intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và phương pháp xử trí chấn thương mi mắt có mất tổ chức

Chia sẻ: Tran Hanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng, phân loại chấn thương mi mắt có mất tổ chức. Trình bày phương pháp và kỹ thuật xử trí chấn thương mi mắt có mất tổ chức và đánh giá kết quả điều trị về chức năng, thẩm mỹ trên bệnh nhân chấn thương mi mắt có mất tổ chức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và phương pháp xử trí chấn thương mi mắt có mất tổ chức

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XỬ TRÍ<br /> CHẤN THƯƠNG MI MẮT CÓ MẤT TỔ CHỨC<br /> Danh Tửng*, Nguyễn Hữu Chức*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, phân loại chấn thương mi mắt có mất tổ chức. Phương<br /> pháp và kỹ thuật xử trí chấn thương mi mắt có mất tổ chức. Đánh giá kết quả điều trị về chức năng và thẩm mỹ<br /> trên bệnh nhân chấn thương mi mắt có mất tổ chức.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, quan sát hàng loạt ca lâm sàng bệnh nhân chấn thương<br /> mi mất tổ chức tại khoa Mắt bệnh viện Chợ rẫy và khoa chấn thương bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh từ<br /> 01/5/2011 đến 31/5/2012.<br /> Kết quả: Trong nghiên cứu cho thấy giới Nam: 35 (83,0%). Nữ: 7 (17,0%). Mọi lứa tuổi đều có thể bị chấn<br /> thương mi mất tổ chức, song tuổi gặp nhiều nhất: 15 đến 60, trung bình: 31,5 tuổi. Nguyên nhân do tai nạn giao<br /> thông có tỉ lệ cao nhất 54,8 %, sau đó là tai nạn lao động cùng 16,7%. Bệnh nhân được can thiệp trước 24 giờ:<br /> 52,4%, trước 72 giờ: 71,1%, muộn sau 7 ngày: 4,8%. Diện tích mất tổ chức của mi mắt >40,0% có 71,4%. tổn<br /> thương mi sâu, sau vách ngăn: 83,4%. Xử trí ngay khi được nhập viện: 32(76,2%) bệnh nhân, khi có mô hạt (thì<br /> muộn): 10 (25,8%). Bệnh nhân phục hồi giải phẫu: 69,1%, chức năng mi mắt: 61,8%, thị lực bệnh nhân sau khi<br /> điều trị đạt > 5/10 là 69,1%. Kết quả thẩm mỹ có 47,0% hài lòng, 24,0% chấp nhận được và 29,0% không chấp<br /> nhận được, phải sửa chữa lại hoặc phẫu thuật bổ sung.<br /> Kết luận: Tổn thương mi mất tổ chức có thể gặp ở Nam: 83,0%, nữ: 17,0% và bất cứ lứa tuổi nào, song cao<br /> nhất ở độ tuổi từ 15 đến 60, chiếm 83,3%. Những tổn thương rộng > 40% diện tích mi: 71,4%, trước vách ngăn<br /> hốc mắt: 16,6%, sau vách ngăn hốc mắt: 42,9%, tổn thương nhãn cầu: 11,9%. Khi xử trí cần chú ý đến những<br /> thương tổn nguy hiểm cho tính mạng bệnh nhân. Thời gian xử trí vết thương phù hợp với từng trường hợp cụ<br /> thể. Kết quả phục hồi giải phẫu có 69,1%, chức năng mi mắt: 61,8%, thị lực bệnh nhân sau khi điều trị đạt > 5/10<br /> là 69,1%. Kết quả thẩm mỹ có 47,0% hài lòng, 24,0% chấp nhận được và 29,0% không chấp nhận được, phải sửa<br /> chữa lại hoặc phẫu thuật bổ sung.<br /> Từ khoá: Chấn thương mi mắt, Mất tổ chức, Tai nạn giao thông.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> CLINICAL CHARACTERISTICS AND MANAGEMENT OF EYELID TRAUMAS WITH STRUCTURAL<br /> LOSSES<br /> Danh Tung, Nguyen Huu Chuc* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 221 - 228<br /> Objectives: To assess clinical characteristics and classification of eyelid traumas with structural losses.<br /> Methods and techniques of treating eyelid traumas with structural losses. To evaluate the functional and aesthetic<br /> results of management of patients with eyelid traumas with structural losses.<br /> Materials and methods: Longitudinal, observe multiple cases of eyelid traumas with structural losses at<br /> the Department of Ophthalmology, Cho Ray Hospital and the Department of traumas, Ho Chi Minh City<br /> Hospital of Ophthamology from 01/5/2011 to 31/3/2012.<br /> Results: This study shows that: Male: 83%, Female: 17%. Eyelid traumas with structural losses can occur at<br /> <br /> <br /> Khoa Mắt, Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: TS. BSCK2. Nguyễn Hữu Chức<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> ĐT: 0913650105<br /> <br /> Email: bschuc@yahoo.com<br /> <br /> 221<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> any ages, but most commonly occur to people from 15 to 60 years olds, on average: 31.5. The most common cause<br /> is traffic accidents (54.8%), then accidents at work 16.7%. Patients treated within 24 hours: 52.4%, within 72<br /> hours: 71.1%, and after more than 7 days: 4.8%. For structural losses of more than 40.0% of the eyelid area,<br /> 71.4% are deep lacerations, posterior orbital septum: 83.4%. Treated immediately after admission: 32 (76.2%)<br /> patients, when there is granulation tissues (late phase): 10 (25.8%). Patients with anatomic recovery: 69.1%,<br /> functional recovery: 61.8%, with vision of > 5/10 after management: 69.1%. About the aesthetic result, 47.0% of<br /> the patients are content, 24.0% find it acceptable and 29.0% are not satisfied and require repairs or<br /> complementary surgeries.<br /> Conclusions: Men account for 83% of the patients with eyelid traumas with structural losses, women 17%.<br /> Eyelid traumas with structural losses can occur at any ages, but most commonly occur to people from 15 to 60<br /> years olds. The characteristics of the eyelid traumas vary. For structural losses of more than 40.0% of the eyelid<br /> area, 71.4%, are anterior orbital septum: 16.6% are posterior orbital septum: 40.5%, eyeball injuries: 11.9%.<br /> Patients with anatomic recovery account for 69.1% of the cases, functional recovery: 61.8%, with vision of > 5/10<br /> after management: 69.1%. About the aesthetic result, 47.0% of the patients are content, 24.0% find it acceptable<br /> and 29.0% are not satisfied and require repairs or complementary surgeries.<br /> Key words: Eyelid traumas, structural losses, traffic accidents.<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Chấn thương mi mắt luôn hiện diện trong<br /> suốt chiều dài lịch sử loài người. Việc điều trị các<br /> chấn thương mi mắt đã được ghi lại qua những<br /> bản chép tay của người Hi Lạp và Ai Cập cổ đại.<br /> Hiện tại, chấn thương mi vẫn còn là một trong<br /> những vấn đề thường gặp nhất làm ảnh hưởng<br /> tới chức năng thị giác và thẩm mỹ. Tỉ lệ chấn<br /> thương mắt trong chấn thương đầu mặt thường<br /> cao và thay đổi trong khoảng từ 15,0% đến 60,0%<br /> trong các nghiên cứu khác nhau(1,2,4,12).<br /> Môi trường, cơ chế, nguyên nhân, thời gian<br /> bệnh nhân được điều trị từ lúc bị chấn thương có<br /> ảnh hưởng nhiều đến mức độ can thiệp, tiên<br /> lượng khi điều trị. Đánh giá tình trạng tổn<br /> thương ngay từ lúc bệnh nhân nhập viện rất cần<br /> thiết. Theo Chang Eli L., cần thiết phải ghi nhận<br /> cơ chế gây chấn thương, nguy cơ nhiễm khuẩn,<br /> độ sâu, mức độ mất tổ chức, khả năng có ngoại<br /> vật. Đánh giá những ảnh hưởng đến chức năng<br /> mi mắt, chức năng lệ đạo, dây thần kinh số VII<br /> ngoại vi, nhãn cầu ngay từ khi tiếp xúc lần đầu<br /> với bệnh nhân có vai trò quan trọng để có<br /> phương án can thiệp kịp thời và đúng mức,<br /> tránh những tai biến, biến chứng hoặc di chứng<br /> lâu dài(4).<br /> <br /> 222<br /> <br /> Do đặc điểm được nuôi dưỡng bởi nhiều<br /> mạch máu và tính chất da của vùng mi mắt rất<br /> đặc thù, nên khi xử trí cần cắt lọc tối thiểu, sao<br /> cho phục hồi lại mi mắt theo cấu trúc giải phẫu<br /> càng nhiều càng tốt. Thời gian được xử trí sau<br /> chân thương kéo dài đến 36 giờ mà vẫn có thể<br /> khâu đóng kín vết thương ngay thì đầu mà<br /> không ảnh hưởng gì đến kết quả điều trị(5,6,9,7).<br /> Trong các chấn thương vùng đầu – mặt, theo<br /> nghiên cứu của các tác giả tại Úc về chấn thương<br /> mắt trên bệnh nhân bị đa thương từ năm 1990<br /> đến 1997 thấy có 12,1% bị chấn thương mi. Tại<br /> Mỹ sau khi phân tích 28.340 hồ sơ của bệnh nhân<br /> bị chấn thương Dawn Scruggs cho biết tỷ lệ chấn<br /> thương mi mắt là 6,0%(4,12).<br /> Tại Việt Nam, chấn thương mi mắt chiếm tỉ<br /> lệ khá cao do nhiều nguyên nhân khác nhau.<br /> Hậu quả ảnh hưởng đến chức năng thị giác,<br /> thẩm mỹ, từ đó làm giảm khả năng lao động và<br /> chất lượng sống(3,8,11,13). Song, đến nay chưa có<br /> công trình nghiên cứu nào một cách tương đối<br /> toàn diện về vấn đề này. Vì vậy từ đòi hỏi thực<br /> tế, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và<br /> phương pháp xử trí chấn thương mi mắt có mất<br /> tổ chức” được chọn. Với những mục tiêu sau:<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Đánh giá đặc điểm lâm sàng, phân loại chấn<br /> thương mi mắt có mất tổ chức.<br /> Phương pháp và kỹ thuật xử trí chấn thương<br /> mi mắt có mất tổ chức.<br /> Đánh giá kết quả điều trị về chức năng và<br /> thẩm mỹ trên bệnh nhân chấn thương mi mắt có<br /> mất tổ chức<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁP NGHIÊNCỨU<br /> Đối tượng<br /> Bệnh nhân chấn thương mất tổ chức mi mắt<br /> được điều trị tại Bệnh viện Chợ Rẫy và khoa<br /> Chấn thương bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí<br /> Minh 01/5/2011 đến 31/5/2012.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Bệnh nhân chấn thương mất tổ chức mi mắt.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> Bệnh nhân có tổn thương toàn thân nặng<br /> nguy hiểm đế tính mạng.<br /> Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên<br /> cứu.<br /> Bệnh nhân không có khả năng tái khám và<br /> theo dõi đầy đủ.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Tiến cứu, quan sát, mô tả lâm sàng, lấy mẫu<br /> hàng loạt trường hợp.<br /> <br /> Phương pháp tiến hành<br /> Chọn bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào mẫu<br /> nghiên cứu.<br /> Kỹ thuật phẫu thuật áp dụng: tái tạo mi mắt<br /> về giải phẫu, chức năng và thẩm mỹ.<br /> Thu thập số liệu, thống kê, phân tích đánh<br /> giá.<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Kết quả về dịch tễ<br /> Đặc điểm về giới tính<br /> Trong nhóm nghiên cứu cho thấy: Nam: 35<br /> (83,0%). Nữ: 7 (17,0%).<br /> Chấn thương mi mắt mất tổ chức, giới nam<br /> gặp nhiều gấp 5 lần giới nữ. Phù hợp với Dawn<br /> S., Ryan S. và cộng sự tại Virginia, Hoa Kỳ phân<br /> tích 28.340 bệnh nhân chấn thương từ năm 2003<br /> đến 2007, cho biết số lượng bệnh nhân nam cao<br /> hơn hẳn bệnh nhân nữ, với tỷ lệ nam 72,6 %.<br /> <br /> Tuổi<br /> Bảng 1: Tuổi của bệnh nhân chấn thương mi mắt mất<br /> tổ chức (n=42).<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Tuổi<br />  15 tuổi<br /> > 15 - 30 tuổi<br /> > 30 – 60 tuổi<br /> > 60 tuổi<br /> Tổng số<br /> <br /> Số lượng<br /> 4<br /> 21<br /> 14<br /> 3<br /> 42<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 9,5<br /> 50,0<br /> 33,3<br /> 7,1<br /> 100,0<br /> <br /> Mọi lứa tuổi đều có thể bị chấn thương mi<br /> mất tổ chức, song tuổi gặp nhiều nhất: 15 đến 60,<br /> trung bình: 31,5 tuổi. Theo nghiên cứu của Dawn<br /> S., Ryan S. và cộng sự(12), trung bình:37,2. Tuổi<br /> của bệnh nhân trong nghiên cứu này thấp hơn, lí<br /> giải do ở nước ta người tham gia giao thông<br /> bằng xe cơ giới nhất là xe hai bánh trẻ hơn, an<br /> toàn trong lao động chưa được coi trọng đúng<br /> mức trong cộng đồng.<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> Bảng 2: Phân bố nghề nghiệp của bệnh nhân (n = 42).<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> Nghề nghiệp<br /> Nông dân<br /> Công nhân<br /> Nghề biển<br /> Học sinh, sinh viên<br /> Bộ đội<br /> Nghề khác<br /> Tổng số<br /> <br /> Số lượng<br /> 14<br /> 7<br /> 6<br /> 8<br /> 3<br /> 4<br /> 42<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 33,3<br /> 16,7<br /> 14,3<br /> 19,0<br /> 7,1<br /> 9,5<br /> 100,0<br /> <br /> Số lượng bệnh nhân là nông dân chiếm tỷ lệ<br /> cao, với 33,3 %, tiếp đó là học sinh: 19,0 %. Tại<br /> Hoa Kỳ, theo Dawn S., Ryan S. và cộng sự(12):<br /> bệnh nhân là công nhân gặp nhiều nhất. Điều<br /> này cũng có thể hiểu tai nước ta.<br /> <br /> 223<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nguyên nhân chấn thương<br /> Bảng 3: Những nguyên nhân gây chấn thương<br /> (n=42).<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> Nguyên nhân<br /> Tai nạn giao thông<br /> Tai nạn lao động<br /> Tai nạn sinh hoạt<br /> Đánh nhau<br /> Trái nổ<br /> Nguyên nhân khác<br /> Tổng số<br /> <br /> Số lượng<br /> 23<br /> 7<br /> 4<br /> 3<br /> 2<br /> 3<br /> 42<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 54,8<br /> 16,7<br /> 9,5<br /> 7,1<br /> 4,8<br /> 7,1<br /> 100,0<br /> <br /> Nguyên nhân chấn thương do tai nạn giao<br /> thông chiếm tỉ lệ cao nhất 54,8 %, sau đó là tai<br /> nạn lao động cùng 16,7%. Tại Hoa Kỳ, Dawn S.,<br /> Ryan S. và cộng sự(12) cũng cho kết quả: chấn<br /> thương do giao thông chiếm 37,6 %, tai nạn do té<br /> ngã trong lao động và sinh hoạt là 15,6 %.<br /> <br /> Thời gian từ khi chấn thương đến khi được can<br /> thiệp phẫu thuật<br /> Bảng 4: Thời gian từ lúc chấn thương đến khi được<br /> phẫu thuật.<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Thời gian<br />  24 giờ<br /> > 24 giờ - 72 giờ<br /> > 72 giờ - 7 ngày<br /> > 7 ngày<br /> Tổng số<br /> <br /> Số lượng<br /> 22<br /> 15<br /> 5<br /> 2<br /> 42<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 52,4<br /> 18,7<br /> 11,9<br /> 4,8<br /> 100,0<br /> <br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> Mắt bị tổn thương<br /> Bảng 6: Phân bố mắt bị chấn thương.