intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giá trị các yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân viêm phổi cấp

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

94
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu bài viết nhằm xác định giá trị tiên lượng nặng của một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) viêm phổi cấp (VPC). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 190 BN VPC điều trị tại Khoa Lao và Bệnh phổi - Bệnh viện Quân y 103 từ 01 - 01 - 2011 đến 01 - 01 - 2014.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giá trị các yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân viêm phổi cấp

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br /> <br /> NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CÁC YẾU TỐ TIÊN LƢỢNG NẶNG<br /> Ở BỆNH NHÂN VIÊM PHỔI CẤP<br /> Tạ Bá Thắng*; Lê Đức Thọ**; Hồ Văn Thạnh**<br /> Nguyễn Phương Dung**; Nguyễn Thị Hồng**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: xác định giá trị tiên lượng nặng của một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh<br /> nhân (BN) viêm phổi cấp (VPC). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu 190 BN VPC điều trị<br /> tại Khoa Lao và Bệnh phổi - Bệnh viện Quân y 103 từ 01 - 01 - 2011 đến 01 - 01 - 2014. Đánh giá<br /> giá trị tiên lượng các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng. Kết quả: tỷ lệ thiếu máu, tăng nồng độ ure,<br /> creatinin và tràn dịch màng phổi (TDMP) cao hơn ở nhóm BN nặng (p < 0,05). Các yếu tố tiên<br /> lượng nặng gồm: bệnh kết hợp; thiếu máu; giảm số lượng bạch cầu; tăng ure, creatinin và CRP<br /> huyết thanh; tổn thương hang và TDMP trên X quang.<br /> * Từ khóa: Viêm phổi cấp; Yếu tố tiên lượng nặng.<br /> <br /> STUDY OF VALUE OF SEVERE PROGNOSTIC FACTORS IN<br /> PATIENTS WITH ACUTE PNEUMONIA<br /> SUMMARY<br /> Aims of study: to determine the severe prognostic value of clinical and paraclinical factors in<br /> patients with acute pneumonia. Subjects and methods: study on 190 patients with acute pneumonia<br /> st<br /> st<br /> treated at Department of Tuberculosis and Lung Disease, 103 Hospital from 1 Jan 2011 to 1<br /> Jan, 2014. Evaluate the value of clinical and paraclinical factors in patients. Results: the rates of<br /> anemia, uremia, creatinemia and plural effusion in severe patients were significantly higher than<br /> in mild patients (p < 0.05). The severe prognostic factors including: combined diseases, anemia,<br /> uremia, creatinemia, reduction in amount of white blood cells, increase in serum CRP, pleural<br /> effusion and leisons cave on chest X-ray.<br /> * Key words: Acute pneumonia; The severe prognostic factor.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Viêm phổi cấp là một trong những bệnh<br /> có tỷ lệ mắc và tử vong cao trong số các<br /> bệnh nhiễm trùng trên thế giới. Tại Hoa Kỳ,<br /> ước tính có khoảng 4 triệu trường hợp viêm<br /> <br /> phổi cộng đồng/năm, 1 triệu BN phải nhập<br /> viện và 45.000 ca tử vong. Tỷ lệ tử vong<br /> của viêm phổi cộng đồng ở BN nhập viện<br /> khoảng 14%, nhưng tăng tới 20 - 50% ở BN<br /> điều trị t¹i khoa hồi sức tích cực [2, 4, 5, 7].<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Học viện Quân y<br /> Người phản hồi (Corresponding): Lê Đức Thọ (thovnn@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 14/08/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/09/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 24/09/2014<br /> <br /> 77<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br /> <br /> Tại Việt Nam, VPC chiếm khoảng 14% BN<br /> bệnh phổi nhập viện [1]. Có nhiều tác nhân<br /> gây VPC như vi khuẩn, virut, vi khuẩn không<br /> điển hình. Việc chẩn đoán chính xác cũng<br /> như xác định đúng mức độ nặng nhẹ của<br /> bệnh có vai trò quan trọng để đưa ra<br /> phương pháp điều trị thích hợp, xử trí cấp<br /> cứu kịp thời cũng như dự phòng các biến<br /> chứng nặng của bệnh. Có nhiều yếu tố<br /> tiên lượng