Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU CHỈ ĐỊNH MỔ NỘI SOI<br />
CẮT U MÔ ĐỆM ĐƯỜNG TIÊU HOÁ Ở DẠ DÀY<br />
Lê Huy Lưu*, Nguyễn Hồng Sơn**, Phan Thành Nghĩa*, Lý Hữu Tuấn*, Nguyễn Văn Hải*<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: U mô đệm đường tiêu hoá là các tổn thương bắt nguồn từ thành của ống tiêu hoá, điều trị triệt<br />
để là phẫu thuật cắt bỏ. Phẫu thuật nội soi cắt các u mô đệm kích thước nhỏ ở dạ dày đã được chấp nhận rộng rãi<br />
nhưng việc chỉ định cho u lớn hơn 5cm vẫn còn tranh cãi. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi và an toàn<br />
của phẫu thuật nội soi cắt u mô đệm của dạ dày.<br />
Phương pháp: 24 bệnh nhân trải qua phẫu thuật nội soi cắt u mô đệm của dạ dày từ tháng 1/2010 đến<br />
tháng 8/2018 được đưa vào nghiên cứu. Các đặc điểm bệnh nhân, chẩn đoán hình ảnh, tổn thương trong mổ,<br />
phương pháp mổ, diễn tiến sau mổ và kết quả giải phẫu bệnh được ghi nhận.<br />
Kết quả:Phẫu thuật nội soi cắt hình chêm hoặc khoét u được thực hiện thành công trong 23/24 bệnh nhân.<br />
Tuổi trung bình là 61 tuổi (45 - 83), nam chiếm ưu thế (19/24, 79%). 16 trường hợp có u lớn hơn 5cm. Không có<br />
trường hợp nào bị vỡ u trong mổ, không có biến chứng nào đáng kể và không có tử vong. Thời gian mổ trung<br />
bình là 139 phút (60 - 235). Nằm viện trung bình là 6 ngày (2 - 10). Tất cả đều có diện cắt an toàn.<br />
Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt u mô đệm của dạ dày là phẫu thuật an toàn không chỉ cho u kích thước nhỏ<br />
mà cho những trường hợp u có kích thước trên 5cm.<br />
Từ khoá: U mô đệm đường tiêu hoá; Phẫu thuật nội soi; Cắt hình chêm.<br />
ABSTRACT<br />
STUDY ON THE INDICATION OF LAPAROSCOPIC RESECTION FOR GASTROINTESTINAL<br />
STROMAL TUMORS OF THE STOMACH<br />
Le Huy Luu, Nguyen Hong Son, Phan Thanh Nghia, Ly Huu Tuan, Nguyen Van Hai<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 139 – 144<br />
Background: Gastrointestinal stromal tumors (GIST) are lesions originated on digestive tract walls, which<br />
are treated by surgical resection. Laparoscopic resection (LR) for small gastric gastrointestinal stromal tumors<br />
(GIST) is now widely accepted, but its application for large (above 5 cm) GISTs remains controversial. This study<br />
aims to evaluate the feasibility and safety of LR for gastric GISTs.<br />
Methods: Between 1/2010 and 8/2018, 24 patients who underwent surgical treatment for primary GIST of<br />
the stomach were enrolled in this study. Patient demographics, imaging studies, operative findings, methods of<br />
laparoscopic resection, postoperative course and pathologic characteristics were examined.<br />
Results: Laparoscopic partial wedge resections or tumor excisions were successfully performed on 23/24<br />
patients.The median age was 61 (range 45 – 83) years and there were 19 males (79%). 16 cases had tumor size<br />
above 5cm. No tumors were ruptured during surgical manipulation and no major morbidity or mortality. Mean<br />
operative time was 139 min (60 - 235 min). Average lenght of hospital stay was 6 days (2 - 10 days). All patients<br />
achieved complete R0 resection.<br />
