Nghiên cứu chỉ số đa dạng, chỉ số đồng đều và thành phần loài ốc trong kênh cấp nước cho ruộng lúa ở huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
lượt xem 1
download
Ốc nước ngọt có tính đa dạng thành phần loài cao và số lượng cá thể phong phú. Nghiên cứu thành phần loài, chỉ số đa dạng, chỉ số đồng đều về số lượng cá thể của loài ốc trong 30 kênh cấp nước cho ruộng lúa ở huyện Đức Huệ, tỉnh Long An được thực hiện vào tháng 10/2023 (mùa mưa) và tháng 1/2024 (mùa khô). Tổng số 9 loài ốc thuộc 9 giống, 7 họ đã được phân loại theo phương pháp hình thái. Chỉ số đa dạng đạt 0,54-0,77 và chỉ số đồng đều là 0,69-0,80. Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa gì về mặt khoa học và thực tiễn quản lý về môi trường và đa dạng sinh học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu chỉ số đa dạng, chỉ số đồng đều và thành phần loài ốc trong kênh cấp nước cho ruộng lúa ở huyện Đức Huệ, tỉnh Long An
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀCHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TẠP CÔNG NGHỆ JOURNAL OF SCIENCESố 2 (2024): 65-73 Tập 35, AND TECHNOLOGY TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG HUNG VUONG UNIVERSITY Tập 35, Số 2 (2024): 65 - 73 Vol. 35, No. 2 (2024): 65 - 73 Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.jst.hvu.edu.vn NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ ĐA DẠNG, CHỈ SỐ ĐỒNG ĐỀU VÀ THÀNH PHẦN LOÀI ỐC TRONG KÊNH CẤP NƯỚC CHO RUỘNG LÚA Ở HUYỆN ĐỨC HUỆ, TỈNH LONG AN Phạm Cử Thiện1*, Nguyễn Hoàng Thạch Thảo1 1 Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Ngày nhận bài: 10/6/2024; Ngày chỉnh sửa: 20/6/2024; Ngày duyệt đăng: 27/6/2024 DOI: https://doi.org/10.59775/1859-3968.201 Tóm tắt Ố c nước ngọt có tính đa dạng thành phần loài cao và số lượng cá thể phong phú. Nghiên cứu thành phần loài, chỉ số đa dạng, chỉ số đồng đều về số lượng cá thể của loài ốc trong 30 kênh cấp nước cho ruộng lúa ở huyện Đức Huệ, tỉnh Long An được thực hiện vào tháng 10/2023 (mùa mưa) và tháng 1/2024 (mùa khô). Tổng số 9 loài ốc thuộc 9 giống, 7 họ đã được phân loại theo phương pháp hình thái. Chỉ số đa dạng đạt 0,54-0,77 và chỉ số đồng đều là 0,69-0,80. Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa gì về mặt khoa học và thực tiễn quản lý về môi trường và đa dạng sinh học. Từ khóa: Chỉ số đa dạng, chỉ số đồng đều, kênh, loài ốc, Long An. 1. Đặt vấn đề của một số loại sán lá song chủ gây bệnh ở Ốc nước ngọt là động vật thân mềm có người và động vật [3, 5]. tính đa dạng và mức độ đặc hữu cao về thành Đã có nhiều nghiên cứu về thành phần phần và số lượng loài [1]. Đồng thời, ốc loài ốc ở Việt Nam, thống kê vào năm 1980 nước ngọt còn là một mắt xích quan trọng ở miền Bắc cho thấy có được 47 loài ốc trong chuỗi thức ăn và lưới thức ăn của hệ nước ngọt [6]. Trong ao nuôi cá mô hình VAC, kênh và ruộng ở tỉnh Nam Định vào sinh thái. Chúng không chỉ tiêu thụ thực vật năm 2010 đã ghi nhận được 16 loài ốc ở mà còn là nguồn thức ăn cho một số loài cá, hai xã của huyện Nghĩa Phú [7]. Tại hai xã chim nước, gia cầm và thú (rái cá, cầy...) [2]. An Mỹ và An Hòa, huyện Tuy An, Phú Yên Ngoài ra, ốc nước ngọt còn nguồn thực phẩm vào năm 2014 đã thu 11 loài ốc nước ngọt bổ dưỡng cho con người, được sử dụng rộng [8] và kết quả cho thấy kênh An Hòa xuất rãi ở Việt Nam [3]. Ngoài những giá trị được hiện số loài ốc thấp nhất với 7 loài và loài đề cập, ốc nước ngọt còn là vật chủ trung chiếm tỷ lệ cao nhất là Tarebia granifera. gian truyền bệnh cho người và động vật [4], Nghiên cứu ở hai tỉnh Vĩnh Long và Đồng đóng vai trò là vật chủ trung gian thứ nhất Tháp đã thu thập được 14 loài ốc nước ngọt *Email: thienpc@hcmue.edu.vn 65
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Phạm Cử Thiện và Nguyễn Hoàng Thạch Thảo thuộc 7 họ vào năm 2014 [9]. Trong kênh vẫn chưa có nghiên cứu nào thực hiện trên cấp VI ở huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí kênh cấp nước cho ruộng lúa nhằm để tìm Minh, chỉ thu được 8 loài ốc [10]. Nhưng mối liên hệ giữa thành phần loài ốc trong số loài ốc trong rạch Bà Tỵ và rạch Bà ruộng lúa và kênh cấp nước cho ruộng lúa Lào thuộc huyện Bình Chánh, Thành phố tại huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Vì vậy, Hồ Chí Minh cũng thu trong năm 2022, nghiên cứu chỉ số đa dạng, chỉ số đồng đều thì phong phú hơn với 10 loài ốc gồm có: và thành phần loài ốc trong kênh cấp nước Tarebia granifera (25,9%), Melanoides cho ruộng lúa của huyện Đức Huệ, tỉnh Long tuberculata (25,5%), Sermyla tornatella An đã được thực hiện. (18,5%), Pomacea canaliculata (12,6%), Filopaludina sumatrensis (4,3%), Pila polita (4,3%), Bithynia siamensis (4,3%), 2. Phương pháp nghiên cứu Mieniplotia scabra (3,5%), Sinotaia 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu lithophaga (0,6%) và Orientogalba viridis Nghiên cứu tiến hành thu mẫu ngoài thực (0,4%). Số lượng loài ốc trong mùa mưa (10 địa trong mùa mưa (tháng 10/2023) và mùa loài) cao hơn trong mùa khô (8 loài) [11]. khô (tháng 1/2024) trong 30 kênh cấp nước Tuy nhiên, số lượng loài ốc trong kênh cấp trực tiếp cho ruộng lúa ở 9 xã của huyện Đức nước cho ao nuôi cá ở huyện Bình Chánh Huệ, tỉnh Long An, gồm có: Đông Thành, thu trong năm 2023 chỉ có 9 loài ốc [12]. Mỹ Thạnh Bắc, Mỹ Quý Tây, Mỹ Thạnh Huyện Đức Huệ, tỉnh Long An với điều Đông, Mỹ Bình, Bình Hòa Nam, Bình Hòa kiện tự nhiên thuận lợi, giáp sông Vàm Cỏ Bắc và Bình Thành (Hình 1). Đông, điều đó tạo nên hệ thống kênh rạch dày đặc, tạo điều kiện phát triển canh tác lúa 2.2. Phương pháp thu mẫu ốc nước tại địa phương. Các kênh cấp nước là Ốc được thu từ các kênh cấp nước cho nơi lưu thông dòng nước để cung cấp nguồn ruộng lúa bằng cào có kích thước 25cm × nước cho ruộng lúa xung quanh khu vực 25cm và cào sâu 10cm, mắt lưới rộng 0,5cm. kênh, đây cũng là môi trường sống của một Tiến hành lấy mẫu ốc bằng cào cách bờ 1m số loài ốc nước ngọt. Năm 2023, Nguyễn Thị và cào hướng vào mép bờ kênh [12]. Tại mỗi Thanh Xuân và cộng sự [13] đã tiến hành kênh cấp nước thu mẫu ở 5 vị trí khác nhau khảo sát thành phần loài ốc và cercariae trên tại, điểm đầu tiên tại đầu kênh cấp nước vào ốc trong ruộng lúa ở huyện Đức Huệ, tỉnh Long An được thực hiện trong tháng 10/2022 ruộng, các điểm thu cách nhau 100m. Tổng (mùa mưa) và tháng 2/2023 (mùa khô). Kết 30 kênh sẽ có 150 cào ốc/mùa hay 300 cào/2 quả phân loại 2.461 con ốc bằng phương pháp mùa. Số lượng ốc thu được trong mỗi cào hình thái cho thấy, có 8 loài ốc thuộc 7 giống, được rửa sạch bùn đất và cho vào các túi vải 6 họ gồm: Melanoides tuberculata (Müller, ẩm và đánh dấu riêng biệt. Sau đó các túi vải 1774), Filopaludina sumatrensis (Dunker, đựng ốc được chuyển về phòng thí nghiệm 1852), Sinotaia aeruginosa (Revee, 1863), Động vật - Khoa Sinh học - Trường Đại học Pomacea bridgesi (Revee, 1856), Pomacea Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh để phân canaliculata (Lamarck, 1828), Orientogalba tích thành phần loài ốc. viridis (Quoy et Gaimard, 1832), Gyraulus convexiusculus (Hutton, 1849) và Bithynia 2.3. Phương pháp định danh ốc siamensis (Lea, 1856). Qua đó thấy được ốc Ốc được định danh phân loại theo đặc nước ngọt khá phong phú trong ruộng lúa ở điểm hình thái bên ngoài vỏ ốc gồm số vòng huyện Đức Huệ, tỉnh Long An. Tuy nhiên xoắn, chiều xoắn, lỗ rốn, kích thước vỏ, 66
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 35, Số 2 (2024): 65-73 Hình 1. Vị trí 30 kênh thu mẫu ốc tại huyện Đức Huệ, tỉnh Long An chiều cao tháp ốc, màu sắc và đối chiếu, so - Trong nghiên cứu này dùng 1-D như vậy sánh theo mô tả tại các tài liệu phân loại [2, 0
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Phạm Cử Thiện và Nguyễn Hoàng Thạch Thảo 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Thành phần loài ốc trong kênh cấp nước cho ruộng lúa Qua phân tích và nghiên cứu đối chiếu với các tài liệu phân loại, kết quả thu được 1.204 cá thể ốc gồm 9 loài ốc thuộc 9 giống, 7 họ và 4 bộ (Bảng 1, Bảng 2). Bảng 1. Vị trí phân loại của các loài ốc thu từ kênh cấp nước cho ruộng lúa tại huyện Đức Huệ, tỉnh Long An Bộ Họ Giống Loài Melanoides Melanoides tuberculata (Müller, 1774) Thiaridae Caenogastropoda Thiara Mieniplotia scabra (Müller, 1774) Anentominae Clea Anentome helena (von dem Busch, 1847) Filopaludina Filopaludina sumatrensis (Dunker, 1852) Viviparidae Architaenioglossa Idiopoma Idiopoma umbilicata (Lea,1856) Ampulariidae Pomacea Pomacea canaliculata (Lamarck, 1828) Littorinimorpha Bithyniidae Bithynia Bithynia siamensis (Lea, 1856) Bulinidae Indoplanorbis Indoplanorbis exustus (Deshayes, 1833) Hygrophila Lymnaeidae Lymnaea Orientogalba viridis (Quoy & Gaimard, 1832) 4 bộ 7 họ 9 giống 9 loài Các loài được tìm thấy bao gồm ốc từ trong kênh đi vào ruộng lúa canh tác. Melanoides tuberculata (Muller, 1774), Đồng thời khu vực đất canh tác lúa huyện Mieniplotia scabra (Muller, 1774), Đức Huệ thường bị phèn nặng vào đợt mùa Anentome helena (von dem Busch, 1847), mưa, do đó việc “rửa phèn” diễn ra thường Filopaludina sumatrensis (Dunker, 1852), xuyên bằng cách bơm dẫn nước ngọt từ các Idiopoma umbilicata (Lea,1856), Pomacea kênh cấp nước vào ruộng để ngâm rửa phèn, canaliculata (Lamarck, 1828), Bithynia siamensis (Lea, 1856), Indoplanorbis nên tạo điều kiện cho ốc từ kênh lên ruộng exustus (Deshayes, 1833) và Orientogalba sinh sống và phát triển, trong đó có ốc bươu viridis (Quoy & Gaimard, 1832). Trong đó vàng có khả năng thích nghi tốt với điều kiện loài ốc bươu vàng là loài có số lượng cá nước phèn. Do đó, việc rửa phèn trên các thể ốc nhiều nhất với 495 cá thể. Tiếp đến đồng ruộng cũng tạo điều kiện cho loài ngoại là loài Filopaludina sumatrensis với tổng lai ốc bươu vàng xâm hại sinh sôi và phát 358 cá thể và Bithynia siamensis với 117 cá triển. Điều đó thể hiện qua số lượng ốc bươu thể. Tuy nhiên, ba loài có sự hiện diện ở tất vàng trong ruộng lúa và các kênh cấp nước cả các kênh trong nghiên cứu là Pomacea cho ruộng đều xuất hiện với tần suất cao: canaliculata, Filopaludina sumatrensis và đứng thứ nhì về thành phần loài trong ruộng Idiopoma umbilicata (Bảng 2). Kết quả có lúa và đứng đầu về số lượng cá thể ốc ở trong sự tương quan với nghiên cứu tại ruộng lúa huyện Đức Huệ về tần suất xuất hiện cao các kênh dẫn nước cho ruộng lúa tại địa bàn của các loài Filopaludina sumatrensis và huyện Đức Huệ. Kết quả này cũng tương tự Pomacea canaliculata [13]. Thực tế cho thấy như nghiên cứu trong kênh cấp nước cho ao người dân thường sử dụng máy bơm để bơm nuôi cá ở huyện Bình Chánh của Thành phố trực tiếp nước từ kênh vào trong ruộng và Hồ Chí Minh cho thấy ốc bươu vàng cũng các mương dẫn nước cho ruộng khiến cho chiếm tỷ lệ lớn nhất [12]. 68
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 35, Số 2 (2024): 65-73 Bảng 2. Danh mục các loài ốc thu từ kênh cấp nước cho ruộng lúa tại huyện Đức Huệ, tỉnh Long An Phân bố Số cá Mùa Khu vực thể TT Tên khoa học tổng Mỹ Mỹ Mỹ Mỹ Bình Bình hai Mùa Mùa Đông Mỹ Bình Thạnh Quý Quý Thạnh Hòa Hòa mùa mưa Khô thành Bình Thành Bắc Đông Tây Đông Nam Bắc Melanoides tuberculata 1 24 + + + + + (Muller, 1774) Mieniplotia scabra 2 16 + + + + + + (Muller, 1774) Anentome helena (von 3 21 + + + + + + + + dem Busch, 1847) ** Filopaludina 4 sumatrensis (Dunker, 358 + + + + + + + + + + + 1852) * Idiopoma umbilicata 5 52 + + + + + + + + + + + (Lea,1856) * Pomacea canaliculata 6 495 + + + + + + + + + + + (Lamarck, 1828) *** Bithynia siamensis 7 175 + + + + + + + + + + (Lea, 1856) Indoplanorbis exustus 8 30 + + + + + + + + (Deshayes, 1833)** Orientogalba viridis 9 (Quoy & Gaimard, 33 + + + + + + + 1832) Chú thích: +: có sự hiện diện *: loài được dùng làm thực phẩm **: loài được dùng làm cảnh ***: loài ngoại lai gây hại 3.2. Đặc điểm khu hệ ốc trong kênh cấp Littorinimorpha, Hygrophila đều có 2 họ, nước cho ruộng lúa ở huyện Đức Huệ trừ bộ Littorinimorpha chỉ có 1 họ duy Trên tổng số 1.204 cá thể ốc trên cả hai nhất. Trong đó các bộ Caenogastropoda, mùa mưa và mùa khô cho thấy sự đa dạng Architaenioglossa chiếm 2 họ, 6 giống, 3 phong phú về thành phần họ, giống, loài của loài (chiếm 33,33% tổng số loài); tiếp đến hệ ốc nước ngọt tại huyện Đức Huệ. là họ Hygrophila có 2 họ, 2 giống tương ứng Về bậc bộ: tất cả các bộ ốc trong các kênh 2 loài được ghi nhận (chiếm 22,22% tổng số cấp nước cho ruộng lúa ở Đức Huệ nằm trong loài); cuối cùng là bộ Littorinimorpha có 1 lớp Gastropoda. Có tất cả 4 bộ được tìm thấy họ, 1 giống và 1 loài (chiếm 11,11% tổng số gồm Caenogastropoda, Architaenioglossa, loài) (Bảng 3). 69
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Phạm Cử Thiện và Nguyễn Hoàng Thạch Thảo Bảng 3. Tỷ lệ phần trăm các họ, giống, loài thuộc các bộ ốc thu từ kênh cấp nước cho ruộng lúa tại huyện Đức Huệ, tỉnh Long An Họ Giống Loài STT Bộ Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Caenogastropoda 2 28,57 3 33,33 3 33,33 2 Architaenioglossa 2 28,57 3 33,33 3 33,33 3 Littorinimorpha 1 14,29 1 11,11 1 11,11 4 Hygrophila 2 28,57 2 22,22 2 22,22 Tổng cộng 7 100 9 100 9 100 Về bậc họ, trong số 7 họ ốc thu được chỉ loại; trong đó các loài chiếm thành phần cao có 2 họ có 2 giống là Thiaridae và Viviparidae, như ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata) còn lại tất cả đều chỉ có 1 giống (Bảng 1). Về chiếm tỷ lệ cao nhất (42,75%); tiếp đến là bậc giống có tất cả 9 giống tương đương với ốc đắng (Filopaludina sumatrensis) chiếm tỷ 9 loài ốc nước ngọt tương ứng, mỗi giống chỉ lệ 27,82% và Bithynia siamensis chiếm tỷ lệ có 1 loài nên tỷ lệ giữa giống và loài giống 14,2%; các loài còn lại chiếm tỷ lệ không quá nhau, cụ thể Melanoides tuberculata (1,99%), 3,0% ở mỗi loài. Còn ở mùa khô, số lượng cá Mieniplotia scabra (1,33%), Anentome helena thể ốc thu được giảm xuống còn 521 cá thể ốc (1,74%), Filopaludina sumatrensis (29,73%), Idiopoma umbilicata (4,32%), Pomacea và thành phần loài cũng giảm xuống còn 8/9 canaliculata (41,11%), Bithynia siamensis loài, vì không tìm thấy ốc đinh (Mieniplotia (14,53%), Indoplanorbis exustus (2,49%) và scabra) ở mùa khô. Kết quả này tương tự Lymnaea viridis (2,74%) (Bảng 4) như các nghiên cứu trong ruộng lúa ở huyện Thành phần loài ốc trong 2 mùa mưa và Đức Huệ, tỉnh Long An [13] và trong kênh mùa khô thể hiện sự chênh lệch về số lượng cấp nước ở Thành phố Hồ Chí Minh [10-12], loài và số lượng cá thể ốc thu được. Cụ thể cho thấy số lượng ốc trong mùa mưa cao ở mùa mưa tháng 10/2023, có tổng cộng 683 hơn mùa khô, nhờ điều kiện trong mùa mưa cá thể ốc thu được với 9/9 loài được phân thuận lợi cho ốc sinh sản và phát triển [18]. Bảng 4. Thành phần loài ốc theo mùa thu từ kênh cấp nước cho ruộng lúa tại huyện Đức Huệ, tỉnh Long An Mùa mưa Mùa khô TT Tên loài ốc Tổng số ốc Tỷ lệ Tổng số ốc Tỷ lệ thu được (%) thu được (%) 1 Melanoides tuberculata (Muller, 1774) 16 2,34 8 1,54 2 Mieniplotia scabra (Muller, 1774) 16 2,34 0 0 3 Anentome helena (von dem Busch, 1847) 19 2,78 2 0,38 4 Filopaludina sumatrensis (Dunker, 1852) 190 27,82 168 32,25 5 Idiopoma umbilicate (Lea,1856), 18 2,64 34 6,53 6 Pomacea canaliculata (Lamarck, 1828) 292 42,75 203 38,96 7 Bithynia siamensis (Lea, 1856) 97 14,2 78 14,97 8 Indoplanorbis exustus (Deshayes, 1833) 19 2,78 11 2,11 9 Orientogalba viridis (Quoy & Gaimard, 1832) 16 2,34 17 3,26 Tổng cộng 683 100 521 100 70
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 35, Số 2 (2024): 65-73 Về phân bố số lượng cá thể ở từng loài 1-D =0,7. xã có mức độ đồng đều số lượng cá thể của Kế tiếp là các xã Mỹ Quý Tây, Mỹ Bình và loài thấp nhất (J’=0,69). (Bảng 5) Bình Hòa Bắc có chỉ số đa dạng kém hơn Bảng 5. Độ đa dạng và mức độ đồng đều số lượng cá thể trong từng xã Khu vực STT Đông Mỹ Thạnh Mỹ Quý Mỹ Quý Mỹ Thạnh Mỹ Bình Hòa Bình Bình Thành Bắc Đông Tây Đông Bình Nam Hòa Bắc Thành 1-D 0,72 0,76 0,70 0,66 0,74 0,54 0,70 0,69 0,77 J’ 0,72 0,79 0,75 0,69 0,72 0,77 0,78 0,71 0,8 Nhìn chung hệ ốc nước ngọt tại các kênh 5 loài là Melanoides tuberculata, Filopaludina cấp nước cho ruộng lúa ở huyện Đức Huệ tỉnh sumatrensis, Pomacea canaliculata, Bithynia Long An không có nhiều loài chung giữa hệ siamensis và Orientogalba viridis; trong đó ốc ở khu vực miền Bắc nên tập trung so sánh các loài Filopaludina sumatrensis, Pomacea tại các khu vực miền Nam (Bảng 6). Đầu tiên, canaliculata, Bithynia siamensis đứng đầu về trong cùng địa bàn huyện Đức Huệ, tỉnh Long số lượng cá thể ốc thu được [13]. Kết quả cho An, trong ruộng lúa cho thấy chỉ số tương đồng thấy có mối hệ gần gũi và tương đồng cao nhất đạt 0,59 có nhiều thành phần loài chung gồm là đối với hệ ốc tại các kênh cấp nước cho ao 71
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Phạm Cử Thiện và Nguyễn Hoàng Thạch Thảo nuôi cá tại Bình Chánh của Thành phố Hồ Chí loài này xuất hiện ngoài tự nhiên. So sánh kết Minh, có đến 7 trên 9 loài giống nhau với chỉ quả nghiên cứu cho thấy ốc trong các kênh tại số tương đồng 0,78 [12]. Tuy nhiên, nghiên Đức Huệ không có mối quan hệ nào với kênh cứu này không phát hiện ra loài ốc bươu đồng ở khu vực Cần Giờ với chỉ số tương đồng là 0 giống Pila, dù loài này có phát hiện ở khu vực [19]. Nguyên nhân do sự khác biệt về độ mặn Bình Chánh [11, 12] và Củ Chi [10]. Người tại 2 thủy vực: ở khu vực Cần Giờ độ mặn nước dân trong khu vực nghiên cứu cũng cho rằng kênh từ 2,0-30,0‰, cao hơn nhiều so với kênh hiếm thấy xuất hiện ốc bươu đồng tại địa bàn nghiên cứu ở huyện Đức Huệ với độ mặn luôn huyện, chủ yếu ốc bươu đồng được nhân giống thấp hơn 1‰. đem bán ở những ao nuôi riêng và hiếm thấy Bảng 6. Chỉ số tương đồng giữa các khu vực Chỉ số tương đồng Khu vực Kênh Đức Huệ Nguồn Ruộng lúa ở Đức Huệ 0,59 [13] Kênh cấp nước cho ruộng ở Củ Chi 0,71 [10] Kênh cấp nước ở Cần Giờ 0,00 [19] Kênh cấp nước ở Bình Chánh, 0,63 [11] Thành phố Hồ Chí Minh Kênh cấp nước cho ao nuôi cá tại 0,78 [12] Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh 4. Kết luận Tài liệu tham khảo Nghiên cứu đã thu được 1.204 cá thể ốc [1] Đỗ Văn Tứ (2015). Ốc nước ngọt ở Việt Nam: Đa dạng và bảo tồn. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Toàn gồm 9 loài ốc thuộc 9 giống, 7 họ và 4 bộ tại quốc về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật lần thứ 30 kênh cấp nước cho ruộng lúa huyện Đức 6. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Huệ, tỉnh Long An. Các loài được tìm thấy Hà Nội, 977-986. bao gồm Melanoides tuberculata (Muller, [2] Đặng Ngọc Thanh & Hồ Thanh Hải (2017). Trai, ốc nước ngọt nội địa Việt Nam (Mollusca: 1774), Mieniplotia scabra (Muller, 1774), Gastropoda, Bivalvia). Nhà xuất bản Khoa học Kỹ Anentome helena (von dem Busch, 1847), thuật, Hà Nội. Filopaludina sumatrensis (Dunker, 1852), [3] Thái Trần Bái (2022). Động vật không xương Idiopoma umbilicata (Lea,1856), Pomacea sống. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội. [4] World Health Organizarion (1995). Control of canaliculata (Lamarck, 1828), Bithynia Foodborne Trematode Infections. WHO Technical siamensis (Lea, 1856), Indoplanorbis Report Series Number 849. World Health exustus (Deshayes, 1833), Orientogalba Organization, Geneva, Switzerland. viridis (Quoy & Gaimard, 1832). [5] Nguyễn Mạnh Hùng (2016). Kiểm soát dịch bệnh sán lá ở Việt Nam: hiện trạng, thách thức và hướng Chỉ số đa dạng đạt 0,54-0,77 và chỉ số giải quyết. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt đồng đều là 0,69-0,80. Kết quả này cho thấy Nam, 6(7), 11-18. thành phần loài ốc trong các kênh cấp nước [6] Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái & Phạm Văn và ruộng lúa có mối liên hệ chặt chẽ với Miên (1980). Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa nhau. Từ đó, định hướng cho các nhà quản học Kỹ thuật Hà Nội. lý kiểm soát các loài ốc trong khu vực một [7] Bùi Thị Dung, Henry Madsen & Đặng Tất Thế cách hiệu quả. (2010). Distribution of freshwater snails in family- based VAC ponds and associated waterbodies with 72
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 35, Số 2 (2024): 65-73 special reference to intermediate hosts of fish- [13] Nguyễn Thị Thanh Xuân, Nguyễn Hoàng Thạch borne zoonotic trematodes in Nam Dinh Province. Thảo & Phạm Cử Thiện (2023). Research on snail Vietnam. Acta Tropica, 116, 15-23. species composition in rice fields and cercariae [8] Nguyễn Phước Bảo Ngọc, Nguyễn Cao Lộc, from snails in Duc Hue district, Long An province. Võ Thế Dũng & Ngô Anh Tuấn (2014). Mức độ Journal of Agriculture and Rural Development, nhiễm ấu trùng sán lá song chủ (cercaria) trên ốc 468, 79-84. nước ngọt tại hai xã An Mỹ, An Hòa, huyện Tuy [14] Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải & Dương An, tỉnh Phú Yên. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Ngọc Cường (2004). Họ ốc vặn (Viviparidae - Thủy sản, 10, 166-170. Gastropopa) ở Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 26(2), [9] Hà Huỳnh Hồng Vũ, Nguyễn Hữu Hưng & 1-5. Nguyễn Hồ Bảo Trân (2014). Thành phần các loài [15] Madsen Henry & Nguyễn Mạnh Hùng (2014). An ốc nước ngọt-ký chủ trung gian của các loài sán overview of freshwater snails in Asia with main ký sinh ở vật nuôi tại hai tỉnh Vĩnh Long và Đồng focous on Vietnam. Acta Tropica, 140, 105-117. Tháp. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, [16] Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018). Thông tư Nông nghiệp (2), 8-12. Quy định tiêu chí xác định và ban hành Danh mục [10] Phạm Cử Thiện, Nguyễn Thị Lan, Trần Thụy loài ngoại lai xâm hại. Đông Hòa, Nguyễn Thị Yến Nhi, Trần Thị Phương [17] Ngô Văn Bình & Bùi Thị Chính (2018). Phương Dung, Võ Văn Thanh & Nguyễn Mạnh Hùng pháp đánh giá đa dạng loài: một hướng dẫn chi tiết (2022). Freshwater snail diversity and trematode cho sinh viên thông qua bộ mẫu côn trùng. Hội prevalence (cercariae stage) in snails in small thảo khoa học quốc gia lần thức 1, Huế, 90-95. canals of Cu Chi district, Ho Chi Minh City. Ho [18] Brockelman W. Y., Upatham E. S., Viyanant V., Chi Minh City University of Education Journal of Ardsungnoen S. & Chantanawat R. (1986). Field Science, 19(10), 1623-1630. studies on the transmission of the human liver [11] Phạm Cử Thiện & Nguyễn Thị Lan (2022). The fluke, Opisthorchis viverrini, in northeast Thailand: composition of snail species in Ba Ty and Ba population changes of the snail intermediate host. Lao canals in Binh Chanh district, Ho Chi Minh International Journal of Parasitology, 16, 452-545. City, Vietnam. Ho Chi Minh City University of [19] Nguyễn Thị Dưỡng & Phạm Cử Thiện (2022). Education Journal of Science, 20(4), 1768-1778. Thành phần loài ốc và tỷ lệ nhiễm cercariae trên [12] Phạm Cử Thiện & Hồ Thế Mạnh (2023). Tỷ lệ ốc thu được trong các kênh nhỏ và ruộng lúa ở khu nhiễm ấu trùng sán lá song chủ cercariae trên ốc vực ruộng lúa ở xã Bình Khánh và xã Lý Nhơn, trong kênh cấp nước trực tiếp cho ao nuôi cá ở huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh. Kỷ yếu huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt khoa học cho học viên cao học và nghiên cứu sinh Nam. Tạp chí khoa học Trường Đại học Sư phạm của trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Thành phố Hồ Chí Minh, 20(11), 1898-1905. Minh năm