<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Mắt bị tổn thương<br /> Mắt phải<br /> Mắt trái<br /> Hai mắt<br /> Tổng số<br /> <br /> Tần số<br /> 18<br /> 20<br /> 4<br /> 42<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 42,9<br /> 47,6<br /> 9,5<br /> 100,0<br /> <br /> Mắt phải và mắt trái bị chấn thương gần<br /> giống nhau. Có 9,5% bệnh nhân bị cả hai<br /> mắt.Như vậy, đa số bị một bên. Khi tổn thương<br /> mất nhiều tổ chức có thể lấy vạt da từ bên đối<br /> diện để ghép.<br /> <br /> Vị trí tổn thương<br /> Bảng 7: Phân bố vị trí trên mi bị tổn thương.<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> <br /> Vị trí<br /> Phần ngoài mi<br /> Phần trong mi<br /> Hỗn hợp<br /> Tổng số<br /> <br /> Số lượng<br /> 20<br /> 15<br /> 7<br /> 42<br /> <br /> Tỉ lệ %<br /> 47,6<br /> 35,7<br /> 16,6<br /> 100,0<br /> <br /> Phần ngoài mi thường bị chấn thương hơn<br /> phần trong, khi phẫu thuật, tùy theo vị trí sẽ có<br /> kỹ thuật phù hợp.<br /> <br /> Bệnh nhân được can thiệp trước 24 giờ<br /> chiếm tỷ lệ 52,4%, trước 72 giờ là 71,1%, song xử<br /> trí muộn sau 7 ngày còn gặp 2 bệnh nhân, chiếm<br /> 4,8%, bệnh nhân được can thiệp muộn còn khá<br /> nhiều so với một số tác giả nước ngoài(8,11,13).<br /> <br /> Tình trạng xử trí thương tổn của bệnh nhân khi<br /> nhập viện<br /> Bảng 5: Tình trạng xử trí vết thương khi nhập viện.<br /> STT Tình trạng xử trí vết thương Số lượng Tỷ lệ (%)<br /> 1<br /> Chưa xử trí<br /> 17<br /> 40,5<br /> 2 Đã xử trí sơ cứu tại tuyến trước<br /> 25<br /> 59,5<br /> - Xử trí đạt yêu cầu<br /> 3<br /> 7,1<br /> - Xử trí chưa đạt yêu cầu<br /> 22<br /> 52,4<br /> 3<br /> Tổng số<br /> 42<br /> 100,0<br /> <br /> Bệnh nhân đến trong tình trạng chưa được<br /> xử trí về y tế còn khá cao, chiếm 40,5%, đã được<br /> xử trí là 59,5%, song đa số chưa đạt yêu cầu sơ<br /> cứu ban đầu.<br /> <br /> 224<br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng trên mắt bị chấn thương mi<br /> có mất tổ chức<br /> Bảng 8: Diện tích mất tổ chức da tại tổn thương mi.<br /> STT Độ rộng của tổn thương<br /> 1<br />  20%<br /> 2<br /> > 20% - 40%<br /> 3<br /> > 40% - 60%<br /> 4<br /> > 60%<br /> 5<br /> Tổng số<br /> <br /> Số lượng<br /> 3<br /> 9<br /> 20<br /> 10<br /> 42<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 7,1<br /> 21,4<br /> 47,6<br /> 23,8<br /> 100,0<br /> <br /> Bệnh nhân được điều trị trong nhóm nghiên<br /> cứu, diện tích mất tổ chức của mi mắt từ trên<br /> 40,0% chiếm đa số: 71,4%. Điều này có thể<br /> <br /> Chuyên Đề Tai Mũi Họng – Mắt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> những bệnh nhân đến bệnh viện Chợ Rẫy và<br /> bệnh viện Mắt điều trị là khá nặng.<br /> <br /> STT<br /> 3<br /> <br /> Bảng 9: Độ sâu của tổn thương mi<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Độ sâu<br /> Số lượng Tỷ lệ (%)<br /> Trước vách ngăn<br /> 07<br /> 16,6<br /> Sau vách ngăn<br /> 18<br /> 42,9<br /> - Có tổn thương cơ nâng mi<br /> 08<br /> 19,1<br /> - Không tổn thương cơ nâng mi<br /> 10<br /> 23,8<br /> Tổn thương đến sụn mi<br /> 11<br /> 26,2<br /> Mất sụn mi, lộ xương hốc mắt<br /> 06<br /> 14,3<br /> Tổng số<br /> 42<br /> 100,0<br /> <br /> Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có tổn<br /> thương mi sâu, sau vách ngăn chiếm tỷ lệ cao:<br /> 83,4%, đặc biệt nhiều trường hợp tổn thương cơ<br /> nâng mi, sụn mi, thậm trí lộ xương hốc mắt<br /> (xương hàm trên, xương gò má, xương trán).