intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu hiệu quả phương pháp sử dụng propofol có kiểm soát nồng độ đích trên bệnh nhân tăng áp lực nội sọ do chấn thương sọ não nặng

Chia sẻ: Hạnh Lệ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

80
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của điều trị là làm giảm áp lực nội sọ. Một trong các phương pháp điều chỉnh áp lực nội sọ là sử dụng Propofol đường tĩnh mạch có hệ thống kiểm soát nồng độ đích (TCI) được chứng minh ưu thế vượt trội nhằm ổn định tuần hoàn não tốt hơn, bảo vệ não, giảm chuyển hóa não, giảm áp lực nội sọ trong hồi sức thần kinh từ đó nâng cao hiệu quả điều trị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu hiệu quả phương pháp sử dụng propofol có kiểm soát nồng độ đích trên bệnh nhân tăng áp lực nội sọ do chấn thương sọ não nặng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> NGHIÊN CỨU HIỆU QỦA PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG PROPOFOL<br /> CÓ KIỂM SOÁT NỒNG ĐỘ ĐÍCH TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG ÁP LỰC NỘI SỌ<br /> DO CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG<br /> Phạm Văn Hiếu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Tăng áp lực nội sọ (ALNS) là một trong các nguyên nhân thường gặp nhất gây ra tử vong và<br /> tàn tật trên bệnh nhân (BN) chấn thương sọ não (CTSN) nặng. Điều trị CTSN nặng vẫn còn là một thách thức<br /> đối với các bác sỹ (BS) phẫu thuật (PT) và hồi sức thần kinh (TK). Mục tiêu chính của điều trị là làm giảm<br /> ALNS. Một trong các phương pháp điều chỉnh ALNS là sử dụng Propofol đường tĩnh mạch có hệ thống kiểm<br /> soát nồng độ đích (TCI) được chứng minh ưu thế vượt trội nhằm ổn định tuần hoàn não tốt hơn, bảo vệ não,<br /> giảm chuyển hóa não, giảm ALNS trong hồi sức thần kinh từ đó nâng cao hiệu quả điều trị.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả phương pháp sử dụng Propofol có kiểm soát nồng độ đích trên<br /> bệnh nhân tăng ALNS do CTSN nặng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 11 BN CTSN nặng có thang điểm hôn mê Glasgow (GCS) < 9<br /> được theo dõi ALNS, huyết áp động mạch trung bình, thở máy, an thần Propofol TCI 0,5 – 1 mcg/ml liên tục tại<br /> khoa Gây mê hồi sức (GMHS) bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu - tỉnh Bến Tre năm 2011 - 2012.<br /> Kết quả: Bệnh nhân CTSN nặng, tỷ lệ nam giới chiến 81,82%, tuổi từ 16-60. Với liều propofol TCI sử<br /> dụng với nồng độ trung bình là 0,8 ± 0,19 mcg/ml có phối hợp với fentanyl qua bơm tiêm điện liều trung bình<br /> 0,58 ± 0,28 mcg/kg/giờ. Hầu hết BN đạt điểm an thần 4-5, đạt điểm đau 1-2 đáp ứng yêu cầu điều trị. Tổng<br /> lượng propofol trung bình cho một BN là 1981,28 mg, trung bình mỗi ngày một BN sử dụng là 814,42 mg.<br /> Đánh giá các kết quả của ngày đầu tiên và ngày cuối cùng theo dõi ALNS: điểm GCS tăng từ 6,18 ± 1,66 đến<br /> 8,46 ± 02,46 (P= 0,043), ALNS giảm từ 24,00 ± 04,90 đến 17,27 ± 03,00 (P= 0,162), CPP tăng từ 69,64 ± 12,08<br /> đến 84,91 ± 11,68 (P= 0,025). Có một BN xin về trong tình trạng nặng, một BN chuyển tuyến trên, 9 BN còn<br /> lại kết quả điều trị cải thiện tốt.<br /> Kết luận: Nghiên cứu đã chứng minh Propofol TCI cải thiện kết quả điều trị BN CTSN nặng. Kết quả này<br /> thừa nhận Propofol TCI là phương pháp kiểm soát ALNS một cách an toàn được thay thế cho các thuốc khác để<br /> an thần trong hồi sức BN CTSN nặng. Kết quả này cần số lượng BN lớn hơn để đánh giá hiệu quả của<br /> Propofol TCI so với các phương pháp an thần khác.<br /> Từ khóa: Tăng áp lực nội sọ, chấn thương sọ não nặng, truyền tĩnh mạch Propofol có kiểm soát nồng độ<br /> đích, hồi sức thần kinh.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> EFFECTS OF PROPOFOL TARGET-CONTROLLED INFUSION ON THE RAISED INTRACRANIAL<br /> PRESSURE IN SEVERE TRAUMATIC BRAIN INJURY PATIENTS<br /> Pham Văn Hieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 87 - 94<br /> Background: High intracranial pressure (ICP) is one of the most frequent causes of death and disability<br /> following severe traumatic brain injury (TBI). The management of the severe traumatic brain injury patients still<br /> * Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu, tỉnh Bến Tre.<br /> Tác giả liên lạc: BS CK II Phạm Văn Hiếu, ĐT: 0913606639, Email: bshieu1501@yahoo.com-<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> 87<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> represent a challenge for the neurosurgeons and neurointensive specialists. The main aim of the therapy is<br /> lowering the intracranial pressure. There are many ways of accomplishing this goal, Propofol target-controlled<br /> infusion (TCI) systems have been developed predominantly to simplify administrations and provide better<br /> hemodynamic stability, neuroprotection, decrease in cerebral metabolic rate for oxygen, decrease ICP during<br /> intravenous sedation in the neurologic critical care to improve in outcome.<br /> Objectives: To evaluate the effects of propofol TCI on the raised ICP patients with severe TBI.<br /> Methods: This is a cross – sectional descriptive study 11 cases of severe brain injury, Glasgow Coma Scale<br /> (GCS) < 9, ICP monitoring, mean arterial pressure monitoring, mechanical ventilation, target concentration of<br /> propofol TCI for sedation is 0.5 – 1 mcg/ml continuous at department of anesthesia and critical care Nguyen<br /> Dinh Chieu hospital in Ben Tre province.<br /> Results: The patients were 16 – 60 year-old, males (80.8%) with SBI. The Target concentration of propofol<br /> TCI was 0.8 ± 0.19 mcg/ml, The average dose fentanyl was 0.58 ± 0.28 mcg/kg/h. Most of patients was sedative<br /> score 4-5 and pain score 1-2 that was good conditions. The average dose of propofol on one patient was 1981.28<br /> mg, average dose of propofol on one patient was 814.42 mg per day. Improving of GCS from 6.18 ± 1.66 to 8.46 ±<br /> 02.46 (P= 0.043), ICP decreased from 24.00 ± 04.90 to 17.27 ± 03.00 (P= 0.162), CPP increased from 69.64 ±<br /> 12.08 to 84.91 ± 11.68 (P= 0.025). There was one severe TBI patient asked to go home may be died after. Another<br /> patient was send to Cho Ray hospital, 9 rest patients was better improved outcome.<br /> Conclusion: The present study demonstrated that propofol TCI improved the outcome in recovery of severe<br /> TBI patients. These results suggest that a propofol TCI sedation and an ICP control regimen is a safe, acceptable,<br /> possibly, desirable alternative to others sedation regimen in neuro - intensive care patients. These encouraging<br /> results should be confirmed in larger groups of similar patients, to assess the effect on ICP of Propofol TCI versus<br /> other sedative medications.<br /> Key words: High intracranial pressure, severe traumatic brain injury, Propofol target-controlled infusion,<br /> neurologic critical care.<br /> giao thông làm chết 11.060 người, bị thương<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> 10.306 người (bình quân mỗi ngày có 30 người<br /> Chấn thương sọ não là một trong những<br /> chết, 28 người bị thương) chủ yếu là do CTSN,<br /> nguyên nhân hàng đầu dẫn đến tử vong, tàn tật<br /> chi phí mất khoảng 1 tỷ USD mỗi năm.<br /> do CT ở lứa tuổi thành niên và nam giới, gây ra<br /> Tại bệnh viện (BV) Nguyễn Đình Chiểu những hậu quả nặng nề cho xã hội và cho gia<br /> Bến Tre, thống kê từ năm 2008 đến 2010, trung<br /> đình người bệnh. Trên thế giới mỗi năm ước<br /> bình mỗi năm tiếp nhận 1.417 BN CT đầu có<br /> tính có khoảng 10 triệu người CTSN phải nhập<br /> 25% CTSN, PT: 81 BN, tử vong 55 BN. Số BN<br /> viện, trong số đó 10,9% CTSN nặng, 1,3 triệu<br /> CTSN nhập viện, PT và tử vong năm sau cao<br /> người tử vong do tai nạn giao thông. Ở Hoa kỳ,<br /> hơn năm trước.<br /> những năm gần đây CTSN do nhiều nguyên<br /> Trong những thập niên gần đây, nghiên cứu<br /> nhân khác nhau chiếm 50% trong các loại CT,<br /> về điều trị CTSN nặng luôn mang tính thời sự,<br /> tương đương 1,6 triệu người CTSN mỗi năm,<br /> thu hút sự chú ý của nhiều trung tâm y học lớn.<br /> trong đó 52.000 bị tử vong, 90.000 mang di<br /> Đã có rất nhiều những tiến bộ trong điều trị, do<br /> chứng suốt đời, chi phí điều trị CTSN ở Mỹ<br /> vậy trên thế giới mỗi năm tỷ lệ tử vong do<br /> khoảng 4 tỷ USD mỗi năm. Tỷ lệ tử vong và tàn<br /> CTSN nặng giảm từ 1 - 5%. Tử vong hiện nay là<br /> tật tập trung chủ yếu ở nhóm người bị CTSN<br /> 27 - 30%. Ở Việt Nam, tại BV Việt Đức (Hà Nội)<br /> nặng(3).<br /> tỷ lệ tử vong giảm 4% sau 5 năm, kể từ năm<br /> Theo thống kê của Ủy Ban An Toàn Giao<br /> 1995(8).<br /> Thông Quốc Gia Việt Nam năm 2010, tai nạn<br /> <br /> 88<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Nguyên nhân dẫn đến tử vong và tàn phế<br /> trên BN CTSN một mặt liên quan trực tiếp đến<br /> tổn thương não nguyên phát do sự va chạm của<br /> hộp sọ với tác nhân gây CT, mặt khác liên quan<br /> đến những rối loạn xảy ra trong não sau CT như<br /> sự hình thành khối máu tụ, phù não (PN), tăng<br /> ALNS, rối loạn vận mạch não và những rối loạn<br /> khác mang tính chất toàn thân được gọi là tổn<br /> thương não thứ phát. Điều trị BN CTSN là nhằm<br /> vào khôi phục tối đa tổn thương nguyên phát và<br /> đảo ngược hay ngăn ngừa tổn thương não thứ<br /> phát hoặc các biến chứng có thể, trong đó kiểm<br /> soát tăng ALNS có vai trò chủ yếu(1,9).<br /> Đối với CTSN nặng, ngoài việc thăm khám<br /> lâm sàng và đánh giá tổn thương bằng các<br /> phương tiện chẩn đoán hình ảnh, theo dõi<br /> ALNS là một phương pháp giúp ích rất nhiều<br /> cho chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh nhân.<br /> Phương pháp này đã được ứng dụng một cách<br /> phổ biến, thường quy ở các nước phát triển trên<br /> thế giới. Tại Việt Nam, phương pháp này đã bắt<br /> đầu được ứng dụng từ năm 2008.<br /> Theo tác giả Olaf. L. và cộng sự năm 2005,<br /> điều trị CTSN nặng cần phải đặt Monitor theo<br /> dõi ALNS. Năm 1897, Quinke đã chọc dò ống<br /> sống thắt lưng để mô tả áp lực dịch não tủy, từ<br /> đó mô tả gián tiếp ALNS. Cho đến những năm<br /> đầu của thế kỷ 20, nhiều nghiên cứu thực<br /> nghiệm đã được thực hiện để nghiên cứu về vấn<br /> đề này. Năm 1928 báo cáo trường hợp đầu tiên<br /> đo áp lực trong não thất. Năm 1950, Guillaume<br /> và Janny tổng kết công bố tất cả những trường<br /> hợp được đo ALNS và 15 năm sau Lundberg<br /> mới giới thiệu hoàn chỉnh về phương pháp đo<br /> ALNS. Trong suốt thập niên này chỉ tồn tại kỹ<br /> thuật đo áp lực trong não thất. Đây là kỹ thuật<br /> khó và có nhiều biến chứng, đòi hỏi người thực<br /> hiện phải thành thạo. Năm 1970, De Rougemont<br /> giới thiệu phương pháp đo ALNS bằng đường<br /> ngoài màng cứng, một thời gian sau OutreManche đo dưới màng cứng. Năm 1985,<br /> phương pháp đo ALNS trong nhu mô não mới<br /> được thực hiện, ưu điểm của kỹ thuật này là dễ<br /> đặt, ít gây nhiễm khuẩn và xuất huyết (< 1%) so<br /> với dụng cụ đặt vào não thất. Có rất nhiều<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nghiên cứu đã chứng minh lợi ích của việc theo<br /> dõi ALNS. Năm 1983 Stuart và cộng sự báo cáo<br /> một nghiên cứu 100 BN bị CTSN nặng tại<br /> Queensland (Australia) có điểm GCS < 8 không<br /> theo dõi ALNS, kết quả 34% tử vong. Một<br /> nghiên cứu khác 100 BN CTSN nặng có điểm<br /> GCS < 8 được theo dõi ALNS, tỷ lệ tử vong 24%.<br /> Năm 2008 hiệp hội CTSN của Châu Âu đã đưa<br /> ra hội nghị đồng thuận về hướng dẫn điều trị<br /> CTSN nặng dựa vào trị số của ALNS(1,11).<br /> Ngoài việc sử dụng các phương pháp điều<br /> chỉnh ALNS bằng cách kiểm soát về hô hấp,<br /> tuần hoàn, sử dụng Mannitol, NaCl ưu<br /> trương…, Propofol đã được nghiên cứu ứng<br /> dụng để kiểm soát ALNS. Trước đây, sử dụng<br /> Propofol bằng truyền tĩnh mạch, tiêm ngắt<br /> quảng hoặc bơm tiêm điện trong hồi sức BN<br /> CTSN nặng còn nhiều nhược điểm do không ổn<br /> định được nồng độ thuốc trong máu. Những<br /> năm gần đây, cùng với sự phát triển của công<br /> nghệ, sự phát triển vượt bậc trong nghiên cứu<br /> về dược động học của thuốc mê đã cho ra đời<br /> máy TCI. Phương pháp này cho phép duy trì<br /> nồng độ Propofol ổn định trong huyết tương<br /> hoặc ở vị trí tác dụng dược học, giảm được hiện<br /> tượng quá liều hoặc thiếu liều thuốc, giảm tải<br /> công việc cho người thầy thuốc trong việc thay<br /> đổi lưu lượng truyền, tăng tính hiệu quả và tăng<br /> mức độ an toàn(7).<br /> Theo tác giả John P. Kress, năm 2002 và<br /> Karabinis A. năm 2005, an thần đầy đủ là nền<br /> tảng để kiểm soát ALNS trên BN CTSN nặng, an<br /> thần không đầy đủ làm tăng ALNS, tăng chuyển<br /> hóa và tăng tiêu thụ Oxy ở não (CMRO2). Thuốc<br /> an thần cũng làm giảm bớt hoặc kiểm soát các<br /> cơn động kinh. Trong trường hợp hỗ trợ hô hấp<br /> có thể phối hợp thêm thuốc giảm đau, dãn cơ.<br /> Năm 2008, tác giả Murthy nghiên cứu về<br /> Propofol trong CTSN đã khẳng định, Propofol<br /> được sử dụng rộng rãi như một thuốc an thần<br /> trong hồi sức TK bởi vì nó có rất nhiều ưu điểm<br /> cho BN CTSN. Propofol được biết như để duy<br /> trì, cải thiện tính tự điều hòa của não. Thật sự<br /> với liều cao Propofol không làm mất tính tự<br /> điều hòa hoặc khả năng đáp ứng với CO2. Một<br /> <br /> 89<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> <br /> hiệu quả xa hơn của Propofol trong bảo vệ não<br /> và tế bào TK do làm giảm chuyển hóa, vai trò<br /> này là bảo vệ TK đa mô thức. Năm 2005,<br /> Bourgoin đã nghiên cứu về tác dụng của<br /> propofol TCI trong an thần BN CTSN có GCS <<br /> 9 được theo dõi ALNS, với liều lượng của<br /> propofol trung bình 1mcg/ml có phối hợp với<br /> fentanyl cho kết quả ALNS trung bình 5,5 – 9<br /> mmHg. Với phương pháp và liều lượng thuốc<br /> thích hợp đã duy trì được sự ổn định về huyết<br /> động của não, ALNS và CPP(3,7,6,4,10).<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 11 BN người lớn bị CTSN nặng có GCS < 9<br /> được đặt catheter theo dõi ALNS trong nhu mô<br /> não, có sự đồng ý của gia đình BN, có hoặc<br /> không có PT TK tại khoa GMHS bệnh viện<br /> Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre năm 20112012. Không chọn những BN không có chỉ định<br /> theo dõi ALNS, phát hiện có bệnh suy tim, bệnh<br /> phổi tắc nghẽn mãn tính, tiểu đường, cao huyết<br /> áp (HA). Tất cả đều được thở máy liên tục, theo<br /> dõi HA động mạch (ĐM) xâm lấn, áp lực tĩnh<br /> mạch trung tâm (cental venous pressure: CVP).<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Phân tích mô tả cắt ngang.<br /> <br /> Cách tiến hành<br /> - Đánh giá trước đặt catheter theo dõi ALNS:<br /> thang điểm hôn mê Glasgow (Glasgow coma<br /> score: GCS), CVP, HAĐM xâm lấn, mạch (M),<br /> thuốc điều trị tăng ALNS…<br /> - Sau đặt catheter đo ALNS vào nhu mô não:<br /> theo dõi ALNS, M, HAĐM xâm lấn, CVP, áp lực<br /> tưới máu não (Cerebral Perfusion Pressure:<br /> CPP), CPP = HAĐMTB - ALNS. Theo dõi kết<br /> quả các xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu,<br /> sinh hóa máu, đường huyết, khí máu động<br /> mạch, ion đồ, SjO2. Tất cả BN được thở máy,<br /> duy trì thuốc an thần Propofol TCI nồng độ 0,5<br /> – 1 mcg/ml và Fentanyl qua bơm tiêm điện 0,5 –<br /> 1mcg/kg/giờ. Duy trì HAĐM trung bình (xâm<br /> lấn) 90 – 150 mmHg, M 60 – 100l/phút,<br /> Hemoglobin (Hb) ≥ 10g/dl, CVP 6 - 10 cmH2O,<br /> <br /> 90<br /> <br /> đường huyết < 10 mmol/L, giữ nhiệt độ < 3805C),<br /> Na 135 – 145 mmol/L, K 3,5 - 5.5 mmol/L, pH<br /> máu 7,35 - 7,45, PaO2 > 70 mmHg, PaCO2 35 – 40<br /> mmHg, SjO2 50 – 75%. Duy trì CPP > 70 mmHg.<br /> Theo dõi lượng dịch (dịch truyền, máu) nhập<br /> vào và lượng dịch (máu, nước tiểu) xuất ra. Dựa<br /> vào kết quả lâm sàng và cận lâm sàng để điều<br /> chỉnh cân bẳng nước điện giải, điều chỉnh máy<br /> thở, ALNS. Sử dụng thích hợp máu, dung dịch<br /> cao phân tử, NaCl đẳng trương và ưu trương,<br /> KCl 10% 10ml, Mannitol 20%. Đối với các<br /> trường hợp HA thấp bù dịch không hiệu quả<br /> được sử dụng thuốc co mạch. Đánh giá kết quả<br /> từ các giá trị lâm sàng và cận lâm sàng so sánh<br /> với ngày cuối BN ra khỏi khoa hoặc được rút<br /> catheter theo dõi ALNS.<br /> - Theo dõi ALNS đến khi ổn định (<<br /> 15mmHg), nhưng không quá 10 ngày hoặc có<br /> nhiễm khuẩn catheter, ngưng Propofol,<br /> Fentanyl, tiếp tục theo dõi thêm 24 giờ và rút<br /> catheter. Quá trình theo dõi cũng kết thúc khi<br /> BN tử vong, xin về hoặc chuyển tuyến trên. Đánh giá kết quả gồm có: nhóm chuyển ra khỏi<br /> khoa khi được đánh giá là tốt, nhóm tử vong tại<br /> khoa và nhóm xin về hoặc chuyển tuyến trên<br /> không đánh giá được. Đánh giá ALNS và các<br /> yếu tố liên quan trong ngày đầu tiên và ngày<br /> cuối cùng lưu catheter và các thuốc ảnh hưởng<br /> lên ALNS trong suốt thời gian lưu catheter.<br /> - Các dữ liệu được ghi vào mẫu thu thập số<br /> liệu, nhập số liệu trên phần mềm EpiData và xử<br /> lý số liệu bằng phần mềm Stata 8 năm 2003.<br /> Đánh giá các yếu tố tương quan với P < 0,05.<br /> Kiểm định bằng phép kiểm chi bình phương với<br /> độ tin cậy 95%.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Từ 11 BN được nghiên cứu có kết quả như<br /> sau:<br /> Tuổi trung bình 37,91 ± 14,71 nhỏ nhất 16 lớn<br /> nhất 60. Tỷ lệ nam/nữ là 9/2, cân nặng trung<br /> bình 53,46 ± 5,58 kg. Nguyên nhân chấn thương<br /> do tai nạn giao thông 08 (72,73%), nguyên nhân<br /> khác 03. Thời gian từ lúc nhập viện đến khi đặt<br /> catheter theo dõi ALNS 44,45 ± 63,22 giờ, nhanh<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br /> Mannitol<br /> 20%<br /> <br /> nhất 06 giờ, chậm nhất 222 giờ. PTTK chiếm tỷ<br /> lệ 100%. Tất cả BN được duy trì SpO2 100%<br /> trong suốt quá trình điều trị và 100% BN sử<br /> dụng NaCl 0,9% mỗi ngày.<br /> <br /> NaCl 3%<br /> <br /> Số BN<br /> 05<br /> 05<br /> <br /> 45,46 302,77 ± 166,00<br /> <br /> 0 - 0500<br /> <br /> Nhận xét: Phẫu thuật TK thường kèm theo<br /> mất máu nhiều, ngoài truyền máu trong PT phải<br /> tiếp tục truyền máu trong HS (5/11 BN).<br /> <br /> Bảng 1: Truyền máu và dung dịch tăng thẩm thấu<br /> Loại sử<br /> dụng<br /> Máu<br /> <br /> 05<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Tỷ lệ Lượng trung<br /> Khoảng<br /> (%)<br /> bình (ml)<br /> cách (ml)<br /> 45,46 272,73 ± 334,78 0 – 1000<br /> 672,73 ±<br /> 45,46<br /> 0 – 4000<br /> 1233,77<br /> 4000<br /> <br /> 3000<br /> <br /> 2000<br /> <br /> 1000<br /> <br /> 0<br /> 0<br /> <br /> 5<br /> <br /> 10<br /> <br /> Mannitol 20%<br /> <br /> NaCl 3%<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân phối sử dụng Mannitol 20% và NaCl 3% trên 11 BN<br /> Nhận xét: Có 5/11 BN được sử dụng NaCl<br /> 3% phối hợp để điều chỉnh ALNS, có một BN<br /> dùng tổng liều đến 4.000 ml trong 5 ngày (trục<br /> dọc là thể tích: ml, trục ngang là thời gian: ngày)<br /> Bảng 2: Lượng dịch, máu nhập qua đường tĩnh mạch<br /> và dịch, máu, nước tiểu xuất ra trung bình trong<br /> ngày<br /> Trung bình trong Khoảng cách<br /> ngày (ml)<br /> (ml)<br /> Dịch, máu nhập vào<br /> 3495,82 ± 465,75<br /> đường TM<br /> Dịch, máu, nước tiểu 3608,00 ± 492,16<br /> <br /> 2454 – 4100<br /> 3066 - 4350<br /> <br /> Nhận xét: Lượng dịch, máu nhập qua đường<br /> tĩnh mạch tương đương lượng xuất mỗi ngày từ<br /> nước tiểu, máu, dịch dẫn lưu.<br /> Bảng 3: Liều lượng Propofol TCI và Fentanyl qua<br /> bơm tiêm điện (BTĐ)<br /> Thuốc<br /> <br /> Số BN Liều trung bình Khoảng cách<br /> 0,80 ± 0,19<br /> Propofol TCI<br /> 11<br /> 0,5 – 01 mcg/ml<br /> mcg/ml<br /> <br /> Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức<br /> <br /> Fentanyl BTĐ<br /> <br /> 10<br /> <br /> 0,58 ± 0,28<br /> mcg/kg/giờ<br /> <br /> 0 – 1 mcg/kg/giờ<br /> <br /> Tất cả BN đều có sử dụng Propofol nhưng<br /> chỉ có 10/11 BN sử dụng Fentanyl. BN không<br /> dùng Fentanyl do có tình trạng hôn mê sâu.<br /> - Điểm đau: 0 = không đau, 1 = đau nhẹ, 2 =<br /> đau trung bình, 3 = đau dữ dội, 4 = đau rất dữ<br /> dội, 5 = đau không chịu nổi.<br /> - Điểm an thần: 1 = lo lắng và kích động; 2 =<br /> hợp tác, yên tỉnh, định hướng; 3 = làm theo y<br /> lệnh qua lời nói; 4 = ngủ có đáp ứng với kích<br /> thích ánh sáng và tiếng động; 5 = ngủ không<br /> đáp ứng với kích thích ánh sáng và tiếng động;<br /> 6 = không đáp ứng với mọi kích thích. (trục dọc<br /> là điểm đau và an thần, trục ngang là số BN)<br /> Nhận xét: có một BN tổn thương não nhẹ<br /> phục hồi nhanh có điểm an thần = 3 và điểm<br /> đau = 2.<br /> <br /> 91<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1