Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐIỂM ĐỈNH MŨI<br />
TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM.<br />
Trần Ngọc Anh*, Nguyễn Thanh Vân**, Phạm Đăng Diệu***, Trần Đăng Khoa***<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Khảo sát đặc điểm giải phẫu điểm đỉnh mũi nhằm góp phần tạo cơ sở ứng dụng trong phẫu<br />
thuật thẩm mỹ mũi tại Việt Nam.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 15 xác gồm 5 xác nam và 10 xác nữ.<br />
Kết quả: Khoảng cách giữa 2 điểm đỉnh mũi 6,2mm, độ dày sụn ngay tại điểm đỉnh mũi 1,2mm, độ dày sụn<br />
trụ ngoài và trụ trong mỏng hơn 0,7mm và 0,8mm.<br />
Bàn luận: Nghiên cứu này đã đưa ra một cái nhìn khái quát về cấu trúc giải phẫu điểm đỉnh mũi trên<br />
người Việt Nam, đây là khái niệm khá mới mẻ tại Việt Nam và chưa có tác giả nào đề cập đến, khoảng cách điểm<br />
đỉnh mũi hoàn toàn phù hợp với các công trình nghiên cứu nước ngoài.<br />
Kết luận: Chúng tôi nhận thấy chỉ có một trường hợp không có điểm đỉnh mũi, còn đa số đều có điểm đỉnh<br />
mũi với độ dày sụn trung bình 1,2mm lớn hơn trụ trong, trụ ngoài khoảng 0.8mm và khoảng cách giữa 2 điểm<br />
đỉnh mũi khoảng 6,2mm. Đây sẽ là gợi ý cho việc chọn lựa kỹ thuật chuốt, cách đặt vật liệu ghép mũi nhất là<br />
vùng đầu mũi trên lâm sàng, là nền tảng trong học tập và thực hành giải phẫu cho đối tượng bác sĩ tai mũi họng<br />
và phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ, đồng thời cũng tạo tiền đề cho những nghiên cứu sâu về nó sau này.<br />
Từ khóa: Đầu mũi, điểm đỉnh mũi, vòm, trụ ngoài, trụ trong.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RESEARCH ON SURGICAL ANATOMICAL STRUCTURE OF NASAL TIP POINTS OF VIETNAMESE<br />
CORPSE<br />
Tran Ngoc Anh, Nguyen Thanh Van, Pham Dang Dieu, Tran Dang Khoa<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 129 - 136<br />
Objectives: Research on surgical anatomical structure of nasal tip points to apply in cosmetic nasal surgery<br />
in Vietnam.<br />
Method: A cross-sectional study was carried out in 15 cadavers (5 male and 10 female) with intact nasal in<br />
all.<br />
Results: The distance between two nasal tip points is 6.2mm; cartilage thickness at the nasal tip points<br />
is1.2mm; the thickness of lateral crus and medial crus are thinner than 0.7mm and 0.8mm.<br />
Discussion: This study gives an overview about the anatomical structure of the nasal tip points of<br />
Vietnamese people. This is a relatively new concept in Vietnam and no other authors have mentioned it before. The<br />
result of the study about Vietnamese nasal tip point is consistent with the other studies abroad.<br />
Conclusion: We found only one case without nasal tip points. The majority have nasal tip points with the<br />
average cartilage thickness 1.2mm which is larger than the lateral crus, medial crus about 0.8mm and the distance<br />
between two nasal tip points is about 6.2mm. This research will give suggestions for the choice of scoring<br />
techniques, placing graft materials especially at the nasal tip points. Furthermore, it will build the foundation for<br />
* Bộ môn Giải Phẫu Học Viện Quân Y, ** Bệnh viện Thẩm mỹ Thanh Vân<br />
*** Bộ môn Giải Phẫu – Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
Tác giả liên lạc: TS. BS. Trần Ngọc Anh<br />
Email: vohoangnhan@pnt.edu.vn<br />
<br />
130<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
learning and practicing plastic surgery for ENT and cosmetic surgeon. Finally, this research will create the<br />
foundation for later research about this topic.<br />
Key words: Nasal tip, nasal tip points, dome, lateral crus, medial crus.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Điểm đỉnh mũi là một cấu trúc giải phẫu ở<br />
đầu mũi được mô tả và ứng dụng nhiều trong<br />
lĩnh vực phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ của mũi.<br />
Hình thái và vị trí của điểm đỉnh mũi đóng một<br />
vai trò quan trọng trong việc định hình đầu mũi<br />
cũng như ảnh hưởng rất lớn đến phương pháp<br />
và kết quả tạo hình đầu mũi(11,12,2). Các đặc điểm<br />
của điểm đỉnh mũi có khác biệt lớn theo chủng<br />
<br />
mũi bên dưới và bờ lỗ mũi ngoài(9,3). Những<br />
điểm đỉnh mũi khó xác định bên ngoài khi da và<br />
mô dưới da vùng này dày lên hay có sẹo sau khi<br />
mổ. “Những điểm đỉnh (tip points)” nằm ở chỗ<br />
nối giữa trụ trong và trụ ngoài của mỗi sụn cánh<br />
mũi bên dưới nơi lớp sụn dày lên, đội lên da<br />
vùng mũi tạo thành cấu trúc có thể xác định qua<br />
thăm khám. Nó phản ảnh nét đặc trưng tính<br />
thẩm mỹ tổng thể của đầu mũi(3).<br />
<br />
tộc(4). Tuy vậy, cho đến nay, cấu trúc này chưa<br />
được nghiên cứu và mô tả trên người Việt<br />
Nam(12,10). Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành<br />
nghiên cứu này nhằm tạo cơ sở cho việc ứng<br />
dụng trong phẫu thuật tạo hình mũi cũng như<br />
góp phần làm phong phú thêm số liệu nhân trắc<br />
và học thuật giải phẫu của người Việt Nam.<br />
<br />
MỤC TIÊU<br />
1. Mô tả đặc điểm giải phẫu điểm đỉnh mũi<br />
trên 15 xác người Việt Nam.<br />
2. Đo đạc một số kích thước điểm đỉnh mũi<br />
trên 15 xác người Việt Nam tại Bộ môn Giải<br />
phẫu trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br />
từ 04/2010 đến 12/2010.<br />
<br />
TỔNG QUAN Y VĂN<br />
<br />
Hình 1: Các mốc giải phẫu liên quan đến điểm đỉnh<br />
mũi(3)<br />
Bảng 1: Phân độ điểm đỉnh mũi (tip points)(3)<br />
Trên<br />
lâm<br />
sàng<br />
I: nghèo 12%<br />
Loại<br />
<br />
Theo Sheen, 4 mốc giải phẫu quan trọng của<br />
đỉnh mũi(6) gồm điểm gãy trên mũi, vòm phải,<br />
vòm trái và điểm giữa cột - cánh mũi.<br />
<br />
II: khá<br />
<br />
50%<br />
<br />
III: tốt<br />
<br />
30%<br />
<br />
IV: xuất<br />
sắc<br />
<br />
8%<br />
<br />
Điểm đỉnh mũi là điểm nằm trước nhất và<br />
dưới nhất của vòm, nằm trên bờ dưới sụn cánh<br />
mũi bên dưới (nơi góc của bờ này nhọn nhất,<br />
thường khoảng 300 và có thể nhọn hơn đối với<br />
những trường hợp điểm đỉnh mũi rõ). Điểm<br />
đỉnh mũi nằm kế cận một tam giác mô mềm yếu<br />
ớt không có sụn ở vùng giữa bờ dưới sụn cánh<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
Da<br />
trắng<br />
<br />
Mô tả<br />
<br />
- Không có điểm đỉnh mũi hiện<br />
diện hay khó nhận định.<br />
- Không có hiện diện nếp dọc<br />
giữa hai vòm ở vùng đỉnh mũi.<br />
46% - Điểm đỉnh mũi nhận diện được<br />
nhưng cùn.<br />
- Sự chia đôi giữa 2 điểm đỉnh<br />
mũi rất ít.<br />
36% - Điểm đỉnh mũi hiện diện rõ ràng<br />
tách biệt với nền sụn nhưng<br />
khoảng cách giữa 2 điểm trung<br />
bình.<br />
- Sự chia đôi giữa 2 điểm rõ.<br />
17%<br />
- Điểm đỉnh mũi rõ, nhọn, nhô<br />
nhọn khỏi nền sụn.<br />
- Nếp dọc giữa hai vòm lõm sâu.<br />
0%<br />
<br />
131<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
Chú thích: I: nghèo, II: khá, III: tốt, IV: xuất sắc<br />
<br />
Hình 3: Hình một số vấn đề điểm đỉnh mũi (3) a. Bình<br />
thường, b. Trội trụ ngoài, c. Trội trụ trong, d. Da dày,<br />
e. Mô dưới da, f. Cắt đỉnh sụn, g. Phân chia vòm ngoài,<br />
h. Phân chia vòm trong, i. Trụ yếu, j. Ghép đầu mũi.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Mô tả cắt ngang.<br />
<br />
Cỡ mẫu<br />
15 mũi ngoài trên xác, không phân biệt nam<br />
nữ.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu và kiểu chọn mẫu<br />
Hình 2: Phân loại mức độ điểm đỉnh mũi(3) A: nghèo,<br />
B: khá, C: tốt, D: xuất sắc<br />
- Những điểm đỉnh mũi có các đặc điểm<br />
sau(3):<br />
+ Chúng hiện diện rõ ràng và dễ phân biệt.<br />
+ Chúng có mối liên quan mật thiết với<br />
nhau:<br />
- Khoảng cách giữa chúng một cách tự nhiên<br />
và kinh điển từ 6 -10mm.<br />
- Nằm gióng ngang.<br />
+ Chúng thiết lập hình ảnh đỉnh mũi.<br />
<br />
132<br />
<br />
Chọn thuận tiện các xác có trong phòng<br />
lưu trữ xác tại Bộ môn Giải phẫu trường Đại<br />
học y khoa Phạm Ngọc Thạch sao cho thỏa<br />
tiêu chuẩn nhận:<br />
- Xác người Việt Nam, trưởng thành trên 18<br />
tuổi.<br />
- Còn nguyên vẹn vùng mũi ngoài và vùng<br />
mặt.<br />
- Không biến dạng, u bướu hay bất thường<br />
về giải phẫu vùng mặt, không có phẫu thuật và<br />
vết thương trước đó.<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
Tiêu chuẩn loại<br />
Các mẫu hư hại do lỗi phẫu tích.<br />
<br />
Biến số cần thu thập<br />
Đặc điểm định tính<br />
Hình dạng trụ ngoài, vòm, điểm đỉnh mũi,<br />
trụ trong.<br />
Biến số định lượng<br />
Khoảng cách giữa 2 điểm đỉnh mũi, chiều<br />
dài trụ ngoài, vòm, trụ trong, độ dày sụn trụ<br />
ngoài, vòm, trụ trong và điểm đỉnh mũi.<br />
<br />
Cách tiến hành<br />
Xác được cố định trong dung dịch formalin.<br />
Tiến hành phẫu tích:<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
phủ 1 lớp mô mỡ sợi và lớp này sẽ tập trung<br />
nhiều ở những nơi bề mặt sụn lõm xuống và có<br />
thể liên tục với khoảng mô sợi gian vòm.<br />
Bảng 2: Hình dạng trụ ngoài sụn cánh mũi bên dưới<br />
Hình dạng<br />
Lồi đều<br />
Lõm đều<br />
Lồi trước, lõm sau<br />
Lõm trước, lồi sau<br />
Tổng<br />
<br />
Tần số<br />
4<br />
3<br />
5<br />
3<br />
15<br />
<br />
Tỉ lệ (%)<br />
26,7<br />
20,0<br />
33,3<br />
20,0<br />
100,0<br />
<br />
+ Nhận xét: hình dạng bề mặt sụn cánh mũi<br />
bên dưới thay đổi lổi lõm khá nhiều nhưng cho<br />
dù lồi hay lõm thì trên bề mặt luôn có lớp mô<br />
mỡ sợi bao phủ và điều này làm cho bề mặt<br />
cánh mũi trơn láng tròn.<br />
<br />
- Đường vẽ và rạch da: dọc theo bờ sụn cánh<br />
mũi bên dưới 2 bên nối với nhau hình chữ V<br />
ngược ở ngay gian trụ mũi, toàn bộ vạt da sẽ<br />
được lật lên trên để bộc lộ toàn bộ khung xương<br />
sụn của tháp mũi.<br />
- Bóc tách các sụn, dây chằng; mô tả trụ<br />
ngoài, trụ trong, vòm, điểm đỉnh mũi sụn cánh<br />
mũi bên dưới với các cấu trúc xung quanh.<br />
- Đo đạc chiều dài, bề rộng (đầu, cuối, giữa)<br />
của trụ trong, ngoài, vòm và độ dày sụn ở từng<br />
nơi.<br />
- Đo khoảng cách điểm đỉnh mũi.<br />
Thu thập các số liệu nghiên cứu. Sau đó xử<br />
lý số liệu: hiệu chỉnh các số liệu thô từ bảng thu<br />
thập, mã hóa các biến số, thống kê và phân tích<br />
bằng phần mềm SPSS/PC 10.5. Cuối cùng trình<br />
bày số liệu và báo cáo kết quả.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
Hình 4: Hình dạng bề mặt sụn cánh mũi bên dưới<br />
<br />
Chúng tôi phẫu tích trên 15 xác mũi ngoài,<br />
trong đó có 5 xác nam (33,3%) và 10 xác nữ<br />
(66,7%).<br />
<br />
Bảng 3: Một số kích thước trụ ngoài<br />
<br />
Đặc điểm giải phẫu sụn cánh mũi bên dưới<br />
Trụ ngoài sụn cánh mũi bên dưới<br />
Hình dạng trụ ngoài sụn cánh mũi bên dưới<br />
thường gồm 2 phần: phần chính và đuôi chạy<br />
uốn cong ra ngoài rồi cuộn vào trong dọc theo<br />
bờ trên cánh mũi. Trên bề mặt sụn thường được<br />
<br />
Kích thước<br />
Chiều dài trụ ngoài<br />
(t=-1,569, p=0,139)<br />
Chiều dài đuôi<br />
(t=0,203, p=0,842)<br />
Bề cao trụ ngoài<br />
(t=-0,963, p=0,352)<br />
Bề cao đuôi<br />
(t=0,690, p=0,501)<br />
Bề dày sụn<br />
(t=0,863, p=0,403)<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />
Bên phải<br />
11,1mm (s=2,3)<br />
<br />
Bên trái<br />
11,6mm (s=,3)<br />
<br />
5,3mm (s=2,2)<br />
<br />
5,3mm (s=1,9)<br />
<br />
8,6mm (s=2,0)<br />
<br />
8,8mm (s=1,9)<br />
<br />
2,8mm (s=1,1)<br />
<br />
2,7mm (s=1,0)<br />
<br />
0,7mm (s=0,1)<br />
<br />
0,7mm (s=0,1)<br />
<br />
133<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011<br />
<br />
+ Nhận xét: chiều dài phần chính trụ ngoài<br />
khoảng 12mm và chiều dài đuôi khoảng ½ chiều<br />
dài chính, bề cao phần chính khoảng 9mm với<br />
độ dày sụn trung bình tại 3 điểm của phần<br />
chính là 0,7mm. Chúng tôi nhận thấy không có<br />
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của các kích<br />
thước của trụ ngoài giữa bên phải và trái với giá<br />
trị p >0,05.<br />
<br />
Trụ trong sụn cánh mũi bên dưới<br />
Bảng 4: Một số kích thước trụ trong<br />
<br />
bên phải và trái trung bình là 490 và góc giữa 2<br />
trục gian trụ là 580.<br />
<br />
Đặc điểm giải phẫu điểm đỉnh mũi<br />
Đặc điểm mô tả<br />
Chúng tôi nhận thấy ngay tại “phân đoạn<br />
giải phẫu vòm” có 1 vùng mà mật độ sụn dày<br />
lên nhiều nhất và đỉnh nhô nhọn lên khỏi nền<br />
sụn đó là điểm đỉnh mũi.<br />
<br />
Kích thước<br />
Bên phải<br />
Bên trái<br />
Chiều dài trụ trong<br />
10,7mm<br />
10,6mm<br />
(s=3,2)<br />
(s=3,0)<br />
(t=0,370, p=0,717)<br />
Bề rộng trước sau trụ trong 2,8mm (s=1,2) 2,7mm (s=1,2)<br />
(t=0,189, p=0,853)<br />
Bề dày sụn ngay tại điểm 0,8mm (s=0,3) 0,8mm (s=0,3)<br />
tiếp xúc vòm<br />
(t=0,093, p=0,927)<br />
<br />
+ Nhận xét: chiều dài trụ trong khoảng<br />
11mm, bề rộng trước sau khoảng 3mm với độ<br />
dày sụn ngay tại điểm tiếp xúc vòm là 0,8mm.<br />
Chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê của các kích thước của trụ trong<br />
giữa bên phải và trái với giá trị p >0,05.<br />
<br />
(a)<br />
<br />
Vòm sụn cánh mũi bên dưới<br />
Chúng tôi xác định được đơn vị giải phẫu<br />
“phân đoạn vòm” nhờ vào hình dạng của vòm<br />
chứa điểm đỉnh mũi và độ dày sụn tại đây dày<br />
hơn trụ ngoài và trụ trong.<br />
Bảng 5: Một số kích thước vòm<br />
Kích thước<br />
Chiều dài vòm (t=0,810, p=0.432)<br />
Bề dày sụn vòm (ranh giới trụ<br />
trong)<br />
(t=-0,488, p=0,633)<br />
Bề dày sụn vòm (ranh giới trụ<br />
ngoài) (t=2,028, p=0,062)<br />
Góc gian trụ<br />
Góc giữa 2 trục gian trụ<br />
<br />
Bên phải<br />
9,6mm<br />
(s=1,9)<br />
0,8mm<br />
(s=0,3)<br />
<br />
Bên trái<br />
9,3mm<br />
(s=2,0)<br />
0,9mm<br />
(s=0,3)<br />
<br />
0,8mm<br />
0,7mm<br />
(s=0,3)<br />
(s=0,2)<br />
0<br />
0<br />
49 (s=13) 49 (s=13)<br />
0<br />
58 (s=13)<br />
<br />
+ Nhận xét: chiều dài vòm khoảng 10mm,<br />
với độ dày sụn tại trụ trong và trụ ngoài 0,8mm.<br />
Chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý<br />
nghĩa thống kê của các kích thước của vòm giữa<br />
bên phải và trái với giá trị p >0,05. Góc gian trụ<br />
<br />
134<br />
<br />
(b)<br />
Hình 5: Điểm đỉnh mũi: (a) không có điểm đỉnh mũi,<br />
(b) điểm đỉnh mũi rõ<br />
<br />
Biến số định lượng<br />
Chúng tôi đo đạc một số kích thước liên<br />
quan đến điểm đỉnh mũi:<br />
Bảng 6: Một số kích thước điểm đỉnh mũi<br />
Kích thước<br />
Khoảng cách giữa 2 điểm đỉnh<br />
mũi<br />
Độ dày sụn ngay tại điểm đỉnh<br />
<br />
Bên phải Bên trái<br />
6,2mm (s=1,9)<br />
1,2mm<br />
<br />
1,1mm<br />
<br />
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011<br />
<br />