intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và một số chỉ tiêu hóa sinh của dịch chiết lá cây thuốc bỏng

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

87
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết tập trung nghiên cứu công dụng của dược liệu cây thuốc bỏng bằng hoạt tính kháng khuẩn với 5 loại vi khuẩn kiểm định (E. coli, B. pumilus, S. aureus, Vibrio parahaemoliticus (HU3) và Vibrio sp. (HH1).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và một số chỉ tiêu hóa sinh của dịch chiết lá cây thuốc bỏng

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế<br /> <br /> Tập 3, Số 1 (2015)<br /> <br /> NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU HÓA SINH<br /> CỦA DỊCH CHIẾT LÁ CÂY THUỐC BỎNG (Kalanchoe pinnata (LAM.) PERS)<br /> Nguyễn Thị Thu Thủy<br /> Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học Huế<br /> Email: thuthuy.dhkh@yahoo.com<br /> TÓM TẮT<br /> Cây thuốc bỏng (Kalanchoe pinnata (Lam). Pers) hay còn gọi là cây sống đời trong dân<br /> gian thường dùng làm thuốc giải độc, chữa bỏng, đắp vết thương và cầm máu. Ngoài ra,<br /> còn được dùng chữa viêm loét dạ dày, một số bệnh đường ruột và bệnh nhiễm trùng khác.<br /> Để làm sáng tỏ công dụng của loại dược liệu này, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu hoạt<br /> tính kháng khuẩn với 5 loại vi khuẩn kiểm định (E. coli, B. pumilus, S. aureus, Vibrio<br /> parahaemoliticus (HU3) và Vibrio sp. (HH1). Kết quả thực nghiệm cho thấy: trong 3 loại<br /> dung môi (nước, nước muối sinh lý và cồn đốt) dùng để chiết rút thì dịch chiết lá thuốc<br /> bỏng bằng cồn đốt cho hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất với hiệu số vòng vô khuẩn của<br /> HU3 ở tỉ lệ 4:1 là 27.33 mm, nhưng khi chiết bằng nước không thấy xuất hiện vòng vô<br /> khuẩn với E. coli, B. pumilus và HH1 ở tỉ lệ 2:1. Dịch chiết cao toàn phần của lá cây thuốc<br /> bỏng bằng dung môi cồn cho khả năng kháng khuẩn mạnh đối với cả 5 loại vi sinh vật kiểm<br /> định. Với dịch chiết flavonoid từ lá thuốc bỏng có hiệu số vòng vô khuẩn rất cao, dao động<br /> từ 23,66 - 35,16 mm ở tỉ lệ 1/50. Phân tích một số thành phần hóa sinh của lá cây thuốc<br /> bỏng cho hàm lượng vitamin C vào buổi và buổi chiều lần lượt là 0,088% và 0,077%; hàm<br /> lượng đường khử là 0,23%; flavonoid tổng số là 7,23%.<br /> Từ khóa: Flavonoid tổng số, khả năng kháng khuẩn, thuốc bỏng, vi sinh vật kiểm định.<br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Từ xưa đến nay, những cây thuốc dân gian vẫn đóng vai trò hết sức quan trọng trong<br /> đời sống hàng ngày của con người. Một số hợp chất tự nhiên được ch chiết từ cây cỏ đã được<br /> ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành khác nhau vì trong chúng có chứa những biệt dược rất khó<br /> tổng hợp. Mặt khác việc dùng thuốc nam hầu như không gây ra tác dụng phụ [5]. Trong số đó<br /> có cây thuốc bỏng. Lá cây thuốc bỏng có nhiều tác dụng trong điều trị một số bệnh như: giải<br /> độc, chữa bỏng, viêm loét dạ dày, viêm ruột, trĩ nội, đi ngoài ra máu, một số bệnh đường ruột và<br /> bệnh nhiễm trùng khác [6]. Bên cạnh các công trình nghiên cứu về các hợp chất chiết từ các đối<br /> tượng thực vật thì một trong những hướng quan trọng trong việc nghiên cứu cây thuốc là xem khả<br /> năng kháng khuẩn của dịch chiết khi chiết bằng các phương pháp và dung môi khác nhau, nhằm<br /> sử dụng có hiệu quả nguồn dược liệu vốn sẵn có trong tự nhiên. Đó cũng là lý do để chúng tôi<br /> chọn nghiên cứu này.<br /> 117<br /> <br /> Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và một số chỉ tiêu hóa sinh của dịch chiết lá cây thuốc bỏng …<br /> <br /> I. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1.1. Nguyên liệu<br /> - Cây Thuốc bỏng mọc tự nhiên được thu hái trên<br /> địa bàn thành phố Huế.<br /> Tên khoa học: Kalanchoe pinnata (Lam). Pers<br /> Thuộc họ Thuốc bỏng: Crasulaceae.<br /> - Các chủng vi sinh vật kiểm định gồm: vi khuẩn<br /> Gram dương: Bacillus pumilus và Staphylococcus aureus ;<br /> vi khuẩn Gram âm: Escherichia coli ; Vibrio<br /> parahaemaliticus (HH1) và Vibrio sp. (HU3). Được cung<br /> cấp từ khoa Chống nhiễm khuẩn Bệnh viện Trung Ương<br /> Huế.<br /> <br /> Hình1. Cây thuốc bỏng<br /> (Kalanchoe pinnata (Lam). Pers)<br /> <br /> 1.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> * Phương pháp thu dịch chiết từ lá cây thuốc bỏng [3]<br /> - Thu dịch chiết lá cây thuốc bỏng bằng nước: 100 g lá tươi được nghiền kĩ bằng máy<br /> với 100 ml nước, lọc qua phểu lọc chân không lấy phần dịch (làm tương tự với các dung môi<br /> khác).<br /> - Thu dịch chiết cao toàn phần lá cây thuốc bỏng bằng cồn: 100 g lá tươi được nghiền kĩ<br /> bằng máy với 100 ml cồn, cho dịch nghiền vào cốc đong 500 ml, thêm vào 200 ml cồn và khuấy<br /> kĩ, lọc, đem dịch lọc cô cạn cách thủy ở nhiệt độ 40 - 60oC cho đến khi thu được dạng cao sệt.<br /> * Xác định hoạt tính kháng khuẩn [1, 2]<br /> - Nuôi cấy các chủng vi sinh vật kiểm định trên môi trường thạch - thịt - peptone.<br /> - Môi trường thử hoạt tính kháng khuẩn: sử dụng môi trường có thành phần như trên,<br /> phân vào bình tam giác khử trùng ở 1 atm trong 30 phút, để nguội đến 40oC, cho riêng từng loại<br /> vi sinh vật kiểm định vào từng bình, lắc cho vi khuẩn phân bố đều, rồi rót vào đĩa petri Đợi<br /> thạch nguội, dùng khoan (Φ:2 mm) khoan bỏ các thỏi thạch. Nhỏ dịch chiết lá thuốc bỏng vào<br /> lỗ khoan trên môi trường cấy sẵn vi sinh vật kiểm định. Cho các đĩa này vào tủ lạnh 2- 4oC từ<br /> 10 - 12 giờ, sau đó đặt vào tủ ấm 28 - 30oC trong 18 - 20 giờ. Quan sát và đo vòng vô khuẩn<br /> xung quanh lỗ khoan. Tùy theo kích thước vòng vô khuẩn to nhỏ khác nhau để biết được khả<br /> năng kháng khuẩn của dịch chiết.<br /> * Định lượng đường khử bằng phương pháp Bertrand [7]<br /> * Định lượng vitamin C bằng phương pháp sử dụng Iodine [7]<br /> * Định lượng flavonoid tổng số theo quy trình B.C.Tali [4]<br /> <br /> 118<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế<br /> <br /> Tập 3, Số 1 (2015)<br /> <br /> Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học với phần mềm Microsoft-Excel<br /> 2003.<br /> <br /> II. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> 2.1. Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết lá cây thuốc bỏng<br /> Sau khi chiết lá cây thuốc bỏng bằng nước và các dung môi khác nhau ta thu được dịch<br /> chiết tương ứng với từng loại dung môi. Thử hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết với các vi<br /> khuẩn kiểm định trên môi trường thạch - thịt - peptone, bằng phương pháp đục lỗ. Kết quả được<br /> trình bày ở bảng 1.<br /> Bảng 1. Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết lá cây thuốc bỏng bằng các dung môi khác nhau<br /> <br /> Tỷ lệ mẫu lá :<br /> nước (g/ml)<br /> <br /> 2 :1<br /> <br /> 3:1<br /> <br /> 4:1<br /> <br /> Vi sinh vật kiểm<br /> định<br /> B. pumilus<br /> S. aureus<br /> E. coli<br /> HU3<br /> HH1<br /> B. pumilus<br /> S. aureus<br /> E. coli<br /> HU3<br /> HH1<br /> B. pumilus<br /> S. aureus<br /> E. coli<br /> HU3<br /> HH1<br /> <br /> Nước<br /> 0,00 ± 0,00<br /> 3,33 ± 0,57<br /> 0,00 ± 0,00<br /> 12,25 ± 0,57<br /> 0,00 ± 0,00<br /> 5,33 ± 0,28<br /> 7,33 ± 0,57<br /> 0,00 ± 0,00<br /> 23,50 ± 0,50<br /> 0,00 ± 0,00<br /> 13,00 ± 0,00<br /> 12,16 ± 0,28<br /> 3,50 ± 0,50<br /> 26,33 ± 0,57<br /> 3,33 ± 0,57<br /> <br /> Hiệu số vòng vô khuẩn (mm)<br /> NaCl 0,9%<br /> Cồn<br /> 0,00 ± 0,00<br /> 16,16 ± 0,28<br /> 5,50 ± 0,50<br /> 20,66 ± 0,57<br /> 7,33 ± 0,57<br /> 18,33 ± 0,28<br /> 21,33 ± 0,57<br /> 23,83 ± 0,28<br /> 3,33 ± 0,28<br /> 19,00 ± 0,50<br /> 4,00 ± 0,00<br /> 20,16 ± 0,28<br /> 7,16 ± 0,28<br /> 20,16 ± 0,28<br /> 11,66 ± 0,57<br /> 21,33 ± 0,57<br /> 21,83 ± 0,28<br /> 25,33 ± 0,57<br /> 5,16 ± 0,28<br /> 23,50 ± 0,50<br /> 11,83 ± 0,28<br /> 21,33 ± 0,57<br /> 11,83 ± 0,57<br /> 21,16 ± 0,28<br /> 14,33 ± 0,28<br /> 23,50 ± 0,50<br /> 23,33 ± 0,57<br /> 27,33 ± 0,57<br /> 11,50 ± 0,50<br /> 23,00 ± 0,00<br /> <br /> Hình 2. Vòng vô khuẩn của dịch chiết lá thuốc<br /> <br /> Hình 3. Vòng vô khuẩn của dịch chiết lá thuốc bỏng<br /> <br /> bỏng bằng nước đối với S. aureus<br /> <br /> bằng NaCl 0,9% đối với E. coli<br /> <br /> Qua kết quả trên cho thấy: dịch chiết của lá thuốc bỏng khi chiết bằng nước cất cho khả<br /> năng kháng khuẩn tương đối thấp. Ở tỉ lệ 2:1 chỉ xuất hiện vòng vô khuẩn đối với S. aureus<br /> 119<br /> <br /> Nghiên cứu khả năng kháng khuẩn và một số chỉ tiêu hóa sinh của dịch chiết lá cây thuốc bỏng …<br /> <br /> (3,33 mm) và HU3 là 12,25 mm, còn B. pumilus, E. coli và HH1 không xuất hiện vòng vô khuẩn.<br /> Nhưng khi chiết lá thuốc bỏng bằng dung dịch muối sinh lý đã cho khả năng kháng khuẩn mạnh<br /> hơn so với dung môi nước. Hiệu số vòng vô khuẩn tăng dần từ tỉ lệ 2:1 đến tỉ lệ 4:1 và cho khả<br /> năng kháng mạnh nhất đối với HU3 với hiệu số vòng vô khuẩn ở tỉ lệ 4:1 là 23,33 mm. Đối với<br /> dung môi cồn đốt thì chiết dịch lá thuốc bỏng cho khả năng ức chế rất mạnh đối với cả hai loại vi<br /> khuẩn G+ và G-, hiệu số vòng vô khuẩn từ 16,16 - 27,33 mm, trong đó khả năng kháng mạnh nhất là<br /> đối với HU3 với hiệu số vòng vô khuẩn là 27,33 mm ở tỉ lệ 4:1.<br /> <br /> Hình 4. Vòng vô khuẩn của chiết dịch lá thuốc bỏng bằng cồn đối với HH1 ; S. aureus và E. coli<br /> <br /> Kết quả trên cho thấy: khi chiết lá thuốc bỏng bằng dung môi cồn đốt và nước muối sinh lý ở<br /> tỉ lệ 2:1, 3:1, 4:1 đều cho khả năng kháng khuẩn với cả 5 vi sinh vật kiểm định, còn riêng với dung môi<br /> nước thì vòng vô khuẩn chỉ xuất hiện trên cả 5 đối tượng vi sinh vật kiểm định ở tỉ lệ chiết cao hơn<br /> (4:1). Trong đó, hiệu số vòng vô khuẩn của dịch chiết bằng dung môi cồn là lớn nhất, tiếp theo đến<br /> NaCl 0,9% và dịch chiết với nước cho kết quả kháng khuẩn thấp.<br /> Mặc dù vòng vô khuẩn của dịch chiết lá thuốc bỏng đã xuất hiện đối với cả ba loại dung<br /> môi mà chúng tôi sử dụng, nhưng khi so sánh với kết quả nghiên cứu của Thái Thị Hồng trên đối<br /> tượng lá Trầu không thì kết quả của chúng tôi có thấp hơn.<br /> 2.2. Chiết cao toàn phần với dung môi cồn<br /> Từ kết quả trên, chúng tôi tiến hành chiết cao toàn phần lá cây thuốc bỏng với dung môi<br /> cồn. Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết cao toàn phần được trình bày ở bảng 2.<br /> Bảng 2. Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết cao toàn phần lá thuốc bỏng<br /> <br /> Dịch chiết cao toàn phần lá thuốc<br /> bỏng (tỷ lệ cao:nước (g/ml))<br /> <br /> 1 : 10<br /> <br /> 1 : 20<br /> <br /> Vi sinh vật kiểm định<br /> B. pumilus<br /> S. aureus<br /> E. coli<br /> HU3<br /> HH1<br /> B. pumilus<br /> S. aureus<br /> E. coli<br /> HU3<br /> 120<br /> <br /> Hiệu số vòng vô khuẩn (mm)<br /> 36,50 ± 0,50<br /> 23,16 ± 0,28<br /> 38,33 ± 0,57<br /> 52,50 ± 0,50<br /> 40,50 ± 0,50<br /> 28,50 ± 0,50<br /> 18,33 ± 0,57<br /> 33,33 ± 0,57<br /> 43,50 ± 0,50<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học Huế<br /> <br /> 1 : 30<br /> <br /> HH1<br /> B. pumilus<br /> S. aureus<br /> E. coli<br /> HU3<br /> HH1<br /> <br /> Tập 3, Số 1 (2015)<br /> <br /> 34,00 ± 0,00<br /> 23,33 ± 0,57<br /> 15,50 ± 0,32<br /> 29,25 ± 0,27<br /> 40,00 ± 0,05<br /> 28,50 ± 0,25<br /> <br /> Hình 5. Vòng vô khuẩn của cao toàn phần lá thuốc bỏng đối với HU3; E. coli và B. pumilus<br /> <br /> Từ kết quả ở bảng 2 cho thấy: khả năng kháng khuẩn của dịch chiết cao toàn phần của<br /> lá cây thuốc bỏng là rất cao. Hiệu số vòng vô khuẩn từ 15,5 – 52,5 mm. Trong đó HU3 thể hiện<br /> vòng vô khuẩn to và rõ nhất với hiệu số vòng vô khuẩn là 52,5 mm lớn hơn so với lá Trầu<br /> không là 24 mm ở cùng tỷ lệ (1 g cao/10 ml nước).<br /> 2.3. Một số thành phần hóa sinh của lá cây thuốc bỏng<br /> + Hàm lượng vitamin C<br /> Vitamin C hoạt động như một chất chống oxy hóa trong môi trường nước của cơ thể cả<br /> nội bào lẫn ngoại bào. Vì vậy cùng với flavonoid, vitamin C cũng là một trong những chất có ý<br /> nghĩa quan trọng trong mọi hoạt động sống của cơ thể, làm tăng khả năng đề kháng của cơ thể<br /> [9]. Kết quả xác định hàm lượng vitamin C, FT và đường khử của lá cây thuốc bỏng ở hai thời<br /> điểm sáng lúc 7 giờ và chiều lúc 4 giờ được trình bày ở bảng 3.<br /> Bảng 3. Kết quả định lượng vitamin C , FT và đường khử<br /> <br /> Chỉ tiêu<br /> Đường khử<br /> FT (flavonoid tổng)<br /> Sáng<br /> Vitamin C<br /> Chiều<br /> <br /> Hàm lượng (%)<br /> 0,24 ± 0,05<br /> 7,23 ± 0,50<br /> 0,088 ± 0,06<br /> 0,077 ± 0,05<br /> <br /> Kết quả bảng 3 cho thấy: hàm lượng vitamin C của lá cây thuốc bỏng đạt được là<br /> 0,088% vào buổi sáng và 0,077% vào buổi chiều. Kết quả trên cho thấy hàm lượng vitamin C<br /> trong lá cây thuốc bỏng tương đối thấp và giảm dần theo thời gian trong ngày. Kết quả này thấp<br /> hơn nhiều so với các đối tượng thực vật khác như: Tim sen (0,263%), rau Ngót (0,250%), trái<br /> Sơ-ri (1,745%), lá Trầu không (0,924%) và tương đương với hàm lượng vitamin C có trong nấm<br /> Hoàng chi (0,089%) [9].<br /> 121<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2