BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

….......*****……....

TỐNG HOÀNG HUYÊN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ

MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NÂNG CAO

NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAM SÀNH BỐ HẠ

TRỒNG TẠI THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 9 62 01 10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

Hà Nội - 2023

Công trình được hoàn thành tại: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học 1: GS.TS. Ngô Xuân Bình

Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Bùi Quang Đãng

Phản biện 1: ………………………………….

Phản biện 2: ………………………………….

Phản biện 3: ………………………………….

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án họp tại:

Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Vào lúc giờ, ngày tháng năm 2023

Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:

1. Thư viện Quốc gia Việt Nam

2. Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Thư viện Viện rau quả Hà Nội

Hà Nội - 2023

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Văn Duy, Khoàng Lù Phạ, Bùi Quang Đãng, Ngô Xuân Bình (2022), "Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến sinh trưởng và năng suất quả giống cam sành Bố Hạ trồng tại tỉnh Thái Nguyên", Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, trang 9-14.

2. Nguyễn Tiến Dũng, Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Văn Duy, Lã Văn Hiền , Bùi Trí Thức, Khoàng Lù Phạ, Bùi Quang Đãng, Ngô Xuân Bình (2022), " Xác định sự khác biệt di truyền giữa cam sành Bố Hạ và các giống cam quýt khác khu vực phía Bắc Việt Nam". Tạp chí KH&CN Việt Nam, số 03 (136)/: trang 11-15.

3. Tống Hoàng Huyên, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Văn Duy, Bùi Quang Đãng, Bùi Trí Thức, Nguyễn Thị Tình, Ngô Xuân Bình (2022), " Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh các đợt lộc trong mối quan hệ với năng suất giống cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên". Tạp chí KH&CN Việt Nam, số 2 (64), trang 34-37.

1

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết

Cây cam sành Bố Hạ (Yên Thế - Bắc Giang) có nguồn gốc gắn liền với sự có mặt của người Pháp thế kỷ 19, theo các tài liệu công bố những năm 1930-1954 của một số nhà nông học người Pháp làm việc tại Đông Dương, cây cam sành Bố Hạ được người Pháp trồng phát triển tốt vùng Yên Thế từ thế kỷ 19, hình thành vùng cam sành Bố Hạ. Sau khi hòa bình vào năm 1954, tại Yên Thế đã hình thành nông trường cam sành Bố Hạ, trồng giống cam sành phục vụ cho xuất khẩu và nội tiêu. Cam sành Bố Hạ đã từng là giống cam số 1 của đất nước, đã nổi tiếng khắp vùng tại các kỳ thi đấu xảo quốc gia được tổ chức ở cố đô Huế, một thời là niềm tự hào của người dân xứ Bắc.

Tuy nhiên, giai đoạn sau những năm 1980, sâu bệnh hại nhất là bệnh greening cùng với kỹ thuật canh tác lạc hậu đã tàn phá nặng nề các vùng sản xuất cam nói chung (như vùng cam Phủ Quỳ - Nghệ An, vùng cam Tuyên Quang – Hà Giang...) nói chung và vùng cam sành Bố Hạ (Bắc Giang) nói riêng , nguời trồng cam đã phải chặt bỏ chuyển đổi trồng các loại cây nông nghiệp khác, vì cây cam sành Bố Hạ gần như chỉ còn lại trong trí nhớ của người tiêu dùng và cả người sản xuất.

Giai đoạn sau 2014-2016, nhóm nghiên cứu của trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên đã điều tra và xác định được một số cây cam sành Bố Hạ còn sót lại trong các hộ nông dân, cây có độ tuổi 40-50 năm nhưng hầu hết đã bị bệnh greening. Trên cơ sở điều tra, đặc điểm nông sinh học và ứng dụng chỉ thị phân tử trong xác định phả hệ, đã xác định được đây là những cây cam sành Bố Hạ, có đặc điểm di truyền và sinh học khác biệt so với cam sành Hàm Yên (Tuyên Quang). Đồng thời nhóm nghiên cứu đã tiến hành nhân giống sạch bệnh, lưu giữ và trồng tại trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên. Việc bảo tồn và phát triển giống cam sành Bố Hạ có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất, góp phần phục hồi và phát triển giống cam sành Bố Hạ, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng cho sản xuất nông nghiệp. Từ thực tiễn nêu trên, việc thực hiện đề tài "Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên" là rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. 2. Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu được một số đặc điểm nông sinh học và biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp nhằm nâng cao năng suất và phẩm chất quả cam sành Bố Hạ, góp phần khai thác, phát triển nguồn gen quí hiếm này tại khu vực trung du miền núi phía Bắc Việt Nam.

2

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1 . Ý nghĩa khoa học của đề tài - Kết quả của đề tài là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất, chất lượng quả cam sành Bố Hạ.

- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình kỹ thuật chăm sóc cây cam sành Bố Hạ cho khu vực trung du và miền núi phía Bắc. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị làm tư liệu, tài liệu cho giảng dạy, nghiên cứu sâu hơn về giống cam sành Bố Hạ nói riêng và cây có múi nói chung tại miền Bắc nước ta. 3.2 . Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Kết quả của đề tài góp phần bảo tồn, khai thác, phát triển nguồn gen cam sành Bố Hạ vốn đã gần như bị mất trong sản xuất, là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng quy trình chăm sóc cây cam sành Bố Hạ, đó là hoàn thiện các quy trình kỹ thuật cắt tỉa, khoanh vỏ nhân giống, sử dụng, phân bón và chế phẩm bón qua lá cho cây cam sành Bố Hạ. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Thời gian nghiên cứu: được tiến hành từ năm 2017 đến năm 2020 4.2. Địa điểm: nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên. 5. Những đóng góp mới của luận án

- Luận án nghiên cứu đánh giá có tính hệ thống về đặc điểm nông sinh học, là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho nghiên cứu cây cam tại các tỉnh khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, đồng thời cung cấp luận cứ, cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình thâm canh chăm sóc, cũng như việc quy hoạch trồng cây cam sành Bố Hạ tại các tỉnh miền núi phía Bắc.

- Kết quả nghiên cứu đặc điểm lộc, mối liên hệ và nguồn gốc phát sinh các đợt lộc ở cây cam sành Bố Hạ là cơ sở khoa học để giải thích hiện tượng ra quả cách năm, đồng thời là cơ sở để đề xuất các giải pháp khắc phục hiện tượng nêu trên.

- Kết quả nghiên cứu về cung cấp, bổ sung dinh dưỡng, chát kích thích sinh trưởng là cơ sở khoa học để xây dựng các giải pháp bổ sung cung cấp dinh dưỡng và chất kích thích sinh trưởng vào quy trình chăm sóc nhằm nâng cao năng suất và chất lượng quả cam sành Bố Hạ mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Kết quả nghiên cứu về kỹ thuật nhân giống nhất là khả năng tiếp hợp của cành ghép và gốc ghép đến sinh trưởng của cây cam sành Bố Hạ là cơ sở khoa học quan trọng cho việc sử dụng gốc ghép để nhân giống cây cam sành Bố Hạ. - Kết quả của đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu, là tài liệu tham khảo quan trong phục vụ công tác quản lý quy hoạch phát triển cây có múi nói chung cây cam nói nói riêng khu vực Trung du miền núi phía Bắc. 6. Bố cục luận án

Luận án được trình bày trong 136 trang A4, bao gồm phần Mở đầu (3 trang); Chương 1. Tổng quan tài liệu (25 trang); Chương 2. Vật liệu, nội dung

3

và phương pháp nghiên cứu (13 trang); Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (82 trang); Kết luận và đề nghị (3 trang); Đã sử dụng 113 tài liệu trong đó có 65 tài liệu tiếng Việt, 48 tài liệu tiếng Anh. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm nông học chủ yếu ở cây có múi’ Tuỳ điều kiện sinh thái và hình thức nhân giống mà tuổi cam quýt có thể dài hoặc ngắn. Ở những vườn cam quýt gieo hạt hoặc nhân giống bằng phương pháp ghép, gặp điều kiện thuận lợi tuổi thọ có thể tới vài chục đến hơn một trăm năm vẫn cho năng suất tốt [63]. Cành của cam quýt gồm các loại cành chính đó là cành mẹ, cành dinh dưỡng, cành quả. Sự phân loại này theo chức năng của từng loại cành. Mối liên hệ giữa các loại cành và các đợt lộc khá khăng khít [47]. 1.2 Một số kết quả nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng cây có múi 1.2.1. Về sử dụng phân bón lá Phân bón lá chứa các chất đa lượng, trung lượng và vi lượng cung cấp một cách kịp thời dinh dưỡng cho cây trồng sinh trưởng và phát triển nhanh chóng. Những loại phân chứa các nguyên tố vi lượng, chất điều hòa sinh trưởng có tác dụng làm tăng tỷ lệ ra hoa, đậu quả, mã quả, chất lượng quả và giảm số hạt nếu phun vào những thời kỳ thích hợp [34], [35]. 1.2.2. Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật cắt tỉa tạo hình cây có múi

Kỹ thuật cắt tỉa cho cây có múi gồm các nội dung chính sau: Đốn tỉa tạo hình, đốn tỉa sau thu hoạch, tỉa hoa, tỉa quả và cải tạo cây già yếu. Các kiểu cắt tỉa, tạo hình chính thường áp dụng là cắt theo hình cầu hoặc bán cầu, song hiện nay phần lớn các nước có nghề trồng cây có múi phát triển (Mỹ, Úc, Israel, Đài Loan, Trung Quốc...) đã và đang chuyển dần sang kiểu hình chữ Y (kiểu khai tâm, hình vại hay kiểu trái tim mở...) thậm chí theo kiểu rẻ quạt để thuận lợi cho thu hoạch bằng máy. Biện pháp cắt tỉa thường phát huy hiệu quả tốt hơn khi nó được thực hiện đồng bộ với các biện pháp kỹ thuật khác như: bón phân, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh... Cắt tỉa thường không thể hiện rõ hiệu quả trong những năm đầu cắt tỉa [23]. Việc loại bỏ các hoa, quả dị hình, những chùm hoa, quả quá dày sẽ góp phần hạn chế bớt sự mất cân đối trên. Theo tác giả Vũ Công Hậu, (1996) [21] cắt tỉa ngày càng được áp dụng rộng rãi. Nguyên tắc là cắt thận trọng khi cây còn non, cắt ít khi cây già, cắt nhiều hơn vào mùa Đông hoặc mùa khô, khi cây trong giai đoạn ngừng sinh trưởng cắt nhiều, sinh trưởng mạnh cắt ít. 1.2.3 Nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật khoanh vỏ cho cây có múi

Khoanh vỏ có hai tác dụng chính là thúc đẩy quá trình ra hoa và nâng cao tỷ lệ đậu quả, vì vậy có thể áp dụng biện pháp kỹ thuật này trên giống cam

4

sành Bố Hạ nhằm thúc đẩy khả năng ra hoa cũng như nâng cao tỷ lệ đậu quả và năng suất quả của giống cam này. 1.3 Một số kết quả nghiên cứu về kỹ thuật ghép cây có múi

Hiện nay có thể ghép trong ống nghiệm (vi ghép) để tạo nên cây sạch bệnh. Kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh trưởng (Microshoot tip grafting) được Murashige áp dụng lần đầu tiên vào năm 1972 sau đó được cải tiến hoàn chỉnh hơn bởi Navarro 1975, 1976, 1980, 1981 và Hong Ji Su 1984. Kỹ thuật vi ghép đỉnh sinh trưởng bao gồm các giai đoạn: chuẩn bị gốc ghép, chuẩn bị đỉnh sinh trưởng, vi ghép nuôi cây trong ống nghiệm và sau đó đem trồng ra chậu [38]. Có nhiều cây dùng làm gốc ghép cho cây có múi. Ở Miền Nam dùng cam mật, ở miền Bắc dùng bưởi, gần đây dùng quýt và một số gốc ghép mới.

Theo kết quả nghiên cứu của Khuất Hữu Trung năm 2022 [39] về ảnh hưởng của thời vụ ghép của cây cam Tây Giang tại Quảng Nam khi sử dụng phương pháp ghép mắt trên gốc chấp Thái Bình cho thấy, khi ghép vào thời điểm tháng 2 là phù hợp nhất sau đó là trung tuần tháng 8 và thấp nhất là trung tuần tháng 10 thể hiện thông qua tỷ lệ sống và nảy mầm của mắt ghép, các chỉ tiêu sinh trưởng gồm chiều dài và chiều rộng của lá, chiều dài và đường kính cành ghép. Bùi Quang Đãng và cộng sự năm 2021 [12], khi tiến hành ghép mắt cam Xã Đoài và cam CS1 trên gốc chấp chua thực hiện ở Bắc Trung Bộ cho thấy, thời vụ ghép phù hợp nhất là vụ Hè (trung tuần tháng 6) sau đó đến vụ Thu (trung tuần tháng 8), và thấp nhất là ghép vào vụ Đông (trung tuần tháng 12). Tỷ lệ nảy mầm lần 1 (sau 30 ngày) và tỷ lệ bật mầm lần 2 (sau 100 ngày) khi ghép vào vụ Hè đạt 80,0% và 82,5%. Về sự sinh trưởng của cây ghép, cây ghép cam Xã Đoài có chiều cao cây 72,5 cm, đường kính gốc ghép 0,91 cm, chiều dài cành ghép 45,7cm, đường kính cành ghép 0,71cm, số cành cấp 1 là 2-3 cành; còn cây ghép cam CS1 có chiều cao cây 75,7 cm, đường kính gốc ghép 0,92 cm, chiều dài cành ghép 47,2 cm, đường kính cành ghép 0,72cm, số cành cấp 1 là 2-3 cành.

CHƯƠNG 2 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Địa điểm và vật liệu nghiên cứu 2.1.1 Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu tại Trường ĐH Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên. Xã Quyết Thắng, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 2.1.2 . Đối tượng, vật liệu nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: cam sành Bố Hạ 4 năm tuổi, mật độ trồng là 400 - 800 cây/ha. - Giống đối chứng: Giống cam sành Hàm Yên (do Trung tâm Giống

5

cây ăn quả Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang cung cấp). 2.1.3 Thời gian nghiên cứu Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ năm 2017 đến năm 2020.

2.2 Nội dung nghiên cứu 2.2.1 Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống cam sành Bố Hạ

- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của giống cam sành Bố Hạ: Thân, cành, lá, hoa, quả, khả năng cho năng suất và chất lượng quả cam sành Bố Hạ. - Nghiên cứu đa dạng di truyền của cam sành Bố Hạ bằng chỉ thị phân tử - Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở cây cam sành Bố Hạ.

- Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các đợt lộc và mối tương quan giữa sinh trưởng cành quả đến năng suất quả ở giống cam sành Bố Hạ. 2.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ - Nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng và năng suất cây cam sành Bố Hạ. - Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến năng suất, chất lượng quả cam sành Bố Hạ - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến năng suất, chất lượng quả cam sành Bố Hạ - Nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá kết hợp với cắt tỉa đến năng suất, chất lượng quả cam sành Bố Hạ. - Nghiên cứu ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến năng suất chất lượng quả ở cây cam sành Bố Hạ. - Nghiên cứu ảnh hưởng của gốc ghép và thời vụ ghép đến sự sinh trưởng

của cam sành Bố Hạ. 2.3 Phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống cam sành Bố Hạ 2.3.1.1 Nghiên cứu đặc điểm hình thái của giống cam sành Bố Hạ

Nghiên cứu được tiến hành trên vườn cam sành Bố Hạ 4 năm tuổi, chọn ngẫu nhiên 9 cây làm thí nghiệm, lặp lại 3 lần, các cây thí nghiệm được đánh giá về dạng tán, đánh giá đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả...

* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: - Đánh giá hình dạng tán.

6

- Đường kính gốc (cm): Đo bằng thước Palmer ở vị trí cách mặt

đất 10 cm.

- Chiều cao cây (cm): Đo bằng thước dài đặt một đầu sát mặt đất đo

đến điểm cao nhất của tán cây.

- Đường kính tán (cm): Đo bằng thước dây, đo hình chiếu tán cây

theo hướng Đông - Tây và Nam - Bắc, sau đó lấy giá trị trung bình.

- Số cấp cành: Đếm số cấp cành hiện có trên cây. - Mật độ gai. - Đo chiều dài lá, chiều rộng lá (mm). - Đo chiều dài, chiều rộng eo lá (mm) (nếu có). - Đặc điểm ra hoa, đậu quả và năng suất: - Thời kỳ quả chín: Khi có trên 20% số quả chín. - Năng suất lý thuyết/cây (kg/cây): Số quả/cây × khối lượng quả

(g/cây).

- Năng suất thực thu: Cân toàn bộ số quả của từng cây từ đó tính ra

được năng suất trung bình (kg/cây).

- Khối lượng trung bình quả, phần ăn được (g/quả). - Hình dạng quả, kích thước quả, độ dày vỏ, số múi, số hạt. Tỷ lệ

từng phần: Vỏ, hạt, tép. Mỗi cây đo 10 quả tính trung bình.

- Đánh giá cảm quan: Trực tiếp quan sát và nếm thử, đánh giá màu

sắc quả, ruột quả và vị quả.

- Phân tích thành phần của quả: Đo độ Brix, Đường tổng số (%), Axit

tổng số (%), Vitamin C (mg/100g quả tươi) 2.3.1.2. Nghiên cứu đa dạng di truyền của cam sành Bố Hạ bằng chỉ thị phân tử

Nghiên cứu được tiến hành trên 32 mẫu cam quýt gồm 4 mẫu cam sành Bố Hạ, 1 mẫu cam chanh Bố Hạ, 11 mẫu cam sành Hàm Yên và một số mẫu giống cam quýt khác đang được trồng tại khu vực miền Bắc Việt Nam. - Các mồi sử dụng nghiên cứu được thiết kế dựa trên nghiên cứu của tác giả

Oliveira và cộng tác viên (2010) [89], * Phương pháp nghiên cứu Phân tích đa dạng di truyền một số mẫu giống cam quýt địa phương ở Việt Nam bằng chỉ thị RAPD (Random Amplified Polymorphic DNA) và ISSR (Inter - Simple Sequence Repeat). - Tách chiết DNA tổng số: - Phản ứng RAPD, ISSR được tiến hành với các mồi ngẫu nhiên theo

7

phương pháp của Malik [88] (Malik et al., 2012).

- Phân tích đa hình. 2.3.1.3 Nghiên cứu sinh trưởng của các đợt lộc ở giống cam sành Bố Hạ

* Phương pháp bố trí thí nghiệm: Trên vườn thí nghiệm, chọn ngẫu nhiên 9 cây, trên 1 cây chọn 4 cành ngang tán, đều ở 4 phía, có đường kính ≥ 1,0 cm, đánh dấu các cành thí nghiệm. Trên mỗi cành thí nghiệm, khi ra lộc vào các vụ Xuân, Hè, Thu, Đông, chọn mỗi cành thí nghiệm 2 lộc có sức sinh trưởng trung bình, không bị sâu bệnh để đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng.

* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: - Các đợt lộc mọc ra từ cành thí nghiệm được đánh dấu ghi rõ ngày

tháng, như vậy có thể theo các chỉ tiêu sinh trưởng.

- Số đợt lộc theo dõi: Vụ Xuân, vụ Hè, vụ Thu, vụ Đông. - Thời gian sinh trưởng được tính từ khi nhú lộc đến khi trở thành cành

thuần thục trong vụ Xuân, Hè, Thu, Đông và so sánh.

- Theo dõi động thái tăng trưởng của lộc vụ Xuân, Hè, Thu, Đông và so sánh. 7 ngày đo chiều dài của lộc một lần. Đo đến khi chiều dài của lộc không thay đổi ở 3 lần đo cuối thì coi như lộc đã ngừng sinh trưởng về chiều dài ở lần đo thứ nhất trong 3 lần đo cuối. Lộc được gọi là cành thuần thục khi không còn tăng về chiều dài và các lá non màu nõn chuối đã chuyển sang màu xanh đậm.

Xác định số mắt lá và số lá/cành thuần thục/vụ Xuân, Hè, Thu, Đông và so sánh (tiến hành trên những lộc theo dõi tăng trưởng chiều dài). Xác định chiều dài cành thuần thục và đường kính cành thuần thục/vụ

Xuân, Hè, Thu, Đông và so sánh. 2.3.1.4. Nghiên cứu mối tương quan giữa sinh trưởng cành quả và năng suất quả ở cây cam sành Bố Hạ

* Phương pháp bố trí thí nghiệm: Trên vườn cây 4 năm tuổi, chọn ngẫu nhiên 10 cây làm thí nghiệm. Cây thí nghiệm đồng đều đại diện cho sức sinh trưởng bình thường của cây trong khu vườn thí nghiệm, cây không bị sâu bệnh phá hoại. Trên mỗi cây chọn từ 4 cành ngang tán đều về 4 phía - là những cành trên 1 năm tuổi. Chọn cành có đường kính khoảng ≥ 1,0 cm, tiến hành đánh dấu cành phần sát với thân chính, theo dõi khả năng ra lộc, sinh trưởng của cành mẹ, tuổi cành mẹ ở phần đánh dấu trở lên, khi cành ra lộc, tiến hành đánh dấu lộc trong đó ghi rõ ngày tháng ra lộc, theo dõi liên tục các đợt lộc mọc trên cành thí nghiệm trong suốt thời gian thí nghiệm. Tổng số cành thí

8

nghiệm theo dõi ban đầu là 40 cành. Trên cơ sở các cành được đánh dấu trong 1 năm, để theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng của các cành quả và năng suất quả, trên sở sở đó, sử dụng ph ép toán học để phân tích sự tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng của cành quả và năng suất quả.

* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Các số chỉ tiêu sinh trưởng cành quả gồm: chiều dài, đường kính, số lá. Các chỉ tiêu trên được đo đếm riêng rẽ trên các cành quả thí nghiệm. Các chỉ tiêu về năng suất quả của cành quả cũng được đo đếm riêng rẽ cho từng cành mang quả. Các số liệu trên sẽ được phân tích để xác định mối tương quan giữa sinh trưởng cành quả và năng suất. 2.3.1.5 Nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở cây cam sành Bố Hạ

* Phương pháp bố trí thí nghiệm: Vườn cây thí nghiệm 4 năm tuổi, chọn ngẫu nhiên 10 cây theo dõi, đánh giá (theo phương pháp của Ngô Xuân Bình và cộng sự năm 1998). Các đợt lộc ra trên cành theo dõi được quan sát và ghi chép liên tục trong 3 năm (2019, 2020 và 2021). * Chỉ tiêu theo dõi: Số lượng các đợt lộc trong 1 năm, tỷ lệ các loại cành hình thành theo mùa vụ. Nguồn gốc phát sinh các đợt lộc trong năm. Xác định nguồn gốc sinh ra cành mẹ (cành sinh ra cành quả), nguồn gốc sinh ra cành quả (cành mang hoa, quả). Xác định mối liên hệ giữa các đợt lộc trong năm. 2.3.2 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ 2.3.1.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng và năng suất cây cam sành Bố Hạ

* Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 công thức, mỗi công thức 9 cây, 3 lần nhắc lại. Cây thí nghiệm là cây sinh trưởng khỏe, ra quả ổn định, không bị sâu bệnh và cùng được chăm sóc như nhau

Công thức 1: Cắt tỉa theo quy trình của Viện nghiên cứu Rau quả Viện Nghiên cứu Rau quả: Cắt tỉa vào 3 đợt chính: Đợt vụ Xuân (tháng 1 đến tháng 3, kết hợp với tỉa hoa ), đợt vụ Hè (tháng 4 đến tháng 6, kết hợp tỉa quả non) và đợt vụ Thu (tháng 8 đến tháng 9, chỉ tỉa cành).

Công thức 2: Cắt tỉa theo kiểu khai tâm: tỉa bỏ những cành cấp 1 hoặc cấp 2 ở giữa tán, để lại 3 - 5 cành chính. Thường xuyên cắt bỏ những cành có xu hướng vươn cao, cành sâu bệnh và những cành trong tán có đường kính nhỏ, cành tăm hương. Công thức 3: Đối chứng: Không cắt tỉa

9

* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: - Tỷ lệ ra lộc của các loại cành; Sinh trưởng của các đợt lộc; Thời

gian ra hoa và tỷ lệ đậu quả; Các yếu tố cấu thành năng suất. 2.3.2.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến năng suất, chất lượng cam sành Bố Hạ

* Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được tiến hành với 5 công thức: Công thức 1: ĐC (Đối chứng): Không khoanh vỏ Công thức 2: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 30/10 hàng năm Công thức 3: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 15/11 hàng năm Công thức 4: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 30/11 hàng năm Công thức 5: Khoanh cành cấp 1 vào ngày 15/12 hàng năm

* Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: - Thời gian ra hoa, nở hoa và kết thúc nở hoa; Tỷ lệ đậu quả: Các

yếu tố cấu thành năng suất 2.3.2.3 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến năng suất, chất lượng cam sành Bố Hạ

* Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên, trên vườn cam sành Bố Hạ 4 năm tuổi, thí nghiệm được thực hiện 3 lần nhắc lại.

- Các công thức thí nghiệm với chế phẩm bón lá: + Công thức 1: ĐC (Đối chứng): Phun nước lã + Công thức 2: Phun chế phẩm 1 (Bo: 2.500 mg/l, bổ sung các chất

Ca, Cu, Fe, Mg, Mn, Zn và các phụ gia đặc biệt tốt cho cây trồng) + Công thức 3: Phun chế phẩm 2 (Bo: 2.600 mg/l, bổ sung Ca, Fe, Mg, Cu, Mn và các phụ giá các chất đặc biệt vừa đủ 100%) + Công thức 4: Phun chế phẩm 3 (N: 5%, P2O5: 5%, K2O: 5%, Bo: 100 ppm, Zn: 200 ppm, Cu: 100 ppm, Fe: 50 ppm, Mn: 100 ppm)

Các công thức được tiến hành trong cùng điều kiện trồng và chăm sóc. - Phun chế phẩm vào các thời kỳ: Phun 1: phun trước khi hoa nở 10 ngày, Phun 2: phun khi hoa nở rộ, Phun 3: phun sau khi hoa nở 10 ngày. Cách phun: phun ướt toàn bộ các chùm hoa, nụ hoa vào cuối buổi chiều.

* Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi: Tỷ lệ đậu quả; Số quả/cây;

Khối lượng quả (kg); Năng suất/cây (kg) ; Các chỉ tiêu chất lượng quả. 2.3.2.3 Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá kết hợp với cắt tỉa đến năng suất, chất lượng cam sành Bố Hạ

* Chọn cây làm thí nghiệm: Cây được 4 năm tuổi, đang ở

10

giai đoạn kinh

doanh và sung sức nhất, chọn những cây tương đối đồng đều về sức sinh trưởng và phát triển ban đầu. Các công thức được nghiên cứu trong cùng một điều kiện trồng trọt và chăm sóc.

* Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên đầy đủ trên vườn cam trồng sẵn có độ tuổi từ 4 năm, với 4 công thức, 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc 3 cây với các công thức sau:

+ Công thức 1: ĐC (Đối chứng): Phun nước lã kết hợp với phương pháp cắt tỉa tốt nhất. + Công thức 1: Phun chế phẩm 1 kết hợp với phươ ng pháp cắt tỉa tốt nhất. + Công thức 2: Phun chế phẩm 2 kết hợp với phương pháp c ắt tỉa tốt nhất. + Công thức 3: Phun chế phẩm 3 kết hợp với phương pháp c ắt tỉa tốt nhất.

Các công thức được tiến hành trong cùng một điều kiện trồng và chăm sóc. Riêng đối với biện pháp cắt tỉa tốt nhất: năm sai quả tất cả các công thức được cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả quả và năm ít quả, tất cả các công thức được cắt tỉa theo phương pháp khai tâm.

- Phương pháp phun chế phẩm vào các thời kỳ: Phun trước khi hoa nở 10 ngày, phun khi hoa nở rộ, phun sau khi hoa nở 10 ngày. Cách phun: phun ướt toàn bộ các chùm hoa, nụ hoa vào cuối buổi chiều.

* Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ đậu quả và các yếu tố cấu thành năng suất, các

- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bón phân kali đến năng suất chỉ tiêu chất lượng quả. 2.3.2.4 Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến năng suất chất lượng quả ở cây cam sành Bố Hạ. quả cây cam sành Bố Hạ Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 7 công thức và 3 lần nhắc lại, trong đó mỗi lần nhắc lại là 3 cây với các công thức sau:

CT1:Đối chứng: bón phân chuồng; CT2: 0 kg kali clorua (KCL); CT3 0,2 kg kaliclorua; CT4 0,4 kg kaliclorua; CT5 0,6 kg kaliclorua; CT6 0,8 kg kaliclorua; CT7 1 kg Kaliclorua.

Các công thức bón trên nền phân 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng - Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất quả cam sành Bố Hạ Thí nghiệm bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên với 7 công thức và 3 lần nhắc lại, trong đó mỗi lần nhắc lại là 3 cây với các công thức sau:

11

CT 1 (ĐC) Bón phân chuồng; CT2 0 kg Ure; CT3 0,25 kg Ure; CT4 0,5 kg Ure; CT5 0,75 kg Ure; CT6: 1 kg Ure; CT7 1,2 kg Ure.

Liều lượng phân kali được sử dụng từ kết quả tốt nhất từ thí nghiệm bón phân kali; nền phân bón chung cho các thí nghiệm là: 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng

* Chỉ tiêu theo dõi:

- Tỷ lệ đậu quả và các yếu tố cấu thành năng suất, các chỉ tiêu chất

lượng, diên biến sâu bênh ở các công thức phân bón khác nhau. 2.3.2.5 Nghiên cứu ảnh hưởng gốc ghép và thời vụ ghép đến sự sinh trưởng của cam sành Bố Hạ * Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên đầy với 4 công thức, 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc 10 cây với các công thức sau: Công thức 1: Sử dụng gốc ghép là chấp; Công thức 2: Sử dụng gốc ghép là bưởi chua; Công thức 3: Sử dụng gốc ghép là bưởi Diễn

Phương pháp ghép sử dụng: ghép mắt. * Các chỉ tiêu theo dõi: - Đánh giá khả năng tiếp hợp và sinh trưởng của các mắt ghép trên các gốc ghép

- Đánh giá sâu bệnh hại - Xác định tỷ lệ cây ghép đạt và không đạt tiêu chuẩn xuất vườn 2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu Số liệu sau khi tổng hợp được xử lý bằng các phần mềm xử lý thống kê: IRISTART 4.0 và Microsoft Excel.

CHƯƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của cam sành Bố Hạ 3.1.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái của giống cam sành Bố Hạ 3.1.1.1. Đặc điểm thân, cành

Cây cam sành Bố Hạ có khả năng sinh trưởng tương đối tốt, 4 năm tuổi cây có chiều cao từ 212,13 cm đến 229,27 cm, trung bình đạt 218,66 cm. Cây phân cành nghiêng, trên cành gần như không có gai. Đường kính gốc dao động từ 4,88 cm đến 5,23 cm, trung bình là 5,10 cm; Tán lá có hình bán cầu, đường kính tán dao động từ 176,72 cm đến 203,20 cm, trung bình đạt 189,26. Cây có khả năng phân cành lớn, số cành cấp I từ 3,00 – 3,83, trung bình là 3,44 cành, đường kính trung bình là 3,26 cm, độ cao phân cành trung bình là 15,60 cm. Số cành cấp II dao động từ 12,60 đến 15,74 cành, trung bình đạt 13,87 cành. Tỷ lệ cành cấp II/cành cấp I dao động từ 3,89-4,20, trung bình đạt 4,04. So sánh các đặc điểm

12

hình thái cây cam sành Bố Hạ so với cây cam sành Hàm Yên cho thấy, đặc điểm hình thái cây của cam sành Bố Hạ khá tương đồng với đặc điểm hình thái cây cam sành Hàm Yên khi trồng tại Thái Nguyên. 3.1.1.2. Đặc điểm hình thái lá

Bộ lá cam sành Bố Hạ có dạng hình ovan, màu xanh đậm, mép lá có dạng gợn sóng, chiều dài phiến lá dao động từ 8,79 đến 8,85 cm (trung bình là 8,83 cm), chiều rộng phiến lá dao động từ 4,71 đến 4,76 cm (trung bình là 4,74 cm), lá không có eo. Phần cuống lá có chiều dài từ 0,48 – 0,62 cm (trung bình là 0,57 cm). Khi so sánh với cam sành Hàm Yên, hình thái lá của cam sành Bố Hạ khá tương đồng với cam sành Hàm Yên nhưng có tỷ lệ chiều dài/chiều rộng lớn hơn (1,86 so với 1,75). 3.1.1.3. Đặc điểm hình thái hoa

Kết quả quan sát hình thái hoa cho thấy, đa số hoa của cam sành Bố Hạ có dạng chùm hoặc tự bông, hoa tự có khi mang lá hoặc không có lá. Nụ hoa to, tràng hoa, cánh hoa có màu trắng, dày, có nhiều nhị đực nhưng chỉ có duy nhất 1 nhuỵ cái. Trong đó, nhuỵ cái có 3 bộ phận đầu nhuỵ, vòi nhuỵ và bầu cấu tạo thành. Đầu nhuỵ cái thông thường cao hơn bao phấn, dưới bầu hoa có đĩa mật, đĩa mật to hơn bầu hoa có thể tiết ra mật hấp dẫn côn trùng đến hút mật truyền phấn. Nhìn chung cây cam sành Bố Hạ có hình dạng, màu sắc và số cánh hoa tương tự cây cam sành Hàm Yên. Các chỉ tiêu chiều dài cánh hoa, số chỉ nhị/hoa, chiều dài chỉ nhị và chiều dài nhụy thấp hơn cây cam sành Hàm Yên. 3.1.1.4. Đặc điểm hình thái quả Quả cam sành Bố Hạ có dạng hình cầu dẹt, đáy quả bằng, túi tinh dầu nổi rõ. Đặc điểm này khác hẳn với quả cam sành Hàm Yên (đáy lõm, túi tinh dầu nổi). Vỏ quả, ruột quả và tép có màu vàng sậm tương tự như cam sành Hàm Yên. Tép cam sành Bố Hạ mọng, giòn, ăn rất ngon. Cây cam sành Bố Hạ sinh trưởng tốt khi trồng tại Thái Nguyên, cây cho năng suất và chất lượng quả tốt.

Kết quả nghiên cứu đa dạng di truyền của cam sành Bố Hạ

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, cam sành Bố H ạ có nhiều đặc điểm chung của các dòng giống cam nói chung, điểm khác biệt rõ ràng nhất so với các giống cam khác thể hiện ở hình thái tán, màu sắc của ruột quả. 3.1.2. bằng chỉ thị phân tử ISSR và RADP 3.1.2.1 Tách chiết DNA tổng số từ mẫu lá nghiên cứu

Ba mươi hai mẫu cam quýt thu thập được tách chiết DNA tổng số từ lá non, kết quả điện di kiểm tra sản phẩm tách chiết trên gel agarose 1,0% được thể hiện trong Hình 3.1.

13

Hình 3.1. Kết quả điện di kiểm tra DNA tổng số của các mẫu cam quýt thu thập

Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm tách chiết DNA tổng số trong hình 1 cho thấy, cả 32 mẫu phân tích đều cho 1 băng DNA sáng, rõ, không đứt gãy, kết quả phân tích nồng độ DNA tổng số cho thấy nồng độ DNA của các mẫu dao động từ 27,5 - 35,5 ng/µL, tỷ số OD260/OD280 dao động trong khoảng 1,85 - 1,95. Như vậy, có thể kết luận đã tách chiết thành công DNA tổng số từ các mẫu cam quýt thu thập, DNA tổng số đủ hàm lượng và độ tinh sạch để thực hiện các nghiên cứu về phân tích đa dạng di truyền bằng chỉ thị phân tử. 3.1.1.2 Kết quả phân tích đa hình sản phẩm PCR với các mồi RAPD và ISSR

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 13 chỉ thị phân tử DNA trong đó có 10 chỉ thị RAPD và 3 chỉ thị ISSR để đánh giá đa dạng di truyền các mẫu cam quýt thu thập. Kết quả thu được được tổng hợp ở bảng 3. Kết quả điện di kiểm tra sản phẩm PCR với mồi OPA-08 và mồi ISSR-T1 được thể hiện trong Hình 3.2.

Hình 3.2. Hình ảnh điện di kiểm tra sản phẩm PCR với mồi OPA-08 (trên) và mồi ISSR-T1 (dưới) Ghi chú: M: Thang chuẩn DNA 1kb, đường chạy từ 1-30: là 30 mẫu nghiên cứu

Kết quả phân tích từng cặp mồi tại Bảng 3.6 cho thấy, cả 13 chỉ thị phân tử sử dụng đều cho kết quả đa hình 100%. Không xuất hiện các phân đoạn đồng hình ở toàn bộ 32 mẫu phân tích. Kết quả phân tích cũng cho thấy, các chỉ thị RAPD cho tổng số phân đoạn đa hình dao động từ 10

14

phân đoạn (mồi OPQ-18 và OPT-01) đến 14 phân đoạn (mồi OPB-18), các chỉ thỉ ISSR cho số phân đoạn đa hình dao động từ 5 - 9 phân đoạn. Từ kết quả phân tích đa hình sử dụng các 10 chỉ thị phân tử RADP và 3 chỉ thị phân tử ISSR, sử dụng phần mềm NTSYSpc 2.1 để xây dựng sơ đồ hình cây phân nhóm di truyền và khoảng cách di truyền, sơ đồ hình cây thể hiện các nhóm di truyền của 32 mẫu cam, quýt phân tích được thể hiện trong Hình 3.3.

Hình 3.3. Sơ đồ hình cây về mối quan hệ di truyền của 32 mẫu giống cam quýt nghiên cứu (coefficient: hệ số tương đồng di truyền)

Sơ đồ mô tả quan hệ di truyền của 32 mẫu giống cam quýt tại Hình 3.5 cho thấy, hệ số tương đồng di truyền giữa các mẫu cam nghiên cứu dao động trong khoảng từ 0,64 - 1,00; chứng tỏ rằng các mẫu cam có sự đa hình cao về mặt di truyền. Từ kết quả trên cho thấy, cam sành Bố Hạ và cam sành Hàm Yên, cam sành Hà Giang thuộc 2 nhóm phát sinh khác nhau với hệ số tương đồng di truyền là 0,75. Trong nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền của 36 mẫu giống cam địa phương Việt Nam bằng chỉ thị SSR của Lê Thị Thu Trang và cộng tác viên (2021) [57] cũng đã xác định được cam sành Bố Hạ là phân nhóm tách riêng với so với các giống cam còn lại của Việt Nam. 3.1.3. Kết quả nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng các đợt lộc của giống cam sành Bố Hạ

Kết quả nghiên cứu mối liên hệ giữa các đợt lộc của cam sành Bố Hạ cho thấy: Trong một năm, cây cam Bố Hạ ra 4 đợt lộc chính là lộc Xuân, Hè, Thu và Đông. Cành vụ Xuân chủ yếu làm cành quả (cành mang hoa và quả) và cành vụ Thu (nguồn cành mẹ sinh ra cành quả năm sau) là hai loại cành quan trọng quyết định năng suất của cây.

So sánh với cam sành Hàm Yên trồng và chăm sóc trong cùng điều kiện, thời gian xuất hiện các đợt lộc của cam sành Bố Hạ đều sớm hơn so với cam sành Hàm Yên.

15

Trong cùng 1 điều kiện sinh thái, cam sành Bố Hạ nở hoa và chín sớm hơn cam sành Hàm Yên từ 14-27 ngày, và cam sành Bố Hạ thuộc dạng chín tương đối sớm, lứa quả chín đầu tiên có thể thu hoạch vào đầu tháng 11 hàng năm, trong khi các cam sành Hàm Yên chỉ có thể thu hoạch từ tháng 12 đến Tết âm lịch, đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt sự khác biệt giữa hai giống cam sành Hàm Yên và cam sành Bố Hạ.So sánh giữa cam sành Bố Hạ và cam sành Hàm Yên cho thấy, các đợt lộc của cam sành Bố Hạ đều xuất hiện sớm hơn so với cam sành Hàm Yên khi được trồng cùng địa điểm, cùng mật độ chế độ chăm sóc. Cam sành Bố Hạ nở hoa và quả chín sớm, lứa quả chín đầu tiên có thể thu hoạch vào đầu tháng 11 hàng năm, đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt sự khác biệt giữa hai giống cam sành Hàm Yên và cam sành Bố Hạ.

Cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên có 4 đợt lộc và tỷ lệ giữa các đợt lộc trong năm tương đồng với đa số các giống cam khác nhau, tuy nhiên, thời gian xuất hiện các đợt lộc sớm và có thời gian ra hoa tương đồng với thời gian ra hoa đợt 1 của cam Tây Giang. 3.1.4. Kết quả nghiên cứu nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc ở cây cam sành Bố Hạ 3.1.4.3. Nguồn gốc phát sinh và sự hình thành các loại cành theo chức năng mang quả của lộc vụ Xuân năm 2019

Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở sơ đồ Hình 3.4 cho thấy, đợt lộc vụ xuân 2019 hình thành hai loại cành chính là cành mang hoa (thường được gọi là cành quả) chiếm 81,1 % tổng số cành vụ Xuân và cành dinh dưỡng (là loại không mang hoa) chiếm 18,9 %.

Hình 3.4. Sơ đồ nguồn gốc phát sinh cành vụ Xuân năm 2019 và tỷ lệ cành Xuân theo chức năng mang quả 3.1.4.4. Nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc vụ Hè, Thu và Đông ở cây cam sành Bố Hạ năm 2019

Kết quả nghiên cứu cho thấy: năm 2019 (năm được mùa), cây ra nhiều hoa và mang nhiều quả, cành vụ Xuân là loại cành ra hoa và mang quả trong năm (yếu tố quyết định năng suất của cây cam sành Bố Hạ) được

16

hình thành chủ yếu từ cành vụ Thu năm trước (2018). (hình 3.6) 3.1.3.2. Nguồn gốc phát sinh và mối liên hệ giữa các đợt lộc vụ Hè, Thu, Đông ở cây cam sành Bố Hạ năm 2020

Tỷ lệ các loại cành theo chu kỳ sinh trưởng trong năm và phân Năm 2020 là năm mất mùa, cây ra ít hoa và cho năng suất thấp. Từ kết quả theo dõi 2 năm (2019 và 2020) cho thấy: chu kỳ sinh trưởng 1 năm của cây cam sành Bố Hạ có tính quy luật rõ nét, cành vụ Xuân chủ yếu phân hóa thành các loại cành quả, cành vụ Thu hàng năm là cành mẹ của cành quả năm sau. Đây là yếu tố rất quan trọng liên quan đến việc tác động các biện pháp kỹ thuật canh tác nhằm thúc đẩy sự phát sinh và sinh trưởng của lộc Thu để có năng suất cao, ổn định hàng năm. 3.1.3.3. tích tương quan tỷ lệ cành vụ thu với năng suất quả

Năm 2019 và 2021 là năm cây ra nhiều quả (năm được mùa) và năm 2020 là năm cây ra ít quả (năm mất mùa). Những năm cây ra nhiều quả (được mùa) tỷ lệ cành Xuận rất cao, những năm cây ra ít quả (mất mùa) thì tỷ lệ cành Xuân rất thấp, nhưng tỷ lệ cành Thu lại rất cao. Quy luật phát sinh này có thể làm căn cứ đề giải thích hiện tượng ra qua cách năm ở cây có múi nói chung và cây cam sành Bố Hạ nói riêng.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của cắt tỉa đến sinh trưởng và năng

Có thể kết luận rằng: Nguồn gốc các đợt lộc có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đợt lộc trước là cành mẹ của đợt lộc sau. Trong đó, lộc Xuân chủ yếu hình thành cành mang hoa và quả, cành thu là cành mẹ sinh ra cành quả năm sau, vì vậy cành Xuân và cành Thu là hai loại cành quan trọng quyết định năng suất của cây. Những năm cây ra nhiều quả (năm được mùa), tỷ lệ cành Xuân so với tổng số cành mọc trong cả năm rất cao, trong khi đó tỷ lệ cành Thu rất thấp. Những năm cây ít quả (năm mất mùa) tỷ lệ cành Xuân rất thấp nhưng tỷ lệ cành Thu rất cao. Tương quan tuyến tính giữa tỷ lệ cành Thu và năng suất quả năm sau của cây cam thể hiện mức tương quan rất chặt chẽ (hệ số tương quan r = 0,81). 3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ 3.2.1. suất cây cam sành Bố Hạ 3.2.1.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến sinh trưởng của các đợt lộc và tỷ lệ ra lộc theo mùa vụ ở giống cam sành Bố Hạ Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả và phương pháp khai tâm.

Giống cam sành Bố Hạ, lộc Xuân và lộc Thu chiếm tỷ lệ cao hơn các loại chồi hè và đông với xu hướng: năm sai quả, lộc Xuân đóng vai trò chủ đạo và năm cây ra ít quả lộc thu chiếm ưu thế vượt trội. Đánh giá chung, các biện pháp cắt tỉa,ở cả hai phương pháp đều có tác

17

dụng tích cực trong việc điều tiết tỷ lệ lộc xuân và làm tăng tỷ lệ lộc thu hàng năm, ảnh hưởng quan trọng đến quá trình ra hoa, đậu quả, tạo tiền đề nâng cao năng suất cây trồng. Kết quả cũng cho thấy, năm 2019 (năm ít quả) phương pháp cắt tỉa theo Viện Nghiên cứu Rau quả cho hiệu quả cao hơn so với cắt tỉa theo phương pháp khai tâm trong việc tăng tỷ lệ cành Thu. Năm 2020, phương pháp cắt tỉa khai tâm (công thức 2) giúp tỷ lệ ra lộc Thu cao nhất, tăng từ 57,2% ở công thức đối chứng không cắt tỉa lên 61,2%. Điều này có ý nghĩa đến việc hình thành năng suất của năm tiếp theo (năm 2021). Kết quả này cũng cho phép khẳng định rằng đối với năm cam sành Bố Hạ sai quả, phương pháp cắt tỉa của Viện Nghiên cứu Rau quả là phù hợp, những năm cam sành Bố Hạ ít quả, phương pháp cắt tỉa khai tâm là phù hợp. 3.2.1.2. Ảnh hưởng của phương pháp cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả và các yếu tố cấu thành năng suất của cam sành Bố Hạ

Có thể kết luận: hai phương pháp cắt tỉa có ý nghĩa và tác dụng tăng năng suất quả ở cây cam sành Bố Hạ nghiên cứu, tuy nhiên cần áp dụng trong điểu kiện cụ thể từng năm theo tình hình sinh trưởng ra hoa của cây. Những năm sai quả, phương pháp cắt tỉa theo Viện Nghiên cứu Rau quả cho hiệu quả cao hơn so với cắt tỉa theo phương pháp khai tâm, những năm ít quả, phương pháp cắt tỉa khai tâm là phù hợp. 3.2.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp khoanh vỏ đến năng suất, chất lượng cây cam sành Bố Hạ 3.2.2.1. Ảnh hưởng của khoanh vỏ đến thời gian nở hoa của cây cam sành Bố Hạ

Khoanh vỏ có tác dụng giúp thời gian hoa nở sớm hơn, thời gian khoanh vỏ phù hợp đối với cây cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên là ngày 15/11 năm trước. Việc ra hoa sớm, thời gian nở hoa rộ ngắn có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất cây ăn quả nói chung và cây cam sành Bố Hạ nói riêng, giúp thời gian chín của quả sớm, đều và tập trung. Thời gian chín sớm của cam sành Bố Hạ giúp giảm sự cạnh tranh với các giống cam khác, tăng giá thành sản phẩm. Thời gian chín tập trung của cam sành Bố Hạ giúp cho việc chăm sóc, thu hoạch được thuận lợi hơn, giảm chi phí sản xuất. 3.2.2.2. Ảnh hưởng của khoanh vỏ đến tỷ lệ đậu quả của cam sành Bố Hạ

Thời gian khoanh vỏ vào ngày 15/11/2018, tỷ lệ đậu quả đạt cao nhất. Sự khác biệt về tỷ lệ đậu quả giữa các công thức thí nghiệm hoàn toàn có ý nghĩa thống kê ở mức 95%.

Kết quả theo dõi năm 2020 (là năm cam sành Bố Hạ trong nghiên cứu này ra ít quả) cũng cho kết quả tương tự như năm 2019. Khoanh vỏ vào ngày 15/11/2019 (CT3) cho tỷ lệ đậu quả năm 2020 đạt cao nhất (đạt 11,06%) và cao

18

hơn có ý nghĩa ở mức 95% so với các công thức còn lại.

Như vậy, từ kết quả theo dõi trong năm 2019 và năm 2020 cho phép khẳng định rằng khoanh vỏ vào ngày 15/11 hàng năm phù hợp nhất giúp nâng cao tỷ lệ đậu quả ở cam sành Bố Hạ. 3.2.2.3. Ảnh hưởng của thời điểm khoanh vỏ đến các yếu tố cấu thành năng suất của cây cam sành Bố Hạ

Ở cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên, thời gian khoanh vỏ phù hợp nhất vào ngày 15/11 hàng năm. Khoanh vỏ là biện pháp kỹ thuật giúp cây ra hoa sớm, thời gian ra hoa tập trung, tăng tỷ lệ đậu quả và tăng năng suất quả trên cây và giúp hạn chế được hiện tượng ra quả cách năm. 3.2.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến năng suất, chất lượng cam sành Bố Hạ 3.2.3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến tỷ lệ đậu quả cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên Sử dụng chế phẩm 2, phun sau khi hoa nở 10 ngày cho tỷ lệ đậu quả

cao nhất ở cam sành Bố Hạ trong nghiên cứu. 3.2.3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá đến các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng quả cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên

Phun chế phẩm 2 cho chất lượng quả cam sành Bố Hạ cao nhất và cao hơn có ý nghĩa thống kê so với đối chứng ở mức 95%, ngoại trừ chỉ tiêu tỷ lệ ăn được của quả. Khi phun chế phẩm 2, tỷ lệ vật chất khô của quả là 14,88%, hàm lượng đường tổng số, đường khử, hàm lượng axit tổng số và độ Brix của quả lần lượt là 8,03%, 6,89%, 0,74% và 9,29%; hàm lượng vitamin C của quả là 39,16 mg/100g quả tươi. Tuy nhiên, khi phun các chế phẩm khác nhau, tỷ lệ ăn được của quả đều thấp hơn so với đối chứng. 3.2.4. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá kết hợp với cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả và các yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng quả cam sành Bố Hạ 3.2.4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá kết hợp với cắt tỉa đến tỷ lệ đậu quả cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên

Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi phun chế phẩm khác nhau kết hợp với cắt tỉa cho tỷ lệ đậu quả cao hơn so với đối chứng chỉ cắt tỉa theo phương pháp tương ứng. Trong đó tỷ lệ đậu quả theo dõi sau khi hoa nở 60 ngày đạt cao nhất khi sử dụng chế phẩm 2. 3.2.4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số chế phẩm bón lá kết hợp với cắt tỉa đến một số yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng quả cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên Phun chế phẩm 2 cho kết quả tốt nhất và sai khác có ý nghĩa thống kê so

19

với đối chứng ở mức 95%. Khi phun chế phẩm 2, số lượng quả trung bình/cây là 131,9 quả, khối lượng quả trung bình là 217,30 g và năng suất quả trung bình là 28,66 kg/cây. Năm 2020 là năm ít quả, sử dụng phương pháp cắt tỉa khai tâm, phun chế phẩm 2 sau 10 ngày hoa nở cho kết quả cao nhất và cao hơn so với đối chứng có ý nghĩa thống kê ở mức 95%. Số quả trung bình/cây đạt 59,8 quả, khối lượng quả trung bình là 217,35 g và năng suất trung bình/cây là 13,00 kg.

Phun chế phẩm 2 kết hợp với cắt tỉa cho các chỉ tiêu chất lượng quả tốt nhất và sự sai khác này có ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với đối chứng. Khi phun chế phẩm 2, tỷ lệ vật chất khô, hàm lượng đường tổng số, đường khử, axit tổng số, độ Brix của quả cam sành Bố Hạ lần lượt là 15,78 đạt 7,92% và 6,98%, 0,82% và 9,22%. Hàm lượng vitamin C của quả khi phun chế phẩm 2 kết hợp với cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả là 39,16 mg/100g quả tươi.

Kết quả nghiên cứu cứu ảnh hưởng của liều lượng phân Kali đến Như vậy, sử dụng biện pháp kết hợp giữa cắt tỉa và cung cấp dinh dưỡng phù hợp sẽ góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, hạn chế việc ra quả cách năm ở cây cam nói chung và cam sành Bố Hạ nói riêng. Đây là cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình chăm sóc cam sành Bố Hạ nói riêng và cam quýt nói chung. 3.2.4.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của công thức phân bón đến năng suất cam sành Bố Hạ năng suất quả cây cam sành Bố Hạ

Thí nghiệm bố trí liều lượng Kaliclorua (KCl) khác nhau (0 kg; 0,2 kg; 0,4 kg; 0,6 kg; 0,8 kg và 1 kg) trên nền phân sử dụng là 0,5 kg Ure + 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng. Kết quả thí nghiệm cho thấy: liều lượng bón kali khác nhau ảnh hưởng đến số quả/cây, trọng lượng trung bình quả và năng suất quả/cây của giống cam sành Bố Hạ. Số quả trên cây của các công thức đạt từ 87,4 - 130,9 quả, trong đó các công thức phân bón phân kali đều cao hơn đối chứng, công thức 4 (0,4 kg Kaliclorua) và 5 (0,6 Kaliclorua) đạt cao nhất. Công thức 4 và 5 cũng là 2 công thức cho trọng lượng quả trung bình cao nhất (203,2 g/quả và 202,8 g/quả) cao hơn hẳn đối chứng (đạt 195,4 g/quả), năng suất quả từ 17,1 kg - 26,6 kg/cây, trong đó cao nhất là CT4 (26,6 kg) và CT5 (26,1 kg), cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.

Tương quan giữa liều lượng bón phân kali và năng suất quả thể hiện theo hình parabon, mối tương quan giữa liều lượng phân kali và năng suất quả thể hiện tương quan thuận khi liều lượng phân kali tăng dần và năng suất đạt cao nhất khi liều lượng phân ka li bón là 0,4 kg (CT4) và 0,6 kg (CT5). Sau đó thể hiện mối tương quan nghích, khi liều lượng

20

bón phân kali tăng cao hơn 0,6 kg thì năng suất quả có xu hương giảm mạnh. - Kết quả nghiên cứu cứu ảnh hưởng của liều lượng phân Đạm đến năng suất và chất lượng quả cây cam sành Bố Hạ

Thí nghiệm bố trí liều lượng phân đạm Urê khác nhau (0 kg; 0,25kg; 0,5 kg; 0,75 kg và 1 kg) trên nền phân sử dụng là 0,4 kg Kaliclorua + 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng. Kết quả thí nghiệm cho thấy: Sự ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất thể hiện theo quy luật khác nhau ở các khoảng mức độ liều lượng bón khác nhau. Năng suất quả có mối tương quan thuận khi liều lượng bón phân đạm tăng dần và năng suất quả đạt mức cao nhất ở công thức có bón 0,5 kg Urê/cây (đạt 27,1 kg/cây) cao hơn so với đối chứng (đạt 18,6 kg.cây) ở mức độ tin cậy 95%. Khi liều lượng đạm Urê bón cao hơn ngưỡng 0,5 kg/cây, năng suất quả cam sành Bố Hạ có chiều hướng giảm thể hiện mối tương quan nghịch, khi liều lượng đạm Urê tăng lên 0,75 kg, 1 kg và 1,2 kg thì năng suất quả chỉ đạt lần lượt là:17,2 kg/cây, 15,9 kg/cây và 14,6 kg/cây.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng phân bón đến năng suất cây cam sành Bố Hạ cho thấy: Phân bón có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất quả ở cây cam Bố Hạ, bón phân với tỷ lề phù hợp, cân đối có tác dụng nâng cao năng suất quả ở cây cam nghiên cứu. Khi bón mất cân đối, bón liều lượng phân kali hoặc liều lượng phân đạm quá cao sẽ làm giảm khả năng cho năng suất, chất lượng của quả. Cây cam sành Bố Hạ 4 tuổi, tổ hợp phân bón NPK phù hợp là: 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng, liều lượng bón phù hợp nhất với phân kali (KCl) là từ 0,4-0,6 kg/cây và liều lượng phân đạm (Urê) phù hợp nhất là 0,5kg/cây. 3.2.5. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của gốc ghép và thời vụ ghép đến sự sinh trưởng của cam sành Bố Hạ 3.2.5.1. Ảnh hưởng của thời vụ ghép

So sánh giữa các thời vụ ghép khác nhau trong cùng một tổ hợp ghép đều nhận thấy, tỷ lệ sống đạt cao nhất khi ghép vào vụ Thu, sau đó đến vụ Hè và thấp nhất khi ghép vào vụ Xuân.

So sánh tỷ lệ sống giữa các tổ hợp ghép nhận thấy, ghép cam sành Bố Hạ trên gốc bưởi Diễn cho tỷ lệ sống cao nhất, sau đó đến bưởi chua; tỷ lệ sống thấp nhất khi sử dụng gốc ghép là chấp. Sự sai khác trong kết quả nghiên cứu giữa các tổ hợp ghép có ý nghĩa thống kê ở mức 95%. Tỷ lệ sống của tổ hợp ghép mắt cam sành Bố Hạ trên gốc bưởi Diễn khi ghép vào mùa Hè, mùa Thu và mùa Xuân sau 70 ngày lần lượt là 87,8%, 91,1% và 86,7%. Trong mỗi tổ hợp ghép, tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép cao nhất khi ghép mùa Thu, sau đó là mùa Hè và thấp nhất khi ghép vào mùa Xuân. Kết quả theo dõi tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép giữa các tổ hợp ghép cho

21

thấy, sử dụng gốc ghép là bưởi Diễn 1 năm tuổi cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất và sai khác có ý nghĩa ở mức 95%.

Ghép vào mùa Hè cho đường kính cành cao nhất khi so sánh với thời vụ ghép khác là do trong vòng 6 tháng theo dõi, cành ghép sinh trưởng vào mùa Hè và mùa Thu, đây là thời gian có nhiệt độ trong năm cao, cường độ chiếu sáng mạnh, cành sinh trưởng kéo dài thấp, dinh dưỡng tập trung cho tăng đường kính thân, cành nên đường kính cành ghép cao nhất. Khi theo dõi khả năng sinh trưởng của cành ghép trên các gốc ghép khác nhau cho thấy, sử dụng gốc ghép là bưởi Diễn cho các chỉ tiêu sinh trưởng của cành ghép cam sành Bố Hạ nghiên cứu cao nhất sau đó đến gốc ghép là bưởi chua và thấp nhất là tổ hợp mắt ghép cam sành Bố Hạ trên gốc chấp. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng gốc bưởi Diễn để ghép cam sành Bố Hạ là phù hợp nhất.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, mặc dù khi ghép vào mùa Thu, chiều dài của cành, đường kính cành ghép, số cành cấp 1 và cành cấp 2 không cao nhưng số lá và số mắt lá cao nhất so với các mùa vụ ghép Xuân và Hè khi theo dõi cây ghép ở giai đoạn 6 tháng tuổi nhưng số mắt lá và số lá cao rất có ý nghĩa tạo tiền đề cho sự sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở giai đoạn tiếp theo.

Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, sử dụng gốc bưởi Diễn để ghép mắt cam sành Bố Hạ, thời vụ ghép là mùa Thu là phù hợp nhất. Chúng tôi tiếp tục đánh giá ảnh hưởng của gốc ghép đến mức độ sâu, bệnh hại của cây cam sành Bố Hạ. Kết quả được trình bày trong Bảng 3.33.

Kết quả theo dõi cho thấy, tổ hợp ghép cam sành Bố Hạ trên gốc chấp xuất hiện cả các loại sâu và bệnh theo dõi trong đó mức độ bệnh loét và bệnh Tristeza cao nhất. Khi sử dụng bưởi chua làm gốc ghép, cây ghép không xuất hiện bệnh Greening nhưng có xuất hiện tất cả các sâu và bệnh còn lại được theo dõi nhưng ở mức độ nhẹ. Sử dụng gốc bưởi Diễn chỉ thấy xuất hiện sâu vẽ bùa ở mức dưới 30% số cây, cành và lá, không xuất hiện các loại sâu, bệnh hại khác trong thời gian theo dõi.

Từ các kết quả nghiên cứu trên cho phép kết luận rằng, sử dụng gốc bưởi Diễn làm gốc ghép phù hợp cho ghép mắt cam sành Bố Hạ. Cây ghép trên gốc bưởi Diễn cho tỷ lệ sống, tỷ lệ nảy mầm của mắt ghép cao nhất, cây ghép sinh trưởng tốt, chống chịu sâu bệnh tốt, tỷ lệ cây xuất vườn đạt tiêu chuẩn cao nhất trong các tổ hợp ghép nghiên cứu. Thời vụ ghép phù hợp được xác định là ghép vào vụ Thu. 3.2.5.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến khả năng tiếp hợp và sinh trưởng của cành ghép

Sau khi xác định được gốc ghép phù hợp cho ghép mắt cam sành Bố Hạ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi gốc ghép đến khả năng tiếp hợp và sinh trưởng của cành ghép.

22

Trong nghiên cứu này, việc xác định được hiệu quả của sử dụng bưởi Diễn làm gốc ghép cho cam sành Bố Hạ là một trong những điểm mới của luận án. Kết quả theo dõi thống kê trong Bảng 3.36 cho thấy, tuổi gốc ghép khác nhau các chỉ tiêu sinh trưởng của cành ghép khác nhau, các chỉ tiêu sinh trưởng theo dõi tăng dần khi sử dụng gốc ghép 1 năm tuổi đến 3 năm tuổi trong đó gốc ghép 3 năm tuổi có các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng cao hơn so với gốc ghép 1 năm tuổi và 2 năm tuổi có ý nghĩa thống kê ở mức 95%.

Như vậy, gốc ghép bưởi Diễn 3 năm tuổi cho các chỉ tiêu về tỷ lệ nảy mầm và các chỉ tiêu sinh trưởng của cành ghép cao nhất khi so sánh với gốc ghép bưởi Diễn 1 năm tuổi và 2 năm tuổi. Khi tuổi của gốc ghép tăng đường kính gốc ghép lớn hơn, kích thước của bộ rễ lớn, rễ khỏe, ăn sâu và rộng hơn nên khả năng cung cấp dinh dưỡng cho mắt ghép tốt hơn, cành ghép nảy mầm tốt hơn, khả năng sinh trưởng tốt hơn. 3.2.5.3. Kết quả nghiên cứu tương quan giữa đường kính gốc ghép đến một số chỉ tiêu sinh trưởng cành ghép

Từ kết quả phân tích ảnh hưởng của đường kính gốc ghép bưởi Diễn 1 năm tuổi và 3 năm tuổi có thể kết luận rằng đường kính của gốc ghép bưởi Diễn có ảnh hưởng rõ rệt đến đường kính của cành ghép cam sành Bố Hạ; đường kính gốc ghép càng tăng, đường kính cành ghép càng lớn. Đường kính gốc ghép ảnh hưởng tương đối rõ ràng đến chiều dài cành ghép nhưng ảnh hưởng không rõ ràng đến chiều dài cành ghép và số lá/số mắt lá của cây cam sành Bố Hạ. 3.2.5.4. Kết quả phân tích tương quan giữa tuổi của gốc ghép với thời gian ra hoa của cành ghép cam sành Bố Hạ

Sử dụng gốc ghép là bưởi Diễn 3 năm tuổi để ghép mắt cam sành Bố Hạ trong nghiên cứu này cho hiệu quả cao nhất, thời gian để cây thành thục, ra hoa sớm hơn, nâng cao năng suất cam sành Bố Hạ so với sử dụng gốc ghép 1 và 2 năm tuổi. Sử dụng gốc ghép là bưởi Diễn 3 năm tuổi, cây ra hoa sau 17 tháng tính từ thời điểm ghép, trọng lượng trung bình của quả đạt 193,24, số quả trung bình/cây đạt 95,36 quả và năng suất trung bình/cây đạt 18,43 kg.

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

1. Kết luận 1.1. Đặc điểm nông sinh học của cây cam sành Bố Hạ

- Đặc điểm hình thái: Cây cam sành Bố Hạ sinh trưởng tốt khi trồng tại Thái Nguyên, cây cho năng suất và chất lượng quả tốt. Về hình thái cây, cây phân cành nghiêng, tán lá có hình bán cầu, cây có khả năng phân cành lớn. Lá có dạng hình ô van, màu xanh đậm, mép lá dạng gợn sóng, không có eo lá. Hoa lưỡng tính, đa số có dạng hoa chùm hoặc tự bông, có khi mang má hoặc không, có 5 cánh, màu trắng sáng, có nhiều nhị đực nhưng chỉ có 1 nhụy cái.Vỏ quả khi

chín có màu vàng đậm, ruột quả và tép có mầu màng sậm, tép quả mọng, giòn, ăn rất ngon. Đặc biệt, quả có dạng hình cầu dẹt, đáy quả bằng, túi tinh dầu nổi rõ. Đây là đặc điểm hình thái quả có sự khác biệt rõ rệt giữa cam sành Bố Hạ với cam sành Hàm Yên. (Cam sành Hàm Yên có đáy quả lõm, túi tinh dầu nổi).

23

- Đặc điểm các đợt lộc: Cam sành Bố Hạ cho 4 đợt lộc trong năm gồm lộc Xuân, lộc Hè, lộc Thu và lộc Đông. Số lượng lộc Xuân, lộc Hè và lộc Thu xuất hiện tương đối nhiều và lộc Đông có số lượng ít hơn. So sánh với cam sành Hàm Yên trồng và chăm sóc trong cùng điều kiện, thời gian xuất hiện các đợt lộc của cam sành Bố Hạ đều sớm hơn so với cam sành Hàm Yên.Trong cùng 1 điều kiện trồng và chế độ chăm sóc, cam sành Bố Hạ nở hoa và chính sớm hơn cam sành Hàm Yên, và cam sành Bố Hạ thuộc dạng chín tương đối sớm, lứa quả chín đầu tiên có thể thu hoạch vào đầu tháng 11 hàng năm, trong khi các cam sành Hàm Yên chỉ có thể thu hoạch từ tháng 12 đến tết âm lịch, đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt giữa hai giống cam sành Hàm Yên và cam sành Bố Hạ.

- Đa dạng di truyền: Đánh giá đa dạng di truyền giữa cam sành Bố Hạ với các giống cam quýt được trồng tại Việt Nam bằng chỉ thị phân tử cho thấy, cam sành Bố Hạ có nhánh phát sinh riêng. Cam sành Bố Hạ và cam sành Hàm Yên, Hà Giang là 2 nhánh phát sinh riêng với hệ số tương đồng là 0,75.

- Nguồn gốc phát sinh các đợt lộc: cành lộc Xuân chủ yếu hình thành cành mang hoa và quả, cành lộc Thu là cành mẹ sinh ra cành quả năm sau. Vì vậy cành lộc Xuân và cành lộc Thu là hai loại cành quan trọng quyết định năng suất của cây. Những năm cây ra nhiều quả (năm được mùa), tỷ lệ cành lộc Xuân so với tổng số cành mọc trong cả năm rất cao, trong khi đó tỷ lệ cành lộc Thu rất thấp. Những năm cây ít quả (năm mất mùa) tỷ lệ cành lộc Xuân rất thấp nhưng tỷ lệ cành lộc Thu rất cao. Tương quan tuyến tính giữa tỷ lệ cành lộc Thu và năng suất quả năm sau của cây cam thể hiện mức tương quan rất chặt chẽ. 1.2. Một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng quả của cây cam sành Bố Hạ

- Phương pháp cắt tỉa: Phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả và phương pháp khai tâm đều có ý nghĩa và tác dụng tăng năng suất quả, hạn chế việc ra quả cách năm, giúp ổn định năng suất ở cây cam sành Bố Hạ. Tuy nhiên cần áp dụng trong điều kiện cụ thể từng năm theo tình hình sinh trưởng và ra hoa, đậu quả của cây. Những năm sai quả, phương pháp cắt tỉa của Viện Nghiên cứu Rau quả cho hiệu quả cao hơn so với cắt tỉa theo phương pháp khai tâm, những năm ít quả, phương pháp cắt tỉa khai tâm phù hợp hơn.

- Kỹ thuật khoanh vỏ: Kỹ thuật khoanh vỏ trên cây cam sành Bố Hạ trồng tại Thái Nguyên có ý nghĩa quan trọng giúp cây ra hoa sớm hơn, thời gian hoa nở rộ tập trung, giúp thời gian chín của quả sớm, đều và tập trung, từ đó tăng giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản xuất. Thời điểm khoanh vỏ phù hợp nhất là ngày 15/11 hàng năm.

24

- Sử dụng chế phẩm bón lá: Các chế phẩm bón lá được phun ở các thời điểm khác nhau đều thể hiện hiệu quả làm tăng tỷ lệ đậu quả, tăng số quả trên cây, tăng năng suất và chất lượng quả. Trong đó, sử dụng chế phẩm 2 phun sau khi hoa nở 10 ngày có hiệu quả cao nhất đối với cam sành Bố Hạ so với các chế phẩm còn lại. Phun chế phẩm 2 sau 10 ngày hoa nở kết hợp với phương pháp cắt tỉa phù hợp (năm sai quả cắt tỉa theo phương pháp của Viện Nghiên cứu Rau quả, năm ít quả cắt tỉa theo phương pháp khai tâm) đã có tác dụng nâng cao tỷ lệ đậu quả, tăng số quả trên cây, tăng năng suất và chất lượng cam sành Bố Hạ.

- Sử dụng tổ hợp phân bón: Phân bón có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất quả ở cây cam sành Bố Hạ, trong đó phân kali với liều lượng phù hợp có tác dụng làm tăng tỷ lệ đậu quả, quả ngọt và hoa nở sớm hơn. Phân đạm với liều lượng phù hợp làm tăng sức sinh trưởng và năng suất cây, lượng phân đạm quá cao sẽ có tác dụng tiêu cực như tỷ lệ đậu quả giảm, độ ngọt giảm và nhất là cây nhiễm sâu bệnh nặng hơn. Trong nền phân bón cho cây cam sành Bố Hạ 3-4 năm tuổi gồm: 0,8 kg supe lân + 20 kg phân chuồng, liều lượng bón phù hợp nhất với phân kali (KCl) là từ 0,4-0,6 kg/cây và liều lượng phân đạm (Urê) phù hợp nhất là 0,5kg/cây.

- Thời vụ ghép và gốc ghép: Thời vụ ghép vào mùa Thu trên gốc ghép bưởi Diễn là phù hợp nhất cho ghép mắt cam sành Bố Hạ thông qua tỷ lệ sống, tỷ lệ nảy mầm và sự sinh trưởng của cành ghép. Tuổi của gốc ghép tương quan thuận với tỷ lệ sống và nảy mầm của mắt ghép; gốc ghép bưởi Diễn 3 năm tuổi cho các chỉ tiêu về tỷ lệ nảy mầm và các chỉ tiêu sinh trưởng của cành ghép, thời gian thành thục, thời gian ra hoa sớm nhất, năng suất trung bình cao nhất. cây ra hoa sau 17 tháng tính từ lúc ghép. Đường kính của gốc ghép bưởi Diễn có ảnh hưởng rõ rệt đến đường kính của cành ghép cam sành Bố Hạ, ảnh hưởng tương đối rõ ràng đến chiều dài cành ghép nhưng ảnh hưởng không rõ ràng đến số lá/số mắt lá của cây cam sành Bố Hạ. 2. ĐỀ NGHỊ

- Tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của các chế phẩm GA3 đến khả năng sinh

trưởng, năng suất và chất lượng của cam sành Bố Hạ.

- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu của đề tài luận án, tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện trồng và chăm sóc cây cam sành Bố Hạ tại khu vực trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam nói chung và tạiThái Nguyên nói riêng.