intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh viêm bờ mi tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

7
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh viêm bờ mi tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020" mô tả đặc điểm lâm sàng, vi sinh của bệnh viêm bờ mi và các yếu tố liên quan đến bệnh viêm bờ mi tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh viêm bờ mi tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020

  1. N.T. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 168-175 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA BỆNH VIÊM BỜ MI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỨC GIANG NĂM 2020 Nguyễn Thị Hưng*, Nguyễn Tiến Đạt, Trần Thúy Liên, Vũ Văn Trường Bệnh viện đa khoa Đức Giang - 54 Trường Lâm, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 04/07/2023 Chỉnh sửa ngày: 03/08/2023; Ngày duyệt đăng: 26/08/2023 TÓM TẮT Mục tiêu: Bài báo này mô tả đặc điểm lâm sàng, vi sinh của bệnh viêm bờ mi và các yếu tố liên quan đến bệnh viêm bờ mi tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được sử dụng, tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều được đánh giá theo một mẫu thống nhất. Các bệnh nhân đã được khám và chẩn đoán viêm bờ mi tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang trong thời gian từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 8 năm 2020 phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào nghiên cứu. Quy trình nghiên cứu tiến hành theo các bước: Khám sàng lọc bệnh nhân, đánh giá triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, thăm khám các biến chứng, đánh giá nguyên nhân, điều trị. Kết quả: Nghiên cứu được tiến hành trên 220 mắt của 110 bệnh nhân viêm bờ mi (VBM). Độ tuổi hay gặp trên 60 tuổi, tuổi trung bình là 68,31 ± 8,45, chủ yếu ở nữ giới, tỉ lệ nữ/nam là 3/1. Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất của bệnh là ngứa mi và cộm vướng, tiết tố bọt mi. Triệu chứng ít gặp trong VBM là phù nề mi mắt, bong da quanh mắt và đau nhức mắt. Tình trạng lông mi, bờ mi trước hay gặp nhất là rụng lông mi chiếm tỷ lệ cao 73,3%, lông xiêu chiếm tỷ lệ thứ 2 là 51%. Các biểu hiện chắp lẹo, mụn mủ, hoặc biến dạng bờ mi chiếm tỷ lệ ít hơn. Tổn thương bờ mi sau hay gặp mức độ 2: Mi cương tụ nhẹ chiếm tỷ lệ 41,8%, trong số bệnh nhân khảo sát có 50% bệnh nhân bờ mi sau bình thường. Tình trạng bít tắc tuyến độ 1 chiếm đa số 84,5%, rối loạn chất tiết dạng mủ nhày ít gặp 15,5%. Đặc điểm kết quả xét nghiệm vi sinh chất tiết bờ mi cho thấy nguyên nhân hay gặp nhất là vi khuẩn trong đó cầu khuẩn chiếm 48,2%, trực khuẩn chiếm 50,9%, nguyên nhân hay gặp thứ 2 là Demodex chiếm tỷ lệ 41,8%, và nấm chiếm tỷ lệ ít hơn 15,5%. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến bệnh viêm bờ mi như tuổi, giới, môi trường địa dư, các bệnh lý toàn thân và các thói quen vệ sinh mi mắt. Kết luận: Từ các kết quả trên có thể thấy viêm bờ mi là một bệnh bao gồm đa dạng các triệu chứng và các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến mức độ của bệnh. Từ Khóa: Triệu chứng lâm sàng bệnh viêm bờ mi, các yếu tố liên quan, viêm bờ mi, Demodex. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trưng bởi sự cương tụ của bờ mi với những vẩy dạng mỡ hay khô,hình thái loét đặc trưng bởi sự phát triển Viêm bờ mi là một viêm của phần trước mi, một trong những mụn mủ nhỏ dẫn đến hình thành những hạt hay những bệnh phổ biến, có thể gặp ở cả nam và nữ, các những loét của bờ mi, các bệnh kèm theo như viêm kết lứa tuổi và dân tộc khác nhau. Người ta chia ra hai hình giác mạc là hay gặp... bệnh thường tiến triển mạn tính, thái của viêm bờ mi: hình thái viêm có bong vẩy đặc *Tác giả liên hệ Email: dr.hungk31@gmail.com Điện thoại: (+84) 979937543 https://doi.org/10.52163/yhc.v64i7 169
  2. N.T. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 168-175 hay tái phát [1]. Z: Hệ số tin cậy (lấy Z1-α/2= 1,96) khi α = 0,05 Các triệu chứng đưa người bệnh đến khám thường xuy- α: Mức ý nghĩa thống kê (α = 0,05 tương ứng độ tin ên là những triệu chứng nhẹ, gây nên những khó chịu cậy 95%) nhẹ, bệnh nhân có thể không nhớ thời điểm bắt đầu, thường dùng nhiều loại thuốc tra mắt các triệu chứng ε: Sai số nghiên cứu lấy mức 0,2 dịu đi sau đó lại tái phát có thể nhiều lần. Đôi khi bệnh 2.5. Nội dung nghiên cứu: Khám sàng lọc bệnh nhân, nhân đến vì những biến chứng như chắp, lẹo, viêm tỏa đánh giá triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, lan rộng trên mi, những biến chứng viêm loét giác mạc, thăm khám các biến chứng, đánh giá nguyên nhân,điều khô mắt, ... Chẩn đoán viêm bờ mi với các dấu hiệu trị. Các mức độ đánh giá triệu chứng bệnh phân loại thường ít đặc trưng, tuy nhiên khám kỹ bờ mi, làm các thành 4 mức độ: nặng, vừa, nhẹ, không có. xét nghiệm tìm nguyên nhân cho phép chẩn đoán viêm bờ mi do nấm, do vi khuẩn hay do kí sinh trùng hoặc do 2.5. Biến số/ chỉ số/ nội dung/ chủ đề nghiên cứu: các nguyên nhân đặc biệt khác. Trình bày các nhóm biến số chỉ số nghiên cứu hoặc các nội dung nghiên cứu. Điều trị viêm bờ mi đòi hỏi sự chăm sóc đặc biệt về vệ sinh cá nhân, chăm sóc tại chỗ, toàn thân, các biện pháp 2.6. Kỹ thuật, công cụ và quy trình thu thập số liệu: sử dụng các thuốc khác nhau cũng như sự duy trì điều Liệt kê và/ hoặc mô tả cách thức, công cụ, các bước thu trị và điều trị các triệu chứng phối hợp. Kết quả điều trị thập số liệu được áp dụng. ban đầu thường tốt tuy nhiên kết quả lâu dài còn nhiều khó khăn. 2.7. Xử lý và phân tích số liệu: Trình bày công cụ và phương pháp quản lý, xử lý và phân tích dữ liệu. 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Những bệnh nhân đã được khám và chẩn đoán viêm bờ mi tại Bệnh viện đa khoa Đức Giang trong thời gian từ Nghiên cứu được thực hiện trên 110 bệnh nhân với 220 tháng 1 năm 2020 đến tháng 8 năm 2020. mắt bị viêm bờ mi tại phòng khám Mắt – Bệnh viện đa khoa Đức Giang từ tháng 03 năm 2020 đến tháng 8 2.1. Thiết kế nghiên cứu: Sử dụng phương pháp năm 2020. nghiên cứu mô tả cắt ngang (tất cả bệnh nhân nghiên cứu đều được nghiên cứu theo một mẫu thống nhất). Tuổi trung bình của 110 bệnh nhân được chẩn đoán VBM là 68,32. Bệnh nhân lớn tuổi nhất là 85, bệnh 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Những bệnh nhân ít tuổi nhất là 39. Bệnh nhân nữ chiếm đa số, sự nhân đã được khám và chẩn đoán viêm bờ mi tại Bệnh khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p