Conclusion: Laparoscopic GIST resection, not only for small lesions but also for tumors above 5 cm, is safe<br />
technique.<br />
<br />
* Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. - ** Khoa Ngoại Tiêu Hóa - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định<br />
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Lê Huy Lưu ĐT: 0903945397 Email: lehuyluu@yahoo.com<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 139<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
Keywords: Gastrointestinal stromal tumors; Laparoscopic resection; Wedge resection.<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ thời gian từ 1/2010 đến tháng 7/2018 tại bệnh<br />
U mô đệm đường tiêu hoá hay thường gọi viện Nhân Dân Gia Định.<br />
là GIST (Gastrointestinal stromal tumor) có thể Đối tượng<br />
gặp ở bất cứ đâu dọc theo ống tiêu hoá, trong Tất cả các trường hợp được chẩn đoán u<br />
đó dạ dày là vị trí phổ biến nhất (60%)(15). Khi dưới niêm mạc dạ dày gây biến chứng chèn ép<br />
u khu trú ở dạ dày, phẫu thuật cắt bỏ là lựa hay xuất huyết tiêu hoá.<br />
chọn điều trị tối ưu và là cách điều trị triệt để Các trường hợp không biến chứng nhưng u<br />
duy nhất(5). Phẫu thuật cần đảm bảo 2 nguyên lớn hơn 2cm.<br />
tắc đó là không làm vỡ u và bờ cắt phải an Các trường hợp u nhỏ nhưng bệnh nhân lo<br />
toàn về vi thể. GIST thường xuất phát từ lớp lắng muốn can thiệp.<br />
dưới niêm và có xu hướng phát triển trồi ra<br />
Tiêu chuẩn loại trừ<br />
khỏi thành ống tiêu hoá hơn là dạng thâm<br />
nhiễm. Chúng cũng ít khi di căn hạch cho nên Các trường hợp GIST đã có dấu hiệu xâm<br />
không cần thiết phải nạo hạch. lấn, vỡ, di căn phúc mạc hay di căn xa.<br />
Ngày nay, phẫu thuật nội soi đã được áp Các trường hợp chống chỉ định bơm hơi ổ<br />
dụng rộng rãi, cùng với xu thế đó thì chỉ định bụng.<br />
phẫu thuật nội soi cho GIST dạ dày cũng mở Kỹ thuật<br />
rộng dần. Theo NCCN năm 2004, phẫu thuật nội Tất cả các trường hợp đều được chỉ định mổ<br />
soi cắt GIST dạ dày có thể thực hiện an toàn cho nội soi, tuỳ vị trí và kích thước u mà chúng tôi<br />
các u nhỏ hơn 5cm với phẫu thuật viên kinh lựa chọn cách thức khác nhau để cắt bỏ u. Các kỹ<br />
nghiệm(3). Nhưng đến năm 2010 thì chỉ định thuật đã được giới thiệu trong y văn bao gồm:<br />
được mở rộng ra cho các u trên 5cm(4), tuỳ theo cắt dạ dày (cắt bán phần, cắt toàn phần), cắt hình<br />
vị trí và hình dạng. Các khối u ở mặt trước và bờ chêm, cắt xuyên dạ dày, cắt sau khi phẫu tích<br />
cong lớn dạ dày là các vị trí thuận lợi nhất để thanh cơ, nội soi lòng dạ dày cắt dưới niêm mạc,<br />
tiếp cận qua nội soi. Tuy nhiên, phẫu thuật nội phối hợp cắt qua nội soi dạ dày và nội soi bụng.<br />
soi sẽ gặp khó khăn khi khối u quá lớn và ở<br />
những vị trí không thuận lợi(5). Thậm chí, có<br />
những vị trí không những gây thử thách về kỹ<br />
thuật do giải phẫu phức tạp mà còn khó khăn<br />
trong việc bảo tồn chức năng.<br />
Cắt hình chêm là kiểu phổ biến cho GIST dạ<br />
dày và với sự hỗ trợ của trang thiết bị như<br />
stapler, dao siêu âm... giúp cho phẫu thuật trở<br />
nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, kỹ thuật này không<br />
thể sử dụng lý tưởng cho mọi vị trí u. Mục tiêu Hình 1: Tư thế bệnh nhân và vị trí phẫu thuật viên<br />
của nghiên cứu này là giới thiệu nhiều phương (S: phẫu thuật viên chính; A: người phụ; C: người cầm<br />
pháp tiếp cận khác nhau nhằm tăng khả năng áp camera; vị trí trocar 12 thay đổi tuỳ theo vị trí đặt stapler)<br />
dụng phẫu thuật nội soi vào phẫu thuật cắt GIST Các phương pháp mổ được áp dụng<br />
dạ dày. Sử dụng 3 - 5 trocar như hình 1.<br />
Phương pháp nghiên cứu Cắt hình chêm: Khoét dạ dày quanh u đảm<br />
Đây là nghiên cứu mô tả hàng loạt ca được bảo diện cắt, khâu lại dạ dày qua nội soi hoặc sử<br />
mổ cắt u GIST dạ dày qua nội soi ổ bụngtrong dụng stapler. Trong trường hợp u nhỏ hoặc nhô<br />
<br />
140 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
chủ yếu ra bên ngoài thì sử dụng stapler cắt luôn. Nữ chiếm đa số, ít bệnh nội khoa đi kèm.<br />
Cắt xuyên dạ dày: Mở mặt trước dạ dày để Bệnh thường được phát hiện khi có triệu chứng<br />
cắt u nằm ở mặt sau dạ dày. Áp dụng khi u mặt như khó chịu vùng thượng vị hoặc thậm chí vào<br />
sau dạ dày và trồi chủ yếu vào trong lòng dạ dày. viện vì xuất huyết tiêu hoá. Có 8 trường hợp<br />
Cắt đoạn hang vị dạ dày và nối lại bằng phát hiện tình cờ, trong đó 1 trường hợp nhập<br />
khâu tay kiểu Billroth I. việncấp cứu vì viêm đường mật, viêm tuỵ cấp<br />
do sỏi túi mật, một trường hợp khác nhập viện<br />
Số liệu được thu thập theo biểu mẫu chung<br />
vì chẩn đoán nhầm là u sau phúc mạc nghi từ<br />
bao gồm các triệu chứng lâm sàng, hình ảnh nội<br />
thượng thận.<br />
soi, X quang dạ dày, CT Scan bụng, thương tổn<br />
tìm thấy trong mổ, các xử trí, các tai biến và biến Bảng 2: Đặc điểm phẫu thuật và kết quả<br />
Đặc điểm Giá trị<br />
chứngxảy ra trong và sau mổ. Hướng dẫn bệnh<br />
Thời gian mổ 139 ± 47 (60-235)<br />
nhân điều trị tiếp theo sau khi đã có kết quả cuối<br />
Máu mất Không đáng kể<br />
cùng của hóa mô miễn dịch. Phương pháp:<br />
KẾT QUẢ Cắt vát bằng stapler 6<br />
Cắt hình chêm bằng stapler 4<br />
Chúng tôi tổng kết được 24 bệnh nhân được Cắt xuyên dạ dày 2<br />
mổ nội soi cắt dạ dày không điển hình do GIST Khoét u và khâu tay 11<br />
Chuyển mở cắt toàn bộ dạ dày 1<br />
dạ dày.Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân và đặc<br />
Biến chứng, tử vong Không<br />
điểm khối u được tóm tắt ở bảng 1. U ở vị trí Nằm viện sau mổ 6 ± 1,6 (2-10)<br />
thuận lợi như phình vị, bờ cong lớn, mặt trước<br />
Mổ nội soi thành công 23/24 trường hợp<br />
thân hang vị gặp 15 trường hợp; trong khi đó u ở<br />
(95,8%), một trường hợp chuyển mổ mở vì u lớn<br />
vị trí không thuận lợi như tâm vị, mặt sau dạ<br />
dính diện rộng vào sau phúc mạc và tuỵ. Tất cả<br />
dày là 9 trường hợp, đặc biệt có 2 trường hợp u<br />
các trường hợp không bị vỡ u trong khi mổ và<br />
nằm mặt sau tâm vị.<br />
đều có diện cắt âm tính khi kiểm tra giải phẫu<br />
Bảng 1: Đặc điểm nhóm nghiên cứu bệnh lý sau mổ. Có 10 trường hợp u lớn trên<br />
Đặc điểm N = 24<br />
dưới 10cm, thường dính với cấu trúc xung<br />
Tuổi trung bình 61,2 ± 10,6 (45-83)<br />
quanh khi có hướng trồi ra bên ngoài hoặc loét<br />
Giới: Nam 5<br />
Nữ 19 niêm mạc khi lồi vào trong lòng dạ dày. Các u<br />
BMI 22,7 ± 2,9 (19-28) nhỏ hơn thường ít dính, tuy nhiên, có 2 trường<br />
ASA: I, II 21 hợp u nhỏ hơn 2cm khiến chúng tôi gặp khó<br />
III, IV 3<br />
khăn trong việc xác định u, trong đó có 1 trường<br />
Dấu hiệu lâm sàng:<br />
Xuất huyết tiêu hoá 6 hợp cần phối hợp nội soi trong mổ.<br />
Đau bụng 10 Thời gian đầu thực hiện, phương pháp mổ<br />
Không triệu chứng 8<br />
thường được áp dụng là khoét dạ dày quanh u<br />
Vị trí u:<br />
Đáy vị và bờ cong lớn 7 và khâu lại bằng tay, về sau stapler được sử<br />
Tâm vị 4 dụng nhiều hơn. Việc sử dụng stapler giúp cải<br />
Mặt trước thân vị 5 thiện khá nhiều thời gian mổ. Trong nghiên cứu<br />
Mặt sau thân vị 5<br />
Hang vị 3<br />
của chúng tôi, thời gian mổ trung bình là 139<br />
Hướng phát triển của u: phút (60 đến 235 phút).Thời gian nằm viện sau<br />
Trồi vào lòng dạ dày 12 mổ trung bình là 6 ngày (2 đến 10 ngày). Không<br />
Trong niêm mạc 2 có tai biến và biến chứng sau mổ. Thời gian đầu<br />
Trồi ra ngoài 10<br />
chúng tôi thường theo dõi sau mổ hơn 5 ngày<br />
Kích thước u: Dưới 5cm 8<br />
5-10cm 11 mới cho xuất viện, bắt đầu từ năm 2018, chúng<br />
Trên 10cm 5 tôi áp dụng quy trình phục hồi sớm sau mổ nên<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 141<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
bệnh nhân được ăn uống và vận động sớm, thời dụng tuỳ theo vị trí, kích thước và hình dạng của<br />
gian nằm viện được rút ngắn còn 2 - 4 ngày. khối u(12,14,19). Việc u phát triển ưu thế vào trong<br />
BÀN LUẬN lòng dạ dày hay trồi ra ngoài cũng là đặc điểm<br />
quan trọng quyết định kỹ thuật mổ. U ở phình<br />
Tất cả các khối u mô đệm dạ dày có kích<br />
vị, bờ cong lớn hay mặt trước dạ dày là những vị<br />
thước từ 2cm trở lên đều nên được phẫu thuật<br />
trí thuận lợi. Khi u ở những vị trí này, nhất là khi<br />
cắt bỏ, phẫu thuật cũng nên chỉ định với u nhỏ<br />
u có hướng phát triển ra ngoài, chúng tôi thường<br />
hơn mà có triệu chứng (chảy máu) hay tăng kích<br />
dùng stapler cắt vát dạ dày kèm u. Ưu điểm của<br />
thước khi theo dõi(10).<br />
phương pháp này là cắt dạ dày hoàn toàn kín,<br />
Nguyên tắc phẫu thuật cho GIST dạ dày là hạn chế nhiễm bẩn vào trong xoang bụng. Tuy<br />
cắt bỏ khu trú khối u đảm bảo bờ cắt an toàn nhiên, cần chú ý đảm bảo diện cắt an toàn, đặc<br />
(âm tính về mặt vi thể) và bảo vệ tính toàn vẹn biệt khi khối u có xu hướng phát triển vào lòng<br />
vỏ bao (không vỡ trong khi mổ). Phẫu thuật nội<br />
dạ dày thì chúng tôi thường cắt u mở để đảm<br />
soi khi được áp dụng cần tuân thủ nguyên tắc bảo diện cắt, sau đó đóng dạ dày bằng khâu tay<br />
này. Phẫu thuật nội soi tỏ ra vượt trội so với mổ hoặc dùng stapler. Cách làm này không thể thực<br />
mở về mọi thông số trong mổ, kết cục sớm sau<br />
hiện ở vùng có mô lành hạn chế, một số trường<br />
mổ và không ảnh hưởng tới kết cục lâu dài về hợp u ở bờ cong nhỏ, chúng tôi thường sử dụng<br />
mặt ung thư(2,7). Phẫu thuật nội soi đã được<br />
2 stapler để cắt hình chêm.<br />
NCCN khuyến cáo mở rộng dần chỉ định từ<br />
Vị trí khó tiếp cận và có khó khăn cho kỹ<br />
