intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và khảo sát nguyên nhân của các triệu chứng đường tiết niệu dưới

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

66
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và khảo sát nguyên nhân của các triệu chứng đường tiết niệu dưới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và khảo sát nguyên nhân của các triệu chứng đường tiết niệu dưới

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KHẢO SÁT<br /> NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC TRIỆU CHỨNG ĐƯỜNG TIẾT NIỆU DƯỚI<br /> Nguyễn Khoa Hùng*, Nguyễn Vĩnh Lạc*, Lê Đình Khánh*, Lê Đình Đạm*, Nguyễn Xuân Mỹ*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và khảo sát nguyên nhân của các triệu<br /> chứng đường tiết niệu dưới.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng gồm 102 bệnh nhân có biểu hiện của LUTS (theo định<br /> nghĩa ICS) đến khám tại phòng khám ngoại tiết niệu bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế từ 08/2017 đến<br /> 04/2018. Nghiên cứu cắt ngang mô tả không đối chứng.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình là 64,8 ± 16,6 (15-92). Nhóm tuổi từ 60 trở lên gặp nhiều nhất (76,5%). 72,5%<br /> bệnh nhân có biểu hiện ở cả 3 nhóm triệu chứng chính. Các triệu chứng tỉ lệ cao: Cảm giác tiểu không hết<br /> (82,4%), dòng tiểu yếu (79,4%), tiểu đêm (75,5%). 92,1% số bệnh nhân có IPSS mức độ vừa và nặng, 71,6%<br /> đánh giá QoL từ 3-4. Nguyên nhân hàng đầu gây LUTS bao gồm tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến (79,4%) và<br /> nhiễm khuẩn đường tiết niệu (7,8%).<br /> Kết luận: LUTS hiện diện khá phổ biến trên bệnh nhân cao tuổi. Triệu chứng phổ biến nhất là cảm giác tiểu<br /> không hết (82,4%). Nguyên nhân gây LUTS thường gặp nhất là tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến (79,4%).<br /> Bệnh nhân đến khám khi các triệu chứng của LUTS đã trở nên nặng nề và gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống.<br /> Từ khóa: triệu chứng đường tiết niệu dưới, LUTS.<br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL, LABORATORY FEATURES AND CAUSES OF LOWER URINARY TRACT SYMPTOMS<br /> Nguyen Khoa Hung, Nguyen Vinh Lac, Le Dinh Khanh, Le Dinh Dam, Nguyen Xuan My.<br /> * Ho Chi Minh City Journal Of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 157 – 163.<br /> <br /> Objectives: To study the clinical features and evaluate causes of lower urinary tract symptoms.<br /> Materials and methods: This study included 102 patients of LUTS (ICS definition) attended the clinic of<br /> Urology in Hue University Hospital from 08/2017 to 04/2017. Descriptive cross-sectional study.<br /> Results: Average age was 64.8 ± 16.6 (15-92). The age group with most patients (76.5%) was from 60 years<br /> and above. 72.5% of the patients had symptoms of 3 main groups at the same time. Most prevalent symptoms:<br /> Incomplete emptying (82.4%), slow stream (79.4%) and nocturia (75.5%). 92.1% of the patients had moderate<br /> and severe IPSS, 71.6% evaluated QoL from 3-4. Top causes of LUTS were Benign prostatic hyperplasia (79.4%)<br /> and urinary tract infection (7.8%).<br /> Conclusion: LUTS were frequent in aged people. The most prevelent symptoms was imcomplete emptying<br /> (82.4%). Top cause of LUTS: Benign prostatic hyperplasia (79.4%). Patients attended the clinic when they had<br /> had severe LUTS and that had been affecting their health negatively.<br /> Keywords: lower urinary tract symptoms, LUTS.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ dưới (Lower Urinary Tract Symptoms - LUTS)<br /> được giới thiệu đầu tiên vào năm 1994(2), để phân<br /> Thuật ngữ các triệu chứng đường tiết niệu<br /> biệt các triệu chứng tiết niệu ở những bệnh nhân<br /> <br /> * Trường Đại học Y Dược Huế<br /> Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Khoa Hùng, Điện thoại: 0914019218 Email: ngkhhung@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu 159<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> nam với những bệnh cảnh cụ thể khác, như là Phương pháp nghiên cứu<br /> bệnh lý tiền liệt tuyến (Tăng sinh lành tính tiền Nghiên cứu cắt ngang, mô tả lâm sàng<br /> liệt tuyến là một trong những nguyên nhân hàng không đối chứng.<br /> đầu gây ra các triệu chứng đường tiểu dưới ở<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> nam giới. Nó phổ biến đến mức trước đây người<br /> ta gọi LUTS bằng thuật ngữ “hội chứng tiền liệt Đặc điểm chung của đối tượng<br /> tuyến” (“prostatism”)(4,5). Sau đó thuật ngữ này Bao gồm các đặc điểm về tuổi, giới.<br /> được mở rộng ra, không giới hạn về giới tính Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng<br /> hay cơ quan cụ thể, đôi khi liên quan đến tuổi và Theo ICS, LUTS được chia thành 3 nhóm:<br /> có tính chất tiến triển(7).Năm 2002, Hiệp hội Tiểu nhóm triệu chứng liên quan đến lưu trữ nước<br /> không tự chủ thế giới (International Continence tiểu (storage symptoms), nhóm triệu chứng tắc<br /> Society - ICS) cập nhật định nghĩa mới nhất về nghẽn (voiding symptoms) và nhóm triệu chứng<br /> LUTS(3), kể từ đó, nhiều nghiên cứu sử dụng các sau đi tiểu (post-micturition symptoms)(3,5,15).<br /> định nghĩa này theo ICS như một chuẩn mực để Trong nghiên cứu này chúng tôi kí hiệu các<br /> báo cáo trên toàn thế giới. nhóm như sau: Nhóm 1 (Nhóm triệu chứng liên<br /> LUTS xuất hiện chung trên cả nam lẫn nữ, quan đến lưu trữ nước tiểu): Tiểu nhiều lần; tiểu<br /> đặc biệt ở người già. LUTS ảnh hưởng tiêu cực đêm; tiểu gấp; tiểu không tự chủ (bao gồm tiểu<br /> đến chất lượng sức khỏe cuộc sống của bệnh không tự chủ do gắng sức, tiểu không tự chủ<br /> nhân và gây tốn kém trong điều trị(5). Dự đoán kèm tiểu gấp, tiểu không tự chủ hỗn hợp, đái<br /> đến năm 2018, sẽ có khoảng 2,3 tỉ người trên dầm, tiểu không tự chủ liên tục và các loại tiểu<br /> thế giới mắc ít nhất 1 triệu chứng của LUTS. không tự chủ khác). Nhóm 2 (Nhóm triệu chứng<br /> Hiện nay, LUTS là một trong những lí do đến tắc nghẽn): Dòng tiểu yếu, dòng tiểu bị chia tách,<br /> khám phổ biến tại phòng khám ngoại tiết niệu tiểu ngắt quãng, khó khi bắt đầu tiểu, phải rặn<br /> bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế. Tuy khi đi tiểu, nước tiểu nhỏ giọt vào cuối pha đi<br /> nhiên, tại đây chưa có nghiên cứu tổng thể về tỉ tiểu. Nhóm 3 (Nhóm triệu chứng sau đi tiểu):<br /> lệ các nhóm triệu chứng và từ đó góp phần định Cảm giác tiểu không hết, són nước tiểu sau khi<br /> hướng chẩn đoán nguyên nhân của LUTS. Báo vừa tiểu xong. Sử dụng thang điểm IPSS đánh<br /> cáo này đề cập khái quát đến tình trạng biểu giá mức độ của triệu chứng đường tiểu dưới,<br /> hiện LUTS trên lâm sàng và khảo sát nguyên được công nhận và khuyến cáo cho các bệnh<br /> nhân gây LUTS trên những bệnh nhân đến nhân có biểu hiện LUTS, kể cả bệnh nhân là nữ<br /> khám tại đây. giới(5,14). Khám lâm sàng: Khám cầu bàng quang,<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU khám cơ quan sinh dục, khám trực tràng.<br /> Chỉ định cận lâm sàng<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Tùy theo tình trạng bệnh nhân và hướng<br /> 102 bệnh nhân đến khám tại phòng khám<br /> chẩn đoán của bác sĩ mà đưa ra những chỉ định<br /> ngoại tiết niệu bệnh viện trường Đại học Y cận lâm sàng thích hợp, trong khuôn khổ nghiên<br /> Dược Huế từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 4 cứu này, chúng tôi đưa vào các kết quả cận lâm<br /> năm 2018. Bệnh nhân có ít nhất 1 biểu hiện của sàng để báo cáo bao gồm xét nghiệm nước tiểu,<br /> LUTS phù hợp với định nghĩa của ICS năm siêu âm bụng, niệu dòng đồ, thể tích nước tiểu<br /> 2002(3), các triệu chứng xuất hiện đầu tiên, tồn dư sau tiểu. Đối với niệu dòng đồ, chúng tôi<br /> khảo sát các thông số bao gồm tốc độ dòng chảy<br /> xuyên suốt ít nhất 1 tháng trước ngày khám.<br /> tối đa (Qmax), tốc độ dòng chảy trung bình<br /> Loại trừ bệnh nhân không có năng lực nhận<br /> (Qave) và các dạng niệu dòng đồ (có thể được<br /> thức và hành vi. chia thành 5 dạng(8) là dạng 1: niệu dòng đồ bình<br /> <br /> <br /> 160 Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thường, có dạng hình chuông; dạng 2: niệu dòng nhân có LUTS ở cả 3 nhóm triệu chứng chính<br /> đồ tuyến tiền liệt, đồ thị biểu hiện một sự tắc (72,5%). Không có bệnh nhân nào có triệu chứng<br /> nghẽn kéo dài do tuyến tiền liệt với giảm Qmax, thuộc nhóm triệu chứng sau tiểu biểu hiện đơn<br /> giảm Qave; dạng 3: niệu dòng đồ biến động, đồ độc (0%).<br /> thị biểu hiện sự tắc nghẽn nặng mà nguyên nhân Bảng 1. Tỉ lệ phân bố trên các nhóm triệu chứng<br /> có thể là do sự lồi quá mức của thuỳ giữa tuyến chính<br /> tiền liệt vào lòng bàng quang, hẹp niệu đạo hoặc Triệu chứng xuất hiện ở Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> hẹp nặng miệng sáo; dạng 4: niệu dòng đồ gián Chỉ N1 3 2,9<br /> đoạn, đồ thị này điển hình ở người bị rối loạn cơ Chỉ N2 2 2<br /> vòng bàng quang do chấn thương tuỷ, sự lên Chỉ N3 0 0<br /> Chỉ N1 và N2 11 10,8<br /> xuống của đồ thị cho thấy sự co hay giãn của cơ<br /> Chỉ N1 và N3 7 6,9<br /> thắt vân trên nền sự co cơ bàng quang; dạng 5: Chỉ N2 và N3 5 4,9<br /> niệu dòng đồ cao nguyên, đồ thị chỉ ra có 1 sự Cả N1, N2 và N3 74 72,5<br /> tắc nghẽn liên tục, nó thể hiện tình trạng hẹp của Bất kì có N1 95 93,1<br /> niệu đạo). Bất kì có N2 92 90,2<br /> Bất kì có N3 86 84,3<br /> Khảo sát nguyên nhân gây LUTS.<br /> Trong nhóm các triệu chứng liên quan đến<br /> Sau khi thu thập số liệu, các nội dung phân<br /> quá trình tồn trữ nước tiểu: Tiểu đêm có tỉ lệ cao<br /> tích của chúng tôi bao gồm: Đặc điểm chung của<br /> nhất (75,5%), tiếp đến là tiểu nhiều lần (57,8%),<br /> đối tượng: Các tỉ lệ về tuổi, giới. Đặc điểm lâm<br /> tiểu gấp (29,4%), thấp nhất là tiểu không tự chủ<br /> sàng: Tỉ lệ 3 nhóm triệu chứng chính, tỉ lệ các<br /> (21,6%).<br /> triệu chứng riêng lẻ, tỉ lệ các mức độ IPSS, QoL<br /> Bảng 2. Các triệu chứng liên quan tiểu không tự chủ<br /> được đánh giá, các tỉ lệ bất thường trên thăm<br /> Triệu chứng Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> khám lâm sàng. Đặc điểm cận lâm sàng: Các kết<br /> Tiểu không tự chủ gắng sức 18 17,6<br /> quả bình thường, bất thường trên cận lâm sàng. Tiểu không tự chủ kèm tiểu gấp 8 7,8<br /> Khảo sát các nguyên nhân gây LUTS: Thống kê Tiểu không tự chủ hỗn hợp 4 3,9<br /> các nguyên nhân gây LUTS trong nghiên cứu Đái dầm 2 2<br /> này và tỉ lệ các nguyên nhân đó. So sánh số liệu Tiểu không tự chủ liên tục 5 4,9<br /> của nghiên cứu này với các nghiên cứu về LUTS Tỉ lệ tiểu không tự chủ gắng sức cao nhất<br /> trước đó. (17,6%), đái dầm có tỉ lệ thấp nhất (2%).<br /> KẾT QUẢ Trong nhóm các triệu chứng tắc nghẽn:<br /> 79,4% bệnh nhân có dòng tiểu yếu, chiếm tỉ lệ<br /> Đặc điểm chung của đối tượng<br /> cao nhất.t Nước tiểu nhỏ giọt vào cuối pha đi<br /> 102 bệnh nhân bao gồm 89 nam (87,3%) và 13 tiểu thấp nhất, chiếm tỉ lệ 36,3%.<br /> nữ (12,7%). Tuổi trung bình 64,8 ± 16,6. Bệnh<br /> Trong nhóm các triệu chứng sau đi tiểu: Chủ<br /> nhân tuổi cao nhất 92 tuổi, bệnh nhân thấp tuổi<br /> yếu bệnh nhân có cảm giác tiểu không hết chiếm<br /> nhất 15 tuổi. Nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên chiếm<br /> 82,4%, chỉ có 22,5% bệnh nhân són nước tiểu<br /> tỉ lệ xuất hiện triệu chứng cao nhất (76,5%). Tỉ lệ<br /> ngay sau đi tiểu.<br /> xuất hiện LUTS ở thành phố là 37,3%, ngoại<br /> thành là 62,7%. Đánh giá mức độ nặng của triệu chứng bằng<br /> thang điểm IPSS-QoL: Điểm IPSS tập trung chủ<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> yếu ở mức độ vừa (49%) và mức độ nặng<br /> Tổng quan 3 nhóm triệu chứng chính (43,1%). IPSS mức độ nhẹ chiếm 7,9%. IPSS trung<br /> Các nhóm triệu chứng chính ít xuất hiện đơn bình 18,1 ± 7,7, biên độ 3 - 34. Điểm QoL: Các tỉ lệ<br /> độc mà xuất hiện phối hợp nhau, tỉ lệ lớn bệnh cao nhất là khó khăn (4 điểm) 41,2%, tạm được (3<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu 161<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> điểm) 30,4%. QoL trung bình 3,3 ± 1,0, biên độ 1 - 6. còn ghi nhận thêm 3 trường hợp (2,9%) chẩn<br /> Bảng 3. Tỉ lệ các triệu chứng tắc nghẽn đoán LUTS do nguyên nhân phối hợp.<br /> Triệu chứng Số bệnh nhân Tỉ lệ % BÀN LUẬN<br /> Dòng tiểu yếu 81 79,4<br /> Dòng tiểu bị chia tách 43 42,2 Về đặc điểm chung của đối tượng<br /> Tiểu ngắt quãng 48 47,1 Nghiên cứu của chúng tôi có tuổi trung bình<br /> Khó khi bắt đầu tiểu 52 51<br /> là 64,8 ± 16,6 (15-92). Tỉ lệ xuất hiện triệu chứng<br /> Phải rặn khi đi tiểu 70 68,6<br /> tăng dần theo nhóm tuổi, cao nhất ở nhóm tuổi<br /> Nước tiểu nhỏ giọt vào<br /> 37 36,3 ≥60 (76,5%). Theo Nguyễn Khoa Hùng(11), 72,79%<br /> cuối pha đi tiểu<br /> Đặc điểm cận lâm sàng những bệnh nhân rối loạn tiểu tiện có độ tuổi từ<br /> 50 trở lên, tuổi trung bình là 59,18 ± 17,68 tuổi.<br /> Xét nghiệm nước tiểu<br /> Theo Irwin(9), độ phổ biến của LUTS tăng đáng<br /> 34 bệnh nhân, bình thường 23,5%, bất kể theo độ tuổi, tỉ lệ LUTS cao đặc biệt ở độ tuổi<br /> thường liên quan đến sự thay đổi các chỉ số LEU ≥ 60. Chúng tôi thấy có sự tương đồng giữa các<br /> và/hoặc NIT 58,8%, bất thường không liên quan nghiên cứu. Về giới tính, trong nghiên cứ của<br /> đến LEU hay NIT 17,6%. chúng tôi tỉ lệ nam/nữ là 6,8/1. Theo Nguyễn<br /> Siêu âm bụng Khoa Hùng(11), tỉ lệ nam/nữ là 4.9/1. Chúng tôi<br /> 45 bệnh nhân, 100% nữ giới không phát hiện thấy điểm chung nam cao gấp nhiều lần nữ, có<br /> bất thường. Ở nam giới: Thể tích tiền liệt tuyến thể do sự tương đồng khi chọn lấy mẫu ở phòng<br /> trung bình là 29,9 ± 10,8 ml (biên độ 15 - 58 ml). khám ngoại tiết niệu.<br /> Niệu dòng đồ Về đặc điểm lâm sang<br /> 67 bệnh nhân, 65,7% có thể tích nước tiểu ≥ Trong nghiên cứu của chúng tôi, đối với ba<br /> 150 ml. Qmax = 17,7 ± 7,8 ml/s (5,7 - 48,4), Qave = nhóm triệu chứng chính, bệnh nhân không biểu<br /> 7,9 ± 3,2 ml/s (3,1 - 16,3), niệu dòng đồ chủ yếu ở hiện LUTS đơn độc (tỉ lệ này chỉ có 4,9%) mà<br /> dạng 2 (40,9%) và dạng 4 (36,4%). phối hợp các nhóm với nhau, đáng chú ý một tỉ<br /> Thể tích nước tiểu tồn dư sau tiểu trung bình lệ cao là 72,5% số bệnh nhân có biểu hiện LUTS ở<br /> là 88,8 ± 82,8 ml (biên độ 0 - 360 ml). cả ba nhóm triệu chứng chính.<br /> Các triệu chứng liên quan đến quá trình<br /> Khảo sát các nguyên nhân gây LUTS<br /> lưu trữ nước tiểu: Nghiên cứu của chúng tôi<br /> Bảng 4. Tỉ lệ các nguyên nhân gây LUTS<br /> đưa ra kết quả: Tiểu đêm có tỉ lệ cao nhất<br /> Nguyên nhân Số bệnh nhân Tỉ lệ %<br /> Tăng sinh lành tính tiền liệt<br /> (75,5%), tiếp đến là tiểu nhiều lần (57,8%).<br /> tuyến 81 79,4 Theo Nguyễn Khoa Hùng(11), tỉ lệ tiểu đêm là<br /> Nhiễm khuẩn đường tiết niệu 8 7,8 60,16%, tiểu nhiều lần 60,98%. Theo<br /> Không rõ nguyên nhân 7 6,9 Chapple(6): Tiểu đêm có tỉ lệ cao nhất 36%.<br /> Nhiễm khuẩn đường tiết niệu<br /> / Hẹp niệu đạo 2 2 Tiểu nhiều lần 28%. Tiểu gấp 20%. Tiểu không<br /> Ung thư tiền liệt tuyến 1 1 tự chủ 14%. Chúng tôi nhận thấy có sự tương<br /> Viêm bàng quang 1 1 đương rằng trong nhóm các triệu chứng liên<br /> Tăng sinh lành tính tiền liệt quan đến lưu trữ nước tiểu thì tiểu đêm là một<br /> tuyến / Hẹp niệu đạo 1 1<br /> Ung thư dương vật 1 1<br /> triệu chứng phổ biến, có tỉ lệ cao. Xếp sau đó<br /> Tổng 102 100 là tiểu nhiều, tiểu gấp và tiểu không tự chủ có<br /> Nguyên nhân đơn độc phổ biến nhất là tăng tần suất xuất hiện giảm dần tương ứng.<br /> sinh lành tính tiền liệt tuyến (79,4%), thứ hai là Các triệu chứng tắc nghẽn: Trong nghiên<br /> Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (7,8%). Kết quả cứu của chúng tôi các triệu chứng tắc nghẽn xuất<br /> hiện với tần suất giảm dần như sau: dòng tiểu<br /> <br /> <br /> 162 Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> yếu 79,4%, phải rặn khi tiểu 68,6%, khó khi bắt một thời gian, chỉ chấp nhận đi khám lúc triệu<br /> đầu tiểu 51%, tiểu ngắt quãng 47,1% dòng tiểu bị chứng đã tiến triển nặng nề. So sánh với nghiên<br /> chia tách 42,2% và nước tiểu nhỏ giọt vào cuối cứu của Rao(13), chúng tôi thấy được sự tương<br /> pha đi tiểu 36,3%. Theo Nguyễn Khoa Hùng(11), ở đồng qua thang điểm IPSS với mức độ nhẹ<br /> bệnh nhân đến khám lần đầu, tiểu yếu có tỉ lệ chiếm tỉ lệ thấp, dao dộng từ 5,1% - 14,2% ở các<br /> 57,72%; ở bệnh nhân tái khám, tiểu yếu chiếm tỉ nhóm tuổi, tỉ lệ này ở nghiên cứu của chúng tôi<br /> lệ 58,33%. Theo Nguyễn Trường An(12), tiểu ngắt là 7,9%.<br /> quãng chiếm tỉ lệ 86,1%. Theo Chapple(6): Dòng Về đặc điểm cận lâm sàng<br /> tiểu yếu chiếm tỉ lệ 22%, dòng tiểu bị chia tách<br /> Xét nghiệm nước tiểu<br /> 22%, tiểu ngắt quãng 21%, khó khi bắt đầu tiểu<br /> 18%, phải rặn khi tiểu 18% và nước tiểu nhỏ giọt Kết hợp với triệu chứng lâm sàng, các kết<br /> cuối pha chiếm 26%. Ở nhóm triệu chứng tắc quả xét nghiệm nước tiểu hỗ trợ cho chúng tôi<br /> nghẽn này, ngoài một số triệu chứng có tỉ lệ chẩn đoán nguyên nhân gây LUTS, chủ yếu là<br /> tương đương nhau, chúng tôi chưa nhận thấy Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.<br /> một sự tương đồng nào trong các nghiên cứu. Chúng tôi khảo sát thể tích tiền liệt tuyến của<br /> Các triệu chứng sau tiểu: Kết quả nghiên cứu 37 bệnh nhân nam thu được kết quả thể tích<br /> của chúng tôi: Cảm giác tiểu không hết chiếm bình thường (< 30 ml) chiếm 56,7%. Trên lâm<br /> 82,4%, són nước tiểu sau đi tiểu chiếm tỉ lệ 22,5%. sàng những bệnh nhân này vẫn có biểu hiện của<br /> Theo Nguyễn Trường An(12), cảm giác tiểu không LUTS, đây có thể là kết quả của tuyến tiền liệt<br /> hết chiếm 88,9%. Theo Chapple(6), có 26% cảm tăng sinh vào vùng trung tâm hoặc lấn vào vùng<br /> giác tiểu không hết và 7% són nước tiểu sau tiểu. quanh niệu đạo tuyến làm các triệu chứng xuất<br /> Chúng tôi nhận thấy rằng cảm giác tiểu không hiện rõ và trầm trọng hơn. Kết quả của chúng<br /> hết là một triệu chứng có tỉ lệ cao, gấp nhiều lần tôi: Thể tích tiền liệt tuyến trung bình là 29,9 ±<br /> so với són nước tiểu sau tiểu. Đa số các nghiên 10,8 ml (15-58ml). So sánh với nghiên cứu của<br /> cứu trên cũng báo cáo kết quả phù hợp với kết Nguyễn Đặng Đình Thi(10), thể tích tiền liệt tuyến<br /> quả của chúng tôi. trước mổ trung bình là 47,2 ± 18,1 ml (17 ml - 102<br /> ml). Dễ nhận thấy kết quả của chúng tôi có giá trị<br /> Tổng kết ở cả ba nhóm triệu chứng chính,<br /> nhỏ hơn khá nhiều, chủ yếu là do đối tượng<br /> chúng tôi đưa ra kết quả các triệu chứng có tỉ trong nghiên cứu của Nguyễn Đặng Đình Thi là<br /> lệ phổ biến nhất giảm dần như sau: Cảm giác những bệnh nhân được chỉ định mổ cắt tiền liệt<br /> tiểu không hết (82,4%), dòng tiểu yếu (79,4%), tuyến nội soi qua niệu đạo, Qmax < 12 ml/s, IPSS<br /> tiểu đêm (75,5%), phải rặn khi tiểu (68,6%) và > 12, QoL > 3; đó là những bệnh nhân có triệu<br /> tiểu nhiều lần (57,8%). So sánh với nghiên cứu chứng nặng nề.<br /> của Irwin(9), tiểu đêm là triệu chứng phổ biến<br /> Niệu dòng đồ<br /> nhất. Theo Chapple(6), các triệu chứng phổ<br /> 44/67 bệnh nhân (65,7%) có thể tích nước<br /> biến nhất bao gồm tiểu đêm, tiểu nhiều lần,<br /> tiểu ≥ 150 ml và 23/67 (34,3%) có thể tích nước<br /> cảm giác tiểu không hết và nước tiểu nhỏ giọt cuối<br /> tiểu < 150 ml. Theo Nguyễn Khoa Hùng(11), có<br /> pha. Chúng tôi thấy có những sự tương đồng.<br /> 71,43% bệnh nhân được chỉ định đo niệu dòng<br /> Đánh giá mức độ nặng của triệu chứng bằng đồ có thể tích nước tiểu tiểu được khi đo ≥<br /> thang điểm IPSS-QoL: Chúng tôi có nhận xét 150ml. Kết quả trên có thể là do nhiều bệnh<br /> rằng trong nghiên cứu của chúng tôi điểm IPSS nhân không thể nhịn tiểu được hay bệnh nhân<br /> tập trung hầu như ở mức vừa và nặng, điểm có tắc nghẽn nặng với thể tích nước tiểu tồn<br /> QoL tập trung chủ yếu ở điểm 4 và 3, điều này lưu cao. Ngoài ra việc không sử dụng thuốc an<br /> có thể lí giải rằng bệnh nhân chịu đựng trong thần, thuốc steroid ba ngày trước khi làm niệu<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu 163<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br /> <br /> dòng đồ vẫn chưa được kiểm soát chặt chẽ. là: Tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến (79,4%),<br /> Theo yêu cầu của phép đo niệu dòng đồ, thể Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (7,8%), nguyên<br /> tích nước tiểu phải 150 ml thì phép đo mới có nhân không rõ (6,9%). Chúng tôi nhận thấy<br /> giá trị. Do đó chúng tôi chỉ đánh giá những kết trong 3 trường hợp chẩn đoán nguyên nhân phối<br /> quả có thể tích nước tiểu ≥ 150 ml. Trong hợp thì cả 3 trường hợp đều có bệnh kèm là hẹp<br /> nghiên cứu của chúng tôi, trung bình Qmax có niệu đạo (3,9%). Về nguyên nhân tăng sinh lành<br /> giá trị 17,7 ± 7,8 ml/s, đây là giá trị nằm giữa tính tiền liệt tuyến, nếu tính thêm 1 trường hợp<br /> được xem không có tắc nghẽn và nghi ngờ có phối hợp thì có tỉ lệ 80,4% trong tổng số 102 bệnh<br /> tắc nghẽn. Giá trị trung bình Qave bằng 7,9 ± nhân và chiếm đến 92,1% nếu tính riêng trên<br /> 3,2 ml/s. Theo Nguyễn Trường An trung bình tổng số 89 bệnh nhân nam. Theo Rao và cs.(13),<br /> Qave sau mổ là 9,42 ± 1,85 ml/s(12). Kết quả của trong 1329 bệnh nhân nam đến phòng khám vì<br /> chúng tôi thấp hơn, có lẽ là do đối tượng LUTS, có 480 bệnh nhân (36%) được xác định<br /> nghiên cứu của chúng tôi gồm những đối nguyên nhân cụ thể, trong đó bao gồm: hẹp niệu<br /> tượng đến khám lần đầu và những đối tượng đạo 43%, tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến 40%,<br /> đang điều trị nội khoa, trong khi đối tượng bệnh lí bàng quang thần kinh 8,8%, các bệnh lí<br /> nghiên cứu của Nguyễn Trường An đều là khác 8,2%. 849 bệnh nhân còn lại không tìm ra<br /> những bệnh đã phẫu thuật. nguyên nhân.<br /> Thể tích nước tiểu tồn dư sau tiểu Có nhiều nguyên nhân có thể gây nên LUTS<br /> Ở nghiên cứu của chúng tôi, có 9/29 bệnh như bất thường về cấu trúc hay chức năng của<br /> nhân (31%) có lượng thể tích < 50 ml, 20/29 (69%) tiền liệt tuyến (nam giới), niệu đạo, bàng quang<br /> có lượng thể tích ≥ 50 ml. Như vậy thấy được số hoặc cơ vòng. Ở nam giới, nguyên nhân phổ<br /> bệnh nhân nguy cơ cao triệu chứng tiến triển biến nhất là tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến.<br /> xấu chiếm đa số, với tỉ lệ hơn 2/3. Kết quả nghiên Các nguyên nhân khác có thể là bàng quang tăng<br /> cứu của chúng tôi trung bình là 88,8 ± 82,8 (ml) hoạt, Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm tiền<br /> (0-360 ml). Theo Nguyễn Trường An(12), chỉ số liệt tuyến, ung thư tiền liệt tuyến, u bàng quang,<br /> PVR của bệnh nhân trước mổ có giá trị trung các bệnh lí thần kinh, yếu cơ hoạt cơ tăng hoạt<br /> bình là 53,59 ± 38,56 (ml) (10 ml - 250 ml). Chúng động…(8,1). Ở phụ nữ từ tuổi trung niên, nguyên<br /> tôi nhận thấy có sự chênh lệch rất lớn. Để giải nhân gây LUTS còn có liên quan đến độ tuổi,<br /> thích cho điều này thứ nhất là sự khác nhau về thai nghén, sinh nở, sa sinh dục, bệnh lý thần<br /> đối tượng nghiên cứu, các đối tượng nghiên cứu kinh, và mãn kinh (sự suy giảm estrogen)(14). Có<br /> của chúng tôi là các bệnh nhân thuộc hai giới có thể chia các nguyên nhân gây LUTS thành hai<br /> LUTS đến khám, còn nghiên cứu của Nguyễn nhóm, nhóm nguyên nhân gây triệu chứng lưu<br /> Trường An có đối tượng là các bệnh nhân tăng trữ (storage symptoms) và nhóm nguyên nhân<br /> sinh lành tính tiền liệt tuyến có biến chứng. Thứ gây triệu chứng tắc nghẽn (voiding symptoms).<br /> hai là kỹ thuật đo, chỉ số PVR ở các bệnh nhân KẾT LUẬN<br /> trong nghiên cứu của chúng tôi được đo sau khi<br /> Qua nghiên cứu 102 bệnh nhân có các biểu<br /> bệnh nhân tiểu khi đo niệu dòng đồ, một số<br /> hiện của các triệu chứng đường tiết niệu dưới<br /> bệnh nhân báo cáo rằng không thể tiểu hết vì<br /> phù hợp với định nghĩa của ICS 2002 đến khám<br /> cảm thấy không thoải mái do có bác sĩ giám sát<br /> tại phòng khám ngoại tiết niệu bệnh viện trường<br /> lúc tiểu, dẫn đến lượng nước tiểu tồn dư nhiều.<br /> Đại học Y Dược Huế từ tháng 8/2017 đến tháng<br /> Về các nguyên nhân gây LUTS 4/2018, chúng tôi thấy rằng: Tỉ lệ xuất hiện triệu<br /> Trong nghiên cứu này của chúng tôi, các chứng tăng dần theo nhóm tuổi, cao nhất ở<br /> nguyên nhân được chẩn đoán với tỉ lệ cao nhất nhóm tuổi ≥ 60 (76,5%). Tỉ lệ nam cao gấp gần 7<br /> <br /> <br /> <br /> 164 Chuyên Đề Thận – Niệu<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lần nữ. Biểu hiện chủ yếu của LUTS là phối hợp 8. Gravas S et al. (2014), “Guidelines on the Management of Non-<br /> Neurogenic Male Lower Urinary Tract Symptoms (LUTS), incl.<br /> các nhóm với nhau, phổ biến nhất là ở cả ba Benign Prostatic Obstruction (BPO)”, European Association of<br /> nhóm (72,5%). Triệu chứng có tỉ lệ phổ biến nhất Urology,<br /> https://pdfs.semanticscholar.org/3835/7a068f6994f622f88f411d99<br /> là cảm giác tiểu không hết (82,4%). Bệnh nhân<br /> 8211b44c12ec.pdf<br /> đến khám khi các triệu chứng của LUTS đã trở 9. Irwin DE. et al. (2006), “Population-Based Survey of Urinary<br /> nên nặng nề và gây ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc Incontinence, Overactive Bladder, and Other Lower Urinary<br /> Tract Symptoms in Five Countries: Results of the EPIC Study”,<br /> sống. Nguyên nhân hàng đầu của LUTS là tăng European Association of Urology, 50(6):1306-14<br /> sinh lành tính tiền liệt tuyến (79,4%). Có đến gần 10. Nguyễn Đặng Đình Thi, Nguyễn Trường An, Lê Đình Khánh,<br /> 7% không xác định được nguyên nhân. Hoàng Văn Tùng và cs. (2011), "Khảo sát mối tương quan giữa<br /> khối lượng mô tuyến cắt được và kết quả điều trị phì đại lành<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO tính tuyến tiền liệt bằng nội soi qua niệu đạo thông qua IPSS,<br /> QoL, Uroflowmetry", Tạp chí Y học thực hành - Số 769+770, tr.<br /> 1. “Lower urinary tract symptoms in men: management”, NICE<br /> 196-205.<br /> guideline. https://www.nice.org.uk/guidance.<br /> 11. Nguyễn Khoa Hùng, Lê Đình Khánh, Võ Minh Nhật (2015),<br /> 2. Abrams P (1994), “New words for old: lower urinary tract<br /> "Nghiên cứu chỉ định và kết quả đo niệu dòng đồ tại phòng<br /> symptoms for “prostatism””, BMJ, vol. 308, 9 April 1994.<br /> khám ngoại tiết niệu", Y học thành phố Hồ Chí Minh, tập 19, số 4,<br /> 3. Abrams P et al. (2002), “The standardisation of terminology in<br /> tr. 302-308, 2015.<br /> lower urinary tract function: Report from the standardisation<br /> 12. Nguyễn Trường An (2008), “Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt u<br /> sub-committee of the International Continence Society”,<br /> lành tính tuyến tiền liệt bằng nội soi qua niệu đạo”, Y học TP. Hồ<br /> Neurourol.Urodyn, 21(2):167-178 (2002 Wiley) Urology, 61: 37-49,<br /> Chí Minh, 12(4), tr.187-189.<br /> (2003 Elsevier).<br /> 13. Rao CN, Singh MK, Shekhar T, Venugopal K, Prasad MR,<br /> 4. Berman David M, Rodriguez R, Veltri RW (2012),<br /> Saleem KL, Satyanarayana U (2004), “Causes of lower urinary<br /> “Development, Molecular Biology, and Physiology of the<br /> tract symptoms (LUTS) in adult Indian males”, Indian J Urol,<br /> Prostate”, Campbell Walsh urolog, pp. 2535-2568.<br /> 20:95-100.<br /> 5. Chapple C and Abrams P (2012), “Male Lower Urinary Tract<br /> 14. Takahashi S et al. (2016), “Clinical Guideline for Female Lower<br /> Symptoms (LUTS)”, Société Internationale d’Urologie (SIU).<br /> Urinary Tract Symptoms”, LUTS, 8, 5-29.<br /> https://www.siu-urology.org/themes/web/assets/files/ICUD/pdf.<br /> 15. Yamanishi T (2004), “Lower Urinary Tract Symptoms (LUTS) in<br /> 6. Chapple C et al. (2017), “Prevalence of Lower Urinary Tract<br /> Middle-Aged and Elderly Men”, JMAJ, 47(12): 543–548.<br /> Symptoms in China, Taiwan, and South Korea: Results from a<br /> Cross-Sectional, Population-Based Study”, Adv Ther, 34:1953-<br /> 1965. Ngày nhận bài báo: 10/05/2017<br /> 7. Chapple CR, Wein AJ, Abrams P et al. (2008), “Lower Urinary<br /> Tract Symptoms Revisited: A Broader Clinical Perspective”, Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/06/2018<br /> European Association of Urology, 54(3):563-9, Ngày bài báo được đăng: 20/07/2018<br /> doi:10.1016/.eururo.2008.03.109.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Thận – Niệu 165<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2