<br /> Bảng 10: Mức độ dập nát và hoại tử mô tại vết<br /> thương.<br /> STT<br /> <br /> Mức độ dập nát và hoại tử<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> Vết thương gọn, sạch<br /> Vết thương dập nát có mô hoại tử<br /> - Ít<br /> - Trung bình<br /> - Nhiều<br /> Vết thương có mủ<br /> Tổng số<br /> <br /> 3<br /> 5<br /> <br /> Số<br /> Tỷ lệ<br /> lượng (%)<br /> 08<br /> 19,0<br /> 28<br /> 66,7<br /> 08<br /> 19,0<br /> 11<br /> 26,2<br /> 09<br /> 21,4<br /> 06<br /> 14,3<br /> 42<br /> 100,0<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tổn thương phối hợp<br /> Tổn thương xoang<br /> - Xoang hàm<br /> - Xoang trán<br /> Gãy xương gò má<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> Số lượng<br /> 07<br /> 05<br /> 02<br /> 01<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 16,7<br /> 11,9<br /> 4,8<br /> 2,4<br /> <br /> Những tổ chức và cơ quan bị tổn thương đi<br /> cùng với chấn thương mi mất tổ chức thường<br /> gặp là đứt lệ quản và xoang hàm. Đặc biệt tổn<br /> thương nhãn cầu gặp 11,9%. Khi khám phải<br /> kiểm tra kỹ, tránh bỏ sót thương tổn.<br /> Bảng 12. Ngoại vật trong tổn thương mi mất tổ chức<br /> (n=12).<br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> <br /> Loại ngoại vật<br /> Thực vật<br /> Đất, cát, đá<br /> Thủy tinh<br /> Mảnh kim loại<br /> Tổng số<br /> <br /> Số lượng<br /> 3<br /> 6<br /> 1<br /> 2<br /> 12<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> 25,0<br /> 50,0<br /> 8,3<br /> 16,7<br /> 100,0<br /> <br /> Ngoại vật gặp trong chấn thương mi thường<br /> là đất, đá khi bệnh nhân bị tai nạn chà xát hoặc<br /> va đập trên đường. Khi xử trí cần thiết phải lấy<br /> triệt để. Trước khi can thiệp phẫu thuật, số bệnh<br /> nhân thử được thị lực là 36 bệnh nhân, còn lại 6<br /> bệnh nhân vì các chấn thương khác phối hợp<br /> như sọ não, chấn thương chỉnh hình, mi sưng nề<br /> nhiều không đo được thị lực hoặc đo không<br /> chính xác.<br /> Bảng 13. Thị lực trước khi can thiệp phẫu thuật<br /> (n=36).<br /> <br /> Tổn thương có mô dập nát và hoại tử chiếm<br /> 81,0%, đặc biệt những bệnh nhân đến muộn, có<br /> triệu chứng nhiễm trùng. Cần đánh giá chính<br /> xác để có xử trí đúng có vai trò quyết định đến<br /> kết quả.<br /> Bảng 11 Tổn thương mi phối hợp cơ quan và tổ chức<br /> khác.<br /> STT<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Tổn thương phối hợp<br /> Đứt lệ quản<br /> - Trên<br /> - Dưới<br /> - Hai lệ quản<br /> Tổn thương nhãn cầu<br /> <br /> Số lượng<br /> 7<br /> 01<br /> 05<br /> 01<br /> 05<br /> <br /> Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 16,7<br /> 02,4<br /> 11,9<br /> 02,4<br /> 11,9<br /> <br /> STT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> <br /> Thị lực<br /> ST (-)<br /> ST (+) đến ĐNT 1m<br /> Từ ĐNT > 1m đến 1/10<br /> Từ > 1/10 đến 3/10<br /> Từ > 3/10 đến 5/10<br /> Từ > 5/10 đến 7/10<br /> > 7/10<br /> Tổng số<br /> <br /> Số lượng<br /> 1<br /> 3<br /> 3<br /> 4<br /> 9<br /> 9<br /> 7<br /> 36<br /> <br /> Tỷ lê (%)<br /> 2,8<br /> 8,3<br /> 8,3<br /> 11,1<br /> 25,0<br /> 25,0<br /> 19,4<br /> 100,0<br /> <br /> Những bệnh nhân bị tổn thương nhãn cầu bị<br /> giảm thị lực trầm trọng (1/ 10 đến 7/10 gặp 61,1%. Những<br /> bệnh nhân này sẽ được hồi phục thị lực tốt khi<br /> điều trị và săn sóc đúng.<br /> <br /> 225<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2