Nghiên cứu giá trị tiên lượng ngắn hạn theo thang điểm GRACE, TIMI và HEART ở bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020-2022
lượt xem 2
download
Hội chứng vành cấp có tỷ lệ tử vong ngày càng tăng nên việc tiên lượng tử vong ngắn hạn khi nhập viện là cần thiết đối với các bác sĩ lâm sàng và đơn giản hơn khi sử dụng các thang điểm GRACE, TIMI và HEART. Bài viết trình bày nghiên cứu giá trị tiên lượng tử vong ngắn hạn theo thang điểm GRACE, TIMI và HEART ở bệnh nhân hội chứng vành cấp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu giá trị tiên lượng ngắn hạn theo thang điểm GRACE, TIMI và HEART ở bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020-2022
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022 8. Henry BM, Aggarwal G, Wong J, et al. (2020), “Lactate dehydrogenase levels predict coronavirus disease 2019 (COVID-19) severity and mortality: A pooled analysis”, Am J Emerg Med, 38(9), pp.1722-1726. 9. NICE (2020), “Cytokine adsorption devices for treating respiratory failure in people with COVID-19”, Medtech innovation briefing (MIB217), England. 10. Purohit D, Ahirwar AK, Sakarde A, et al. (2021), “COVID-19 and lung pathologies”, Hormone molecular biology and clinical investigation, 42(4), pp.435-443. 11. Quah P, Li A, Phua J, et al. (2020), “Mortality rates of patients with COVID-19 in the intensive care unit: a systematic review of the emerging literature”, Critical care (London, England), 24(1), pp.285. 12. Santos REA, da Silva MG, do Monte Silva MCB, et al. (2021), “Onset and duration of symptoms of loss of smell/taste in patients with COVID-19: A systematic review”, Am J Otolaryngol, 42(2), e102889. 13. Tang Y, Liu J, Zhang D, et al. (2020), “Cytokine Storm in COVID-19: The Current Evidence and Treatment Strategies”, Front Immunol, 11, e1708. 14. Who (2021), Viet Nam COVID-19 Situation Report 73, [cited 2022 Jan 10], Available from: URL:https://www.who.int/vietnam/internal-publications-detail/COVID-19-in-viet-nam- situation-report-73. 15. Zhao Z, Chen A, Hou W, et al. (2020), “Prediction model and risk scores of ICU admission and mortality in COVID-19”, PLoS ONE, 15(7), e0236618. (Ngày nhận bài: 17/3/2022 – Ngày duyệt đăng: 28/6/2022) NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG NGẮN HẠN THEO THANG ĐIỂM GRACE, TIMI VÀ HEART Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2020-2022 Trương Duy Đăng1*, Ngô Hoàng Toàn1, Huỳnh Kim Phượng2 1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh * Email: truongduydang99@gmail.com TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hội chứng vành cấp có tỷ lệ tử vong ngày càng tăng nên việc tiên lượng tử vong ngắn hạn khi nhập viện là cần thiết đối với các bác sĩ lâm sàng và đơn giản hơn khi sử dụng các thang điểm GRACE, TIMI và HEART. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu giá trị tiên lượng tử vong ngắn hạn theo thang điểm GRACE, TIMI và HEART ở bệnh nhân hội chứng vành cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi được tiến hành trên 68 bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ năm 2020 đến năm 2022. Kết quả: Thang điểm GRACE có giá trị tiên lượng khá tốt tử vong nội viện với (AUC=0,805; độ nhạy và độ chuyên là 90% và 65,51%) và tử vong 6 tháng với (AUC=0,786; độ nhạy và độ chuyên là 100% và 49,06%). Thang điểm nguy cơ TIMI có giá trị tiên lượng kém cho tử vong nội viện (AUC=0,682; độ nhạy và độ chuyên là 60% và 63,79%) và tử vong 6 tháng (AUC=0,692; độ nhạy 53
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022 và độ chuyên là 60% và 66,03%). Thang điểm HEART có giá trị tiên lượng khá tốt cho tử vong nội viện (AUC=0,726; độ nhạy và độ chuyên là 50% và 89,74%) còn ở tử vong 6 tháng thang điểm HEART không đạt tính hiệu chỉnh. Kết luận: Thang điểm GRACE cho giá trị tiên lượng tử vong nội viện và tiên lượng tử vong 6 tháng tốt nhất với giá trị AUC lần lượt là AUC=0,805 và AUC=0,786 và không có sự khác biệt khi so sánh với HEART. Từ khóa: Hội chứng vành cấp, HEART score. ABSTRACT RESEARCH OF THE SHORT-TERM PROGNOSTIC VALUE OF GRACE, TIMI AND HEART SCORES IN PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROME AT CAN THO CENTRAL GENERAL HOSPITAL IN 2020-2022 Truong Duy Dang1*, Ngo Hoang Toan 1, Huynh Kim Phuong 2 1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy 2. University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City Background: Mortality rate of acute coronary syndrome has been increasing, therefore, the short-term prognosis in admitted patients is essential for clinicians and it’s easy to practice if using prognostic scales, especially GRACE, TIMI and HEART scores. Objectives: Research prognostic value of short-term mortality according to GRACE, TIMI and HEART scores in patients with acute coronary syndrome. Materials and methods: This was a descriptive cross-sectional study that follow up 68 patients with acute coronary syndrome at Can Tho Central General Hospital from 2020 to 2022. Results: The GRACE score was predictive of in-hospital mortality with (AUC=0.805; sensitivity and specificity was 90% and 65.51% respectively) and 6-month mortality with (AUC=0.786; sensitivity and specificity was 100% and 49.06% respectively). The TIMI risk score has poor prognostic value for in-hospital mortality with (AUC=0.682; sensitivity and specificity was 60% and 63.79% respectively) and 6-month mortality with (AUC=0,692; sensitivity and specificity was 60% and 66,03% respectively). the HEART score was also pretty good at prognostic value for in-hospital mortality with (AUC=0.726; sensitivity was 50% and specificity was 89.74%) and better at prognostic value for 6-month mortality (AUC=0.805; sensitivity was 57.1% and specificity was 97.14%). Conclusions: The GRACE score gave the best predictive value of in-hospital mortality and 6-month mortality with AUC values of AUC=0.805 and AUC=0.786, respectively. The difference was not statistically significant when compared with the HEART score. Keywords: Acute coronary syndrome, HEART score. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng vành cấp là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tim mạch và thường để lại các gánh nặng bệnh tật về sau. Hiện nay có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị hội chứng vành cấp trong đó xác định các yếu tố nguy cơ, tiên lượng độ nặng của bệnh là chìa khóa để đánh giá ban đầu cho bệnh nhân và giúp cho các bác sĩ lâm sàng có những chiến lược điều trị thích hợp dựa trên nguy cơ của từng bệnh nhân thể hiện qua các thang điểm GRACE, TIMI, HEART… [1]. Tuy nhiên, ở Cần Thơ hiện tại chưa có nhiều công trình nghiên cứu về các biến cố ngắn hạn ở bệnh nhân hội chứng vành cấp, xuất phát từ thực tế trên chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Nghiên cứu giá trị tiên lượng ngắn hạn theo thang điểm GRACE, TIMI, HEART ở bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Đa 54
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022 khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020-2022” với mục tiêu: Nghiên cứu giá trị tiên lượng tử vong ngắn hạn theo thang điểm GRACE, TIMI, HEART ở bệnh nhân hội chứng vành cấp tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020-2022. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân 18 tuổi được chẩn đoán hội chứng vành cấp theo hướng dẫn chấn đoán và xử trí hội chứng mach vành cấp của bộ y tế Việt Nam 2019 tại khoa Tim mạch, Tim mạch can thiệp Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ [1]. - Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tất cả bệnh nhân 18 tuổi được chẩn đoán xác định là hội chứng vành cấp nhập viện Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2020-2022. - Tiêu chuẩn loại trừ: Những bệnh nhân không liên lạc được sau xuất viện và theo dõi đến tháng thứ 6. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp cắt ngang có theo dõi. - Cỡ mẫu và chọn mẫu: Công thức tính ước lượng cỡ mẫu 2 p(1 − p) n = Z(1−α/2) × d2 n: Cỡ mẫu nghiên cứu. Z: Hệ số tin cậy, chọn độ tin cậy 95% vậy Z=1,96. p= 0,076 tỷ lệ tử vong sau 6 tháng theo thang điểm GRACE của bệnh nhân hội chứng vành cấp theo Paul và cộng sự [8]. d: Là sai số cho phép, chọn d=0,05. Theo công thức tính cỡ mẫu trên chúng tôi tính được n=56. Thực tế chúng tôi thu thập được 68 mẫu. - Nội dung nghiên cứu: + Tính điểm nguy cơ HEART: Là biến định lượng và được tính theo các biến số: Biến đổi Điểm 0 Điểm 1 Điểm 2 Tiền sử (lâm sàng) Không phải đau thắt Đau thắt ngực không Đau thắt ngực điển ngực kiểu mạch vành điển hình hình Điện tim đồ Hoàn toàn bình thường Rối loạn tái cực không ST chênh xuống đáng đặc hiệu kể mới hoặc không có điện tim cũ đề so sánh Tuổi < 45 45-64 65 Yếu tố nguy cơ Không có 1-2 yếu tố ≥ 3 yếu tố hoặc tiền sử bệnh xơ vữa động mạch Troponin Trong giới hạn bình Tăng từ 1 đến 3 lần giới Tăng trên 3 lần giới thường hạn bình thường hạn bình thường 0-3: Nguy cơ thấp, 4-6: Nguy cơ trung bình,7-10: Nguy cơ cao. Một số yếu tố nguy cơ: tăng cholesterol máu, tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, tiền sử gia đình, béo phì. 55
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022 + Tính điểm nguy cơ GRACE: Độ Killip Điểm Nhịp tim (lần/phút) Điểm HATT (mmHg) Điểm I 0 < 50 0 < 80 58 II 20 50-69 3 80-99 53 III 39 70-89 9 100-119 43 IV 59 90-109 15 120-139 34 110-149 24 140-159 24 150-199 38 160-199 10 ≥ 200 46 ≥ 200 0 Tuổi Điểm Creatinin (mg/dl) Điểm Yếu tố khác Điểm < 30 0 0-0,39 1 Ngưng tim lúc vào viện 39 30-39 8 0,4-0,79 4 ST thay đổi 28 40-49 25 0,8-1,19 10 Tăng men tim 14 50-59 41 1,2-1,59 13 60-69 58 1,6-1,99 21 70-79 75 2,0-3,99 28 80-89 91 4,0 90 100 Tổng điểm: 372 điểm Nguy cơ thấp: 1-108 Nguy cơ trung bình: 109-140 Nguy cơ cao 141-372 điểm điểm điểm - Tính thang điểm TIMI: là biến định lượng. Thanh điểm TIMI được tính điểm theo các biến số: Yếu tố Điểm - Tuổi ≥ 65 1 - Có ít nhất 3 trong các yếu tố nguy cơ sau: tăng huyết áp (huyết 1 áp ≥ 140/90mmHg) hoặc đang dùng thuốc điều trị tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá, tăng cholesterol máu, tiền căn gia đình có bệnh lý mạch vành sớm ( nam ≤ 55 tuổi, nữ ≤ 65 tuổi). - Hẹp động mạch vành ≥ 50% trước đó, đối với những bệnh nhân 1 không có kết quả chụp mạch vành, nếu có tiền căn nhồi máu cơ tim cũ hoặc tái thông bằng PCI hay phẫu thuật bắc cầu sẽ được tính 1 điểm. - ST thay đổi ≥ 0,5mm lúc nhập viện. 1 - Có ít nhất 2 cơn đau ngực trong vòng 24 giờ trước lúc nhập viện. 1 - Dùng aspirin trong 7 ngày truước lúc nhập viện. 1 - Tăng men tim. 1 Tổng 07 Nguy cơ thấp: 0-2 điểm Nguy cơ trung bình: 3-4 điểm Nguy cơ cao: 5-7 điểm - Giá trị tiên lượng của thang điểm HEART, GRACE, TIMI được trình bày dạng diện tích dưới đường cong ROC. - Mức độ chính xác của diện tích dưới đường cong ROC của 3 thang điểm HEART, GRACE và TIMI dựa vào hệ thống điểm như sau: > 0,9: rất tốt; 0,8-0,9: tốt; 0,7-0,8: khá tốt; 0,6-0,7: kém; < 0,6: không có ý nghĩa [5]. Tính chuẩn xác của mô hình được kiểm định bằng phép kiểm Hosmer – Lemeshow với p > 0,05 là mô hình đạt về độ chuẩn xác. 56
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022 - Kết cục ngắn hạn là ghi nhận tất cả các trường hợp tử vong do mọi nguyên nhân trong thời gian nằm viện và trong 6 tháng. + Tử vong nội viện: Ghi nhận những trường hợp tử vong trong thời gian nằm viện, những trường hợp bệnh nặng xin về cũng được xem như là tử vong nội viện. + Tử vong trong 6 tháng: Được ghi nhận những trường hợp tử vong bằng phỏng vấn người nhà qua điện thoại đến tháng thứ 6 của bệnh. - Phương pháp thu thập số liệu: Bộ câu hỏi phỏng vấn đối tượng, khám lâm sàng, thu thập các kết quả xét nghiệm cần thiết để tính thang điểm, theo dõi bệnh nhân nội viện và trong 6 tháng. - Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 22. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Giá trị tiên lượng ngắn hạn theo thang điểm HEART ở bệnh nhân hội chứng vành cấp A B Biểu đồ 1. Diện tích dưới đường cong ROC theo thang điểm HEART ở bệnh nhân hội chứng vành cấp trong tiên lượng tử vong nội viện (A) và tử vong thời điểm 6 tháng (B) Nhận xét: Thang điểm nguy cơ HEART có giá trị tiên lượng khá tốt cho tử vong nội viện (AUC=0,738, độ nhạy =50%, độ chuyên =91,37%, p=0,017) và có giá trị tiên lượng tốt cho tử vong 6 tháng (AUC=0,825, độ nhạy =60%, độ chuyên =98,11%, p < 0,001). Bảng 1. Tính hiệu chỉnh theo HEART ở bệnh nhân hội chứng vành cấp Thời điểm tử vong Chi bình phương p (phép kiểm Hosmer – Lemeshow) Nội viện 8,979 0,062 Trong 6 tháng 26,74 0,000 Nhận xét: Phép kiểm Hosmer – Lemeshow cho thấy thang điểm HEART đạt tính hiệu chỉnh cho dân số hội chứng vành cấp theo dõi nội viện nhưng không đạt tính hiệu chỉnh cho dân số hội chứng vành cấp theo dõi 6 tháng. 57
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022 3.2. Giá trị tiên lượng ngắn hạn theo thang điểm TIMI ở bệnh nhân hội chứng vành cấp C D Biểu đồ 2. Diện tích dưới đường cong ROC theo thang điểm TIMI ở bệnh nhân hội chứng vành cấp trong tiên lượng tử vong nội viện (C) và tử vong thời điểm 6 tháng (D) Nhận xét: Thang điểm nguy cơ TIMI có giá trị tiên lượng kém cho cả tử vong nội viện (AUC=0,682, độ nhạy =60%, độ chuyên =63,79%, p=0,05) và tử vong 6 tháng (AUC=0,692, độ nhạy =60%, độ chuyên =66,03%, p=0,024). Bảng 2. Tính hiệu chỉnh theo TIMI ở bệnh nhân hội chứng vành cấp Thời điểm tử vong Chi bình phương p (phép kiểm Hosmer – Lemeshow) Nội viện 0,811 0,667 Trong 6 tháng 1,116 0,572 Nhận xét: Phép kiểm Hosmer – Lemeshow cho thấy thang điểm TIMI đạt tính hiệu chỉnh cho dân số hội chứng vành cấp. 3.3. Giá trị tiên lượng ngắn hạn theo thang điểm GRACE ở bệnh nhân hội chứng vành cấp E F Biểu đồ 3. Diện tích dưới đường cong ROC theo thang điểm GRACE ở bệnh nhân hội chứng vành cấp trong tiên lượng tử vong nội viện (E) và tử vong thời điểm 6 tháng (F) 58
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022 Nhận xét: Thang điểm GRACE có giá trị tiên lượng tốt cho tử vong nội viện (AUC=0,805, độ nhạy =90%, độ chuyên =65,51%, p=0,002) và có giá trị tiên lượng khá tốt cho tử vong 6 tháng (AUC=0,786, độ nhạy =100%, độ chuyên =49,06%, p=0,001) ở bệnh nhân hội chứng vành cấp. Bảng 3. Tính hiệu chỉnh theo GRACE ở bệnh nhân điều trị nội khoa Thời điểm tử vong Chi bình phương p (phép kiểm Hosmer – Lemeshow) Nội viện 5,498 0,599 Trong 6 tháng 4,577 0,711 Nhận xét: Phép kiểm Hosmer – Lemeshow cho thấy thang điểm GRACE đạt tính hiệu chỉnh cho dân số hội chứng vành cấp. IV. BÀN LUẬN 4.1. Giá trị tiên lượng tử vong tim mạch theo thang điểm GRACE ở bệnh nhân hội chứng vành cấp Khi tiên lượng tử vong nội viện, thang điểm GRACE có khả năng tiên lượng khá tốt với diện tích dưới đường cong ROC là 0,805 (p=0,002); độ nhạy và độ chuyên lần lượt là 90% và 65,51%; phép kiểm Hosmer – Lemeshow có giá trị p=0,599 cho thấy thang điểm GRACE phù hợp với nghiên cứu của tác giả Ngô Lê Đại AUC là 0,81 và tác giả Tobago với AUC là 0,82 [2]. Với tử vong 6 tháng, thang điểm nguy cơ GRACE có khả năng tiên lượng khá tốt với diện tích dưới đường cong ROC là 0,786 (p=0,001); độ nhạy và độ chuyên lần lượt là 100% và 49,06%, phép kiểm Hosmer – Lemeshow có giá trị p=0,711 phù hợp với tác giả Sakamoto với AUC là 0,62 [10]. 