Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất xây dựng nội dung bồi dưỡng kiến thức về cơ chế một cửa quốc gia trong ASEAN cho cán bộ, công chức, viên chức ngành công thương
lượt xem 5
download
Thông qua cơ chế một cửa quốc gia, các cơ quan nhà nước làm quen và dần chuyển đổi sang thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) trên môi trường điện tử; Các giao dịch hành chính được ghi nhận trên hệ thống giúp cơ quan nhà nước đo lường thời gian, tính toán hiệu quả thực hiện TTHC, góp phần cải cách thủ tục để phục vụ doanh nghiệp và người dân được tốt hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất xây dựng nội dung bồi dưỡng kiến thức về cơ chế một cửa quốc gia trong ASEAN cho cán bộ, công chức, viên chức ngành công thương
- QUẢN LÝ - KINH TẾ NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN, ĐỀ XUẤT XÂY DỰNG NỘI DUNG BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA TRONG ASEAN CHO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH CÔNG THƯƠNG ThS. Trần Thị Phương Thảo Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ Công Thương Trung ương Email: thaotran213@gmail.com Ngày tòa soạn nhận được bài báo:13/09/2020 Ngày phản biện đánh giá:20/09/2020 Ngày bài báo được duyệt đăng:29/09/2020 Tóm tắt: Thông qua cơ chế một cửa quốc gia, các cơ quan nhà nước làm quen và dần chuyển đổi sang thực hiện thủ tục hành chính (TTHC) trên môi trường điện tử; các giao dịch hành chính được ghi nhận trên hệ thống giúp cơ quan nhà nước đo lường thời gian, tính toán hiệu quả thực hiện TTHC, góp phần cải cách thủ tục để phục vụ doanh nghiệp và người dân được tốt hơn. Việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia giúp Việt Nam sẵn sàng về mặt kỹ thuật cũng như pháp lý để đàm phán các thoả thuận song phương, đa phương trong việc công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn kỹ thuật, giấy phép/giấy chứng nhận điện tử nhằm đơn giản hoá TTHC tại nước nhập khẩu; giảm thời gian thông quan và tạo thuận lợi cho hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam ra các thị trường quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Từ khoá: Cơ chế một cửa quốc gia, TTHC trên môi trường điện tử, cải cách thủ tục. Abstract: Through the national single-window, state agencies get acquaintance and gradually change to implement administrative procedures (TTHC) in an electronic environment; Administrative transactions are recorded on the system that help state agencies manage time, caculate the efficiency of implementing administrative procedures, it contributes to reforming procedures to serve businesses and people better. The implementation of the National Single Window lets Vietnam technically and legally ready to negotiate bilateral and multilateral agreements in mutual recognition of technical standards, licenses / certificates to simplify administrative procedures in importing countries; reduce customs clearance time and facilitate Vietnam's exports to international markets and improve national competitiveness. 76 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- Keywords: National Single Window, administrative procedure in the electronic environment, reforming procedures. 1. Đặt vấn đề đổi sang thực hiện TTHC trên môi trường điện Để đáp ứng sự phát triển nhanh chóng tử; các giao dịch hành chính được ghi nhận của thương mại quốc tế tại nhiều quốc gia, trên hệ thống giúp cơ quan nhà nước đo lường sáng kiến về Cơ chế một cửa quốc gia (NSW) thời gian, tính toán hiệu quả thực hiện TTHC, đã được triển khai và mang lại những hiệu góp phần cải cách thủ tục để phục vụ doanh quả đáng kể. nghiệp và người dân được tốt hơn. Việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia giúp Việt Nam Ngày 11-12-2005, tại Kuala Lumpur sẵn sàng về mặt kỹ thuật cũng như pháp lý để (Malaysia) lãnh đạo các nước thành viên đã đàm phán các thoả thuận song phương, đa ký kết Hiệp định về xây dựng và thực hiện cơ phương trong việc công nhận lẫn nhau về tiêu chế một cửa ASEAN. Trên cơ sở Hiệp định, chuẩn kỹ thuật, giấy phép/giấy chứng nhận các nhóm làm việc về kỹ thuật và pháp lý của điện tử nhằm đơn giản hoá TTHC tại nước ASEAN đã xây dựng các tài liệu hướng dẫn nhập khẩu; giảm thời gian thông quan và tạo kỹ thuật về việc thực hiện ASW và NSW cũng thuận lợi cho hàng hoá xuất khẩu của Việt như kế hoạch hành động ASW và các tài liệu Nam ra các thị trường quốc tế và nâng cao kỹ thuật khác. năng lực cạnh tranh quốc gia….. Như vậy, ASW sẽ là một môi trường kết nối Từ phân tích trên, có thể thấy việc thực bảo mật. Nhưng thay vì kết nối thương nhân, hiện đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực cộng đồng vận tải với các cơ quan chính phủ tiễn, đề xuất các nội dung bồi dưỡng kiến thức như NSW tại từng quốc gia, ASW sẽ kết nối về Cơ chế một cửa quốc gia trong ASEAN cho tất cả các hệ thống NSW của các nước thành cán bộ, công chức, viên chức ngành Công viên. Theo đó, thông tin về thương nhân, đơn Thương” là rất cần thiết. vị vận tải, hàng hóa, tình trạng quản lý của các cơ quan Chính phủ sẽ dễ dàng được chia 2. Nội dung nghiên cứu sẻ, tham khảo, đối chiếu tại tất cả các nước Tình hình nghiên cứu ngoài nước: đối với thành viên. các nước trong khối ASEAN, việc thực hiện Để triển khai Cơ chế một cửa quốc gia Cơ chế một cửa quốc gia trên cơ sở đánh giá theo Nghị quyết 19/NQ-CP về các giải pháp hạ tầng và lộ trình thực hiện các cam kết để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tăng kết nối vào hệ thống Cơ chế một cửa ASEAN. cường năng lực cạnh tranh quốc gia và Nghị Hiện nay, các công trình nghiên cứu ngoài quyết 36a/2015/NQ-CP về chính phủ điện tử nước về ASW chủ yếu là các tổng hợp, báo với mục tiêu chủ yếu là đưa toàn bộ các dịch cáo, hướng dẫn và các cam kết chung mang vụ công chủ yếu tác động đến doanh nghiệp, tính chất giới thiệu và phổ biến, chưa có đánh tổ chức tham gia hoạt động xuất khẩu/nhập giá và nghiên cứu chuyên sâu đối với từng khẩu, xuất cảnh/nhập cảnh và quá cảnh lên quốc gia, việc thực hiện tổng kết kết quả thực thực hiện trên Cơ chế một cửa quốc gia, Bộ hiện theo các lộ trình cam kết thông qua các tài chính (Tổng cục Hải quan) sẽ tiếp tục phối hội nghị ASEAN đối với nội dung liên quan hợp với các Bộ, ngành đã xây dựng Kế hoạch và năm 2020 là năm thực hiện đánh giá giai tổng thể triển khai Cơ chế một cửa quốc gia đoạn cho việc thực hiện các cam kết trên. giai đoạn 2016 - 2020 với từng mục tiêu tương Tình hình nghiên cứu trong nước: Các ứng với mỗi giai đoạn: công trình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan Thông qua Cơ chế một cửa quốc gia, các tới Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cơ quan nhà nước làm quen và dần chuyển cửa ASEAN đến nay chủ yếu được thể hiện TẠP CHÍ KHOA HỌC 77 QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- bằng Cẩm nang giới thiệu chung, các văn bản gia. Sáng ngày 22/6/2020, Phòng Thương quy phạm pháp luật được ban hành nhằm mại và Công nghiệp Việt Nam phối hợp với điều chỉnh và hướng dẫn thực thi các cam kết, Tổng cục Hải quan, Cơ quan phát triển quốc một số công trình nghiên cứu khoa học của tế Hoa Kỳ tổ chức Hội thảo công bố Báo cáo cá nhân, tổ chức có liên quan, các hội nghị, đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp hội thảo, chưa có 1 tài liệu chính thống nghiên và thời gian thực hiện thủ tục hành chính qua cứu chuyên sâu về Cơ chế một cửa quốc gia Cơ chế một cửa quốc gia. Trên cơ sở các và Cơ chế một cửa ASEAN phục vụ cho công kết quả thống kê, cơ quan chức năng đã đưa tác đào tạo, bồi dưỡng, cụ thể như sau: ra một số khuyến nghị: Đẩy nhanh việc triển - Việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia khai các thủ tục hành chính mới trên Cơ chế sẽ mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu, đòi một cửa quốc gia theo kế hoạch. Tiếp tục đẩy hỏi sự tham gia mạnh mẽ, quyết tâm và trách mạnh việc minh bạch thông tin về tiến độ giải nhiệm hơn nữa của cả người dân, doanh quyết thủ tục hành chính trên Cổng một cửa nghiệp và các Bộ, ngành có liên quan. Mong quốc gia. Thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ muốn góp phần nâng cao nhận thức và cung và rà soát quy trình thống nhất giữa các Bộ, cấp thông tin cơ bản về Cơ chế một cửa quốc ngành để doanh nghiệp không phải chuẩn bị gia cho cộng đồng doanh nghiệp và các Bộ, lặp lại các giấy tờ đã nộp trước đó; các Bộ, ngành liên quan về Cơ chế một cửa quốc ngành nghiên cứu mở “kho dữ liệu” dùng gia, Tổng cục Hải quan với vai trò là Cơ quan chung của các cơ quan nhà nước để các cơ thường trực xây dựng Cẩm nang về Cơ chế quan liên quan có thể sử dụng khi giải quyết một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN thủ tục hành chính. Áp dụng triệt để hồ sơ văn nhằm cung cấp những thông tin cơ bản nhất bản điện tử, loại bỏ hiện tượng vừa làm thủ liên quan đến việc thực hiện Cơ chế một cửa tục trên Cổng một cửa quốc gia, vừa nộp hồ quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN để cộng sơ giấy tại cơ quan quản lý chuyên ngành. đồng doanh nghiệp và các Bộ, ngành có liên Tiếp tục rà soát quy trình thực hiện thủ tục quan tham khảo, sử dụng, phục vụ đắc lực hành chính trên tinh thần Nghị quyết 02/NQ- trong quá trình triển khai Cơ chế một cửa CP năm 2020 và Nghị quyết 139/NQ-CP năm quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN trong thời 2018 để giảm thiểu thời gian và chi phí tuân gian tới. thủ cho doanh nghiệp. Thường xuyên tổ chức - Để thực hiện kết luận của Phó Thủ đối thoại và tiến hành khảo sát để lấy ý kiến tướng Vương Đình Huệ tại phiên họp lần thứ của doanh nghiệp về việc thực hiện thủ tục tư của Ủy ban chỉ đạo Quốc gia về Cơ chế hành chính qua Cơ chế một cửa quốc gia. một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN - Ban Chỉ đạo quốc gia về cơ chế một cửa và tạo thuận lợi thương mại (năm 2019), ASEAN và Cơ chế một cửa quốc gia (2015), Tổng cục Hải quan đã phối hợp với Phòng “Báo cáo tình hình triển khai Cơ chế một cửa Thương mại và Công nghiệp Việt Nam xây quốc gia và ASEAN”, nhằm tổng hợp kết quả dựng và thiết lập cơ chế giám sát việc tổ chức thực hiện của các Bộ, ban, ngành và các đề thực hiện nhiệm vụ của các Bộ, ngành theo xuất, kiến nghị đối với các doanh nghiệp để chương trình, kế hoạch của Chính phủ, thông thực hiện có hiệu quả các cam kết; qua việc công bố ấn phẩm về các báo cáo - Ban Thư ký ASEAN (2004), “Thủ tục thường niên liên quan tới đo thời gian thực hải quan một cửa trong ASEAN nhằm thông hiện các thủ tục hành chính và thông quan quan hàng hóa nhanh chóng”, nhằm mục tiêu hải quan; đánh giá mức độ hài lòng của cộng hướng dẫn cho các doanh nghiệp các quy đồng doanh nghiệp trong quá trình thực hiện trình thực hiện đăng ký hàng hóa thông quan dịch vụ công thông qua Cơ chế một cửa quốc trong nội khối các quốc gia Đông Nam Á theo 78 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
- các cam kết thực thi của Việt Nam đối với việc + Tập trung đánh giá và phân tích việc thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế tham gia của Việt Nam và xây dựng hệ thống một cửa quốc gia; cơ chế một cửa quốc gia của Việt Nam, việc - Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Công tham gia của ngành Công Thương giai đoạn Bình (2008) về “Nghiên cứu ứng dụng từ trước năm 2014 đến nay và định hướng phương pháp quản lý Hải quan hiện đại nhằm cho các năm tiếp theo. tạo thuận lợi cho thương mại quốc tế của Việt + Đánh giá nhu cầu và đề xuất khung Nam”, qua đó, tác giả đã tổng hợp và đánh giá Chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công tác thông quan, hải quan và cách thức về cơ chế một cửa quốc gia trong ASEAN cho quản lý nhà nước trong lĩnh vực Hải quan của cán bộ, công chức, viên chức ngành Công một số nước tiên tiến nhằm đưa ra quy trình, Thương. hướng dẫn và kiến nghị áp dụng đối với thực 3. Kết luận tiễn ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập; Công tác xây dựng và nâng cao chất - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành lượng đội ngũ CBCCVC có nhiều đổi mới; của Phạm Duyên Phương (2014), “Hài hòa và đã từng bước đáp ứng yêu cầu của nền kinh tiêu chí chuẩn hóa chỉ tiêu thông tin phục vụ tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập xây dựng bộ chứng từ điện tử trong Cơ chế quốc tế. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hải quan một cửa quốc gia” tổng hợp các tiêu hoạt động của cơ quan hành chính được triển chí và phân tích các nội dung liên quan để khai một cách đồng bộ từ Trung ương đến địa đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên trong phương, từng bước phấn đấu theo hướng thực hiện các nội dung cam kết. “chính phủ điện tử”, “chính quyền điện tử”, nổi Trên cơ sở đánh giá tình hình nghiên cứu bật là hệ thống một cửa hiện đại cấp quận, trong và ngoài nước, phân tích những công huyện, phường, xã, mô hình Trung tâm hành trình nghiên cứu có liên quan, đưa ra nội dung chính công cấp tỉnh, cấp huyện. đào tạo kiến thức về cơ chế một cửa quốc Đối với ngành Công Thương, việc thực gia trong ASEAN cho cán bộ, công chức, viên hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân chức ngành Công Thương, các điều kiện để lực của ngành về kiến thức Cơ chế một cửa xây dựng chương trình bồi dưỡng, nhu cầu quốc gia trong ASEAN cũng là một trong các bồi dưỡng, các yêu cầu và giải pháp để xây nội dung và yêu cầu đề ra để thực hiện thành dựng chương trình và bồi dưỡng kiến thức về công mục tiêu cải cách hành chính và yêu cầu cơ chế một cửa quốc gia trong ASEAN cho hội nhập, thực thi các cam kết quốc tế của cán bộ, công chức, viên chức với những nội Việt Nam. Trong đó, việc thực hiện “Nghiên dung sau: cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các + Tập trung đánh giá và phân tích quá trình nội dung bồi dưỡng kiến thức về cơ chế một tham gia xây dựng Cơ chế một cửa ASEAN cửa quốc gia trong ASEAN cho cán bộ, công của Việt Nam từ giai đoạn 2005 đến nay chức, viên chức ngành Công Thương” là yêu cầu cấp thiết. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nghị định thư về khung pháp lý để thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN được Chính phủ Việt Nam ký ngày 04/9/2015. [2]. Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 30/6/2014. [3]. ERIA Discussion Paper Series (2013). Toward a truly seamless Single Windows and Trade Facilitation Regime in ASEAN Beyond 2015. [4]. ASEAN (2006). Protocol to establish and implement the ASEAN Single Window. TẠP CHÍ KHOA HỌC 79 QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu cơ sở lý luận về nên kinh tế định hướng
19 p | 306 | 75
-
Bài giảng Cơ sở lý luận quy hoạch sử dụng đất - Phan Văn Tự
16 p | 234 | 29
-
Luận án: Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta hiện nay - Nguyễn Quang Trường
163 p | 242 | 25
-
Tài liệu Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu - ĐH Kinh tế Quốc dân
39 p | 111 | 17
-
Cơ sơ lý luận chuyển đổi cơ cấu kinh tế thủy sản 10
30 p | 120 | 10
-
Cơ sơ lý luận chuyển đổi cơ cấu kinh tế thủy sản 6
30 p | 107 | 9
-
Cơ sơ lý luận chuyển đổi cơ cấu kinh tế thủy sản 7
30 p | 72 | 9
-
Cơ sơ lý luận chuyển đổi cơ cấu kinh tế thủy sản 9
30 p | 74 | 9
-
Giáo trình thành lập cơ sở lý luận để chuyển sang nền kinh tế thị trường từ nhu cầu cần thiết phải phát triển khoa học công nghệ p7
5 p | 98 | 8
-
Cơ sơ lý luận chuyển đổi cơ cấu kinh tế thủy sản 5
30 p | 93 | 7
-
Cơ sơ lý luận chuyển đổi cơ cấu kinh tế thủy sản 2
30 p | 92 | 7
-
Cơ sơ lý luận chuyển đổi cơ cấu kinh tế thủy sản 3
30 p | 79 | 7
-
Cơ sơ lý luận chuyển đổi cơ cấu kinh tế thủy sản 4
30 p | 72 | 7
-
Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế - Xây dựng chính sách hội tụ ngành
0 p | 98 | 6
-
Các cơ sở lý luận cơ bản để nghiên cứu và lựa chọn cơ cấu vốn doanh nghiệp
9 p | 93 | 6
-
Nghiên cứu mối liên hệ giữa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
17 p | 85 | 2
-
Xu thế đổi mới đầu tư cho nghiên cứu cơ bản trong hoạt động nghiên cứu và triển khai
15 p | 30 | 2
-
Cơ sở lý luận của tố tụng lao động
8 p | 38 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn