intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và gây mê hồi sức trong phẫu thuật điều trị ung thư gan nguyên phát

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

70
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định các đặc điểm lâm sàng và gây mê hồi sức trong phẫu thuật điều trị ung thư gan nguyên phát. Nghiên cứu thực hiện trên những bệnh nhân được phấu thuật cắt gan để điều trị ung thư gan nguyên phát tại BV Đại Học Y Dược, TP HCM từ tháng 01/2009 đến tháng 01/2010.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và gây mê hồi sức trong phẫu thuật điều trị ung thư gan nguyên phát

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ GÂY MÊ HỒI SỨC TRONG<br /> PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT<br /> Nguyễn Tất Nghiêm*, Nguyễn Văn Chừng**, Nguyễn Cao Cương***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Theo tổ chức y tế thế giới ung thư gan nguyên phát (UTGNP) đứng hàng thứ 5 ở nam và hàng thứ 8 ở nữ.<br /> Tuy nhiên ở Việt Nam UTGNP đứng hàng đầu ở cả hai giới. Phẫu thuật cắt gan (PTCG) là một biện pháp điều<br /> trị hữu hiệu cho bệnh lý này. Ngày càng có nhiều phương tiện và kỹ thuật hỗ trợ trong chẩn đoán cũng như điều<br /> trị như: phẫu thuật nội soi, sử dụng dao CUSA, dao cắt đốt siêu âm (CĐSA), siêu âm lúc mổ (SÂLM), gây tê<br /> ngoài màng cứng (GTNMC), theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm (ALTMTT), huyết áp động mạch xâm lấn<br /> (HAĐMXL) làm tăng chất lượng chẩn đoán và điều trị.<br /> Mục tiêu: Xác định các đặc điểm lâm sàng và gây mê hồi sức trong phẫu thuật điều trị UTGNP.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu (NC) tiền cứu, mô tả, phân tích. Đối tượng là những bệnh nhân<br /> (BN) được PTCG để điều trị UTGNP tại BV Đại Học Y Dược, TP HCM từ tháng 01/2009 đến tháng 01/2010.<br /> Kết quả: Nghiên cứu có 97 BN gồm 76 nam và 21 nữ, tuổi trung bình 54,9 ± 11,4. Phân loại ASA I<br /> (5,2%), ASA II (72,2 %) và ASA III (22,6 %), Child A (99 %). Tỉ lệ nhiễm viêm gan siêu vi B (60,8%), C<br /> (20,6%). Vị trí u nằm chủ yếu ở gan phải (70,7 %), tỉ lệ 1 u là 89,9 %, kích thước u ≥ 5cm (36,3 %). Tất cả<br /> BN được gây mê cân bằng với propofol, fentanyl, rocuronium và isoflurane (75,3%) hoặc sevoflurane<br /> (24,7%). GTNMC để giảm đau trong và sau mổ chiếm tỉ lệ 72,2 %. Nhiều nhất ở vị trí T9 - T10 (38,6 %).<br /> Thời gian lưu ca-tê-te trung bình là 3 ngày (1 - 5 ngày). Tại thời điểm rút ca-tê-te tỉ lệ INR của TQ là 1,56<br /> (1,2 - 2,28). Không có tai biến máu tụ khoang ngoài màng cứng (KNMC). Chỉ số INR của TQ tăng có ý<br /> nghĩa ngay lập tức sau khi mổ và đạt đỉnh vào ngày hậu phẫu (HP) 3. Số lượng tiểu cầu giảm có ý nghĩa<br /> ngay sau mổ và đạt đỉnh vào ngày HP3 và trở về bình thường vào ngày HP5. Thời gian mổ trung bình<br /> (phút) đối với phẫu thuật nội soi (PTNS) và phẫu thuật mở (PTM) là 141 ± 49 (65 – 260) và 183 ± 47 (110<br /> – 370). Thời gian nằm viện (ngày) là 6 ± 1 (4 – 10) và 8 ± 2 (6 – 14) theo thứ tự. Tỉ lệ hồi phục sau mổ là<br /> 99%. Một bệnh nhân tử vong vào ngày HP8 vì thuyên tắc tĩnh mạch cửa.<br /> Kết luận: Hầu hết các trường hợp PTCG trong NC là carcinome tế bào gan, trong đó 90% kết hợp với xơ<br /> gan. Tỉ lệ BN có nhiễm viêm gan siêu vi B hay C ở mức cao. Ngày nay có nhiều phương tiện hỗ trợ để PTCG<br /> như dao CUSA, dao CĐSA, SALM. PTCG bằng PTNS có nhiều thuận lợi hơn so với nhóm PTM như rút ngắn<br /> thời gian phẫu thuật và nằm viện. Tỉ lệ hồi phục sau mổ là 99%. Một bệnh nhân tử vong vào ngày HP8 vì<br /> thuyên tắc tĩnh mạch cửa. Rối loạn đông máu thường gặp sau PTCG và kéo dài đến ngày HP5 mới hồi phục.<br /> Việc phối hợp GTNMC và gây mê toàn thể trong PTCG thì an toàn.<br /> Từ khóa: đặc điểm lâm sàng, gây mê hồi sức, ung thư gan nguyên phát.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> RESEARCH CLINICAL FEATURES AND ANESTHESIA IN LIVER RESECTION FOR<br /> HEPATOCELLULAR CARCINOMA<br /> Nguyen Tat Nghiem, Nguyen Van Chung, Nguyen Cao Cuong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 305 - 311<br /> Background: According to the World Health Organization, hepatocellular carcinoma (HCC) rates as the<br /> ∗<br /> <br /> Bệnh viện ĐH y dược TP. HCM, **Phân môn Gây mê Hồi sức - Bộ môn Ngoại - ĐHYD TP.HCM<br /> *** Bệnh viện Bình dân TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: Ths Nguyễn Tất Nghiêm, ĐT: 0918878887, Email: tatnghiem@yahoo.com<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> 305<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> fifth most common malignancy in males and the eighth most in females. However, in Vietnam HCC is the leading<br /> malignancy in both sexes. Liver resection is an effective treatment for this disease. Modern facilities and technical<br /> support in diagnosis as well as treatment such as laparoscopic surgery, CUSA, harmonic scalpel, intraoperative<br /> ultrasound, epidural anesthesia, central venous pressure monitoring, and invasive arterial blood pressure<br /> monitoring improve the quality of diagnosis and treatment for this disease.<br /> Objectives: Description of clinical features and anesthetic techniques in liver resection for HCC.<br /> Subjects and methods: Prospective descriptive study of patients having liver resection for the treatment of<br /> HCC at the University Medical Centre, Ho Chi Minh City from Jan 2009 to Jan 2010.<br /> Results: Patients comprised of 76 men and 21 women, aged 54.9 ± 11.4 yr (range 23–80). Patients had the<br /> following clinical characteristics: ASA I (5.2%), ASA II (72.2%) and ASA III (22.6%), Child A (99%), hepatitis<br /> B (60.8%), hepatitis C (20.6%). The majority of neoplasms (70.7%) were located in the right liver. The majority<br /> of patients (89.9%) had a single tumor and tumor size was ≥ 5 cm in 36.3%. All patients were received balanced<br /> anesthesia with propofol, fentanyl, rocuronium and isoflurane (75.3%) or sevoflurane (24.7%.). In the 97<br /> patients, 70 were received epidural anesthesia to reduce pain during and after surgery, most frequently placed at<br /> T9 - T10 (27 patients). The median duration of epidural analgesia was 3 days (range 1-5 days). At the time of<br /> epidural catheter removal, the mean INR was 1.56 (range 1.2 to 2.28). No epidural hematoma was detected. The<br /> INR increased significantly immediately after the operation and reached a peak on postoperative day (POD) 3. A<br /> significant decrease in platelet count was observed, reaching a nadir on postoperative day 3 and returning to<br /> preoperative values by postoperative day 5. Operating time (min) was 141 ± 49 (65-260) and 183 ± 47 (110 370) in the laparoscopic and open surgery groups respectively. Hospitalization time (days) was 6 ± 1 (4 – 10) and<br /> 8 ± 2 (6 – 14) respectively. Survival to hospital discharge was 99%. One patient died on postoperative day 8 due<br /> to complications of portal vein thrombosis.<br /> Conclusions: Most patients in this series had HCC, of which 90% were associated with cirrhosis, and the<br /> rate of infection with hepatitis B or C was high. Today there are many techniques to support liver resection such<br /> as CUSA, harmonic scalpel, and intraoperative ultrasound. Liver resection by laparoscopic surgery has many<br /> advantages more than open surgery such as shorter surgery time and hospitalization. Survival to hospital<br /> discharge was 99%. One patient died on postoperative day 8 due to complications of portal vein thrombosis.<br /> Changes in coagulation profile in the postoperative period is common and recovers by postoperative day 5.<br /> Combined general-epidural anesthesia for liver resection was performed safely in this series.<br /> Keywords: clinical features, anesthesia, hepatocellular carcinoma.<br /> gan vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ như mất máu<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> khối lượng lớn và rối loạn đông máu sau phẫu<br /> UTGNP là một bệnh lý ác tính có tỉ lệ tử<br /> thuật. Nhiều kỹ thuật và phương tiện hỗ trợ<br /> vong cao. Theo ước tính của tổ chức y tế thế giới<br /> được ứng dụng để giúp phẫu thuật ngày càng<br /> hằng năm có khoảng 750.000 trường hợp (TH)<br /> tốt hơn như sử dụng dao CUSA, dao CĐSA,<br /> mắc mới và số TH tử vong khoảng 700.000 trên<br /> SÂLM giúp hạn chế tối đa lượng máu mất và<br /> toàn thế giới. So với các loại ung thư khác ở nam<br /> phần gan bị cắt bỏ, hạn chế bỏ sót thương tổn.<br /> đứng hàng thứ 5 và ở nữ đứng hàng thứ 8. Tuy<br /> PTCG qua nội soi cũng được áp dụng trong một<br /> nhiên, ở Việt Nam UTGNP đứng hàng đầu ở cả<br /> số TH mang lại lợi ích cho người bệnh như giảm<br /> hai giới với khoảng 23.000 TH mới và số TH tử<br /> đau, giảm thời gian nằm viện và tăng tính thẩm<br /> vong khoảng 21.700. Các biện pháp điều trị phổ<br /> mỹ. Về phía gây mê hồi sức (GMHS) cũng đã có<br /> biến hiện nay bao gồm: hủy khối u bằng sóng<br /> những tiến bộ như áp dụng kỹ thuật GTNMC<br /> radio (RFA), thuyên tắc mạch máu nuôi u bằng<br /> để phối hợp giảm đau trong và sau mổ. Theo<br /> hóa chất (TACE) hay phẫu thuật. Phẫu thuật cắt<br /> dõi ALTMTT, HAĐMXL nhằm điều chỉnh kịp<br /> <br /> 306<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> thời sự thay đổi huyết động đã góp phần nâng<br /> cao chất lượng điều trị. Tuy nhiên vấn đề rối<br /> loạn đông máu sau PTCG thường gặp và khó<br /> tiên lượng làm tăng lên mối quan ngại khi thực<br /> hiện kỹ thuật GTNMC. Gần đây lĩnh vực GMHS<br /> cũng đã có những bước tiến vượt bực trong<br /> ghép gan trên người lớn và trẻ em. Vì vậy,<br /> chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc<br /> điểm lâm sàng và gây mê hồi sức trong phẫu<br /> thuật điều trị ung thư gan nguyên phát” nhằm<br /> làm sáng tỏ một vài điều cần quan tâm nêu trên.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Xác định các đặc điểm lâm sàng về UTGNP.<br /> Xác định các đặc điểm về phẫu thuật cắt gan.<br /> Xác định các đặc điểm về gây mê hồi sức<br /> trong phẫu thuật cắt gan.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> NC tiền cứu, mô tả, phân tích.<br /> <br /> Đối tượng<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> Các BN được lên chương trình PTCG để<br /> điều trị UTGNP tại BV Đại Học Y Dược, TP<br /> HCM từ tháng 01/2009 đến tháng 01/2010.<br /> BN được chẩn đoán UTGNP dựa trên tiêu<br /> chuẩn hình ảnh học qua siêu âm và CT. Định<br /> lượng AFP tăng.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại bệnh<br /> BN có tình trạng rối loạn đông máu trước<br /> mổ phải truyền máu hoặc các chế phẩm của<br /> máu.<br /> BN < 18 tuổi.<br /> BN bị UTGNP tái phát.<br /> <br /> Cỡ mẫu và phương pháp lấy mẫu<br /> Sử dụng phương pháp lấy mẫu liên tiếp trên<br /> các BN PTCG để điều trị UTGNP tại BV Đại Học<br /> Y Dược, TP HCM. BN đã đồng ý phẫu thuật và<br /> ký cam kết về gây mê và phẫu thuật.<br /> Để xác định tỉ lệ tai biến và tử vong chu<br /> phẫu khoảng 4% ở độ tin cậy 95%, với sai số cho<br /> phép là 4% thì cỡ mẫu tối thiểu được tính theo<br /> công thức sau:<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> n=<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Z (21−α / 2 ) . p (1 − ρ )<br /> e2<br /> <br /> Do đó, số BN tối thiểu để NC là 93.<br /> <br /> Phương pháp gây mê<br /> BN đến phòng mổ được theo dõi các chỉ số<br /> cơ bản như: mạch, huyết áp, SpO2. Tiền mê<br /> midazolam 0,02mg/kg đường tĩnh mạch.<br /> GTNMC ở vị trí T7 - L2 bằng phương pháp mất<br /> sức cản. Luồn ca-tê-te vào KNMC với chiều dài<br /> của ca-tê-te nằm trong KNMC từ 4 - 6cm. Liều<br /> thử bằng 3ml lidocaine 2% có pha adrenaline<br /> 1/200.000.<br /> Dẫn mê bằng thuốc mê tĩnh mạch theo<br /> phương pháp gây mê phối hợp cân bằng với<br /> propofol 2 mg/kg, fentanyl 2μg/kg, rocuronium<br /> 0,6mg/kg. Đặt ống nội khí quản và duy trì mê<br /> bằng isoflurane hoặc sevoflurane với lưu lượng<br /> ôxy từ 1-2 lít/phút. Cài đặt máy gây mê với tần<br /> số 8 - 12 lần / phút. Thể tích khí thường lưu 810ml/kg, tỉ lệ I:E là 1:2 sao cho duy trì ETCO2 ở<br /> mức 35 - 45 mmHg(9).<br /> Truyền liên tục trong mổ qua ca-tê-te ngoài<br /> màng cứng từ 6 - 10ml / giờ dung dịch bao gồm:<br /> 10ml bupivacain 0,5% + 200μg fentanyl + 36ml<br /> NaCl 0,9%.<br /> Thuốc dãn cơ và nồng độ khí mê điều chỉnh<br /> theo đáp ứng của BN.<br /> Đặt ca-tê-te vào động mạch quay để đo<br /> HAĐMXL.<br /> Đặt ca-tê-te vào tĩnh mạch cảnh trong để đo<br /> ALTMTT.<br /> <br /> Phân tích và xử lý số liệu<br /> Thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm<br /> SPSS 16.0.<br /> Kết quả được diễn tả bằng trị số trung bình ±<br /> độ lệch chuẩn và tỉ lệ phần trăm.<br /> So sánh giữa 2 nhóm PTM và PTNS với<br /> tiêu chuẩn chọn bệnh có cùng phương pháp<br /> phẫu thuật.<br /> <br /> 307<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> *<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Bảng 1: So sánh giữa PTNS và PTM.<br /> PTNS<br /> PTM<br /> 30<br /> 46<br /> 56 ± 10<br /> 53 ± 12<br /> 162 ± 6<br /> 164 ± 7<br /> 58 ± 9<br /> 57 ± 10<br /> 141 ± 49<br /> 183 ± 47<br /> (65 – 260)<br /> (110 – 370)<br /> Số lượng máu mất<br /> 225 ± 315<br /> 297 ± 312<br /> (10 – 1500)<br /> (50 – 2000)<br /> Số lượng máu truyền<br /> 27 ± 105<br /> 33 ± 132<br /> (0 – 500)<br /> (0 – 700)<br /> Thời gian nằm viện* 6 ± 1 (4 – 10) 8 ± 2 (6 – 14)<br /> Số trường hợp truyền<br /> 2/30<br /> 3/46<br /> máu<br /> Số BN<br /> Tuổi<br /> Chiều cao<br /> Cân nặng<br /> Thời gian phẫu thuật*<br /> <br /> P<br /> 0,42<br /> 0,32<br /> 0,78<br /> 0,001<br /> 0,27<br /> 0,76<br /> 0,001<br /> 0,19<br /> <br /> Bảng 2: Các kỹ thuật hỗ trợ trong gây mê hồi sức.<br /> Theo dõi ALTMTT<br /> Theo dõi HAĐMXL<br /> Vị trí GTNMC<br /> T7 - T8<br /> T8 - T9<br /> T9 - T10<br /> T10 - T11<br /> T11 - T12<br /> T12 - L1<br /> L1 - L2<br /> Isoflurane<br /> <br /> TẦN SUẤT<br /> 8/97<br /> 35/97<br /> 70/97<br /> 7/70<br /> 12/70<br /> 27/70<br /> 12/70<br /> 6/70<br /> 6/70<br /> 1/70<br /> 73/97<br /> <br /> TỈ LỆ (%)<br /> 8,2<br /> 36,1<br /> 72,2<br /> 10,0<br /> 17,1<br /> 38,6<br /> 17,1<br /> 8,6<br /> 8,6<br /> 1,4<br /> 75,3<br /> <br /> Sevoflurane<br /> <br /> 24/97<br /> <br /> 24,7<br /> <br /> Bảng 3: Kết quả xét nghiệm trước và sau phẫu thuật.<br /> TM<br /> HT<br /> HP1<br /> HP2<br /> HP3<br /> HP5<br /> 143 124±19 123±24 118±14 110±17 116±18<br /> *<br /> ±16<br /> Hct<br /> 44±11 37±5* 37±7 36±4 33±4 37±12<br /> Bạch cầu 6690 ± 11000 11950 11950 ± 9810 ± 7370 ±<br /> 2436 ± 4300* ± 4350 4080 3836 4025<br /> Tiểu cầu 200±70 172±68 168±57 156±55* 146±59 182±62*<br /> Hb<br /> <br /> *<br /> <br /> TS<br /> 3±0,5<br /> INR/TQ 1,13 ± 1,50 ± 1,53 ± 1,59 ± 1,65 ± 1,37 ±<br /> 0,12 0,35* 0,28 0,32*<br /> 0,35<br /> 0,30*<br /> INR/TCK 1,09 ± 1,10 ± 1,10 ± 1,14 ± 1,12 ± 1,10 ±<br /> 0,08<br /> 0,12<br /> 0,11<br /> 0,18<br /> 0,08<br /> 0,11<br /> Albumin 4,1±0,4 3,1±0,6 3,3±0,5 3,4±0,4 3,3±0,3 3,5±0,5<br /> *<br /> <br /> Bilirubin 0,7±0,3 1,7±0,4 1,6±1,4 1,8±1,5 1,6±1,0 1,2±0,8<br /> *<br /> TP<br /> SGOT 54±35 154±81 382±41 406±50 248±21 79±60*<br /> *<br /> 1<br /> 1<br /> 0*<br /> SGPT 53±60 109±96 322±54 466±76 375±56 125±11<br /> <br /> 308<br /> <br /> 6<br /> 0<br /> 7<br /> 4<br /> Urê<br /> 28±10 31±5 35±24<br /> Creatinine 1±0,2 0,9±0,2 1,1±0,7<br /> Na+<br /> 137±4 136±4 134±18 135±4 135±5 136±4<br /> K+<br /> 3,8±0,3 3,8±0,5 3,9±0,5 3,6±0,4 3,4±0,3 3,3±0,4<br /> Ca++ 4,5±0,5 3,9±0,5 4,1±0,4 4,1±0,4 4,2±0,6 4,0±0,3<br /> <br /> (* có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 so với<br /> ngày hôm trước).<br /> Nghiên cứu có 97 BN gồm 76 nam và 21 nữ,<br /> tuổi trung bình 54,9 ± 11,4. Phân loại ASA I<br /> (5,2%), ASA II (72,2 %) và ASA III (22,6 %), Child<br /> A (99 %). Tỉ lệ nhiễm viêm gan siêu vi B (60,8%),<br /> C (20,6%). Vị trí u nằm chủ yếu ở gan phải (70,7<br /> %), tỉ lệ 1 u là 89,9 %, kích thước u ≥ 5cm (36,3<br /> %). Tất cả BN được gây mê cân bằng với<br /> propofol, fentanyl, rocuronium và isoflurane<br /> (75,3%) hoặc sevoflurane (24,7%). GTNMC để<br /> giảm đau trong và sau mổ chiếm tỉ lệ 72,2 %.<br /> Nhiều nhất ở vị trí T9 - T10 (38,6 %). Thời gian<br /> lưu ca-tê-te trung bình là 3 ngày (1 - 5 ngày). Tại<br /> thời điểm rút ca-tê-te tỉ lệ INR của TQ là 1,56 (1,2<br /> - 2,28). Không có tai biến máu tụ KNMC. Chỉ số<br /> INR của TQ tăng có ý nghĩa ngay lập tức sau khi<br /> mổ và đạt đỉnh vào ngày HP 3. Số lượng tiểu<br /> cầu giảm có ý nghĩa ngay sau mổ đạt đỉnh vào<br /> ngày HP3 và trở về bình thường vào ngày HP5.<br /> Thời gian mổ trung bình (phút) đối với PTNS và<br /> PTM là 141 ± 49 (65 – 260) và 183 ± 47 (110 – 370).<br /> Thời gian nằm viện (ngày) là 6 ± 1 (4 – 10) và 8 ±<br /> 2 (6 – 14) theo thứ tự. Tỉ lệ hồi phục sau mổ là<br /> 99%. Một bệnh nhân tử vong vào ngày HP8 vì<br /> thuyên tắc tĩnh mạch cửa.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Tuổi<br /> Theo Nguyễn Chấn Hùng(5) tuổi thường gặp<br /> 45 - 64, Đoàn Hữu Nam(1) tuổi trung bình là 53.<br /> Theo Matot và cs(4) tuổi trung bình là 61. Trong<br /> NC của chúng tôi tuổi trung bình là 55, tuổi<br /> thường gặp từ 41 – 60 tuổi chiếm tỉ lệ 58,8 %,<br /> không có sự khác biệt giữa các NC trong và<br /> ngoài nước.<br /> <br /> Giới tính<br /> Theo Đoàn Hữu Nam tỉ lệ nam / nữ là 3,65.<br /> Theo Văn Tần và cs(11) tỉ lệ nam / nữ là 3,4. Trong<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> NC của chúng tôi tỉ lệ nam / nữ là 3,6 không có<br /> sự khác biệt với các NC trên.<br /> <br /> Phân loại BN theo ASA, Child - Pugh<br /> Theo Lê Minh Nguyệt tỉ lệ ASA I, II, III theo<br /> thứ tự là 32%, 53%, 15%. Trong NC của chúng<br /> tôi tỉ lệ ASA I, II, III là 5,2 %, 72,2%, 26,6 %. Phần<br /> lớn BN ở mức độ ASA II. Theo Văn Tần và cs, tỉ<br /> lệ phân loại Child A, B, C theo thứ tự là 63%,<br /> 36%, 1%. Theo Đoàn Hữu Nam(1) tỉ lệ Child A,<br /> Child B là 90% và 10%. Theo Lê Minh Nguyệt(3)<br /> thì tỉ lệ Child A là 100%. Trong NC của chúng<br /> tôi tỉ lệ Child A là 99% và Child B là 1%. Sự khác<br /> biệt giữa các NC tùy thuộc vào cách chọn lựa BN<br /> trước phẫu thuật.<br /> <br /> Nhiễm viêm gan siêu vi<br /> Theo Đoàn Hữu Nam(1) tỉ lệ viêm gan siêu vi<br /> B, siêu vi C lần lượt là 75,9 % và 8,4%. Tỉ lệ<br /> nhiễm viêm gan siêu vi B và C là 3,8%. Theo<br /> Nguyễn Quang Tuấn và cs(7) tỉ lệ viêm gan siêu<br /> vi B, siêu vi C lần lượt là 71,9 % và 10,5 %. Tỉ lệ<br /> nhiễm viêm gan siêu vi B và C là 6,2%. Trong<br /> NC của chúng tôi tỉ lệ viêm gan siêu vi B, siêu vi<br /> C lần lượt là 60,8 % và 20,6 %. Tỉ lệ nhiễm viêm<br /> gan siêu vi B và C là 1,1%. Như vậy trong NC<br /> của chúng tôi tỉ lệ viêm gan siêu vi C cao hơn<br /> với các tác giả trên.<br /> <br /> Đặc điểm về các xét nghiệm trước và sau<br /> phẫu thuật<br /> Theo Lê Minh Nguyệt(3) SGOT, SGPT,<br /> Bilirubin tăng cao vào ngày HP1 và trở về bình<br /> thường vào ngày HP4. Albumine ngày HP1 và<br /> ngày HP4 không khác biệt đáng kể so với trước<br /> mổ. Thời gian TQ, fibrinogen, creatinine ngày<br /> HP1 và ngày HP4 không khác biệt đáng kể so<br /> với trước mổ. Theo Matot và cs(4) thời gian TQ<br /> kéo dài sau mổ và đạt đỉnh vào ngày HP1 và trở<br /> về bình thường vào ngày HP7. Số lượng tiểu cầu<br /> giảm sau mổ và đạt đỉnh vào ngày HP3 và trở<br /> về bình thường vào ngày HP7. Trong NC của<br /> chúng tôi các xét nghiệm như SGOT, SGPT tăng<br /> cao sau mổ và đạt đỉnh vào ngày HP2 và hồi<br /> phục vào ngày HP5. Albumin giảm nhiều sau<br /> mổ, thấp nhất vào ngày HP2 và hồi phục vào<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ngày HP5. Lượng Hb và tiểu cầu giảm nhiều sau<br /> mổ và thấp nhất vào HP3 và hồi phục từ từ vào<br /> HP5. Tuy nhiên, các chỉ số này đều nằm trong<br /> giới hạn bình thường. Thời gian TQ kéo dài và<br /> chỉ số INR của TQ cao nhất vào ngày HP3 sau<br /> đó hồi phục vào ngày HP5.<br /> <br /> Đặc điểm về phẫu thuật<br /> Phẫu thuật mở<br /> Hầu hết các NC trong nước(1,3) đều thực hiện<br /> PTM trong cắt gan. Trong khi đó khuynh hướng<br /> PTNS dần dần được áp dụng thay thế PTM. Tuy<br /> nhiên, PTM vẫn còn phổ biến đặc biệt là những<br /> trường hợp cắt gan lớn có nguy cơ chảy máu<br /> cao. Theo Đoàn Hữu Nam tỉ lệ cắt gan lớn là<br /> 31,1%, cắt gan điển hình là 55,8%, cắt rộng lấy u<br /> là 13,1%. Trong NC của chúng tôi tỉ lệ cắt gan<br /> lớn là 24,8%, cắt gan điển hình là 52,8%, cắt rộng<br /> lấy u là 22,4%. Tỉ lệ cắt gan lớn thấp hơn tác giả<br /> trên có thể là do kích thước và vị trí u khác nhau<br /> ở 2 NC.<br /> Phẫu thuật nội soi<br /> Theo Nguyễn Hoàng Bắc và cs(6) NC trên<br /> 27 trường hợp cắt gan nội soi do ung thư tế<br /> bào gan tại BV Đại Học Y Dược TP HCM từ<br /> tháng 1/2006 đến tháng 8/2008 thu được kết<br /> quả như sau: thời gian phẫu thuật trung bình<br /> là 137 phút (90 - 230), lượng máu mất trung<br /> bình 179ml (50 - 400), không có truyền máu<br /> trong và sau mổ, thời gian nằm viện trung<br /> bình 4,5 ngày (2 - 7). Tác giả cho rằng PTNS cắt<br /> gan do ung thư tế bào gan là phương pháp<br /> điều trị an toàn, hiệu quả, chỉ định thích hợp<br /> đối với khối u ở các hạ phân thuỳ gan ngoại vi:<br /> II, III, IV trước, V, VI, VII. Theo Lai ECH. và cs<br /> (2) khi NC PTNS để cắt gan trong điều trị<br /> UTGNP trên 25 BN từ tháng 1/1998 đến tháng<br /> 12/2007 thời gian phẫu thuật trung bình là 150<br /> phút (75 - 210) và lượng máu mất trung bình là<br /> 200ml (50 - 2000), thời gian nằm viện trung<br /> bình là 7 ngày (4 - 11). Đồng thời khi so sánh<br /> với nhóm chứng gồm 33 BN PTM tác giả<br /> không thấy sự khác biệt về tỉ lệ tử vong hay<br /> biến chứng chu phẫu nhưng nhóm PTNS có<br /> thời gian nằm viện ngắn hơn. Theo Tranchart<br /> <br /> 309<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2