4.2. Giá trị tiên lượng ngắn hạn theo thang điểm TIMI ở bệnh nhân hội chứng vành cấp Khi tiên lượng tử vong nội viện, thang điểm nguy cơ TIMI có khả năng tiên lượng kém với AUC 0,682; độ nhạy và độ chuyên lần lượt là 60% và 63,79% phù hợp với nghiên cứu của tác giả Raina Hammi AUC của thang điểm TIMI ở bệnh nhân hội chứng vành cấp là 0,639 [6]. Với tử vong 6 tháng, thang điểm TIMI có khả năng tiên lượng kém với diện tích dưới đường cong ROC là 0,692; có độ nhạy và độ chuyên là 60% và 66,03% phép kiểm Hosmer – Lemeshow cho thấy thang điểm TIMI đạt tính hiệu chỉnh cho dân số hội chứng vành cấp phù hợp với tác giả Sakamoto với AUC là 0,65. Kết quả này khác với nghiên cứu của tác giả Ngô Tuấn Hiệp (AUC=0,803, độ nhạy là 90% và độ chuyên là 64,2%). Thang điểm TIMI đạt được chỉ bởi sự hiện diện hay vắng mặt của các yếu tố tiên lượng mà không có mức độ nặng hoặc phân tích số lượng của các yếu tố như nhóm tuổi và huyết áp. 4.3. Giá trị tiên lượng ngắn hạn theo thang điểm HEART ở bệnh nhân hội chứng vành cấp Với tử vong nội viện, thang điểm nguy cơ HEART có khả năng tiên lượng tốt với AUC=0,738; độ nhạy và độ chuyên lần lượt là 50% và 91,37%. Với tử vong 6 tháng, thang điểm HEART có khả năng tiên lượng tốt với diện tích dưới đường cong ROC là 0,825; có độ nhạy và độ chuyên là 60% và 98,11% phép kiểm Hosmer – Lemeshow cho thấy thang điểm HEART đạt tính hiệu chỉnh cho dân số hội chứng vành cấp theo dõi nội viện nhưng không đạt tính hiệu chỉnh cho dân số hội chứng vành cấp theo dõi 6 tháng. Kết quả của 59
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022 chúng tôi phù hợp với tác giả Sakamoto với AUC 0,78 [10] và cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Poldervaart với AUC là 0,86 [9]. V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận ở dân số hội chứng vành cấp thang điểm GRACE cho giá trị tiên lượng tử vong nội viện và tiên lượng tử vong 6 tháng tốt nhất với giá trị AUC lần lượt là AUC=0,805 và AUC=0,786. Sự khác biệt là không có ý nghĩa thông kê khi so sánh với thang điểm HEART. Tuy nhiên kết quả phép kiểm Hosmer – Lemeshow cho thấy thang điểm HEART không phù hợp đưa vào mô hình tiên lượng tử vong ở thời điểm 6 tháng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ y tế (2019), Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hội chứng mạch vành cấp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. Ngô Lê Đại, Huỳnh Văn Minh (2017), “Nghiên cứu tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp bằng thang điểm Zhang”, Tạp chí Tim Mạch Học Việt Nam, 79, tr.197-204 3. Ngô Tuấn Hiệp (2016), “So sánh giá trị của các thang điểm nguy cơ trong tiên lượng bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp”, Luận án Tiến sĩ Y học. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 4. Ngô Tuấn Hiệp, Châu Ngọc Hoa (2012), “So sánh giá trị tiên lượng của thang điểm nguy cơ GRACE và TIMI cho ST chênh trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên được can thiệp động mạch vành”, Y Học Thực Hành, 804, tr.49-51. 5. Hamley J., McNeil B. (1982), “The Meaning and Use of the Area Under a Receiver Operating Characteristic (ROC)”, Curve , vol.143. 6. Hammami R., Jdidi J., Mroua F. et al. (2018), “Accuracy nf the TIMI and ACE scores in predicting coronary disease in patients with on elevation acute coronary syndrome”, Revista Portuguesa de Cardiologia English Edition, 37(1), pp.41-49. 7. Jakimov T., Mrdović I., Filipovié B. et al. (2017), “Comparison of RISK PCI, GRACE, TIMI risk scores for prediction of major adverse cardiac events in patients with acute coronary syndrome”, Croat Med J, 58(6), pp.406-415. 8. Paul W., Yuling Fu, Wei-Ching Chang et al. (1998), “Acute Coronary Syndromes in the GUSTO-IIb Trial Prognostic Insights and Impact of Recurrent Ischemia”, Circilation, AHA journal, 98, pp.1860-1868. 9. Poldervaart J. M., Langedijk M. (2017),”Comparison of the GRACE, HEART and TIMI score to predict major adverse cardine events in chest pain patients at the emergency department”, International journal of Cardiology, 227, pp.656-661. 10. Sakamoto (2016), “Comparing HEART, TIMI, and GRACE scores for prediction of 30-day major adverse curidiac events in high acuity chest pain patients in the emergency department”, International Journal of Cardiology, 221, pp.759-764. (Ngày nhận bài: 17/02/2022 – Ngày duyệt đăng: 18/5/2022) 60
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA ĐIỆN THẾ GỢI CẢM GIÁC THÂN THỂ TRÊN
26 p | 118 | 13
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng khả năng cứu sống của tỷ số độ phân bố hồng cầu và số lượng tiểu cầu trên bệnh nhân bỏng nặng
7 p | 16 | 4
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng của nồng độ Angiopoietin-2 ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp giai đoạn 2018-2020
5 p | 10 | 3
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng gần của cộng hưởng từ sọ não ở trẻ sơ sinh đủ tháng có bệnh lý não do thiếu máu cục bộ/thiếu oxy
6 p | 16 | 3
-
Giá trị tiên lượng của các cytokine TNF‐α, IL‐6, IL 10 ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng
8 p | 60 | 3
-
So sánh giá trị tiên lượng của AMH với AFC, FSH, E2 đối với đáp ứng kém của buồng trứng trong thụ tinh trong ống nghiệm
10 p | 91 | 3
-
Giá trị tiên lượng của nồng độ estradiol tại ngày tiêm HCG với hội chứng quá kích buồng trứng sớm trong thụ tinh ống nghiệm
7 p | 66 | 3
-
Bài giảng Nghiên cứu giá trị tiên lượng theo thang điểm Snap và một số yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh tại Khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương
41 p | 36 | 2
-
Giá trị tiên lượng tử vong của chỉ số khác biệt áp lực riêng phần CO2 máu tĩnh mạch trung tâm - động mạch ở bệnh nhân sốc nhiễm trùng
8 p | 10 | 2
-
Giá trị tiên lượng của thang điểm AARC ở bệnh nhân suy gan cấp trên nền mạn tính
6 p | 13 | 2
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng của chỉ số B-line trên siêu âm phổi ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm sau ra viện 3 tháng
7 p | 15 | 2
-
Nghiên cứu giá trị của một số yếu tố tiên lượng trong kích thích buồng trứng thụ tinh ống nghiệm
8 p | 47 | 2
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng băng huyết sau sinh sớm dựa vào mô hình kết hợp ở phụ nữ mang thai sinh đường âm đạo
12 p | 3 | 1
-
Giá trị tiên lượng của lactate máu đối với phẫu thuật tim mở tim bẩm sinh
5 p | 3 | 1
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng tử vong của nồng độ Lactat máu ở bệnh nhân suy đa tạng
4 p | 1 | 1
-
Giá trị tiên lượng xơ gan - tử vong của AST/ALT, APRI và FIB-4 ở bệnh nhân viêm gan virus B mạn tính
9 p | 2 | 1
-
Nghiên cứu giá trị tiên lượng của chỉ số dinh dưỡng tiên lượng ở bệnh nhân đau tuỷ xương
10 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn