BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ

CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Phạm Thế Cƣờng

NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI (AMPHIBIA)

Ở MỘT SỐ KHU VỰC NÚI ĐÁ VÔI THUỘC MIỀN BẮC VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN

Chuyên ngành: ĐỘNG VẬT HỌC Mã số: 62.42.01.03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI–2018

Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Quảng Trường 2. TS. Lê Đức Minh

Phản biện 1: PGS. TS. Lê Nguyên Ngật

Phản biện 2: PGS. TS. Hoàng Ngọc Thảo

Phản biện 3: TS. Hoàng Văn Ngọc

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn

lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc Gia, Hà Nội - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là một trong những nước có tiềm năng đa dạng sinh học cao trên thế giới (Conservation International 2016). Riêng về lớp Ếch nhái (Amphibia), số lượng loài ghi nhận ở Việt Nam tăng lên nhanh chóng trong các thập kỷ gần đây: từ 82 loài vào năm 1996 lên 176 loài vào năm 2009 (Nguyen et al. 2009) và hiện nay ghi nhận khoảng 230 loài (Frost 2017).

Các khu rừng trên núi đá vôi chứa đựng nhiều dạng tiểu sinh cảnh khác nhau và được xem là các “đảo biệt lập trên cạn”. Do vậy khu hệ động vật thường mang tính đặc hữu cao (Clements et al. 2006). Ở Việt Nam, phần lớn diện tích núi đá vôi phân bố ở vùng Đông Bắc, vùng Tây Bắc và vùng Bắc Trường Sơn (Sterling et al. 2006).

Việc khai thác và sử dụng thiếu bền vững tài nguyên thiên nhiên ở các hệ sinh thái núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam (khai thác đá làm vật liệu xây dựng, xâm lấn đất rừng làm đất canh tác nông nghiệp, săn bắt và buôn bán động vật hoang dã) đã ảnh hưởng lớn các loài động vật, đặc biệt là các loài động vật có thân nhiệt phụ thuộc vào môi trường sống như các loài ếch nhái.

Do vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái (Amphibia) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam và đề xuất các giải pháp bảo tồn” nhằm đánh giá giá trị đa dạng sinh học về các loài ếch nhái, đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch bảo tồn ở miền Bắc Việt Nam. 2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định được mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái (EN) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam; - Xác định được thành phần loài và quan hệ di truyền của hai giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam;

1

- Đánh giá được giá trị bảo tồn và các nhân tố đe dọa đến các loài ếch nhái ở khu vực nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị đối với công tác bảo tồn. 3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Đánh giá đa dạng loài - Điều tra về sự đa dạng loài ếch nhái ở các địa điểm đại diện cho sinh cảnh rừng trên núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam: Tây Bắc, Đông Bắc và đảo thuộc Vịnh Bắc Bộ. Đặc biệt chú ý khám phá các loài mới cho khoa học và ghi nhận vùng phân bố mới.

Nội dung 2: So sánh mức độ tương đồng thành phần loài ếch nhái giữa các địa điểm nghiên cứu trên đất liền và đảo; giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc để kiểm chứng giả thuyết sông Hồng là ranh giới cách ly trong quá trình tiến hóa của các loài động vật trong đó có các loài ếch nhái.

Nội dung 3: Đánh giá đặc điểm phân bố của các loài theo đai độ cao, theo dạng sinh cảnh, theo nơi ở (vị trí ghi nhận: trên cây, trên mặt đất và gắn liền với môi trường nước).

Nội dung 4: Thành phần loài và đánh giá mối quan hệ di truyền giữa các loài và các quần thể của hai giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam.

Nội dung 5: Xác định giá trị bảo tồn của các loài ếch nhái dựa trên tiêu chí đa dạng loài, số lượng các loài đặc hữu và các mối đe dọa, khả năng tồn tại của các quần thể. Đồng thời, đánh giá các nhân tố đe dọa đến quần thể của các loài ếch nhái và đề xuất các kiến nghị đối với công tác bảo tồn. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa khoa học: Kết quả đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học cập nhật về hiện trạng khu hệ EN ở 5 khu vực rừng trên núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam (VQG Cát Bà, KBT Bắc Mê, Huyện Hạ Lang, KBT Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò). Cung cấp thông tin về đặc điểm hình thái và đánh giá quan hệ di truyền của các loài thuộc 2 giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam.

2

Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài cung cấp các thông tin cập nhật về hiện trạng thành phần loài và các nhân tố đe dọa đến các loài ếch nhái ở 5 khu vực núi đá vôi làm cơ sở khoa học cho việc quy hoạch và quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở miền Bắc Việt Nam. 5. Những đóng góp mới của đề tài

Ghi nhận 65 loài EN ở 5 khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam. Mô tả 3 loài mới cho khoa học (Odorrana mutschmanni, Rhacophorus hoabinhensis, Theloderma annae), ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu hệ EN Việt Nam (Leptolalax minimus, Odorrna hainanenssis, O. lipuensis), ghi nhận bổ sung 1 loài ở tỉnh Cao Bằng, 2 loài ở tỉnh Hà Giang, 3 loài ở thành phố Hải Phòng và 5 loài ở tỉnh Hòa Bình.

Đánh giá được mức độ tương đồng về thành phần loài EN giữa các KBT ở KVNC, giữa địa điểm nghiên cứu với các KBT lân cận, giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc, giữa đất liền và đảo. Đánh giá được đặc điểm phân bố của các loài EN ở KVNC theo đai độ cao, theo sinh cảnh và theo vị trí ghi nhận.

Đã xác định thành phần loài của giống Ếch nhẽo Limnonectes (8 loài) và giống Ếch suối Odorrana (25 loài) phân bố ở Việt Nam. Mô tả 2 loài mới cho khoa học, ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu hệ EN của Việt Nam. Phân tích mối quan hệ di truyền các loài thuộc 2 giống Ếch nhẽo và Ếch suối phân bố ở Việt Nam Đánh giá được hiện trạng, mối đe dọa và đề xuất giải pháp bảo tồn EN ở KVNC.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về EN ở các nƣớc trong khu vực

Tổng số loài EN trên thế giới ghi nhận đến thời điểm hiện nay là 7.697 loài (Frost 2017). Ở Trung Quốc ghi nhận 432 loài; Lào có khoảng 153 loài (Forst 2017); Cam-pu-chia có khoảng 79 loài và Thái Lan là 182 loài (Frost 2017).

Theo Stuart et al. (2004) có tới gần 168 loài được cho là đã tuyệt chủng và ít nhất khoảng 2.500 loài có quần thể bị đe dọa suy giảm trong 20 năm qua (1984-2004).

3

1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam 1.2.1. Các nghiên cứu về khu hệ và phát hiện mới

Bourret (1942) đã mô tả 171 loài và phân loài ếch nhái ở vùng Đông Dương. Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996) ghi nhận 82 loài. Nguyễn Văn Sáng và cs. (2005) ghi nhận 162 loài. Cuốn danh lục gần đây nhất của Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận tổng số 176 loài ếch nhái ở Việt Nam. Từ năm 2010 trở lại đây đã có 40 loài ếch nhái mới được mô tả với bộ mẫu chuẩn thu ở Việt Nam (Frost 2017).

Các nghiên cứu về khu hệ ếch nhái được tiến hành rộng khắp trên cả nước khu vực Đông Bắc, Tây Bắc, Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ và một số đảo ven bờ. 1.2.2. Hướng nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái

Các nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học của một số loài EN trong điều kiện nuôi nhốt hoặc trong tự nhiên như: Cóc nhà, Ngóe, Ếch đồng, Ếch nhẽo ban-na, Ếch vạch, Ếch gai sần, Chàng hiu, Ếch suối, Chàng mẫu sơn, Ếch mõm dài, Ếch cây mi-an-ma, Cá cóc tam đảo. 1.2.3. Hướng nghiên cứu về nòng nọc và âm sinh học

Trong những năm gần đây có một số nghiên cứu về nòng nọc của các loài như: Ếch cây trung bộ, Ếch suối, Ếch cây lớn, Ếch cây sần bắc bộ, Ếch bám đá lào. Lê Thị Quý (2015) đã mô tả đặc điểm hình thái của 21 loài nòng nọc ghi nhận ở VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế.

Bên cạnh đó tiếng kêu cung cấp cách tiếp cận hiệu quả cho các nghiên cứu về sinh học và phân loại các loài EN. Lê Trung Dũng (2016) đã mô tả âm học của 11 loài EN. 1.2.4. Hướng nghiên cứu quan hệ di truyền

Frost et al. (2006) đã xây dựng cây quan hệ di truyền của hầu hết các họ ếch nhái trên toàn thế giới. Các nghiên cứu gần đây của Li et al. (2008, 2009), Biju et al. (2010), Orlov et al. (2012), Kuraishi et al. (2012), Li et al. (2012), Yu et al. (2010, 2013), Nguyen et al. (2015), Poyarkov et al. (2015) tập trung vào phân

4

loại và phân tích quan hệ di truyền của các giống thuộc họ Ếch cây Rhacophoridae. 1.2.5. Hướng nghiên cứu về bệnh học và các nhân tố tác động đến quần thể EN

Ở Việt Nam, có một số nghiên cứu của Rowley et al. (2013), Nguyen et al. (2013), Martel et al. (2014), Lakinh et al. (2017) và Nguyen et al. (2017) đã phát hiện một số quần thể của các loài thuộc giống Cá cóc sần Tylototriton bị nhiễm bệnh nấm Batrachochytrium dendrobatidis và B. salamandrivorans.

Rowley et al. (2010, 2016) đã đánh giá các nhân tố đe dọa đến các quần thể ếch nhái ở khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Các nhân tố tác động chủ yếu gồm: mất sinh cảnh sống, khai thác quá mức phục vụ mục đích thực phẩm, dược liệu và buôn bán sinh vật cảnh. 1.2.6. Lược sử nghiên cứu ếch nhái ở KVNC

Các nghiên cứu về EN ở miền Bắc Việt Nam đã có tương đối nhiều nhưng chủ yếu tập trung ở các dãy núi cao trên hệ sinh thái núi đất, các VQG và các KBTTN như Tây Yên Tử, Tây Côn Lĩnh, Phia Oắc-Phia Đén, Hoàng Liên, Mường Nhé, Sốp Cộp và Copia. Các nghiên cứu về ếch nhái ở hệ sinh thái núi đá vôi vẫn còn khá hạn chế hoặc mới chỉ là những công bố rải rác về các loài mới cho khoa học hoặc ghi nhận mới như cá cóc zig-lơ (Tylototrion ziegleri), Nhái cây nhỏ đá vôi (Liuixalus calcarius), Nhái cây nhỏ cát bà (Philautus catbaensis). 1.2.7. Sơ lược về các nghiên cứu có liên quan đến hai giống Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam

Giống Ếch nhẽo Limnonectes: Đây là giống ếch nhái có vùng phân bố rộng ở châu Á. Ếch nhẽo Limnonectes có thành phần loài đa dạng nhất với 68 loài được ghi nhận, trong số đó có 16 loài được mô tả trong mười năm qua (Frost 2017). Ở Việt Nam giống Limnonectes hiện ghi nhận có 5 loài (Nguyen et al. 2009). Tuy nhiên, có nhiều thay đổi về phân loại của nhóm này được công bố trong những năm gần đây. Đây là nhóm có đặc điểm hình

5

thái phức tạp, có khả năng phát hiện thêm các loài mới và cần tu chỉnh về mặt phân loại học của nhiều quần thể.

Giống Ếch suối (Odorrana): Đây là giống ếch nhái có vùng phân bố khá rộng ở châu Á. Giống Ếch suối có thành phần đa dạng với 58 loài được ghi nhận, trong đó ở Việt Nam đã ghi nhận 21 loài (Forst 2017, Nguyen et al. 2009). Các loài Ếch suối có kích thước lớn nhưng có hình thái rất giống nhau nên được coi là nhóm phức tạp về phân loại học, cần tiếp tục được nghiên cứu kỹ hơn về phân loại và quan hệ di truyền, đặc biệt là các quần thể ở miền Bắc Việt Nam. 1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu 1.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam

Miền Bắc Việt Nam có biên giới với tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc ở phía Đông Bắc và tỉnh Vân Nam ở phía Tây Bắc và giáp với Lào dọc biên giới phía Tây (Sterling et al. 2006).

Địa hình núi đá vôi: Phần lớn diện tích núi đá vôi ở Việt Nam phân bố ở phía Bắc Việt Nam, một phần phân bố ở tỉnh Quảng Bình. Bên cạnh đó có hàng ngàn đảo đá vôi ở vịnh Hạ Long nằm kế tiếp nhau với Đảo Cát Bà là trung tâm (Sterling et al. 2006).

Thảm thực vật: Dạng rừng chiếm ưu thế ở miền Bắc Việt Nam là rừng thường xanh, trong đó có cả thực vật lá rộng và thực vật lá kim kết hợp với những trảng rừng bán thường xanh. Các dạng rừng ngập mặn ven biển và rừng mọc trên núi đá vôi cũng là những thành phần quan trọng trong sự đa dạng sinh cảnh tự nhiên miền Bắc (Sterling et al. 2006).

Khu hệ động vật: Các quần xã động vật ở miền Bắc Việt Nam là hỗn hợp của những loài nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhiều loài trong số này chỉ gặp duy nhất ở một phần ba lãnh thổ phía bắc của đất nước. Trong khu vực này sông Hồng có thể là chướng ngại hữu hiệu đối với việc di chuyển của một số nhóm động vật, đặc biệt là các nhóm loài bò sát và lưỡng cư, và đối với sự hình thành các loài và các quần xã khác nhau ở vùng Đông Bắc và Tây Bắc (Sterling et al. 2006).

6

1.3.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở các địa điểm nghiên cứu

Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu ở một số khu vực rừng trên núi đá vôi còn ít được nghiên cứu ở miền Bắc Việt Nam. Riêng đối với 2 giống Limnnectes và Odorrana, nghiên cứu sinh thực hiện nghiên cứu phân loại và quan hệ di truyền trên mẫu vật thu thập ở nhiều địa điểm trên lãnh thổ Việt Nam để đảm bảo tính bao quát.

Vùng Tây Bắc: KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình): Tổng diện tích là 19.254 ha, thuộc địa phận huyện Tân Lạc và Lạc Sơn của tỉnh Hòa Bình. Khu vực này có đặc điểm của vùng núi đá vôi, với địa hình dốc và gồ ghề. Giữa các dãy núi đá vôi có một vài thung lũng bằng phẳng chạy theo hướng tây bắc đông nam. Độ cao phân bố từ 100-1.065 m (Birdlife International 2004).

KBTTN Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình): Tổng diện tích 7.091 ha và theo quy hoạch mới thì diện tích của Khu bảo tồn giảm xuống còn 5.257 ha. KBTTN Hang Kia-Pà Cò thuộc huyện Mai Châu ở phía tây tỉnh Hoà Bình. Trong khu bảo tồn có nhiều khối núi đá vôi cao, nhọn, đỉnh cao nhất tới 1.536m ở phía tây bắc khu vực, độ cao giảm dần về phía đông. Hầu hết khu bảo tồn ở độ cao trên 500 m (Birdlife International 2004).

Vùng Đông Bắc: KBTTN Bắc Mê (Hà Giang): Tổng diện tích 9.042 ha, nằm trên địa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang. KBTTN Bắc Mê nằm ở vùng lõm của Cánh cung Sông Gâm về phía Đông Nam tỉnh Hà Giang, địa hình cao dốc, mức độ chia cắt mạnh, có nhiều đỉnh cao trên 1000 m dọc theo các dãy cánh cung Sông Gâm (Báo cáo Đa dạng Sinh học KBTTN Bắc Mê 2009).

Khu rừng thuộc huyện Hạ Lang (Cao Bằng): Huyện Hạ Lang thuộc tỉnh Cao Bằng có kiểu địa hình núi đá vôi chiếm phần lớn diện tích, ở độ cao từ 100-750 m so với mực nước biển. Theo quy hoạch của tỉnh Cao Bằng, khu vực này sẽ được xây dựng thành KBT loài và sinh cảnh với diện tích khoảng 7.343 ha (Quyết Định 697/QĐ-UBND của UBND tỉnh Cao Bằng ngày 19/5/2017).

7

VQG Cát Bà: Tổng diện tích là 16.196 ha. VQG Cát Bà nằm trong vùng quần đảo đá vôi bao gồm hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ ở độ cao 100–150 m, nơi cao nhất là đỉnh Cao Vọng 331m. (www.vuonquocgiacatba.com.vn).

CHƢƠNG 2 THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ TƢ LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ năm 2014 đến năm

2017 với 15 đợt khảo sát và 119 ngày thực địa.

Địa điểm nghiên cứu: VQG Cát Bà (Hải Phòng), Huyện Hạ Lang (Cao Bằng), KBTTN Bắc Mê (Hà Giang), KBTTN Hang Kia-Pà Cò và Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình).

Riêng đối với 2 giống Limnonectes và Odorrana thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến 2017 với hơn 20 đợt khảo sát và 200 ngày thực địa trên 20 tỉnh trên cả nước.

Nghiên cứu phân tích sinh học phân tử được tiến hành tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam), Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (Đại học quốc gia Hà Nội). 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Khảo sát thực địa

Thực địa được tiến hành cả ban ngày và ban đêm, tập trung vào các khu vực ven các suối, vũng nước, ao nhỏ hoặc các vùng ẩm ướt ven các đường mòn trong rừng, dưới gốc cây mục trong rừng hoặc trên cành cây, ven các cửa hang và vách đá. Khảo sát được tiến hành ở tất cả các dạng sinh cảnh đặc trưng. 2.2.2 Phân tích mẫu vật 2.2.2.1. Phân tích đặc điểm hình thái

Đo đếm và định loại mẫu vật theo các tài liệu của Bourret (1942), Bain et al. (2003), Ohler et al. (2011), Orlov et al. (2003, 2006, 2012), Suwannapoom et al. (2016), Taylor (1962) và một số tài liệu khác có liên quan.

8

Tên khoa học và phổ thông của loài theo Nguyen et al. (2009),

Frost (2017) và một số tài liệu mới công bố gần đây. 2.2.2.2. Phân tích sinh học phân tử

Phân tích giải trình tự các đoạn gen ty thể (16S, 12S, Cytochrome b), sau đó sử dụng các phần mềm tin sinh học để so sánh khoảng cách di truyền và xây dựng cây quan hệ di truyền. 2.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái

Phân chia các sinh cảnh theo mức độ tác động của con người bao gồm: sinh cảnh quanh khu dân cư, rừng tự nhiên bị tác động mạnh và rừng tự nhiên ít bị tác động.

Phân bố theo đai độ cao từ 0-1300 m so với mực nước biển. Phân chia nơi ở theo vị trí ghi nhận mẫu vật của các loài lưỡng

cư như trên cây, trên mặt đất, dưới nước. 2.2.4. Đánh giá loài có giá trị bảo tồn

Loài có giá trị bảo tồn là những loài được ghi trong các tài liệu: Sách Đỏ Việt Nam (2007), Danh lục Đỏ IUCN (2017), Các loài hiện chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam được coi là đặc hữu. 2.2.5. Phân tích thống kê Sử dụng phần mềm PAST Statistics (Hammer et al. 2001). 2.2.6. Các vấn đề có liên quan đến bảo tồn Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến các loài EN theo hai nhóm tác động: Mất và suy thoái sinh cảnh sống và khai thác quá mức.

Đề xuất các kiến nghị đối với bảo tồn tập trung vào các khía cạnh sau: Bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống của các loài, kiểm soát việc săn bắt các loài trong tự nhiên, nhân nuôi sinh sản, và tuyên truyền nâng cao nhận thức. 2.3. Tƣ liệu nghiên cứu

Đã phân tích đặc điểm hình thái của 524 mẫu ếch nhái thu thập ở miền Bắc Việt Nam, 148 mẫu Ếch nhẽo và 232 mẫu Ếch suối thu thập ở Việt Nam.

Đã phân tích đặc điểm di truyền 150 mẫu vật: 46 mẫu Ếch nhẽo, 74 mẫu Ếch suối và 30 mẫu thuộc các giống Nhái cây, Ếch cây và Ếch cây sần.

9

CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Thành phần loài ếch nhái 3.1.1. Danh sách các loài ếch nhái

Trên cơ sở phân tích 524 mẫu vật thu được qua các đợt khảo sát thực địa, chúng tôi đã ghi nhận ở KVNC có 65 loài thuộc 30 giống, 8 họ, 3 bộ (Bảng 3.1). Ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông ghi nhận 44 loài, 26 giống, 7 họ, 2 bộ. Ở KBTTN Hang Kia-Pà Cò ghi nhận 32 loài, 21 giống, 6 họ, 1 bộ. Ở KBTTN Bắc Mê ghi nhận 33 loài, 20 giống, 7 họ, 2 bộ. Ở huyện Hạ Lang ghi nhận 21 loài, 12 giống, 5 họ, 1 bộ. Ở VQG Cát Bà ghi nhận 23 loài, 15 giống, 5 họ, 1 bộ. Đa dạng về giống: Họ Ếch cây (Rhacophoridae) đa dạng nhất

với 9 giống (chiếm 30% số giống) (Hình 3.1). Đa dạng về loài: Họ Ếch cây (Rhacophoridae) có số lượng loài đa dạng nhất với 21 loài (Hình 3.1).

Hình 3.1. Số lƣợng giống và loài trong các họ EN ở KVNC

Bảng 3.1. Danh sách thành phần loài EN ở KVNC

TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

5

2

1. 2.

Bộ Không đuôi Họ Cóc Cóc nhà Cóc rừng Họ Cóc bùn Cóc mày sa pa Cóc mày nhỏ Cóc mày

3. 4. 5.

Anura Bufonidae Gray, 1825 Duttaphrynus melanostictus (Schneider, 1799) Ingerophrynus galeatus (Günther, 1864) Megophryidae Bonaparte, 1850 Leptobrachium chapaense (Bourret, 1937) Leptolalax minimus (Taylor, 1962) (**) Leptolalax pelodytoides (Boulenger, 1893)

Địa điểm nghiên cứu 4 3 + + + + +

1 + + + + + + +

10

TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

6.

Cóc mày đêm

Địa điểm nghiên cứu 3 +

2

4

1

5

7. 8. 9.

10. 11. 12. 13. 14. 15.

Cóc núi Cóc núi miệng nhỏ Cóc mắt bên Họ Nhái bầu Cóc đốm Ếch ương thường Nhái bầu bec-mo Nhái bầu bút-lơ Nhái bầu hoa Nhái bầu

+ + + + + + + + + + +

+ + + + + + + +

Leptolalax nyx Ohler, Wollenberg, Grosjean, Hendrix, Vences, Ziegler & Dubois, 2011 Ophryophryne pachyproctus Kou, 1985 Ophyryophryne microstoma Boulenger, 1903 Megophrys major (Boulenger, 1908) Microhylidae Günther, 1858 Kalophrynus interlineatus (Blyth, 1855) Kaloula pulchra Gray, 1831 Microhyla berdmorei (Blyth, 1856) Microhyla butleri Boulenger, 1900 Microhyla fissipes Boulenger, 1884(*) Microhyla mukhlesuri Hasan, Islam, Kuramoto, Kurabayashi & Sumida, 2014

16. 17. 18.

Microhyla pulchra (Hallowell, 1861) Micryletta inornata (Boulenger, 1890) Dicroglossidae Anderson, 1871

+ + + + +

+ + + + +

+

Fejervarya limnocharis (Gravenhost, 1829) Hoplobatrachus rugulosus (Wiegmann, 1834) Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007 Limnonectes limborgi (Sclater, 1892)(*) Quasipaa delacouri (Angel, 1928) Quasipaa boulengeri (Gunther,1899) Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937) Occidozyga lima (Gravenhorst, 1829)

19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27.

28. 29. 30. 31. 32. 33.

Nhái bầu hây-môn Microhyla heymonsi Vogt, 1911 Nhái bầu vân Nhái bầu trơn Họ Ếch nhái chính thức Ngoé Ếch đồng Ếch nhẽo ban-na Ếch lim-boc Ếch vạch Ếch gai bau-len-go Ếch gai sần Cóc nước sần Cóc nước mac-ten Occidozyga martensii (Peters, 1867) Họ Ếch nhái Ếch bám đá Chàng hiu Chàng đài bắc Ếch suối Ếch xanh Ếch bám đá hoa

+ + + + + + + + + + + + + + + + + + +

+ + + + + + + + + + + + + +

+ + + + +

34. 35.

Ếch hải nam Ếch li-pu

+ +

Ranidae Rafinesque, 1814 Amolops ricketti (Boulenger, 1899) Hylarana macrodactyla (Günther, 1858)(*) Hylarana taipehensis (Van Denburgh, 1909) Hylarana sp. Odorrana chloronota (Günther, 1876) Odorrana geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che & Rao, 2009 Odorrana hainanensis Fei, Ye & Li, 2001(**) Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, 2015(**)

36.

Ếch đá mut-x-man Odorrana mutschmanni Pham, Nguyen, Le,

+

37. 38. 39. 40. 41. 42.

43. 44.

Ếch mõm dài Ếch ti-an-nan Hiu hiu Chẫu chuộc Chàng mẫu sơn Ếch suối meng-la Họ Ếch cây Nhái cây sọc Nhái cây wa-za

+ + + + + + + + +

+ + + + + + + + +

+

45.

Nhái cây quang

+ +

46.

Nhái cây nhỏ đá vôi

+

47. 48.

Nhái cây tay-lo Nhái cây cát bà

+ +

+ + + +

49.

Ếch cây đầu to

Bonkowski & Ziegler, 2016(***) Odorrana nasica (Boulenger, 1903) Odorrana tiannanensis (Yang & Li, 1980) Rana johnsi Smith, 1921 Sylvirana guentheri (Boulenger, 1882) Sylvirana maosonensis (Bourret, 1937) Sylvirana menglaensis (Fei, Ye & Xie, 2008)(*) Rhacophoridae Hoffman, 1932 Feihyla vittata (Boulenger, 1887) Gracixalus waza Nguyen, Le, Pham, Nguyen, Bonkowski & Ziegler, “2012” 2013 Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao & Nguyen, 2011(*) Liuixalus calcarius Milto, Poyarkov, Orlov & Nguyen, 2013 Kurixalus bisacculus (Taylor, 1962) Philautus catbaensis Milto, Poyarkov, Orlov & Nguyen, 2013 Polypedates megacephalus Hallowell, 1861

+ +

+ + +

11

TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

50. 51. 52. 53. 54. 55.

Ếch cây mi-an-ma Nhái cây tí hon Ếch cây xanh đốm Ếch cây phê Ếch cây ki-ô Ếch cây hòa bình

Địa điểm nghiên cứu 3 5 4 + + + + + + +

1 2 + + + + + + + +

56. 57. 58. 59.

Ếch cây lớn Ếch cây oóc-lốp Ếch cây màng bơi đỏ Ếch cây sần an-na

60.

Polypedates mutus (Smith, 1940) Raorchestes parvulus (Boulenger, 1893) Rhacophorus dennysi Blanford, 1881 Rhacophorus feae (Boulenger, 1893) Rhacophorus kio Ohler & Delorme, 2006 Rhacophorus hoabinhensis Nguyen, Pham, Nguyen, Eto & Ziegler, 2017(***) Rhacophorus maximus Günther, 1858(*) Rhacophorus orlovi Ziegler & Kohler, 2001 Rhacophorus rhodopus Liu & Hu, 1962(*) Thelodema annae Nguyen, Pham, Nguyen, Ngo & Ziegler, 2016 (***) Theloderma albopunctatum (Liu & Hu, 1962)

+ + + + + +

+ + + + + +

61. 62. 63.

Ếch cây sần đốm trắng Ếch cây sần bắc bộ Ếch cây sần go-don Ếch cây sần đỏ

+ + + +

+ + +

64.

Bộ Có đuôi Họ cá cóc Cá có zig-lơ

+

65.

Bộ Không chân Họ Ếch giun Ếch giun ban-na

Theloderma corticale (Boulenger, 1903)(*) Theloderma gordoni Taylor, 1962(*) Theloderma lateriticum Bain, Nguyen & Doan, 2009(*) Caudata Fischer von Waldheim, 1813 Salamandridae Goldfuss, 1820 Tylototriton ziegleri Nishikawa, Matsui & Nguyen, 2013 Gymnophiona Müller, 1831 Ichthyophiidae Taylor, 1968 Ichthyophis bannanicus Yang, 1984

Tổng số

+ 4 4

3 2

3 3

2 1

2 3

Ghi chú: (*)-ghi nhận mới cho tỉnh, (**)-ghi nhận mới cho Việt Nam, (***)-loài mới cho khoa học.

Địa điểm nghiên cứu: 1-Ngọc Sơn-Ngổ Luông, 2-Hang Kia-Pà Cò, 3-Bắc Mê, 4-Hạ Lang, 5-Cát Bà. 3.1.2. Phát hiện mới

- Loài mới cho khoa học: Đã mô tả 3 loài mới cho khoa học gồm: Ếch đá mut-x-man (Odorrana mutschmanni), Ếch cây sần an-na (Theloderma annae), Ếch cây hòa bình (Rhacophorus hoabinhensis).

- Ghi nhận bổ sung cho Việt Nam: 3 loài (Cóc mày nhỏ Leptolalax minimus, Ếch hải nam Odorrana hainanensis, Ếch li- pu O. lipuensis).

- Ghi nhận bổ sung cho các tỉnh: tỉnh Cao Bằng: 1 loài Ếch cây lớn; tỉnh Hà Giang: 2 loài Cóc mày nhỏ và Ếch cây màng bơi đỏ; thành phố Hải Phòng: 3 loài Nhái bầu hoa, Chàng hiu, Ếch cây sần bắc bộ; tỉnh Hòa Bình: 5 loài Ếch lim-boc, Ếch suối meng-la, Nhái cây quang, Ếch cây sần đỏ, Ếch cây sần go-don. 3.1.3. Đặc điểm hình thái các loài ếch nhái Trong phần này, chúng tôi mô tả đặc điểm nhận dạng, một số đặc

điểm sinh thái học và nơi ghi nhận của 40 loài EN ở KVNC.

12

Ví dụ: Ếch suối meng-la Sylvirana menglaensis (Fei, Ye & Xie, 2008)

Mẫu vật nghiên cứu (n=5): 03 mẫu đực IEBR 3924, 3925, 3927 (HB 2014.190, 198, HB 2015.70) và 02 mẫu cái IEBR 3926, 3928 (HB 2014.199, HB 2015.28) thu ở Hòa Bình.

Đặc điểm nhận dạng: Mẫu vật có đặc điểm nhận dạng phù hợp với mô tả của Fei et al. (2008), Le et al. (2014). Kích thước con đực nhỏ hơn con cái (SVL 40-50 mm), đầu dài hơn rộng, màng nhĩ rõ, tròn bằng khoảng 2/3 đường kính mắt, con đực có túi kêu ngoài. Chi sau giữa các ngón chân có màng bơi, công thức I0–1II1/3–1III1/2– 1IV1–0V; Da: Lưng hơi sần, có gờ da lưng sườn, mặt bụng nhẵn. Màu sắc khi sống: Lưng màu nâu; hai bên sườn màu xám vàng với các đốm đen lớn; bụng màu trắng.

Một số đặc điểm sinh thái: Mẫu vật được thu từ 19h00-22h00, dưới lòng suối, ở một con suối lớn, cạn nước, sinh cảnh xung quanh là rừng nhiều cây gỗ to, vừa và nhỏ xen cây bụi.

Phân bố ở KVNC: Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò. 3.2. Đánh giá mức độ tƣơng đồng thành phần loài ếch nhái 3.2.1. Giữa các địa điểm nghiên cứu

Sự tương đồng về thành phần loài EN giữa các địa điểm gần nhau khá cao: KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình) (djk = 0,7733), giữa Bắc Mê (Hà Giang) và Hạ Lang (Cao Bằng) (djk = 0,6038) (Hình 3.2).

Hình 3.2. Mức độ tƣơng đồng về thành phần loài EN giữa các địa điểm nghiên cứu

13

3.2.2. Giữa đất liền và đảo Qua phân tích cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về thành phần

loài EN giữa đất liền và đảo (djk = 0,4706). 3.2.3. Giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc

Về thành phần loài (djk = 0,6087), về đặc điểm hình thái và về khoảng cách di truyền có sự tách biệt rõ rệt giữa các loài phân bố ở khu vực Đông Bắc và Tây Bắc. Như vậy kết quả nghiên cứu ủng hộ giả thuyết sông Hồng là gianh giới cách ly trong qua trình tiến hóa của các loài ếch nhái. 3.2.4. Giữa giữa các HST rừng trong vùng TB và ĐB

Hình 3.3. Mức độ tƣơng đồng về thành phần loài EN giữa các KBT ở vùng Tây Bắc

Hình 3.4. Mức độ tƣơng đồng về thành phần loài EN giữa các KBT ở vùng Đông Bắc Hình 3.3 và hình 3.4 cho thấy có sự tách biệt về thành phần loài giữa hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi và hệ sinh thái rừng trên núi đất ở vùng Tây Bắc và Đông Bắc.

14

3.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái 3.3.1. Phân bố theo độ cao

Hình 3.5. Số lƣợng loài và họ EN theo độ cao ở KVNC

Số loài EN chiếm ưu thế ở đai độ cao dưới 800 m với 58 loài (chiếm 89,2% tổng số loài), trên 800 m chỉ ghi nhận 34 loài. Số loài ghi nhận nhiều nhất ở độ cao từ 300-800 m (Hình 3.5). 3.3.2. Phân bố theo sinh cảnh

Sự tác động của con người có ảnh hưởng đến thành phân loài ếch nhái phân bố ở các sinh cảnh khác nhau: Ở khu dân cư và đất nông nghiệp ghi nhận 16 loài (chiếm 24,6%); Rừng thứ sinh đang phục hồi ghi nhận 33 loài (chiếm 50,7%); Rừng thường xanh ít bị tác động ghi nhận 54 loài (chiếm 83,1%), ở sinh cảnh này cũng ghi nhận nhiều loài quý, hiếm và đặc hữu. 3.3.3. Phân bố theo nơi ở

Kết quả cho thấy có 42 loài ở đất (chiếm 64,6% tổng số loài) gồm nhiều họ như Cóc bùn, Nhái bầu, Ếch nhái chính thức và Ếch nhái; có 25 loài ở trên cây (chiếm 38,5% tổng số loài) chủ yếu các loài thuộc họ Ếch cây; có 22 loài ở nước (chiếm 33,8% tổng số loài) chủ yếu các loài thuộc họ Ếch nhái chính thức và Ếch nhái; có 14 loài vừa ở đất vừa ở nước; có 6 loài vừa ở đất vừa ở trên cây và có 4 loài bắt gặp ở cả 3 môi trường sống ở nước; ở đất và trên cây.

15

3.4. Thành phần loài và quan hệ di truyền giống Limnonectes và

Odorrana ở Việt Nam 3.4.1. Thành phần loài và quan hệ di truyền giống Limnonectes 3.4.1.1. Thành phần loài

Đã ghi nhận 8 loài thuộc giống Ếch nhẽo Limnonectes ở Việt Nam (Bảng 3.5). Mô tả 1 loài mới cho khoa học: Ếch nhẽo quảng ninh Limnonectes quangninhensis.

Ghi nhận mới về phân bố: Loài Ếch gáy dô lần đầu tiên được ghi nhận ở Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa; Ếch gyl-den-s- tol-pe ở Đồng Nai; Ếch lim-boc ở Quảng Ninh, Hòa Bình, Kon Tum; Ếch nhẽo nguyễn ở Vĩnh Phúc, Sơn La; Ếch poi-lan ở Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hòa.

Trong số 8 loài Ếch nhẽo ghi nhận được có 2 loài hiện chỉ phân bố ở Việt Nam: Ếch nhẽo nguyễn Limnonectes nguyenorum và Ếch nhẽo quảng ninh L. quangninhensis.

Bảng 3.5. Danh sách các loài thuộc giống Ếch nhẽo ghi nhận ở Việt Nam

TT

Tên khoa học

Tên việt nam

Đặc hữu

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7.

Ếch nhẽo ban-na Ếch gáy dô Ếch gyl-den-s-tol-pe Ếch nhẽo khăm muộn Ếch lim-boc Ếch nhẽo nguyễn Ếch nhẽo poi-lan

+

8.

Ếch nhẽo quảng ninh

+

Limnonectes bannaensis Ye, Fei & Jiang, 2007 L. dabanus (Smith, 1922) (*) L. gyldenstolpei (Andersson, 1916) (*) L. khammonensis (Smith, 1929) L. limborgi (Sclater, 1892) (*) L. nguyenorum Mcleod, Kurlbaum & Hoang, 2015(*) L. poilani (Bourret, 1942) (*) L. quangninhensis Pham, Le, Nguyen, Ziegler, Wu & Nguyen, 2017(**)

Ghi chú: (*)-Loài ghi nhận vùng phân bố mới, (**)-Loài mới cho khoa học 3.4.1.3. Đặc điểm hình thái các loài Ếch nhẽo ở Việt Nam

Đã mô tả đặc điểm nhận dạng, cung cấp thông tin về sinh học,

sinh thái của 7 loài Ếch nhẽo thu được mẫu vật. 3.4.1.3. Khóa định loại các loài Ếch nhẽo ở Việt Nam Đã xây dựng khóa định loại lưỡng phân cho 8 loài Ếch nhẽo

phân bố ở Việt Nam 3.4.1.4. Quan hệ di truyền

Khoảng cách di truyền và cây quan hệ di truyền được xây dựng trên kết quả phân tích, giải trình tự gen 16S của 46 mẫu và 46 trình tự đã công bố trên Ngân hàng gen.

16

Về quan hệ di truyền, các loài ếch nhái thuộc giống Limnonectes ở Việt Nam tập hợp thành 6 nhóm: nhóm I gồm các loài L. dabanus, L. gyldenstolpei, L. hascheanus, L. lauhachindai, L. limborgi, L. macrognathus và L. kohchangae; nhóm II gồm các loài L. sp1., L. sp2. và L. fragilis; nhóm III chỉ có loài L. poilani; nhóm IV gồm các loài L. isanensis, L. jarujini, L. megastomias, L. longchuanensis, L. nguyenorum, L. sp4., L. taylori; nhóm V chỉ có loài L. bannaensis; và nhóm IV gồm hai loài L. fujianensis và L. quangninhensis. Đáng chú ý, ở nhóm II các quần thể ở Việt Nam có khoảng cách di truyền từ 5,86-10,04% so với loài L. fragilis, đây có thể là các loài mới (Hình 3.6).

Hình 3.6. Cây quan hệ di truyền giống Ếch nhẽo ở Việt Nam bằng phƣơng pháp

Bayesian. Các số hiệu phía sau mẫu là số hiệu thực địa.

17

3.4.2. Thành phần loài và quan hệ di truyền giống Odorrana 3.4.2.1. Thành phần loài

Đã ghi nhận 25 loài thuộc giống Ếch suối Odorrana ở Việt Nam (Bảng 3.12). Đã mô tả một loài mới cho khoa học Ếch đá mut-x-man Odorrana mutschmanni; bổ sung 3 loài cho khu hệ ếch nhái Việt Nam là Ếch hải nam O. hainanensis, Ếch li-pu O. lipuensis và Ếch đá O. versabilis. Lần đầu tiên ghi nhận và bổ sung dẫn liệu hình thái cá thể cái của hai loài Ếch màng nhĩ khổng lồ và Ếch trần kiên.

Ghi nhận vùng phân bố mới: Ếch bắc bộ ở Hà Tĩnh; Ếch màng nhĩ khổng lồ ở Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Gia Lai, Phú Yên; Ếch ging-đông ở Lai Châu, Điện Biên, Sơn La; Ếch ta-bu ở Quảng Nam; Ếch mo-rap-kai ở Thanh Hóa, Kon Tum, Lâm Đồng; Ếch ti- an-nan ở Cao Bằng, Thanh Hóa; Ếch trần kiên ở Hòa Bình, Bắc Giang; Ếch yên tử ở Quảng Ninh. Trong số 25 loài Odorrana ghi nhận ở Việt Nam có 11 loài (chiếm 44% tổng số loài) có giá trị bảo tồn (Bảng 3.12).

Bảng 3.12. Danh sách các loài thuộc giống Ếch suối ghi nhận ở Việt Nam

TT Tên khoa học

Tên Việt Nam

IUCN 2017

SĐVN 2007

1. 2.

Ếch mõm ap-si-ta Chàng an-dec-sơn

Đặc hữu

VU

3.

Ếch bắc bộ

4.

Ếch ba na

NT

5. 6.

Ếch bám đá sa pa Ếch xanh

7.

Ếch bám đá hoa

VU

8.

+

NT

9. 10.

Ếch màng nhĩ khổng lồ Ếch g-ra-ham Ếch g-ra-mi-ne

11.

Ếch hải nam

VU

12. 13.

Ếch ging-đông Ếch giun-li-an

VU VU

14.

Ếch ta-bu

15.

Ếch li-pu

16.

Odorrana absita (Stuart & Chan-ard, 2005) O. andersonii (Boulenger, 1882) O. bacboensis (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov & Ho, 2003)(*) O. banaorum (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov & Ho, 2003) O. chapaensis (Bourret, 1937) O. chloronota (Günther, 1876) O. geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che & Rao, 2009 O. gigatympana (Orlov, Ananjeva & Ho, 2006) (*) O. grahami (Boulenger, 1917) O. graminea (Boulenger, 1900) Odorrana hainanensis Fei, Ye & Li, 2001(**) O. jingdongensis Fei, Ye & Li, 2001(*) O. junlianensis Huang, Fei &Ye, 2001 O. khalam (Stuart, Orlov & Chan-ard, 2005) (*) O. lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, 2015(**) O. margaretae (Liu, 1950)

Ếch mac-ga-ret

18

TT Tên khoa học

Tên Việt Nam

IUCN 2017

SĐVN 2007

Đặc hữu

17.

Ếch mo-rap-kai

18.

+

19. 20. 21. 22. 23. 24. 25.

O. morafkai (Bain, Lathrop, Murphy, Orlov & Ho, 2003) (*) O. mutschmanni Pham, Nguyen, Le, Bonkowski & Ziegler, 2016(***) O. nasica (Boulenger, 1903) O. orba (Stuart & Bain, 2005) O. schmackeri (Boettger, 1892) O. tiannanensis (Yang & Li, 1980) (*) O. trankieni (Orlov, Le & Ho, 2003) (*) O. versabilis (Liu & Hu, 1962) (**) O. yentuensis Tran, Orlov & Nguyen, 2008(*)

Ếch đá mut-x- man Ếch mõm dài Ếch mồ côi Ếch s-mac-ko Ếch ti-an-nan Ếch trần kiên Ếch đá Ếch yên tử

EN

+

Ghi chú. (*)-Loài ghi nhận vùng phân bố mới, (**)-Loài ghi nhận mới cho Việt Nam, (***)-Loài

mới cho khoa học. SĐVN (2007) = Sách Đỏ Việt Nam (2007): VU = sắp nguy cấp; IUCN (2017) =

Danh lục Đỏ IUCN (2017): EN = nguy cấp, VU = sắp nguy cấp, NT = gần bị đe dọa. 3.4.2.2. Đặc điểm hình thái các loài Ếch suối ở Việt Nam

Đã mô tả đặc điểm nhận dạng, cung cấp thông tin về sinh học,

sinh thái của 18 loài Ếch suối thu được mẫu vật. 3.4.2.3. Khóa định loại các loài Ếch suối ở Việt Nam Đã xây dựng khóa định loại lưỡng phân cho 25 loài Ếch suối

phân bố ở Việt Nam. 3.4.2.4. Quan hệ di truyền

Khoảng cách di truyền và cây quan hệ di truyền được xây dựng trên kết quả phân tích, giải trình tự gen 16S của 74 mẫu và 33 trình tự đã công bố trên Ngân hàng gen. Về quan hệ di truyền, các loài ếch nhái thuộc giống Odorrana

trankieni, O. nasuta, O. bacboensis,

andersonii, O. grahami, O. jingdongensis,

junlianensis, O. margaretae, O. mutschmanni, và

ở Việt Nam tập hợp thành 4 nhóm: nhóm I gồm các loài leporipes, O. banaorum, O. chloronota, O. graminea, O. O. morafkai, O. sp1, O. sp2, O. tiannanensis, O. nasica, O. yentuensis, O. O. fengkaiensis, O. hainanensis, O. gigatympana, O. sp3; nhóm II gồm các loài O. chapaensis và O. geminata; nhóm III gồm các loài O. O. O. wuchuanensis; và nhóm IV chỉ có loài O. lipuensis. Đáng chú ý quần thể O. bacboensis ở Đồng Bắc và Tây Bắc khác nhau 2,94-3,96% đây có thể là các loài khác nhau, quần thể

19

“O. tiannanensis” ở Điện Biên khác biệt 2,71-3,21% so với các quần thể còn lại, đây có thể là 1 loài mới (Hình 3.7).

Hình 3.7. Cây quan hệ di truyền giống Ếch suối (Odorrana) ở Việt Nam bằng phƣơng pháp Bayesian. Các số hiệu phía trƣớc mẫu là số hiệu thực địa

20

3.5. Các vấn đề liên quan đến bảo tồn các loài ếch nhái ở KVNC

3.4.1. Các loài quý, hiếm

Tên khoa học

Địa điểm ghi nhận

IUCN (2017)

Bảng 3.16. Các loài ếch nhái quý hiếm có giá trị bảo tồn ở KVNC T SĐVN (2007) T

Đặc hữu

BM HL

CB

+ + + + +

1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14.

VU EN EN EN

EN NT VU VU VU

+

NS NL + + + +

HK PC + + + + +

+ + + +

+ + + +

+ +

+

+ +

15. 16. 17. 18. 19.

Ingerophrynus galeatus Quasipaa delacouri Quasipaa boulengeri Quasipaa verucospinosa Odorrana geminata Odorrana hainanensis Odorrana mustchmanni Gracixalus quangi Gracixalus waza Liuixalus catbaensis Philautus catbaensis Rhacophorus feae Rhacophorus kio Rhacophorus hoabinhensis Theloderma annae Theloderma corticale Theloderma lateriticum Tylototriton ziegleri Ichthyophis bannanicus Tổng số

EN VU 6

VU 5

9

+ + + + 8

+ + 7

+ + 6

+ 5

+ 3

Ghi chú. SĐVN (2007) = Sách Đỏ Việt Nam (2007): EN = nguy cấp, VU = sắp nguy cấp;

IUCN (2017) = Danh lục Đỏ IUCN (2017): EN = nguy cấp, VU = sắp nguy cấp, NT = gần bị đe dọa;

NSNL = Ngọc Sơn-Ngổ Luông, HKPC = Hang Kia-Pà Cò, BM = Bắc Mê, HL = Hạ Lang, CB = Cát Bà.

3.4.2. Các nhân tố đe dọa lên khu hệ ếch nhái 3.4.2.1. Mất và suy thoái sinh cảnh sống Phá rừng làm nương rẫy, cháy rừng, khai thác gỗ, tác động của

dự án làm đường 3.4.2.2. Tác động đến quần thể của các loài ếch nhái Khai thác làm thực phẩm và buôn bán ở các chợ.

3.4.3. Một số đề xuất đối với công tác bảo tồn 3.4.3.1. Các địa điểm cần ưu tiên bảo tồn

Sử dụng phương pháp chồng ghép các lớp đánh giá thì KBTTN Ngọc Sơn Ngổ-Luông và VQG Cát Bà là những địa điểm cần ưu tiên bảo tồn vì có diện tích lớn, chất lượng rừng còn tương đối tốt,

21

số lượng các loài ghi nhận nhiều nhất và là nơi phân bố của nhiều loài quý, hiếm và đặc hữu có giá trị bảo tồn. 3.4.3.2. Đối tượng cần ưu tiên bảo tồn

Ưu tiên bảo vệ các loài quý, hiếm, đặc hữu và các loài đang bị khai thác mạnh ví dụ như các loài thuộc giống Quasipaa, Rhacophorus, Theloderma, Tylototriton. 3.4.3.3. Các hoạt động ưu tiên bảo tồn

Đề xuất thành lập KBT Hạ Lang ở tỉnh Cao Bằng. Bảo vệ và phát triển rừng, liên kết các khoảnh rừng bị biệt lập để

tạo sinh cảnh sống cho các loài EN ở 5 KBT nói trên.

Sử dụng bền vững, không khai thác các loài quý hiếm, hạn chế săn bắt bào mùa sinh sản như các loài thuộc họ Ếch cây (Rhacophoridae) vào mùa hè và các loài thuộc họ Ếch nhái chính thức (Dicroglossidae) và Ếch nhái (Ranidae) vào mùa đông, xem xét khả năng nhân nuôi một số loài lưỡng cư có giá trị kinh tế như giống Limnonectes, Quasipaa, Rhacophorus, Theloderma.

Phát triển kinh tế và du lịch sinh thái: Phát triển hoạt động du lịch khám phá văn hóa kết hợp khám phá thiên nhiên ở KBT Ngọc Sơn-Ngổ Luông, Hang Kia-Pà Cò và Hạ Lang. Tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận

1. Đã ghi nhận ở KVNC 65 loài ếch nhái thuộc 30 giống, 8 họ, 3 bộ. KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông ghi nhận 44 loài, Hang Kia-Pà Cò ghi nhận 32 loài, Bắc Mê ghi nhận 33 loài, huyện Hạ Lang ghi nhận 21 loài, VQG Cát Bà ghi nhận 23 loài.

Đã mô tả 3 loài mới cho khoa học (Ếch đá mut-x-man Odorrana mutschmanni, Ếch cây sần an-na Theloderma annae, Ếch cây hòa bình Rhacophorus hoabinhensis).

Đã ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu hệ EN Việt Nam (Leptolalax minimus, Odorrana hainanensis, và O. lipuensis). Đã ghi nhận bổ sung 1 loài cho tỉnh Cao Bằng, 2 loài cho tỉnh Hà Giang, 3 loài cho thành phố Hải Phòng và 5 loài cho tỉnh Hòa Bình.

22

2. Thành phần loài của các KBT có cùng dạng sinh cảnh và vị trí địa lý gần nhau có mức độ tương đồng cao: KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình) (djk = 0,7733), giữa KBTTN Bắc Mê (Hà Giang) và Hạ Lang (Cao Bằng) (djk = 0,6038), giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc ở mức trên trung bình (djk = 0,6087); giữa đất liền và đảo có sự khác biệt rõ rệt (djk = 0,4706). Các kết quả nghiên cứu về thành phần loài, quan hệ di truyền ủng hộ giả thuyết sông Hồng là ranh giới cách ly tiến hóa của các loài EN giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc của Việt Nam.

3. Các loài EN ở khu vực nghiên cứu được ghi nhận chủ yếu ở độ cao dưới 800 m với 58 loài, trên 800 m ghi nhận 34 loài. Dạng sinh cảnh rừng thường xanh ít bị tác động ghi nhận nhiều loài nhất (54 loài), theo sau là rừng thứ sinh đang phục hồi (33 loài), khu dân cư và đất nông nghiệp (16 loài). Số lượng loài gặp nhiều nhất là ở trên mặt đất (42 loài), theo sau là ở trên cây (25 loài) và ở dưới nước (22 loài).

4. Đã ghi nhận 8 loài thuộc giống Ếch nhẽo Limnonectes ở Việt Nam, trong đó mô tả một loài mới cho khoa học Ếch nhẽo quảng ninh L. quangninhensis và có 2 loài hiện chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam. Về quan hệ di truyền, các loài ếch nhái thuộc giống Limnonectes ở Việt Nam tập hợp thành 6 nhóm. Một số quần thể có sai khác về di truyền sẽ được mô tả là loài mới.

Đã ghi nhận 25 loài thuộc giống Ếch suối Odorrana ở Việt Nam, trong đó mô tả một loài mới cho khoa học O. mutschmanni, ghi nhận bổ sung 3 loài (O. hainanensis, O. lipuensis và O. versabilis) cho khu hệ EN của Việt Nam. Có 11 loài có giá trị bảo tồn. Về quan hệ di truyền, các loài ếch nhái thuộc giống Odorrana ở Việt Nam tập hợp thành 4 nhóm. Một số quần thể sẽ được mô tả là loài mới

5. Trong số 65 loài EN ở KVNC có 6 loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 6 loài có tên trong Danh lục Đỏ IUCN (2017), 9 loài hiện nay chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam.

23

Các nhân tố đe dọa đến bảo tồn EN ở KVNC là: phá rừng làm nương rẫy, cháy rừng, khai thác gỗ, chia cắt sinh cảnh do các dự án làm đường, săn bắt EN làm thực phẩn và buôn bán.

Kiến nghị 1. Nghiên cứu tiếp theo + Tiến hành nghiên cứu bổ sung về khu hệ EN ở hệ sinh thái núi đá vôi miền Bắc Việt Nam như khu vực giáp biên giới với Trung Quốc thuộc tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang. + Mô tả loài các quần thể có sự tách biệt rõ rệt về di truyền

thuộc giống Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam là loài mới. + Phân tích thêm gen nhân (ND2) để làm rõ vị trí phân loại của một số nhóm loài như O. bacboensis, O. trankieni.

2. Đề xuất kiến nghị đối với bảo tồn: + Tập trung bảo tồn các địa điểm có sự đa dạng về thành phần loài và sinh cảnh như KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình) và VQG Cát Bà (Hải Phòng), xây dựng KBT mới cho khu vực rừng thuộc huyện Hạ Lang (Cao Bằng)

+ Thực hiện các giải pháp bảo tồn với các loài quý, hiếm, đặc hữu và các loài đang bị săn bắt mạnh.

+ Sử dụng bền vững tài nguyên ếch nhái gắn với phát triển kinh tế như hạn chế khai thác vào mùa sinh sản, nghiên cứu nhân nuôi một số loài có nhu cầu cao làm thực phẩm hoặc nuôi làm cảnh.

+ Phát triển kinh tế du lịch sinh thái, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về pháp luật, chính sách của nhà nước về giá trị của tài nguyên rừng.

24

CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Phạm Thế Cƣờng, Nguyễn Quảng Trường, Ngô Ngọc Hải (2015): Đa dạng các loài ếch cây (Amphibia: Anura: Rhacophoridae) ở tỉnh Hòa Bình. Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 6, Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 498–453.

2. Ngô Thị Hạnh, Lê Đức Minh, Phạm Thế Cƣờng, Nguyễn Quảng Trường (2016): Thành phần loài và mối quan hệ di truyền của giống Ếch suối (Amphibia: Anura: Ranidae: Odorrana) ở miền Bắc Việt Nam. Hội thảo khoa học quốc gia về lưỡng cư bò sát ở Việt Nam lần thứ 3. Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 67–76.

3. Nguyen, T.Q., Pham, C.T., Nguyen, T.T., Ngo, H.N. & Ziegler, T. (2016): A new species of Theloderma (Amphibia: Anura: Ranidae) from Vietnam. Zootaxa, 4168(1): 171–186.

4. Pham, A.V., Le, D.T, Pham, C.T., Nguyen, S.L.H., Ziegler, T. & Nguyen, T.Q. (2016): Two additional records of megophryid species, Leptolalax minimus (Taylor, 1962) and Leptobrachium masatakasatoi Matsui, 2013, for the herpetofauna of Vietnam. Revue suisse de Zoologie, 123(1): 35–43.

5. Phạm Văn Anh, Từ Văn Hoàng, Nguyễn Quảng Trường, Phạm Thế Cƣờng, Sồng Bả Nênh, Bùi Thế Quyền, Hoàng Lê Quốc Thắng (2016): Đa dạng loài của họ Ếch nhái chính thức (Amphibia: Anura: Dicroglossidae) ở tỉnh Sơn La. Hội thảo khoa học quốc gia về lưỡng cư bò sát ở Việt Nam lần thứ 3. Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 133–139.

6. Pham, C.T., Nguyen, T.Q., Bernades, M., Nguyen, T.T., Ziegler T. (2016): First records of Bufo gargarizans Cantor, 1842 and Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, 2015 (Anura: Bufonidae, Ranidae) from Vietnam. Russian Journal of Herpetology, 23(2): 103–107.

7. Pham, C.T., Nguyen, T.Q., Le, M.D., Bonkowski, M. & Ziegler, T. (2016): A new species of Odorrana (Amphibia: Anura: Ranidae) from Vietnam. Zootaxa, 4084(3): 421–435.

25

8. Phạm Thế Cƣờng, Nguyễn Quảng Trường, Ngô Ngọc Hải (2016): Thành phần loài lưỡng cư ở Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Sơn-Ngổ Luông, tỉnh Hòa Bình. Hội thảo khoa học quốc gia lưỡng cư bò sát ở Việt Nam lần thứ 3. Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, tr. 125– 132.

9. Pham, A.V., Pham, C.T, Hoang, N.V, Ziegler, T., & Nguyen, T.Q. (2017): New records of amphibians and reptiles from Ha Giang Province, Vietnam. Herpetology Notes, 10: 183–191.

10. Pham, C.T., An, H.T., Herbst, S., Bonkowski, M., Ziegler, T., & Nguyen T.Q. (2017): First report on the amphibian fauna of Ha Lang karst forest, Cao Bang Province, Vietnam. Bonn zoological Bulletin, 66 (1): 37–53.

11. Pham, C.T., Le, M.D., Nguyen, T.T., Ziegler, T., Wu, Z.J., & Nguyen, T.Q. (2017): A new species of Limnonectes (Amphibia: Anura: Dicroglossidae) from Vietnam. Zootaxa, 4269(4): 545–558.

12. Nguyen, T.T., Pham, C.T., Nguyen, T.Q., Ninh H.T., & Zigler, T. (2017): A new species of Rhacophorus (Amphibia: Anura: Rhacophoridae) from Vietnam. Asian Herpetological Research, 8(4): 221-234.

13. Pham, C.T., Nguyen, T.Q., Nguyen, T.T., Nguyen, T.V., van Schingen, M., & Ziegler, T. (2018): First record of Liuixalus feii Yang, Rao & Wang, 2015 (Anura: Rhacophoridae) from Vietnam and taxonomic assignment of L. jinxiuensis Li, Mo, Xie & Jiang, 2015. Russian Journal of Herpetology. In press.

14. Nguyen, T.V., Pham, C.T., Do, D.T., Zielger, T. & Nguyen, T.Q. (2018): New records and first description of females of Large-eared frog, Odorrana gigatympana Orlov, Annajeva & Ho, 2006 (Anura: Ranidae) from Vietnam. Russian Journal of Herpetology. In press

26