mức độ nặng nhẹ của VPC<br /> như: tuổi, mắc các bệnh kết hợp, các dấu<br /> hiệu lâm sàng nặng, thay ®æi nồng độ<br /> dấu ấn sinh học (nồng độ ure, creatinin,<br /> CRP, procalcitonin máu…) [3, 4, 5, 9]. Từ<br /> năm 2009, Hội Lồng ngực Anh đã nghiên<br /> cứu bảng điểm tiên lượng VPC gồm ý<br /> thức, tuổi > 65, tần số thở, huyết áp, ure<br /> máu (bảng điểm CURB-65) hoặc ý thức,<br /> tuổi > 65, tần số thở, huyết áp (bảng điểm<br /> CRB-650) [6]. Tuy nhiên, cần phải lượng<br /> giá giá trị của những yếu tố tiên lượng<br /> VPC để giúp cho thầy thuốc đánh giá tiên<br /> lượng bệnh một cách hợp lý hơn. Do vậy,<br /> chúng tôi nghiên cứu đề tài với mục tiêu:<br /> Xác định giá trị tiên lượng của một số yếu<br /> tố lâm sàng, cận lâm sàng ở BN VPC điều<br /> trị tại Khoa Lao và Bệnh phổi, Bệnh viện<br /> Quân y 103.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 190 BN được chẩn đoán xác định VPC,<br /> điều trị nội trú tại Khoa Lao và Bệnh phổi Bệnh viện Quân y 103 từ 01 - 01 - 2011<br /> đến 01 - 01 - 2014.<br /> <br /> 78<br /> <br /> - Tiêu chuẩn lựa chọn BN: chẩn đoán<br /> xác định VPC theo tiêu chuẩn của Hội<br /> Lồng ngực Hoa Kỳ (2007) [6]: có các triệu<br /> chứng hô hấp mới xuất hiện (ho, khạc đờm,<br /> và/hoặc khó thở) kết hợp sốt; nghe phổi<br /> có ran nổ; trên X quang ngực có hình ảnh<br /> thâm nhiễm.<br /> - Loại trừ BN lao phổi, áp xe phổi, giãn<br /> phế quản và nhiễm trùng khác kết hợp.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu hồi cứu kết hợp với tiến<br /> cứu, mô tả, cắt ngang. Hỏi và khám lâm<br /> sàng phát hiện các triệu chứng lâm sàng<br /> và lập phiếu đăng ký BN theo một mẫu<br /> thống nhất.<br /> BN đều được chụp X quang phổi chuẩn<br /> tại Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, xét nghiệm<br /> công thức máu (số lượng hồng cầu, huyết<br /> sắc tố, số lượng bạch cầu, công thức<br /> bạch cầu), sinh hóa máu (ure, creatinin,<br /> bilirubin toàn phần, CRP) tại Khoa Huyết<br /> học và Sinh hóa, Bệnh viện Quân y 103 ở<br /> 2 thời điểm: vào nhập viện và sau 1 tuần<br /> điều trị. Đánh giá diện tổn thương trên<br /> X quang phổi theo tiêu chuẩn của Hội Lồng<br /> ngực Hoa Kỳ (ATS) [6]. Đánh giá các chỉ<br /> tiêu xét nghiệm sinh hóa theo tiêu chuẩn<br /> hằng số sinh hóa người Vệt Nam và giá<br /> trị tham chiếu của máy xét nghiệm. Phân<br /> loại viên phổi nặng theo tiêu chuẩn của<br /> Hội Lồng ngực Hoa Kỳ (2007).<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br /> 2.0. Xác định giá trị của một số yếu tố tiên<br /> lượng VPC dựa vào phân tích đa biến<br /> theo phương trình hồi quy logistic (OR,<br /> %CI, p).<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> Bảng 1: Phân bố tuổi, giới.<br /> Giíi<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Tuæi<br /> <br /> N÷<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> < 20<br /> <br /> 3<br /> <br /> 1,6%<br /> <br /> 1<br /> <br /> 0,5%<br /> <br /> 20 - 30<br /> <br /> 26<br /> <br /> 13,7%<br /> <br /> 17<br /> <br /> 8,9%<br /> <br /> 40 - 59<br /> <br /> 46<br /> <br /> 24,2%<br /> <br /> 22<br /> <br /> 11,6%<br /> <br /> ≥ 60<br /> <br /> 41<br /> <br /> 21,6%<br /> <br /> 34<br /> <br /> 17,9%<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 116<br /> <br /> 61,1%<br /> <br /> 74<br /> <br /> 38,9%<br /> <br /> Tuổi trung bình<br /> (X ± SD)<br /> <br /> 52,8 ± 17,63<br /> <br /> 56,7 ± 20,54<br /> 54,32 ± 18,86<br /> <br /> Ở cả nam và nữ, lứa tuổi gặp nhiều nhất ≥ 40. Tuổi trung bình của BN nam 52,8 ±<br /> 17,63, của nữ 56,7 ± 20,54, chung cho cả hai giới 54,32 ± 18,86. Không có sự khác<br /> biệt về tuổi trung bình theo giới (p > 0,05). Torres A và CS (1991) thấy tuổi trung bình<br /> của BN VPC nặng là 53 ± 16. Nam gặp nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ là 1,5, nam gặp nhiều<br /> nhất ở lứa tuổi 40 - 59, nữ gặp nhiều nhất ở lứa tuổi > 59, cả hai giới đều gặp nhiều ở<br /> lứa tuổi > 59 [9]. Kết quả về tuổi, giới trong nghiên cứu này tương tự một số tác giả.<br /> Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.<br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 74<br /> <br /> 38,9<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 33<br /> <br /> 17,4<br /> <br /> Cao<br /> <br /> 57<br /> <br /> 30,0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 164<br /> <br /> 86,3<br /> <br /> 119<br /> <br /> 62,6<br /> <br /> Nhẹ<br /> <br /> 73<br /> <br /> 38,4<br /> <br /> Trung bình<br /> <br /> 15<br /> <br /> 7,9<br /> <br /> Nặng<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3,2<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 94<br /> <br /> 49,5<br /> <br /> Khạc đờm<br /> <br /> 34<br /> <br /> 17,9<br /> <br /> Ho máu<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3,7<br /> <br /> Ran nổ<br /> <br /> 95<br /> <br /> 50,0<br /> <br /> Có<br /> <br /> 53<br /> <br /> 27,9<br /> <br /> Không<br /> <br /> 137<br /> <br /> 72,1<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 65<br /> <br /> 37,8%<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> 107<br /> <br /> 62,2%<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 88<br /> <br /> 52,4%<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> 74<br /> <br /> 44,0%<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3,6%<br /> <br /> ®Æc ®iÓm l©m sµng, cËn l©m sµng<br /> <br /> Sốt<br /> <br /> Ho<br /> Khó thở<br /> <br /> Bệnh kết hợp<br /> Số lượng hồng cầu<br /> Số lượng bạch cầu<br /> <br /> 79<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br /> Ure máu<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> Creatinin máu<br /> Bilirubin toàn phần<br /> CRP máu (n = 34)<br /> <br /> 154<br /> <br /> 87,0%<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> 23<br /> <br /> 13,0%<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 141<br /> <br /> 82,9%<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> 29<br /> <br /> 17,1%<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 129<br /> <br /> 76,8%<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> 39<br /> <br /> 23,2%<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 4<br /> <br /> 11,76%<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> 30<br /> <br /> 88,24%<br /> <br /> 81<br /> <br /> 46,3%<br /> <br /> Diện trung bình<br /> <br /> 60<br /> <br /> 34,3%<br /> <br /> Diện rộng<br /> <br /> 34<br /> <br /> 19,4%<br /> <br /> Có hang<br /> <br /> 15<br /> <br /> 8,6%<br /> <br /> TDMP<br /> <br /> 21<br /> <br /> 12%<br /> <br /> Tổn thương trên X quang Diện hẹp<br /> <br /> Triệu chứng sốt gặp nhiều nhất (86,3%), ho 62,6%, các triệu chứng khác gặp tỷ lệ<br /> thấp hơn. Tỷ lệ BN có bệnh kết hợp thấp (27,9%). Kết quả về đặc điểm triệu chứng<br /> lâm sàng trong nghiên cứu này phù hợp với biểu hiện lâm sàng kinh điển của VPC<br /> [1, 2]. Theo Mandell L.A và CS (2007), BN VPC khi xuất hiện khó thở là dấu hiệu tiên<br /> lượng nặng hoặc có biến chứng (TDMP).<br /> 62,2% BN thiếu máu, 44% BN tăng số lượng bạch cầu. Nồng độ CRP tăng gặp tỷ lệ<br /> cao (88,24%). Diện tích tổn thương trên X quang gặp diện hẹp nhiều nhất (46,3%).<br /> Kết quả này cho thấy BN tăng số lượng bạch cầu có tỷ lệ thấp, ngược lại, nồng độ<br /> CRP huyết thanh tăng ở hầu hết BN. Theo nhiều nghiên cứu, thay đổi số lượng bạch<br /> cầu, CRP, hình ảnh X quang là những yếu tố quan trọng gợi ý căn nguyên vi sinh trong<br /> viêm phổi [2, 3, 4].<br /> Bảng 3: Liên quan giữa mức độ bệnh với một số đặc điểm cận lâm sàng.<br /> Møc ®é<br /> (X ± SD)<br /> <br /> NhÑ (n = 104)<br /> <br /> NÆng (n = 76)<br /> <br /> 46 (44,2%)<br /> <br /> 17 (22,3%)<br /> <br /> 48 (55,8%)<br /> <br /> 51 (77,7%)<br /> <br /> 52 (57,8%)<br /> <br /> 29 (42,6%)<br /> <br /> 35 (38,9%)<br /> <br /> 36 (53%)<br /> <br /> 3 (3,3%)<br /> <br /> 3 (4,4%)<br /> <br /> 86 (94,5%)<br /> <br /> 58 (76,3%)<br /> <br /> 5 (5,5%)<br /> <br /> 18 (23,7%)<br /> <br /> 76 (86,3%)<br /> <br /> 55 (76,3%)<br /> <br /> 12 (13,7%)<br /> <br /> 17 (23,7%)<br /> <br /> p<br /> <br /> CËn l©m sµng<br /> <br /> Hồng cầu<br /> <br /> Bình thường<br /> 4,3 ± 0,8<br /> Giảm<br /> <br /> Bạch cầu<br /> <br /> Bình thường<br /> Tăng<br /> <br /> 11,1 ± 8,1<br /> <br /> Giảm<br /> Ure<br /> <br /> Bình thường<br /> Tăng<br /> <br /> Creatinin<br /> <br /> Bình thường<br /> Tăng<br /> <br /> 80<br /> <br /> 7,2 ± 10,8<br /> <br /> 93 ± 59<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014<br /> Bilirubin toàn phần<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 69 (79,9%)<br /> <br /> 53 (76,4%)<br /> <br /> 21 (20,1%)<br /> <br /> 18 (23,6%)<br /> <br /> 2 (13,3%)<br /> <br /> 2 (10,5,3%)<br /> <br /> 13 (86,7%)<br /> <br /> 17 (89,5%)<br /> <br /> Diện hẹp<br /> <br /> 45 (47,8%)<br /> <br /> 31 (43,0%)<br /> <br /> Diện trung bình<br /> <br /> 33 (35,1%)<br /> <br /> 24 (33,3%)<br /> <br /> Diện rộng<br /> <br /> 16 (17%)<br /> <br /> 16 (23,7%)<br /> <br /> Có hang<br /> <br /> 7 (7,4%)<br /> <br /> 7 (9,7%)<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> TDMP<br /> <br /> 9 (9,5%)<br /> <br /> 11 (14,8%)<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Tăng<br /> CRP (n = 34)<br /> <br /> Bình thường<br /> Tăng<br /> <br /> Tổn thương X quang<br /> <br /> 14,8 ± 12,7<br /> <br /> 76,8 ± 62,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Ở BN VPC nặng, tỷ lệ thiếu máu, tăng nồng độ ure, creatinin và TDMP cao hơn so với<br /> nhóm VPC nhẹ, trong đó, tỷ lệ thiếu máu cao hơn rõ rệt (77,7% so với 55,8%) (p < 0,05).<br /> Thay đổi số lượng bạch cầu, nồng độ bilirubin, CRP huyết thanh và diện tổn thương<br /> trên X quang chưa thấy khác biệt theo mức độ viêm phổi (p > 0,05). Theo Mandell L.A<br /> và CS (2007), ở BN có biểu hiện suy thận (tăng ure, creatinin máu) hay số nhiễm<br /> khuẩn, tiên lượng viêm phổi nặng cần phải điều trị tại khoa hồi sức tích cực [6]. Díaz A<br /> và CS (2005) cho rằng thiếu máu và có biến chứng TDMP, suy thận liên quan đến viêm<br /> phổi nặng [2]. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nhận xét của các tác giả.<br /> Bảng 4: Giá trị tiên lượng viêm phổi nặng của một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng.<br /> OR<br /> <br /> %CI<br /> <br /> p<br /> <br /> < 60<br /> <br /> 0,07<br /> <br /> 0,03 - 0,15<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> ≥ 60<br /> <br /> 14<br /> <br /> 6,8 - 28,6<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 0,53<br /> <br /> 0,2 - 1<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> 0,9 - 3,7<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 0,067<br /> <br /> 0.008 - 0,5<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> 14,7<br /> <br /> 1,79 - 121<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Có<br /> <br /> 2,08<br /> <br /> 1,09 - 3,95<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Không<br /> <br /> 0,48<br /> <br /> 0,25 - 0,92<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 0,39<br /> <br /> 0,2 - 0,76<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> 2,56<br /> <br /> 1,31 - 5,03<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> 1,83<br /> <br /> 0,98 - 3,43<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Giảm<br /> <br /> 1,49<br /> <br /> 0,29 - 7,62<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 0,51<br /> <br /> 0,28 - 0,96<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 0,17<br /> <br /> 0,06 - 0,47<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> 5,88<br /> <br /> 2,1 - 16,91<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> Bình thường<br /> <br /> 0,45<br /> <br /> 0,2 - 1,02<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Tăng<br /> <br /> 2,22<br /> <br /> 0,98 - 5<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> YÕu tè tiªn l-îng<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Tần số thở<br /> Huyết áp tối đa<br /> <br /> Bệnh kết hợp<br /> Số lượng hồng cầu<br /> Số lượng bạch cầu<br /> <br /> Ure<br /> <br /> Creatinin<br /> <br /> 81<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2