intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm hoá mô miễn dịch của EGFR và các dấu ấn CK, p63, vimentin trong ung thư biểu mô vú dị sản tại Bệnh viện K

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục đích: (1) Xác định tỷ lệ bộc lộ CK, p63, Vimentin, EGFR trong ung thư biểu mô vú dị sản (2) Đối chiếu tỷ lệ bộc lộ EGFR với một số đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô vú dị sản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 77 bệnh nhân Ung thư biểu mô vú dị sản, đã được phẫu thuật điều trị cắt vú tại bệnh viện K từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 8 năm 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm hoá mô miễn dịch của EGFR và các dấu ấn CK, p63, vimentin trong ung thư biểu mô vú dị sản tại Bệnh viện K

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HOÁ MÔ MIỄN DỊCH CỦA EGFR VÀ CÁC DẤU ẤN CK, P63, VIMENTIN TRONG UNG THƯ BIỂU MÔ VÚ DỊ SẢN TẠI BỆNH VIỆN K Diệp Quốc Dũng1, Bùi Thị Mỹ Hạnh1, Đinh Hữu Tâm2 TÓM TẮT 47 các trường hợp u tế bào hình thoi không có biệt hoá Mục đích: (1) Xác định tỷ lệ bộc lộ CK, p63, biểu mô mang lại nhiều giá trị chẩn đoán. EGFR Vimentin, EGFR trong ung thư biểu mô vú dị sản dương tính khá cao trong UTBM vú dị sản hứa hẹn (2) Đối chiếu tỷ lệ bộc lộ EGFR với một số đặc mở ra phương pháp điều trị đích và tiên lượng điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô vú dị sản. bệnh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên Từ khóa: ung thư biểu mô dị sản, CK, p63, cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 77 bệnh Vimentin, EGFR nhân Ung thư biểu mô vú dị sản, đã được phẫu thuật điều trị cắt vú tại bệnh viện K từ tháng 1 năm SUMMARY 2017 đến tháng 8 năm 2023. Kết quả: Tỷ lệ dương A STUDY OF IMUNOHISTOCHEMICAL tính CK trong ung thư biểu mô (UTBM) vú dị sản CHARACTERISTICS OF EGFR AND là 94,8% (73/77) trong đó UTBM tế bào hình thoi CK, P63, VIMENTIN IN METAPLASTIC và UTBM dạng xơ dương tính với tỷ lệ là 100%. CARCINOMA AT K HOSPITAL Tỷ lệ dương tính p63 là 70,1% (50/77), trong đó Objective:(1) To evaluate the proportion of UTBM tế bào hình thoi dương tính với tỷ lệ 75% CK, p63, Vimentin, EGFR expression in (3/4). Vimentin bộc lộ 59,7% (46/77) trong UTBM metaplastic carcinoma (2) To compare the vú dị sản. Tỷ lệ EGFR dương tính trong UTBM vú proportion of EGFR expression with some dị sản là 70,1% (52/77), trong đó UTBM tế bào vảy histological characteristics of metaplastic carcinoma. Methods: We conducted a cross- có tỷ lệ dương tính là 82,4%; UTBM tế bào hình sectional descriptive study on 77 MpC patients who thoi có tỷ lệ dương tính EGFR thấp nhất là 50%. Tỷ underwent a mastectomy at K Hospital from lệ dương tính EGFR cao hơn ở nhóm có xâm nhập January 2017 to August 2023. Results: The mạch, di căn hạch và xâm nhập quanh thần kinh; positive rate of CK in metaplastic carcinoma (Mpc) tuy nhiên giá trị này không có ý nghĩa thống kê. was 94.8% (73/77), with spindle cell carcinoma and Kết luận: Ung thư biểu mô dị sản là nhóm u có sự fibromatosis-like metaplastic carcinoma showed a đa dạng về hình thái; kết hợp dấu ấn CK, p63 trong 100% positivity rate. The positive rate of p63 was 70.1% (50/77), with spindle cell carcinoma showed a positivity rate of 75% (3/4). Vimentin was 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 expressed in 59.7% (46/77) of metaplastic Bệnh viện 108 carcinoma. The EGFR positive rate in metaplastic Chịu trách nhiệm chính: Diệp Quốc Dũng carcinoma was 70.1% (52/77) with squamous cell ĐT: 0976634565. Email: carcinoma; showed a positivity rate of 82.4%, dungdiep0307@gmail.com while spindle cell carcinoma had the lowest EGFR Ngày nhận bài: 30/09/2024 positivity rate at 50%. The EGFR positivity rate Ngày phản biện khoa học: 05/10 và 12/10/2024 was higher in groups with vascular invasion, lymph Ngày duyệt bài: 15/10/2024 node metastasis and perineural invasion; however, 375
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 this value was not statistically significant. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Conclusions: Metaplastic carcinoma is a group of 77 trường hợp ung thư biểu mô vú dị sản tumors with diverse morphology; the combination được chẩn đoán và điều trị tại Trung tâm giải of CK and p63 markers in spindle cell neoplasm phẫu bệnh- Sinh học phân tử, Bệnh viện K cơ without epithelioid diferentiation provides significant diagnostic value. The high positivity rate sở Tân Triều từ tháng 01/2017 đến tháng of EGFR in Mpc offers promising potential for 08/2023. targeted therapy and disease prognosis. Tiêu chuẩn lựa chọn: Các bệnh nhân Keywords: metaplastic carcinoma, CK, p63, được chẩn đoán UTBM vú dị sản trên bệnh Vimentin, EGFR phẩm phẫu thuật cắt bỏ u vú và vét hạch nách; chưa điều trị hóa xạ tiền phẫu; Có đầy đủ I. ĐẶT VẤN ĐỀ thông tin cần nghiên cứu trong hồ sơ, bệnh án; Ung thư biểu mô dị sản là típ ung thư xâm có đủ các tiêu bản và/hoặc khối nến bệnh phẩm nhập hiếm gặp đặc trưng bởi sự đa dạng các nghiên cứu. thành phần bao gồm sự biệt hoá thành phần Tiêu chuẩn loại trừ: Các trường hợp thư biểu mô thành các dạng khác như vảy hay vú tái phát; Ung thư thứ phát tại vú; Bệnh nhân thành phần trung mô như sarcoma, xương, ung thư vú là nam giới sụn,… Tổn thương trong UTBM vú dị sản có 2.2. Phương pháp nghiên cứu sự đa dạng về hình thái học đặc biệt trong Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trường hợp u tế bào hình thoi, do đó một số cắt ngang. trường hợp cần sự hỗ trợ của các dấu ấn hoá Cỡ mẫu và chọn mẫu: mô miễn dịch như CK, p63 nhằm phát hiện sự Cỡ mẫu 77 BN, chọn mẫu toàn bộ thoả biệt hoá biểu mô hay Vimentin để phát hiện mãn các tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên thành phần chuyển dạng trung mô. Ngoài ra u cứu. thuộc nhóm bộ ba âm tính, có độ ác tính cao, Quy trình nghiên cứu: các phương án điều trị còn hạn chế và sự bộc Ghi nhận thông tin về tên, tuổi, vị trí u từ lộ quá mức EGFR cao trong nhóm u này thúc phiếu trả lời kết quả GPB. đẩy các nghiên cứu nhằm tìm ra các liệu phát Thu thập các tiêu bản HE được lưu trữ (đối điều trị đích mới. với trường hợp hồi cứu) hoặc phẫu tích bệnh Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên phẩm, chuyển đúc cắt nhuộm thường quy (đối cứu đặc điểm hoá mô miễn dịch của EGFR và với trường hợp tiến cứu). các dấu ấn CK, P63, Vimentin trong ung thư Đánh giá tiêu bản nhuộm HE, phân các biểu mô vú dị sản” nhằm mục tiêu: (1) Xác dưới típ theo phân loại TCYTTG năm 2019, định tỷ lệ bộc lộ CK, p63, Vimentin, EGFR đánh giá một số đặc điểm giải phẫu bệnh . trong ung thư biểu mô vú dị sản; (2) Đối chiếu Nhuộm HMMD các dấu ấn CK, p63, sự bộc lộ EGFR với một số đặc điểm giải phẫu Vimentin, EGFR bằng hệ thống nhuộm bệnh của ung thư biểu mô vú dị sản. HMMD tự động của hãng Ventana (Mỹ): II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 376
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 1: Đặc điểm về kỹ thuật nhuộm HMMD các dấu ấn CK, p63, Vimentin, EGFR TT Dấu ấn Clone Hãng SX Cách bắt màu 1 CK AE1/3 Ventana Bào tương 2 p63 4A4 Ventana Nhân 3 Vimentin 3B4 Ventana Bào tương 4 EGFR 2-18C9 Ventana Màng bào tương Đánh giá kết quả: Xử lý số liệu: Số liệu thu thập trình bày Dương tính (+): CK bắt màu bào tương trong mẫu bệnh án nghiên cứu. Mã hoá dữ liệu vừa, mạnh ít nhất 10% tế bào u. và xử lý thông tin bằng phần mềm SPSS20. Sử P63 bắt màu nhân vừa, mạnh ít nhất 5% tế dụng kiểm định Chi-square để so sánh hai hoặc bào u. nhiều tỷ lệ, tính giá trị p. Các phép so sánh có p Vimentin bắt màu bào tương vừa, mạnh ít
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Bảng 3: Đối chiếu tỷ lệ bộc lộ EGFR với một số yếu tố giải phẫu bệnh (n=77) EGFR Đặc điểm p Âm tính n (%) Dương tính n (%) Xâm nhập mạch Có 4(30,8%) 9(69,2%) 0,218 Không 21(32,8%) 43(67,2%) Xâm nhập thần kinh Có 4(44,4%) 5(55,6%) 0,284 Không 21(30,9%) 47(69,1%) Di căn hạch N0 21(35,6%) 38(64,4%) 0,289 N+ 4(22,2%) 14(77,8%) Độ mô học Độ II 0 (0%) 4 (100%) 0,154 Độ III 25 (34,3%) 48 (65,8%) TB ± ĐLC TB ± ĐLC Tuổi trung bình tại thời điểm 50,3±10,7 50,5±13,1 0,947 chẩn đoán (năm) Kích thước u (cm) 3,7±2,6 3,4±1,8 0,475 Chỉ số tiên lượng NPI 5±0,7 5±0,8 0,920 Qua phân tích đặc điểm giải phẫu bệnh UTBM vảy, UTBM tuyến vảy độ thấp là và sự bộc lộ EGFR ở 77 trường hợp UTBM 100%; UTBM có biệt hoá trung mô bộc lộ ở vú dị sản, chúng tôi nhận thấy nhóm bệnh 95,8%; UTBM hỗn hợp dương tính 71,4%; nhân có EGFR+ có tỷ lệ xâm nhập mạch cao UTBM tế bào hình thoi dương tính với tỷ lệ hơn (p=0,218), tỷ lệ xâm nhập thần kinh cao 57% [2]. CK là dấu ấn hoá mô miễn dịch cơ hơn (p=0,284), tỷ lệ di căn hạch cao hơn bản, có độ nhạy cao để phát hiện sự biệt hoá (p=0,289), tỷ lệ độ mô học III cao hơn biểu mô và quả thật CK dương tính mạnh, (p=0,154) trong khi độ tuổi trung bình, kích lan toả trên nhóm UTBM vú dị sản biệt hoá thước u, chỉ số tiên lượng NPI tương đương nhóm EGFR-; tuy nhiên sự khác biệt không biểu mô, tuy nhiên thường dương tính dạng có ý nghĩa thống kê. đám, ổ trên nhóm UTBM vú dị sản có thành phần biệt hoá trung mô hay tế bào hình thoi. IV. BÀN LUẬN Sự bộc lộ CK là dấu hiệu gợi ý cho thấy ung 4.1. Sự bộc lộ các dấu ấn CK, p63, thư thể dị sản có nguồn gốc từ thành phần Vimentin, EGFR biểu mô ống tuyến vú, đặc biệt là ở các các Tỷ lệ dương tính CK trong nhóm nghiên trường hợp dị sản thành phần trung mô, tế cứu là rất cao chiếm 94,8%, các Dưới típ có bào hình thoi. tỷ lệ dương tính từ 81,8% đến 100%. Han R p63 từ lâu đã được sử dụng rộng rãi như (2023) nghiên cứu trên 52 trường hợp marker của tế bào cơ biểu mô cùng với UTBM vú dị sản, tỷ lệ dương tính CK của CK5/6 để phân biệt giữa thành phần tại chỗ 378
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 và xâm nhập, ngoài ra đây là dấu ấn hữu hiện UTBM thể dị sản được cho là ảnh hưởng đến để đánh giá các thành phần biệt hoá UTBM thời gian sống không bệnh và thời gian sống vảy. Trong NC này tỷ lệ bộc lộ p63 là khá thêm trung bình theo đó trong nghiên cứu cao (70,1%) trong đó UTBM có biệt hoá vảy cho răng tăng bộc lộ Vimentin có liên quan có tỷ lệ dương tính >80%; UTBM tế bào đến tiên lượng xấu (p=0,042) [8]. Hiện tại cơ hình thoi dương tính trong 75% trường hợp. chế bệnh sinh của UTBM vú dị sản vẫn chưa Theo Reis- Filho JS (2006) UTBM vú dị sản thực sự rõ ràng, có một số giả thuyết được bộc lộ p63 trong 50/65 TH, chiếm 80%, đưa ra nhằm giải thích sự đa dạng về hình trong đó UTBM tế bào hình thoi dương tính thái học trong u, một trong số đó là cơ chế về với tỷ lệ 90%, UTBM vảy là 89% [7]. sự chuyển dạng biểu mô- trung mô. Trong UTBM vú dị sản thường có thể chẩn đoán dễ quá trình chuyển sang hình thái trung mô, hệ dàng dựa trên hình thái học đơn thuần dựa thống cytokeratin neo vào các thể liên kết vào các thành phần như dị sản vảy, biệt hoá của tế bào biểu mô bị phá huỷ, các khung trung mô bên cạnh thành phần UTBM xâm xương tế bào bị tái cấu trúc dấn đến sự bộc lộ nhập, tại chỗ. Tuy nhiên thách thức đặt ra ở protein của trung mô như Vimentin và kết các trường hợp u tế bào hình thoi không có qủa của quá trình này dẫn tới sự xâm nhập, sự biệt hoá biểu mô, khi đó hoá mô miễn di căn của tế bào u. dịch đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là trên EGFR là thụ thể yếu tố phát triển biểu bì các mảnh sinh thiết nhỏ. Các nghiên cứu thấy đóng vai trò quan trọng trong điều hoà sự rằng dấu ấn CK nhiều trường hợp âm tính tăng trưởng, phân chia, sống sót của tế bào. với tổn thương vú dạng sarcoma tuy nhiên Những tín hiệu bất thường thông qua sự bộc chẩn đoán UTBM vú dị sản vẫn được đưa ra lộ quá mức EGFR liên quan đến sự tăng sinh nếu u dương tính với các dấu ấn cơ biểu mô u, di cư, xâm nhập mô đệm, tăng sinh mạch như p63, CD10, SMA [4], do đó kết hợp dấu và kháng lại hiện tượng chết theo chương ấn CK, P63 là rất cần thiết trong chẩn đoán trình. Nghiên cứu trên 77 bệnh nhân UTBM các trường hợp tổn thương tế bào hình thoi ở vú dị sản, EGFR có bộc lộ quá mức ở 67,5% vú. trường hợp; trong đó UTBM vảy dương tính Về tỷ lệ bộc lộ Vimentin, nghiên cứu của 82,6%. Theo Reis-Filho JS (2006) trên 65 chúng tôi có kết quả khá tương đồng với các trường hợp UTBM vú dị sản, tỷ lệ bộc lộ quá nghiên cứu trong và ngoài nước khác khi tỷ mức chiếm 56,9% trong đó nhóm UTBM lệ dương tính cao nhất ở nhóm có biệt hoá vảy chiếm tỷ lệ cao nhất với 73,7%, UTBM trung mô rõ ràng như UTBM tế bào hình hỗn hợp chiếm 71,4% và UTBM tế bào hình thoi, UTBM dạng xơ và UTBM có biệt hoá thoi chiếm 56,9%, tỷ lệ bộc lộ quá mức thấp trung mô. Theo Zhou S (2018) hiện tượng nhất ở UTBM biệt hoá thành phần trung mô EMT bắt gặp nhiều trong UTBM vú dị sản với 27,8% [7]. Theo Rhaka EA (2016) và tỷ lệ bộc lộ vimentin trong UTBM tế bào UTBM vảy có tỷ lệ bộc lộ quá mức EGFR hình thoi và UTBM biệt hoá trung mô là tương đồng với NC chúng tôi với 83%,trong 100% (22/22). Sự bộc lộ Vimentin trong đó UTBM hỗn hợp là 85%, UTBM có biệt 379
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 hoá trung mô tỷ lệ dương tính là 72% [5]. thấy mối liên quan rõ rệt nào giữa các đặc Hiện nay chưa có phác đồ điều trị tối ưu cho điểm nghiên cứu. Điều này một phần là do UTBM vú thể dị sản, mức độ đáp ứng hóa hiện chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề chất của u kém do đó nghiên cứu về các liệu này, các nghiên cứu thường có số lượng mẫu pháp điều trị đích đặc biệt là các liệu pháp ức ít, không mang tính chất đại diện. chế tyrosine kinase hay kháng thể đơn dòng Sự bộc lộ quá mức EGFR liên quan đến EGFR do sự bộc lộ EGFR cao ở nhóm u này thụ thể nội tiết âm tính, kích thước u lớn, độ là rất cần thiết. Vì vậy, chúng tôi cho rằng mô học cao và tiên lượng xấu đặc biệt ở bệnh đánh giá tình trạng bộc lộ/ khuếch đại gene nhân đồng bộc lộ EGFR và Her2 [1]. Các thử EGFR một cách thường quy trên UTBM vú nghiệm cho thấy, dòng tế bào dạng đáy nhạy dị sản là rất đáng cân nhắc. cảm với các thuốc ức chế EGFR hơn so với 4.2. Đối chiếu sự bộc lộ EGFR và một dòng tế bào lòng ống. Khối u thuộc nhóm số yếu tố giải phẫu bệnh dạng đáy nhạy cảm nhất với carboplatin, chất Qua phân tích đặc điểm giải phẫu bệnh có tác dụng hiệp đồng với Cetuximab [3]. đối chiếu sự bộc lộ dấu ấn EGFR chúng tôi Các nghiên cứu chưa cho thấy mối liên quan ghi nhận nhóm EGFR+ xâm nhập mạch, di rõ ràng giữa EGFR+ và các đặc điểm giải căn hạch nhiều hơn (p=0,218 và 0,289), độ phẫu bệnh tuy nhiên với tỷ lệ bộc lộ cao, có mô học III nhiều hơn (p=0,154). Sự khác biệt giá trị tiên lượng thời gian sống cũng như các không có ý nghĩa thống kê. Do hạn chế về nghiên cứu thử nghiệm trên thụ thể EGFR thời gian nghiên cứu nên nghiên cứu của mang lại kết quả tích cực do đó cần có thêm chúng tôi không thu thập được dữ liệu về tỷ các nghiên cứu khác với cỡ mẫu lớn hơn, lệ tái phát và thời gian sống thêm của bệnh đánh giá chi tiết hơn vai trò EGFR trong điều nhân. trị và tiên lượng UTBM vú dị sản. Reis-Filho JS (2005) trong 25 bệnh nhân UTBM thể dị sản đánh giá sự bộc lộ EGFR V. KẾT LUẬN và khuếch đại gene bằng phương pháp lai tại Trong UTBM vú dị sản, tỷ lệ dương tính chỗ đã không ghi nhận được mối liên hệ có ý CK rất cao, trong đó UTBM có biệt hoá nghĩa thống kê giữa sự bộc lộ EGFR với các trung mô, UTBM tế bào hình thoi và UTBM đặc điểm giải phẫu bệnh với kích thước u ở 2 dạng xơ dương tính từ 81,8%-100%. UTBM nhóm là tương đương nhau (p >0,05), tỷ lệ vú dị sản có tỷ lệ dương tính p63 là 70,1%, xâm nhập mạch, di căn hạch cao hơn ở nhóm trong đó UTBM dạng xơ, UTBM có biệt hoá EGFR+ (p >0,05). Phân tích Kaplan-Meiner trung mô và UTBM tế bào hình thoi dương cho thấy bệnh nhân có khuếch đại gene tính từ 50%-75%. Sử dụng dấu ấn CK kết EGFR có thời gian sống không bệnh và thời hợp p63 có giá trị hỗ trợ chẩn đoán khi mô gian sống trung bình thấp hơn. (p=0,016 và bệnh học không rõ ràng, đặc biệt là các 0,1184) [6]. Hiện nay các nghiên cứu về mối trường hợp không có thành phần biệt hoá liên quan giữa sự bộc lộ EGFR và các đặc biểu mô. Vimentin bộc lộ với tỷ lệ 59,5% điểm giải phẫu bệnh còn hạn chế, chưa tìm trong khi tỷ lệ EGFR bộc lộ quá mức trong UTBM vú dị sản (67,5%) đặt biệt cao nhất ở 380
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nhóm UTBM vảy, UTBM vú dị sản dạng xơ 4. Leibl S, Gogg-Kammerer M, và UTBM tuyến vảy độ thấp (82,6%-100%). Sommersacher A, et al. Metaplastic Breast Tỷ lệ dương tính EGFR cao hơn ở nhóm có Carcinomas: Are They of Myoepithelial xâm nhập mạch, di căn hạch và xâm nhập Differentiation?: Immunohistochemical quanh thần kinh; tuy nhiên, giá trị này không Profile of the Sarcomatoid Subtype Using Novel Myoepithelial Markers. The American có ý nghĩa thống kê. Sự bộc lộ quá mức Journal of Surgical Pathology. 2005;29(3): EGFR hứa hẹn mở ra phương pháp điều trị 347–353. đích và tiên lượng bệnh; do đó các nghiên 5. Rakha EA, Tan PH, Varga Z, et al. cứu đánh giá khuếch đại gen EGFR cần được Prognostic factors in metaplastic carcinoma tiến hành thêm nhằm đạt hiệu quả tối ưu of the breast: a multi-institutional study. Br J nhất. Cancer. 2015;112(2):283–289. 6. Reis-Filho JS, Milanezi F, Carvalho S, et TÀI LIỆU THAM KHẢO al. Metaplastic breast carcinomas exhibit 1. DiGiovanna MP, Stern DF, Edgerton SM, EGFR, but not HER2, gene amplification et al. Relationship of Epidermal Growth and overexpression: immunohistochemical Factor Receptor Expression to ErbB-2 and chromogenic in situ hybridization Signaling Activity and Prognosis in Breast analysis. Breast Cancer Res. Cancer Patients. JCO. 2005;23(6):1152– 2005;7(6):R1028. 1160. 7. Reis‐Filho JS, Milanezi F, Steele D, et al. 2. Han R, Nofech-Mozes S, Boles D, et al. Metaplastic breast carcinomas are basal‐like Immunohistochemical Characterization of a tumours. Histopathology. 2006;49(1):10–21. Large Cohort of Triple Negative Breast 8. Zhou S, Sun X, Yu L, et al. Differential Cancer. Int J Surg Pathol. 2023;32(2):239- expression and clinical significance of 251. epithelial-mesenchymal transition markers 3. Hoadley KA, Weigman VJ, Fan C, et al. among different histological types of triple- EGFR associated expression profiles vary negative breast cancer. J Cancer. with breast tumor subtype. BMC Genomics. 2018;9(3):604–613. 2007;8(1):258. 381
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
39=>0