BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 -------------------------------------------------------- ĐỖ THANH HÒA NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM

SÀNG VÀ HIỆU QUẢ CỦA LIỆU PHÁP THAY HUYẾT

TƯƠNG

TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP

DO TĂNG TRIGLYCERID MÁU

Chuyên ngành: Gây mê – Hồi sức Mã số: 62.72.33.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC Hà Nội – 2020

Công trình được hoàn thành tại:

VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. Lê Thị Việt Hoa 2. GS. TS. Nguyễn Gia Bình

Phản biện:

1. 2. 3.

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện vào hồi: ... giờngày ... tháng ... năm Có thể tìm hiểu luận án tại:

1. Thư viện Quốc gia Việt Nam 2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm tụy cấp (VTC) là sự khởi phát viêm đột ngột nhu mô tụy

với diễn biến bệnh cảnh có thể từ nhẹ đến nặng. Hậu quả có thể làm

tổn thương tại chỗ, có thể gây hội chứng đáp ứng viêm toàn thân và

suy đa tạng. VTC là nguyên nhân hàng đầu về bệnh lý tiêu hóa yêu

cầu phải nhập viện và đứng thứ 21 trong danh sách các chẩn đoán cần

nhập viện. Cơ chế VTC do tăng TG máu được cho là do sự thủy phân

của các lipoprotein giàu TG, làm giải phóng lượng lớn các axit béo tự

do từ đó gây tổn thương nội mô mạch máu và tế bào đảo tụy. Tổn

thương này gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ, gây độc tế bào, nhiễm

acid do chuyển hóa yếm khí.

Trong điều trị VTC do tăng TG,… bên cạnh các biện pháp

điều trị chung, ngày nay, nhiều nghiên cứu trên thế đã chứng minh vai

trò của PEX trong điều trị hạ lipid máu, giảm thời gian nằm viện và

cải thiện tiên lượng của BN. Nhằm thêm cơ sở khoa học để đánh giá

hiệu quả của PEX trong điều trị VTC do tăng TG chúng tôi tiến hành

đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả

của liệu pháp thay huyết tương trong điều trị viêm tụy cấp do tăng

triglycerid máu” với mục tiêu sau:

1. Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ nặng của

viêm tụy cấp do tăng triglycerid máu.

2. Đánh giá hiệu quả điều trị và tác dụng không mong muốn của liệu

pháp thay huyết tương trên bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglycerid

máu.

2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN

1.1. Viêm tụy cấp do tăng TG

1.1.1. Rối loạn chuyển hóa TG

Tăng TG máu được xác định bằng mức TG huyết thanh lúc đói >

150 mg/dL (1,7 mmol/L). Tăng TG được phân loại dựa trên mức độ

như sau:

Nhẹ: 150 đến 199 mg/dL (1,7 đến 2,2 mmol/L)

Trung bình: 200 đến 999 mg/dL (2,3 đến 11,2 mmol/L)

Tăng TG nặng: 1000 đến 1999 mg/dL (11,3 đến 2,5 mmol / L)

Tăng TG rất nặng: ≥2000 mg / dL (> 22,6 mmol / L).

1.1.3. Cơ chế bệnh sinh viêm tụy cấp do tăng TG

Cơ chế bệnh sinh của VTC tăng TG chưa rõ ràng. Các nghiên

cứu gần đây thấy rằng VTC do tăng TG thông qua cơ chế tích tụ acid

béo tự do (Free fatty acid – FFA), hoạt hóa phản ứng viêm, rối loạn vi

tuần hoàn, calci, stress do oxy hóa, với 2 cơ chế chính bao gồm: hình

thành chylomicrons và phân hủy TG thành acid béo tự do ở tụy.

hủy TG thành acid béo tự do ở tụy (hình 1.3). 1.1.4. Chẩn đoán xác định VTC do tăng TG

a. Chẩn đoán VTC

VTC được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Atlanta 2012, cần có hai

trong ba tiêu chuẩn sau: (1) đau bụng phù hợp với VTC (nghĩa là đau

bụng vùng thượng vị có thể lan ra sau lưng); (2) lipase hoặc amylase

tăng gấp 3 lần giới hạn trên của mức bình thường; (3) có hình ảnh đặc

trưng của VTC trên CT, MRI hoặc siêu âm.

+ Siêu âm: Tụy to toàn bộ hoặc từng phần (đầu, thân hoặc

đuôi), đường viền xung quanh tụy không rõ ràng, mật độ echo không

3

đều, giảm âm hoặc âm vang hỗn hợp, có thể có dịch quanh tụy và các

khoang trong ổ bụng.

+ Cắt lớp vi tính: Tụy to ra hoặc bình thường, bờ không đều,

có thể có hình ảnh ổ hoại tử, cho biết mức độ tổn thương quanh tụy và

xa tụy.

b. Chẩn đoán VTC do tăng TG

Chẩn đoán VTC tăng TG máu được xác định khi có biểu hiện

lâm sàng, cận lâm sàng của VTC kết hợp với nồng độ TG huyết thanh

> 1000 mg/dl. Để chẩn đoán xác định VTC do tăng TG cần chẩn đoán

Tăng TG máu

Tăng chylomicrons

Tăng độ nhớt

Tăng FFAs và kích hoạt tạo Micellar

Tắc vi tuần hoàn

Tổn thương tiểu cầu

loại trừ các nguyên nhân VTC khác: sỏi, giun…

bào nôi mạch

Thiếu máu và toan

chuyển

Hoạt hóa

Viêm tụy cấp

Hình 1.2: Cơ chế bệnh sinh viêm tụy cấp do tăng TG máu

(nguồn: Pretis N et al, United European gastroenterology journal)

1.1.5. Chẩn đoán mức độ nặng viêm tụy cấp

* Hệ thống phân loại Atlanta sửa đổi.

