intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu chỉ định mổ nội soi cắt u mô đệm đường tiêu hoá ở dạ dày

Chia sẻ: ViHephaestus2711 ViHephaestus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

U mô đệm đường tiêu hóa là các tổn thương bắt nguồn từ thành của ống tiêu hóa, điều trị triệt để là phẫu thuật cắt bỏ. Phẫu thuật nội soi cắt các u mô đệm kích thước nhỏ ở dạ dày đã được chấp nhận rộng rãi nhưng việc chỉ định cho u lớn hơn 5cm vẫn còn tranh cãi. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi và an toàn của phẫu thuật nội soi cắt u mô đệm của dạ dày.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu chỉ định mổ nội soi cắt u mô đệm đường tiêu hoá ở dạ dày

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH MỔ NỘI SOI<br /> CẮT U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HOÁ Ở DẠ DÀY<br /> Lê Huy Lưu*, Nguyễn Hồng Sơn**, Phan Thành Nghĩa*, Lý Hữu Tuấn*, Nguyễn Văn Hải*<br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: U mô đệm đường tiêu hoá là các tổn thương bắt nguồn từ thành của ống tiêu hoá, điều trị triệt<br /> để là phẫu thuật cắt bỏ. Phẫu thuật nội soi cắt các u mô đệm kích thước nhỏ ở dạ dày đã được chấp nhận rộng rãi<br /> nhưng việc chỉ định cho u lớn hơn 5cm vẫn còn tranh cãi. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi và an toàn<br /> của phẫu thuật nội soi cắt u mô đệm của dạ dày.<br /> Phương pháp: 24 bệnh nhân trải qua phẫu thuật nội soi cắt u mô đệm của dạ dày từ tháng 1/2010 đến<br /> tháng 8/2018 được đưa vào nghiên cứu. Các đặc điểm bệnh nhân, chẩn đoán hình ảnh, tổn thương trong mổ,<br /> phương pháp mổ, diễn tiến sau mổ và kết quả giải phẫu bệnh được ghi nhận.<br /> Kết quả:Phẫu thuật nội soi cắt hình chêm hoặc khoét u được thực hiện thành công trong 23/24 bệnh nhân.<br /> Tuổi trung bình là 61 tuổi (45 - 83), nam chiếm ưu thế (19/24, 79%). 16 trường hợp có u lớn hơn 5cm. Không có<br /> trường hợp nào bị vỡ u trong mổ, không có biến chứng nào đáng kể và không có tử vong. Thời gian mổ trung<br /> bình là 139 phút (60 - 235). Nằm viện trung bình là 6 ngày (2 - 10). Tất cả đều có diện cắt an toàn.<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt u mô đệm của dạ dày là phẫu thuật an toàn không chỉ cho u kích thước nhỏ<br /> mà cho những trường hợp u có kích thước trên 5cm.<br /> Từ khoá: U mô đệm đường tiêu hoá; Phẫu thuật nội soi; Cắt hình chêm.<br /> ABSTRACT<br /> STUDY ON THE INDICATION OF LAPAROSCOPIC RESECTION FOR GASTROINTESTINAL<br /> STROMAL TUMORS OF THE STOMACH<br /> Le Huy Luu, Nguyen Hong Son, Phan Thanh Nghia, Ly Huu Tuan, Nguyen Van Hai<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 139 – 144<br /> Background: Gastrointestinal stromal tumors (GIST) are lesions originated on digestive tract walls, which<br /> are treated by surgical resection. Laparoscopic resection (LR) for small gastric gastrointestinal stromal tumors<br /> (GIST) is now widely accepted, but its application for large (above 5 cm) GISTs remains controversial. This study<br /> aims to evaluate the feasibility and safety of LR for gastric GISTs.<br /> Methods: Between 1/2010 and 8/2018, 24 patients who underwent surgical treatment for primary GIST of<br /> the stomach were enrolled in this study. Patient demographics, imaging studies, operative findings, methods of<br /> laparoscopic resection, postoperative course and pathologic characteristics were examined.<br /> Results: Laparoscopic partial wedge resections or tumor excisions were successfully performed on 23/24<br /> patients.The median age was 61 (range 45 – 83) years and there were 19 males (79%). 16 cases had tumor size<br /> above 5cm. No tumors were ruptured during surgical manipulation and no major morbidity or mortality. Mean<br /> operative time was 139 min (60 - 235 min). Average lenght of hospital stay was 6 days (2 - 10 days). All patients<br /> achieved complete R0 resection.<br /> Conclusion: Laparoscopic GIST resection, not only for small lesions but also for tumors above 5 cm, is safe<br /> technique.<br /> <br /> * Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. - ** Khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Lê Huy Lưu ĐT: 0903945397 Email: lehuyluu@yahoo.com<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 139<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Keywords: Gastrointestinal stromal tumors; Laparoscopic resection; Wedge resection.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ thời gian từ 1/2010 đến tháng 7/2018 tại bệnh<br /> U mô đệm đường tiêu hoá hay thường gọi viện Nhân Dân Gia Định.<br /> là GIST (Gastrointestinal stromal tumor) có thể Đối tượng<br /> gặp ở bất cứ đâu dọc theo ống tiêu hoá, trong Tất cả các trường hợp được chẩn đoán u<br /> đó dạ dày là vị trí phổ biến nhất (60%)(15). Khi dưới niêm mạc dạ dày gây biến chứng chèn ép<br /> u khu trú ở dạ dày, phẫu thuật cắt bỏ là lựa hay xuất huyết tiêu hoá.<br /> chọn điều trị tối ưu và là cách điều trị triệt để Các trường hợp không biến chứng nhưng u<br /> duy nhất(5). Phẫu thuật cần đảm bảo 2 nguyên lớn hơn 2cm.<br /> tắc đó là không làm vỡ u và bờ cắt phải an Các trường hợp u nhỏ nhưng bệnh nhân lo<br /> toàn về vi thể. GIST thường xuất phát từ lớp lắng muốn can thiệp.<br /> dưới niêm và có xu hướng phát triển trồi ra<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> khỏi thành ống tiêu hoá hơn là dạng thâm<br /> nhiễm. Chúng cũng ít khi di căn hạch cho nên Các trường hợp GIST đã có dấu hiệu xâm<br /> không cần thiết phải nạo hạch. lấn, vỡ, di căn phúc mạc hay di căn xa.<br /> Ngày nay, phẫu thuật nội soi đã được áp Các trường hợp chống chỉ định bơm hơi ổ<br /> dụng rộng rãi, cùng với xu thế đó thì chỉ định bụng.<br /> phẫu thuật nội soi cho GIST dạ dày cũng mở Kỹ thuật<br /> rộng dần. Theo NCCN năm 2004, phẫu thuật nội Tất cả các trường hợp đều được chỉ định mổ<br /> soi cắt GIST dạ dày có thể thực hiện an toàn cho nội soi, tuỳ vị trí và kích thước u mà chúng tôi<br /> các u nhỏ hơn 5cm với phẫu thuật viên kinh lựa chọn cách thức khác nhau để cắt bỏ u. Các kỹ<br /> nghiệm(3). Nhưng đến năm 2010 thì chỉ định thuật đã được giới thiệu trong y văn bao gồm:<br /> được mở rộng ra cho các u trên 5cm(4), tuỳ theo cắt dạ dày (cắt bán phần, cắt toàn phần), cắt hình<br /> vị trí và hình dạng. Các khối u ở mặt trước và bờ chêm, cắt xuyên dạ dày, cắt sau khi phẫu tích<br /> cong lớn dạ dày là các vị trí thuận lợi nhất để thanh cơ, nội soi lòng dạ dày cắt dưới niêm mạc,<br /> tiếp cận qua nội soi. Tuy nhiên, phẫu thuật nội phối hợp cắt qua nội soi dạ dày và nội soi bụng.<br /> soi sẽ gặp khó khăn khi khối u quá lớn và ở<br /> những vị trí không thuận lợi(5). Thậm chí, có<br /> những vị trí không những gây thử thách về kỹ<br /> thuật do giải phẫu phức tạp mà còn khó khăn<br /> trong việc bảo tồn chức năng.<br /> Cắt hình chêm là kiểu phổ biến cho GIST dạ<br /> dày và với sự hỗ trợ của trang thiết bị như<br /> stapler, dao siêu âm... giúp cho phẫu thuật trở<br /> nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, kỹ thuật này không<br /> thể sử dụng lý tưởng cho mọi vị trí u. Mục tiêu Hình 1: Tư thế bệnh nhân và vị trí phẫu thuật viên<br /> của nghiên cứu này là giới thiệu nhiều phương (S: phẫu thuật viên chính; A: người phụ; C: người cầm<br /> pháp tiếp cận khác nhau nhằm tăng khả năng áp camera; vị trí trocar 12 thay đổi tuỳ theo vị trí đặt stapler)<br /> dụng phẫu thuật nội soi vào phẫu thuật cắt GIST Các phương pháp mổ được áp dụng<br /> dạ dày. Sử dụng 3 - 5 trocar như hình 1.<br /> Phương pháp nghiên cứu Cắt hình chêm: Khoét dạ dày quanh u đảm<br /> Đây là nghiên cứu mô tả hàng loạt ca được bảo diện cắt, khâu lại dạ dày qua nội soi hoặc sử<br /> mổ cắt u GIST dạ dày qua nội soi ổ bụngtrong dụng stapler. Trong trường hợp u nhỏ hoặc nhô<br /> <br /> 140 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> chủ yếu ra bên ngoài thì sử dụng stapler cắt luôn. Nữ chiếm đa số, ít bệnh nội khoa đi kèm.<br /> Cắt xuyên dạ dày: Mở mặt trước dạ dày để Bệnh thường được phát hiện khi có triệu chứng<br /> cắt u nằm ở mặt sau dạ dày. Áp dụng khi u mặt như khó chịu vùng thượng vị hoặc thậm chí vào<br /> sau dạ dày và trồi chủ yếu vào trong lòng dạ dày. viện vì xuất huyết tiêu hoá. Có 8 trường hợp<br /> Cắt đoạn hang vị dạ dày và nối lại bằng phát hiện tình cờ, trong đó 1 trường hợp nhập<br /> khâu tay kiểu Billroth I. việncấp cứu vì viêm đường mật, viêm tuỵ cấp<br /> do sỏi túi mật, một trường hợp khác nhập viện<br /> Số liệu được thu thập theo biểu mẫu chung<br /> vì chẩn đoán nhầm là u sau phúc mạc nghi từ<br /> bao gồm các triệu chứng lâm sàng, hình ảnh nội<br /> thượng thận.<br /> soi, X quang dạ dày, CT Scan bụng, thương tổn<br /> tìm thấy trong mổ, các xử trí, các tai biến và biến Bảng 2: Đặc điểm phẫu thuật và kết quả<br /> Đặc điểm Giá trị<br /> chứngxảy ra trong và sau mổ. Hướng dẫn bệnh<br /> Thời gian mổ 139 ± 47 (60-235)<br /> nhân điều trị tiếp theo sau khi đã có kết quả cuối<br /> Máu mất Không đáng kể<br /> cùng của hóa mô miễn dịch. Phương pháp:<br /> KẾT QUẢ Cắt vát bằng stapler 6<br /> Cắt hình chêm bằng stapler 4<br /> Chúng tôi tổng kết được 24 bệnh nhân được Cắt xuyên dạ dày 2<br /> mổ nội soi cắt dạ dày không điển hình do GIST Khoét u và khâu tay 11<br /> Chuyển mở cắt toàn bộ dạ dày 1<br /> dạ dày.Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân và đặc<br /> Biến chứng, tử vong Không<br /> điểm khối u được tóm tắt ở bảng 1. U ở vị trí Nằm viện sau mổ 6 ± 1,6 (2-10)<br /> thuận lợi như phình vị, bờ cong lớn, mặt trước<br /> Mổ nội soi thành công 23/24 trường hợp<br /> thân hang vị gặp 15 trường hợp; trong khi đó u ở<br /> (95,8%), một trường hợp chuyển mổ mở vì u lớn<br /> vị trí không thuận lợi như tâm vị, mặt sau dạ<br /> dính diện rộng vào sau phúc mạc và tuỵ. Tất cả<br /> dày là 9 trường hợp, đặc biệt có 2 trường hợp u<br /> các trường hợp không bị vỡ u trong khi mổ và<br /> nằm mặt sau tâm vị.<br /> đều có diện cắt âm tính khi kiểm tra giải phẫu<br /> Bảng 1: Đặc điểm nhóm nghiên cứu bệnh lý sau mổ. Có 10 trường hợp u lớn trên<br /> Đặc điểm N = 24<br /> dưới 10cm, thường dính với cấu trúc xung<br /> Tuổi trung bình 61,2 ± 10,6 (45-83)<br /> quanh khi có hướng trồi ra bên ngoài hoặc loét<br /> Giới: Nam 5<br /> Nữ 19 niêm mạc khi lồi vào trong lòng dạ dày. Các u<br /> BMI 22,7 ± 2,9 (19-28) nhỏ hơn thường ít dính, tuy nhiên, có 2 trường<br /> ASA: I, II 21 hợp u nhỏ hơn 2cm khiến chúng tôi gặp khó<br /> III, IV 3<br /> khăn trong việc xác định u, trong đó có 1 trường<br /> Dấu hiệu lâm sàng:<br /> Xuất huyết tiêu hoá 6 hợp cần phối hợp nội soi trong mổ.<br /> Đau bụng 10 Thời gian đầu thực hiện, phương pháp mổ<br /> Không triệu chứng 8<br /> thường được áp dụng là khoét dạ dày quanh u<br /> Vị trí u:<br /> Đáy vị và bờ cong lớn 7 và khâu lại bằng tay, về sau stapler được sử<br /> Tâm vị 4 dụng nhiều hơn. Việc sử dụng stapler giúp cải<br /> Mặt trước thân vị 5 thiện khá nhiều thời gian mổ. Trong nghiên cứu<br /> Mặt sau thân vị 5<br /> Hang vị 3<br /> của chúng tôi, thời gian mổ trung bình là 139<br /> Hướng phát triển của u: phút (60 đến 235 phút).Thời gian nằm viện sau<br /> Trồi vào lòng dạ dày 12 mổ trung bình là 6 ngày (2 đến 10 ngày). Không<br /> Trong niêm mạc 2 có tai biến và biến chứng sau mổ. Thời gian đầu<br /> Trồi ra ngoài 10<br /> chúng tôi thường theo dõi sau mổ hơn 5 ngày<br /> Kích thước u: Dưới 5cm 8<br /> 5-10cm 11 mới cho xuất viện, bắt đầu từ năm 2018, chúng<br /> Trên 10cm 5 tôi áp dụng quy trình phục hồi sớm sau mổ nên<br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 141<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> bệnh nhân được ăn uống và vận động sớm, thời dụng tuỳ theo vị trí, kích thước và hình dạng của<br /> gian nằm viện được rút ngắn còn 2 - 4 ngày. khối u(12,14,19). Việc u phát triển ưu thế vào trong<br /> BÀN LUẬN lòng dạ dày hay trồi ra ngoài cũng là đặc điểm<br /> quan trọng quyết định kỹ thuật mổ. U ở phình<br /> Tất cả các khối u mô đệm dạ dày có kích<br /> vị, bờ cong lớn hay mặt trước dạ dày là những vị<br /> thước từ 2cm trở lên đều nên được phẫu thuật<br /> trí thuận lợi. Khi u ở những vị trí này, nhất là khi<br /> cắt bỏ, phẫu thuật cũng nên chỉ định với u nhỏ<br /> u có hướng phát triển ra ngoài, chúng tôi thường<br /> hơn mà có triệu chứng (chảy máu) hay tăng kích<br /> dùng stapler cắt vát dạ dày kèm u. Ưu điểm của<br /> thước khi theo dõi(10).<br /> phương pháp này là cắt dạ dày hoàn toàn kín,<br /> Nguyên tắc phẫu thuật cho GIST dạ dày là hạn chế nhiễm bẩn vào trong xoang bụng. Tuy<br /> cắt bỏ khu trú khối u đảm bảo bờ cắt an toàn nhiên, cần chú ý đảm bảo diện cắt an toàn, đặc<br /> (âm tính về mặt vi thể) và bảo vệ tính toàn vẹn biệt khi khối u có xu hướng phát triển vào lòng<br /> vỏ bao (không vỡ trong khi mổ). Phẫu thuật nội<br /> dạ dày thì chúng tôi thường cắt u mở để đảm<br /> soi khi được áp dụng cần tuân thủ nguyên tắc bảo diện cắt, sau đó đóng dạ dày bằng khâu tay<br /> này. Phẫu thuật nội soi tỏ ra vượt trội so với mổ hoặc dùng stapler. Cách làm này không thể thực<br /> mở về mọi thông số trong mổ, kết cục sớm sau<br /> hiện ở vùng có mô lành hạn chế, một số trường<br /> mổ và không ảnh hưởng tới kết cục lâu dài về hợp u ở bờ cong nhỏ, chúng tôi thường sử dụng<br /> mặt ung thư(2,7). Phẫu thuật nội soi đã được<br /> 2 stapler để cắt hình chêm.<br /> NCCN khuyến cáo mở rộng dần chỉ định từ<br /> Vị trí khó tiếp cận và có khó khăn cho kỹ<br /> dưới 5cm (năm 2004) tăng lên trên 5cm (năm<br /> thuật là u nằm ở vị trí gần chổ nối dạ dày thực<br /> 2010)(3,4). Nhiều báo cáo cho thấy phẫu thuật nội<br /> quản (tâm vị) hay ở gần môn vị, đặc hiệt là khi u<br /> soi an toàn đối với u lớn hơn 5cm(11,13). Trong<br /> ở mặt sau(8,9,19) Khi u nằm ở mặt sau và lồi vào<br /> nghiên cứu của chúng tôi có 2/3 trường hợp u<br /> lòng ở vùng thân vị thì chúng ta có thể mở mặt<br /> lớn hơn 5cm, hầu hết được phẫu thuật nội soi<br /> trước dạ dày để cắt u mặt sau dạ dày(1). Chúng<br /> thành công, chỉ có 1 trường hợp u lớn, dính<br /> tôi có 2 trường hợp thực hiện kỹ thuật này và<br /> nhiều ra sau phúc mạc, tuỵ và mạch máu nên<br /> nhận thấy đây là một cách tiếp cận khá dễ dàng,<br /> phải chuyển mổ mở vì lo ngại làm vỡ u khi phẫu<br /> nhất là có sự hỗ trợ của stapler. Một việc cần lưu<br /> tích, trường hợp này phải cắt toàn bộ dạ dày vì<br /> ý khi áp dụng cách tiếp cận này là chúng ta phải<br /> toàn bộ bờ cong nhỏ dạ dày ôm trọn khối u. Với<br /> kiểm soát tốt mặt sau dạ dày trước khi cắt. Một<br /> u to và tăng sinh mạch máu nhiều, nhất là kiểu<br /> số tác giả áp dụng kỹ thuật này để cắt u ở mặt<br /> phát triển ra ngoài, thao tác qua nội soi có nguy<br /> sau tâm vị(17,18,20), tuy nhiên, theo chúng tôi việc<br /> cơ vỡ u. Để hạn chế nguy cơ này, chúng tôi áp<br /> cắt u ở những vùng ít mô như vậy cần hết sức<br /> dụng kỹ thuật “no-touch technique” bằng cách<br /> cẩn thận, tránh hẹp hay bỏ sót u. Chúng tôi có 4<br /> dùng chỉ khâu vào phần dạ dày bình thường<br /> trường hợp u vùng tâm vị (2 ở mặt sau), tất cả<br /> quanh hoặc dùng dây cột quanh chân u để cầm<br /> đều được cắt và khâu tạo hình lại bằng tay. Đối<br /> nắm, tránh tác động trực tiếp lên khối u(12,21).<br /> với u ở gần môn vị cũng đối diện nguy cơ này<br /> Ngoài ra với những trường hợp u dính xung<br /> nhưng ở mức độ dễ hơn, chúng ta có thể chọn<br /> quanh nhiều, đôi khi chúng tôi cắt rời u khỏi dạ<br /> phương án cắt bán phần dưới dạ dày hoặc khoét<br /> dày trước, động tác này làm phẫu trường rộng<br /> u và tạo hình. Chúng tôi có 1 trường hợp u lớn ở<br /> rãi hơn đồng thời cũng cắt nguồn máu vào khối<br /> hang vị, sau khi cắt thì phần dạ dày phía trên chỉ<br /> u. Các yếu tố này giúp việc phẫu tích khối u khỏi<br /> còn dính với tá tràng một phần mô phía bờ cong<br /> vùng dính dễ hơn và hạn chế nguy cơ chảy máu.<br /> lớn, sau khi tái tạo thì hình dạng gần như nối dạ<br /> Ngoài kích thước thì vị trí khối u là yếu tố dày kiểu Billroth I.<br /> quan trọng quyết định sự thành công của phẫu<br /> Ở những vùng thiếu mô hoặc u quá lớn nếu<br /> thuật nội soi. Nhiều kỹ thuật khác nhau được áp<br /> 142 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cắt quá nhiều thành dạ dày có thể làm biến dạng tumors". Asian journal of endoscopic surgery, 10 (1), pp. 92-95.<br /> <br /> dạ dày, do đó một số tác giả đưa ra giải pháp cắt 7. Goh BKP, Goh YC, Eng AKH, Chan W-H, Chow PKH et al<br /> (2015), "Outcome after laparoscopic versus open wedge<br /> thanh cơ trước khi cắt niêm hay còn gọi là “lift-<br /> resection for suspected gastric gastrointestinal stromal tumors:<br /> and-cut method” (6,16). Kỹ thuật này làm hạn chế A matched-pair case–control study". European Journal of Surgical<br /> việc mất mô dạ dày mà vẫn đảm bảo bờ cắt an Oncology (EJSO), 41 (7), pp. 905-910.<br /> toàn. Dù chưa thực hiện kỹ thuật này, tuy nhiên 8. Hwang SH, Park DJ, Kim YH, Lee KH, Lee HS et al (2009),<br /> khi hồi cứu lại chúng tôi thấy phương pháp này "Laparoscopic surgery for submucosal tumors located at the<br /> esophagogastric junction and the prepylorus". Surgical<br /> có thể có ích trong trường hợp mà chúng tôi đã<br /> endoscopy, 23 (9), pp. 1980.<br /> cắt toàn bộ dạ dày. Khi phẫu tích bệnh phẩm, 9. Ismael H, Ragoza Y, Caccitolo J, Cox S (2016), "Optimal<br /> chúng tôi thấy dù gần như toàn bộ bờ cong nhỏ management of GIST tumors located near the gastroesophageal<br /> ôm lấy khối u nhưng giới hạn của u với các lớp junction: Case report and review of the literature". International<br /> của thành dạ dày vẫn còn và phía bờ cong lớn journal of surgery case reports, 25, pp. 91-96.<br /> 10. Keung EZ, Raut CP (2017), "Management of gastrointestinal<br /> hoàn toàn bình thường, nếu tách dần thì có thể<br /> stromal tumors". Surgical Clinics, 97 (2), pp. 437-452.<br /> bảo tồn và tránh phải cắt hết dạ dày. 11. Khoo CY, Goh BKP, Eng AKH, Chan WH, Teo MCC et al<br /> KẾT LUẬN (2017), "Laparoscopic wedge resection for suspected large (≥ 5<br /> cm) gastric gastrointestinal stromal tumors". Surgical endoscopy,<br /> Dù số liệu của chúng tôi chưa nhiều, nhưng<br /> 31 (5), pp. 2271-2279.<br /> với sự đa dạng về kích thước cũng như vị trí 12. Lee CM, Park S (2017), "Laparoscopic techniques and strategies<br /> khối u và tỉ lệ phẫu thuật nội soi thành công cao. for gastrointestinal GISTs". Journal of visualized surgery, pp: 3-62.<br /> Chúng tôi cho rằng, phẫu thuật nội soi cắt u mô 13. Lian X, Feng F, Guo M, Cai L, Liu Z et al (2017), "Meta-analysis<br /> đệm đường tiêu hoá của dạ dày là chỉ định an comparing laparoscopic versus open resection for gastric<br /> gastrointestinal stromal tumors larger than 5 cm". BMC cancer,<br /> toàn cho cả những trường hợp u lớn hơn 5cm và<br /> 17 (1), pp. 760.<br /> ở những vị trí khác nhau. 14. Liao GQ, Chen T, Qi XL, Hu Yan F, Liu H et al (2017),<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO "Laparoscopic management of gastric gastrointestinal stromal<br /> tumors: A retrospective 10-year single-center experience". World<br /> 1. Abdalla S, Baton O, Rouquie D, Boulanger T, Chapuis O (2013),<br /> journal of gastroenterology, 23 (19), pp. 3522.<br /> "Laparoscopic transgastric partial gastrectomy for a posterior<br /> 15. Miettinen Markku, Lasota Jerzy (2006). Gastrointestinal stromal<br /> fundic gastrointestinal stromal tumor". Journal of visceral surgery,<br /> tumors: pathology and prognosis at different sites. Seminars<br /> 150 (6), pp. 407-41 3.<br /> diagnostic pathology. 23(2): 70-83.<br /> 2. Chi JL, Xu M, Zhang MR, Li Y, Zhou ZG (2017), "Laparoscopic<br /> 16. Okumura S, Kanaya S, Hosogi H, Ito T, Miura S et al (2017),<br /> Versus Open Resection for Gastric Gastrointestinal Stromal<br /> "Our experience with laparoscopic partial gastrectomy by the<br /> Tumors (GISTs): A Size–Location-Matched Case–Control<br /> ‘lift-and-cut method’for gastric gastrointestinal stromal tumor<br /> Study". World journal of surgery, 41 (9), pp. 2345-2352.<br /> with maximal preservation of the remnant stomach". Surgical<br /> 3. Dementri GD (2004), "NCCN task force report: Optimal<br /> endoscopy, 31 (8), pp. 3398-3404.<br /> management of patients with gastrointestinal stromal tumor<br /> 17. Priego P, Cuadrado M, García-Moreno F, Carda P, Galindo J<br /> (GIST)-Expansion and update of NCCN clinical practice<br /> (2018), "Laparoscopic transgastric resection of gastric<br /> guideline". J Natl Comprehensive Canter Network, 2(1), pp. S1-S26.<br /> submucosal tumor located near the esophagogastric junction".<br /> 4. Demetri George D, Von Mehren Margaret, Antonescu Cristina<br /> Mini-invasive Surg; pp: 2: 6.<br /> R, DeMatteo Ronald P, Ganjoo Kristen N et al (2010), "NCCN<br /> 18. Siow SL, Mahendran HA, Wong CM (2017), "Laparoscopic<br /> Task Force report: update on the management of patients with<br /> transgastric resection for intraluminal gastric gastrointestinal<br /> gastrointestinal stromal tumors". Journal of the National<br /> stromal tumors located at the posterior wall and near the<br /> Comprehensive Cancer Network, 8 (Suppl 2), pp. S-1-S-41.<br /> gastroesophageal junction". Asian journal of surgery, 40 (5), pp.<br /> 5. El-Menyar A, Mekkodathil A, Al-Thani H (2017), "Diagnosis<br /> 407-414.<br /> and management of gastrointestinal stromal tumors: An up-to-<br /> 19. Xiong W, Zhu J, Zheng Y, Luo L, He Y et al (2018),<br /> date literature review". Journal of cancer research and therapeutics,<br /> "Laparoscopic resection for gastrointestinal stromal tumors in<br /> 13(6), pp. 889.<br /> esophagogastric junction (EGJ): how to protect the EGJ". Surgical<br /> 6. Fujishima H, Etoh T, Hiratsuka T, Akagi T, Tajima M et al<br /> endoscopy, 32 (2), pp. 983-989<br /> (2017), "Serosal and muscular layers incision technique in<br /> 20. Xu X, Chen K, Zhou W, Zhang R, Wang J et al. (2013),<br /> laparoscopic surgery for gastric gastrointestinal stromal<br /> "Laparoscopic transgastric resection of gastric submucosal<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 143<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> tumors located near the esophagogastric junction". Journal of for gastric gastrointestinal stromal tumors". World journal of<br /> Gastrointestinal Surgery, 17 (9), pp. 1570-1575. gastroenterology, 23 (25), pp. 4595.<br /> 21. Yahchouchy CE, Etienne JC, Fagniez PL, Adam R, Fingerhut A<br /> (2002), "A new “no-touch” technique for the laparoscopic Ngày nhận bài báo: 15/07/2018<br /> treatment of gastric stromal tumors". Surgical Endoscopy And<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/08/2018<br /> Other Interventional Techniques, 16 (6), pp. 962-964.<br /> 22. Ye X, Kang WM, Yu JC, Ma ZQ, Xue ZG (2017), "Comparison of Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018<br /> short-and long-term outcomes of laparoscopic vs open resection<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 144 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1