t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG<br />
BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CÓ<br />
CHỈ ĐỊNH GHÉP PHỔI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103<br />
Bùi Khắc Hiệp1; Mai Xuân Khẩn2<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn<br />
mạn tính có chỉ định ghép phổi. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 11 bệnh nhân được đo<br />
thông khí phổi, đo khoảng cách đi bộ 6 phút, đánh giá mức độ khó thở, siêu âm tim Doppler,<br />
đo áp lực động mạch phổi, tính chỉ số BMI, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, X quang ngực thẳng,<br />
khí máu động mạch. Kết quả: 100% bệnh nhân có chỉ định ghép phổi là nam có ho, khạc đờm,<br />
2<br />
khó thở, hội chứng khí phế thũng; BMI 18,91 ± 3,18 kg/m ; đánh giá mức độ khó thở: 2,82 ±<br />
0,60 điểm; đo khoảng cách đi bộ 6 phút: 193,45 ± 53,34 m; 87,50% bệnh nhân có khí phế thũng<br />
trên cắt lớp vi tính; 81,8% có hình ảnh khí phế thũng và 72,7% có hình ảnh phổi bẩn trên phim<br />
chụp X quang phổi chuẩn; FEV1 22,64 ± 6,20%SLT; áp lực động mạch phổi 34,30 ± 9,43 mmHg;<br />
PaO2: 85,27 ± 38,40 mmHg; PaCO2: 53,45 ± 8,77 mmHg. Kết luận: 100% bệnh nhân bệnh phổi<br />
tắc nghẽn mạn tính có chỉ định ghép phổi có ho, khạc đờm, khó thở, hội chứng khí phế thũng;<br />
BMI, đo khoảng cách đi bộ 6 phút và FEV1 thấp; giá trị trung bình áp lực động mạch phổi, đánh giá<br />
mức độ khó thở và PaCO2 cao.<br />
* Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng; Ghép phổi.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ cho sự thành công, hiệu quả của kỹ thuật<br />
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) và kéo dài thời gian sống thêm cho BN<br />
hiện đang là gánh nặng bệnh tật toàn BPTNMT giai đoạn cuối. Chúng tôi thực<br />
cầu. Hiện nay, BPTNMT có xu hướng gia hiện đề tài này nhằm: Mô tả một số đặc<br />
tăng, bệnh có tỷ lệ tử vong cao ước tính điểm lâm sàng, cận lâm sàng BN BPTNMT<br />
đứng thứ 3 vào năm 2020 với tỷ lệ tử có chỉ định ghép phổi.<br />
vong tăng khoảng 30% trong 10 năm tới<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
[2]. Trên thế giới, ghép phổi được thực<br />
NGHIÊN CỨU<br />
hiện thành công ở nhiều quốc gia và<br />
mang lại kết quả tích cực. Ghép phổi là 1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
một trong những phương pháp điều trị * 11 BN được chẩn đoán BPTNMT và<br />
giai đoạn cuối của BPTNMT. Việc lựa có chỉ định ghép phổi điều trị tại Khoa<br />
chọn đúng bệnh nhân (BN) BPTNMT có Bệnh Phổi, Bệnh viện Quân y 103 từ<br />
chỉ định ghép phổi đóng vai trò quan trọng 5 - 2018 đến 2 - 2019.<br />
<br />
1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình<br />
2. Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Bùi Khắc Hiệp (hiepydtb@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 04/10/2019; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/11/2019<br />
Ngày bài báo được đăng: 20/11/2019<br />
<br />
93<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
* Tiêu chuẩn chọn BN: 18,91 ± 3,18<br />
X ± SD<br />
- BN được chẩn đoán xác định BPTNMT 2<br />
BMI (kg/m ) Gày 4 36,4<br />
ngoài đợt cấp theo GOLD (2018) [3].<br />
Bình thường 7 63,6<br />
- Chỉ định ghép phổi theo tiêu chuẩn của<br />
Hội ghép Tim - Phổi Quốc tế (2006) [4]:<br />
Đặc điểm về tuổi, giới và tiền sử hút<br />
BODE từ 7 - 10 và có một trong các triệu<br />
chứng sau: thuốc lá, thuốc lào trong nghiên cứu này<br />
tương tự nhiều nghiên cứu trong và ngoài<br />
+ Đợt cấp có PaCO2 > 50 mmHg.<br />
nước: Đào Ngọc Bằng và CS (2016) gặp độ<br />
+ Tăng áp lực động mạch phổi hoặc<br />
tuổi trung bình của BN BPTNMT là 66,07<br />
tâm phế mạn dù thở oxy.<br />
± 6,47; BMI trung bình 18,61± 2,44 kg/m2,<br />
+ FEV1 < 20%SLT hoặc DLCO < 20%SLT<br />
hoặc khí phế thũng đồng nhất trên chụp nam chiếm 100% [1]. Ghobadi H và CS<br />
cắt lớp vi tính lồng ngực. (2015) gặp độ tuổi trung bình 60,53 ± 13,06<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN có suy tim, với 100% BN là nam [5]. Đặc điểm chỉ số<br />
suy thận, suy gan nặng, đang nhiễm BMI trong nghiên cứu của chúng tôi thấp<br />
khuẩn hô hấp, đang điều trị corticoid liều hơn nhiều các nghiên cứu trên thế giới,<br />
cao, BN không hợp tác. nghiên cứu của Ghobadi H và CS (2015)<br />
2. Phương pháp nghiên cứu. có BMI 25,18 ± 3,37 kg/m2 [5].<br />
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Bảng 2: Triệu chứng hô hấp của BN có<br />
- Khám lâm sàng đánh giá: ho, khạc chỉ định ghép phổi (n = 11).<br />
đờm, khó thở, hội chứng khí phế thũng,<br />
Đặc điểm n %<br />
hội chứng đông đặc, hội chứng phế quản,<br />
BMI, khoảng cách đi bộ 6 phút (6MWD), Ho 11 100<br />
đánh giá mức độ khó thở. Khạc đờm 11 100<br />
- Cận lâm sàng: khí máu động mạch, Khó thở 11 100<br />
siêu âm tim Doppler đo áp lực động mạch<br />
phổi và chụp X quang tim phổi chuẩn, cắt Hội chứng khí phế thũng 11 100<br />
lớp vi tính lồng ngực, thông khí phổi. Hội chứng đông đặc 5 45,5<br />
* Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS Hội chứng phế quản 7 63,6<br />
20.0.<br />
X ± SD 2,82 ± 0,60<br />
Đánh giá<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ mức độ khó 2-3 10 90,9<br />
BÀN LUẬN thở (mMRC)<br />
4 1 9,1<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung của BN<br />
nghiên cứu (n = 11). X ± SD (m) 193,45 ± 53,34<br />
<br />
Đặc điểm n % ≤ 149 3 27,3<br />
Đo 6MWD<br />
Nam 11 100 150 - 249 7 63,6<br />
Hút thuốc lá, thuốc lào 11 100 250 - 349 1 9,1<br />
Tuổi trung bình 64,18 ± 7,59<br />
So với các nghiên cứu trên thế giới,<br />
Thời gian mắc bệnh trung giá trị mMRC trung bình của chúng tôi cao<br />
7,59 ± 6,25<br />
bình X ± SD (năm) hơn nhiều. Sarioglu (2009) nghiên cứu trên<br />
<br />
94<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
88 BN mắc BPTNMT cho kết quả giá trị Đa số BN có chỉ định ghép phổi có<br />
trung bình mMRC là 1,9 ± 1,1 [6]. Shih- mức độ tắc nghẽn trung bình và nặng với<br />
Feng-Liu (2012) nghiên cứu trên 89 BN nhiều yếu tố nguy cơ, nhiều triệu chứng,<br />
mắc BPTNMT với mMRC trung bình<br />
kết quả này cao hơn nhiều so với nghiên<br />
1,9 ± 1,4 [7].<br />
cứu của Đào Ngọc Bằng và CS (2016):<br />
BN có chỉ định ghép phổi có 6MWD<br />
tỷ lệ BN ở giai đoạn muộn (GOLD3,<br />
trung bình ngắn (193,45 ± 53,34 m), cho<br />
GOLD4) là chủ yếu (84,47%) [1], cho thấy<br />
thấy BN mắc BPTNMT giai đoạn cuối ảnh<br />
BN có chỉ định ghép phổi ở giai đoạn<br />
hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống,<br />
nặng, có nhiều triệu chứng, nguy cơ cao,<br />
kết quả nghiên cứu trên thế giới có<br />
cần áp dụng toàn diện các biện pháp<br />
6MWD cao hơn rất nhiều so với nghiên<br />
điều trị.<br />
cứu của chúng tôi. BN trong nghiên cứu<br />
của Michael I (2013) có 6MWD là 369,1 ± Bảng 4: Giá trị trung bình các thông số<br />
121,7 m [8]. Ghobadi H và CS (2015) hô hấp (n = 11).<br />
nghiên cứu trên 60 BN mắc BPTNMT cho Thông số X ± SD<br />
kết quả 6MWD là 346 ± 182 m [5]. Nghiên<br />
FVC (%SLT) 49,15 ± 12,40<br />
cứu của Shih-Feng-Liu (2012) trên 89 BN<br />
mắc BPTNMT, giá trị 6MWD trung bình FEV1 (%SLT) 22,64 ± 6,20<br />
<br />
398,4 ± 115,2 m [7]. Nghiên cứu của FEV1/FVC 37,10 ± 7,54<br />
Sarioglu (2009) có 6MWD trung bình pH 7,37 ± 0,04<br />
375,2 ± 137,0 m [6].<br />
PaO2 (mmHg) 85,27 ± 38,40<br />
Điều này có thể do BN ở nước ngoài<br />
PaCO2 (mmHg) 53,45 ± 8,77<br />
phát hiện bệnh và điều trị bệnh sớm hơn,<br />
bệnh ở giai đoạn sớm và chưa ảnh hưởng Áp lực động mạch phổi 34,30 ± 9,43<br />
(mmHg)<br />
nhiều đến chất lượng cuộc sống, nghiên<br />
cứu của chúng tôi tiến hành trên BN có chỉ Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả<br />
định ghép phổi đã ở giai đoạn cuối, bệnh FEV1 giảm nhiều hơn so với nghiên cứu<br />
ảnh hưởng lớn đến toàn trạng và chất trên thế giới. Nghiên cứu của Munari<br />
lượng cuộc sống của BN. Anelise B và CS (2018) cho kết quả giá trị<br />
Bảng 3: Phân bố BN có chỉ định ghép trung bình FEV1 là 35,1 ± 15,6%SLT [9],<br />
phổi theo giai đoạn và nhóm bệnh (n = 11). của Sarioglu N và CS (2009) là 53,3 ±<br />
Phân loại n % 17,4%SLT [6]. Giá trị áp lực động mạch<br />
phổi trung bình (34,30 ± 9,43 mmHg)<br />
Giai đoạn 4 11 100<br />
cao hơn so với bình thường, BN BPTNMT<br />
C 1 9,1<br />
Nhóm bệnh giai đoạn cuối thường có tăng áp lực<br />
D 10 90,9<br />
động mạch phổi. PaCO2 của BN có chỉ<br />
<br />
95<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
định ghép tăng hơn nhiều so với nghiên - Thời gian mắc bệnh trung bình<br />
cứu của Đào Ngọc Bằng và CS (2016) 9,73 ± 6,25 năm; BMI: 18,91 ± 3,18 kg/m2;<br />
(43,56 ± 7,45 mmHg) [1]. mMRC: 2,82 ± 0,60 điểm; 6MWĐ: 193,45 ±<br />
53,34 m.<br />
Bảng 5: Đặc điểm X quang phổi chuẩn<br />
(n = 11) và cắt lớp vi tính lồng ngực (n = 8). - FEV1: 22,64 ± 6,20%SLT; PaO 2:<br />
85,27 ± 38,40 mmHg; PaCO 2: 53,45 ±<br />
Đặc điểm n %<br />
8,77 mmHg; áp lực động mạch phổi:<br />
Hình ảnh 9 81,8 34,30 ± 9,43 mmHg.<br />
X quang khí phế thũng<br />
phổi chuẩn - X quang phổi chuẩn: hình ảnh phổi<br />
Hình ảnh 8 72,7<br />
phổi bẩn bẩn gặp 72,7%; hình ảnh khí phế thũng<br />
gặp 81,8%.<br />
Hình ảnh<br />
7 87,5<br />
khí phế thũng - Cắt lớp vi tính lồng ngực gặp 87,5%<br />
Hình ảnh cắt Hình ảnh hình ảnh khí phế thũng.<br />
3 37,5<br />
lớp vi tính giãn phế quản<br />
lồng ngực Hình ảnh xơ phổi 2 25,0 TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
Hình ảnh 1. Đào Ngọc Bằng, Đồng Khắc Hưng,<br />
1 12,5<br />
dày tổ chức kẽ<br />
Tạ Bá Thắng. Thay đổi các thông số chức<br />
năng hô hấp đo bằng phương pháp thể tích<br />
Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính lồng<br />
ký thân ở BN bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính<br />
ngực phù hợp với chẩn đoán của BN<br />
ngoài đợt cấp. Tạp chí Y Dược học Quân sự.<br />
chuẩn bị ghép phổi, chủ yếu gặp khí phế<br />
2016, tr.114-121.<br />
thũng. Các hình ảnh khác ít gặp hơn.<br />
2. Mathers C.D, Loncar D. Projections of<br />
Điều này cho thấy hạn chế trong việc<br />
global mortality and burden of disease from<br />
sàng lọc BN, với mặt bệnh cần ghép phổi<br />
2002 to 2030. Plos Med. 2006, 3 (11), p.442.<br />
chưa đa dạng. Kết quả của chúng tôi cao<br />
hơn so với nghiên cứu của Đào Ngọc 3. Global intiative for chronic obstructive<br />
lung disease. Global strategy for diagnosis,<br />
Bằng (2016) với 80,3% BN gặp hình ảnh<br />
management and prevention of chronic obstructive<br />
khí phế thũng trên phim chụp cắt lớp vi<br />
pulmonary disease. Update 2018. 2018.<br />
tính lồng ngực.<br />
4. Orens J.B, Estenne M, Arcasoy S et al.<br />
KẾT LUẬN International guidelines for the selection of<br />
lung transplant candidates: 2006 update - A<br />
Nghiên cứu BN BPTNMT có chỉ định<br />
consensus report from the pulmonary scientific<br />
ghép phổi tại Bệnh viện Quân y 103,<br />
council of the International Society for Heart<br />
chúng tôi rút ra một số kết luận:<br />
and Lung Transplantation. The Journal of<br />
- 100% BN có ho, khạc đờm, khó thở Heart and Lung Transplantation. 2006, 25 (7),<br />
và có hội chứng khí phế thũng. pp.745-755.<br />
<br />
96<br />
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 9-2019<br />
<br />
5. Ghobadi H, Fouladi N, Beukaghazadeh correlated with BODE index: A cross-sectional<br />
K et al. Association of hight sensitive CRP study. The Scientific World Journal. 2012.<br />
level and COPD assessment test scores with<br />
8. Michael I, Pokey, Spruit et al. Six-<br />
clinically important predictive outcomes in<br />
minute-walk test in chronic obstructive<br />
stable COPD patients. Tanaffos. 2015, 14 (1),<br />
pulmonary disease. American Thoracic Society.<br />
pp.34-41.<br />
2013, pp.382-386.<br />
6. N Sarioglu, A.O Alpaydin, A.S Coskun,<br />
P Celik et al. Relationship between BODE 9. Munari Anelise B, Gulart Aline A, dos<br />
index, quality of life and inflammatory Santos Karoliny et al. Modified medical<br />
cytokines in COPD patients. Respiratory research council dyspnea scale in GOLD<br />
Medicine. 2010, 5 (2), pp.84-91. classification better reflects physical activities<br />
7. Shih-Feng-Liu, Ching-Wan Tseng, Mei- of daily living. Respiratory Care. 2018,<br />
Lien-Tu et al. The clinical COPD questionnaire pp.77-85.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
97<br />