intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu giải pháp nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

26
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đã lựa chọn được 06 giải pháp nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, xác định được đặc điểm thể lực của 4000 sinh viên 4 khóa đại học từ năm thức nhất đến năm thứ tư (2000 nam; 2000 nữ) trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội và tương đương với thể lực người Việt Nam cùng lứa tuổi và giới tính. Thể lực của sinh viên trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội không đạt theo tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo chiếm tỷ lệ cao từ 77% đến 99.2%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu giải pháp nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Kiến trúc Hà Nội

  1. NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỂ LỰC CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI ThS. Dương Văn Tình Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội TÓM TẮT Đề tài đã lựa chọn được 06 giải pháp nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, xác định được đặc điểm thể lực của 4000 sinh viên 4 khóa đại học từ năm thức nhất đến năm thứ tư (2000 nam; 2000 nữ) trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội và tương đương với thể lực người Việt Nam cùng lứa tuổi và giới tính. Thể lực của sinh viên trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội không đạt theo tiêu chuẩn đánh giá xếp loại thể lực của Bộ Giáo dục và Đào tạo chiếm tỷ lệ cao từ 77% đến 99.2%. Từ khóa: Thể lực, sinh viên, Đại học Kiến Trúc Hà Nội. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội là trường đại học kỹ thuật đầu tiên của nước ta có nhiệm vụ đào tạo kỹ sư công nghiệp cho công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam; là trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học nhằm tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài khoa học, công nghệ; định hướng phát triển thành đại học nghiên cứu ngang tầm với các đại học có uy tín trong khu vực và trên thế giới. Trong đó công tác giáo dục thể lực luôn được nhà trường quan tâm. Trong những năm qua, trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội là một trong những lá cờ đầu về phong trào thể dục thể thao sinh viên Thủ đô và Toàn quốc. Tuy nhiên, công tác GDTC trong Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội trong nhiều năm qua kết quả đạt được còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với quy mô cũng như tiềm năng của nhà trường, xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Nghiên cứu giải pháp nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội” PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp đọc và phân tích tài liệu; Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp toán thống kê. Khách thể nghiên cứu: Gồm 2000 sinh viên khóa 2015-2020 (1000 sinh viên nam và 1000 sinh viên nữ) 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Trên cơ sở tổng hợp các nguồn tư liệu khác nhau, cùng với việc tuân thủ các nguyên tắc lựa chọn giải pháp, đề tài xác định sơ bộ được 06 giải pháp cơ bản nhằm nâng cao thể lực cho SV trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, đó là: 1051
  2. Giải pháp 1: Thực hiện công tác giáo dục tuyên truyền giáo dục về vai trò và ý nghĩa của Giáo dục thể lực trong nhà trường. Giải pháp 2: Kinh phí hoạt động TDTT và kinh phí đầu tư trang bị, bổ sung, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật, sân bãi dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy và học tập TDTT. Giải pháp 3: Thực hiện bồi dưỡng nâng cao kiến thức các môn thể thao cho giảng viên TDTT và SV. Giải pháp 4: Cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy môn GDTC Giải pháp 5: Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên. Giải pháp 6: Tổ chức các giải thi đấu thể thao cho sinh viên. Để đảm bảo cơ sở khoa học cho việc lựa chọn giải pháp, đề tài tiến hành phỏng vấn 100 nhà quản lý, nhà khoa học, cán bộ, giảng viên và 2000 SV (1000 nam, 1000 nữ) trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội nhằm lựa chọn giải pháp nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội. Các giải pháp được đánh giá lựa chọn tùy thuộc vào mức độ quan trọng của các giải pháp (Rất quan trọng; Quan trọng; Không quan trọng). Những giải pháp có số ý kiến lựa chọn chiếm tỷ lệ từ 70% trở lên sẽ được lựa chọn để đưa vào kiểm nghiệm trong thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC cho đối tượng nghiên cứu. Kết quả phỏng vấn nhà quản lý, giảng viên các giải pháp nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội được trình bày ở bảng 1. Bảng 1: Kết quả phỏng vấn cán bộ quản lý và giảng viên về các giải pháp nâng thể lực cho sinh viên trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội (n=100) Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng TT Những giải pháp n % n % n % Thực hiện công tác giáo dục tuyên truyền giáo dục về vai 1 82 82.00 15 15.00 3 3.00 trò và ý nghĩa của GDTC trong nhà trường Kinh phí hoạt động TDTT và kinh phí đầu tư trang bị, bổ sung, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật 2 53 53.00 46 46.00 1 1.00 chất kỹ thuật, sân bãi dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy và học tập TDTT Thực hiện bồi dưỡng nâng cao kiến thức các môn thể 76 2 2.00 3 22 22.00 76.00 thao cho giảng viên TDTT và sinh viên Cải tiến nội dung và phương 4 23 23.00 72 72.00 5 5.00 pháp giảng dạy môn GDTC Tổ chức hoạt động TDTT 5 45 45.00 52 52.00 3 3.00 ngoại khóa cho sinh viên. 6 Tổ chức các giải thi đấu thể 62 62.00 35 35.00 3 3.00 thao cho sinh viên 1052
  3. Qua bảng 1 cho thấy, Trong số 6 giải pháp đề tài phỏng vấn lựa chọn, chỉ có 1/6 giải pháp có số ý kiến lựa chọn ở mức độ rất quan trọng chiếm tỷ lệ từ 70% trở lên, đó là: Thực hiện công tác giáo dục tuyên truyền giáo dục về vai trò và ý nghĩa của GDTC trong nhà trường. Có 2/6 giải pháp có số ý kiến lựa chọn ở mức độ quan trọng chiếm tỷ lệ từ 70% trở lên, đó là: Thực hiện bồi dưỡng nâng cao và kịp thời bổ sung đội ngũ giảng viên TDTT và Cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy môn GDTC. Như vậy, Tổng thể 6/6 giải pháp đều được cán bộ quản lý và giảng viên đánh giá là rất quan trọng và quan trọng chiếm tỷ lệ từ 95% đến 99%. Đây là cơ sở để đề tài ứng dụng các giải pháp trên vào kiểm nghiệm thực tiễn. Để làm rõ hơn, đề tài tiến hành phỏng vấn sinh viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội được trình bày ở bảng 2. Bảng 2: Kết quả phỏng vấn sinh viên về các giải pháp nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội (n=2000) TT Những giải pháp Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng n % n % n % Thực hiện công tác giáo dục tuyên 1 truyền giáo dục về vai trò và ý nghĩa 1250 62.5 618 30.9 132 6.6 của GDTC trong nhà trường Kinh phí hoạt động TDTT và kinh phí đầu tư trang bị, bổ sung, nâng cấp, cải 2 tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, sân bãi 537 26.85 1167 58.35 296 14.6 dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy và học tập TDTT Thực hiện bồi dưỡng nâng cao kiến 3 thức các môn thể thao cho giảng viên 494 24.7 1142 57.1 364 18.2 TDTT và sinh viên Cải tiến nội dung và phương pháp 4 921 46.95 12176 60.85 197 9.85 giảng dạy môn GDTC Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa 5 1673 83.65 258 12.9 69 3.45 cho sinh viên Tổ chức các giải thi đấu thể thao cho 6 1560 78.00 341 17.05 99 4.95 sinh viên Qua bảng 2 cho thấy: Có 2/6 giải pháp có số ý kiến lựa chọn ở mức độ rất quan trọng chiếm tỷ lệ từ 70% trở lên, bao gồm: Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên và Tổ chức các giải thi đấu thể thao cho sinh viên. Tổng thể 6/6 giải pháp đều được SV đánh giá là rất quan trọng và quan trọng chiếm tỷ lệ từ 81.8% đến 96.55%. Đây là cơ sở để để tài ứng dụng các giải pháp trên vào kiểm nghiệm thực tiễn. Qua tổng hợp kết quả phỏng vấn ở bảng 1 và 2 cho thấy, có sự tương đồng về ý kiến lựa chọn của đối tượng cán bộ quản lý và giảng viên, cũng như sinh viên trong việc lựa chọn các giải pháp nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội. Cả 6 giải pháp đều có ý kiến lựa chọn chiếm tỷ lệ từ 81.8% trở lên ở mức độ quan trọng và rất quan trọng. 1053
  4. Như vậy, cả 06 giải pháp nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội đều được đề tài lựa chọn để nâng cao thể lực cho đối tượng nghiên cứu. Sau khi lựa chọn được 06 giải pháp nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, đề tài tiến hành ứng dụng các giải pháp trên đối tượng nghiên cứu là 2000 sinh viên khóa 2015-2020, kết quả ứng dụng được xem xét thông qua sự phát triển thể lực của đối tượng nghiên cứu trong thời gian 13 tháng thực nghiệm. Kết quả được trình bày trên bảng 3 Bảng 3: Diễn biến sự phát triển thể lực của sinh viên khóa sinh viên khóa 2015-2020 trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội sau 13 tháng NAM SINH VIÊN KHÓA 2015-2020 (n=1000) NỮ SINH VIÊN KHÓA 2015-2020 (n=1000) Trước TN TN 13 tháng Trước TN TN 13 tháng Chỉ số/ Test w t p w t p X  X  X  X  Độ dẻo gập thân(cm) 12.88 ± 1.09 13.68 ± 1.21 6.02 11.80
  5. Bảng 4: Đánh giá thể lực của sinh viên khóa 2015-2020 trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội theo tiêu chuẩn phân loại thể lực của BGD&ĐT Trước thực nghiệm Sau TN 13 tháng TT Nội dung kiểm tra Số SV Số SV X Tỷ lệ % X Tỷ lệ % đạt đạt Lực bóp tay thuận (kG) 44,56 828 82.8 46,32 974 97.4 Nằm ngửa gập bụng 19,89 974 97.4 20,66 1000 100 (lần/30s) Nam (n=1000 sv) Bật xa tại chỗ (cm) 218,26 698 69.8 224,56 860 86 Chạy 30 mét XPC (s) 4,88 958 95.8 4,46 1000 100 Chạy con thoi 4x10m (s) 10,68 922 92.2 10,15 1000 100 Chạy tùy sức 5 phút (m) 933.76 386 38.6 976.63 574 57.4 Tốt 66 6.6 Tốt 214 21.4 Xếp loại Đạt 172 17.2 Đạt 278 27.8 K. đạt 762 76.2 K. đạt 508 50.8 Lực bóp tay thuận (kG) 28,97 764 76.4 30,61 460 92.0 Nằm ngửa gập bụng 15.08 82 8.2 17.35 484 48.4 (lần/30s) Nữ (n=1000 sv) Bật xa tại chỗ (cm) 158,74 508 50.8 164,05 726 72.6 Chạy 30 mét XPC (s) 6,19 393 78.6 5,85 500 100 Chạy con thoi 4x10m (s) 12,71 576 57.6 12,16 756 75.6 Chạy tùy sức 5 phút (m) 739.62 8 0.8 829.25 198 19,8 Tốt 0 0 Tốt 26 2,6 Xếp loại Đạt 8 0.8 Đạt 158 15,8 K. đạt 992 99.2 K. đạt 816 81,6 Kết quả nghiên cứu cho thấy: Đối với nam: Thể lực của nam SV khóa 2015-2020 trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội được kiểm định theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT cho thấy sau quá trình thực nghiệm 9 tháng và 13 tháng thì tỷ lệ đạt tăng lên chiếm tỷ lệ cao hơn so với thời điểm trước thực nghiệm, cụ thể: - Trước thực nghiệm: Nội dung có số SV đạt cao nhất là Nằm ngửa gập bụng chiếm tỷ lệ 97,4 %; các nội dung chạy 30 mét XPC và chạy con thoi 4x10 mét đều có số SV đạt chiếm tỷ lệ trên 90% và nội dung đạt thấp nhất là chạy tùy sức 5 phút, có 193 SV chiếm tỷ lệ 38,6%. Đánh giá xếp loại thể lực 1000 nam sinh viên khóa 2015- 2020 thì có 66 SV đạt loại tốt, chiếm tỷ lệ 6,6%; 172 SV loại đạt, chiếm tỷ lệ 17,2% và 762 SV loại không đạt, chiếm tỷ lệ 76,2%. - Sau 13 tháng: Thể lực của nam SV không chuyên khóa 2015-2020 có 3 nội dung xếp loại đạt 100% là nằm ngửa gập bụng, chạy 30 mét XPC và chạy con thoi 4x10 mét; nội dung đạt thấp nhất là chạy tùy sức 5 phút, có 574 SV chiếm tỷ lệ 57,4%. Đánh giá xếp loại thể lực 1000 nam SV khóa 2015-2020 có 214 SV đạt loại tốt, chiếm tỷ lệ 21,4%; 278 SV loại đạt, chiếm tỷ lệ 27,8% và 508 SV loại không đạt, chiếm tỷ lệ 50,8%. Đối với nữ: Thể lực của nữ SV khóa 2015-2020 xếp loại ở mức đạt rất thấp; nhưng sau quá trình thực nghiệm 9 tháng và 13 tháng thì tỷ lệ đạt tăng lên chiếm tỷ lệ cao hơn so với thời điểm trước thực nghiệm, cụ thể: 1055
  6. - Trước thực nghiệm: Nội dung có số SV đạt cao nhất là nội dung chạy 30 mét XPC có 786 SV xếp loại đạt chiếm tỷ lệ trên 78,6% và nội dung đạt thấp nhất là chạy tùy sức 5 phút, chỉ có 8 SV xếp loại đạt, chiếm tỷ lệ 0,8%. Đánh giá xếp loại thể lực 1000 nữ SV khóa 2015-2020 thì không có SV đạt loại tốt; có 8 SV loại đạt, chiếm tỷ lệ 0,8% và 992 SV loại không đạt, chiếm tỷ lệ 99,2%. - Sau 13 tháng: Nội dung có số SV đạt cao nhất là nội dung chạy 30 mét XPC có 100% SV xếp loại đạt và nội dung đạt thấp nhất là chạy tùy sức 5 phút, chỉ có 118 SV xếp loại đạt, chiếm tỷ lệ 19,8%. Đánh giá xếp loại thể lực 1000 nữ sinh viên khóa 2015-2020 thì có 26 SV đạt loại tốt, chiếm tỷ lệ 2,6%; có 158 SV loại đạt, chiếm tỷ lệ 15,8% và 916 SV loại không đạt, chiếm tỷ lệ 81,6%. Như vậy, sau khi kết thúc 13 tháng thực nghiệm thể lực của SV không chuyên khóa 2015-2020 trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội vẫn đạt ở mức thấp so với quy định đánh giá xếp loại của Bộ GD&ĐT, lý do là chương trình GDTC tự chọn không có nội dung chạy cự ly trung bình bắt buộc như hướng dẫn của Bộ GD&ĐT đối với chương trình 150 tiết, nên tỷ lệ không đạt ở nội dung sức bền chiếm tỷ lệ rất cao, nhất là nữ sinh viên, với số không đạt (50,8% đối với nam và 81,6% đối với nữ). Tuy nhiên sau khi kết thúc thực nghiệm các môn thể thao tự chọn đã có sự thay đổi, cả nam và nữ sinh viên tỷ lệ xếp loại tốt và loại đạt tăng lên, xếp loại không đạt giảm xuống. 3. KẾT LUẬN Đề tài đã lựa chọn được 6 giải pháp nâng cao thể lực cho sinh viên trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội, bao gồm: Thực hiện công tác giáo dục tuyên truyền giáo dục về vai trò và ý nghĩa của Giáo dục thể lựctrong nhà trường; Kinh phí hoạt động TDTT và kinh phí đầu tư trang bị, bổ sung, nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật, sân bãi dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy và học tập TDTT; Thực hiện bồi dưỡng nâng cao kiến thức các môn thể thao cho giảng viên TDTT và sinh viên; Cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy môn GDTC; Tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa cho sinh viên; Tổ chức các giải thi đấu thể thao cho sinh viên. Trên cơ sở kiểm chứng khoa học, các giải pháp mà đề tài lựa chọn bước đầu đã thể hiện tính hiệu quả sau 13 tháng áp dụng thông các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kiểm chứng từng giải pháp và kết quả xếp loại thể lực chung của sinh viên. Các chỉ số này đều đạt trị số tăng trưởng cao sau khi áp dụng các giải pháp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 18/9/2008, “Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. 2. Bộ Y tế (2003), Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 – thế kỷ XX, Nxb Y học, Hà Nội 3. Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội. 4. Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng Hải, Vũ Bích Huệ (2000), Thực trạng phát triển thể lựccủa học sinh – sinh viên trước thềm thế kỷ 21, Nxb TDTT, Hà Nội tr 155-157. 5. Tổng cục Thể dục thể thao (2013), Thể lựcngười Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ XXI, Nxb TDTT, Hà Nội. 1056
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2