  3. N.T. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 168-175 Hình 1. Đặc điểm triệu chứng cơ năng viêm bờ mi. Bảng 1. Đặc điểm tình trạng lông mi và bờ mi trước Dấu hiệu lâm sàng Có (%) Không (%) Lông xiêu 51,8 48,2 Rụng lông mi 77,3 22,7 Chắp lẹo 51,8 48,2 Tăng sản u nhú 20,9 79,1 Mụn mủ, loét mi 8,3 91,7 Biến dạng bờ mi 13,6 86,4 Hình 2. Đặc điểm triệu chứng thực thể viêm bờ mi. 171
  4. N.T. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 168-175 Có khoảng 50% trong tổng số 110 bệnh nhân nghiên cứu biệt nhiều, nông thôn chiếm tỷ lệ 40,6% và thành phố không có tổn thương bờ mi sau. Chủ yếu là tổn thương chiếm 42,3%. VBM do nấm thường gặp hơn ở nông độ 1 mi cương tụ nhẹ với tỷ lệ 41,8%. Tổn thương độ 2 thôn chiếm tỉ lệ 21,9% trong khi ở thành phố tỉ lệ thấp mi cương tụ toàn bộ là 8,2%. Sự khác biệt giữa các tỷ hơn là 12,8%. Nghiên cửu chỉ ra các nguyên nhân gây lệ này có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Trong số 110 VBM chịu ảnh hưởng của yếu tố môi trường(khói bụi) bệnh nhân VBM, 84,5% bệnh nhân có bít tắc tuyến độ làm tăng tỷ lệ nhiễm vi khuẩn, nấm, Demodex. 1 và 15,5% rối loạn chất tiết tuyến MGD. Sự khác biệt về tỷ lệ VBM có ý nghĩa thống kê với p < 0,01 Bảng 3. Các bệnh lý liên quan đến viêm bờ mi Trong 220 mắt của 110 bệnh nhân nghiên cứu, tỷ lệ mắt Bệnh lý liên quan Số bệnh Tỉ lệ% có thị lực trong khoảng 3/10 đến 6/10 chiếm đại đa số nhân (45,5%). Tỷ lệ mắt có thị lực thấp 1/10 đến 2/10 chiếm tỉ lệ cũng khá cao (37,3%). Tỷ lệ mắt có thị lực cao từ Tăng huyết áp 50 45,5 7/10 trở lên chiếm tỷ lệ thấp (12,7%). Sự khác biệt giữa có nhóm thị lực có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Đái tháo đường 18 16,4 Bảng 2. Đặc điểm kết quả xét nghiệm vi sinh chất Tiền sử dị ứng 11 10,0 tiết bờ mi Bệnh lý khớp 14 12,7 Tác nhân Số ca Tỷ lệ% Tiền sử viêm kết mạc 17 15,5 Vi khuẩn 39 35,45 Hen phế quản 8 7,3 Bệnh lý miễn dịch 8 7,3 Vi khuẩn + Nấm 17 15,45 Tiền sử chấn thương mắt 8 7,3 Vi khuẩn + Demodex 46 41,82 Trong tổng số 110 bệnh nhân nghiên cứu, 65,5% có bệnh lí toàn thân kèm theo. Chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh nhân tăng huyết áp (45,5%). Bệnh nhân có tiền sử Vi khuẩn + Nấm + Demo- dị ứng là 10,0%, tiền sử viêm kết mạc là 15,5%. Tỷ lệ 8 7,28 dex bệnh nhân không mắc các bệnh lý toàn thân liên quan đến VKM là 34,5%. Tổng 110 100 Trong nghiên cứu chúng tôi thấy có sự kết hợp khá 4. BÀN LUẬN thường xuyên của nấm với các vi khuẩn khác như cầu Trong nghiên cứu của chúng tôi lứa tuổi trên 60 chiếm khuẩn và trực khuẩn chiếm tỉ lệ 15,45%, cùng với các tỷ lệ VBM cao nhất 84,5%, thấp nhất là độ tuổi nhỏ hơn trường hợp có cả tỷ lệ cao Demodex với vi khuẩn hay 40 chiếm 0,9%. Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu có sự phối hợp cả nấm chiếm tỉ lệ 41,8%, Demodex là 68,31 ± 8,4. Kết quả này cao hơn so với các kết quả và vi khuẩn chiếm tỉ lệ 7,28%. Do có sự phối hợp các nghiên cứu của tác giả nước ngoài như Louis Tong – nguyên nhân nên nhiều khi khó phân biệt các biểu hiện 2010, Daniel R. Powell - 2012, Edoardo Villani – 2013 của viêm bờ mi là do nấm hay do các nguyên nhân khác. . Nhưng khá tương đồng với các kết quả trong nước Trong kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng tỷ lệ nhiễm N.T.Đạt, N.T.Liễu – 2018, Đ.Tùng, P.K.Vân – 2015. nấm tăng cao theo nhóm tuổi, nhóm tuổi trên 60 có Điều này có thể giải thích là do bệnh viêm bờ mi là bệnh 15/17 bệnh nhân, trong khi các nhóm tuổi khác số lượng mạn tính có thể bệnh nhân đã mắc từ lâu nhưng thường nhiễm nấm ít hơn 2/17 bệnh nhân. Tương tự tỷ lệ bệnh không được quan tâm đúng mực và bệnh nhân chỉ đến nhân VBM do Demodex cũng chiếm tỷ lệ cao ở nhóm khám khi bệnh đã lâu, đã dùng nhiều loại thuốc khác tuổi trên 60 tuổi. Điều này có thể giải thích rằng yếu tố nhau không khỏi mới đến khám hoặc bệnh gây khó chịu tuổi ảnh hưởng nhiều đến nguy cơ nhiễm các mầm bệnh nhiều ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. gây VBM do thói quen sinh hoạt, hạn chế vệ sinh mắt Trong số 110 bệnh nhân viêm bờ mi có 85 bệnh nhân và sức đề kháng kém hơn. nữ chiếm (77,3%) trong khi bệnh nhân nam có 25 bệnh Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh nhân VBM do nhân (chiếm 22,7%) Có sự khác biệt rõ rệt về giới trong demodex ở thành phố và nông thôn không có sự khác nghiên cứu có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Với độ 172
  5. N.T. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 168-175 tuổi từ trên 40 mà đa số lại là nữ, điều này giải thích yếu Thực tế trên lâm sàng khi thăm khám, bệnh nhân VBM tố có ý nghĩa trong giai đoạn này của phụ nữ là ở giai ngoài biểu hiện của viêm bờ mi trước còn kèm theo đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh, đây cũng là nguyên biểu hiện rối loạn chức năng tuyến Mebonius và bờ mi nhân dẫn đến sự rối loạn chuyển hóa các chất trong sau. Biểu hiện viêm bờ mi trước thường gặp là sưng nề tuyến bờ mi gây tình trạng viêm mạn tính, tạo cơ hội lỗ tuyến chân lông mi, mạch máu giãn phía trên đường cho vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm phát triển. Ngoài ra, xám, tiết tố vảy mi trước. Các triệu chứng thực thể này ở nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng giai đoạn tuổi này, có thường gây triệu chứng cơ năng nổi bật nhất là cảm giác sự thoái hóa, teo các lỗ tuyến bờ mi, sừng hóa mi, cũng ngứa nhiều. Chính vì vậy mà triệu chứng cơ năng ngứa là nguyên nhân ảnh hưởng đến tình trạng viêm bờ mi. mi với mức độ gần hết thời gian trong tuần và hầu như Nghiên cứu của tác giả Rahul Singh Tonk (2014) viêm toàn bộ thời gian trong tuần gặp ở rất nhiều bệnh nhân. bờ mi là bệnh thường gặp nhất trên thực hành lâm sàng, viêm bờ mi có thể gặp từ 37% - 47% bệnh nhân đến Khi nghiên cứu 73 bệnh nhân rối loạn chức năng tuyến khám. Viêm bờ mi có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên Meibomius (viêm bờ mi sau) tác giả Đinh Đăng Tùng thường gặp ở tuổi khoảng 50 tuổi, viêm bờ mi do tụ cầu (2015) [40] thấy các bệnh nhân đều có ít nhất 1 trong thường gặp ở tuổi trẻ hơn (42 tuổi) và thường gặp nhiều các triệu chứng cơ năng (ngứa mi, tiết tố bọt, khô rát hơn trên phụ nữ (80%). Có 50% viêm bờ mi do tụ cầu có mi, dính mi) chiếm tới 