intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giá trị beta hCG trong tiên lượng kết cục thai kỳ sau thụ tinh ống nghiệm

Chia sẻ: ViYerevan2711 ViYerevan2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

39
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá giá trị β hCG và mối liên quan đến kết cục thai kỳ sau chuyển phôi thụ tinh trong ống nghiệm, đồng thời tìm hiểu một số yếu tố liên quan

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giá trị beta hCG trong tiên lượng kết cục thai kỳ sau thụ tinh ống nghiệm

  1. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), 14(01), 103 NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ BETA-HCG XX-XX, TRONG TIÊN LƯỢNG KẾT CỤC THAI KỲ - 107, 20162018 SAU THỤ TINH ỐNG NGHIỆM Trần Thị Như Quỳnh, Lê Minh Tâm, Cao Ngọc Thành Bệnh viện Đại học Y Dược Huế Từ khóa: βhCG, chuyển phôi, Tóm tắt thụ tinh trong ống nghiệm, kết Mục tiêu: Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá giá trị β quả, thai kỳ. hCG và mối liên quan đến kết cục thai kỳ sau chuyển phôi thụ tinh trong ống nghiệm, đồng thời tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu hồi cứu. Các trường hợp vô sinh điều trị tại Trung tâm Nội tiết Sinh sản và Vô sinh – Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế có chỉ định điều trị thụ tinh trong ống nghiệm và tiến hành chuyển phôi. Sau 2 tuần kết quả β hCG dương tính sẽ được nhận vào mẫu nghiên cứu với sự đồng ý của bệnh nhân. Tiếp tục tiến hành theo dõi diễn tiến thai. Thông tin hành chính, tiền sử, bệnh sử, chu kỳ chuyển phôi, kết quả β hCG, số lượng thai, diễn tiến thai kỳ, dọa sẩy thai – sẩy thai, sinh non, tiền sản giật-sản giật, đái tháo đường thai kỳ, trọng lượng thai lúc sinh, tuổi thai lúc sinh, giới tính. Biến số nghiên cứu là giá trị βhCG và các kết quả thai kỳ, đồng thời trọng lượng thai lúc sinh là biến số tham khảo. Kết quả: Nồng độ β hCG huyết thanh vào ngày thứ 14 sau chuyển phôi >769.50 mIU/mL có độ nhạy 51.5% và độ đặc hiệu 91.7% trong dự đoán khả năng đa thai. Nồng độ β hCG ≥102.50 mIU/mL có giá trị tiên lượng thai tiến triển vào lúc 6 tuần, 8 tuần, 12 tuần và thai đủ tháng với độ nhạy tương ứng 93.5%, 94.6%, 96.3% và 91.1%, độ đặc hiệu tương ứng 84.8%, 79.2%, 78.4% và 72.3% (p < 0.001). Nồng độ β hCG cũng thể hiện mối liên quan đến giới tính của thai nhi, β hCG ≥ 194 mIU/mL thai nhi có xu hướng mang giới tính nữ với độ nhạy 82.8% và độ đặc hiệu 65.7% (p < 0.001). Tác giả liên hệ (Corresponding author): Kết luận: Nồng độ β hCG huyết thanh ngày thứ 14 sau chuyển Trần Thị Như Quỳnh, email: phôi là một yếu tố giúp tiên lượng các kết cục của thai kỳ với độ nhạy nhuquynhyduochue@gmail.com Ngày nhận bài (received): 08/06/2018 và độ đặc hiệu cao. Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): Từ khóa: βhCG, chuyển phôi, thụ tinh trong ống nghiệm, kết quả, 25/06/2018 thai kỳ. Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 (accepted): 29/06/2018 103
  2. TRẦN THỊ NHƯ QUỲNH, LÊ MINH TÂM. CAO NGỌC THÀNH PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH Dù đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến 1. Đặt vấn đề chỉ số βhCG và kết cục thai kỳ, cho đến nay Kỹ thuật thụ tinh ống nghiệm trong điều trị vẫn chưa có sự đồng thuận về ngưỡng an toàn ở vô sinh đang là lựa chọn hiệu quả và ngày càng giai đoạn sớm liên quan đến sự phát triển bình được xem là phương pháp chính thống. Tuy thường của thai. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhiên, tỷ lệ các trường hợp mang thai có kết cục này nhằm mục đích khảo sát được mối liên quan xấu và mang thai có nguy cơ cao sau điều trị thụ giữa giá trị βhCG với diễn tiến của thai kỳ, qua tinh ống nghiệm vẫn còn cao [1,2]. Dự đoán kết đó tiên lượng được kết cục thai kỳ sớm hơn để có cục của thai kỳ sớm nhất sau điều trị thụ tinh ống những phương pháp can thiệp phù hợp. nghiệm trở thành một yếu tố rất quan trọng trong thực hành lâm sàng. Một số loại hormone như progesterone, estradiol, relaxin và các hormone 2. Đối tượng và phương khác được sử dụng để dự đoán kết cục thai kỳ pháp nghiên cứu [3,4], tuy nhiên, vai trò chính xác của các dấu Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu hiệu này và tiện ích lâm sàng của chúng vẫn được thực hiện cho tất cả các chu kỳ chuyển phôi chưa được chứng minh. ngày 2 tại Trung tâm Nội tiết sinh sản & Vô sinh – Các nghiên cứu trước đây đã báo cáo tính Bệnh viện Đại học Y Dược Huế. Trong khoảng thời hữu dụng của việc đo nồng độ β hCG huyết gian từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 3 năm 2018, thanh. Beta-human chorionic gonadotropin (β 565 chu kỳ chuyển phôi thỏa mãn điều kiện được hCG ) là hormone xuất hiện sớm nhất trong thai nhận vào mẫu nghiên cứu. kỳ do nhau thai tiết ra, giúp duy trì hoàng thể và Các chu kỳ chuyển phôi được thu thập số liệu đảm nhận chức năng điều chỉnh cận tiết và tự tiết theo một quy trình chung dựa trên ý định nghiên của nội mạc tử cung, lá phôi, hình thành bánh cứu và cơ sở lâm sàng. Những người phụ nữ được nhau, cấy ghép phôi thai và các chức năng khác điều trị thụ tinh trong ống nghiệm với phác đồ [5-7]. Ban đầu, phát hiện hCG trong nước tiểu antagonist ngắn ngày, nuôi phôi ngày 2 và chuyển hoặc huyết thanh là một chỉ số chung của mang phôi bằng một kỹ thuật như nhau. Nồng độ βhCG thai và đo lường nồng độ hCG thường được sử huyết thanh sẽ được định lượng vào ngày thứ 14 dụng để phân biệt những bất thường tiến triển từ sau chuyển phôi. Nồng độ βhCG huyết thanh thai ngoài tử cung hoặc sẩy thai tự phát. được đo bằng xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang. Sau các chu kỳ TTTON chuyển phôi, việc xác Khoảng nồng độ cho phép là 0.0 – 15,000mIU/ định mang thai sớm được thông qua đo nồng độ mL và sử dụng cùng một hệ thống đo trong suốt hCG huyết thanh từ 10-12 ngày sau chuyển phôi quá trình nghiên cứu. Những trường hợp kết quả hoặc 12-14 ngày sau chuyển phôi giai đoạn βhCG ≥25mUI/ml được xem là dương tính và sẽ phân cắt [8,9]. Nhờ khả năng xâm nhập vào được đưa vào mẫu nghiên cứu. Sau đó, vào tuần niêm mạc tử cung của bánh nhau [10], nồng độ thứ 6 của thai kỳ sẽ tiến hành siêu âm đánh giá hCG trong suốt giai đoạn đầu của thai kỳ có thai lâm sàng dựa vào số lượng túi thai, phôi và thể phản ảnh sớm sự phát triển và kết cục của tim thai. Tiếp tục theo dõi và ghi nhận thai diễn tiến thai kỳ [11]. Trong nhiều trường hợp, chỉ số β vào tuần thứ 12 của tuổi thai. hCG thấp hơn giá trị trung bình hoặc nằm gần Thai kỳ được gọi là tiến triển khi vẫn còn hình cận dưới của khoảng β hCG có kết cục thai kỳ ảnh túi thai và tim thai trên siêu âm. Thai kỳ được không tốt, có thể thai ngưng tiến triển, sẩy thai gọi là dừng tiến triển là những trường hợp không sớm, hoặc thai ngoài tử cung. Sự xuất hiện muộn có túi thai trong buồng tử cung hoặc một túi thai hCG trong nước tiểu có liên quan đến sẩy thai tự trống hoặc không có hoạt động tim thai trên siêu phát [12]. Nồng độ hCG ở ngày 14-16 sau khi âm. Đồng thời, có nhiều thai kỳ có lớn hơn một chuyển phôi có độ nhạy 91.2% và độ đặc hiệu phôi có hoạt động tim thai. Các thuật ngữ khác: 91.3% trong dự đoán thai đang diễn ra ở tuần thai lâm sàng (một mang thai được xác nhận vào Tháng 08-2018 Tập 16, số 02 thứ 10 thai kỳ [13]. lúc ≥5 tuần), thai sinh sống (sinh con lúc mang thai 104
  3. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), ≥22 tuần) và thai ngoài tử cung (GEU – được xác Bảng 1 – Mối liên quan giữa nồng độ βhCG ngày 14 sau chuyển phôi với đa thai và thai định bởi sự gia tăng nồng độ β hCG huyết thanh ngoài tử cung (GEU) tạm thời mà không thấy túi thai trong lòng tử cung). Giá trị tham β hCG mean SD AUC (%) Giá trị β hCG tại Se Sp p Những thay đổi các thông số ở người mẹ được khảo (mIU/mL) điểm cắt (mIU/mL) (%) (%) 14(01), 103 Đa thai 857.68 ± 614.70 82.2 769.50 51.5 91.7 < 0.001* ghi nhận trong thai kỳ như huyết áp, glucose máu GEU 130.4 ± 47.46 38.0 110.50 80 37.9 0.362 qua nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống XX-XX, 2 bước để xác định bệnh lý sản giật/ tiền sản giật bhCG - Dathai - 107, 2016 hoặc đái tháo đường thai kỳ. Thêm vào đó cũng 2018 100 theo dõi các thông số của trẻ sơ sinh như giới tính, cân nặng, tuổi thai lúc sinh. 80 Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 20 60 Sensitivity và phần mềm MEDCALC. Các biến liên tục được kiểm định bằng cách trình bày phân bố chuẩn 40 qua các thử nghiệm. Theo đó, thử nghiệm Mann- 20 Whitney U cho dữ liệu tham số và biến số được áp AUC = 0.822 P < 0.001 0 dụng. Dữ liệu lâm sàng được trình bày dưới dạng 0 20 40 60 80 100 giá trị trung bình (SD) để đơn giản. Độ nhạy (Se), 100-Specificity độ đặc hiệu (Sp) và điểm cắt được khảo sát ở mỗi Biểu đồ 1 – Tương quan giữa nồng độ βhCG ngày 14 sau chuyển phôi với đa thai nồng độ β hCG huyết thanh, tương ứng với các kết Bảng 2 – Mối liên quan giữa nồng độ βhCG ngày 14 sau chuyển phôi và các kết cục thai kỳ cục thai kỳ, được phân tích bởi đường cong ROC. Số trường Giá trị β hCG Se Sp Diễn tiến thai kỳ AUC (%) Giá trị P Giá trị P < 0.05 được coi là có ý nghĩa thống kê. hợp tại điểm cắt (%) (%) Thai lâm sàng 72/128 93.4 79.90 91.7 83.9 < 0.001* Sẩy/lưu thai
  4. TRẦN THỊ NHƯ QUỲNH, LÊ MINH TÂM. CAO NGỌC THÀNH PHỤ KHOA – NỘI TIẾT, VÔ SINH Tương quan giữa nồng độ β hCG ngày 14 sau độ đặc hiệu 78.4% (p
  5. TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(02), Tài liệu tham khảo 2007. Highly specific and sensitive rise in Days 14-17 pro-alphaC inhibin 1. Bergh, T., Ericson, A., Hillensjo, T., et al., 1999. Deliveries and children with clinical pregnancy after frozen embryo transfer with ovulatory cycles. born after in-vitro fertilization in Sweden 1982-95: q retrospective cohort Hum. Reprod. 22, 2249-2253. 14(01), 103 study. Lancet 354, 1579-1585. 10. Norwitz, E.R., Schust, D.J., Fisher, S.J., 2001. Implantation and the 2. Macklon, N.S., Geraedts, J.P., Fauser, B.C., 2002. Conception to survival of early pregnancy. N. Engl. J. Med. 345, 1400-1408. ongoing pregnancy: the ‘black box’ of early pregnancy loss. Hum. Reprod. 11. Lohstroh, P.N., Overstreet, J.W., Stewart, D.R., Nakajima, S.T., XX-XX, Update 8, 333-343. Cragun, J.R., Boyers, S.P., Lasley, B.L., 2007. Hourly human chorionic - 107, 3. Hahlin M, Sjoblom P, Lindblom B. Combined use of progesterone and gonadotropin secretion profiles during the peri-implantation period of 2016 human chorionic gonadotropin determinations for differential diagnosis of successful pregnancies. Fertil. Steril. 87, 1413-1418. 2018 very pregnancy. Fertil Steril. 1991;55:492-6. 12. Wilcox, A.J., Baird, D.D., Weinberg, C.R., 1999. Time of implantation 4. Witt BR, Wolf GC, Wainwright CJ, Johnston PD, Thorneycroft IH. of the conceptus and loss of pregnancy. N. Engl. J. Med. 10, 1796-1799. Relaxin, CA-125, progesterone, estradiol, Schwangerschaft protein, and 13. Lambers, M.J., van Weering, H.G., van’t Grunewold, M.S., Lambalk, human chorionic gonadotropin as predictors of outcome in threatened and C.B., Homburg, R., Schats, R., Hompes, P.G., 2006. Optimizing hCG nonthreatened pregnancies. Fertil Steril. 1990;53:1029-36. cut-off values: a single determination on day 14 or 15 is sufficient for 5. Cole, L.A., 2010. Biological functions of hCG and hCG-related a reliable prediction of pregnancy outcome. Eur. J. Obstet. Gynecol. molecules. Reprod. Biol. Endocrinol. 24, 102. Reprod. Biol, 127, 94. 6. Licht, P., Fluhr, H., Nruwinger, J., Wallwiener, D., Wildt, L., 2007. Is 14. Kim JH, Shin MS, Yi G, Jee BC, Lee JR, Suh CS, et al. Serum human chorionic gonadotropin directly involved in the regulation of human biomarkers for predicting pregnancy outcome in women undergoing IVF: implantation? Mol. Cell Endocrinol. 269, 85-92. Human chorionic gonadotropin, progesterone, and inhibin A level at 11 7. Ticoni, C., Zicari, A., Belmonte, A., Realacci, M., Rao, Ch.V., Piccione, days post-ET. Clin Exp Reprod Med. 2012; 39:28-32. E., 2007. Pregnancy-promoting actions of hCG in human myometrium and 15. Urbancsek J, Hauzman E, Fedorcsák P, Halmos A, Dévényi N, fetal membranes. Placenta 28, S137-S143. Papp Z. Serum human chorionic gonadotropin measurements may predict 8. Poikkeus, P., Hiilesmaa, V., Tiitinen, A., 2002. Serum HCG 12 days pregnancy outcome and multiple gestation after in vitro fertilization. Fertil after embryo transfer in predicting pregnancy outcome. Hum. Reprod. Steril. 2002;78:540-2. 17, 1901-1905. 16. Basirat Z, Barat S, Hajiahmadi M. Serum beta human chorionic 9. Tong, S., Rombauts, L., Onwude, J., Marjono, B., Wallace, E.M., gonadotropin levels and preeclampsia. Saudi Med J. 2006;27(7):1001-4. Tháng 08-2018 Tháng 05-2016 Tập 14, số 04 Tập 16, số 02 107
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2