BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------
HUỲNH TRUNG TÍN
NGHIÊN CỨU DÒNG CHẢY MÔI TRƯỜNG VÀ
ĐIỀU KIỆN SINH THÁI HẠ LƯU SÔNG TRÀ
KHÚC TRƯỚC BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên Ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số ngành : 60520320
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 05 năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------
HUỲNH TRUNG TÍN
NGHIÊN CỨU DÒNG CHẢY MÔI TRƯỜNG VÀ
ĐIỀU KIỆN SINH THÁI HẠ LƯU SÔNG TRÀ
KHÚC TRƯỚC BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên Ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số ngành : 60520320
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS. HUỲNH PHÚ
TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 05 năm 2016
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Huỳnh Phú
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Luận văn Thạc sĩ được bảo vệ tại Trường Đại học Công nghệ Thành Phố Hồ Chí
Minh ngày … tháng … năm 2016
Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:
TT Họ và tên Chức danh Hội đồng
1
2
3
4
5
Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn và Khoa quản lý chuyên
ngành sau khi Luận văn đã được sửa chữa (nếu có).
Chủ tịch Hội đồng đánh giá Luận văn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
TP. HCM, ngày..… tháng….. năm 2016
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc PHÒNG QLKH - ĐTSĐH
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ tên học viên : Huỳnh Trung Tín Giới tính : Nam
Ngày, tháng, năm sinh : 09/03/1990 Nơi sinh : Bình Định
Chuyên ngành : Kỹ thuật môi trường MSHV : 1341810038
I- Tên đề tài :
Nghiên cứu dòng chảy môi trường và điều kiện sinh thái hạ lưu sông Trà Khúc
trước bối cảnh biến đổi khí hậu
II- Nhiệm vụ và nội dung
- Ứng dụng tính toán dòng chảy môi trường và ảnh hưởng biến đổi khí hậu vào lưu
vực sông Trà Khúc.
- Nghiên cứu dòng chảy môi trường đảm bảo sử dụng nguồn nước và hệ sinh thái
thủy sinh.
- Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường, tài nguyên nước và duy trì dòng chảy môi
trường cho hạ lưu sông Trà Khúc.III- Ngày giao nhiệm vụ :
IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ :
V- Cán bộ hướng dẫn : PGS.TS. Huỳnh Phú
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
PGS.TS. Huỳnh Phú
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu dòng chảy môi trường và
điều kiện sinh thái hạ lưu sông Trà Khúc trước bối cảnh biến đổi khí hậu” là công
trình nghiên cứu của riêng tác giả với sự hướng dẫn từ PGS.TS. Huỳnh Phú. Các số
liệu thực hiện cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét, kết luận trong Luận văn này từ
quá trình khảo sát, đo đạc và thực nghiệm tại hiện trường do tác giả và nhóm cộng
tác thực hiện. Kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Huỳnh Trung Tín
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn Thạc sĩ, tác giả luôn
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của quý thầy, cô trường Đại Học Công
Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tác giả chân thành cảm ơn tới:
Ban Giám hiệu, Phòng QLKH và ĐTSĐH, Khoa CNSH - TP - MT trường Đại
Học Công Nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả học
tập và hoàn thành luận văn Thạc sĩ.
Trân trọng cảm ơn Thầy, Cô giáo đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện
luận văn.
Chân thành cám ơn PGS.TS. Huỳnh Phú, thầy đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sĩ.
Cám ơn gia đình và bạn bè luôn động viên tôi để hoàn thành luận văn này.
Huỳnh Trung Tín
iii
TÓM TẮT
“Dòng chảy môi trường” là một khái niệm dễ hiểu. Đó là có đủ nước trong
các dòng sông của chúng ta và chế độ nước này được quản lý nhằm bảo đảm các lợi
ích về kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy vậy, những nỗ lực tiên phong trong lĩnh
vực này ở Nam Phi, Autralia và Mỹ đã cho thấy rằng quá trình thiết lập dòng chảy
môi trường đặt ra những thách thức to lớn, đặc biệt khi quá trình này là một phần
của phương pháp tiếp cận quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Dòng chảy môi trường
đòi hỏi sự kết hợp của nhiều ngành khác nhau bao gồm kỹ thuật, luật, sinh thái, kinh
tế, thủy văn, khoa học chính trị và truyền thông. Dòng chảy môi trường cũng cần có
sự đàm phán giữa các bên liên quan để kết nối những lợi ích khác nhau về sử dụng
nước, đặc biệt ở những lưu vực mà cạnh tranh về sử dụng nước vốn đã rất gay gắt.
Lợi ích của việc thiết lập dòng chảy môi trường là cơ chế quản lý được cải thiện,
đảm bảo sự tồn tại lâu dài của hệ sinh thái và đạt được sự cân bằng tối ưu giữa các
nhu cầu sử dụng nước khác nhau. Trong bối cảnh việc sử dụng tài nguyên nước quá
mức trên khắp thế giới cùng sự suy thóai của các hệ sinh thái và các dịch vụ của
chúng, dòng chảy môi trường không phải là một sự xa xỉ mà là một phần thiết yếu
của mô hình quản lý tài nguyên nước hiện đại. Đó là một hướng tiếp cận xứng đáng
được thực hiện rộng rãi.Với vấn đề cấp thiết này trong chương trình nghị sự về tài
nguyên nước. Các phương pháp đánh giá dòng chảy môi trường và thích nghi cơ sở
hạ tầng, công cụ kinh tế, chính trị và pháp lý của việc thiết lập dòng chảy môi
trường. Trên thực tế việc thực hiện dòng chảy môi trường có thể không dễ dàng.
Nhưng đó là một thành phần quan trọng của bất kỳ nỗ lực nào nhằm giải quyết
những vấn đề liên quan đến sự suy thóai các dòng sông của chúng ta, làm mất đi
tính đa dạng sinh học và các lợi ích xã hội của chúng.
Trên Thế giới ngày nay đặt ra yêu cầu về phát triển bền vững tài nguyên
nước. Dòng chảy môi trường là một trong những vấn đề bức thiết với cuộc sống của
các dòng sông. Ở Việt nam chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể về dòng chảy môi
trường để bảo vệ sinh thái của lưu vực sông. Những yêu cầu về duy trì dòng chảy
môi trường đã được quy định trong các văn bản pháp luật của Nhà nước. Luận văn
khái quát tình hình nghiên cứu về dòng chảy môi trường điều kiện sinh thái hạ lưu
sông Trà Khúc trước bối cảnh biến đổi khí hậu. Phương pháp đánh giá dòng chảy
iv
môi trường chính đã có và nêu lên những điều kiện cần thiết và khả năng áp dụng
vào điều kiện biến đổi khí hậu. Lưu vực sông Trà Khúc có hệ sinh thái đa dạng, với
thảm rừng nguyên sinh, rừng ngập mặn, vượt trội về tiềm năng du lịch bởi quần thể
liên hoàn giữa biển và cao nguyên nhiệt đới. Hiện nay, lưu vực sông này tài nguyên
nước đang bị khai thác với tốc độ nhanh. Hai ngành sử dụng tài nguyên nước nhiều
nhất là thủy điện và thủy lợi. Sự khai thác triệt để của hai ngành này đã dẫn đến mất
cân bằng bởi việc sử dụng nước cho các lợi ích khác nhau như giao thông thủy, phát
triển du lịch, bảo vệ duy trì hệ thủy sinh, phát triển rừng với bảo vệ tài nguyên
nước.
v
ABSTRACT
"Environmental flows" is a concept easily understood. That's enough water
in our rivers and water regime are managed to ensure that the benefits of economic,
social and environmental. However, these pioneering efforts in this field in South
Africa, Australia and the US have shown that the process of establishing
environmental flows pose enormous challenges, especially when the process is part
of the approach of integrated management of water resources. Environmental flows
requires a combination of many different disciplines including engineering, law,
ecology, economy, hydrology, political science and communications.
Environmental flows also require negotiations between stakeholders to connect the
different interests of water use, especially in those basins where competition for
water use is already very intense. The benefits of establishing environmental flow
management mechanism be improved, ensuring long-term survival of ecosystems
and achieve optimum balance between the demand for different countries. In the
context of the use of excessive water resources around the world and the
degradation of ecosystems and their services, environmental flows is not a luxury
but an essential part of the model water resources management modernization. That
is a worthy approach is widely practiced. With this urgent issue in agenda on water
resources.The method of assessment of environmental flows and adaptive
infrastructure, economic instruments, political and legal establishment of
environmental flows. In fact the implementation of environmental flows may not be
easy. But it is an important component of any effort to solve the problems related to
the degradation of our rivers, to the loss of biodiversity and the interests of our
society.
On the world today imposes requirements on sustainable development of
water resources. Environmental flows is one of the pressing issues in the lives of the
river. In Vietnam there are no specific studies on environmental flows to protect the
ecology of the river basin. The requirement to maintain environmental flows as
defined in the laws of the State. Thesis research to outline the situation of
environmental flows downstream ecological conditions Tra Khuc River under
climate change condition. Methods of evaluation of environmental flows have and
vi
raise the necessary conditions and the ability to apply under climate change
condition. Trà Khúc basin with primary forest cover, mangroves, superior tourist
potential by a continuous population between sea and tropical highlands Currently,
watershed resources Water is being exploited at a faster pace. Two branches use of
water resources most hydropower and irrigation. The full exploitation of these two
sectors has led to imbalances by the use of water for various benefits such as
navigation, tourism development, protection of aquatic maintain, develop and
protect Water Resources.
vii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
ABSTRACT ................................................................................................................ v
MỤC LỤC ................................................................................................................. vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... x
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. xi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ xiii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
4. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG TRÀ KHÚC VÀ TÍNH TOÁN
DÒNG CHẢY MÔI TRƯỜNG CHO NHU CẦU PHÁT TRIỂN ............................. 8
1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 8
1.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm địa hình .................................................................................. 9
1.1.2.1. Vùng núi cao và trung bình ............................................................... 9
1.1.2.2. Vùng Đồng Bằng ............................................................................... 9
1.1.2.3. Vùng cát ven biển .............................................................................. 9
1.2. Điều kiện khí tượng thủy văn ............................................................................. 10
1.3. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................................................. 22
1.3.1. Về Kinh tế ............................................................................................ 22
1.3.2. Về Xã hội ............................................................................................. 24
1.4. Chất lượng nước, hệ sinh thái thủy sinh và yêu cầu quản lý bảo vệ .................. 24
1.4.1. Tình hình khai thác và sử dụng nước ................................................... 24
1.4.2. Điều kiện môi trường sinh thái ............................................................ 43
1.4.3. Yêu cầu quản lý bảo vệ ........................................................................ 47
viii
1.4.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu và thực hiện nghiên cứu dòng chảy
môi trường trên thế giới và ở Việt Nam. ................................................................... 48
1.4.4.1. Thế giới ........................................................................................... 48
1.4.4.2. Tại Việt Nam ................................................................................... 53
1.4.5. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến dòng chảy môi trường .......................... 55
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY MÔI TRƯỜNG
CHO LƯU VỰC SÔNG TRÀ KHÚC ...................................................................... 60
2.1. Khái niệm nhu cầu cho hệ sinh thái, dòng chảy môi trường và vấn đề xác định
dòng chảy môi trường trong thực tế .......................................................................... 60
2.1.1. Khái niệm nhu cầu nước cho hệ sinh thái ............................................ 60
2.1.2. Dòng chảy môi trường và vấn đề xác định dòng chảy môi trường trong
thực tế ...................................................................................................................... 61
2.2. Các phương pháp tính toán dòng chảy môi trường trên thế giới và Việt Nam .. 61
2.2.1. Trên thế giới ......................................................................................... 62
2.2.2. Trên Việt Nam ..................................................................................... 64
2.3. Tính toán dòng chảy môi trường cho lưu vực sông Trà Khúc ........................... 64
2.3.1. Tính Q dcmt theo phương pháp Tennant .......................................... 67
2.3.2. Tính Qdcmt theo kinh nghiệm chuyên gia ........................................... 68
2.4. Tính toán dòng chảy môi trường theo phương pháp thủy văn ........................... 70
2.4.1. Các phương pháp chỉ số thủy văn ........................................................ 70
2.4.2. Ứng dụng các phương pháp tính toán cho các tuyến đã chọn ............. 71
2.4.2.1. Đối với các tuyến ở trạm thủy văn .................................................. 71
2.4.2.2. Đối với các tuyến không có trạm thủy văn ..................................... 72
2.5. Tính toán dòng chảy môi trường theo phương pháp thủy lực............................ 72
2.5.1. Phương pháp chu vi ướt ....................................................................... 72
2.5.2. Các bước tính toán ............................................................................... 72
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 11 NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI
DÒNG CHẢY VÀ ĐIỀU KIỆN SINH THÁI HẠ LƯU SÔNG TRÀ KHÚC ........ 74
3.1. Lựa chọn mô hình toán ....................................................................................... 74
3.1.1. Mô hình Mike11 ................................................................................... 74
3.1.1.1 Giới thiệu chung. .............................................................................. 74
ix
3.1.1.2 Cơ sở lý thuyết đặc trưng mô hình . [10]. ........................................ 76
3.1.1.3. Khả năng ứng dụng mô hình Mike 11 ............................................ 81
3.1.1.4. Các input, output mô hình Mike 11 ................................................ 81
3.2. Ứng dụng mô hình Mike11 cho khu vực nghiên cứu ........................................ 82
3.2.1. Dòng chảy thủy lực .............................................................................. 82
3.2.2. Khởi tạo file Simulation ....................................................................... 82
3.2.3. Biên tập file input cho model thủy lực ................................................. 83
3.2.4. Chạy mô hình ....................................................................................... 87
3.3. Dòng chảy môi trường sinh thái ........................................................................ 89
3.3.1 Phương pháp chu vi ướt ....................................................................... 89
3.3.2 Các bước tính toán ................................................................................ 90
3.3.3 Tính toán dòng chảy môi trường ........................................................... 90
3.4. Ảnh hưởng của dòng chảy môi trường đến tình hình sử dụng nước ................. 93
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP DUY TRÌ DÒNG CHẢY MÔI
TRƯỜNG VÀ HỆ SINH THÁI ................................................................................ 96
4.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố thủy văn thủy lực tới vị trí các trạm thủy văn với
diện tích ngập và thời gian ngập trên lưu vực sông Trà Khúc .................................. 96
4.2. Đề xuất các giải pháp ......................................................................................... 99
4.3. Giải pháp công trình xây dựng bổ sung, hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các công trình
kỹ thuật sử dụng nước trên lưu vực sông đáp ứng yêu cầu duy trì dòng chảy môi
trường. ..................................................................................................................... 102
4.3.1. Giải pháp thực hiện phương thức quản lý nhu cầu nước thay cho
phương thức quản lý cung cấp nước hiện hành. ..................................................... 104
4.3.2. Giải pháp bảo vệ môi trường nước và hệ sinh thái thủy vực .......... 107
4.3.3. Đề xuất định hướng quản lý tài nguyên nước nhằm duy trì dòng chảy
môi trường lưu vực sông Trà khúc .......................................................................... 108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 111
1. Kết luận ............................................................................................................ 111
2. Kiến nghị ............................................................................................................. 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 113
x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
: Tài nguyên nước TNN
: Nhu cầu Oxy sinh hóa 5 ngày BOD5
: Phát triển bảo vệ PTBV
: Nhu cầu Oxy hóa học COD
: Khu công nghiệp KCN
: Dòng chảy môi trường DCMT
: Hệ sinh thái HST
: Lưu vực sông LVS
: Áp thấp nhiệt đới ATNĐ
: Không khí lạnh KKL
: Hội tụ nhiệt đới HTNĐ
: Trung bình nhiều năm TBNN
: Phòng chống luật bão PCLB
: Dòng chảy tối thiểu DCTT
: Hệ thống thủy lợi HTTL
ELOHA : Thay đổi dòng chảy-Phản ứng sinh thái
QLTNN : Quản lý tài nguyên nước
KTSD : Kỹ thuật sử dụng
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TNMT : Tài nguyên môi trường
PTTNN : Phát triển tài nguyên nước
QLLVS : Quản lý lưu vực sông
ĐGDCMT : Đánh giá dòng chảy môi trường
KTTV : Khí tượng thủy văn
xi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1 Đặc điểm hình thái sông Trà Khúc .......................................................... 12
Bảng 1. 2 Thống kê các trạm đo khí tượng, thủy văn trong vùng ............................ 13
Bảng 1. 3 Giá trị đặc trưng tháng, năm của các yếu tố khí hậu chủ yếu tại trạm Ba
Tơ và Thành phố Quảng Ngãi theo số liệu quan trắc đến năm 2013. ....................... 14
Bảng 1. 4 Nhiệt độ bình quân tháng, năm tại các trạm trong vùng nghiên cứu ........ 14
Bảng 1. 5 Số liệu các đặc trưng trận lũ ngày 04 - 7/XII/2006 .................................. 18
Bảng 1. 6 Đặc trưng một số trận lũ điển hình .......................................................... 20
Bảng 1. 7 Mức nước cao nhất năm 2008 .................................................................. 21
Bảng 1. 8 Bảng tổng hợp đặc trưng lũ từ ngày 10 - 12/X/2008 ................................ 21
Bảng 1. 9 Đặc trưng lũ từ ngày 28/IX - 30/IX/2009 ................................................. 21
Bảng 1. 10 Diện tích, dân số của các huyện, phần thuộc lưu vực sông Trà Khúc .... 24
Bảng 1.11 Diện tích tưới của HTTL Thạch Nham qua các năm đến nay (ha) ........ 25
Bảng 1.12 Diện tích tưới HTTL Thạch Nham năm 2010 ........................................ 26 Bảng 1.13 Lượng nước lấy vào HTTL Thạch Nham 9 tháng mùa kiệt (Tr. m3) ...... 27
Bảng 1. 14 Thống kê các trạm quan trắc khí tượng thủy văn lưu vực sông Trà Khúc
và vùng lân cận .......................................................................................................... 30
Bảng 1. 15 Lượng mưa tháng, năm trung bình nhiều năm các trạm trong lưu vực Trà
Khúc và khu vực lân cận của tỉnh Quảng Ngãi (mm) ............................................... 31
Bảng 1. 16 Các vị trí đánh giá CLN trên dòng chính ở hạ lưu sông Trà Khúc ........ 37
Bảng 1.17 Bảng đánh giá CLN dùng chỉ số WQI [4] ............................................... 43
Bảng 1. 18 Mức tăng nhiệt độ (oC) trung bình theo mùa so với thời kỳ 1980 - 1999
theo kịch bản phát thải trung bình (B2) tại Quảng Ngãi ........................................... 56
Bảng 1.19 Mức thay đổi (%) lượng mưa theo mùa so với thời kỳ 1980 - 1999 theo
kịch bản phát thải trung bình (B2) tại Quảng Ngãi ................................................... 57
Bảng 2. 1 Tính toán Qdcmt tại trạm thủy văn Trà Khúc theo phương pháp Tennant68
Bảng 2.2 PPDC năm dạng bình quân tại trạm thủy văn Trà Khúc giai đoạn 1979-
1993 khi chưa có đập Thạch Nham tính theo số liệu khôi phục ............................... 69
Bảng 2.3 Tỷ lệ lượng dòng chảy các tháng trong mùa kiệt chiếm trong tổng số
lượng dòng chảy mùa kiệt tại tuyến tính toán (%) .................................................... 70
Bảng 2.4 Q dòng chảy môi trường các tháng mùa kiệt tại tuyến tính toán ............... 70
xii
Bảng 2. 5 Phần trăm ( % ) của chuẩn dòng chảy năm tính toán DCMT tương ứng
với các mục tiêu bảo vệ môi trường sống theo phương pháp Tennant ..................... 71
Bảng 3. 1 Kết quả thống kê dòng chảy môi trường 1999-2012 ................................ 92
Bảng 4. 1 Tổng hợp các giải pháp công trình và phi công trình của giải pháp tổng
thể bảo vệ tài nguyên MT nước và hệ sinh thái hạ lưu sông Trà Khúc .................... 99
Bảng 4.2 Lượng nước đến HTTL Thạch Nham trong 9 tháng mùa kiệt khi có các
công trình bổ sung nguồn nước ............................................................................... 103
xiii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1 Bản đồ lưu vực sông Trà Khúc. [1]. ............................................................ 8
Hình 1. 2 Bản đồ lưu vực sông. [1]. .......................................................................... 10
Hình 1. 3 Bản đồ mạng lưới sông ngòi. [1]............................................................... 11
Hình 1. 4 Biểu đồ phân phối mưa tháng các trạm Sơn Giang và trạm Quảng Ngãi . 32
Hình 1. 5 Bản đồ đẳng trị mưa. [1], [4]. .................................................................... 33
Hình 1.6 Diễn biến thông số BOD5 theo không gian và thời gian ........................... 41
Hình 1.7 Diễn biến thông số COD theo không gian và thời gian ............................. 41
Hình 1.8 Diễn biến thông số DO theo không gian và thời gian ................................ 41
Hình 1.9 Diễn biến thông số Coliform theo không gian và thời gian ....................... 42
Hình 1. 10 Cá bống cát (Glossogobius giuris Hamilton)-Cá bống cát bị bắt bằng
kích điện và đặt trong lòng thuyền của dân ở chân cầu Trà Khúc. [8]. ................... 45
Hình 1. 11Thu gom dầu loang trên sông Trà Khúc (Ảnh: Baomoi.com21/04/2011
3:44:10 PM môi trường và công luận) ...................................................................... 47
Hình 1.12 Bản đồ nguy cơ ngập tại Quảng Ngãi ứng với kịch bản nước biển dâng
1m .............................................................................................................................. 57
Hình 2. 1 Đường duy trì Q bình quân ngày tại trạm thủy văn Trà Khúc (TP Quảng
Ngãi) theo số liệu dòng chảy khôi phục bằng phương pháp thủy văn ...................... 69
Hình 3. 1 Diễn biến mực nước, lưu lượng dọc theo chiều dài sông và theo thời gian77
Hình 3. 2 Sơ đồ sai phân ẩn 6 điểm trung tâm .......................................................... 78
Hình 3. 3 Sơ đồ sai phân hoá phương trình liên tục ................................................. 78
Hình 3. 4 Sơ đồ sai phân hoá phương trình động lượng ........................................... 79
Hình 3. 5 Cửa sổ khởi tạo phục vụ luận văn ............................................................. 82
Hình 3. 6 Model Thủy Lực ....................................................................................... 83
Hình 3. 7 Số hóa mạng thủy lực sông Trà Khúc ....................................................... 84
Hình 3. 8 Cửa sổ tạo file Cross sections và cửa sổ insert branch ............................ 84
Hình 3. 9 Giao diện cửa sổ nhập mặt cắt trong Mike 11 .......................................... 85
Hình 3. 10 Giao diện time series ............................................................................... 85
Hình 3. 11 Cửa sổ Boundary editor .......................................................................... 86
Hình 3. 12 Cửa sổ HD parameters. ........................................................................... 86
Hình 3. 13 Cửa sổ hoạt động của file simulation. ..................................................... 87
xiv
Hình 3. 14 Cửa sổ hệ số nhám đã hiệu chỉnh ........................................................... 88
Hình 3. 15 Đường quá trình mực nước ngày thực đo và tính toán trạm Trà Khúc
2006 ........................................................................................................................... 88
Hình 3. 16 Đường quá trình mực nước ngày thực đo và tính toán trạm Trà Khúc
2007 ........................................................................................................................... 89
Hình 3. 17 Mặt cắt Trạm trà khúc năm 2009 ........................................................... 91
Hình 3. 18 Đường quan hệ Q ~ χ trạm Trà Khúc ..................................................... 91
Hình 4. 1 Mức độ thủy văn ...................................................................................... 97
Hình 4. 2 Phản ứng thay đổi dòng chảy .................................................................... 99
Hình 4.3 Sơ đồ tính toán cân bằng nước hạ lưu sông Trà Khúc ............................. 106
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trên thế giới ngày nay đặt ra yêu cầu về phát triển bền vững tài nguyên nước (TNN).
Dòng chảy môi trường là một trong những vấn đề cấp thiết với cuộc sống của các dòng
sông. Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể về dòng chảy môi trường để bảo vệ
sinh thái của lưu vực sông. Những yêu cầu về duy trì dòng chảy môi trường đã được quy
định trong các văn bản pháp luật của Nhà nước.
Lưu vực sông Trà Khúc có hệ sinh thái đa dạng, với thảm rừng nguyên sinh, rừng ngập
mặn, vượt trội về tiềm năng du lịch bởi quần thể liên hoàn giữa biển và cao nguyên nhiệt
đới. Hiện nay, lưu vực sông các tài nguyên nước đang bị khai thác với tốc độ nhanh. Hai
ngành sử dụng tài nguyên nước nhiều nhất là thủy điện và thủy lợi. Sự khai thác triệt để
của hai ngành này đã dẫn đến mất cân bằng bởi việc sử dụng nước cho các lợi ích khác
nhau như giao thông thủy, phát triển du lịch, bảo vệ duy trì hệ thủy sinh, phát triển rừng
với bảo vệ TNN.
Lưu vực sông Trà Khúc có ngành nông nghiệp là ngành sử dụng nước nhiều nhất.
Nhưng vẫn sử dụng công nghệ cũ kỹ lạc hậu để tưới. Vận hành thủy điện theo nhu cầu
điện năng mà chưa chú ý nhiều đến điều tiết trên toàn lưu vực để hài hòa, hợp lý với các
ngành khác. Môi trường nước biến động mạnh vào các giai đoạn cực trị (lũ lụt hay hạn
hán). Gần đây, các tranh chấp lợi ích giữa các vùng và ngành về TNN, đặc biệt vào mùa
khô đã trở nên gay gắt. Mặt khác việc xử lý nước thải công nghiệp và sinh hoạt gần như
chưa làm, đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm ngày càng tăng, có nơi đến mức báo động, các
hệ sinh thái thủy sinh bị ảnh hưởng đến sự sống và không phát triển được dẫn đến tình
trạng khan hiếm nước. [1], [3], [4].
Với mục tiêu tăng trưởng và phát triển đề ra cho tỉnh Quảng Ngãi và lưu vực sông Trà
Khúc việc gia tăng các áp lực đối với TNN là tất yếu và đặc biệt đáng ngại hơn trước
diễn biến do tác động của biến đổi khí hậu. Vì vậy, xác định dòng chảy môi trường cho
sông Trà Khúc là động lực cho phát triển kinh tế xã hội bền vững cho toàn lưu vực. Do
đó Luận văn: “Nghiên cứu dòng chảy môi trường và điều kiện sinh thái hạ lưu sông
Trà khúc trước bối cảnh biến đổi khí hậu” sẽ góp phần cho việc nghiên cứu dòng chảy
môi trường và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh lưu vực sông Trà Khúc.
2
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tính toán dòng chảy môi trường tại một số vị trí trên sông Trà Khúc.
Phạm vi nghiên cứu
Toàn bộ lưu vực sông Trà Khúc.
3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa về khoa học
Xây dựng, tính toán dòng chảy môi trường cho lưu vực sông Trà Khúc và bảo vệ nguồn
sinh vật thủy sinh phục vụ khai thác hợp lý bền vững TNN góp phần PTBV kinh tế - xã
hội tỉnh Quảng Ngãi.
Ý nghĩa về kinh tế
Việc nghiên cứu dòng chảy môi trường để tính toán các phương án sử dụng nước, vận
hành của các hồ chứa với sự trợ giúp của mô hình Mike 11…trong khuôn khổ dự án tăng
cường năng lực các Viện ngành nước nhằm đề xuất phương án quy hoạch và quản lý tổng
hợp tài nguyên nước lưu vực sông Trà Khúc một cách hợp lý để có được kết quả tốt.
Do nguồn nước phân bố không đều theo không gian và thời gian nên vẫn xảy ra tình
trạng ngập úng và hạn hán, vấn đề dùng công trình hồ chứa trên hệ thống để điều tiết cho
nhu cầu sử dụng cũng như đảm bảo môi trường sinh thái.
Nghiên cứu về khía cạnh dòng chảy môi trường. Để đảm bảo dòng chảy môi trường và
đảm bảo nguồn nước cấp cho các khu sử dụng nước lấy nước trên các sông chính cần
phải có sự tham gia điều tiết của các hồ chứa lớn trên thượng nguồn, đạt được mục tiêu
cũng như cần phải tận dụng lượng dòng chảy mùa lũ để phát điện.
Ý nghĩa về mặt xã hội
Giảm thiếu mức độ ô nhiễm nguồn nước.
Cải thiện được dòng chảy môi trường có một trữ lượng nước dồi dào để phục vụ cho
thủy điện và cho quá trình sản xuất như trồng trọt và nông nghiệp.
Tạo nên một con sông có hệ thống dòng chảy môi trường sinh thái và còn là một môi
trường để thực hiện trong quá trình nuôi trồng thủy sản tốt như các quy mô nuôi cá bè, cá
bống… đem lại năng suất cho người dân trong tương lai gần đem lại lợi ích kinh tế cho
tỉnh.
3
4. Mục tiêu của đề tài
Ứng dụng tính toán dòng chảy môi trường và ảnh hưởng biến đổi khí hậu vào lưu vực
sông Trà Khúc.
Nghiên cứu dòng chảy môi trường đảm bảo sử dụng nguồn nước và hệ sinh thái thủy
sinh.
Đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường, tài nguyên nước và duy trì dòng chảy môi trường
cho hạ lưu sông Trà Khúc.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp phân tích thông tin số liệu liên quan đến vùng nghiên cứu
Thu thập các số liệu tại tỉnh về các khu vực nằm trong hạ lưu Sông Trà Khúc.Thực hiện
khảo sát và phân tích tại lưu vực, thu thập các số liệu từ các năm 2005 đến năm 2012
Tổng hợp các báo cáo về các thông số có liên quan về dòng chảy môi trường từ các đề
tài nghiên cứu về dòng chảy môi trường, nghiên cứu về dòng chảy lũ, bảo vệ tài nguyên
nguồn nước các năm gần đây.
Sử dụng để thu thập thông tin, số liệu, thống kê, phân tích, xử lý dữ liệu đầu vào để
thực hiện các nội dung nghiên cứu, tính toán trong luận văn. Sử dụng số liệu mực nước
trung bình từ năm 2005 đến 2013, các mặt cắt để tính toán, chọn lọc các số liệu có độ
chính xác cao từ quá trình thực hiện quan trắc, các nguồn từ các trạm khí tượng thủy văn
của lưu vực.
Phương pháp phân tích thống kê
Thông kê từ các số liệu của các nghiên cứu đã thực hiện và các số liệu hiện tại để tiến
hành thống kế chọc lọc các số liệu có độ tin cậy cao nhất.
4
Thống kê suy luận => Ứơc lượng khoảng => Kiểm định giả thuyết
Ước lượng khoảng tin cậy thường chọn khoảng tin cậy 95% (95%CI). Khi thực hiện đo
đạc 50 lần thì ít nhất 40lần kết quả nằm trong khoảng tin cậy 95% tin tưởng rằng giá trị
thực của nơi thực hiện nghiên cứu nằm trong khoảng tin cậy
95%CI= Trung bình± 1,96*sai số chuẩn
Phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể của các hiện tượng và
quá trình kinh tế - xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện bằng số lượng.
Phân tích thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê
làm công cụ nghiên cứu.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu ở lưu vựu từ quá trình quan trắc
các nhà đài khí tượng thủy văn trên lưu vực sông Trà Khúc và các vùng lân cận.
Phân tích các yếu tố tác động đến dòng chảy môi trường như thời tiết, địa hình, sản
xuất, hoạt động của con người. Những đối tượng nào ảnh hưởng đến dòng chảy môi
trường nhiều nhất để phân tích thông kê và chọn lọc các số liệu có độ tin cậy cao. Cập
nhật các số liệu các năm gần nhất để thực hiện sàn lọc số liệu và so sánh tính hiệu quả
trong quá trình thống kê.
Phương pháp tính toán thủy văn
Tính toán thủy văn là một phần quan trọng của thủy văn học liên quan chặt chẽ với
những nhu cầu thực tế của nền kinh tế quốc dân nhằm giải quyết các vấn đề điều hòa và
phân phối tài nguyên nước. Tính toán thủy văn làm nhiệm vụ cầu nối giữa các nghiên cứu
lý thuyết trong lĩnh vực thủy văn và các vấn đề thực tiễn sử dụng tài nguyên nước.
Mô hình toán học miêu tả hệ thống dưới dạng toán học. Mô hình toán học là tập hợp
các phương trình toán học, các mệnh đề logic thể hiện các quan hệ giữa các biến và các
thông số của mô hình để mô phỏng hệ thống tự nhiên (Reepgaard) hay nói cách khác mô
hình toán học là một hệ thống biến đổi đầu vào (hình dạng, điều kiện biên, lực v.v...)
thành đầu ra (tốc dộ chảy, mực nước, áp suất v.v...) (Novak).
Chúng ta biểu thị đầu vào và đầu ra của hệ thống là các hàm của thời gian, thứ tự là I(t)
và Q(t) , trong đó t là biến thời gian trong khoảng thời gian T đang xét. Hệ thống thực
hiện một phép biến đổi, biến yếu tố đầu vào I(t) thành đầu ra Q(t) theo phương trình :
Q = ΩI(t) (1)
5
Phương trình này được gọi là phương trình biến đổi của hệ thống Ω là một hàm truyền
(Propogation function) giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra. Đôi khi người ta còn gọi là
hàm ảnh hưởng hay hàm phản ứng. Nếu mối liên hệ này có thể biểu thị bằng một phương
trình đại số thì Ω là một toán tử đại số. Ví dụ nếu có :
Q(t)=C.I(t) (2)
Trong đó C là một hằng số thì hàm truyền sẽ là một toán tử:
Ω =Q(t)/I(t) (3)
Nếu phép biến đổi được mô tả bởi một phương trình vi phân thì hàm truyền là một toán
tử vi phân. Ví dụ trong một kho nước tuyến tính lượng trữ S liên hệ với lưu lượng ra Q
qua phương trình :
S = KQ (4)
Trong đó K là một hằng số. Từ tính liên tục của dòng chảy ta có lượng biến thiên của
lượng trữ trong một đơn vị thời gian dS/dt bằng hiệu giữa lượng vào I(t) và lượng ra Q(t)
Để xây dựng mô hình toán cần thực hiện các bước sau:
- Xác định bài toán: Định nghĩa hệ thống, xác định hàm vào, hàm ra, các điều kiện mô
phỏng hệ thống .
- Xây dựng cấu trúc mô hình toán .
- Mô phỏng toán học các thành phần trong mô hình và các quan hệ giữa chúng.
- Xây dựng các chương trình trên máy tính cho các nội dung của mô hình toán
Khi giải quyết các bài toán về mô hình có hai loại bài toán sau :
- Bài toán thuận: Cho đầu vào I(t) và cấu trúc mô hình, yêu cầu xác định được đầu ra.
Nếu mô hình là các phương trình vi phân thì bài toán này là giải các phương trình vi phân
đó với điều kiện ban đầu và điều kiện biên đã cho .
- Bài toán ngược: Các đại lượng ra đã biết, cần xác định dạng cấu trúc mô hình cùng
các thông số của nó hoặc hàm đầu vào (điều kiện ban đầu và điều kiện biên), trong đó
quan trọng nhất là xác định cấu trúc và thông số của mô hình. Để ứng dụng mô hình toán
cần tiến hành theo các bước:
- Chọn mô hình tuỳ theo điều kiện của bài toán, tuỳ theo tình hình tài liệu và đặc điểm
khu vực ứng dụng .
- Thu thập chỉnh lý các tài liệu Khí tượng- thủy văn (hàm vào, hàm ra), tính toán các
thông số biểu thị đặc tính của hệ thống, lưu vực.
6
- Hiệu chỉnh xác định thông số mô hình theo số liệu quan trắc đồng bộ của hàm vào và
hàm ra.
- Kiểm tra mô hình theo tài liệu độc lập.
Phương pháp kế thừa nghiên cứu
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu, tư liệu và kết quả của các công trình nghiên cứu trong
nước và quốc tế liên quan đến các nội dung nghiên cứu của lụận văn, các kết quả nghiên
cứu về dòng chảy môi trường (DCMT), chỉ thị môi trường,...để nghiên cứu áp dụng cho
LVS Trà Khúc.
Phương pháp mô hình toán
Xử lý và quản lý số liệu: Các mô hình tất định xem xét đến tất cả các nhân tố hình
thành dòng chảy vì vậy nó phát hiện được nguồn gốc gây ra sai số đo đạc. Từ đó nó giúp
cho việc phân tích đánh giá chất lượng số liệu, đánh giá tính hợp lý của mạng lưới các
trạm quan trắc thủy văn. Mạng lưới các trạm khí tượng thủy văn có nhiệm vụ thu thập số
liệu, cung cấp thông tin về biến đổi theo không gian, thời gian của các nhân tố địa vật lý,
cảnh quan đến dòng chảy. Về lý thuyết, càng tăng số trạm thì số thông tin thu thập được
càng nhiều. Tuy nhiên cũng chỉ nên tăng đến một mức độ nào đó, vì tăng quá nhiều cũng
không mang lại độ chính xác cao hơn mà chi phí cho hoạt động lại tốn kém, khó khăn.
Mạng lưới trạm cần phải có số lượng và sự phân bố hợp lý. Bằng mô hình toán có thể xác
định được tỷ lệ hợp lý của lưới trạm cho từng mục đích khác nhau. Nghiên cứu cũng cho
thấy số trạm cần thiết để đạt độ chính xác nhất định là độc lập đối với diện tích lưu vực.
Mô hình toán cũng giúp cho việc khôi phục và kéo dài tài liệu có kết quả. Mô hình tất
định thực hiện việc mô phỏng chi tiết, nhận thức các quá trình hình thành dòng chảy và
các quá trình thủy văn khác. Đồng thời trong quá trình giải quyết đã sử dụng máy tính và
các phương pháp tính hiện đại nên độ chính xác được nâng cao. Do đó kết quả khôi phục
và kéo dài tài liệu theo mô hình có thể coi là đáng tin cậy và được sử dụng như đầu vào
của các bài toán tính toán thủy lợi. Mô hình ngẫu nhiên cho phép xem xét sự biến đổi của
dòng chảy trong một thời kỳ dài, cho phép kiểm tra tính hợp lý của các tài liệu thu thập
được. Trên cơ sở mô hình hoá lượng mưa ta cũng cónthể bổ sung cho chuỗi số liệu thủy
văn. [5], [6], [9], [10].
7
Bảng 1. Sai số mô phỏng khi dùng lưới trạm đo mưa khác nhau
Dự báo và tính toán thủy văn
Mô hình toán cũng giúp cho việc xác định các đặc trưng thủy văn, trong đó có các đặc
trưng thống kê, được chính xác hơn. Các thông số thống kê xác suất xác định trên cơ sở
tài liệu quan trắc thường không đảm bảo độ chính xác cần thiết. Mô hình toán cho phép
đánh giá mức độ tin cậy của các thông số này để từ đó đưa ra các hệ số hiệu chỉnh cho
từng khu vực, làm tăng độ chính xác xác định các đặc trưng thủy văn cho thiết kế công
trình.
Mô hình toán cho phép tạo ra một chuỗi có độ dài tuỳ ý, phản ánh nhiều mối liên hệ mà
trong chuỗi số liệu quan trắc ngắn không thể hiện được. Theo chuỗi mô hình hoá có thể
đánh giá được độ lệch có thể của những giá trị, xác định theo mẫu và tổng thể. Chuỗi mô
hình hoá với độ dài đủ lớn có thể coi là một tổng thể. Chia chuỗi này thành các mẫu ngắn
hơn, xác định các đặc trưng thống kê tương ứng. So sánh các giá trị theo mẫu và tổng thể,
có thể đưa ra những nhận xét và kết luận về mối quan hệ này.
Phương pháp Chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá, dự báo và
bằng cách tổng hợp hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp của khoa học
kỹ thuật hoặc sản xuất. Qúa trình áp dụng phương pháp chuyên gia có thể chia làm 3 gia
đoạn lớn. Lựa chọn chuyên gia, trưng cầu ý kiến chuyên gia, thu thập và xử lý đánh giá
dự báo.
Sử dụng để tăng thêm nguồn thông tin và độ tin cậy trong các kết quả nghiên cứu của
luận văn. Các chuyên gia được tham khảo ý kiến bao gồm các nhà khoa học có kinh
nghiệm thuộc các lĩnh vực TNN, sinh thái, kinh tế môi trường và các cán bộ quản lý tài
nguyên nước ở cấp Trung ương và địa phương.
8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG TRÀ KHÚC VÀ
TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY MÔI TRƯỜNG CHO NHU CẦU
PHÁT TRIỂN
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Khu vực nghiên cứu hạ lưu sông Trà Khúc từ đoạn sau đập Thạch Nham đến Cửa Đại sông Trà Khúc có diện tích lưu vực tính đến cửa ra là 3.420 km2 chiếm 55,3% diện tích tự
nhiên của tỉnh.
Hình 1. 1 Bản đồ lưu vực sông Trà Khúc. [1]. Trà Khúc là một lưu vực sông tương đối lớn của nước ta thuộc vùng ven biển miền
trung và là lưu vực sông lớn nhất của tỉnh Quảng Ngãi, có lượng nước dồi dào nhất so
với các sông khác trong tỉnh. Nhìn chung địa hình lưu vực sông Trà Khúc có xu hướng
thấp dần từ Tây sang Đông, giữa vùng núi và vùng đồng bằng địa hình thay đổi đáng kể,
hình thành hai bậc địa hình cao và thấp nằm kế tiếp nhau, không có khu đệm chuyển tiếp.
Vùng núi: vùng núi từ thượng nguồn về tới đập Thạch Nham. Đất canh tác chủ yếu tập
trung ở ven các sông suối.
9
Vùng đồng bằng: vùng đồng bằng ở phía Đông lưu vực với cao độ mặt đất từ 2 m đến
20 m thuộc các huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Bình Sơn và Mộ Đức. Đất đai thích hợp cho
trồng lúa, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Tổ chức hành chính trong vùng nghiên cứu gồm 8 huyện và 1 thành phố (TP Quảng
Ngãi, các huyện Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Trà Bông, Sơn Hà, Minh Long, Tây Trà và Sơn Tây). Tổng diện tích tự nhiên 2.951,67 km2 và dân số khoảng 705.633 người
chiếm 57,9% dân số toàn tỉnh. [1].
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Toàn lưu vực sông Trà Khúc có 3 dạng địa hình chính.
1.1.2.1. Vùng núi cao và trung bình
Vùng núi cao và trung bình nam phía Tây, chiếm khoảng 70% diện tích tự nhiên. Đây
chính là sườn phía Đông dãy Trường Sơn với cao độ trung bình từ 500 đến 700 m, thỉnh
thoảng có đỉnh cao trên 1.000 m như đỉnh Hòn Bà 1.146 m, vùng Sơn Bà 1.146 m vùng
Sơn Hà. Với dạng địa hình những dãy núi chạy dài bao bọc 3 phía Bắc, Tây, Nam hình
thành một cánh cung bao bọc đồng bằng Quảng Ngãi. Chính dạng địa hình này thuận lợi
đón gió mùa Đông Bắc từ các hình thái thời tiết từ biển đông đưa vào đã làm cho lượng
mưa trong vùng khá dồi dào hình thành các tâm mưa như Ba Tơ, Trà Bông, Gía Vực….
có lượng mưa từ 3.200 – 4.000 mm/năm.
1.1.2.2. Vùng Đồng Bằng
Vùng đồng bằng chạy dọc từ Bắc vào Nam và tiến sát gần ra biển. Bề mặt không được
bằng phẳng có nhiều gò đồi hướng dốc từ Tây sang Đông với cao độ biến đổi từ 20 m
đến 2 m chiếm khoảng 20% diện tích tự nhiên. Vùng này có ưu thế trồng cây lương thực,
thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày có gái trị hàng hóa cao.
1.1.2.3. Vùng cát ven biển
Đây là vùng bao gồm các cồn cát, đụn cát phân bố thành một dãy dài chạy ven biển với
chiều dài trung bình trên dưới 2 km có độ cao hơn vùng đồng bằng, vùng này có khả
năng canh tác thích hợp cây mía, thuốc lá..xong chưa có hướng giải quyết vì chưa có khả
năng tưới tiêu tốt. Hiện tại những cồn cát sát biển được trồng phi lao để ngăn gió và cát
bay.
10
1.2. Điều kiện khí tượng thủy văn
1.2.1. Hệ thống sông ngòi
Hình 1. 2 Bản đồ lưu vực sông. [1].
11
Hình 1. 3 Bản đồ mạng lưới sông ngòi. [1]. Nằm ở giữa tỉnh Quảng Ngãi, sông Trà Khúc là sông lớn có lượng nước dồi dào nhất so
với các sông khác trong toàn tỉnh. Ở thượng nguồn sông có 3 nhánh chính.
Nhánh thứ nhất từ vùng Giá Vực phía Tây huyện Ba Tơ, chạy theo hướng Nam-Bắc,
đến Địa Hạ huyện Sơn Hà gọi là sông Rhe.
Nhánh thứ hai bắt nguồn từ vùng Đông KonTum và huyện Sơn Tây với các suối lớn,
nhỏ hợp nước với nhau chảy theo hướng Tây - Đông xuống Sơn Hà gọi là Sông Rinh
(ĐăkRinh).
Nhánh thứ ba bắt nguồn từ Tây Nam huyện Sơn Hà giáp huyện Sơn Tây, chạy theo
hướng Tây Nam - Đông Bắc gọi là Sông Xà Lò (Đắk Sêlô).
Ba nhánh sông chính từ các hướng khác nhau cùng hợp nước ở các xã Sơn Trung, Sơn
Hải, phía Đông Nam huyện Lỵ Sơn Hà và đoạn sông này người ta thường gọi là sông Hải
Giá. Từ Hải Giá sông chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc đến Thạch Nham (giáp với
3 huyện Sơn Hà, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa) thì thoát khỏi núi non, chảy một đoạn đến thôn
Hưng Nhượng xã Tịnh Đông thì hướng chảy là Tây - Đông. Tuy nhiên vẫn có nhiều đoạn
sông quanh co, gấp khúc (hay còn gọi là sông Trà Khúc). Sông Trà Khúc có độ dài
12
khoảng 135 km, trong đó có khoảng 2/3 chiều dài sông chảy qua vùng núi và rừng rậm có
độ cao 200 -1000 m phần còn lại chảy qua vùng đồng bằng. [1], [3], [5], [6].
Bảng 1. 1 Đặc điểm hình thái sông Trà Khúc
Tên sông Chiều Diện Độ cao Độ dốc Chiều Hệ số Mật độ lưới
dài tích lưu bình bình rộng uốn
sông quân lưu quân lưu bình khúc sông ( km/km2 )
( km ) vực ( km2 ) vực ( m ) vực ( m ) quân lưu
vực
( km )
Sông Trà 135 3240 558 18.5 26.3 1.69 0.39
Khúc
Dac Lang 19 96 6.0 1.73
Nước Lác 16 93 5.5 1.51
1760 751 19.6 25.2 Dak Selo 63 1.47
Tam Dinh 18 67 4.5 1.64
Xã Điệu 13 63 3.7 1.30
Tam Rao 20 64 3.8 1.43
Sông Giang 16 100 301 16.3 5.6 1.26
Sông Phước 20 45 2.6 1.67
Phụ lưu số 9 10 40 4.0 1.18
(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Trung Trung Bộ)
1.2.2. Mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn
Trạm khí tượng và đo lường
Trong vùng nghiên cứu có trạm đo khí tượng: Quảng Ngãi, Ba Tơ và 15 trạm đo mưa
khác. Hai trạm khí tượng Quảng Ngãi và Ba Tơ được đo đầy đủ các yếu tố khí tượng
(Nhiệt độ, tốc độ gió, độ ẩm, tổng lượng bốc hơi, số giờ nắng) đến nay vẫn còn tiếp tục
đo. Trong số 15 trạm đo mưa trong vùng nghiên cứu hiện nay chỉ có 11 trạm đo mưa vẫn
đang hoạt động.
13
Trạm thủy văn
Trên sông Trà Khúc có hai trạm thủy văn là:
Trạm Sơn Giang: Trạm Sơn Giang nằm ở thượng nguồn sông Trà Khúc, vị trí trạm
được đặt nằm giữa hai thác, hai bên bờ đều có núi cao khống chế lũ lớn. Về mùa kiệt
dòng sông rộng có nhiều bãi nổi nên có dòng chảy xiết. Trạm Sơn Giang có hồ sơ ghi lại
các dữ liệu về mực nước, lưu lượng dòng chảy và lượng mưa, nhiệt độ nước và nồng độ
phù sa. Các số đo tốc độ được lấy thường xuyên trên các nhánh lên và xuống của đường
quá trình lũ, tạo nên một đường cong quan hệ mực nước và lưu lượng dạng vòng, trận lũ
cao nhất ghi lại xảy ra vào năm 1986, khi đo nước tràn mạnh qua Hữu Ngạn và gây ngập
cả trạm đo trên Tả Ngạn.
Trạm Trà Khúc tại cầu Trà Khúc: Trạm Trà Khúc được đặt ngay tại phía thượng lưu
bên bờ Bắc (Tả Ngạn) cầu Trà Khúc thuộc thành phố Quảng Ngãi. Trạm không đo tốc độ
mà chỉ đo mực nước. Trạm đã được dời từ vị trí phía hạ lưu của cầu vào năm 1999. Vì
thế, trận lũ 1999 được ghi lại tại một vị trí đo mới. Kết quả đo đạc cho thấy trận lũ năm
1999 có mức nước cao nhất tuy nhiên vẫn chưa tràn qua cầu và Tả Ngạn vẫn cao trên
mực nước lũ, nước chỉ tràn qua bờ Nam vào thành phố Quảng Ngãi. Ngoài ra, trong tính
toán cũng sử dụng tài liệu của các trạm lân cận vùng nghiên cứu, đó là các trạm thuộc
tỉnh Quảng Nam và Bình Định. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn. [4].
Bảng 1. 2 Thống kê các trạm đo khí tượng, thủy văn trong vùng
TT Tên trạm Loại trạm Liệt tài liệu Tọa độ Cao độ
trạm ( m ) Kinh độ Vĩ độ
1 An Chỉ TV 2010
108.48' 14.58'
8 2 Quảng Ngãi KT 2010
108.47' 15.08
3 Sơn Giang TV 2010
108.31’ 15.08
4 Sơn Hà X 2010
108.34’ 15.05’
5 Sông Vệ X,H 2010
6 Trà Bồng X 2010
108.32’ 15.15’
7 Trà Khúc H 2010
108.47’ 15.08’
Ghi chú : X: Mưa; KT: Trạm khí tượng; H: Mực nước; TV: Trạm thủy văn
( Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Trung Trung Bộ)
14
Đặc điểm khí hậu
Vùng nghiên cứu có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa nội chí tuyến, chịu ảnh hưởng
sâu sắc của địa hình dãy Trường Sơn và các nhiễu động thời tiết ngoài biển Đông. Trong
vùng nghiên cứu có hai mùa khí hậu khác nhau.
Khí hậu mùa Đông: từ tháng XI đến tháng IV là thời kỳ hoạt động của gió mùa Đông
Bắc và tín phong Đông Bắc.
Khí hậu mùa Hạ: Từ tháng V đến tháng X là các hoạt động của gió mùa Tây Nam và
Đông Nam.
Bảng 1. 3 Giá trị đặc trưng tháng, năm của các yếu tố khí hậu chủ yếu tại trạm Ba Tơ và Thành phố Quảng Ngãi theo số liệu quan trắc đến năm 2013.
Nhiệt độ: Được thừa hưởng chế độ bức xạ mặt trời nhiệt đới đã dẫn đến một nền nhiệt
độ cao trong toàn vùng. Nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam, từ miền núi xuống đồng bằng. Nhiệt độ bình quân hàng năm vùng núi: 25.3oC, vùng đồng bằng ven biển: 25.70C, nhiệt độ bình quân nhiều năm tại Quảng Ngãi 25,80C, Ba Tơ 25,3oC.
Bảng 1. 4 Nhiệt độ bình quân tháng, năm tại các trạm trong vùng nghiên cứu
Tháng I II III IV V VI VII VII IX X XI XII Năm
Ba Tơ 21.4 22.6 24.5 26.8 27.9 28.1 28.0 28.1 26.5 25.2 23.6 21.6 25.4
Quảng Ngãi 21.7 22.6 24.4 26.7 28.3 28.9 28.8 28.6 27.1 25.8 24.1 22.1 25.8
( Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Trung Trung Bộ)
15
Số giờ nắng: Tổng số giờ nắng trên vùng nghiên cứu khoảng 2000-2200 giờ/năm.
Tháng có số giờ nắng nhiều nhất là tháng V, ở vùng núi (Ba Tơ) đạt 215 giờ/tháng, bình
quân 7 giờ/ngày, vùng đồng bằng ven biển 248 giờ/tháng đạt bình quân 8 giờ/ngày.
Tháng có số giờ nắng ít nhất là tháng XII, ở vùng núi 72 giờ/tháng đạt bình quân 2,3
giờ/ngày. Ở đồng bằng ven biển: 90 giờ/tháng bình quân đạt: 2,9 giờ/ngày. Tóm lại, lưu
vực Trà Khúc là vùng có một nền nhiệt độ cao và ít biến động. Đây là một thuận lợi cho
sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên trong mùa Đông, gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng yếu đến
Quảng Ngãi, những vùng núi cao có nhiệt độ rét hại trong mùa Đông những ngày có
nhiệt độ thấp làm chậm khả năng sinh trưởng của cây trồng. Độ ẩm tương đối trung bình
năm trong vùng khoảng 84-85% vào các tháng mùa mưa (từ tháng IX tới tháng XII) độ
ẩm không khí đạt từ 89% - 90%, vào các tháng mùa khô chỉ còn trên dưới 80%. Độ ẩm
không khí thấp nhất có thể xuống tới mức 35%, ở Ba Tơ trị số độ ẩm thấp nhất quan trắc
được 34%, ở Quảng Ngãi trị số này là 37%. [1], [8].
Gió: Hàng năm vùng nghiên cứu chịu ảnh hưởng của chế độ gió mùa gồm hai mùa gió
chính trong năm gió mùa Đông và gió mùa Hạ. Về mùa Hạ từ tháng V tới tháng IX
hướng gió thịnh hành nhất là hướng Đông Nam và Tây Nam, về mùa Đông từ tháng X
đến tháng IV hướng gió thịnh hành nhất là hướng Đông và Đông Bắc. Tốc độ gió trung
bình hàng năm ở vùng nghiên cứu khoảng 1,3 m/s. Tốc độ gió lớn nhất đã quan trắc được
ở Ba Tơ và Quảng Ngãi là 40 m/s do bão lớn gây ra. [1], [8].
Bốc hơi: Khả năng bốc hơi trên lưu vực phụ thuộc vào điều kiện mặt đệm và các yếu tố
khí hậu như nhiệt độ không khí, nắng, gió, độ ẩm...Theo tài liệu bốc hơi đo bằng ống
piche tại các trạm trong lưu vực nghiên cứu cho thấy lượng bốc hơi ống piche hàng năm
khoảng 800 mm - 900 mm, Vùng núi bốc hơi khoảng 800 mm/năm. Vùng đồng bằng ven
biển bốc hơi nhiều hơn, khoảng 900 mm/năm. [1], [8].
Bão và các hình thái thời tiết đặc biệt
Bão và áp thấp nhiệt đới bão và áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) ảnh hưởng đến Quảng Ngãi
thường trùng vào mùa mưa (tháng IX đến tháng XII). Bão thường gây ra mưa lớn dữ dội,
lượng mưa có thể đạt 400-500 mm ngày hoặc lớn hơn.
Theo thống kê từ năm từ 1891-1999, tổng số cơn bão đổ bộ vào bờ biển Việt Nam có
526 cơn, trung bình mỗi năm 4,83 cơn/năm nhưng trong 39 năm trở lại đây (từ 1961-
1999) bão xuất hiện nhiều hơn (248 cơn), trung bình 6,36 cơn/năm. Đặc biệt là từ Quảng
16
Ngãi trở vào có 47 cơn (trong 39 năm), trung bình 1,21 cơn/năm, trong khi 7 thập kỷ
trước đó (1891-1960) chỉ xuất hiện 20 cơn, trung bình chỉ có 0,29 cơn/năm đổi. Sức gió
mạnh nhất của bão, 60% số cơn bão từ cấp 10 trở lên, trung bình cứ 2 - 3 năm có một cơn
bão mạnh cấp 11, 12.
Dải hội tụ nhiệt đới : Đây là dạng nhiễu động đặc trưng của gió mùa mùa hạ, thể hiện
sự hội tụ giữa gió tín phong Bắc bán cầu và gió mùa mùa hạ. Khi có dải hội tụ nhiệt đới,
không khí hai bên trục hội tụ là không khí nóng ẩm liên tục bốc lên cao, duy trì một vùng
mây dày đặc, có bề rộng vài trăm km và gây mưa lớn kèm theo dông trên diện rộng.
Dạng thời tiết này thường ảnh hưởng đến khu vực Trung Bộ nói chung và Quảng Ngãi
nói riêng vào các tháng IX, X và đôi khi vào các tháng V, VI.
Không khí lạnh: Không khí lạnh (KKL) ảnh hưởng đến Quảng Ngãi vào các tháng X
đến tháng XII. Trung bình mỗi năm có 1 đến 2 đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến duyên
hải Nam Trung Bộ.
Chế độ mưa: Biến động của mưa năm theo không gian nhìn chung trong lưu vực lượng
mưa có xu hướng giảm dần từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông. Vùng mưa lớn chủ
yếu ở vùng núi cao như Trà Bồng, Ba Tơ, Giá Vực và vùng trung du từ 3000 đến 4000
mm/năm, đồng bằng ven biển lượng mưa chỉ còn 1700-2200 mm/năm.
Biến động của mưa năm theo thời gian: Theo thời gian, sự biến động của mưa năm ở
vùng nghiên cứu khá lớn. Hệ số biến sai Cv lượng mưa năm đạt từ 0,30 đến 0,50 nguyên
nhân là do khu vực này chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão và các nhiễu động thời tiết từ
biển Đông làm cho lượng mưa hàng năm không ổn định.
Đặc điểm thủy văn
Dòng chảy lũ
Các hình thái thời tiết gây lũ lụt: Các nguyên nhân chính gây ra mưa lũ là do bão, áp
thấp nhiệt đới, dải hội tụ nhiệt đới, không khí lạnh. Các hình thái này hoạt động riêng lẻ
hoặc phối hợp với nhau và có thể phân ra làm 3 dạng chính như sau:
- Bão hoặc áp thấp nhiệt đới hoạt động đơn độc hoặc phối hợp với các hình thái khác
(trừ không khí lạnh).
- Bão hoặc áp thấp nhiệt đới phối hợp với không khí lạnh.
- Không khí lạnh, hội tụ nhiệt đới (HTNĐ) và các hình thái thời tiết khác. Theo thống
kê từ năm 1891-1999 tổng số cơn bão đổ bộ vào bờ biển Việt nam có 526 cơn, trung bình
17
mỗi năm 4,83cơn/năm trong đó: số cơn bão đổ bộ từ Quảng Bình trở vào có 275 cơn,
trung bình có 2,52 cơn/năm, chiếm 52,3% tổng số cơn bão đổ bộ vào Việt nam, đặc biệt 9
năm gần đây từ 1991-1999 xuất hiện 37 cơn, trung bình 4,11cơn/năm. Bão và ATNĐ ảnh
hưởng đến Miền Trung nhiều nhất vào tháng IX, X. Không khí lạnh ảnh hưởng đến Miền
Trung nhiều nhất vào tháng X, XI, trung bình mỗi năm có từ 1-2 đợt KKL.
- Dạng hình thế KKL kết hợp với hoạt động của giải hội tụ nhiệt đới cũng gây thiên tai
mưa, lũ lụt rất nghiêm trọng. Trung bình hàng năm có khoảng 2 đợt mưa lớn do tác động
của hình thế thời tiết này và thường xảy ra vào tháng X, XI. Trong những năm gần đây
mưa lớn do dạng hình thời tiết này xảy ra nhiều hơn. Mưa to và rất to thường trên
300mm, có nơi trên 1000mm và thường kéo dài trên diện rộng có thể gây lũ lớn trên báo
động III và nhiều khi gây lũ lịch sử. [4].
- Bão hoặc ATNĐ và dải HTNĐ kết hợp với KKL là hình thái nguy hiểm có thể gây
mưa và lũ lớn trên diện rộng.
- Bão đổ bộ liên tiếp trong thời gian ngắn là nguy hiểm nhất.
Diễn biến thời tiết qua một số trận mưa lũ điển hình. [4].
Trận mưa lũ do ATNĐ kết hợp với KKL ở Nam Trung bộ đầu tháng XII/1986 ngày
1/XII/1986 một ATNĐ hình thành ở Nam Biển Đông, đêm ngày 2 rạng ngày 3/XII
ATNĐ đi vào bờ biển Bắc Bình Thuận, Nam Khánh Hoà kết hợp với KKL phía Bắc tăng
cường nên đã gây ra đợt mưa to đến rất to nhiều nơi ở Trung Bộ. Mưa lớn, cường độ tập
trung trong thời gian ngắn lượng mưa đạt từ 350-500 mm như ở Sơn Giang đạt 389 mm,
tại Quảng Ngãi đạt 206 mm, Ba Tơ 433 mm, Giá Vực 723,3 mm. Đợt lũ lớn trên các
sông thuộc Quảng Ngãi - Bình Định tháng XI/1987 do ATNĐ và KKL gây ra.
Ngày 16/XI/1987 một ATNĐ vượt qua Philippin vào biển Đông và mạnh lên thành bão.
Do tác động của KKL, sáng 18/XI bão suy yếu đi thành ATNĐ và đổ bộ vào vùng biển
Bình Định - Phú Yên sáng 19/XI gây mưa rất to trên diện rộng. Lượng mưa từ 7h ngày
18/XI đến 13h 19/XI tại Bồng Sơn 627 mm, Trà Khúc 543 mm, Sơn Giang, Sông Vệ, An
Hòa, Ba Tơ từ 550 mm đến 650 mm. Do mưa lớn đã gây lũ, mực nước lũ tại cầu Trà
Khúc (sông Trà Khúc đạt 7,30 m, vượt Biên độ III 0,80 m).
Năm 2006: Các hình thế thời tiết gây mưa lũ trong năm chủ yếu do ảnh hưởng của
không khí lạnh tăng cường kết hợp với hoạt động của bão. Tổng lượng mưa mùa lũ (từ
tháng IX đến tháng XII) ở khu vực miền núi từ 1.200 đến 1.600 mm, đồng bằng từ 900
18
đến trên 1.000 mm, chiếm khoảng 60 – 65% lượng mưa TBNN cùng kỳ và phân bố bất
thường. Tháng IX xấp xỉ trung bình nhiều năm, tháng XII vượt trung bình nhiều năm
(vùng đồng bằng 130%, vùng núi 175%), hai tháng trọng điểm của mùa lũ lượng mưa chỉ
bằng 30 – 40% lượng mưa trung bình nhiều năm cùng thời kỳ. Mùa lũ năm 2006 đến
đúng mùa và kết thúc muộn, số lượng trận lũ ở mức trung bình nhiều năm. Do các hình
thế thời tiết gây mưa hoạt động yếu và không trực tiếp ảnh hưởng đến khu vực tỉnh
Quảng Ngãi, mưa không lớn và không tập trung nên các trận lũ thuộc diện lũ rất nhỏ,
trận lớn nhất chỉ ở mức BĐ II trên sông Trà Khúc và xấp xỉ BĐ II trên sông Vệ xảy ra
đầu tháng XII: Trận lũ từ ngày 04 - 07/XII do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường
kết hợp với hoạt động của bão số 9, nên từ ngày 4 đến ngày 7 tháng XII năm 2006 khu
vực tỉnh Quảng Ngãi có mưa vừa, mưa to có nơi mưa rất to. Tổng lượng mưa phổ biến từ
100-170 mm ở vùng đồng bằng, 200 - 400 mm ở vùng núi, có nơi lớn hơn như Sơn Tây
472 mm, gây ra lũ trên các sông trong khu vực tỉnh Quảng Ngãi.
Diễn biến mưa lũ kéo dài, lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian.
Lượng mưa lớn, tập trung chủ yếu ở khu vực miền núi thuộc các lưu vực sông Trà Khúc
và sông Vệ. Lũ nhỏ diễn biến phức tạp, dạng lũ kép lên chậm xuống chậm.
Quy mô lũ có sự khác biệt giữa các sông: sông Vệ và sông Trà Khúc BĐ II và trên BĐ
II, đỉnh lũ lớn nhất đo được trên sông Trà Khúc tại trạm Trà Khúc là 516 cm lúc 22h
ngày 05/XII, thấp hơn mức BĐ III là 54 cm. Trên sông Vệ tại trạm sông Vệ là 316 cm lúc
01h ngày 07/XII, ngang mức BĐ II. Biên độ và cường suất lũ trên các sông đều nhỏ.
Thời gian xuất hiện lũ đồng nhất trên các sông.
Bảng 1. 5 Số liệu các đặc trưng trận lũ ngày 04 - 7/XII/2006
( Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Trung Trung Bộ )
19
Năm 2007: Trận lũ lớn nhất năm xảy ra đầu tháng XI, trận lũ từ ngày 01 - 05/XI, do ảnh
hưởng của không khí lạnh và áp thấp nhiệt đới gần bờ, nên từ 01 giờ ngày 01 đến 7h
ngày 5/XI/2007 trên khu vực tỉnh Quảng Ngãi có mưa vừa đến mưa to có nơi mưa rất to.
Tổng lượng mưa phổ biến ở đồng bằng từ 250-350 mm. Ở miền núi từ 400 - 500 mm.
Một số nơi mưa rất to như Giá Vực 535 mm, Trà Bồng 533 mm, Ba Tơ 506 mm. Đã gây
ra lũ lớn trên báo động 3 ở các sông trong tỉnh.
- Mưa, lũ phân bố tương đối đều theo không gian và thời gian.
- Thời gian lũ kéo dài, dạng lũ kép, lên xuống chậm.
- Thời gian xuất hiện lũ đồng nhất trên các sông.
Năm 2007, trong đợt mưa bão tháng XI, mực nước sông Trà Khúc lên trên BĐIII 1,8 m,
chỉ thấp hơn trận lũ lịch sử năm 1999 là 0,8 m. Nước lũ dâng lên nhanh khiến hàng ngàn
ngôi nhà bị ngập chìm trong nước. Các tuyến đường liên huyện Nghĩa Hành - Ba Tơ,
Bình Sơn - Trà Bồng, Đức Phổ - Ba Tơ, Nghĩa Hành - Minh Long bị nước lũ phong tỏa,
nhiều đoạn xe không qua lại được. Thiệt hại về người, chỉ tính riêng ngày 5/XI đó có 3
người chết, 4 người bị thương.
Về thiệt hại tài sản, theo thống kê của Ban chỉ huy PCLB Quảng Ngãi, tính từ ngày
1/XI đến sáng 6/XI, Quảng Ngãi đã có 32 nhà bị sập đổ 284 nhà và 5 phòng học bị tốc
mái, hư hại trên 50.000 nhà, 14 phòng học và 3 trạm y tế bị ngập. Hiện nhiều xã thuộc
huyện Tây Trà và một số khu vực vùng sâu, vùng xa cũng bị chia cắt, gián đoạn giao
thông và thông tin liên lạc. Thiệt hại về nông nghiệp có 388,5 ha lúa và 1.837 ha rau màu
bị thiệt hại. Trong đó có 54,5 ha lúa bị mất trắng vì lũ lụt, 101 ha đất canh tác bị xâm lấn,
ngập mặn, xói lở, bồi lấp 42 con gia súc bị chết 18 hồ chứa, đập dâng, 2 trạm bơm bị hư
hại, 1 công trình thủy lợi kiên cố ở huyện Bình Sơn bị trụi. Trên 5,5 km đường quốc lộ, tỉnh lộ bị thiệt hại, 20 km bị ngập, sạt lở 9.750 m3 đá và 1.200 m3 bê tong, 10 cầu kiên cố
và 08 cầu tạm bị trôi và hư hỏng, 3 tàu thuyền (từ 50 - 100CV) bị chìm, 97 ha diện tích
nuôi tôm, cỏ bị mất,1 cột điện trung, cao thế và 20 cột điện hạ thế bị gãy đổ…
20
Bảng 1. 6 Đặc trưng một số trận lũ điển hình
( Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Trung Trung Bộ)
Năm 2008: Năm 2008 là năm có số trận lũ xảy ra nhiều (7 trận, trong đó có 1 trận lũ
nhỏ xảy ra vào ngày 29 – 30/X ), số trận lũ xảy ra nhiều nhưng đỉnh lũ không lớn (xấp xỉ
và thấp hơn TBNN). Thời gian xuất hiện lũ đồng nhất trên các sông, quy mô lũ không lớn
nhưng diễn biến mưa phức tạp không do những hình thế thời tiết lớn như bão hoặc áp
thấp nhiệt đới kết hợp gây nên, công tác cảnh báo và dự báo gặp nhiều khó khăn. So với
quy luật nhiều năm, tình hình bão, mưa lũ năm 2008 có những biểu hiện khác thường.
- Bão và áp thấp nhiệt đới xuất hiện trên biển Đông khác thường về số lượng (17 cơn),
thời gian xuất hiện hầu hết trong các tháng, cường độ mạnh và phần lớn di chuyển lên
phía Bắc, ít ảnh hưởng đến Quảng Ngãi. Ở Quảng Ngãi, mùa mưa lũ đến muộn (10/X
mới có trận lũ đầu).
- Lượng mưa gây lũ ở trung du và đồng bằng lớn hơn vùng núi.
- Mùa mưa lũ kết thúc muộn, đợt mưa lũ cuối tháng XII kéo dài sang tháng I năm 2009
là quá muộn và trái với quy luật, đây là đợt mưa lũ đặc biệt chưa có trong chuỗi số liệu
trên 30 năm quan trắc đo được. So với TBNN cùng thời kỳ mực nước trung bình tháng
IX ở mức xấp xỉ và thấp hơn TBNN tháng X, XI và XII ở mức xấp xỉ và cao hơn. Đặc
trưng mực nước cao nhất năm (đỉnh lũ năm) thể hiện mức độ lũ lớn hay nhỏ trong năm.
21
Mực nước cao nhất năm 2008 trên hầu hết các sông trong khu vực đều nhỏ hơn TBNN.
So với năm 2007 mực nước cao nhất năm 2008 đều nhỏ hơn.
Bảng 1. 7 Mức nước cao nhất năm 2008
(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Trung Trung Bộ)
Bảng 1. 8 Bảng tổng hợp đặc trưng lũ từ ngày 10 - 12/X/2008
( Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Trung Trung Bộ)
Năm 2009: Tình hình lũ từ ngày 28/IX/2009 - 30/IX/2009 do ảnh hưởng của bão số 9,
nên khu vực tỉnh Quảng Ngãi từ ngày 28/IX - 29/IX/2009 đã có mưa rất to. Đặc trưng lũ
tại các trạm KTTV trong lưu vực sông Trà Khúc.
Bảng 1. 9 Đặc trưng lũ từ ngày 28/IX - 30/IX/2009
(Nguồn: Đài khí tượng thủy văn Trung Trung Bộ)
Đợt mưa này đã gây ra lũ đặc biệt lớn trên các sông trong tỉnh. Đỉnh lũ trên các sông
đều vượt mức BĐ III. So với lũ lịch sử năm 1999, sông Trà Khúc tại trạm Trà Khúc thấp
hơn 0,24 m. Như vậy, có thể nói diễn biến lũ lụt trong thời gian gần đây rất phức tạp và
22
những thiệt hại do lũ lụt gây ra là không nhỏ trong lưu vực sông Trà Khúc. Trước những
biến động thời tiết, đặc biệt là biến đổi khí hậu cần phải xây dựng kế hoạch phòng chống
lũ lụt để kịp thời đối phó nhằm giảm tới mức thấp nhất các hậu quả do lũ lụt gây ra.
Năm 2010: Do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới và bão nên lưu vực sông Trà Khúc đã
xuất hiện lũ lớn từ ngày 10-14/11 trên các sông từ nam Quảng Bình đến Bình Định xuất
hiện một đợt lũ với biên độ lũ lên từ 1,0-3,5 m. Sông Trà Khúc tại cầu Trà Khúc: 6,36 m
(17h/11/11/2010), dưới BĐ III: 0,14m.
Đặc điểm dòng chảy lũ
Chế độ lũ: Mùa lũ hàng năm trên lưu vực sông Trà Khúc kéo dài từ tháng X tới tháng
XII. Tuy nhiên mùa lũ ở đây cũng không ổn định, nhiều năm lũ xảy ra từ tháng IX và
cũng nhiều năm sang tháng I năm sau vẫn có lũ. Điều này chứng tỏ lũ lụt ở Quảng Ngãi
có sự biến động khá mạnh mẽ. Trong những thập kỷ gần đây lũ lụt xảy ra ngày một
thường xuyên hơn, bất bình thường hơn với những trận lũ lụt rất lớn và gây hậu quả rất
nặng nề như lũ lụt những năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010.
Mực nước lũ: Trên sông Trà Khúc có hai trạm thủy văn là trạm thuỷ văn Sơn Giang và
trạm thuỷ văn Trà Khúc. Lũ trên sông Trà Khúc xảy ra thường đồng thời và có cùng
nguyên nhân gây mưa lũ. Lũ lên rất nhanh và thường duy trì ở mức cao chỉ trong vài ba
ngày, sau đó xuống cũng rất nhanh. Trong những năm gần đây mưa lớn do dạng hình thời
tiết này xảy ra nhiều hơn. Mưa to và rất to thường trên 300 mm, có nơi trên 1.000 mm và
thường kéo dài trên diện rộng có thể gây lũ lớn trên BĐ III và nhiều khi gây lũ lịch sử.
[1], [4], [6], [8].
1.3. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
1.3.1. Về Kinh tế
Khu vực là một phần của vùng kinh tế trọng điểm miền trung nhưng GDP chỉ chiếm
0,77% GDP cả nước. Cơ cấu kinh tế là nông nghiệp 34%, công nghiệp 27% và dịch vụ
36%. Tỷ lệ tăng trưởng GDP bình quân là 10,8% trong 5 năm vừa qua. Về nông nghiệp
cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu về lương thực của địa phương nhưng tỷ lệ tăng trưởng không
cao. Công nghiệp tập trung vào một số cơ sở công nghiệp quy mô vừa và nhỏ. Khu công
nghiệp Dung Quất xây dựng sẽ có nhiều tiềm năng phát triển lớn. Cơ cấu kinh tế và cơ
cấu sử dụng đất lưu vực sông Trà Khúc.
23
Nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong các hoạt động phát
triển kinh tế trên lưu vực, tập trung chủ yếu ở khu vực hạ lưu. Những cây trồng chính trên
lưu vực là lúa, ngô, sắn, lạc, đậu tương và mía trong đó diện tích lúa là chủ yếu. Hiện
nay, cơ cấu kinh tế nông nghiệp đang chuyển dịch theo hướng giảm dần cây lương thực,
tăng cây công nghiệp và cây thực phẩm.
Nuôi trồng thủy sản: Nuôi trồng thủy sản bao gồm nuôi cá lồng, cá bè trên sông và nuôi
tôm ở khu vực cửa và gần cửa sông. Nuôi tôm sú, tôm thẻ chân trắng, cua xanh được phát
triển nhiều ở các xã Tịnh Khê, Tịnh Hòa, Nghĩa Phú, Nghĩa Hòa. Do nguồn nước sông bị
suy giảm và ô nhiễm nước gia tăng do ảnh hưởng của các nguồn nước thải xả thải không
được xử lý chảy vào sông trong thập kỷ gần đây nên nuôi cá lồng, bè trong sông trong
những năm gần đây ngày càng bị suy giảm.
Công nghiệp: Các ngành công nghiệp đáng quan tâm là công nghiệp chế biến nông -
lâm - thủy sản và sản xuất vật liệu xây dựng, chủ yếu tập trung ở khu vực hạ lưu. Trong
vùng hạ lưu có hai khu công nghiệp (KCN) lớn là Quảng Phú thuộc thành phố Quảng
Ngãi và Tịnh Phong thuộc huyện Sơn Tịnh. Ngoài ra còn có một số cụm công nghiệp và
làng nghề như cụm công nghiệp Tịnh Ấn Tây. KCN Quảng Phú với diện tích theo quy
hoạch là 120,4 ha có 43 dự án được cấp phép đầu tư trong đó có 29 dự án đang hoạt động
sản xuất kinh doanh với tổng nguồn vốn đầu tư đăng ký là 892,7 tỷ đồng, chủ yếu là các
ngành sản xuất chế biến nông, lâm, thủy hải sản, may mặc, da giầy, bao bì, giấy... Khu
công nghiệp Tịnh Phong được thành lập năm 1997 với diện tích quy hoạch giai đoạn 1 là
141,72 ha, đến nay đã lấp đầy khoảng 44,6% diện tích KCN. Các ngành sản xuất chính là
vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản, lắp ráp cơ khí, thiết bị vận tải, hàng tiêu dùng
và các nhà máy sản xuất bao bì sản xuất hàng xuất khẩu.
Du lịch dịch vụ: Núi Ấn sông Trà, bãi biển Mỹ Khê, chứng tích Sơn Mỹ, mộ Cụ Huỳnh
Thúc Kháng đều nằm trọn trong vùng hạ lưu sông Trà Khúc, từ lâu nay đã là những địa
điểm hấp dẫn cho cả du khách địa phương, trong nước và nước ngoài. Các loại hình thể
thao tiếp xúc với nước như đua thuyền, bơi lội trước kia phát triển mạnh, nhưng hiện nay
do nước sông Trà Khúc ở hạ lưu bị cạn kiệt nên các hoạt động vui chơi giải trí này gần
như không còn.
24
1.3.2. Về Xã hội
Dân số: Quy mô dân số, dân số lưu vực 1297,5 nghìn người chiếm 1,54% dân số toàn
quốc và 1,6 dân số toàn lưu vực sông trong cả nước, tỷ lệ tăng trưởng dân số 1,48%, mật độ dân số trung bình là 249 người/km2.
Mật độ dân số: mật độ dân số trung bình của lưu vực là 249 người/km2. Dân số phân bố
không đều, dân số chủ yếu tập trung ở thành phố và đồng bằng. Mật độ dân số thành phố Quảng Ngãi 32116 người/km2, gấp 147,3 lần so với mật độ dân số huyện Sơn Tây. Tăng
trưởng dân số trung bình của lưu vực là 1,48%.
Bảng 1. 10 Diện tích, dân số của các huyện, phần thuộc lưu vực sông Trà Khúc
(Nguồn: Tổng hợp theo số liệu của Niêm giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi năm 2013)
Dân tộc: Dân tộc ít người chiếm 32,62%, tập trung chủ yếu các xã vùng sâu, vùng xa
của tỉnh Quảng Ngãi và huyện KonPlong của tỉnh Kon Tum.
Đô thị hóa: Dân số thành thị chiếm 14,3%, dân số nông thôn 85,7 người. Như vậy mức
độ đô thị hoá còn thấp so với các lưu vực khác, vẫn chủ yếu là dân số nông thôn. [1], [3],
[4], [6], [8].
1.4. Chất lượng nước, hệ sinh thái thủy sinh và yêu cầu quản lý bảo vệ
1.4.1. Tình hình khai thác và sử dụng nước
Nước sử dụng cho phát triển nông nghiệp
Nước dùng cho tưới: Nước cho tưới các diện tích đất canh tác trên lưu vực Trà Khúc
được cung cấp nhờ hệ thống thủy lợi (HTTL) trên lưu vực và hệ thống các hồ chứa và
25
đập dâng nhỏ rải rác trên toàn lưu vực. Trong tương lai sau 2018 sẽ có thêm hồ chứa
nước trong khi hồ chứa này xây dựng xong và đi vào hoạt động.
Hệ thống thủy lợi Thạch Nham
Hệ thống thủy lợi Thạch Nham có công trình đầu mối là đập Thạch Nham nằm trên
dòng chính sông Trà Khúc tại xã Sơn Nham, huyện Sơn Hà có diện tích lưu vực 2.850 km2. Công trình được khởi công xây dựng năm 1984 và đến năm 1991 bắt đầu đi vào vận
hành. Theo thiết kế HTTL có nhiệm vụ cung cấp nước tưới cho 50.000 ha đất canh tác
(gồm 38.000 ha tự chảy và 12.000 ha tạo nguồn); cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp,
chăn nuôi cho các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi. Lưu lượng thiết kế của kênh chính Bắc là 22,5 m3/s và kênh chính Nam là 27,5 m3/s , tổng cộng cả hai kênh là 50 m3/s. Tuy nhiên đến năm 2001 cả
hệ thống mới tưới được 28.000 ha đạt 56% năng lực thiết kế và đến 2010 tưới được
30.934 ha đạt 61,8% năng lực thiết kế
Bảng 1.11 Diện tích tưới của HTTL Thạch Nham qua các năm đến nay (ha)
Stt Loại cây trồng 1997 1998 1999 2000 2001 2010
01 Lúa cả năm 40.489 44.208 46.054 40.214 33.089 29.129
02 Màu 3.200 3.200 3.200 3.200 3.200 1.493
03 Mía 5.500 5.500 5.500 5.500 5.500
04 Cây CN khác 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 311,6
05 Cộng 30.934
(Nguồn: 1997-2001 theo số liệu của QH thủy lợi, số liệu năm 2010 của Công ty
QL&KTCTTL Thạch Nham)
Hiện tại HTTL Thạch Nham cung cấp nước tưới cho hai khu vực là: khu tưới hạ lưu
sông Trà Khúc (nước từ kênh chính Bắc tưới cho các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh với lưu lượng 23,5 m3/s và nước từ kênh chính Nam tưới cho các huyện Tư Nghĩa, Nghĩa Hành với lưu lượng 17,1 m3/s), và khu tưới nam sông Vệ (nước từ kênh chính Nam được
chuyển qua xi phông sông Vệ để tưới cho hai huyện Mộ Đức và Đức Phổ thuộc Nam sông Vệ với lưu lượng 13,63 m3/s). Diện tích tưới thực tế của hai kênh chính HTTL
Thạch Nham năm 2010.
Ngoài ra, hệ thống cũng tạo nguồn nước cho các công trình thủy lợi nhỏ ở hạ lưu. Năm
2010 tổng diện tích tạo nguồn cho tưới là 3617 ha, trong đó bằng trọng lực là 3590,5 ha
26
(vụ Đông xuân 1739,4 ha, vụ Hè thu 1851,1 ha) và bằng động lực là 27,65 ha (vụ Đông
xuân 5,5 ha , vụ Hè thu là 22,15 ha) [4]. Tổng diện tích tưới của hệ thống kể cả diện tích
tạo nguồn sẽ là 34.551 ha.
Bảng 1.12 Diện tích tưới HTTL Thạch Nham năm 2010
(Nguồn: Số liệu thống kê của Công ty QL&KTCTTL Thạch Nham)
Lượng nước lấy vào hệ thống thực tế được tổng hợp từ số liệu vận hành lấy nước thực tế
từ 1994-2010 như bảng 2-5 cho thấy trong 9 tháng mùa kiệt (1-9) lượng nước lấy vào hệ thống rất lớn từ 400-700 tr.m3, trong đó có 12/17 năm lượng nước lấy vào trên 600 tr.m3.
So sánh với nguồn nước đến đập Thạch Nham trong các tháng mùa kiệt cho thấy hiện tại
đập Thạch Nham lấy từ 20 % đến 45 % lượng nước mùa kiệt của sông.
27
Bảng 1.13 Lượng nước lấy vào HTTL Thạch Nham 9 tháng mùa kiệt (Tr. m3)
Stt 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Cộng
1994 23,78 20,67 29,39 40,29 82,11 55,72 34,91 62,15 19,26 368,3
1995 31,94 29,04 26,76 63,52 59,66 70,42 31,94 76,93 32,45 422,7
1996 34,35 40,85 34,35 49,32 63,24 71,94 68,05 95,07 42,44 499,6
1997 32.51 43,45 50,68 69,81 101,78 99,49 64,53 93,36 58,08 613,8
1998 80,51 79,20 44,20 104,05 88,78 95,70 85,43 106,53 44,09 728,5
1999 31,83 55,61 61,11 63,22 84,57 101,52 103,19 103,90 99,33 704,3
2000 42,27 63,12 91,60 74,90 106,86 103,07 78,80 58,44 32,99 652,0
2001 74,23 89,08 62,42 7,21 13,27 129,40 125,17 83,99 35,82 620,6
2002 80,84 79,69 102,58 66,81 72,47 85,41 75,09 47,44 25,34 635,7
2003 102,81 100,22 69,03 74,86 81,22 86,31 77,70 36,64 25,80 654,6
2004 71,32 73,31 81,74 24,85 93,45 85,23 96,05 45,91 8,22 580,1
2005 83,62 88,52 82,20 28,19 83,78 98,97 90,57 55,01 12,80 623,7
2006 60,35 66,81 86,77 42,04 77,97 107,89 94,78 55,73 10,94 603,3
2007 49,14 67,16 85,36 33,50 58,02 108,58 112,18 74,35 24,16 612,5
2008 65,63 83,79 101,46 49,36 43,45 105,25 109,57 98,37 25,40 682,3
2009 52,11 83,71 104,59 31,88 49,00 105,02 108,46 99,95 10,08 644,8
2010 40,74 95,20 103,09 20,07 45,93 95,42 98,59 80,13 10,91 590,1
(Nguồn: Tổng hợp theo số liệu vận hành lấy nước của HTTL Thạch Nham)
Các công trình thủy lợi nhỏ
Theo số liệu thống kê của Chi cục thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi tính đến năm 2010 trên lưu
vực sông Trà Khúc có 267 công trình thủy lợi nhỏ, trong đó có 43 hồ chứa, 186 đập dâng
và 38 trạm bơm (bảng 2, PL 1) trong đó khu vực thượng lưu có 141 công trình tưới được
2051 ha, khu vực hạ lưu có 108 công trình tưới được 6522 ha. Cộng cả diện tích của
HTTL Thạch Nham năm 2010 tưới được 34.551 ha (kể cả tạo nguồn) thì các công trình
thủy lợi trên lưu vực hiện nay đã tưới được gần 41.073 ha trong đó chủ yếu là lúa nước
hai vụ Đông xuân và Hè thu.
Ngoài ra, trên lưu vực đang xây dựng hồ chứa Nước trong dự kiến sau 2015 công trình
mới đi vào vận hành. Hồ Nước Trong xây dựng trên nhánh suối Nước Trong, có dung
tích hữu ích là 268 tr.m3 nhằm bổ sung nguồn nước cho đập Thạch Nham để cung cấp
28
nước cho tưới của HTTL Thạch Nham, cung cấp nước cho khu công nghiệp Dung Quất
và Thành phố Vạn Tường thuộc sông Trà Bồng.
Nước sử dụng cho chăn nuôi: Chăn nuôi gia súc, gia cầm của người dân vùng nông
thôn cũng dùng chủ yếu lượng nước khai thác từ giếng của các hộ gia đình nằm trong khu
tưới Thạch Nham. Lượng nước bổ cập cho các giếng này cũng chủ yếu là nước thấm từ
các kênh tưới củahệ thống Thạch Nham.
Nước sử dụng cho sinh hoạt và công nghiệp
Nước dùng cho sinh hoạt và công nghiệp lấy từ kênh Thạch Nham
- Theo số liệu của Công ty QL&KTCTTL Thạch Nham thì năm 2010 nước từ kênh chính Bắc cung cấp cho các KCN tập trung là 21.900 m3/ngày đêm, trong đó khu công nghiệp Tịnh Phong 6900 m3/ngày đêm và KCN Dung Quất 15.000 m3/ngày đêm. Trong
tương lai khi hồ Nước Trong xây dựng xong thì lượng nước cấp từ kênh Thạch Nham
cho khu công nghiệp Dung Quất và thành phố Vạn Tường theo thiết kế sẽ lên đến 3,95 m3/s.
- Nước sinh hoạt của dân cư trong khu tưới Thạch Nham được lấy từ các giếng khai thác
nước ngầm tầng nông được bổ cập từ lượng nước thấm của kênh Thạch Nham nên gián
tiếp cũng sử dụng nguồn nước lấy vào của HT Thạch Nham.
Nước dùng cho sinh hoạt và công nghiệp lấy trên sông Trà Khúc
Trạm bơm của nhà máy nước Quảng Ngãi đặt ngay sau cầu Trà Khúc lấy nước ngầm
tầng nông cung cấp cho sinh hoạt và công nghiệp với công suất khai thác năm 2010 là
20.000 m3/ngày đêm. Lượng nước này cung cấp cho sinh hoạt của dân cư sống trong
thành phố Quảng Ngãi và KCN Quảng Phú. Ngoài ra còn các công trình cấp nước tập
trung và phân tán quy mô nhỏ phục vụ công nghiệp và dân sinh phân bố rải rác trên lưu
vực, chủ yếu là các trạm bơm cấp nước của các cơ sở sản xuất, các thị trấn, chương trình
nước sạch nông thôn.
Nước dùng cho nuôi trồng thủy sản
Nuôi cá nước ngọt tại các ao hồ, trong đó có lòng hồ Thạch Nham và các hồ chứa nhỏ
trên lưu vực. Nuôi cá cá lồng trong sông: tại một số khu vực ven sông ở hạ lưu như ở xã
Tịnh Sơn, Tịnh Long. Hai loại hình này sử dụng nguồn nước tại chỗ nên không làm tiêu
hao lượng nước nhưng có làm ô nhiễm nước sông.
29
Nuôi trồng thủy sản tại khu vực cửa sông ở một số xã như Tịnh Kỳ, Tịnh Hòa, Tịnh
Khê, Nghĩa Phú, Nghĩa Hiệp... có một số ao/đầm nuôi trồng thủy sản với diện tích là 285
ha theo số liệu điều tra [4]. Với lượng nước sử dụng cho 1 ha ao nuôi lấy trung bình là 40.000 m3/ha.năm thì lượng nước dùng cho nuôi trồng thủy sản nước lợ ở khu vực cửa sông ước tính là 11,4 triệu m3.
Nước dùng cho các nhu cầu sử dụng không tiêu hao
Nước dùng cho thủy điện
Theo quy hoạch thủy điện đến năm 2020 sẽ có hồ thủy điện Đăk Rinh, dung tích hữu ích 205,25 tr.m3 phát điện với công suất lắp máy 125MW được xây dựng và đi vào hoạt
động. Ngoài ra hồ chứa nước trong cũng kết hợp phát điện với công suất lắp máy 16MW.
Các công trình này không làm tiêu hao lượng nước nhưng sẽ làm biến đổi dòng chảy và
tăng lượng dòng chảy mùa kiệt cho khu vực hạ lưu.
Nước cho giao thông thủy
Hiện nay nguồn nước của sông Trà Khúc bị suy thoái cạn kiệt rất rõ rệt trong các tháng
mùa cạn nên giao thông thủy hạn chế chỉ ở khu vực gần cửa sông. Khôi phục nguồn nước
để đảm bảo cho giao thông thủy thuận tiện như trước đây là không thể đặt ra trong điều
kiện cụ thể như hiện nay, tuy nhiên cũng cần xem xét đảm bảo ở mức tối thiểu để thuyền
nhỏ có thể đi lại được trong lạch sâu phía bờ trái của sông.
Đánh giá tài nguyên nước
Tình hình số liệu quan trắc khí tượng thủy văn
Các trạm quan trắc khí tượng thủy văn trên lưu vực sông Trà Khúc không nhiều. Tuy
nhiên có một số trạm chủ yếu có số liệu quan trắc trên 30 năm làm cơ sở cho tính toán,
đánh giá tài nguyên nước mưa, tài nguyên nước mặt của LVS.
Trạm khí tượng: Trên lưu vực Trà Khúc và khu vực lân cận có trạm khí tượng Ba Tơ và
trạm Quảng Ngãi số liệu quan trắc mưa và các yếu tố khí hậu chủ yếu như nhiệt độ, độ
ẩm, nắng, gió, bốc hơi nhiều năm từ 1980 đến 2013. Mạng lưới các trạm đo mưa từ 15
đến trên 30 năm gồm có trạm đo mưa Sơn Hà, Minh Long, Mộ Đức, Đức Phổ, Giá Vực
có số liệu từ năm 1980-2013, trạm Trà Bồng từ 1991-2013. Ngoài ra, ở thượng lưu Trà
Khúc còn có các trạm Sơn Tây, Tây Trà số liệu đo đầy đủ một số năm và một số năm đo
4 tháng mùa mưa.
30
Trạm thủy văn: Trên lưu vực Trà Khúc chỉ có 1 trạm thủy văn cấp 1 là trạm Sơn Giang
nằm ở trung lưu lưu vực có số liệu quan trắc H, Q và bùn cát từ năm 1982 đến 2013. Do
trạm này có số liệu quan trắc trên 30 năm lại nằm gần trung tâm lưu vực nên số liệu quan
trắc của trạm được dùng chủ yếu cho nghiên cứu, đánh giá tài nguyên nước lưu vực sông
Trà Khúc. Ngoài ra trên lưu vực sông còn có trạm thủy văn Trà Khúc cách cầu Trà Khúc
khoảng 100 m về phía thượng lưu có số liệu quan trắc mực nước từ năm 1980 đến nay.
[1], [4], [9].
Bảng 1. 14 Thống kê các trạm quan trắc khí tượng thủy văn lưu vực sông Trà Khúc và vùng lân cận
Tên trạm Loại trạm Thời gian Yếu tố Ghi chú
quan trắc quan trắc
Trà Khúc Thủy Văn 1980-2013 X,H Ở hạ lưu LV Trà Khúc
Quảng Ngãi Khí tượng 1980-2013 X,T,Z,U,V Ở hạ lưu LV Trà Khúc
Sơn Giang Thủy văn 1980-2013 X,H,Q, Ở trung lưu LV Trà Khúc
Sơn Hà Khí tượng 1980-2013 Ở trung lưu LV Trà Khúc X
Giá Vực Đo mưa 1980-2013 Ở thượng lưu LV Trà Khúc X
Ming Long Đo mưa 1980-2013 Ở thượng lưu LV Trà Khúc X
Trà Bồng Đo mưa 1980-2013 Trên lưu vực Trà Bồng X
X
Mộ Đức Đo mưa 1980-2013 Ở hạ lưu LV sông Vệ X
Đức Phổ Đo mưa 1980-2013 Ở hạ lưu LV sông Vệ
Ba Tơ Khí tượng 1980-2013 X,T,Z,U,V Ở thượng lưu LV sông Vệ
An Chỉ Thủy Văn 1980-2013 X,H,Q, Ở thượng lưu LV sông Vệ
(Nguồn:Trạm quan trắc khí tượng thủy văn Quảng Ngãi)
Mùa mưa và mùa ít mưa
Theo tiêu chuẩn vượt trung bình cho thấy mưa trên lưu vực Trà Khúc có 2 mùa là mùa
mưa và mùa ít mưa, trong đó mùa mưa từ tháng IX đến tháng XII và mùa ít mưa từ tháng
I đến tháng VIII năm sau. Lượng mưa mùa mưa chiếm 65-70% tổng lượng mưa năm.
Lượng mưa năm trung bình nhiều năm và sự biến đổi của mưa
Lượng mưa tháng, năm trung bình nhiều năm các trạm trong lưu vực và khu vực lân
cận của tỉnh Quảng Ngãi.
31
Bảng 1. 15 Lượng mưa tháng, năm trung bình nhiều năm các trạm trong lưu vực Trà Khúc và khu vực lân cận của tỉnh Quảng Ngãi (mm)
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Quảng Ngãi)
Lượng mưa năm trung bình nhiều năm Xo của các trạm trên lưu vực Trà Khúc và các
LVS lân cận như lưu vực sông Trà Bồng, sông Vệ của tỉnh Quảng Ngãi trong đó trên
LVS Trà Khúc và hạ lưu sông Vệ Xo biến đổi từ 3524 mm/năm ở vùng núi thượng lưu và
giảm dần xuống dưới 2000 mm ở khu vực hạ lưu và đồng bằng ven biển. Cụ thể, ở trung
và thượng lưu tại Sơn Giang Xo là 3524 mm/năm, tại Ba Tơ ở thượng lưu sông Vệ là một
tâm mưa lớn nhất có lượng mưa là 3606 mm/năm. Thượng lưu lưu vực Trà Khúc từ Sơn
Giang trở lên mưa có xu thế giảm từ 3500 mm, đến Sơn Tây lượng mưa còn là 2400 mm,
khu vực hạ lưu Xo tại thành phố Quảng Ngãi là 2518 mm/năm, tại Đức Phổ 2005
mm/năm.
Theo thời gian, lượng mưa tập trung chủ yếu trong 4 tháng mùa mưa chiếm 70 - 75%
lượng mưa cả năm. Tháng X và XI của mùa mưa có lượng mưa tháng lớn nhất trong năm
với tổng lượng mưa 2 tháng này phổ biến từ 950 - 1750 mm, chiếm 45 - 55% tổng lượng
mưa toàn năm. Trong mùa ít mưa ở thượng lưu lưu vực có tổng lượng mưa trung bình
phổ biến 850 - 1200 mm, còn vùng đồng bằng ven biển có tổng lượng mưa phổ biến 350
- 550 mm. Tại Đức Phổ có lượng mưa thấp nhất 368 mm, có những tháng như tháng II,
32
III, IV rất ít mưa với lượng mưa tháng chỉ có 30 - 40 mm. Mô hình phân phối mưa tháng
các trạm Sơn Giang, Quảng Ngãi.
Hình 1. 4 Biểu đồ phân phối mưa tháng các trạm Sơn Giang và trạm Quảng Ngãi
Lượng mưa bình quân lưu vực và tiềm năng nước mưa
Bản đồ đẳng trị lượng mưa năm trung bình nhiều năm X0 LVS Trà Khúc được trích từ
bản đồ đẳng trị lượng mưa năm trung bình nhiều năm của tỉnh Quảng Ngãi. Dựa vào bản
đồ đẳng trị này tính toán được lượng mưa năm trung bình nhiều năm Xo của LVS Trà
Khúc đến trạm Sơn Giang là 3087 mm, đến đập Thạch Nham là 3099 mm, đến trạm thủy
văn Trà Khúc là 3070 mm, đến cửa sông là 2742 mm. Cũng theo kết quả trên tiềm năng nước mưa ở trung và thượng lưu lưu vực tính đến đập Thạch Nham là 8832 tr.m3 và của cả lưu vực là 9150 tr.m3. Đánh giá tiềm năng nước mưa dựa trên giá trị lượng mưa năm
trung bình nhiều năm theo tiêu chí của GS Ngô Đình Tuấn:
- X0 ≥ 3000 mm/năm : mưa nhiều
- X0 = 2000 - 3000 mm/năm : mưa tương đối nhiều
- X0 = 1500 – 2000 mm/năm : mưa trung bình
- X0 = 1000 -1500 mm/năm : mưa ít
- X0 ≤ 1000 mm/năm : mưa rất ít ( khô hạn)
Với lượng mưa bình quân lưu vực 2742 mm thì lưu vực Trà Khúc thuộc loại mưa tương đối nhiều. Nếu tính bình quân trên 1 km2 diện tích lưu vực thì lượng nước mưa ở khu vực trung và thượng lưu từ Thạch Nham trở lên là 3,10 tr.m3/km2 và trên toàn bộ lưu vực sông là 2,74 tr. m3/km2.
33
Hình 1. 5 Bản đồ đẳng trị mưa. [1], [4].
Đánh giá chất lượng nước ô nhiễm
Về tải lượng:
Nước thải sinh hoạt và tiểu thủ công nghiệp > nước thải công nghiệp > nước thải chăn
nuôi > nước thải nuôi thủy sản.
Về nồng độ ô nhiễm
Nước thải chăn nuôi > nước thải sinh hoạt và tiểu thủ công nghiệp > nước thải công
nghiệp > nước thải nuôi thủy sản.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước
Độ đục: Độ đục do sự hiện diện của các chất huyền trọc như đất sét, bùn, chất hữu cơ li
ti và nhiều loại vi sinh vật khác. Nước có độ đục cao chứng tỏ nước có nhiều tạp chất
chứa trong nó, khả năng truyền ánh sáng qua nước giảm.
Độ màu (màu sắc): Màu sắc của nước gây ra bởi lá cây, gỗ, thực vật sống hoặc đã phân
hủy dưới nước, từ các chất bào mòn có nguồn gốc từ đất đá, từ nước thải sinh hoạt, công
34
nghiệp. Màu sắc của nước có thể là kết quả từ sự hiện diện của các ion có tính kim khí
như Sắt, Mangan.
Độ pH: pH có ý nghĩa quan trọng về mặt môi sinh, trong thiên nhiên pH ảnh hưởng đến
hoạt động sinh học trong nước, liên quan đến một số đặc tính như tính ăn mòn,hòa tan,…
chi phối các quá trình xử lý nước như: kết bông tạo bông, làm mềm, khử sắt diệt khuẩn.
Vì thế, việc xét nghiệm pH để hoàn chỉnh chất lượng và phù hợp với yêu cầu kỹ thuật
đóng một vai trò hết sức quan trọng trong kỹ thuật môi trường.
Chất rắn hòa tan:Trong những sự thay đổi về mặt môi trường, cơ thể con người có thể
thích nghi ở một giới hạn. Với nhiều người khi phải thay đổi chỗ ở, hoặc đi đây đó khi sử
dụng nước có hàm lượng chất rắn hòa tan cao thường bị chứng nhuận tràn cấp tính hoặc
ngược lại tùy theo thể trạng mỗi người. Tuy nhiên đối với dân địa phương, sự kiện trên
không gây một phản ứng nào trên cơ thể. Trong ngành cấp nước, hàm lượng chất rắn hòa
tan được khuyến cáo nên giữ thấp hơn 500mg/l và giới hạn tối đa chấp nhận cũng chỉ đến
1000mg/l.
Chloride: Chloride là ion chính trong nước thiên nhiên và nước thải. Vị mặn của
Chloride thay đổi tùy theo hàm lượng và thành phần hóa học của nước. Với mẫu chứa 25mgCl/l người ta đã có thể nhận ra vị mặn nếu trong nước có chứa ion Na+. Tuy nhiên
khi mẫu nước có độ cứng cao, vị mặn rất khó nhận biết dù có chứa đến 1000mgCl/l. Hàm
lượng Chloride cao sẽ gây ăn mòn các kết cấu ống kim loại. Về mặt nông nghiệp
Chloride gây ảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng của cây trồng.
Sắt: Sắt là nguyên tử vi lượng cần thiết cho cơ thể con người để cấu tạo hồng cầu. Vì
thế sắt với hàm lượng 0,3mg/l là mức ấn định cho phép đối với nước sinh hoạt. Vượt qua
giới hạn trên, sắt có thể gây nên những ảnh hưởng không tốt. Sắt có mùi tanh đặc trưng,
khi tiếp xúc với khí trời kết tủa Fe (III) hydrat hình thành làm nước trở nên có màu đỏ
gạch tạo ấn tượng không tốt cho người sử dụng.
Cũng với lý do trên, nước có sắt không thể dùng cho một số ngành công nghiệp đòi hỏi
chất lượng cao như tơ, dệt, thực phẩm, dược phẩm,…Kết tủa sắt lắng đọng thu hẹp dần
tiết kiệm hữu dụng của ống dẫn mạng lưới phân phối nước.
Nitrogen-Nitrit (N-NO2): Nitrit là một giai đoạn trung gian trong chu trình đạm hóa do
sự phân hủy các chất đạm hữu cơ. Vì có sự chuyển hóa giữa nồng độ các dạng khác nhau
của nitrogen nên các vết nitrit được sử dụng để đánh giá sự ô nhiễm hữu cơ. Trong các hệ
35
thống xử lý hay hệ thống phân phối cũng có nitrit do những hoạt động của vi sinh vật.
Ngoài ra nitrit còn được dùng trong ngành cấp nước như một chất chống ăn mòn. Tuy
nhiên trong nước uống, nitrit không được vượt quá 0,1 mg/l.
Nitrogen – Nitrat (N-NO3): Nitrat là giai đoạn oxy hóa cao nhất trong chu trình của
nitrogen và là giai đoạn sau cùng trong tiến trình oxy hóa sinh học. Ở lớp nước mặt
thường gặp nitrat ở dạng vết nhưng đôi khi trong nước ngầm mạch nông lại có hàm lượng
cao.Nếu nước uống có quá nhiều nitrat thường gây bệnh huyết sắc tố ở trẻ em. Do đó
+): Amoniac là chất gây nhiễm độc cho nước. Sự hiện diện của
trong nguồn nước cấp do sinh hoạt giới hạn nitrat không vượt quá 6mg/l
Ammoniac (N-NH4
amoniac trong nước mặt hoặc nước ngầm bắt nguồn từ hoạt động phân hủy hữu cơ do các
vi sinh vật trong điều kiện yếm khí. Đây cũng là một chất thường dùng trong khâu khử
trùng nước cấp, chúng được sử dụng dưới dạng các hóa chất diệt khuẩn chloramines
nhằm tạo lượng clo dư có tác dụng kéo dài thời gian diệt khuẩn khi nước được lưu
2-): Sulfate thường gặp trong nước thiên nhiên và nước thải với hàm lượng
chuyển trong các đường ống dẫn.
Sulfate (SO4
từ vài cho đến hàng ngàn mg/l. Những vùng đất sình lầy, bãi bồi lâu năm, sulfur hữu cơ
bị khoáng hóa dần dần sẽ biến đổi thành sulfate. Nước chảy qua các vùng đất mỏ mang
nhiều sulfate sẽ có hàm lượng sulfate khá cao do sự oxy hóa quặng thiếc, quặng sắt.
Sulfate là một trong những chỉ tiêu tiêu biểu của những vùng nước nhiễm phèn. Vì natri
sulfate và mangan sulfate có tính nhuận tràng nên trong nước uống, sulfate không được
3-): Trong thiên nhiên phosphate được xem là sản phẩm của quá trình
vượt quá 200mg/l.
Phosphate (P-PO4
lân hóa và thường gặp dưới dạng vết đối với nước thiên nhiên. Khi hàm lượng phosphate
phát triển mạnh mẽ sẽ là một yếu tố giúp rong rêu phát triển mạnh.
Oxy hòa tan (DO): Giới hạn lượng hòa tan (dissolved oxygen) trong nước thiên nhiên
và nước thải tùy thuộc vào điều kiện hóa lý và hoạt động sinh học của các loại vi sinh vật.
Việc xác định hàm lượng oxy hòa tan là phương tiện kiểm soát sự ô nhiễm do mọi hoạt
động của con người và kiểm tra hậu quả của việc xử lý nước thải.
Nhu cầu oxy hóa học (COD): Nhu cầu oxy hóa học (COD) là lượng oxy tương đương
của các cấu trúc hữu cơ trong mẫu nước bị oxy hóa bởi tác nhân hóa học có tính oxy hóa
mạnh. Đây là một phương pháp xác định vừa nhanh chóng vừa quan trọng để khảo sát
36
các thông số của dòng nước và nước thải công nghiệp, đặc biệt trong các công trình xử lý
nước thải. Phương pháp này không cần chất xúc tác nhưng nhược điểm là không có tính
bao quát đối với các hợp chất hữu cơ (thí dụ axit axetic) mà trên phương diện sinh học
thực sự có ích cho nhiều loại vi sinh trong nước. Trong khi đó nó lại có khả năng oxy hóa
vài loại chất hữu cơ khác nhau như celluloz mà những chất này không góp phần làm thay
đổi lượng oxy trong dòng nước nhận ở thời điểm hiện tại.
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD): Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) được xác định dựa trên
kinh nghiệm phân tích đã được tiến hành tại nhiều phòng thí nghiệm chuẩn, trong việc
tìm sự liên hệ giữa nhu cầu oxy đối với hoạt động sinh học hiếu khí trong nước thải hoặc
dòng chảy bị ô nhiễm.
Các chỉ tiêu vi sinh
Fecal coliform (Coliform phân): Nhóm vi sinh vật Coliform được dùng rộng rãi làm chỉ
thị của việc ô nhiễm phân, đặc trưng bởi khả năng lên men lactose trong môi trường cấy ở 35 – 370 C với sự tạo thành axit aldehyd và khí trong vòng 48h.
Escherichia Coli (E.Coli): Escherichia Coli, thường được gọi là E.Coli hay trực khuẩn
đại tràng, thường sống trong ruột người và một số động vật. E.Coli đặc hiệu cho nguồn
gốc phân, luôn hiện diện trong phân của người và động vật, chim với số lượng lớn. Sự có
mặt của E.Coli vượt quá giới hạn cho phép đã chứng tỏ sự ô nhiễm về chỉ tiêu này. Đây
được xem là chỉ tiêu phản ánh khả năng tồn tại của các vi sinh vật gây bệnh trong đường
ruột như tiêu chảy, lị…
Hiện trạng chất lượng môi trường nước
Chất lượng môi trường nước mặt thuộc lưu vực sông Trà Khúc, Vệ, Trà Bồng được
đánh giá là tương đối tốt (các giá trị về BOD, COD, DO nhìn chung đều tốt). Trong giai
đoạn 2005-2009, chi có 1 lần vào năm 2006, giá trị BOD tại sông Trà Câu đoạn cửa biển
Mỹ Á là vượt tiêu chuẩn cho phép (63mg/l), COD vượt giới hạn 2 lần năm 2006 tại
thượng nguồn sông Trà Câu (27mg/l) và cửa biển Mỹ Á (181mg/l).
Nhìn chung chất lượng nước mặt của các con sông có sự biến đổi không đồng đều,
Sông Trà Cầu theo kết quả quan trắc cho thấy tại cửa biển là nơi có chất lượng kém nhất
(BOD và COD đều cao gấp từ 4 đến 7 lần so với kết quả đo đạc tại thượng nguồn và tại
cầu Sông Trà Cầu), đối với Sông Vệ kết quả quan trắc cho thấy tại thượng nguồn và cửa
biển có mức độ ô nhiễm gần như nhau (chỉ tiêu BOD vượt tiêu chuẩn cho phép từ 2 đến
37
1,2 lần). Tại điểm cửa biển Sa Cần là nơi có chất lượng kém nhất (BOD và COD đều có
giá trị đo đạc cao hơn so với kết quả đo đạc tại những điểm khác tuy nhiên so sánh với
kết quả đợt 2 năm 2006 thì chất lượng nước hiện nay có xu hướng tốt hơn.
+ Đối với sông Trà Câu tại cửa biển, các chỉ số về BOD, COD có xu thế giảm trong
giai đoạn 2005- 2009, chứng tỏ chất lượng nước sông Trà Câu có sự cải thiện tốt hơn, chỉ
số ô xy hòa tan tăng lên rõ rệt. Qua kết quả quan trắc, Sông Vệ tại thượng nguồn và cửa
biển có mức độ ô nhiễm gần như nhau (chỉ tiêu BOD, COD tại thượng nguồn cao hơn hạ
lưu). Năm 2006 cho thấy tại thượng nguồn là nơi có giá trị BOD, COD cao nhất (vượt
tiêu chuẩn từ 1,4 đến 2,6 lần).
+ Đối với sông Trà Khúc giá trị đo đạc tại bến Tam Thương có kết quả đo đạc về giá trị
BOD và COD cao nhất trong số các điểm quan trắc dọc theo sông do đây là nơi tiếp nhận
nước thải sinh hoạt của thành phố Quảng Ngãi.
Đánh giá chất lượng nước và ô nhiễm nước hạ lưu sông Trà Khúc
Số liệu chất lượng nước hạ lưu sông Trà Khúc sử dụng trong luận văn là kết quả của 4
đợt quan trắc trong 02 năm: 2010 và 2011 của đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu một số
cơ sở khoa học bảo vệ môi trường nước và hệ sinh thái thủy sinh hạ lưu sông Trà Khúc”
của Bộ NN&PTNT do tác giả làm chủ nhiệm và tham gia thực hiện. Tổng cộng qua 4 đợt
lấy mẫu vào các mùa kiệt (tháng 7) và mùa lũ (tháng 11,12) đã có 256 mẫu trong đó có
87 mẫu nước mặt, 70 mẫu nước thải, 38 mẫu nước ngầm, 45 mẫu trầm tích, và 16 mẫu
thủy sinh vật được lấy tại thực địa và phân tích trong phòng đảm bảo độ chính xác cho sử
dụng. [1], [3], [4], [5].
Bảng 1. 16 Các vị trí đánh giá CLN trên dòng chính ở hạ lưu sông Trà Khúc Diễn giải vị trí Các năm có số liệu Ký hiệu Vị trí
sử dụng để đánh
giá
1 NM1 Nước sông Trà Khúc hạ lưu đập Thạch 7-2010, 12-2010, 7-
Nham 100m 2011
2 NM2 Nước sông Trà Khúc sau khu vực nuôi cá 7-2006, 7-2007, 7-
lồng của đội 9, thôn Tây, xã Tịnh Sơn 30 m 2010
3 NM3 Nước sông Trà Khúc ngay sau cầu Trường 2005, 2006,
Xuân 2007,2009, 7-2010,
38
12-2010, 7-2011
NM4 Nước sông Trà Khúc ở hạ lưu cống xả 2005, 2006, 2007, 4
nước thải của Công ty Đường Quảng Ngãi 2009, 7-2010, 12-
100m 2010, 7-2011
NM5 Nước sông Trà Khúc tại vị trí nhận nước 2005, 2006, 7-2010 5
của nhánh sông Bàu Sác chảy vào
NM6 Nước sông Trà Khúc tại bến Tam Thương 2005, 2006, 2007, 7- 6
nơi tiếp nhận nước thải sinh hoạt TP 2010, 7-2011
Quảng Ngãi
NM7 Nước sông Trà Khúc sau khi chảy ra khỏi 2005, 2006, 7-2010 7
TP Quảng Ngãi ( hạ lưu bến Tam Thương
200 m)
NM8 Nước sông Trà Khúc đoạn chảy qua xã 2005, 2006, 7-2010 8
Tịnh Long
NM9 Nước sông Trà Khúc tại Cửa Đại 2005, 2006, 7-2010 9
Phương pháp đánh giá
Phương pháp 1: Đánh giá chất lượng nước và ô nhiễm nước dựa trên so sánh các thông
số chất lượng nước của các mẫu nước phân tích với QCVN đã lựa chọn phù hợp với yêu
cầu đánh giá.
Để đánh giá chất lượng nước mặt hạ lưu sông Trà Khúc đề tài sử dụng QCVN
08:2008/BTNMT cột A2 vì nước sông Trà Khúc ở hạ lưu làm nguồn cấp nước cho sinh
hoạt của thành phố Quảng Ngãi.
Để đánh giá chất lượng nước ngầm, luận án sử dụng QCVN 09:2008/BTNMT.
Phương pháp 2: đánh giá dựa theo chỉ số chất lượng nước WQI
Kết quả đánh giá dựa theo QCVN
Đánh giá 4 thông số chất lượng nước tiêu biểu BOD5, COD, DO, Coliform tại 9
vị trí trên sông chính tại các vị trí lấy mẫu như trong bảng 1.15.
BOD5: Kết quả cho thấy BOD5 có xu thế giảm dần từ 2005 đến 2011 ở một số vị trí
như: sau cống xả Công ty đường Quảng Ngãi 100 m, bến Tam Thương nhưng lại tăng
39
chậm theo thời gian tại vị trí sau đập Thạch Nham nhưng đều vượt tiêu chuẩn nước mặt
QCVN 08:2008/BTNMT từ 1,5 đến 4 lần.
COD: Kết quả cho thấy COD cũng giảm dần từ 2007 đến 2011 tại các vị trí như: sau
cống xả Công ty đường Quảng Ngãi 100 m , tại bến Tam Thương. Tất cả các giá trị COD
ở tất cả các vị trí đo trong các năm đều vượt QCVN 08:2008, Cột A2 từ 1,5 lần đến 15
lần.
DO: Kết quả cho thấy trên dòng chính Trà Khúc, cách cống xả Công ty đường Quảng
Ngãi 100m trong 3 lần quan trắc từ tháng 7/2010, tháng 12/2010 và tháng 7/2011, giá trị
DO đều nhỏ hơn giá trị cho phép trong QCVN 08:2008, cột A2.
Đáng chú ý là ngay cả trong mùa lũ, với Q nước nguồn đổ về lớn trong tháng 12-2010,
nhưng DO tại vị trí sau cống xả Công ty đường Quảng Ngãi 100m vẫn thấp hơn giá trị
cho phép. Do áp lực cộng đồng và sự siết chặt quản lý môi trường sau sự cố xả nước thải
của CTCP đường Quảng Ngãi gây ô nhiễm nặng khu vực hạ lưu trong năm 2009 nên giá
trị DO đo được trong mùa kiệt năm 2011 đã được cải thiện đáng kể.
Coliform: Coliform trong nước sông Trà Khúc từ sau khi nhận nước thải sinh hoạt của
thị trấn Sơn Tịnh (vị trí 5) và của TP Quảng Ngãi ( vị trí 6 và 7) rất lớn gấp nhiều lần tiêu
chuẩn cho phép chứng tỏ bị ô nhiễm sinh học khá nặng. Cụ thể tại vị trí 5 sau khi tiếp
nhận nước thải sinh hoạt của thị trấn Sơn Tịnh có Coliform gấp 112 lần giá trị cho phép
của QCVN 08:2008 cột A2 vào tháng 12 năm 2010. Tại bến Tam Thương (vị trí 6) sau
khi tiếp nhận một phần nước thải sinh hoạt của TP Quảng Ngãi giá trị coliform cũng lớn
gấp hơn 42 lần giá trị cho phép. Do ô nhiễm sinh học tăng lên những năm gần đây nên
chi phí hóa chất cho khử trùng của Nhà máy nước Quảng Ngãi khi xử lý nước cấp cũng
tăng hơn trước theo báo cáo của Công ty kinh doanh nước sạch Quảng Ngãi.
Đánh giá chung
So với yêu cầu chất lượng nước cột A2 của QCVN 08:2008 để làm nguồn cấp nước cho
sinh hoạt thì nói chung chất lượng nước hạ lưu sông Trà Khúc đều không đảm bảo và đã
bị ô nhiễm ở một số đoạn rất rõ rệt. Tuy nhiên mức độ ô nhiễm khác nhau tùy theo ảnh
hưởng của các nguồn xả thải.
- Đoạn từ sau đập Thạch Nham đến cầu Trường Xuân (từ vị trí 1 đến vị trí 3): nếu so
với cột A2 thì nước sông đã bị ô nhiễm nhưng mức độ ô nhiễm còn thấp. Nước ở đoạn
này ngoài bị ảnh hưởng của các nguồn gây ô nhiễm phân tán hai bên sông chảy xuống
40
như đã nêu ở trên còn bị suy giảm chất lượng do nước từ hồ Thạch Nham chảy xuống
đoạn sông cũng đã bị ô nhiễm ở mức độ nhất định do ảnh hưởng của nguồn xả thải của
nhà máy mỳ Sơn Hải ở phía thượng lưu.
- Đoạn sông chảy qua thành phố Quảng Ngãi (từ sau vị trí 3 đến vị trí 7) chất lượng
nước bị suy giảm nhanh chóng và ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm sinh học đã rất rõ rệt với
thông số BOD5 và COD vẫn gấp tiêu chuẩn cho phép trong cột A2 của QCVN 08:2008
từ 1,5 đến trên 5 lần. Đó là do đoạn sông này phải tiếp nhận một phần nước thải sinh hoạt
của TP Quảng Ngãi và thị trấn Sơn Tịnh, một phần nước thải công nghiệp của 2 KCN
Quảng Phú và Tịnh Phong, trong đó có nguồn xả thải tập trung qua cống xả của CTCP
Đường Quảng Ngãi không được xử lý đầy đủ xả trực tiếp xuống sông như đã nêu ở trên.
Mặt khác nguồn nước trong đoạn sông này lại thường xuyên bị cạn kiệt rất nghiêm trọng
trong các tháng mùa kiệt nên khả năng pha loãng và khả năng tự làm sạch của nước sông
trong đoạn này rất hạn chế, khiến cho ô nhiễm nước lại càng gia tăng. Do các thông số
BOD5, COD .. đã vượt quá tiêu chuẩn một số lần nên đoạn sông này hiện nay không còn
khả năng tiếp nhận thêm chất ô nhiễm nữa.
- Đoạn hạ lưu từ sau bến Tam Thương đến cửa sông : nồng độ chất ô nhiễm trong nước
sông có giảm hơn do ít nguồn thải đổ vào nhưng ô nhiễm nước vẫn còn ở mức độ nhất
định, các thông số BOD5 và COD vẫn lớn hơn tiêu chuẩn cho phép trong cột A2 của
QCVN 08:2008 từ 1 đến 3 lần.
Từ đánh giá trên có thể thấy rằng ở hạ lưu sông Trà Khúc, đặc biệt là đoạn sông chảy
qua TP Quảng Ngãi, nếu muốn khắc phục ô nhiễm nước, bảo vệ nguồn nước cấp cho sinh
hoạt và công nghiệp của Nhà máy nước Quảng Ngãi thì phải kiểm soát chặt chẽ các
nguồn thải, đặc biệt là nước xả thải của Công ty cổ phần Đường Quảng Ngãi, của hai
KCN Quảng Phú, Tịnh Phong và của hai điểm tập trung đông dân cư là TP Quảng Ngãi
và thị trấn Sơn Tịnh thông qua áp dụng biện pháp xử lý nước thải, và giảm chất thải tại
nguồn phát sinh như áp dụng sản xuất sạch hơn.
41
Hình 1.6 Diễn biến thông số BOD5 theo không gian và thời gian
Hình 1.7 Diễn biến thông số COD theo không gian và thời gian
Hình 1.8 Diễn biến thông số DO theo không gian và thời gian
42
Hình 1.9 Diễn biến thông số Coliform theo không gian và thời gian
Kết quả đánh giá chất lượng nước theo chỉ số chất lượng nước WQI
Phương pháp tính toán chỉ số WQI
Chỉ số WQI được tính toán dựa theo sổ tay hướng dẫn đánh giá chất lượng nước của Bộ
TNMT [4] bao gồm các bước chủ yếu sau:
(1). Chọn các thông số chất lượng nước cho tính toán WQI;
(2). Tính toán WQI cho các thông số đã lựa chọn tại các vị trí lấy mẫu;
(3). Tính toán giá trị WQI cho một thông số chất lượng nước đã lựa chọn theo
công thức
(1.1)
Trong đó:
- BPi: Nồng độ giới hạn dưới của giá trị thông số quan trắc tương ứng với mức i
- BPi+1: Nồng độ giới hạn trên của giá trị thông số quan trắc tương ứng với mức i+1
- qi: Giá trị WQI ở mức i đã cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi
- qi+1: Giá trị WQI ở mức i+1 cho trong bảng tương ứng với giá trị BPi+1
- Cp: Giá trị của thông số quan trắc được đưa vào tính toán.
(4). Tính toán chỉ số WQI:
(1.2)
(5). So sánh chỉ số WQI tính toán được tại vị trí lấy mẫu với bảng 2-18 để đánh giá mức
độ chất lượng nước tại vị trí.
43
Bảng 1.17 Bảng đánh giá CLN dùng chỉ số WQI [4]
Giá trị WQI Mức đánh giá chất lượng nước Màu
91-100 Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt Xanh nước biển
76-90 Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng Xanh lá
cần các biện pháp xử lý phù hợp
51-75 Sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích Vàng
tương đương khác
26-50 Sử dụng cho giao thông thủy và các mục đích Da cam
tương đương khác
0-25 Nước ô nhiễm nặng, cần các biện pháp xử lý trong Đỏ
tương lai
1.4.2. Điều kiện môi trường sinh thái
Khái niệm về hệ sinh thái: Hệ sinh thái là hệ thống các quần thể sinh vật sống chung và
phát triển trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi
trường đó
Hệ sinh thái biển: là hệ sinh thái thủy sinh lớn nhất trên thế giới bao gồm đại dương,
ruộng muối và hệ sinh thái bãi triều, thực vật ngập mặn các rạn san hô ngầm, biển sâu và
sinh vật đáy. Hệ sinh thái biển trái ngược với hệ sinh thái nước ngọt với hàm lượng muối
cao hơn nước bao phủ 2/3 diện tích trái đất. Những nơi này được xem là hệ sinh thái vì sự
sống thực vật hỗ trợ sự sống động vật và ngược lại.
Hệ sinh thái nước ngọt: là tập con của hệ sinh thái thủy sinh trên trái đất bao gồm hệ
sinh thái hồ, ao, hệ sinh thái sông, suối và mạch nước, đất ngập nước. Hệ sinh thái nước
ngọt tương phản với hệ sinh thái biển với nồng độ muối rất thấp. Hệ sinh thái nước ngọt
có thể được phân loại theo nhiều nhân tố khác nhau, bao gồm nhiệt độ, ánh sáng xuyên
qua và thực vật.
Thành phần thủy sinh vật sông Trà Khúc
Các kết quả điều tra, nghiên cứu cho thấy sông Trà Khúc có thành phần thuỷ sinh vật
khá phong phú và đa dạng bao gồm 96 loài tảo, 61 loài động vật nổi, loài thân mềm, tôm,
cua nước ngọt, 96 loài cá, trong đó có 3 loài cá quý, hiếm có trong sách đỏ Việt Nam.
44
Thực vật nổi (Phytoplankton): có 96 loài thực vật nổi thuộc 6 ngành tảo: tảo Silic
(Bacillariophyta), tảo Lục (Chlorophyta), vi khuẩn Lam (Cyanobacteria), tảo Giáp
(Pyrophyta), tảo Vàng (Xanthophyta) và tảo Mắt (Euglenophyta). Số liệu khảo sát cho
thấy mật độ thực vật nổi không cao, dao động từ 1350 đến 2000 tế bào/lít, trong đó cao
nhất là tảo lục, tiếp đến nhóm tảo Silic và vi khuẩn Lam, hai nhóm tảo Mắt và tảo Vàng
có mật độ khá thấp.
Thực vật bám đáy (Periphyton): Thực vật bám đáy là tảo dạng sợi (dạng bùi nhùi, dạng
khảm dày bám trên mặt đá hoặc trên nền đáy cát - bùn) và tảo đơn bào dạng màng mỏng
bám trên mặt đáy đá thuộc các ngành tảo silíc, vi khuẩn lam và tảo lục. Thực vật bám đáy
chỉ thấy ở kiểu sinh cảnh bãi đá khối ngay sau đập Thạch Nham, chúng là nguồn thức ăn
rất quan trọng cho các nhóm ấu trùng côn trùng ở nước.
Động vật nổi (Zooplankton): Có 61 loài và nhóm động vật nổi thuộc các nhóm trùng
bánh xe (Rotatoria), giáp xác râu ngành (Cladocera), giáp xác chân chèo (Copepoda), có
bao (Ostracoda) và ấu trùng côn trùng. Mật độ động vật nổi ở suối và sông vùng sau đập Thạch Nham thấp, dao động từ 40 tới 100 con/m3. Đặc biệt, ở sông sau nhà máy đường Quảng Ngãi, mật độ động vật nổi cao tới 1500 con/m3, thậm chí đạt tới gần 28.000 con/m3. Nhóm trùng bánh xe coi như là sinh vật chỉ thị cho vực nước phì dưỡng phát triển rất mạnh (hơn 25.000 con/m3). Khu vực cửa sông tại Cổ Luỹ, mật độ động vật nổi cũng rất cao, trên dưới 1000 con/m3.
Động vật đáy (benthos): Sinh vật đáy đá thường thấy ở thượng lưu sông thuộc vùng
núi, thành phần đặc trưng là ấu trùng Trichoptera, ấu trùng Ephemeroptera, các loài ốc
núi. Kết quả phân tích vật mẫu đã xác định được 9 loài động vật đáy là thân mềm và tôm,
cua, hến.
Cá (Pisces): Thành phần khu hệ cá sông Trà Khúc đã biết có 96 loài, sự phân bố của cá
thường không đồng nhất từ thượng lưu về trung lưu và hạ lưu, ở mỗi quảng sông có một
khu hệ cá đặc trưng với đặc điểm sinh thái riêng biệt, chẳng hạn: vùng thượng lưu trên
đập Thach Nham có nhiều loài cá đặc trưng cho vùng núi có dòng chảy mạnh, nồng độ
ôxy trong nước cao, cá có kích cỡ nhỏ và vừa như: cá niên, cá sình, cá hoả, cá chát, cá
loài…, trong khi đó ở vùng hạ lưu, khu hệ cá gồm các loài phổ biến ở vùng đồng bằng và
cửa sông như cá bống trắng, cá thài bai, cá chép, cá diếc, cá chày, cá mè... và các loài cá
ưa nước lợ mặn.
45
Kết hợp các tài liệu đã nghiên cứu trước đây và điều tra khảo sát tại chỗ cho thấy trên
sông Trà Khúc hiện có 15 loài cá có giá trị kinh tế cao đó là: cá cơm sông, cá cơm
thường, cá lẹp trắng, cá sình (cá niên), cá bống cát, cá bống đá, lươn, cá mè vinh, cá liệt,
cá trắm cỏ, cá trôi, cá chép, cá lẹp vàng, cá chỉ vàng, cá đù bạc.
Cá bống
Trong thành phần loài cá sông Trà Khúc, đáng lưu ý là loài cá bống cát (Glossogobius
giuris Hamilton, 1822) thuộc họ cá bống trắng (Gobiidae) hay còn gọi là cá bống sông
Trà đã trở thành thương hiệu, có giá trị kinh tế cao. Chính vì vậy, việc nhân dân địa
phương thường khai thác quá mức, hậu quả là loài này đang đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng.
Trên lưu vực sông Trà Khúc, trước đây các loài cá bống phân bố rộng từ vùng cửa sông
tới gần đập Thạch Nham. Sông Trà Khúc từ đoạn bến Tam Thương trở lên khỏi cầu Trà
Khúc, nước chảy hơi xiết, có nền đáy là sạn, cát nên các loài cá bống thường vận động
bằng cách trườn bám qua nền sạn, nền cát nên da con cá thường có màu trắng vàng, mình
thon.
Hình 1. 10 Cá bống cát (Glossogobius giuris Hamilton)-Cá bống cát bị bắt bằng kích điện và đặt trong lòng thuyền của dân ở chân cầu Trà Khúc. [8].
Những nguyên nhân gây suy thoái nguồn thủy sinh
Những ảnh hưởng từ tự nhiên đối với nguồn thuỷ sinh.
Môi trường sống của thủy sinh bao gồm vùng nước mặt đất ngập nước và cả phần đất
mà các loại thủy sinh sinh sống . Do đó, nguồn thủy sinh tồn tại có chất lượng hay không
trước tiên phải phụ thuộc vào môi trường sống của chúng.
Một số thành phần môi trường chi phối trực tiếp số lượng và chất lượng các loài thủy
sinh như: nước, đất, không khí, rừng.. các yếu tố tự nhiên thuộc về thời tiết như: nhiệt độ
46
gió mưa. Trong quá trình vận động của tự nhiên các yếu tố này có thể diễn biến theo các
chiều hướng khác nhau ảnh hưởng đến sản lượng của các loài thủy sinh. Chẳng hạn như
sự suy thoái rừng, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước,hoạt động của núi lửa thường làm
cho nguồn thủy sinh suy thoái về chất lượng và giảm sút về số lượng. Bên cạnh đó sự
biến mất hoặc thoái hóa rừng ngập mặn cũng làm giảm các chức năng nuôi dưỡng và bảo
vệ bờ biển gây nên hiện tượng xói mòn nơi đây mà đặc biệt đây lại là khu vực sinh sống
và nuôi dưỡng quan trọng của các loài thủy sinh. Mặt khác, trong quá trính tiến hóa và
phát triển, sự thối rửa của xác động vật, thực vật của bản thân nguồn thủy sinh chết ở tự
nhiên cũng thải ra các than khí gây ra ô nhiễm, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng các
thành phần môi trường sống của thủy sinh. Một nguyên nhân quan trọng nữa là sự biến
đổi khí hậu. Biển và đại dương là nơi hấp thụ nhiều khí CO2 nhất. Nhưng hiện nay, do
các hoạt động của con người, hàm lượng CO2 trong không khí đã tăng lên đáng kể dẫn
đến lượng CO2 trong biển tăng gây ra hiện tượng axit hóa. Nước biển bị axit hóa gây ảnh
hưởng rất lớn đến các loài sinh vật biển đặt biệt là các loài sử dụng cacbonat canxi để tạo
nên bộ khung cho cơ thể các loài giáp xác, thân mềm.
Những ảnh hưởng từ hoạt động của con người đến nguồn thuỷ sinh.
Sự suy thoái về môi trường của tư nhiên cũng gây nên những tác động không nhỏ tới sự
suy thoái của nguồn thủy sinh. Tuy nhiên, thủ phạm chính tạo ra những tác động nghiêm
trọng cho sự suy thoái thủy sinh chính là con người. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật con người có điều kiện để cải tạo công cụ sản xuất, thúc đẩy các hoạt
động phát triển công nghiệp cũng như nông nghiệp và song song đó là quá trình đô thị
hóa, giao thông vận tải đường thủy…cũng làm nên sự ô nhiễm nặng nề cho nguồn thủy
sinh. Ngoài ra, quá trình sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng trong
nông nghiệp cũng ảnh hưởng mạnh đến nguồn thủy sinh.
Ví dụ: Chỉ trong vòng hai ngày (19 – 20/4), sông Trà Khúc – con sông lớn nhất của
tỉnh Quảng Ngãi đã phải hứng chịu sự ô nhiễm trầm trọng.
Nguyên nhân trên là do những đợt dầu FO bắt nguồn từ cống thải của Công ty Cổ phần
Đường Quảng Ngãi và nhanh chóng nhuộm đen cả một khúc sông dài gần 1km.
Mặc dù dầu loang trên sông ngay từ chiều 19/4 nhưng đến tận sáng ngày 20/4 công ty
này vẫn chưa báo cáo cơ quan chức năng để phối hợp tìm cách khắc phục sự cố tràn dầu.
Cũng trong buổi sáng hôm đó, gần 100 công nhân của công ty mới được huy động tới
47
hiện trường khoanh vùng, thu gom dầu. Tuy nhiên, do chậm thu gom, lượng dầu FO tràn
ra ước tính lên đến hàng nghìn lít đã nhuộm đen cả một vùng sông nước rộng lớn, gây ô
nhiễm.
Hình 1. 11Thu gom dầu loang trên sông Trà Khúc (Ảnh: Baomoi.com21/04/2011
3:44:10 PM môi trường và công luận)
Về nguyên nhân của sự cố này, ông Cao Minh Tuấn, Phó Giám đốc Công ty cổ phần
đường Quảng Ngãi cho biết, trong khi tháo dỡ nhà máy đường Quảng Phú để chuyển địa
điểm, van xả đáy của bồn chứa dầu đen đã bị mất khiến dầu chảy tràn ra môi trường.
Tóm lại: Đó là những yếu tố gây ảnh hưởng đện sự sinh sống của thủy sinh như: rong,
rêu, cá.. Qúa trình xả thải trong hoạt động sản xuất gây nên hiệu quả ô nhiễm về nguồn
nước sông nghiêm trọng không những vậy còn ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy sinh của
sông làm cho quá trình sinh sống của thực vât, sinh vật giảm đi và có nhiều khả năng chết
đi. Hệ sinh thái thủy sinh là một nguồn sống vô cùng quan trọng cho việc tái tạo các tạp
chất trong nước ở sông. Hệ sinh thái thủy sinh mất đi tính cân bằng dẫn đến nguồn nước
bị ô nhiễm. [1], [3], [8].
1.4.3. Yêu cầu quản lý bảo vệ
Giải pháp bảo vệ tài nguyên môi trường nước và HST thủy sinh hạ lưu sông Trà Khúc
được đề xuất dựa trên quan điểm:
Môi trường, hệ sinh thái và nguồn lợi thuỷ sản sông Trà Khúc là nguồn tài nguyên thiên
nhiên quý giá và rất cần thiết cho đời sống của người dân và phát triển của tỉnh Quảng
Ngãi. Vì thế, bảo vệ tài nguyên môi trường nước và hệ sinh thái thủy sinh lưu vực sông
Trà Khúc là nhiệm vụ của toàn tỉnh, bao gồm các ban, ngành, các tổ chức, cộng đồng dân
cư trong tỉnh.
48
Bảo vệ tài nguyên môi trường nước và HST thủy sinh sông Trà Khúc muốn thực hiện
được hiệu quả cần phải gắn kết với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Quảng Ngãi và phải được lồng ghép vào các chủ trương, chính sách phát triển của tỉnh.
Phải huy động nguồn lực tài chính và nhân lực của tỉnh cùng với xã hội hóa công tác bảo
vệ tài nguyên môi trường nước, bảo vệ HST thủy sinh hạ lưu sông Trà Khúc.
Định hướng bảo vệ tài nguyên môi trường nước và hệ sinh thái thủy sinh hạ lưu sông
Trà Khúc.
Thiết lập lại sự cân bằng giữa nguồn nước đến và nhu cầu sử dụng ở khu vực hạ lưu
phải từng bước khắc phục các tồn tại về cơ sở hạ tầng các công trình khai thác sử dụng
nước trên lưu vực sông để tiến tới có được cơ sở hạ tầng các công trình khai thác sử dụng
nước đáp ứng yêu cầu bền vững trong các thập kỷ tới. Cần khắc phục suy thoái cạn kiệt
nguồn nước ở khu vực hạ lưu, đảm bảo bền vững về sinh thái và môi trường cần có
những thay đổi và điều chỉnh trong việc khai thác sử dụng nước trên lưu vực sông theo
đúng những quy định hiện hành.
Quản lý kiểm soát và ngăn chặn có hiệu quả tình trạng ô nhiễm nước và bảo vệ chất
lượng nước hạ lưu sông Trà Khúc cần có biện pháp cụ thể quản lý các nguồn gây ô nhiễm
nước, thực hiện tốt quy định xử lý nước thải cũng như cấp phép khai thác sử dụng nước
và xả nước thải vào nguồn nước để giảm chất ô nhiễm tại nguồn. Phải thực hiện có hiệu
quả các giải pháp, cần tập trung cho đào tạo, nâng cao năng lực quản lý bảo vệ tài nguyên
môi trường nước, bảo vệ HST thủy sinh của lưu vực sông đáp ứng yêu cầu PTBV, tăng
cường giáo dục, nâng cao nhận thức, đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng và các thành
phần có liên quan trong quản lý và bảo vệ tài nguyên môi trường nước và HST thủy sinh
của lưu vực sông. [1], [7], [8].
1.4.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu và thực hiện nghiên cứu dòng chảy môi
trường trên thế giới và ở Việt Nam.
1.4.4.1. Thế giới
Do ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn của PTBV tài nguyên nước nên vấn đề này luôn
được quan tâm và nghiên cứu của nhiều nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu trong và
ngoài nước, các tổ chức quốc tế. Việc phối hợp quốc tế trong nghiên cứu và xác định
chiến lược đúng đắn để khai thác sử dụng, quản lý và bảo vệ bền vững TNN đã được
định hướng trong tuyên bố của các hội nghị quốc tế về phát triển tài nguyên nước như Kế
49
hoạch hành động Mar del Plata (1977), Tuyên bố New Delhi (1990) và được củng cố
trong chương 18 của lịch trình thế kỷ 21.
Nhiều Hội nghị quốc tế đã được tổ chức nhằm đưa ra những thoả thuận và nguyên tắc
làm cơ sở cho PTBV tài nguyên nước trong tương lai, trước mắt đáp ứng mục tiêu cung
cấp nước an toàn trong thế kỷ 21. Nhiều nước đã xây dựng những định hướng và chính
sách cụ thể để PTBV tài nguyên nước của nước mình.
Đóng góp quan trọng trong lĩnh vực này là Hội đồng nước thế giới đã được thành lập và
đã đưa ra “Tầm nhìn nước thế giới trong thế kỷ 21” tại Diễn đàn nước thế giới lần thứ
nhất họp tại Marakech, tháng 3/2000. “Tầm nhìn về nước thế giới trong thế kỷ 21” lại
tiếp tục được thảo luận tại Diễn đàn nước thế giới lần thứ hai họp tại Hague, Hà Lan và
bản Tuyên bố La Haye về một Tầm nhìn về nước, cuộc sống và môi trường đã được Hội
nghị Bộ trưởng các nước thông qua với tiêu đề tổng quát là :“một thế giới an ninh về
nước trong thế kỷ 21” gồm 10 thông điệp và 6 chỉ tiêu cần đạt được đều hướng tới PTBV
tài nguyên nước.
Bước vào thế kỷ 21 để thực hiện Tầm nhìn nước thế giới trong thế kỷ 21, các nước trên
thế giới đang từng bước đổi mới trong quản lý TNN và quản lý LVS để PTTNN của nước
mình theo hướng bền vững. Rất nhiều kết quả nghiên cứu đã được thực hiện và áp dụng
trong quản lý TNN các LVS trên thế giới để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nước của
LVS. Thí dụ các nghiên cứu trong lĩnh vực khai thác sử dụng (KTSD) nguồn nước theo
hướng đa ngành, đa mục tiêu; nghiên cứu KTSD nguồn nước trong giới hạn cho phép của
ngưỡng khai thác; nghiên cứu về dòng chảy môi trường và các biện pháp nhằm đảm bảo
duy trì dòng chảy môi trường trong sông chính; nghiên cứu và áp dụng các biện pháp để
quản lý kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm, khôi phục nguồn nước của các sông bị suy
thoái và cạn kiệt; nghiên cứu về thể chế chính sách để thực hiện QLTHTNN phù hợp với
điều kiện của mỗi nước. Nhiều nước trên thế giới đã thu được kết quả khả quan trong
nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu trong PTTNN theo hướng bền vững như
Pháp, Nhật bản, Úc, Srilanka ,Trung quốc, Mỹ.
Tại Pháp đã thu được nhiều kết quả trong bảo vệ tài nguyên, môi trường nước và HST
thủy sinh sông Seine-Normandy [3], [4], thông qua thực hiện các biện pháp quản lý kiểm
soát lượng nước thải xả vào sông; vận động người dân dùng các loại hóa chất tẩy rửa
không có phốt phát để phục hồi chất lượng nước của dòng sông đã bị ô nhiễm nghiêm
50
trọng; chú ý bảo tồn các vùng đất ướt nhằm thu hút các loài động thực vật bản địa trước
kia đã bị mai một do nước ô nhiễm, xây dựng nhà máy XLNT sinh hoạt, không cho xả
trực tiếp xuống đầm lầy.
Nhật Bản cũng đạt được những thành tựu nhất định trong nghiên cứu và áp dụng các
kết quả nghiên cứu để PTBV tài nguyên, môi trường nước của 5 lưu vực sông chảy qua
vùng Greater Tokyo với tổng diện tích khoảng 22.600 km2 và dân số trên 27 triệu người
[9]. Thông qua việc tiến hành một loạt chương trình nghiên cứu nhằm BVMT nước, khai
thác hiệu quả nguồn nước sông, giám sát HST nước và quản lý các rủi ro, Nhật Bản đã
khắc phục tình trạng ô nhiễm, phục hồi HST vốn rất phong phú và đa dạng của vùng này.
Tại Úc cũng có nhiều nghiên cứu và áp dụng thành công trong PTTNN lưu vực sông
Murray-Darling-Úc [3], khi LVS này phải đương đầu với những vấn đề khá nghiêm trọng
về môi trường, sinh thái như đất bị nhiễm mặn, hệ sinh thái thủy sinh bị suy thoái. Một
Uỷ ban liên Chính phủ và các bang có sông Murray-Darling đi qua đã được thành lập và
đã thông qua một khái niệm ngưỡng, còn gọi là “Cap”, nó chính là cơ sở để thiết kế một
số chính sách quản lý TNN trong trường hợp nguồn nước khan hiếm như dịch vụ thương
mại nước, dòng chảy môi trường, và đảm bảo quyền sở hữu. Ngưỡng này khá linh hoạt,
thay đổi theo năm khác tùy thuộc vào nguồn nước đến, nhằm để phân phối nước hợp lý
giữa 4 bang thuộc LVS trong thời đoạn khan hiếm nước.
Một kết quả nghiên cứu khác liên quan đến vấn đề thể chế của LVS Murray- Darling,
đó là phân vùng quản lý để đáp ứng nhanh và có hiệu quả các yêu cầu của khách hàng.
Các tiểu vùng này được phân chia theo ranh giới LVS và Ban lãnh đạo từng tiểu vùng sẽ
có quyền cấp giấy phép sử dụng nước, vận hành và duy tu bảo dưỡng tất cả các công
trình trong tiểu vùng mà không phải lệ thuộc hoặc lệ thuộc rất ít vào Hội đồng quản lý
lưu vực. Thái Lan cũng có nhiều kết quả trong nghiên cứu giải pháp bảo vệ tài nguyên
môi trường nước LVS Chao Phraya là một trung tâm sản xuất lúa gạo lớn của Thái Lan
và cũng là nơi đóng đô của thủ đô BangKok với tổng dân số trong lưu vực lên tới 23 triệu
người khi dòng sông này phải đối mặt với tình trạng khan hiếm nước do nhu cầu ngày
càng tăng lên của các hộ dùng nước ở hạ du [4]. Vấn đề cạn kiệt nguồn nướcn cũng như
xung đột về nước ngày càng tăng lên khi nước ở vùng hạ lưu sông ngày càng bị ô nhiễm
do nước thải hỗn hợp không được xử lý chảy vào sông. Một nghiên cứu tổng thể về chia
sẻ, phân bổ một cách công bằng nguồn nước trong LVS cho các hộ. dùng nước mà vẫn
51
đảm bảo nhu cầu nước cho HST hạ du đã được thực hiện, song chưa thực sự kết thúc vì
còn gặp một số rào cản trong quá trình đo lường các điều kiện của lưu vực bằng hệ thống
các chỉ thị được phát triển cho LVS Chao Phraya. Trên lưu vực sông Ruhuna – Srilanka
[7] tình trạng nguồn nước ngày càng suy kiệt, trong khi mâu thuẫn giữa phát điện với
công suất lắp máy 120MW và cung cấp nước tưới cho 52.000 ha lúa hai vụ ngày càng
gay gắt. Một kế hoạch quản lý tài nguyên nước tổng hợp cho LVS Ruhuna đã được tiến
hành bao gồm phân bổ nước tưới với những giải pháp sử dụng nước tối ưu, triệt để tiết
kiệm điện để giảm công suất phát điện. Bên cạnh đó, một chiến dịch vận động sự tham
gia của cộng đồng, đặc biệt là của phụ nữ vào chương trình trên đã được thực hiện khá
hiệu quả.
Trung Quốc là một quốc gia hiện có một nền công nghiệp phát triển khá nhanh nhưng
vẫn giữ sản xuất nông nghiệp như một ngành truyền thống. Do đó chất thải từ 2 lĩnh vực
sản xuất này đã gây ô nhiễm khá nặng nề môi trường nói chung và môi trường nước nói
riêng ở nhiều LVS. Vì vậy, đã có nhiều nghiên cứu nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
bảo vệ nguồn nước không bị ô nhiễm điển hình là trong lĩnh vực công nghiệp đã đưa ra
và vận hành một hệ thống kiểm soát ô nhiễm dựa vào thị trường, hệ thống này kết hợp
giữa lệ phí phát thải ô nhiễm và tiền trợ cấp cho khắc phục ô nhiễm [3]. Chính sự kết hợp
này đã khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng các hệ thống xử lý nước thải
(XLNT) cũng như vào công nghệ sản xuất sạch hơn. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu đã
chỉ ra rằng áp lực cộng đồng cũng là một trong những biện pháp mạnh như các biện pháp
kỹ thuật đã được áp dụng ở trên. Trong quản lý LVS, nhiều nghiên cứu phục vụ cho
QLTHLVS đã được thực hiện và thực thi có kết quả trên nhiều lưu vực sông lớn của các
nước trên thế giới, tập trung vào những vấn đề như: phát triển thể chế chính sách trong
quản lý tổng hợp tài nguyên môi trường LVS; phương pháp luận và áp dụng các công cụ
kỹ thuật để lập quy hoạch LVS; nghiên cứu xây dựng mô hình cơ quan quản lý LVS phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng nước và thực hiện trong thực tế. Từ các kết quả nghiên
cứu này nhiều cơ quan quản lý LVS đã được thành lập trên các LVS lớn của thế giới và
hoạt động có hiệu quả nhất là ở các nước phát triển thí dụ như ở Châu Âu, ở Mỹ và Úc từ
hàng chục năm nay [9]. Tại các nước này, việc quản lý tổng hợp LVS đã mang lại những
thành công trong việc khai thác hiệu quả nguồn nước của lưu vực, đồng thời bảo vệ môi
trường nước và các HST trong lưu vực.
52
- Các nước thuộc Cộng đồng Châu Âu đã thành lập Ban quản lý lưu vực sông Danube
gồm thành viên của 10 nước: Đức, Áo, Slovakia, Hung-ga-ry, Croatia, Serbia, Ru-ma-ni,
Bulgaria, Moldova, và Ukraina và có kế hoạch nâng cao năng lực của các tổ chức xã hội
dân sự, phát triển các kế sinh nhai một cách bền vững cho người dân địa phương trong
lưu vực sông để họ không phá hủy các vùng rừng đầu nguồn và duy trì canh tác nông
nghiệp hữu cơ, nhằm giảm thiểu hiện tượng phì dưỡng nước không chỉ xuất hiện ở chính
con sông đó, mà còn ở vùng ven bờ của Biển Đen, nơi nhận nước của dòng sông Danube
đổ ra [7], [8].
Tại Pháp, trên lưu vực sông Loire của Pháp với diện tích lưu vực 155.000 km2 và 11,5
triệu dân cũng đạt được nhiều thành công trong việc tăng cường quản lý lưu vực để từng
bước khắc phục ô nhiễm và cạn kiệt nguồn nước ngày càng trở nên nghiêm trọng do các
hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt và khai thác 4 bậc thang thủy
điện ở vùng trung lưu và hạ lưu sông Loire [9]. Tuy nhiên vấn đề trên đã từng bước được
giải quyết nhờ có sự phối hợp hoạt động đồng thời ở tất cả các cấp từ địa phương, cấp
vùng, cấp lưu vực và cấp quốc gia trong quản lý và bảo vệ TNN và môi trường lưu vực.
Một điểm nữa cần rút kinh nghiệm đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức nhà nước
và các tổ chức tư nhân trong hoạt động khai thác, sử dụng nước trong lưu vực sông.
Tại Mỹ, Ủy hội thung lũng sông Tennessee (The Tennessee Valley Authorrity- TVA) là
một hình mẫu được biết đến nhiều nhất về phát triển và quản lý vùng LVS một cách toàn
diện. Tại Mexico, Hội đồng LVS Lerma-Chapala được thành lập năm 1993 là diễn đàn
mà tại đó chính quyền cũng như đại diện các hộ sử dụng nước chia sẻ trách nhiệm phân
phối TNN, thúc đẩy quản lý toàn diện tài nguyên nước tại cấp LVS và hoạt động rất có
hiệu quả trong thời gian vừa qua [3].
- Quỹ Động vật hoang dại (WWF) dưới góc độ bảo tồn các HST và ĐDSH của sông, đã
thực hiện 14 dự án nghiên cứu quan trọng trong chương trình LVS. Các dự án này tập
trung nghiên cứu về đa dạng sinh học ở một số LVS lớn xuyên quốc gia mà ở đó đang có
những thách thức nóng bỏng về vấn đề quản lý tổng hợp LVS [4].
Tóm lại: Các thành tựu thu được trong nghiên cứu và thực hiện nghiên cứu dòng chảy
môi trường để phát triển bảo vệ tài nguyên nước lưu vực sông là khá đa dạng và phong
phú trên thế giới trong hơn nửa thế kỷ vừa qua. Nó cho thấy để PTBV tài nguyên nước
của LVS cần phải đầu tư kịp thời, đúng mức, với sự kết hợp chặt chẽ giữa giải pháp kỹ
53
thuật và giải pháp kinh tế. Bên cạnh đó, việc xem xét về mặt xã hội là một trong ba tiêu
chí của PTBV cần phải được chú trọng. Các kết quả nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn
của các nước trên thế giới là rất bổ ích, có thể tham khảo để vận dụng một cách linh hoạt
vào trong quá trình nghiên cứu dòng chảy môi trường các LVS của nước ta theo hướng
bền vững.
1.4.4.2. Tại Việt Nam
Các đề án, dự án
Trong các giai đoạn vừa qua Nhà nước đã quan tâm và dành nhiều kinh phí cho các các
đề án,dự án quản lý và bảo vệ tài nguyên, môi trường nước các lưu vực sông ở nước ta,
thực hiện PTBV tài nguyên nước.
Chiến lược quốc gia về TNN đến năm 2020 đã đưa ra 17 đề án, dự án được ưu tiên thực
hiện trong giai đoạn 2006-2010 trong đó có nhiều đề án rất cần thiết và quan trọng như:
kiểm kê, đánh giá TNN quốc gia và xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về TNN, điều
hòa phân phối nước bảo đảm an ninh về nước cho các tỉnh đặc biệt khan hiếm nước chia
sẻ TNN, ưu tiên nguồn nước cho sinh hoạt và bảo đảm phát điện đối với các công trình
thủy điện quan trọng trong trường hợp xảy ra hạn hán, xác định, bảo đảm DCMT, duy trì
HST thủy sinh đối với các hồ chứa, đập dâng thủy điện, thủy lợi. Các đề án trên đều đang
được triển khai thực hiện trong thực tế.
Các đề tài nghiên cứu khoa học
Nhiều đề tài NCKH cấp Nhà Nước và cấp Bộ về nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học
cho QLTHTNN, quản lý bảo vệ tài nguyên, môi trường các LVS lớn ở nước ta đã được
các cơ quan nghiên cứu như các Viện nghiên cứu, Trường đại học về TNN của nước ta
thực hiện đã tạo ra những cơ sở khoa học ban đầu cho quản lý TNN và bảo vệ môi trường
LVS như: vùng Tây nguyên có đề tài “Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học và đề xuất
giải pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý TNN vùng Tây Nguyên” trên LVS Hồng có đề tài
“Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp công nghệ để PTBV lưu vực sông Hồng” [4];
trên LVS Ba có đề tài “ Nghiên cứu cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tiến QLTHTNN
lưu vực sông Ba” .
Các đề tài nghiên cứu giải pháp khai thác sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên, môi
trường LVS: trên LVS Ba có đề tài “Nghiên cứu giải pháp tổng thể sử dụng hợp lý tài
nguyên và BVMT lưu vực sông Ba và sông Côn” [3], trên lưu vực sông Lô, sông Chảy
54
có đề tài “Nghiên cứu giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên, BVMT và phòng
tránh thiên tai lưu vực sông Lô – sông Chảy” [2], vùng ven biển Trung Bộ có đề tài
“Nghiên cứu xây dựng giải pháp tổng hợp sử dụng hợp lý dải ven biển Trung bộ từ
Quảng Bình đến Bình Thuận” [4]. Các đề tài này bước đầu đã đưa ra giải pháp tổng thể
cho KTSD và bảo vệ tài nguyên mà trọng tâm là TNN theo hướng bền vững.
Hiện nay để thực hiện Nghị Định 120/2008/NĐ-CP của chính phủ về quản lý lưu vực
sông, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang cho triển khai lập quy hoạch lưu vực sông cho
các LVS lớn để trình Nhà nước phê duyệt làm cơ sở cho quản lý bảo vệ tài nguyên, môi
trường lưu vực sông. Việc lập các quy hoạch này hiện nay mới trong giai đoạn ban đầu,
tuy nhiên, nếu khi các quy hoạch hoàn thành và được phê duyệt sẽ là cơ sở rất tốt cho
PTBV tài nguyên nước các lưu vực sông.
Những nghiên cứu tổng hợp đã nêu ở trên cho thấy trong các giai đoạn vừa qua, Nhà
nước đã làm rất nhiều để xây dựng và phát triển thể chế chính sách, nghiên cứu cơ sở
khoa học cho thực hiện QLTHTNN ở nước ta.
Những tồn tại
Trong phát triển thể chế chính sách
Chính phủ đã ban hành được nhiều các văn bản pháp luật như các Nghị định, quyết
định, thông tư liên quan đến quản lý các hoạt động KTSD, bảo vệ, PTTNN của LVS theo
hướng bền vững. Tuy nhiên việc thực hiện trong thực tế hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn
do một số chính sách đã có nhưng còn thiếu những hướng dẫn cụ thể để thực hiện chính
sách trong thực tế. Ví dụ trong thực hiện KTSD nguồn nước tổng hợp đa mục tiêu; thực
hiện chia sẻ, phân bổ nguồn nước; xác định yêu cầu duy trì lượng DCMT trên sông
chính, v..v..
Trong thực hiên quản lý tổng hợp TNN, quản lý lưu vực sông
- Nhà nước đã xây dựng được hệ thống QLTNN thống nhất từ Trung ương đến địa
phương, tuy nhiên nguồn nhân lực cho QLTNN tại các địa phương còn rất hạn chếcả về
số lượng lẫn chất lượng.
- Mặc dù đã thành lập được một số Ban quản lý quy hoạch LVS và Ủy ban bảo vệ môi
trường LVS nhưng hiệu quả thu được còn rất hạn chế do mô hình các cơ quan quản lý
LVS nói trên chưa phù hợp với tình hình và điều kiện đặc thù của lưu vực.
55
- Cho đến nay chưa có quy hoạch LVS như quy định của Nghị định 120/2008/NĐ-CP
được xây dựng. Một số quy hoạch LVS lập trước Nghị định 120/2008/NĐ-CP cũng chưa
được phê duyệt nên rất khó khăn cho việc tổ chức và triển khai việc thực hiện QLLVS
trong thực tế.
Trong nghiên cứu và áp dụng các kết quả nghiên cứu
- Có nhiều đề tài nghiên cứu về QLTHTNN, quản lý lưu vực sông đã được thực hiện ở
nước ta nhưng nhiều đề tài còn nặng về lý thuyết, nội dung nghiên cứu còn chung chung,
chưa chi tiết và cụ thể nên nhiều kết quả nghiên cứu chưa thầt phù hợp với yêu cầu thực
tế và chưa có thể áp dụng ngay trong thực tiễn.
- Rất nhiều kết quả nghiên cứu về QLTHTNN, QLLVS đã được thực hiện trong thời
gian vừa qua. Tuy nhiên, việc áp dụng các kết quả nghiên cứu để PTTNN các lưu vực
sông nhìn chung còn ít và chưa thấy rõ hiệu quả. Nói cách khác, các kết quả nghiên cứu
chưa phát huy được nhiều trong thực tế để đóng góp cho việc duy trì DCMT và PTBV tài
nguyên nước trên các LVS.
1.4.5. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến dòng chảy môi trường
Biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh
học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh
sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống
kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người.
Biến đổi khí hậu sẽ làm cho dòng chảy sông ngòi thay đổi về lượng và sự phân bố theo
thời gian, vùng lãnh thổ.
Những yếu tố ảnh hưởng biến đổi khí hậu đến dòng chảy môi trường
Tác động tới yếu tố tự nhiên và môi trường
Tác động của biến đổi khí hậu lên dòng chảy năm
Tác động của biến đổi khí hậu lên mùa cạn
Tác động của biến đổi khí hậu lên mùa lũ
Tác động của biến đổi khí hậu đến bốc hơi nước và nước ngầm
Vài thập kỷ gần đây, lượng khí thải công nghiệp trong đó có khí nhà kính (CO2, NOx)
phát thải vào bầu khí quyển của các nước phát triển và đang phát triển trên thế giới tăng
lên rất nhanh, làm cho nhiệt độ của trái đất có xu thế tăng lên, gây ra biến đổi khí hậu
toàn cầu, đồng thời ảnh hưởng đến biến đổi của mưa và nguồn nước LVS.
56
Nghiên cứu của IPCC (Ủy ban Liên chính phủ về Thay đổi khí hậu) cho thấy sự nóng
lên toàn cầu đã có những tác động sau đây đến tài nguyên nước.
Biến đổi khí hậu gây ra sự thay đổi về lượng mưa. Những khu vực vĩ độ cao sẽ có
lượng mưa lớn và tạo ra nhiều dòng chảy mặt. Ngược lại, một số lưu vực vĩ độ thấp hơn
có thể bị cắt giảm một lượng lớn dòng chảy và tình trạng thiếu nước tăng là kết quả của
sự kết hợp giữa bốc hơi tăng lên và giảm lượng mưa.
- Những thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa có thể dẫn đến thay đổi lớn về tỷ lệ dòng
chảy, làm tăng khả năng và mức độ nghiêm trọng của hạn hán và lũ lụt
- Vấn đề chất lượng nước có thể tăng lên ở những nơi lượng dòng chảy ít, làm tăng
nguy cơ ô nhiễm từ các nguồn tự nhiên và con người.
Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Ngãi năm 2010 [3], đã dự báo BĐKH ảnh
hưởng đến đến chế độ dòng chảy và nguồn nước ở Quảng Ngãi như sau:
- Nhiệt độ không khí trung bình năm có xu hướng tăng chậm. Tuy nhiên, có thể sẽ xảy
ra nhiều đợt nắng nóng và kéo dài hơn. Lượng mưa sẽ tăng từ 0,7- 4,1% trong những
thập kỷ tiếp theo. Những dị thường dẫn đến lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, xâm nhập
mặn sẽ tăng nhiều hơn.
- Ảnh hưởng của bão lớn hơn, mùa bão có thể đến sớm và kết thúc muộn hơn. Cường
độ bão mạnh hơn thể hiện qua tốc độ gió và cường độ mưa.
- Dòng chảy lũ có xu thế tăng do cường độ mưa tang.
- Mực nước biển sẽ dâng cao từ 28 – 33 cm vào năm 2050 so với hiện nay theo kịch
bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng ở Việt Nam do Bộ TNMT thực hiện năm 2012 [3]
đã dự báo mức tăng nhiệt độ, mức thay đổi lượng mưa theo các mùa trong năm của tỉnh
Quảng Ngãi.
Bảng 1. 18 Mức tăng nhiệt độ (oC) trung bình theo mùa so với thời kỳ 1980 - 1999
theo kịch bản phát thải trung bình (B2) tại Quảng Ngãi
57
Bảng 1.19 Mức thay đổi (%) lượng mưa theo mùa so với thời kỳ 1980 - 1999 theo
kịch bản phát thải trung bình (B2) tại Quảng Ngãi
Sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa như trên do BĐKH sẽ gây ra các biến động lớn trong
chế độ dòng chảy của sông theo xu thế các trận lũ sẽ gia tăng số lần xuất hiện, cường độ
và mức ác liệt của lũ trong mùa mưa lũ, cũng như cạn kiệt nguồn nước trong sông hay
hạn hán cũng sẽ gia tăng trong mùa kiệt. Suy thoái và cạn kiệt nguồn nước ở hạ lưu sông
Trà Khúc trong thập kỷ gần đây ngoài các nguyên nhân do biến đổi mặt đệm, do khai
thác sử dụng nguồn nước chưa hợp lý ở thượng lưu cũng còn do ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu như đã nêu ở trên. Hiện tại chưa có các nghiên cứu chuyên sâu trên lưu vực để
định lượng bằng con số ảnh hưởng này.
Hình 1.12 Bản đồ nguy cơ ngập tại Quảng Ngãi ứng với kịch bản nước biển dâng 1m
58
Các giải pháp ứng phó với thiên tai do tác động của biến đổi khí hậu
Để ứng phó với bão, lũ lụt trên toàn lãnh thổ và nước dâng do bão ở các vùng ven biển
cần thực thi một số giải pháp:
- Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả phương châm 4 tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại
chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ).
- Tăng cường công tác dự báo thời tiết trên cơ sở hiện đại hoá ngành khí tượng thủy văn
(cả về con người và cơ sở vật chất).
- Tăng cường công tác thông tin thời tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc
biệt là hệ thống phát thanh để đến được các vùng sâu, vùng xa, ngư trường, hải đảo…
- Tăng cường cơ sở vật chất và mạng lưới cứu hộ thiên tai bão, lũ, đặc biệt là vùng núi,
ven biển, hải đảo và các ngư trường biển.
- Nhà nước quy hoạch, xây dựng các khu vực tránh bão, tránh lũ, vận động người dân
(có điều kiện kinh tế) xây nhà kiên cố, nhà cao tầng nhằm hạn chế tối đa tổn thất về
người và của. Từng địa phương, vùng có phương án, tổ chức diễn tập theo phương án
và tổ chức tốt cho người dân di chuyển đến nơi cao và an toàn trước các trận bão và lũ
lụt, nước dâng có cường độ lớn.
- Nhà nước có kế hoạch từng bước nâng cấp hệ thống đê biển, đê sông, trồng cây chắn
sóng, trồng rừng ngập mặn ngoài đê để hạn chế tác động của bão, lũ và nước dâng.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục vận đồng người dân nâng cao nhận thức và áp
dụng các kĩ thuật giảm nhẹ, thích ứng với tình huống.
- Thực hiện huy động kinh phí của xã hội và các tổ chức quốc tế hỗ trợ cho các khu dân
cư xây dựng các biện pháp phòng ngừa và khắc phục hậu quả.
- Tiến hành các giải pháp giảm thiểu tác động của xói lởi như điều tra hiện trạng, xây
dựng giải pháp kĩ thuật phòng chống xói lở, đầu tư kiên cố hoá một số đoạn đê xung
yếu, quy hoạch các điểm dân cư, các dự án kinh tế - xã hội vùng có nguy cơ xói lở, tổ
chức và huy động sự tham gia của cộng đồng vào công tác bảo vệ, duy tu đê điều hàng
năm; đối với khu vực không có đê, cần tổ chức di dân ra khỏi vùng có nguy cơ sạt lở
trong mùa mưa bão.
Các giải pháp ứng phó với nguy cơ thiếu nước ngọt và xâm nhập mặn, có thể áp
dụng giải pháp trực tiếp và giải pháp hỗ trợ
- Về nhóm giải pháp trực tiếp bao gồm:
59
+ Xây dựng các hệ thống đê bao và bờ ngăn chống lũ và xâm nhập mặn
+ Thúc đẩy ngư nghiệp thông qua ươm, nuôi, đa dạng hoá các mô hình thực tiễn nuôi
các loài thủy sản có khả năng chịu mặn ở các vùng ven biển và các vùng khác.
+ Mở rộng diện tích rừng ngập mặn ở vùng ven biển, ven sông có sự tham gia của cộng
đồng địa phương.
+ Xây dựng các trạm khai thác nước sạch và cung cấp nước sạch cho các cộng đồng
vùng ven biển với các phương án công nghệ: khai thác nước ngầm tầng sâu ở vùng
đồng bằng ven biển; xây dựng các hồ chứa nước ngọt ở vùng cao liền kề; lọc nước mặn
bằng công nghệ thẩm thấu ngược.
- Về nhóm các giải pháp hỗ trợ gồm:
+ Giảm thiểu hiện tượng nhiễm mặn đồng bằng thông qua chính sách quản lý và bảo vệ
lưu vực sông.
+ Xây dựng quy trình vận hành điều phối các hồ chứa thủy lợi, thuỷ điện đầu nguồn và
thúc đẩy nghiên cứu các giống cây trồng có khả năng chống, chịu mặn, ngập úng nhằm
chuẩn bị để thích ứng với những biến đổi trong tương lai. Đồng thời, tìm kiếm, phổ
biến kiến thức, kinh nghiệm (đặc biệt là các kiến thức bản địa) về thích ứng với khả
năng BĐKH và thích nghi với nhiễm mặn, nhiễm phèn…
60
CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY
MÔI TRƯỜNG CHO LƯU VỰC SÔNG TRÀ KHÚC
2.1. Khái niệm nhu cầu cho hệ sinh thái, dòng chảy môi trường và vấn đề xác định
dòng chảy môi trường trong thực tế
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi
trường, quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước. Mặt khác nước cũng có
thể gây ra tai họa cho con người và môi trường.
Nước cũng là nguồn tài nguyên có ý nghĩa quyết định tới sự sống còn và phát triển của
con người. Nguồn nước của sông suối ngoài việc cung cấp cho nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội của loài người còn phải duy trì đời sống thủy sinh vật và bảo vệ hệ sinh thái thủy
sinh. Hệ sinh thái thủy sinh bao gồm các hệ động, thực vật tồn tại và phát triển trong môi
trường nước. Chúng mang ý nghĩa rất quan trọng đối với đời sống của con người, Ví dụ:
rong rêu là thức ăn của cá, cá là nguồn thực phẩm cho con người , hệ thực vật dưới nước
tạo môi trường sinh cảnh, cát ở cồn dùng để xây dựng, các cửa sông là nơi cho cá biển
vào đẻ trứng.
2.1.1. Khái niệm nhu cầu nước cho hệ sinh thái
Hệ sinh thái thủy sinh muốn tồn tài và phát triển được thì chúng phải cần có nhu cầu
nước. Nhu cầu nước cho hệ sinh thái là nhu cầu nước cần cho việc duy trì cấu trúc và các
chức năng của hệ sinh thái nước trên lưu vực sông nhằm đảm bảo cho các hệ sinh thái
này tồn tại và phát triển một cách bền vững.
Nước cho duy trì cuộc sống và đa dạng sinh học trên các vùng đất ngập nước trên các
vùng đất bồi ven sông và rừng ngập mặn ở khu vực cửa sông. Đặc biệt là cho sự phát
triển của cá một nguồn lợi vô cùng quan trọng đối với người dân sống tren sông. Nước
cho duy trì lưu lượng và tốc độ nước chảy trong sông giúp cho cá di chuyển từ vùng này
sang vùng khác.
Nước cho quá trình vận chuyển bùn cát và các loại vật chất trong sông từ nguồn tới cửa,
hạn chế các hiện tượng bồi lắng hay xói lở đặc biệt là ở vùng cửa sông. Nước cho sự pha
loãng các chất ô nhiễm và tăng khả năng tự làm sạch các chất ô nhiễm có trong nguồn
nước, nước cho đẩy nước mặn không cho xâm nhập sâu vào trong sông. Nếu không đáp
ứng đủ nhu cầu nước cho hệ sinh thái thủy sinh thì những lợi ích mà hệ sinh thái thủy
61
sinh mang lại sẽ không còn nữa. Điều đó dẫn đến đời sống và phát triển của con người sẽ
bị ảnh hưởng nghiêm trọng. [1], [6], [8].
2.1.2. Dòng chảy môi trường và vấn đề xác định dòng chảy môi trường trong thực tế
Sự phát triển kinh tế - xã hội cùng với sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu sử dụng nước
ngày tăng càng cao. Các biện pháp công trình đã được áp dụng ở nhiều lưu vực cho nên
nhu cầu sử dụng nước và tranh chấp trong sử dụng nước sông ngày càng tăng cao. Nếu
nước sông sau khi được khai thác mà được quay trở về thì cũng đã làm thay đổi dòng
sông ở một số đoạn hoặc một số thời gian nhất định. Hơn nữa đó là một lượng lớn nước
dùng để tưới đã không thể hồi quy lại toàn bộ mà bị tiêu hao khá nhiều do bốc hơi , thấm
đọng lại các điền trũng trên mặt đất. Nên trong thực tế đã có một số lượng nhất định nước
đã bị tiêu hao.
Trong thời gian dài, các dòng sông được coi là nguồn nước cung cấp tài nguyên nước
vô hạn. Người sử dụng dường như không quan tâm nhiều đến tình trạng sức khỏe của
dòng sông, cũng như hiểu biết về tác động của việc khai thác nước tới tình trạng của
dòng sông còn rất hạn chế. Tuy nhiên, với thực tế hiện nay khi tình trạng khá nhiều dòng
sông đang bị suy giảm nghiêm trọng do việc khai thác không hợp lý, khai thác quá mức
đã làm thức tĩnh người sử dụng. Con người đã nhận ra rằng những thay đổi đối với lưu
lượng dòng chảy là một nguồn quan trọng đối với khu vực ven sông, vùng đất ngập nước
và cửa sông.
Để khai thác nguồn nước có hiệu quả đòi hỏi phải sử dụng tổng hợp phù hợp với quy
luật phát triển tài nguyên nước. Vì vậy , việc khai thác sử dụng tài nguyên nước phải đảm
bảo “ dòng chảy môi trường “.Dòng chảy môi trường là chế độ dòng chảy cần thiết của
một con sông, trong đầm phá hoặc khu vực ven biển để có thể duy trì các hệ sinh thái và
lợi ích của chúng ở những nơi có sự cạnh tranh với các mục đích sử dụng nước và khi
dòng chảy chịu ảnh hưởng điều tiết của các công trình. Như vậy, dòng chảy môi trường là
dòng chảy cần cho sự phát triển của hệ sinh thái của một con sông. [3], [7].
2.2. Các phương pháp tính toán dòng chảy môi trường trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới có khoảng 270 phương pháp của 50 quốc gia để tính toán dòng chảy môi
trường (Tharme,2002). Những điểm chính của các phương pháp có thể chia thành 4
nhóm: Thủy văn, thủy lực, đánh giá, mô phỏng môi trường sống và tiếp cận tổng thể
62
2.2.1. Trên thế giới
Các phương pháp tính DCMT được thể hiện thành 4 nhóm chính như sau:
Phương pháp thủy văn
Phương pháp thủy văn chiểm tỷ lệ cao nhất 30 % trong số các phương pháp đánh giá
dòng chảy môi trường trên thế giới. Trong đó các phương pháp được sử dụng dưới dạng
nguyên bản hoặc thay đổi để phù hợp với khu vực nghiên cứu.
Phương pháp thủy văn chủ yếu dựa vào việc phân tích các số liệu thống kê dòng chảy
tự nhiên sử dụng các số liệu dòng chảy lịch sử hiện có và điều chỉnh khi có những ảnh
hưởng do các đập và việc khia thác nước gây ra. Một vài phương pháp thông dụng đánh
gía dòng chảy môi trường theo phương pháp thủy văn như sau:
Phương pháp Tennant: Là phương pháp đánh gía dòng chảy môi trường bằng cách tính
tỷ lệ phần trăm của dòng chảy trung bình năm theo số liệu thủy văn. Phương pháp này
không tốn nhiều chi phí, nhanh chóng và dễ ứng dụng. Phương pháp này được thiết kế
chủ yếu là để quản lý môi trường sống của cá hồi tại miền tây Hoa Kỳ ( Texas ). Nhưng
có thể áp dụng phương pháp đối với vùng sinh vật khác trong những vùng khác trên thế
giới chỉ cần hiểu rõ các đặc tính sinh thái và thủy văn của các dòng sông
Phương pháp khoảng biến động ( REA ): Phương pháp này được sử dụng để quản
lý sông dựa vào dòng chảy kết hợp chặt chẽ với sự thay đổi thủy văn và tính toàn vẹn hệ
sinh thái sông. Mô tả sự toàn diện các thuộc tính liên quan đến sinh thái của một cơ chế
dòng chảy và sau đó chuyển những thuộc tính này sang mục tiêu quản lý dựa vào dòng
chảy đơn giản hơn.
Phương pháp thủy lực
Các phương pháp trong nhóm này dùng các kết quả tính toán dựa trên mặt cắt ướt, độ
sâu, tốc độ dòng chảy hoặc các biến số khác như là chỉ thị môi trường. Có khoảng 23
phương pháp đánh giá dòng chảy môi trường trên cơ sở thủy lực. Phương pháp này đã
được phát triển nhằm đảm bảo chế độ dòng chảy cho cá hồi ở Mỹ.
Phương pháp này ít tốn kém, được sử dụng khi những biến đổi lớn của cơ thể dòng
chảy tự nhiên thấp hoặc khi mục tiêu giới hạn ở những tác động xuất hiện vào thời gian
dòng chảy tự nhiên thấp.
Một số phương pháp thủy lực thông dụng
Phương pháp chu vi ướt WPM
63
Phương pháp này dựa trên mối quan hệ giữa dòng chảy trong sông và các đặc tính thủy
lực đơn giản như độ sâu, tốc độ dòng chảy môi trường, chu ướt của mặt cắt. Dòng chảy
môi trường sẽ được xác định tại điểm có chu vi ướt của mặt cắt lớn nhất hay tại điểm trên
đường mối quan hệ lưu lượng và chu vi ướt bi gãy khúc và có điểm chuyển tiếp. Dòng
chảy môi trường được xác định ở nơi gần với “ điểm uốn “ nhất và cho rằng đó là dòng
chảy tối thiểu và nếu thấp hơn đó sinh cảnh sẽ bị phá vỡ ( Stalnaker etal, 1994; Gippel
and Stewardson, 1996, 1998, Espegren, 1998 ).
Phương pháp R2Cross: Phương pháp này phụ thuộc vào mô hình thủy lực, R2Cross, để
thiết lập mối quan hệ giữa dòng chảy và các yếu tố thủy lực trong sông, từ đó các yêu cầu
dòng chảy môi trường chi cá được thiết lập bằng cách sử dụng ý kiến chuyên gia và các
thông số thủy lực chính
Phương pháp mô phỏng môi trường sống
Có 28% trong tổng số các phương pháp đánh giá dòng chảy môi trường thuộc nhóm
này và được ứng dụng ở 50 nước. Phương pháp này được đề xuất và áp dụng ở Bắc Mỹ
và Châu Âu. Phương pháp này xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố thủy văn, thủy lực
với các yếu tố sinh thái. Mối quan hệ của ba yếu tố trên được sử dụng để tính toán xem
môi trường sinh cảnh biến động như thế nào khi điều kiện dòng chảy và các điều kiện
thủy lực thay đổi. Chúng cũng có thể sử dụng để xác định sự biến động của môi trường
sống của các loài khi chế độ dòng chảy thay đổi theo các bối cảnh khác nhau của sự phát
triển và công tác quản lý.
Phương pháp luận gia tăng dòng chảy chính: Là một phương pháp được đặt ra với mục
tiêu giải quyết các tác động lên các hệ sinh thái sông của việc thay đổi chế độ dòng chảy
Phương pháp tiếp cận tổng thể
Cho đến nay có khoảng 7.7% số lượng các phương pháp thuộc nhóm này được dùng ở
nhiều nước kể cả Châu Á. Phương pháp này phổ biển nhất ở Nam Phi và Úc. Phương
pháp này chú trọng vào bảo tồn toàn bộ hệ sinh thái và sức khỏe của dòng sông chứ
không tập trung vào một loại cụ thể:
Phương pháp xây dựng khối BBM: chủ yếu được áp dụng ở Nam Phi vì ở đó hạn chế
về dữ liệu, thiếu thốn về tiền bạc và thời gian
Phương pháp đánh giá phản ứng của hạ lưu với thay đổi bị áp đặt của dòng chảy
(DRIET) phương pháp này áp dụng cho Lesotho, Nam Phi. [2], [7].
64
2.2.2. Trên Việt Nam
Việt Nam là một trong những quốc gia có mạng lưới sông ngòi dày đặc tài nguyên nước
tương đối dồi dào. Qua nhiều năm phát triển nước ta đã có một hệ thống công trình khai
thác sử dụng nguồn nước rộng khắp trên tất cả các lưu vực sông. Việc xây dựng và đi vào
hoạt động của các công trình đã gây ra những tác động tơi các khu vực hạ lưu trong đó có
tác động đã làm biến đổi dòng chảy trong sông. Các biến đổi này gây nguy cơ suy thoái
và cạn kiệt nguồn nước của những đoạn sông hạ lưu một số lưu vực sông làm suy giảm
sức khỏe của đoạn sông và suy thoái hệ sinh thái. Bên cạnh đó sự xả thải một cách bừa
bãi cũng là nguyên nhân chính gây ra sự suy thoái hệ sinh thái trong sông. Cũng như các
nước trên thế giới, phần lớn các hệ sinh thái của sông ngòi tại Việt Nam đều dang bị khai
thác ở các mức độ khác nhau cho nhu cầu của con người. Vì vậy, trong bối cảnh hiện nay
thì không thể có được dòng chảy môi trường đảm bảo các đặc điểm như dòng chảy tự
nhiên trong khi vẫn đảm bảo các nhu cầu sử dụng nước cạnh tranh. Dòng chảy môi
trường giúp chúng ta hình dung được những hậu quả có thể xảy ra với hệ sinh thái sông
và chức năng của nó trong các điều kiện dòng chảy khác nhau. Tại Việt Nam dòng chảy
môi trường đã được quan tâm và đã có nhiều nghiên cứu về dòng chảy môi trường đã
được thực hiện.
Phương pháp Tennant: Là phương pháp dễ ứng dụng đơn giản không tốn nhiều chi phí
và thời gian không đòi hỏi nguồn số liệu phức tạp ngoài số liệu thủy văn, cụ thể là số liệu
lưu lượng ở lưu vực Sông Trà Khúc.
Phương pháp chu vi ướt : Phương pháp này yêu cầu dạng số liệu chính là số liệu mặt
cắt, độ cao mực nước và lưu lượng vì phương pháp này dựa trên sự phân tích quan hệ
giữa lưu lượng (Q) và chu vi ướt. Ngoài việc biểu thị mối quan hệ thủy lực tại mặt cắt
mối quan hệ giữa dòng chảy và chu vi ướt cũng gián tiếp cho chúng ta biết được môi
trường sống của các loài thủy sinh tại mặt cắt đó. [4].
2.3. Tính toán dòng chảy môi trường cho lưu vực sông Trà Khúc
Xác định tuyến tính toán
Ở hạ lưu sông Trà Khúc đoạn sông đang bị suy thoái cạn kiệt rõ rệt nhất là đoạn sông
chảy qua Thành phố Quảng Ngãi và kéo dài ra đến gần cửa sông. Vì thế luận văn chọn
tuyến tính toán DCTT là tại trạm thủy văn Trà Khúc ở thượng lưu cầu Trà Khúc khoảng
65
100 m có diện tích lưu vực là 3.182 km2 (theo hồ sơ xây dựng trạm TV Trà Khúc).
Tuyến này có đặc điểm như sau:
- Ở hạ lưu đập Thạch Nham nên dòng chảy tại tuyến phản ánh rất rõ rệt được ảnh hưởng
lấy nước của đập Thạch Nham.
- Nằm trong đoạn sông chảy qua thành phố Quảng Ngãi nên dòng chảy tại tuyến sẽ phản
ánh được lượng dòng chảy cần duy trì trong sông để đảm bảo nước cho HST và phát triển
KTXH của tỉnh Quảng Ngãi.
- Đoạn sông hạ lưu tuyến tính toán là từ trạm thủy văn Trà Khúc đến cửa sông, có diện
tích lưu vực nhập lưu địa phương là 155 km2. Sơ đồ tuyến tính toán DCTT và các thành
phần nguồn nước đoạn sông hạ lưu tuyến tính toán DCTT ( trạm thủy văn Trà Khúc.
Tính toán xác định các thành phần nguồn nước đoạn sông hạ lưu tuyến tính toán
Lượng nước nhập lưu chảy vào đoạn sông
Lượng nước nhập lưu địa phương vào đoạn sông trong thời gian kiệt là lượng nước điều
tiết của diện tích lưu vực nhập lưu 155 km2. Với mô đuyn dòng chảy kiệt lấy bằng 3,0
l/s-km2 theo số liệu điều tra kiệt trên các nhánh suối nhỏ hạ lưu sông Trà Khúc, xác định
được lượng nước điều tiếtncủa lưu vực nhập lưu địa phương chảy vào đoạn sông (Q điều
tiết lv nhập lưu ):
Q điều tiết lv nhập lưu = M kiệt x F lưu vực nhập lưu df x K Q điềutiết lvnhập lưu = 3,0 (l/s.km2) x 155 (km2) x 10-3 = 0,46 m3/s Lượng nước hồi quy của các khu ruộng lúa hai bên sông chảy xuống. Lượng nước hồi
quy ước tính bằng 20% lượng nước tưới các khu tưới hai bên sông dựa theo kinh nghiệm.
Dọc theo sông Trà Khúc ở khu vực hạ lưu tuyến tính toán chỉ có nước hồi quy của các
khu ruộng lúa nước thuộc hai huyện Sơn Tịnh và huyện Tư Nghĩa nằm ven sông là tập
trung vào sông chính, một số diện tích khác chảy xuống sông Vệ và các sông suối nhỏ
gần cửa sông. Với mức tưới 1,2 l/s.ha và với diện tích khoảng 4.500 ha lúa nước thuộc
các nhánh kênh tưới Thạch Nham của hai huyện nói trên có thể hồi quy ra sông, ước tính
được lượng nước tưới là 5,4 m3/s và lượng nước hồi quy là 1,08 m3/s.
Vậy tổng lượng nước nhập lưu địa phương là : 0,46 + 1,08 = 1,54 m3/s.
66
Lượng nước sử dụng ở đoạn sông hạ lưu tuyến tính toán
Nước sử dụng cho sinh hoạt (của thành phố Quảng Ngãi) và công nghiệp (KCN Quảng
Phú): chính là lượng nước lấy vào của Nhà máy nước Quảng Ngãi. Trạm bơm đặt ở bờ
phải cách cầu Trà Khúc 20 m về phía hạ lưu với lưu lượng lấy nước năm 2010 là 20.000 m3/ngày. Theo quy hoạch trong 10 năm tới sẽ tăng lên tới 35.000 m3/ngày tức là 0,40 m3/s.
Nước tưới: Trong đoạn hạ lưu không có lấy nước tưới dọc sông bởi vì lượng nước tưới
được dẫn từ kênh Thạch Nham ở phần lưu vực phía trên xuống.
Nước cho nuôi trồng thủy sản: Tại vùng cửa sông có một số ao nuôi trồng thủy sản có
diện tích 285 ha với hình thức bán thâm canh cũng lấy nước từ sông. Với lượng nước
dùng cho nuôi trồng thủy sản lấy trung bình là 40.000 m3/ha (2 vụ) thì lượng nước cho
NTTS các ao nuôi này ước tính là 11,4 tr.m3 hay 0,49 m3/s.
67
Như vậy nhu cầu sử dụng nước tổng cộng ở hạ lưu tuyến tính toán là 0,89 m3/s.
Xem xét thêm một số thành phần nước dùng không tiêu hao như nước cho giao thông
thủy, đẩy mặn có thể thấy rằng :
- Giao thông thủy: trong điều kiện nguồn nước đến tự nhiên rất hạn chế và còn thiếu so
với yêu cầu sử dụng như hiện nay nên Tỉnh Quảng Ngãi cũng không đặt ra yêu cầu phục
hồi giao thông thủy ở hạ lưu như vài chục năm trước đây. Vì thế nước cho giao thông
thủy cũng không đặt trong nhu cầu cần phải đáp ứng khi xác định lượng DCTT. Tuy
nhiên nếu đảm bảo được nhu cầu nước tối thiểu cho HST và duy trì dòng sông thì cũng
có thể đảm bảo được nhu cầu đi lại ở mức tối thiểu của các thuyền nhỏ trong đường lạch
sâu của sông.
- Đẩy mặn: đoạn sông hạ lưu hiện nay bị bùn cát bồi lấp rất nhiều, khiến cho lòng sông
bị biến dạng rất rõ rệt qua các năm. Do ảnh hưởng bồi lấp bùn cát mà độ đốc đáy sông
cũng có xu hướng giảm đi, có tác dụng ngăn trở mặn xâm nhập sâu vào bên trong. Trong
điều kiện nguồn nước đến của sông bị hạn chế và không có lấy nước tưới hai bên sông ở
khu vực hạ lưu nên cũng không đặt ra yêu cầu nước cho đẩy mặn ở khu vực cửa sông.
Nhu cầu nước cho HST/ dòng chảy môi trường tại tuyến tính toán
Có nhiều phương pháp tính toán nhu cầu nước cho HST và xác định DCMT trong đó có
các phương pháp tính toán đơn giản như phương pháp chỉ số thủy văn, phương pháp thủy
lực. Trong đó, có phương pháp mô hình toán như mô hình mô phỏng môi trường sống.
Trong giai đoạn quy hoạch có thể dùng các phương pháp đơn giản để tính toán và đánh
giá DCMT
Ở nước ta DCMT còn có thể đánh giá theo phương pháp chuyên gia. Cụ thể, lấy bằng
giá trị Q tháng min ứng với tần suất 90% tại tuyến tính toán hoặc lấy bằng giá trị trên
đường duy trì lưu lượng bình quân ngày tại tuyến tính toán với 90% thời gian duy trì
trong năm. Để tính Qdcmt cho đoạn sông hạ lưu trạm thủy văn Trà Khúc, luận văn sử
dụng một số phương pháp đơn giản là phương pháp chỉ số thủy văn kết hợp với phương
pháp kinh nghiệm của chuyên gia. Qua phân tích kết quả tính theo các phương pháp sẽ
lựa chọn giá trị Q dcmt cho đoạn sông.
2.3.1. Tính Q dcmt theo phương pháp Tennant
Phương pháp Tennant là phương pháp chỉ số thủy văn được xây dựng tại Mỹ. Dòng
chảy môi trường theo phương pháp Tennant tính cho hai mùa là mùa lũ và mùa kiệt (ở
68
Mỹ là xuân hạ và thu đông) theo số phần trăm (%) của chuẩn dòng chảy năm Q0 tại tuyến
tính toán tùy theo mức yêu cầu bảo vệ môi trường sông ở mức tốt, trung bình hay kém. Với giá trị Q0 tại trạm thủy văn Trà Khúc là 238,8 m3/s tính toán được Q dòng chảy môi
trường như bảng 2.1
Bảng 2. 1 Tính toán Qdcmt tại trạm thủy văn Trà Khúc theo phương pháp Tennant Mùa kiệt
Mục tiêu bảo vệ môi trường Mùa lũ
và hệ sinh thái của sông % Q0 QDcmt(m3/s) % Q0 QDcmt(m3/s)
Môi trường sông ở mức tuyệt 40 95,6 60 143
đối hay hoàn hảo
Môi trường sông ở mức tốt 30 71,7 50 120
nhất
20 47,8 Môi trường sông ở mức tốt 40 95,6
10 23,9 Môi trường sông ở mức trung 30 71,7
bình hoặc đang bị suy giảm
Môi trường sông ở mức 10 23,9 10 23,9
kém hoặc tối thiểu
Môi trường sông ở mức suy 10 tới 0 23,9 tới 0 10 tới 0 23,9 tới 0
thoái rất nặng (rất kém)
Kết quả cho thấy với mục tiêu bảo vệ môi trường và hệ sinh thái sông ở hạ lưu Trà
Khúc ở mức kém hoặc tối thiểu thì Qdcmt mùa kiệt và mùa lũ là 23,9 m3/s.
2.3.2. Tính Qdcmt theo kinh nghiệm chuyên gia
Theo Q tháng min
Vẽ đường tần suất Q bình quân tháng min tại trạm thủy văn Trà Khúc theo số liệu khôi
phục theo phương pháp thủy văn dựa trên số liệu dòng chảy thực đo của trạm Sơn Giang và số liệu lấy nước của đập Thạch Nham xác định được Qtháng min 90% = 20,2m3/s. Vì thế, Qdcmt tại tuyến tính toán sẽ là 20,2 m3/s.
Theo đường duy trì Q bình quân ngày.
Đường duy trì Q bình quân ngày tại trạm thủy văn Trà Khúc (TP Quảng Ngãi) vẽ theo
số liệu khôi phục cho thời gian nhiều năm (1979-2010). Nếu lấy Qdcmt bằng giá trị Q trên
69
đường duy trì lưu lượng bình quân ngày ứng với thời gian duy trì trong năm là 90% thì Qdcmt = 24,8 m3/s.
Phân tích chọn Qdcmt tại tuyến tính toán
Ở hạ lưu sông Trà Khúc dòng chảy tối thiểu cần duy trì chủ yếu là trong mùa kiệt, còn
trong mùa lũ do thượng lưu chưa có hồ chứa lớn ở thượng nguồn nên dòng chảy lũ vẫn
rất lớn gần với dòng chảy lũ tự nhiên của sông. [1], [2], [4], [7].
Hình 2. 1 Đường duy trì Q bình quân ngày tại trạm thủy văn Trà Khúc (TP Quảng
Ngãi) theo số liệu dòng chảy khôi phục bằng phương pháp thủy văn
Bảng 2.2 PPDC năm dạng bình quân tại trạm thủy văn Trà Khúc giai đoạn 1979-
1993 khi chưa có đập Thạch Nham tính theo số liệu khôi phục
Trong 9 tháng mùa kiệt có Qtb mùa kiệt là 96,3 m3/s và lượng dòng chảy mùa kiệt
chiếm 28,6% lượng dòng chảy năm. Tỷ lệ dòng chảy của các tháng trong mùa kiệt chiếm
trong tổng số lượng dòng chảy mùa kiệt tại tuyến tính toán như bảng 2.3, trong đó các
tháng III, IV, VII là các tháng kiệt nhất.
70
Bảng 2.3 Tỷ lệ lượng dòng chảy các tháng trong mùa kiệt chiếm trong tổng số lượng dòng chảy mùa kiệt tại tuyến tính toán (%)
Tổng hợp kết quả tính toán Qdcmt tại trạm thủy văn Trà Khúc theo phương pháp Tennant
và phương pháp chuyên gia như sau:
Phương pháp Tennant : Qdcmt = 23,9 m3/s.
Theo đường duy trì Qbq ngày : Qdcmt = 24,8 m3/s
Theo Qthángmin : Qdcmt = 20,2 m3/s
Kết quả Qdcmt theo các phương pháp biến đổi từ 20,2 đến 24,8 m3/s, nói chung chênh
lệch không lớn. Trên cơ sở chú trọng vào bảo vệ HST và cải thiện môi trường dòng sông trong các giải pháp chia sẻ, phân bổ nguồn nước, luận án chọn giá trị 24,8 m3/s làm giá trị
Qdcmt trung bình mùa kiệt tại tuyến tính toán. Để xác định chế độ DCMT biến đổi theo
thời gian trong các tháng mùa kiệt, mượn tỷ lệ lượng dòng chảy các tháng trong mùa kiệt
chiếm trong tổng số lượng dòng chảy mùa kiệt trong mô hình PPDC dạng bình quân tại
trạm thủy văn Trà Khúc (bảng 2.3) được Qdcmt các tháng trong mùa kiệt tại tuyến tính
toán bảng 2.4.
Bảng 2.4 Q dòng chảy môi trường các tháng mùa kiệt tại tuyến tính toán
2.4. Tính toán dòng chảy môi trường theo phương pháp thủy văn
2.4.1. Các phương pháp chỉ số thủy văn
Giới thiệu phương pháp Tennant: Phương pháp Tennant là phương pháp được xây dựng
để tính toán bảo vệ loài Cá Hồi ở miền tây Hoa Kì. Dòng chảy môi trường tính theo
71
phương pháp này tính cho 2 mùa: mùa cạn và mùa lũ theo phần trăm của chuẩn dòng
chảy năm theo tuyến tính toán. [2].
Bảng 2. 5 Phần trăm ( % ) của chuẩn dòng chảy năm tính toán DCMT tương ứng với các mục tiêu bảo vệ môi trường sống theo phương pháp Tennant
STT Mục tiêu bảo vệ môi trường và hệ sinh thái của sông Phần trăm của chuẩn
dòng chảy năm phải duy
trì cho dòng chảy môi
trường
Mùa cạn Mùa lũ
1 Môi trường sông ở mức tuyệt đối hay hoàn hảo 40 60
2 Môi trường sống ở mức rất tốt 30 50
3 Môi trường sống ở mức tốt 20 40
4 Môi trường sông ở mức trung bình hoặc đang suy giảm 10 30
5 Môi trường sông ở mức kém hoặc tối thiểu 10 10
6 Sông ở mức suy thoái rất nặng 10 tới 0 10 tới 0
(Nguồn: Tạp chí khoa học môi trường – năm 2012)
Các bước tính toán:
Bước 1: Tính toán dòng chảy trung bình năm cho các tuyến nghiên cứu và các số liệu
quan trắc
Bước 2: Lập bảng tỷ lệ phần trăm của dòng chảy trung bình hàng năm yêu cầu xác định
dòng chảy tương ứng
Bước 3: Biện luận kết quả tính toán các giá trị dòng chảy
2.4.2. Ứng dụng các phương pháp tính toán cho các tuyến đã chọn
2.4.2.1. Đối với các tuyến ở trạm thủy văn
Tính Q0 dựa vào số liệu lưu lượng năm thực do các trạm theo công thức
Q0 =∑ Qnăm / n (2.1)
Trong đó: Qnăm là lưu lượng năm của tuyến tính toán
n là tổng số năm của chuỗi số liệu
Tại các tuyến 3,4,5 có số liệu thực đo dòng chảy nên sử dụng số liệu đó để tính Q0 cho
tuyến.
72
2.4.2.2. Đối với các tuyến không có trạm thủy văn
Tại các tuyến 1,2 không có số liệu thực đo thì ta dùng phương pháp hiệu chỉnh từ số
liệu thực đo dòng chảy tại trạm thủy văn gần nhất có số liệu thực đo về tuyến tính toán
theo tỷ lệ diện tích lưu vực có xem xét them tỷ số chênh lệch lượng mưa. [2], [4].
Sử dụng công thức:
Qtuyến = Qtram Xtuyến/Xtrạm * Ftuyến/Ftrăm (2.2)
2.5. Tính toán dòng chảy môi trường theo phương pháp thủy lực
2.5.1. Phương pháp chu vi ướt
Gỉa thiết cơ bản của phương pháp này là coi sự phát triển của cá luôn liên quan đến
diện tích khu vực tạo nơi ở cũng như nguồn thức ăn của chúng trong sông, điều đó cũng
có nghĩa là có quan hệ với phần mặt cắt sông bị ướt hay chu vi ướt của mặt cắt. Trong
thực tế đây là những diện tích của các vùng đất ngập nước ven sông như các cồn cát và
bãi đất thấp của sông trong phạm vidòng chảy của sông trong mùa cạn hay các vùng đất
ven sông bị ngập nước khi có lũ tiểu mãn hay lũ lớn. Nói chung các bãi này tùy theo các
cao trình của bãi mà nó có thể bị ngập trong những thời gian nhất định và một số ngày
nhất định của năm. Cá và các loài sinh vật thúy sinh thường lấy các bãi này làm nơi cư
trú và tìm kiếm nguồn thức ăn trong những thời gian nhất định hoặc để đẻ trứng và nuôi
dưỡng cá con. Vì thế thời gian ngập nước cũng như chu kỳ ngập nước của các bãi này rất
quan trọng và đã có mối liên hệ với quá trình sinh thái của cá và các sinh vật thủy sinh
trong sông.
2.5.2. Các bước tính toán
Trên cơ sở phương pháp nêu trên để xác định dòng chảy môi trường theo phương pháp
chu vi ướt phải xây dựng quan hệ giữa lưu lượng và chu vi ướt của mặt cắt. Trong đó ,
chu vi ướt X được tính theo từng cấp mực nước dựa mặt cắt sông. Còn lưu lượng nước
chảy qua mặt cắt tương ứng với mỗi độ sâu mực nước tính theo công thức Chezy –
Manning:
Q = 1/n * J1/2 * R2/3 * WR = W/X (2.3)
Trong đó :Q: lưu lương nước chảy qua mặt cắt
J: độ dốc thủy lực của mặt nước
R: bán kính thủy lực
n: hệ số nhám long sông tại vị trí tính toán
73
X: chu vi ướt
W: diện tích mặt cắt
Tại vị trí mà quan hệ chu vi ướt và lượng nước trong sông xuất hiện điểm uốn sẽ có chu
vi ướt mặt cắt lớn nhấtvà đó cũng là giá trị lưu lượng ngập bãi và bùn đất ngập nước ven
sông. Gía trị lưu lượng tại vị trí này có thể phân tích xem xét và có thể lấy làm giá trị
dòng chảy môi trường cần duy trì trong sông.
Trên cơ sở phương pháp nêu trên, để xác định dòng chảy môi trường theo phương pháp
chu vi ướt phải xây dựng quan hệ giữa lưu lượng và chu vi ướt của mặt cắt. Trong đó,
chu vi ướt X được tính theo từng cấp mực nước dựa vào tài liệu mặt cắt sông. Còn lưu
lượng nước chảy qua mặt cắt tương ứng với mỗi độ sâu mực nước tính theo công thức
Chezy – Manning.Ứng dụng các phương pháp tính toán cho các tuyến đã chọn.
Ứng dụng phương pháp chu vi ướt để tính toàn dòng chảy môi trường cho lưu vực sông
Trà Khúc theo phương pháp nêu trên tại mỗi tuyến tính toán cần phải có số liệu đo mặt
cắt ngang. Từ số liệu mặt cắt ngang ứng với mỗi cấp mực nước tính chu vi ướt , đồng
thời và sử dụng công thức Chezy – Manning sẽ tính ra Q. Cuối cùng sẽ có được biểu đồ
thể hiện quan hệ giữa chu vi ướt với lưu lượng phân tích trên đường quan hệ để tìm điểm
uốn từ đó xác định ra giá trị dòng chảy môi trường.
Theo một số nghiên cứu ứng dụng phương pháp này cho thấy việc tính Q theo công
thức Chezy – Manning sẽ dễ dẫn đến sai số lớn ở chỗ chọn hệ số nhám. Chỉ cần thay đổi
hệ số nhám sẽ dẫn đến thay đổi rất lớn giá trị lưu lượng tính toán. Điều đó khiến cho sự
tin tưởng vào giá trị dòng chảy môi trường tính toán từ quan hệ lưu lượng ( Q ) với chu vi
ướt bị suy giảm. [2], [4], [7].
Quá trình thực hiện các phương pháp tính toán dòng chảy môi trường như phương pháp
tính toán dòng chảy môi trường theo kinh nghiệm chuyên gia, tính toán dòng chảy môi
trường theo phương pháp thủy văn, tính toán dòng chảy môi trường theo phương pháp
thủy lực quá đó cho thấy được mức độ tin cậy của các phương pháp khác nhau. Mỗi
phương pháp có những ưu điểm và nhược điểm riêng nhưng mức độ, độ tin cậy của 3
phương pháp trên thì phương pháp tính toán dòng chảy môi trường theo phương pháp
thủy lựu có độ tin cao nhất. Cho nên luận văn sử dụng phương pháp tính toán dòng chảy
môi trường theo phương pháp thủy lực để thực hiện tính toán dòng chảy tiêu biểu là sử
dụng phương pháp chu vi ướt.
74
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 11 NGHIÊN CỨU
BIẾN ĐỔI DÒNG CHẢY VÀ ĐIỀU KIỆN SINH THÁI HẠ LƯU
SÔNG TRÀ KHÚC
3.1. Lựa chọn mô hình toán
Sự thay đổi nhiệt độ, lượng mưa, xâm nhập mặn do ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp của BĐKH, nước biển dâng cùng sẽ gây ra các biến động lớn trong chế độ dòng
chảy của sông cũng như chất lượng nước trong sông. Bài toán đặt ra cần phải tính
toán mức độ thay đổi dòng chảy trong lưu vực sông để góp phần đưa ra các dự báo,
đánh giá thiệt hại cũng như giải pháp khắc phục và duy trì dòng chảy môi trường.
Luận văn ứng dụng mô hình MIKE 11 để thực hiện tính toán dòng chảy môi trường
cho hạ lưu sông Trà Khúc.
Mike 11, do DHI Water & Environment phát triển, là một gói phần mềm dùng để mô
phỏng dòng chảy, lưu lượng, chất lượng nước và vận chuyển bùn cát ở các cửa sông,
sông, kênh tưới và các vật thể nước khác.
Mike 11 là công cụ lập mô hình động lực, một chiều và thân thiện với người sử dụng
nhằm phân tích chi tiết, thiết kế, quản lý và vận hành cho sông và hệ thống kênh dẫn đơn
giản và phức tạp. Với môi trường đặc biệt thân thiện với người sử dụng, linh hoạt và tốc
độ, Mike 11 cung cấp một môi trường thiết kế hữu hiệu về kỹ thuật công trình, tài nguyên
nước, quản lý chất lượng nước và các ứng dụng quy hoạch.
Module mô hình thủy động lực (HD) là một phần trọng tâm của hệ thống lập mô hình
Mike 11 và hình thành cơ sở cho hầu hết các module bao gồm dự báo lũ, tải khuyếch tán,
chất lượng môi trương nước và các module vận chuyển bùn cát chất lượng sinh thái. Với
những ưu điểm của mô hình Mike 11, trong những năm gần đây mô hình đã được sử
dụng rất nhiều trong nghiên cứu và ứng dụng trên thế giới cũng như ở nước ta.
3.1.1. Mô hình Mike11
3.1.1.1 Giới thiệu chung.
Sự công bố ra đời của Mike 11 phiên bản 4 (năm 1997) đã mở ra một kỷ nguyên
mới cho việc ứng dụng rộng rãi công cụ lập mô hình thuỷ động lực cho sông và kênh
dẫn. Mike 11 là một phần của thế hệ phần mềm mới của DHI dựa trên khái niệm của
Mike Zero, bao gồm Giao diện Người dùng đồ hoạ tích hợp trong Windows, thích
75
hợp với các tiêu chuẩn rút ra cho phần mềm dựa trên Windows. Tuy nhiên, phần tính
toán trọng tâm được biết đến và đã được kiểm chứng của thế hệ Mike 11 trước đây-
phiên bản ‘Cổ điển’ (‘Classic’ version)- vẫn còn được duy trì. Mike 11 là một ứng
dụng 32-bit thực sự, đảm bảo tốc độ tính toán nhanh hoặc tốc hoạt các con số so với
các phiên bản Mike 11 trước đây.
Ứng dụng mô hình Mike11ta có thể giải quyết các vấn đề sau:
- Trong trường hợp có lũ thì mức lũ vượt sẽ là bao nhiêu - tại vị trí nào có thể xảy ra lũ?
- Tác động môi trường lâu dài như thế nào khi bị ảnh hưởng do sự thay đổi các chất gây
ô nhiễm?
- Phù sa lắng ở đâu trong hệ thống sông- và biến hình lòng dẫn thay đổi tổng thể như
thế nào?
- Hàm lượng cao nhất các chất ô nhiễm tại một số vị trí là bao nhiêu - Ví dụ: khi có ô
nhiễm nặng từ lưu vực vùng đô thị, CSO (kết hợp lưu lượng xả từ đường cống) hoặc các
nhà máy công nghiệp ?...
Đã từ lâu, Mike11 được biết đến như là một công cụ phần mềm có các tính năng
giao diện tiên tiến và nhằm ứng dụng dễ dàng. Từ ban đầu, Mike 11 được vận hành,
sử dụng thông qua hệ thống trình đơn tương tác (interactive menu system) hữu hiệu
với các layout có hệ thống và các menu xếp dãy tuần tự. Ở mỗi bước trong cây trình
đơn (menu tree) một hỗ trợ trực tuyến sẽ được cung cấp trong màn hình Help menu.
Trong khuôn khổ này phiên bản Mike 11‘Classic’ (‘Cổ điển’) - phiên bản 3.20 đã
được phát triển lên.
Thế hệ mới của Mike11 kết hợp các đặc tính và kinh nghiệm từ Mike 11 ‘Classic’,
giao diện người sử dụng dựa trên cơ sở các tính năng hữu hiệu trong Windows bao
gồm các tiện ích chỉnh sửa sơ đồ (graphical editing facilities) và tăng tốc độ tính
toán bằng cách tận dụng tối đa công nghệ 32- bit. [4], [10].
Một số ưu điểm của mô hình Mike 11:
- Liên kết với GIS.
- Liên kết với các mô hình thành phần khác của bộ mô hình Mike như: mô hình mưa
rào - dòng chảy, mô hình thuỷ động lưc hai chiều (Mike flood).
- Tính toán truyền tải khuyếch tán.
- Tính vận hành hồ chứa.
76
- Tính toán thuỷ lực cho bài toán vỡ đập.
- Tính toán vận hành công trình.
- Tính toán mô phỏng các vùng đất ngập nước.
3.1.1.2 Cơ sở lý thuyết đặc trưng mô hình . [10].
Mike 11 là phần mềm được phát triển bởi Viện nghiên cứu thủy lực Đan Mạch
(DHI), cung cấp các công cụ động lực học một chiều nhằm phân tích động thái dòng
chảy trên một hệ thống sông và kênh rạch từ đơn giản đến phức tạp. Năm module
chính của phần mềm bao gồm (DHI, 2007), (I) module thủy động lực học, (II)
module truyền tải khuếch tán, (III) module dự báo lũ, (IV) module vận chuyển bùn
cát và (V) module chất lượng nước.
Module thủy lực (HD-Hydrodynamics)
Module mô hình thủy động lực (HD) là một phần trọng tâm của hệ thống lập mô
hình Mike 11 và hình thành cơ sở cho hầu hết các module bao gồm dự báo lũ, tải
khuyếch tán, chất lượng nước và các module vận chuyển bùn lắng không có cố kết.
Module Mike 11 HD giải các phương trình tổng hợp theo phương đứng để đảm bảo
tính liên tục và động lượng (momentum), nghĩa là phương trình Saint Venant.
Hệ phương trình sử dụng trong mô hình là hệ phương trình Saint - Venant, được viết
dưới dạng thực hành cho bài toán một chiều không gian, tức quy luật diễn biến của độ
cao mặt nước và lưư lượng dòng chảy dọc theo chiều dài dọc sông, kênh và theo thời
gian. Hệ phương trình Saint - Venant gồm 2 phương trình : phương trình liên tục và
phương trình động lượng:
Phương trình liên tục:
(3.1)
Phương trình động lượng:
(3.2)
Trong đó;
- B: chiều rộng mặt nước ở thời đoạn tính toán (m).
- h: cao trình mực nước ở thời đoạn tính toán (m).
- t: Thời gian tính toán (giây).
77
- Q: Lưu lượng dòng chảy qua mặt cắt (m3/s).
- x: Không gian (dọc theo dòng chảy) (m). - A: Diện tích mặt cắt ướt (m2). - q: Lưu lượng ra, nhập dọc theo đơn vị chiều dài (m2/s). - C: Hệ số Chezy, được tính theo công thức: C=(1/n)Ry.
- n: Hệ số nhám.
- R: Bán kính thuỷ lực (m). - g: Gia tốc trọng trường = 9.81m/s2.
- α: Hệ số động năng.
Phương pháp giải
Giải hệ phương trình trên theo phương pháp sai phân hữu hạn 6 điểm sẽ xác định được
giá trị lưu lượng, mực nước tại các đoạn sông và mặt cắt ngang trong mạng sông tại các
thời điểm trong khoảng thời gian tính toán.
thời điểm t t
h(t+ dt)
h(t)
thời điểm t
Q
dx
Hình 3. 1 Diễn biến mực nước, lưu lượng dọc theo chiều dài sông và theo thời gian Thuật toán trong mô hình Mike11: Hệ phương trình vi phân (1.3) và (1.4) là hệ phương
trình vi phân phi tuyến, có hệ số biến đổi. Các nghiệm cần tìm là Q và Z là hàm số của
các biến độc lập x, t. Nhưng các hàm A và v lại là hàm phức tạp của Q và Z nên không
giải được bằng phương pháp giải tích, mà giải gần đúng theo phương pháp sai phân.
Từ hệ phương trình Saint - Venant, ta có hai phương trình viết theo lưu lượng và mực
nước:
(3.3)
78
(3.4)
Giải hệ phương trình vi phân trên theo phương pháp sai phân hữu hạn 6 điểm ẩn
(Abbott-Ionescu 6-point) sẽ xác định được giá trị lưu lượng, mực nước tại mọi đoạn
sông, mọi mặt cắt ngang trong mạng sông và mọi thời điểm trong khoảng thời gian
nghiên cứu.
Xét một đoạn sông dài 2x trong thời gian t:
Hình 3. 2 Sơ đồ sai phân ẩn 6 điểm trung tâm
Phương trình liên tục được sai phân hoá tại bước thời gian như sau :
Hình 3. 3 Sơ đồ sai phân hoá phương trình liên tục
79
(3.5)
(3.6)
(3.7)
Trong đó: Chỉ số bên dưới trong phương trình biểu thị vị trí dọc theo nhánh và chỉ số
bên trên chỉ khoảng thời gian.
- Ao,j : diện tích khống chế bởi hai điểm lưới j -1 và j
- Ao,j+1 : diện tích khống chế bởi hai điểm lưới j và j+1
- 2x : Khoảng cách giữa hai điểm j -1 và j+1
Thế vào phương trình (3.6) ta được phương trình:
(3.8)
Hay: (3.9)
Phương trình động lượng được sai phân hoá tại t = như sau:
Hình 3. 4 Sơ đồ sai phân hoá phương trình động lượng
80
(3.10)
(3.11)
(3.12)
Trong đó tính gần đúng với : (3.13)
Thay vào phương trình (3.10) ta được một phương trình có dạng :
(3.14)
Trong đó :
j = f(A)
j = f(Qjn, t, x, C, A, R )
j = f(A)
j = f( A, , x, t, , q, v, )
Như vậy, nhờ phương pháp sai phân và tuyến tính hoá, ta đã biến đổi hai phương trình
Saint-Venant (3.5) & (3.6) thành hai phương trình đại số bậc nhất (3.11) & (3.16). Các hệ
số của hệ phương trình này đều có quan hệ với các ẩn số Q, h.
Module tải - khuếch tán được dùng để mô phỏng sự vận chuyển 1 chiều của chất
huyền phù hoặc hòa tan (phân hủy) trong các lòng dẫn hở với giả thiết các chất này
hòa tan trộn lẫn. Quá trình này được biểu diễn qua phương trình sau:
Phương trình khuếch tán:
∂AC/∂t + ∂QC/∂x - ∂ (AD ∂C/∂x)/∂x = -AKC + C2q (3.15)
Trong đó:
- h: cao trình mực nước ở thời đoạn tính toán (m).
- t: Thời gian tính toán (giây). - Q: Lưu lượng dòng chảy qua mặt cắt (m3/s).
81
- x: Không gian (dọc theo dòng chảy) (m). - A: Diện tích mặt cắt ướt (m2). - q: Lưu lượng ra, nhập dọc theo đơn vị chiều dài (m2/s). - C: Hệ số Chezy, được tính theo công thức: C=(1/n)Ry.
- n: Hệ số nhám.
- R: Bán kính thuỷ lực (m). - g: Gia tốc trọng trường = 9.81m/s2.
- α: Hệ số động năng.
Module sinh thái (Module sinh thái Ecolab) có quan hệ chặt chẽ với module tải -
khuếch tán, góp phần mô phỏng các quá trình biến đổi sinh - hóa xảy ra trong môi
trường nước như :
- Mối quan hệ giữa BOD/DO - Các nhân tố ảnh hưởng đến độ Oxy hòa tan (t0, dòng chảy,…)
- Quá trình Nitrat hóa
- Ảnh hưởng của thực vật đáy
- Sự khuấy động và lắng đọng của bùn cát. [4], [10].
3.1.1.3. Khả năng ứng dụng mô hình Mike 11
Mô hình Mike 11 với các module HD (thuỷ động lực), AD (tải khuếch tán), WQ (chất
lượng nước), EU (phì dưỡng), ST (truyền tải bùn cát) có khả năng ứng dụng rộng rãi,
giải quyết được hầu hết các bài toán một chiều (1D) trong sông. [2], [4].
* Các công trình được mô phỏng trong Mike 11
Mike 11 có khả năng mô phỏng các loại công trình sau:
- Đập (đập đỉnh rộng, đập tràn).
- Cống (cống hình chữ nhật, hình tròn...)
- Bơm; Hồ chứa; Công trình điều tiết; Cầu
3.1.1.4. Các input, output mô hình Mike 11
Input
+ Biên trên thường là quá trình lưu lượng thực đo của các trạm (Q ~ t)
+ Biên dưới là quá trình mực nước thực đo của các trạm (H ~ t)
+ Biên kiểm tra là quá trình lưu lượng hoặc mực nước thực đo của các trạm trong hệ
thống.
82
+ Thành phần hạt bùn cát, kết cấu thành phần hạt (dính hay không dính)
Output
+ Đường quá trình lưu lượng, mực nước tại vị trí cần tính toán
+ Hình dạng lòng dẫn.
3.2. Ứng dụng mô hình Mike11 cho khu vực nghiên cứu
3.2.1. Dòng chảy thủy lực
Các tài liệu cơ bản sử dụng trong mô hình
- Tài liệu địa hình: Bản đồ số hóa lưu vực sông Trà Khúc, tài liệu mặt cắt ngang toàn
tuyến hệ thống sông Trà Khúc năm 2009 trong hệ thống sông có tất cả 60 mặt cắt.
- Tài liệu khí tượng thủy văn:
Luận văn sử dụng dữ liệu chạy mô hình năm 2006 và 2007 gồm :
+ Tài liệu dòng chảy trạm Sơn Giang phía thượng lưu năm sử dụng làm điều kiện biên
trên.
+ Quá trình mực nước tại trạm Trà Khúc được sử dụng để hiệu chỉnh và kiểm định mô
hình.
+ Mực nước triều tại Cổ Lũy được dùng làm biên dưới của mô hình.
3.2.2. Khởi tạo file Simulation
Sau khi khởi động mô hình Mike Zero vào file trong menu chính của Mike 11 vào
New → File ... xuất hiện của sổ New file và chọn như hình 3.1
Hình 3. 5 Cửa sổ khởi tạo phục vụ luận văn
83
Sau đó ta chọn Mike 11 → Simulation. Trong phạm vi luận văn này chỉ sử dụng chạy
thủy lực nên sau khi có file simulation mới ta chọn Models và tích vào model
Hydrodynamic như hình dưới đây.
Hình 3. 6 Model Thủy Lực
3.2.3. Biên tập file input cho model thủy lực
Mô phỏng mạng lưới sông: Mạng lưới sông trong Mike 11 được mô phỏng trong file
Network Editor là trung tâm trong giao diện người sử dụng đồ họa Mike 11. Nó quản lý
tất cả các thiết lập trên mạng lưới như các nút, đoạn sông, nhánh sông, vị trí các công
trình mô phỏng. Việc quản lý dữ liệu này được lưu trữ dưới hai dạng, dạng số liệu
(Tobular View), dạng sơ đồ (graphical view).
Để liên kết các nhánh sông với nhau ta sử dụng công cụ trong thanh công cụ. Sau
khi mô phỏng ta được mạng lưới sông như hình dưới.
84
Hình 3. 7 Số hóa mạng thủy lực sông Trà Khúc
Biên tập dữ liệu mặt cắt: Sau khi sử lý giữ liệu thô ta thiết lập file Cross sections
trong cửa sổ khởi tạo của mike 11 để nhập mặt cắt. Sau khi thiết lập file Cross sections
hiện lên cửa sổ chính để nhập mặt cắt vào các nhánh sông. Để thêm mặt cắt vào sông
chọn Insert Cross Section xuất hiện cửa sổ Insert Branch. Sau khi chọn Insert Cross
Section xuất hiện cửa sổ Insert Branch
Hình 3. 8 Cửa sổ tạo file Cross sections và cửa sổ insert branch
Sau khi nhập các thông số vào insert branch click OK và nhập mặt cắt.
85
Hình 3. 9 Giao diện cửa sổ nhập mặt cắt trong Mike 11
Biên tập và xử lý biên đầu vào cho mô hình
Thiết lập các file time series chứa lưu lượng của trạm Sơn Giang và H tại cửa ra từng năm
2006, 2007.
Hình 3. 10 Giao diện time series
86
Khởi tạo cửa sổ Boundary editor bao gồm các cửa sổ con mà tại đó các điều kiện biên
được xác định cho tất cả các biên đầu vào của mô phỏng, bao gồm thủy động lực, khuếch
tán, chất lượng nước, vận chuyển bùn cát, dòng chảy.
Hình 3. 11 Cửa sổ Boundary editor Biên tập file thủy lực HD: Dữ liệu thông số thủy lực của hệ thống được xác định trong
file HD Prameters. Tại đây các điều kiện thủy lực được mô phỏng như: hệ số nhám, điều
kiện ban đầu, gió và các thông số khác.
Hình 3. 12 Cửa sổ HD parameters.
87
Sau khi đã có đầy đủ các input vào giao diện Simulation editor → input. Cần chọn
đường dẫn đến các file input Network, Cross – section, boundary, HD parameter tương
ứng.
Hình 3. 13 Cửa sổ hoạt động của file simulation.
3.2.4. Chạy mô hình
Mô phỏng : Sau khi thiết lập đầy đủ ta có thể chạy mô phỏng. Kết quả sau khi mô
phỏng sử dụng mikeview để xem.
Hiệu chỉnh: Sau khi chạy mô hình với số liệu ta tiến hành hiệu chỉnh. Việc hiệu chỉnh
thông số mô hình chủ yếu được tiến hành bằng cách thay đổi hệ số nhám và kiểm tra tính
hợp lý của các điều kiện biên. Kết quả hiệu chỉnh mô hình được thể hiện dưới dạng các
biểu đồ so sánh kết quả tính toán và thực đo, chỉ số kiểm định Nash.
Khi kết quả tính toán hiệu chỉnh mực nước khá gần với số liệu thực đo tại trạm Trà Khúc có
số liệu kiểm tra, ta tiến hành kiểm định lại bộ thông số với số liệu của năm 2006. Kết quả thu
được chỉ số nhám dao động từ 0,02 – 0.03 đã cho kết quả mực nước tính toán tại trạm Trà
Khúc tương đối phù hợp với giá trị thực đo cùng với chỉ số Nash đạt 0,91.
88
Hình 3. 14 Cửa sổ hệ số nhám đã hiệu chỉnh
Hình 3. 15 Đường quá trình mực nước ngày thực đo và tính toán trạm Trà Khúc 2006 Kiểm định: Để kiểm định độ tin cậy của bộ thông số mô hình, ta dùng bộ thông số sau khi
hiệu chỉnh mô hình năm 2006 để tiến hành chạy kiểm tra trong thời gian năm 2007. Kết quả
kiểm định mô hình cũng được thể hiện trên biểu đồ quá trình mực nước thực đo tại trạm Trà
Khúc, kết quả kiểm định chỉ số Nash đạt 0.87.
89
Hình 3. 16 Đường quá trình mực nước ngày thực đo và tính toán trạm Trà Khúc 2007 Sau khi hiệu chỉnh và kiểm định mô hình ta thấy kết quả hiệu chỉnh và kiểm định đều
phù hợp. Như vậy, vài bộ thông số sau khi đã hiệu chỉnh và kiểm định mô hình có thể
dung để tính toán dòng chảy vực sông Trà Khúc tỉnh Quảng Ngãi.
3.3. Dòng chảy môi trường sinh thái
Dựa vào số liệu mô phỏng và kết quả của mô hình Mike 11 đã nêu ta đi tính toán dòng
chảy môi trường sinh thái dựa vào phương pháp thủy lực
3.3.1 Phương pháp chu vi ướt
Giả thiết cơ bản của phương pháp này là coi sự phát triển của sinh vật thủy sinh như cá
luôn lien quan đến diện tích lưu vực tạo nơi ở cũng như nguồn thức ăn của chúng trong
sông. Trong thực tế đây là những diện tích của các vùng đất ngập nước ven sông như các
cồn cát và bãi đất thấp của sông trong phạm vi lòng chảy của sông trong mùa cạn hay các
vùng đất bãi ven sông bị ngập nước khi có lũ. Nói chung các bãi này tùy thuộc theo cao
trình của bãi mà nó có thể ngập trong thời gian nhất định của năm. Cá và các loài sinh vật
thủy sinh thường lấy các bãi này làm nơi cư trú và tìm kiếm thức ăn trong những thời
gian nhất định hoặc đẻ trứng và nuôi dưỡng cá con. Vì thế thời gian ngập nước cũng như
chu kì ngập nước của các bãi này rất quan trọng và đã có mối liên hệ với quá trình sinh
sống của các sinh vật thủy sinh trong sông.
90
Phương pháp chu vi ướt dựa trên việc xây dựng quan hệ giữa chu vi ướt của mặt cắt
sông với lưu lượng nước ( hay tốc độ nươc, độ sâu nước..) và xác định điểm uốn của
quan hệ này.
3.3.2 Các bước tính toán
Trên cơ sở phương pháp nêu trên, để xác định dòng chảy môi trường theo phương
pháp chu vi ướt của mặt cắt. Trong đó, chu vi ướt χ được tính theo từng cấp mực nước
dựa vào tài liệu mặt cắt sông. Còn lưu lượng nước chảy qua mặt cắt tương ứng với mỗi
độ sâu mực nước tính toán theo công thức Chezy-Manning :
(3.16)
(3.17)
Trong đó:
Q: Lưu lượng mực nước chảy qua mặt cắt.
J: Độ dốc thủy lực của mặt nước.
R : Bán kính thủy lực.
n: hệ số nhám.
χ: Chu vi ướt.
W = (b + mh)h : diện tích mặt cắt ướt.
Tại vị trí mà quan hệ chu vi ướt và lượng nước trong sông xuất hiện điểm uốn sẽ có
chu vi ướt mặt cắt lớn nhất và đó cũng là giá trị lưu lượng ngập bãi, vùng đất ven sông.
Giá trị lưu lượng đó có thể lấy làm giá trị dòng chảy môi trường trong sông.
3.3.3 Tính toán dòng chảy môi trường
Theo một số nghiên cứu ứng dụng phương pháp này cho thấy việc tính Q theo công
thức Chezy-Manning sẽ dẫn đến sai số lớn ở chỗ hệ số nhám. Chỉ cần thay đổi hệ số
nhám một chút sẽ dẫn đến thay đổi rất lớn giá trị lưu lượng tính toán. Để hạn chế sai số
trên luận văn sẽ sử dụng độ nhám đã được tính toán kiểm định phía trên kế.
Vị trí tính toán nên chọn tại vị trí có trạm thủy văn để tận dụng số liệu quan trắc, các số
liệu thực đo Q, H và đầy đủ tài liệu mặt cắt. Vì vậy trong phạm vi luận văn, xin chọn
trạm Trà Khúc để tính toán dòng chảy môi trường.
91
Hình 3. 17 Mặt cắt Trạm trà khúc năm 2009 Ứng với mỗi cấp mực nước ta tính chu vi ướt và và sử dụng công thức Chezy-Manning
ở trên tính Q Kết quả tính toán cho quan hệ Q~χ như sau:
Hình 3. 18 Đường quan hệ Q ~ χ trạm Trà Khúc Từ kết quả phân tích quan hệ Q~ χ ứng với mặt cắt trạm Trà Khúc xác định được điểm
uốn ứng với lưu lượng làm ngập các bãi.
Ở đây dòng chảy môi trường cho mùa kiệt ứng với điểm uốn thứ nhất. Là nơi mà tại đó có các bãi có lưu lượng ứng với giá trị Q = 122,8m3/s (của điểm uốn này làm ngập bãi)
và dòng chảy môi trường cho mùa lũ tương ứng với điểm uốn thứ hai với giá trị Q = 2007,1 m3/s (Là nơi mà tại đó có các bãi chỉ ngập khi có lũ tiểu mãn). Các bãi này sẽ là
nơi cá lên đẻ trứng trong thời gian bị ngập.
Kết quả tính toán dòng chảy môi trường theo phương pháp chu vi ướt đối với mặt cắt ngang trạm Trà Khúc là Q = 122,8 m3/s trong mùa kiệt là khá lớn khó có thể đảm bảo
mức lưu lượng này trong thời kì mùa kiệt.
92
Do xác định giá trị lưu lượng dựa vào việc xác định điểm uốn nên độ chính xác không
cao, kết quả không thể đạt được sự tin tưởng tuyệt đối. Việc tính toán giá trị lưu lượng
phụ thuộc vào công thức Chezy-Manning nên giá trị lưu lượng phụ thuộc rất lớn vào hệ
số nhám và độ dốc mặt nước. Điều này dẫn đến độ chính xác không cao sự tin tưởng
không lớn.
Áp dụng hai giá trị dòng chảy môi trường trên tính toán với chuỗi số liệu năm 1999 đến
2012. Kết quả được thống kê trong bảng sau:
Bảng 3. 1 Kết quả thống kê dòng chảy môi trường 1999-2012
Bãi cấp 1 Bãi cấp 2
Nãm Số ngày Tỉ lệ ngập bãi Số ngày Tỉ lệ ngập
ngập bãi ngập bãi bãi% %
1999 20 67.12 14 3.84
2000 182 49.73 26 7.10
2001 220 60.27 25 6.85
2002 174 47.67 26 7.12
2003 157 43.01 24 6.58
2004 153 41.80 22 6.01
2005 108 29.59 20 5.48
2006 167 45.75 18 4.93
2007 151 41.37 18 4.93
2008 158 43.17 18 4.92
2009 156 42.74 18 4.93
2010 129 35.34 18 4.93
2011 127 34.89 18 4.93
2012 127 34.89 18 4.93
Kết quả thống kê trong thời kì 1999-2012 cho thấy : Đối với bãi cấp 1 tỉ lệ ngập bãi
trung bình nhiều năm đạt 45,63 % cao nhất đạt 60,27% ( 2001), thấp nhất 29.59 (2005).
Đối với bãi cấp 2 tỉ lệ ngập bãi trung bình nhiều năm là 5,64 % cao nhất đạt 7,12%
(2002) ,thấp nhất đạt 3,59% (1999).
93
Số ngày ngập bãi của bãi cấp 1 và cấp 2 có xu hướng tăng giảm thất thường không theo
quy luật cụ thể nào.
Thời gian gần đây lượng ngập bãi ngày càng ít nên chưa đảm bảo quá trình duy trì dòng
chảy môi trường. Với bãi nhập chiếm 60,27% cao nhất thì dòng chảy môi trường chưa
đạt cho nên quá trình duy trì dòng chảy môi trường chưa ổn định. Để dòng chảy môi
trường được duy trì thì lượng nhập bãi phải đạt từ 90%-100% ( Theo tiêu chuẩn của
BTNMTN).
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến dòng chảy môi trường hết sức quan trọng đó là
biến đổi khí hậu. Trên lưu vực sông Trà Khúc thể hiện rõ 2 mùa (mùa mưa và mùa ít
mưa), mùa mưa nhiều thừ tháng 09 đến tháng 12 còn mùa ít mưa từ tháng 01 đến tháng
08. Lượng mưa trung bình năm có sự biến đổi mạnh (biến đổi từ 3524mm/năm ở vùng
núi thượng lưu giảm dần xuống dưới 2000mm ở khu vực hạ lưu và đồng bằng ven biển).
Từ tháng 09 tháng 12 lượng mưa chiếm 70-75% lượng mưa cả năm. Lượng mưa lớn
nhất từ 950-1750mm chiếm 45-55% tổng lượng mưa toàn năm, Ít mưa 850-1200mm còn
vùng đồng bằng và ven biển lượng mưa phổ biến 350-550mm vào những tháng 02,03,04
ít mưa (30-40mm).
Do đó, tác động của biến đổi khí hậu đến dòng chảy năm rất khác nhau giữa các vùng,
dòng chảy mùa lũ của sông có xu thế tăng. Biến đổi khí hậu có xu hướng làm suy giảm
dòng chảy mùa cạn.
Như vậy: Dòng chảy môi trường xảy ra tại lưu vực sông Trà Khúc chưa đạt hiệu quả
cao và trong đó yếu tố biến đổi khí hậu là yếu tố chính. Qua kết quả cho ta thấy được
mức độ ảnh hưởng từ biến đổi khí hậu đến dòng chảy môi trường rất lớn nên cần có
những giải pháp tối ưu để duy trì dòng chảy môi trường đạt hiệu quả cao và có một
nguồn nước dồi dào để phục vụ trong sản xuất cũng như trong sinh hoạt.
3.4. Ảnh hưởng của dòng chảy môi trường đến tình hình sử dụng nước
Từ kết quả dòng chảy môi trường từ 1999-2012 ta xác định được tỉ lệ ngập bãi qua đó
cho ta thấy sự ảnh hưởng của dòng chảy môi trường đến tình hình khai thác và sử dụng
nước đến các ngành công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt cũng như sử dụng trong các
hoạt động khác.
94
Ảnh hưởng của DCMT đến sự phát triển nông nghiệp
Với lượng ngập bãi chiếm tỉ lệ 60,27% cao nhất và thấp nhất 29,59% thì khả năng ảnh
hưởng của DCMT trong quá trình sử dụng cho phát triển nông nghiệp ảnh hưởng tương
đối lớn vì hạ lưu sông Trà Khúc chiếm 61,8% lượng nước sử dụng cho sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu. Cần có những biện pháp điều tiết để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước
trong sản xuất. Trên hạ lưu sông Trà Khúc có 2 mùa chính là mùa mưa và mùa kiệt vì thế
cần phải có những biện pháp để đảm bảo nguồn nước cũng như duy trì dòng chảy môi
trường, khả năng phân bố lượng nước chưa đều nên cần phải có những biện pháp dự trữ
để có một lượng nước dồi dào để phục vụ sản xuất giữa mùa kiệt và mùa lũ.
Ảnh hưởng của DCMT đến sự phát triển công nghiệp và sinh hoạt
Lượng nước sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt và công nghiệp khoảng 20.000m3/ngày.đêm
Cung cấp cho dân cư sống ở Tp. Quảng Ngãi và khu công nghiệp Quảng Phú. Lưu vực
sông Trà Khúc nơi tiếp nhận các nguồn xả thải từ các khu công nghiệp nên mức độ ô
nhiễm nguồn nước ngầm rất được quan tâm. Lượng sử dụng nước trong sinh hoạt và
công nghiệp nhiều mà mức độ ô nhiễm nguồn nước cao nên các cơ quan doanh nghiệp
cần xây dựng các trạm xử lý để đáp ứng yêu cầu xả thải. Với lượng nhập bãi chiếm
60,27% thì khả năng duy trì dòng chảy môi trường chưa cao nên trữ lượng nước cung cấp
thủy điện chưa hiệu quả ảnh hưởng đến sản xuất.
Ảnh hưởng của DCMT đến nuôi trồng thủy sản
Lưu vực sông Trà Khúc có 1 nguồn thủy sinh vô cùng đa dạng và phong phú. Với 4
tháng mùa mưa chiếm 70-75% lượng mưa cả năm thì đó là ưu điểm trong nhu cầu nuôi
trồng thủy sản nhưng sự phân bố lượng mưa không đều nên ảnh hưởng đến dòng chảy
môi trường rất nhiều. Quá trình nuôi trồng thủy sản và hệ sinh thái cũng chịu tác động rất
lớn, lượng nhập bãi chiểm tỉ lệ chưa cao nên khả năng đẩy mặn chưa nhiều nên sự phát
triển của các hệ thủy sinh chưa đạt hiệu quả đó cũng là nguyên nhân dẫn đến nâng suất
chưa cao. Vì vậy, càng phải duy trì DCMT để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước trong các
lĩnh vực sản xuất bằng các giải pháp và phương án hiệu quả nhất.
Ảnh hưởng của DCMT đến hệ sinh thái, kinh tế xã hội và môi trường
Ảnh hưởng đến hệ sinh thái: Suy thoái cạn kiệt nguồn nước đã làm suy thoái nghiêm
trọng thủy sinh vật và nguồn lợi thủy sản ở khu vực hạ lưu. Nguồn cá, đặc biệt là cá bống
đã suy giảm rất rõ rệt trong một hai thập kỷ gần đây.
95
Ảnh hưởng đến môi trường: Suy thoái cạn kiệt nguồn nước đã làm suy giảm rất đáng kể
cảnh quan và điều kiện môi trường sống ở khu vực hạ lưu. Do lưu lượng và tốc độ nước
giảm đi nên sức mang bùn cát của dòng nước bị giảm làm cho tình trạng bồi lấp khu vực
hạ lưu và vùng cửa sông gia tăng rất nhanh trong thập kỷ qua. Nhiều vùng lòng sông và
bãi đất ngập nước xưa kia nay bị bồi lấp và trở thành các cồn cát dài và rộng với nhiều
loài cây bụi, cỏ dại và là điều kiện lý tưởng cho các xe khai thác cát trái phép hoạt động
dễ dàng. Nước mặn xâm nhập sâu hơn vào trong sông ảnh hưởng đến các giếng lấy nước
của dân sống hai bên sông.
Suy giảm cảnh quan: sông bị cạn kiệt khiến cho cảnh quan dòng sông và môi trường hai
bên bờ sông khu vực hạ lưu tàn tạ, không còn vẻ đẹp vốn có trước đây.
Suy giảm vai trò và các chức năng của dòng sông: sự suy giảm lưu lượng và tốc độ
nước trong sông đã làm cho khả năng pha loãng và khả năng tự làm sạch của nước sông
khu vực hạ lưu bị giảm sút nên tình trạng ô nhiễm sẽ tăng lên do ảnh hưởng của các
nguồn xả thải chảy vào sông.
Ảnh hưởng đến kinh tế xã hội: Lưu vực sông Trà Khúc đặc biệt khu vực hạ lưu là vùng
trọng điểm phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ngãi, trong đó có Thành phố Quảng Ngãi -
trung tâm chính trị, kinh tế văn hóa của tỉnh - và hai KCN tập trung lớn (KCN Quảng Phú
và KCN Tịnh Phong) của tỉnh. Cũng vì vậy tình trạng suy thoái và cạn kiệt nguồn nước ở
khu vực hạ lưu trong thời gian mùa kiệt như hiện nay đang gây những khó khăn rất lớn cho phát triển lâu dài của tỉnh.
96
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP DUY TRÌ DÒNG CHẢY
MÔI TRƯỜNG VÀ HỆ SINH THÁI
4.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố thủy văn thủy lực tới vị trí các trạm thủy văn với
diện tích ngập và thời gian ngập trên lưu vực sông Trà Khúc
Quy trình khoa học
Xây dựng chế độ thuỷ văn cơ sở, một cơ sở dữ liệu, mang tính khu vực, hàng ngày hoặc
hàng tháng về phác đồ dòng chảy trong đó thể hiện được đường cơ sở (tình trạng trước
khi phát triển) và tình trạng đã phát triển của những khúc sông trong một khu vực nào đó,
trong một giai đoạn đủ dài để thể hiện sự thay đổi của của khí hậu. Bao gồm cả những địa
điểm mà các nhà quản lý sẽ có thể phân bổ tài nguyên nước hoặc ra những quyết định về
quản lý khác, cũng như các địa điểm mà các dữ liệu sinh học đã được thu thập. Sử dụng
các mô hình thuỷ văn để mô phỏng dòng chảy tại các điểm được đo trong thời gian dài
hơn và tính toán cho các địa điểm không được đo khi cần. Ngoài ra, còn có thể được lồng
ghép vào các mô hình thuỷ văn đã có hoặc vào các quyết định hỗ trợ quá trình quản lý tài
nguyên nước.
Phân loại các đoạn sông dựa vào những đặc điểm giống nhau về chế độ dòng chảy, sử
dụng các số liệu thống kê về dòng chảy liên quan đến sinh thái tương tự đã được tính
toán từ phác đồ dòng chảy cơ sở đã được xây dựng. Tiếp tục phân loại từng đoạn sông
dựa vào các đặc điểm địa mạo đã hình thành nên các đặc điểm sinh cảnh tự nhiên, chẳng
hạn như khúc quanh ngược đầu của các con sông trong hẻm núi. Số lượng loại hình sông
trong một khu vực phụ thuộc vào tính không đồng nhất tự nhiên và diện tích của khu vực.
Xây dựng các mối quan hệ giữa thay đổi dòng chảy - phản ứng sinh thái bằng cách liên
kết mức độ thay đổi dòng thuỷ văn với những biến đổi các điều kiện sinh thái tương ứng.
Một tổ hợp các mối quan hệ này được xây dựng cho mỗi loại hình sông, sử dụng một loạt
các dữ liệu thống kê khác nhau về dòng chảy và sự biến đổi sinh thái. Dữ liệu về sinh thái
được sử dụng để xây dựng mối quan hệ dòng chảy - sinh thái, sự đa dạng các loài thuỷ
sinh không xương sống, sự gia tăng của thực vật cửa sông, sự phong phú ấu trùng cá theo
lý thuyết thì rất nhạy cảm đối với những biến đổi dòng chảy, có thể được xác nhận với
các dữ liệu quan trắc, và được khẳng định cộng đồng.
97
Hình 4. 1 Mức độ thủy văn Các mối quan hệ lý thuyết giữa thay đổi chế độ dòng chảy – các phản ứng sinh thái.
Các hình dạng có thể: Đường thẳng (A), Đường giới hạn (B), và Đường cong (C). Hình
dạng của mối quan hệ quan hệ phụ thuộc vào việc phân tích các thống kê dòng chảy và
sinh thái cụ thể.
Quy trình xã hội
Xác định các điều kiện sinh thái phù hợp cho mỗi một đoạn sông hoặc loại hình sông
theo các giá trị xã hội. Bước này có thể được thực hiện thông qua việc lấy ý kiến các bên
tham gia để định loại và thống nhất về các giá trị sinh thái và văn hoá cần được bảo vệ và
phục hồi trong quản lý sông. Cần phải duy trì và cố gắng phục hồi tính trạng nguyên sơ
của tất cả các con sông. Các bên tham gia có thể quyết định là một số con sông sẽ phải
cần được bảo vệ trong quá trình phát triển, Nhưng những con sông khác có thể được quản
lý ở điều kiện sinh thái trung bình, tốt hay rất tốt. Phương pháp tiếp cận dần dần này cho
phép các chính phủ linh hoạt trong việc giám sát nhiều mức độ phát triển tài nguyên nước
khác nhau trong khu vực của mình. Cần thiết lập một cơ sở khoa học đáng tin cậy và
mang tính pháp lý cao cho quá trình thảo luận rộng rãi với công chúng. Một khi các mục
tiêu sinh thái đã được quyết định, các nhà khoa học sẽ xây dựng các mối quan hệ giữa
Thay đổi dòng chảy - phản ứng sinh thái dựa vào các số liệu về dòng chảy tương ứng với
98
các mục tiêu này. Tất cả các bên tham gia phải hiểu quy trình này cũng như các bất
thường trong quá trình xây dựng các mối quan hệ giữa thay đổi dòng chảy - phản ứng
sinh thái.
Xây dựng mục tiêu dòng chảy môi trường bằng cách sử dụng các mối liên hệ thay đổi
dòng chảy - phản ứng sinh thái để liên kết các điều kiện sinh thái mong muốn với mức độ
thay đổi dòng chảy tương ứng của một loại hình con sông phù hợp. Mức độ thay đổi
dòng chảy cho phép sẽ trở thành “mục tiêu” dòng chảy môi trường.
Thực hiện quản lý dòng chảy môi trường bằng cách kết hợp các mục tiêu dòng chảy
môi trường vào quá trình lập quy hoạch tài nguyên nước có quy mô lớn. Do mô hình thủy
văn được xây dựng có thể xác định các tác động tích luỹ của tất cả các hoạt động sử dụng
nước, mô hình này có thể được sử dụng để đánh giá những giới hạn tới và các cơ hội để
thực thi các mục tiêu dòng chảy môi trường tại bất kỳ điểm nào nằm trong khu vực quan
tâm hoặc cho tất cả các điểm liên tục nào. Ví dụ, mô hình này có thể được sử dụng để xác
định ưu tiên các dự án phục hồi, tối ưu hoá hiệu quả cấp nước, xác định các tác động tích
luỹ của dòng chảy thượng nguồn và hạ nguồn trong các quyết định cấp phép. Đối với
những lưu vực sông mà tài nguyên nước đã bị sử dụng quá tải, mô hình thuỷ văn có thể
được sử dụng để phân loại và xác định ưu tiên các biện pháp phục hồi dòng chảy chẳng
hạn như cho phép đập hoạt động trở lại, quản lý phối hợp giữa tài nguyên nước ngầm và
nước mặt, quản lý nhu cầu (bảo tồn) và các giao dịch tài nguyên nước.
Mô hình thuỷ văn được sử dụng để xây dựng đường thuỷ văn cơ sở, về bản chất, là một
công cụ toàn diện về quản lý tài nguyên nước khu vực trong đó đã có sự lồng ghép của
các mục tiêu dòng chảy môi trường. Vì vậy, chế độ thuỷ văn cở sở là cơ sở đảm bảo
những quyết định về quản lý tài nguyên nước có tính đến sự sẵn có, địa điểm và thời gian
của các dòng chảy cần thiết để duy trì hay phục hồi toàn bộ tình trạng hệ sinh thái sông
của một khu vực.
99
Hình 4. 2 Phản ứng thay đổi dòng chảy Các mối quan hệ thực tế giữa thay đổi dòng chảy và phản ứng sinh thái. Sử dụng số liệu
hiện tại về lượng cá thay đổi qua đường dốc của thay đổi dòng chảy, các nhà khoa học đã
xác định 2 mỗi quan hệ dòng chảy sinh thái giữa quần xã các loài cá tiêu biểu và các loài
cá phong phú với tỷ lệ suy giảm dòng chảy giữag tháng 8 ở 11 loại hình sông ở
Michigan, Mỹ. Sau đó, một uỷ ban hỗn hợp các bên liên quan đã đề xuất: các tác động
lên tài nguyên nước làm giảm 10% chỉ số các loài cá phong phú là có thể chấp nhận
được, và giảm 10% các loài cá tiêu biểu được cho là có những tác động xấu đến quần xã
sinh vật. Tương ứng với những thay đổi dòng chảy ở trục X (trục hoành) sẽ bắt đầu cho
các hành động quản lý dòng chảy môi trường cho phù hợp với những điều kiện sinh thái.
4.2. Đề xuất các giải pháp
Giải pháp tổng thể bảo vệ tài nguyên môi trường nước và HST hạ lưu sông Trà Khúc.
Bảng 4. 1 Tổng hợp các giải pháp công trình và phi công trình của giải pháp tổng thể bảo vệ tài nguyên MT nước và hệ sinh thái hạ lưu sông Trà Khúc
TT Tên giải pháp Nội dung / giải pháp thành Yêu cầu đối với giải
phần pháp
Xây dựng bổ sung tiến tới
1) Xây dựng các hồ chứa ở
Đảm bảo đủ nguồn để
hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng
thượng nguồn để bổ sung
cung cấp cho khu vực hạ
các công trình khai thác sử
nguồn nước cho đập Thạch
lưu.
dụng và bảo vệ tài nguyên
Nham
1 Giải pháp công trình
môi trường nước trên lưu
vực sông đáp ứng yêu cầu
2) Điều chỉnh trong quy hoạch
Đảm bảo cấp nước tại chỗ
bền vững.
và xây dựng các công trình hồ
cho tưới, khắc phục hạn
chứa, đập dâng nhỏ ở khu vực
hán cục bộ ở thượng lưu,
thượng lưu một cách cân đối,
hạn chế đến mức thấp nhât
hợp lý.
ảnh hưởng làm suy giảm
dòng chảy kiệt ở khu vực
hạ lưu khi các đập dâng
lấy nước
Hạn chế rò rỉ nước và vận
3) Nâng cấp cải tạo các công
hành thuận lợi tại công
trình bị hư hỏng xuống cấp,
trình đầu mới, hạn chế tổn
duy
tu bảo dưỡng
thường
thất nước trong các kênh
xuyên các công trình hồ, đập,
mương dẫn nước.
hệ thống kênh dẫn nước đề
nâng cao năng lực hoạt động
Tăng khả năng giữ nước
của công trình.
trong lòng sông duy trì nơi
4) Nghiên cứu xây dựng các
cư trú cho các và thủy sinh
công trình giữ nước, ngăn mặn,
vật, ngăn mặn xâm nhập
công trình bảo vệ bờ để bảo vệ
vào
trong sông. Giảm
tài nguyên môi trường nước ở
thiểu được các chất gây ô
nhiễm tại nguồn
hạ lưu.
5) Xây dựng các công trình xử
lý chất thải để giảm tải lượng
các chất ô nhiễm xuống thủy
vực sông khu vực hạ lưu
100
Nhóm giải pháp về thể chế
1) Cải tiến và phát triển thể chế
Tạo cơ sở chính sách luật
chính sách
chính sách cần thiết cho bảo vệ
pháp cho quản lý bảo vệ
môi trường nước và HST thủy
môi trường nước và HST
sinh lưu vực sông Trà Khúc.
thủy sinh lưu vực sông Trà
2) Nâng cao năng lực thực thi
Khúc
2 Giải pháp phi công trình
chính sách pháp luật của Nhà
nước trong khai thác sử dụng,
bảo vệ tài nguyên môi trường
nước.
Nhóm giải pháp về quản lý
1) Tăng cường quản lý bảo vệ
Quản lý, kiểm soát để hạn
điều kiện mặt đệm lưu vực,
chế được suy thoái mặt
thực hiện quản lý tổng hợp lưu
đệm ở khu vực thượng
vực.
nguồn HTTL Thạch Nham
duy trì khả năng tái tạo của
nguồn nước
2) Chia sẻ, phân bổ nguồn nước
- Chia sẻ phân bổ hợp lý
đến đập Thach Nham cho sử
nguồn nước đén cho sử
dụng ở khu hạ lưu, đảm bảo
dụng ở hạ lưu.
nhu cầu nước sử dụng của các
- Có xem xét khả năng đáp
ngành và yêu cầu duy trì dòng
ứng yêu cầu duy trì dòng
chảy tối thiểu ở khu vực hạ lưu
chảy tối thiểu ở khu vực hạ
lưu
3) Cải tiến quản lý và từng
Tạo được cơ sở và từng
bước chuyển đổi thực hiện
bước chuyển đổi để thực
QLTNN trên lưu vực, thực hiện
hiện có kết quả QLTNN,
quản lý nhu cầu nước trong các
quản lý nhu cầu nước trên
HTTL để nâng cao hiệu quả sử
lưu vực sông
dụng nước LVS
4 ) Quản lý bảo vệ chất lượng
Quản lý kiểm soát chặt chẽ
nước, khắc phục ô nhiễm nước
các nguồn xả thải, thực
ở khu vực hạ lưu
hiện có kết quả quy định
về cấp phép KTSD nước
và xả nước thải vào nguồn
nước
5) Quản lý bảo vệ nguồn lợi
Ngăn chặn được khai thác
thủy sản, bảo vệ hệ sinh thái
thủy sản quá mức, các hoạt
thủy sinh khu vực hạ lưu
động khai thác
thủy sản có tính hủy diệt
101
Nhóm các giải pháp trợ giúp
1) Tăng cường đào tạo, nâng
Cơ quan QLTNN và cơ
cho quản lý
cao năng lực quản lý bảo vệ tài
quan cung cấp dịch vụ
nguyên nước cho các cơ quản
nước của tỉnh có đủ năng
quản lý, cơ quan cung cấp dịch
lực thực thi công tác.
vụ nước
2) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo
Động viên được cộng đồng
dục nâng cao nhận thức về bảo
dân cư và các thành phần
vệ tài nguyên môi trường nước
liên quan tham gia có hiệu
và HST thủy sinh cho cộng
quả
trong bảo vệ môi
đồng dân cư, động viên các
trường nước và HST thủy
thành phần liên quan tham gia
sinh khu vực hạ lưu.
trong bảo vệ tài nguyên môi
trường nước
102
4.3. Giải pháp công trình xây dựng bổ sung, hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các công
trình kỹ thuật sử dụng nước trên lưu vực sông đáp ứng yêu cầu duy trì dòng chảy
môi trường.
Nội dung giải pháp bao gồm: nghiên cứu để xây dựng bổ sung các hồ chứa ở thượng
nguồn để bổ sung nguồn nước đến cho đập Thạch Nham, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước
của hệ thống và đảm bảo yêu cầu duy trì DCMT ở khu vực hạ lưu, và điều chỉnh một
cách hợp lý việc xây dựng các hồ chứa nước và đập dâng nhỏ ở khu vực thượng lưu
nhằm đảm bảo nhu cầu cấp nước tại chỗ và không làm suy giảm dòng chảy kiệt ở khu
vực hạ lưu. Trong hai nội dung trên thì nội dung 1 là chủ yếu và quan trọng nhất.
Phân tích xác định các vị trí có thể xây dựng hồ chứa ở thượng nguồn, đánh giá khả
năng bổ sung nguồn nước của công trình và nghiên cứu xây dựng quy trình vận hành hệ
thống các công trình hồ chứa ở thượng nguồn, điều tiết cấp nước trong mùa kiệt cho khu
vực hạ lưu Thực hiện giải pháp này thì sẽ từng bước khắc phục được biểu hiện không bền
vững về nguồn nước đến, tiến tới hoàn chỉnh được sơ đồ KTSD nước bền vững của lưu
vực sông và tạo cơ sở cho việc khắc phục suy thoái cạn kiệt nguồn nước ở khu vực hạ
lưu.
103
Đánh giá khả năng bổ sung nguồn nước và thực hiện giải pháp
Lượng nước đến đập Thạch Nham trong trường hợp được bổ sung nguồn nước của các
hồ Nước Trong, Thượng Kon Tum và Đăk Rinh trong 9 tháng mùa kiệt. Nếu cả ba hồ chứa nói trên đều xây dựng xong thì đập Thạch Nham sẽ được bổ sung thêm 725 tr. m3
nước trong mùa kiệt. Đây là một lượng nước rất đáng kể góp phần khắc phục tình trạng
cạn kiệt nguồn nước ở khu vực hạ lưu.
Bảng 4.2 Lượng nước đến HTTL Thạch Nham trong 9 tháng mùa kiệt khi có các
công trình bổ sung nguồn nước
Hiện nay cả 3 hồ: Nước Trong, Thượng Kon Tum đang và Đăk Rinh đều đang trong
quá trình thi công xây dựng. Đến 2020 cả ba hồ này đều xây dựng xong và tham gia vào
hệ thống nguồn nước. Điều đó cho thấy giải pháp xây dựng bổ sung các hồ chứa lớn ở
thượng nguồn tạo nguồn nước ổn định cho đập Thạch Nham, góp phần duy trì dòng chảy
môi trường cho LVS Trà Khúc.
Để bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, chiến
lược cũng nêu rõ: “Phải thực hiện việc điều hòa và phân phối nguồn nước trên các lưu
vực sông bảo đảm phân bổ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp lý giữa các ngành,
các địa phương. Ưu tiên bảo đảm nguồn nước cho cấp nước sinh hoạt, các đô thị lớn, các
khu công nghiệp, khu kinh tế tập trung và các ngành sản xuất có giá trị kinh tế cao. Bảo
đảm nước tưới hợp lý cho cây trồng” .
Từ các định hướng trong chiến lược quốc gia về tài nguyên nước và luật Tài nguyên
nước có thể đưa ra thứ tự ưu tiên như sau:
Ưu tiên thứ nhất: đảm bảo đủ nước cho sinh hoạt cả về số lượng lẫn chất lượng vì đó là
yêu cầu thiết yếu của con người. Đối với hạ lưu Trà Khúc là phải đảm bảo nguồn nước
cấp cho NMN Quảng Ngãi với trạm bơm lấy nước trên sông chính ở vị trí sau cầu Trà
Khúc.
104
Ưu tiên thứ hai: đảm bảo nước cấp cho công nghiệp vì đó là lĩnh vực mang lại giá trị
kinh tế cao nhất trong các ngành dùng nước. Ở hạ lưu Trà Khúc đó là nước cấp cho KCN
Quảng Phú lấy từ sông Trà Khúc tại trạm bơm NMN Quảng Ngãi và nước cấp cho KCN
Tịnh Phong (huyện Sơn Tịnh) và KCN Dung Quất lấy từ kênh Thạch Nham.
Ưu tiên thứ 3: cần xem xét nên đặt ưu tiên đảm bảo nước cho tưới hay đặt ưu tiên cho
đảm bảo nước cho HST và môi trường dòng sông ở khu vực hạ lưu trong điều kiện cụ thể
của lưu vực sông.
4.3.1. Giải pháp thực hiện phương thức quản lý nhu cầu nước thay cho phương
thức quản lý cung cấp nước hiện hành.
Một trong những vấn đề trọng tâm của QLTHTNN, đó là thực hiện quản lý nước theo
nhu cầu, hay còn gọi là quản lý nhu cầu nước. Quản lý nhu cầu nước là một xu hướng
đang được thực hiện rộng rãi ở các nước phát triển để nâng cao hiệu quả sử dụng nước
của hệ thống, rất cần phải thực hiện trên LVS Trà Khúc. Trên lưu vực sông Trà Khúc
cách quản lý nước hiện nay vẫn chủ yếu là “quản lý cung cấp nước” trong đó việc quản
lý phân phối nước dựa trên khả năng nguồn nước hiện có của hệ thống rồi phân chia cho
người sử dụng. Cách quản lý này không quan tâm đến việc phải đáp ứng đủ nhu cầu nước
của người dùng và cơ quan cung cấp dịch vụ nước không phải chịu trách nhiệm về sự
thiếu nước nếu tình trạng này xảy ra. Thực hiện quản lý nhu cầu nước thì cơ quan làm
dịch vụ về nước phải có trách nhiệm cung cấp đúng và đủ nước theo yêu cầu của người
dùng và người dùng cũng phải trả đủ các chi phí khai thác và cung cấp nước theo đúng
lượng nước được nhận. Vì thế thực hiện quản lý nhu cầu dùng nước sẽ khiến cho người
dùng nước phải tiết kiệm và thu được hiệu quả và lợi ích tối đa đối với một đơn vị thể
tích nước sử dụng.
Để thực hiện quản lý nhu cầu nước thì cần phối hợp nhiều biện pháp như:
- Tăng cường đầu tư tạo nguồn nước để đảm bảo sự cân bằng giữa nguồn nước đến với
nhu cầu sử dụng nước.
- Hoàn chỉnh hệ thống kênh dẫn phân phối nước để giảm đến mức thấp nhất tổn thất
nước trong hệ thống. Thay đổi cách quản lý và tăng cường trách nhiệm của cơ quan quản
lý phân phối nước với mục tiêu đáp ứng đủ nhu cầu nước cho người dùng và có trách
nhiệm đền bù nếu để xảy ra thiệt hại cho người dùng do không được cung cấp đủ nước.
105
- Vận hành: xây dựng quy trình vận hành, dẫn nước hợp lý để tăng cao hiệu quả dẫn và
dùng nước, đáp ứng nhu cầu nước của người dùng.
- Thực hiện triệt để tiết kiệm nước trong quá trình sử dụng nước của hệ thống, đặc biệt
là sử dụng nhiều các thiết bị tiết kiệm nước.
- Kinh tế: bằng các cách trợ cấp, đánh thuế sử dụng nước và định giá nước để quản lý
sử dụng nước tiết kiệm. Cách kết hợp các biện pháp phải tùy theo điều kiện cụ thể của
từng nơi, và phải thể hiện trong chính sách quản lý được soạn thảo lại cho phù hợp. Các
nội dung trên cần phải thực hiện từng bước hướng tới mục tiêu bền vững của hệ thống
tưới. Thực hiện quản lý nhu cầu nước trên lưu vực sông Trà Khúc là một khó khăn và
thách thức lớn, cần phải có kế hoạch cụ thể và có sự đầu tư thích đáng thì mới thực hiện
được. Thực hiện quản lý nhu cầu nước là một quá trình lâu dài và có sự phối hợp chặt chẽ
của chính quyến, cơ quan quản lý có liên quan đến tất cả các cấp từ Trung ương đến đia
phương, sự ủng hộ tham gia của cộng đồng dân cư những người dùng nước của hệ thống.
Cần có nguồn lực đầu tư cho các dự án cải tạo hoàn chỉnh hệ thống kênh dẫn, cải tiến
quản lý vận hành tưới theo hướng hiện đại, nâng cao năng lực cơ quan quản lý và cơ
quan cung cấp dịch vụ nước.
Phạm vi vùng sử dụng nước là toàn bộ khu tưới thuộc hệ thống kênh Thạch Nham
(kênh chính Bắc và kênh Chính Nam), bao gồm cả lượng nước chuyển sang cho hạ lưu
sông Vệ (cho tưới ở Nam sông Vệ) và sông Trà Bồng (cung cấp cho công nghiệp của
KCN Dung Quất).
106
Yêu cầu duy trì DCMT ở khu vực hạ lưu tại trạm thủy văn Trà Khúc
Hình 4.3 Sơ đồ tính toán cân bằng nước hạ lưu sông Trà Khúc
1) Cân bằng nước tại tuyến đập Thạch Nham: Tính toán CBN tại tuyến đập Thạch
Nham để xác định lượng nước xả qua đập xuống khu vực hạ lưu.
Để duy trì lượng nước lấy vào hệ thống giả thiết cho đập Thạch Nham lấy đủ như nhu
cầu, thông qua tính cân bằng nước tại tuyến đập xác định lượng nước còn lại của ngày xả
qua đập tràn xuống hạ lưu.
2) Cân bằng nước trong đoạn sông hạ lưu để xác định lượng dòng chảy của sông tại TP
Quảng Ngãi (tuyến kiểm soát dòng chảy môi trường tại trạm TV Trà Khúc)
Tính toán lượng nước nhập lưu địa phương chảy vào đoạn sông từ đập Thạch Nham
đến Thành phố Quảng Ngãi bao gồm lượng nước điều tiết lưu vực khu giữa và lượng
nước hồi quy khu tưới trong đó:
- Lượng nước điều tiết của diện tích lưu vực nhập lưu địa phương (khu giữa) 332 km2
từ đập Thạch Nham đến Thành phố Quảng Ngãi tính theo lượng dòng chảy tự nhiên đến
đập Thạch Nham có xét tỷ lệ % chênh lệch diện tích lưu vực.
- Lượng nước hồi quy trở về sông đoạn từ đập Thạch Nham đến Thành phố Quảng Ngãi
theo tỷ lệ % của lượng nước tưới trong khu vực, hệ số nước hồi quy lấy 0,20 theo kinh
nghiệm và tình hình thực tế tại địa phương.
107
Lượng dòng chảy tại TP Quảng ngãi (vị trí trạm TV Trà Khúc) tính toán theo phương
trình sau:
Q Quảng Ngãi tính toán = Q xả ThạchNham + Q nhập lưu địa phương
4.3.2. Giải pháp bảo vệ môi trường nước và hệ sinh thái thủy vực
Hiện tại hạ lưu sông Trà Khúc nhất là đoạn chảy qua TP Quảng Ngãi đã bị ô nhiễm
tương đối nặng vào mùa kiệt. Do sông là nguồn cấp nước sạch nên yêu cầu bảo vệ chất
lượng nước rất cao, hơn nữa đoạn sông bị ô nhiễm đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép nên
không còn khả năng tiếp nhận chất ô nhiễm nữa. Suy thoái cạn kiệt nguồn nước cùng với
ô nhiễm nước đã làm suy thoái HST thủy vực hạ lưu sông Trà Khúc. Để khắc phục tình
trạng trên, trong các thời gian tới cần xây dựng và thực hiện giải pháp bảo vệ chất lượng
nước và HST thủy vực khu vực hạ lưu.
Nội dung giải pháp
Xây dựng và thực hiện các biện pháp có hiệu quả để quản lý và kiểm soát chặt chẽ các
nguồn xả thải, giảm tải lượng các chất ô nhiễm chảy vào đoạn sông, bổ sung nguồn nước
trong mùa kiệt để nâng cao khả năng pha loãng và khả năng tự làm sạch của nước sông
để từng bước cải thiện chất lượng nước và phục hồi thủy sinh vật và HST thủy vực khu
vực hạ lưu.
Các hoạt động của giải pháp
Nghiên cứu di dời nguồn xả thải tập trung và có tiềm năng gây ô nhiễm lớn nhất vào
sông Trà Khúc, khu vực TP Quảng Ngãi, trong đó có nguồn xả thải của CTCP đường
Quảng Ngãi.
Thực hiện nghiêm quy định xử lý nước thải theo luật Bảo vệ môi trường đối với hai
KCN tập trung là KCN Quảng Phú và KCN Tịnh Phong để hạn chế chất ô nhiễm do nước
thải công nghiệp của hai KCN này chảy ra sông. KCN Quảng Phú mới xây xong trạm xử
lý nước thải tập trung phải tiếp tục hoàn thiện để xử lý toàn bộ NTCN đảm bảo tiêu
chuẩn môi trường trong trường hợp KCN tiếp tục mở rộng trong các thời gian tới. KCN
Tịnh Phong phải xây dựng ngay trạm XLNT tập trung. Các nhà máy công nghiệp ở
thượng lưu đập Thạch Nham như nhà máy mỳ Sơn Hải phải có kiểm soát dòng xả ra chặt
chẽ và phải chú ý đến hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải một khi đã xây dựng.
Giảm tải lượng chất ô nhiễm sinh hoạt của dân cư thuộc TP Quảng Ngãi và Thị trấn
Sơn Tịnh tại nguồn phát sinh bằng biện pháp sau:
108
- Tăng cường xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt hộ gia đình bằng bể tự hoại. Trong giai
đoạn từ nay đến năm 2020 phải có quy hoạch và kế hoạch XLNT sinh hoạt TP Quảng
Ngãi và thị trấn Sơn Tịnh, trong đó ưu tiên xây dựng trạm sinh hoạt chảy ra cống Hào
Thành và bến Tam Thương vào sông Trà Khúc.
- Giảm tải lượng chất ô nhiễm trên toàn bộ vùng nông thôn thuộc khu tưới Thạch Nham
chảy xuống sông Trà Khúc bằng biện pháp: tăng cường thu gom rác thải và thực hiện
VSMT nông thôn tăng cường xử lý chất thải chăn nuôi trang trại và hộ gia đình bằng bể
Biogas thực hiện quản lý và XLNT các cơ sở sản xuất phân tán và làng nghề.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác cát sỏi và đánh bắt cá trên sông không hủy hoại
môi trường.
- Thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ thủy sinh vật và nguồn lợi thủy sản trên sông
Trà Khúc và khu vực hạ lưu
4.3.3. Đề xuất định hướng quản lý tài nguyên nước nhằm duy trì dòng chảy môi
trường lưu vực sông Trà khúc
Công tác quản lý tài nguyên nước không ngừng được tăng cường và đã có những bước
tiến quan trọng trong cơ cấu tổ chức ngành nước từ trung ương đến địa phương với việc
thành lập Bộ Tài nguyên và Môi trường để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
nguyên nước, tách chức năng quản lý khỏi chức năng cung cấp các dịch vụ về nước là
một bước đột phá hết sức quan trọng, đặc biệt là trong năm 2014 đã ban hành Thông tư
liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Các yêu cầu về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước nhằm duy trì dòng chảy môi
trường lưu vực sông Trà Khúc
Thứ nhất: nguồn nước có hạn, nguy cơ suy thoái, cạn kiệt nguồn nước có chiều hướng
gia tang, tăng trưởng kinh tế nhanh, đời sống người dân ngày càng cao khiến cho nhu cầu
sử dụng nước ngày càng tăng trong khi nguồn nước thì có hạn và hiệu quả sử dụng nước
còn thấp. Khai thác nước chưa được kiểm soát chặt chẽ, tình trạng ô nhiễm, suy thoái,
cạn kiệt nguồn nước đang ngày càng gia tăng cả về mức độ nghiêm trọng và phạm vi ảnh
hưởng.
109
Thứ hai: lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, ngập úng, nước biển dâng, các tác động của
biến đổi khí hậu tới tài nguyên nước.
Thứ ba: vấn đề hài hòa lợi ích giữa các đối tượng sử dụng nước ở hạ lưu: tính cạnh
tranh trong khai thác, sử dụng nguồn nước ngày càng tăng, đặc biệt là việc sử dụng nước
ở hồ thủy điện. Bên cạnh đó, vấn đề sử dụng nước phía thượng lưu của các sông gần lưu
vực hiện nay đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến nguồn nước của lưu vực. Gần
2/3 lượng nước của nước ta được hình thành từ ngoài lưu vực, nhưng chưa có cơ chế,
biện pháp hiệu quả để hợp tác, chia sẻ nguồn nước giữa các quốc gia có chung nguồn
nước, trong khi các quốc gia ở thượng nguồn đang tăng cường các hoạt động khai thác,
sử dụng.
Với những thách thức này, ngành nước cần định hướng những giải pháp thích hợp để
quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước, đảm bào hài hòa về lợi ích giữa
các đối tượng sử dụng, đồng thời đáp ứng được các mục tiêu phát triển bền vững của đất
nước.
Định hướng quản lý, bảo vệ tài nguyên nước hướng tới mục tiêu phát triển bền
vững nhằm duy trì dòng chảy môi trường lưu vực sông Trà Khúc
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác sử dụng nước, xả
nước thải, bảo vệ số lượng nước, chất lượng nước, kiểm soát chặt các hoạt động phòng,
chống ô nhiễm suy thoái, cạn kiệt các nguồn nước ngay từ khi triển khai đầu tư các dự án
phát triển. Tập trung triển khai các biện pháp, công cụ kinh tế theo quy định của Luật để
từng bước ngăn chặn, tiến tới hạn chế dần tình trạng sử dụng nước lãng phí, kém hiệu
quả, nhất là thực hiện việc thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Triển khai thực hiện các đề án kiểm kê tài nguyên nước, kiểm kê hiện trạng khai thác sử
dụng tài nguyên nước theo Kế hoạch quốc gia về nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử
dụng tổng hợp tài nguyên nước đến 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Củng
cố và tăng cường bộ máy quản lý tài nguyên nước ở các cấp, nhất là cấp Sở và Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện; hình thành tổ chức lưu vực sông và xây dựng cơ chế
điều phối, giám sát trong hoạt động quản lý tài nguyên nước ở lưu vực sông để bảo đảm
sự phối hợp đồng bộ của các Bộ, ngành, địa phương trong giải quyết những vấn đề chung
trong khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và phòng chống tác hại do nước gây ra
trên lưu vực sông.
110
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và tác động của việc sử dụng nước phía thượng
lưu các nguồn nước.Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài nguyên nước, đặc biệt
cần xây dựng cơ chế quản lý, khai thác, sử dụng nguồn nước và cơ chế chia sẻ thông tin
phục vụ quản lý nguồn nước tại lưu vực sông và các nguồn nước liên hợp.
Nâng cao năng lực quản lý ở các cấp, cả năng lực chuyên môn phục vụ quản lý, năng
lực đàm phán liên quan đến nguồn nước liên quốc gia, năng lực ứng dụng khoa học công
nghệ.Nâng cao nhận thức của cộng đồng và có chính sách phù hợp để thu hút cộng đồng,
các tổ chức, các doanh nghiệp tham gia vào việc bảo vệ tài nguyên nước.
Nhận thức được các tồn tại trong thực tế và các thách thức trong tương lai đối với quản
lý tài nguyên nước, ngành nước cần có những thay đổi về tổ chức, hoàn thiện về thể chế,
xác định được chiến lược phát triển và có chính sách phù hợp để bảo vệ và phát triển tài
nguyên nước. Quản lý tài nguyên nước cần đẩy mạnh phối hợp phát triển và quản lý tài
nguyên nước với các lĩnh vực có liên quan như đất và các tài nguyên khác sao cho tối đa
hoá các lợi ích kinh tế, hài hòa lợi ích giữa các đối tượng sử dụng, đảm bảo sự bền vững
của các hệ sinh thái phụ thuộc vào nguồn nước. Các hoạt động quản lý cần được thực
hiện thống nhất từ cấp trung ương đến địa phương và quản lý thống nhất theo lưu vực
sông, quản lý cả về số lượng và chất lượng. Chính sách bảo vệ tài nguyên nước phải được
xây dựng và thực hiện trên cơ sở đánh giá cao giá trị kinh tế của nước và giá trị của nước
đối với cộng đồng. Bên cạnh đó, vai trò của cộng đồng trong bảo vệ nguồn nước cần
được làm mạnh mẽ hơn, cộng đồng cần có tiếng nói để bảo vệ quyền lợi cho chính mình.
Triển khai thực hiện “Kế hoạch hành động quốc gia về nâng cao hiệu quả quản lý, bảo
vệ, sử dụng tổng hợp tài nguyên nước’’.
111
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Những nội dung chính đã thực hiện của luận văn:
Luận văn đã đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu tài nguyên và môi trường nước
một số LVS trên thế giới và ở Việt Nam, nhằm đưa ra cơ sở khoa học và hướng tiếp cận
nghiên cứu PTBV tài nguyên, môi trường nước lưu vực sông Trà Khúc.
Luận văn đã đánh giá tài nguyên và môi trường nước LVS Trà Khúc. Nghiên cứu cơ sở
khoa học cho phát triển tài nguyên, môi trường nước lưu vực sông Trà Khúc là một nội
dung quan trọng của luận văn. Cơ sở khoa học thứ nhất là phân tích xác định những biểu
hiện không bền vững trong PTTNN phục vụ cho việc đề xuất một số giải pháp PTBV tài
nguyên nước của LVS để duy trì dòng chảy môi trường.
Ứng dụng phương pháp mô hình hóa Mike 11 trong nghiên cứu DCMT hạ lưu sông
Trà Khúc trong bối cảnh biển đổi khí hậu và hệ sinh thái.
Luận văn đã xác định được dòng chảy môi trường bị ngập bãi qua đó cho ta thấy được
mức độ ổn định của dòng chảy và duy trì dòng chảy môi trường tại lưu vực. Ngoài ra
cũng còn các tác động của thiên nhiên và sự diễn biến phức tạp của thời tiết như ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu đến sự biến thiên dòng chảy trên các hệ thống sông và hệ
thủy sinh và mức độ ảnh hưởng của DCMT đến tình hình khai thác và sử dụng nước.
Từ những tồn tại trong khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường nước LVS,
luận văn đã nghiên cứu đề xuất các giải pháp mang tính định hướng cho việc khắc phục
các tồn tại để PTBV tài nguyên nước LVS Trà Khúc. Giải pháp đã đề xuất bao gồm các
giải pháp công trình và phi công trình, như: giải pháp hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng các công
trình KTSDN đảm bảo bền vững; giải pháp thực hiện phương thức quản lý nhu cầu nước
thay cho phương thức quản lý cung cấp nước hiện hành; giải pháp cải tiến quản lý nâng
cao hiệu quả sử dụng nước của HTTL Thạch Nham. Các giải pháp này đã chỉ rõ các hoạt
động cần tiến hành để thực hiện PTBV tài nguyên nước trên LVS Trà Khúc trong các giai
đoạn tới.
Những đóng góp mới của luận văn:
Luận văn đã có những đóng góp mới sau đây:
Xây dựng có cơ sở khoa học, thực tiễn phục vụ quản lý, khai thác và bảo vệ môi
trường nước lưu vực sông Trà Khúc trong bối cảnh biến đổi khí hậu
112
Đã đề xuất và xác định được các giải pháp mang tính định hướng để khắc phục
các tồn tại trong khai thác sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường nước của lưu vực
sông, thực hiện PTBV tài nguyên nước cho LVS Trà Khúc
Nghiên cứu tiếp tục ứng dụng phương pháp mới và ứng dụng mô hình Mike 11 để
xây dựng dòng chảy môi trường ổn định hơn và có định hướng mới trong việc bảo vệ
nguồn thủy sinh, hệ sinh thái tốt hơn trong điều kiện biến đổi khí hậu.
2. Kiến nghị
- Đề nghị các sở, ban ngành sớm xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực
sông Trà Khúc suốt năm (mùa lũ và mùa cạn).
- Bổ sung mạng lưới quan trắc KTTV phục vụ cho dự báo có độ chính xác cao hơn,
đảm bảo vận hành liên hồ chứa với độ tin cậy cao giảm nhẹ thiệt hại.
113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Báo cáo tổng hợp dự án quy hoạch tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Trà
Khúc, (2008).
[2]. Lê Văn Nghinh, (2003). Tính toán thủy văn thiết kế. NXB Nông nghiệp
[3]. Huỳnh Phú, (2012). Đánh giá tác động môi trường, Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội
[4]. Huỳnh Phú, Trịnh Xuân Mạnh, Nguyễn Hòa Hương, (2013). Nghiên cứu mô phỏng
dòng chảy lũ lưu vực sông Trà Khúc- sông Vệ
[5]. Huỳnh Phú, Phan Hữu Thanh Tùng, (2014). Nghiên cứu đánh giá và đề xuất các
giải pháp tổng hợp bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn huyện Bến Cát tỉnh Bình Dương
trước bối cảnh biến đổi khí hậu
[6]. Huỳnh Phú, Mai Văn Phán, (2014). Nghiên cứu tính dễ bị tổn thương do biến đổi
khí hậu đến tài nguyên nước sông Cái Phan Rang Ninh Thuận và đề xuất các giải pháp
phát triển bền vững
[7]. Sách cẩm nang ”Dòng chảy môi trường” của IUCN Việt nam
[8]. Trang thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi (http://www.quangngai.gov.vn)
[9]. Huynh Phu (2015). Research on integrated water resources management in Ben cat
district, Binh duong province under climate change conditions; p 188- 201. International
Conference on Technological and Management Solutions for Climate Change
Adaptation. Van lang University; Opportunities and Challenges to Asian Countries
[10]. NAM Reference Manual (2007). DHI Water and Environment, Denmark;
MIKE11; Introduction and tutoral (2007); DHI Water & Environment, Denmark.
MIKE11 User Manual (2007); DHI Water & Environment, Denmark; MIKEView User
Manual (2007).
PHỤ LỤC
1. PHỤ LỤC 1: Số liệu mực nước trung bình từ năm 2005 đến 2013
2. PHỤ LỤC 2: Mặt cắt từ thượng lưu về hạ lưu