intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu độc tính cấp các sản phẩm giảm cân của axit hydroxycitric

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dịch chiết từ lá, vỏ quả bứa tròn Việt Nam và các muối của nó là những hợp chất không gây hại đến sức khỏe con người. Bài viết trình bày nghiên cứu độc tính cấp các sản phẩm giảm cân của axit hydroxycitric.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu độc tính cấp các sản phẩm giảm cân của axit hydroxycitric

  1. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(88).2015 95 NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP CÁC SẢN PHẨM GIẢM CÂN CỦA AXIT HYDROXYCITRIC A STUDY OF TOXICITY OF WEIGHT LOSING SUPPLEMENTS CONTAINING HYDROXYCITRIC ACID Đào Hùng Cường1, Phan Thảo Thơ1, Vũ Thị Hạnh Yến2 1 Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng; cuongdh1949@gmail.com 2 Viện Kiểm nghiệm Thuốc Trung ương Tóm tắt - Dịch chiết từ lá, vỏ quả bứa tròn Việt Nam và các muối Abstract - The extract from the leaves of the Vietnam round của nó là những hợp chất không gây hại đến sức khỏe con người. hammer pod and its salts are compounds that are not harmful to Với HCA, liều không gây chết chuột là 5,0 ml/kg chuột và có giá trị human health. Specifically, rats are safe with a HCA dose of 5.0 LD50 = 10,81 ml/kg chuột. Với HCCa, tất cả các liều thử nghiệm ml/kg weight and an effective specimen is LD50 of 10,81 ml/kg đều không gây chết chuột và có giá trị LD0= 20,0 g/kg chuột.Với weight. All of HCCa doses are not harmful to rats and an effective HCK, liều không gây chết chuột là 5,0g/ kg chuột và có giá trị LD50 specimen is LD0 of 20,0 g/kg weight. Allowable doses are in HCK = 8,66 g/kg chuột ml/kg chuột. Với HCMg, liều không gây chết and HCMg of 5.0 g/kg weight, 15,0 g/kg weight and their effective chuột là 15,0g / kg chuột và có giá trị LD50 = 26,20 g/kg chuột. Theo specimens are LD50 of 8.66 g/kg weight, 26.20 g/kg weight phân loại độc tính của GHS, những hợp chất có giá trị độc tính cấp respectively. According to GHS’s conventional classification for LD50 > 5000 mg/kg chuột theo đường uống được coi là chất không whether a substance is toxic or not, a substance is assigned to a độc. Như vậy, dựa trên kết quả thu được của thử nghiệm có thể non-toxic one if its LD50 is higher than 5000 mg/kg weight in oral kết luận tất cả 4 mẫu thử đều không độc. route. The results show that all of our research samples are non- toxic because they are in GHS’s allowable band. Từ khóa - bứa lá tròn; HCA; HCK; HCCa; HCMg. Key words - garcinia oblongifolia; HCA; HCK; HCCa; HCMg. 1. Mở đầu nên để có cơ sở khoa học cho việc ứng dụng vào sản xuất Theo nghiên cứu mới nhất của Viện toàn cầu McKinsey các sản phẩm thực phẩm chức năng giảm cân cần phải thử (MGI) có gần 1/3 dân số thế giới hiện đang bị thừa cân độc tính sinh học. hoặc béo phì và đã tiêu tốn 2.000 tỉ USD/năm đối với nền 2. Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu kinh tế thế giới. Chi phí dành cho béo phì bao gồm phí chăm sóc y tế, các khoản chi để giảm thiểu tác động và mất 2.1. Nguyên liệu năng suất lao động. Đặc biệt là ở các nền kinh tế phát triển HCA: Chất lỏng màu vàng nhạt; HCK: Bột màu vàng nhất, béo phì nằm trong nhóm 3 gánh nặng kinh tế hàng nâu; HCCa: Bột màu trắng; HCMg: Bột màu be đầu do con người tạo ra, sau thuốc lá và xung đột vũ trang. 2.2. Động vật thí nghiệm Tác động kinh tế toàn cầu của bệnh béo phì ngày càng gia Loài chuột nhắt trắng giống Swiss; cân nặng: 18-20g; Số tăng đang khiến cho chính phủ nhiều nước đau đầu để đưa ra các biện pháp ứng phó, cũng như các chính sách có thể lượng: 80 con; nguồn gốc cung cấp: Viện Vệ sinh Dịch tễ mang lại hiệu quả. Một trong những giải pháp mà hiện nay Trung ương; điều kiện chăm sóc: động vật thí nghiệm (ĐVTN) được nuôi trong điều kiện chuồng thoáng mát, đảm đang được đại đa số những ngưới bị bệnh béo phì đang ưa bảo vệ sinh, chế độ ăn uống theo nhu cầu của chuột; cân thích đó là sử dụng thực phẩm chức năng giảm cân, đặc nặng: Tất cả ĐVTN được để ổn định trước khi tiến hành thử biệt là các sản phẩm axit hydroxycitric (HCA) và các muối nghiệm và theo dõi cân nặng khi tiến hành thử nghiệm. của nó như canxi hydroxycitrat (HCCa), kali hydroxycitrat (HCK), magie hydroxycitrat (HCMg). Hiệu quả giảm cân 2.3. Phương pháp xác định độc tính cấp của các sản phẩm này đã được chứng minh bởi tác dụng làm tăng nồng độ serotonin, giảm sự tích tụ mỡ thừa và Cho từng lô chuột nhắt trắng uống chế phẩm thử với giảm cảm giác thèm ăn [2]. liều tăng dần. Thể tích cho uống là 0,2 – 0,4 ml/10 g chuột; Theo dõi tình trạng chung của động vật thực nghiệm và tỷ Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chiết xuất HCA từ lệ chết trong 72 giờ. Xác định LD 50 (nếu có) theo phương lá, vỏ quả bứa, nguồn nguyên liệu dồi dào có gần như ở pháp Litchfield – Wilcoxon [4], [5]. mọi miền của đất nước ta và thực hiện sự chuyển hóa HCA thành các muối kim loại Me (nhóm 1 hoặc nhóm 2) theo 2.3.1. Thử sơ bộ phản ứng [3]: Pha loãng dịch chiết gốc với nước cất thành các dung dịch có độ pha loãng cách xa nhau để thử sơ bộ. Thử nghiệm thăm dò ở mức liều không làm chết chuột thí nghiệm. Tử nghiệm thăm dò mức liều làm chết 100% số chuột thí nghiệm. 2.3.2. Thử nghiệm chính thức Đây là nhóm hoạt chất giảm cân được tạo ra lần đầu Thử nghiệm với 5 mức liều khác nhau trong khoảng từ tiên từ nguồn nguyên liệu lá, vỏ quả bứa tròn ở Việt Nam, LD0 đến LD100
  2. 96 Đào Hùng Cường, Phan Thảo Thơ, Vũ Thị Hạnh Yến 2.3.3. Cách tiến hành thử nghiệm d. Theo dõi tỷ lệ chết/sống Cho chuột được nhịn ăn 15 giờ trước khi thí nghiệm, Kết quả theo dõi tỷ lệ chuột chết/ sống khi được uống nước uống theo nhu cầu. Kiểm tra cân nặng trước khi thử dung dịch thử ở các mức liều thử nghiệm được thể hiện trên nghiệm. Chuột đạt các yêu cầu về cân nặng được đưa vào Bảng1. thử nghiệm. Lấy thể tích mẫu thử theo quy định đưa thẳng Bảng 1. Tỷ lệ chuột chết/sống ở các mức liều thử nghiệm vào dạ dày chuột bằng kim cong đầu tù. Dựa trên kết quả Liều thử Số chuột Số chuột thăm dò trong thử nghiệm sơ bộ, tiến hành thử nghiệm Mức (ml mẫu chết/ sống chết/ sống % chết chính thức trên 50 chuột, chia thành 5 nhóm, mỗi nhóm liều thực tế kỳ vọng thử/kg chuột) được cho uống 1 mức liều. Theo dõi biểu hiện của chuột 1 5,0 0/10 0/28 0 sau khi uống trong 24 giờ đầu và theo dõi hoạt động của 2 7,5 1/9 1/18 5,26 ĐVTN trong thời gian 7 ngày sau khi uống. 3 10,0 4/6 5/9 35,71 2.3.4. Tính kết quả 4 12,5 7/3 12/3 80,0 - Tính LD50 theo Behrens 5 15,0 10/0 22/0 100 (50 − 𝑎) × 𝑑 e. Tính LD50 theo Behrens 𝐿𝐷50 = 𝐴 + (1) 𝑏−𝑎 Thay các giá trị từ Bảng 1: Trong đó: a = 35,71%; b = 80,0%; A = 10,0 ml mẫu thử/ kg chuột; A - Liều gây chết a% ĐVTN; d = 2,5 ml mẫu thử/ kg chuột vào công thức (1) sẽ tính được a - % ĐVTN chết sát dưới 50% sao cho a < 50%; LD50 theo Behrens: b - % ĐVTN chết sát trên 50% sao cho b >50%; (50 - 30, 71)* 2,5 LD50  10, 0   10,806 d - khoảng cách giữa các liều (ml). 80, 0 - 30, 71 Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của HCA cho thấy sau 3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận khi cho chuột uống thuốc, ở mức liều thấp (5,0 ml/kg 3.1. Kêt quả nghiên cứu độc tính cấp của HCA chuột) không nhận thấy có biểu hiện ngộ độc, ở mức liều 3.1.1. Thử nghiệm sơ bộ trong khoảng từ 7,5 ml đến 15,0 ml mẫu thử/ kg chuột, - Mức liều không làm chết chuột: Cho 10 chuột uống chuột có biểu hiện mệt mỏi, giảm hoạt động, nằm mệt, toát mồ hôi. Chuột bị chết trong khoảng thời gian 2 giờ đến 24 dung dịch mẫu thử HCA với mỗi chuột mức liều 5,0 ml giờ theo dõi và tỷ lệ chết tùy theo mức liều uống. Liều mẫu thử/kg chuột. Sau 24 giờ theo dõi không có chuột thí không gây chết chuột là 5,0 ml mẫu thử/ kg chuột. nghiệm bị chết. LD50 = 10,81 ml mẫu thử/ kg chuột. Theo phân loại độc - Mức liều làm 100% chết chuột: Cho 10 chuột uống tính của GHS có thể kết luận mẫu thử HCA không độc [1]. dung dịch mẫu thử HCA với mỗi chuột mức liều 15,0 ml mẫu thử/kg chuột. Sau 24 giờ theo dõi 100% chuột thí 3.2. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của HCCa nghiệm bị chết. 3.2.1. Thử nghiệm sơ bộ 3.1.2. Thử nghiệm chính thức Cho mỗi nhóm 3 chuột uống dung dịch HCCa với các a. Các mức liều thử nghiệm nồng độ tương ứng và theo dõi số chuột bị chết trong 24 giờ sau khi uống. Kết quả thử nghiệm được thể hiện trên Mức liều 1: 5,0 ml mẫu thử/kg chuột; mức liều 2: 7,5 Bảng 2. ml mẫu thử/kg chuột; mức liều 3: 10,0 ml mẫu thử/kg Bảng 2. Số chuột bị chết sau thử nghiệm sơ bộ chuột; mức liều 4: 12,5 ml mẫu thử/kg chuột; mức liều 5: 15,0 ml mẫu thử/kg chuột. Thực nghiêm theo dõi trong 24 Thể tích uống Liều tương giờ về biểu hiện và trong 7 ngày về hoạt động của chuột Số Nồng độ Số (ml dung ứng sau khi uống đã thu được các kết quả sau: Nhóm chuột HCCa chuột dịch/ 20 g thể (g HCCa/kg thử (mg/ml) chết b. Tiêu thụ thức ăn và uống của chuột trọng) thể trọng) Sau khi uống dung dịch thử ở mức liều 1 không nhận 1 3 4,0 0,5 0,1 0 thấy biểu hiện ngộ độc, chuột ăn uống, hoạt động bình 2 3 40,0 0,5 1,0 0 thường. Ở mức liều 2, 3, 4 và 5 chuột có biểu hiện giảm 3 3 80,0 0,5 2,0 0 hoạt động, giảm tiêu thụ thức ăn và nước uống trong thời gian theo dõi so với nhóm chứng. Chuột chết trong khoảng 4 3 200,0 0,5 5,0 0 thời gian từ 2 đến 24 giờ sau khi uống dung dịch thử. 5 3 400,0 0,5 10,0 0 c. Quan sát dấu hiệu ngộ độc 3.2.2. Thử nghiệm chính thức Ở mức liều 2, 3, 4 và 5, sau khi uống dung dịch thử, a. Các mức liều HCCa thử nghiệm chuột có biểu hiện mệt mỏi, giảm hoạt động, nằm mệt, toát Mức liều 1: nồng độ 400,0 mg/ml; mức liều 2: nồng độ mồ hôi. Chuột chết trong khoảng thời gian từ 2 đến 24 giờ 500,0 mg/ml; mức liều 3: nồng độ 600,0 mg/ml; Mức liều theo dõi. Số chuột không chết ở các mức liều trên có biểu 4: nồng độ 700,0 mg/ml; mức liều 5: nồng độ 800,0 mg/ml. hiện giảm hoạt động, mệt mỏi trong thời gian theo dõi so Kết quả theo dõi tỷ lệ chuột chết/sống trong 7 ngày khi với nhóm chứng. được uống dung dịch thử ở các mức liều thử nghiệm được Chuột ở mức liều 1 không nhận thấy có biểu hiện ngộ độc. trình bày trên Bảng 3.
  3. ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(88).2015 97 Bảng 3. Tỷ lệ chuột chết/sống ở các mức liều thử nghiệm d. Theo dõi tỷ lệ chết/sống Thể tích uống Liều tương Kết quả theo dõi tỷ lệ chuột chết/ sống khi được uống Số Nồng độ Số (ml dung dịch/ ứng (g dung dịch thử ở các mức liều thử nghiệm được trình bày Nhóm chuột HCCa chuột 100 g thể HCCa/kg trên Bảng 5. thử (mg/ml) chết trọng) thể trọng) 1 10 400 2,5 10,0 0 Bảng 5. Tỷ lệ chuột chết/sống ở các mức liều thử nghiệm 2 10 500 2,5 12,5 0 Liều tương Số Số chuột Số chuột Tỷ lệ 3 10 600 2,5 15,0 0 ứng (g Nhóm chuột chết/sống chết/sống chết HCK/kg 4 10 700 2,5 17,5 0 thử thực tế kỳ vọng (%) thể trọng) 5 10 800 2,5 20,0 0 Nhóm 1 10 5,0 0/10 0/26 0 Kết quả thử nghiệm trên Bảng 3 cho thấy ở tất cả các Nhóm 2 10 6,75 2/8 2/16 11,1 nồng độ thử nghiệm, không có chuột bị chết, tất cả các Nhóm 3 10 8,5 5/5 7/8 46,67 chuột không có biểu hiện gì bất thường, suy ra LD0 của Nhóm 4 10 10,25 7/3 14/3 82,35 mẫu HCCa thử nghiệm = 20,0 g/kg chuột. Không xác định Nhóm 5 10 12,0 10/0 24/0 100 được LD50 của mẫu HCCa thử nghiệm trong giới hạn liều thử nghiệm hay LD50 của mẫu HCCa thử nghiệm e. Tính LD50 theo Behrens > 20,0 g/kg chuột. Như vậy, mẫu canxi hydroxycitrat thử Thay các giá trị từ Bảng 5: nghiệm có độ an toàn cao. a = 46,67%, b = 82,35% 3.3. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của HCK A = 8,5 mg/ kg chuột, d = 1,75 g/ kg chuột 3.3.1. Thử nghiệm sơ bộ vào công thức (1) sẽ tính được LD50 theo Behrens: Cho mỗi nhóm 3 chuột uống dung dịch HCK với các nồng độ tương ứng và theo dõi số chuột bị chết trong 24 (50 - 46, 67) *1, 75 LD50  8, 5   8, 663 giờ sau khi uống. Kết quả thử nghiệm được thể hiện trên 82, 35 - 46, 6 Bảng 4. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của HCK cho thấy sau Bảng 4. Số chuột bị chết sau thử nghiệm sơ bộ khi cho chuột uống thuốc, ở mức liều 2, 3, 4 và 5 chuột có Liều tương biểu hiện mệt mỏi, giảm hoạt động, nằm mệt, toát mồ hôi. Số Nồng độ Thể tích uống Số Chuột chết trong khoảng thời gian từ 2 đến 24 giờ theo dõi. ứng (g Nhóm chuột HCK (ml dung dịch/ chuột Số chuột không chết ở các mức liều trên có biểu hiện giảm HCK/kg thử (mg/ml) 20g thể trọng) chết hoạt động, mệt mỏi trong thời gian theo dõi so với nhóm thể trọng) 1 3 4,0 0,5 0,1 0 chứng. LD50 của mẫu HCK nghiên cứu là 8,663 g/kg chuột. 2 3 40,0 0,5 1,0 0 Theo phân loại độc tính của GHS có thể kết luận mẫu thử 3 3 80,0 0,5 2,0 0 kali hydroxycitrat có độ an toàn cao [1]. 4 3 200,0 0,5 5,0 0 3.4. Kêt quả nghiên cứu độc tính cấp của HCMg 5 3 400,0 0,5 10,0 2 3.4.1. Thử nghiệm sơ bộ 3.3.2. Thử nghiệm chính thức Cho mỗi nhóm 5 chuột uống dung dịch HCMg với các a. Các mức liều HCK thử nghiệm nồng độ tương ứng và theo dõi số chuột bị chết trong 24 giờ sau khi uống. Kết quả thử nghiệm được thể hiện trên Mức liều 1: nồng độ 200,0 mg/ml; mức liều 2: nồng độ Bảng 6. 270,0 mg/ml; mức liều 3: nồng độ 340,0 mg/ml; mức liều 4: nồng độ 410,0 mg/ml; mức liều 5: nồng độ 480,0 mg/ml. Bảng 6. Số chuột bị chết sau thử nghiệm sơ bộ HCMg Thực nghiệm theo dõi trong 7 ngày về hoạt động của Liều tương Số Nồng độ Thể tích uống Số chuột sau khi uống đã thu được các kết quả sau: ứng (g Nhóm chuột HCMg (ml dung dịch/ chuột HCMg/kg b. Tiêu thụ thức ăn và uống của chuột thử (mg/ml) 20 g thể trọng) chết thể trọng) Sau khi uống dung dich thử ở mức liều 1 không nhận 1 5 200 0,5 5,0 0 thấy biểu hiện ngộ độc, chuột ăn uống, hoạt động bình 2 5 400 0,5 10,0 0 thường. Ở mức liều 2, 3, 4 và 5, chuột có biểu hiện giảm 3 5 600 0,5 15,0 0 hoạt động, giảm tiêu thụ thức ăn và nước uống trong thời 4 5 800 0,5 20,0 1 gian theo dõi so với nhóm chứng. Chuột chết trong khoảng 5 5 1400 0,5 35,0 3 thời gian từ 2 đến 24 giờ sau khi uống dung dịch thử. c. Quan sát dấu hiệu ngộ độc 3.4.2. Thử nghiệm chính thức Ở mức liều 2, 3, 4 và 5, sau khi uống dung dịch thử, a. Các mức liều HCK thử nghiệm chuột có biểu hiện mệt mỏi, giảm hoạt động, nằm mệt, toát Mức liều 1: nồng độ 600,0 mg/ml; mức liều 2: nồng độ mồ hôi. Chuột chết trong khoảng thời gian từ 2 đến 24 giờ 800,0 mg/ml; mức liều 3: nồng độ 1000,0 mg/ml; mức liều theo dõi. Số chuột không chết ở các mức liều trên có biểu 4: nồng độ 1200,0 mg/ml; mức liều 5: nồng độ 140,0 hiện giảm hoạt động, mệt mỏi trong thời gian theo dõi so mg/ml. Thực nghiêm theo dõi trong 24 giờ về biểu hiện và với nhóm chứng. Chuột ở mức liều 1 không nhận thấy có trong 7 ngày về hoạt động của chuột sau khi uống đã thu biểu hiện ngộ độc. được các kết quả sẽ trình bày tiếp theo.
  4. 98 Đào Hùng Cường, Phan Thảo Thơ, Vũ Thị Hạnh Yến b. Tiêu thụ thức ăn và uống của chuột Kết quả nghiên cứu độc tính cấp của HCMg cho thấy sau Sau khi uống dung dich thử ở mức liều 1 chuột ăn uống, khi cho chuột uống thuốc, ở mức liều thấp (15,0 g/kg chuột) hoạt động bình thường. Ở mức liều 2, 3, 4 và 5, sau khi không nhận thấy có biểu hiện ngộ độc, ở mức liều trong uống dung dịch thử, chuột có biểu hiện bất thường: giảm khoảng từ 20,0 g đến 35,0 g mẫu thử/ kg chuột, chuột có biểu hoạt động, giảm tiêu thụ thức ăn, nước uống so với nhóm hiện tăng hoạt động, sau đó mệt mỏi, giảm hoạt động, toát chứng trong thời gian theo dõi. mồ hôi. Chuột bị chết trong khoảng thời gian 2 đến 24 giờ theo dõi và tỷ lệ chết tùy theo mức liều uống. LD50 = 26,20 c. Quan sát dấu hiệu ngộ độc g mẫu thử/ kg chuột. Theo phân loại độc tính của GHS có Ở mức liều 2, 3, 4 và 5, sau khi uống dung dịch thử, thể kết luận mẫu thử HCMg không độc [1]. chuột có biểu hiện tăng hoạt động, sau đó mệt mỏi, giảm hoạt động, nằm mệt, toát mồ hôi. Chuột chết trong khoảng 4. Kết luận thời gian từ 2 đến 24 giờ theo dõi. Số chuột không chết ở Đã nghiên cứu thử nghiệm thành công độc tính cấp của các mức liều trên có biểu hiện giảm hoạt động, mệt mỏi HCA được chiết tách từ lá, vỏ quả bứa tròn Việt Nam và trong thời gian theo dõi. Chuột ở mức liều 1 không nhận các muối HCK, HCCa, HCMg. thấy có biểu hiện ngộ độc. Đã xác định đượcLD50 (HCA) = 10,81 ml/kg chuột, d. Tỷ lệ chuột chết/sống ở các mức liều thử nghiệm LD50(HCCA) > 20,0 g/kg chuột, LD50(HCK) = 8,663 g/kg Kết quả theo dõi tỷ lệ chuột chết/sống khi được uống chuột, LD50 (HCMg) = 26,20 g/kg chuột. dung dịch thử ở các mức liều thử nghiệm được thể hiện trên Theo phân loại độc tính của GHS (Globally Bảng 7. Harmonized System of Classification and Labelling of Bảng 7. Tỷ lệ chuột chết/sống ở các mức liều thử nghiệm HCMg Chemicals, 2003), những chất hoặc hợp chất có giá trị độc Liều thử Số chuột Số chuột tính cấp LD50 > 5000 mg/kg chuột theo đường uống, được Mức coi là chất không độc. Như vậy, tất cả 4 chất thử nghiệm (g mẫu thử/kg chết/ sống chết/ sống % Chết liều chuột) thực tế kỳ vọng có thể kết luận là không độc. 1 15,0 0/10 0/27 0 2 20,0 1/9 1/17 5,56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 3 25,0 4/6 5/8 38,46 [1] GHS, A Guide to The Globally Harmonized System of Classification 4 30,0 8/2 13/2 86,67 and Labeling of Chemicals United Nations, New York, 2011. 5 35,0 10/0 23/0 100 [2] Lewis Y. S., Isolation and properties of hydroxycitric acid, In Methods in Enzymology; Colowick, S. P., Kaplan, N. O., Eds.; e. Tính LD50 theo Behrens Academic Press: New York; Vol. 13, pp 613-619, 1969. Thay các giá trị từ Bảng 7: [3] Muhammed Majeed, Vladimir Badmaev, Ramaswamy Rajendran (2004), Process for the production of potassium hydroxy citric acid, a = 38,46 %; b = 86,67 %; A = 25,0 g mẫu thử/ kg chuột; and compositions containing the potassium hydroxy citric acid, d = 5,0 g mẫu thử/ kg chuột vào công thức (1) sẽ tính được United States Patent US 6,770,782 B1. LD50 theo Behrens: [4] OECD Guidelines for testing of chemicals, Section 4, No. 423, 2001. (50 - 38, 46)*5,0 [5] Viện Dược liệu, Phương pháp nghiên cứu tác dụng dược lý của LD50  8,5   26, 20 thuốc từ dược thảo, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 86,67 - 38, 46 2006. (BBT nhận bài: 29/12/2014, phản biện xong: 22/01/2015)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1