEG 4.000 hoặc PEG<br />
6.000, cụ thể:<br />
+ Cân 0,50 g GLZ và lượng chất mang<br />
(PEG 6.000 hoặc PEG 4.000) theo các tỷ<br />
lệ 1:1, 1:3, 1:5 và 1:10.<br />
+ Đun cách thủy chất mang (PEG<br />
4.000 hoặc PEG 6.000) cho nóng chảy<br />
hoàn toàn. Thêm GLZ vào, vừa đun vừa<br />
khuấy ở nhiệt độ khoảng 70°C cho đến<br />
khi tan hoàn toàn. Thu được dung dịch<br />
trong suốt.<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
+ Làm lạnh nhanh hỗn hợp trên bằng<br />
nước đá. Đồng thời, khuấy liên tục cho<br />
tới khi thu được hỗn hợp đông đặc.<br />
+ Để sản phẩm ổn định trong bình hút<br />
ẩm trong 24 giờ. Sau đó, nghiền nhỏ<br />
sản phẩm và rây qua rây có kích thước<br />
0,315 mm.<br />
+ Hệ phân tán rắn GLZ được đóng lọ<br />
nút kín và dán nhãn.<br />
* Phương pháp đánh giá độ hòa tan:<br />
- Đánh giá độ hòa tan: xác định độ hòa<br />
tan của GLZ từ hệ phân tán rắn ở các<br />
điều kiện thử như sau:<br />
+ Thiết bị: máy đo độ hòa tan kiểu<br />
cánh khuấy.<br />
+ Tốc độ khuấy: 50 vòng/phút.<br />
+ Môi trường hòa tan: 900 ml dung<br />
dịch đệm phosphat pH 7,4.<br />
+ Nhiệt độ: 37 ± 0,50C.<br />
+ Thời điểm lấy mẫu: 15, 30, 45, 60,<br />
90, 120, 150 và 180 phút.<br />
+ Định lượng GLZ: bằng phương pháp<br />
quang phổ hấp thụ tử ngoại [4], cụ thể:<br />
xác định đỉnh hấp thụ cực đại: pha dung<br />
dịch chuẩn GLZ nồng độ 25 mcg/ml trong<br />
dung dịch đệm phosphat pH 7,4. Ghi phổ<br />
của dung dịch trên từ bước sóng 200 400 nm. Mẫu trắng là dung dịch đệm<br />
phosphat pH 7,4. Xây dựng đường<br />
chuẩn: pha dung dịch chuẩn GLZ trong<br />
dung dịch đệm pH 7,4 ở các nồng độ 5,<br />
10, 15, 20, 25 và 30 mcg/ml. Đo mật độ<br />
quang của các dung dịch trên tại bước<br />
sóng cực đại của GLZ. Dựa vào khoảng<br />
nồng độ của đường chuẩn, xác định nồng<br />
độ của dung dịch cần xác định theo công<br />
thức sau:<br />
Cx =<br />
<br />
Trong đó:<br />
: nồng độ của dung dịch GLZ<br />
chuẩn và dung dịch GLZ cần xác định<br />
(mcg/ml)<br />
: mật độ quang của dung dịch<br />
GLZ chuẩn và dung dịch GLZ cần xác<br />
định.<br />
phải nằm trong khoảng<br />
(<br />
nồng độ của đường chuẩn 5 - 30 mcg/ml.<br />
Nếu nồng độ > 30 mcg/ml, pha loãng<br />
dung dịch đo; nếu nồng độ dung dịch < 5<br />
mcg/ml, ứng dụng phương pháp thêm<br />
chuẩn).<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
1. Kết quả xây dựng đường chuẩn<br />
GLZ.<br />
* Kết quả xác định cực đại hấp thụ của<br />
GLZ:<br />
Tiến hành: ghi phổ dung dịch GLZ có<br />
nồng độ khoảng 25 µg/ml trong đệm<br />
phosphat pH 7,4 từ bước sóng 200 400 nm.<br />
<br />
Hình 1: Phổ UV-VIS của dung dịch GLZ<br />
từ 200 - 400 nm.<br />
Trong khoảng bước sóng từ 200 - 400 nm,<br />
dung dịch GLZ có hai cực đại hấp thụ tại<br />
225 nm và 276 nm. Tại hai bước sóng<br />
93<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
này, phổ của dung dịch tá dược không<br />
xuất hiện đỉnh hấp thụ, chứng tỏ tá dược<br />
không ảnh hưởng đến phép đo quang<br />
phổ của GLZ. Tuy nhiên, tại bước sóng<br />
225 nm, dung dịch có độ hấp thụ cao, cần<br />
pha loãng. Do đó, chọn bước sóng 276<br />
nm để định lượng GLZ.<br />
* Xây dựng đường chuẩn:<br />
Cân chính xác 25 mg GLZ, hòa tan<br />
trong 60 ml methanol cho vào bình định<br />
<br />
mức, thêm đệm phosphat pH 7,4 vừa đủ<br />
100 ml. Từ dung dịch này, lấy chính xác<br />
0,5 ml, 1 ml, 1,5 ml, 2 ml, 2,5 ml và 3,0 ml<br />
cho lần lượt vào 6 bình định mức 25 ml.<br />
Thêm dung dịch đệm phosphat pH 7,4<br />
vừa đủ để được các dung dịch có nồng<br />
độ lần lượt 5 mcg/ml 10 mcg/ml, 15<br />
mcg/ml, 20 mcg/ml, 25 mcg/ml và 30<br />
mcg/ml. Đo độ hấp thụ của các dung dịch<br />
trên ở bước sóng 276 nm.<br />
<br />
Bảng 1: Mật độ quang của dung dịch GLZ trong đệm phosphat pH 7,4 (n = 6).<br />
Nồng độ (µ<br />
µg/ml)<br />
<br />
5,0<br />
<br />
10,0<br />
<br />
15,0<br />
<br />
20,0<br />
<br />
25,0<br />
<br />
30,0<br />
<br />
E<br />
<br />
0,093<br />
<br />
0,183<br />
<br />
0,267<br />
<br />
0,357<br />
<br />
0,435<br />
<br />
0,502<br />
<br />
RSD (%)<br />
<br />
1,25<br />
<br />
0,81<br />
<br />
0,92<br />
<br />
1,54<br />
<br />
1,61<br />
<br />
0,98<br />
<br />
Mật độ quang<br />
<br />
Hình 2: Đường chuẩn của dung dịch GLZ trong môi trường đệm phosphat pH 7,4.<br />
Kết quả xây dựng đường chuẩn cho<br />
thấy: trong khoảng nồng độ khảo sát từ<br />
5 - 30 mcg/ml, đường chuẩn của GLZ<br />
thu được là một đường thẳng tuyến<br />
tính, có phương trình hồi quy y = 0,016x<br />
+ 0,017 với hệ số tương quan R2 =<br />
0,997 (≈ bằng 1). Như vậy, có sự tương<br />
94<br />
<br />
quan tuyến tính giữa mật độ quang và<br />
nồng độ dung dịch trong khoảng khảo<br />
sát. Phương pháp có độ lặp lại tốt, các<br />
giá trị RSD đều < 2%. Do đó, có thể sử<br />
dụng phương pháp quang phổ hấp thụ<br />
UV tại bước sóng 276 nm để định lượng<br />
GLZ.<br />
<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 6-2016<br />
<br />
2. Kết quả nghiên cứu hệ phân tán rắn<br />
* Kết quả khảo sát độ hòa tan của GLZ nguyên liệu:<br />
Độ hòa tan của GLZ nguyên liệu ở dạng bột mịn trong môi trường đệm phosphat pH<br />
7,4 bằng phương pháp được trình bày ở phần phương pháp nghiên cứu.<br />
Bảng 2: Tỷ lệ (%) GLZ hòa tan từ dạng nguyên liệu (n = 6,<br />
Thời gian (phút)<br />
Tỷ lệ (%) GLZ<br />
hòa tan<br />
<br />
± SD).<br />
<br />
15<br />
<br />
30<br />
<br />
45<br />
<br />
60<br />
<br />
90<br />
<br />
120<br />
<br />
150<br />
<br />
180<br />
<br />
5,07 ±<br />
0,20<br />
<br />
8,48 ±<br />
0,27<br />
<br />
11,05 ±<br />
0,38<br />
<br />
13,52 ±<br />
0,54<br />
<br />
16,33 ±<br />
0,65<br />
<br />
20,28 ±<br />
0,81<br />
<br />
23,10 ±<br />
0,92<br />
<br />
25,91 ±<br />
1,03<br />
<br />
Hình 3: Đồ thị biểu diễn tỷ lệ (%) hòa tan của GLZ nguyên liệu.<br />
Khả năng hòa tan của GLZ nguyên<br />
liệu trong môi trường đệm phosphat pH<br />
7,4 rất thấp. Sau 180 phút, chỉ có 25,91%<br />
GLZ được hòa tan.<br />
Bản thân GLZ rất sợ nước, nên khi<br />
hòa tan các tiểu phân dược chất nổi lên<br />
bề mặt môi trường hòa tan và có xu<br />
hướng kết tụ lại với nhau, do đó diện tích<br />
tiếp xúc của dược chất với môi trường<br />
hòa tan rất nhỏ, hạn chế khả năng hòa<br />
tan của dược chất. Vì vậy, để cải thiện<br />
<br />
mức độ và tốc độ hòa tan của GLZ, cần<br />
làm tăng tính thấm của các tiểu phân<br />
dược chất với môi trường.<br />
* Kết quả bào chế hệ phân tán rắn với<br />
chất mang là PEG 4.000, PEG 6.000:<br />
Các hệ phân tán rắn của GLZ với chất<br />
mang PEG 4.000, PEG 6.000 theo các tỷ<br />
lệ xác định được bào chế bằng phương<br />
pháp đun chảy ở phần phương pháp<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
Bảng 3: Tỷ lệ (%) GLZ hòa tan từ hệ phân tán rắn với PEG 4.000 với tỷ lệ khác<br />
nhau theo thời gian (n = 6, X ± SD).<br />
Tỷ lệ (%) GLZ hòa tan theo thời gian<br />
Thời gian<br />
(phút)<br />
<br />
Hệ phân tán rắn<br />
Nguyên liệu<br />
<br />
Tỷ lệ (GLZ: PEG 4.000)<br />
1:1<br />
<br />
1:3<br />
<br />
1:5<br />
<br />
1:10<br />
<br />
15<br />
<br />
5,07 ± 0,20<br />
<br />
28,13 ± 0,89<br />
<br />
32,71 ± 0,98<br />
<br />
35,8 ± 1,07<br />
<br />
52,82 ± 1,88<br />
<br />
30<br />
<br />
8,48 ± 0,27<br />
<br />
30,40 ± 0,97<br />
<br />
34,22 ± 1,07<br />
<br />
38,92 ± 1,16<br />
<br />
58,34 ± 2,05<br />
<br />
95<br />
<br />