intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tỉ lệ tụt huyết áp sau kết nối lọc máu liên tục do tổn thương thận cấp

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

41
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lọc máu liên tục thường gây tụt huyết áp ở bệnh nhân nặng. Tuy vậy, không có nghiên cứu nào phân tích tiền cứu biến chứng này. Mục đích của nghiên cứu này là xác định tỉ lệ tụt huyết áp ở thời điểm kết nối với lọc máu liên tục và các yếu tố nguy cơ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tỉ lệ tụt huyết áp sau kết nối lọc máu liên tục do tổn thương thận cấp

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TỈ LỆ TỤT HUYẾT ÁP<br /> SAU KẾT NỐI LỌC MÁU LIÊN TỤC DO TỔN THƯƠNG THẬN CẤP<br /> Hoàng Văn Quang*, Lê Thanh Sơn*, Đoàn Văn Đàm*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Giới thiệu: Lọc máu liên tục thương gây tụt huyết áp ở bệnh nhân nặng. Tuy vậy, không có nghiên cứu nào<br /> phân tích tiền cứu biến chứng này. Mục đích của nghiên cứu này là xác định tỉ lệ tụt huyết áp ở thời điểm kết nối<br /> với lọc máu liên tục và các yếu tố nguy cơ.<br /> Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát tiến cứu được thực hiện ở bệnh nhân nặng do tổn<br /> thương thận cấp để xác định tỉ lệ tụt huyết áp và mối liên quan với đặc điểm bệnh nhân, mức độ nặng, liều thuốc<br /> vận mạch.<br /> Kết quả: 88 bệnh nhân lọc máu liên tục. Chỉ định chính của CVVH là sốc nhiễm khuẩn và nhiễm khuẩn<br /> nặng. Tụt huyết áp sau kết nối lọc máu liên tục ở 21 bệnh nhân (23,8%) và thường xảy ra trong vòng 15 phút.<br /> Tụt huyết áp kết hợp với một số yếu tố: Tuổi >70, APACHE II >21, SOFA > 7, suy tim NYHA III và liều<br /> noradrenalin > 0,4 mcg/kg/ph.<br /> Kết luận: Tụt huyết áp sau kết nối lọc máu liên tục thì thường gặp ở bệnh nhân nặng. Một số yếu tố có thể<br /> tiên lượng biến chứng này.<br /> ABSTRACT<br /> THE CLINICAL CHARACTERISTICS AND RATE OF HYPOTENSION AFTER CONNECTION<br /> TO THE CRRT DUE TO ACUTE RENAL INJURY<br /> Hoang Van Quang, Le Thanh Son, Doan Van Dam<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 50 - 55<br /> <br /> Introduction: Continuous renal replacement therapy (CRRT) frequently increases the hypotension in<br /> critically ill patients. However, no studies have analyzed this complication prospectively. The purpose of this<br /> study was to determine rate of hypotension at the time of connection to the CRRT and their risk factors.<br /> Objective and Methods: A prospective observational study was performed in critically ill patients due to<br /> acute renal injury to show the rate of hypotension and their relationship with patient characteristics, clinical<br /> severity, need for vasoactive drugs<br /> Results: Of 88 patients treated with continuous veno-venous hemofiltration (CVVH). The principal<br /> indications of CVVH are septic shock and severe sepsis. Hypotension on connection to CRRT was detected in 21<br /> patients (23.8%) and frequently occurs for 15 minutes. Hypotension was associated with some factors: age >70,<br /> APACHE II >21, SOFA > 7, heart failure NYHA III and dose of noradrenalin > 0.4 mcg/kg/min.<br /> Conclusions: Hypotension at the time of connection to CRRT is common in critically ill patients. Some<br /> clinical factors can prognoses this complication.<br /> Key words: Septic shock, hypotension, connection, CRRT<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ hỗ trợ ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng, có<br /> hoặc không có sốc. Nhiều nghiên cứu trong và<br /> Lọc máu liên tục là phương pháp điều trị ngoài nước đã chứng minh được hiệu quả của<br /> <br /> * Khoa Hồi sức tích cực chống độc, Bệnh viện Thống Nhất<br /> Tác giả liên lạc: TS. Hoàng Văn Quang ĐT: 0914015635 Email: khth232@gmail.com<br /> 50 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> lọc máu liên tục trong cải thiện chức năng các Quả lọc có diện tích 1,2 m2.<br /> tạng đặc biệt là cải thiện chức năng thận sau Các bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: tụt<br /> tổn thương thận cấp. Tuy nhiên, lọc máu liên HA và không tụt HA. Bệnh nhân được theo dõi<br /> tục cũng gây ra nhiều biến chứng như xuất và ghi nhận:<br /> huyết, nhiễm khuẩn, rối loạn nước và điện<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> giải, hạ đường huyết, hạ thân nhiệt…Biến<br /> chứng tụt huyết áp thường gặp sau kết nối lọc Tuổi, giới, APACHE II, SOFA lúc lọc máu<br /> máu liên tục đã được ghi nhận trong nhiều Bệnh nguyên, bệnh đi kèm, số tạng suy<br /> nghiên cứu ở người lớn hay trẻ em, tỉ lệ tụt Liều vận mạch (Dobutamin, Noradrenalin,<br /> huyết áp dao động từ 20-50% khác nhau tùy Adrenalin): trước và sau tụt HA<br /> từng nghiên cứu(2). Nhiều yếu tố có liên quan MAP trước lọc, sau 5, 10, 15, 30, 60 phút<br /> đến tụt huyết áp như yếu tố bản thân người<br /> Cận lâm sàng: Chức năng gan: Bilirubin,<br /> bệnh, yếu tố liên quan đến kỷ thuật. Tuy<br /> SGOT/PT.<br /> nhiên, các yếu tố liên quan này vẫn còn khác<br /> biệt tùy theo từng nghiên cứu. Đề tài này Chức năng thận: Ure, Creat, Nước tiểu<br /> nhằm 2 mục tiêu: Hô hấp: Khí máu động mạch, XQ phổi<br /> Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tỉ lệ tụt Tim mạch: Siêu âm tim (EF%)<br /> huyết áp sau kết nối lọc máu liên tục do tổn Các biện pháp điều trị sau khi tụt huyết áp<br /> thương thận cấp. Bù dịch: Loại dịch bù và số lượng<br /> Đánh giá các yếu tố liên quan với tụt huyết Vận mạch: Loại vận mạch, Liều vận mạch<br /> áp như: đặc điểm lâm sàng, mức độ nặng của cần tăng.<br /> bệnh, bệnh lý đi kèm, liều vận mạch.<br /> Xử lý số liệu<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Theo SPSS 16.0. Xác định các yếu tố liên quan<br /> Đối tượng nghiên cứu dựa theo phân tích hồi qui logistic đơn biến và<br /> Các bệnh nhân được điều trị tai Khoa HSTC- đa biến.<br /> CĐ Bệnh viện Thống nhất, từ 4/2015-8/2016 có KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> lọc máu liên tục vì tổn thương thận cấp dựa theo<br /> Từ tháng 4/2015-8/2016 có 88 bệnh nhân<br /> tiêu chuẩn RIFLE. Những bệnh nhân này có<br /> được lọc máu liên tục do tổn thương thận cấp.<br /> hoặc không có tụt huyết áp.<br /> Các bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: Có tụt<br /> Gọi là tụt huyết áp sau kết nối lọc máu liên huyết áp và không tụt huyết áp sau kết nối lọc<br /> tục khi huyết áp trung bình (MAP) giảm ≥ 20% máu.<br /> so với giá trị ban đầu, đòi hỏi phải bù dịch<br /> Đặc điểm lâm sàng và tỉ lệ tụt huyết áp<br /> và/hoặc tăng liều thuốc vận mạch(2)<br /> Bảng 1. Tuổi và giới:<br /> Phương pháp nghiên cứu Tụt huyết áp<br /> Đặc điểm LS p<br /> Tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Có (n=21) Không (n=67)<br /> Kỷ thuật lọc máu: tất cả được lọc máu liên Tuổi 68± 4,2 66± 2,8 0,12<br /> Nam/nữ 13/8 52/15 0,08<br /> tục mode CVVH<br /> Nhận xét:<br /> Lưu lượng dòng máu (BF): 150 ml/phút<br /> Tuổi của 2 nhóm khá cao nhưng khác biệt<br /> Tốc độ dịch thay thế (RF): 25 ml/kg<br /> không có ý nghĩa.<br /> Tốc độ dịch rút (ReF): 150 ml/giờ<br /> Nam có tỉ lệ cao hơn nữ nhưng không khác<br /> Chống đông hoặc rửa quả. biệt giữa 2 nhóm.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 51<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> Bảng 2. Đặc điểm mức độ nặng của bệnh: Bảng 6. Đặc điểm huyết động trước lọc máu ở 2<br /> Tụt huyết áp nhóm:<br /> Đặc điểm LS p<br /> Có (n=21) Không (n=67) Tụt huyết áp<br /> APACHE II 22 ± 2,3 21 ± 1,4 0,86 Đặc điểm p<br /> Có (n=21) Không (n=67)<br /> SOFA lúc lọc máu 7,6±1,0 7,2± 0,8 0,12 MAP trước lọc (mmHg) 58,4±7,8 62,4±15 0,12<br /> Số tạng suy 3,6± 0,7 3,2±1,1 0,11 Dobutamin 8,1±2,3 7,1±0,6 >0,05<br /> Vận mạch<br /> Nhận xét: trước lọc Noradrenalin 0,45±0,24 0,3± 0,15 >0,05<br /> (mcg/kg/ph) Adrenalin 0,38±0,12 0,2±0,1 >0,05<br /> Cả 2 nhóm không có sự khác biệt về mức độ<br /> nặng của bệnh trước lọc máu Nhận xét:<br /> Bảng 3. Đặc điểm thiếu máu và dinh dưỡng: Trước lọc máu: MAP ở 2 nhóm gần 60<br /> Đặc điểm LS Tụt huyết áp mmHg, và khác biệt không ý nghĩa<br /> p<br /> trước lọc máu Có (n=21) Không (n=67) Liều thuốc vận mạch không có sự khác biệt<br /> Hb 12 ± 2,3 13 ± 1,4 0,16 giữa 2 nhóm<br /> HC (triệu) 4,2 ±1,1 4,1±1,3 0,34<br /> Albumin (g/dl) 2,8±1,0 3,0 ± 0,8 0,25<br /> 60<br /> 57<br /> Nhận xét:<br /> 50<br /> Không có sự khác biệt về tình trạng thiếu<br /> máu và dinh dưỡng ở 2 nhóm trước lọc máu. 40 28,6<br /> Bảng 4. Bệnh lý nguyên nhân gây tổn thương thận: 30<br /> Tụt huyết áp 9,5 Tỉ lệ %<br /> Bệnh nguyên p<br /> Có n=21(%) Không n=67(%) 20<br /> 4,8<br /> Sốc NK 18(85,7) 60(89,6) 0,23<br /> 10<br /> NK nặng 3(14,3) 7(10,4) 0,16<br /> Nhận xét: 0<br /> < 5 phút 5-10 10-30 60 phút<br /> Sốc nhiễm khuẩn chiếm tỉ lệ cao nhất, khác phút phút<br /> biệt không ý nghĩa giữa 2 nhóm<br /> Nhóm không tụt HA có tỉ lệ nhiễm khuẩn Biểu đồ 1. Tỉ lệ tụt huyết áp sau kết nối lọc máu:<br /> nặng cao hơn nhưng không có sự khác biệt có Bảng 7. Đặc điểm điều trị sau khi tụt HA:<br /> ý nghĩa. Sau khi<br /> p<br /> Bảng 5. Các bệnh lý đi kèm: tụt HA<br /> Tụt huyết áp Tỉ lệ đáp 10/21<br /> Bệnh kèm p ứng (47,6%)<br /> Có n=21(%) Không n=67(%)<br /> Bù dịch Natrichloride<br /> THA 16(76) 48(71,6) 0,67 Loại dịch bù<br /> (n=21) 0,9%<br /> TMCT 10(47,6) 48(71,6) 0,03 Thể tích bù 630 ± 200<br /> Suy tim NYHAIII 11(52,3) 20(29,8) 0,015 (ml) ml<br /> Suy gan 2(9,5) 3(4,5) 0,86 Dobutamin<br /> 8,1±2,3 8,1±2,3<br /> Bệnh thận mạn 7(33,3) 34(50,7) 0,32 (n=11)<br /> Bệnh phổi mạn 9(42,8) 28(41,7) 1,23 Vận mạch Noradrenalin p=0,02<br /> 0,45±0,24 0,67±0,2<br /> Suy giảm MD 2(9,5) 5(7,5) 1,05 (mcg/kg/ph) (n=11) p=0,038<br /> Adrenalin<br /> Nhận xét: 0,38±0,12 0,48±0,17<br /> (n=6)<br /> Nhóm tụt HA có tỉ lệ suy tim 52,3% cao hơn Nhận xét:<br /> nhóm không tụt HA(p=0,015). Tỉ lệ đáp ứng bù dịch đơn thuần là 47,6%.<br /> Nhóm không tụt HA có tỉ lệ TMCT (71,6%) Khi không đáp ứng: Liều Noradrenalin,<br /> cao hơn nhóm tụt HA(p=0,03). Adrenalin đã tăng lên có ý nghĩa.<br /> <br /> <br /> <br /> 52 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Bảng 8. Các yếu tố liên quan qua phân tích đơn biến: vận mạch. Các đặc điểm về lâm sàng, mức độ<br /> Các yếu tố OR 95% CI P nặng của bệnh, tình trạng suy đa tạng đều không<br /> Apache II> 21 1,7 1,3-5,8 22 1,05 0,67-1.58 0,72<br /> áp có tỉ lệ suy tim NYHA III cao hơn nhóm<br /> SOFA >7 2,4 2,1-8,2 0,014<br /> không tụt huyết áp.<br /> Số tạng suy ≥ 3 1,9 1,3-8,9 0,003<br /> Tuổi > 70 2,3 1,9-10,6 0,024 Kỷ thuật lọc máu<br /> Suy tim NYHA III 4,2 3,1-12,7 0,04<br /> Chúng tôi sử dụng cùng một kỷ thuật lọc<br /> > 2 loại vận mạch 0,9 0,75-1,90 0,43<br /> Liều Noradrenalin trước lọc >0,4 1,8 1,1-7,9 0,03<br /> CVVH, với các thông số lọc giống nhau, tốc độ<br /> Liều Adrenalin trước lọc >0,3 1,23 2,3-5,6 0,05 lưu lượng máu (BF) ở mức 150 ml/ph. Tốc độ<br /> Nhận xét: này nằm trong giới hạn 150-200 ml/phút trong<br /> sốc nhiễm khuẩn. Tốc độ dịch được loại bỏ ở<br /> Các yếu tố liên quan bao gồm: APACHE II,<br /> mức thấp để loại trừ tụt huyết áp có liên quan<br /> SOFA, tuổi, số tạng suy, suy tim NYHA III, liều<br /> đến kỷ thuật lọc. Thể tích máu trong hệ thống<br /> Noradrenalin và Adrenalin.<br /> dây lọc khoảng 300 ml chiếm tỉ lệ 5% thể tích<br /> Bảng 9. Các yếu tố liên quan qua phân tích đa biến: máu bệnh nhân. Nếu rút máu với tốc độ cao thì<br /> Các yếu tố OR 95% CI p có thể gây tụt huyết áp. Nhiều nghiên cứu(2,5)<br /> Apache II > 21 2,1 2,0-7,3 0,12<br /> cũng nhận thấy kỷ thuật lọc máu có liên quan<br /> SOFA >7 1,4 1,1-5,4 0,04<br /> Số tạng suy ≥ 3 0.9 0,5-1,9 0,73 với tụt huyết áp, nhất là ở trẻ em, khi thể tích<br /> Tuổi > 70 1,6 1,23-3,9 0,02 máu trong dây và quả lọc chiếm tỉ lệ hơi cao từ<br /> Suy tim NYHA III 2,7 2,2-10,6 0,014 5-10% thể tích máu bình thường. Kim I B(0) chứng<br /> Liều Noradrenalin trước lọc >0,4 2,5 1,8-9,7 0,011 minh rằng tốc độ siêu lọc cao (RF) và tốc độ rút<br /> Liều Adrenalin trước lọc > 0,3 1,2 0,67-3,34 0,45<br /> máu cao (BF) sẽ gây ra tụt huyết áp. Chúng tôi<br /> Nhận xét: Các yếu tố bao gồm tuổi > 70, chỉ quan tâm đến BF vì yếu tố RF chỉ có ảnh<br /> APACHE II > 21, SOFA>7, suy tim NYHA III, hưởng khi lọc máu kéo dài, trong khi tụt huyết<br /> Liều Noradrenalin>0,4mcg/kg/phút. áp xảy ra chủ yếu trong vòng 5 phút.<br /> Bảng 10. Tỉ lệ tử vong ở 2 nhóm Tỉ lệ tụt huyết áp sau kết nối lọc máu<br /> Tụt huyết áp<br /> p Tỉ lệ tụt huyết áp trong nghiên cứu là 23,8%,<br /> Tử vong n(%) Có n=21(%) Không n=67(%)<br /> 15(71,4) 30(44,8) 0,035 trong đó tỉ lệ xảy ra cao nhất trong 5 phút<br /> (57,1%), trong 5-10 phút (28,6%). Điều này cho<br /> BÀN LUẬN<br /> thấy thể tích máu rút ra đóng vai trò rất quan<br /> Đặc điểm lâm sàng và tỉ lệ tụt huyết áp sau trọng trong sốc nhiễm khuẩn, nhất là khi có suy<br /> kết nối lọc máu liên tục tim NYHA III và đang dùng thuốc vận mạch liều<br /> cao. Tỉ lệ này thấp hơn so với tỉ lệ tụt huyết áp<br /> Đặc điểm lâm sàng<br /> trên trẻ em. Toledo và Santiago(2,5) nghiên cứu<br /> Các bệnh nhân được lọc máu liên tục chủ<br /> quan sát một trung tâm ở trẻ em cho thấy tỉ lệ tụt<br /> yếu là sốc nhiễm khuẩn (88,6%), còn lại là nhiễm<br /> huyết áp dao động từ 30,4 – 49,7%, xảy ra chủ<br /> khuẩn nặng có tổn thương thận cấp (11,4%).<br /> yếu trong 5 phút đầu sau kết nối lọc máu liên.<br /> Chúng tôi đảm bảo trước lọc bệnh nhân không<br /> Kim IB(0) nghiên cứu 205 lần lọc máu ở bệnh<br /> thiếu máu (Hb > 12g/dl), cũng như Albumin<br /> nhân lớn tuổi, kết quả cho thấy tỉ lệ tụt huyết áp<br /> máu (gần 3,0 g/dl), CVP ở mức 11-15 cmH2O,<br /> là 16/205 (7,8%). Tỉ lệ này thấp hơn của chúng<br /> nếu thở máy thì 15-18cmH2O, để đảm bảo thể<br /> tôi. Điều này lý giải có thể đối tượng chọn bệnh<br /> tích tuần hoàn. Đây là những yếu tố có ảnh<br /> rất ít sốc nhiễm khuẩn, tỉ lệ suy tim mạn thấp<br /> hưởng đến tụt huyết áp. Trước lọc máu, MAP<br /> hơn đặc biệt là mức độ nặng của bệnh nhân lúc<br /> được ổn định > 60 mmHg bằng duy trì liều thuốc<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 53<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016<br /> <br /> vào viện không cao. hoặc nâng nhẹ liều vận mạch trước khi kết nối<br /> Các yếu tố liên quan tụt huyết áp lọc máu để giảm thiểu tỉ lệ tụt huyết áp.<br /> <br /> Nghiên cứu này cho thấy có nhiều yếu tố Về tỉ lệ tử vong<br /> liên quan, trong đó bao gồm tuổi > 70, APACHE Chúng tôi nhận thấy bệnh nhân tụt HA sau<br /> II > 21, SOFA >7, suy tim NYHA III, liều kết nối với lọc máu liên tục có tỉ lệ tử vong cao<br /> Noradrenalin > 0,4 mcg/kg/phút. Suy tim nặng hơn nhóm không tụt HA có ý nghĩa. Tuy nhiên<br /> với EF% thấp làm tim mất khả năng bù trừ khi chúng tôi nghĩ rằng tỉ lệ tử vong có lẽ liên quan<br /> mất lượng máu lớn khi kết nối lọc máu. Thông với tình trạng nặng của bệnh nhiều hơn, tỉ lệ tử<br /> thường tim đáp ứng bằng cách tăng nhịp tim, vong trong sốc nhiễm khuẩn đã được ghi nhận<br /> tuy nhiên trong trường hợp sốc nhiễm khuẩn khoảng 60%. Trường hợp này tụy huyết áp chỉ<br /> nhịp tim thường tăng cao do nhiều nguyên xảy ra nhanh trong thời gian ngắn và hầu như<br /> nhân, cho nên tăng thêm tần số tim là điều khó đáp ứng tốt với bù dịch hoặc tăng liều vận mạch,<br /> khăn. Các yếu tố làm tăng nhịp tim ở những do đó ít có mối quan hệ nhân quả, mà chỉ cho<br /> bệnh nhân này là sốt, giảm thể tích máu, sử thấy có liên quan tỉ lệ tử vong chung.<br /> dụng vận mạch, tăng chuyển hóa do nhiễm KẾT LUẬN<br /> trùng nặng. Theo Santiago(2) các bệnh nhân rối<br /> loạn huyết động từ trước thường bị tụt huyết áp Đặc điểm lâm sàng và tỉ lệ tụt HA sau kết<br /> nhiều hơn, một yếu tố không thể làm tụt huyết nối lọc máu liên tục<br /> áp, nhưng phối hợp nhiều yếu tố thì có thể gây Đặc điểm giống nhau trước lọc máu<br /> ra biến chứng này. Ngoài ra cần chú ý đến hội Nhóm tụt HA có tuổi, APACHE II, SOFA, số<br /> chứng giải phóng Bradykinin, xảy ra khi sử tạng suy, MAP, liều vận mạch Noradrenalin và<br /> dụng màng AN69. Toledo(5) cho thấy không có Adrenalin không có khác biệt so với nhóm<br /> mối liên quan giữa các yếu tố tuổi, cân nặng với không tụt huyết áp.<br /> tụt huyết áp. Tụt HA liên quan với bệnh tim,<br /> Các Xét nghiệm thiếu máu (Hb,HC) và dinh<br /> mức độ nặng của bệnh, số tạng suy, lactate máu,<br /> dưỡng (Albumin) không khác biệt.<br /> thở máy, dùng thuốc vận mạch, liều cao<br /> dopamin và Adrenalin trước CRRT(5). Đặc điểm khác nhau trước lọc máu<br /> Nhóm tụt HA có tỉ lệ suy tim NYHA III cao<br /> Về điều trị tụt huyết áp<br /> hơn (52,3%.>< 29,8%, p=0,015).<br /> Toledo(5) nhận thấy 38,5% bệnh nhân chỉ cần<br /> bù dịch và 12,4% cần tăng liều vận mạch. Tác giả Nhóm không tụt HA có tỉ lệ thiếu máu cao<br /> khuyến cáo đầu tiên nên dùng dịch cao phân tử hơn (71,6% >< 47,6%, p=0,03).<br /> 10-20ml/kg truyền nhanh trong 30 phút, nếu Tỉ lệ tụt huyết áp là 23,8%. Tụt HA xảy ra<br /> không hiệu quả thì nâng liều vận mạch. Trong rất sớm (57,1% trong 5 phút và 28,6% trong 5-<br /> nghiên cứu này, lúc đầu chúng tôi bù dịch 10 phút).<br /> Natrichloride 0,9% trung bình 630 ± 200 ml chảy Về điều trị tụt HA: 47,6% đáp ứng với bù<br /> tự do, không có trường hợp nào dùng dịch cao dịch đơn thuẩn, 52,4% cần phải nâng liều<br /> phân tử. Có 47,6% bệnh nhân đáp ứng với bù Noradrenalin và Adrenalin.<br /> dịch đơn thuần. 52,4% bệnh nhân không đáp<br /> Các yếu tố liên quan với tụt HA qua phân<br /> ứng phải nâng liều vận mạch Noradrenalin lên<br /> tích đa biến<br /> dần, sau đó là Adrenalin chứ không bù dịch nữa.<br /> Không có trường hợp nào huyết áp tự điều Tuổi>70; APACHE II > 21; SOFA > 7; Suy tim<br /> chỉnh về bình thường mà không can thiệp điều NYHA III, liều Noradrenalin > 0,4 mcg/kg/phút.<br /> trị. Một số tác giả khuyến cáo cần truyền ít dịch<br /> <br /> <br /> <br /> 54 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5. Toledo B (2014), “Hemodynamic impact of the connection of<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> cintinuous renal replacement therapy in critically ill children”,<br /> 1. Kim IB, Fealy N, Baldwin I, Bellomo R (2011), “Circuit Start Arch Dis Child, 99 (2), p A1–A62.<br /> during Continuous Renal Replacement Therapy in 6. Young BS (2012), “Continuous renal replacement therapy in<br /> Vasopressor-Dependent Patients: The Impact of a Slow Blood neonates weighing less than 3 kg”, Korean J Pediatr; 55(8), p<br /> Flow Protocol”, Blood Purif, 32, p 1–6. 286-292<br /> 2. Maria JS (2009), “Complications of continuous renal<br /> replacement therapy in critically ill children: a prospective<br /> observational evaluation study”, Critical Care, 13, p 184 - 225 Ngày nhận bài báo: 18/09/2016<br /> 3. Stoves (2001), “The bradykinin response and early<br /> hypotension at the introduction of continuous renal Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/09/2016<br /> replacement therapy in the intensive care unit”, Artificial Ngày bài báo được đăng: 01/11/2016<br /> Organs, 25(12), p 1009–1013.<br /> 4. Tina LP (2010), “Complications of continuous renal<br /> replacement therapy in children: are all created equal?”,<br /> Critical Care, 13, p 14- 105<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 55<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2