98,4%; (90,2% ngứa mi, 77,6% thể gây khô mắt. Nghiên cứu 86 bệnh nhân có khô mắt tiết tố mi, 86% khô rát mi và 77,6% dính mi). Các triệu tác giả thấy 75% có viêm kết mạc và viêm bờ mi do tụ chứng thường nhẹ nhàng, thoáng qua, nhiều bệnh nhân cầu, khoảng25% - 40% viêm bờ mi do tiết bã nhờn có không biết thời điểm khởi phát. Nghiên cứu của một số khô mắt. Trứng cá đỏ gặp ở 20%-42% bệnh nhân của tất tác giả cũng thấy như vậy. cả viêm bờ mi, 30% viêm bờ mi mạn tính có Demodex. Trong nhóm nghiên cứu, bệnh nhân viêm bờ mi do Sự phân bố nghề nghiệp của bệnh nhân VBM trong đề nhiều nguyên nhân.Như vậy, trên cùng một bệnh nhân tài nghiên cứu của chúng tôi tập trung chủ yếu là người có thể phối hợp nhiều nguyên nhân gây bệnh. Kết quả cao tuổi (84,5%) và nông dân (21,8%). Việc nhóm nghề của chúng tôi cho thấy viêm bờ mi do vi khuẩn chiếm nông dân và người cao tuổi chiếm tỷ lệ cao do đây là tỉ lệ cao, trong đó cầu khuẩn chiếm 48,2%, trực khu- 2 nhóm có khả năng chịu ảnh hưởng nhiều của môi ẩn chiếm 50,9% sự khác biệt giữa các loại vi khuẩn trường (gió bụi, ánh nắng, nguồn nước) ô nhiễm, tình là không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05. Nguyên trạng viêm bờ mi mạn tính, mức độ nhận thức bệnh kém nhân hay gặp tiếp theo là demodex chiếm tỷ lệ 41,8%. (vệ sinh, điều trị) hơn so với các nhóm nghề khác. Tuy Nguyên nhân nấm ít gặp hơn cả chiếm tỷ lệ 15,5%. Kết nhiên sự phân bố của bệnh nhân VBM theo nghề còn quả này phù hợp với kết quả của Ths. Tạ Thị Ngọc – ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác như tỷ lệ dân số (nhóm 2019 [22], cầu khuẩn Gram (+) chiếm tỷ lệ cao nhất nông dân chiếm tỷ lệ cao trong dân số), hay yếu tố tuổi (nhóm 1 chiếm 58,3%, nhóm 2 chiếm 45,8%), tiếp đến (tuổi cao là yếu tố nguy cơ của bệnh) là nấm (nhóm 1 chiếm 45,8%, nhóm 2 chiếm 27,1%), thấp nhất là trực khuẩn Gram (+) (nhóm 1 chiếm 41,7%, Tỷ lệ bệnh nhân ở thành phố trong nghiên cứu chiếm nhóm 2 chiếm 22,9%). So sánh kết quả xét nghiệm vi 70,9%, nông thôn chiếm 29,1%. Có sự khác biệt này có khuẩn và nấm ở cả hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thể do Bệnh viện đa khoa Đức Giang nằm ở nội thành thống kê với p > 0,05. Hà Nội, đối tượng khám chủ yếu là người dân trên địa bàn và các tỉnh Hưng Yên, Bắc Ninh lân cậnnên tỷ lệ Ở người bình thường vẫn có thể có vi khuẩn và nấm bệnh nhân thành thị trong nghiên cứu là cao nhất. nhưng mức độ ít và không gây viêm bờ mi, bệnh nhân không có cảm giác khó chịu, người ta gọi đó là vi hệ Chúng tôi nhận thấy hầu hết các bệnh nhân VBM đều có bình thường. Tuy nhiên, khi mức độ của chúng nhiều ít nhất 1 trong các triệu chứng cơ năng (ngứa mi, tiết tố hơn gây nên tình trạng viêm bờ mi, bệnh cảm giác khó bọt, khô rát mi, dính mi) chiếm tới 100%. Trong nghiên chịu thì lúc này chúng lại là tác nhân gây bệnh và bệnh cứu có 98,1% ngứa mi, 53,63% tiết tố mi bọt mi, 85,5% nhân cần được điều trị. khô rát mi và 66,4% dính mi. Các triệu chứng gặp ở mức độ khác nhau. Ngứa mi gặp nhiều nhất mức độ 3 Ở mắt, người ta cho rằng Demodex folliculorum liên và là triệu chứng nổi cộm để bệnh nhân phải đi khám. quan đến viêm bờ mi và bệnh trứng cá đỏ [17-19]. Nó Các triệu chứng dính mi, khô rát mi gặp ở các mức độ cư trú ở nang lông, gây viêm, phá hủy nang lông và là nhẹ hơn. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu vector truyền các tác nhân khác như vi khuẩn, nấm [17, của tác giả khác. Theo Ola Rygh có 85% khô rát mi, 20]. Tuy nhiên, điều này vẫn còn gây tranh cãi bởi vì 56% ngứa mi, 75% có cộm vướng và dính mi hay theo các triệu chứng ở mắt không phải lúc nào cũng có ở các Reiko Arita: Tiết tố mi 53,3%, khô rát 83,3%, 54,5% bệnh nhân có Demodex. Người ta vẫn có thể tìm thấy ngứa mi. Điều này có thể lý giải là trên các bệnh nhân Demodex với số lượng ít ở các bệnh nhân không có có VBM thường có tình trạng ngứa bờ mi (triệu chứng triệu chứng [21-23]. ngứa mi) thay đổi tính chất chất tiết (tiết tố bọt, dính mi) Các nhà da liễu học vẫn chưa có sự đồng thuận về sinh hay hiện tượng sừng hoá bờ mi (triệu chứng khô rát). lý bệnh học của Demodex. Vẫn có những tranh luận là 173
  6. N.T. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 168-175 liệu ký sinh trùng sống cộng sinh hoặc được tìm thấy độ vừa(nửa thời gian trong ngày). một cách trùng hợp ngẫu nhiên trên các bệnh nhân có bệnh da liễu. Các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh lý viêm bờ mi còn nhiều yếu tố khác như cách vệ sinh mắt, thói quen sử dụng Đặc điểm của nhóm nghiên cứu ta thấy viêm bờ mi thuốc của bệnh nhân, khí hậu của vùng miền…..Nhưng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như tuổi tác, giới, địa trên khuôn khổ của luận văn và hạn chế về thời gian dư, nghê nghiệp và môi trường sống. Kết quả này cũng chúng tôi chưa đề cập được trong đề tài này. Tuy nhiên tương đồng với kết quả của Ts. Nguyễn Thị Minh – theo những báo cáo của các bài báo trong nước hay 2016 [23] có 52,8% là nông dân, tiếp theo là công nhân nước ngoài đều có một số đặc điểm chung là: Làm sạch (25%) còn lại là văn phòng (13,9%), hưu trí (5,6%) mi mắt ít nhất 1 lần trong ngày, ngay cả khi các triệu khác 1 bệnh nhân. Theo các nghiên cứu nhiễm nấm hay chứng viêm bờ mi đã hết. Không đeo kính tiếp xúc khi gặp ở người lao động, sống trong môi trường ẩm thấp, đang có triệu chứng viêm bờ mi, không dung các sản tiếp xúc nhiều với đất cát, cây cỏ chính vì vậy đối tượng phẩm trang điểm mắt đặc biệt là kẻ mi trong khi có nông dân, công nhân, những người lao động chân tay, các triệu chứng viêm bờ mi. Cần hỏi ý kiến của bác sĩ điều kiện làm việc và sống còn nhiều khó khăn. Nấm chuyên khoa mắt khi sử dụng các sản phẩm làm sạch mi mắt cũng nằm chung trong bệnh cảnh của nấm da, mi mắt, và thuốc nhỏ mắt. nấm tóc chính vì vậy theo các nghiên cứu thấy tỷ lệ nấm do nấm tóc hay gặp ở đối tượng làm nông nghiệp (nông dân) cũng như những người sống trong môi trường gió 5. KẾT LUẬN bụi, nóng ẩm như các công nhân mỏ than, hầm lò… Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quí Thái (2012): Thấy Viêm bờ mi là một bệnh bao gồm đa dạng các triệu nấm da hay gặp trên bệnh nhân làm việc trong điều kiện chứng và các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến mức độ gió bụi, nóng ẩm như khí hậu miền bắc. Cũng từ đặc của bệnh. điểm nghề nghiệp nên yếu tố địa dư cũng là liên quan: nhóm bệnh nhân viêm bờ mi do nấm thì phân bố địa dư chủ yếu ở nông thôn (44,4%) sau đó miền núi (27,8%), ít nhất là vùng biển chỉ chiếm 2,8%. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Philips Thygeson MD, Sanjose, Calif, “Etiology Ngoài ra, VBM còn ảnh hưởng bởi các bệnh lý toàn and treatment of blepharitis,” Archives of thân, tiền sử sử dụng thuốc, dị ứng,…. Trong nghiên cứu Ophthalmology, 1946, 445 - 477. của chúng tôi bệnh nhân có tiền sử tăng huyết áp cao [2] Lisa M. Nijm, “Blepharitis: Classification”. nhất chiếm 45,5%, Đái tháo đường chiếm 16,4%,viêm Edward J. Holland MD, Mark J. Mannis MD kết mạc kéo dài chiếm tỷ lệ cao: 15,5%. Bệnh lí về FACS, W. Barry Lee MD FACS. “Ocular khớp: 12,7%. Tiền sử dị ứng: 10%. Có sự khác biệt lớn Surface Disease:Cornea, Conjunctivaand Tear giữa bệnh lý tăng huyết áp và đái tháo đường so với các Film”: 55 - 60 bệnh lý liên quan khác có thể được giải thích do Bệnh [3] Mathers WD, Shields WJ, Sachdev MS et al., viện đa khoa Đức Giang đang điều trị, kiểm soát một số (Meibomian gland dysfunctionin chronic lượng lớn bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường nên blepharitis. Cornea 1991;10:277–85. trong số các bệnh nhân đến khám có bệnh tăng huyết [4] Jackson, W.B, “Blepharitis Preferred Practice áp, đái tháo đường chiếm tỷ lệ cao hơn. Nhóm nghiên Pattern.” American Academy of Ophthalmology cứu cũng cho rằng viêm kết mạc kéo dài, tiền sử dị ứng, 43.2 (2008): 170-179. các bệnh lý miễn dịch toàn thân sẽ gây ra phản ứng dị [5] McCulley JP, Dougherty JM, Deneau DG, ứng kích thích thần kinh hoạt hóa các tế bào lympho T Classification o f c h r o n i c b l e p h a r i t i s . giải phóng ra các chất trung gian hóa học gây viêm trên Ophthalmology 1982;89:1173–80. bờ mi và trên bề mặt nhãn cầu, màng phim nước mắt, [6] McCulley J P, Sciallis G F, các mô liên quan....gây ảnh hưởng tới nang tuyến lệ và M e i b o m i a n keratoconjunctivitis. Am J ống dẫn, mi mắt, các tuyến bờ mi gây ra tình trạng sung Ophthalmol 1977;84:788–93. huyết mi, biến dạng bờ mi và sừng hoá biểu mô gây bít [7] Smolin G, Okumoto M, Staphylococcal tắc các tuyến Meibomius và kết quả là làm rối loạn chức blepharitis. Arch Ophthalmol 1977; 95:812. năng tuyến Meibomius, bất thường phim nước mắt, tổn [8] Mathers WD, Choi D, Cluster analysis of patients thương bề mặt nhãn cầu dần dần dẫn tới bệnh khô mắt. with ocular surface disease, blepharitis, and dry eye. Arch Ophthalmol 2004;122:11:1700-1704. Trong nghiên cứu cũng chỉ ra rằng trên bệnh nhân có [9] Igami TZ, Holzchuh R, Osaki TH et al., Oral tiền sử dị ứng thì các triệu chứng cơ năng xảy ra rất azithromycin for treatment of posterior đa dạng trong số đó ngứa mi là triệu chứng nổi cộm, blepharitis. Cornea 2011; 30:1145.1. mức độ hay gặp là vừa tức ngứa hơn 1 nửa thời gian [10] Đỗ Như Hơn, Lê Minh Thông, Lê Đỗ Thùy Lan, trong ngày. Triệu chứng dính mi và tiết tố bọt mi cũng Bệnh của mi mắt, Nhãn khoa Tập 2, 2012. thường xuyên gặp ở mức độ nhẹ (thỉnh thoảng) và mức [11] Phan Dẫn, Bệnh của mi mắt, Nhãn khoa giản 174
  7. N.T. Hung et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 168-175 yếu, Tập1, Nhà xuất bản Y học, 2007, p: 39 [18] Ghanem VC, Mehra N, Wong S et al., The preva- [12] Huber-Spitzy V, Baumgartner I, Böhler-Som- lence of ocular signs in acne rosacea: comparing meregger K et al., Blepharitis - a diagnostic and patients from ophthalmology and dermatology therapeutic challenge. A report on 407 consecu- clinics. Cornea 2003; 22:230–3. tive cases. Graefes Arch Clin Exp Ophthalmol [19] International Council of Ophthalmology/ Inter- 1991; 229:224-7. national Federation of Ophthalmological So- [13] Raskin EM, Speaker MG, Laibson PR. Blepha- cieties, ICO International Clinical Guidelines ritis Infect Dis Clin North Am 1992; 6:777–87. Blepharitis (Initial and Follow-up Evaluation), [14] Kemal M, Sumer Z, Toker MI et al., The prev- 2008. alence of Demodex folliculorum in blepharitis [20] Đỗ Như Hơn, Nhãn khoa, Tập 1, Giải phẫu mi patients and the normal population. Ophthalmic mắt (Hoàng Thị Phúc), Nhà xuất bản Y học Hà Epidemiol 2005; 12:287-90. Nội, 2012. [15] Kheirkhah A, Casa V, Li W et al., Corneal man- [21] Đinh Đăng Tùng, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng ifestations of ocular Demodex infestation. Am J của rối loạn chức năng tuyến Meibomius trên Ophthalmol 2007;143:743-9. bệnh nhân khô mắt, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại [16] Seal D, Ficker L, Ramakrishnan M et al., Role học Y Hà Nội, 2015. of staphylococcal toxin production in blephari- [22] Tạ Thị Ngọc, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng tis. Ophthalmology 1990; 97:1684–8. và kết quả điều trị viêm bờ mi do Demodex bằng [17] Edwards RS, Ophthalmic emergencies in a dis- Invermectin, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y trict general hospital casualty department. Br J Hà Nội, 2019 Ophthalmol 1987; 71:938 - 42. 175
  8. Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 7 (2023) 176-186 INSTITUTE OF COMMUNITY HEALTH APPLICATION OF SIX SIGMA TO IMPROVE THE QUALITY OF TESTS AT THE DEPARTMENT OF HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION IN 2019 - 2020 Nguyen Hoai Nam*, Dang Thuy Linh, Lai Hai Ha, Doan Huy Hoang, Do Thi Hong Hanh Duc Giang General Hospital - 54 Truong Lam, Duc Giang, Long Bien, Hanoi, Vietnam Received: 04/07/2023 Revised: 03/08/2023; Accepted: 06/09/2023 ABSTRACT Ojective: (1) Evaluation of the methodological performance of a number of hematological tests applying the Sigma scale on the XN1000 and ACLTOP500, (2) Develop a test quality control plan based on the Six Sigma scale, carry out interventions to improve the quality of some tests at the Department of Hematology and Blood Transfusion of Duc Giang General Hospital. Subject and method: RBC, HGB, PLT, WBC indicators on Sysmex XN 1000 and PTs, aPTTs, Fib-C indicators on IL ACLTOP500CTS from September 2019 to September 2020. Intervention research. Results: Before the intervention to evaluate the performance of 4 parameters of RBC, HGB, PLT, and WBC on XN1000 machines at 3 concentrations corresponding to 12 indicators, there were: 4/12 indicators (33.3%) achieved Sigma ≥ 6; 7/12 indices (58.3%) achieved Sigma ≥ 3 and
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2