BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VŨ XUÂN QUÝ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM RỪNG NGẬP MẶN
TẠI HUYỆN TIÊN YÊN, TỈNH QUẢNG NINH
NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 8620211
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
NGƢT. PGS. TS. TRẦN NGỌC HẢI
Hà Nội, 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi thực hiện dƣới sự
hƣớng dẫn của: NGƢT. TS Trần Ngọc Hải với đề tài nghiên cứu trong luận văn
“Nghiên cứu đặc điểm rừng ngập mặn tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh”.
Đây là đề tài nghiên cứu không giống với các đề tài, luận văn nào trƣớc
đây, do đó không có sự sao chép của bất kì đề tài, luận văn nào. Nội dung của
luận văn đƣợc thể hiện theo đúng quy định, các nguồn tài liệu, tƣ liệu nghiên
cứu và sử dụng trong luận văn đều đƣợc trích dẫn nguồn.
Nếu xảy ra vấn đề gì với nội dung luận văn này, tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm theo quy định./.
Hà nội, ngày …. tháng 5 năm 2019
Tác giả
Vũ Xuân Quý
ii
LỜI CẢM ƠN
Ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
đuợc rất nhiều sự hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các cơ
quan, cá nhân. Trƣớc hết với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ
lòng cảm ơn chân thành tới: NGƢT.PGS.TS. Trần Ngọc Hải, đã trực tiếp
hƣớng dẫn tôi rất tận tình, chỉ bảo cho tôi những ý tƣởng, kiến thức và kinh
nghiệm quý báu trong nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý
của các thầy cô, các nhà khoa học trong Khoa Quản lý tài nguyên rừng và bạn
bè, đồng nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Ðào
tạo Ðại học và Sau đại học, Ban Lãnh đạo Khoa Quản lý tài nguyên rừng,
Trƣờng Ðại học Lâm nghiệp, cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa, trong
Trƣờng đã dạy cho tôi những kiến thức, kỹ năng quan trọng. Cảm ơn sự giúp
đỡ tạo điều kiện của UBND các xã có RNM, Hạt kiểm lâm huyện Tiên Yên,
UBND huyện Tiên Yên, Chi cục kiểm lâm tỉnh Quảng Ninh đã cung cấp, chia
sẻ nhiều tài liệu và thông tin bổ ích.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với sự
giúp đỡ, động viên của gia đình, ngƣời thân và bạn bè trong quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Hà nội, ngày …. tháng 5 năm 2019 Tác giả
Vũ Xuân Quý
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ RỪNG NGẬP MẶN 3
1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu thực trạng, đặc điểm phân bố của rừng ngập mặn ..... 3
1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm thành phần loài, cấu trúc của rừng ngập
mặn ............................................................................................................ 5
1.1.3. Nghiên cứu tác động ảnh hưởng đến diện tích và chất lượng RNM6
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 8
1.2.1. Nghiên cứu thực trạng, đặc điểm phân bố của rừng ngập mặn ..... 8
1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm thành phần loài, cấu trúc của rừng
ngập mặn ....................................................................................... 11
1.2.3. Nghiên cứu tác động ảnh hưởng đến diện tích và chất lượng RNM13
1.3. Một số kết quả nghiên cứu RNM tại huyện Tiên Yên ......................... 15
1.4. Đánh giá, nhận xét................................................................................ 16
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 17
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ........................................................... 17
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................. 17
2.3.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................... 17
iv
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 18
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KT - XH HUYỆN TIÊN YÊN ...... 27
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 27
3.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 27
3.1.2. Địa chất, địa hình.......................................................................... 27
3.1.3. Khí hậu và thủy - hải văn .............................................................. 29
3.1.4. Thổ nhưỡng ................................................................................... 33
3.2. Kinh tế - xã hội huyện Tiên Yên .......................................................... 34
3.2.1. Kinh tế ........................................................................................... 34
3.2.2. Xã hội ............................................................................................ 35
3.3. Đánh giá, nhận xét về điều kiện tự nhiên, KT-XH ảnh hƣởng tới phân
bố, diện tích, chất lƣợng và công tác quản lý rừng ngập mặn tại khu vực
nghiên cứu ................................................................................................... 36
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38
4.1. Thực trạng RNM tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh ..................... 38
4.1.1. Diện tích và phân bố RNM theo đơn vị hành chính ...................... 38
4.1.2. Diện tích và phân bố RNM theo mục đích sử dụng rừng ............. 39
4.1.3. Diện tích và phân bố RNM theo chủ quản lý ................................ 40
4.2. Đặc điểm thành phần loài, cấu trúc quần xã thực vật của RNM ......... 43
4.2.1. Đặc điểm thành phần loài, cấu trúc quần xã thực vật của rừng
ngập mặn tự nhiên ................................................................................... 43
4.2.2. Đặc điểm thành phần loài, cấu trúc quần xã thực vật trong thảm
thực vật nhân tác ..................................................................................... 45
4.2.3. Thành phần loài cây trong quần xã thực vật RNM tại Tiên Yên .. 46
4.3. Đặc điểm cấu trúc của quần xã thực vật rừng ngập mặn ..................... 47
4.3.1. Đặc điểm cấu trúc của quần xã thực vật rừng tự nhiên ngập mặn47
4.3.2. Đặc điểm rừng trồng ngập mặn .................................................... 62
4.4. Những tác động ảnh hƣởng đến diện tích và chất lƣợng RNM ........... 70
v
4.4.1. Biến động về diện tích RNM theo các mốc thời gian.................... 70
4.4.2. Nguyên nhân gây suy giảm diện tích và chất lượng RNM............ 74
4.5. Thực trạng quản lý RNM và đề xuất giải pháp quản lý RNM theo
hƣớng bền vững .................................................................................... 77
4.5.1.Thực trạng quản lý RNM ............................................................... 77
4.5.2. Đề xuất giải pháp quản lý RNM theo hướng bền vững ................ 78
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nghĩa của từ viết tắt
BĐKH
Biến đổi khí hậu
1
CQ
Cảnh quan
2
ĐDSH
Đa dạng sinh học
3
ĐNN
Đất ngập nƣớc
4
HST
Hệ sinh thái
5
KT-XH
Kinh tế - xã hội
6
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
7
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
8
RNM
Rừng ngập mặn
9
TN&MT
Tài nguyên và môi trƣờng
10
UBND
Ủy ban nhân dân
11
VQG
Vƣờn quốc gia
12
KBT
Khu bảo tồn
13
BQL
Ban quản lý
14
OTC
Ô tiêu chuẩn
15
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân bố diện tích RNM trên Thế giới .............................................. 3
Bảng 1.2. Biến động diện tích RNM thế giới từ 1980 đến 2005 [28] .............. 4
Bảng 1.3. Phân bố diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam ................................. 9
Bảng 1.4. Biến động diện tích RNM ở Việt Nam giai đoạn 1943 - 2000 ........ 9
Bảng 3.1. Nhiệt độ, độ ẩm và lƣợng mƣa trung bình các tháng năm 2017 .... 29
Bảng 4.1. Diện tích RNM huyện Tiên Yên phân theo đơn vị hành chính ...... 38
Bảng 4.2. Diện tích RNM huyện Tiên Yên phân theo mục đích sử dụng rừng40
Bảng 4.3. Diện tích RNM huyện Tiên Yên phân theo chủ thể quản lý .......... 41
Bảng 4.4. Thành phần loài cây trong RNM tại Tiên Yên ............................... 46
Bảng 4.5. Các đặc trƣng của rừng tự nhiên ngập mặn .................................... 47
Bảng 4.6. Mô phỏng phân bố N/Do theo 3 phân bố khảo sát ......................... 50
Bảng 4.7. Tổng hợp mô hình phân bố N/Do đƣợc chọn của RNM tự nhiên .. 51
Bảng 4.8. Mô phỏng phân bố N/Hvn theo 3 hàm phân bố khảo sát ............... 53
Bảng 4.9. Tổng hợp mô hình phân bố N/Hvn đƣợc chọn của RNM tự nhiên 54
Bảng 4.10. Kết quả khảo sát tƣơng quan của 10 OTC rừng ngập mặn tự nhiên56
Bảng 4.11. Tổ thành thực vật các ô tiêu chuẩn điều tra .................................. 58
Bảng 4.12. Đặc điểm chất lƣợng cây rừng của rừng ngập mặn tự nhiên........ 59
Bảng 4.13. Đặc điểm cây tái sinh .................................................................... 61
Bảng 4.14. Một số chỉ tiêu tăng trƣởng của rừng trồng ngập mặn ................. 62
Bảng 4.15. Mô hình quy luật phân bố N/Do đƣợc chọn của rừng trồng ngập mặn .................................................................................................................. 64
Bảng 4.16. Mô hình phân bố N/Hvn đƣợc chọn của rừng trồng ngập mặn .... 65
Bảng 4.17. Kết quả khảo sát tƣơng quan của 5 OTC rừng trồng ngập mặn ... 67
Bảng 4.18. Đặc điểm chất lƣợng cây rừng của rừng trồng ngập mặn ............ 69
Bảng 4.19. Biến động diện tích rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu ............. 70
Bảng 4.20. Nguy cơ ngập với tỉnh Quảng Ninh theo các kịch bản nƣớc biển dâng ................................................................................................................. 76
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Hiện trạng Diện tích RNM huyện Tiên Yên……………………...42
Hình 4.2. Phân bố lý thực nghiệm N/Do của khu vực nghiên cứu ................... 52
Hình 4.3. Phân bố lý thực nghiệm N/Hvn của khu vực nghiên cứu ................. 55
Hình 4.4. Đồ thị tƣơng quan Hvn/Do của khu vực nghiên cứu......................... 57
Hình 4.5. Phân bố thực nghiệm N/Do của rừng trồng ngập mặn năm 2014...64
Hình 4.6. Phân bố thực nghiệm N/Do của rừng trồng ngập mặn năm 2010 ... 65
Hình 4.7. Phân bố thực nghiệm N/Hvn của rừng trồng ngập mặn năm 2014 . 66
Hình 4.8. Phân bố thực nghiệm N/Hvn của rừng trồng ngập mặn năm 2010.66
Hình 4.9. Đồ thị tƣơng quan Hvn/Do của rừng trồng ngập mặn năm 2014 .... 68
Hình 4.10. Đồ thị tƣơng quan Hvn/Do của rừng trồng ngập mặn .................... 69
năm 2010 .................................................................................................................. 69
Hình 4.11. Diện tích rừng ngập mặn biến động giai đoạn 2015 – 2018 .......... 73
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng ngập mặn (RNM) đóng vai trò rất quan trọng việc giảm thiểu tác
hại của sóng, bão lụt; điều hòa khí hậu, tích tụ các bon; ngăn ngừa xói mòn và
mở rộng diện tích đất bồi; hạn chế xâm nhập mặn; phân hủy chất thải, giảm
thiểu ô nhiễm môi trƣờng cửa sông, ven biển; duy trì tính đa dạng sinh học và
nguồn dinh dƣỡng giàu có đảm bảo cho sự phát triển của các loài sinh vật
ngay trong RNM; duy trì nguồn lợi thủy sản tiềm tàng và là nơi nuôi dƣỡng
các nguồn hải sản. Tổng diện tích RNM trên thế giới ƣớc tính khoảng 15,7
triệu ha, các nƣớc Đông Nam Á chiếm tới 30% tổng diện tích RNM toàn cầu
(FAO, 2010) [29]
Tại Việt Nam, RNM đƣợc xem là loại tài nguyên có giá trị cao, cung cấp
nhiều dịch vụ hệ sinh thái quan trọng nhƣ lƣu trữ các bon, cung cấp gỗ củi,
môi trƣờng sống cho nhiều loài sinh vật biển, giúp duy trì ổn định bờ biển và
kiểm soát xói lở bờ biển... Tuy vậy diện tích RNM bị suy giảm mạnh theo
thời gian từ 408.500 ha (1943) xuống 290.000 ha (1962), 252.000 ha (1982),
155.290 ha (2000). Sau 60 năm, từ năm 1943 đến 2003, RNM của Việt Nam
đã giảm 4/5 diện tích. Phong trào nuôi tôm, các dự án phát triển các khu công
nghiệp và đô thị ven biển là một trong các nguyên nhân chính gây suy giảm
diện tích RNM, nhất là từ năm 1985 đến nay (IUCN, 2012) [33].
Huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh trƣớc đây có tổng diện tích khoảng
6.000 ha RNM, hệ sinh thái RNM ở Tiên Yên đƣợc coi là điển hình của khu
vực phía bắc Việt Nam. RNM tự nhiên tại địa phƣơng trƣớc đây có chất
lƣợng rừng tốt, rất phong phú về số lƣợng loài cây và là nơi cƣ trú của các
loài thủy sinh có giá trị kinh tế cao. Các khu RNM đã đem lại nguồn lợi
phong phú và là nguồn tạo sinh kế tốt cho ngƣời dân địa phƣơng. Tuy nhiên,
từ năm 1992 nuôi trồng thủy sản đƣợc xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của
huyện, nhiều diện tích RNM đã đƣợc cho thuê hoặc cấp cho các hộ dân trong
2
xã và các doanh nghiệp để tạo nên những ô, đầm nuôi trồng thủy sản. Cùng
với việc phá rừng đắp đầm, nhân dân trên địa bàn còn khai thác cây làm củi,
đẽo vỏ cây để nhuộm lƣới chài... đã làm diện tích RNM suy giảm rất nhanh cả
về diện tích (50% - 60%) và chất lƣợng. Sau một thời gian sản xuất kinh
doanh, do hiệu quả kinh tế thấp nên nhiều diện tích ô, đầm nuôi trồng thủy
sản đã bị bỏ hoang (khoảng 1.000ha).
Do phƣơng thức quản lý và sử dụng chƣa thật hiệu quả, RNM đang chịu
nhiều sức ép và những tác động tiêu cực. Ở nhiều nơi trong huyện, RNM tự
nhiên đã và đang bị suy giảm cả về số lƣợng và chất lƣợng, trong khi diện tích
rừng trồng ngập mặn tăng không nhiều. Vì vậy công tác quản lý, bảo vệ và
mở rộng diện tích RNM tại các khu vực ven biển là nhu cầu cấp thiết và có
nhiều ý nghĩa trong chắn sóng, lấn biển, duy trì các dịch vụ hệ sinh thái, bảo
vệ khu vực ven biển khỏi các tai biến thiên nhiên, nhất là trong bối cảnh biến
đổi khí hậu và đặc biệt là nƣớc biển dâng sẽ có những tác động tiêu cực, theo
dự báo là rất mạnh tới Việt Nam. Mục tiêu cuối cùng của công tác này là bảo
tồn và phát triển bền vững tài nguyên, bảo vệ các giá trị môi trƣờng, đồng thời
đáp ứng đƣợc nguyện vọng và nhu cầu của con ngƣời đối với nguồn lợi mà
RNM đem lại, hƣớng tới phát triển bền vững.
Nhận thức đƣợc vai trò, ý nghĩa và đặc điểm sinh thái của RNM tại khu
vực nghiên cứu, từ đó làm cơ sở khoa học để triển khai công tác quản lý, bảo
vệ, phục hồi và nâng cao chất lƣợng RNM tự nhiên, mở rộng diện tích rừng
trồng ngập mặn. Đặc biệt lợi dụng vào khả năng tái sinh tự nhiên của RNM có
hiệu quả, bên cạnh việc đầu tƣ cho trồng rừng mới và tái trồng RNM, đồng
thời đáp ứng mục tiêu thích ứng với BĐKH và phát triển rừng bền vững. Xuất
phát từ thực tiễn trên, học viên chọn hƣớng nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ
của mình là “Nghiên cứu đặc điểm rừng ngập mặn tại huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh”.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ RỪNG NGẬP MẶN
1.1. Trên thế giới
Từ lâu các ngành khoa học đã quan tâm nghiên cứu về đất ngập mặn cũng
nhƣ RNM trên nhiều lĩnh vực vì những giá trị to lớn về sinh học, sinh thái và
kinh tế xã hội của vùng ven biển. Một số lĩnh vực đã đƣợc nghiên cứu nhƣ:
1.1.1. Nghiên cứu thực trạng, đặc điểm phân bố của rừng ngập mặn
Nghiên cứu của Saenger. P, (2002) [37] RNM phân bố chủ yếu ở vùng xích đạo và vùng nhiệt đới của hai bán cầu (giữa vĩ độ 23oN và 23oS), thƣờng
ở bờ biển liên tục, chuỗi đảo chạy dài liên tục và dòng hải lƣu ấm đem theo
mầm cây từ các vùng RNM phong phú đến khu vực lạnh hơn. Rừng ngập mặn
trên thế giới có phân bố ở 124 quốc gia và các vùng miền. Rừng ngập mặn
chiếm khoảng 1% diện tích rừng trên bề mặt thế giới và xuất hiện ở khoảng
75% bờ biển nhiệt đới trên toàn thế giới.
Nghiên cứu của FAO (2007) [28], thì tổng diện tích RNM của các vùng
trên thế giới là 15.231 nghìn ha. Vùng có nhiều RNM nhất là Châu Á chiếm
38,5% diện tích RNM của thế giới, vùng có ít nhất là Châu Đại Dƣơng chiếm
12,9 %. Chi tiết xem Bảng bên dƣới:
Bảng 1.1. Phân bố diện tích RNM trên Thế giới năm 2005
STT
Vùng phân bố
Tỷ lệ (%)
1 Châu Á 2 Châu Phi 3 Bắc và Trung Mỹ 4 Châu Đại Dƣơng 5 Nam Mỹ
Tổng
Diện tích (nghìn ha) 5.858 3.160 2.263 1.972 1.978 15.231
38,5 20,7 14,9 12,9 13,0 100
(Nguồn FAO, 2007, Diện tích rừng ngập mặn trên thế giới)
4
Theo Giri và cộng sự (2015) [30]. Từ năm 2000 – 2012 có khoảng
92.135ha diện tích RNM bị mất ở khu vực Nam Á, trong khi đó diện tích
RNM trồng đƣợc khoảng 80.461 ha, nhƣ vậy diện tích trồng không bù đắp
đƣợc cho diện tích RNM bị mất đi.
Ngày nay, diện tích RNM đang ngày càng bị thu hẹp do tác động của
biến đối khí hậu và sức ép dân số.
Bảng 1.2. Biến động diện tích RNM thế giới từ 1980 đến 2005
1980
1990
2000
2005
Biến động từ 1980 đến 1990
Biến động từ 1990 đến 2000
Biến động từ 2000 đến 2005
Khu vực
Giảm
(%)
Giảm
(%)
Giảm
(%)
1000 ha 3.670 7.769 2.951 2.181 2.222 18.793
1000 ha 3.428 6.741 2.592 2.090 2.073 16.924
-242 -1028 -359 -91 -149 -1.869
-6,6 -13,2 -12,2 -4,2 -6,7 -9,9
1000 ha 3.218 6.163 2.352 2.012 1.996 15.741
-210 -578 -240 -78 -77 -1.183
1000 ha 3.160 -6,1 5.858 -8,6 2.263 -9,3 1.972 -3,7 -3,7 1.978 -7,0 15.231
-58 -305 -89 -40 -18 -510
-1,8 -4,9 -3,8 -2,0 -0,9 -3,2
Châu Phi Châu Á Bắc và Trung mỹ Châu Đại Dƣơng Nam Mỹ Thế giới
(Nguồn FAO, 2007, Diện tích rừng ngập mặn trên thế giới)
Sự suy giảm diện tích RNM đã đƣợc ghi nhận trong nghiên cứu của
FAO (2007) [28]. Báo cáo này đã chỉ ra rằng trong khoảng thời gian từ 1980
– 2005 diện tích RNM trên thế giới có nhiều biến động lớn cả về diện tích
RNM (Bảng 1.2). Tổng số diện tích RNM trên toàn thế giới từ năm 1980 là
18,8 triệu ha, năm 1990 đã giảm xuống còn 16,9 triệu ha (giảm 9,9% so với
năm 1980), năm 2000 đã giảm xuống còn 15,7 triệu ha (giảm 7% so với năm
1990), năm 2005 đã giảm xuống còn 15,2 triệu ha (giảm 3,2% so với năm
2000). Từ năm 1980 đến năm 2005 diện tích RNM trên thế giới giảm 3,6 triệu
ha. Diện tích RNM giảm nhiều nhất là khu vực Châu Á, giảm 1,9 triêu ha so
với năm 1980.
Cùng với sự suy giảm về diện tích thì chất lƣợng RNM cũng bị suy
5
giảm. Theo Hamilton. SE, Casey. D (2016) [31]. Thì ƣớc tính tốc độ suy thoái
RNM toàn cầu khoảng 0,16% - 0,39%/năm. Đặc biệt, khu vực Đông Nam Á
có sự suy giảm RNM lớn nhất, với tốc độ khoảng 3,58% - 8,08%/năm.
Những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm diện tích và chất lƣợng
RNM do áp lực dân số cao, sự chuyển đổi quy mô lớn diện tích RNM sang
nuôi trồng thuỷ sản (NTTS), khu công nghiệp, khu chế xuất, đất nông nghiệp,
xây dựng cơ sở hạ tầng, khu đô thị và du lịch, cũng nhƣ ô nhiễm môi trƣờng
và các thảm hoạ tự nhiên.
1.1.2. Nghiên cứu về đặc điểm thành phần loài, cấu trúc của rừng ngập mặn
Nghiên cứu về đặc điểm thành phần loài, cấu trúc các quần xã thực vật
RNM đã thu hút đƣợc sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà khoa học do các giá
trị và vai trò của RNM đem lại, các nhà khoa học đã nghiên cứu về lĩnh vực
này nhƣ:
Mohammad Ali Zahed và cộng sự (2010)[34] đã nghiên cứu về hệ sinh
thái RNM, nghiên cứu đã cho biết có hơn 60 loài cây ngập mặn thực thụ trên
thế giới; trong đó quan trọng nhất là các chi Rhizophora, Avicennia,
Bruguiera và Sonneratia. Tuy nhiên, chỉ có hai loài Đƣớc đƣợc tìm thấy trong
rừng ngập mặn Iran, Avicennia marina (Forssk.) Vierh. (họ Avicenniaceae)
và Rhizophora macrunata Lam. (họ Rhizophoraceae).
Perera và cộng sự (2013) [35] nghiên cứu của về thực vật RNM ở cửa
sông Kala Oya thuộc bờ biển phía tây bắc Sri Lanka, đã xác định cấu trúc
thực vật bằng cách sử dụng số liệu thu thập đƣợc về đa dạng loài thực vật,
mật độ, vùng đáy, diện tích lá và chiều cao cây. Sinh khối (tổng sinh khối trên
và dƣới mặt đất) của cây ngập mặn đƣợc ƣớc lƣợng bằng phƣơng pháp tƣơng
quan và năng suất sơ cấp tổng thể đƣợc tính bằng cách sử dụng chỉ số diện
tích lá đo bằng cảm biến bức xạ mặt đất. Tổng cộng có 8 loài cây ngập mặn
thực sự đã đƣợc phát hiện trong khu vực và mật độ cao nhất cho Rhizophora
6
mucronata (528 cây/ha), tiếp theo là Excoecaria agallocha (447 cây/ha) và
Lumnitzera racemosa (405 cây/ha).
Hema Gupta và M. Ghose (2014) [32] đã nghiên cứu cấu trúc và sinh
khối RNM ở Đảo Lothian thuộc Khu dự trữ Sinh quyển Sundarbans. 21 loài
thực vật, trong đó có 13 loài thực vật ngập mặn thực thụ và 8 loài tham gia
đƣợc ghi nhận tại 40 điểm nghiên cứu phân bố ngẫu nhiên trên đảo. Nhìn
chung, RNM ở đây đƣợc chi phối bởi các cây nhỏ; chỉ có 2,7% số cây có
đƣờng kính thân vƣợt quá 10 cm và 2,6% vƣợt quá chiều cao 6 m. Mật độ cây
dao động từ 4.723 cây/ha đến 23.751 cây/ha. Sinh khối trên mặt đất thấp và
dao động từ 8,9 tấn/ha đến 50,9 tấn/ha.
Day. C., Coronado-Molina, E. J.W (2004) [27] nghiên cứu cấu trúc và
sinh khối cây ngập mặn ở một khu RNM lùn trong Vƣờn Quốc gia
Everglades, Florida, nghiên cứu đã cho biết đặc điểm cấu trúc của RNM ở
đây tƣơng đối đơn giản với chiều cao cây dao động từ 0,9 đến 1,2 mét và mật
độ cây dao động từ 7.062 đến 23.778 thân/ha. Một quan hệ tuyến tính đƣợc
phát triển để ƣớc lƣợng lá, nhánh, gốc rễ và tổng sinh vật trên mặt đất loài
Rhizophora lùn. Tổng sinh khối trên mặt đất của loài này đƣợc ƣớc tính dao
động từ 7,9 đến 23,2 tấn/ha. Rhizophora mangle đóng góp 85% tổng sinh khối
cây trồng đứng. Conocarpus erectus L., 1753, Laguncularia racemosa (L.)
C.F.Gaertn., 1807, và Avicennia germinans đóng góp phần sinh khối còn lại.
1.1.3. Nghiên cứu tác động ảnh hưởng đến diện tích và chất lượng rừng
ngập mặn
Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hƣởng tới sự hình thành và phát
triển RNM có nhiều tác giả đề cập đến. Theo V. J. Chapman (1975) [38] có 7
yếu tố sinh thái cơ bản ảnh hƣởng tới sự phát triển của RNM là: nhiệt độ, thế
nền đất bùn, độ mặn, thuỷ triều, dòng chảy hải lƣu, sự bảo vệ, biển nông.
Có một số công trình nghiên cứu về lƣợng mƣa, nhiệt độ ảnh hƣởng đến
7
sự sinh trƣởng và phát triển của cây ngập mặn V. J. Chapman (1975) [26], P.B.
Tomlinson (1986) [39] cho rằng nhiệt độ là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến
sự sinh trƣởng và phân bố RNM. Cây ngập mặn sinh trƣởng tốt ở môi trƣờng
có nhiệt độ ấm, nhiệt độ của tháng lạnh nhất không dƣới 20ºC, biên độ nhiệt
theo mùa không vƣợt quá 10ºC. P.Saenger và cộng sự (1983) (Trích dẫn tài
liệu Nguyễn Hoàng Trí, 1999) [22] đã giải thích sự có mặt của RNM ở một
vùng nào đó tuỳ thuộc vào nhiệt độ không khí và nhiệt độ nƣớc. A.N. Rao
(1986) [36] nhận định rằng trong các nhân tố khí hậu thì lƣợng mƣa là nhân tố
quan trọng với vai trò cung cấp nguồn nƣớc ngọt cho cây ngập mặn tăng
trƣởng và phát triển tốt nhất ở nơi có lƣợng mƣa đầy đủ.
Trong các nhân tố sinh thái thì độ mặn là nhân tố quan trọng nhất ảnh
hƣởng tới tăng trƣởng, tỷ lệ sống, phân bố các loài. De Hann (1931) (Trích
dẫn từ Aksornkoae, 1993) [25] cho rằng RNM tồn tại phát triển ở nơi có độ
mặn từ 10- 30‰ và các tác giả đã chia thực vật ngập mặn thành hai nhóm:
nhóm phát triển ở độ mặn từ 10-30‰ và nhóm phát triển ở độ mặn từ 0-10‰
Yếu tố giới hạn sự phân bố của RNM là sự thiếu vắng muối trong đất và
nƣớc. Mỗi loại cây ngập mặn chịu đựng một độ mặn nhất định. Khi độ mặn
trong đất tăng và tầng bùn giảm thì cây còi cọc, cành ngắn, lá nhỏ và dày hơn
theo A.N. Rao (1986) [36]. Nhiều nghiên cứu cho thấy, cây ngập mặn có thể
tồn tại đƣợc trong nƣớc ngọt một thời gian nào đó, nhƣng sinh trƣởng của cây
giảm dần, sau vài tháng nếu không đƣợc cung cấp một lƣợng muối thích hợp
thì cây sinh trƣởng kém, lá cây có nhiều chấm đen và vàng do sắc tố bị phân
huỷ, lá sớm rụng. Hầu hết các cây ngập mặn đều sinh trƣởng tốt ở môi trƣờng
nƣớc có độ mặn từ 25-50% độ mặn nƣớc biển. Khi độ mặn càng cao thì sinh
trƣởng của cây càng kém, sinh khối của rễ, thân và lá đều thấp dần, lá sớm
rụng (Trích dẫn tài liệu Nguyễn Hoàng Trí, 1999) [22].
Khi nghiên cứu sự sinh trƣởng của loài Trang (Kandelia candel) liên
8
quan đến độ mặn của môi trƣờng theo P.Lin và X.M. Wei,1980 (Trích dẫn tài
liệu A.N. Rao, 1986) [36] đã nhận thấy chúng phát triển tốt ở nơi có nồng độ
muối từ 7,5- 21,2‰. Nhiều tác giả cho rằng đất là nhân tố chính giới hạn sự
tăng trƣởng và phân bố cây ngập mặn (Gledhill, 1963; Giglioli và King, 1966;
Clark và Hannonn, 1967; S. Aksornkoae và cộng sự, 1985) (Trích dẫn tài liệu
Aksornkoae, 1993) [25].
Aksornkoae. S (1993) [25] nghiên cứu đất ngập mặn ở Thái Lan, những
nơi đất có độ PH từ 6,5 – 8; độ mặn của đất từ 3,3 – 17,3 ‰ tác giả cũng đã
chia đất làm ba loại: loại có độ mặn thấp dƣới 5‰, loại có độ mặn trung bình
từ 5-10‰ và loại có độ mặn cao trên 15‰. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu
tính chất lý hoá đất RNM ở Sudarbans - Ấn Độ của J.K. Choudhury (1994)
[39] cho thấy đất ở tầng 0-15cm có tỷ lệ cát từ 15,25 - 49,25%, độ PH: 7-8, N:
0,02-0,09%, P: 0,1-0,2%, CaO: 0-6%, C: 0,5-1,0%.
1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam là nƣớc có khí hậu nhiệt đới với đƣờng bờ biển kéo dài nên
có điều kiện thuận lợi cho RNM sinh trƣởng và phát triển. Với vai trò và lợi
ích to lớn của RNM đem lại cho cuộc sống con ngƣời nên đã thu hút đƣợc
nhiều nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu về RNM. Các nghiên cứu đã làm
sang tỏ một phần về thực trạng, đặc điểm phân bố, cấu trúc và một số nhân tố
ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển của RNM.
1.2.1. Nghiên cứu thực trạng, đặc điểm phân bố của rừng ngập mặn
Nghiên cứu tổng quan RNM của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2005) [17]
đã xây dựng nên bản đồ phân bố RNM Việt Nam. Theo đó, ở Miền nam Việt
Nam có khoảng 70 % tổng diện tích rừng ngập mặn ven biển (từ đèo Hải Vân
tới mũi Cà Mau). Diện tích RNM Việt Nam trƣớc chiến tranh vào khoảng
408.500ha. Đến năm 1962, diện tích RNM giảm xuống còn 290.000ha (giảm
30%). Năm 1982, sau 20 năm còn 252.000ha (giảm 14% so với năm 1962)
9
nhƣng chỉ trong vòng 17 năm từ năm 1982 đến 1999 diện tích RNM bị giảm
tới 62%. Tính đến tháng 12/2001 thì Việt Nam có tổng diện tích RNM
khoảng 155.290ha, chênh lệch so với số liệu kiểm kê rừng toàn quốc tháng
12/1999 (156.608ha). Trong đó diện tích RNM tự nhiên chỉ có 32.402ha
chiếm 21%, diện tích RNM trồng 122.892ha chiếm 79%.
Bảng 1.3. Phân bố diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam
STT
Vùng phân bố
1 Miền Bắc 2 Miền Nam Tổng
Diện tích (ha) 46.811 108.749 155.290
Tỷ lệ (%) 30,1 69,9 100
(Nguồn: Đỗ Đình Sâm và cs, 2005)
Theo kết quả kiểm kê rừng toàn quốc (Quyết định số 03/2001/QĐ/TTg
của Thủ tƣớng chính phủ ký ngày 5/1/2001) diện tích RNM Việt Nam tính
đến ngày 21/12/1999 là 156.608 ha. Trong đó diện tích RNM tự nhiên là
59.732 ha chiếm 38,1% và diện tích RNM trồng là 96.876 ha chiếm 61,95%.
Theo nhiều tài liệu thống kê cho thấy, diện tích RNM của Việt Nam đã
có sự suy giảm rõ rệt trong giai đoạn từ 1943 – 2000. Chi tiết xem Bảng 1.4
(trích dẫn theo Nguyễn Hồng Hạnh, Phạm Hồng Tính, 2017) [3].
Bảng 1.4. Biến động diện tích RNM ở Việt Nam giai đoạn 1943 - 2000
Theo Quyết định số 911/QĐ-BNN-TCLN ngày 19/3/2019 về công bố
hiện trạng rừng toàn quốc năm 2018. Thì diện tích rừng trên đất ngập nƣớc
của Việt Nam là 225.802 ha, chiếm 1,56% diện tích rừng toàn quốc.
10
Lê Công Khanh (1986) [9] đã mô tả các đặc điểm sinh học để phân biệt
các chi, các họ cây có trong RNM. Tác giả đã xếp 57 loài cây ngập mặn vào
bốn nhóm dựa vào tính chất ngập nƣớc và độ mặn của nƣớc: nhóm mọc trên
đất bồi ngập nƣớc mặn (độ mặn của nƣớc từ 15-32‰) có 25 loài, trong đó có
Đƣng, Cóc trắng; nhóm sống trên đất bồi ít ngập nƣớc lợ có 12 loài.
Phùng Trung Ngân và Châu Quang Hiền (1987) [13] đã đề cập đến 7
kiểu thảm thực vật ngập mặn ở Việt Nam: rừng Mắm hoặc Bần, rừng Đƣớc
thuần loài, rừng Dừa nƣớc, rừng hỗn hợp vùng triều bình thƣờng, rừng Vẹt -
Giá vùng đất cao, rừng Chà là - Ráng đại và trảng thoái hoá.
Phan Nguyên Hồng (1991) [5] đã dựa vào các yếu tố địa lý, khảo sát
thực địa và ảnh viễn thám một số năm, đã chia RNM Việt Nam ra làm 4 khu
vực và 12 tiểu khu
- Khu vực I: Ven biển Đông Bắc, từ mũi Ngọc đến mũi Đồ Sơn. Trong
khu vực này có 3 tiểu khu phân bố RNM đƣợc xác định nhƣ sau: Tiểu khu 1:
Từ Móng Cái đến Cửa Ông; Tiểu khu 2: Từ Cửa Ông đến Cửa Lục; Tiểu khu
3: Từ Cửa Lục đến Đồ Sơn
- Khu vực II: Ven biển Đồng bằng sông Hồng, từ Đồ Sơn đến Lạch
Trƣờng. Khu vực này đƣợc chia ra thành 2 tiểu khu: Tiểu khu 1: Từ Đồ Sơn
đến cửa sông Văn Úc; Tiểu khu 2: Từ cửa sông Văn Úc đến Lạch Trƣờng.
- Khu vực III: Ven biển Trung Bộ, từ mũi Lạch Trƣờng đến mũi Vũng
Tàu. Khu vực này đƣợc chia ra 3 tiểu khu: Tiểu khu 1: Từ Lạch Trƣờng tới
mũi Ròn; Tiểu khu 2: Từ mũi Ròn đến đèo Hải Vân; Tiểu khu 3: Từ đèo Hải
Vân đến Vũng Tàu.
- Khu vực IV: Ven biển Nam Bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi Nải (Hà
Tiên). Khu vực này đƣợc chia thành 4 tiểu khu: Tiểu khu 1: Từ Vũng Tàu
đến cửa sông Soài Rạp (ven biển Đông Nam Bộ); Tiểu khu 2: Từ cửa sông
Soài Rạp đến cửa sông Mỹ Thanh (ven biển Đồng bằng sông Cửu Long);
Tiểu khu 3: Từ cửa sông Mỹ Thanh đến cửa sông Bảy Háp (tây nam bán đảo
11
Cà Mau); Tiểu khu 4: Từ cửa sông Bảy Háp tới mũi Nải (Hà Tiên)
Nguyễn Hoàng Trí (1999) [22], Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1999)
[6] cho rằng Đƣng không có ở miền Bắc Việt Nam, chỉ có ở ven biển miền
Trung và Nam Bộ. Quần xã Đƣng tiên phong ở phía Tây bán đảo Cam Ranh,
gặp ở phía trong quần xã Mắm trắng, Bần trắng trên đất ngập triều trung bình.
Cóc trắng gặp ở cả ba miền, trên vùng đất cao ngập triều không thƣờng
xuyên, nền đất tƣơng đối chặt. Vẹt đen không có ở miền Bắc, gặp ở vùng
nƣớc lợ ở miền Nam. Trang phân bố từ Bắc vào Nam, chịu đƣợc biên độ nhiệt
khá khắc nghiệt, hiện đƣợc trồng nhiều ở miền Bắc.
1.2.2. Nghiên cứu về đặc điểm thành phần loài, cấu trúc của rừng ngập mặn
Phan Nguyên Hồng (1999) [5] thống kê đƣợc 106 loài cây ngập mặn,
vùng ven biển Nam Bộ có 100 loài, vùng ven biển Trung Bộ có 69 loài, ven
biển Bắc Bộ có 52 loài. Thành phần của thảm thực vật tự nhiên ở vùng cửa sông
thƣờng gồm những loài cây nƣớc lợ (chịu đƣợc môi trƣờng nƣớc lợ), điển hình
là các loài Bần trắng (Sonneratia alba J.E.Smith.), Bần Chua (Sonneratia
caseolaris (L.) Engl.), Vẹt Khang (Bruguiera sexangula (Lour.) Poir.), Dừa
nƣớc (Nypa fruticans Wurm) là những loài chỉ thị cho môi trƣờng nƣớc lợ
Kết quả điều tra vùng ngập mặn thuộc VQG Bái Tử Long của tác giả
Phạm Khánh Linh, Đỗ Thị Xuyến (2009) [11] ghi nhận 49 loài thực vật,
thuộc 44 chi, 28 họ thực vật bậc cao có mạch. Trong số 49 loài này có 7 loài
cây ngập mặn thực thụ và 42 loài cây tham gia hay di cƣ vào rừng ngập mặn.
Các loài cây thƣờng gặp là Sú (Aegiceras corniculatum (L.) Blanco), Trang
(Kandelia candel (L.) Druce), Đƣớc vòi (Rhizophora Stylosa Griff.), Vẹt dù
(Bruguiera gymnorrhiza L. (Lam.). Nguồn tài nguyên cây có ích bao gồm các
loài cây thuốc (39 loài), cho gỗ (10 loài), làm rau ăn (5 loài), làm thức ăn gia
súc (4 loài) và một số loài cho các công dụng khác.
12
Viên Ngọc Nam và cộng sự (2016) [12] kết quả nghiên cứu cho thấy:
Loài có số lƣợng cây nhiều là Dà quánh với 325 cây chiếm 27,08% tổng số
cây điều tra và Đƣớc có 224 cây chiếm 18,67% tổng số cây điều tra, cao
hơn nhiều so với các loài còn lại. Loài có tần số xuất hiện cao là Dà
quánh với tần số xuất hiện là 15,03% và Đƣớc có tần số xuất hiện là
14,45%. Loài có tổng lƣợng tiết diện ngang cao là Mấm trắng (24,32%)
và Đƣớc (23,40%). Tuy số lƣợng cây và tần số xuất hiện của loài Dà
quánh là cao nhất nhƣng IV% của Dà quánh (17,42%) vẫn thấp hơn
IV% của Đƣớc (18,84%). Nguyên nhân vì Dà quánh có tổng tiết diện
ngang thấp hơn nhiều so với Đƣớc, trong khi đó số lƣợng loài và tần
số xuất hiện thì cao hơn Đƣớc không nhiều. Do vậy IV% cao phụ thuộc
vào cả 3 chỉ tiêu: Số lƣợng loài, tần số xuất hiện và tiết diện ngang. Tổ thành
loài: Số loài xuất hiện tại khu vực nghiên cứu là 14 loài, trong đó có 6 loài
chiếm ƣu thế tham gia vào công thức tổ thành với IV% lớn hơn 5% bao
gồm: Đƣớc, Dà quánh, Mấm trắng, Cóc trắng, Bần trắng và Giá.
Vũ Mạnh Hùng và cộng sự (2013) [8] khi nghiên cứu cấu trúc phân tầng
của rừng phòng hộ ven biển phía Bắc đã cho biết trong hệ thống RNM, sự
phân tầng thƣờng diễn ra nhƣ sau: Ở độ cao 4 – 8 m chủ yếu là Bần (S.
caseolaris) tập trung phân bố thành dải dọc theo các con sông, lạch trong
rừng ngập mặn, hay phân bố rải rác xen trong quần xã Trang (K. obovata)
trồng 4-10 tuổi. Ở độ cao 2 - 4 m: Đây là tầng cây chính ở khu vực với nhiều
loài phân bố ở tầng cây này nhƣ Đƣớc (Rhizophora stylosa), Mắm biển
(Avicennia marina), Trang (K. obovata), Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza), ...
Ở độ cao 1 – 2 m: Tầng cây này cũng chiếm thị phần khá lớn với sự phân bố
của một số loài cây ngập mặn chính nhƣ Đƣớc, Cóc vàng, Sú, Trang trong các
sinh cảnh tự nhiên. Ở độ cao dƣới 1m: Tầng cây này thƣờng phân bố dƣới tán
cây ngập mặn, đó là những cây con tái sinh, Ráng
13
Vũ Đoàn Thái (2011) [18] đã nghiên cứu RNM tại xã Đại Hợp (Kiến
Thuỵ, Hải Phòng). Nghiên cứu cho biết rừng nằm sát đê biển, có chiều rộng
670 m gồm hai loài Bần chua (Sonneratia caseolaris) và Trang (Kandelia
obovata). Cây Bần chua có chiều cao trung bình 4,6 m; đƣờng kính thân 14,9
cm; mật độ 1.351cây/ha và tỷ lệ che phủ là 93%. Cây Trang có chiều cao
trung bình 1,65 m; đƣờng kính thân 9,1cm; mật độ 16.100 cây/ha và độ che
phủ 92%.
Nguyễn Đức Hùng (2018) [7] đã nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải
pháp nâng cao hiêu quả quản lý RNM tại Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
đã cho biết đặc điểm chủ yếu của RNM tự nhiên phục hồi bao gồm 7 loài cây
chính: Đƣớc vòi, Sú, Mắm biển, Bần chua, Cóc vàng, Giá và Vẹt dù.
Nghiên cứu đặc điểm thành phần loài,cấu trúc RNM là một trong những
mảng nghiên cứu lớn vì nó luôn biến đổi theo không gian và thời gian. Những
nghiên cứu này rất cần thiết và có ý nghĩa khoa học cho công tác trồng, quản
lý bảo vệ và phục hồi, phát triển RNM.
1.2.3. Nghiên cứu tác động ảnh hưởng đến diện tích và chất lượng RNM
Trong luận án tiến sỹ khoa học sinh học “Sinh thái thảm thực vật rừng
ngập mặn Việt Nam” của Phan Nguyên Hồng (1991) [5] đã đề cập đến vấn đề
phân bố, sinh thái, sinh khối… RNM Việt Nam. Theo tác giả thì:
- Số loài cây ngập mặn ở miền Bắc Việt Nam ít hơn và có kích thƣớc cây
bé hơn ở miền Nam vì có nhiệt độ thấp trong mùa đông.
- Vùng ít mƣa số lƣợng loài và kích thƣớc cây giảm.
- Khi điều kiện khí hậu và đất không có sự khác biệt lớn thì vùng có chế
độ bán nhật triều cây sinh trƣởng tốt hơn vùng có chế độ nhật triều.
- Độ mặn là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hƣởng tới sự
sinh trƣởng, tỷ lệ sống của các loài và phân bố RNM. Loại rừng này phát triển
tốt ở nơi có nồng độ muối trong nƣớc từ 10-25‰.
14
- Trong các nhân tố sinh thái thì khí hậu, thuỷ triều, độ mặn và đất đóng
vai trò quyết định sự sinh trƣởng và phân bố, các nhân tố khác góp phần tích
cực trong việc phát triển hay hạn chế của thảm thực vật RNM.
Nguyễn Mỹ Hằng và Phan Nguyên Hồng (1995) [4] đã tìm hiểu về nhiệt
độ ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng của Trang, Đâng, Đƣớc đôi, Đƣng ở miền Bắc
Việt Nam. Kết quả cho thấy Đƣng và Đƣớc đôi sinh trƣởng bình thƣờng vào
mùa hè và mùa thu nhƣng đến mùa đông (t<11°C) thì loài này thƣờng bị chết;
trong khi đó Trang và Đâng vẫn vƣợt qua mùa đông giá rét.
Nguyễn Đức Tuấn (1994) [23] nghiên cứu về tăng trƣởng và sinh khối
của Đâng, Đƣớc, Trang, Vẹt dù ở các giai đoạn 1, 2, 3, 4 năm tuổi cho thấy
trên thể nền bùn sét mềm và cát thô thì cây sinh trƣởng tốt hơn thể nền bùn
pha nhiều cát thô, đất cao cứng.
Lê Thị Vu Lan (1998) [10] khi nghiên cứu về tăng trƣởng của rừng trồng
Trang ở các năm tuổi khác nhau ở Thái Bình, cho thấy vào các tháng 12, 1 và
2 có thời tiết khắc nghiệt (lạnh không mƣa) cây vẫn tăng trƣởng nhƣng rất
chậm còn các tháng 9, 10 và 11 mƣa nhiều, nhiệt độ ấm thì cây sinh trƣởng
tốt hơn.
Hoàng Công Đăng (1995) [1] theo dõi sự sinh trƣởng của các loài Đƣớc
vòi, Vẹt dù, Trang, Mắm biển và Sú ở giai đoạn vƣờn ƣơm nhận thấy ở Vẹt
dù có sự tăng trƣởng kém nhất; còn những loài trồng bằng quả thì Mắm biển
tăng trƣởng tốt hơn Sú.
Lê Xuân Tuấn (1995) [24] nghiên cứu ảnh hƣởng của độ mặn khác nhau,
điều kiện chiếu sáng, phân bón đến sự nảy mầm và sinh trƣởng của Bần chua
ở giai đoạn vƣờn ƣơm thì khi che bóng Bần chua tăng trƣởng kém hơn không
che bóng và cây tăng trƣởng tốt hơn ở độ mặn từ 5-10‰
Theo tác giả Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1999) [6], thảm thực vật
ngập mặn đã bị suy thoái nghiêm trọng dƣới tác động của chiến tranh hóa học
giai đoạn 1962 – 1971. Ngày nay, tình trạng khai thác bừa bãi, phá rừng lấy
15
đất xây dựng đô thị, cảng, sản xuất nông nghiệp, làm ruộng muối, đặc biệt là
việc phá rừng, kể cả rừng phòng hộ ven biển làm đầm nuôi tôm đã và đang là
một hiểm họa to lớn đối với hệ sinh thái RNM. Cùng với đó là sự biến đổi khí
hậu khắc nghiệt gây ra những hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ gió bão, xói
lở đƣờng bờ biển, xâm nhập mặn… cũng ảnh hƣởng rất lớn đến hệ sinh thái
RNM ven biển ở Việt Nam.
1.3. Một số kết quả nghiên cứu RNM tại huyện Tiên Yên
Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2009) [20], Nghiên cứu đa dạng sinh học
vùng cửa sông ven biển Tiên Yên – Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh và vấn đề bảo
tồn. Kết quả điều tra khảo sát đã ghi nhận đƣợc 260 loài động vật đáy thuộc
87 họ, 188 loài thực vật nổi, 49 loài động vật nổi, 33 loài rong biển, 4 loài cỏ
biển, 77 loài chim, 13 loài thú, 195 loài cá thuộc 68 họ, 15 bộ. Thân mềm với
175 loài thuộc 56 họ, các lớp Giáp xác (ngành chân khớp), lớp Giun nhiều tơ
(ngành Giun đốt) có số loài khá cao lần lƣợt là 39 và 36 loài, ngành Tảo Silic
162 loài, ngành tảo lục 12 loài, tảo Lam 8 loài, tảo Giáp 6 loài.
Hoàng Văn Thắng (2008) [19] khi nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý
tổng hợp tài nguyên thiên nhiên tại một số xã vùng cửa sông Tiên Yên, Ba
Chẽ, đã đƣa ra mô hình quản lý dựa vào cộng đồng phục vụ phát triển bền
vững. Mô hình đã đƣợc xây dựng có kết quả và áp dụng thử nghiệm thành
công đối với HST RNM tại thôn Hà Thụ xã Hải Lạng, Tiên Yên. Mô hình
đƣợc coi nhƣ là một giải pháp có ý nghĩa khoa học và thực tiễn trong việc
quản lý, bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên RNM.
Tổng cục Môi trƣờng (2010) [21], tiến hành điều tra khảo sát các hệ sinh
thái đặc thù đang bị suy thoái ở Việt Nam. Danh mục 30 hệ sinh thái đặc thù
bị suy thoái trong đó có 12 hệ sinh thái đặc thù bị suy thoái nghiêm trọng nhất
đã đƣợc xây dựng. Hệ sinh thái RNM vùng cửa sông Tiên Yên, Ba Chẽ (các
xã Hải Lạng, Đồng Rui huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh) thuộc hệ sinh thái
đặc thù RNM ven biển Đông Bắc đƣợc xác định là 1 trong 12 hệ sinh thái đặc
16
thù bị suy thoái nghiêm trọng nhất hiện nay. Các giải pháp mang tính định
hƣớng, làm cơ sở phục hồi các hệ sinh thái đặc thù cũng đƣợc nêu ra.
Đinh Thanh Giang (2010) [2], nghiên cứu phục hồi RNM trong các đầm
tôm bỏ hoang tại Đồng Rui, Tiên Yên, Quảng Ninh. Tác giả sử dụng cây con
có bầu 8 – 12 tháng tuổi của các loài Trang, Bân chua, Đƣớc vòi, Vẹt dù với
mậ độ trồng trung bình 5.000 cây/ha. Sau 3 năm, tỷ lệ sống đạt trên 70 – 80%,
cây sinh trƣởng tốt.
1.4. Đánh giá, nhận xét
Qua các công trình nghiên cứu về RNM trên thế giới và ở Việt Nam, có
thể nhận thấy vai trò, giá trị của RNM là rất to lớn đối với phát triển kinh tế
xã hội và phòng hộ ven biển của quốc gia. Trong những năm qua RNM bị suy
giảm nghiêm trọng do những áp lực lớn nhƣ: chuyển đổi mục đích sử dụng
rừng để phát triển kinh tế; gia tăng dân số; khai thác sử dụng không hợp lý...
Tại thời điểm năm 2013, tổng diện tích RNM của nƣớc ta là 168.688 ha, giảm
gần 60% so với năm 1943 và cấu trúc rừng cũng bị thay đổi, nhiều diện tích
rừng bị suy thoái làm giảm chức năng phòng hộ (Vũ Tấn Phƣơng, 2016) [15]
Trƣớc những biến động bất thƣờng của thời tiết do biến đổi khí hậu toàn
cầu, vai trò của RNM ngày càng đƣợc thừa nhận và việc quản lý, bảo vệ
RNM đang là một trong những nhiệm vụ cấp bách không chỉ ở khu vực Tiên
Yên nói riêng mà là của cả Quốc gia nói chung.
Trong các nghiên cứu về RNM tại huyện Tiên Yên cũng nhƣ các công
trình nghiên cứu về RNM khác cho tới nay chƣa có một nghiên cứu đầy đủ về
đặc điểm RNM ở khu vực. Chính vì vậy cần có nghiên cứu cụ thể về đặc điểm
của RNM từ đó có cơ sở khoa học để đƣa ra các biện pháp trồng, phục hồi và
quản lý bảo vệ rừng đạt hiệu quả cao tại khu vực nghiên cứu. Do vậy tác giả
chọn đề tài “Nghiên cứu đặc điểm rừng ngập mặn tại huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh”.
17
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: Đánh giá đƣợc đặc điểm của RNM tại huyện Tiên
Yên, tỉnh Quảng Ninh nhằm làm cơ sở để bảo vệ và phát triển bền vững rừng
ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá đƣợc thực trạng về diện tích, phân bố, cấu trúc của rừng ngập
mặn tại huyện Tiên Yên;
+ Xác định đƣợc các tác động gây suy giảm và đề xuất giải pháp quản
lý bền vững rừng ngập mặn ở huyện Tiên Yên nói riêng và tỉnh Quảng Ninh
nói chung;
+ Cung cấp cơ sở khoa học cho bảo tồn, phát triển và quản lý rừng bền
vững tại huyện Tiên Yên.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu đặc điểm cấu trúc một số
quần xã thực vật RNM tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
- Phạm vi nghiên cứu: Diện tích rừng ngập mặn khu vực huyện Tiên
Yên, tỉnh Quảng Ninh
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Nội dung nghiên cứu
2.3.1.1. Đánh giá thực trạng RNM tại huyện Tiên Yên, Quảng Ninh.
- Thực trạng về diện tích RNM;
- Đặc điểm phân bố của RNM tại huyện Tiên Yên.
18
2.3.1.2. Nghiên cứu đặc điểm thành phần loài, cấu trúc của QXTVRNM
- Nghiên cứu về đặc điểm rừng tự nhiên ngập mặn: Cấu trúc, tổ thành ở
các sinh cảnh. Các chỉ tiêu sinh trƣởng đƣờng kính gốc, chiều cao vút ngọn
(Do, Hvn); phân bố mật độ cây với đƣờng kính gốc (N/Do), phân bố mật độ
cây với chiểu cao vút ngọn (N/Hvn); tƣơng quan giữa chiều cao với đƣờng
kính (Hvn/Do); tái sinh tự nhiên.
- Nghiên cứu về đặc điểm rừng trồng ngập mặn: Cấu trúc, tổ thành ở
các sinh cảnh. Các chỉ tiêu sinh trƣởng đƣờng kính gốc, chiều cao vút ngọn
(Do, Hvn); phân bố mật độ cây với đƣờng kính gốc (N/Do), phân bố mật độ
cây với chiểu cao vút ngọn (N/Hvn); tƣơng quan giữa chiều cao với đƣờng
kính (Hvn/Do).
2.3.1.3. Nghiên cứu tác động ảnh hưởng đến diện tích và chất lượng RNM
- Biến động về diện tích RNM theo các mốc thời gian;
- Nguyên nhân gây suy giảm diện tích và chất lƣợng RNM.
2.3.1.4. Thực trạng quản lý RNM và đề xuất giải pháp quản lý RNM theo
hướng bền vững
- Thực trạng quản lý RNM
- Đề xuất giải pháp quản lý RNM theo hƣớng bền vững
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
2.3.2.1. Phương pháp hồi cứu, kế thừa các nghiên cứu đã công bố
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tổng hợp, thống kê các kết quả
nghiên cứu tƣơng tự; các nghiên cứu khoa học liên quan trực tiếp đến khu vực
nghiên cứu hoặc gần khu vực vực nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội. Sau đó phân tích xử lý để có đƣợc những kết luận
cần thiết và có cái nhìn tổng quan về khu vực nghiên cứu. Những tài liệu,
thông tin luôn đƣợc bổ sung, cập nhật, đảm bảo cơ sở cho việc chọn lọc xử lý,
phân tích và đánh giá về hiện trạng, diện tích và trữ lƣợng rừng trong suốt
thời gian thực hiện đề tài. Các tài liệu cần thu thập và kế thừa:
19
- Tƣ liệu về điều kiện tự nhiên, khí hậu, thủy văn, đất đai, địa hình, tài
nguyên rừng.
- Thông tin, tƣ liệu về điều kiện kinh tế- xã hội: dân số, lao động, thành
phần dân tộc, tập quán canh tác.
- Những kết quả nghiên cứu, những văn bản, quyết định liên quan đến
hiện trạng, phân bố và trữ lƣợng RNM trên địa bàn huyện Tiên Yên.
2.3.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Điều tra, khảo sát thực địa là phƣơng pháp truyền thống trong nghiên cứu,
không thể thiếu đƣợc đối với nghiên cứu. Chỉ có khảo sát thực địa mới cho các
dữ liệu khách quan, đủ độ tin cậy và bổ sung những thông tin còn thiếu hoặc
chƣa chính xác. Trên cơ sở đó đánh giá đúng đặc điểm của rừng, những tác
động của con ngƣời tới biến động của chúng theo không gian và thời gian.
* Khảo sát kiểm chứng thực địa về phân bố, hiện trạng về diện tích rừng
ngập mặn theo các tuyến sau:
- Tuyến 1: Khảo sát dọc từ Cầu Ba Chẽ theo sông Ba Chẽ đến bãi Lồng
Vàng xã Đồng Rui, tuyến có tổng chiều dài 12 km
- Tuyến 2: Từ bãi Lòng Vàng xuống phía nam xã Đồng Rui và dọc theo
sông Voi Bé về phía cầu Ba Chẽ, tuyến có tổng chiều dài 13 km
- Tuyến 3: Khảo sát Từ đập Quân Sang xuống Mũi Chùa và dọc theo
sông Tiên Yên về thôn Cái Mắt - xã Hải Lạng tuyến có tổng chiều dài 6 km
- Tuyến 4: Khảo sát từ thôn Cái Khánh ven theo RNM về thôn Khe Cạn
- xã Hải Lạng, tuyến có tổng chiều dài 10 km
Sử dụng bản đồ hiện trạng RNM trên bản đồ có thể hiện các tuyến điều
tra (đã đƣợc in thành bản giấy), máy GPS (đã tích hợp dữ liệu bản đồ hiện
trạng rừng và tuyến điều tra) để chứng thực địa về phân bố, hiện trạng về diện
tích rừng ngập mặn và xác định, mô tả đạc điểm các quần xã trên các tuyến
điều tra
20
* Xác định loài: trên tuyến điều tra hiện trạng rừng học viên đã kết hợp
thu thập các mẫu tiêu bản, căn cứ vào đặc điểm hình thái và so sánh đặc điểm
hình thái của các tiêu bản thu thập đƣợc với tiêu bản trong thƣ viện của
trƣờng Đại học Lâm nghiệp để xác định loài. Kết hợp nhờ chuyên gia giám
định loài
Hình 2.1. Ảnh cây Vẹt dù
Hình 2.2. Ảnh cây Đƣớc vòi
21
* Xác định đặc điểm cấu trúc RNM: Cấu trúc, tổ thành, các chỉ tiêu sinh
trƣởng (Do, Hvn), phân bố N/Do, phân bố N/Hvn, tái sinh tự nhiên. Trong
quá trình thực hiện đề tài lập ô tiêu chuẩn (OTC) điển hình. Căn cứ vào thực
trạng RNM và điều kiện thực tế trên hiện trƣờng để xác định số lƣợng, vị trí
các OTC. (Chi tiết vị trí các OTC xem Bản đồ vị trí OTC rừng ngập mặn
huyện tiên yên, Quảng Ninh)
- Đối với rừng tự nhiên ngập mặn: lập 10 OTC với diện tích mỗi OTC là 1.000m2 (30m×33m). Các dữ liệu thu thập trong ô đo đếm: tên loài, đƣờng
kính, chiều cao vút ngọn, phẩm chất cây. Trong mỗi OTC lập 5 ô tái sinh dạng bản 4m2 (2m×2m), 4 ô ở góc và 1 ô ở trung tâm để điều tra cây tái sinh.
- Đối với rừng tự trồng ngập mặn: lập 5 OTC với diện tích mỗi OTC là 500m2 (20m×25m). Các dữ liệu thu thập trong OTC tên loài, đƣờng kính,
chiều cao vút ngọn, phẩm chất cây.
* Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
- Phƣơng pháp đo đƣờng kính: Dùng thƣớc đo vanh (thƣớc thợ may) để đo
chu vi thân cây và chuyển sang đƣờng kính thân cây (Quy đổi từ chu vi ra đƣờng
kính). Áp dụng cho những loài có thân chính rõ nhƣ Vẹt dù, Bần, Đƣớc...
D = Cvi/π
(2.3.2.2-1)
Đối với loài Vẹt dù (Bruguiera gymnorrhiza) và Sú (Aegiceras
Corniculata) đo ở vị trí gốc (Do) nhƣng trên bạnh vè; đối với cây Đƣớc vòi
(Rhizophora styloza) đo ở vị trí tiếp giáp giữa thân với cổ rễ hình nơm.
- Phƣơng pháp đo chiều cao vút ngọn thân cây: đối với rừng ngập mặn,
chiều cao rừng thấp, khoảng cách các cây gần nhau. Do vậy, để đảm bảo độ
chính xác đến 10cm, nghiên cứu sử dụng thƣớc gậy (dạng sào) đƣợc chia
thành từng centimét để xác định chính xác chiều cao cây rừng.
22
- Phƣơng pháp điều tra cây tái sinh: Xác định tên loài cây tái sinh; Đo
chiều cao vút ngọn, phân theo 2 cấp (< 0,5 m; 0,5 đến < 1m); Xác định chất
lƣợng cây: Phân theo chất lƣợng tốt (A), trung bình (B), xấu (C).
Hình 2.3: Ảnh điều tra thực địa
Hình 2.4: Ảnh điều tra thực địa
23
Hình 2.5. Bản đồ vị trí các ô tiêu chuẩn
24
* Tính toán các chỉ số về tổ thành, đặc điểm tái sinh ... Các dữ liệu điều
tra, thu thập đƣợc tổng hợp, tính toán xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS
- Tính toán các giá trị trung bình và đặc trƣng mẫu: Do, Hvn, S, S%...
(2.3.2.2-2)
∑
+ Giá trị trung bình ( ̅): ̅=
(2.3.2.2-3)
+ Sai tiêu chuẩn (S): S = √
+
(2.3.2.2-4)
Trong đó: Qx = ∑
∑
+ Hệ số biến động: S% =
(2.3.2.2-.5)
- Xác định công thức tổ thành theo tỷ lệ số cây
+ Hệ số tổ thành (Ki) của từng loài cây đƣợc tính theo công thức
(2.3.2.2-6)
Ki =
Trong đó:
Ni là số cây của loài i trong ô tiêu chuẩn, N là tổng số cây của các loài
trong ô tiêu chuẩn.
+ Xác định số cá thể bình quân/loài
(2.3.2.2-7)
̅
Trong đó:
m là số loài cây trong OTC; N là tổng số cây của các loài trong ô tiêu chuẩn.
So sánh số cá thể của từng loài ni với ̅
Nếu ni ≥ ̅ loài cây có mặt trong công thức tổ thành
Nếu ni < ̅ loài cây không tham gia vào công thức tổ thành
Viết công thức tổ thành k1A1 + k2A2 + k3A3
- Mô phỏng phân bố thực nghiệm
+ Đối với rừng tự nhiên: Căn cứ vào phân bố thực nghiệm tiến hành mô
phỏng các quy luật N/Do, N/Hvn theo phân bố Weibull, phân bố khoảng cách,
phân bố Meyer.
25
Hàm phân bố khoảng cách: Fx = (1- α)*(1- γ)*αx-1 Hàm phân bố Meyer: Fi = α*e-β*xi Hàm phân bố Weibull: Fx = 1 - e( )
Trong đó: α, γ, β, là tham số của các hàm phân bố.
+ Đối với rừng trồng: Dùng phân bố Weibull để mô phỏng các quy luật N/Do,
N/Hvn cho rừng trồng ở khu vực nghiên cứu (Vũ Tấn Phƣơng, 2016) [22].
Phân bố Weibull có dạng: Fx = 1 - e( ) với x ≥ 0
Tham số đặc trƣng cho độ nhọn phân bố, tham số α đặc trƣng
cho độ lệch của phân bố
Nếu: α = 1 phân bố có dạng giảm;
α = 3 phân bố có dạng đối xứng;
α > 3 phân bố có dạng lệch phải;
α < 3 phân bố có dạng lệch trái;
- Xác định mối tƣơng quan Hvn/Do: đề tài sử dụng các phƣơng trình mô
tả tƣơng quan sau:
Hàm mũ (Power):
Hàm logarit: y = aln(x) – b
Trong đó: a, b là tham số của các hàm
- Xác định các chỉ tiêu cơ bản và cấu trúc tái sinh.
+ Mật độ cây tái sinh: cây/ha;
+ Chất lƣợng cây tái sinh (Đánh giá % cây theo phẩm chất a,b,c)
2.3.2.3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến và những góp ý của các chuyên gia trong các lĩnh vực
liên quan, đặc biệt là các chuyên gia nghiên cứu RNM, các chuyên gia đánh
giá tổng hợp, phấn tích các nguyên nhân suy giảm diện tích, chất lƣợng rừng
ngập mặn tại khu vực nghiên cứu.
26
2.3.2.4. Phương pháp bản đồ
Phƣơng pháp bản đồ đƣợc sử dụng trong nghiên cứu thành lập các bản
đồ hiện trạng rừng, các loại bản đồ biến động.
Các phần mềm GIS và Viễn thám mới nhất đƣợc sử dụng để thực hiện
đề tài, gồm ArcGIS, Mapinfo,...
Phƣơng pháp Bản đồ và GIS đƣợc sử dụng, cho phép nghiên cứu sự
phân bố không gian diện tích rừng trong khu vực nghiên cứu. Bằng việc
chồng xếp bản đồ hiện trạng rừng đƣợc phê duyệt ở các mốc thời gian khác
nhau và tính toán các dữ liệu không gian và liên kết chúng, từ đó có thể tính
toán chính xác đƣợc tốc độ biến đổi rừng ngập mặn theo thời gian, đồng thời có
đƣợc bức tranh toàn cảnh về diễn biến của khu vực trên toàn bộ không gian của
vùng nghiên cứu.
2.3.2.5. Phương pháp đánh giá tổng hợp
Đây là phƣơng pháp quan trọng có ý nghĩa quyết định để đánh giá hiệu
quả, những tích cực và hạn chế của công tác quản lý, bảo vệ rừng, đồng thời
là cơ sở để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ
RNM địa bàn huyện Tiên Yên theo hƣớng bền vững.
27
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN TIÊN YÊN
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Tiên Yên là một huyện miền núi ven biển nằm ở trung tâm của khu vực
miền đông của tỉnh Quảng Ninh, cách thành phố Hạ Long 90 km về phía Tây,
có khung tọa độ địa lý và ranh giới tiếp giáp nhƣ sau:
Độ vĩ Bắc từ 21011’ - 21033’ Độ kinh Đông từ 107013’ -107032’
Phía Bắc giáp huyện Bình Liêu;
Phía Nam giáp vinh Bắc Bộ;
Phía Đông giáp huyện Đầm Hà;
Phía Tây giáp huyện Ba Chẽ và tỉnh Lạng Sơn.
3.1.2. Địa chất, địa hình
3.1.2.1. Địa chất
Thành phần trầm tích tầng mặt tại khu vực nghiên cứu gồm cát hạt mịn
(> 63 μm), bột (4-63 μm), sét (< 4 μm) và có xu hƣớng giảm dần từ bãi triều
vào trong rừng ngập mặt. Hàm lƣợng trầm tích bột và sét trong rừng ngập
mặn chiếm tỉ lệ cao, lần lƣợt là 43,3% và 13,6% và có xu hƣớng giảm dần từ
trong rừng ngập mặn, rìa rừng ngập mặn, bãi triều. Điều này đƣợc giải thích
bởi quá trình lắng đọng trầm tích hạt mịn tại vùng RNM ven biển. Quá trình
dâng lên của thủy triều đóng vai trò nhƣ một yếu tố quan trọng để vận chuyển
vật chất lơ lửng trong nƣớc sông Voi Lớn và Ba Chẽ vào khu vực RNM. Theo
chiều từ rìa RNM vào sâu trong rừng thì năng lƣợng dòng triều càng giảm.
Bên cạnh đó, mật độ dày đặc các loài thực vật ngập mặn nhƣ Trang (K.
obovata), Vẹt dù bông đỏ (B. gymnornitreza) và Sú biển (A. corniculatum)
trong hệ sinh thái RNM có thể làm giảm tốc độ dòng triều và đóng vai trò
28
nhƣ một cái bẫy để lƣu giữ trầm tích hạt mịn. Kết quả là, các hạt trầm tích
có kích thƣớc lớn bị lắng đọng ở bãi triều và rìa rừng, chỉ các trầm tích hạt
mịn đƣợc vận chuyển sâu vào phía trong rừng. Hàm lƣợng cát dao động từ
22,65 đến 93,60%, trung bình là 54,39%, chiếm hơn 68% tại bãi triều nhƣng
giảm mạnh xuống còn hơn 43% tại khu vực trong rừng ngập mặn (Trần Đăng
Quy, 2012) [25].
3.1.2.2. Địa hình
Địa hình Tiên Yên trập trùng đồi núi. Xã Đại Dực nằm lọt ở chân dãy
Pạc Sủi và dãy Thung Châu có nhiều đỉnh cao trên 700m. Các xã Phong Dụ,
Hà Lâu, Hải Lạng, Điền Xá, Yên Than cũng liên tiếp các quả núi 300-400m.
Chạy dọc phía tây bắc Tiên Yên là vùng đồi núi thấp, độ cao từ 200-
400m, phía nam là vùng đồng bằng ven biển. Địa hình đồng bằng phù sa,
tƣơng đối dốc thoải, lƣợn sóng, độ cao trung bình từ +24m, cao nhất +50m,
thấp nhất +1 -3m, thấp thoải dần ra hƣớng biển từ Bắc-Tây Bắc xuống Nam-
Đông Nam. Theo đặc điểm địa hình huyện có thể chia làm 2 vùng sau:
- Vùng miền núi gồm 6 xã: Hà Lâu, Điền Xá, Yên Than, Phong Dụ, Đại
Dực, Đại Thành;
- Vùng đồng bằng ven biển gồm 5 xã, thị trấn: Đông Ngũ, Đông Hải, Hải
Lạng, Tiên Lãng, Đồng Rui và thị trấn Tiên Yên. Đƣợc chia theo nguồn gốc
và hình thái nhƣ sau:
+ Dạng địa hình bóc mòn: Địa hình sƣờn đồi thấp bóc mòn tích tụ trên
các đồi núi sót chịu quá trình bóc mòn yếu, độ cao 10- 20,8 m. Các đồi nằm
sát nhau và phân bố gần sát bờ biển. Phân bố chủ yếu ở phía đông, đông bắc
và tây nam. Phủ trên các gò đồi là cây bụi và rừng trồng keo.
+ Dạng địa hình hỗn hợp sông- biển: Hệ thống lạch triều nhỏ phát triển
dày đặc, chia cắt các bãi triều cao và thấp. Hệ lạch triều nhỏ có dòng chảy
triều mạnh và có chức năng quan trọng đối với hoàn lƣu nƣớc, bồi tích ven bờ
+ Dạng địa hình do biển:Địa hình thềm biển tích tụ tuổi Holocen giữa
(3- 6m): gồm cát sạn, bột, sét xám vàng chứa thân rễ cây hóa than yếu và vụn
sò ốc, dày 1- 5m. Trầm tích biển tạo thành các cồn cát cao 0,5- 1m là nơi cƣ trú
29
của cƣ dân địa phƣơng. Dạng địa hnhf do bển này gồm: (i) Địa hình thềm biển
tích tụ Holocen muộn (1- 3m): Phần rìa ven biển, chủ yếu phía bắc và phái
đông đảo gồm cát hạt mịn vừa màu xám, xám trắng chứa nhiều mảnh vụn sò
ốc; (ii) Địa hình bãi triều cao (0,2-1m):Phân bố trên mực biển trung bình, mặt
bãi đƣợc tích tụ bởi vật liệu chủ yếu là cát sạn, bùn sét chứa vụn sò ốc và thân
cành rễ cây mục nát. Phân bố rừng ngập mặn với cây trang, đâng, sú, vẹt dù,
đƣớc. Bùn cát có thực vật ngập mặn bao phủ; (iii) Địa hình bãi triều thấp (<
0,2m): Chiếm diện tích nhỏ, mở rộng về phía cửa sông Tiên Yên, không có
thực vật ngập mặn tích tụ bùn loãng. Cát nhỏ (kích thƣớc cấp hạt: 0,1-
0,25mm) phân bố chủ yếu thành các dải theo các lạch triều tại bãi triều thấp.
+ Dạng địa hình nhân sinh: Hoạt động san lấp mặt bằng và đắp đầm
nuôi trồng thủy sản tạo thành. Bùn- sét (kích thƣớc cấp hạt < 0,007mm).
3.1.3. Khí hậu và thủy - hải văn
3.1.3.1. Khí hậu
- Nhiệt độ trung bình năm 2017: 23,20C, trong đó cao nhất vào tháng 6 là
28,30C và nhiệt độ thấp nhất vào tháng 12 là 16,20C;
- Độ ẩm trung bình năm 2017 là 86,5%, trong đó tháng cao nhất tháng 7
và tháng 8, khoảng 91%. Tháng thấp nhất tháng 2 là 80%;
- Tổng lƣợng mƣa năm 2017 là 2.944 mm, lƣợng mƣa trung bình của các
tháng năm 2017 là 245,3 mm, trong đó tập trung vào tháng 6 - 8 (các tháng này
lƣợng mƣa trung bình khoảng 606 mm) và thấp nhất là tháng 11 (20,8 mm).
Bảng 3.1. Nhiệt độ, độ ẩm và lƣợng mƣa trung bình các tháng năm 2017
18,1
18
20,1
23,4
26,3 28,3
27,6
27,8
27,9
24,3
20,7 16,2
23,2
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB tháng
48,8
31,8
115,4
76,6 223,4 416,7 637,8 763,3 264,8
304,1
20,8 40,3
245,3
Nhiệt độ (oC)
86
80
92
87
86
88
91
91
88
84
84
81
86,5
Lƣợng mƣa(mm)
Độ ẩm (%)
(Nguồn: Trung tâm Khí tượng - Thủy văn Quốc gia, 2017)
30
Khí hậu khu vực Tiên Yên thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa hè
nóng và ẩm, mùa đông khô và lạnh. Tuy nhiên, do đặc điểm về vị trí địa lý và
địa hình phức tạp, đồi núi chạy sát biển nên tạo cho khu vực có những đặc
trƣng khí hậu riêng, những tiểu vùng khí hậu hỗn hợp miền núi, ven biển.
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 23ºC. Nhiệt độ cao nhất vào các
tháng 6, 7, 8 và thấp nhất vào tháng 12, 1. Mùa đông lạnh và có sƣơng mù,
nhiệt độ trung bình tháng 1 dao động từ 14 - 18ºC; từ tháng 1 đến tháng 3 hay
có hiện tƣợng sƣơng mù làm ảnh hƣởng đến tàu thuyền đi lại và hoạt động
sản xuất của nhân dân. Mùa hè nhiệt độ khá cao, trung bình tháng 7 từ 28 -
29ºC, nhiệt độ cao tuyệt đối đạt tới 37,3ºC.
- Mưa và ẩm:
Mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau. Tổng lƣợng mƣa trung bình năm từ 2200 - 2500mm, trung
bình có khoảng 130- 160 ngày mƣa/năm. Năm 2017, lƣợng mƣa lớn đạt
2.943,8mm. Mƣa tập trung chủ yếu vào các tháng mùa hè với lƣợng mƣa
tháng trên 200 mm, tháng có mƣa nhiều nhất là tháng 7 và 8. Mùa đông,
tháng mƣa ít nhất vào tháng 12, tháng 1 và tháng 2 năm sau. Lƣợng mƣa lớn
nhất của một ngày có thể đạt 350- 450 mm, chỉ xảy ra trong những ngày chịu
ảnh hƣởng của áp thấp, bão, dải hội tụ nhiệt đới...
Độ ẩm trung bình năm khoảng 86%, trong đó tháng cao nhất (tháng 3 và
tháng 4) đạt 91-92%, tháng thấp nhất (tháng 11 và tháng 12) đạt 80%.
- Chế độ gió:
Chế độ gió ở khu vực nghiên cứu chịu sự chi phối của hệ thống gió mùa.
Vào mùa đông, hƣớng gió thịnh hành bắc, đông bắc. Mùa hè gió thịnh hành là
hƣớng nam, đông nam. Đầu mùa hè, gió nam chiếm ƣu thế, rõ rệt nhất vào
giữa mùa, sau đó giảm đi. Biến đổi của tần suất gió bắc trong mùa đông cũng
diễn ra tƣơng tự. Tháng 9-10 mang tính chất trung gian, gió bắc ít hơn mùa
31
đông nhƣng nhiều hơn mùa hè, ngƣợc lại, gió nam ít hơn mùa hè nhƣng nhiều
hơn mùa đông. Mỗi hƣớng gió thƣờng có tốc độ gió khác nhau, gió có thành
phần hƣớng tây có tốc độ nhỏ nhất, gió có thành phần hƣớng bắc và nam có
tốc độ lớn nhất. Tốc độ gió tại khu vực hàng năm không lớn, trung bình
khoảng 2,5-3,5 m/s.
3.1.3.2. Thủy, hải văn
* Hệ thống sông suối và chế độ thủy văn
Hiện tƣợng lũ lụt ở Tiên Yên không phổ biến nhƣ các khu vực khác do
đặc điểm nằm ở ven biển nên có khả năng thoát nƣớc nhanh, độ dốc lƣu vực
các sông suối cao. Tuy nhiên, sông Tiên Yên bắt nguồn từ vùng núi cao Bình
Liêu và sông Phố Cũ bắt nguồn từ Đình Lập là hai sông có lƣu vực rộng, vào
mùa mƣa do địa hình chia cắt mạnh nên lƣợng nƣớc dồn về sông lớn, kết hợp
với triều cƣờng nên có thể gây ngập úng và lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất gây hậu
quả nghiêm trọng (trận lũ lịch sử năm 2008 đã gây thiệt hại lớn cho huyện
Tiên Yên, đã làm 250 ngôi nhà bị trôi, chìm 1 tàu cá của ngƣ dân, 1 xà lan và 1 cầu treo dài 60m bị trôi, 650 ha nuôi trồng thủy sản và 600 ha lúa bị ngập)1.
Tiên Yên chịu sự tác động của hai lƣu vực sông là sông Tiên Yên và
sông Ba Chẽ. Sông Tiên Yên có diện tích lƣu vực 1.070 km2, dài 82 km, lƣu
lƣợng thấp nhất 28 m3/s, lƣu lƣợng nƣớc lớn nhất vào mùa lũ lên đến 2.090
m3/s. Sông Ba Chẽ bắt nguồn từ núi Khe Ru ở độ cao 789 m trên đất Hoành
Bồ, độ cao trung bình lƣu vực đạt 275m, dài 80km, lƣu vực 978 km2. Sông
Tiên Yên và sông Ba Chẽ đổ vào Vịnh Tiên Yên và ảnh hƣởng trực tiếp đến
vùng ĐNN của huyện Tiên Yên.
Chế độ thuỷ văn của sông Tiên Yên và sông Ba chẽ không điều hoà
trong năm, có sự chênh lệch lớn về lƣu lƣợng nƣớc giữa 2 mùa. Về mùa khô
(mùa kiệt) mực nƣớc thấp, lƣu lƣợng nhỏ, xâm nhập mặn do dòng triều là lớn
1. http://www.qtv.vn/channel/5154/200809/lu-lich-su-gay-thiet-hai-gan-180-ty-dong-cho-cac-huyen-tien-yen- binh-lieu-ba-che-1963872/
32
nhất tạo điều kiện thuận lợi cho NTTS nƣớc lợ. Trái lại, vào mùa mƣa, địa
hình dốc về phía Nam nên tạo ra nhiều khe suối nhỏ, chia cắt thành nhiều khu
vực, đặc trƣng của các suối này là có độ dốc từ 4-6% thoát nƣớc nhanh,vào
mùa mƣa thƣờng có lũ đơn, không kéo dài vì lũ lên nhanh và cũng rút nhanh
nhƣng lòng sông hẹp nên gây ngập lụt ở một số nơi, đặc biệt ảnh hƣởng xấu
đến môi trƣờng NTTS nhƣ gây ra hiện tƣợng ngọt hoá nhanh, gây đục nguồn
nƣớc do xói mòn, rửa trôi mạnh, phá huỷ hệ thống đê điều, đầm nuôi, cuốn
trôi vật nuôi.
* Chế độ hải văn
- Chế độ thuỷ triều:
Thuỷ triều ở Tiên Yên chịu ảnh hƣởng chung của chế độ nhật triều thuần
nhất, trong một ngày có một lần nƣớc lớn và một lần nƣớc ròng. Về mùa hè,
nƣớc thƣờng lên vào buổi chiều và về mùa đông thƣờng lên vào buổi sáng.
Các đỉnh triều (nƣớc lớn) thƣờng cách nhau 25 giờ. Số ngày có một lần nƣớc
lên và một lần nƣớc xuống chiếm 85-95% (tức trên 25 ngày) trong tháng.
Biên độ thuỷ triều ở đây khoảng 3,5 - 4,0m. Trong một năm có 101 ngày
có biên độ triều lớn trên 3,5m. Biên độ triều lớn nhất lên đến 4,0m trong các
tháng 1, 6, 7 và 12, giảm đi còn khoảng 3,0 m vào các tháng 3, 4, 8 và 11
đồng thời với sự suy giảm tính chất thuần nhất của nhật triều. Dòng chảy vịnh
đƣợc quyết định bởi dòng triều và dòng chảy sông, vai trò của dòng sóng và
dòng gió không đáng kể.
- Sóng và hướng sóng:
Vào mùa đông, độ cao của sóng cao nhất chỉ ở mức 0,5- 0,7m với tần suất
rất bé (khoảng 0,48%) xuất hiện chủ yếu vào tháng 12. Hầu hết các tháng trong
năm ở cấp 0,25- 0,5m. Tần suất sóng lặng và sóng lăn tăn chiếm 97-99%. Hƣớng
sóng chủ yếu là hƣớng Bắc với tần suất khoảng 30-38%, sau là hƣớng Đông Bắc
chiếm khoảng 15-20%. Tần suất hƣớng Đông, Đông Nam và Nam vào khoảng
10-15%. Sóng hƣớng Tây có tần suất xuất hiện ít nhất, chỉ ở mức 1-3%.
33
Vào mùa hè, tần suất lặng sóng và sóng lăn tăn chiếm 88-94%. Cấp độ
cao sóng từ 0,25- 0,5m chiếm 4-9%. Cấp độ cao cao nhất lên đến 2-2,5 m vào
tháng 7 và tháng 8 do bão ảnh hƣởng trực tiếp gây ra. Hƣớng sóng thịnh hành
trong mùa hè chủ yếu hƣớng Đông Nam với tần suất 20-40%. Tần suất sóng
hƣớng nam cũng khá cao 15- 25%. Tần suất sóng hƣớng Tây là không đáng kể.
- Nhiệt độ nước biển và độ mặn:
Tiên Yên nằm trong vịnh Bắc Bộ có dòng hải lƣu chảy theo hƣớng bắc
nam, kéo theo nƣớc lạnh lại có gió mùa đông bắc, nên đây là vùng biển lạnh
nhất nƣớc ta, nhiệt độ có khi xuống tới 13°C.
Nƣớc ven bờ khu vực Tiên Yên là sự pha trộn giữa nƣớc biển và nƣớc
ngọt từ vùng núi cao phía tây, tây bắc theo các dòng sông Ba Chẽ, Tiên Yên
đổ ra theo quy luật mùa và làm ảnh hƣởng trực tiếp đến nhiệt độ và độ mặn
của vùng đất ngập nƣớc Tiên Yên.
Mùa đông: nhiệt độ nƣớc biển trung bình khoảng 20,5 - 21,5°C, cao nhất
từ 23,5 - 24,5°C, trung bình thấp nhất khoảng 18 - 19°C. Thời kỳ này độ mặn
có giá trị cao, cao nhất vào tháng 1 và tháng 2, nằm trong khoảng 31 - 32‰.
Bởi vì thời kỳ này ít mƣa nhất, lƣợng mƣa nhỏ, nƣớc biển ít bị pha loãng.
Biên độ dao động độ mặn giữa các tháng trong mùa đông không lớn.
Mùa hè: nhiệt độ nƣớc biển đạt giá trị cao nhất trong năm, trung bình
khoảng 29,5 - 30°C, trung bình thấp nhất trong khoảng 26-27°C. Nhiệt độ nƣớc
biển cao nhất rơi vào tháng 7. Mùa hè cũng là mùa mƣa nhiều, lƣợng mƣa lớn,
đồng thời nƣớc ngọt từ các sông suối từ đất liền đổ vào nhiều hơn, do vậy nƣớc
biển bị pha loãng và độ mặn nƣớc biển giảm xuống nhiều. Độ mặn thấp nhất
vào tháng 7, 8 giá trị trung bình từ 21 - 22‰, thậm chí xuống đến 5 - 17‰. Ở
khu vực các cửa sông đổ độ mặn thấp nhất có thể xuống tới 2 - 4‰.
3.1.4. Thổ nhưỡng
Khu vực đất ngập nƣớc Tiên Yên có 3 nhóm đất và 4 loại đất chính,
trong đó đất mặn sú, vẹt, đƣớc chiếm ƣu thế
34
- Nhóm đất feralit: phân bố trên địa hình đồi sót cao từ 10 - 21m. Đất màu
nâu tím trên đá sét màu tím (Fe): có vỏ phong hóa trên đá sét bột kết, màu nâu
tím, tuổi Jura- hệ tầng Hà Cối. Trầm tích hạt thô và hạt mịn xen kẽ nhau: cát
kết và cát kết dạng quarzit màu nâu tím nhạt xen bột kết màu nâu tím.
- Nhóm đất phù sa: Gồm có hai loại đất là đất phù sa (phân bố trên các
dạng địa hình gò cao, hiện đƣợc chuyển thành đất ở nông thôn và xây dựng hạ
tầng) và đất phù sa không đƣợc bồi, glây trung bình hoặc mạnh (Pg) (chủ yếu
trồng 2 vụ lúa, hoặc một vụ lúa một vụ màu).
- Nhóm đất mặn: đƣợc hình thành từ những sản phẩm phù sa của sông
và biển lắng đọng trong môi trƣờng mặn. Diện tích bị nhiễm mặn cũng nhƣ
nồng độ nhiễm mặn nhiều hay ít phụ thuộc vào khoảng cách so với biển, càng
xa biển độ mặn càng giảm và phụ thuộc vào thành phần cơ giới của đất. Nhóm
đất mặn đƣợc chia thành 3 loại:
+ Đất mặn sú, vẹt, đước (Mm): Đất mặn sú vẹt hay đất mặn dƣới rừng
ngập mặn chủ yếu phân bố ngoài đê. Nhóm đất tồn tại ở dạng chƣa thuần
thục, chỉ có các cây ngập mặn mắm, sú, trang, đâng phát triển.
+ Đất mặn nhiều (Mn): đất mặn nhiều do nƣớc mặn tràn theo thủy triều
vào các con lạch. Đây cũng là nơi trồng các cây ƣa mặn cao nhƣ trang, đâng. 3.2. Kinh tế - xã hội huyện Tiên Yên2
3.2.1. Kinh tế
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế ( giá so sánh năm 2010) giá trị sản xuất ƣớc
đạt 7,9%, đạt mức cao so với mặt bằng chung của cả nƣớc. Trong đó: tốc độ
tăng trƣởng các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng tăng
7,6%; thƣơng mại, dịch vụ tăng 14,8%; ngành nông, lâm, thủy sản tăng
trƣởng giá trị sản xuất đạt 2,8%. Về cơ cấu giá trị sản xuất ( giá so sánh năm
2010): Nông, lâm, thủy sản chiếm 35,2%; công nghiệp – xây dựng chiếm
33,7%; thƣơng mại – dịch vụ chiếm 31,1%.
2 Báo cáo số 408/BC-UBND ngày 15/11/2018 về Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 và phƣơng hƣớng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2019 của UBND huyện Tiên Yên
35
Chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế ngày càng đƣợc cải thiện, mô hình tăng
trƣởng chuyển dịch từ bề rộng sang chiều sâu để phát triển bền vững. Cơ cấu
kinh tế có sự chuyển dịch đúng hƣớng, giảm tỷ trọng khu vực công nghiệp –
xây dựng và khu vực nông, lâm, thủy sản, tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ.
Huyện tiếp tục đẩy mạnh phát triển trồng cây dƣợc liệu và chăn nuôi góp
phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống ngƣời dân nông thôn nhƣ:
- Phát triển đàn gà Tiên Yên: đạt 320 nghìn con (băng 111% so với kế
hoạch, tăng 20% so với cùng kỳ)
- Tổng diện tích nuôi tôm khoảng 2.300 ha, sản lƣợng đạt 1.856 tấn (tăng
20,4% so với cùng kỳ)
- Tiến hành trồng thử nghiệm 5 loài cây dƣợc liệu (cát sâm, hà thủ ô đỏ,
ba kích tím, kim ngân, địa hoàng), với diện tích 1,87 ha.
Tiếp tục củng cố môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, hỗ trợ đồng hành cùng
doanh nghiệp, phát huy cơ chế đối thoại, giải quyết trực tiếp, nhanh chóng,
dứt điểm các khó khăn, vƣớng mắc của doanh nghiệp, hợp tác xã. Toàn huyện
có 139 doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đang hoạt động với tổng
số vốn đăng ký 1.042 tỷ đồng, doanh thu năm 2018 ƣớc đạt 396 tỷ đồng.
3.2.2. Xã hội
- Dân cƣ 3:
+ Năm 2009, 44.352 ngƣời. Ngƣời Kinh chiếm 50,2%, Dao 22,6%, Tày
14,6%, Sán Chay 8,1%, Sán Dìu 3,6%... Xƣa ngƣời Hoa đông hàng thứ hai,
sau năm 1978 còn lại vài chục ngƣời. Ngƣời các tỉnh đồng bằng đông nhất là
nông dân ngoại thành Hải Phòng ra các xã Hải Lạng, Đông Ngũ, Đông Hải...
làm cho cơ cấu dân tộc và sức sản xuất có những thay đổi cơ bản.
+ Năm 2015: 49.000 ngƣời.
+ Năm 2017: 50.300 ngƣời. Mật độ dân số trung bình: 77 ngƣời/km2
3.http://thuviendientu.baoquangninh.com.vn/cac-don-vi-hanh-chinh/201903/gioi-thieu-ve-huyen-tien-yen- 2305242/index.htm
36
- Các chính sách xã hội đƣợc thực hiện đầy đủ kịp thời, chu đáo, đời
sống nhân dân đƣợc đảm bảo, nhất là các hộ nghèo, cận nghèo, các đối tƣợng
bảo trợ xã hội, gia đình có công với cách mạng. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh,
số hộ nghèo năm 2018 là 211 hộ (giảm 216 hộ).
- Chất lƣợng giáo dục có nhiều chuyển biết tích cực: trong năm 2017 –
2018 tỉ lệ học sinh khá, giỏi cấp THCS đạt 51,3%, tăng 0,77% so với năm học
trƣớc; tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm yếu giảm 0,03% so với năm học trƣớc. Tỷ
lệ học sinh trong độ tuổi đến lớp đạt 100%. Tổng số trƣờng đạt chuẩn quốc
gia trong toàn huyện đạt 82,9% (30/35 trƣờng).
- Chất lƣợng y tế, y tế dự phòng đƣợc nâng cao, đáp ứng tốt nhu cầu
thăm, khám , điều trị cho nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh, triển khai các đề án,
mô hình và nâng cao chất lƣợng cung cấp dịch vụ y tế đến cơ sở, tập trung
vùng có nguy cơ mất cân bằng giới tính và nguy cơ sinh con thứ ba cao.
- Các hoạt động văn hóa, thể dục - thể thao đƣợc duy trì, phát triển có
trọng tâm. Tiếp tục thực hiện phục dựng, bảo tồn phát huy giá trị văn hóa vật
thể, phi vật thể gắn với khai thác công trình trọng điểm của huyện.
3.3. Đánh giá, nhận xét về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hƣởng
tới phân bố, diện tích, chất lƣợng và công tác quản lý rừng ngập mặn tại
khu vực nghiên cứu
Hai dòng sông nội địa là sông Ba Chẽ và sông Tiên Yên với hai lƣu vực
lớn từ phía bắc và phía tây đã làm giảm độ mặn của vùng ĐNN đang nghiên
cứu so với ngoài bờ đại dƣơng. Đồng thời, chính nguồn nƣớc này vừa đƣa lại
cho khu vực ĐNN Đồng Rui - Tiên Yên một lƣợng phù sa - dinh dƣỡng
thƣờng xuyên, vừa có thể gây tác hại trực tiếp đến sinh trƣởng và phát triển
của RNM nếu có nguồn ô nhiễm từ các lƣu vực sông nói trên.
Với địa thế có đảo Cái Bầu của huyện Vân Đồn che chắn ở phía đông
dẫn đến mối tƣơng tác giữa thủy vực và vùng ĐNN ở huyện Tiên Yên với đại
37
dƣơng bên ngoài không trực tiếp nhƣ hầu hết các vùng ĐNN khác ở Việt
Nam. Nguồn nƣớc chính đi vào khu vực nghiên cứu là 2 dòng sông Tiên Yên
và Ba Chẽ cùng với sự ảnh hƣởng của thủy triều. Nhờ đó, đây là một thủy vực
khá tĩnh lặng so với các vùng ĐNN khác trên bờ biểnViệt Nam. Chính sự
“tĩnh lặng” cơ học và nguồn nƣớc, nguồn dinh dƣỡng, rất tốt cho RNM sinh
trƣởng và phát triển, cũng nhƣ sự phát triển đa dạng của hệ thủy sinh vật do
thuận lợi cho việc cƣ trú cũng nhƣ việc sinh sản, dễ tạo thế ổn định đối với
việc phát triển nguồn lợi thủy sản.
Tiên Yên có vị trí địa lý và địa thế thuận lợi cho phát triển NTTS (với
2.300ha diện tích NTTS hiện có), nếu không đầu tƣ đồng bộ kết cấu hạ tầng
cho vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung, đẩy mạnh ứng dụng KHCN vào sản
xuất, xử lý nƣớc nuôi trƣớc khi thải ra môi trƣờng sẽ dẫn đến ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc từ đó làm suy giảm ĐDSH cũng nhƣ diện tích và chất lƣợng RNM
Do huyện có điều kiện thuận lợi cho phát triển NTTS vì vậy chính quyền
cần có quy hoạch chi tiết vùng NTTS và quản lý quy hoạch chặt chẽ tránh để
ngƣời dân xâm lấn, cũng nhƣ việc chuyển đổi mục đích diện tích có RNM sang
ao đầm NTTS.
38
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng rừng ngập mặn tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh
4.1.1. Diện tích và phân bố RNM theo đơn vị hành chính
Căn cứ vào số liệu theo dõi diễn biến rừng năm 2018 đƣợc Hạt kiểm lâm huyện Tiên Yên cung cấp và các tuyến điều tra đánh giá thực địa thì tổng diện tích RNM của huyện là 3.976,69ha, phân bố dọc 5 xã ven biển (chi tiết xem Bản đồ hiện trạng rừng ngập mặn huyện Tiên Yên, Quảng Ninh năm 2018 và Bảng 4.1). Trong đó:
- Xã Đồng Rui có tổng diện tích RNM lớn nhất huyện là 1.823,68ha (trong đó: RNM tự nhiên 1.513,31ha, Rừng trồng ngập mặn 310,37ha), Chiếm 46,4% diện tích RNM của huyện.
- Xã Đông Hải có tổng diện tích RNM tự nhiên là 1.009,68ha, chiếm
25,7% diện tích RNM của huyện.
- Xã Hải Lạng có tổng diện tích RNM tự nhiên là 568,83ha, chiếm
14,5% diện tích RNM của huyện.
- Xã Tiên Lãng có tổng diện tích RNM tự nhiên là 362,08ha, chiếm 9,2%
diện tích RNM của huyện.
- Xã Đông Ngũ có tổng diện tích RNM tự nhiên là 162,23ha, chiếm
4,1% diện tích RNM của huyện.
Bảng 4.1. Diện tích RNM huyện Tiên Yên phân theo đơn vị hành chính
Đơn vị tính: ha
STT
Xã
Chiếm tỷ lệ (%)
Rừng trồng ngập mặn 310,37
310,37
1 2 3 4 5
Tổng Đông Hải Đông Ngũ Đồng Rui Hải Lạng Tiên Lãng
Tổng diện tích RNM 3.926,50 1.009,68 162,23 1.823,68 568,83 362,08
Rừng ngập mặn tự nhiên 3.616,13 1.009,68 162,23 1.513,31 568,83 362,08
25,7 4,1 46,4 14,5 9,2 (Nguồn số liệu theo dõi diễn biến rừng của hạt kiểm lâm huyện Tiên Yên
năm 2018 và điều tra thực địa)
39
Qua Bảng 4.1 cho thấy diện tích RNM của huyện Tiên Yên tập trung chủ
yếu ở xã Đồng Rui, chiếm 46,4 % diện tích RNM của huyện; xã có diện tích
RNM ít nhất là xã Đông Ngũ, chiếm 4,1% diện tích RNM của huyện
Toàn huyện có 310,37 ha rừng trồng ngập mặn, toàn bộ diện tích rừng
trồng ngập mặn trên đƣợc trồng ở xã Đồng Rui. Diện tích rừng trồng ngập
mặn chiếm 7,9 % diện tích rừng ngập mặn trên toàn huyện.
4.1.2. Diện tích và phân bố RNM theo mục đích sử dụng rừng
Căn cứ vào số liệu theo dõi diễn biến rừng năm 2018 đƣợc Hạt kiểm lâm
huyện Tiên Yên cung cấp thì tổng diện tích RNM trong quy hoạch lâm nghiệp là
3.841,7ha (gồm: diện tích rừng trong quy hoạch phòng hộ là 3.405,39ha, diện
tích rừng trong quy hoạch sản xuất là 436,31ha). Diện tích RNM nằm ngoài đất
quy hoạch cho lâm nghiệp là 84,8ha, (chi tiết xem Bảng 4.2). Trong đó:
- Xã Đồng Rui có tổng diện tích RNM lớn nhất huyện là 1.823,68ha,
trong đó: Diện tích RNM nằm trong quy hoạch phòng hộ chắn sóng là
1.677,95ha; diện tích rừng nằm trong quy hoạch sản xuất 105,21ha; diện tích
rừng nằm ngoài đất quy hoạch lâm nghiệp 40,52 ha.
- Xã Đông Hải có tổng diện tích RNM là 1.009,68ha, trong đó: Diện tích
RNM nằm trong quy hoạch phòng hộ chắn sóng là 809,93ha; diện tích rừng
nằm trong quy hoạch sản xuất 168,47ha; diện tích rừng nằm ngoài đất quy
hoạch lâm nghiệp 31,28 ha.
- Xã Hải Lạng có tổng diện tích RNM là 568,83ha, trong đó: Diện tích
RNM nằm trong quy hoạch phòng hộ chắn sóng là 520,11ha; diện tích rừng
nằm trong quy hoạch sản xuất 38,63 ha; diện tích rừng nằm ngoài đất quy
hoạch lâm nghiệp 10,09 ha.
- Xã Tiên Lãng có tổng diện tích RNM là 362,08ha, trong đó: Diện tích
RNM nằm trong quy hoạch phòng hộ là 331,67ha (327,98 ha phòng hộ chắn sóng
và 3,69 ha phòng hộ bảo vệ môi trừng); diện tích rừng nằm trong quy hoạch sản
xuất 27,5 ha; diện tích rừng nằm ngoài đất quy hoạch lâm nghiệp 2,91 ha.
40
- Xã Đông Ngũ có tổng diện tích RNM là 162,23 ha, trong đó: Diện tích
RNM nằm trong quy hoạch phòng hộ chắn sóng là 65,73 ha; diện tích rừng
nằm trong quy hoạch sản xuất 96,5 ha
Bảng 4.2. Diện tích rừng ngập mặn huyện Tiên Yên phân theo mục đích sử
dụng rừng
Đơn vị tính: ha
Quy hoạch phòng hộ
STT
Xã
Tổng
QH Sản xuất
Chắn sóng
Tổng diện tích RNM
Rừng ngoài đất QHLN
Bảo vệ môi trƣờng
Tổng
3.926,50 3.405,39 3.401,70
3,69 436,31
84,80
1
Đông Hải
1.009,68
809,93
809,93
168,47
31,28
2
Đông Ngũ
162,23
65,73
65,73
96,50
3
Đồng Rui
1.823,68 1.677,95 1.677,95
105,21
40,52
4
Hải Lạng
568,83
520,11
520,11
38,63
10,09
Tiên Lãng
327,98
331,67
362,08
27,50
3,69
2,91 5 (Nguồn số liệu theo dõi diễn biến rừng của hạt kiểm lâm huyện Tiên Yên năm
2018)
4.1.3. Diện tích và phân bố RNM theo chủ thể quản lý
Căn cứ số liệu theo dõi diễn biến rừng năm 2018 đƣợc Hạt kiểm lâm
huyện Tiên Yên cung cấp thì tổng diện tích RNM của huyện là 3.926,5ha.
Trong đó: diện tích rừng thuộc quản lý của hộ gia đình là 3,99ha (chiếm
0,1%), diện tích rừng do UBND xã quản lý là 2.267,44ha (chiếm 57,7%) và
diện tích rừng do BQL rừng phòng hộ quản lý là 1.655,07ha (chiếm 42,2%),
chi tiết xem Bảng 4.3. Trong đó:
- Xã Đồng Rui có tổng diện tích RNM lớn nhất huyện là 1.823,68ha đều
do UBND xã quản lý;
41
- Xã Đông Hải có tổng diện tích RNM là 1.009,68ha, gồm diện tích do
hộ gia đình quản lý là 2,08ha; diện tích rừng do UBND xã quản lý là
251,09ha và diện tích rừng do BQL rừng phòng hộ quản lý là 756,51ha.
- Xã Hải Lạng có tổng diện tích RNM là 568,83ha, gồm diện tích rừng
do UBND xã quản lý là 44,77ha và diện tích rừng do BQL rừng phòng hộ
quản lý là 524,06ha.
- Xã Tiên Lãng có tổng diện tích RNM là 362,08ha, gồm diện tích do hộ
gia đình quản lý là 1,91ha; diện tích rừng do UBND xã quản lý là 45,98ha và
diện tích rừng do BQL rừng phòng hộ quản lý là 314,19ha.
- Xã Đông Ngũ có tổng diện tích RNM là 162,23ha, gồm diện tích rừng
do UBND xã quản lý là 101,92ha và diện tích rừng do BQL rừng phòng hộ
quản lý là 60,31ha.
Bảng 4.3. Diện tích RNM huyện Tiên Yên phân theo chủ thể quản lý
Đơn vị tính: ha
STT
Xã
Tổng diện tích RNM
Hộ gia đình
UBND xã
BQL rừng phòng hộ
Tổng
3.926,50
3,99
2.267,44
1.655,07
Tỷ lệ %
100
0,1
57,7
42,2
1
Đông Hải
1.009,68
2,08
251,09
756,51
2
Đông Ngũ
162,23
101,92
60,31
3
Đồng Rui
1.823,68
1.823,68
4
Hải Lạng
568,83
44,77
524,06
5
Tiên Lãng
362,08
1,91
45,98
314,19
(Nguồn số liệu theo dõi diễn biến rừng của hạt kiểm lâm huyện Tiên Yên năm
2018
42
Hình 4.1. Hiện trạng Diện tích RNM huyện Tiên Yên
43
4.2. Đặc điểm thành phần loài, cấu trúc quần xã thực vật của
Dựa trên nguồn tƣ liệu bản đồ và khảo sát thực địa đã xác định hiện
trạng thảm thực vật chính khu vực ĐNN Tiên Yên bao gồm thảm RNM tự
nhiên, thảm thực vật nhân tác. Mỗi thảm thực vật đều có đặc trƣng riêng về
tính đa dạng của các quần xã.
4.2.1. Đặc điểm thành phần loài, cấu trúc quần xã thực vật của rừng ngập
mặn tự nhiên
Đặc điểm cấu trúc rừng ngập mặn chỉ có 1 tầng tán, không có tầng cây
bụi, thảm tƣơi và thực vật ngoại tầng nhƣ lớp thảm thực vật trên cạn. Chiều
cao trung bình tán rừng rất thấp, thƣờng biến động từ 3- 6m, tán cây nhỏ,
phân cành thấp, độ tàn che đạt 0,7 và tạo nên tầng tán liên tục đan xen nhau.
Các loài cây tham gia Vẹt dù -Bruguiera gymnorrhiza, Trang - Kandelia
candel, Mắm biển - Avicennia marina, Đƣớc vòi - Rhizophora stylosa Griff và
Sú - Aegiceras corniculatum... Tùy vào vị trí, điều kiện lập địa, thực vật phát
sinh thì nhóm loài này hay nhóm loài kia chiếm ƣu thế. Một số quần xã đặc
trƣng của RNM ở khu vực nghiên cứu
- Quần xã thực vật ưu thế Mắm biển
Thƣờng phân bố ở khu vực phía giáp với biển. Đặc điểm của quần xã
này cây phân cành nhiều, mật độ cây không cao, thƣờng biến động theo năm,
có xu hƣớng di cƣ của các loài cây ngập mặn khác vào. Trong quần xã này
bên cạnh ƣu thế là Mắm biển với tỉ lệ lớn còn xuất hiện rải rác các cá thể của
các loài nhƣ Vẹt dù, Đƣớc vòi mới xâm nhập vào ở trạng thái cây con. Diện
tích của quần xã này nhỏ và tạo thành các dải nhỏ
- Quần xã thực vật ưu thế là Sú
Phân bố ở khu vực đất lầy thụt và thấp. Cấu trúc không gian kiểu quần
xã này không cao, trung bình trên dƣới 3 m. Ở phía cửa sông Ba Chẽ có sự
44
phân bố của kiểu quần xã này và có điểm chiều cao của loài lên đến 4 m. Xen
lẫn với Sú là các cây ngập mặn khác nhƣ Đƣớc vòi, Trang nhƣng có tỉ lệ cá
thể thấp, mọc rải rác. Quần xã này có diện tích nhỏ trong khu vực nghiên cứu
- Quần xã thực vật ưu thế Sú, Trang, Mắm
Phân bố nơi có thể nền lầy thụt dọc theo các rạch, lạch nơi ít nhiều đƣợc bồi
lắng, với thành phần ƣu thế chính là Sú với chiều cao trung bình 1,5 - 2,5 m.
Trong quần xã này xuất hiện các loài Trang và Mắm còn sót lại phía trong có
thể nền pha cát cũng nhƣ sự di cƣ mới vào ở phía ngoài lạch nhƣng có tỉ lệ
các thể ít hơn. Quần xã này có diện tích nhỏ trong khu vực nghiên cứu
- Quần xã thực vật ưu thế Sú, Trang,Vẹt dù
Phân bố nơi có nhiều lạch nhỏ đem phù sa bồi lắng vào nên có sự lầy
thụt đáng kể góp phần tạo nên sự ƣu thế của loài Sú. Kiểu quần xã này có
chiều rộng hẹp thƣờng bám theo các lạch và ở các bãi đang bồi phía ngoài các
quần xã ƣu thế của Vẹt dù. Chiều cao trung bình của tầng rừng thuộc quần xã
này dao động trung bình 2,5 - 4 m. Quần xã này có diện tích nhỏ trong khu
vực nghiên cứu
- Quần xã thực vật ưu thế Trang, Vẹt dù, Đước vòi
Xuất hiện và phân bố nơi rất ít bị lầy thụt và thể nền cao hơn các quần xã
trên. Khu vực phân bố của quần xã này ở phía giữa Thôn 4 và bãi Lòng Vàng,
ngoài ra còn xuất hiện rải rác ở một số điểm nhƣ phía đầu sông Voi Bé gần
cầu Ba Chẽ, gần đê Hà Dong... quần xã này có chiều cao trung bình khoảng
3-4,5 m. Quần xã này có diện tích nhỏ trong khu vực nghiên cứu
- Quần xã thực vật ưu thế Vẹt dù
Vẹt dù là loài đặc trƣng cho RNM của khu vực và phân bố ở các điểm có
thể nền cao với hệ rễ hình đầu gối phát triển rộng và tán rộng đã tạo nên các
quần xã có số lƣợng cá thể chiếm ƣu thế gần nhƣ tuyệt đối. Tuy nhiên, dƣới
tán rừng vẫn có sự xâm thực của một số cá thể của các loài khác nhƣ Đâng,
Sú nhƣng ở trạng thái cây mạ, cây con chờ cơ hội phát triển. Chiều cao của
45
quần xã này tƣơng đối ổn định, trung bình khoảng 3,5 - 5,5m thậm chí cao
hơn. Quần xã này có diện tích lớn trong khu vực nghiên cứu
- Quần xã thực vật ưu thế Vẹt dù, Đước vòi
Phân bố chủ yếu ở nơi có thể nền cao nhƣ phía Bắc xã Đồng Rui, cửa
sông Tiên Yên (xã Hải Lạng) và hai bên bờ sông Voi Bé khu vực giữa xã
Đồng Rui và xã Cộng Hòa. Quần xã này có chiều cao khoảng 3,0 - 5m, một
số điểm phân bố của quần xã có chiều cao lên đến 8m đối với các cá thể của
loài Vẹt Dù nhƣ ở khu vực ngòi Miếu Cò,... Quần xã này có diện tích lớn
trong khu vực nghiên cứu
- Quần xã thực vật ưu thế Đước vòi, Vẹt dù
Phân bố dọc bờ đông của xã đảo Đồng Rui và phần đông bắc xã Cộng
Hòa sát mép sông Voi Lớn. Trong cấu trúc quần xã này ƣu thế thuộc về các
cá loài Đƣớc vòi sau đó là Vẹt dù mọc xen lẫn, chiều cao trung bình của tầng
rừng 3,4 - 5m. Có một số cá thể có chiều cao vƣợt trội lên đến 7 - 7,5 m. dƣới
tán rừng có các cá thể loài trang, sú mọc xen lẫn với các cây con của hai loài
ƣu thế tái sinh nhƣng số lƣợng cá thể không đáng kể và rải rác. Quần xã này
có diện tích lớn trong khu vực nghiên cứu
4.2.2. Đặc điểm thành phần loài, cấu trúc quần xã thực vật trong thảm thực
vật nhân tác
Do một số đầm nuôi không hiệu quả nên bị bỏ hoang và vùng bãi triều
đã đƣợc quy hoạch trồng rừng ngập mặn. Ở thảm thực vật này có Quần xã
thực vật ƣu thế Đƣớc vòi: Bƣớc đầu gây trồng, loài này đƣợc trồng thuần loài.
Quá trình sinh trƣởng và phát triển đã có sự di cƣ của các loài thực vật ngập
mặn khác vào nhƣ Vẹt dù, Sú,... Chiều cao của quần xã này theo độ tuổi của
cây.
46
4.2.3. Thành phần loài cây trong quần xã thực vật RNM tại Tiên Yên
Bảng 4.4. Thành phần loài cây trong RNM tại Tiên Yên
STT
Bộ
Họ
Tên khoa học
Dạng sống
Sinh cảnh
Tên cây
1
Rhizophorales
Rhizophoraceae
Vẹt dù
Bruguiera gymnorrhiza (L.) Lam.
cao Thân gỗ, trung bình 7 - 10m
Phân bố ở các điểm có thể nền cao, thời gian ngập triều ít
2
Rhizophorales
Rhizophoraceae
Trang
Kandelia candel (L.) Druce
Thân gỗ nhỏ, cao trung bình 5 -7m
Phân bố nơi rất ít bị lầy thụt, thời gian ngập triều trung bình
3
Rhizophorales
Rhizophoracea
Đƣớc vòi
Rhizophora stylosa Griff.
Cây cao bụi, trung bình 2 -4m
Phân bố ƣu thế ở khu vực mép ngoài của các bờ đầm NTTS
4
Lamiales
Acanthaceae
Mắm biển
Avicennia marina (Forsk.) Veirh.
Phân bố ƣu thế ở khu vực phía giáp biển
cao Thân gỗ, trung bình 15 - 20m
5
Primulales
Aegicerataceae
Sú
Aegiceras corniculatum
Cây bụi, cao trung bình 2 -3m
Phân bố ƣu thế ở khu vực đất lầy thụt và thấp
47
4.3. Đặc điểm cấu trúc của quần xã thực vật rừng ngập mặn
4.3.1. Đặc điểm cấu trúc của quần xã thực vật rừng tự nhiên ngập mặn
4.3.1.1. Các giá trị trung bình và đặc trưng mẫu: Do, Hvn, S, S%.
Bảng 4.5. Các đặc trƣng của 10 OTC rừng tự nhiên ngập mặn
Tọa độ (VN2000)
Các đặc trƣng của đƣờng kính (Do)
Các đặc trƣng của chiều cao (Hvn)
Xã
Tk
Kh
SH OTC
Mật độ (cây/ha)
X
Y
SDo
S%(Do)
SHvn
S%(Hvn)
1 Đông Hải
257
9.630
478.032
2.357.879
6,24
1,33
21,31
1,92
0,59
30,73
3
2 Đông Hải
257
9.130
476.901
2.357.627
6,83
2,39
34,99
2,33
1,31
56,22
3
3 Đông Hải
257
9.050
476.078
2.357.378
6,82
2,07
30,35
2,22
1,01
45,50
6
4
Tiên Lãng 259
8.670
468.425
2.356.668
7,96
2,61
32,79
2,67
1,17
43,82
6
5 Hải Lạng
261A
10.024
465.912
2.353.915
7,88
2,53
32,11
2,90
1,57
54,14
7
6 Đồng Rui 260C
8.080
462.668
2.350.568
9,74
2,69
27,62
4,0
1,62
40,5
1
7 Hải Lạng
261A
18
8.700
461.104
2.351.985
8,17
3,35
41,0
2,94
1,76
59,86
8 Đồng Rui 260C
5.380
460.464
2.345.988
11,36
1,76
15,49
4,61
0,84
18,22
1
9 Đồng Rui 260C
10.210
463.411
2.345.211
7,12
3,15
30,2
2,2
0,91
41,36
1
10 Đồng Rui 260C
5.990
466.838
2.351.322
9,89
3,23
32,66
3,66
1,45
39,62
1
48
Qua Bảng 4.5 cho thấy các giá trị trung bình và đặc trƣng mẫu của 10
OTC rừng tự nhiên ngập mặn nhƣ sau:
- Mật độ cây giao động khoảng từ 5 nghìn đến 10 nghìn cây/ha.
- Đƣơng kính trung bình của tất cả các OTC từ 6,24 – 11,36 cm
- Sai tiêu chuẩn của đƣờng kính (Do) giao động từ 1,33 – 3,35
- Hệ số biến động của đƣờng kính (Do) giao động từ 21,31 - 41,0
- Chiều cao trung bình 1,92 – 4,61 m
- Sai tiêu chuẩn của chiều cao (Hvn) giao động từ 1,92 – 4,61
- Hệ số biến động của chiều cao (Hvn) giao động từ 18,22 - 59,86
Các OTC có sự phân hóa rõ rệt về đƣờng kính và chiều cao, mật độ cây,
cây phát triển không đồng đều. Nguyên nhân rừng tự nhiên ngập mặn ở khu
vực nghiên cứu chủ yếu là rừng tái sinh trên đầm bỏ hoang nên bị bao bí
không đáp ứng đƣợc thời gian phơi bãi và ngập nƣớc theo thủy triều, một số
cây thích ứng đƣợc với môi trƣờng sống sẽ sinh trƣởng tốt. Ngoài ra rừng tự
nhiên ngập mặn ở đây còn bị ảnh hƣởng lớn bởi môi trƣờng nƣớc nhân tác
đƣợc tạo ra từ các đầm nuôi tôm. Do có một lƣợng nƣớc lớn đƣợc thải trực
tiếp từ các đầm nuôi tôm thƣờng không đƣợc qua xử lý, nƣớc thải ra thƣờng
chứa nhiều chất COD, BOD, ammoniac… đồng thời làm giảm Oxy hòa tan có
trong nƣớc. Nƣớc bị ô nhiễm do lƣợng thức ăn khi các chủ đầm tôm thả
xuống khu vực nuôi trồng chỉ đƣợc tôm tiêu thụ khoảng 85%, lƣợng còn lại
(khoảng 15%) sẽ bị thất thoát và chính điều này dẫn đến lƣợng ni tơ gây ô
nhiễm chiếm đến 40% từ lƣợng thức ăn thừa này.
Các giá trị trung bình và đặc trƣng mẫu của 10 OTC rừng tự nhiên ngập
mặn cũng rất đặc trƣng cho HST rừng ngập mặn nói chung là có mật độ cây
dầy, cây có đƣờng kính nhỏ, chiều cao thấp và thƣờng chỉ có một tầng tán,
tầng tán liên tục khép kín.
49
Để có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn về HST RNM cũng nhƣ một
số đặc trƣng của trạng thái rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu. Do toàn bộ
các OTC đều có cùng một trạng thái nên để có dung lƣợng mẫu đủ lớn, đề tài
sẽ gộp toàn bộ số liệu của 10 OTC đã đo đếm của RNM tự nhiên vào tính
toán các đặc trƣng mẫu. Sau khi gộp vào và tính thì có số liệu đặc trƣng mẫu
cho trạng thái RNM phục hồi của khu vực nghiên cứu nhƣ sau:
- Mật độ cây: N = 8.508 cây/ha. - Đƣơng kính trung bình: ̅ = 7,95 cm
- Sai tiêu chuẩn của đƣờng kính (Do): S = 2,84
- Hệ số biến động của đƣờng kính (Do): S% = 35,67 - Chiều cao trung bình: ̅ = 2,82 m
- Sai tiêu chuẩn của chiều cao (Hvn): S = 1,49
- Hệ số biến động của chiều cao (Hvn): S% = 52,8
4.3.1.2. Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/Do), phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn) và tương quan chiều cao và đường kính (Hvn/ Do).
a. Phân bố số cây theo cỡ đƣờng kính (N/Do)
Phân bố số cây theo cỡ kính là một chỉ tiêu quan trọng khi nghiên cứu
đặc điểm cấu trúc của lâm phần. Nó thể hiện tổ hợp các thành phần cấu tạo
nên trạng thái thực vật theo không gian và thời gian. Phân bố số số cây theo
cỡ kính hợp lý thì cây rừng tận dụng đƣợc không gian tối đa, tiềm năng lập
địa và tạo ra năng suất sinh khối cao nhất. Vì vậy nghiên cứu phân bố số cây
theo cỡ kính có ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu cấu trúc rừng. Kết
quả khảo sát mô phỏng phân bố lý thuyết N/Do cho mỗi OTC theo 3 hàm
phân bố đƣa vào khảo sát ở Bảng 4.6.
50
Bảng 4.6. Mô phỏng phân bố N/Do của mỗi OTC của RNM tự nhiên khảo sát theo 3 hàm phân bố
Hàm phân bố
Giả thiết (Ho)
SH OTC
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull
193,02 920,42 414,79 90,51 907,34 436,71 91,23 1.009,66 333,83 189,1 683,78 203,96 210,98 1.141,26 252,71 1.212,42 3.969,27 539,48 386,0 1.044,64 954,95 1.486,08 4.626,27 607,71 244,82 1.387,85 238,33 637,98 517,67 349,91
3,84 3,84 3,84 11,07 11,07 11,07 7,81 7,81 7,81 9,49 9,49 9,49 9,49 9,49 9,49 11,07 11,07 11,07 9,49 9,49 9,49 11,07 11,07 11,07 9,49 9,49 9,49 9,49 9,49 9,49
=> => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => =>
> > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > >
51
Kết quả phân bố lý thuyết N/Do của 10 OTC đã điều tra tại khu vực
nghiên cứu theo 3 hàm phân bố (Khoảng cách, Meyer và Weibul) đều cho
thấy tất cả các OTC đều có phân bố N/Do không theo quy luật phân bố của 3
hàm. Chi tiết xem Bảng 4.6 bên trên.
Do kết quả phân tích các OTC đều có phân bố thực nghiệm N/Do không
theo quy luật của 3 hàm (giả thiết bị bác bỏ) nên việc xác định hàm mô phỏng
phân bố lý thuyết cho phân bố thực nghiệm N/Do bằng cách dựa vào đồ thị
phân bố thực nghiệm hoặc lựa chọn hàm mô phỏng phân bố lý thuyết có
trong 3 hàm khảo sát đối với mỗi OTC. Căn cứ vào phƣơng
gần nhất với
pháp này thì các hàm đƣợc lựa chọn để mô phỏng phân bố lý thuyết N/Do của
mỗi OTC đƣợc tổng hợp tại Bảng 4.7 bên dƣới:
Bảng 4.7. Tổng hợp mô phỏng phân bố lý thuyết N/Do đƣợc chọn của mỗi OTC RNM tự nhiên
Hàm phân bố
Giả thiết (Ho)
SH OTC
Khoảng phân bố
Phân bố tập trung 6 - 8
1 Khoảng cách
4 – 9,8
193,02
3,84
2 Khoảng cách 4 – 16,4
5- 10
90,51
11,07
3 Khoảng cách 4 – 13,8
6 - 10
91,23
7,81
4 Khoảng cách 4 – 14,5
6 - 12
189,1
9,49
5 Khoảng cách 4 – 14,8
210,98
9,49
=> => => => =>
6 Weibull
4 - 17
539,48 11,07
=>
> > > > > >
7 Khoảng cách 4 – 14,5
386,0
9,49
=>
6 - 10 6 – 8 và 12 -14 6 – 8 và 12 -14
8 Weibull
4 – 16,2 12 - 14 607,71 11,07
9 Weibull
4 – 14,5
6 - 10
238,33
9,49
4 – 14,5 12 - 14 349,91
9,49
=> => =>
> > > >
10 Weibull
Khi khảo sát để lựa chọn hàm phân bố lý thuyết đối với mỗi OTC thì có
dung lƣợng mẫu nhỏ nên không đảm bảo tính đại diện và chính xác, hơn nữa
52
tất cả các OTC đều có cùng một trạng thái là RNM phục hồi nên đề tài sẽ gộp
số liệu của 10 OTC để có dung lƣợng mẫu lơn hơn để khảo sát phân bố lý
thuyết N/Do cho khu vực nghiên cứu. Kết quả khảo sát đều có phân bố thực
nghiệm N/Do không theo quy luật của 3 hàm (Khoảng cách, Meyer và
Weibul) (giả thiết bị bác bỏ). Nên việc xác định hàm mô phỏng phân bố lý
thuyết cho phân bố thực nghiệm N/Do bằng cách dựa vào đồ thị phân bố thực
gần nhất với
nghiệm hoặc lựa chọn hàm mô phỏng phân bố lý thuyết có trong 3 hàm khảo sát đối với khu vực nghiên cứu.
Bảng 4.8. Mô phỏng phân bố N/Do của trạng thái RNM tự nhiên
của khu vực nghiên cứu khảo sát theo 3 hàm phân bố
Stt Hàm phân bố
1 Khoảng cách
11,07
1.718,02
11.177,89
11,07
2 Meyer
2.561,63
11,07
3 Weibull
Giả thiết (Ho) > > > Đồ thị phân bố thực nghiệm N/Do của khu vực nghiên cứu:
=> => =>
3000
2500
2000
1500
1000
500
N (số cây)
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
D (cm)
Hình 4.2. Phân bố lý thực nghiệm N/Do của khu vực nghiên cứu
53
b. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn)
Bảng 4.9. Mô phỏng phân bố N/Hvn của mỗi OTC của RNM tự nhiên khảo sát theo 3 hàm phân bố
Hàm phân bố
Ho
SH OTC
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
7,81 9.160,56 677,68 169,2 4.782,91 821,51 18,52 3.609,5 519,44 49,62 1.657,22 278,8 23,65 2.127,57 357,35 958,26 1.894,86 477,77 398,08 1.696,97 670,12 1.700,77 3.500,83 574,03 70,52 1.189,54 343,61 740,41 420,45 440,89
3,84 3,84 3,84 9,49 9,49 9,49 7,81 7,81 7,81 7,81 7,81 7,81 11,07 11,07 11,07 11,07 11,07 11,07 11,07 11,07 11,07 9,49 9,49 9,49 7,81 7,81 7,81 7,81 7,81 7,81
Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull Khoảng cách Meyer Weibull
=> => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => => =>
> > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > > >
54
Kết quả sau khi xử lý số liệu và tính toán phân bố N/Hvn của 10 OTC đã
điều tra tại khu vực nghiên cứu theo 3 hàm phân bố (Khoảng cách, Meyer và
Weibul) cho thấy tất cả các OTC đều có quy luật phân bố N/Hvn không theo
quy luật của 3 hàm. Chi tiết xem Bảng 4.9 bên trên.
Do kết quả phân tích các OTC đều có phân bố thực nghiệm N/Hvn
không theo quy luật của 3 hàm (giả thiết bị bác bỏ) nên việc xác định hàm mô
phỏng phân bố lý thuyết cho phân bố thực nghiệm N/Hvn bằng cách dựa vào
đồ thị phân bố thực nghiệm hoặc lựa chọn hàm mô phỏng phân bố lý thuyết
trong 3 hàm khảo sát đối với mỗi OTC. Căn cứ vào
có
gần nhất với
phƣơng pháp này thì các hàm đƣợc lựa chọn để mô phỏng phân bố lý thuyết
N/Do của mỗi OTC đƣợc tổng hợp tại Bảng 4.10 bên dƣới:
Bảng 4.10. Tổng hợp mô phỏng phân bố lý thuyết N/Hvn đƣợc chọn của mỗi OTC RNM tự nhiên
Ho
Hàm phân bố
SH OTC
Khoảng phân bố 1 – 3,9
Phân bố tập trung 2 - 3
1 Khoảng cách
3,84
7,81
2 Khoảng cách
9,49
2 - 3
169,2
1 – 6,7
3 Khoảng cách
2-3
7,81
1-5,7
18,52
4 Khoảng cách
1 - 6
2 - 4
7,81
5 Khoảng cách
1 - 8
2 - 4
1 – 7,4
6 Weibull
1 – 7,5
2 và 5
7 Khoảng cách
1 – 6,5
5 - 6
8 Khoảng cách
1 – 5,6
70,52
2 - 4
7,81
9 Khoảng cách
420,45 7,81
1 – 5,7
2 và 5
10 Meyer
> > > > 49,62 > 23,65 11,07 > 2 và 5 - 6 477,77 11,07 > 398,08 11,07 > 574,03 9,49 > >
=> => => => => => => => => => Khi khảo sát để lựa chọn hàm phân bố lý thuyết đối với mỗi OTC thì có
dung lƣợng mẫu nhỏ nên không đảm bảo tính đại diện và chính xác, hơn nữa
tất cả các OTC đều có cùng một trạng thái là RNM phục hồi nên đề tài sẽ gộp
số liệu của 10 OTC để có dung lƣợng mẫu lơn hơn để khảo sát phân bố lý
55
thuyết N/Hvn cho khu vực nghiên cứu. Kết quả khảo sát đều có phân bố thực
nghiệm N/Hvn không theo quy luật của 3 hàm (Khoảng cách, Meyer và
Weibul) (giả thiết bị bác bỏ). Nên việc xác định hàm mô phỏng phân bố lý
thuyết cho phân bố thực nghiệm N/Hvn bằng cách dựa vào đồ thị phân bố
gần nhất
thực nghiệm hoặc lựa chọn hàm mô phỏng phân bố lý thuyết có
trong 3 hàm khảo sát đối với khu vực nghiên cứu.
với
Bảng 4.11. Mô phỏng phân bố N/Hvn của trạng thái RNM tự nhiên
của khu vực nghiên cứu khảo sát theo 3 hàm phân bố
Stt Hàm phân bố
1 Khoảng cách
11,07
1.341,03
11.216,76
11,07
2 Meyer
3.827,0
11,07
3 Weibull
=> => =>
Giả thiết (Ho) > > > Đồ thị phân bố thực nghiệm N/Do của khu vực nghiên cứu:
4500
4000
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
N (số cây)
0
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Hvn (m)
Hình 4.3. Phân bố lý thực nghiệm N/Hvn của khu vực nghiên cứu
c. Tương quan Hvn/ Do
Mối quan hệ giữa chiều cao và đƣờng kính luôn có quan hệ chặt chẽ với
nhau, đồng thời phản ánh đặc trƣng về mức độ trƣởng thành của cây rừng và lâm
phần. Đại lƣợng Hvn phản ánh mức độ trƣởng thành của lâm phần theo mặt
56
phẳng đứng, còn đƣờng kính biểu thị mức độ trƣởng thành của lâm phần theo
mặt phẳng nằm ngang. Dựa trên mối quan hệ này có thể xác định chiều cao
tƣơng ứng cho từng cỡ kính mà không cần thiết đo cao toàn bộ các cây trong lâm
phần. Do vậy nghiên cứu mối tƣơng quan này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn.
Bảng 4.12. Kết quả khảo sát tƣơng quan của 10 OTC rừng ngập mặn tự nhiên
SH OTC
Hàm Logarit
y = 2,8655ln(x) - 3,1698
Hàm Power y = 0,2141x1,1885
1
R² = 0,7787
y = 4,5563ln(x) - 6,1315
R² = 0,7767 y = 0,1602x1,3682
2
R² = 0,9013
y = 3,7651ln(x) - 4,7912
R² = 0,8814 y = 0,1765x1,3036
3
R² = 0,8578
y = 3,7586ln(x) - 4,9266
R² = 0,8721 y = 0,186x1,2716
4
R² = 0,8496
y = 5,1508ln(x) - 7,5988
R² = 0,9072 y = 0,1249x1,4972
5
R² = 0,8735
y = 6,1573ln(x) - 9,8771
R² = 0,9165 y = 0,1168x1,5362
6
R² = 0,8719
y = 5,4996ln(x) - 8,6556
R² = 0,9607 y = 0,1414x1,4172
7
R² = 0,7679
y = 4,1042ln(x) - 5,2973
R² = 0,9556 y = 0,219x1,252
8
R² = 0,8093
y = 2,7871ln(x) - 3,1439
R² = 0,8439 y = 0,1724x1,2849
9
R² = 0,8534
y = 3,7297ln(x) - 4,6439
R² = 0,9105 y = 0,1776x1,3102
10
R² = 0,9616
R² = 0,9695
Qua bảng kết quả khảo sát tƣơng quan giữa Hvn/Do cho thấy hệ số
tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính ở cả 10 OTC biến động từ 0,78 –
0,97. Hệ số tƣơng quan này cho thấy giữa chiều cao và đƣờng kính có quan
hệ từ khá chặt đến rất chặt chẽ với nhau.
57
Khi khảo sát để lựa chọn hàm tƣơng quan Hvn/Do đối với mỗi OTC thì
có dung lƣợng mẫu nhỏ nên không đảm bảo tính đại diện và chính xác, hơn
nữa tất cả các OTC đều có cùng một trạng thái là RNM phục hồi nên đề tài sẽ
gộp số liệu của 10 OTC để có dung lƣợng mẫu lơn hơn để khảo sát tƣơng
quan Hvn/Do cho khu vực nghiên cứu ta có kết quả nhƣ sau:
- Hàm Logarit: y = 3,9557ln(x) - 5,1293 với R² = 0,8726 - Hàm Power: y = 0,1489x1,3959 với R² = 0,9276
Để tính chiều cao cho các cây trong lâm phần ta có thể chọn hàm Power, vì hàm này có hệ số tƣơng quan rất chặt giữa hai biến số là chiều cao và đƣờng kính. Với hệ số tƣơng quan này ta thấy rất rõ đám mây điểm phân bố thực nghiệm nằm sát và tập trung xung quanh đƣờng phân bố lý thuyết. Chi tiết xem hình 4.4
Đồ thị phân bố lý thuyết và thực nghiệm Hvn/Do khu vực nghiên cứu đã
đƣợc lựa chọn theo power:
9
8
7
y = 0.1489x1.3959 R² = 0.9276
6
5
4
3
2
1
Hvn (m)
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
PB thực nghiệm
Phân bố lý thuyết
D1.3 (cm)
Hình 4.4. Đồ thị tƣơng quan Hvn/Do của khu vực nghiên cứu
58
4.3.1.3. Cấu trúc tổ thành
Kết quả điều tra tại 10 ô tiêu chuẩn có diện tích 1.000m2/OTC đã ghi
nhận đƣợc 02 loài thực vật tham gia vào công thức tổ thành loài cây ở rừng
ngập mặn tự nhiên, chi tiết xem bảng dƣới đây.
Bảng 4.13. Tổ thành thực vật các ô tiêu chuẩn điều tra
SH OTC
Tên Khoa học
Tên viết tắt
CTTT
Tên việt nam
Rhizophora stylosa Griff. Đƣớc Vòi Đv
Hệ số tổ thành 5,83
1
5,83Đv + 4,17Vd
Bruguiera gymnorrhiza
Vẹt dù
Vd
4,17
Rhizophora stylosa Griff. Đƣớc Vòi Đv
6,05
2
6,05Vd + 3,95Đv
Bruguiera gymnorrhiza
Vẹt dù
Vd
3,95
Rhizophora stylosa Griff. Đƣớc Vòi Đv
6,89
3
6,89Đv + 3,11Vd
Bruguiera gymnorrhiza
Vẹt dù
Vd
3,11
Rhizophora stylosa Griff. Đƣớc Vòi Đv
6,39
4
6,39Đv + 3,61Vd
Bruguiera gymnorrhiza
Vẹt dù
Vd
3,61
Rhizophora stylosa Griff. Đƣớc Vòi Đv
5,41
5
5,41Đv + 4,59Vd
Bruguiera gymnorrhiza
Vẹt dù
Vd
4,59
Rhizophora stylosa Griff. Đƣớc Vòi Đv
2,56
6
7,44Đv + 2,56Vd
Bruguiera gymnorrhiza
Vẹt dù
Vd
7,44
Rhizophora stylosa Griff. Đƣớc Vòi Đv
2,18
7
6,92Đv + 2,18Vd
Bruguiera gymnorrhiza
Vẹt dù
Vd
6,92
Rhizophora stylosa Griff. Đƣớc Vòi Đv
0,3
8
9,7Đv + 0,3Vd
Bruguiera gymnorrhiza
Vẹt dù
Vd
9,70
Rhizophora stylosa Griff. Đƣớc Vòi Đv
9,44
9
9,44Đv + 0,56Vd
Bruguiera gymnorrhiza
Vẹt dù
Vd
0,56
Rhizophora stylosa Griff. Đƣớc Vòi Đv
3,39
10
6,61Đv + 3,39Vd
Bruguiera gymnorrhiza
Vẹt dù
Vd
6,61
Đặc điểm cấu trúc chung của rừng ngập mặn thƣờng chỉ có 1 tầng tán,
không có tầng cây bụi, thảm tƣơi và thực vật ngoại tầng nhƣ lớp thảm thực
vật trên cạn. Chiều cao trung bình tán rừng rất thấp, thƣờng biến động từ 2 -
59
5m, tán cây nhỏ, phân cành thấp, độ tàn che đạt 0,5 - 0,7 và tạo nên tầng tán
liên tục đan xen nhau. Thành phần các loài cây rừng ở rừng ngập mặn khá
đơn giản, thƣờng chỉ có 2 – 3 loài tham gia vào cấu trúc rừng tùy thuộc vào
điều kiện lập địa nhất định khu vực có RNM. Các loài có trong các OTC đã
điều tra là Vẹt dù -Bruguiera gymnorrhiza và Sú - Aegiceras corniculatum.
Tuy nhiên tùy vào vị trí, điều kiện lập địa, thực vật phát sinh thì nhóm loài này
hay nhóm loài kia chiếm ƣu thế.
4.3.1.4. Chất lượng cây rừng của rừng ngập mặn tự nhiên
Chất lƣợng của rừng đƣợc phản ánh qua số lƣợng cây tốt, cây trung bình,
cây xấu đƣợc ký hiệu lần lƣợt theo A, B, C. Qua quá trình đánh giá chất lƣợng
của cây rừng chúng ta có thể đánh giá đƣợc chất lƣợng của rừng.
Bảng 4.14. Đặc điểm chất lƣợng cây rừng của rừng ngập mặn tự nhiên
Tên loài
SH OTC
Tổng số cây
1
2
3
4
5
6
7
Đƣớc vòi Vẹt dù Tổng Đƣớc vòi Vẹt dù Tổng Đƣớc vòi Vẹt dù Tổng Đƣớc vòi Vẹt dù Tổng Đƣớc vòi Vẹt dù Tổng Đƣớc vòi Vẹt dù Tổng Đƣớc vòi Vẹt dù Tổng
561 402 963 552 361 913 624 281 905 554 313 867 662 362 1024 207 601 808 529 341 870
Phẩm chất A Tỉ lệ Số (%) cây 0,36 2 23,13 93 9,87 95 6,34 35 26,32 95 14,24 130 3,85 24 25,98 73 10,72 97 10,83 60 29,39 92 17,53 152 11,48 76 25,97 94 16,60 170 5,80 12 20,30 122 16,58 134 0,76 4 26,10 89 10,69 93
Phẩm chất B Tỉ lệ Số (%) cây 79,86 448 76,87 309 78,61 757 76,09 420 57,89 209 68,89 629 79,49 496 67,26 189 75,69 685 72,38 401 63,58 199 69,20 600 72,51 480 64,09 232 69,53 712 72,95 151 65,89 396 67,70 547 79,02 418 73,90 252 77,01 670
Phẩm chất C Tỉ lệ Số (%) cây 19,79 111 11,53 111 17,57 97 15,79 57 16,87 154 16,67 104 6,76 19 13,59 123 16,79 93 7,03 22 13,26 115 16,01 106 9,94 36 13,87 142 21,26 44 13,81 83 15,72 127 20,23 107 12,30 107
60
Tên loài
SH OTC
Tổng số cây
8
9
10
Đƣớc vòi Vẹt dù Tổng Đƣớc vòi Vẹt dù Tổng Đƣớc vòi Vẹt dù Tổng
16 522 538 964 57 1021 203 396 599
Phẩm chất A Tỉ lệ Số (%) cây 31,25 5 15,71 82 16,17 87 18,78 181 35,09 20 19,69 201 3,45 7 28,28 112 19,87 119
Phẩm chất B Tỉ lệ Số (%) cây 25,00 4 72,80 380 71,38 384 67,74 653 57,89 33 67,19 686 76,85 156 70,71 280 72,79 436
Phẩm chất C Tỉ lệ Số (%) cây 43,75 7 11,49 60 12,45 67 13,49 130 7,02 4 13,12 134 19,70 40 1,01 4 7,35 44
Qua bảng 4.14 ta thấy:
- Số cây có phẩm chất A chiếm tỉ lệ từ 9,87 – 19,87% số cây trong OTC.
OTC có số cây có phẩm chất A chiếm tỷ lệ cao nhất là OTC số 10 với loài
Vẹt dù chiếm ƣu thế, OTC có số cây có phẩm chất A chiếm tỷ lệ thấp nhất là
OTC số 1 với 2 loài Vẹt dù và Đƣớc vòi có mật độ tƣơng đƣơng nhau;
- Số cây có phẩm chất B chiếm tỉ lệ từ 67,19 – 78,61% số cây trong OTC.
OTC có số cây có phẩm chất B chiếm tỷ lệ cao nhất là OTC số 1 với 2 loài Vẹt
dù và Đƣớc vòi có mật độ tƣơng đƣơng nhau, OTC có số cây có phẩm chất B
chiếm tỷ lệ thấp nhất là OTC số 9 với loài Đƣớc vòi chiếm ƣu thế;
- Số cây có phẩm chất C chiếm tỉ lệ từ 7,35 – 16,87% số cây trong OTC.
OTC có số cây có phẩm chất C chiếm tỷ lệ cao nhất là OTC số 2 với loài
Đƣớc vòi chiếm ƣu thế, OTC có số cây có phẩm chất C chiếm tỷ lệ thấp nhất
là OTC số 10 với loài Vẹt dù chiếm ƣu thế.
4.3.1.5. Đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên ngập mặn
Tái sinh tự nhiên: Thành phần loài cây tái sinh thể hiện đƣợc bộ mặt lớp
cây mẹ tầng trên và là nguồn tài nguyên có khả năng tái sản xuất mở rộng nếu
nắm bắt đƣợc quy luật tái sinh từ đó làm cơ sở cho các biện pháp, kỹ thuật
lâm sinh. Khác với HST rừng trên cạn, HST rừng ngập mặn có tiềm năng tái
sinh tốt, các cây con tái sinh ở vùng rừng ngập mặn chủ yếu có nguồn gốc tại
61
chỗ do trụ mầm rơi từ cây mẹ hoặc từ nơi khác trôi dạt đến theo nƣớc thủy
triều, khi gặp điều kiện thuận lợi chúng sinh trƣởng và phát triển nhanh.
Bảng 4.15. Đặc điểm cây tái sinh
Tên loài
CTTT
SH OTC
Mật độ (cây/ha)
X
Chất lƣợng cây tái sinh/ha TB
8,18Đv + 1,82Vd
1
11.000
6,8Đv + 3,2Vd
2
12.500
5,39Đv + 4,61Vd
3
13.000
6,36Vd + 3,64Đv
4
11.000
9,0Vd + 1,0Đv
5
5.000
500 2.500 2.000 2.000 2.500 2.000 2.500 500
9,09Vd + 0,91Đv
6
5.500
6,32Vd + 3,68Đv
7
9.500
5,0Vd + 5,0Đv
8
7.000
6,15Vd + 3,85Đv
9
6.500
5,63Đv + 4,37Vd
10
8.000
Hệ số tổ thành Đƣớc Vòi 8,18 1,82 Vẹt dù Tổng Đƣớc Vòi 6,80 3,20 Vẹt dù Tổng Đƣớc Vòi 5,39 4,61 Vẹt dù Tổng Đƣớc Vòi 3,64 6,36 Vẹt dù Tổng Đƣớc Vòi 1,0 9,0 Vẹt dù Tổng Đƣớc Vòi 0,91 9,09 Vẹt dù Tổng Đƣớc Vòi 3,68 6,32 Vẹt dù Tổng Đƣớc Vòi 5,0 5,0 Vẹt dù Tổng Đƣớc Vòi 3,85 6,15 Vẹt dù Tổng Đƣớc Vòi 5,63 4,37 Vẹt dù Tổng
Chiều cao cây tái sinh/ha < 0,5m < 1m T 3.500 5.500 3.500 4.000 1.500 500 1.500 1.500 500 4.000 7.000 5.000 4.500 1.500 4.500 4.000 3.000 4.000 1.500 1.500 2.500 2.000 1.500 500 6.000 3.000 3.500 6.500 2.000 4.000 6.000 500 2.000 2.500 500 3.500 3.500 1.000 4.000 5.000 1.000 1.500 2.500 1.500 2.000 2.500 2.000 1.500 3.500
6.500 5.000 5.500 2.000 4.000 3.000 2.500 1.500 2.500 2.000 2.500 1.500 6.500 5.000 5.000 3.000 2.000 1.500 1.000 1.500 3.000 3.000 3.000 1.000 5.000 4.500 4.000 2.500 500 500 1.500 2.000 2.000 1.000 1.500 2.000 2.500 1.000 2.500 1.000 1.000 1.500 2.000 2.500 2.000 1.500 4.500 3.500 3.000 3.000 2.500 1.000 1.000 1.500 2.000 1.000 2.000 500 4.500 2.000 3.000 2.000 500 1.000 1.000 1.000 2.000 1.500 2.000 500 3.000 2.500 3.000 1.000 2.500 1.000 2.000 1.500 2.000 1.000 2.000 500 4.500 2.000 4.000 2.000
Kết quả thống kê 50 ô tái sinh dạng bản có diện tích 4m2/ô, điều tra trong
10 ô tiêu chuẩn rừng tự nhiên ngập mặn, ghi nhận đƣợc sự xuất hiện 2 loài
62
cây tái sinh và mật độ tái sinh dao động từ 5.000 – 13.000 cây/ha. Tùy theo vị
trí điều kiện lập địa khác nhau mà loài này hoặc loài kia chiếm ƣu thế trong
tái sinh. Không có OTC nào có loài cây tái sinh chiếm ƣu thế tuyệt đối. Nhìn
chung các loài cây tái sinh ở RNM đơn giản, không có loài mới xuất hiện
khác loài với cây tầng tán (tầng cây mẹ).
Chất lƣợng của cây tái sinh: cây tái sinh có phẩm chất tốt và trung bình
chiếm phần lớn trong tổng số cây tái sinh của tất cả các ô đo đếm. Điều này
cho thấy rừng có khả năng phục hồi tốt nếu không bị tác động từ các hoạt
động của con ngƣời.
Chiều cao cây tái sinh: Phần lớn các các ô đo đếm đều có số cây tái sinh
có chiều cao từ 0,5 -1m lớn hơn số lƣợng cây tái sinh có chiều cao nhử hơn
0,5m. Nhƣ vậy chứng tỏ rừng ngập mặn tự nhiên ở khu vực nghiên cứu có
nhiều cây có khả năng sinh trƣởng vƣơn lên tham gia vào tầng tán rừng.
4.3.2. Đặc điểm rừng trồng ngập mặn
4.3.2.1. Các giá trị trung bình và đặc trưng mẫu: Do, Hvn, S, S%
Bảng 4.16. Các đặc trƣng thống kê của rừng trồng ngập mặn
Tọa độ (VN2000)
Các đặc trƣng của đƣờng kính (Do)
Các đặc trƣng của chiều cao (Hvn)
Xã
Tk Kh
SH OTC
Mật độ (cây/ha)
Năm trồng
S%
X
Y
SDo S%(Do)
SHvn
(Hvn)
1 Đồng Rui 260C 1
5.720 2014 462.686 2.349.438
5,69 0,87 15,29 1,91 0,39 20,19
2 Đồng Rui 260C 1
5.000 2014 463.913 2.349.506
3 Đồng Rui 260C 1
6.200 2010 463.408 2.350.843
4 Đồng Rui 260C 1
5.240 2010 466.101 2.350.902
8,92 2,09 23,42 3,39 1,21 35,84
5 Đồng Rui 260C 1
4.660 2010 464.862 2.349.907
Để có cái nhìn tổng quan và chính xác hơn về HST rừng trồng ngập mặn
cũng nhƣ một số đặc trƣng của rừng ngập mặn theo năm trồng tại khu vực
63
nghiên cứu. Do toàn bộ các OTC rừng trồng ngập mặn chia thành 2 thời gian
trồng là năm 2010 và năm 2014 nên để có dung lƣợng mẫu đủ lớn, đề tài sẽ
gộp toàn bộ số liệu của các OTC có cùng năm trồng đã đo đếm vào tính toán
một số đặc trƣng mẫu. Sau khi gộp vào và tính thì có số liệu đặc trƣng mẫu
cho rừng trồng ngập mặn của khu vực nghiên cứu. Kết quả xử lý số liệu và
tính toán tại Bảng 4.14 cho thấy các giá trị trung bình và đặc trƣng mẫu của
rừng trồng ngập mặn năm 2014 và năm 2010 nhƣ sau:
- Mật độ cây giao động của rừng trồng năm 2014 và năm 2010 khoảng từ
5 nghìn đến 6 nghìn cây/ha.
- Đƣơng kính trung bình của OTC rừng trồng năm 2014: 5,69 cm; rừng
trồng năm 2010: 8,92 cm
- Sai tiêu chuẩn của đƣờng kính (Do) của OTC rừng trồng năm 2014:
0,87; rừng trồng năm 2010 từ 2,09
- Hệ số biến động của đƣờng kính (Do) của OTC rừng trồng năm 2014:
15,29; rừng trồng năm 2010: 23,42
- Chiều cao trung bình của OTC rừng trồng năm 2014: 1,91 m; rừng
trồng năm 2010: 3,39 m
- Sai tiêu chuẩn của chiều cao (Hvn) của OTC rừng trồng năm 2014:
0,39; rừng trồng năm 2010: 1,21
- Hệ số biến động của chiều cao (Hvn) của OTC rừng trồng năm 2014:
20,19; rừng trồng năm 2010: 35,84.
4.3.2.2. Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/Do), phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn).
a. Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N/Do).
Đối với rừng trồng do các cây cùng tuổi nên có đƣờng kính tƣơng đồng
nhau, vì vậy chỉ khảo sát phân bố thực nghiệm N/Do theo hàm phân bố
Weibull. Kết quả sau khi xử lý số liệu và khảo sát phân bố lý thuyết N/Do của
64
mỗi OTC rừng trồng đã điều tra tại khu vực nghiên cứu theo hàm phân bố
Weibull cho thấy tất cả các OTC đều có quy luật phân bố thực nghiệm N/Do
không theo quy luật của hàm (giả thiết bị bác bỏ). Chi tiết xem bảng bên dƣới:
Bảng 4.17. Kết quả khảo sát mô hình phân bố thực nghiệm N/Do của rừng trồng ngập mặn
Loài cây
Giả thiết (Ho)
Năm trồng
SH OTC 1 2 3 4 5
Khoảng phân bố 4 – 7,6 4 – 7,6 4 – 12,3 4 - 12 4 - 12
Phân bố tập trung 6 - 7 5 - 7 10 - 12 10 - 12 10 - 12
Đƣớc Vòi 2014 Đƣớc Vòi 2014 Đƣớc Vòi 2010 Đƣớc Vòi 2010 Đƣớc Vòi 2010
555,3 476,06 237,08 231,6 208,75
5,99 5,99 7,81 7,81 7,81
> > > > >
=> => => => => Khi khảo sát để lựa chọn hàm phân bố lý thuyết đối với mỗi OTC thì có
thể do dung lƣợng mẫu nhỏ nên không đảm bảo tính đại diện và chính xác,
hơn nữa một số OTC có cùng một năm trồng nên đề tài sẽ gộp số liệu của
OTC có cùng năm trồng để có dung lƣợng mẫu lớn hơn, từ đó khảo sát phân
bố lý thuyết N/Do cho khu vực nghiên cứu. Kết quả khảo sát rừng trồng ngập
mặn năm 2014 và năm 2010 đều có phân bố thực nghiệm N/Do không theo
mô phỏng phân bố lý thuyết của Weibull (giả thiết bị bác bỏ).
250
200
150
100
50
N (số cây)
0
3
4
5
6
7
8
9
Do (cm)
Hình 4.5. Phân bố thực nghiệm N/Do của rừng trồng ngập mặn năm 2014
65
400
350
300
250
200
150
100
50
N (số cây)
0
16
2
4
6
8
10
12
14
Do (cm)
Hình 4.6. Phân bố thực nghiệm N/Do của rừng trồng ngập mặn năm 2010
b. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/Hvn)
Đối với rừng trồng do các cây cùng tuổi nên có chiều cao tƣơng đồng
nhau, vì vậy chỉ khảo sát phân bố thực nghiệm N/Hvn theo hàm phân bố
Weibull. Kết quả sau khi xử lý số liệu và khảo sát phân bố lý thuyết N/Hvn
của mỗi OTC rừng trồng đã điều tra tại khu vực nghiên cứu theo hàm phân bố
Weibull cho thấy tất cả các OTC đều có quy luật phân bố thực nghiệm N/Do
không theo quy luật của hàm. Chi tiết xem bảng bên dƣới:
Bảng 4.18. Kết quả khảo sát mô hình phân bố thực nghiệm N/Hvn của rừng trồng ngập mặn
Xt X trb
Ho
Loài cây
SH OTC
Năm trồng
Khoảng phân bố
Phân bố tập trung 1 – 2,8 1,5 – 2,5 694,4
1 Đƣớc Vòi
2014
2 Đƣớc Vòi
1 - 3
2014
2 – 2,5
3 Đƣớc Vòi
1 – 5,6
2010
4 - 5
1 – 5,5
2010
3 - 5
4 Đƣớc Vòi
1 – 5,5
72,06
2010
4 - 5
5 Đƣớc Vòi
5,99 5,99 677,7 165,95 7,81 7,81 72,17 7,81
> > > > >
=> => => => => Khi khảo sát để lựa chọn hàm phân bố lý thuyết đối với mỗi OTC thì có
thể do dung lƣợng mẫu nhỏ nên không đảm bảo tính đại diện và chính xác,
66
hơn nữa một số OTC có cùng một năm trồng nên đề tài sẽ gộp số liệu của
OTC có cùng năm trồng để có dung lƣợng mẫu lớn hơn, từ đó khảo sát phân
bố lý thuyết N/Hvn cho khu vực nghiên cứu. Kết quả khảo sát rừng trồng
ngập mặn năm 2014 và năm 2010 cũng đều có phân bố thực nghiệm N/Hvn
không theo mô phỏng phân bố lý thuyết của hàm Weibull (giả thiết bị bác bỏ).
350
300
250
200
150
100
Hvn
50
N (số cây)
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
Hvn (m)
Hình 4.7. Phân bố thực nghiệm N/Hvn của rừng trồng ngập mặn năm 2014
300
250
200
150
100
50
N (số cây)
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
4.5
5
5.5
6
6.5
Hvn (m)
Hình 4.8. Phân bố thực nghiệm N/Hvn của rừng trồng ngập mặn năm 2010
67
4.3.2.3. Tương quan Hvn/Do
Mối quan hệ giữa chiều cao và đƣờng kính luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau, đồng thời phản ánh đặc trƣng riêng của lâm phần rừng. Dựa trên mối quan hệ này có thể xác định chiều cao tƣơng ứng cho từng cây mà không cần thiết đo cao toàn bộ các cây trong lâm phần. Tác giả đã đƣa vào để khảo sát một số hàm số phân bố sau, cho từng ô nghiên cứu.
Hàm Mũ (Power): Hvn = a*Db1.3
Hàm Logarit: Hvn = a + b*Ln(D1.3)
Bảng 4.19. Kết quả khảo sát tƣơng quan của 5 OTC rừng trồng ngập mặn
SH OTC
1
2
3
4
5
Hàm Logarit y = 2,1955ln(x) - 1,8853 R² = 0,7927 y = 2,2327ln(x) - 1,941 R² = 0,8366 y = 4,6924ln(x) - 6,5886 R² = 0,8877 y = 3,9046ln(x) - 5,0287 R² = 0,8054 y = 3,9443ln(x) - 5,2638 R² = 0,8588
Hàm Power y = 0,2548x1,1538 R² = 0,808 y = 0,2245x1,2281 R² = 0,8206 y = 0,1032x1,5988 R² = 0,9358 y = 0,1443x1,4286 R² = 0,9138 y = 0,1592x1,3694 R² = 0,9259
Qua bảng kết quả khảo sát tƣơng quan giữa Hvn/Do cho thấy hệ số
tƣơng quan giữa chiều cao và đƣờng kính ở cả 5 OTC rừng trồng ngập mặn
đối với hàm Logarit biến động từ 0,79 – 0,89, mặn đối với hàm Logarit biến
động từ 0,81 – 0,93. Hệ số tƣơng quan biến động trong khoảng này cho thấy
quan hệ giữa chiều cao và đƣờng kính từ khá chặt đến rất chặt chẽ với nhau.
Khi khảo sát để lựa chọn hàm tƣơng quan Hvn/Do đối với mỗi OTC thì
có dung lƣợng mẫu nhỏ nên có thể không đảm bảo tính đại diện và chính xác,
hơn nữa một số OTC có cùng một năm trồng nên đề tài sẽ gộp số liệu của các
OTC có cùng một năm trồng để có dung lƣợng mẫu lơn hơn từ đó khảo sát
tƣơng quan Hvn/Do cho khu vực nghiên cứu ta có kết quả nhƣ sau:
* Rừng trồng năm 2014:
68
- Hàm Logarit: y = 2,2137ln(x) - 1,9127 với R² = 0,8136
- Hàm Power: y = 0,2397x1,1898 với R² = 0,8137
Để tính chiều cao cho các cây trong lâm phần rừng trồng năm 2014 ta có thể chọn hàm Power, vì hàm này có hệ số tƣơng quan chặt giữa hai biến số là chiều cao và đƣờng kính. Với hệ số tƣơng quan này ta thấy rất rõ đám mây điểm phân bố thực nghiệm nằm sát và tập trung xung quanh đƣờng phân bố lý thuyết. Chi tiết xem hình 4.9
* Rừng trồng năm 2010:
- Hàm Logarit: y = 4,2009ln(x) - 5,6651 với R² = 0,8406
- Hàm Power: y = 0,1307x1,4754 với R² = 0,919
Để tính chiều cao cho các cây trong lâm phần rừng trồng năm 2010 ta có thể chọn hàm Power, vì hàm này có hệ số tƣơng quan (R² = 0,919) rất chặt giữa hai biến số là chiều cao và đƣờng kính. Với hệ số tƣơng quan này ta thấy rất rõ đám mây điểm phân bố thực nghiệm nằm sát và tập trung xung quanh đƣờng phân bố lý thuyết. Chi tiết xem hình 4.10
4
3.5
3
2.5
2
1.5
y = 0.2397x1.1898 R² = 0.8137
1
0.5
Hvn (m)
0 3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
8.0
9.0
PB thực nghiệm
Phân bố lý thuyết
D1.3 (cm)
Hình 4.9. Đồ thị tƣơng quan Hvn/Do của rừng trồng ngập mặn năm 2014
69
6
5
4
3
2
y = 0.1307x1.4754 R² = 0.919
1
Hvn (m)
0
2
4
6
8
10
12
14
PB thực nghiệm
Phân bố lý thuyết
D1.3 (cm)
Hình 4.10. Đồ thị tƣơng quan Hvn/Do của rừng trồng ngập mặn năm 2010
4.3.2.4. Chất lượng cây rừng của rừng trồng ngập mặn
Bảng 4.20. Đặc điểm chất lƣợng cây rừng của rừng trồng ngập mặn
Tên loài
Sh OTC
Tổng số cây
Số cây
Số cây
Số cây
287
Phẩm chất A Tỉ lệ (%) 8,71
25
Phẩm chất B Tỉ lệ (%) 67,60
194
Phẩm chất C Tỉ lệ (%) 23,69
68
1 Đƣớc vòi 2 Đƣớc vòi
250
22
8,8
181
72,4
47
18,8
3 Đƣớc vòi
310
54
17,42
213
68,71
43
13,87
4 Đƣớc vòi
262
35
13,36
165
62,98
62
23,66
5 Đƣớc vòi
233
29
12,45
157
67,38
47
20,17
Qua bảng 4.18 ta thấy:
- Số cây có phẩm chất A chiếm tỉ lệ từ 8,71 – 17,42% số cây trong OTC.
OTC có số cây có phẩm chất A chiếm tỷ lệ cao nhất là OTC số 3,OTC có số
cây có phẩm chất A chiếm tỷ lệ thấp nhất là OTC số 1.
- Số cây có phẩm chất B chiếm tỉ lệ từ 62,98 – 72,4% số cây trong OTC.
OTC có số cây có phẩm chất B chiếm tỷ lệ cao nhất là OTC số 2, OTC có số
cây có phẩm chất B chiếm tỷ lệ thấp nhất là OTC số 4.
70
- Số cây có phẩm chất C chiếm tỉ lệ từ 13,87 – 23,69% số cây trong
OTC. OTC có số cây có phẩm chất C chiếm tỷ lệ cao nhất là OTC số 1, OTC
có số cây có phẩm chất C chiếm tỷ lệ thấp nhất là OTC số 3.
4.4. Những tác động ảnh hƣởng đến diện tích và chất lƣợng RNM
4.4.1. Biến động về diện tích RNM theo các mốc thời gian
Từ năm 1978 đến năm 2000, phong trào NTTS phát triển mạnh ở huyện Tiên Yên, mà điển hình là xã Đồng Rui, đất ven biển cho dân thuê để làm đầm nuôi trồng thủy hải sản, cùng với việc ngƣời dân trong vùng chặt đốn cây Sú, Vẹt dù để làm củi đun… dẫn đến nhiều diện tích RNM bị suy giảm chất lƣợng và mất đi. Diện tích RNM bị mất và suy giảm về chất lƣợng dẫn đên môi trƣờng sống, nơi cƣ trú và sinh sản của nhiều loại thuỷ hải sản bị thu hẹp hoặc không còn, nhiều diện tích đất bãi triều bị hoang hoá. Nguồn lợi thủy hải sản từ tự nhiên tại địa phƣơng giai đoạn này đều giảm so với trƣớc.
Từ năm 2000, với sự hỗ trợ của các dự án phục hồi RNM trong và ngoài nƣớc, cùng với nhận thức rõ về vai trò và tầm quan trọng của RNM nên công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ở huyện Tiên Yên đƣợc chú trọng. Đặc biệt từ năm 2015 đến nay, huyện đẩy mạnh mô hình quản lý rừng cộng đồng, giao diện tích rừng cụ thể về cho từng thôn trồng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ. Ngƣời dân trong huyện đã trồng và phục hồi đƣợc nhiều diện tích RNM tại các đầm NTTS bỏ hoang.
Đánh giá biến động diện tích RNM ven biển huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2018 nhƣ sau:
Bảng 4.21. Biến động diện tích rừng ngập mặn khu vực nghiên cứu
Hạng mục
2012
2015
2018
Giai đoạn từ năm 2012 đến 2015
Giai đoạn từ năm 2015 đến 2018
-1,5
8,0
3.926,5
3.691,4
3.637,0
-54,4
289,5
Tỷ lệ (%) Diện tích RNM (Số liệu theo dõi diễn biến rừng của hạt kiểm lâm huyện Tiên Yên các năm 2012, 2015, 2018)
71
Từ kết quả tổng hợp tại bảng 4.19, có thể đƣa ra một số nhận xét sau:
- Giai đoạn 2012 - 2015: Giai đoạn này diện tích RNM của huyện giảm
54,4ha (tƣơng đƣơng 1,5% so với năm 2012). Nguyên nhân chủ yếu là do
ngƣời dân sau khi đƣợc giao khoán rừng, chƣa nhận thức đƣợc tầm quan
trọng của RNM, chỉ quan tâm đến lợi ích kinh tế trƣớc mắt, nên một số hộ đã
phá rừng đắp đầm, khai thác các cây trong RNM làm củi đun, đẽo vỏ cây để
nhuộm lƣới chài, nuôi hải sản. Công tác trồng rừng ngập mặn ở giai đoạn này
đã đƣợc chính quyền địa phƣơng, các tổ chức chú trọng nhƣng diện tích rừng
trồng không bù lại đƣợc diện tích rừng bị mất đi.
- Giai đoạn 2015 - 2018: Giai đoạn này chứng kiến sự gia tăng diện tích
RNM, diện tích RNM tăng thêm 289,5ha (tƣơng đƣơng 8% so với năm 2015).
Diện tích RNM tăng bởi ngƣời dân và chính quyền địa phƣơng nhận thức
đƣợc vai trò và tầm quan trọng cũng nhƣ các giá trị của RNM mang lại. Chính
quyền địa phƣơng đã huy động mọi nguồn lực để khôi phục và phát triển và
nâng cao chất lƣợng công tác quản lý, bảo vệ RNM, cùng với sự quan tâm
giúp đỡ tài trợ của các tổ chức quốc tế, phi chính phủ, của các cơ quan nhƣ tổ
chức trong trồng mới và chăm sóc rừng trồng ngập mặn. Diện tích rừng trồng
mới ở giai đoạn 2005 – 2010 đã thành rừng (370 ha). Bao gồm rừng do tổ
chức nhƣ UNDP (Dự án nhỏ của Liên hợp quốc) tài trợ trồng 120 ha; rừng do
tổ chức ACTMANG (Hà Lan) trồng 50 ha; rừng do Dự án SUMA trồng 20
ha; rừng do Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội trồng 30 ha; rừng phòng hộ do
Công ty CP Đầu tƣ Phát triển tài nguyên trồng 150 ha.
Trong 6 năm, từ năm 2012 - 2018 diện tích RNM tăng 235,1ha, diện tích
tăng lên chủ yếu là rừng trồng ngập mặn theo các dự án, trong khi đó diện tích
rừng tự nhiên vẫn bị mất đi. Nguyên nhân chủ yếu là do chuyển đổi mục đích
sử dụng đất quy hoạch cho lâm nghiệp đang có RNM sang các mục đích sử
dụng khác nhƣ: làm đƣờng giao thông, đắp đầm nuôi tôm, xây dựng các nhà
72
máy xí nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp... Bên cạnh đó còn là sự thiếu
trách nhiệm, buông lỏng trong quản lý, bảo vệ rừng của cộng đồng, các Ban
quản lý thôn, của cấp Uỷ, chính quyền hoặc vì những mục đích cá nhân khác.
Nhìn vào hình dƣới đây ta thấy rõ đƣợc diện tích RNM biến động ở giai
đoạn 2015 – 2018, nhƣ sau: (chi tiết xem bản đồ diễn biến rừng ngập mặn
huyện Tiên Yên, Quảng Ninh giai đoạn 2015 – 2018 tại phụ lục)
- Toàn bộ diện tích RNM tăng thêm tập trung ở xã Đồng Rui, diện tích
tăng thêm này toàn bộ là rừng trồng ngập mặn năm 2010 và 2014 đến năm
2018 đã sinh trƣởng và phát triển thành rừng.
73
Hình 4.11. Diện tích rừng ngập mặn biến động giai đoạn 2015 – 2018
74
- Diện tích RNM mất đi tập trung ở hai xã Tiên Lãng, Đông Hải và một
ít ở xã Đông Ngũ. Diện tích RNM mất do chuyển đổi mục đích sử dụng đất
để phục vụ cho xây dựng cơ sở hạ tầng nhƣ: làm đƣờng cao tốc Vân Đồn –
Móng Cái; Mở rộng cảng Mũi Chùa
4.4.2. Nguyên nhân biến động diện tích và chất lượng rừng ngập mặn
* Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH huyện Tiên Yên đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 bao gồm:
- Nâng cấp, đầu tƣ mở rộng cảng Vũng Chùa trở thành cảng chuyển tải
từ Hải Phòng đến Cửa khẩu biên giới và đến năm 2030 cảng Mũi Chùa sẽ là
cảng tổng hợp địa phƣơng (loại II): Các hoạt động của tàu thuyền cùng các cơ
sở sản xuất, kho bãi, lƣu lƣợng hàng hóa, phƣơng tiện vận chuyển trong khu
vực cảng Mũi Chùa sẽ làm gia tăng ô nhiễm môi trƣờng nƣớc khu vực cửa
sông Tiên Yên và một phần diện tích RNM (dự kiến khoảng 5 ha) sẽ phải
nhƣờng chỗ cho xây dựng công trình mở rộng cảng.
- Xây dựng khu du lịch sinh thái RNM Đồng Rui tại bãi Lòng Vàng: Đây
là một cách thay đổi sinh kế cho ngƣời dân trong vùng, từ đó làm giảm áp lực
vào rừng. Nhƣng các hoạt động du lịch tại bãi Lòng Vàng cần đƣợc quản lý
chặt chẽ và có quy hoạch, phân khu hợp lý để vừa khai thác vừa bảo vệ đƣợc
RNM và đa dạng sinh học. Đặc biệt việc mở đƣờng xuyên qua thảm RNM ra
bãi Lòng Vàng (dự kiến 1,5ha RNM bị mất đi khi làm đƣờng) là việc làm cần
phải nghiên cứu kỹ và giảm tối thiểu diện tích RNM bị mất khi làm đƣờng.
* Nuôi trồng thủy sản huyện Tiên Yên
- Ô nhiễm môi trƣờng đầm nuôi đƣợc hình thành trong quá trình nuôi,
các chất thải từ thức ăn và các hoá chất tích tụ ở đáy đầm nuôi tạo thành một
lớp bùn ô nhiễm.
- Ô nhiễm môi trƣờng bên ngoài đầm nuôi đƣợc sản sinh từ nguồn thức
ăn, thuốc thú y thủy sản, trong quá trình chăn nuôi thải ra bên ngoài đầm có
75
thể làm ô nhiễm hệ sinh thái xung quanh và gây ra những tác động tiêu cực
tới hệ động thực vật cũng nhƣ tới sức khoẻ của con ngƣời.
Theo nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ có 17% trọng lƣợng khô
của thức ăn cung cấp cho ao nuôi đƣợc chuyển thành sinh khối, phần còn lại
đƣợc thải ra môi trƣờng dƣới dạng phân và chất hữu cơ dƣ thừa thối rữa. Chất
thải trong NTTS là bùn thải chứa phân của các loài thủy sản tôm cá, các
nguồn thức ăn dƣ thừa thối rữa bị phân hủy, các chất tồn dƣ của các loại vật
tƣ sử dụng trong nuôi trồng nhƣ: hóa chất, vôi và các loại khoáng chất
Diatomit, Dolomit, lƣu huỳnh lắng đọng, các chất độc hại có trong đất phèn
Fe, Fe3+, Al3+, SO42-, các thành phần chứa H2S, NH3,... là sản phẩm của
quá trình phân hủy yếm khí ngập nƣớc tạo thành, nguồn bùn phù sa lắng đọng
trong các ao nuôi trồng thủy sản thải ra hàng năm trong quá trình vệ sinh và
nạo vét ao nuôi. Đặc biệt, với các mô hình nuôi tôm kỹ thuật cao, mật độ nuôi
lớn nhƣ nuôi thâm canh, nuôi công nghiệp... thì nguồn thải càng lớn và tác
động gây ô nhiễm môi trƣờng càng cao.
* Tác động của biến đổi khí hậu đối với bảo tồn RNM
Rừng ngập mặn là hệ sinh thái rất nhạy cảm và dễ bị tổn thƣơng trƣớc
BĐKH. BĐKH dẫn đến: mực nƣớc biển dâng làm một số diện tích RNM bị
nhấn chìm, còn trong trƣờng hợp RNM có điều kiện phát triển sâu vào đất
liền, chúng có thể gây ra những tác động tiêu cực tới đời sống con ngƣời. Bởi
lẽ, bản chất của rừng ngập mặn là phát triển hƣớng biển chứ không phải
hƣớng vào vùng bờ - nơi vốn cung cấp những dịch vụ môi trƣờng có giá trị to
lớn cho ngành đánh bắt cá và cho hoạt động bảo vệ vùng bờ; nhiệt độ toàn
cầu nóng nên làm tăng độ bốc hơi và độ mặn trong phù sa ở ven đất liền. Điều
này có thể khiến mầm cây trong trong rừng ngập mặn bị chết hoặc giảm tính
đa dạng trong các vùng rừng này.
Quảng Ninh đƣợc cảnh báo là một trong số địa phƣơng trong cả nƣớc
chịu ảnh hƣởng không nhỏ do biến đổi khí hậu gây ra. Theo “kịch bản” về
biến đổi khí hậu vào năm 2100 sẽ có khoảng 10% diện tích đất ven biển của
76
tỉnh Quảng Ninh bị ngập lụt (Quảng Ninh có 9 huyện, thị, thành phố ven biển,
trong đó có 8 xã dƣới mực nƣớc biển); khoảng 5% chiều dài quốc lộ, trên 6%
chiều dài tỉnh lộ, gần 4% chiều dài đƣờng sắt, trên 9% dân số bị ảnh hƣởng.
Dự báo giai đoạn 2020-2100, mực nƣớc biển tỉnh Quảng Ninh sẽ dâng từ 7 -
64cm so với giai đoạn 1980-1999, khi đó tổng diện tích bị ngập của tỉnh Quảng Ninh là 125,27km2 (Bảng 4.20). Tiên Yên là một trong 7 huyện của
tỉnh Quảng Ninh bị ảnh hƣởng nhiều nhất của biến đổi khí hậu.
Bảng 4.22. Nguy cơ ngập với tỉnh Quảng Ninh theo các kịch bản nƣớc biển dâng
Nguy cơ ngập (% diện tích) ứng với các mực nƣớc biển dâng
STT TP/ TX/ Huyện
Diện tích (ha)
50 cm
60 cm
70 cm
80 cm
90 cm 100 cm
1
TX Đông Triều
39.817
0,59
0,72
0,9
1,17
1,44
1,75
2
Đầm Hà
41.060
1,5
1,57
1,64
1,66
1,76
1,86
3
Ba Chẽ
60.483
0,31
0,32
0,33
0,33
0,34
0,37
4
Cô Tô
77.133
1,09
1,13
1,18
1,18
1,26
1,38
5
Hải Hà
78.436
0,65
0,69
0,77
0,8
0,87
0,94
6
Hoành Bồ
84.925
0,78
0,81
0,84
0,87
0,91
0,96
7
Tiên Yên
66.673
1,41
1,51
1,6
1,68
1,79
1,96
8
Vân Đồn
133.137
4,83
5,13
5,23
5,26
5,41
5,92
9
TX Quảng Yên
39.082
25,1
27,8
30,4
33,0
35,6
37,7
10
TP Hạ Long
750.667
9,67
10,0
10,3
10,3
10,8
11,6
11
TP Uông Bí
19.767
0,16
0,17
0,18
0,19
0,2
0,23
12
TP Cẩm Phả
45.501
2,41
2,49
2,56
2,56
2,68
2,9
13
TP Móng Cái
155.818
2,92
3,34
3,72
4,06
4,47
5,03
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016)
Ngoài những yếu tố làm giảm diện tích và chất lƣợng RNM bên trên thì
trong những năm qua chính quyền địa phƣơng và nhân dân trong vùng đã
phối hợp chặt chẽ trong công tác bảo vệ rừng. Cùng với sự tài trợ, giúp đỡ của
các tổ chức nhƣ Hội chữ thập đỏ, UNDP (Dự án nhỏ của Liên hợp quốc); Dự
án SUMA; Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội; rừng phòng hộ do Công ty CP
77
Đầu tƣ Phát triển tài nguyên... đã trồng và mở rộng diện tích RNM trên địa bàn huyện.
4.5. Thực trạng quản lý RNM và đề xuất giải pháp quản lý RNM theo
hƣớng bền vững
4.5.1.Thực trạng quản lý RNM
Quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng là quá trình quản lý tài
nguyên ven biển do những ngƣời phụ thuộc vào nguồn tài nguyên đề xƣớng.
Vì vậy ngày càng có nhiều ngƣời sử dụng tài nguyên tham gia vào quản lý
nguồn tài nguyên ven biển và trách nhiệm quản lý mang tính chất địa phƣơng.
Vấn đề quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học dựa
vào cộng đồng hiện nay đang là hƣớng tiếp cận, nghiên cứu đạt hiệu quả cao
đối với nhiều nƣớc trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển. Không
nằm ngoài xu thế này, để duy trì công tác bảo vệ và phục hồi RNM trên địa
bàn huyện Tiên Yên, việc quản lý, bảo vệ rừng đƣợc chia theo mô hình cộng
đồng. Ban quản lý, bảo vệ RNM các xã do chủ tịch UBND xã làm trƣởng ban,
các ngành, đoàn thể của xã làm thành viên. Các tổ chức cộng đồng chịu trách
nhiệm trực tiếp trong công tác quản lý, bảo vệ RNM bao gồm: Hội phụ nữ,
Hội nông dân, Ban quản lý rừng của xã, Ban quản lý rừng thôn. Ban quản lý
rừng của thôn có chức năng tham mƣu cho chính quyền trong nắm bắt tình
hình cụ thể và tuyên truyền, vận động, tổ chức điều hành công tác bảo vệ
rừng, xử lý các đối tƣợng vi phạm xâm hại tới rừng. Nhiều mức phạt đƣợc đặt
ra đối với việc chặt phá rừng, trung bình từ 50.000 - 100.000đ. Nhờ những
công tác tuyên truyền tích cực và hình phạt xử lý thỏa đáng, hầu hết ngƣời
dân đều hiểu về tầm quan trọng của bảo vệ RNM, nghiêm túc thực hiện theo
quy định đã ký kết.
Ban quản lý rừng phòng hộ của huyện ngoài việc thực hiện quản lý, bảo
vệ và phát triển tốt diện tích rừng đƣợc giao còn tích cực tuyên truyền, tham
mƣu cho chính quyền địa phƣơng bảo vệ nguyên trạng diện tích RNM hiện
78
có. Phối hợp chặt chẽ với với cộng đồng địa phƣơng trong công tác quản lý
bảo vệ và phát triển RNM
Công tác trồng rừng đã đƣợc các cấp và các tổ chức quan tâm thực hiện
từ những năm 2003, đất trồng rừng đƣợc lấy từ các khu đầm bỏ hoang. Về
phía cộng đồng dân cƣ đều mong muốn RNM đƣợc khôi phục, cải thiện và họ
sẵn sàng tham gia trồng RNM từ đó diện tích RNM đã tăng lên đáng kể
Tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn tồn tại một số thiếu sót cần khắc phục. Vẫn
còn hiện tƣợng quan liêu tắc trách từ phía cấp xã, nhiều sai phạm không đƣợc
phát hiện xử lý kịp thời, một số ngƣời dân vẫn không nắm rõ nội dung của các
chƣơng trình bảo vệ rừng. Bởi vậy, công tác quản lý rừng dựa vào cộng đồng
vẫn luôn cần thiết phải đƣợc thực hiện chặt chẽ, sát sao và cần đƣợc đầu tƣ,
hỗ trợ kinh phí hơn nữa để nâng cao năng lực quản lý, nhận thức của các bên
có liên quan trong công tác quản lý bảo vệ RNM nói riêng và diện tích rừng
hiện có trên địa bàn huyện nói chung.
4.5.2. Đề xuất giải pháp quản lý RNM theo hướng bền vững
a. Giải pháp quản lý hiện trạng, phân bố diện tích rừng ngập mặn
- Để quản lý bảo vệ giữ nguyên hiện trạng, phân bố diện tích rừng ngập
mặn cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của địa phƣơng, các tổ chức xã hội
và cộng đồng dân cƣ trong vùng về vai trò, giá trị HST RNM
- Không để ngƣời dân xâm lấn, tàn phá rừng ngập mặn để NTTS. Tổ
chức giải tỏa, thu hồi diện tích đất lâm nghiệp bị lấn chiếm kể từ thời điểm
Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Chỉ thị 1685/CT-TTg ngày 27 tháng 9 năm
2011, đồng thời có kế hoạch phục hồi và trồng lại rừng. Giải quyết dứt điểm tình
trạng tranh chấp, lấn chiếm đất lâm nghiệp giữa ngƣời dân tại chỗ với các chủ
rừng, chủ đầu tƣ dự án, không để tạo ra “điểm nóng” và khiếu kiện đông ngƣời.
- Nghiêm chỉnh chấp hành theo Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 8/8/2017 về
chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện chỉ thị số 13-CT/TW ngày
79
12/1/2017 của Ban Bí thƣ trung ƣơng Đảng về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
- Quản lý hài hòa giữa bảo vệ rừng và phát triển cuộc sống ngƣời dân
nhƣ tổ chức để ngƣời dân đƣợc tiếp cận các chƣơng trình tạo sinh kế mới, phát
triển khu du lịch sinh thái... từ đó tạo công ăn, việc làm và nâng cao thu nhập,
đảm bảo ổn định kinh tế cho ngƣời dân và làm thay đổi nhận thức của ngƣời
dân về vai trò của nâng cao, tăng cƣờng ý thức bảo vệ rừng RNM.
- Phát huy những thành tựu, tiếp tục áp dụng các mô hình nuôi tôm kết hợp
bảo vệ RNM theo hƣớng phát triển bền vững đã đƣợc nghiên cứu thành công ở
tỉnh khác nhƣ mô hình nuôi tôm sinh thái ở huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.
- Bãi bồi ven biển cần phải đƣợc quy định rõ ràng nhằm ứng phó với tình
trạng chuyển đổi đất ngập mặn sang sử dụng vào mục đích không thích hợp.
- Chú trọng và nâng cao mức kinh phí đầu tƣ vào công tác quản lý bảo
vệ rừng, nâng cao hiệu quả phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
hoặc khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung, trồng mở rộng diện tích
rừng ngập mặn cũng là một trong các giải pháp rất quan trọng. Hiện nay mức
hỗ trợ cho công tác tác bảo vệ rừng phòng hộ ven biển thấp (300.000
đồng/ha/năm) do đó chƣa khuyến khích đƣợc chủ rừng đầu tƣ nhiều công sức
và trí tuệ vào công tác bảo vệ và phát triển rừng nên kết quả còn rất hạn chế.
b. Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa thành phần loài trong rừng ngập mặn
- Nâng cao chất lƣợng RNM bằng cách quản lý giảm thiểu nguồn gây ô
nhiễm môi trƣờng vùng RNM: Do những tác động từ thiên nhiên và con
ngƣời, nhất là con ngƣời đã và đang làm suy giảm nhanh chóng diện tích và
chất lƣợng RNM. Nguồn chất thải hữu cơ (túi nilon, dầu, rác thải..), các loại
hoá chất bảo vệ thực vật (từ hoạt động nông nghiệp và lâm nghiệp), chất thải
sinh hoạt (phân hữu cơ, bột giặt).... đang tác động rất mạnh tới vùng RNM.
Luật bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc ban hành, có hiệu lực, tuy nhiên tại vùng ven
biển, việc bảo vệ môi trƣờng chƣa thực sự đƣợc coi trọng. Điều này đòi hỏi
80
cần phải có các biện pháp thích hợp để loại bỏ, giảm bớt hoặc hạn chế sự ảnh
hƣởng của ô nhiễm.
- Khuyến khích sản xuất sạch dựa trên cơ sở sinh thái, hạn chế việc thải
các chất độc hại từ nông nghiệp, công nghiệp, nuôi trồng thuỷ hải sản trong
vùng ra môi trƣờng vùng ven biển.
- Nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm.
Bên cạnh đó, chính quyền địa phƣơng cần áp dụng các biện pháp xử lý
nghiêm minh với những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy chế quản lý,
bảo vệ rừng mà cộng đồng các thôn đã xây dựng, cũng nhƣ các quy định của
địa phƣơng và của pháp luật. Đồng thời khuyến khích, khen thƣởng kịp thời
những trƣờng hợp cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong việc quản lý,
bảo vệ và phát triển RNM.
- Thành phần loài cây ngậm mặn có nguồn gốc tại chỗ tƣơng đối đơn
giản so với các vùng khác. Vì vậy có thể nghiên cứu dẫn giống một số loài
cây ngập mặn từ vùng khác vào trồng trên địa bàn huyện nhƣ: Cóc đỏ
(Lumnizera littorea), Bần không cánh (Sonneratia apetala), Mắm trắng
(Avecinnea alba).
c. Nâng cao chất lượng quản lý, bảo vệ rừng ngập mặn
- Nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, bảo vệ rừng của lực lƣợng kiểm
lâm và lực lƣợng bảo vệ rừng cơ sở. Cán bộ, chính quyền phải sâu sát hơn
trong việc giám sát, quản lý, bảo vệ rừng. Có chính sách cụ thể, linh động,
thực tế và có sự liên kết chặt chẽ hơn nữa giữa các bộ phận. Cán bộ phải gần
dân, quan tâm đến đời sống ngƣời dân.
- Tiếp tục duy trì thực hiện và phát huy công tác quản lý RNM dựa vào
cộng đồng sẽ khuyến khích cộng đồng quản lý và ra quy định quản lý rừng
ngập mặn để tránh tự do xâm nhập và khai thác, huy động kiến thức và nguồn
lực của ngƣời dân bản địa để họ tự huy động nội lực phát triển và giảm bớt phụ
thuộc chi phí và hỗ trợ của nhà nƣớc. Mô hình đồng quản lý sẽ phát huy sự
tham gia đàm phán, cùng ra quyết định và chia sẻ lợi ích bình đẳng giữa các
bên liên quan. Thực hiện mô hình đồng quản lý có thể đóng góp quan trọng vào
việc quản lý tổng hợp vùng ven biển và quản lý tài nguyên thiên nhiên.
81
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
(1) Về thực trạng, phân bố diện tích rừng ngập mặn: Tổng diện tích RNM
của huyện Tiên Yên là 3.926,5 ha. Trong đó có 92,1% ha là rừng ngập mặn tự
nhiên và 7,9% rừng trồng ngập mặn; diện tích rừng trong quy hoạch phòng hộ
chiếm 86,7%, trong quy hoạch sản xuất chiếm 11,1%, diện tích RNM nằm
ngoài đất quy hoạch cho lâm nghiệp chiếm 2,2%; diện tích rừng ngập mặn
phân bố ở 5 xã: Đồng Rui, Đông Hải, Hải Lạng, Tiên Lãng và Đông Ngũ;
diện tích rừng do chủ thể UBND xã quản lý chiếm 57,7%, diện tích rừng do
BQL rừng phòng hộ quản lý chiếm 42,2%, còn lại do chủ thể hộ gia đình
quản lý chiếm 0,1%,
(2) Về đặc điểm cấu trúc rừng ngập mặn: luận văn đã phân ra đƣợc 8
quần xã rừng ngập mặn tự nhiên và 1 quần xã rừng ngập mặn nhân tác; Tổ
thành tầng cây của RNM gồm 2 loài Đƣớc Vòi và Vẹt Dù, độ tàn che đạt 0,5 -
0,7. Cây tái sinh không có loài khác xuất hiện khác với cây tần tán, mật độ
cây tái sinh dao động từ 5.000 – 13.000 cây/ha; Đã xử lý số liệu thu thập đƣợc
và thống kê đƣợc các đặc trƣng của RNM nhƣ đƣờng kính trung bình, chiều
cao trung bình, sai tiêu chuẩn, khao sát phân bố thực nghiệm và lý thuyết giữa
số cây với đƣờng kính, số cây với chiều cao, quan hệ tƣơng quan giữa chiều
cao và đƣờng kính…
(3) Đã đƣa ra đƣợc thực trạng quản lý và đề xuất đƣợc giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ bền vững RNM nhƣ: quản lý thực trạng,
phân bố diện tích rừng ngập mặn; nâng cao chất lƣợng rừng và đa dạng hóa
thành phần loài trong cấu trúc tổ thành của rừng ngập mặn; nâng cao chất
lƣợng quản lý bảo vệ rừng ngập mặn trên địa bàn huyện Tiên Yên.
2. Tồn tại, kiến nghị
* Tồn tại
82
- Do kinh phí và thời gian nên luận án chỉ nghiên cứu mang tính điển
hình, không thể đi sâu nghiên cứu đƣợc toàn diện đặc điểm tất cả các quần xã
thực vật rừng ngập mặn tại khu vực nghiên cứu.
- Chƣa nghiên cứu đƣợc ảnh hƣởng của đất, nƣớc, nhiệt độ đến sinh
trƣởng và phát triển của cây rừng ngập mặn.
* Kiến nghị:
- Đề nghị Nhà nƣớc, các tổ chức phi chính phủ tiếp tục quan tâm đầu tƣ
các dự án hỗ trợ kỹ thuật, đầu tƣ kinh phí để tiếp tục phục hồi, quản lý và bảo
vệ RNM.
- RNM ở Tiên Yên đƣợc các nhà khoa học đánh giá là RNM điển hình
khu vực phía Bắc Việt Nam với hệ động thực vật phong phú và đa dạng chính
vì vậy cần thành lập khu bảo tồn thiên nhiên, vƣờn giống để thành nơi cung
cấp cây giống có chất lƣợng cho việc trồng rừng ở những nơi khác và phát
triển du lịch sinh thái.
83
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Hoàng Công Đăng (1995), Kết quả gieo ươm một số loại cây nước mặn ở
Quảng Ninh, Hội thảo quốc gia: Phục hồi và quản lý hệ sinh thái rừng ngập
mặn ở Việt Nam.
2. Đinh Thanh Giang (2010), Đánh giá diễn biến suy giảm hệ sinh thái rừng ngập
mặn từ Quảng Ninh đến Hải Phòng, đề xuất các giải pháp phục hồi rừng nập
mặn tại Đồng Rui, Tiên Yên, Quảng Ninh. Báo cáo tổng kết đề tài. Viện Khoa
học lâm nghiệp Việt Nam
3. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Phạm Hồng Tính (2017) Định lượng cacbon trong rừng
ngập mặn trồng vùng ven biển miền Bắc Việt Nam, NXB Khoa học tự nhiên và
công nghệ, 238 trang
4. Nguyễn Mỹ Hằng và Phan Nguyên Hồng (1995), Tìm hiểu ảnh hưởng của
nhiệt độ thấp đến sự sinh trưởng cảu một số loài trong họ Đước trồng thí
nghiệm, Hội thảo quốc gia: Phục hồi và quản lý hệ sinh thái rừng ngập mặn
Việt Nam, Hải Phòng.
5. Phan Nguyên Hồng (1991), Sinh thái thảm thực vật Rừng ngập mặn Việt Nam,
Luận án tiến sĩ khoa học Sinh học.
6. Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1999), Rừng ngập mặn Việt Nam, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Hùng (2018), Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao
hiêu quả quản lý RNM tại Thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ
lâm nghiệp
8. Vũ Mạnh Hùng và cộng sự (2013) Nghiên cứu hiện trạng và sự biến động về diện
tích của rừng phòng hộ ven biển phía Bắc – Việt Nam, Tuyển tập Hội nghị Khoa
học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 5.
9. Lê Công Khanh (1986), Rừng nước mặn và rừng nhiệt đới trên đất chua phèn,
NXB thành phố Hồ Chí Minh.
10. Lê Thị Vu Lan (1998), Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, tái sinh và phát tán
của cây Trang trồng tại xã Thuỵ Hải, huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình.
84
11. Phạm Khánh Linh, Đỗ Thị Xuyến (2009) Các loài cây ngập mặn tại Vườn Quốc
gia Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật lần thứ 3.
12. Viên Ngọc Nam và cộng sự (2016). Cấu trúc và đa dạng thực vật thân gỗ ở
Tiểu khu 21, Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí
Minh, Tạp chí Rừng và Môi trƣờng số 80/2016, tr. 14-20.
13. Phùng Trung Ngân và Châu Quang Hiền (1987), Rừng ngập nước Việt Nam,
NXB Giáo dục.
14. Phƣơng pháp điều tra RNM. Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng
sinh học. NXB Lâm nghiệp, Hà Nội,
15. Vũ Tấn Phƣơng (2016), Xây dựng các giải pháp kỹ thuật tổng hợp để quản lý và
phát triển bền vững bảo vệ rừng ngập mặn phòng hộ ven biển nhằm ứng phó với
biến đổi khí hậu. Báo cáo tổng kết nhiệm vụ thuộc Chƣơng trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
16. Trần Đăng Quy (2012), Nghiên cứu đặc điểm địa hóa môi trường phục vụ sử
dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên khu vực vịnh Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh,
Luận án tiến sĩ địa chất
17. Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2005), Hợp phần rừng ngập mặn Việt Nam - Dự án
Ngăn ngừa xu hướng suy thoái môi trường biển Đông và Vịnh Thái Lan, Viện
Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
18. Vũ Đoàn Thái (2011), Vai trò của rừng ngập mặn làm giảm sóng bão tại khu
vực Đại Hợp (Kiến Thụy, Hải Phòng), Tạp chí khoa học và công nghệ biển, Vol
11, No 1.
19. Hoàng Văn Thắng (2008), Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý tổng hợp tài
nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng phục vụ phát triển bền vững ở một số xã
vùng cửa sông Tiên Yên, Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
20. Hoàng Văn Thắng và cộng sự (2009), Nghiên cứu đa dạng sinh học vùng cửa sông
ven biển Tiên Yên - Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh và vấn đề bảo tồn, Kỷ yếu hội thảo
Quốc gia lần thứ II - Môi trƣờng và phát triển bền vững, NXB Nông nghiệp
85
21. Tổng cục Môi trƣờng (2010), Điều tra, khảo sát các hệ sinh thái đặc thù
đang bị suy thoái của Việt Nam và đề xuất giải pháp phục hồi, áp dụng
thử nghiệm tại một số vùng quan trọng.
22. Nguyễn Hoàng Trí (1999), Sinh thái học rừng ngập mặn Việt Nam, NXB
Nông nghiệp.
23. Nguyễn Đức Tuấn (1994), Một số kết quả nghiên cứu tăng trưởng và sinh khối
của 3 loài cây ngập mặn trồng ở Thạch Hà – Hà Tĩnh, Hội thảo quốc gia về
trồng và phục hồi rừng ngập mặn ở Việt Nam, TP HCM.
24. Lê Xuân Tuấn (1995), Ảnh hưởng của độ mặn đến sự nảy mầm sinh trưởng
của Bần chua trong điều kiện thí nghiệm, Hội thảo quốc gia trồng và phục hồi
rừng ngập mặn Việt Nam, Hải Phòng.
Tiếng Anh
25. Aksornkoea, S. (1993), Nutrient cycling in mangrove forest of Thailand, The
first training course on mangrove ecosystems.
26. Chapman, V.J.
(1975), Mangrove vegetation, Auckland University
NewZealand.
27. Day. C, Coronado-Molina, E. J.W. Reyes, B.C. Perez (2004), Standing crop and
aboveground biomass partitioning of a dwarf mangrove forest in Taylor River
Slough, Florida, Wetlands Ecology and Management, 2004, Volume 12, Issue 3,
157–164.
28. FAO (2007), The world's mangroves 1980-2005, FAO Forestry Paper, 153
29. FAO (2010), Global Forest Resourcer Assessment 2010 Main report, FAO
forestry Paper 163
30. Giri. C, Long . J, Abbas. S, Murali. RM, Qamer. FM, Pengra. B, Thau. D
(2015). Distribution and dynamics ò mangrove
forests of South Asia,
Environmental Management, Issue. 148pp. 101 - 111
31. Hamilton. SE, Casey. D (2016), Creation of a high spatio-temporal resolution global database of continuous mangrove forest cover for the 21st centurry
(CGMFC-21). Global Ecology and Biogeography 25, 729-738.
86
32. Hema Gupta & M. Ghose, (2014) Community structure, species diversity, and
aboveground biomass of the Sundarbans mangrove swamps, Tropical Ecology,
55(3), 283-303.
33. IUCN (2012). Global status of mangrove ecosystems. Commission on ecology
paper. No 3.
34. Mohammad Ali Zahed, Fatemeh Rouhani, Soraya Mohajeri, Farshid Bateni,
Leila Mohajeri, (2010), An overview of Iranian mangrove ecosystems, northern
part of the Persian Gulf and Oman Sea, Acta Ecologica Sinica, 30, 240 -244.
35. Perera K. A. R. S., Amarasinghe, M.D. and Somaratna S., (2013) Vegetation
Structure and Species Distribution of Mangroves along a Soil Salinity Gradient
in a Micro Tidal Estuary on the North-western Coast of Sri Lanka, American
Journal of Marine Science, 1(1), 7-15.
36. Rao, A.N. (1986), Mangrove ecosystems of Asia and pacific, Mangrove of
Asia and Pacific: Status and management (RAS/79/002) UNDP/UNESCO.
37. Saenger. P, (2002) Mangrove Ecology, Silviculture and Conservation, Kluwer
Academic publishers, Dordrecht, The Netherlands, 11-18.
38. Spalding, M. D, Blasco, F. & Field, C.D. (eds) (1997). World mangrove atlas.
International Society for Mangrove Ecosystems, Okinawa 903-01, Japan. 178 pp.
39. Tomlinson, P.B, (1986), The botany of mangrove, Cambridge university press.
PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Một số hình ảnh về điều tra RNM ở Tiên Yên
Ảnh 01: Ảnh điều tra thực địa
Ảnh 02: Quần xã thực vật Vẹt dù
Ảnh 03: Quần xã Sú, Vẹt dù
Ảnh 04: Quần xã Sú
Ảnh 05: Quần xã Đƣớc vòi
Ảnh 06: Cây Sú
Phụ lục 02
I. Khảo sát phân bố N/Do, N/Hvn của rừng tự nhiên
1. OTC 1
1.1. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính (N/Do)
a. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm khoảng cách
TT
Do
Xi
FtXi
Px
Fl
Fl (gộp)
Ft
(Ft - Fl)^2/Fl
0 0 4 44 0,045691 44 44,000 0,000 1 1 421 6 421 0,580802 559,312 559,312 34,203 2 2 810 8 405 0,227320 218,91 218,910 158,192 3 3 279 10 93 0,088971 85,6791 85,679 0,626 4
γ 0,046 193,02
(k=1)
α 0,391 3,84
b. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Meyer
lgFt(y) x^2
x*y
Fl
Fl(gộp)
(Ft-Fl)^2/Fl
TT Do(x) 1
4
Ft 44
1,643 16 6,573810706 116,729 116,7 45,31439196 2 6 421 2,624 36 15,74569258 145,548 145,5 521,3005404 3 8 405 2,607 64 20,85964019 181,481 181,5 275,2942738 4 10 93 1,968 100 β 19,68482949 -0,11025 226,286 78,50756948 920,42
α 75,08028 3,84 226,3 (k=1)
c. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Weibull
TT Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β u e^-u Pi Fl Do (x) (Xt- a)^β Ft(Xi- a)^β Fl (Gộp) (Ft- Fl)^2/Fl 1 4 44 4,00 2 9,85 97,01 433,36 0,33 0,72 0,28 273,44 273,44 192,52 2 6 421 6,00 4 97,01 369,74 40839,47 1,27 0,28 0,44 419,94 419,94 0,00 3 8 405 8,00 6 369,74 955,43 149745,63 3,29 0,04 0,24 233,73 233,73 125,50 4 10 93 8 1995,26 88854,60 6,87 0,00 0,04 34,89 34,89 10,00 β 955,43 3,0 96,78 414,79
λ
0,003441
(k=1)
3,84
1.2. Khảo sát phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn)
a. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm khoảng cách
Hvn Ft Xi FtXi Px Fl (Ft - Fl)^2/Fl Fl (gộp)
3 0 0 0,00312 3,0 3 0,000 1
700 1 700 0,75296 725,1 725 0,869 2
209 2 418 0,18424 177,4 177 5,620 3
51 3 153 0,04508 43,4 43 1,326 4 γ 0,0031 7,81
(k=1)
α 0,2447 3,84
b. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Meyer
Hvn (x) Ft TT lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft- Fl)^2/Fl Fl(gộp)
1 3 0,477 1 0,4771 23,0422 23,0422 17,4328 1
2 700 2,845 4 5,6902 47,7710 47,7710 8905,0434 2
3 209 2,32 9 6,9604 99,0384 99,0384 122,0895 3
4 51 1,708 6,8303 205,3256 4 16 β -0,72863 115,9933 9.160,56
205,3256 (k=1) α 11,11 3,84
c. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Weibull
TT Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β u e^-u Pi Fl Fl (Gộp) Hvn (x) (Ft- Fl)^2/Fl Ft(Xi- a)^β
1 0,00 1,00 0,51 0,60 0,40 384,44 384,44 378,46 1 3 1,00 0 0,00 2 700,00 3,73 1,90 0,15 0,45 434,75 434,75 161,83 2 700 2,00 1 1,00 3 780,02 8,06 4,11 0,02 0,13 127,99 127,99 51,28 3 209 3,00 2 3,73 4 7,09 13,93 411,24 0,00 0,02 15,03 4 51 3 86,11 677,679 4,00 β 8,06 1,9
15,03 (k=1) 3,84 λ 0,509184
Do TT Ft
2. OTC 2 2.1. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính (N/Do) a. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm khoảng cách Px
(Ft - Fl)^2/Fl FtXi Xi Fl
4 52 0 0 0,056955 52 Fl (gộp) 52,000 0,000 1
6 369 1 0,481591 439,692 439,692 369 11,366 2
8 327 2 0,235654 215,152 215,152 654 58,145 3
10 71 3 0,115311 105,279 105,279 213 11,161 4
12 40 4 0,056424 51,5155 51,515 160 2,574 5
14 37 5 0,027610 25,2078 25,208 185 5,516 6
16 14 6 84 0,013510 12,3348 12,335 0,225 7
18 3 0,006611 6,03569 6,036 8 7 γ 21 0,057 1,527 90,51
(k=5)
α 0,489 11,07
b. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Meyer
TT Do(x) lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft-Fl)^2/Fl Ft Fl(gộp)
(k=5)
52 4 1 1,716 16 6,864013375 292,638 292,6 197,8782451 369 6 2 2,567 36 15,4021582 174,481 174,5 216,8573283 327 8 3 2,515 64 20,11638202 104,032 104,0 477,8799089 71 10 4 1,851 100 18,51258349 62,0275 62,0 1,297897064 40 12 5 1,602 144 19,2247199 36,983 37,0 0,246119057 37 14 6 1,568 196 21,95482414 22,0506 22,1 10,1351081 14 16 7 1,146 256 18,33804857 13,1473 13,1 0,055298488 3 18 8 0,477 324 8,588182585 7,83891 β 0,258397 7,8 2,987029741 907,34
α 823,181 11,07
c. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Weibull
TT Do(x) Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Ft Fl (Gộp)
1 4 52 2 4,00 4,29 18,38 222,93 0,39 0,68 0,32 294,40 294,40 199,58 2 6 369 4 6,00 18,38 43,06 6781,92 0,91 0,40 0,28 251,87 251,87 54,47 3 8 327 6 8,00 43,06 78,79 14082,03 1,67 0,19 0,21 194,66 194,66 89,96 4 10 71 8 10,00 78,79 125,89 5594,32 2,66 0,07 0,12 108,61 108,61 13,03 5 12 40 10 12,00 125,89 184,62 5035,70 3,91 0,02 0,05 45,16 45,16 0,59 6 14 37 12 14,00 184,62 255,19 6830,97 5,40 0,00 0,02 14,19 14,19 36,67 7 16 14 14 16,00 255,19 337,79 3572,70 7,15 0,00 0,00 3,39 3,39 33,21 8 18 3 432,59 1013,38 9,16 0,00 0,00 0,62 16 18,00 β 337,79 2,1 9,19 436,71
0,62 (k=5) 11,07 λ 0,021167
2.2. Khảo sát phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) a. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm khoảng cách
Hvn Ft Xi FtXi Px Fl (Ft - Fl)^2/Fl Fl (gộp)
6 0 0 0,00657 6,0 6 0,000 1
579 1 579 0,57028 520,7 521 6,536 2
177 2 354 0,24291 221,8 222 9,040 3
59 3 177 0,10347 94,5 94 13,315 4
13 4 52 0,04407 40,2 40 18,438 5
56 5 280 0,01877 17,1 17 88,112 6
23 0,00800 7,3 7 33,762 7 169,2
(k=4)
9,49 6 138 γ 0,0066 α 0,4259
b. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Meyer
Hvn (x) Ft TT lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl(gộp)
1 6 0,778 1 0,7782 68,3400 68,3400 56,8668 1
2 579 2,763 4 5,5254 60,8466 60,8466 4412,4547 2
3 177 2,248 9 6,7439 54,1749 54,1749 278,4689 3
4 59 1,771 16 7,0834 48,2347 48,2347 2,4027 4
5 13 1,114 25 5,5697 42,9458 42,9458 20,8810 5
6 56 1,748 36 10,4891 38,2368 38,2368 8,2520 6
7 23 1,362 34,0442 7 49 9,5321 β 0,11607 3,5828 4782,91
α 76,76 9,49 34,0442 (k=4)
c. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Weibull
TT Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl (Gộp) Hvn (x)
1 1 6 0 1,00 0,00 1,00 0,00 0,41 0,66 0,34 307,23 307,23 295,35 2 2 579 1 2,00 1,00 2,64 579,00 1,08 0,34 0,32 296,53 296,53 269,07 3 3 177 2 3,00 2,64 4,66 467,11 1,91 0,15 0,19 174,02 174,02 0,05 4 4 59 3 4,00 4,66 6,96 274,68 2,86 0,06 0,09 82,77 82,77 6,83 5 5 13 4 5,00 6,96 9,52 90,54 3,90 0,02 0,04 34,05 13,01 6 34,05 12,48 6 56 5 6,00 9,52 12,29 533,02 5,04 0,01 0,01 12,48 151,70 7 7 23 15,25 282,58 6,25 0,00 0,00 4,15 6 7,00 β 12,29 1,4 85,50 821,508 4,15 (k=4) λ 0,409983 9,49
3. OTC 3
3.1. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính (N/Do)
a. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm khoảng cách
TT Do Ft Xi FtXi Px Fl (Ft - Fl)^2/Fl Fl (gộp) 0 0 33 4 0,036464 33 33,000 0,000 1 1 344 344 6 0,492499 445,712 445,712 23,211 2 2 672 336 8 0,240764 217,892 217,892 64,020 3 3 306 102 10 0,117701 106,519 106,519 0,192 4 4 264 66 12 0,057540 52,0733 52,073 3,725 5 120 24 14 0,028129 25,4567 6 5 γ 0,036 0,083 91,23 α 0,489 7,81 25,457 (k=3)
b. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Meyer
TT D0(x) lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft-Fl)^2/Fl Ft Fl(gộp)
(k=3)
33 4 1 1,519 16 6,07405576 160,318 160,3 101,1107611 344 6 2 2,537 36 15,21935066 128,521 128,5 361,2736832 336 8 3 2,526 64 20,21071422 103,03 103,0 526,7846343 102 10 4 2,009 100 20,08600172 82,5956 82,6 4,558723817 66 12 5 1,82 144 21,83452723 66,2138 66,2 0,000690311 24 14 6 1,38 53,0811 53,1 196 19,32295738 0,110464 β 15,93242995 1.009,66
α 249,459 7,81
c. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Weibull
TT Do(x) Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Ft Fl (Gộp)
1 4 33 2 4,00 5,66 32,00 186,68 0,31 0,73 0,27 244,23 244,23 182,69 2 6 344 4 6,00 32,00 88,18 11008,00 0,87 0,42 0,31 280,38 280,38 14,43 3 8 336 6 8,00 88,18 181,02 29629,03 1,78 0,17 0,25 227,66 227,66 51,56 4 10 102 8 10,00 181,02 316,23 18463,97 3,11 0,04 0,12 112,29 112,29 0,94 5 12 66 10 12,00 316,23 498,83 20871,03 4,90 0,01 0,04 33,72 33,72 30,91 6 14 24 733,36 11971,94 7,20 0,00 0,01 6,05 12 14,00 β 498,83 2,5
6,05 (k=3) λ 0,009823 53,28 333,83 7,81
3.2. Khảo sát phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) a. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm khoảng cách
Hvn Ft Xi FtXi Px Fl (Ft - Fl)^2/Fl Fl (gộp)
7 0 0 0,00773 7,0 7 0,000 1
556 1 556 0,59602 539,4 539 0,511 2
178 2 356 0,23801 215,4 215 6,494 3
93 3 279 0,09504 86,0 86 0,567 4
51 4 204 0,03795 34,3 34 8,072 5
20 0,01516 13,7 14 6 5 γ 100 0,0077 2,878 18,52
(k=3)
α 0,3993 7,81
b. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Meyer
Ft TT Hvn (x) lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl(gộp)
1 7 1 0,845 0,8451 76,3087 76,3087 62,9508 1
2 556 4 2,745 5,4901 70,9125 70,9125 3318,3136 2
3 178 9 2,25 6,7513 65,8979 65,8979 190,7023 3
4 93 16 1,968 7,8739 61,2379 61,2379 16,4739 4
5 51 25 1,708 8,5379 56,9075 56,9075 0,6132 5
6 20 1,301 52,8832 6 36 β 7,8062 0,07329 20,4471 3.609,50
α 82,12 7,81 52,8832 (k=4)
c. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Weibull
TT Hvn (x) Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl (Gộp)
1 1 7 0 1,00 0,00 1,00 0,00 0,38 0,68 0,32 287,77 287,77 273,94 2 2 556 1 2,00 1,00 3,03 556,00 1,16 0,31 0,37 333,56 333,56 148,34 3 3 178 2 3,00 3,03 5,80 539,60 2,22 0,11 0,20 185,33 185,33 0,29 4 3 4,00 4 93 5,80 9,19 539,36 3,51 0,03 0,08 71,47 71,47 6,49 5 4 5,00 5 51 9,19 13,13 468,67 5,02 0,01 0,02 20,93 20,93 43,20 6 6 20 17,58 262,65 6,72 0,00 0,01 4,86 5 6,00 β 13,13 1,6 47,18 519,441
4,86 (k=3) 7,81
λ 0,382458
4. OTC 4
4.1. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính (N/Do)
a. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm khoảng cách
(k=4)
TT Do Ft Xi FtXi Px Fl (Ft - Fl)^2/Fl Fl (gộp) 4 32 0 0 1 0,036909 32 32,000 0,000 6 174 1 174 2 0,377019 326,875 326,875 71,498 8 310 2 620 3 0,229428 198,914 198,914 62,037 10 162 3 486 4 0,139615 121,046 121,046 13,856 12 103 4 412 5 0,084960 73,6603 73,660 11,686 14 75 5 375 6 0,051701 44,8247 44,825 20,314 16 11 6 66 7 0,031462 27,2773 27,277 9,713 γ 0,037 189,10 α 0,609 9,49
b. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Meyer
Ft TT D1.3(x) lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl(gộp)
1 4 32 1,505 16 6,020599913 154,701 154,7 97,31995239 2 6 174 2,241 36 13,44329549 124,913 124,9 19,28970207 3 8 310 2,491 64 19,93089355 100,861 100,9 433,6581795 4 10 162 2,21 100 22,09515015 81,4401 81,4 79,68929075 5 12 103 2,013 144 24,1540467 65,7587 65,8 21,09091775 6 14 75 1,875 196 26,25085769 53,0968 53,1 9,03534397 7 16 11 1,041 42,873 256 16,66228296 0,10687 β 23,69529899 683,78
42,9 (k=4) α 237,2804 9,49
c. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Weibull
TT D1.3(x) Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Ft Fl (Gộp)
32 1 4 2 4,00 6,50 42,22 207,94 0,17 0,85 0,15 134,15 134,15 77,78 174 2 6 4 6,00 42,22 126,19 7347,02 0,50 0,61 0,24 208,23 208,23 5,63 310 3 8 6 8,00 126,19 274,37 39117,41 1,09 0,34 0,27 233,80 233,80 24,84 162 4 10 8 10,00 274,37 501,19 44448,59 1,99 0,14 0,20 172,94 172,94 0,69 103 5 12 10 12,00 501,19 819,95 51622,29 3,26 0,04 0,10 84,75 84,75 3,93 75 6 14 12 14,00 819,95 1243,21 61496,53 4,95 0,01 0,03 26,99 26,99 85,38 11 7 16 1782,89 13675,35 7,09 0,00 0,01 5,43 5,72 203,96 14 16,00 β 1243,21 2,7
5,43 (k=4) 9,49 λ 0,003979
4.2. Khảo sát phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) a. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm khoảng cách
Hvn Ft Xi FtXi Px Fl (Ft - Fl)^2/Fl Fl (gộp)
1 7 0 0 0,00807 7,0 7 0,000
2 363 1 363 0,46974 407,3 407 4,812
3 201 2 402 0,24729 214,4 214 0,837
4 174 3 522 0,13018 112,9 113 33,113
5 81 4 324 0,06853 59,4 59 7,840
6 41 0,03608 31,3 31 5 γ 205 0,0081 3,021 49,62
(k=3)
α 0,5264 7,81
b. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Meyer
Hvn (x) Ft TT lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl(gộp)
1 1 7 0,845 0,8451 60,4730 60,4730 47,2833 1
2 2 363 2,56 5,1198 68,1718 68,1718 1275,0678 4
3 3 201 2,303 6,9096 76,8508 76,8508 200,5580 9
4 4 174 2,241 8,9622 86,6346 86,6346 88,1023 16
5 5 81 1,908 9,5424 97,6641 97,6641 2,8433 25
6 6 41 1,613 110,0977 9,6767 -0,11976 43,3659 1.657,22 36 β
53,64 7,81 α 110,0977 (k=4)
c. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Weibull
TT Hvn (x) Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl Fl (Gộp) (Ft- Fl)^2/Fl
1 0,00 0,21 0,81 0,19 167,36 167,36 153,65 1 7 0 1,00 0,00 1,00 2 363,00 0,75 0,47 0,33 288,80 288,80 19,06 2 363 1 2,00 1,00 3,48 3 699,92 1,55 0,21 0,26 226,73 226,73 2,92 3 201 2 3,00 3,48 7,22 4 1257,09 2,60 0,07 0,14 119,76 119,76 24,57 4 174 3 4,00 7,22 12,13 5 982,18 3,88 0,02 0,05 46,56 46,56 25,47 5 81 4 5,00 12,13 18,12 6 742,90 5,39 0,00 0,02 13,86 6 41 25,16 53,12 278,796 5 6,00 β 18,12 1,8
13,86 (k=3) 7,81 λ 0,214333
5. OTC 5
5.1. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính (N/Do)
a. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm khoảng cách
(k=4)
TT Do Ft Xi FtXi Px Fl (Ft - Fl)^2/Fl Fl (gộp) 19 4 0 0 1 0,018555 19 19,000 0,000 232 6 1 232 2 0,395808 405,307 405,307 74,105 374 8 2 748 3 0,236182 241,851 241,851 72,208 174 10 3 522 4 0,140932 144,314 144,314 6,106 147 12 4 588 5 0,084096 86,1138 86,114 43,049 66 14 5 330 6 0,050181 51,3849 51,385 4,157 12 16 6 72 7 0,029943 30,6619 30,662 11,358 γ 0,019 210,98 α 0,597 9,49
b. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Meyer
Ft Fl TT Do(x) lgFt(y) x^2 x*y (Ft-Fl)^2/Fl Fl(gộp)
19 4 1 143,399 143,4 107,9165285 1,279 16 5,115014404 232 6 2 120,693 120,7 102,6498466 2,365 36 14,19292791 374 8 3 101,583 101,6 730,5467006 2,573 64 20,58297282 174 10 4 85,4984 85,5 91,61037462 2,241 100 22,40549248 147 12 5 71,9606 72,0 78,24979998 2,167 144 26,00780802 66 14 6 60,5665 60,6 0,487454261 1,82 196 25,4736151 12 16 7 50,9764 1,079 256 β 17,26689994 0,086135 29,80125633 1.141,26 9,49 α 202,4287 51,0 (k=4)
c. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Weibull
TT Do(x) Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl (Gộp)
19 1 4 2 4,00 6,96 48,50 132,32 0,16 0,85 0,15 152,51 152,51 116,88 232 2 6 4 6,00 48,50 150,95 11252,68 0,50 0,61 0,25 251,57 251,57 1,52 374 3 8 6 8,00 150,95 337,79 56454,05 1,12 0,33 0,28 286,85 286,85 26,48 174 4 10 8 10,00 337,79 630,96 58776,16 2,10 0,12 0,20 207,40 207,40 5,38 147 5 12 10 12,00 630,96 1051,25 92750,73 3,49 0,03 0,09 94,59 94,59 29,03 66 6 14 12 14,00 1051,25 1618,67 69382,74 5,38 0,00 0,03 26,36 26,36 59,62 12 7 16 2352,53 19424,05 7,82 0,00 0,00 4,30 13,80 252,71 14 16,00 β 1618,67 2,8
4,30 (k=4) 9,49 λ 0,00332
5.2. Khảo sát phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) a. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm khoảng cách
Hvn Ft Xi FtXi Px Fl (Ft - Fl)^2/Fl Fl (gộp)
1 0 5 0 0,00488 5,0 5 0,000
2 1 438 438 0,43095 441,3 441 0,025
3 2 237 474 0,24432 250,2 250 0,695
4 3 127 381 0,13851 141,8 142 1,552
5 4 93 372 0,07853 80,4 80 1,970
6 5 72 360 0,04452 45,6 46 15,300
7 6 36 216 0,02524 25,8 26 3,989
7 16 15 8 γ 112 0,0049 0,01431 14,7 0,124 23,65 χ2n
α 0,5669 11,07 χ205(k=5)
b. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Meyer
Hvn (x) Ft TT lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl(gộp)
1 1 5 0,699 1 0,6990 89,0659 79,3466 89,0659
2 2 438 2,641 4 5,2829 80,7465 1580,6261 80,7465
3 3 237 2,375 9 7,1242 73,2042 366,4963 73,2042
4 4 127 2,104 16 8,4152 66,3664 55,3960 66,3664
5 5 93 1,968 25 9,8424 60,1673 17,9165 60,1673
6 6 72 1,857 36 11,1440 54,5472 5,5842 54,5472
7 7 36 1,556 49 10,8941 49,4521 3,6593 49,4521
64 9,6330 18,5430 44,8329 1,204 β 0,098 2127,57 44,8329 χ2n 8 8 16 α 98,24 11,07 χ205(k=5)
c. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Weibull
TT Hvn (x) Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl (Gộp)
1 0,00 1,00 0,00 0,22 0,80 0,20 201,12 201,12 191,24 1 5 0 1,00 2 1,00 3,03 438,00 0,66 0,52 0,29 295,13 295,13 69,16 2 438 1 2,00 3 3,03 5,80 718,45 1,27 0,28 0,23 239,64 239,64 0,03 3 237 2 3,00 4 5,80 9,19 736,54 2,01 0,13 0,15 150,82 150,82 3,76 4 127 3 4,00 5 9,19 13,13 854,63 2,87 0,06 79,32 79,32 0,08 2,36 4 5,00 93 5 6 13,13 17,58 945,55 3,84 0,02 36,05 36,05 0,04 35,84 5 6,00 72 6 7 17,58 22,50 632,91 4,92 0,01 14,44 14,44 0,01 32,20 6 7,00 36 7 8 5,16 16 8 22,50 1,6 27,86 359,98 6,09 0,00 5,16 0,01 22,76 357,355 7 8,00 β χ2n
11,07 λ 0,218520 χ205(k=5)
Do Ft TT
6. OTC 6 Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính (N/Do) a. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm khoảng cách (Ft - Fl)^2/Fl
FtXi Px Xi Fl
0 0 16 4 0,019802 16 Fl (gộp) 16,000 0,000 1 1 102 102 6 0,279351 225,716 225,716 67,809 2 2 226 113 8 0,199738 161,388 161,388 14,508 3 3 153 51 10 0,142813 115,393 115,393 35,934 4 4 1376 344 12 0,102112 82,5068 82,507 828,764 5 5 855 171 14 0,073011 58,9928 58,993 212,663 6 6 60 10 16 0,052203 42,1802 42,180 24,551 7 7 7 1 18 0,037326 30,1591 8 γ 0,020 28,192 1.212,42 30,159 χ2n
α 0,715 11,07 χ205(k=5)
b. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Meyer
TT Do(x) lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft-Fl)^2/Fl Ft Fl(gộp)
16 4 1 16 1,204 4,816479931 125,072 125,1 95,11914185 102 6 2 36 2,009 12,05160103 89,7587 89,8 1,669460278 113 8 3 64 2,053 16,42462755 64,4158 64,4 36,64362952 51 10 4 100 1,708 17,07570176 46,2283 46,2 0,492542149 344 12 5 144 2,537 30,43870131 33,1759 33,2 2912,098883 171 14 6 196 2,233 31,26194555 23,8089 23,8 909,9649947 10 16 7 256 1 16 17,0865 17,1 2,939099826 1 18 8 324 12,3 0 12,2622 0,165779 10,34378535 3.969,27 χ2n
242,8456 11,07 χ205(k=5) 0 β α
c. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Weibull
TT Do(x) Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Ft Fl (Gộp)
1 4 16 4,00 2 8,00 64,00 128,00 0,07 0,93 0,07 55,42 55,42 28,04 2 6 102 6,00 4 64,00 216,00 6528,00 0,24 0,79 0,14 116,87 116,87 1,89 3 8 113 8,00 6 216,00 512,00 24408,00 0,57 0,57 0,22 178,06 178,06 23,77 4 10 51 10,00 8 512,00 1000,00 26112,00 1,11 0,33 0,24 191,44 191,44 103,02 5 12 344 12,00 10 1000,00 1728,00 344000,00 1,92 0,15 0,18 147,58 147,58 261,42 6 14 171 14,00 12 1728,00 2744,00 295488,00 3,04 0,05 0,10 80,23 80,23 102,69 7 16 10 16,00 14 2744,00 4096,00 27440,00 4,54 0,01 0,04 29,84 29,84 13,19 8 18 1 16 7,31 18,00 β 4096,00 3,0 5832,00 4096,00 6,47 0,00 0,01 7,31 5,45 539,48 χ2n
λ 0,001110 11,07 χ205(k=5)
6.2. Khảo sát phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn)
a. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm khoảng cách
Hvn Ft Xi FtXi Px Fl (Ft - Fl)^2/Fl Fl (gộp)
0,01609 13,0 13 0,000 1 13 0 0
0,28351 229,1 229 13,242 2 174 1 174
0,20182 163,1 163 77,020 3 51 2 102
0,14366 116,1 116 35,375 4 52 3 156
0,10227 82,6 83 670,410 5 318 4 1272
0,07280 58,8 59 141,331 6 150 5 750
0,05182 41,9 42 0,234 7 45 6 270
30 8 5 7 γ 0,03689 29,8 20,646 958,26 35 0,0161 χ2n α 11,07 0,7119 χ205(k=5)
b. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Meyer
Hvn (x) Ft TT lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl(gộp)
1,1139 75,5368 75,5368 51,7742 1 13 1,114 1 1
4,4811 68,3459 68,3459 163,3280 4 174 2,241 2 2
5,1227 61,8395 61,8395 1,9000 9 3 51 1,708 3
6,8640 55,9525 55,9525 0,2792 16 4 52 1,716 4
12,5121 50,6259 50,6259 1412,1022 25 5 318 2,502 5
13,0565 45,8064 45,8064 237,0042 36 6 150 2,176 6
11,5725 41,4457 41,4457 0,3048 49 7 45 1,653 7
64 8 5 0,699 8 5,5918 0,09998 37,5001 28,1668 1.894,86 β 37,5001 χ2n
83,48 11,07 α χ205(k=5)
c. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Weibull
TT Hvn (x) Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl (Gộp)
1 0 1,00 0,00 1 13 1,00 0,00 0,02 0,98 0,02 19,47 19,47 2,15 2 1 2,00 1,00 2 174 6,50 174,00 0,16 0,85 0,12 98,96 98,96 56,90 3 2 3,00 6,50 3 51 19,42 331,40 0,47 0,62 0,23 186,41 186,41 98,37 4 3 4,00 19,42 4 52 42,22 1009,79 1,03 0,36 0,27 214,67 214,67 123,27 5 4 5,00 42,22 5 318 77,13 13427,31 1,88 0,15 0,20 165,35 165,35 140,92 6 5 6,00 77,13 6 150 126,19 11569,38 3,08 0,05 0,11 85,92 47,80 85,92 7 7 45 7,99 29,62 6 7,00 126,19 191,32 5678,33 4,66 0,01 0,04 29,62 8 8 5 6,60 274,37 956,61 6,69 0,00 0,01 6,60 0,39 477,772 7 8,00 β 191,32 2,7 χ2n
11,07 λ 0,024376 χ205(k=5)
7. OTC 7
7.1. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính (N/Do)
a. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm khoảng cách
TT Do Ft Xi FtXi Px Fl (Ft - Fl)^2/Fl
4 24 0 0 1 0,027586 24 Fl (gộp) 24,000 0,000 6 326 1 326 2 0,369238 321,237 321,237 0,071 8 177 2 354 3 0,229034 199,259 199,259 2,487 10 24 3 72 4 0,142067 123,598 123,598 80,258 12 141 4 564 5 0,088122 76,6662 76,666 53,985 14 156 5 780 6 0,054661 47,5551 47,555 247,298 16 22 6 132 7 0,033906 29,4978 γ 0,028 1,906 386,00 29,498 χ2n
α 0,620 9,49 χ205(k=4)
b. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Meyer
TT Do(x) lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft-Fl)^2/Fl Ft Fl(gộp)
24 1 4 1,38 16 5,520844967 95,0483 95,0 53,10833719 326 2 6 2,513 36 15,0793056 88,6145 88,6 635,9219319 177 3 8 2,248 64 17,98378613 82,6162 82,6 107,827571 24 4 10 1,38 100 13,80211242 77,0239 77,0 36,50212597 141 5 12 2,149 144 25,79062935 71,8102 71,8 66,66499796 156 6 14 2,193 196 30,70374438 66,9494 66,9 118,4478035 22 7 16 1,342 256 62,4176 62,4 β 21,47876289 0,035023 26,17183938 1.044,64 χ2n
α 109,3511 9,49 χ205(k=4)
c. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Weibull
TT Do(x) Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Ft Fl (Gộp)
1 4 24 2 4,00 5,28 27,86 126,67 0,18 0,83 0,17 143,74 143,74 99,75 2 6 326 4 6,00 27,86 73,72 9081,58 0,48 0,62 0,21 186,77 186,77 103,79 3 8 177 6 8,00 73,72 147,03 13047,77 0,95 0,39 0,23 204,08 204,08 3,59 4 10 24 8 10,00 147,03 251,19 3528,80 1,63 0,20 0,19 164,66 164,66 120,16 5 12 141 10 12,00 251,19 389,08 35417,60 2,52 0,08 0,12 100,90 100,90 15,94 6 14 156 12 14,00 389,08 563,26 60695,93 3,65 0,03 0,05 47,26 47,26 250,17 7 16 22 776,05 12391,67 5,03 0,01 0,02 16,90 14 16,00 β 563,26 2,4 1,54 594,95 16,90 χ2n
λ 0,006479 9,49 χ205(k=5)
7.2. Khảo sát phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn)
a. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm khoảng cách
Hvn Ft Xi FtXi Px Fl (Ft - Fl)^2/Fl Fl (gộp)
1 26 0 0 0,02989 26,0 26 0,000
2 438 1 438 0,39766 346,0 346 24,485
3 66 2 132 0,23465 204,1 204 93,487
4 39 3 117 0,13847 120,5 120 55,093
5 195 4 780 0,08171 71,1 71 215,997
6 60 5 300 0,04822 41,9 42 7,769
7 30 6 180 0,02845 24,8 25 1,112
8 16 7 112 0,01679 14,6 15 0,133 γ 0,0299 398,08 χ2n
α 0,5901 11,07 χ205(k=5)
b. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Meyer
Hvn (x) Ft TT lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl(gộp)
1 1 26 1,415 1 1,4150 114,0731 114,0731 67,9991
2 2 438 2,641 4 5,2829 94,8742 94,8742 1240,9627
3 3 66 1,82 9 5,4586 78,9065 78,9065 2,1111
4 4 39 1,591 16 6,3643 65,6263 65,6263 10,8030
5 5 195 2,29 25 11,4502 54,5812 54,5812 361,2500
6 6 60 1,778 36 10,6689 45,3950 45,3950 4,6989
7 7 30 1,477 49 10,3398 37,7548 37,7548 1,5928
8 8 16 1,204 64 9,6330 0,18417 31,4006 7,5533 1.696,97 31,4006 χ2n
137,16 11,07 χ205(k=5) β α
c. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Weibull
TT Hvn (x) Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl (Gộp)
1 1 26 0 1,00 0,00 1,00 0,00 0,20 0,82 0,18 158,40 158,40 110,67 2 2 438 1 2,00 1,00 3,03 438,00 0,61 0,54 0,27 238,53 238,53 166,81 3 3 66 2 3,00 3,03 5,80 200,07 1,16 0,31 0,23 201,85 201,85 91,43 4 4 39 3 4,00 5,80 9,19 226,18 1,85 0,16 0,15 133,99 133,99 67,35 5 5 195 4 5,00 9,19 13,13 1791,97 2,64 0,07 0,09 75,10 75,10 191,44 6 6 60 5 6,00 13,13 17,58 787,96 3,53 0,03 0,04 36,71 36,71 14,77 7 7 30 6 7,00 17,58 22,50 527,43 4,52 0,01 0,02 15,95 15,95 12,37 8 8 16 22,50 27,86 359,98 5,60 6,24 6,24 7 8,00 β 1,6 0,00 0,01 15,29 670,120 χ2n
λ 0,200850 11,07 χ205(k=5)
8. OTC 8
Do Ft TT
8.1. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính (N/Do) a. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm khoảng cách Px
FtXi Xi Fl (Ft - Fl)^2/Fl Fl (gộp) 4 2 0 0 1 0,003717 2 2,000 0,000 6 8 1 8 2 0,232886 125,293 125,293 109,803 8 13 2 26 3 0,178448 96,0049 96,005 71,765 10 34 3 102 4 0,136735 73,5633 73,563 21,278 12 280 4 1120 5 0,104772 56,3675 56,367 887,240 14 170 5 850 6 0,080281 43,1913 43,191 372,307 16 30 6 180 7 0,061515 33,0951 33,095 0,289 18 1 7 7 8 0,047136 25,359 25,359 23,398 γ 0,004 1.486,08 χ2n
α 0,766 11,07 χ205(k=5)
b. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Meyer
Ft TT Do(x) lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl(gộp)
4 1 2 0,301 16 1,204119983 10,9908 11,0 7,354705949 6 2 8 0,903 36 5,418539922 12,615 12,6 1,688316091 8 3 13 1,114 64 8,911546818 14,4792 14,5 0,151121955 10 4 34 1,531 100 15,31478917 16,619 16,6 18,17799929 12 5 280 2,447 144 29,36589638 19,0749 19,1 3569,179191 14 6 170 2,23 196 31,2262849 21,8938 21,9 1001,899471 16 7 30 1,477 256 23,63394008 25,1293 25,1 0,944053596 18 8 1 0 324 28,843 28,8 β 0 -0,06887 26,87762416 4.626,27 χ2n
α 8,342769 11,07 χ205(k=5)
c. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Weibull
TT Do(x) Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl Fl (Gộp) (Ft- Fl)^2/Fl
1 4 2 2 4,00 8,00 64,00 16,00 0,05 0,95 0,05 26,54 26,54 22,70 2 6 8 4 6,00 64,00 216,00 512,00 0,17 0,84 0,11 57,91 57,91 43,02 3 8 13 6 8,00 216,00 512,00 2808,00 0,40 0,67 0,18 94,63 94,63 70,42 4 10 34 8 10,00 512,00 1000,00 17408,00 0,79 0,45 0,21 114,89 114,89 56,95 5 12 280 10 12,00 1000,00 1728,00 280000,00 1,37 0,26 0,20 106,79 106,79 280,96 6 14 170 12 14,00 1728,00 2744,00 293760,00 2,17 0,11 0,14 75,77 75,77 117,18 7 16 30 14 16,00 2744,00 4096,00 82320,00 3,24 0,04 0,08 40,36 40,36 2,66 8 18 1 16 4096,00 15,76 18,00 β 4096,00 3,0 5832,00 4,61 0,01 0,03 13,82 607,71 15,76 χ2n
λ 0,000790 11,07 χ205(k=5)
8.2. Khảo sát phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn)
a. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm khoảng cách
Hvn Ft Xi FtXi Px Fl (Ft - Fl)^2/Fl Fl (gộp)
0,000 0 0,00743 0 4,0 4 4 1
104,513 1 0,24016 13 129,2 129 13 2
77,178 2 0,18205 22 97,9 98 11 3
19,701 3 0,13800 108 74,2 74 36 4
1125,826 4 0,10461 1232 56,3 56 308 5
345,088 5 0,07930 820 42,7 43 164 6
6 0,06011 32,3 32 2 7 28,464 1.700,77 12 0,0074 γ χ2n
9,49 0,7580 α χ205(k=4)
b. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Meyer
Hvn (x) Ft lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft-Fl)^2/Fl TT Fl(gộp)
4,3578 0,602 1 0,6021 10,8883 10,8883 1 4 1
0,0306 1,114 4 2,2279 13,6467 13,6467 2 13 2
2,1783 1,041 9 3,1242 17,1038 17,1038 3 11 3
9,8935 1,556 16 6,2252 21,4368 21,4368 4 36 4
2941,6766 2,489 25 12,4428 26,8675 26,8675 5 308 5
504,3925 2,215 36 13,2891 33,6739 33,6739 6 164 6
0,301 49 42,2047 7 2 7 38,2995 3.500,83 2,1072 -0,22566 β 42,2047 χ2n
9,49 8,69 α χ205(k=4)
c. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Weibull
Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl TT Fl (Gộp) (Ft- Fl)^2/Fl Hvn (x)
1 0 1,00 0,00 1,00 0,00 0,01 0,99 0,01 6,90 6,90 1,22 1 4 2 1 2,00 1,00 8,00 13,00 0,10 0,90 0,09 45,87 45,87 23,56 2 13 3 2 3,00 8,00 27,00 88,00 0,35 0,71 0,20 105,51 105,51 84,66 3 11 4 3 4,00 27,00 64,00 972,00 0,83 0,44 0,27 144,16 144,16 81,15 4 36 5 4 5,00 64,00 125,00 19712,00 1,61 0,20 0,24 128,35 128,35 251,45 5 308 6 5 6,00 125,00 216,00 20500,00 2,79 0,06 0,14 74,08 74,08 109,15 6 164 7 343,00 432,00 4,42 0,01 0,05 26,70 7 2 6 7,00 β 216,00 3,0 22,85 574,032 26,70 χ2n
λ 0,012896 9,49 χ205(k=4)
9. OTC 9
9.1. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính (N/Do)
a. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm khoảng cách
Ft TT Do Xi FtXi Px Fl (Ft - Fl)^2/Fl Fl (gộp) 4 69 0 0 1 0,067581 69 69,000 0,000 6 256 1 256 2 0,427378 436,352 436,352 74,543 8 396 2 792 3 0,231488 236,349 236,349 107,843 10 201 3 603 4 0,125384 128,018 128,018 41,607 12 70 4 280 5 0,067914 69,3403 69,340 0,006 14 28 5 140 6 0,036785 37,5579 37,558 2,432 16 1 6 6 7 0,019925 20,3431 20,343 18,392 γ 0,068 244,82 χ2n
α 0,542 9,49 χ205(k=4)
b. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Meyer
Ft TT Do(x) lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl(gộp)
1 4 69 1,839 16 7,355396363 451,665 451,7 324,2063639 2 6 256 2,408 36 14,44943979 230,287 230,3 2,870937654 3 8 396 2,598 64 20,78156149 117,415 117,4 660,9860677 4 10 201 2,303 100 23,03196057 59,8655 59,9 332,7283029 5 12 70 1,845 144 22,14117648 30,5232 30,5 51,05687552 6 14 28 1,447 196 20,26021244 15,5626 15,6 9,93970454 7 16 1 0 256 7,93481 7,9 β 0 0,336594 6,060835504 1387,85 χ2n
α 1737,442 9,49 χ205(k=4)
c. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Weibull
TT Do(x) Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Ft Fl (Gộp)
1 4 69 4,00 2 6,50 42,22 448,36 0,25 0,78 0,22 222,32 222,32 105,73 2 6 256 6,00 4 42,22 126,19 10809,41 0,73 0,48 0,30 308,56 308,56 8,95 3 8 396 8,00 6 126,19 274,37 49969,33 1,59 0,20 0,28 283,10 283,10 45,02 4 10 201 10,00 8 274,37 501,19 55149,18 2,91 0,05 0,15 151,66 151,66 16,05 5 12 70 12,00 10 501,19 819,95 35083,11 4,77 0,01 0,05 46,68 46,68 11,65 6 14 28 14,00 12 819,95 1243,21 22958,71 7,23 0,00 0,01 7,93 7,93 50,81 7 16 1 14 1243,21 0,71 0,71 16,00 β 1243,21 2,7 1782,89 10,36 0,00 0,00 0,12 238,33 χ2n
λ 0,005812 9,49 χ205(k=4)
9.2. Khảo sát phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) a. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm khoảng cách
Hvn Ft Xi FtXi Px Fl (Ft - Fl)^2/Fl Fl (gộp)
1 66 0 0,06464 0 66,0 66 0,000
2 506 1 0,54203 506 553,4 553 4,062
3 244 2 0,22793 488 232,7 233 0,547
4 170 3 0,09585 510 97,9 98 53,181
5 31 4 0,04030 124 41,2 41 2,504
6 4 5 0,01695 17,3 17 20 0,0646 γ 10,229 70,5236 χ2n
0,4205 α 7,81 χ205(k=3)
b. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Meyer
Hvn (x) Ft TT lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl(gộp)
66 1 1 1,82 1 1,8195 378,7927 378,7927 258,2924
506 2 2 2,704 4 5,4083 197,7142 197,7142 480,6944
244 3 3 2,387 9 7,1622 103,1987 103,1987 192,1051
170 4 4 2,23 16 8,9218 53,8655 53,8655 250,3871
31 5 5 1,491 25 7,4568 28,1156 28,1156 0,2959
4 6 6 0,602 36 14,6752 3,6124 0,64976 β 7,7655 1.189,54 14,6752 χ2n
725,71 α 7,81 χ205(k=3)
c. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Weibull
TT Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl Fl (Gộp) Hvn (x) (Ft- Fl)^2/Fl
1 1,00 0,00 0,31 0,73 0,27 271,54 271,54 155,58 1 66 0 1,00 0,00 2 3,73 506,00 1,15 0,32 0,42 427,44 427,44 14,44 2 506 1 2,00 1,00 3 8,06 910,64 2,49 0,08 0,23 237,64 237,64 0,17 3 244 2 3,00 3,73 4 13,93 1370,82 4,30 0,01 0,07 70,63 70,63 139,83 4 170 3 4,00 8,06 5 21,28 431,79 6,58 0,00 0,01 12,35 12,35 28,18 5 31 4 5,00 13,93 6 30,09 85,13 9,30 0,00 0,00 1,32 1,32 6 4 21,28 5,41 343,606 5 6,00 β χ2n 1,9 7,81 λ χ205(k=3) 0,308983
10. OTC 10
10.1. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính (N/Do)
a. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm khoảng cách
Ft TT Do Xi FtXi Px Fl (Ft - Fl)^2/Fl
4 7 0 0 1 0,011686 7 Fl (gộp) 7,000 0,000 6 115 1 115 2 0,284158 170,211 170,211 17,909 8 73 2 146 3 0,202458 121,272 121,272 19,215 10 39 3 117 4 0,144247 86,4041 86,404 26,007 12 167 4 668 5 0,102774 61,5614 61,561 180,589 14 175 5 875 6 0,073224 43,8614 43,861 392,084 16 23 6 138 7 0,052171 31,2504 2,178 γ 0,012 637,98 31,250 χ2n
α 0,712 9,49 χ205(k=4)
b. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Meyer
Ft TT Do(x) lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl(gộp)
1 4 7 0,845 16 3,38039216 31,4381 31,4 18,99670956 2 6 115 2,061 36 12,36418704 37,9026 37,9 156,8231543 3 8 73 1,863 64 14,90658288 45,6964 45,7 16,31387971 4 10 39 1,591 100 15,91064607 55,0928 55,1 4,700779445 5 12 167 2,223 144 26,67259765 66,4214 66,4 152,3010933 6 14 175 2,243 196 31,40253268 80,0794 80,1 112,5121625 7 16 23 1,362 256 96,5459 96,5 β 21,78764538 -0,09344 56,02520155 517,67 χ2n
α 21,62869 9,49 χ205(k=4)
c. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính bằng hàm Weibull
TT Do(x) Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Ft Fl (Gộp)
1 4 7 4,00 2 8,00 64,00 56,00 0,07 0,94 0,06 38,61 38,61 25,88 2 6 115 6,00 4 64,00 216,00 7360,00 0,22 0,80 0,14 82,03 82,03 13,26 3 8 73 8,00 6 216,00 512,00 15768,00 0,53 0,59 0,21 126,87 126,87 22,88 4 10 39 10,00 8 512,00 1000,00 19968,00 1,04 0,35 0,23 140,02 140,02 72,88 5 12 167 12,00 10 1000,00 1728,00 167000,00 1,80 0,17 0,19 112,37 112,37 26,56 6 14 175 14,00 12 1728,00 2744,00 302400,00 2,86 0,06 0,11 64,69 64,69 188,11 7 16 23 14 63112,00 25,99 16,00 β 2744,00 3,0 4096,00 4,26 0,01 0,04 0,34 349,91 25,99 χ2n
λ 0,001041 9,49 χ205(k=4)
10.2. Khảo sát phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) a. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm khoảng cách
Hvn Ft Xi FtXi Px Fl (Ft - Fl)^2/Fl
0 1 17 0,02838 0 17,0 Fl (gộp) 17 0,000
1 2 144 0,30616 144 183,4 183 8,461
2 3 42 0,20969 84 125,6 126 55,648
3 4 57 0,14361 171 86,0 86 9,793
4 5 247 0,09836 988 58,9 59 600,404
5 6 92 0,06737 40,4 40 γ 460 0,0284 66,103 740,4087 χ2n
α 0,6849 7,81 χ205(k=3)
b. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Meyer
Hvn (x) Ft TT lgFt(y) x^2 x*y Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl(gộp)
1 1 17 1,23 1 1,2304 34,0781 34,0781 8,5586
2 2 144 2,158 4 4,3167 45,8261 45,8261 210,3189
3 3 42 1,623 9 4,8697 61,6242 61,6242 6,2493
4 4 57 1,756 16 7,0235 82,8684 82,8684 8,0751
5 5 247 2,393 25 11,9635 111,4363 111,4363 164,9149
6 6 92 1,964 36 149,8527 β 11,7827 -0,29601 22,3348 420,45 149,8527 χ2n
α 25,34 7,81 χ205(k=3)
c. Khảo sát phấn bố số cây theo chiều cao bằng hàm Weibull
TT Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl Fl (Gộp) Hvn (x) (Ft- Fl)^2/Fl
1 1 17 0 1,00 1,00 0,00 0,03 0,97 0,03 18,55 18,55 0,13 0,00 2 2 144 1 2,00 6,50 144,00 0,20 0,82 0,15 92,21 92,21 29,09 1,00 3 3 42 2 3,00 19,42 272,92 0,61 0,54 0,27 163,10 163,10 89,92 6,50 4 4 57 3 4,00 42,22 1106,88 1,33 0,26 0,28 166,49 166,49 72,00 19,42 5 5 247 4 5,00 77,13 10429,39 2,43 0,09 0,18 105,75 105,75 188,68 42,22 6 6 92 126,19 7095,89 3,97 41,60 5 6,00 β 0,02 0,07 61,07 440,89 77,13 2,7 41,60 χ2n
λ 0,031445 7,81 χ205(k=3)
II. Khảo sát phân bố N/Do, N/Hvn của rừng trồng ngập mặn 1. Khảo sát phấn bố số cây theo đường kính (N/Do) bằng hàm Weibull
TT Do(x)
1.1. OTC 1 Ft
Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl (Gộp)
4 1 11 3 5,00 238,41 0,86 0,42 0,58 165,36 165,36 21,67 90,60 144,10 5 2 64 4 6,00 48,50 150,95 3104,19 1,44 0,24 0,18 52,75 52,75 2,40 6 3 103 5 7,00 90,60 232,42 9331,54 2,21 0,11 0,13 36,65 36,65 120,13 7 4 95 6 8,00 150,95 337,79 14339,93 3,22 0,04 0,07 19,79 19,79 285,85 8 5 13 7 8,19 469,76 3021,47 8,19 6 9,00 β 232,42 2,8 4,47 0,01 0,03 2,83 555,30 χ2n
λ 0,009522 5,99 7 χ205(k=2)
1.2. OTC 2 Ft Xi-a Xt-a TT Do(x) (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl (Gộp)
4 1 3 3 5,00 24,19 106,42 72,57 0,83 0,44 0,56 140,81 140,81 134,88 5 2 58 4 6,00 55,72 180,57 3231,48 1,40 0,25 0,19 47,88 47,88 2,14 6 3 92 5 7,00 106,42 282,35 9790,41 2,20 0,11 0,13 33,55 33,55 101,86 7 4 82 6 8,00 180,57 415,87 14806,50 3,24 0,04 0,07 17,94 17,94 228,71 8 5 15 7 282,35 585,20 4235,22 4,55 0,01 0,03 7,19 7,19 6 9,00 β 2,9 8,48 476,06 χ2n
0,007779 5,99 7 χ205(k=2)
λ 1.3. OTC 3 Xi-a Ft Xt-a TT Do(x) (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl (Gộp)
4 1 1 3 5,00 27,00 125,00 27,00 0,16 0,85 0,15 45,85 45,85 43,87 6 2 45 5 7,00 125,00 343,00 5625,00 0,44 0,64 0,21 64,34 64,34 5,81 8 3 75 7 9,00 343,00 729,00 25725,00 0,93 0,39 0,25 77,92 77,92 0,11 10 4 69 9 11,00 729,00 1331,00 50301,00 1,70 0,18 0,21 65,50 65,50 0,19 12 5 119 11 13,00 1331,00 2197,00 158389,00 2,81 0,06 0,12 37,79 37,79 174,55 14 6 1 13 3375,00 2197,00 4,32 0,01 0,05 14,49 15,00 β 2197,00 3,0 12,56 237,08 7 14,49 χ2n
8 λ 0,001280 7,81 χ205(k=3)
1.4. OTC 4 TT Do(x) Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl (Gộp)
1 4 8 3 5,00 27,00 125,00 216,00 0,15 0,86 0,14 35,67 35,67 21,46 2 6 23 5 7,00 125,00 343,00 2875,00 0,40 0,67 0,19 50,98 50,98 15,36 3 8 45 7 9,00 343,00 729,00 15435,00 0,85 0,43 0,24 63,75 63,75 5,52 4 10 70 9 11,00 729,00 1331,00 51030,00 1,56 0,21 0,22 56,44 56,44 3,26 5 12 116 2197,00 154396,00 2,57 0,08 0,13 35,15 11 13,00 β 1331,00 3,0 186,02 231,60 35,15 χ2n
λ 0,001170 5,99 χ205(k=2)
1.5. OTC 5 Xi-a Ft
TT Do(x) Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl (Gộp)
1 4 1 3 5,00 27,00 125,00 27,00 0,15 0,86 0,14 31,68 31,68 29,71 2 6 17 5 7,00 125,00 343,00 2125,00 0,40 0,67 0,19 45,29 45,29 17,67 3 8 54 7 9,00 343,00 729,00 18522,00 0,85 0,43 0,24 56,66 56,66 0,13 4 10 59 9 11,00 729,00 1331,00 43011,00 1,55 0,21 0,22 50,21 50,21 1,54 5 12 102 2197,00 135762,00 2,57 0,08 0,13 31,30 11 13,00 β 1331,00 3,0 159,71 208,75 31,30 χ2n
λ 0,001168 5,99 χ205(k=2)
2. Khảo sát phân bố số cây theo chiều cao (N/Hvn) bằng hàm Weibull
1.1. OTC 1
TT Hvn (x) Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl (Gộp)
1 1 1 0,5 1,50 0,23 2,34 0,23 0,84 0,43 0,57 162,59 162,59 160,60 2 1,5 51 1 2,00 1,00 4,29 51,00 1,54 0,21 0,22 61,96 61,96 1,94 3 2 161 1,5 2,50 2,34 6,85 377,24 2,46 0,09 0,13 36,94 36,94 416,63 4 2,5 51 2 3,00 4,29 10,05 218,64 3,60 0,03 0,06 16,72 16,72 70,30 5 3 22 13,88 150,69 4,98 0,01 0,02 5,82 5,82 2,5 3,50 β 6,85 2,1 44,92 694,399 χ2n
λ 0,358482 5,99 χ205(k=2)
1.2. OTC 2 TT Hvn (x) Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl (Gộp)
1 1 12 0,5 1,50 0,22 2,44 2,61 0,82 0,44 0,56 140,19 140,19 117,22 2 1,5 21 1 2,00 1,00 4,59 21,00 1,55 0,21 0,23 56,71 56,71 22,48 3 2 151 1,5 2,50 2,44 7,51 368,45 2,53 0,08 0,13 33,21 33,21 417,78 4 2,5 50 2 3,00 4,59 11,21 229,74 3,78 0,02 0,06 14,19 14,19 90,41 5 3 16 15,74 120,11 5,30 4,46 4,46 2,5 3,50 β 7,51 2,2 0,00 0,02 29,81 677,699 χ2n
λ 0,336967 5,99 χ205(k=2)
1.3. OTC 3 TT Hvn (x) Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl (Gộp)
1 0 1,00 1 4 1,00 0,00 0,06 0,94 0,06 18,49 18,49 0,00 11,36 2 1 2,00 2 95 5,28 95,00 0,32 0,72 0,22 67,44 67,44 1,00 11,26 3 2 3,00 3 26 13,97 137,23 0,86 0,42 0,30 92,76 92,76 5,28 48,04 4 3 4,00 4 63 27,86 879,90 1,71 0,18 0,24 75,43 75,43 13,97 2,05 5 4 5,00 5 95 47,59 2646,47 2,93 0,05 0,13 39,28 39,28 27,86 79,04 6 6 27 73,72 1284,97 4,53 0,01 0,04 13,27 5 6,00 β 47,59 2,4
λ 0,061464 14,20 165,954 7,81 13,27 χ2n χ205(k=3)
1.4. OTC 4
TT Hvn (x) Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl (Gộp)
1 1,00 0,00 0,05 0,95 0,05 12,78 12,78 0,61 1 10 0 1,00 0,00 2 6,06 39,00 0,30 0,74 0,21 55,76 55,76 5,04 2 39 1 2,00 1,00 3 17,40 254,64 0,87 0,42 0,32 83,73 83,73 20,80 3 42 2 3,00 6,06 4 36,76 1774,66 1,84 0,16 0,26 68,07 68,07 16,92 4 102 3 4,00 17,40 5 65,66 1727,64 3,28 0,04 0,12 31,85 31,85 7,21 5 47 4 5,00 36,76 6 105,49 1444,59 5,27 8,47 8,47 6 22 0,01 0,03 21,60 72,173 5 6,00 β 65,66 2,6 χ2n
λ 0,049995 7,81 χ205(k=3)
1.5. OTC 5 TT Hvn (x) Ft Xi-a Xt-a (Xi-a)^β (Xt-a)^β Ft(Xi-a)^β u e^-u Pi Fl (Ft-Fl)^2/Fl Fl (Gộp)
1 1,00 0,00 0,04 0,96 0,04 9,98 9,98 8,08 1 1 0 1,00 0,00 2 6,96 51,00 0,30 0,74 0,22 51,25 51,25 0,00 2 51 1 2,00 1,00 3 21,67 257,68 0,95 0,39 0,35 81,55 81,55 24,34 3 37 2 3,00 6,96 4 48,50 1928,99 2,12 0,12 0,27 62,34 62,34 11,40 4 89 3 4,00 21,67 5 90,60 2182,63 3,96 0,02 0,10 23,46 23,46 19,77 5 45 4 5,00 48,50 6 150,95 905,97 6,60 4,10 4,10 6 10 90,60 0,00 0,02 8,48 72,063 5 6,00 β 2,8 χ2n
5,99 λ 0,043745 χ205(k=2)