học 2022-2023. RESEARCH ON THE DIVERSITY INDEX, THE PIELOU’S EVENNESS INDEX AND THE SNAIL SPECIES COMPOSITION IN CANALS SUPPLYING WATER TO RICE FIELDS IN DUC HUE DISTRICT, LONG AN PROVINCE Pham Cu Thien1*, Nguyen Hoang Thach Thao1 1 Faculty of Biology, Ho Chi Minh City University of Education Abstract F reshwater snails have a high diversity in composition and abundant number of species. Research on the diversity index and uniformity index of the individual number of snail species in 30 canals supplying water to rice fields in Duc Hue district, Long An province was carried out in October 2023 (wet season) and January /2024 (dry season). A total of nine snail species belonging to 9 genera and 7 families have been classified according to morphological methods. The diversity index reached 0.54-0.77 and the uniformity index was 0.69-0.80. These research results have scientific and practical meanings about environmental management and biodiversity. Keywords: Diversity index, Pielou’s Evenness index, canals, snail species, Long An. 73
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phương pháp nghiên cứu phân tích định lượng các chỉ số đa dạng sinh học thực vật - Lê Quốc Huy
9 p | 251 | 38
-
Bài giảng Bảo tồn đa dạng sinh học: Chương 7 - TS. Viên Ngọc Nam
49 p | 164 | 17
-
Nghiên cứu đa dạng sinh học côn trùng trên ruộng lúa tại Cần Thơ
7 p | 76 | 5
-
Nghiên cứu đề xuất bộ chỉ số khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu cho thành phố Đà Nẵng
7 p | 34 | 5
-
Đánh giá chất lượng nước kênh rạch khu liên hợp xử lý chất thải Đa Phước dựa vào sự đa dạng hệ động vật phù du và chỉ số ô nhiễm
10 p | 61 | 4
-
Thành phần loài và đa dạng quần xã thực vật phù du vịnh Đà Nẵng năm 2022
5 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu đánh giá độ phong phú, tương đồng của loài ve sầu (Hemiptera: Cicadidae) ở khu vực Tây Bắc
5 p | 46 | 3
-
Đa dạng di truyền giống chó H’mông cộc đuôi trên cơ sở giải trình tự nucleotide vùng siêu biến thứ nhất (HV1) của D - loop
13 p | 18 | 3
-
Một số kết quả nghiên cứu chi cung nữ (procris juss.) trong họ gai (urticaceae juss.) ở Việt Nam
4 p | 51 | 3
-
Nghiên cứu tính đa dạng thực vật trong hệ thống vườn nhà tại xã trung môn huyện Yên Sơn tỉnh Tuyên Quang
7 p | 88 | 3
-
Nghiên cứu thành phần loài và đặc điểm phân bố họ bướm giáp (nymphalidae) ở rừng Cao Muôn, huyện Ba Tơ, tỉnh Quảng Ngãi
10 p | 77 | 3
-
Tính đa dạng của oribatida ở Vườn Quốc Phong Nha-Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình
5 p | 44 | 2
-
Khả năng sử dụng chỉ số đa dạng của giun đất làm chỉ thị đánh giá chất lượng đất canh tác rau ở thành phố Đà Nẵng
8 p | 66 | 2
-
Nghiên cứu sự đa dạng và biến động số lượng của các loài kiến thuộc phân họ ponerinae (hymenoptera: formicidae) trên các sinh cảnh tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc
6 p | 53 | 2
-
Nghiên cứu đa dạng sinh học dương xỉ (polypodiophyta) ở rừng lùn Hòn Giao trong vườn Quốc gia Bidoup Núi Bà
17 p | 50 | 2
-
Nghiên cứu chỉ thị phân tử SSR ở một số giống /dòng chè trồng tại Thái Nguyên
10 p | 85 | 2
-
Đa dạng thực vật ngập mặn và ảnh hưởng của nước biển dâng đến thực vật ngập mặn ở huyện Thạnh Phú và huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre
8 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn