intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm các triệu chứng đường tiểu dưới ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

18
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm các triệu chứng đường tiểu dưới ở nữ giới từ 40 tuổi trở lên và khảo sát một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 70 phụ nữ từ 40 tuổi trở lên có triệu chứng đường tiểu dưới đến khám tại Bệnh viện trường Đại học Y dược Huế từ tháng 06/2020 đến tháng 03/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm các triệu chứng đường tiểu dưới ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên và một số yếu tố liên quan

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 PHẦN I: TIẾT NIỆU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CÁC TRIỆU CHỨNG ĐƯỜNG TIỂU DƯỚI Ở PHỤ NỮ TỪ 40 TUỔI TRỞ LÊN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Trường An1, Phan Nguyễn Tường Ni1 TÓM TẮT 1 thay đổi BFLUTS (p > 0,05). Mục tiêu: Mô tả đặc điểm các triệu chứng Kết luận: Triệu chứng đường tiểu dưới phổ đường tiểu dưới ở nữ giới từ 40 tuổi trở lên và biến nhất ở nữ trên 40 tuổi là tiểu nhiều lần. Các khảo sát một số yếu tố liên quan. yếu tố có liên quan đến LUTS bao gồm: bệnh Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô mãn tính, sử dụng thuốc điều trị kéo dài, BMI, tả cắt ngang ở 70 phụ nữ từ 40 tuổi trở lên có tuổi, can thiệp phẫu thuật phụ khoa, nhiễm khuẩn triệu chứng đường tiểu dưới đến khám tại Bệnh đường tiết niệu tái phát. viện trường Đại học Y dược Huế từ tháng Từ khóa: chất lượng cuộc sống, triệu chứng 06/2020 đến tháng 03/2021. Mô tả đặc điểm triệu đường tiểu dưới, BFLUTS, phụ nữ. chúng đường tiểu dưới của đối tượng nghiên cứu theo bảng câu hỏi BFLUTS và nghiên cứu mối SUMMARY liên quan với một số yếu tố ảnh hưởng. A STUDY OF THE Kết quả: Triệu chứng đường tiểu dưới phổ CHARACTERISTICS OF LOWER biến nhất là nhóm triệu chứng chứa đựng 88,7% URINARY TRACT SYMPTOMS AND (tiểu nhiều lần chiếm tỷ lệ cao nhất là 75,7%), ASSOCIATED FACTORS IN WOMEN nhóm triệu chứng tống xuất và nhóm triệu chứng AGED 40 AND OVER sau tiểu chiếm tỷ lệ thấp hơn (45,7%, 18,6%). Objectives: Determining the characteristics Điểm BFLUTS trung bình 26,2 ± 8,60, tăng theo of lower urinary tract symptoms and associated tuổi. Các yếu tố như bệnh mãn tính, sử dụng factors in women aged 40 and over. thuốc điều trị kéo dài, chỉ số khối cơ thể, can Methods: The cross sectional study was thiệp phẫu thuật phụ khoa, nhiễm khuẩn đường conducted to evaluate lower urinary tract symptoms and associated factors 70 women tiết niệu tái phát liên quan đến sự thay đổi điểm aged 40 and over at Hue University of Medicine BFLUTS (p < 0,05). Các yếu tố: táo bón mãn Pharmacy Hospital from 06/2020 to 03/2021. tính, mãn kinh, sinh con ≥ 2con, phương pháp Describe patients’s lower urinary tract symptoms sinh, đẻ con có cân nặng ≥ 4kg, cắt tầng sinh according to BFLUTS questionnaire and the môn trong khi sinh không có liên quan đến sự association with several influence factors. Results: The most common lower urinary 1 Trường Đại học Y Dược Huế tract symptoms was storage symptoms 88,7% Liên hệ tác giả: PGS.TS. Nguyễn Trường An (increased daytime frequency with highest rate Email: email: ntan@huemed-univ.edu.vn 75,7%), the voiding and postmicturition Ngày nhận bài: 21/6/2021 symptoms accounted for a lower percentage Ngày phản biện: 10/7/2021 (45.7% and 18.6%). BFLUTS average scores Ngày duyệt bài: 5/8/2021 26,2 ± 8,60 and BFLUTS total scores increased 5
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 with age. BFLUTS scores of the women thường liên quan chủ yếu tới bệnh lý tuyến demonstrated statistically significant differences tiền liệt, trong khi nguyên nhân ở nữ giới according to several risk factors including chưa được xác định rõ ràng. Bảng điểm presence of chronic illness, long medicine use, BFLUTS do Viện tiết niệu Bristol phát triển body mass index, gynecologic surgery, recurrent nhằm xác định tình trạng tiểu không tự chủ, urinary tract infections (p < 0.05). The factos triệu chứng đường tiểu dưới khác và ảnh included chronic constipation, menopause status, hưởng của chúng đối với phụ nữ về chức ≥ 2 children, method of delivery, vaginal birth of năng tình dục và chất lượng cuộc sống, gồm ≥4 kg fetus, episiotomy were not relevant with p < 0,05. 19 câu hỏi, gồm 5 mục chính gồm: nhóm Conclusion: The most common lower urinary triệu chứng chứa đựng, nhóm triệu chứng tract symptoms in women aged 40 and over was tống xuất, nhóm triệu chứng không tự chủ, frequency. Chronic illness, long medicine use, ảnh hưởng chức năng tình dục và tác động body mass index, age, gynecologic surgery, của nó đến chất lượng cuộc sống ở phụ nữ. recurrent urinary tract infections are the risk Điểm dao động của bộ câu hỏi là từ 0 đến 71 factors for lower urinary tract symptoms. điểm, điểm càng cao thể hiện triệu chứng Keywords: life quality, lower urinary tract càng nặng, và điều này sẽ ảnh hưởng nhiều symptoms, BFLUTS, women. đến chức năng tình dục và chất lượng cuộc sống của người phụ nữ [18]. Và tại Việt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ có rất ít báo cáo về LUTS ở phụ nữ trên 40 Triệu chứng đường tiểu dưới (Lower tuổi. Do vậy chúng tôi tiến hành đề tài: Urinary Tract Symptoms – LUTS) là những “Nghiên cứu đặc điểm các triệu chứng triệu chứng liên quan đến việc lưu trữ và bài đường tiểu dưới ở phụ nữ từ 40 tuổi trở lên xuất nước tiểu thông qua đường tiểu dưới. và một số yếu tố liên quan” nhằm mục tiêu: Theo hiệp hội tiểu tự chủ thế giới 1. Mô tả đặc điểm các triệu chứng đường (International Continence Society – ICS) các tiểu dưới ở nữ giới từ 40 tuổi trở lên. triệu chứng đường tiểu dưới được chia làm 3 2. Khảo sát một số yếu tố liên quan đến nhóm: nhóm triệu chứng liên quan đến chứa triệu chứng đường tiểu dưới ở nữ giới từ 40 đựng (storage symptoms), nhóm triệu chứng tuổi trở lên. tống xuất (voiding symptoms), nhóm triệu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU chứng sau tiểu (postmicturition symptoms) 1. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên [14]. Triệu chứng đường tiểu dưới phổ biến cứu mô tả cắt ngang. ở cả nam và nữ ở mọi lứa tuổi đặc biệt ở 2. Đối tượng nghiên cứu: 70 phụ nữ từ người già [20], theo một nghiên cứu ở Ba 40 tuổi trở lên có triệu chứng đường tiểu Lan về LUTS trên 40 tuổi nhận thấy tỷ lệ dưới đến khám tại khoa Ngoại Tiết niệu mắc LUTS là 69.8% (nam 66.2%, nữ 72.6%) Thần kinh, Đơn vị tán sỏi và Nội soi Tiết [16], LUTS là một trong những nguyên nhân niệu – Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế. làm giảm chất lượng cuộc sống, hoạt động xã 3. Thời gian lấy số liệu: 06/2020 – hội, chất lượng cuộc sống tình dục, năng suất 03/2021. nơi làm việc, từ đó là gánh nặng đánh kể cho 4. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Bệnh nhân nữ xã hội và nền kinh tế trong nước. Ở nam trên 40 tuổi có các triệu chứng đường tiểu giới, các triệu chứng của đường tiểu dưới dưới được đo niệu dòng đồ. 6
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 5. Tiêu chuẩn loại trừ: 18,5; 18,5-22,9; 23 – 24,9; ≥ 25), nhiễm Kết quả niệu dòng đồ có thể tích nước khuẩn đường tiết niệu tái phát, Qmax, thể tiểu < 150ml tích nước tiểu tồn dư (PVR) [18]. 6. Biến số đo lường: 7. Xử lý số liệu: Thống kê mô tả cho các Đặc điểm chung: tuổi, hôn nhân, trình độ đặc điểm chung, đặc điểm lâm sàng của đối học vấn, nghề nghiệp, kinh tế. tượng nghiên cứu. Kiểm định trung bình Triệu chứng đường tiểu dưới, bảng điểm Independent Samples T test, One - way BFLUTS. ANOVA. Phân tích hồi quy tuyến tính Một số yếu tố: Bệnh mãn tính, sử dụng Linear, viết phương trình tuyến tính đơn y = thuốc, táo bón mãn tính, sinh con, đường Bx + B0. Xử lý số liệu theo phương pháp sinh : đường tự nhiên, mổ lấy thai , cả đường thống kê y học dựa trên phần mềm SPSS tự nhiên và mổ lấy thai, cắt tầng sinh môn, 20.0. phẫu thuật phụ khoa, BMI (phân thành < III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm chung Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng Đặc điểm đối tượng nghiên cứu N % 40 - 44 11 15,7 45 - 49 7 10 Tuổi 50 - 54 10 14,3 55 - 59 10 14.3 >= 60 32 45,7 Mù chữ 7 10 Tiểu học 19 27,1 Trình độ học vấn Trung học cơ sở 16 22,9 Trung học phổ thông 12 17,1 Đại học 16 22,9 Thấp 25 35,7 Kinh tế Trung bình 41 58,6 Khá trở lên 4 5,7 Đi làm 40 57,1 Nghề nghiệp Nội trợ 30 42,9 Đã kết hôn 69 98,6 Hôn nhân Góa 1 1,4 Nhận xét: Đối tượng có độ tuổi ≥ 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 45,7%, đối tượng có độ tuổi thấp nhất là 45 – 49 tuổi có tỷ lệ 10%. Và độ tuổi trung bình là 50,4 ± 10,95. Học vấn chiếm tỷ lệ cao nhất là tiểu học với 27,1%, khoảng 10% số phụ nữ tham gia nghiên cứu mù chữ. Kinh tế hầu hết đối tượng nghiên cứu ở mức trung bình 58,6%. Nghề nghiệp đi làm và nội trợ gần có tỷ lệ tương đương nhau 57,1% và 42,9%. Hôn nhân hầu hết đối tượng nghiên cứu đã 7
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 kết hôn chiếm tỷ lệ 98,6%, chỉ có 1 người góa có tỷ lệ 1,4%, không có phụ nữ độc thân hay li dị. 2. Đặc điểm triệu chứng đường tiểu dưới (LUTS) Bảng 2: Đặc điểm triệu chứng đường tiểu dưới LUTS N % Triệu chứng chứa đựng 62 88,6 Tiểu gấp 33 47,1 Tiểu nhiều lần 53 75,7% Tiểu đêm 34 48,6 Tiểu không tự chủ 13 18,6 Triệu chứng tống xuất 32 45,7 Khó khi bắt đầu tiểu 31 44,3 Rặn khi tiểu 11 15,7 Tia nước tiểu yếu 14 20 Tiểu ngắt quãng 12 17,1 Dòng tiểu chia tách 9 12,9 Nhỏ nước tiểu cuối pha tiểu 11 15,7 Triệu chứng sau tiểu 13 18,6% Nước tiểu nhỏ giọt sau khi tiểu 13 18,6% Cảm giác tiểu không hết 12 17,1% Nhận xét: Trong 70 đối tượng nghiên cứu có tới 88,6% số phụ nữ có triệu chứng chứa đựng, theo sau là triệu chứng tống xuất có tỷ lệ thấp hơn 45,7%, chỉ có 18,6% bệnh nhân vào viện vì triệu chứng sau tiểu. Trong nhóm triệu chứng chứa đựng, chiếm tỷ lệ cao nhất là tiểu nhiều lần 75,7%, tiểu gấp và tiểu đêm chiếm tỉ lệ thấp hơn, lần lượt là 47,1% và 48,6%, chỉ có 18,6% vào viện vì tiểu không tự chủ. Trong nhóm triệu chứng tống xuất, khó khi bắt đầu đi tiểu chiếm tỷ lệ cao nhất 44,3%. Trong nhóm sau tiểu theo sau là triệu chứng tia nước tiểu yếu với 20%, các triệu chứng còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn triệu chứng nhỏ giọt sau khi tiểu và cảm giác tiểu không hết có tỷ lệ xấp xỉ nhau, lần lượt là 18,6% và 17,1%. 3. Bảng điểm BFLUTS Bảng 3: Kết quả điểm theo từng mục BFLUTS Nhóm triệu chứng Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình ± SD Điểm tối đa Chứa đựng 2 13 7,71 ± 2.42 15 Tống xuất 0 9 4,03 ± 2,32 12 Không tự chủ 0 15 3,76 ± 2,89 20 Chức năng tình dục 0 5 2,24 ± 1,22 6 Chất lượng cuộc sống 2 18 8,46 ± 3,28 18 Tổng điểm 10 48 26,2 ± 8,60 71 Nhận xét: Tổng điểm nhỏ nhất của đối tượng nghiên cứu là 10, lớn nhất là 48, trung bình là 26,2 ± 8,60, có những đối tượng không có triệu chứng tống xuất, triệu chứng không tự chủ 8
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 và không ảnh hưởng chức năng tình dục. Biểu đồ 1. Phân bố điểm BFLUTS theo tuổi Nhận xét: Ở bệnh nhân có tuổi ≥ 60, điểm số BFLUTS ở mục điểm chứa đựng, điểm không tự chủ, điểm chất lượng cuộc sống và tổng điểm đều cao hơn so với các nhóm tuổi khác. Điểm tống suất nhóm tuổi 45 – 49 có điểm trung bình cao hơn, và điểm chức năng tình dục ảnh hưởng nhiều nhất ở nhóm 50 – 54 tuổi. Điểm chứa đựng, không tự chủ, chất lượng cuộc sống, tổng điểm tăng theo tuổi. 4. Một số yếu tố liên quan đến LUTS Bảng 4: Một số yếu tố liên quan đến tổng điểm BFLUTS (1) Các yếu tố B0 B p R BMI 2,52 0,98 0,004 0,3 Tuổi 14,7 0,2 0,03 0,3 Qmax 32,2 -0,32 0,01 0,3 PVR 22,0 0,1 0,001 0,4 Nhận xét: BMI tăng lên 1 đơn vị thì tổng điểm BFLUTS sẽ tăng lên 0.98 điểm, cứ tăng thêm 1 tuổi thì tổng điểm BFLUTS sẽ tăng lên 0.2 điểm, Qmax tăng lên 1ml/s thì tổng điểm giảm xuống 0.3 điểm, thể tích cặn bàng quang tăng lên 1ml thì tổng điểm tăng lên 0.1 và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0.05), và mối tương quan ở mức độ trung bình. Bảng 5: Một số yếu tố liên quan đến tổng điểm BFLUTS (2) Tổng điểm BFLUTS N % p Trung bình ± SD Có 39 55,7 27,8 ± 8,60 Mãn kinh 0,07 Không 31 44,3 24,2 ± 8,30 Phẫu thuật phụ Có 17 24,3 31,4 ± 6,03 0,003 khoa Không 53 75,7 24,5 ± 8,67 Nhiễm khuẩn ĐTN Có 13 18,6 36,8 ± 7,02 0,001 tái phát Không 57 81,4 23,7 ± 6,94 Có 11 15,7 22,1 ± 6,49 Cắt tầng sinh môn 0,08 Không 59 84,3 27,0 ± 8,77 Đường sinh Tự nhiên 56 81,2 26,8 ± 8,97 0,36 9
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 Mổ lấy thai 9 13,0 25,3 ± 7,95 Cả 2 4 5,8 20,5 ± 2,08 Có 21 30 27,4 ± 10,3 Đẻ con ≥ 4kg 0,43 Không 49 70 25,6 ± 7,80 0-1 7 10 22,9 ± 7,98 Số lần sinh 0,28 ≥2 63 90 26,6 ± 8,64 Có 69 98,6 26,2 ± 8,67 Sinh con 0,98 Không 1 1,4 26,0 Có 36 51,4 27,5 ± 8,17 Táo bón mãn tính 0,178 Không 34 48,6 24,8 ± 8,92 Có 55 78,6 27,4 ± 8,10 Bệnh mãn tính 0,04 Không 15 21,4 21,9 ± 9,40 Có 45 64,3 28,1 ± 8,40 Sử dụng thuốc 0,013 Không 25 35,7 22,8 ± 8,03 Nhận xét: một số yếu tố như nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái phát, bệnh mãn tính, sử dụng thuốc kéo dài, can thiệp phẫu thuật phụ khoa có liên quan đến LUTS (p < 0,05). Một số yếu tố khác như: táo bón mãn tính, mãn kinh, sinh con ≥ 2con, đường sinh tự nhiên, mổ lấy thai hay cả 2 phương pháp sinh, đẻ con có cân nặng ≥ 4kg, cắt tầng sinh môn trong khi sinh không có liên quan đến LUTS (p > 0,05). IV. BÀN LUẬN Trong nhóm triệu chứng chứa đựng, Đặc điểm triệu chứng đường tiểu dưới chiếm tỷ lệ cao nhất là tiểu nhiều lần 75,7%, Theo nghiên cứu của chúng tôi, nhóm tiểu gấp và tiểu đêm chiếm tỉ lệ thấp hơn, lần triệu chứng chứa đựng chiếm tỷ lệ cao nhất lượt là 47,1% và 48,6%, chỉ có 18,6% vào 88,6%, theo sau là triệu chứng tống xuất có viện vì tiểu không tự chủ. Kết quả này tương tỷ lệ thấp hơn 45,7%, chỉ có 18,6% bệnh đương với nghiên cứu của Trần Lê Khoa, nhân vào viện vì triệu chứng sau tiểu.Theo tiểu nhiều lần chiếm tỷ lệ 80,3%, tiểu gấp nghiên cứu của Roberto Soler cũng cho kết 50,8%, tiểu không tự chủ 24,5%.Tiểu không quả tương tự, triệu chứng chứa đựng chiếm tự chủ theo nghiên cứu của Bo Liu cũng cho tỷ lệ cao nhất 76,9%, triệu chứng tống xuất tỷ lệ xấp xỉ với nghiên cứu của chúng tôi là chỉ chiếm 17,7% [19]. Nghiên cứu của Mai 23,3%. Theo nghiên cứu của Hồ Thị Vân Thị Cẩm Cát cho kết quả, triệu chứng chứa Anh tiểu nhiều lần cũng chiếm tỷ lệ cao nhất đựng, tống xuất, sau khi đi tiểu lần lượt là 46,5%, tiểu đêm 41,3%, tiểu gấp chiếm tỷ lệ 94,1%, 86,3% và 70,6% [2], mức độ phổ 11,4%, chỉ có 1,5% tiểu không kiểm soát [1], biến giống nhau nhưng tỷ lệ cao hơn nghiên Sự khác biệt này có thể do đối tượng nghiên cứu của chúng tôi, điểm khác biệt có thể do cứu ở cả 2 đối tượng nam và nữ, nam chiếm nhóm tuổi, cỡ mẫu nghiên cứu khác nhau đa số, và nghiên cứu ở tất cả các nhóm tuổi. nên dẫn đến sự sai lệch này. 10
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 Trong nhóm triệu chứng tống xuất, khó lượt là 7,34 ± 3,12, 3,15 ± 2,65, 9,38 ± 3,88, khi bắt đầu đi tiểu chiếm tỷ lệ cao nhất 2,45 ± 2,06, 9,65 ± 4,25 [5]. Điểm của các 44,3%, theo sau là triệu chứng tia nước tiểu nhóm chứa đựng, không tự chủ, chất lượng yếu với 20%, các triệu chứng còn lại chiếm cuộc sống, tổng điểm tăng theo tuổi. Ở bệnh tỷ lệ thấp hơn như tiểu ngắt quãng là 17,1%, nhân có tuổi ≥ 60, điểm số BFLUTS ở mục dòng tiểu bị chia tách 12,9%, nước tiểu nhỏ điểm chứa đựng, điểm không tự chủ, điểm giọt cuối pha đi tiểu là 15,7%, rặn khi đi tiểu chất lượng cuộc sống và tổng điểm đều cao là 15,7%. Nghiên cứu của Hoàng Thị Bích hơn so với các nhóm tuổi khác. Điểm tống Ngọc tiểu khó chiếm tỷ lệ 48,3% tương xuất nhóm tuổi 45 – 49 có điểm trung bình đương với nghiên cứu của chúng tôi [4]. cao hơn, và điểm chức năng tình dục ảnh Theo một nghiên cứu ở Brazil thì tia tiểu yếu hưởng nhiều nhất ở nhóm 50 – 54 tuổi.Theo chiếm tỷ lệ 16%, tiểu ngắt quãng 15%, dòng một nghiên cứu ở Thổ Nhĩ Kỳ thì điểm tống tiểu bị chia tách 13,7%, nhỏ giọt ở cuối pha xuất và chức năng tình dục cũng tăng theo đi tiểu là 17,7% tương đương với nghiên cứu tuổi [18], khác với nghiên cứu của chúng tôi, của chúng tôi [19]. Kết quả theo nghiên cứu sự khác nhau này có thể do lối sống khác của Bogdanska cho kết quả tương tự, triệu nhau, nhu cầu tình dục theo độ tuổi ở các chứng khó khi bắt đầu đi tiểu, dòng tiểu yếu nước cũng khác nhau, nên điểm chức năng có tỷ lệ lần lượt là 48%, 14% [7]. tình dục theo nghiên cứu của chúng tôi là 50 Trong nhóm triệu chứng sau khi đi tiểu, -54 tuổi, thì điểm chức năng tình dục tăng triệu chứng nhỏ giọt sau khi tiểu và cảm giác cao ≥ 60 tuổi theo nghiên cứu ở Thổ Nhĩ Kỳ. tiểu không hết có tỷ lệ xấp xỉ nhau, lần lượt Một số yếu tố liên quan đến triệu chứng là 18,6% và 17,1%, nghiên cứu của Trần Lê đường tiểu dưới Khoa tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên Mối liên quan giữa BMI và tổng điểm cứu của chúng tôi, cảm giác tiểu không hết BFLUTS là có ý nghĩa thống kê, và R = 0,3 chiếm tỷ lệ 68,9% [3], sự khác biệt này do nên tương quan ở mức độ trung bình. Theo đối tượng của nhóm nghiên cứu này là ở nam nghiên cứu của Gukcuk BMI tăng, đặc biệt giới được chẩn đoán tăng sinh lành tính tuyết là > 24,9kg/m2 sẽ làm tăng điểm số BFLUTS tiền liệt. [11], kết quả cũng tương tự theo nghiên cứu Nhóm triệu chứng chứa đựng có điểm của Calogero [10], và Breyer đã chỉ ra rằng trung bình là 7,71 ± 2,42, nhóm triệu chứng việc giảm cân và tập thể dục thường xuyên tống xuất 4,03 ± 2,32, không tự chủ 3,76 ± thì triệu chứng LUTS sẽ cải thiện, BMI < 2,89, chức năng tình dục có điểm trung bình 18,5 kg/m2 và BMI trong giới hạn bình là 2,24 ± 1,22, chất lượng cuộc sống có điểm thường sẽ hạn chế được triệu chứng của trung bình 8,46 ± 3,28, tổng điểm trung bình LUTS, ít ảnh hưởng đến chất lượng cuộc của toàn bộ thang điểm BFLUTS là 26,2 ± sống và điểm BFLUTS cũng sẽ giảm xuống 8,6. Theo nghiên cứu của Dilek Bilgic tổng [9]. điểm BFLUTS trung bình là 31,99 ± 11,46, Một số nghiên cứu thấy rằng tuổi càng điểm số trung bình từng mục triệu chứng như tăng thì điểm số BFLUTS cũng tăng theo chứa đựng, tống xuất, không tự chủ, chức như theo nghiên cứu của Ikenna [15], Timur năng tình dục và chất lượng cuộc sống lần 11
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 – Tashan [22] tương đương với nghiên cứu phương pháp sinh (20,5 ± 2,08) nhưng sự của chúng tôi. khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả Ở phụ nữ mãn kinh điểm BFLUTS không này giống với nghiên cứu của Serve N, cắt mãn kinh nhưng ko có ý nghĩa thống kê. tầng sinh môn, đẻ con ≥ 4kg, có hay không Khác với các nghiên cứu khác, mãn kinh là sinh con, phương pháp sinh không liên quan yếu tố nguy cơ của LUTS như trong nghiên đến LUTS [18]. Khác với nghiên cứu Gucuk cứu của Bo Liu [6]. Sự khác biệt này do số S, đẻ ≥ 2 con, cân nặng con ≥ 4kg, cắt tầng lượng mẫu nghiên cứu còn ít, chưa khảo sát sinh môn là các yếu tố nguy cơ đối với đầy đủ. LUTS [11]. Sự khác biệt này có thể do số Phụ nữ có phẫu thuật phụ khoa có điểm lượng nghiên cứu còn ít, chưa khảo sát chính BFLUTS (31,4 ± 6,03) cao hơn đáng kể so xác về vấn đề này. với không có can thiệp phẫu thuật phụ khoa Theo một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng táo (24,5 ± 8,67), và sự khác biệt này có ý nghĩa bón là một yếu tố nguy cơ đối với LUTS thống kê (p = 0,003 < 0,05). Kết quả tương theo nghiên cứu của Timur – Tashan [22], đồng này được tìm thấy trong nhiều nghiên Zhang [23]. Tuy nhiên trong nghiên cứu của cứu như Bo Liu [6], Gucuk [11]. chúng tôi mặc dù phụ nữ có táo bón có điểm Bệnh nhân có nhiễm khuẩn đường tiết BFLUTS (27,5 ± 8,17) cao hơn phụ nữ niệu tái phát có tổng điểm BFLUTS (36,8 ± không bị táo bón (24,8 ± 8,92) nhưng sự 7,02) so với không bị nhiễm khuẩn đường khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p > tiểu tái phát (23,7 ± 6,94). Và sự khác biệt 0,05), sự khác biệt này có thể do mẫu nghiên này có ý nghĩ thống kê (p < 0.05). Kết quả cứu còn ít, và có thể táo bón trong thời gian này cũng được tìm thấy trong một số nghiên ngắn nên chưa ảnh hưởng nhiều đến triệu cứu như Brady S [8], Lee P J [13]. Một số chứng LUTS. nghiên cứu gần đây chứng minh nhiễm Có bệnh mãn tính có điểm BFLUTS (27,4 khuẩn đường niệu tái phát là yếu tố nguy cơ ± 8,10) cao hơn nhiều so với không có bệnh của LUTS ở mọi lứa tuổi như Hsu A [12], mãn tính (21,9 ± 9,40). Và sự khác biệt này Serve N [18]. có ý nghĩa thống kê (p = 0,04 < 0.05). Sử Theo nghiên cứu của chúng tôi không có dụng thuốc có điểm BFLUTS (28,1 ± 8,40) sự khác biệt giữa việc có hay không sinh cao hơn đáng kể so với không sử dụng thuốc con, đẻ con có cân nặng ≥ 4kg, sinh đường (22,8 ± 8,03). Và sự khác biệt này có ý nghĩa tự nhiên, mổ lấy thai hoặc cả 2 phương pháp thống kê (p = 0,013 < 0,05). Kết quả này sinh, cắt tầng sinh môn, sinh nhiều hơn 2 con tương đương trong nhiều nghiên cứu như và tổng điểm BFLUTS. Mặc dù sinh nhiều nghiên cứu của Sangsang [17], Takahashi hơn 2 con có tổng điểm BFLUTS (26,6 ± [21]. 8,64) cao hơn nhiều so với sinh dưới 2 con (22,9 ± 7,98), và không cắt tầng sinh môn có V. KẾT LUẬN điểm BFLUTS (27,0 ± 8,77) so với cắt tầng Triệu chứng đường tiểu dưới phổ biến sinh môn (22,1 ± 6,49), đường sinh tự nhiên nhất là nhóm triệu chứng chứa đựng, và có điểm BFLUTS (26,8 ± 8,97) cao hơn so trong đó triệu chứng tiểu nhiều lần chiếm tỷ với mổ lấy thai (25,3 ± 7,95) hay cả 2 lệ cao nhất, nhóm triệu chứng tống xuất, 12
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2021 nhóm triệu chứng sau tiểu chiếm tỷ lệ thấp 5. Bilgic D, Gokyildiz Surucu S, Kizilkaya hơn. Điểm BFLUTS trung bình 26,2 ± 8,60, Beji N, Yalcin O, (2019), "Sexual function tăng theo tuổi. Các yếu tố có liên quan đến and urinary incontinence complaints and other LUTS bao gồm: bệnh mãn tính, sử dụng urinary tract symptoms of perimenopausal thuốc điều trị kéo dài, BMI, can thiệp phẫu Turkish women", Psychol Health Med, 24 (9), thuật phụ khoa, nhiễm khuẩn đường tiết niệu pp. 1111-1122. tái phát. 6. Bo Liu L W, Sheng-Song Huang, Qiang Wu, and Deng-Long Wu, (2015), KIẾN NGHỊ "Prevalence and risk factors of urinary Tập luyện thể dục thể thao, có chế độ ăn incontinence among Chinese women in hợp lý để có BMI cân đối, thay đổi chế độ ăn Shanghai", Int J Clin Exp Med, 7 (7), pp. 686 nhiều chất xơ, tập thói quen đi đại tiện ngay - 696. khi có nhu cầu, uống nhiều nước, tránh ngồi 7. Bogdanska M, Morris A, Hutson J M, lâu để hạn chế táo bón, điều trị nhiễm khuẩn Heloury Y, et al, (2018), "Long-term urinary đường tiết niệu đủ liều trình, đúng phác đồ symptoms in adolescent and adult women theo chỉ dẫn của bác sĩ, điều trị tốt bệnh mãn with congenital adrenal hyperplasia", J tính. Pediatr Urol, 14 (3), pp. 240 e241-240 e245. 8. Brady S S, Berry A, Camenga D R, TÀI LIỆU THAM KHẢO Fitzgerald C M, et al, (2020), "Applying 1. Hồ Thị Vân Anh, (2015), Khảo sát một số concepts of life course theory and life course đặc điểm bệnh lý ở bệnh nhân có triệu chứng epidemiology to the study of bladder health đường tiểu dưới đến khám và điều trị tại bệnh and lower urinary tract symptoms among girls viện trường Đại học Y dược Huế, Luận văn and women", Neurourol Urodyn, 39 (4), pp. tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, Trường Đại học Y 1185-1202. dược Huế, pp. 3 - 13. 9. Breyer BN C J, Richter HE, et al, (2018), 2. Mai Thị Cẩm Cát, (2019), Đánh giá kết quả "A Behavioral weight loss program and đo lượng nước tiểu tồn dư sau tiểu bằng siêu nonurinary incontinence lower urinary tract âm bàng quang qua thành bụng với máy siêu symptoms in overweight and obese women âm xách tay tại phòng khám ngoại tiết niệu with urinary incontinence: a secondary data bệnh viện trường Đại học Y dược Huế, Luận analysis of PRIDE", Randomized Controlled văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, pp. 8-10. Trial, 5 (4), pp. 215 - 222. 3. Trần Lê Khoa, (2018), "Khảo sát đặc điểm 10. Calogero A E, Burgio G, Condorelli R A, lâm sàng, cận lâm sàng và tình hình ứng dụng Cannarella R, et al, (2019), "Epidemiology bảng điểm IPSS tiếng Việt trong chẩn đoán and risk factors of lower urinary tract tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt", Luận văn symptoms/benign prostatic hyperplasia and tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, pp. 18 - 24. erectile dysfunction", Aging Male, 22 (1), pp. 4. Hoàng Thị Bích Ngọc, (2019), "Nghiên cứu 12-19. rối loạn chức năng bàng quang trên bệnh nhân 11. Gucuk S, Ural U M, Kayhan M, Gucuk A, nữ đái tháo đường", Luận văn thạc sĩ của bác (2020), "Lower urinary tract symptoms and sĩ nội trú, pp. 72-74. related factors in female university students", 13
  10. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC LẦN THỨ XV HỘI TIẾT NỆU-THẬN HỌC VN; LẦN THỨ VII VUNA-NORTH,2021 Low Urin Tract Symptoms, 12 (3), pp. 211- women: a review of prevalence, 217. pathophysiology, and treatment", Int 12. Hsu A, Nakagawa S, Walter L C, Van Den Urogynecol J, 24 (6), pp. 901-912. Eeden S K, et al, (2015), "The burden of 18. Sever N, Oskay U, (2017), "An Investigation nocturia among middle-aged and older of Lower Urinary Tract Symptoms in Women women", Obstet Gynecol, 125 (1), pp. 35-43. Aged 40 and Over", Low Urin Tract 13. Lee P J, Kuo H C, (2020), "High incidence Symptoms, 9 (1), pp. 21-26. of lower urinary tract dysfunction in women 19. Soler R, Gomes C M, Averbeck M A, with recurrent urinary tract infections", Low Koyama M, (2018), "The prevalence of Urin Tract Symptoms, 12 (1), pp. 33-40. lower urinary tract symptoms (LUTS) in 14. Loai Albarqouni S S, Justin Clark, Kari A. Brazil: Results from the epidemiology of O. Tikkinen and Paul Glasziou, (2021), LUTS (Brazil LUTS) study", Neurourol "Self-Management for Men With Lower Urodyn, 37 (4), pp. 1356-1364. Urinary Tract Symptoms: A Systematic 20. Soma O, Hatakeyama S, Imai A, Review and Meta-Analysis", The Annals of Matsumoto T, et al, (2020), "Relationship Family Medicine, pp. between frailty and lower urinary tract https://www.annfammed.org/content/19/12/15 symptoms among community-dwelling 7. adults", Low Urin Tract Symptoms, 12 (2), 15. Nnabugwu, II, Ugwumba F O, Udeh E I, pp. 128-136. Anyimba S K, et al, (2019), "The 21. Takahashi S, Takei M, Nishizawa O, relationship between prevalence and severity Yamaguchi O, et al, (2016), "Clinical of lower urinary tract symptoms (LUTS), and Guideline for Female Lower Urinary Tract body mass index and mid-abdominal Symptoms", Low Urin Tract Symptoms, 8 circumference in men in a resource-poor (1), pp. 5-29. community in Southeast Nigeria: a cross- 22. Timur-Tashan S, Beji N K, Aslan E, Yalcin sectional survey", BMC Urol, 19 (1), pp. 15. O, (2012), "Determining lower urinary tract 16. Przydacz M, Golabek T, Dudek P, Lipinski symptoms and associated risk factors in M, et al, (2020), "Prevalence and bother of young women", Int J Gynaecol Obstet, 118 lower urinary tract symptoms and overactive (1), pp. 27-30. bladder in Poland, an Eastern European 23. Zhang W, Song Y, He X, Xu B, et al, Study", Sci Rep, 10 (1), pp. 19819. (2005), "Prevalence and risk factors of lower 17. Sangsawang B, Sangsawang N, (2013), urinary tract symptoms in Fuzhou Chinese "Stress urinary incontinence in pregnant women", Eur Urol, 48 (2), pp. 309-313. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2