dưới 5cm (năm 2004) tăng lên trên 5cm (năm<br />
thuật là u nằm ở vị trí gần chổ nối dạ dày thực<br />
2010)(3,4). Nhiều báo cáo cho thấy phẫu thuật nội<br />
quản (tâm vị) hay ở gần môn vị, đặc hiệt là khi u<br />
soi an toàn đối với u lớn hơn 5cm(11,13). Trong<br />
ở mặt sau(8,9,19) Khi u nằm ở mặt sau và lồi vào<br />
nghiên cứu của chúng tôi có 2/3 trường hợp u<br />
lòng ở vùng thân vị thì chúng ta có thể mở mặt<br />
lớn hơn 5cm, hầu hết được phẫu thuật nội soi<br />
trước dạ dày để cắt u mặt sau dạ dày(1). Chúng<br />
thành công, chỉ có 1 trường hợp u lớn, dính<br />
tôi có 2 trường hợp thực hiện kỹ thuật này và<br />
nhiều ra sau phúc mạc, tuỵ và mạch máu nên<br />
nhận thấy đây là một cách tiếp cận khá dễ dàng,<br />
phải chuyển mổ mở vì lo ngại làm vỡ u khi phẫu<br />
nhất là có sự hỗ trợ của stapler. Một việc cần lưu<br />
tích, trường hợp này phải cắt toàn bộ dạ dày vì<br />
ý khi áp dụng cách tiếp cận này là chúng ta phải<br />
toàn bộ bờ cong nhỏ dạ dày ôm trọn khối u. Với<br />
kiểm soát tốt mặt sau dạ dày trước khi cắt. Một<br />
u to và tăng sinh mạch máu nhiều, nhất là kiểu<br />
số tác giả áp dụng kỹ thuật này để cắt u ở mặt<br />
phát triển ra ngoài, thao tác qua nội soi có nguy<br />
sau tâm vị(17,18,20), tuy nhiên, theo chúng tôi việc<br />
cơ vỡ u. Để hạn chế nguy cơ này, chúng tôi áp<br />
cắt u ở những vùng ít mô như vậy cần hết sức<br />
dụng kỹ thuật “no-touch technique” bằng cách<br />
cẩn thận, tránh hẹp hay bỏ sót u. Chúng tôi có 4<br />
dùng chỉ khâu vào phần dạ dày bình thường<br />
trường hợp u vùng tâm vị (2 ở mặt sau), tất cả<br />
quanh hoặc dùng dây cột quanh chân u để cầm<br />
đều được cắt và khâu tạo hình lại bằng tay. Đối<br />
nắm, tránh tác động trực tiếp lên khối u(12,21).<br />
với u ở gần môn vị cũng đối diện nguy cơ này<br />
Ngoài ra với những trường hợp u dính xung<br />
nhưng ở mức độ dễ hơn, chúng ta có thể chọn<br />
quanh nhiều, đôi khi chúng tôi cắt rời u khỏi dạ<br />
phương án cắt bán phần dưới dạ dày hoặc khoét<br />
dày trước, động tác này làm phẫu trường rộng<br />
u và tạo hình. Chúng tôi có 1 trường hợp u lớn ở<br />
rãi hơn đồng thời cũng cắt nguồn máu vào khối<br />
hang vị, sau khi cắt thì phần dạ dày phía trên chỉ<br />
u. Các yếu tố này giúp việc phẫu tích khối u khỏi<br />
còn dính với tá tràng một phần mô phía bờ cong<br />
vùng dính dễ hơn và hạn chế nguy cơ chảy máu.<br />
lớn, sau khi tái tạo thì hình dạng gần như nối dạ<br />
Ngoài kích thước thì vị trí khối u là yếu tố dày kiểu Billroth I.<br />
quan trọng quyết định sự thành công của phẫu<br />
Ở những vùng thiếu mô hoặc u quá lớn nếu<br />
thuật nội soi. Nhiều kỹ thuật khác nhau được áp<br />
142 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
cắt quá nhiều thành dạ dày có thể làm biến dạng tumors". Asian journal of endoscopic surgery, 10 (1), pp. 92-95.<br />
<br />
dạ dày, do đó một số tác giả đưa ra giải pháp cắt 7. Goh BKP, Goh YC, Eng AKH, Chan W-H, Chow PKH et al<br />
(2015), "Outcome after laparoscopic versus open wedge<br />
thanh cơ trước khi cắt niêm hay còn gọi là “lift-<br />
resection for suspected gastric gastrointestinal stromal tumors:<br />
and-cut method” (6,16). Kỹ thuật này làm hạn chế A matched-pair case–control study". European Journal of Surgical<br />
việc mất mô dạ dày mà vẫn đảm bảo bờ cắt an Oncology (EJSO), 41 (7), pp. 905-910.<br />
toàn. Dù chưa thực hiện kỹ thuật này, tuy nhiên 8. Hwang SH, Park DJ, Kim YH, Lee KH, Lee HS et al (2009),<br />
khi hồi cứu lại chúng tôi thấy phương pháp này "Laparoscopic surgery for submucosal tumors located at the<br />
esophagogastric junction and the prepylorus". Surgical<br />
có thể có ích trong trường hợp mà chúng tôi đã<br />
endoscopy, 23 (9), pp. 1980.<br />
cắt toàn bộ dạ dày. Khi phẫu tích bệnh phẩm, 9. Ismael H, Ragoza Y, Caccitolo J, Cox S (2016), "Optimal<br />
chúng tôi thấy dù gần như toàn bộ bờ cong nhỏ management of GIST tumors located near the gastroesophageal<br />
ôm lấy khối u nhưng giới hạn của u với các lớp junction: Case report and review of the literature". International<br />
của thành dạ dày vẫn còn và phía bờ cong lớn journal of surgery case reports, 25, pp. 91-96.<br />
10. Keung EZ, Raut CP (2017), "Management of gastrointestinal<br />
hoàn toàn bình thường, nếu tách dần thì có thể<br />
stromal tumors". Surgical Clinics, 97 (2), pp. 437-452.<br />
bảo tồn và tránh phải cắt hết dạ dày. 11. Khoo CY, Goh BKP, Eng AKH, Chan WH, Teo MCC et al<br />
KẾT LUẬN (2017), "Laparoscopic wedge resection for suspected large (≥ 5<br />
cm) gastric gastrointestinal stromal tumors". Surgical endoscopy,<br />
Dù số liệu của chúng tôi chưa nhiều, nhưng<br />
31 (5), pp. 2271-2279.<br />
với sự đa dạng về kích thước cũng như vị trí 12. Lee CM, Park S (2017), "Laparoscopic techniques and strategies<br />
khối u và tỉ lệ phẫu thuật nội soi thành công cao. for gastrointestinal GISTs". Journal of visualized surgery, pp: 3-62.<br />
Chúng tôi cho rằng, phẫu thuật nội soi cắt u mô 13. Lian X, Feng F, Guo M, Cai L, Liu Z et al (2017), "Meta-analysis<br />
đệm đường tiêu hoá của dạ dày là chỉ định an comparing laparoscopic versus open resection for gastric<br />
gastrointestinal stromal tumors larger than 5 cm". BMC cancer,<br />
toàn cho cả những trường hợp u lớn hơn 5cm và<br />
17 (1), pp. 760.<br />
ở những vị trí khác nhau. 14. Liao GQ, Chen T, Qi XL, Hu Yan F, Liu H et al (2017),<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO "Laparoscopic management of gastric gastrointestinal stromal<br />
tumors: A retrospective 10-year single-center experience". World<br />
1. Abdalla S, Baton O, Rouquie D, Boulanger T, Chapuis O (2013),<br />
journal of gastroenterology, 23 (19), pp. 3522.<br />
"Laparoscopic transgastric partial gastrectomy for a posterior<br />
15. Miettinen Markku, Lasota Jerzy (2006). Gastrointestinal stromal<br />
fundic gastrointestinal stromal tumor". Journal of visceral surgery,<br />
tumors: pathology and prognosis at different sites. Seminars<br />
150 (6), pp. 407-41 3.<br />
diagnostic pathology. 23(2): 70-83.<br />
2. Chi JL, Xu M, Zhang MR, Li Y, Zhou ZG (2017), "Laparoscopic<br />
16. Okumura S, Kanaya S, Hosogi H, Ito T, Miura S et al (2017),<br />
Versus Open Resection for Gastric Gastrointestinal Stromal<br />
"Our experience with laparoscopic partial gastrectomy by the<br />
Tumors (GISTs): A Size–Location-Matched Case–Control<br />
‘lift-and-cut method’for gastric gastrointestinal stromal tumor<br />
Study". World journal of surgery, 41 (9), pp. 2345-2352.<br />
with maximal preservation of the remnant stomach". Surgical<br />
3. Dementri GD (2004), "NCCN task force report: Optimal<br />
endoscopy, 31 (8), pp. 3398-3404.<br />
management of patients with gastrointestinal stromal tumor<br />
17. Priego P, Cuadrado M, García-Moreno F, Carda P, Galindo J<br />
(GIST)-Expansion and update of NCCN clinical practice<br />
(2018), "Laparoscopic transgastric resection of gastric<br />
guideline". J Natl Comprehensive Canter Network, 2(1), pp. S1-S26.<br />
submucosal tumor located near the esophagogastric junction".<br />
4. Demetri George D, Von Mehren Margaret, Antonescu Cristina<br />
Mini-invasive Surg; pp: 2: 6.<br />
R, DeMatteo Ronald P, Ganjoo Kristen N et al (2010), "NCCN<br />
18. Siow SL, Mahendran HA, Wong CM (2017), "Laparoscopic<br />
Task Force report: update on the management of patients with<br />
transgastric resection for intraluminal gastric gastrointestinal<br />
gastrointestinal stromal tumors". Journal of the National<br />
stromal tumors located at the posterior wall and near the<br />
Comprehensive Cancer Network, 8 (Suppl 2), pp. S-1-S-41.<br />
gastroesophageal junction". Asian journal of surgery, 40 (5), pp.<br />
5. El-Menyar A, Mekkodathil A, Al-Thani H (2017), "Diagnosis<br />
407-414.<br />
and management of gastrointestinal stromal tumors: An up-to-<br />
19. Xiong W, Zhu J, Zheng Y, Luo L, He Y et al (2018),<br />
date literature review". Journal of cancer research and therapeutics,<br />
"Laparoscopic resection for gastrointestinal stromal tumors in<br />
13(6), pp. 889.<br />
esophagogastric junction (EGJ): how to protect the EGJ". Surgical<br />
6. Fujishima H, Etoh T, Hiratsuka T, Akagi T, Tajima M et al<br />
endoscopy, 32 (2), pp. 983-989<br />
(2017), "Serosal and muscular layers incision technique in<br />
20. Xu X, Chen K, Zhou W, Zhang R, Wang J et al. (2013),<br />
laparoscopic surgery for gastric gastrointestinal stromal<br />
"Laparoscopic transgastric resection of gastric submucosal<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 143<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br />
<br />
tumors located near the esophagogastric junction". Journal of for gastric gastrointestinal stromal tumors". World journal of<br />
Gastrointestinal Surgery, 17 (9), pp. 1570-1575. gastroenterology, 23 (25), pp. 4595.<br />
21. Yahchouchy CE, Etienne JC, Fagniez PL, Adam R, Fingerhut A<br />
(2002), "A new “no-touch” technique for the laparoscopic Ngày nhận bài báo: 15/07/2018<br />
treatment of gastric stromal tumors". Surgical Endoscopy And<br />
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/08/2018<br />
Other Interventional Techniques, 16 (6), pp. 962-964.<br />
22. Ye X, Kang WM, Yu JC, Ma ZQ, Xue ZG (2017), "Comparison of Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018<br />
short-and long-term outcomes of laparoscopic vs open resection<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
144 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br />