intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu độc tính bán trường diễn của phức hợp Nanochitosan/PLA mang Nifedipine trên động vật thực nghiệm

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

57
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của phức hợp nanochitosan/PLA mang nifedipine (viết tắt là tổ hợp nifedipin-PLA) trên động vật thực nghiệm. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu độc tính bán trường diễn của phức hợp Nanochitosan/PLA mang Nifedipine trên động vật thực nghiệm

T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN<br /> CỦA PHỨC HỢP NANOCHITOSAN/PLA MANG NIFEDIPINE<br /> TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM<br /> Cấn Văn Mão*; Nguyễn Minh Núi**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của phức hợp nanochitosan/PLA mang<br /> nifedipine (viết tắt là tổ hợp nifedipin-PLA) trên động vật thực nghiệm. Đối tượng và phương<br /> pháp: cho chuột uống thuốc và đánh giá ảnh hưởng của thuốc lên tỷ lệ chết, các chỉ số huyết<br /> học và sinh hóa chức năng gan, thận cũng như hình ảnh mô bệnh học về chức năng gan, thận.<br /> Kết quả: với độc tính bán cấp, liều LD50 được xác định có giá trị 700 mg/kg (613,94 ± 786,06).<br /> Với độc tính bán trường diễn, không khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số về thể trạng<br /> chung, chức năng tạo máu, chức năng gan thận cũng như hình ảnh mô bệnh học giữa nhóm<br /> không uống thuốc và nhóm uống tổ hợp nifedipine-PLA (p > 0,05). Kết luận: tổ hợp nifedipinePLA an toàn trên cơ thể sống. Đây là tiền đề để tiếp tục nghiên cứu sử dụng tổ hợp nifedipinePLA trong điều trị tăng huyết áp trên người.<br /> *<br /> <br /> Từ khóa: Nifedipine-PLA; Độc tính cấp, bán trường diễn; Động vật thực nghiệm.<br /> <br /> Study of Acute and Subchronic Toxicities of Nifedipine-Embedded<br /> Nanochitosan/PLA’s in Experimental Animals<br /> Summary<br /> Objectives: To assess acute and subchronic toxicities of a drug, named nifedipine-embeded<br /> nanochitosan/PLA in experimental animals. Subjects and methods: After animals were<br /> administrated the drug, we asssed effects of the drug to rates of animal deaths, gerenal<br /> conditions of animals, the complete blood count, liver and kidney functions as well as<br /> histological images of livers and kindeys in experimental aimals. Results: In study of the acute<br /> toxicity, LD was 700 mg/kg (613.94 ± 786.06). In study of the subchronic toxicity, there were no<br /> significant differences in gerenal conditions of animals, the complete blood count, liver and<br /> kidney functions as well as histological images of livers and kindeys between one saline treated<br /> group and two nifedipine-PLA treated groups (p > 0.05). Conclusion: Nifedipine-PLA is safe in<br /> experimental animals. This is basis for us to conduct further studies to apply nifedipine-PLA for<br /> treatment hypertensions in humans.<br /> * Key word: Nifedipine-PLA; Acute, subchronic toxicities; Experimental animals.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh tăng huyết áp (THA) đang có xu<br /> hướng tăng ở nước ta và là nguyên nhân<br /> của nhiều bệnh lý và biến chứng khác.<br /> <br /> Một nghiên cứu cho thấy, THA chiếm tới<br /> chiếm tới 59,3% các nguyên nhân gây ra<br /> tai biến mạch máu não [1]. Những biến<br /> chứng này làm tăng chi phí điều trị và<br /> <br /> * Học viện Quân y<br /> ** Bệnh viện Quân y 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Cấn Văn Mão (canvanmao2001@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 07/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/03/2017<br /> Ngày bài báo được đăng: 27/03/2017<br /> <br /> 39<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> gánh nặng kính tế cho gia đình và xã hội.<br /> Do đó, điều trị THA có ý nghĩa quan trọng<br /> trong việc hạn chế các biến chứng của nó<br /> gây ra. Thuốc điều trị hiệu quả là vấn đề<br /> đang được quan tâm của Ngành Y tế.<br /> Có nhiều thuốc điều trị THA với cơ chế<br /> tác động gây giảm huyết áp khác nhau.<br /> Trong đó, thuốc nifedipin (chẹn kênh<br /> canxi) là một thuốc hay được dùng trong<br /> lâm sàng. Ưu điểm của nifedipine là tác<br /> dụng nhanh, sau vài phút có thể có tác<br /> dụng hạ áp ngay, nên hay được sử dụng<br /> trong cấp cứu cơn THA kịch phát. Tuy<br /> nhiên, thời gian tác dụng của nifedipine<br /> chỉ khoảng 4 - 6 giờ, nên khi sử dụng<br /> nifedipine trong điều trị THA thường phải<br /> sử dụng nhiều lần trong ngày [2]. Điều<br /> này dễ dẫn đến hiện tượng tích lũy thuốc<br /> và gây ra nhiều tác dụng không mong<br /> muốn như BN bị tụt huyết áp quá mức<br /> (khi đó huyết áp rất khó kiểm soát, cấp<br /> cứu tụt huyết áp trong trường hợp này rất<br /> khó khăn).<br /> Để hạn chế tác dụng không mong<br /> muốn này, nhiều nghiên cứu đã gợi ý sử<br /> dụng các loại nanoparticle như là chất<br /> mang, giúp kiểm soát sự hấp thu và giải<br /> phóng nifedepine tốt hơn [6]. Dựa trên<br /> nguyên lý này, chúng tôi đã tổng hợp một<br /> loại nanoparticle có tên là chitosan/PLA<br /> và gắn chitosan/PLA với nifedipine. Để<br /> đảm bảo an toàn và làm cơ sở nghiên<br /> cứu sử dụng tổ hợp nifedipine-PLA trên<br /> người, cần đánh giá độc tính của phức<br /> hợp này đối với cơ thể sống. Xuất phát từ<br /> vấn đề này, chúng tôi nghiên cứu đề tài<br /> này nhằm mục đích: Đánh giá độc tính<br /> cấp và bán trường diễn của tổ hợp<br /> nifedipin-PLA trên động vật thực nghiệm.<br /> 40<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> Đánh giá độc tính cấp 48 chuột nhắt<br /> trắng (trọng lượng 18 - 22 g) và đánh giá<br /> độc tính bán trường diễn 30 chuột cống<br /> trắng (trọng lượng 150 - 200 g) chủng<br /> Swiss. Cả 2 giống, khoẻ mạnh do Ban<br /> Cung cấp Động vật thí nghiệm, Học viện<br /> Quân y cung cấp. Chuột nuôi trong phòng<br /> thí nghiệm của Bộ môn Sinh lý học 5 - 7<br /> ngày trước khi nghiên cứu, trong suốt<br /> thời gian nghiên cứu cho ăn bằng thức ăn<br /> dành riêng cho chuột, uống nước tự do.<br /> Quy trình nghiên cứu tuân thủ nghiêm<br /> ngặt hướng dẫn chăm sóc và sử dụng<br /> động vật của Học viện Quân y.<br /> 2. Nguyên liệu và thiết bị nghiên cứu.<br /> - Tổ hợp nifedipine-PLA dạng bột do<br /> Viện Kỹ thuật Nhiệt đới (Viện Khoa học<br /> Việt Nam) cung cấp, hòa tan trong nước<br /> muối sinh lý và cho uống qua đường<br /> miệng.<br /> - Dung dịch NaCl 0,9% do Euro-Med<br /> (Philippine) sản xuất.<br /> - Các hóa chất xét nghiệm và làm tiêu<br /> bản mô bệnh học.<br /> - Cân điện tử (Nhật Bản), độ chính xác<br /> 0,001 gam.<br /> - Cốc chia vạch, kim cho chuột uống<br /> thuốc đầu tù.<br /> - Máy sinh hóa bán tự động BTS 350<br /> (Hãng Biosystem, Tây Ban Nha).<br /> - Máy phân tích huyết học Swelab<br /> Alpha (Hãng Swelab, Thụy Điển).<br /> 3. Phương pháp nghiên cứu.<br /> * Độc tính cấp:<br /> 48 chuột nhắt trắng chia ngẫu nhiên<br /> thành 6 lô khác nhau, mỗi lô 8 con. Tổ<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> - Tình trạng chung, thể trọng của<br /> chuột.<br /> <br /> hợp nifedipine-PLA uống với liều tăng<br /> dần trong cùng một thể tích để xác định<br /> liều thấp nhất gây chết 100% chuột và<br /> liều cao nhất không gây chết chuột (gây<br /> chết 0% chuột). Theo dõi tình trạng chung<br /> của chuột, quá trình diễn biến bắt đầu có<br /> dấu hiệu nhiễm độc (như nôn, co giật,<br /> kích động, bài tiết…) và số lượng chuột<br /> chết trong vòng 72 giờ sau uống thuốc.<br /> Tất cả chuột chết được mổ để đánh giá<br /> tổn thương đại thể. Từ đó xây dựng đồ thị<br /> tuyến tính để xác định LD50 của thuốc thử.<br /> <br /> - Đánh giá chức phận tạo máu thông<br /> qua số lượng hồng cầu, hàm lượng<br /> hemoglobin, số lượng bạch cầu, công<br /> thức bạch cầu.<br /> - Đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan<br /> thông qua định lượng hoạt độ enzym<br /> trong máu: ALT, AST.<br /> - Đánh giá chức năng thận thông qua<br /> định lượng nồng độ ure, creatinin huyết<br /> thanh.<br /> <br /> * Độc tính bán trường diễn:<br /> <br /> Các thông số theo dõi được kiểm tra<br /> vào trước lúc tiêm thuốc, sau 4 tuần tiêm<br /> thuốc.<br /> <br /> Chuột cống trắng chia làm 3 lô, mỗi<br /> lô 10 con:<br /> - Lô chứng (n = 10): uống nước muối<br /> sinh lý 1 ml/100 g/ngày.<br /> <br /> * Mô bệnh học:<br /> Sau 4 tuần tiêm thuốc, mổ chuột quan<br /> sát đại thể toàn bộ các cơ quan. Kiểm tra<br /> ngẫu nhiên cấu trúc vi thể gan, thận của<br /> 30% số chuột ở mỗi lô. Các xét nghiệm vi<br /> thể c thực hiện tại Bộ môn Giải phẫu<br /> bệnh, Bệnh viện Quân y 103.<br /> <br /> - Lô trị 1 (n = 10): uống dung dịch tổ<br /> hợp nifedipine-PLA liều 3 mg/kg.<br /> - Lô trị 2 (n = 10): uống dung dịch tổ<br /> hợp nifedipine-PLA liều 15 mg/kg (gấp 5<br /> lần lô 1).<br /> Chuột được uống nước muối hoặc<br /> thuốc thử trong 4 tuần liền, mỗi ngày một<br /> lần vào buổi sáng.<br /> <br /> * Phương pháp phân tích số liệu:<br /> Các số liệu được xử lý thống kê theo<br /> thuật toán thống kê t-test student bằng<br /> phần mềm Microsoft Excel, phần mềm<br /> SPSS.<br /> <br /> * Các chỉ tiêu theo dõi trước và trong<br /> quá trình nghiên cứu:<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> 1. Độc tính cấp.<br /> Chuột nhắt trắng uống dung dịch chứa tổ hợp nifedipine-PLA từ liều thấp nhất đến<br /> liều cao nhất. Lô chuột uống đến liều 1.150 mg/kg thể trọng chuột bị chết 100%, liều<br /> 400 mg/kg thể trọng chuột bị chết 0% sau 72 giờ uống thuốc.<br /> Bảng 1: Độc tính cấp của nifedipine-PLA.<br /> Lô<br /> <br /> Liều dùng<br /> (mg/kg)<br /> <br /> Số chuột<br /> thử (ni)<br /> <br /> Số chuột<br /> chết (ri)<br /> <br /> Số chuột<br /> sống (si)<br /> <br /> Tích số risi<br /> <br /> zi = 2k - 1<br /> - 2i<br /> <br /> Tích số rizi<br /> <br /> 1<br /> <br /> 400<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> <br /> 8<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> 2<br /> <br /> 550<br /> <br /> 10<br /> <br /> 3<br /> <br /> 7<br /> <br /> 21<br /> <br /> 7<br /> <br /> 147<br /> <br /> 3<br /> <br /> 700<br /> <br /> 10<br /> <br /> 6<br /> <br /> 4<br /> <br /> 24<br /> <br /> 5<br /> <br /> 120<br /> <br /> 41<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> 4<br /> <br /> 850<br /> <br /> 10<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3<br /> <br /> 21<br /> <br /> 3<br /> <br /> 63<br /> <br /> 5<br /> <br /> 1.000<br /> <br /> 10<br /> <br /> 9<br /> <br /> 1<br /> <br /> 9<br /> <br /> 1<br /> <br /> 9<br /> <br /> 6<br /> <br /> 1.150<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Tính LD50 theo phương pháp cải tiến của Livschitz P.Z (1986). Theo phương pháp<br /> này, chúng tôi xác định được: LD50 = 700 mg/kg (613,94 ± 786,06).<br /> Kết quả nghiên cứu trên tương đối phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy<br /> LD50 của nifedipine trên chuột nhắt từ 700 - 1.000 mg/kg [4]. Tuy nhiên, cũng có sự<br /> khác biệt với một số tài liệu khác cho thấy LD50 trên chuột nhắt chỉ khoảng 200 - 300<br /> mg/kg, khác biệt ở đây có thể do giống, chủng loại và động vật thực nghiệm [7]. Khác<br /> biệt về LD50 trên chuột nhắt uống nifedipine với chuột uống tổ hợp nifedipine có thể do<br /> ảnh hưởng của nanochitosan/PLA khi sử dụng.<br /> 2. Độc tính bán trường diễn.<br /> * Ảnh hưởng của thuốc đối với thể trạng chung của động vật:<br /> Trong thời gian thí nghiệm, chuột ở cả 3 lô hoạt động bình thường, ăn uống tốt,<br /> nhanh nhẹn, lông mượt, mắt sáng, phân khô.<br /> Bảng 2: Ảnh hưởng của nifedipine-PLA đến thể trọng chuột.<br /> Lô chứng<br /> Thời gian<br /> <br /> Trọng<br /> lượng (g)<br /> <br /> Trước thí<br /> nghiệm<br /> <br /> 180,26 ±<br /> 7,83<br /> <br /> Sau 2 tuần<br /> thí nghiệm<br /> <br /> 195,13 ±<br /> 8,02<br /> <br /> p trước - sau<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Sau 4 tuần<br /> thí nghiệm<br /> <br /> 208,49 ±<br /> 7,85<br /> <br /> p trước - sau<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Lô trị 1<br /> <br /> % tăng trọng Trọng lượng<br /> lượng<br /> (g)<br /> <br /> Lô trị 2<br /> <br /> % tăng trọng<br /> lượng<br /> <br /> Trọng lượng<br /> (g)<br /> <br /> 177,68 ±<br /> 9,81<br /> ↑8,25<br /> <br /> 190,40 ±<br /> 8,52<br /> <br /> 182,65 ±<br /> 10,86<br /> ↑7,15<br /> <br /> 195,59 ±<br /> 11,09<br /> <br /> > 0,05<br /> ↑15,66<br /> <br /> 202,97 ±<br /> 9,96<br /> <br /> % tăng trọng<br /> lượng<br /> <br /> ↑ 7,08<br /> <br /> > 0,05<br /> ↑14,23<br /> <br /> 206,63 ±<br /> 9,11<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> ↑13,13<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Sau 4 tuần thí nghiệm, trọng lượng chuột ở các lô đều tăng so với trước khi nghiên<br /> cứu có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trọng lượng chuột ở các lô uống dung dịch chứa<br /> tổ hợp nifedipine-PLA tăng ít hơn so với lô chứng sinh học, tuy nhiên sự khác biệt<br /> chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br /> * Ảnh hưởng của thuốc đến chức năng tạo máu:<br /> Bảng 3: Thay đổi chức năng tạo máu trước và sau uống thuốc.<br /> Chỉ số<br /> Số lượng hồng cầu<br /> (T/L)<br /> <br /> 42<br /> <br /> Ngày thứ<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> p<br /> <br /> Lô chứng<br /> <br /> Lô trị 1<br /> <br /> Lô trị 2<br /> <br /> Trước uống<br /> <br /> 6,03 ± 0,22<br /> <br /> 5,74 ± 0,35<br /> <br /> 5,93 ± 0,25<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Sau uống 4 tuần<br /> <br /> 5,95 ± 0,40<br /> <br /> 5,80 ± 0,31<br /> <br /> 5,49 ± 0,33<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br /> Hàm lượng huyết sắc tố<br /> (g/dl )<br /> Số lượng bạch cầu (G/l)<br /> <br /> Trước uống<br /> <br /> 12,72 ± 0,55<br /> <br /> 11,90 ± 0,63<br /> <br /> 12,40 ± 0,61<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Sau uống 4 tuần<br /> <br /> 12,51 ± 0,67<br /> <br /> 11,84 ± 0,96<br /> <br /> 11,61 ± 0,84<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Trước uống<br /> <br /> 5,14 ± 0,81<br /> <br /> 4,68 ± 0,63<br /> <br /> 4,98 ± 1,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Sau uống 4 tuần<br /> <br /> 5,09 ± 0,78<br /> <br /> 4,58 ± 0,60<br /> <br /> 4,76 ± 0,70<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> ptrước-sau<br /> <br /> Sau 4 tuần thí nghiệm, các xét nghiệm đánh giá chức năng tạo máu (số lượng hồng<br /> cầu, hàm lượng huyết sắc tố, số lượng bạch cầu ở cả lô trị 1 (uống nifedipine-PLA liều<br /> 3 mg/kg/ngày) và lô trị 2 (uống tổ hợp nifedipine-PLA liều 15 mg/kg/ngày) khác biệt<br /> không có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống<br /> thuốc thử (p > 0,05). Điều này chứng tỏ tổ hợp nifedipine-PLA liều từ 3 - 15 mg/kg<br /> không làm ảnh hưởng đến chức năng tạo máu [2, 3, 4].<br /> * Ảnh hưởng của thuốc đến chức năng gan, thận:<br /> Bảng 4: Thay đổi chỉ số đánh giá chức năng gan thận.<br /> Chỉ số<br /> Hoạt độ AST<br /> (UI/L)<br /> Hoạt độ ALT<br /> (UI/L)<br /> Ure (mg/dl)<br /> Creatinin<br /> (mg/dl)<br /> p trước-sau<br /> <br /> Ngày thứ<br /> <br /> Kết quả<br /> <br /> p<br /> <br /> Lô chứng<br /> <br /> Lô trị 1<br /> <br /> Lô trị 2<br /> <br /> Trước uống<br /> <br /> 101,20 ± 21,10<br /> <br /> 122,00 ± 14,47<br /> <br /> 130,12 ± 14,38<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Sau uống 4 tuần<br /> <br /> 93,81 ± 9,66<br /> <br /> 113,39 ± 17,80<br /> <br /> 121,10 ± 19,73<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Trước uống<br /> <br /> 35,57 ± 10,13<br /> <br /> 38,57 ± 19,99<br /> <br /> 20,46 ± 8,65<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Sau uống 4 tuần<br /> <br /> 36,69 ± 10,19<br /> <br /> 39,44 ± 20,05<br /> <br /> 21,13 ± 8,97<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Trước uống<br /> <br /> 7,74 ± 0,87<br /> <br /> 8,64 ± 3,12<br /> <br /> 7,90 ± 3,69<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Sau uống 4 tuần<br /> <br /> 7,41 ± 1,06<br /> <br /> 7,50 ± 1,51<br /> <br /> 7,11 ± 1,78<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Trước uống<br /> <br /> 55,17 ± 7,50<br /> <br /> 64,39 ± 3,86<br /> <br /> 67,40 ± 5,14<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Sau uống 4 tuần<br /> <br /> 61,54 ± 8,84<br /> <br /> 70,99 ± 9,92<br /> <br /> 65,20 ± 7,06<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> - Về chức năng gan: sau 4 tuần thí<br /> nghiệm, các xét nghiệm đánh giá mức độ<br /> hủy hoại tế bào gan (hoạt độ AST, ALT<br /> trong máu chuột) ở cả lô trị 1 (uống<br /> nifedipine-PLA liều 3 mg/kg/ngày) và lô trị<br /> 2 (uống nifedipine-PLA liều 15 mg/kg/ngày)<br /> đều không khác biệt có ý nghĩa so với lô<br /> chứng và so sánh giữa hai thời điểm<br /> trước và sau khi uống thuốc thử (p > 0,05).<br /> Điều này chứng tỏ tổ hợp nifedipine-PLA<br /> liều 3 - 15 mg/kg trong thời gian 4 tuần<br /> không gây tổn thương tế bào gan và<br /> không ảnh hưởng đến chức năng tạo mật<br /> của gan trên chuột [3, 4, 9].<br /> <br /> - Về chức năng thận: sau 4 tuần thí<br /> nghiệm, ở cả lô trị 1 (uống nifedipine-PLA<br /> liều 3 mg/kg/ngày) và lô trị 2 (uống<br /> nifedipine-PLA liều 15 mg/kg/ngày), nồng<br /> độ ure và creatinin trong máu chuột<br /> không thay đổi khác biệt có ý nghĩa thống<br /> kê so với lô chứng. Tương tự, các chỉ số<br /> này cũng không khác biệt giữa các lô ở<br /> cả hai thời điểm trước và sau 4 tuần thí<br /> nghiệm (p > 0,05). Điều này chứng tỏ tổ<br /> hợp nifedipine-PLA liều 3 - 15 mg/kg<br /> trong 4 tuần không gây tổn thương thận<br /> cũng như ảnh hưởng lên chức năng thận<br /> trên chuột [10].<br /> 43<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2