4

* Các dấu hiệu báo hiệu VTC nặng trên lâm sàng

* Các dấu hiệu tiên đoán trên xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh

* Các thang điểm tiên lượng:

 Bảng các yếu tố tiên lượng của Ranson

 Bảng yếu tố tiên lượng của Glasgow (Imrie) dựa trên những đánh

giá BN VTC khi vào viện, gồm 8 yếu tố

 Bảng điểm APACHE II: nếu ≥ 8 điểm là nặng.

 Bảng điểm SOFA

 Bảng điểm Balthazar dựa trên tổn thương trên CT

1.2. Điều trị VTC do tăng TG

1.2.1. Điều trị chung cho viêm tụy cấp

a. Hồi sức cơ bản và điều trị nội khoa

- Truyền dịch đẳng trương nhanh 1-2 lít trong 1-2 giờ đầu, sau đó duy

trì 250-300 ml/kg/24 giờ.

- Hô hấp: cung cấp oxy để SpO2>95%

- Giảm đau: NSAIDS hoặc nhóm có chứa Opi (không sử dụng

morphin)

- Kháng sinh: khi có bằng chứng nhiễm khuẩn

- Nuôi dưỡng: tĩnh mạch trong 24-48 giờ, sau đó ăn đường miệng

tăng dần

- Giảm tiết: PPI, sandosatin

b. Các biện pháp can thiệp khác

- Lọc máu liên tục: khi VTC nặng, suy đa tạng...

- Dẫn lưu ổ bụng qua da: khi có ổ tụ dịch trong ổ bụng

c. Điều trị nguyên nhân

1.2. 2. Điều trị tăng TG Các khuyến cáo đều thống nhất rằng, điều trị hạ nhanh TG

là một mắt xích then chốt trong điều trị. Hiệp hội phân tách máu Mỹ -

5

The American Society for Apheresis (ASFA) - khuyến cáo: PEX điều

trị ở BN VTC do tăng TG nặng, khuyến cáo mức 1-C. PEX trong dự

phòng ở BN VTC, khuyến cáo mức 2-C.

1.3. Thay huyết tương trong điều trị viêm tụy cấp do tăng TG

1.3.2. Nguyên lý kỹ thuật thay huyết tương.

Kỹ thuật thay huyết tương: được tiến hành bằng cách cho máu

đi qua một màng lọc ngoài cơ thể có kích thước lỗ màng từ 0,2 - 0,6

micron, cho phép các protein huyết tương đi qua nhưng giữ lại các tế

bào máu. Màng lọc có nhiều loại khác nhau: cellulose, polyethylene,

polypropylene và polyvinylchloride.

1.3.3. Chỉ định

Chỉ định thay/tách huyết tương của Hội tách máu Hoa Kỳ

(American Society for Apheresis) (2010), các chỉ định chính bao gồm:

- Bệnh chuyển hóa và bệnh thận.

- Bệnh lý huyết học.

- Bệnh lý thần kinh.

- Viêm tụy cấp do tăng TG máu

- Tăng cholesterol gia đình, hội chứng tan huyết ure máu cao, huyết

khối vi mạch do dùng thuốc (ticlopidine/clopidogrel), lupus ban đỏ hệ

thống, đa u tủy có tăng độ nhớt máu hoặc có suy thận cấp…

1.3.4. Tai biến và tác dụng không mong muốn

- Biến chứng không liên quan đến dịch thay thế

- Biến chứng liên quan đến dịch thay thế không phải huyết tương

6

- Các biến chứng khác

1.3.4. Thay huyết tương điều trị VTC do tăng TG máu

Tác dụng có lợi của PEX là nhanh chóng thải TG và

chylomicron khỏi tuần hoàn, mức độ hạ TG sau vài giờ tương đương

hạ trong vài ngày khi dùng thuốc. Ngoài ra, PEX còn có thể cải thiện

tiên lượng của VTC do đào thải các yếu tố tiền viêm và các cytokines.

Các dữ liệu cho thấy PEX ở BN VTC tăng TG máu càng sớm

càng cho kết quả tốt hơn. Nhiều nghiên cứu chứng minh, PEX là

phương pháp điều trị có hiệu quả giảm nhanh nồng độ TG máu ở BN

VTC đặc biệt ở BN VTC mức độ nặng có nguy cơ xuất hiện các biến

chứng. PEX nên thực hiện sớm nhất có thể, trong vòng 24 – 48h sau

khởi phát bệnh và được thực hiện cho đến khi nồng độ TG < 5,6

mmol/L. Tuy nhiên, PEX là một lựa chọn điều trị khá tốn kém và

không có sẵn ở tất cả các trung tâm. Bên cạnh đó, cần có thêm nhiều

nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên để đánh giá được hiệu quả của PEX

trong điều trị VTC tăng TG máu so với các biện pháp điều trị khác.

CHƯƠNG 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

BN được chẩn đoán VTC tăng TG tại khoa HSTC Bệnh viện

Bạch Mai từ tháng 12/2015 đến tháng 05/2019.

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn BN vào nghiên cứu

a. Chẩn đoán VTC: theo tiêu chuẩn Atlanta sửa đổi năm 2012

Có hai trong ba đặc điểm sau:

(1) Triệu chứng lâm sàng: cơn đau bụng điển hình (xuất hiện

đột ngột, đau dữ dội, tập trung ở vùng thượng vị, lan ra sau lưng hoặc

7

lên ngực).

(2) Lipase và/ hoặc Amylase máu lớn hơn ít nhất trên 3 lần so

với giá trị bình thường.

(3) Tổn thương viêm tụy cấp trên chụp cắt lớp vi tính ổ bụng

có tiêm cản quang và/hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) và/hoặc siêu

âm ổ bụng.

b. Xét nghiệm TG ≥ 11,3 mmol/l (1000mg/dl).

c. VTC được chẩn đoán loại trừ do các nguyên nhân khác qua

thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng: sỏi mật, giun chui ống mật, do

chấn thương, do rượu....

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

+ BN < 18 tuổi

+ Tiền sử dị ứng với huyết tương, albumin và heparin

+ Có chống chỉ định với thay huyết tương: rối loạn ý thức, suy

tim cấp, nhồi máu cơ tim, nhồi máu não mới không ổn định, xuất huyết

não hoặc phù não nặng.

+ BN và/hoặc người nhà không đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.1.3. Tiêu chuẩn loại ra khỏi nghiên cứu

+ BN không thu thập đủ số liệu nghiên cứu.

+ BN và/hoặc người nhà muốn rút ra khỏi nghiên cứu.

+ BN tử vong trong vòng 24h từ khi vào viện.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu thuần tập tiến cứu mô tả, can thiệp, so sánh.

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

2.2.2.1.Cỡ mẫu: được tính theo công thức tính cỡ mẫu áp dụng cho

nghiên cứu đối chứng.

n=2{[(Z(1-/2) + Z(1-β/2)) x σ]/ δ}2

8

Áp dụng công thức trên thu được kết quả n = 69 bệnh nhân cho

mỗi nhóm.

Trong nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn 83 BN nhóm VTC do tăng TG

được PEX và 82 BN nhóm VTC do tăng TG không PEX.

2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu: Tất cả các BN được lựa theo tiêu

chuẩn lựa chọn và loại trừ, được điều trị cơ bản và giải thích biện pháp

điều trị PEX nếu không có chống chỉ định, nếu gia đình và BN đồng

ý tiến hành PEX sẽ cho vào nhóm có thay huyết tương, ngược lại cho

vào không thay huyết tương:

Nhóm 1: Nhóm có thay huyết tương (ký hiệu: PEX).

Nhóm 2: Nhóm không thay huyết tương (nhóm không PEX).

2.2.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu đánh giá

2.2.3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ nặng VTC do

tăng TG tại thời điểm chẩn đoán

- Đặc điểm lâm sàng, các đặc điểm cận lâm sàng, đánh giá mức độ

nặng và các thông số khác

2.2.3.2. Hiệu quả của PEX trong điều trị viêm tụy cấp do tăng TG.

Các chỉ tiêu chung

- Thời gian tiến hành PEX lần đầu: từ khi phát hiện VTC do tăng TG

đến khi được PEX (ngày), Thơi gian từ khi vào HSTC đến khi PEX

(giờ). Số quả lọc PEX. Sử dụng thuốc chống đông trong lọc máu:

không dùng, heparin, các thuốc chống đông khác. Sử dụng thuốc hạ

mỡ máu: fibrate, statin. Số lượng dịch bù trong ngày đầu (ml). Thời

gian nhịn ăn. Sử dụng kháng sinh. Sử dụng thuốc vận mạch. Biện pháp

hỗ trợ hô hấp. Các biện pháp hỗ trợ hô hấp khác: Lợi tiểu, CRRT;

Thận nhân tạo (HD)

Hiệu quả của PEX trong điều trị viêm tụy cấp do tăng TG

- Mức độ giảm TG và cholesterol trước và sau PEX lần 1,2,3...và ngày

9

thứ 28 sau khi ra viện. Thay đổi amylase và lipase, thang điểm đánh

giá mức độ nặng hàng ngày trong 6 ngày đầu và khi ra viện. Kết quả

điều trị chung: số ngày điều trị; thời gian thở máy (ngày); tỉ lệ tử vong

(BN tử vong tại bệnh viện hoặc BN nặng xin về). So sánh tỉ lệ tử vong,

thời gian điều trị, thời gian thở máy, thời gian nhịn ăn ở 2 nhóm có

PEX và không PEX.

- So sánh biến chứng của VTC: Biến chứng hô hấp: viêm phổi; ARDS;

biến chứng tuần hoàn; biến chứng thận – tiết niệu; hội chứng suy đa

tạng; các tổn thương trong ổ bụng do VTC: nang giả tụy, áp xe tụy..

2.2.3.3.Các tác dụng không mong muốn của PEX

Các lỗi kỹ thuật: Đông màng, vỡ màng, tắc, gẫy, rập catheter,

ngưng máy. Các biến chứng miễn dịch, dị ứng của PEX: di ứng tại

chỗ, toàn thân, sốc phản vệ. Các biến chứng rối loạn điện giải: Tăng

giảm natri và kali máu. Nhiễm khuẩn: toàn thân, catheter, chân

catheter. Chảy máu: chảy máu chân catheter, xuất huyết tiêu hóa, xuất

huyết toàn thân. Các biến chứng khác: Hạ huyết áp khi bắt đầu, hạ

thân nhiệt...

2.2.4. Phương tiện nghiên cứu

Máy làm xét nghiệm: Máy AU 2700 Beckman Coulter (Mỹ). Máy siêu

âm, máy chụp cắt lớp vi tính. Máy lọc máu: Diapact của hãng B/Braun,

Prismaflex của hãng Gambro.

2.3. Xử lý số liệu

Số liệu được nhập vào máy tính bằng phần mền SPSS 22.0

10

Sơ đồ thiết kế nghiên cứu

VTC do tăng TG

Bệnh nhân có chỉ định PEX

Có chỉ định PEX

MT1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ

nặng của viêm tụy cấp do tăng triglycerid máu.

BN không có nguyện vọng PEX hoặc CCĐ PEX BN có chỉ định PEX và đồng ý PEX

Tiếp tục insulin đến khi TG<500mg/dL Dùng thuốc uống ngay khi bệnh nhân có thể tiếp nhận Theo dõi biến chứng và điều trị phù hợp Tiến hành PEX càng sớm càng tốt đến khi TG <500mg/dL

MT 2. Hiệu quả điều trị và tác dụng không mong muốn của liệu pháp

thay huyết tương trên bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglycerid máu.

Kết luận

Kiến nghị

11

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu

- Tuổi trung bình: 41,0 ± 9,3 tuổi (nhỏ nhất: 21 tuổi, cao nhất:77 tuổi).

Tỷ lệ nam/nữ = 2,11/1. 51,8% bệnh nhân thừa cân, 7,3% bệnh nhân

cân nặng thấp.

- Có 43,6% số bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride có liên

quan đến tiền sử uống rượu. 49,7% có viêm tụy cấp trước đây. 72,7%

có rối loạn chuyển hóa lipid.

3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và độ nặng của nhóm bệnh

nhân nghiên cứu

- Thời gian từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên đến khi nhập viện từ

1-36 giờ, trung bình là 6,13 ± 5,03 giờ. Trong các triệu chứng thực thể,

triệu chứng chướng bụng chiếm tỷ lệ cao nhất (87,3%).

- Có 29,7% số BN VTC do tăng TG có xét nghiệm Amylase máu bình

thường và 32,1% BN có amylase niệu bình thường.

- Có 56,3% số BN VTC do tăng TG có xét nghiệm Lipase máu tăng

trên 3 lần bình thường.

Bảng 3.17. Mức độ viêm tụy cấp theo Atlanta 1992 sửa đổi 2007

Nhóm Chung Nhóm 1 Nhóm 2 p

(n=83) (n=82) (n=165)

n % n % n % Phân loại

Nhẹ 66 40 31 37,4 35 42,7 >0,05

Trung bình 58 35,2 31 37,4 27 32,9 >0,05

Nặng 41 24,8 21 25,2 20 24,4 >0,05

Tổng 165 100 83 100 82 100 -

12

Nhận xét: Theo tiêu chuẩn Atlanta 1992 sửa đổi năm 2007, các BN

15

y = 0.0106x + 4.428

r² = 0.1226

10

A F O S

5

0

0

20

40

60

80

100

120

140

TG (mmol/l)

viêm tụy cấp do tăng TG mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất.

Biểu đồ 3.4. Tương quan tuyến tính giữa TG lúc nhập viện với điểm

SOFA

Nhận xét: Điểm SOFA ở BN VTC do tăng TG tương quan thuận với

nồng độ TG, hệ số tương quan r = 0,35, p<0,05.

3.3. Kết quả điều trị chung bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng

triglycerid

3.3.2. Kết quả điều trị chung và biến chứng của VTC do tăng TG

Nhóm

Bảng 3.20. Kết quả điều trị chung

p

Chỉ số

<0,05

Chung (n=165) 8,9  5,21

Nhóm 1 (n=83) 7,5  5,33

Nhóm 2 (n=82) 10,1  6,31

Ngày ĐT BV (ngày)

 SD Min-Max

2-21

2-18

2-21

- <0,05

4,71  2,55

4,01  2,35

5,51  3,12

Ngày ĐT ICU (ngày)

 SD Min-Max

Tỷ lệ tử vong (n; tỉ lệ)

1-9 3 (1,8%)

1-8 0 (0%)

1-9 3 (3,7%)

- -

Nhận xét: Số ngày điều trị trung bình của nhóm PEX thấp hơn nhóm

không PEX, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Có 3 BN tử

vong trong nghiên cứu đều thuộc nhóm không PEX

13

3.4.6. So sánh hiệu quả PEX theo mức độ nặng của bệnh nhân viêm

tụy cấp do tăng TG

Bảng 3.22. Kết quả điều trị chung ở nhóm bệnh nhân vừa và nặng

p

Nhóm

Nhóm BN vừa và nặng có PEX (n=52)

Nhóm BN vừa và nặng không PEX (n=47)

<0,05

8,93  5,89

14,1  6,31

 SD

ĐT BV (ngày)

-

Min-Max

6-20

8-21

<0,05

5,53  1,35

7,82  4,23

 SD

ĐT ICU (ngày)

-

Min-Max

2-11

2-16

Nhận xét: Số ngày điều trị trung bình tại ICU và số ngày nằm viện

của nhóm bệnh nhân VTC do tăng TG vừa và nặng được PEX thấp

hơn nhóm không PEX, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Bảng 3.23. Kết quả điều trị chung ở nhóm bệnh nhân nhẹ

P

Nhóm

>0,05

Nhóm BN nhẹ có PEX (n=31) 5,12  3,39

Nhóm BN nhẹ không PEX (n=35) 5,23  3,37

ĐT BV (ngày)

 SD Min - Max

- >0,05

2-12 1,46  1,27

2-11 2,22  1,98

ĐT ICU (ngày)

 SD Min - Max

1-4

1-5

-

Nhận xét: Số ngày điều trị trung bình tại ICU và số ngày nằm viện

của nhóm bệnh nhân VTC do tăng TG nhẹ được PEX thấp hơn nhóm

không được PEX, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê

với (p>0,05).

14

Bảng 3.24. Kết quả TG sau 28 ngày ra viện

Chung (n=120)

Nhóm 11 (n=65)

Nhóm 22 (n=55)

p1-2

Nhóm

n

%

n

%

n

%

60 42 22,5 14 17,5 9

>0,05 >0,05 >0,05 <0,05

64,6 21,5 13,9 5,12  2,24

54,5 30 23,7 13 12 21,8 7,21  3,11

TG (mmol/l) < 5,7 5,7- 11,3 > 11,3  SD

Tổng

72 27 21 6,18  3,21 120 100

65

100

55

100

>0,05

Nhận xét : Sau 28 ngày có 120 BN tái khám và làm xét nghiệm lại

TG, nồng độ TG trung bình nhóm 1 thấp hơn nhóm 2, sự khác biệt có

ý nghĩa thống kê với p<0,05.

3.4. Hiệu quả điều trị của liệu pháp thay huyết tương - PEX trên

bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride Bảng 3.32. Thay đổi TG trước và sau PEX

TG sau PEX p

Bbbb Nhóm

TG trước PEX (mmol/l)  SD (mmol/l)  SD Lần PEX thứ

Lần 1 (n=83) 31,87  27,93 9,30  5,07 <0,05

Lần 2 (n=8) 20,55  10,23 9,71  5,22 <0,05

Lần 3 (n=1) 16,11 7,31 - Nhận xét:

Nồng độ TG thay đổi rõ rệt sau PEX, sau PEX lần 3, nồng độ TG giảm từ trung bình 31,87 mmol/l xuống còn 7,31 mmol/l (tương ứng 77%).

15

nhóm 2

nhóm 1

6

Điểm SOFA trung bình

3.4.3. Thay đổi các thông số theo thời gian ở 2 nhóm PEX và không

4.01

3.5

3.81

4

3.52

2.05

1.54

1.53

2

1.01

1.06

1.13

1.26

0.5

0

ngày 1

ngày 2

ngày 3

ngày 4

ngày 6 Trước ra

viện

Biểu đồ 3.10. Thay đổi thang điểm SOFA theo thời gian

Nhận xét: Tại thời điểm trước PEX, điểm SOFA ở 2 nhóm tương

đương nhau. Điểm SOFA nhóm PEX thấp hơn nhóm không PEX có ý

3

Điểm Ranson trung bình

2.5

nghĩa thống kê với p<0,05 vào ngày thứ 2 sau nhập viện.

2.41

2.01

2.13

2

1.48

1.56

1.5

1.55

1.49

1.32

1.21

1

1.11

1.01

0.5

0.55

0

ngày 2

ngày 3

ngày 5

ngày 6 Trước ra

ngày 4 nhóm 2

nhóm 1

viện

Biểu đồ 3.11. Thay đổi thang điểm Ranson theo thời gian

Nhận xét:

Vào ngày thứ 3, điểm Ranson ở nhóm PEX cao hơn nhóm

không PEX, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05.

16

3.4.4. Hiệu quả điều trị của PEX theo mức độ VTC dựa trên tiêu

chuẩn Atlanta 1992 sửa đổi 2007 Bảng 3.36. Thay đổi nồng độ TG (mmol/l) theo thời gian của 2

nhóm

p

Nhóm vừa và nặng (n=52)  SD Nhóm nhẹ (n=31)  SD

Nhóm Ngày 1 2 3 4 5 6 Trước ra viện <0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 >0,05 35,15  22,44 10,58  7,01 5,43  2,78 3,89  2,55 3,56  2,98 3,05  2,11 4,96  2,13 30,21  23,56 10,12  7,89 5,26  3,11 3,98  2,34 3,77  2,27 3,00  2,04 4,80  1,98 Nhận xét: Trước khi PEX các BN VTC vừa và nặng có mức TG cao

hơn nhóm VTC nhẹ, sau PEX lần 1 nhóm BN VTC vừa và nặng có

nồng độ TG giảm nhiều hơn nhóm VTC nhẹ (69,9% so với 66,5%).

Từ ngày thứ 2 trở đi nồng độ TG ở 2 nhóm khác biệt không có ý nghĩa

thống kê.

PEX muộn

PEX vào ngày thứ 1-2 sau phát hiện bệnh

3.4.5. Hiệu quả điều trị theo thời gian tiến hành PEX

50 Triglycerid (mmol/l)

40

35.21

30

30.01

20

12.1

8.5

10

5.3

4.4

5.2

7.01

4.5

0

vào viện ngày 1 sau

3.2 trước ra viện

ngày 2 sau PEX

3.6 ngày 3 sau PEX

3.4 ngày 4 sau PEX

PEX

17

Biểu đồ 3.12. Thay đổi TG theo thời gian của 2 nhóm PEX vào ngày

thứ 1-2 sau phát hiện bệnh và nhóm PEX muộn

Nhận xét: Nhóm có PEX sớm có mức TG cao hơn và giảm nhanh hơn

so với nhóm PEX muộn. Sau PEX, nồng độ TG nhóm PEX sớm thấp

hơn nhóm PEX muộn, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê tại thời điểm

ngày thứ 1 sau PEX.

3.5. Các tai biến và tác dụng không mong muốn của phương

pháp PEX Bảng 3.38. Các lỗi về kỹ thuật, phản vệ

Biến chứng Số lần có biến chứng (n=93) Tỉ lệ %

18 19,4 Đông màng

2 2,2 Tắc catheter

11 11,8 Phản vệ độ I

Nhận xét:

- Biến chứng hay gặp nhất là tắc quả 18/93 lần chiếm 19,4%. Tuy

nhiên tất cả các trường hợp đều xử lý được và không có BN nào phải

ngừng máy.

- Có 11/93 lần PEX có phản ứng phản vệ độ I, không có phản vệ độ

II, III. Các BN dị ứng toàn thân và tại chỗ đều được xử trí bằng cách

dùng thuốc chống dị ứng (Dimedrol, Methyl Prednisolon). Sau xử trí

các BN đều ổn định, không có trường hợp phải ngừng máy do dị ứng.

- Không có BN phản ứng phản vệ trong quá trình PEX.

18

Bảng 3.39. Biến chứng rối loạn điện giải

Số lần có biến chứng (n=93) Tỉ lệ %

1,1 1,1 Biến chứng Tăng natri máu 1 1 Hạ natri máu

2 2,2 Tăng kali máu

2 2,2 Hạ kali máu

26 27,9 Hạ calci máu

Nhận xét: Rối loạn điện giải hay gặp nhất là hạ Calci máu, chiếm

27,9%. Tăng và hạ kali máu gặp ở 2 lần PEX chiếm 2,2%, tuy nhiên

chỉ gặp mức độ nhẹ. CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung của nhóm BN nghiên cứu

Trong nghiên cứu này của chúng tôi, VTC do tăng TG chủ yếu

gặp ở độ tuổi từ 31 đến 50 tuổi (chiếm 76,4%). Kết quả này tương tự

nghiên cứu của Nguyễn Gia Bình, BN có độ tuổi trung bình 40,4 ±

9,90, tuổi cao nhất 65, thấp nhất 22, Gubenšek và cs: tuổi trung bình

47 ± 9, như vậy các BN VTC do tăng TG trong độ tuổi lao động chiếm

số đông, là độ tuổi hoạt động sôi động, thường có thói quen uống nhiều

rượu.

4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm BN nghiên cứu

Tất cả các BN đều tăng TG với mức độ rất cao đặc biệt là nhóm

VTC do tăng TG có PEX, kèm theo đó là tăng cholesterol. Lượng TG

trung bình chung: 27,31  22,75 mmol/l, lượng TG trung bình của

những BN được PEX: 33,07  27,93 mmol/l và không được PEX là

21,48  13,78. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu Gubensek: 58,9 ±

19

40,8 mmol/l và tương tự Stefanutti: 21,79 mmol/l. Đi kèm theo tăng TG là

lượng cholesterol cũng tăng cao trong đó nhóm được PEX: 17,20  12,43

mmol/l, nhóm không PEX là 13,20  6,15 mmol/l, nhóm chung là 15,24

 10,04 mmo/l. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu Gubensek: 20,0 ± 7,6

mmol/l và Stefanutti: 50,10 mmol/l.

4.4. Kết quả điều trị của liệu pháp thay huyết tương

4.4.1. Thay huyết tương (Plasma Exchange - PEX)

Trong tổng số 165 BN nghiên cứu, chúng tôi thực hiện liệu

pháp PEX 83 BN, tổng số 93 lần PEX. Phần lớn BN chỉ sau PEX 1

lần lượng TG trở về bình thường, có 8 BN 2 lần, 1 BN thực hiện 3 lần,

số lần PEX trung bình trong nghiên cứu là 1,16  0,40. Kết quả này

tương tự một số nghiên cứu khác như: Gubensek và cs (2009) nghiên

cứu trên 50 BN viêm tụy cấp tăng TG được điều trị bằng thay huyết

tương. Trong tổng số 79 lần thay huyết tương được thực hiện, mỗi BN

được thay huyết tương từ 1 – 5 lần. Hoàng Đức Chuyên trên 75 BN

viêm tụy cấp tăng TG trong đó có 42 BN được thay huyết tương

(PEX), tổng số 56 lần PEX. Phần lớn BN chỉ sau PEX 1 lần, có 4 BN

2 lần, 2 BN thực hiện 3 lần và 1 BN PEX 7 lần.

