intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu điều trị phẫu thuật vẹo cột sống vô căn bằng dụng cụ với cấu hình toàn ốc chân cung

Chia sẻ: ViDoraemon2711 ViDoraemon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vẹo cột sống (VCS) vô căn là dạng thường gặp nhất. Các tác giả trình bày 55 ca VCS vô căn được phẫu thuật từ năm 2002 đến 2012 tại khoa Cột Sống A, BV Chấn thương Chỉnh hình TP.HCM bằng phương pháp nắn chỉnh lối sau với cấu hình toàn ốc chân cung. Dữ liệu như sau: Thời gian mổ trung bình (ph): 311.2 ± 58,9 (200- 460).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu điều trị phẫu thuật vẹo cột sống vô căn bằng dụng cụ với cấu hình toàn ốc chân cung

CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG<br /> <br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT VẸO CỘT<br /> SỐNG VÔ CĂN BẰNG DỤNG CỤ VỚI CẤU HÌNH<br /> TOÀN ỐC CHÂN CUNG<br /> Trần Quang Hiển* Võ Văn Thành*<br /> <br /> Tóm tắt: nghĩa như là một biến dạng của cột sống, biểu hiện<br /> Vẹo cột sống (VCS) vô căn là dạng thường gặp nhất. Các bởi cột sống nghiêng sang bên và cố định ở tư thế<br /> tác giả trình bày 55 ca VCS vô căn được phẫu thuật từ năm<br /> 2002 đến 2012 tại khoa Cột Sống A, BV Chấn thương Chỉnh<br /> xoay của cột sống mà không có những nguyên<br /> hình TP.HCM bằng phương pháp nắn chỉnh lối sau với cấu nhân được biết trước đó.<br /> hình toàn ốc chân cung. Dữ liệu như sau: Thời gian mổ trung Việc điều trị phẫu thuật VCS có thể thực hiện<br /> bình (ph): 311.2 ± 58,9 (200- 460). Lượng máu mất (ml):<br /> 947.3 ± 407.6 (300- 1700). Lượng máu truyền (250ml/ĐV) -<br /> bằng lối vào trước, lối vào sau hay phối hợp cả hai<br /> Máu toàn phần: 2.8 ±1.2 (1- 6), Hồng cầu lắng: 2.4 ±1.4 (1- lối tùy theo chỉ định phẫu thuật cho từng trường<br /> 6.5). Huyết thanh: 3.1 ± 1.7 (1- 8). Cobb trung bình trước mổ: hợp vẹo. Cùng với những tiến bộ về y học, các<br /> 68.0 ± 24.9 (35- 138.0). Cobb trung bình sau mổ: 30.3 ±17.8<br /> (7.0- 76.0). Cobb lúc TD 3 tháng: 31.1 ± 18.0 (7.0- 78.0).<br /> chuyển biến về chỉ định điều trị phẫu thuật, sử<br /> Cobb lúc theo dõi lần chót: 31.5 ± 18.2 (8.0- 78.0). Độ sửa dụng dụng cụ và cấu hình dụng cụ đã thay đổi<br /> góc Cobb sau mổ: 37.6 ± 14.8 (18.0- 98.0). Tỉ lệ sửa sau mổ: nhiều trong những năm gần đây. Tại Việt Nam,<br /> 57.5% (25.3- 86.7). Duy trì độ nắn chỉnh tốt lúc theo dõi cuối<br /> cùng. Theo dõi 32.4 tháng (12- 115). Cấu hình toàn ốc chân<br /> hiện nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu về<br /> cung rất đáng tin cậy trong phẫu thuật nắn chỉnh VCS vô căn. đề tài điều trị phẫu thuật VCS.<br /> Từ khóa: VCS vô căn, cấu hình toàn ốc chân cung, phẫu<br /> thuật nắn chỉnh VCS, góc Cobb ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> Abstract: CỨU<br /> THE SURGICAL MANAGEMENT FOR IDIOPATHIC 1. Đối tượng nghiên cứu:<br /> SCOLIOSIS BY POSTERIOR CORRECTION Những bệnh nhân VCS vô căn có góc Cobb ≥<br /> FIXATION WITH WHOLE PEDICLE SCREW 40 độ, được khám và điều trị phẫu thuật tại khoa<br /> CONSTRUCT<br /> Idiopathic scoliosis is the most frequent form of spinal<br /> Cột sống A, Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình-<br /> deformity. The authors present a group of 55 patients TP.HCM trong thời gian từ tháng 4 năm 2002 đến<br /> operated from 2002 to 2011 in Spinal Surgery Department A, tháng 4 năm 2011.<br /> Hospital for Trauma Orthopedics, HCMC, Viet Nam by Tiêu chuẩn chọn bệnh:<br /> surgical management by posterior correction with whole<br /> pedicle screw construct.The data is as followed: Mean - 55 bệnh nhân bị VCS vô căn có góc Cobb ≥<br /> surgical time (mn): 311,2 ± 58,9 (200- 460). Blood loss (ml): 40 độ, điều trị phẫu thuật chỉnh vẹo lối sau bằng<br /> 947.3 ± 407.6 (300- 1700). Blood transfusion (250ml/unit)- dụng cụ có cấu hình toàn ốc chân cung tại Khoa<br /> whole blood: 2.8 ±1.2 (1- 6), concentrated RBC: 2.4 ±1.4 (1-<br /> 6.5). Serum: 3.1 ± 1.7 (1- 8). Mean pre-op Cobb: 68.0 ± 24.9 Cột Sống A Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình,<br /> (35- 138.0). Mean post-op Cobb: 30.3 ±17.8 (7.0- 76.0). Cobb TP.HCM trong thời gian từ tháng 4 năm 2002 đến<br /> at FU 3 months: 31.1 ± 18.0 (7.0- 78.0). Cobb at final FU: tháng 4 năm 2011.<br /> 31.5 ± 18.2 (8.0- 78.0). Cobb correction at post-op: 37.6 ±<br /> Tiêu chuẩn loại trừ:<br /> 14.8 (18.0- 98.0). Correction rate at post-op: 57.5% (25.3-<br /> 86.7). Cobb at FU 3 months: 31.1 ±18.0 (7.0- 78.0). Cobb at - Các trường hợp VCS có nguyên nhân như:<br /> final FU: 31.5 ± 18.2 (8.0- 78.0). Good maintenance of VCS bẩm sinh, VCS do bệnh lý thần kinh cơ, do u<br /> correction at final FU. FU: 32.4 months (12- 115).The whole<br /> pedicle screw constructis very reliable for the correction of<br /> sợi thần kinh, do rối loạn trung mô như Marfan, do<br /> idiopathic scoliosis. sốt bại liệt.<br /> - VCS thứ phát do lao, do thoái hóa, do chấn<br /> Đặt vấn đề: thương như gãy cột sống, do bướu.<br /> Vẹo cột sống (VCS) vô căn là dạng VCS thường<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu:<br /> gặp nhất, chiếm 3% dân số.3 VCS vô căn được định<br /> - Đây là nghiên cứu quan sát, mô tả tiến cứu có<br /> *Khoa Cột Sống A, Bệnh Viện Chấn thương Chỉnh hình Email: theo dõi dọc theo mẫu bệnh án thống nhất.<br /> dr.tranquanghien@gmail.com Chỉ định phẫu thuật:<br /> (Công trình nghiên cứu của Khoa Cột Sống A- PGS TS BS Võ Văn Thành, - Tất cả các trường hợp VCS vô căn có góc<br /> BV Chấn thương Chỉnh hình, TP. HCM, Việt Nam) Cobb ≥ 40 độ.<br /> <br /> 102 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Chống chỉ định: Đánh giá kết quả:<br /> - Các trường hợp VCS không phải vô căn. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả điều trị gồm:<br /> - VCS thứ phát do lao, do thoái hóa, do gãy cột - Tiêu chuẩn đánh giá tỉ lệ nắn chỉnh vẹo.4,5<br /> sống, do bướu. - Tiêu chuẩn đánh giá sự hàn xương8<br /> Xác định thì phẫu thuật: - Đánh giá các biến chứng sau phẫu thuật2<br /> - Đối với VCS mềm, chỉ cần phẫu thuật lối sau - Tiêu chuẩn đánh giá kết quả của SRS1<br /> và sửa chữa một thì. • Đánh giá tỉ lệ nắn chỉnh:<br /> - Đối với VCS có đường cong lớn (góc Cobb Để đánh giá tỉ lệ nắn chỉnh, ta dựa vào công<br /> >70 độ) và cứng nhắc, chúng tôi phẫu thuật hai thì. thức của Harrington,5 thường đánh giá tỉ lệ nắn<br /> Phương pháp phẫu thuật: chỉnh ngay sau mổ:<br /> Phương pháp vô cảm và tư thế bệnh nhân: Tỉ lệ nắn chỉnh= Góc Cobb trước mổ – Góc Cobb sau mổ x 100<br /> - Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, kê Góc Cobb trước mổ<br /> bệnh nhân nằm sấp. Vô trùng và trải ra vùng mổ. Theo Harrington:<br /> Tiến hành lấy xương ghép mào chậu và đóng vết Tỉ lệ nắn chỉnh > 40%: kết quả tốt.<br /> mổ mào chậu. Sau đó tiến hành rạch da lối sau Tỉ lệ nắn chỉnh từ 20%-40%: Kết quả trung<br /> theo đường giữa, bộc lộ mấu gai, bản sống và bình.<br /> khối mấu khớp hai bên từ đốt sống tận trên và Tỉ lệ nắn chỉnh < 20%: Kết quả xấu.<br /> đốt sống tận dưới, không cắt các dây chằng trên • Đánh giá hàn xương:<br /> và liên gai. - Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá của Lee trên<br /> - Tiến hành đặt các ốc vào các chân cung dựa phim X quang,8 chúng tôi đánh giá hàn xương một<br /> vào chiến lược đã hoạch định trước mổ. Kỹ thuật năm sau phẫu thuật và ở lần tái khám cuối cùng<br /> đặt các ốc vào chân cung được áp dụng theo kỹ của bệnh nhân.<br /> thuật hình phễu của Robert Gaines không cần C- - Hàn xương lối sau trong VCS rất quan trọng,<br /> arm kiểm tra. Sau khi đặt xong các ốc, ta đặt thanh là khâu quyết định trong điều trị VCS, tạo ra can<br /> nối dọc để nắn chỉnh vẹo và hàn xương. xương vững chắc vĩnh viễn để duy trì cấu hình<br /> * Để đánh giá việc đặt ốc chân cung, chúng tôi dụng cụ được ổn định, giúp kết quả nắn chỉnh vẹo<br /> có hai nhóm nghiên cứu: được ổn định lâu dài.<br /> - Nhóm 1 là nhóm không làm CT scan cắt • Đánh giá kết quả của SRS:<br /> ngang các chân cung trước và sau phẫu thuật. Việc Đánh giá kết quả SRS tại thời điểm trước phẫu<br /> đánh giá ốc trong hay ngoài chân cung dựa trên các thuật, một năm sau phẫu thuật và ở lần tái khám<br /> phim X quang thường quy. cuối cùng. SRS-24 đưa ra 24 câu hỏi để bệnh nhân<br /> - Nhóm 2 là nhóm làm CT scan cắt ngang các trả lời trước và sau phẫu thuật, với thang điểm tối<br /> tầng đốt sống trước và sau phẫu thuật để đánh giá đa 5 điểm cho trường hợp tốt nhất và 3 điểm cho<br /> các ốc nằm trong hay nằm ngoài chân cung hoặc trường hợp trung bình và 1 điểm cho trường hợp<br /> ốc quá dài hay quá ngắn, từ đó có hướng sửa chữa xấu nhất.<br /> thích hợp.<br /> - Để đánh giá vị trí các ốc nằm trong hay ngoài KẾT QUẢ<br /> chân cung, ta dựa vào bảng đánh giá của Rao.13,14 1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu:<br /> Rao và cộng sự dựa vào CT để phân tích mối liên Phân bố theo tuổi-giới tính:<br /> quan giữa vị trí các ốc và chân cung. Rao chia vị - Tuổi trung bình là 17 tuổi (9-25). Đa số bệnh<br /> trí ốc so với chân cung làm bốn mức độ từ bình nhân phẫu thuật đều ở lứa tuổi dưới 18: 69%. Đa<br /> thường đến ngoài hẳn chân cung: số nữ: 47ca/55 (85.5%)<br /> Độ 0: Không thủng chân cung (không xâm Thời gian phẫu thuật, lượng máu mất và Lượng<br /> phạm chân cung) máu truyền của phẫu thuật lối sau: Bảng 1<br /> Độ 1: Thủng chân cung < 2mm với một đường Thời gian mổ trung bình là 311 phút (200-460<br /> ren ốc nằm ngoài chân cung. phút). Lượng máu mất trung bình là 947ml<br /> Độ 2: Thủng chân cung từ 2 - 4mm. (300ml-1700ml), thường mất máu nhiều nhất khi<br /> Độ 3: Thủng chân cung > 4mm. mài bỏ một vỏ xương để hàn xương.<br /> <br /> <br /> <br /> THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 103<br /> CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG<br /> <br /> Bảng 1: Thời gian phẫu thuật- Lượng máu mất- Kết quả tỉ lệ sửa chữa góc Cobb trung bình theo<br /> Lượng máu truyền: nhóm tuổi:<br /> Quá trình phẫu Mean ±SD Max Min 18<br /> thuật 100<br /> - Thời gian phẫu 311,2 ± 58,9 460 200<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> thuật (phút) 80 69.9<br /> <br /> - Lượng máu mất 947,3 ± 1700 300 60 54.8 54.6<br /> (ml) 407,6<br /> 40<br /> - Truyền máu và 22.7 24.9<br /> sản phẩm từ máu 20 18.6<br /> (đơn vị = 250ml) 3.2 4.7 2.5<br /> 0<br /> Toàn phần 2.8 ±1.2 6 1<br /> Caûi thieän Cobb Caûi thieän FEV1 Caûi thieän Cao<br /> Hồng cầu lắng 2.4 ±1.4 6,5 1<br /> Huyết thanh 3.1 ± 1.7 8 1 Biểu đồ 1: Kết quả tỉ lệ sửa chữa góc Cobb TB theo<br /> nhóm tuổi.<br /> 2. Kết quả phẫu thuật:<br /> 1/ Thời gian theo dõi:<br /> Nhận xét: Sự khác biệt của 3 nhóm được xác<br /> định bằng phương pháp kiểm One way Anova với<br /> Bảng 2: Phân bố về thời gian theo dõi độ khác biệt tối thiểu (LSD). Chúng tôi có 3 nhóm<br /> Thời gian theo dõi Số BN = 55 Tỉ lệ % tuổi, nhóm < 14 tuổi (chiếm 18.2%); nhóm từ 14-<br /> 12 - 24 tháng 29 52.7% 18 tuổi (chiếm 50.9%) và nhóm > 18 tuổi (chiếm<br /> > 24 tháng 26 47.3% 30.9%). Nhóm BN < 14 tuổi, tỉ lệ nắn chỉnh trung<br /> Nhận xét: Thời gian theo dõi trung bình là 32,4 bình sau phẫu thuật là 69.9% cao hơn tỉ lệ nắn<br /> tháng, lâu nhất là 115 tháng và ngắn nhất là 12 chỉnh của hai nhóm còn lại. Không có sự khác biệt<br /> tháng. Đa số các trường hợp được theo dõi khoảng về tỉ lệ nắn chỉnh giữa hai nhóm BN tuổi từ 14-18<br /> 2 năm. và nhóm trên 18 tuổi.<br /> 2. Kết quả sửa chữa góc Cobb sau phẫu thuật: Kết quả tỉ lệ sửa chữa trung bình theo độ nặng<br /> Bảng 3: Tỉ lệ sửa chữa trung bình góc Cobb sau góc Cobb:<br /> phẫu thuật. 100<br /> 80<br /> Đặc điểm Mean ± SD Max Min p 80<br /> (n=55)<br /> Tyû leä (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 60 65.5<br /> Góc Cobb TB 68.0 ± 138.0 35.0 0.000<br /> trước phẫu thuật 24.9a 40 52.2 50.5<br /> <br /> Góc Cobb TB sau 30.3 ±17.8 76.0 7.0 20 28.6<br /> 23.8 6<br /> phẫu thuật 14.4<br /> 2.1 4<br /> 0<br /> Góc Cobb TB 3 31.1 ±18.0 78.0 7.0<br /> tháng sau phẫu Caûi thieän Cob Caûi thieän FVC Caûi thieän Cao<br /> thuật<br /> Biểu đồ 2: Kết quả tỉ lệ sửa chữa trung bình theo<br /> Góc Cobb TB lần 31.5 ±18.2 78.0 8.0<br /> tái khám cuối độ nặng góc Cobb.<br /> Độ sửa chữa (độ) 37.6 ±14.8 98.0 18.0 - Nhận xét: Sự khác biệt của 3 nhóm được xác<br /> sau phẫu thuật định bằng phương pháp kiểm One way Anova với<br /> Tỷ lệ sửa chữa (%) 57.5 ±15.6 86.7 25.3 độ khác biệt tối thiểu (LSD). Trong 55 ca phẫu<br /> sau phẫu thuật<br /> TB: trung bình<br /> thuật, chúng tôi có 24 ca góc Cobb < 60 độ (chiếm<br /> Nhận xét: Góc Cobb TB trước phẫu thuật là 68 44%) và 15 ca góc Cobb từ 60-80 độ (chiếm 27%)<br /> độ, góc Cobb TB sau phẫu thuật là 30.3 độ. Độ sửa và 16 ca góc Cobb > 80 độ (chiếm 29%). Chúng<br /> chữa góc Cobb TB sau phẫu thuật là 37.6 độ. Góc tôi nhận thấy rằng: những trường hợp góc Cobb <<br /> Cobb trung bình sau 32.4 tháng là 31.5 độ, tức chỉ 60 độ, tỉ lệ nắn chỉnh đạt 65.5% cao hơn so với<br /> thay đổi 1 độ. Tỉ lệ sửa chữa TB sau phẫu thuật là những trường hợp góc Cobb ≥ 60 độ, do vẹo có<br /> 57.5%, đây là một tỉ lệ nắn chỉnh khá cao. Góc góc Cobb nhỏ mềm mại hơn nên dễ nắn chỉnh hơn<br /> Cobb thay đổi sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê so với các trường hợp vẹo có góc Cobb ≥ 60 độ.<br /> (p 80 độ, tỉ lệ nắn chỉnh giữa hai nhóm không<br /> thống kê. khác biệt nhiều.<br /> <br /> 104 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Tỉ lệ sửa chữa góc Cobb trung bình giữa phẫu Bảng 5. Hiệu quả cải thiện chức năng hô hấp<br /> thuật một lối và phẫu thuật hai lối: Đặc điểm Mean ±SD Max Min p<br /> 100 (n=55)<br /> Phaãu thuaät 1… FEV1 trung bình 75.2 ±17.9 123.0 44.0 0.000<br /> 80<br /> Tyû leä (%)<br /> <br /> <br /> Phaãu thuaät 2… trước PT (%)<br /> 60 FEV1 trung bình 88.5 ±10.9 121.0 68.0<br /> 58.1<br /> 52<br /> sau PT (%)<br /> 40<br /> FEV1 tăng sau 13.3 ±12. 52.0 -6.0<br /> 20<br /> PT (%)<br /> 20.2 28.9 2.8 6.1 Biến chứng:<br /> 0<br /> Caûi thieän Cobb Caûi thieän FVC Caûi thieän Cao Bảng 6. Biến chứng chung.<br /> Biến chứng Số BN= 55 Tỉ lệ %<br /> Biểu đồ 3: Tỷ lệ % cải thiện góc Cobb, chiều cao và<br /> thông khí sau phẫu thuật giữa hai nhóm phẫu thuật 1 lối Gãy thanh nối dọc 2 3.6%<br /> và phẫu thuật 2 lối. Sút ốc 2 3.6%<br /> Nhận xét: Sự khác biệt của 2 nhóm được xác Tràn dịch màng phổi 3 5.4%<br /> định bằng phương pháp kiểm T. Tỉ lệ nắn chỉnh Hội chứng vùng nối 2 3.6%<br /> trung bình của phẫu thuật một lối đạt 58.1%, phẫu Hội chứng mạc treo 2 3.6%<br /> tràng trên<br /> thuật hai lối đạt 52%. Tỉ lệ nắn chỉnh trong phẫu Đau thắt lưng 2 3.6%<br /> thuật một lối cao hơn trong phẫu thuật hai lối. Chúng tôi có 2 ca gãy thanh nối dọc do không<br /> Sự thay đổi về chiều cao: liền xương. Gãy thanh nối dọc cũng có thể do cấu<br /> hình dụng cụ không vững do thiếu ốc vùng đỉnh cả<br /> Bảng 4. Hiệu quả cải thiện chiều cao<br /> bên lồi và bên lõm.<br /> Đặc điểm Mean ± Max Min p - Biến chứng nhóm một: không cắt CT qua các<br /> SD (n=55)<br /> chân cung trước và sau phẫu thuật, tổng số ốc được<br /> Chiều cao TB 149.8 ± 165.0 125.0 0.000<br /> trước PT 8.7 a đặt trong 29 trường hợp phẫu thuật là 498 ốc thì có<br /> Chiều cao TB 155.2 ± 170.0 132.0 4 trường hợp với 07 ốc đặt ra ngoài chân cung cần<br /> sau PT 7.6 b phẫu thuật đặt lại ốc khi khảo sát trên Xquang<br /> Chiều cao TB 3 154.5 ± 168.0 132.0 thường quy với hai bình diện: trước-sau và bên<br /> tháng sau PT 7.5 b<br /> (chiếm 1.4% số ốc đã đặt).<br /> Chiều cao TB 155.3 ± 167.0 138.0<br /> lần tái khám 67.0 b - Biến chứng nhóm 2: Trong 26 trường hợp của<br /> cuối nhóm 2 (nhóm có làm CT trước và sau mổ), với<br /> Chiều cao tăng 5.5 ± 3.7 18.0 0.0 tổng số ốc được đặt là 451 ốc, có 369 ốc đặt tốt (độ<br /> (cm)<br /> 0: 82%); độ 1 là 34 ốc (7.6%); độ 2 là 28 ốc (6.2%);<br /> TB: trung bình PT: phẫu thuật<br /> độ 3 là 17 ốc (3.8%). Trường hợp ốc đặt ngoài chân<br /> Chúng tôi đo chiều cao bệnh nhân ngay sau<br /> cung (độ 3), đã được mổ sửa lại 3 trường hợp với<br /> phẫu thuật, 3 tháng sau phẫu thuật và ở lần tái<br /> 6 ốc được mổ sửa lại trong tổng số 17 ốc độ 3<br /> khám cuối cùng (thường là một năm).<br /> (chiếm 1.3% tổng số ốc được đặt) và 11 ốc không<br /> Nhận xét: Nhận thấy chiều cao TB sau mổ tăng<br /> cần mổ sửa lại vì không ảnh hưởng đến lâm sàng.<br /> thêm 5.4cm có ý nghĩa thống kê (p 70 độ thì<br /> phẫu thuật là: 3.7 ± 0.4, nghĩa là có 26% các trường chúng tôi phẫu thuật hai lối. So sánh với các tác<br /> hợp đau lưng hoặc thắt lưng trước phẫu thuật. Sau giả như Harrington,4,5 Lonstein10,11 đều có cùng<br /> phẫu thuật, điểm số đau TB là: 4.5 ± 0.2, nghĩa là chỉ định phẫu thuật khi góc Cobb ≥ 40o. Tác giả<br /> có 10% trường hợp đau, tức là sau phẫu thuật đau Winter có chỉ định phẫu thuật khi góc Cobb ≥ 50<br /> có cải thiện 15% các trường hợp. độ. Các tác giả nhận thấy nếu góc Cobb ≥ 40o mà<br /> - Điểm số TB vóc dáng bên ngoài của bệnh tiếp tục điều trị bảo tồn, thì có đến 80% sẽ phẫu<br /> nhân trước phẫu thuật là: 3.1 ± 0.3, tức có 62% thuật sau này.<br /> Góc Cobb trung bình và tỉ lệ nắn chỉnh vẹo:<br /> bệnh nhân cảm thấy mình nhìn đẹp. Sau phẫu<br /> - Chúng tôi theo dõi góc Cobb sau 3 tháng nhận<br /> thuật, điểm số TB là 4.0 ± 0.4, tức có 80% tự thấy<br /> thấy: góc Cobb trung bình theo dõi ở lần tái khám<br /> mình đẹp, nghĩa là có 18% tăng thêm việc tự nhận<br /> cuối (thời gian theo dõi trung bình là 32,4 tháng)<br /> thấy vóc dáng mình đẹp.<br /> chỉ thay đổi 1.2 độ so với góc Cobb ngay sau phẫu<br /> - Điểm số TB ảnh hưởng của vẹo đến sinh hoạt<br /> thuật. Góc Cobb thay đổi sau mổ có ý nghĩa thống<br /> hằng ngày trước phẫu thuật là 4.4 ± 0.1, chiếm<br /> kê (p < 0.001). Mặc dù 3 tháng sau mổ và lần tai<br /> 88% các trường hợp VCS và sau phẫu thuật là 4.5<br /> khám cuối góc Cobb có tăng lên nhưng không có<br /> ± 0.2, chiếm 90% các trường hợp. Điều này cho<br /> ý nghĩa thống kê. Sự thay đổi góc Cobb không<br /> thấy không có sự khác biệt trước và sau phẫu thuật<br /> nhiều khi theo dõi lâu dài chứng minh cấu hình<br /> về những ảnh hưởng của VCS đến sinh hoạt hằng<br /> dụng cụ bằng ốc chân cung là vững.<br /> ngày của bệnh nhân.<br /> <br /> 106 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Thaønh LijenQvist Lenke Hieån Kết quả tỉ lệ sửa chữa góc Cobb trung bình theo<br /> 100 nhóm tuổi:<br /> Tỉ lệ nắn chỉnh TB nhóm 18 tuổi (62.4 độ) nhưng tỉ lệ nắn chỉnh<br /> - Nhìn vào biểu đồ 5, với tỉ lệ nắn chỉnh trung giữa hai nhóm lại tương đương nhau do góc Cobb<br /> bình lối sau của chúng tôi là 57.5%, đây là một tỉ > 70 độ thường được phẫu thuật hai lối.<br /> lệ nắn chỉnh khá cao khi so sánh với cấu hình lai Kết quả tỉ lệ sửa chữa trung bình theo độ nặng<br /> mốc-ốc của tác giả Võ Văn Thành (tỉ lệ nắn chỉnh góc Cobb:<br /> vẹo trung bình là 45.7%) và của tác giả Liljenqvist9 - Những trường hợp góc Cobb < 60 độ, tỉ lệ nắn<br /> là 52%. chỉnh đạt 65.5% cao hơn so với những trường hợp<br /> - Tác giả Kim và Lenke6 đã so sánh tỉ lệ nắn góc 60 ≤ Cobb≤ 80 độ (tỉ lệ nắn chỉnh là 52.2%)<br /> chỉnh giữa cấu hình toàn ốc chân cung và cấu hình và góc Cobb > 80 độ (tỉ lệ nắn chỉnh là 50.5%). Tỉ<br /> lai móc-ốc, nhận thấy tỉ lệ nắn chỉnh với cấu hình lệ nắn chỉnh trường hợp góc Cobb < 60 độ cao hơn<br /> toàn ốc là 70%, cấu hình móc là 56%. có thể do vẹo có góc Cobb nhỏ, cột sống mềm mại<br /> - So sánh với các tác giả cùng áp dụng nắn nên dễ nắn chỉnh hơn khi so với các trường hợp<br /> chỉnh vẹo với cấu hình ốc chân cung nhận thấy: tỉ vẹo có góc Cobb ≥ 60 độ.<br /> lệ nắn chỉnh với cấu hình toàn ốc chân cung của - Các trường hợp góc 60 ≤ Cobb≤ 80 độ và góc<br /> tác giả Suk16 là 72%, của Liljenqvist9 là 55.8%, Cobb > 80 độ, tỉ lệ nắn chỉnh giữa hai nhóm không<br /> Shufflebarger15 là 80% (với góc Cobb trung bình khác biệt nhiều.<br /> trước phẫu thuật là 50 độ) và của Lenke6 là 70%. Kết quả tỉ lệ sửa chữa góc Cobb trung bình giữa<br /> phẫu thuật một lối và phẫu thuật hai lối:<br /> 100 Tỉ lệ nắn chỉnh trong phẫu thuật một lối cao<br /> 80<br /> 72 70 hơn trong phẫu thuật hai lối, nhưng hai tỉ lệ nắn<br /> chỉnh này không chênh lệch nhiều (chỉ 6%), điều<br /> Tyû leä (%)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 55.8 57.5<br /> <br /> <br /> 50<br /> này cho thấy hiệu quả của việc cắt đĩa giải phóng<br /> lối trước.<br /> Sự thay đổi của góc Cobb sau phẫu thuật và<br /> hiệu quả của cấu hình dụng cụ:<br /> 0 - Với thời gian theo dõi trung bình của là 32.4<br /> SUK LIJEN LENKE SHUF HIEÅN tháng, nhận thấy: sự chênh lệch góc Cobb ngay sau<br /> Biểu đồ 6: So sánh tỉ lệ nắn chỉnh vẹo bằng cấu hình mổ và khi theo dõi ở lần tái khám cuối là 1.2 độ<br /> toàn ốc chân cung. (với p < 0.001). Sự thay đổi này là không đáng kể<br /> - Nhìn vào biểu đồ 6: Tỉ lệ nắn chỉnh của chúng và điều này cho thấy sự ổn định của góc Cobb theo<br /> tôi thấp hơn các tác giả khác do bệnh nhân của thời gian. Vì thế, cấu hình dụng cụ toàn ốc chân<br /> chúng tôi đa số rất nặng, góc vẹo khá lớn và cứng cung là một cấu hình vững. Cấu hình dụng cụ vững<br /> (Cobb trung bình 68 độ), vì thế nắn chỉnh tương giúp xương hàn tốt, xương hàn tốt giúp ổn định góc<br /> đối khó hơn. Cobb sau phẫu thuật.<br /> - Qua phân tích trên ta thấy tỉ lệ nắn chỉnh với Thay đổi chiều cao sau phẫu thuật:<br /> cấu hình toàn ốc tốt hơn so với cấu hình lai móc- Trong 55 trường hợp nghiên cứu, chúng tôi<br /> ốc hoặc cấu hình toàn móc vì với cấu hình toàn ốc, nhận thấy: chiều cao trung bình sau phẫu thuật tăng<br /> ta dễ xoay thanh nối dọc để nắn chỉnh cũng như dễ thêm 5.4 cm, chiều cao này sau 3 tháng mất đi<br /> căng, nén các ốc mà không bị bung, sút như các 1cm, nhưng sau đó ổn định và không thay đổi đến<br /> móc, giúp giữ vững độ nắn chỉnh. khi theo dõi lâu dài. Sự ổn định chiều cao khi theo<br /> <br /> THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 107<br /> CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG<br /> <br /> dõi lâu dài chứng tỏ cấu hình dụng cụ toàn ốc chân định dụng cụ và hàn xương quá dài đến ngang thắt<br /> cung là cấu hình vững chắc, giúp ổn định góc Cobb lưng 4, một do bị hội chứng vùng nối.<br /> và ổn định chiều cao. - Chúng tôi có 2 trường hợp Hội chứng Mạc<br /> Thay đổi chức năng hô hấp: treo tràng trên sau phẫu thuật (3.6%) do nắn chỉnh<br /> - Có sự cải thiện về chức năng hô hấp (CNHH) quá nhiều.<br /> sau phẫu thuật (FEV1 trung bình tăng 13.3%) nhờ Biến chứng đặt ốc ra ngoài chân cung:<br /> thể tích lồng ngực được cải thiện sau phẫu thuật. - Trong nhóm 1 (không cắt CT qua các chân<br /> - Sự cải thiện về CNHH ở nhóm tuổi từ 14-18 cung trước và sau phẫu thuật), tỉ lệ các trường hợp<br /> và nhóm trên 18 tuổi được xem gần giống nhau và ốc đặt ngoài chân cung là 13,7%, của nhóm 2 (cắt<br /> cao hơn nhóm dưới 14 tuổi do sự nhận thức còn CT qua các chân cung trước và sau phẫu thuật) là<br /> hạn chế nên việc tập thở cũng như tập VLTL sau 11,4%.<br /> phẫu thuật không tích cực. - Nhóm 1 ta đánh giá ốc ngoài chân cung dựa<br /> - Trong 3 nhóm phân theo độ nặng của góc trên phim X quang thường quy. Với tổng số ốc là<br /> Cobb, nhóm góc Cobb > 80 độ có CNHH cải thiện 498 ốc được đặt trong 29 trường hợp phẫu thuật,<br /> nhiều nhất (28.6%) và nhóm góc Cobb từ 60-80 độ có 7 ốc đặt ra ngoài chân cung cần đặt lại (chiếm<br /> cải thiện CNHH ít nhất (14.4%). Ở bệnh nhân VCS 1.4% số ốc đã đặt).<br /> nặng có góc Cobb > 80 độ, thường lồng ngực bị - Dựa vào phân loại của Rao13,14 trong 26 trường<br /> biến dạng nặng nên CNHH trước phẫu thuật giảm hợp phẫu thuật của nhóm 2, với tổng số ốc được<br /> nhiều. Vì thế, sau khi nắn chỉnh thể tích lồng ngực đặt là 451 ốc, có 369 ốc đặt tốt (độ 0: 82%); độ 1<br /> được cải thiện, giúp CNHH cải thiện tốt hơn hai là 34 ốc (7.6%); độ 2 là 28 ốc (6.2%); độ 3 là 17<br /> nhóm còn lại. ốc (3.8%).<br /> - Sự cải thiện về CNHH trong phẫu thuật hai - So sánh với nhóm 1, dựa vào X-quang sau<br /> lối là 28.9% cao hơn trong phẫu thuật một lối mổ, ta có tổng số ốc đặt ra ngoài là 7 ốc (chiếm<br /> (20.2%) vì trong phẫu thuật hai lối VCS thường rất 1.4% số ốc được đặt) được phẫu thuật sửa lại ốc.<br /> nặng, lồng ngực biến dạng nhiều nên sau phẫu Trong nhóm 2, nếu ta đánh giá trên phim X-quang<br /> thuật thể tích lồng ngực cải thiện nhiều, từ đó cải thì chỉ có 6 ốc đặt ra ngoài chân cung (chiếm 1.3%<br /> thiện CNHH. số ốc đã đặt), nhưng khi đánh giá lại bằng CT thì<br /> Biến chứng: có tới 17 ốc đặt ra ngoài. Điều này cho thấy đánh<br /> Trong tổng số 55 trường hợp phẫu thuật, chúng giá lại bằng CT sau mổ sẽ chính xác hơn.<br /> tôi không có trường hợp nào nhiễm trùng, cũng - Ốc đặt ngoài chân cung phần lớn do đặt ốc<br /> như không có trường hợp liệt hạ chi hay tử vong sai, hoặc có thể do vỡ chân cung hoặc chân cung<br /> sau phẫu thuật. Tuy nhiên, chúng tôi có: rất nhỏ và dẹt lại. Trong trường hợp chân cung dẹt,<br /> - Ba trường hợp bị bung ốc đầu trên là do kích chúng tôi cố gắng đặt ốc ngoài chân cung, trong<br /> thước chân cung quá nhỏ (một vài trường hợp chân thân đốt theo phương pháp “In – Out – In”.<br /> cung dẹt, xem như không có chân cung), nên khi đặt Về tỉ lệ nắn chỉnh :<br /> ốc chân cung bị vỡ, ốc không vững nên bung ra. - Đa số các trường hợp phẫu thuật chúng tôi đạt<br /> - Ba trường hợp bị tràn máu màng phổi sau kết quả nắn chỉnh tốt, với 84% các trường hợp có<br /> phẫu thuật do dụng cụ banh để làm rộng phẫu góc Cobb trung bình là 64.2 độ, kết quả nắn chỉnh<br /> trường gây thủng màng phổi, nên được mổ dẫn lưu trung bình là 61.8%, đây là kết quả tốt vì tỉ lệ nắn<br /> màng phổi ngay sau khi phát hiện. chỉnh trên 40%. Tuy nhiên, chúng tôi có 16%<br /> - Có 2 trường hợp bị gãy thanh nối doc sau trường hợp tỉ lệ nắn chỉnh trung bình là 35.2%, kết<br /> phẫu thuật một năm có thể do xương hàn không tốt quả này là kết quả nắn chỉnh trung bình (nắn chỉnh<br /> (chiếm 3,6% các trường hợp biến chứng) hoặc do từ 20-40%) do bệnh nhân có góc Cobb quá lớn<br /> cấu hình dụng cụ không đủ vững do đặt ít ốc. (góc Cobb TB 87 độ) và đường cong cứng, nên làm<br /> - Có 2 trường hợp bị Hội chứng vùng nối ở vùng hạn chế khả năng nắn chỉnh. Không có trường hợp<br /> ngực do chúng tôi hàn xương ở đoạn trên thấp. Một nào tỉ lệ nắn chỉnh dưới 20% nên không có trường<br /> trường hợp chúng tôi phải mổ lại, cố định dụng cụ hợp xấu.<br /> và hàn xương dài thêm 7 tháng sau đó. Về hàn xương:<br /> - Có 2 trường hợp đau lưng (3.6%), một do cố - Dựa vào các tiêu chuẩn đánh giá hàn xương<br /> <br /> 108 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016<br /> NGHIÊN CỨU<br /> <br /> của tác giả Lee8 trên phim Xquang, hầu hết các trạng bệnh tật của mình. Nhìn vào biểu đồ 5, sau<br /> trường hợp phẫu thuật của chúng tôi đều không phẫu thuật có 90% bệnh nhân (với điểm số trung<br /> phát hiện di động và không thấy khoảng trống chỗ bình về tâm lý bệnh nhân là 4.5 điểm) cảm thấy tự<br /> ghép xương, chứng tỏ xương hàn tốt (đạt 96.4%). tin hơn, không cảm thấy mặc cảm về bệnh tật của<br /> Có 2 trường hợp bị gãy thanh nối dọc, có thể do mình. Điểm số trung bình về sinh hoạt vận động<br /> cấu hình dụng cụ không đủ vững (do đặt ít ốc) hoặc hằng ngày là: 4.2 ± 0.4 (5-4), tức có 84% các<br /> do xương ghép không đủ, làm hạn chế khả năng trường hợp sau điều trị phẫu thuật VCS không làm<br /> liền xương. Chúng tôi thường lấy ghép mào chậu thay đổi các hoạt động hằng ngày.<br /> để hàn xương cho bệnh nhân. Tuy nhiên, những - Chúng tôi có có 92% bệnh nhân hài lòng về<br /> bệnh nhân nhỏ người, mào chậu nhỏ, xương ghép kết quả điều trị (với điểm số trung bình về sự hài<br /> có thể sẽ không đủ nhiều nên ảnh hưởng đến sự lòng sau phẫu thuật là 4.6 điểm), đây là kết quả<br /> hàn xương. Chúng tôi không sử dụng xương ghép thành công cao. Đa số bệnh nhân đều hài lòng với<br /> đồng loại trong nghiên cứu này. kết quả điều trị, thỏa mãn về mặt thẩm mỹ, đều có<br /> Về đánh giá kết quả theo SRS: thể quay lại các công việc sinh hoạt hằng ngày.<br /> - Với điểm số đau lưng-thắt lưng trung bình<br /> trước phẫu thuật là 3.7, nghĩa là có 26% các trường KẾT LUẬN<br /> 1/ Về kết quả điều trị VCS vô căn bằng cấu hình<br /> hợp đau lưng-thắt lưng trước phẫu thuật. Sau phẫu toàn ốc chân cung:<br /> thuật, điểm số đau trung bình là 4.5, nghĩa là chỉ - Với cấu hình toàn ốc chân cung, tỉ lệ nắn<br /> có 10% trường hợp bệnh nhân than đau lưng-thắt chỉnh trung bình là 57.5%, đây là tỉ lệ nắn chỉnh<br /> lưng, điều này cho thấy tình trạng đau lưng-thắt cao. Tỉ lệ nắn chỉnh này cao hơn tỉ lệ nắn chỉnh của<br /> lưng cải thiện 16% các trường hợp sau phẫu thuật. các cấu hình khác như cấu hình toàn móc hay cấu<br /> - Điểm số trung bình vóc dáng bên ngoài của hình lai móc-ốc.<br /> bệnh nhân trước phẫu thuật là: 3.1 ± 0.3, tức có + Tỉ lệ nắn chỉnh vẹo đạt hiệu quả cao hơn nếu<br /> 62% bệnh nhân cảm thấy mình nhìn đẹp. Sau phẫu bệnh nhân trẻ < 14 tuổi và góc Cobb < 60 độ, do<br /> thuật, điểm số trung bình là 4.0 ± 0.4, tức có 80% cột sống còn mềm dẻo và góc Cobb không quá lớn<br /> tự thấy mình đẹp, nghĩa là có 18% tăng thêm việc nên dễ nắn chỉnh.<br /> tự nhận thấy vóc dáng mình đẹp. + Trong trường hợp góc Cobb > 80 độ và cứng,<br /> - Điểm số trung bình ảnh hưởng của vẹo đến phẫu thuật cắt đĩa giải phóng lối trước giúp phẫu<br /> sinh hoạt hằng ngày trước phẫu thuật là 4.4 ± 0.1, thuật lối sau đạt tỉ lệ nắn chỉnh tương đương phẫu<br /> chiếm 88% các trường hợp VCS và sau phẫu thuật thuật một lối.<br /> là 4.5 ± 0.2, chiếm 90% các trường hợp. Điều này + Góc Cobb trung bình trước mổ là 68 độ, góc<br /> cho thấy không có sự khác biệt trước và sau phẫu Cobb trung bình ngay sau mổ là 30.3 độ và góc<br /> thuật về những ảnh hưởng của VCS đến sinh hoạt Cobb trung bình ở lần tái khám cuối là 31.5 độ.<br /> hằng ngày của bệnh nhân. Góc Cobb trung bình sau phẫu thuật và ở lần tái<br /> - Với điểm số trung bình vóc dáng bên ngoài khám cuối chỉ thay đổi 1.2 độ, điều này chứng tỏ<br /> của bệnh nhân trước phẫu thuật là 3.1, tức có 62% góc Cobb không thay đổi nhiều theo thời gian.<br /> bệnh nhân cảm thấy mình nhìn đẹp, không mặc Vậy, cấu hình toàn ốc chân cung giúp ổn định cấu<br /> cảm với dáng vóc của mình. Sau phẫu thuật, điểm hình dụng cụ, từ đó giúp xương hàn tốt.<br /> số trung bình là 4.0, tức có 80% tự thấy mình đẹp, - Với FEV1 trung bình trước phẫu thuật: 75.2%<br /> nghĩa là có 18% tăng thêm việc tự nhận thấy vóc và ở lần tái khám cuối là 88.5%, cho thấy có sự cải<br /> dáng mình đẹp. thiện về chức năng hô hấp sau phẫu thuật (FEV1<br /> - Không có sự thay đổi nhiều về những ảnh trung bình tăng 13.3%). Nhờ nắn chỉnh vẹo tốt, thể<br /> hưởng của vẹo đến các sinh hoạt hằng ngày của tích lồng ngực được cải thiện, giúp cải thiện<br /> bệnh nhân như liệt không thể đi lại được. Với điểm CNHH sau phẫu thuật.<br /> số trung bình trước phẫu thuật là 4.4 (chiếm 88% - Với chiều cao TB tăng thêm sau phẫu thuật là<br /> các trường hợp) và sau phẫu thuật là 4.5 (chiếm 5.4 cm, chiều cao này sau 3 tháng mất đi 1cm,<br /> 90% các trường hợp), ta nhận thấy VCS không ảnh nhưng sau đó ổn định và không thay đổi đến khi<br /> hưởng đến các sinh hoạt hằng ngày của bệnh nhân. theo dõi lâu dài. Vậy, cấu hình dụng cụ toàn ốc chân<br /> - Đa số bệnh nhân VCS đều mặc cảm về tình cung giúp duy trì và ổn định chiều cao bệnh nhân.<br /> <br /> THỜI SỰ Y HỌC 09/2016 109<br /> CHUYÊN ĐỀ CỘT SỐNG<br /> <br /> - Điểm số TB về tâm lý bệnh nhân sau phẫu Scoliosis Research Society Morbidity and Mortality Committee”, Spine<br /> (2006); 31(3); pp 345-349.<br /> thuật là 4.5 điểm (thang điểm tối đa là 5 điểm), có 3. Devlin VJ(2012), “Idiopathic Scoliosis”, Spine secrets Plus, chapter 39,<br /> 90% bệnh nhân cảm thấy tự tin hơn, không mặc pp.268-277.<br /> cảm về bệnh tật của mình. Điều này chứng tỏ: điều 4. Harrington P.R. (1960), “Surgical instrumentation for management of<br /> scoliosis”, J. Bone Joint Surg, 42A, pp. 1448.<br /> trị phẫu thuật VCS mang lại hiệu quả về mặt tâm 5. Harrington P.R. (1962), “Treatment of scoliosis: correction and internal<br /> lý, thẩm mỹ cho bệnh nhân. fixation by spine instrumentation”, J. Bone Joint Surg, 44A, pp. 591 – 610.<br /> 2/ Về lợi điểm và biến chứng của phương pháp 6. Kim YJ, Lenke LG (2006), “Comparative Analysis of Pedicle Screw Versus<br /> này: Hybrid Instrumentation in Posterior Spinal Fusion of Adolescent Idiopathic<br /> Scoliosis”, Spine 31, 3, pp. 291–298.<br /> - Với tỉ lệ hàn xương đạt 96% cho thấy cấu hình 7. Kim YJ, Lenke LG (2006), “Comparative Analysis of Pedicle Screw Versus<br /> dụng cụ toàn ốc chân cung là cấu hình vững, góp Hybrid Instrumentation in Posterior Spinal Fusion of Adolescent Idiopathic<br /> phần giúp tỉ lệ hàn xương đạt kết quả cao, đảm bảo Scoliosis”, Spine 31, 3, pp. 291–298.<br /> 8. Lee C.K, Paul Vessa (1995), “Chronic disabling low back pain syndrome<br /> góc Cobb được ổn định theo thời gian. caused by internal disc derangements. The results of disc excision and<br /> - Không có biến chứng quan trọng nào liên PLIF”. Spine, 20 (3), pp.356-361.<br /> quan đến điều trị phẫu thuật lối sau với cấu hình ốc 9. Liljenqvist U, Lepsien U, Hackenberg L, Niemeyer T; Halm H (2002),<br /> “Comparitive analysis of pedicle screw and hook instrumentation in posterior<br /> chân cung cũng như trong quá trình theo dõi lâu correction and fusion of idiopathic thoracic scoliosis”, Eur Spine J 11(4), pp.<br /> dài. Tỉ lệ ốc nằm ngoài chân cung khi đánh giá trên 336-343.<br /> CT cao hơn khi đánh giá dựa trên phim X quang 10. Lonstein JE (2006), “Scoliosis, Surgical versus Nonsurgical Treatment”,<br /> Clinical Orthopaedics and Related Research, 443, pp. 248–259.<br /> thường quy. 11. Lonstein J.E. (1995), “Idiopathic scoliosis”, Textbook of scoliosis and other<br /> - Với kết quả điều trị trên, chúng tôi có 84% spinal deformities, chapter 11, pp. 219 – 256.<br /> bệnh nhân đạt kết quả tốt, bệnh nhân hài lòng với 12. Lonstein JE, Carlson JM (1984): “The prediction of curve progression in<br /> untreated idiopathic scoliosis during growth”. JBJS 66A, pp. 1061-1071.<br /> kết quả điều trị và 16% bệnh nhân đạt kết quả TB, 13. Rao G, Brodke DS, Rondina M, Dailey AT (2002), “Comparison of<br /> bệnh nhân tương đối hài lòng với kết quả điều trị, computerized tomography and direct visualization in thoracic pedicle screw<br /> không có trường hợp nào kết quả xấu. Đây là kết placement”. J Neurosurg 97(2, Suppl), pp. 223-226.<br /> 14. Rao G, Brodke DS, Rondina M, Bacchus K, Dailey AT (2003), “ Inter- and<br /> quả tương đối cao trong điều trị. intraobserver reliability of computed tomography in assessment of thoracic<br /> pedicle screw placement”. Spine (Phila Pa 1976) 2003; 28(22), pp. 2527-<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 2530.<br /> 1. Andrew A. Merola (2002), “A Multicenter Study of the Outcomes of the 15. Shufflebarger HL; Geck MJ; Clark CE (2004), “Department The posterior<br /> Surgical Treatment Of Adolescent Idiopathic Scoliosis Using the Scoliosis approach for lumbar and thoracolumbar adolescent idiopathic scoliosis:<br /> Research Society (SRS) Outcome Instrument”, SPINE 27, 18, pp. 2046– posterior shortening and pedicle screws”, Spine 29 (3), pp. 269-76.<br /> 2051. 16. Suk S et al (1995), “Segmental screw fixation in the treatment of thoracic<br /> 2. Coe JD, Arlet V, Donaldson W, et al (2006), “Complications in spinal fusion idiopathic scoliosis”, Spine 20, pp. 1399-1405.<br /> for Adolescent Idiopathic Scoliosis in the new millennium. A report of the<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 110 THỜI SỰ Y HỌC 09/2016<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2