Nghiên cứu kết quả hoạt động hỗ trợ bệnh nhân nghèo tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 2009 đến 2018
lượt xem 1
download
Chăm sóc sức khỏe là nhu cầu tất yếu của người dân. Tuy nhiên, trong xu hướng phát triển chung của xã hội và sự phát triển kinh tế của đất nước trong thời gian qua, khả năng chi trả dịch vụ y tế của người dân không giống nhau. Nghiên cứu nhằm mô tả kết quả hoạt động hỗ trợ tài chính cho bệnh nhân nghèo trong 10 năm (2009-2018) tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu kết quả hoạt động hỗ trợ bệnh nhân nghèo tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 2009 đến 2018
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ BỆNH NHÂN NGHÈO TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ 2009 ĐẾN 2018 Nguyễn Lâm Tùng Bảo*, Lê Minh Hiển**, Nguyễn Văn Khôi** TÓM TẮT Key words: poor patient, financial support, 10 year activity. 69 Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm mô tả kết quả hoạt động hỗ trợ tài chính cho bệnh nhân I. ĐẶT VẤN ĐỀ nghèo trong 10 năm (2009-2018) tại bệnh viện Chợ Rẫy. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu hàng loạt Chăm sóc sức khỏe là nhu cầu tất yếu của trường hợp bệnh nhân được hỗ trợ tài chính từ năm người dân[5]. Tuy nhiên, trong xu hướng phát 2009 đến 2018. Số liệu bệnh nhân nghèo, số tiền và triển chung của xã hội và sự phát triển kinh tế hiện vật quyên góp được lưu trữ tại phòng Công tác của đất nước trong thời gian qua, khả năng chi xã hội. Số liệu bệnh nhân được thu thập từ hệ thống lưu trữ thông tin của bệnh viện Chợ Rẫy. Dùng T test trả dịch vụ y tế của người dân không giống để so sánh trung bình và sự khác biệt có ý nghĩa nhau. Trong khi đó, bảo hiểm y tế chưa thể bao thống kê khi p
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 482 - th¸ng 9 - sè 2 - 2019 2018 14.604.903.274 Số lượt bệnh nhân được hỗ trợ tài chính trung Trung bình / 8.469.673.6 ± bình mỗi năm thay đổi không có ý nghĩa thống năm 3.638.107 đồng kê từ năm 2009 đến 2018 (p = 0,162) Nhận xét: Số tiến quyên góp được tăng dần Bảng 3: Số nhà hảo tâm đóng góp từ đặc biệt từ năm 2016 đến 2018 với sự khác biệt 2009 -2018 có ý nghĩa thống kê (p =0,041) Năm Số nhà hảo tâm p Bảng 2: Số bệnh nhân được hỗ trợ từ 2009 208 2009 -2018 2010 204 Số bệnh nhân 2011 198 Năm p được hỗ trợ 2012 248 2009 1879 2013 255 p 2010 1656 2014 275 =0,004 2011 1645 2015 410 2012 2746 2016 521 2013 3547 2017 725 2014 1977 0,162 2018 1,027 2015 1827 Tổng cộng 4,071 2016 1771 Nhận xét: Số nhà hảo tâm đóng góp cho 2017 1672 quỹ hỗ trợ bệnh nhân nghèo tăng dần từ năm 2018 1942 2009 đến năm 2018 (p =0,004). Đặc biệt, số Trung bình/ năm 2.066 ± 610 nhà hảo tâm tăng đột biến trong năm 2017 (725 người) và 2018 là 1027 người. 5000 4500 4500 4500 4500 4500 4500 4250 3900 4000 3500 3500 3000 2500 2500 2000 1500 1500 1000 500 Biểu đồ 1: Kết quả vận động, trao tặng suất ăn miễn phí cho thân nhân người bệnh 0 Nhận xét: Số suất Năm ăn miễn phí được cung cấp tăng dần và ổn định 4.500 suất mỗi ngày từ năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2014 đến 2018. 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 IV. BÀN LUẬN trợ trung bình mỗi năm không thay đổi từ 2009 Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm đến 2018 (p = 0,162). đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ tài chính cho Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy số bệnh nhân nghèo tại bệnh viện Chợ Rẫy trong nhà hảo tâm đóng góp tiền và hiện vật ngày 10 năm từ 2009 đến 2018. Chúng tôi tiến hành càng tăng. Nghiên cứu năm 2011 của The Asia thu thập dữ liệu lưu trữ từ phòng Công tác xã Foundation cho thấy tỷ lệ làm từ thiện của các hội về số lượng bệnh nhân được hỗ trợ, số mạnh hộ dân nông thôn ở Việt Nam là 73% và thành thường quy hỗ trợ, số tiền hỗ trợ và số lượng thị là 51% với số tiền đóng góp trung bình mỗi suất ăn miễn phí phục vụ thân nhân bệnh nhân. năm là 800.000 đồng/ hộ dân [1]. Do bệnh viện Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng mạnh Chợ Rẫy đóng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí thường quân ngày càng tăng, số tiền hỗ trợ ngày Minh nơi có mức thu nhập bình quân đầu người càng tăng (p < 0,05) và số bệnh nhân được hỗ cao nhất cả nước với nhiều doanh nghiệp vì vậy 251
- vietnam medical journal n02 - SEPTEMBER - 2019 khả năng quyên góp từ thiện của họ cũng nhiều trú, cấp cứu và phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy hơn. Mặt khác, Chợ Rẫy là bệnh viện công, hoạt ngày càng tăng, đặc biệt từ năm 2016 đến năm động phục vụ sức khỏe nhân dân và xã hội nên 2018 ( bảng 4). Cùng với đó, giá viện phí được thu hút được sự hỗ trợ của nhiều tổ chức, cá điều chỉnh theo hướng dần dần tính đúng, tính nhân. Mặc dù phải tự chủ tài chính nhưng hoạt đủ nghĩa là chi phí điều trị của bệnh nhân ngày động của bệnh viện vẫn không vì mục tiêu lợi càng tăng nhưng số bệnh nhân cần hỗ trợ tài nhuận đơn thuần mà sứ mệnh chính của bệnh chính không có sự thay đổi đang kể. Lý giải cho viện Chợ Rẫy vẫn là phục vụ sức khỏe của nhân nguyên nhân này có lẽ do thu nhập của người dân. Nhờ vậy, bệnh viện đã thu hút nhiều mạnh dân tăng lên theo mức thu nhập bình quân tăng thường quân hỗ trợ tiền, quà và nhiều suất ăn trên cả nước, tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta giảm đi miễn phí cho người bệnh và thân nhân người bệnh. một cách đáng kể trong thời gian qua. Mặt khác, Sau hơn 10 năm đi vào hoạt động hỗ trợ tài một yếu tố quan trọng nữa là tỷ lệ bảo hiểm y tế chính cho bệnh nhân nghèo tại bệnh viện Chợ ở nước ta tăng lên đáng kể trong thời gian qua Rẫy, bệnh viện đã tạo được tiếng vang kêu gọi và đạt tỷ lệ 81,4% trong năm 2018. Nhờ sự chi lòng hảo tâm của các tổ chức, cá nhân trong xã trả của bảo hiểm y tế từ 80% chi phí điều trị trở hội. Ngoài ra, nhờ hỗ trợ của các cơ quan truyền lên đã làm giảm đánh kể gánh nặng tài chính thông đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho bệnh nhân. Vì vậy mà số bệnh nhân cần hỗ quyên góp của bệnh viện. Bên cạnh đó, quy chế trợ tài chính không thay đổi có ý nghĩa thống kê thu chi minh bạch của bệnh viện, đảm bảo số trong khoàng thời gian 10 năm nghiên cứu. Điều tiền, hiện vật quyên góp được đến tận tay người này cho thấy chính sách đúng đắn của Việt Nam bệnh là một nguồn động lực để các nhà hảo tâm khi triển khai y tế toàn dân. yên tâm ủng hộ cho bệnh nhân nghèo. Với xu hướng tự chủ tài ngày càng rộng rãi Bên cạnh số nhà hảo tâm và số tiền, hiện vật của các bệnh viện công, không nhiều bệnh viện quyên góp ngày càng tăng, nghiên cứu của quan tâm đến việc hỗ trợ tài chính cho những chúng tôi cũng cho thấy số lượng bệnh nhân cần bệnh nhân nghèo. Điều này dẫn đến khả năng hỗ trợ tài chính trong 10 năm qua không có sự tiếp cận hệ thống y khoa của người bệnh nghèo thay đổi có ý nghĩa thống kê (p = 0,162). Trong trở nên khó khăn vì vậy hoạt động hỗ trợ tài khi số lượng bệnh nhân đến khám, điều trị nội chính cho đối tượng này càng trở nên ý nghĩa. Bảng 4: Số bệnh nhân nội trú, ngoại trú, cấp cứu và phẫu thuật tại bệnh viện trong 5 năm từ 2014 đến 2018 Năm 2014 2015 2016 2017 2018 Số bệnh nhân ngoại trú 1.215.772 1.248.004 1.401.038 1.526.894 1.575.584 Số bệnh nhân nội trú 118.940 123.075 125.969 135.195 138.833 Số bệnh nhân cấp cứu 93.964 94.998 107.187 112.785 114.975 Số bệnh nhân phẫu thuật 39.156 40.732 42.890 45.466 45.878 Nguồn: Hệ thống quản lý thông tin- bệnh viện Chợ Rẫy Trong xu hướng đó, ngoài việc bao phủ bảo trên 2233 người dân cho thấy tỷ lệ người dân hiểm y tế nhà nước cho toàn dân, một số nước không có khả năng tiếp cận dịch vụ y tế do còn có các loại hình bảo hiểm y tế tư nhân hoặc không đủ khả năng chi trả tài chính là 8,4% [3]. hỗ trợ tài chính dưới hình thức khác cho người Vì vậy, hoạt động hỗ trợ tài chính cho người nghèo. Ở Trung Quốc, chính phủ vừa có chương bệnh có thu nhập thấp vẫn rất cần thiết kể cả ở trình bảo hiểm y tế vừa có chương trình hỗ trợ các quốc gia có nền kinh tế, y tế phát triển. Hiện tài chính trong các trường hợp điều trị nội trú[2]. nay, nhiều quốc gia trên thế giới hình thành tổ Một số quốc gia khác lại có các chương trình hỗ chức công tác xã hội. Đến năm 2009, đã có 90 trợ tài chính cho một số bệnh đặc biệt như lao, quốc gia là thành viên của hiệp hội Cán bộ xã hội tâm thần, bệnh thận mạn, tăng huyết áp…Nhờ quốc tế (International Federation of Social vậy đã giúp được các bệnh nhân nghèo có thể Workers) trong đó có Việt Nam. Tại Mỹ, lần đầu tiếp cận được với hệ thống y tế công. tiên hoạt động công tác xã hội được đưa vào Y học ngày nay có nhiều tiến bộ vượt bậc. bệnh viện năm 1905 tại thành phố Boston. Hiện Cùng với đó, các chi phí y tế ngày càng cao và nay, hầu hết các bệnh viện ở Mỹ đều có phòng trở thành gánh nặng kinh tế cho nhiều người dân Công tác xã hội và đây là điều kiện để bệnh viện ngay cả ở các nước phát triển. Nghiên cứu của được công nhận là hội viên của Hội các bệnh Wong YS và cộng sự năm 2018 tại Hong Kong viện ở Mỹ. 252
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 482 - th¸ng 9 - sè 2 - 2019 Tại Việt Nam, bệnh viện Chợ Rẫy là cơ sở y tế trung bình tăng dần hàng năm. Trong khi đó, số đầu tiên tổ chức hoạt động hỗ trợ tài chính cho lượng bệnh nhân cần hỗ trợ tài chính không có bệnh nhân nghèo từ tháng 10 năm 2008. Đến sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trong các năm. nay, Bộ Y tế đã có Thông tư 43/2015/TT-BYT, ngày 26/11/2015 quy định tất cả các bệnh viện KIẾN NGHỊ: phải có bộ phận Y xã hội. Ngoài việc tìm kiếm Mô hình hoạt động hỗ trợ tài chính cho bệnh các nhà hảo tâm tài trợ tài chính cho những nhân nghèo cần được nhân rộng cho các cơ sở y bệnh nhân nghèo, bộ phận Y xã hội trong bệnh tế khác nhau để giúp bệnh nhân nghèo vượt qua viện còn hỗ trợ bệnh nhân trong công tác hướng khó khăn về tài chính do phải chi trả viện phí khi dẫn, tìm kiếm thông tin và hỗ trợ người bệnh, nằm viện. thân nhân người bệnh trong quá trình khám TÀI LIỆU THAM KHẢO chữa bệnh. Hiệu quả mô hình hoạt động y xã hội 1. The Asia Foundation (2011), "Đóng góp từ tại bệnh viện Chợ Rẫy là bài học kinh nghiệm có thiện tại Việt nam ". Trung tâm Nghiên cứu Châu Á thể chia sẻ cho các cơ sở y tế khác có quy mô và – Thái Bình Dương Hà Nội & Quỹ Châu Á, , tr. 3-9. 2. Wong YS, Chung YR, Chan D, Chung KD, Li hình thức tương tự bệnh viện Chợ Rẫy. J, Mak D, et al. (2018), "What are the financial Giới hạn của nghiên cứu: Nghiên cứu được barriers to medical care among the poor, the sick thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy nơi có bề dày and the disabled in the Special Administrative lịch sử phát triển gần 120 năm và là một bệnh Region of China?". PLoS ONE 13(11). 3. Wong YS, Chung YR, Chan D, Chung GK, Li J, viện công, tuyến cuối đóng trên địa bàn thành Mak D, et al. (2018), "What are the financial phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, mô hình này có thể áp barriers to medical care among the poor, the sick dụng tại các cơ sở y tế công nhưng hiệu quả như and the disabled in the Special Administrative thế nào cần tiếp tục nghiên cứu. Region of China?". PLoS ONE, 13(11). 4. OECD (2013), "Stuctural policy challanges for V. KẾT LUẬN Southeast Asia Countries ". Southeast Asian Economic Outlook 2013 with perspectives on China Kết quả nghiên cứu hoạt động hỗ trợ tài and India pp. 6-16. chính cho bệnh nhân nghèo tại bệnh viện Chợ 5. WHO (2015), "Viet Nam: WHO statistical profile". Rẫy trong 10 năm từ 2009 đến 2018 cho thấy số Country statistics and global health estimates by lượng mạnh thường quân và số tiền quyên góp WHO and UN partners, pp.1-15. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH NHÓM BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ KIỂU HANGMAN Hoàng Hữu Đức*, Đinh Ngọc Sơn* TÓM TẮT phẫu thuật (85,0%), trong đó, chủ yếu bệnh nhân được phẫu thuật bằng đường sau (80%). Sau điều trị 70 Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán các bệnh nhân đều hồi phục tốt, đánh giá theo thang hình ảnh nhóm bệnh nhân chấn thương cột sống cổ điểm Krankel. Kết luận: Chấn thương dạng Hangman kiểu Hangman. Phương pháp: nghiên cứu mô tả, số rất dễ bị bỏ qua do triệu chứng lâm sàng không rõ liệu hồi cứu trên 40 bệnh nhân chấn thương cột sống ràng. Việc chỉ định chẩn đoán hình ảnh trong chẩn cổ kiểu Hangman điều trị tại khoa phẫu thuật cột sống đoán chấn thương cột sống cổ dạng Hangman là rất Bệnh viện Việt Đức. Kết quả: theo phân độ của cần thiết. Levine và Edwards: phân độ IIa chiếm cao nhất Từ khóa: Triệu chứng lâm sàng, chẩn đoán hình (60,0%), phân độ I 15,0%; phân độ II 12,5%; và ảnh, chấn thương cột sống cổ kiểu Hangman, phân độ III là 12,5%. Tai nạn giao thông là nguyên nhân chấn thương chủ yếu (47,5%); triệu chứng cơ năng điển hình nhất là đau cổ (95,0%). Tỷ lệ bệnh SUMMARY nhân không có tổn thương tuỷ là 92,5%. Tỷ lệ bệnh CLINICAL AND RADIOLOGICAL nhân chấn thương cổ được cổ định cổ trước khi nhập MANIFESTATION OF PATIENTS viện là 52,5%. Đa số bệnh nhân được chỉ định điều trị DIAGNOSED WITH HANGMAN’S FRACTURE Objective: To describe clinical and radiological *Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức manifestation of patients diagnosed with Hangman’s Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Hữu Đức fracture. Method: observational restrospective study Email: hoanghuuduc256@gmail.com was done in 40 patients diagnosed with Hangman’s Ngày nhận bài: 9.7.2019 fracture and being treated in Viet Duc Hospital. Ngày phản biện khoa học: 27.8.2019 Results: According to Levine and Edwards’s Ngày duyệt bài: 10.9.2019 classification: Type IIa accounts for the largest portion 253
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích một số kết quả sau 5 năm thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức (2007 – 2011)
7 p | 113 | 17
-
Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh sau 3 năm thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện quận Thủ Đức – thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2019
9 p | 38 | 10
-
Khảo sát thực trạng hoạt động nghề nghiệp của người bán lẻ thuốc tại các cơ sở bán lẻ thuốc đạt tiêu chuẩn GPP trên địa bàn tỉnh Đồng Na
9 p | 132 | 6
-
Đánh giá kết quả vận động trị liệu và hoạt động trị liệu của trẻ bại não thể co cứng dưới 6 tuổi bằng phương pháp điều trị hướng mục tiêu
4 p | 12 | 4
-
Kết quả thu - chi tài chính tại TTYT huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2020 – 2022
6 p | 6 | 3
-
Thực trạng kết quả hoạt động tài chính tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 – 2019
8 p | 40 | 3
-
Nghiên cứu kết quả học tập và một số yếu tố liên quan ở năm thứ nhất và năm thứ hai của sinh viên ngành y đa khoa khóa học 2012-2018 trường Đại học y dược Huế
10 p | 77 | 3
-
Thành phần loài anopheles theo sinh cảnh và hoạt động đốt mồi của véc tơ sốt rét chính An. Dirus tại Vườn Quốc gia Bù Gia Mập năm 2020
7 p | 14 | 3
-
Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tài chính tại khu điều trị theo yêu cầu - Bệnh viện Đa khoa Tiền Giang giai đoạn 2015 – 2021
5 p | 13 | 3
-
Đánh giá hiệu quả hoạt động hỗ trợ người bệnh có hoàn cảnh khó khăn tại Bệnh viện Bạch Mai
11 p | 8 | 2
-
Kết quả hoạt động khoa học và công nghệ tại Viện Y học cổ truyền Quân đội giai đoạn 2015-2020
6 p | 6 | 2
-
Khảo sát tình hình bệnh nhân và kết quả một số hoạt động chuyên môn tại đơn vị Cấp cứu và Hồi sức tích cực tim mạch, Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai năm 2021
7 p | 11 | 2
-
Kết quả vận động trị liệu và hoạt động trị liệu cho trẻ bại não thể co cứng dưới 6 tuổi bằng phương pháp điều trị hướng mục tiêu
7 p | 28 | 2
-
Một đánh giá về khả năng tương đồng kết quả xét nghiệm công thức máu
11 p | 22 | 2
-
Hoạt động tình dục ở nam giới sau thay khớp háng toàn phần
5 p | 2 | 2
-
Bước đầu đánh giá kết quả áp dụng mô hình Tele - ICU trong hỗ trợ chẩn đoán và xử trí từ xa bệnh nhân hồi sức cấp cứu giữa bệnh viện tỉnh Thanh Hóa và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
10 p | 51 | 1
-
Tóm tắt kết quả nghiên cứu đánh giá về vai trò và hiệu quả hoạt động của bác sỹ tuyến xã
4 p | 33 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn