intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu điều chế hệ vi tự nhũ chứa Rosuvastatin

Chia sẻ: ViEdison2711 ViEdison2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

105
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Rosuvastatin (RSV) là thuốc tổng hợp mới của nhóm statin dùng điều trị rối loạn lipid huyết, tăng cholesterol máu. Do thuộc nhóm II theo hệ thống phân loại sinh dược học nên RSV có tính tan kém, sinh khả dụng thấp (khoảng 20%).Trong số các phương pháp cải thiện tính tan và sinh khả dụng, với nhiều ưu điểm nổi trội, hệ vi tự nhũ (Self Emulsifying Drug Delivery System - SMEDDS) được chọn để nghiên cứu với mục tiêu thành lập công thức SMEDDS chứa RSV với tải lượng cao, ổn định, độ hòa tan, thấm cao và có triển vọng ứng dụng vào thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu điều chế hệ vi tự nhũ chứa Rosuvastatin

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHẾ HỆ VI TỰ NHŨ CHỨA ROSUVASTATIN<br /> Lê Thị Thương Thương*, Nguyễn Thiện Hải*<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Mục tiêu: Rosuvastatin (RSV) là thuốc tổng hợp mới của nhóm statin dùng điều trị rối loạn lipid huyết,<br /> tăng cholesterol máu. Do thuộc nhóm II theo hệ thống phân loại sinh dược học nên RSV có tính tan kém, sinh khả<br /> dụng thấp (khoảng 20%).Trong số các phương pháp cải thiện tính tan và sinh khả dụng, với nhiều ưu điểm nổi<br /> trội, hệ vi tự nhũ (Self Emulsifying Drug Delivery System - SMEDDS) được chọn để nghiên cứu với mục tiêu<br /> thành lập công thức SMEDDS chứa RSV với tải lượng cao, ổn định, độ hòa tan, thấm cao và có triển vọng ứng<br /> dụng vào thực tiễn.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát độ tan của RSV trong các tá dược có khả năng tạo hệ vi tự nhũ. Chọn<br /> pha dầu, chất diện hoạt, đồng diện hoạt dựa vào độ tan, khả năng nhũ hóa thông qua độ truyền qua (T%). Xây<br /> dựng giản đồ pha, chọn công thức tạo vi nhũ tương để khảo sát tỷ lệ tải 5 - 20% RSV và đánh giá về cảm quan, độ<br /> bền thế zeta và kích thước giọt. Chọn các công thức có khả năng tải cao nhất và bền nhất, điều chế lặp lại. Hệ cũng<br /> được đánh giá sơ bộ tính thấm qua ruột chuột nhắt cô lập và độ giải phóng hoạt chất (GPHC) so với viên đối chiếu<br /> Crestor® (AstraZeneca). Hàm lượng RSV trong các thử nghiệm được định lượng bằng quang phổ UV-Vis ở bước<br /> sóng 243 nm.<br /> Kết quả: Trong các pha dầu và chất đồng diện hoạt khảo sát, RSV tan tốt trong Capmul MCM và<br /> Transcutol HP. RSV tan trong các chất diện hoạt khảo sát. SMEDDS RSV tạo thành gồm Capmul MCM,<br /> Cremophor RH40 và Transcutol HP (10 : 50 : 40), tải 15% RSV đạt các yêu cầu về cơ lý với kích thước giọt 12,94<br /> nm, phân bố một đỉnh, thế zeta -15,5 mV. Hệ SMEDDS RSV được bào chế thành công ở qui mô 200g cho khả<br /> năng thấm qua ruột chuột nhắt cô lập cao hơn khoảng 1,7 lần và có độ GPHC cao hơn viên đối chiếu. Quy trình<br /> định lượng RSV bằng phương pháp UV tại bước sóng 243 nm đạt yêu cầu qui trình phân tích.<br /> Kết luận: SMEDDS RSV đã được bào chế thành công ở qui mô 200 g. Hệ đạt các chỉ tiêu cơ lý hóa, có độ<br /> hòa tan cao. Qui trình bào chế có tính lặp lại và có triển vọng áp dụng vào thực tiễn.<br /> Từ khóa: Hệ vi tự nhũ (SMEDDS), rosuvastatin, độ hòa tan cao, thấm qua ruột chuột cô lập<br /> ABSTRACT<br /> FORMULATION OF SELF-MICROEMULSIFYING DRUG DELIVERY<br /> SYSTEM CONTAINING ROSUVASTATIN<br /> Le Thi Thuong Thuong, Nguyen Thien Hai<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 607 – 617<br /> <br /> Objectives: Rosuvastatin (RSV), a new drug of statin group, used in treatment of dyslipidemia, high<br /> cholesterol in blood, has low water solubility and low bioavailability (20%) being a BCS class II agent. Amongst<br /> methods used for improving the solubility and bioavalability, self-microemulsifying drug delivery system<br /> (SMEDDS) with significant potentials were chosen to formulate a stable SMEDDS RSV with high loading, high<br /> dissolution and can apply in practical.<br /> Methods: Solubility of RSV in several excipients that formed SMEDDS was determined. Oils, surfactants<br /> and co-surfactants were chosen depending on solubility, emulsifying ability via transmission (T%). Phase<br /> <br /> *<br /> Khoa Dược, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thiện Hải ĐT: 0905352679 Email: nthai@ump.edu.vn<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 607<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> diagrams were constructed. The SMEDDS that formed clear microemulsions were loaded 5 – 20% RSV and<br /> evaluated the appearance, stability, zeta potential and droplet size. The most stable SMEDDS RSV having highest<br /> drug loading was reprepared and investigated the preliminary permeation through excised mice intestine and the<br /> dissolution test that compared with the reference product, Crestor® (AstraZeneca). UV method at 243 nm was<br /> used for determination of RSV in the experiments.<br /> Results: In the oils and cosurfactants screened, solubility of RSV was highest in Capmul MCM and<br /> Transcutol HP. RSV is soluble in the investigated surfactants. The selected SMEDDS RSV was composed of<br /> Capmul MCM, Cremophor RH40 and Transcutol HP with the ratio (10 : 50 : 40), can load 15% RSV, met the<br /> properties of SMEDDS with droplet size average of 12,94 nm, gausian distribution, zeta potential of -15.5 mV.<br /> SMEDDS RSV, prepared successfully in scale of 200 g, showed the permeability through excised mice intestine<br /> was higher about 1.7 times and the dissolution profile higher than that of the reference product. The UV method<br /> for determination of RSV in the experiments met the requirements of a analytical procedure.<br /> Conclusion: The SMEDDS RSV was successfully prepared on a 200 g scale, met the physico-chemical<br /> properties, has high dissolution. The preparation has a repeat and can apply in practical<br /> Key words: SMEDDS (Self Micro-Emulsifying Drug Delivery System), rosuvastatin, high dissolution,<br /> permeability through excised mice intestine.<br /> ĐẶTVẤNĐỀ Ngoài ra có thể sử dụng cả dạng vi tự nhũ<br /> lỏng (đóng nang mềm, nang cứng) hoặc hóa<br /> Hiện nay rối loạn lipid huyết là một bệnh rắn dạng hệ vi tự nhủ lỏng để đóng nang cứng<br /> khá phổ biến, nó có thể gây nhiều biến chứng hay dập viên. Đây cũng là xu hướng của thế<br /> nguy hiểm. Bên cạnh việc điều trị bằng cách<br /> giới hiện nay trong việc nghiên cứu cải thiện<br /> thay đổi lối sống còn cần phải điều trị bằng<br /> độ tan các dược chất nhóm II và nhóm IV theo<br /> thuốc. Nhiều nhóm thuốc dùng điều trị rối BCS. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm<br /> loạn lipid huyết với nhiều cơ chế khác nhau mục tiêu tìm kiếm một công thức SMEDDS<br /> trong đó nhóm statin với simvastatin, chứa rosuvastatin với hàm lượng cao, bền, ổn<br /> atorvastatin và rosuvastatin được dùng khá định, có độ hòa tan và độ thấm cao.<br /> phổ biến hiện nay. Rosuvastatin (RSV) là<br /> thuốc tổng hợp mới thuộc nhóm statin có hoạt ĐỐITƯỢNG -PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> tính chống tăng lipid huyết. Do RSV thuộc Nguyên vật liệu - trang thiết bị<br /> nhóm II theo hệ thống phân loại sinh dược học Nguyên vật liệu<br /> (Biopharmaceutical classification system -<br /> BCS) nên khó tan và điều này dẫn đến sinh Rosuvastatin (Ấn độ – USP 39), Capryol 90,<br /> khả dụng (SKD) của thuốc thấp, chỉ khoảng Transcutol HP, Transcutol P, Labrasol, Labrafac<br /> 20% sau khi uống(5). Việc nghiên cứu cải thiện WL1349, Labrafil M1944CS, Labrafil 2125CS,<br /> độ tan của RSV sẽ góp phần cải thiện sinh khả Maisine 35-1, Plurol oleic CC497, Syloid FP244<br /> dụng. Có nhiều phương pháp cải thiện độ tan (Gattefosse - Pháp), Cremophor RH40, Kolliphor<br /> của các dược chất nhóm II BCS nói chung và HS15 (BASF - Đức), tween 20, tween 80<br /> của RSV nói riêng như tạo hệ phân tán rắn(9),<br /> (Singapore), Florite R (Nhật). Các tá dược trên<br /> tạo phức bao với cyclodextrin và dẫn chất(1),<br /> công nghệ nano(11), vi nhũ tương(8), hệ tự cùng dung môi, hóa chất cần thiết khác cho thí<br /> nhũ,… trong đó hệ vi tự nhũ cho thấy có nghiệm đạt tiêu chuẩn dược dụng hay phân tích.<br /> nhiều ưu điểm như thành phần đơn giản, dễ Trang thiết bị<br /> bào chế và nâng cỡ lô, áp dụng được cho cả Bể đun cách thủy có bộ phận lắc (Grant -<br /> dược chất thuộc nhóm II và nhóm IV theo BCS. Anh), bể siêu âm (Sonorex RK 510H - Đức), máy<br /> <br /> <br /> 608 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> đo nano (Zetasizer Nano ZSP - Anh), máy ly tâm có sẵn 300 mg pha dầu được lựa chọn tương tự<br /> (Eppendorf Minispin - Đức), máy quang phổ cân 100 mg từng chất đồng diện hoạt khảo sát<br /> UV-Vis (Shimadzu UV-1800 - Nhật), máy thử độ cho vào từng eppendorf có sẵn 200 mg chất diện<br /> hòa tan (Erweka - ĐỨC), Vortex (Labnet VX100 - hoạt và 300mg pha dầu được chọn. Các hỗn hợp<br /> Mỹ), tủ đông (Toshiba - Nhật Bản), tủ lạnh khảo sát được đun cách thủy ở nhiệt độ 45 - 60oC<br /> (Panasonic - Nhật Bản), tủ ủ ấm (Memmert - trong 10 phút, vortex 2 phút. Cân 50 mg từng<br /> Đức). hỗn hợp cho vào bình định mức 50 ml. Bổ sung<br /> Phương pháp nghiên cứu nước cất hai lần vừa đủ 50 ml, lắc kỹ, để ổn định<br /> 2 giờ. Đo độ truyền qua (%T).<br /> Nghiên cứu bào chế hệ vi tự nhũ<br /> (SMEDDS) nền Xây dựng giản đồ pha<br /> Khảo sát độ tan của rosuvastatin trong các tá dược Pha dầu, chất diện hoạt, chất đồng diện hoạt<br /> tiềm năng tạo hệ vi tự nhũ được chọn sẽ dùng để xây dựng giản đồ pha<br /> theo phương pháp pha loãng (100 lần trong<br /> Độ tan của RSV trong các tá dược tiềm năng<br /> nước cất) với tỷ lệ mỗi thành phần pha dầu, chất<br /> tạo hệ vi tự nhũ (pha dầu, chất diện hoạt, chất<br /> diện hoạt, chất đồng diện hoạt từ 10% đến 80%<br /> đồng diện hoạt) được xác định bằng phương<br /> (kl/kl). Mỗi bước nhảy là 10%. Tổng tỷ lệ của ba<br /> pháp bão hòa từ đó làm cơ sở để lựa chọn các tá<br /> thành phần luôn là 100%(4). Các hỗn hợp gồm<br /> dược tiềm năng cho điều chế hệ vi tự nhũ nền<br /> pha dầu, chất diện hoạt, chất đồng diện hoạt với<br /> (không chứa dược chất) – SMEDDS. Cho một<br /> tỷ lệ khác nhau được cho vào eppendorf. Sau đó,<br /> lượng thừa RSV vào eppendorf có sẵn 1 ml từng<br /> hỗn hợp đem đun cách thủy ở 45-60 °C trong 5<br /> loại pha dầu, chất diện hoạt, chất đồng diện<br /> phút và vortex để được hỗn hợp đồng nhất. Để<br /> hoạt. Vortex 5 phút, siêu âm 20 phút, cho vào<br /> yên trong 24 giờ. Các hỗn hợp được pha loãng<br /> máy lắc ngang và lắc ở nhiệt độ phòng với tốc độ<br /> 100 lần với nước cất. Để yên trong 12 giờ. Nhũ<br /> 100 vòng/phút trong 72 giờ. Ly tâm tốc 5000<br /> tương hình thành được đánh giá theo cảm quan<br /> vòng/phút trong 20 phút, thu dịch, lọc qua màng<br /> với 5 mức là nhũ tương trong suốt, trong mờ,<br /> lọc 0,45 µm, pha loãng bằng methanol đến nồng<br /> đục mờ, đục, rất đục. Vùng tạo được nhũ tương<br /> độ thích hợp và xác định độ tan của RSV trong<br /> trong suốt và trong mờ là vùng tạo vi nhũ tương.<br /> các tá dược khảo sát bằng phương pháp UV(10) ở<br /> Các công thức (CT) với tỷ lệ pha dầu, chất diện<br /> bước sóng 243 nm, mẫu trắng là tá dược khảo sát<br /> hoạt, chất đồng diện hoạt khác nhau nằm trong<br /> pha loãng cùng điều kiện trong methanol.<br /> vùng tạo vi nhũ tương sẽ được chọn như là hệ vi<br /> Khảo sát hệ tá dược dùng để điều chế SMEDDS nền tự nhũ (SMEDDS) tiềm năng để thực hiện các<br /> Sàng lọc pha dầu dựa vào độ tan của RSV nghiên cứu tiếp theo.<br /> trong các pha dầu khảo sát. Chất diện hoạt dựa Nghiên cứu bào chế hệ vi tự nhũ chứa<br /> vào hiệu quả nhũ hóa của chất diện hoạt với pha rosuvastatin<br /> dầu và chất đồng diện hoạt dựa vào hiệu quả cải<br /> Khảo sát khả năng tải rosuvastatin của SMEDDS<br /> thiện khả năng nhũ hóa của chất đồng diện hoạt<br /> tiềm năng<br /> với pha dầu hơn khả năng hòa tan của chúng đối<br /> với hoạt chất(2,6). Hiệu quả nhũ hóa được đánh Các CT SMEDDS tiềm năng được chọn từ<br /> giá thông qua độ truyền qua (%T). Hệ tạo được giản đồ pha với qui mô 0,5 – 1g sẽ được khảo<br /> vi nhũ tương nếu độ truyền qua được đo ở bước sát khả năng tải RSV ở các tỷ lệ 5; 7,5; 10; 12,5;<br /> sóng 638,2 nm cao (> 99% )(2). Chất diện hoạt, 15; 17,5 và 20% (kl/ kl) và đánh giá cảm quan<br /> chất đồng diện hoạt có độ hòa tan hoạt chất cao khi pha chế, ly tâm (không có tủa hay tách<br /> và %T cao sẽ được lựa chọn. Cân 300 mg từng pha) và pha loãng 100 lần trong nước cất tạo<br /> chất diện hoạt khảo sát cho vào từng eppendorf được vi nhũ tương. Các CT đạt là những CT<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 609<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> tạo vi nhũ tương trong suốt hoặc trong mờ, Xây dựng qui trình bào chế SMEDDS chứa<br /> không đục, không tủa hoạt chất ngay sau khi rosuvastatin cỡ lô 200g<br /> pha loãng và sau 12 giờ ở t0 phòng. SMEDDS là một hệ đẳng hướng, đồng nhất<br /> Đánh giá các CT SMEDDS tải rosuvastatin tiềm năng nên thứ tự bào chế nói chung không ảnh hưởng<br /> nhiều đến tính chất hệ. CT SMEDDS RSV đạt<br /> Độ ổn định trong các môi trường pH: Các CT<br /> yêu cầu sẽ được pha chế theo qui trình từ nghiên<br /> đạt trong thử nghiệm tải RSV sẽ được dùng để<br /> cứu thực nghiệm.<br /> đánh giá độ ổn định trong các môi trường pH<br /> Sơ bộ đánh giá khả năng thấm và khả năng<br /> bằng cách pha loãng 100 lần trong các môi<br /> hòa tan của SMEDDS chứa rosuvastatin qua<br /> trường pH 1,2; 4,5 và 6,8. Đánh giá bằng cảm<br /> ruột chuột nhắt cô lập so với thuốc đối chiếu<br /> quan (yêu cầu phải trong suốt hoặc trong mờ,<br /> Sơ bộ đánh giá khả năng thấm của SMEDDS RSV<br /> không đục, không tủa hoạt chất ngay sau khi qua ruột chuột nhắt cô lập(7,12)<br /> pha loãng và sau 12 giờ pha loãng).<br /> Chuột nhắt có khối lượng 20 – 25 g, nhịn ăn,<br /> Độ bền nhiệt động: Các CT đạt ổn định trong chỉ uống nước trong 20 giờ được lựa chọn để<br /> cả ba môi trường pH 1,2; 4,5 và 6,8 sẽ được lựa nghiên cứu. Một đoạn ruột tá tràng có chiều dài<br /> chọn để đánh giá độ bền nhiệt động thực hiện 6 -11cm được lấy và ngâm trong dung dịch<br /> lạnh KRPB (Krebs-Ringer Phosphate-Buffer,<br /> theo các chu kỳ nóng-lạnh (thực hiện 6 chu kỳ<br /> pH 7.2), đoạn ruột sau khi loại bỏ màng nhầy sẽ<br /> giữa nhiệt độ 4 °C và 45 °C. Lưu trữ ở mỗi nhiệt<br /> được lộn ngược. Một đầu của đoạn ruột được<br /> độ không ít hơn 48 giờ), ly tâm (ở 3500 cột kín, sau đó cho vào bên trong ruột khoảng 2<br /> vòng/phút trong 30 phút) và chu kỳ đông-rã ml dung dịch KRPB lạnh và cột kín đầu còn lại.<br /> đông khảo sát 3 chu kỳ đông-rã đông giữa nhiệt Đoạn ruột này sẽ được cho vào becher 100 ml<br /> độ -21 °C và +25 °C. Lưu trữ ở mỗi nhiệt độ chứa 50 ml dung dịch thuốc nghiên cứu có<br /> không ít hơn 48 giờ). Đánh giá bằng cảm quan. nồng độ 100 µg/ml (điều chế từ SMEDDS chứa<br /> RSV và thuốc đối chiếu Crestor®) trong dung<br /> CT đạt là công thức không có hiện tượng đục,<br /> dịch KRPB liên tục sục khí và duy trì nhiệt độ<br /> kết tủa hay tách pha. Các CT đạt độ bền nhiệt<br /> 37 ± 5 oC. Sau 60 phút thu dịch bên trong ruột<br /> động và có khả năng tải hoạt chất cao nhất sẽ và định lượng hàm lượng thuốc trong dịch<br /> được khảo sát tính lặp lại các thử nghiệm khả bằng phương pháp UV-Vis. Tính thấm tương<br /> năng tải hoạt chất, độ ổn định pH và độ bền đối của lô thử và lô thuốc đối chiếu được so<br /> nhiệt động. Mỗi thử nghiệm được lặp lại 3 sánh sau khi trừ đi sai số dương thu được từ lô<br /> lần. Trong cả 3 lần thử nghiệm lặp lại đều trắng (lô chứng phương pháp) chỉ chứa dung<br /> dịch sinh lý KRPB. Kết quả thống kê được đánh<br /> phải cho kết quả không khác với kết quả thử<br /> giá bằng phần mềm SPSS 22.0.<br /> nghiệm ban đầu.<br /> Độ thấm tương đối của thuốc được tính bằng<br /> Độ truyền qua, sự phân bố kích thước giọt<br /> công thức: J (µg/cm2) =<br /> và thế zeta: Các CT đạt độ bền nhiệt động và<br /> có khả năng tải hoạt chất cao nhất sẽ được C: Nồng độ thuốc (µg/ml) = [A(từng mẫu) – A(TB lô trắng)] x<br /> chọn để xác định độ truyền qua, phân bố kích Cchuẩn/Achuẩn<br /> thước giọt và thế zeta của vi nhũ tương hình A: Độ hấp thu (của các mẫu thuốc, trắng, chuẩn)<br /> thành. CT có sự phân bố kích thước giọt tốt V: Thể tích dịch thanh mạc (ml)<br /> nhất nằm trong vùng nhỏ hơn 100 nm và có S: Diện bề mặt niêm mạc (cm2) = chiều dài x đường kính<br /> thế zeta cao sẽ được lựa chọn. xπ<br /> <br /> <br /> <br /> 610 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> So sánh khả năng GPHC của SMEDDS trường là 900 ml dung dịch pH 1,2; pH 4,5 và pH<br /> rosuvastatin so với viên đối chiếu Crestor® 6,8, nhiệt độ 37 ± 0.5°C. Rút 5 ml mẫu sau 10, 20,<br /> SMEDDS chứa 10 mg RSV được đóng nang 30, 45 và 60 phút, lọc qua màng 0,45 µm, bù môi<br /> cứng số 0. Tiến hành thử độ GPHC, sử dụng trường trương ứng(3). Định lượng RSV trong dịch<br /> thiết bị cánh khuấy, tốc độ 50 vòng/phút. Môi lọc bằng phương pháp UV(10).<br /> <br /> KẾTQUẢ<br /> Nghiên cứu bào chế hệ vi tự nhũ (SMEDDS) nền<br /> Khảo sát độ tan của rosuvastatin trong các tá dược tiềm năng tạo hệ vi tự nhũ (Hình 1)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1: Kết quả độ tan của RSV trong các tá dược khảo sát của hệ SMEDDS<br /> Kết quả khảo sát độ tan của RSV trong pha Bảng 1: Độ truyền qua (T%) giữa các chất diện hoạt<br /> dầu (Hình 1) cho thấy Capmul MCM có khả khảo sát với pha dầu capmul MCM, chất đồng diện<br /> năng hòa tan RSV cao nhất (38,75 mg/ml) nên hoạt khảo sát với pha dầu capmul MCM và chất diện<br /> được chọn làm pha dầu để khảo sát hệ tá dược hoạt Cremophore RH40<br /> tiềm năng. Tương tự, các chất diện hoạt có khả Chất diện hoạt (T%) Chất đồng diện (T%)<br /> năng hòa tan rosuvastatin từ cao đến thấp lần hoạt<br /> Tween 80 88,40 Kolliphor HS15 99,10<br /> lượt là tween 80, tween 20, Labrasol,<br /> Tween 20 81,92 Transcutol HP 99,79<br /> Cremophor RH40. Việc lựa chọn chất diện Cremophor RH40 99,44 Transcutol P 99,78<br /> hoạt phụ thuộc chính vào khả năng nhũ hóa Labrasol 41,95 Lauroglycol 90 98,01<br /> và cả khả năng hòa tan hoạt chất của chúng Kết quả độ truyền qua (T%) giữa các chất diện<br /> trong hệ tự nhũ. Với các chất đồng diện hoạt, hoạt khảo sát với pha dầu được chọn là Capmul<br /> độ tan của RSV từ cao đến thấp lần lượt là MCM và chất đồng diện hoạt khảo sát với pha<br /> Transcutol HP, Transcutol P, Kolliphor HS15, dầu Capmul MCM và chất diện hoạt được chọn<br /> Lauroglycol 90. Việc lựa chọn cũng tương tự trình bày ở Bảng 1 cho thấy Cremophor RH40 có<br /> như chất diện hoạt. %T cao nhất (99,44 %) nên được chọn làm chất<br /> Khảo sát hệ tá dược dùng để điều chế diện hoạt trong khi với chất đồng diện hoạt, độ<br /> SMEDDS nền truyền qua khác nhau không có ý nghĩa và<br /> Sàng lọc pha dầu, chất diện hoạt, chất đồng Transcutol HP được chọn do khả năng hòa tan<br /> diện hoạt cao hoạt chất hơn các chất đồng diện hoạt còn lại.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 611<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> Xây dựng giản đồ pha<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Giản đồ pha của hệ Capmul MCM, Cremophor RH40, Transcutol HP<br /> Giản đồ pha với pha dầu là Capmul MCM, mà đều cho nhũ tương đục mờ hoặc nhũ<br /> chất diện hoạt là Cremophor RH40 và chất tương đục hay nhũ tương rất đục. Những<br /> đồng diện hoạt là Transcutol HP được xây công thức với tỉ lệ Capmul MCM, Cremophor<br /> dựng bằng phương pháp pha loãng với nước RH40 và Transcutol HP tạo được vi nhũ tương<br /> cất được trình bày trong Hình 2 cho thấy với (trong suốt hoặc trong mờ) khi pha loãng với<br /> tỷ lệ Capmul MCM 10% đều cho nhũ tương nước cất sẽ được lựa chọn cho các thử nghiệm<br /> trong suốt khi pha loãng với nước cất ở bất kỳ tiếp theo.<br /> tỷ lệ Cremophor RH40 và Transcutol HP nào Nghiên cứu bào chế hệ vi tự nhũ chứa<br /> từ 10 - 80%. Tỉ lệ Capmul MCM là 20% cho rosuvastatin<br /> nhũ tương trong suốt khi pha loãng với nước Khảo sát khả năng tải rosuvastatin của<br /> cất ở tỷ lệ Cremophor RH40 từ 40 - 80% và SMEDDS tiềm năng<br /> Transcutol HP từ 10 - 40%, cho nhũ tương<br /> Kết quả khả năng tải RSV ở các tỉ lệ khác<br /> trong mờ khi pha loãng với nước cất ở tỷ lệ<br /> Cremophor RH40 từ 20 - 30% và Transcutol nhau 5 - 20% (kl/kl) của các CT SMEDDS<br /> HP từ 50 - 60%. Với tỉ lệ Capmul MCM là 30 - tiềm năng được trình bày lần lượt trong<br /> 40% khi pha loãng với nước cất có thể cho nhũ Bảng 2 cho thấy ở tỉ lệ tải 5%, các CT F4, F5,<br /> tương trong suốt, trong mờ hay nhũ tương F6, F7, F8, F11, F12, F13, F14, F17 đều trong<br /> đục còn tùy vào tỉ lệ Cremophor RH40 và suốt đồng nhất sau thử nghiệm ly tâm và<br /> Transcutol HP. Khi tỉ lệ Capmul MCM tăng<br /> tạo được vi nhũ tương trong suốt hay trong<br /> lên 50% thì không còn cho nhũ tương trong<br /> mờ bền vững sau 12 giờ khi pha loãng với<br /> suốt hay trong mờ khi pha loãng với nước cất<br /> <br /> <br /> 612 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nước cất. Các CT này sẽ được thực hiện thử thì 2 CT F4 và F5 đạt yêu cầu. 5 CT này bền trong<br /> nghiệm tải 7,5%. Khi tải 7,5%, các CT đều cả 3 môi trường pH 1,2 pH 4,5 và pH 6,8 do tạo<br /> đạt trừ F15. Tải tiếp với 10% và 12,5%, F4, được vi nhũ tương trong suốt hoặc trong mờ và<br /> F5, F6, F7, F8, F12, F13, F14, F17 đạt và tiếp ổn định sau 12 giờ pha loãng nên được chọn để<br /> tục tăng tải lên 15% và 17,5% có bảy CT đạt đánh giá độ bền nhiệt động.<br /> yêu cầu gồm F4, F5, F6, F7, F12, F13, F14. Tỉ Độ bền nhiệt động<br /> lệ tải 20%, chỉ có F4, F5 và F13 đạt yêu cầu. Kết quả độ bền nhiệt động của 5 CT khảo sát<br /> Các CT đạt tỷ lệ tải từ 12,5 – 20% được đánh được trình bày trong Bảng 4 cho thấy cả 5 CT<br /> giá độ bền ở thử nghiệm tiếp. đều ổn định. CT F4 và F5 với tỷ lệ tải 15% sẽ<br /> Đánh giá các công thức SMEDDS tải được lựa chọn khảo sát tính lặp lại trước khi<br /> rosuvastatin tiềm năng thực hiện các thử nghiệm tiếp theo về độ truyền<br /> Độ ổn định trong các môi trường pH qua, sự phân bố kích thước giọt và thế zeta. Kết<br /> Kết quả độ ổn định sau khi pha loãng trong 3 quả thực nghiệm các khảo sát này trình bày<br /> môi trường pH 1,2; pH 4,5 và pH 6,8 của các CT trong Bảng 5 cho thấy có sự lặp lại và CT F4 -<br /> SMEDDS tải RSV (12,5 – 20%) tiềm năng trình 15% là CT tốt nhất sẽ được chọn để đánh giá tính<br /> bày trong Bảng 3 cho thấy với tỷ lệ tải 12,5% có 3 thấm, độ hòa tan so với thuốc đối chiếu.<br /> CT đạt là F4, F5 và F12 trong khi ở tỷ lệ tải 15%<br /> Bảng 2: Kết quả khảo sát khả năng tải RSV ở các tỷ lệ 5; 7,5; 10; 12,5; 15; 17,5 và 20% của các CT<br /> SMEDDS (Capmul MCM - Cremophor RH40 - Transcutol HP) tiềm năng từ F1đến F20<br /> CT Tỷ lệ tải rosuvastatin (%) của các CT SMEDDS khảo sát<br /> (tỷ lệ 5% 7,5% 10% 12,5% 15% 17,5% 20%<br /> *<br /> phối hợp) LT PL LT PL LT PL LT PL LT PL LT PL LT PL<br /> F1 (1:8:1) T - - - - - - - - - - - - -<br /> F2 (1:7:2) T - - - - - - - - - - - - -<br /> F3 (1:6:3) T - - - - - - - - - - - - -<br /> F4 (1:5:4) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t<br /> F5 (1:4:5) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t<br /> F6 (1:3:6) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t T -<br /> F7 (1:2:7) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t T -<br /> F8 (1:1:8) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn Đ - - - -<br /> F9 (2:7:1) T - - - - - - - - - - - - -<br /> F10 (2:6:2) T - - - - - - - - - - - - -<br /> F11 (2:5:3) t-đn t t-đn t T - - - - - - - - -<br /> F12 (2:4:4) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t T -<br /> F13 (2:3:5) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t<br /> F14 (2:2:6) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t T -<br /> F15 (3:6:1) t-đn t T - - - - - - - - - - -<br /> F16 (3:5:2) T - - - - - - - - - - - - -<br /> F17 (3:4:3) t-đn t t-đn t t-đn t t-đn t T - - - - -<br /> F18 (3:3:4) t-đn Đ - - - - - - - - - - - -<br /> F19 (4:5:1) t-đn Đ - - - - - - - - - - - -<br /> F20 (4:4:2) t-đn Đ - - - - - - - - - - - -<br /> LT: Ly tâm, PL: pha loãng; T: Tủa; t: Trong; Đ: Đục; đn: đồng nhất; -: Không thực hiện; * (Capmul MCM: Cremophore<br /> RH40: Transcutol HP)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 613<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> Bảng 3: Độ ổn định sau khi pha loãng trong các môi trường pH 1,2; pH 4,5; và pH 6,8 của các CT<br /> SMEDDS chứa RSV với tỷ lệ tải 12,5; 15; 17,5 và 20%<br /> Tỷ lệ tải RSV (%) của các CT SMEDDS khảo sát<br /> 12,5% 15% 17,5% 20%<br /> CT<br /> pH pH pH pH<br /> 1,2 4,5 6,8 1,2 4,5 6,8 1,2 4,5 6,8 1,2 4,5 6,8<br /> F4 t t t t t t Đ t t Đ t Đ<br /> F5 t t t t t t Đ t t Đ t Đ<br /> F6 Đ t t Đ t t Đ t t - - -<br /> F7 Đ t t Đ t t Đ t t - - -<br /> F8 Đ t t - - - - - - - - -<br /> F12 t t t Đ t t Đ t t - - -<br /> F13 Đ t t Đ t t Đ t t Đ t Đ<br /> F14 Đ Đ t Đ Đ t Đ t t - - -<br /> F17 Đ Đ t - - - - - - - - -<br /> Đ: đục; t: trong; -: không thực hiện do không đạt điều kiện pha loãng trong nước<br /> Bảng 4: Độ bền nhiệt động của các CT SMEDDS tiềm năng khảo sát<br /> Công thức Chu kỳ nóng - lạnh Ly tâm Chu kỳ đông - rã đông<br /> F4 - 12,5% Trong suốt Trong - đồng nhất Trong suốt<br /> F5 - 12,5% Trong suốt Trong - đồng nhất Trong suốt<br /> F12 - 12,5% Trong suốt Trong - đồng nhất Trong suốt<br /> F4 – 15,0% Trong suốt Trong - đồng nhất Trong suốt<br /> F5 – 15,0% Trong suốt Trong - đồng nhất Trong suốt<br /> Bảng 5: Kết quả lặp lại thử nghiệm tải hoạt chất, độ ổn định trong các môi trường pH, độ bền nhiệt động,<br /> độ truyền qua, phân bố kích thước giọt và thế zeta của CT F4 -15% và F5 – 15%<br /> Công thức<br /> Các thử nghiệm<br /> F4 - 15% F5 - 15%<br /> Khả năng tải Ly tâm Đồng nhất Đồng nhất<br /> hoạt chất Pha loãng Trong – đồng nhất Trong – đồng nhất<br /> pH 1,2 Trong Trong<br /> Độ ổn định trong các môi<br /> pH 4,5 Trong Trong<br /> trường đệm<br /> pH 6,8 Trong Trong<br /> Chu kỳ nóng-lạnh Trong suốt Trong suốt<br /> Độ bền nhiệt động Ly tâm Trong – đồng nhất Trong – đồng nhất<br /> Chu kỳ đông – rã đông Trong suốt Trong suốt<br /> Độ truyền qua T(%) 99,86 99,79<br /> Kích thước giọt TB (nm) - Chỉ số PDI 12,94 – 0,093 13,03 – 0,194<br /> Thế zeta (mV) -15,5 -14,8<br /> <br /> Xây dựng qui trình bào chế SMEDDS phẩm tạo thành. Các tính chất của SMEDDS RSV<br /> rosuvastatin cỡ lô 200 g của CT F4 – 15% cỡ lô 200 g không thay đổi so với khi điều chế<br /> Qui trình điều chế như sau: Cân lần lượt với lượng nhỏ chứng tỏ quy trình điều chế<br /> Capmul MCM (17,4 g), Cremophore RH 40 (87,0 SMEDDS RSV có thể nâng cỡ lô dễ dàng, thực<br /> g) và Transcutol HP (69,6 g) cho vào lọ thủy tinh, chất chỉ là hòa tan đơn giản.<br /> vortex 1 – 2 phút thu SMEDDS nền đồng nhất. Sử dụng phương pháp UV để định lượng<br /> Cân rosuvastatin calcium (26,0 g) cho tiếp vào RSV trong SMEDD RSV lô 200 g. Kết quả cho<br /> SMEDDS nền, vortex 2 – 3 phút, siêu âm 30 phút thấy hàm lượng TB RSV calcium là 14,88% ± 0,14<br /> thu SMEDDS RSV đồng nhất. Kiểm tra sản so với lý thuyết là 15%.<br /> <br /> <br /> 614 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Qui trình định lượng RSV bằng phương bằng phân tích One-way ANOVA với phép<br /> pháp UV tại bước sóng λmax 243 nm đã được kiểm LDS hoặc Dunnett´s T3 để so sánh sự<br /> thẩm định với kết quả đạt yêu cầu của một khác biệt giữa lô. Với các số liệu không<br /> quy trình phân tích (không trình bày dữ liệu). phân phối chuẩn, phân tích thống kê bằng<br /> test Kruskal Wallis và Mann – Whitney U<br /> Sơ bộ đánh giá khả năng thấm và khả năng<br /> GPHC của SMEDDS rosuvastatin qua ruột test để so sánh kết quả giữa các lô. Sự khác<br /> chuột nhắt cô lập so với thuốc đối chiếu biệt giữa các lô có ý nghĩa khi p < 0,05. Kết<br /> Sơ bộ đánh giá khả năng thấm của SMEDDS quả cho thấy độ hấp thu lô trắng và lô thử<br /> rosuvastatin qua ruột chuột nhắt cô lập khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).<br /> Kết quả thử nghiệm độ thấm qua ruột Độ hấp thu lô trắng và lô chứng khác nhau<br /> chuột nhắt cô lập của hệ SMEDDS chứa có ý nghĩa thống kê (p = 0,003). Độ thấm<br /> RSV 10% (dạng acid) được thể hiện trong giữa lô thử và lô chứng khác nhau có ý<br /> Bảng 6. nghĩa thống kê (p = 0,021). Độ thấm tương<br /> đối của thuốc thử và thuốc chứng lần lượt<br /> Dữ liệu thu thập được xử lý thống kê<br /> là 7,31 ± 0,84 µg/cm2 và 4,27 ± 0,81 µg/cm2 .<br /> bằng phần mềm SPSS 22.0. Dùng phép<br /> Như vậy, lô thử và lô chứng có độ hấp thu<br /> phân tích kiểm chuẩn Kolomogorow –<br /> tăng rõ rệt so với lô trắng. Độ thấm của lô<br /> Smirnow, các số liệu đều thuộc phân phối<br /> thử tăng rõ rệt so với lô chứng và cao hơn<br /> chuẩn và kết quả được biểu diễn dưới dạng<br /> gấp 1,709 lần.<br /> M ± SEM. So sánh giá trị TB giữa các lô<br /> Bảng 6: Kết quả nghiên cứu thử nghiệm độ thấm qua tá tràng chuột nhắt cô lập<br /> 2 2<br /> Sruột (cm ) Vdịch ruột (ml) A* Độ thấm (µg/cm )<br /> TT<br /> LT LC LTr LT LC LTr LT LC LTr LT LC<br /> 1 8,76 9,52 8,64 1,40 1,10 1,10 6,03 6,24 4,01 8,28 6,88<br /> 2 8,40 8,76 8,52 1,40 1,40 1,60 5,70 5,15 4,36 6,60 3,07<br /> 3 9,10 9,66 9,80 1,50 1,50 1,30 5,98 5,60 4,64 8,23 5,57<br /> 4 7,20 9,00 9,52 1,50 1,40 1,30 5,10 4,85 4,84 3,62 1,27<br /> 5 6,50 7,20 8,04 1,00 1,00 1,30 5,54 5,90 4,87 5,18 6,53<br /> 6 8,04 8,64 7,80 1,30 1,40 1,20 5,74 5,04 4,82 6,64 2,46<br /> 7 9,80 8,76 8,40 1,70 1,40 1,50 6,43 4,98 4,35 11,55 2,07<br /> 8 9,52 8,40 8,28 1,30 1,10 1,20 6,28 5,94 5,17 8,34 6,35<br /> 8,42 ± 8,74 ± 8,63 ± 1,39 ± 1,29 ± 1,31 ± 5,85 ± 4,63 ±<br /> TB 5,46 ± 0,19 7,31 ± 0,84 4,27 ± 0,81<br /> 0,40 0,27 0,25 0,07 0,07 0,06 0,15 0,13<br /> (*): độ hấp thu đã nhân với độ pha loãng; LT: Lô thử, LC: Lô chứng, Ltr: Lô trắng<br /> Đánh giá độ GPHC của SMEDDS SMEDDS RSV sau 10 phút gần như phóng<br /> rosuvastatin so với viên đối chiếu thích 100% hoạt chất trong khi với viên đối<br /> Kết quả GPHC của SMEDDS RSV trong chiếu sau 60 phút mới phóng thích khoảng<br /> các môi trường pH khác nhau so với viên 90%. Kết quả này cùng với khả năng thấm<br /> đối chiếu được trình bày trong Bảng 7 cho cao, hệ SMEDDS RSV cho thấy có nhiều<br /> thấy khả năng GPHC của SMEDDS RSV cao triển vọng ứng dụng vào thực tiễn trong<br /> hơn viên đối chiếu. Viên nang cứng chứa việc cải thiện sinh khả dụng của RSV.<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 615<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> Bảng 7: Kết quả GPHC SMEDDS RSV và viên đối chiếu trong các môi trường pH<br /> (%) RSV phóng thích (n = 6)<br /> Mẫu SMEDDS RSV 10 mg Crestor 10 mg<br /> Thời gian (phút) 10 20 30 45 60 10 20 30 45 60<br /> Môi 1,2 96,0 98,2 98,4 99,2 100,1 41,3 62,2 76,1 87,1 90,0<br /> trường 4,5 96,7 97,7 99,2 99,5 99,8 37,1 60,3 80,8 86,0 90,8<br /> pH 6,8 96,4 98,2 98,7 99,1 101,0 39,2 61,9 81,4 84,1 92,3<br /> <br /> BÀNLUẬN 8%) cho thấy CT này có nhiều thuận lợi trong<br /> việc đóng nang mềm (sử dụng lượng SMEDDS<br /> Rosuvastatin là hoạt chất thuộc nhóm II BCS RSV nhỏ) hoặc dễ hóa rắn do sử dụng lượng tá<br /> nên có độ tan và sinh khả dụng thấp (khoảng dược thấm hút ít, thuận tiện cho đóng nang<br /> 20%). Trong nghiên cứu này, SMEDDS được cứng, dập viên để ứng dụng cho các dạng bào<br /> ứng dụng để cải thiện độ tan, cải thiện sinh khả<br /> chế rắn chứa RSV có độ hòa tan cao. Hệ<br /> dụng của RSV. Với SMEDDS RSV, yêu cầu đặt ra SMEDDS RSV bền, đạt các chỉ tiêu cơ lý theo<br /> là hệ phải tải được lượng dược chất với tỷ lệ cao, yêu cầu. Qui trình bào chế đơn giản, dễ<br /> bền trong các môi trường pH, bền về nhiệt động,<br /> dàng nâng cỡ lô do chỉ là hòa tan đơn giản<br /> có độ truyền qua, kích thước giọt và thế zeta đạt và đặc biệt là khả năng thấm qua ruột chuột<br /> yêu cầu của hệ tự nhũ. Kết quả thực nghiệm cho cô lập cao hơn thuốc đối chiếu 1,7 lần cùng<br /> thấy hệ có thể tải được từ 12,5% đến 20% RSV. với khả năng hòa tan nhanh cho thấy có<br /> Tuy nhiên khi khảo sát độ ổn định sau khi pha<br /> triển vọng hấp thu nhanh, cải thiện sinh khả<br /> loãng trong 3 môi trường pH 1,2; 4,5; và 6,8 của dụng, có thể giảm liều như các nghiên cứu<br /> các CT SMEDDS tải RSV (12,5 – 20%) tiềm năng về ưu điểm của SMEDDS đã được công bố<br /> (Bảng 3) cho thấy với môi trường pH 1,2 chỉ các và nhiều triển vọng ứng dụng vào thực tiễn.<br /> CT F4; F5 và F12 (cùng tải 12,5%), F4 và F5 (cùng<br /> tải 15%) đạt yêu cầu do tạo được vi nhũ tương KẾTLUẬN<br /> trong suốt hoặc trong mờ và ổn định sau12 giờ SMEDDS RSV đã được xây dựng và bào chế<br /> pha loãng. Ở môi trường pH 4,5 hầu hết các CT thành công ở qui mô 200 g. Hệ bền, đạt các chỉ<br /> đều đạt yêu cầu ngoại trừ các CT F14 với cả 3 tỷ tiêu cơ lý hóa theo yêu cầu SMEDDS, có độ thấm<br /> lệ tải hoạt chất (12,5; 15 và 17,5%) và CT F17 qua ruột chuột cô lập và độ hòa tan cao so với<br /> (12,5%) không đạt. Tương tự môi trường pH 6,8 viên đối chiếu. Qui trình bào chế có tính lặp lại<br /> hầu hết các CT đều đạt ngoại trừ các CT F4, F5 và có triển vọng áp dụng vào thực tiễn.<br /> và F13 cùng tải 20% hoạt chất. Sự khác biệt về độ<br /> TÀILIỆUTHAMKHẢO<br /> ổn định SMEDDS RSV trong các môi trường pH<br /> 1. Akbari BV, Valaki BP, Maradiya VH, et al. (2011),<br /> khảo sát là do RSV có độ tan tăng dần theo pH “Enhancement of Solubilityand Dissolution Rate of<br /> nên với tỷ lệ tải cao, trong môi trường pH cao thì Rosuvastatin Calcium by Complexation with Β-Cyclodextrin”,<br /> International Journal of Pharmaceutical & Biological Archives, 2 (1),<br /> hệ sẽ bền hơn môi trường pH thấp do hoạt chất pp. 511-520.<br /> tan được phần nào, ít gây tủa. CT F4 - 15% và CT 2. Date AA, Nagarsenker MS (2007), “Design and evaluation of<br /> F5 – 15% là 2 CT SMEDDS tốt nhất tải được 15% self nano emulsifying drug delivery systems for cefpodoxime<br /> proxetil”, Int. J. of Pharmaceutics, 329, pp. 166-172.<br /> RSV (kl/kl), bền trong cả 3 môi trường pH. Cả 2 3. Farzana H, Chinmoy KS, Sanjida A, et al. (2017), “Cost<br /> CT này có kích thước giọt (12,94 và 13,03 nm) và Effective Formulation Development of Rosuvastatin in<br /> Compared to Innovator Brand & Evaluation of<br /> thế zeta (-15,5 và -14,8 mV) tương tự nhau tuy<br /> Interchangeability Via In-vitro Bio-equivalence Study”, World<br /> nhiên chỉ số PDI của CT F4 – 15% là 0,093 khá Journal of Pharmaceutical Research, 6 (15), pp. 72-86.<br /> nhỏ so với CT F5 – 15% (0,194) nên CT F4 – 15% 4. Heba FS, Rasha MK, Abdel KAH, et al. (2018), “Preparation<br /> and optimization of tablets containing a Self Nano-emulsifying<br /> được chọn. Ngoài ra, tỷ lệ tải 15% là một tỷ lệ tải Drug Delivery System loaded with Rosuvastatin”, Journal of<br /> cao đối với SMEDDS nói chung (thường từ 1 – LiposomeResearch, 28 (2), pp. 1-27.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 616 Chuyên Đề Dược<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5. Karthick P, Peter CGV, Sathesh KK (2015), “Enhancement of 10. Ramnath YL, Ashish NP, Ajit LG, et al. (2014), “A Review on<br /> rosuvastatin calcium bioavailability applying nanocrystal Ultraviolet Spectrophotometric Determination of Rosuvastatin<br /> technology and in-vitro, in-vivo evaluations”, Asian journal of Calcium in Marketed Formulation”, International Journal Of<br /> pharmaceutical and clinical research, 8 (2), pp. 1. Pure & Applied Bioscience, 2 (6), pp. 169-173.<br /> 6. Khutle NM, Kelan D (2016), “Formulation and evaluation of 11. Tapasvi G, Manu S, Ritu G (2017), “Fabrication and<br /> self-microemulsifying drug delivery system of cefpodoxime Characterization of Multiparticulate System Containing<br /> proxetil”, European Journal of Pharmaceutical and Medical Antihyperlipidemic for Solubility Enhancement”, Journal of<br /> Research, 3(3), pp. 491-499. Pharmaceutical Research & Education, 2 (1), pp. 245-259.<br /> 7. Khuttle NM, Vijaya C, Nilesh MK (2014), “Formulation Studies 12. Versantvoort CHM, Rompelberg CJM, Sips AJAM (2000),<br /> on Novel Self – Solidifying Self-Nanoemulsifying Drug Methodologies to study human inestinal absorption. A review,<br /> Delivery Systems of Nebivolol Hydroclorid”, Phamaceutical National Institute of Public Health and the Environment, pp.<br /> Nanotechnology, 2, pp. 87-100. 25-27.<br /> 8. Lê Thị Kim Vân, Hoàng Thị Thanh Nga, Nguyễn Đình Quân<br /> và cs (2016), “Nghiên cứu bào chế hệ vi nhũ tương khô chứa<br /> sarpogrelat và rosuvastatin giải phóng kéo dài bằng phương Ngày nhận bài báo: 18/10/2018<br /> pháp phun sấy”, Dược học, 11, tr. 49-53. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/11/2018<br /> 9. Pankaj N, Amandeep S, Deepak N, et al. (2011), “A<br /> Comparative Solubility Enhancement Study of Rosuvastatin Ngày bài báo được đăng: 15/03/2019<br /> Using Solubilization Techniques”, Indian Journal of<br /> Pharmaceutics, 2 (1), pp. 13-16.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Dược 617<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1