T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
<br />
NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN<br />
CỦA PHỨC HỢP NANOCHITOSAN/PLA MANG NIFEDIPINE<br />
TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM<br />
Cấn Văn Mão*; Nguyễn Minh Núi**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của phức hợp nanochitosan/PLA mang<br />
nifedipine (viết tắt là tổ hợp nifedipin-PLA) trên động vật thực nghiệm. Đối tượng và phương<br />
pháp: cho chuột uống thuốc và đánh giá ảnh hưởng của thuốc lên tỷ lệ chết, các chỉ số huyết<br />
học và sinh hóa chức năng gan, thận cũng như hình ảnh mô bệnh học về chức năng gan, thận.<br />
Kết quả: với độc tính bán cấp, liều LD50 được xác định có giá trị 700 mg/kg (613,94 ± 786,06).<br />
Với độc tính bán trường diễn, không khác biệt có ý nghĩa thống kê về các chỉ số về thể trạng<br />
chung, chức năng tạo máu, chức năng gan thận cũng như hình ảnh mô bệnh học giữa nhóm<br />
không uống thuốc và nhóm uống tổ hợp nifedipine-PLA (p > 0,05). Kết luận: tổ hợp nifedipinePLA an toàn trên cơ thể sống. Đây là tiền đề để tiếp tục nghiên cứu sử dụng tổ hợp nifedipinePLA trong điều trị tăng huyết áp trên người.<br />
*<br />
<br />
Từ khóa: Nifedipine-PLA; Độc tính cấp, bán trường diễn; Động vật thực nghiệm.<br />
<br />
Study of Acute and Subchronic Toxicities of Nifedipine-Embedded<br />
Nanochitosan/PLA’s in Experimental Animals<br />
Summary<br />
Objectives: To assess acute and subchronic toxicities of a drug, named nifedipine-embeded<br />
nanochitosan/PLA in experimental animals. Subjects and methods: After animals were<br />
administrated the drug, we asssed effects of the drug to rates of animal deaths, gerenal<br />
conditions of animals, the complete blood count, liver and kidney functions as well as<br />
histological images of livers and kindeys in experimental aimals. Results: In study of the acute<br />
toxicity, LD was 700 mg/kg (613.94 ± 786.06). In study of the subchronic toxicity, there were no<br />
significant differences in gerenal conditions of animals, the complete blood count, liver and<br />
kidney functions as well as histological images of livers and kindeys between one saline treated<br />
group and two nifedipine-PLA treated groups (p > 0.05). Conclusion: Nifedipine-PLA is safe in<br />
experimental animals. This is basis for us to conduct further studies to apply nifedipine-PLA for<br />
treatment hypertensions in humans.<br />
* Key word: Nifedipine-PLA; Acute, subchronic toxicities; Experimental animals.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh tăng huyết áp (THA) đang có xu<br />
hướng tăng ở nước ta và là nguyên nhân<br />
của nhiều bệnh lý và biến chứng khác.<br />
<br />
Một nghiên cứu cho thấy, THA chiếm tới<br />
chiếm tới 59,3% các nguyên nhân gây ra<br />
tai biến mạch máu não [1]. Những biến<br />
chứng này làm tăng chi phí điều trị và<br />
<br />
* Học viện Quân y<br />
** Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Cấn Văn Mão (canvanmao2001@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 07/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/03/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 27/03/2017<br />
<br />
39<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
gánh nặng kính tế cho gia đình và xã hội.<br />
Do đó, điều trị THA có ý nghĩa quan trọng<br />
trong việc hạn chế các biến chứng của nó<br />
gây ra. Thuốc điều trị hiệu quả là vấn đề<br />
đang được quan tâm của Ngành Y tế.<br />
Có nhiều thuốc điều trị THA với cơ chế<br />
tác động gây giảm huyết áp khác nhau.<br />
Trong đó, thuốc nifedipin (chẹn kênh<br />
canxi) là một thuốc hay được dùng trong<br />
lâm sàng. Ưu điểm của nifedipine là tác<br />
dụng nhanh, sau vài phút có thể có tác<br />
dụng hạ áp ngay, nên hay được sử dụng<br />
trong cấp cứu cơn THA kịch phát. Tuy<br />
nhiên, thời gian tác dụng của nifedipine<br />
chỉ khoảng 4 - 6 giờ, nên khi sử dụng<br />
nifedipine trong điều trị THA thường phải<br />
sử dụng nhiều lần trong ngày [2]. Điều<br />
này dễ dẫn đến hiện tượng tích lũy thuốc<br />
và gây ra nhiều tác dụng không mong<br />
muốn như BN bị tụt huyết áp quá mức<br />
(khi đó huyết áp rất khó kiểm soát, cấp<br />
cứu tụt huyết áp trong trường hợp này rất<br />
khó khăn).<br />
Để hạn chế tác dụng không mong<br />
muốn này, nhiều nghiên cứu đã gợi ý sử<br />
dụng các loại nanoparticle như là chất<br />
mang, giúp kiểm soát sự hấp thu và giải<br />
phóng nifedepine tốt hơn [6]. Dựa trên<br />
nguyên lý này, chúng tôi đã tổng hợp một<br />
loại nanoparticle có tên là chitosan/PLA<br />
và gắn chitosan/PLA với nifedipine. Để<br />
đảm bảo an toàn và làm cơ sở nghiên<br />
cứu sử dụng tổ hợp nifedipine-PLA trên<br />
người, cần đánh giá độc tính của phức<br />
hợp này đối với cơ thể sống. Xuất phát từ<br />
vấn đề này, chúng tôi nghiên cứu đề tài<br />
này nhằm mục đích: Đánh giá độc tính<br />
cấp và bán trường diễn của tổ hợp<br />
nifedipin-PLA trên động vật thực nghiệm.<br />
40<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
Đánh giá độc tính cấp 48 chuột nhắt<br />
trắng (trọng lượng 18 - 22 g) và đánh giá<br />
độc tính bán trường diễn 30 chuột cống<br />
trắng (trọng lượng 150 - 200 g) chủng<br />
Swiss. Cả 2 giống, khoẻ mạnh do Ban<br />
Cung cấp Động vật thí nghiệm, Học viện<br />
Quân y cung cấp. Chuột nuôi trong phòng<br />
thí nghiệm của Bộ môn Sinh lý học 5 - 7<br />
ngày trước khi nghiên cứu, trong suốt<br />
thời gian nghiên cứu cho ăn bằng thức ăn<br />
dành riêng cho chuột, uống nước tự do.<br />
Quy trình nghiên cứu tuân thủ nghiêm<br />
ngặt hướng dẫn chăm sóc và sử dụng<br />
động vật của Học viện Quân y.<br />
2. Nguyên liệu và thiết bị nghiên cứu.<br />
- Tổ hợp nifedipine-PLA dạng bột do<br />
Viện Kỹ thuật Nhiệt đới (Viện Khoa học<br />
Việt Nam) cung cấp, hòa tan trong nước<br />
muối sinh lý và cho uống qua đường<br />
miệng.<br />
- Dung dịch NaCl 0,9% do Euro-Med<br />
(Philippine) sản xuất.<br />
- Các hóa chất xét nghiệm và làm tiêu<br />
bản mô bệnh học.<br />
- Cân điện tử (Nhật Bản), độ chính xác<br />
0,001 gam.<br />
- Cốc chia vạch, kim cho chuột uống<br />
thuốc đầu tù.<br />
- Máy sinh hóa bán tự động BTS 350<br />
(Hãng Biosystem, Tây Ban Nha).<br />
- Máy phân tích huyết học Swelab<br />
Alpha (Hãng Swelab, Thụy Điển).<br />
3. Phương pháp nghiên cứu.<br />
* Độc tính cấp:<br />
48 chuột nhắt trắng chia ngẫu nhiên<br />
thành 6 lô khác nhau, mỗi lô 8 con. Tổ<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
- Tình trạng chung, thể trọng của<br />
chuột.<br />
<br />
hợp nifedipine-PLA uống với liều tăng<br />
dần trong cùng một thể tích để xác định<br />
liều thấp nhất gây chết 100% chuột và<br />
liều cao nhất không gây chết chuột (gây<br />
chết 0% chuột). Theo dõi tình trạng chung<br />
của chuột, quá trình diễn biến bắt đầu có<br />
dấu hiệu nhiễm độc (như nôn, co giật,<br />
kích động, bài tiết…) và số lượng chuột<br />
chết trong vòng 72 giờ sau uống thuốc.<br />
Tất cả chuột chết được mổ để đánh giá<br />
tổn thương đại thể. Từ đó xây dựng đồ thị<br />
tuyến tính để xác định LD50 của thuốc thử.<br />
<br />
- Đánh giá chức phận tạo máu thông<br />
qua số lượng hồng cầu, hàm lượng<br />
hemoglobin, số lượng bạch cầu, công<br />
thức bạch cầu.<br />
- Đánh giá mức độ hủy hoại tế bào gan<br />
thông qua định lượng hoạt độ enzym<br />
trong máu: ALT, AST.<br />
- Đánh giá chức năng thận thông qua<br />
định lượng nồng độ ure, creatinin huyết<br />
thanh.<br />
<br />
* Độc tính bán trường diễn:<br />
<br />
Các thông số theo dõi được kiểm tra<br />
vào trước lúc tiêm thuốc, sau 4 tuần tiêm<br />
thuốc.<br />
<br />
Chuột cống trắng chia làm 3 lô, mỗi<br />
lô 10 con:<br />
- Lô chứng (n = 10): uống nước muối<br />
sinh lý 1 ml/100 g/ngày.<br />
<br />
* Mô bệnh học:<br />
Sau 4 tuần tiêm thuốc, mổ chuột quan<br />
sát đại thể toàn bộ các cơ quan. Kiểm tra<br />
ngẫu nhiên cấu trúc vi thể gan, thận của<br />
30% số chuột ở mỗi lô. Các xét nghiệm vi<br />
thể c thực hiện tại Bộ môn Giải phẫu<br />
bệnh, Bệnh viện Quân y 103.<br />
<br />
- Lô trị 1 (n = 10): uống dung dịch tổ<br />
hợp nifedipine-PLA liều 3 mg/kg.<br />
- Lô trị 2 (n = 10): uống dung dịch tổ<br />
hợp nifedipine-PLA liều 15 mg/kg (gấp 5<br />
lần lô 1).<br />
Chuột được uống nước muối hoặc<br />
thuốc thử trong 4 tuần liền, mỗi ngày một<br />
lần vào buổi sáng.<br />
<br />
* Phương pháp phân tích số liệu:<br />
Các số liệu được xử lý thống kê theo<br />
thuật toán thống kê t-test student bằng<br />
phần mềm Microsoft Excel, phần mềm<br />
SPSS.<br />
<br />
* Các chỉ tiêu theo dõi trước và trong<br />
quá trình nghiên cứu:<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Độc tính cấp.<br />
Chuột nhắt trắng uống dung dịch chứa tổ hợp nifedipine-PLA từ liều thấp nhất đến<br />
liều cao nhất. Lô chuột uống đến liều 1.150 mg/kg thể trọng chuột bị chết 100%, liều<br />
400 mg/kg thể trọng chuột bị chết 0% sau 72 giờ uống thuốc.<br />
Bảng 1: Độc tính cấp của nifedipine-PLA.<br />
Lô<br />
<br />
Liều dùng<br />
(mg/kg)<br />
<br />
Số chuột<br />
thử (ni)<br />
<br />
Số chuột<br />
chết (ri)<br />
<br />
Số chuột<br />
sống (si)<br />
<br />
Tích số risi<br />
<br />
zi = 2k - 1<br />
- 2i<br />
<br />
Tích số rizi<br />
<br />
1<br />
<br />
400<br />
<br />
10<br />
<br />
0<br />
<br />
8<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
2<br />
<br />
550<br />
<br />
10<br />
<br />
3<br />
<br />
7<br />
<br />
21<br />
<br />
7<br />
<br />
147<br />
<br />
3<br />
<br />
700<br />
<br />
10<br />
<br />
6<br />
<br />
4<br />
<br />
24<br />
<br />
5<br />
<br />
120<br />
<br />
41<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
4<br />
<br />
850<br />
<br />
10<br />
<br />
7<br />
<br />
3<br />
<br />
21<br />
<br />
3<br />
<br />
63<br />
<br />
5<br />
<br />
1.000<br />
<br />
10<br />
<br />
9<br />
<br />
1<br />
<br />
9<br />
<br />
1<br />
<br />
9<br />
<br />
6<br />
<br />
1.150<br />
<br />
10<br />
<br />
10<br />
<br />
0<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
-<br />
<br />
Tính LD50 theo phương pháp cải tiến của Livschitz P.Z (1986). Theo phương pháp<br />
này, chúng tôi xác định được: LD50 = 700 mg/kg (613,94 ± 786,06).<br />
Kết quả nghiên cứu trên tương đối phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy<br />
LD50 của nifedipine trên chuột nhắt từ 700 - 1.000 mg/kg [4]. Tuy nhiên, cũng có sự<br />
khác biệt với một số tài liệu khác cho thấy LD50 trên chuột nhắt chỉ khoảng 200 - 300<br />
mg/kg, khác biệt ở đây có thể do giống, chủng loại và động vật thực nghiệm [7]. Khác<br />
biệt về LD50 trên chuột nhắt uống nifedipine với chuột uống tổ hợp nifedipine có thể do<br />
ảnh hưởng của nanochitosan/PLA khi sử dụng.<br />
2. Độc tính bán trường diễn.<br />
* Ảnh hưởng của thuốc đối với thể trạng chung của động vật:<br />
Trong thời gian thí nghiệm, chuột ở cả 3 lô hoạt động bình thường, ăn uống tốt,<br />
nhanh nhẹn, lông mượt, mắt sáng, phân khô.<br />
Bảng 2: Ảnh hưởng của nifedipine-PLA đến thể trọng chuột.<br />
Lô chứng<br />
Thời gian<br />
<br />
Trọng<br />
lượng (g)<br />
<br />
Trước thí<br />
nghiệm<br />
<br />
180,26 ±<br />
7,83<br />
<br />
Sau 2 tuần<br />
thí nghiệm<br />
<br />
195,13 ±<br />
8,02<br />
<br />
p trước - sau<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Sau 4 tuần<br />
thí nghiệm<br />
<br />
208,49 ±<br />
7,85<br />
<br />
p trước - sau<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Lô trị 1<br />
<br />
% tăng trọng Trọng lượng<br />
lượng<br />
(g)<br />
<br />
Lô trị 2<br />
<br />
% tăng trọng<br />
lượng<br />
<br />
Trọng lượng<br />
(g)<br />
<br />
177,68 ±<br />
9,81<br />
↑8,25<br />
<br />
190,40 ±<br />
8,52<br />
<br />
182,65 ±<br />
10,86<br />
↑7,15<br />
<br />
195,59 ±<br />
11,09<br />
<br />
> 0,05<br />
↑15,66<br />
<br />
202,97 ±<br />
9,96<br />
<br />
% tăng trọng<br />
lượng<br />
<br />
↑ 7,08<br />
<br />
> 0,05<br />
↑14,23<br />
<br />
206,63 ±<br />
9,11<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
↑13,13<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Sau 4 tuần thí nghiệm, trọng lượng chuột ở các lô đều tăng so với trước khi nghiên<br />
cứu có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trọng lượng chuột ở các lô uống dung dịch chứa<br />
tổ hợp nifedipine-PLA tăng ít hơn so với lô chứng sinh học, tuy nhiên sự khác biệt<br />
chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
* Ảnh hưởng của thuốc đến chức năng tạo máu:<br />
Bảng 3: Thay đổi chức năng tạo máu trước và sau uống thuốc.<br />
Chỉ số<br />
Số lượng hồng cầu<br />
(T/L)<br />
<br />
42<br />
<br />
Ngày thứ<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
p<br />
<br />
Lô chứng<br />
<br />
Lô trị 1<br />
<br />
Lô trị 2<br />
<br />
Trước uống<br />
<br />
6,03 ± 0,22<br />
<br />
5,74 ± 0,35<br />
<br />
5,93 ± 0,25<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Sau uống 4 tuần<br />
<br />
5,95 ± 0,40<br />
<br />
5,80 ± 0,31<br />
<br />
5,49 ± 0,33<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
Hàm lượng huyết sắc tố<br />
(g/dl )<br />
Số lượng bạch cầu (G/l)<br />
<br />
Trước uống<br />
<br />
12,72 ± 0,55<br />
<br />
11,90 ± 0,63<br />
<br />
12,40 ± 0,61<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Sau uống 4 tuần<br />
<br />
12,51 ± 0,67<br />
<br />
11,84 ± 0,96<br />
<br />
11,61 ± 0,84<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Trước uống<br />
<br />
5,14 ± 0,81<br />
<br />
4,68 ± 0,63<br />
<br />
4,98 ± 1,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Sau uống 4 tuần<br />
<br />
5,09 ± 0,78<br />
<br />
4,58 ± 0,60<br />
<br />
4,76 ± 0,70<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
ptrước-sau<br />
<br />
Sau 4 tuần thí nghiệm, các xét nghiệm đánh giá chức năng tạo máu (số lượng hồng<br />
cầu, hàm lượng huyết sắc tố, số lượng bạch cầu ở cả lô trị 1 (uống nifedipine-PLA liều<br />
3 mg/kg/ngày) và lô trị 2 (uống tổ hợp nifedipine-PLA liều 15 mg/kg/ngày) khác biệt<br />
không có ý nghĩa so với lô chứng và so sánh giữa các thời điểm trước và sau khi uống<br />
thuốc thử (p > 0,05). Điều này chứng tỏ tổ hợp nifedipine-PLA liều từ 3 - 15 mg/kg<br />
không làm ảnh hưởng đến chức năng tạo máu [2, 3, 4].<br />
* Ảnh hưởng của thuốc đến chức năng gan, thận:<br />
Bảng 4: Thay đổi chỉ số đánh giá chức năng gan thận.<br />
Chỉ số<br />
Hoạt độ AST<br />
(UI/L)<br />
Hoạt độ ALT<br />
(UI/L)<br />
Ure (mg/dl)<br />
Creatinin<br />
(mg/dl)<br />
p trước-sau<br />
<br />
Ngày thứ<br />
<br />
Kết quả<br />
<br />
p<br />
<br />
Lô chứng<br />
<br />
Lô trị 1<br />
<br />
Lô trị 2<br />
<br />
Trước uống<br />
<br />
101,20 ± 21,10<br />
<br />
122,00 ± 14,47<br />
<br />
130,12 ± 14,38<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Sau uống 4 tuần<br />
<br />
93,81 ± 9,66<br />
<br />
113,39 ± 17,80<br />
<br />
121,10 ± 19,73<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Trước uống<br />
<br />
35,57 ± 10,13<br />
<br />
38,57 ± 19,99<br />
<br />
20,46 ± 8,65<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Sau uống 4 tuần<br />
<br />
36,69 ± 10,19<br />
<br />
39,44 ± 20,05<br />
<br />
21,13 ± 8,97<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Trước uống<br />
<br />
7,74 ± 0,87<br />
<br />
8,64 ± 3,12<br />
<br />
7,90 ± 3,69<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Sau uống 4 tuần<br />
<br />
7,41 ± 1,06<br />
<br />
7,50 ± 1,51<br />
<br />
7,11 ± 1,78<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Trước uống<br />
<br />
55,17 ± 7,50<br />
<br />
64,39 ± 3,86<br />
<br />
67,40 ± 5,14<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Sau uống 4 tuần<br />
<br />
61,54 ± 8,84<br />
<br />
70,99 ± 9,92<br />
<br />
65,20 ± 7,06<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
- Về chức năng gan: sau 4 tuần thí<br />
nghiệm, các xét nghiệm đánh giá mức độ<br />
hủy hoại tế bào gan (hoạt độ AST, ALT<br />
trong máu chuột) ở cả lô trị 1 (uống<br />
nifedipine-PLA liều 3 mg/kg/ngày) và lô trị<br />
2 (uống nifedipine-PLA liều 15 mg/kg/ngày)<br />
đều không khác biệt có ý nghĩa so với lô<br />
chứng và so sánh giữa hai thời điểm<br />
trước và sau khi uống thuốc thử (p > 0,05).<br />
Điều này chứng tỏ tổ hợp nifedipine-PLA<br />
liều 3 - 15 mg/kg trong thời gian 4 tuần<br />
không gây tổn thương tế bào gan và<br />
không ảnh hưởng đến chức năng tạo mật<br />
của gan trên chuột [3, 4, 9].<br />
<br />
- Về chức năng thận: sau 4 tuần thí<br />
nghiệm, ở cả lô trị 1 (uống nifedipine-PLA<br />
liều 3 mg/kg/ngày) và lô trị 2 (uống<br />
nifedipine-PLA liều 15 mg/kg/ngày), nồng<br />
độ ure và creatinin trong máu chuột<br />
không thay đổi khác biệt có ý nghĩa thống<br />
kê so với lô chứng. Tương tự, các chỉ số<br />
này cũng không khác biệt giữa các lô ở<br />
cả hai thời điểm trước và sau 4 tuần thí<br />
nghiệm (p > 0,05). Điều này chứng tỏ tổ<br />
hợp nifedipine-PLA liều 3 - 15 mg/kg<br />
trong 4 tuần không gây tổn thương thận<br />
cũng như ảnh hưởng lên chức năng thận<br />
trên chuột [10].<br />
43<br />
<br />