4.4.2.Thay đổi của TG và cholesterol trước và sau PEX

Thay huyết tương làm giảm nhanh lượng TG và cholesterol máu

đã được chứng minh bởi nhiều nghiên cứu, trong nghiên cứu của chúng tôi

lượng TG và giảm rất nhanh sau mỗi lần PEX. Nồng độ TG thay đổi rõ rệt

sau PEX, sau PEX lần 3, nồng độ TG giảm từ trung bình 31,87 mmol/l

xuống còn 7,31 mmol/l (tương ứng 77%). Tương tự vậy, Nồng độ

cholesterol thay đổi rõ rệt sau PEX, sau PEX lần 3, nồng độ cholesterol

giảm từ trung bình 18,74 mmol/l xuống còn 3,22 mmol/l (tương ứng

20

82,8%). Tác dụng có lợi của thay huyết tương là nhanh chóng thải TG

và chylomicron khỏi tuần hoàn, mức độ hạ TG sau vài giờ tương

đương hạ trong vài ngày khi dùng thuốc. Ngoài ra, thay huyết tương

còn có thể cải thiện tiên lượng của VTC do đào thải các markers tiền

viêm và các cytokines.

4.4.3. Thay đổi TG và cholesterol theo thời gian

Nhóm có PEX có mức TG cao hơn và giảm nhanh hơn so với

nhóm không PEX. Tương tự vậy, nhóm có PEX cũng có mức

cholesterol cao hơn và giảm nhanh hơn so với nhóm không PEX.

Chúng tôi nhận thấy lượng TG của BN tăng cao và giảm xuống rất

nhanh trong vòng 24-48 giờ đầu nhập viện. Theo chúng tôi có thể do

BN thiếu dịch quá nhiều gây nên tình trạng cô đặc máu làm cho TG

tăng cao, sau khi BN được bù đủ dịch thì lượng TG sẽ giảm rất nhanh

trở lại trạng thái ban đầu. Mặt khác, khi BN bị VTC tăng TG bao giờ

cũng nhịn ăn và nuôi dưỡng đường tĩnh mạch ngay trong những ngày

đầu tiên điều đó có nghĩa là giảm cả 2 con đường tổng hợp TG ngoại

sinh và nội sinh đồng thời cơ thể phải tăng cường thoái hóa TG để đảm

bảo nhu cầu năng lượng cho cơ thể lại càng làm cho lượng TG giảm

nhanh hơn.

4.4.4. Thay đổi thang điểm đánh giá độ nặng

Khi lượng TG tăng cao, chylomicrons hầu như hiện diện thường xuyên

trong các mao mạch. Các phần tử tỷ trọng thấp này kích thước rất lớn

có thể gây tăng độ nhớt huyết tương, gây tắc nghẽn các mao mạch tụy

dẫn đến thiếu máu cục bộ, toan máu và kích hoạt viêm tụy cấp. TG dư

thừa được vận chuyển dưới dạng lipoprotein giàu TG (chylomicrons),

21

được thủy phân trong lòng mạch của tuyến tụy. Sự giải phóng mức

acid béo tự do vượt quá khả năng liên kết của albumin và những acid

béo tự do không liên kết tự tổng hợp thành cấu trúc micel. Những cấu

trúc độc hại này có thể gây tổn thương cho tiểu cầu, tế bào nội mô

mạch máu, dẫn đến thiếu máu cục bộ và nhiễm toan. Nhiễm axit làm

tăng thêm độc tính acid béo bằng cách kích hoạt trypsinogen, gây ra

VTC. PEX loại bỏ nhanh chóng TG và một số cytokine nên ngoài giảm

nhanh TG còn làm giảm các triệu chứng lâm sàng và qua đó cải thiện

mức độ nặng của BN.

4.4.6. Kết quả điều trị chung

Số ngày điều trị trung bình và số ngày thở máy của nhóm có

PEX thấp hơn nhóm không PEX, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với

p<0,05. Có 3 BN tử vong đều ở nhóm không PEX. Kết quả điều trị

VTC phụ thuộc vào mức độ tổn thương tụy, các biến chứng tại chỗ và

toàn thân cũng như theo dõi và điều trị sớm, đúng, kịp thời. Nakhoda

và cs (2017): thời gian nằm hồi sức trung bình là 13,5 ngày, không có

BN tử vong. Gubensek và cs (2009) nghiên cứu trên 50 BN: thời gian

nằm viện trung bình là 18 ngày (trong khoảng 3 - 142 ngày) và tỷ lệ

tử vong tại bệnh viện là 15%.

4.5. Các tai biến và biến chứng của PEX

Biến chứng hay gặp nhất là tắc quả 18/93 lần chiếm 19,4%.

Tuy nhiên tất cả các trường hợp đều xử lý được và không có BN nào

phải ngừng máy. Theo chúng tôi có thể do đường kính các ống dây

trong quả lọc từ 200 – 600 nm, trong khi đó chylomicron có đường

kính 500nm, đặc biệt khi gây ra tình trạng VTC kích thước của

22

chylomicron rất lớn đến 1000nm nên khi PEX gây ra hiện tượng tắc

quả lọc. Một biến chứng khi sử dụng các chế phẩm máu là dị ứng tại

chỗ xử trí kịp thời. Có 4/93 lần PEX có phản ứng dị ứng tại chỗ, 7/93

lần có dị ứng toàn thân. Điều trị theo phác đồ chung, các BN đều thoát

dị ứng và tiếp tục điều trị.

KẾT LUẬN

1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, mức độ nặng của viêm tụy

cấp do tăng triglycerid máu.

- Tuổi trung bình: 41,0 ± 9,3 tuổi (nhỏ nhất: 21 tuổi, cao nhất: 77 tuổi).

Tỷ lệ nam/nữ = 2,11/1. 51,8% bệnh nhân thừa cân, 7,3% bệnh nhân

cân nặng thấp.

- Có 43,6% số bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglyceride có liên

quan đến tiền sử uống rượu.

- Triệu chứng chướng bụng chiếm 87,3%, triệu chứng nôn, buồn nôn

chiếm 36,4%; bí trung đại tiện chiếm 9,7%, tiêu chảy chiếm 6,7%, ấn

đau khắp bụng chiếm 13,9%, điểm sườm lưng đau chiếm 1,8%, tăng

áp lực ổ bụng chiếm 35,5%.

- Số lượng bạch cầu trung bình là 10,46  3,90 G/L, nồng độ

hematocrit trung bình là 0,466  0,115 L/L.

- Nồng độ triglyceride và cholesterol trung bình chung lần lượt là

27,31  22,75 và 15,24  10,04 mmol/l.

- Theo Atlanta sửa đổi 2012 có 24,8% viêm tụy cấp mức độ nặng,

35,2% viêm tụy cấp mức độ vừa và 48% viêm tụy cấp mức độ nhẹ.

- Có mối tương quan thuận giữa nồng độ triglyceride máu với mức độ

nặng theo các bảng điểm SOFA và Ranson.

2. Hiệu quả điều trị của PEX trên bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng

triglycerid máu.

23

- Thời gian từ khi phát hiện viêm tụy cấp đến khi được PEX là 2,58 ±

1,06 ngày (từ 1 đến 7 ngày). Có 89,2% được PEX 1 lần, có 1 bệnh

nhân (1,2%) được PEX 3 lần.

- Thể tích huyết tương trung bình một lần PEX là: 2763,3  561,3ml,

tương ứng 42,1 ml/kg thể trọng, với thời gian tiến hành 1 lần PEX là

152 phút.

- Nồng độ triglyceride thay đổi rõ rệt sau PEX, sau PEX lần 1 nồng độ

triglyceride giảm từ trung bình 31,87 mmol/l xuống còn 9,3mmol/l.

Nồng độ cholesterol giảm từ trung bình 18,74 mmol/l xuống còn 7,12

mmol/l.

- Nhóm PEX có mức triglyceride và cholesterol cao hơn và giảm

nhanh hơn so với nhóm không PEX.

- Nhóm có PEX sớm có mức giảm triglyceride và cholesterol nhanh

hơn so với nhóm PEX muộn.

- Tại thời điểm ngày 2 trở đi, nhóm có PEX có điểm SOFA và Ranson

thấp hơn so với nhóm không PEX, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

- Số ngày điều trị trung bình và số ngày thở máy của nhóm có PEX

thấp hơn nhóm không PEX (tương ứng là 7,5  5,33 so với 10,1  6,31

với p < 0,05 và 5,33  4,21 so với 7,21  4,12 với p < 0,05).

- Nhóm bệnh nhân vừa và nặng được PEX có số ngày nằm viện và

nằm ICU thấp hơn nhóm tương tự không được PEX (tương ứng là 8,93

 5,89 so với 14,1  6,31 ngày và 5,53  1,35 so với 7,82  4,23 ngày).

- Biến chứng hay gặp nhất là tắc quả 18/93 lần chiếm 19,4%. 11/93

lần PEX có phản ứng phản vệ độ I. 2 bệnh nhân (chiếm 2,4%) nhiễm

khuẩn chân catheter tĩnh mạch đùi, 3 bệnh nhân (3,6%) hạ huyết áp

khi bắt đầu PEX.

24

KIẾN NGHỊ

1. Nên xét nghiệm sớm triglyceride và cholesterol ở bệnh nhân đau

bụng nghi viêm tụy cấp.

2. Tiến hành liệu pháp thay huyết tương sớm trong vòng 24-48 giờ

đầu bị bệnh cho các bệnh nhân có viêm tụy cấp vừa và nặng do

tăng triglyceride trên 11,3 mmol/l.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Đỗ Thanh Hòa, Lê Thị Việt Hoa, Nguyễn Gia Bình và cs,

“Hiệu quả giảm triglyceride và cholesterol của liệu pháp thay

huyết tương trong điều trị bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng

triglyceride máu” Tạp chí Y Dược Lâm Sàng 108, tập 14 – Số

7/2019.

2. Đỗ Thanh Hòa, Lê Thị Việt Hoa, Nguyễn Gia Bình và

cs“Nghiên cứu sự thay đổi thang điểm đánh giá mức độ nặng

ở bệnh nhân viêm tụy cấp do tăng triglycetrid được điều trị

bằng liệu pháp thay huyết tương”, Tạp chí Y Dược Lâm Sàng

108, tập 14 – Số 7/2019.