Nghiên cứu hiệu quả của phác đồ kích thích nhẹ buồng trứng trên bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ 1/2016 đến 6/2017
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày so sánh hiệu quả của phác đồ kích thích nhẹ buồng trứng với phác đồ ngắn Antagonist trên bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2017.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu quả của phác đồ kích thích nhẹ buồng trứng trên bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng từ 1/2016 đến 6/2017
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 169 - 172, 2018 NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA PHÁC ĐỒ KÍCH THÍCH NHẸ BUỒNG TRỨNG TRÊN BỆNH NHÂN LÀM THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HẢI PHÒNG TỪ 1/2016 ĐẾN 6/2017 Vũ Văn Tâm, Đỗ Diễm Hường Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng Từ khóa: hỗ trợ sinh sản, kích Tóm tắt thích nhẹ, Clomiphene citrate, Mục tiêu: so sánh hiệu quả của phác đồ kích thích nhẹ buồng trứng với phác đồ Antagonist. Keywords: Assisted phác đồ ngắn Antagonist trên bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiêm reproductive techniques; tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2017. clomiphene citrate; mild stimulation; Antagonist Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng protocol. có nhóm chứng. Tổng số 100 bệnh nhân có tiên lượng đáp ứng buồng trứng tốt được chia thành hai nhóm: nhóm 1: nhóm kích thích nhẹ (n = 50) – sử dụng Clomiphen Citrate (50-100mg/ngày trong 5 ngày từ ngày 2 của chu kỳ), phối hợp với liều thấp FSH (75-225IU/ngày từ ngày 7) và GnRH antagonist; nhóm 2: nhóm Antagonist (n = 50). Kết quả: Thời gian KTBT bằng FSH của phác đồ kích thích nhẹ ngắn hơn phác đồ Antagonist (6,98 ± 1,42 ngày so với 8,56 ± 1,43 ngày), tổng liều FSH ngoại sinh ở phác đồ kích thích nhẹ ít hơn phác đồ Antagonist (1351 ± 399,14IU so với 2683 ± 590,45IU), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,01. Số noãn thu được sau chọc hút (11,34 ± 6 noãn so với 11,72 ± 6,31 noãn), tỷ lệ thụ tinh (66,5% so với 73%), tỷ lệ làm thai lâm sàng/ chuyển phôi (50% so với 42,6%), không có sự khác biệt giữa hai nhóm với p > 0,05. Kết luận: phác đồ kích thích nhẹ có số ngày kích thích buồng trứng và dùng liều FSH ngoại sinh thấp hơn phác đồ Antagonist nhưng cho hiệu quả thai lâm sàng tương đương với phác đồ Antagonist. Từ khóa: hỗ trợ sinh sản, kích thích nhẹ, Clomiphene citrate, phác đồ Antagonist. Abstract THE EFFICACY OF MILD STIMULATION Tác giả liên hệ (Corresponding author): PROTOCOL IN IN VITRO FERTILIZATION IN Đỗ Diễm Hường, HAIPHONG HOSPITAL OF OBSTETRICS AND email: huongdod@gmail.com Ngày nhận bài (received): 02/04/2018 GYNECOLOGY FROM 1/2016 TO 6/2017 Ngày phản biện đánh giá bài báo (revised): Objectives: To compare the efficacy of mild stimulation protocol 02/04/2018 versus short Antagonist protocol in in vitro fertilization in Haiphong Tháng 05-2018 Ngày bài báo được chấp nhận đăng Tập 16, số 01 (accepted): 27/04/2018 Hospital of Obstetrics and Gynecology from 1/2016 to 6/2017. 169
- VŨ VĂN TÂM, ĐỖ DIỄM HƯỜNG QUAN SẢN Subjects and method: A randomized controlled clinical trial. A total of 100 patients in expected SINH normal responders undergoing IVF/ICSI were divided into two groups: mild group (n=50) - receiving clomiphene citrate (50 - 100 mg/day for 5 days from the cycle day 2) with low doses of FSH daily TỔNG (75-225IU/day from cycle day 7) and GnRH antagonist; Antagonist group (n=50). Results: the duration of stimulation (6.98 ± 1.42 days vs 8.56 ± 1.43 days) and the total dose of NỘI TIẾT, VÔ SINH VÀ HỖ TRỢ FSH (1351 ± 399.14IU vs 2683 ± 590.45IU) were signiticantly less in the Mild group than in the Antagonist group (p < 0.01). The number of retrieved oocytes (11.34 ± 6 oocytes vs 11.72 ± 6.31 oocytes), fertilized oocytes (66.5% vs 73%) and clinical pregnancy rate (50 vs 42.6%) were similar in the two groups (p > 0.05). Conclusions: Mild ovarian stimulation seems to constitute an equally effective method as compared to the Antagonist protocol in expected normal responders undergoing IVF/ICSI. Keywords: Assisted reproductive techniques; clomiphene citrate; mild stimulation; Antagonist protocol. (ICSI) tại khoa Hỗ trợ sinh sản Bệnh viện Phụ Sản 1. Đặt vấn đề Hải Phòng từ 1/2016 đến 6/2017 Vô sinh không chỉ ảnh hưởng tới mỗi gia đình 2.2. Phương pháp nghiên cứu mà còn ảnh ưởng tới toàn xã hội. Sự ra đời của thụ Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng. tinh trong ống nghiệm đã trở thành niềm hy vọng Tổng số 100 bệnh nhân có tiên lượng đáp ứng cho các cặp vợ chồng hiếm muộn. buồng trứng tốt được chia thành hai nhóm theo Bước cơ bản, đóng vai trò quan trọng trong phương pháp ghép cặp ngẫu nhiên tương đồng, thụ tinh trong ống nghiệm chính là kích thích trong đó 50 bệnh nhân dùng phác đồ kích thích buồng trứng. nhẹ và 50 bệnh nhân dùng phác đồ Antagonist. Ngày này với mục tiêu cá thể hóa điều trị và - Phác đồ kích thích nhẹ (nhóm 1): Clomiphene hướng tới các chu kỳ kích thích buồng trứng gần citrate bắt đầu dùng từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 6 giống tự nhiên, kích thích nhẹ buồng trứng đang của chu kỳ với liều dùng đường uống là 50-100 dần trở thành một xu hướng trong thực hành lâm mg/ngày. Đến ngày thứ 7 tiêm FSH với liều 75 sàng thụ tin trong ống nghiệm. Tuy nhiên tính hiệu - 225UI/ngày, siêu âm đánh giá lại sự phát triển quả của phác đồ này còn nhiều bàn cãi. nang noãn. Nếu có nang ≥ 14 mm, bắt đầu bổ Vì vậy tôi tiến hành đề tài này nhằm đánh giá sung GnRHant hàng ngày với liều 0,25mg/ngày hiệu quả của phác đồ kích thích nhẹ thông qua việc cho đến khi có ít nhất 2 nang ≥ 18 mm thì gây so sánh phác đồ này với phác đồ ngắn Antagonist trưởng thành noãn bằng tiêm hCG 5000IU- 10000 trên bệnh nhân làm thụ tinh trong ống nghiêm tại IU. Chọc hút noãn sau tiêm hCG 34 - 36 giờ. bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng từ tháng 1/2016 - Phác đồ Antagonist (nhóm 2): FSH tái tổ hợp đến tháng 6/2017. bắt đầu dùng vào ngày 2 của chu kỳ với liều trung bình từ 150 – 300 IU/ngày tùy từng bệnh nhân. Sau 6 ngày tiêm FSH, siêu âm đánh giá lại sự phát 2. Đối tượng và phương triển của nang noãn, nếu có nang ≥ 14mm bắt đầu pháp nghiên cứu bổ sung GnRHant hàng ngày với liều 0,25mg/ 2.1. Đối tượng nghiên cứu ngày cho đến khi có ít nhất 2 nang ≥ 18mm thì gây Những bệnh nhân đến khám và điều trị vô sinh trưởng thành nang noãn bằng tiêm hCG 5000 – Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm 10000IU. Chọc hút noãn sau tiêm hCG 34 - 36 giờ 170
- TẠP CHÍ PHỤ SẢN - 16(01), 169 - 172, 2018 - Noãn được thụ tinh với tinh trùng bằng phương Bảng 5. Kết quả chuyển phôi của hai nhóm nghiên cứu pháp ICSI Nhóm 1 Nhóm 2 Đặc điểm P - Chuyển phôi tươi hoặc phôi đông lạnh. Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Tỷ lệ thai lâm sàng/ chuyển phôi 23/46 50 20/47 42,6 > 0,05 Tỷ lệ đa thai/ chuyển phôi 6 13 5 10,6 2 thai 5 10,9 5 10,6 > 0,05 3. Kết quả nghiên cứu 3 thai 1 2,1 0 0 3.1. Tính đồng nhất của hai nhóm nghiên cứu Bảng 1. Tính đồng nhất của hai nhóm về đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Nhóm 1 Nhóm 2 P 4. Bàn luận Tuổi 28,56 ± 3,66 30,12 ± 4,25 4.1. Bàn về đặc điểm KTBT của hai (năm) (20 – 39) (19 – 39) nhóm nghiên cứu Thời gian vô sinh 3.78 ± 2,62 4,24 ± 2,65 (năm) (1 – 10) (1 – 11) 4.1.1. So sánh liều FSH ban đầu ở hai nhóm BMI 20,72 ± 1,85 20,28 ± 1,92 nghiên cứu (kg/m2) (17,35 – 24,22) (16,33 – 24,6) Liều đầu FSH được tiêm ở đầu chu kỳ kinh sẽ nâng > 0,05 FSH 5,79 ± 1,25 6,15 ±1,26 (IU/L) (2,3 – 9,02) (3,6 – 9,47) nồng độ FSH trong máu lên trên “giá trị ngưỡng” gây AMH 6,09 ± 2,81 5,47 ± 3,43 ra hoạt động chiêu mộ nang noãn. Các liều thuốc tiếp (ng/ml) (1,34 – 15) (1,5 – 15) theo chỉ giúp duy trì sự phát triển của các nang noãn AFC 14,58 ± 4,03 14,72 ± 4,13 (nang) (7 – 26) (8 – 28) đã được chiêu mộ mà không làm tăng thêm số lượng nang noãn nữa [3][4]. 3.2. Đánh giá hiệu quả KTBT của hai phác đồ Cụ thể trong nghiên cứu này, phác đồ kích thích Bảng 2. Đặc điểm KTBT của 2 nhóm nghiên cứu nhẹ buồng trứng dùng liều FSH ban đầu thấp hơn Đặc điểm Nhóm 1 Nhóm 2 P nhiều so với phác đồ Antagonist (197 ± 48,88 IU so Liều FSH ban đầu 197 ± 48,88 312 ± 35,8 < 0,01 với 312 ± 35,8 IU) với p < 0,01. (IU) (75 – 225) (250 – 400) 4.1.2. So sánh thời gian kích thích buồng Số ngày KTBT bằng FSH 6,98 ± 1,42 8,56 ± 1,43 (IU) (3 – 9) (5 – 10) < 0,01 trứng ở hai nhóm nghiên cứu Tổng liều FSH sử dụng 1351 ± 399,14 2683 ± 590,45 Về thời gian kích thích bằng FSH của nhóm kích < 0,01 (IU) (525 – 2025) (1500 – 4000) thích nhẹ cũng ngắn hơn nhóm Antagonist (6,98 ± Bảng 3. Kết quả chọc hút noãn của hai nhóm nghiên cứu 1,42 so với 8,56 ± 1,43) với p < 0,01. Thực tế áp lực Đặc điểm Nhóm 1 Nhóm 2 P về thời gian điều trị kéo dài là một trong những yếu tố 11,34 ± 6 11,72 ± 6,31 khiến bệnh nhân không tuân thủ điều trị, mặt khác tiêm Số noãn thu được sau chọc hút > 0,05 (1 – 28) (2 - 32) thuốc KTBT là một thủ thuật xâm lấn, có thể gây nhiều 8,34 ± 4,91 9,26 ± 5,01 Số noãn trưởng thành (1 – 21) (1 – 24) > 0,05 tác dụng phụ và gây khó chịu cho người bệnh. Phác đồ Tỷ lệ thụ tinh trung bình 66,5% ± 20,8% 73% ± 15% > 0,05 kích thích nhẹ đã đạt được mục tiêu giảm được thời gian Số phôi 6,82 ± 4,67 7,98 ± 5,01 điều trị và liều FSH ngoại sinh đưa vào người bệnh, mặt > 0,05 (min – max) (0 – 18) (0 – 24) khác việc uống thuốc CC tại nhà ít gây khó chịu hơn việc đến trung tâm HTSS tiêm thuốc FSH hàng ngày. 4.1.3. So sánh về tổng liều FSH ở hai nhóm nghiên cứu Tổng liều FSH là yếu tố kết hợp giữa số ngày kích thích buồng trứng bằng FSH, liều FSH ban đầu và điều chỉnh liều trong quá trình theo dõi nang noãn. Tổng Sơ đồ 1. Kết quả đáp ứng buồng trứng của hai nhóm nghiên cứu liều FSH không chỉ ảnh hưởng tới kết quả KTBT mà còn Bảng 4. Tỷ lệ QKBT của hai nhóm nghiên cứu giúp đánh giá chi phí cho một chu kỳ kích thích buồng Nhóm 1 Nhóm 2 trứng. Tổng liều FSH càng cao thì chi phí càng lớn. Đặc điểm P Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Kết quả nghiên cứu cho thấy: tổng liều FSH trung Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 Quá kích buồng trứng 4 8% 8 16% > 0,05 bình được sử dụng ở nhóm kích thích nhẹ cũng thấp 171
- VŨ VĂN TÂM, ĐỖ DIỄM HƯỜNG QUAN SẢN hơn nhóm Antagonist có ý nghĩa thống kê p < 0,01 4.4. Kết quả nuôi cấy phôi SINH (1351 ± 399,14IU so với 2683 ± 590,45IU ). Số noãn thụ tinh và tỷ lệ noãn thụ tinh là kết quả Như vậy với việc giảm tổng liều FSH, phác đồ tổng hợp của chất lượng noãn,tinh trùng và phương TỔNG kích thích nhẹ đã giảm được gánh nặng về kinh tế pháp thụ tinh. Cả hai nhóm nghiên cứu đều sử dụng cho một chu kỳ KTBT. Đây là một trong những mặt phương pháp thụ tinh là tiêm tinh trùng vào bào tương NỘI TIẾT, VÔ SINH VÀ HỖ TRỢ mạnh của phác đồ này so với các phác đồ KTBT noãn (ICSI – Intracytoplasmic Sperm Injection) điều đang được sử dụng hiện nay, nhất là khi chi phí cho này giúp giảm tác động của phương pháp thụ tinh tới việc điều trị vô sinh và các kỹ thuật HTSS tại Việt kết quả nghiên cứu của hai nhóm. Hơn nữa hiện nay Nam không được bao hiểm thanh toán. ICSI được thực hiện phổ biến nhằm tạo nhiều phôi 4.2. Bàn luận về số noãn thu được của hơn, có phôi thừa để trữ lạnh và giúp tăng tỷ lệ thai hai phác đồ cộng dồn cho bệnh nhân [2]. Phác đồ kích thích nhẹ được sử dụng trong nghiên Số noãn thụ tinh trung bình của nhóm Antagonist cứu này có sự phối hợp của GnRH đối vận tương tự trong nghiên cứu của tôi là 8,7 ± 5 cao hơn nhóm kích như phác đồ Antagonist, điều này đã giúp ngăn ngừa thích nhẹ là 7,68 ± 4,69 và tỷ lệ thụ tinh của nhóm kích đỉnh LH sớm trên những bệnh nhân được KTBT trong thích nhẹ là 66,5% thấp hơn nhóm Antagonist là 73% tuy TTTON. Từ đó các nang noãn được phát triển một nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê p > 0,05. cách đồng bộ, chất lượng noãn thu được cũng tốt hơn. 4.5. Kết quả chuyển phôi Số noãn thu được sau chọc hút ở nhóm kích thích Nhóm kích thích nhẹ có tỷ lệ thai lâm sàng trên số nhẹ là 11,34 ± 6 tương đương với nhóm Antagonist chu kỳ chuyển phôi là 50%, trong khi đó các nghiên là 11,72 ± 6,31 với p > 0,05, trong đó tỷ lệ noãn cứu khác trên thế giới tỷ lệ này chỉ rơi vào khoảng trưởng thành của hai phác đồ là như nhau (72,57% 25 – 40% [1][5]. Tỷ lệ này cũng cao hơn nhóm và 77,79%) p > 0,05. Như vậy dù số ngày KTBT Antagonist 42,6% tuy nhiên sự khác biệt không có ý bằng FSH và tổng liều FSH thấp hơn nhưng số lượng nghĩa thống kê với p > 0,05. và chất lượng noãn thu được ở nhóm kích thích nhẹ Theo ICMART 2015, tỷ lệ song thai chung trên không khác biệt so với nhóm Antagonist toàn thế giới là 22,3% và tam thai trở lên là 1,3% 4.3. Kết quả đáp ứng buồng trứng của [2]. Trong nghiên cứu này tỷ lệ đa thai trên số chu hai nhóm nghiên cứu kỳ chuyển phôi của hai nhóm nghiên cứu là tương Trong nghiên cứu này mức đáp ứng buồng trứng đương nhau p > 0,05 và nằm trong ngưỡng chung của hai nhóm nghiên cứu là tương đương nhau với p > của thế giới (13% ở nhóm kích thích nhẹ và 10,6% ở 0,05 trong đó đáp ứng phù hợp chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm Antagonist). Trong đó chỉ có 1 trường hợp tam 66% ở nhóm kích thích nhẹ và 76% ở nhóm Antagonist. thai ở nhóm kích thích nhẹ chiếm tỷ lệ 2,1%. Tỷ lệ quá kích trong nhóm nghiên cứu dùng phác đồ kích thích nhẹ là 8% thấp hơn so với nhóm dùng phác đồ Antagonist là 16. Những bệnh nhân QKBT 5. Kết luận trong nghiên cứu của tôi đều thuộc nhóm quá kích • Phác đồ kích thích nhẹ cho hiệu quả tốt hơn phác nhẹ và trung bình, không có quá kích nặng và đều đồ Antagonist về: Thời gian KTBT bằng FSH ngắn hơn được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị. Mặt và tổng liều FSH ngoại sinh thấp hơn. khác các bệnh nhân quá kích buồng trứng đều được • Phác đồ kích thích nhẹ cho kết quả tương đương chuyển phôi đông lạnh, đây là một trong những yếu so với phác đồ Antagonist về: Số noãn thu được sau tố làm giảm QKBT do giảm thiểu tác động của hCG chọc hút ,số noãn trưởng thành, số phôi trung bình, tỷ thai nghén trên bệnh nhân. lệ thụ tinh, tỷ lệ làm thai lâm sàng/ chuyển phôi. Tài liệu tham khảo 2007. Fertil Steril, 2015; 103, p 402-413e11. 1. Anna Pia Ferraretti, Ph.D., Luca Gianaroli, M.D., Maria Cristina Magli, M.Sc., 3. Lolis, D.E., Tsolas, O., Messinis, I.E. The follicle-stimulating hormone threshold and Paul Devroey, Ph.D. Mild ovarian stimulation with clomiphene citrate launch is a level for follicle maturation in superovulated cycles. Fertil Steril 1995; 63,pp.1272–1277. realistic option for in vitro Fertilization. Fertility and Sterility, 2015; 104(2), p 333 – 337. 4. Messinis IE, Templeton AA. The importance of follicle-stimulating hormone 2. Ishihara O, Adamson GD, Dyer S, de Mouzon J, Nygren KG, Sullivan EA, increase for folliculogenesis. Hum Reprod 5, 1990; pp. 153–156. Tháng 05-2018 Tập 16, số 01 Zegers- Hochschild S, Mansour A. International Committee for Monitoring Assisted 5. Monu Pattnayak, Rajat K Ray. Minimal ovarian stimulation and IVF. J Obstet Reproductive Technologies: World Report on Assisted Reproductive Technologies, Gynecol India, 2005; 55(4), p 356-357. 172
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu hiệu quả của phác đồ Amoxicillin - clarithromycin - Omeprazole ở trẻ viêm loét dạ dày tá tràng có Helicobacter pylori dương tính
8 p | 18 | 5
-
Bước đầu đánh giá hiệu quả của phác đồ brentuximab vedotin – bendamustin trên 10 bệnh nhân U lympho Hodgkin tái phát kháng trị
5 p | 15 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của phác đồ 2 thuốc liều cao ở bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori đã thất bại điều trị truớc đó tại Bệnh viện Chợ Rẫy
8 p | 23 | 4
-
Đánh giá hiệu quả của phác đồ MTX/AF trong điều trị u nguyên bào nuôi nguy cơ thấp theo figo
11 p | 63 | 3
-
Nghiên cứu hiệu quả của moxifloxacin (vigamox 0,5%) trong điều trị viêm loét giác mạc do vi khuẩn
7 p | 68 | 3
-
Đánh giá hiệu quả của phác đồ Ledipasvir phối hợp Sofosbuvir trong đáp ứng sinh hóa và xơ hóa ở người bệnh viêm gan C mạn kiểu gen 6 tại Bệnh viện thành phố Thủ Đức
8 p | 11 | 3
-
Bước đầu đánh giá tính an toàn và hiệu quả của phác đồ điều trị hỗ trợ có TS-1 trên bệnh nhân ung thư dạ dày giai đoạn II - III sau phẫu thuật triệt để
8 p | 11 | 3
-
Hiệu quả của phác đồ Carboplatin/Paclitaxel có hoặc không có bevacizumab trong ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn tiến xa
10 p | 2 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị cơn phản ứng phong theo Tổ chức Y tế Thế giới tại thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 4 | 2
-
Đánh giá độ an toàn và hiệu quả của phác đồ fec docetaxel trong điều trị hỗ trợ ung thư vú sau phẫu thuật tại Trung tâm Ung bướu Chợ Rẫy
6 p | 59 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phác đồ có bortezomib trong điều trị bước đầu đa u tủy xương tại Bệnh viện K
5 p | 19 | 2
-
Đánh giá hiệu quả của phác đồ Bortezomib phối hợp với Dexamethasone và Thalidomide trong điều trị bệnh đa u tủy xương tại bệnh viện trung ương Huế
5 p | 57 | 2
-
Hiệu quả của phác đồ 4AC-4T liều dày trong điều trị tân bổ trợ ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III
7 p | 5 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phác đồ có rituximab trong điều trị bước đầu u lympho thể nang tại Bệnh viện K
5 p | 20 | 1
-
Đánh giá hiệu quả của phác đồ có Methotrexat liều cao trong điều trị u lympho thần kinh trung ương
6 p | 1 | 1
-
Hiệu quả của phác đồ Carboplatin – Paclitaxel có hoặc không có Bevacizumab trong điều trị ung thư biểu mô buồng trứng giai đoạn tiến xa
7 p | 3 | 1
-
Hiệu quả của phác đồ lọc máu tích cực phối hợp với ethanol đường uống trong điều trị ngộ độc cấp methanol
5 p | 2 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn