intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của một số giống Chè mới tại Thái Nguyên

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

77
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thí nghiệm nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của một số giống chè mới tại Thái Nguyên từ năm 2003 đến năm 2005. Qua nghiên cứu cho thấy trong các giống chè thí nghiệm có 7 giống có dạng thân gỗ nhỡ và 4 giống thân bụi, các giống chè có chiều cao cây biến động từ 70,77 cm - 102,30 cm; có độ rộng tán biến động từ 63,03 cm - 100,80 cm và có đường kính thân biến động từ 1,86 cm - 3,34 cm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của một số giống Chè mới tại Thái Nguyên

Vũ Thị Quý và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 61(12/2): 97 - 101<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ GIỐNG CHÈ MỚI<br /> TẠI THÁI NGUYÊN<br /> Vũ Thị Quý1*, Lê Tất Khương2, Nguyễn Ngọc Nông1<br /> 1<br /> <br /> Trường Đại học Nông lâm - ĐH Thái Nguyên,<br /> 2<br /> Bộ Khoa học Công nghệ - Môi trường<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Thí nghiệm nghiên cứu đặc điểm sinh trƣởng của một số giống chè mới tại Thái Nguyên từ năm<br /> 2003 đến năm 2005. Qua nghiên cứu cho thấy trong các giống chè thí nghiệm có 7 giống có dạng<br /> thân gỗ nhỡ và 4 giống thân bụi, các giống chè có chiều cao cây biến động từ 70,77 cm - 102,30<br /> cm; có độ rộng tán biến động từ 63,03 cm - 100,80 cm và có đƣờng kính thân biến động từ 1,86<br /> cm - 3,34 cm. Các giống chè thí nghiệm đều thuộc loại có diện tích lá từ nhỏ đến trung bình, biến<br /> động từ 10,50 - 36,86 cm2, có hệ số diện tích lá biến động từ 0,25 - 0,83 m2lá/ m2đất, giống chè có<br /> diện tích lá nhỏ nhất là giống Nhật Bản 2, đạt 10,50 cm 2. Các giống thí nghiệm có thời gian sinh<br /> trƣởng từ 312 - 323 ngày trong năm (tƣơng đƣơng với giống chè Trung Du), có từ 3,6 - 4,2 đợt<br /> sinh trƣởng tự nhiên và trong điều kiện có đốn hái có từ 5,7 - 6,7 đợt sinh trƣởng búp/năm. Những<br /> giống có đợt sinh trƣởng búp cao là Keo Am Tích và PT 95.<br /> Từ khóa: Đặc điểm sinh trưởng, giống chè mới.<br /> <br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị<br /> kinh cao và giá trị sử dụng cao. Phát triển sản<br /> xuất chè sẽ góp phần khai thác tiềm năng đất<br /> đai, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động,<br /> bảo vệ môi trƣờng sinh thái, thúc đẩy quá<br /> trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông<br /> nghiệp nông thôn, đặc biệt là nông nghiệp,<br /> nông thôn miền núi. Thái Nguyên là vùng chè<br /> nổi tiếng trong cả nƣớc. Sản phẩm chè xanh<br /> của Thái Nguyên đƣợc thị trƣờng trong nƣớc<br /> và thế giới đánh giá cao nhờ ƣu thế về điều<br /> kiện đất đai, khí hậu và kinh nghiệm trồng và<br /> chế biến chè lâu đời của ngƣời trồng chè Thái<br /> Nguyên. Đến nay, Thái Nguyên có 16.994 ha<br /> chè, tập trung chủ yếu ở các huyện Đồng Hỷ,<br /> Phú Lƣơng, Đại Từ, Định Hoá, Phổ Yên,<br /> Sông Công và Thành phố Thái Nguyên.<br /> Trong đó, có 15.730 ha chè kinh doanh với<br /> năng suất trung bình là 94,88 tạ búp tƣơi/ ha.<br /> Cây chè đƣợc xác định là cây trồng mũi nhọn<br /> của tỉnh. Kết quả điều tra tình hình sản xuất<br /> chè ở Thái Nguyên cho thấy: Diện tích chè<br /> già, cằn cỗi cần cải tạo và phá đi trồng lại ở<br /> Thái Nguyên còn rất lớn, chiếm trên 60%<br /> diện tích chè của tỉnh; cơ cấu giống chè còn<br /> nghèo nàn, chủ yếu là giống chè Trung Du<br /> trồng hạt, tỷ lệ lẫn tạp cao, chƣa có một cơ<br /> <br /> <br /> Tel: 0975.143.666<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 97<br /> <br /> cấu giống hợp lý. Đây là nguyên nhân chủ<br /> yếu làm cho chất lƣợng chè nguyên liệu của<br /> Thái Nguyên còn thấp so với yêu cầu của<br /> nguyên liệu cho chế biến chè xanh đặc sản.<br /> Để phát triển vùng chè Thái Nguyên thành<br /> vùng chè xanh đặc sản thì việc xác định bộ<br /> giống chè chất lƣợng tốt thích hợp cho chế<br /> biến chè xanh đặc sản là việc làm cần thiết và<br /> cấp bách [4]. Xuất phát từ những vấn đề trên,<br /> chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:<br /> "Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng<br /> của một số giống chè mới tại Thái Nguyên".<br /> NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trƣởng của<br /> 11 giống chè mới nhập nội đƣợc trồng năm<br /> 2000 tại Công ty chè Sông Cầu - Thái<br /> Nguyên, bao gồm các giống sau: PT95, Keo<br /> Am Tích, Phú Thọ 10, Hoa Nhật Kim, Phúc<br /> Vân Tiên, Bảo Thọ Trà, Long Vân 2000,<br /> Hùng Đỉnh Bạch, Nhật Bản 2, Kiara 8 và TRI<br /> 2024 và giống Trung Du (đối chứng) [3].<br /> Thí nghiệm đƣợc bố trí với 12 công thức và 3<br /> lần nhắc lại theo phƣơng pháp thí nghiệm cây<br /> công nghiệp dài ngày của Phạm Chí Thành và<br /> Phạm Tiến Dũng (1986) [2]. Các chỉ tiêu<br /> đƣợc theo dõi từ năm 2003 -2005, theo<br /> phƣơng pháp quan trắc thí nghiệm đồng<br /> ruộng chè của Nguyễn Văn Tạo (1998), bao<br /> gồm các chỉ tiêu sau: Dạng thân, chiều cao<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Vũ Thị Quý và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> cây, rộng tán, đƣờng kính thân, số cành cấp1,<br /> chiều cao phân cành, góc phân cành, thế lá,<br /> màu sắc lá, mặt lá, dài lá, rộng lá, diện tích lá,<br /> dài/rộng lá, hệ số diện tích lá, thời gian sinh<br /> trƣởng, thời gian kết thúc sinh trƣởng và số<br /> đợt sinh trƣởng/năm [1]. Các số liệu thí nghiệm<br /> đƣợc tổng hợp xử lý theo phƣơng pháp thống kê<br /> hiện hành.<br /> KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> <br /> 61(12/2): 97 - 101<br /> <br /> Đặc điểm thân và cành<br /> Kết quả nghiên cứu đặc điểm thân và cành ở<br /> bảng 01 cho thấy:<br /> - Dạng thân: Trong số các giống thí nghiệm<br /> có 7 giống có dạng thân gỗ nhỡ nhƣ giống<br /> trung du đối chứng và 4 giống thân bụi là các<br /> giống Keo Am Tích, Bảo Thọ Trà, Long Vân<br /> 2000 và Nhật Bản 2.<br /> <br /> Đặc điểm hình thái các giống chè thí nghiệm<br /> Bảng 1. Đặc điểm thân, cành và tán của các giống chè thí nghiệm (chè 5 tuổi)<br /> CT<br /> <br /> Tên giống<br /> <br /> Dạng thân<br /> <br /> Cao cây (cm)<br /> <br /> Rộng tán<br /> (cm)<br /> <br /> Đường kính thân<br /> (cm)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Trung du (đ/c)<br /> <br /> Gỗ nhỡ<br /> <br /> 83,2±1,25<br /> <br /> 59,19±1,34<br /> <br /> 2,12±0,12<br /> <br /> 2<br /> <br /> PT 95<br /> <br /> Gỗ nhỡ<br /> <br /> 84,27±1,14<br /> <br /> 86,83±1,55<br /> <br /> 2,36±0,06<br /> <br /> 3<br /> <br /> Keo am tích<br /> <br /> Bụi<br /> <br /> 73,60±0,93<br /> <br /> 81,53±1,23<br /> <br /> 1,86±0,07<br /> <br /> 4<br /> <br /> Phú Thọ 10<br /> <br /> Gỗ nhỡ<br /> <br /> 79,50±1,61<br /> <br /> 66,30±1,65<br /> <br /> 1,89±0,05<br /> <br /> 5<br /> <br /> Hoa nhật kim<br /> <br /> Gỗ nhỡ<br /> <br /> 84,27±1,14<br /> <br /> 76,80±1,98<br /> <br /> 1,98±0,07<br /> <br /> 6<br /> <br /> Phúc vân tiên<br /> <br /> Gỗ nhỡ<br /> <br /> 95,47±1,72<br /> <br /> 90,13±1,62<br /> <br /> 2,37±0,07<br /> <br /> 7<br /> <br /> Bảo thọ trà<br /> <br /> Bụi<br /> <br /> 70,77±1,34<br /> <br /> 63,03±2,35<br /> <br /> 1,90±0,10<br /> <br /> 8<br /> <br /> Long vân 2000<br /> <br /> Bụi<br /> <br /> 84,13±1,70<br /> <br /> 81,13±1,89<br /> <br /> 1,84±0,07<br /> <br /> 9<br /> <br /> Hùng đỉnh bạch<br /> <br /> Gỗ nhỡ<br /> <br /> 83,23±1,27<br /> <br /> 78,43±2,37<br /> <br /> 1,86±0,08<br /> <br /> 10<br /> <br /> Nhật Bản 2<br /> <br /> Bụi<br /> <br /> 83,00±1,41<br /> <br /> 99,43±3,15<br /> <br /> 2,32±0,11<br /> <br /> 11<br /> <br /> Kiara 8<br /> <br /> Gỗ nhỡ<br /> <br /> 102,30±2,24<br /> <br /> 100,80±2,97<br /> <br /> 2,72±0,08<br /> <br /> 12<br /> <br /> TRI 2024<br /> <br /> Gỗ nhỡ<br /> <br /> 101,73±1,97<br /> <br /> 96,93±2,19<br /> <br /> 3,34±0,09<br /> <br /> Bảng 2. Khả năng phân cành các giống thí nghiệm (chè 5 tuổi)<br /> Tên giống<br /> <br /> CT<br /> <br /> Cành cấp I (cành)<br /> <br /> Cao phân cành (cm)<br /> <br /> Góc phân cành (0)<br /> <br /> 1<br /> <br /> Trung du (đ/c)<br /> <br /> 6,55<br /> <br /> 6,46<br /> <br /> 47,83<br /> <br /> 2<br /> <br /> PT 95<br /> <br /> 7,24<br /> <br /> 6,63<br /> <br /> 43,66<br /> <br /> 3<br /> <br /> Keo Am tích<br /> <br /> 8,17<br /> <br /> -*<br /> <br /> 51,00<br /> <br /> 4<br /> <br /> Phú Thọ 10<br /> <br /> 6,58<br /> <br /> 7,20<br /> <br /> 60,00<br /> <br /> 5<br /> <br /> Hoa nhật kim<br /> <br /> 6,17<br /> <br /> 6,68<br /> <br /> 45,66<br /> <br /> 6<br /> <br /> Phúc vân tiên<br /> <br /> 6,97<br /> <br /> 7,11<br /> <br /> 46,16<br /> <br /> 7<br /> <br /> Bảo Thọ Trà<br /> <br /> 6,26<br /> <br /> -*<br /> <br /> 51,00<br /> <br /> 8<br /> <br /> Long Vân 2000<br /> <br /> 7,15<br /> <br /> -*<br /> <br /> 48,33<br /> <br /> 9<br /> <br /> Hùng đỉnh bạch<br /> <br /> 7,37<br /> <br /> 7,14<br /> <br /> 51,33<br /> <br /> 10<br /> <br /> Nhật Bản 2<br /> <br /> 8,20<br /> <br /> -*<br /> <br /> 50,50<br /> <br /> 11<br /> <br /> Kia ra 8<br /> <br /> 7,36<br /> <br /> 8,25<br /> <br /> 61,50<br /> <br /> 12<br /> <br /> TRI 2024<br /> <br /> 8,19<br /> <br /> 7,18<br /> <br /> 59,00<br /> <br /> CV%<br /> <br /> 2,60<br /> <br /> 1,70<br /> <br /> 2,80<br /> <br /> LSD05<br /> <br /> 0,32<br /> <br /> 0,20<br /> <br /> 2,45<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 98<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Vũ Thị Quý và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Chiều cao cây: Chiều cao cây của các giống<br /> thí nghiệm biến động từ 70,77 cm đến 102,30<br /> cm. Các giống có dạng thân gỗ nhỡ thƣờng có<br /> chiều cao lớn hơn các giồng chè có dạng thân<br /> bụi. Hai giống có chiều cao thấp nhất là Keo<br /> Am Tích và Bảo Thọ Trà .<br /> - Đƣờng kính thân: Các giống nghiên cứu có<br /> dạng thân gỗ nhỡ đều có đƣờng kính thân phát<br /> triển mạnh hơn các giống dạng thân bụi, 5<br /> giống có đƣờng kính thân cao hơn so với giống<br /> đối chứng là PT95, Phúc vân tiên, Nhật Bản 2,<br /> Kia ra 8 và TRI2043 (cao nhất là TRI 2024 đạt<br /> 3,34 cm, cao hơn đối chứng là 1,22cm), 6<br /> giống còn lại có đƣờng kính thân thấp hơn<br /> (thấp nhất là giống Keo Am Tích và Hùng<br /> Đỉnh Bạch, chỉ đạt 1,86cm).<br /> - Độ rộng tán: Các giống chè mới đều có độ<br /> rộng tán lớn hơn so với giống trung du (đ/c),<br /> biến động từ 63,03 cm đến 100,80 cm. Trong<br /> đó rộng nhất là giống Kia ra 8, rộng hơn so<br /> với đối chứng 41,61 cm. Nghiên cứu đặc<br /> điểm phân cành của các giống chè thí nghiệm<br /> đƣợc thể hiện ở bảng 02:<br /> * Thân bụi<br /> Số liệu ở bảng 02 cho thấy:<br /> - Về số cành cấp 1: 8 giống là PT 95, Keo Am<br /> Tích, Phúc Vân Tiên, Long Vân 2000, Hùng<br /> Đỉnh Bạch, Nhật Bản 2, Kiara 8 và TRI 2024<br /> có số cành cấp 1 lớn hơn đối chứng, đạt cao<br /> nhất là giống Nhật Bản 2 (8,20 cành). Giống<br /> có số cành cấp 1 thấp nhất là giống Hoa Nhật<br /> Kim, chỉ đạt 6,17 cành, thấp hơn giống Trung<br /> Du 0.38 cành/ cây.<br /> - Về góc phân cành: Các giống thí nghiêm có<br /> góc phân cành biến động từ 43,66 độ đến 61,50<br /> độ. Giống có góc phân cành lớn nhất là giống<br /> Kiara 8, thấp nhất là giống PT 95, thấp hơn<br /> giống Trung Du 4,17 độ.<br /> Đặc điểm hình thái lá của các giống chè thí<br /> nghiệm<br /> Qua bảng 3 cho ta thấy:<br /> - Các giống chè có nguồn gốc khác nhau nên<br /> có các dạng thế lá khác nhau. Có 5 giống chè<br /> thế ngang (Trung Du, Bảo Thọ Trà, PT 95,<br /> Phúc Vân Tiên, Hùng Đỉnh Bạch), 5 giống thế<br /> lá xiên (Phú Thọ 10, Hoa Nhật Kim, Long Vân<br /> 2000, Kiara 8, TRI 2024) và 2 giống thế lá rủ<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 99<br /> <br /> 61(12/2): 97 - 101<br /> <br /> là (Keo Am Tích, Nhật Bản 2). Nghiên cứu<br /> bề mặt lá chè cho thấy lá chè của các giống<br /> thí nghiệm có 2 loại đó là: mặt lá nhẵn (có<br /> 5 giống gồm: Trung Du, PT 95, Phúc Vân<br /> Tiên, Kiara 8, TRI 2024) và mặt lá gồ ghề<br /> (có 7 giống gồm: Keo Am Tích, Nhật Bản<br /> 2, Long Vân 2000, Phú Thọ 10, Hoa Nhật<br /> Kim, Bảo Thọ Trà, Hùng Đỉnh Bạch). Về<br /> màu sắc lá chè: Giống có màu xanh đậm gồm<br /> 5 giống (PT 95, Keo Am Tích, Nhật Bản 2,<br /> Long Vân 2000, TRI 2024); giống có màu<br /> xanh vàng gồm 5 giống (Phú Thọ 10, Hoa<br /> Nhật Kim, Bảo Thọ Trà , Hùng Đỉnh Bạch,<br /> Kiara 8); 2 giống có màu xanh và xanh sáng<br /> là giống Trung Du và Phúc Vân Tiên.<br /> - Diện tích lá: Qua theo dõi chúng tôi thấy<br /> diện tích lá của các giống biến động rất cao,<br /> từ 10,05 cm2 - 36,86 cm2. Trong đó 8 giống<br /> có diện tích lá nhỏ hơn giống Trung Du, nhỏ<br /> nhất là giống Nhật Bản 2, chỉ đạt 10,50 cm2.<br /> Có 3 giống có diện tích lá cao hơn giống đối<br /> chứng, cao nhất là giống TRI 2043 đạt 36,86<br /> cm2. Hệ số dài/rộng giữa các giống tƣơng đối<br /> đồng đều nhau, dao động trong khoảng từ<br /> thấp nhất là 2,19 - 2,80, qua đó cho thấy: hầu<br /> hết các giống nghiên cứu đều có dạng lá<br /> thuôn dài. Về hệ số diện tích lá cho thấy:<br /> giống có hệ số diện tích lá biến động từ 0,25<br /> - 0,83 m2 lá/m2 đất, đạt cao nhất là Kiara 8 đạt<br /> 0,83 m2 lá/m2 đất, thấp nhất là giống Bảo Thọ<br /> Trà, chỉ đạt 0,25 m2 lá/m2 đất.<br /> Đặc điểm sinh trưởng của các giống chè thí<br /> nghiệm<br /> Thời gian sinh trưởng của các giống chè thí<br /> nghiệm<br /> Số liệu bảng 4 cho thấy:<br /> - Thời gian sinh trƣởng của các giống trong<br /> năm kéo dài từ 312 - 323 ngày. Trong đó 7<br /> giống có thời gian sinh trƣởng dài hơn Trung<br /> Du (đ/c) từ 6 -9 ngày (dài nhất là giống PT 95<br /> dài hơn đối chứng 9.<br /> thời gian sinh trƣởng dài hơn Trung Du (đ/c)<br /> từ 6 -9 ngày (dài nhất là giống PT 95 dài hơn<br /> đối chứng 9 ngày), 3 giống có thời gian sinh<br /> trƣởng ngắn nhất: Bảo Thọ Trà , Nhật Bản 2<br /> và Phú Thọ 10 (312 ngày).<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Vũ Thị Quý và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 61(12/2): 97 - 101<br /> <br /> Bảng 3. Đặc điểm hình thái lá của các giống chè thí nghiệm<br /> Chỉ tiêu theo dõi<br /> T<br /> T<br /> <br /> Giống<br /> <br /> Thế<br /> lá<br /> <br /> Màu sắc<br /> lá<br /> <br /> Mặt lá<br /> <br /> Dài lá (cm)<br /> <br /> Rộng<br /> lá (cm)<br /> <br /> diện tích lá<br /> (cm2)<br /> <br /> Nhẵn<br /> <br /> 8,40±0,35<br /> <br /> 3,7±0,1<br /> <br /> 21,76±0,02<br /> <br /> HSDTL<br /> Dài/rộng (m2 lá/<br /> m2 đất )<br /> 2,27<br /> 0,48<br /> <br /> 1<br /> <br /> Trung du (đ/c)<br /> <br /> Ngang<br /> <br /> Xanh<br /> <br /> 2<br /> <br /> PT 95<br /> <br /> Ngang<br /> <br /> X. đậm<br /> <br /> Nhẵn<br /> <br /> 8,42±0,30<br /> <br /> 3,3±0,1<br /> <br /> 19,43±0,02<br /> <br /> 2,55<br /> <br /> 0,52<br /> <br /> 3<br /> <br /> Keo Am Tích<br /> <br /> Rủ<br /> <br /> X.đậm<br /> <br /> Gồ ghề<br /> <br /> 7,52±0,18<br /> <br /> 3,3±0,1<br /> <br /> 17,14±0,01<br /> <br /> 2,28<br /> <br /> 0,48<br /> <br /> 4<br /> <br /> Phú Thọ 10<br /> <br /> Xiên<br /> <br /> X. vàng<br /> <br /> Gồ ghề<br /> <br /> 9,62±0,21<br /> <br /> 3,7±0,1<br /> <br /> 25,16±0,01<br /> <br /> 2,60<br /> <br /> 0,38<br /> <br /> 5<br /> <br /> Hoa Nhật Kim<br /> <br /> Xiên<br /> <br /> X.vàng<br /> <br /> Gồ ghề<br /> <br /> 8,08±0,20<br /> <br /> 3,4±0,1<br /> <br /> 19,17±0,01<br /> <br /> 2,38<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> 6<br /> <br /> Phúc Vân Tiên<br /> <br /> Ngang<br /> <br /> X. sáng<br /> <br /> Nhẵn<br /> <br /> 7,63±0,13<br /> <br /> 3,2±0,1<br /> <br /> 17,19±0,01<br /> <br /> 2,38<br /> <br /> 0,60<br /> <br /> 7<br /> <br /> Bảo Thọ Trà<br /> <br /> Ngang<br /> <br /> X. vàng<br /> <br /> Gồ ghề<br /> <br /> 7,47±0,23<br /> <br /> 3,1±0,1<br /> <br /> 16,10±0,01<br /> <br /> 2,41<br /> <br /> 0,25<br /> <br /> 8<br /> <br /> Long Vân2000<br /> <br /> Xiên<br /> <br /> X. đậm<br /> <br /> Gồ ghề<br /> <br /> 6,45±0,12<br /> <br /> 2,5±0,1<br /> <br /> 11,17±0,01<br /> <br /> 2,58<br /> <br /> 0,53<br /> <br /> 9<br /> <br /> Hùng Đỉnh Bạch<br /> <br /> Ngang<br /> <br /> X. vàng<br /> <br /> Gồ ghề<br /> <br /> 7,39±0,22<br /> <br /> 3,3±0,1<br /> <br /> 17,17±0,01<br /> <br /> 2,24<br /> <br /> 0,42<br /> <br /> 10<br /> <br /> Nhật Bản 2<br /> <br /> Rủ<br /> <br /> X. đậm<br /> <br /> Gồ ghề<br /> <br /> 6,44±0,11<br /> <br /> 2,3±0,1<br /> <br /> 10,50±0,01<br /> <br /> 2,80<br /> <br /> 0,56<br /> <br /> 11<br /> <br /> Kia Ra 8<br /> <br /> Xiên<br /> <br /> X. vàng<br /> <br /> Nhẵn<br /> <br /> 10,17±0,27<br /> <br /> 3,8±0,1<br /> <br /> 27,34±0,02<br /> <br /> 2,68<br /> <br /> 0,83<br /> <br /> 12<br /> <br /> TRI 2024<br /> <br /> Xiên<br /> <br /> X.đậm<br /> <br /> Nhẵn<br /> <br /> 10,75±0,30<br /> <br /> 4,9±0,1<br /> <br /> 36,86±0,02<br /> <br /> 2,19<br /> <br /> 0,76<br /> <br /> Bảng 4. Đặc điểm sinh trƣởng của các giống chè thí nghiệm<br /> Tên giống<br /> <br /> Bắt đầu sinh trưởng<br /> <br /> Kết thúc sinh trưởng<br /> <br /> Thời gian sinh trưởng (ngày)<br /> <br /> 10/2<br /> 7/2<br /> 8/2<br /> 12/2<br /> 10/2<br /> 9/2<br /> 12/2<br /> 8/2<br /> 10/2<br /> 18/2<br /> 8/2<br /> 10/2<br /> <br /> 20/12<br /> 26/12<br /> 23/12<br /> 20/12<br /> 20/12<br /> 26/12<br /> 20/12<br /> 24/12<br /> 26/12<br /> 2/12<br /> 25/12<br /> 27/12<br /> <br /> 314<br /> 323<br /> 319<br /> 312<br /> 314<br /> 321<br /> 312<br /> 320<br /> 320<br /> 312<br /> 321<br /> 321<br /> <br /> Trung Du (đ/c)<br /> PT 95<br /> Keo Am Tích<br /> Phú Thọ 10<br /> Hoa Nhật Kim<br /> Phúc Vân Tiên<br /> Bảo Thọ Trà<br /> Long Vân 2000<br /> Hùng Đỉnh Bạch<br /> Nhật Bản 2<br /> Kiara 8<br /> TRI 2024<br /> <br /> Bảng 5. Số đợt sinh trƣởng búp của các giống chè thí nghiệm<br /> TT<br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> <br /> Tên giống<br /> Trung du (đ/c)<br /> PT 95<br /> Keo Am Tích<br /> Phú Thọ 10<br /> Hoa Nhật Kim<br /> Phúc Vân Tiên<br /> Bảo Thọ Trà<br /> Long Vân 2000<br /> Hùng Đỉnh Bạch<br /> Nhật Bản 2<br /> Kiara 8<br /> TRI 2024<br /> <br /> Đợt sinh trưởng tự nhiên (đợt/năm)<br /> <br /> Đợt sinh trưởng nhân tạo (đợt/năm)<br /> <br /> 3,8<br /> 4,2<br /> 4,1<br /> 3,9<br /> 3,6<br /> 3,9<br /> 3,7<br /> 4,0<br /> 3,9<br /> 4,0<br /> 3,9<br /> 3,8<br /> <br /> 6,2<br /> 6,7<br /> 6,7<br /> 5,9<br /> 5,8<br /> 6,3<br /> 5,7<br /> 6,1<br /> 6,4<br /> 6,0<br /> 6,2<br /> 6,2<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 100<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Vũ Thị Quý và cs<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> - Thời điểm bắt đầu sinh trƣởng đầu tiên và<br /> thời điểm kết thúc đợt sinh trƣởng cuối năm<br /> của các giống mới với giống đối chứng lệch<br /> nhau từ 3 - 9 ngày. Giống bắt đầu sinh trƣởng<br /> sớm nhất là giống PT 95 (7/2) và kết thúc sinh<br /> trƣởng muộn nhất là giống TRI 2024 (27/12).<br /> Số đợt sinh trưởng búp trong năm của các<br /> giống thí nghiệm<br /> Kết quả ở bảng 05 cho thấy:<br /> - Trong điều kiện không hái đốn, các giống có<br /> số đợt sinh trƣởng búp chè tự nhiên từ 3,6 4,2 đợt. Cùng trong một điều kiện sống song<br /> 7 giống có số đợt sinh trƣởng cao hơn giống<br /> đối chứng từ 0,1 - 0,4 đợt (cao nhất là giống<br /> PT 95: 4,2 đợt), 2 giống (Hoa Nhật Kim, Bảo<br /> Thọ Trà ) có số đợt sinh trƣởng thấp hơn<br /> giống đối chứng (thấp nhất là giống Hoa Nhật<br /> Kim: 3,6 đợt).<br /> - Trong điều kiện có hái đốn, số đợt sinh<br /> trƣởng búp của các giống cao gần gấp 2 lần<br /> so với trong điều kiện không hái đốn, biến<br /> động từ 5,7 đợt đến 6,7 đợt. Trong 8 giống có<br /> nguồn gốc từ Trung Quốc thì 4 giống có số<br /> đợt sinh trƣởng cao hơn giống đối chứng nhƣ:<br /> PT 95, Keo Am Tích (cao nhất), Phúc Vân<br /> Tiên, Hùng Đỉnh Bạch. Các giống còn lại<br /> thấp hơn (thấp nhất là giống Bảo Thọ Trà :<br /> 5,7 đợt); Các giống chè Indonexia, Nhật Bản<br /> có số đợt sinh trƣởng tƣơng đƣơng với giống<br /> đối chứng là 6,2 đợt.<br /> KẾT LUẬN<br /> - Trong các giống nghiên cứu có 7 giống có<br /> dạng thân gỗ nhỡ và 4 giống thân bụi, các<br /> giống chè có chiều cao cây biến động từ<br /> <br /> 61(12/2): 97 - 101<br /> <br /> 70,77 cm - 102,30 cm; có độ rộng tán biến<br /> động từ 63,03 cm - 100,80 cm và có đƣờng<br /> kính thân biến động từ 1,86 cm - 3,34 cm.<br /> Nói chung các giống chè thân gỗ nhỡ thƣờng<br /> sinh trƣởng mạnh hơn, có chiều cao, độ rộng<br /> tán và đƣờng kính thân lớn hơn các giống có<br /> dạng thân bụi.<br /> - Các giống chè thí nghiệm đều thuộc loại có<br /> diện tích lá từ nhỏ đến trung bình, biến động<br /> từ 10,50 - 36,86 cm2, có hệ số diện tích lá<br /> biến động từ 0,25 - 0,83 m2lá/ m2đất, giống<br /> chè có diện tích lá nhỏ nhất là giống Nhật Bản<br /> 2, đạt 10,50 cm2.<br /> - Các giống thí nghiệm có thời gian sinh<br /> trƣởng từ 312 -323 ngày trong năm (tƣơng<br /> đƣơng với giống chè Trung Du), có từ 3,6 4,2 đợt sinh trƣởng tự nhiên và trong điều<br /> kiện có đốn hái có từ 5,7 - 6,7 đợt sinh trƣởng<br /> búp/năm. Những giống có đợt sinh trƣởng<br /> búp cao là Keo Am Tích và PT 95.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Nguyễn Văn Tạo (1998), Phƣơng pháp quan<br /> trắc thí nghiệm đồng ruộng chè, Tuyển tập các<br /> chương trình nghiên cứu về chè (1988-1997), Nxb<br /> Nông nghiệp, Hà Nội.<br /> [2]. Phạm Chí Thành - Phạm Tiến Dũng (1986),<br /> Báo cáo nghiên cứu độ chính xác của thí nghiệm<br /> chè tại Phú Hộ.<br /> [3]. Tổng Công ty chè Việt Nam (2001), Tóm tắt lý lịch<br /> các giống chè nhập nội.<br /> [4]. UBND tỉnh Thái Nguyên (2002), Đề án phát<br /> triển sản xuất chế biến tiêu thụ chè tỉnh Thái<br /> Nguyên giai đoạn 2000 - 2005.<br /> <br /> SUMMARY<br /> STUDY ON THE GROWING CHARACTERITCS OF SOME NEW TEA VARIETIES<br /> IN THAI NGUYEN<br /> Vu Thi Quy1 , Le Tat Khuong2, Nguyen Ngoc Nong1<br /> 1<br /> <br /> College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University, 2Ministry of Science and Technology<br /> <br /> This research was carried out to identify the most appropriate and potential tea species that<br /> contribute to list of tea species products of Thai Nguyen province. The experiment was conducted<br /> from 2003 to 2005 and obtained results showed that among the tea species, seven tea species are<br /> wood stem and four species are fine stem species. These species have variation of height ranging<br /> from 70.77 to 102.30 cm, variation of leaf canopy from 63.03-100.80 cm, diameter of trunk ranges<br /> from 1.86 cm to 3.34 cm. These tea species have diameter of leaf vary from 10.50-36.86 cm2 and<br /> its variation from 0.250.83 m2/leaf/m2 land. The species with smallest leaf diameter is Japan 2 with<br /> 10.50 cm2. Tea species for experiment has growth duration of 312-321 days in a year, its natural<br /> growth is about 3 times under stem cutting of 5.7-6.7 times per year. The tea species named Am<br /> Tich and PT 95 showed highest growth of bud.<br /> Keywords: The growing characteristics, the new tea varieties.<br /> <br /> <br /> <br /> Tel: 0975.143.666<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 101<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2