Nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU CHỌN CÁC DÒNG KEO VÀ BẠCH ĐÀN CHỐNG CHỊU BỆNH CÓ NĂNG SUẤT CAO "
lượt xem 8
download
Các cây trội có sinh trưởng tốt nhất và không bị bệnh trong các rừng trồng bị bệnh đã được tuyển chọn và nhân hom và đưa vào các khảo nghiệm dòng vô tính để chọn ra các dòng kháng bệnh tốt nhất đưa vào trồng rừng. Khảo nghiệm đầu tiên được xây dựng vào năm 1998 với 49 dòng vô tính của 3 loài Bạch đàn (E. brassiana, E. camaldulensis và E. tereticornis) cùng đối chứng là hạt giống E. brassiana. Với mật độ cuối cùng của rừng là 1000 cây/ha (mật độ ban đầu là 1650...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU CHỌN CÁC DÒNG KEO VÀ BẠCH ĐÀN CHỐNG CHỊU BỆNH CÓ NĂNG SUẤT CAO "
- NGHIÊN CỨU CHỌN CÁC DÒNG KEO VÀ BẠCH ĐÀN CHỐNG CHỊU BỆNH CÓ NĂNG SUẤT CAO Nguyễn Hoàng Nghĩa, Phạm Quang Thu, Nguyễn Văn Chiến Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam TÓM T ẮT Các cây trội có sinh trưởng tốt nhất v à không bị bệnh trong các rừng trồng bị bệnh đã được tuyển chọn và nhân hom và đưa vào các khảo nghiệm dòng vô tính để chọn ra các dòng kháng bệnh tốt nhất đưa vào trồng rừng. Khảo nghiệm đầu tiên được xây dựng vào năm 1998 với 49 dòng vô tính của 3 loài Bạch đàn (E. brassiana, E. camaldulensis v à E. tereticornis) cùng đối chứng là hạt giống E. brassiana. Với mật độ cuối cùng của rừng là 1000 cây/ha (mật độ ban đầu là 1650 cây/ha) thì tăng trưởng bình quân sau 6,2 năm của dòng SM16 là 40 m3/ha/năm và dòng SM23 đạt 35,2 m3/ha/năm. Năm 2005, Bộ Nông nghiệp &PTNT đã công nhận hai dòng SM16 và SM23 là giống tiến bộ kỹ thuật cho vùng Đông Nam Bộ. Khảo nghiệm với 70 dòng (64 tháng tuổi) có 3 dòng EF24, EF39 và EF55 có mức độ bị bệnh với chỉ số 3 bệnh rất thấp, nhỏ hơn 0,5, hình thân đẹp, tăng trưởng bình quân đạt trên 27 m /ha/năm. Trên cơ sở hàng chục khảo nghiệm bạch đàn đã được triển khai thực hiện trên khắp cả nước, năm 2007, Bộ Nông nghiệp &PTNT đã công nhận bốn dòng vô tính bạch đàn là SM7, EF24, EF39 và EF55 là giống tiến bộ kỹ thuật sinh trưởng nhanh và kháng bệnh cho v ùng Đông Nam Bộ. Khảo nghiệm gồm 24 dòng Keo lai được trồng năm 2002, tại Bầu Bàng, Bình Dương trong đó có 8 dòng của do đề tài mới chọn, 14 dòng đã được công nhận và 2 dòng đối chứng cho thấy hai dòng Keo lai là AH7 và AH1 có khả năng sinh trưởng tốt, đạt năng suất trung bình 34,9m3/ha/năm và 30,0m3/ha/năm và không bị bệnh phấn hồng. Sinh trưởng của hai dòng Keo lai AH7 và AH1 tương đương với dòng BV10 và dòng KL14. Khảo nghiệm gồm 26 dòng keo lai được trồng năm 2002, tại Sông Mây, Đồng Nai cũng cho thấy hai dòng Keo lai AH7 và AH1 có khả năng sinh trưởng đạt năng suất trung bình 24,4m3/ha/năm và 23,0m3/ha/năm. Năm 2007, Bộ Nông nghiệp &PTNT đã công nhận hai dòng Keo lai là AH1 và AH7 là giống tiến bộ kỹ thuật cho vùng Đông Nam Bộ. Khảo nghiệm gồm 9 dòng Keo lá tràm được trồng năm 2001 tại Sông Mây, Đồng Nai cho thấy sinh trưởng của tất cả các dòng Keo lá tràm sau hơn 5 năm tuổi đều đạt ở mức cao trên 20m3/ha/năm và không bị bệnh phấn hồng, trong đó hai dòng đạt năng suất cao nhất là AA15 và AA9 có sức sinh trưởng đạt 3 3 33,6m /ha/năm và 32,7m /ha/năm. Khảo nghiệm gồm 13 dòng Keo lá tràm trên lập địa phù sa cổ ở Minh Đức, Bình Phước, cho thấy hai dòng Keo lá tràm sinh trưởng nhanh, thân thẳng, đẹp, không bị bệnh là AA1 và AA9 đạt 25,7m3/ha/năm và 25,3m3/ha/năm. Năm 2007, Bộ Nông nghiệp &PTNT đã công nhận hai dòng Keo lai là AA1, AA9 và AA15 là giống tiến bộ kỹ thuật cho v ùng Đông Nam Bộ. T ừ khóa: Keo, bạch đàn, bệnh I. MỞ ĐẦU Giống là bước đột phá trong việc tăng năng suất cây trồng, đặc biệt cho cây lâm nghiệp. Trong giai đoạn 1980-2000, đã có tới 150 xuất xứ của 15 loài bạch đàn được thử nghiệm gây trồng ở Việt Nam. Trong vòng 20 năm (1980- 2000) đã có trên 20 khảo nghiệm được triển khai, trải dài suốt từ Bắc tới Nam, tại nhiều vùng sinh thái và trên nhiều dạng lập địa khác nhau đã là cơ sở tốt để chọn được các loài và xuất xứ có triển vọng trong toàn quốc v à cho từng vùng. Hàng chục loài và gần 100 xuất xứ Keo Acacia vùng thấp đã được quan tâm khảo nghiệm từ những năm 1980. Trong số nhiều loài keo được đưa vào khảo nghiệm thì 3 loài là Keo lá liềm, Keo lá tràm và Keo tai tượng đã chứng tỏ có nhiều xuất xứ đáp ứng được yêu cầu trồng rừng trên diện rộng do có sinh trưởng nhanh v à khả năng thích nghi cao. Gần đây Keo lai tự nhiên và nhân tạo cũng đã trở thành cây trồng rừng chủ lực ở nhiều vùng. 55
- Từ cuối những năm 1980, đầu những năm 1990, dịch bệnh cháy lá, chết ngọn đã xuất hiện trên diện rộng đối với một số loài Bạch đàn và một số loài Keo đã là mối đe dọa lớn cho các nhà trồng rừng trên cả nước, đặc biệt là vùng Đông Nam Bộ v à miền Trung (gồm các tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng v à Thừa Thiên Huế). Kết quả điều tra, đánh giá của các tác giả như Nguyễn Hoàng Nghĩa (1992), Sharma (1994) v à Old và Yuan (1995) cho thấy diện tích rừng bạch đàn bị bệnh lên tới 50% tổng diện tích (khoảng 174.000ha) với các mức độ hại khác nhau v à đều cảnh báo nguy cơ gây hại lớn đối với rừng trồng tập trung. Một vài năm gần đây khi diện tích gây trồng keo đã tăng lên đáng kể (gần 230.000ha v ào cuối năm 1999) thì cũng đã xuất hiện bệnh ở rừng trồng. Do vậy đề tài "Chọn giống kháng bệnh có năng suất cao cho bạch đàn và keo" đã được Bộ Nông nghiệp &PTNT cho phép triển khai thực hiện giai đoạn 2001-2005 và đề tài "Nghiên cứu chọn các dòng keo và bạch đàn chống chịu bệnh có năng suất cao phục vụ trồng rừng kinh tế" cho giai đoạn 2006-2010 . II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đánh giá và phân cấp bệnh hại Để xác định các giống chịu bệnh, tiến hành phân cấp bệnh hại cho tất cả các cây của từng dòng/gia đình trên các khu khảo nghiệm. Việc phân cấp bệnh hại được thực hiện theo phương pháp của Nguyễn Hoàng Nghĩa v à Ken Old, 1997. Phân cấp bị bệnh đối cho bạch đàn với các tiêu chí như sau: Chỉ số bệnh Biểu hiện bên ngoài Lá không bị nhiễm bệnh và cành không bị chết do bệnh. 0 Tới 25% hệ lá bị bệnh v à tới 25% số cành bị chết do bệnh. 1 25-50% hệ lá bị bệnh và tới 50% số cành bị chết do bệnh. 2 50-75% hệ lá bị bệnh và tới 75% số cành bị chết do bệnh. 3 >75% hệ lá bị bệnh và >75% số cành bị chết do bệnh. 4 2. Tuyển chọn cây trội Chọn cây trội theo các phương pháp truyền thống đã được mô tả trong Quy phạm kỹ thuật xây dựng rừng giống v à vườn giống (QPN 15-93) và Quy phạm xây dựng rừng giống chuyển hoá (QPN 16-93) của Bộ Lâm nghiệp ban hành năm 1994 cũng như Tiêu chuẩn công nhận giống cây lâm nghiệp do Bộ NN và PTNT ban hành năm 1998 và 2003 (04TCN-64-2003). Các cây trội bạch đàn đã được chọn theo nguyên tắc chung phổ biến, song v ì là giống chống chịu bệnh nên chúng đã được ưu tiên chọn trong các rừng trồng, rừng khảo nghiệm tại vùng có bệnh gây hại để hy vọng chọn được các dòng chống chịu bệnh. Các cây vừa chống chịu bệnh vừa sinh trưởng nhanh đã được chọn để nhân giống hom phục vụ khảo nghiệm dòng vô tính. 3. Khảo nghiệm dòng vô tính Xây dựng các khu khảo nghiệm giống theo các phương pháp được mô tả theo Burley and Wood (1976) cũng như của William and Matheson (1994). Khảo nghiệm dòng vô tính: các dòng vô tính được bố trí theo khối ngẫu nhiên từ 6 - 8 lần lặp, mỗi lặp có từ 4 - 6 cây (theo thứ tự). Khảo nghiệm diện rộng: các dòng được trồng tập trung theo đám từ 100 cây đến 200 cây, có thể có lặp hoặc không; cự ly trồng: 2,0 x 3,0 m. III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Sinh vật gây bệnh hại bạch đàn và keo ở các tỉnh Đông Nam Bộ 1.1. Sinh vật gây bệnh hại bạch đàn ở Đông Nam Bộ Bảng 1. Danh mục các sinh vật gây bệnh hại bạch đàn ở các tỉnh Đông Nam Bộ 56
- Mức độ Giai đoạn cây T ên sinh vật gây bệnh Cây chủ T ên bệnh TT nguy chủ bị hại hiểm Cylindrocladium E. camaldulensis, E. Cháy lá bạch Rừng trồng và 1 +++ quinqueseptatum Boediji pellita, E. tereticornis, đàn vườn ươm E. urophylla dòng & Reisma, tên mới Cylindrocladium reteaudii PN2, dòng U6 (Bugn) Boesew Cryptosporiopsis E. camaldulensis, E. Đốm lá, khô Rừng trồng và 2 +++ eucalypti Sankaran & B. pellita, E. tereticornis, cành, ngọn vườn ươm E. urophylla dòng Sutton PN2, dòng U6 Phaeophleospora E. camaldulensis E. Đốm đen lá Rừng trồng và 3 ++ destructans (M.J. Wingf. urophylla dòng PN2, vườn ươm & Crous) Crous, Ferreira dòng U6 & Sutton Phaeophleospora E. camaldulensis, E. Đốm tím lá Rừng trồng và 4 + epicocoides (Cooke & urophylla PN2, dòng vườn ươm Massee) Walker, Sutton U6 và W5 & Pascoe Mycosphaerella marksii E. camaldulensis Xoăn mép lá Rừng trồng 5 + Carnegie & Keane Coniella australiensis E. camaldulensis, Đốm lá Rừng trồng 6 + Petr. Coniella fragariae E. camaldulensis Đốm lá Rừng trồng 7 + (Oudemans) B. Sutton Pseudocercospora E. camaldulensis Đốm v àng lá Rừng trồng 8 + eucalyptorum Crous, M.J. Wingf., Marasas & Sutton Lasiodiplodia E. camaldulensis Rừng trồng 9 Loét thân cành + theobromae (Pat) Griff & Maubl Cryphonectria cubensis E. urophylla Rừng trồng 10 Loét thân cành + (Bruner) Hodges Cryphonectria gyrosa E. camaldulensis Rừng trồng 11 Loét thân cành + (Berk & Br.) Sacc. Khu v ực Đông Nam Bộ, loài bạch đàn được gây trồng chủ yếu là Bạch đàn trắng E. camaldulensis xuất xứ Petford. Dịch bệnh phát triển mạnh, nhiều khu rừng trồng bị nhiễm bệnh nặng cây sinh trưởng kém, bị rụng lá, chết ngọn. Sinh vật gây bệnh cho bạch đàn ở vùng này rất phong phú, có 3 loài nấm gây bệnh nguy hiểm và có khả năng gây thành dịch là: Cylindrocladium quinqueseptatum, Cryptosporiopsis eucalypti v à Phaeophleospora destructans. Các loài bạch đàn khác như E. tereticornis và E. pellita mức độ bị nhiễm bệnh nhẹ hơn. Một số dòng bạch đàn U6 v à W5 được gây trồng thử nghiệm ở Bầu Bàng, Bình Dương bị bệnh nặng do nấm Cylindrocladium quinqueseptatum. Các loài nấm gây bệnh khác như: Pseudocercospora eucalyptorum, Coniella fragariae, Mycosphaerella marksii, Phaeophleospora epicocoides v à một nấm gây bệnh hại thân khác gây bệnh cho bạch đàn nhưng ở mức độ nhẹ, ít ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng. Như v ậy đối với miền Nam, công tác chọn giống kháng bệnh cho bạch đàn là chọn các dòng có khả năng chống chịu bệnh hại lá do nấm Cylindrocladium quinqueseptatum, Cryptosporiopsis eucalypti v à Phaeophleospora destructans. 1.2. Sinh vật gây bệnh hại keo ở Đông Nam Bộ 57
- Bảng 2. Danh mục các sinh vật gây bệnh hại keo ở các tỉnh Đông Nam Bộ T ên sinh vật gây bệnh Cây chủ T ên bệnh Giai đoạn Mức độ TT cây chủ bị nguy hại hiểm Corticium salmonicolor Berk. & Phấn hồng Rừng trồng 1 Keo lai, Keo tai +++ tượng Br. Lasiodiplodia theobromae Rừng trồng 2 Keo lai, Keo tai Loét thân cành + tượng. (Pat.) Grif. & Maubl Colletotrichum gloeosporioides Đốm lá, loét thân, Rừng trồng 3 Keo lai, Keo tai + tượng, Keo lá (Penz) Sacc. cành keo tràm Cephaleuros virescens Kunze Gỉ sắt đỏ Rừng trồng 4 Keo lai, Keo tai + tượng Phomopsis sp. Đốm lá keo Rừng trồng 5 Keo lai, Keo tai + tượng Pestalotiopsis neglecta Đốm lá keo Rừng trồng 6 Keo lai, Keo tai + tượng, Keo lá tràm Ganoderma tropicum Rỗng ruột Rừng trồng 7 Keo lai, Keo tai + tượng Phellinus pachyphloeus Rỗng ruột Rừng trồng 8 Keo lai, Keo tai + tượng Cytospora sp. Keo tai tượng Rừng trồng 9 Loét thân + và keo lá tràm Macrovalsaria megalospra Rừng trồng 10 Keo lá tràm và Loét thân + keo tai tượng (Mont.) Nattrassia mangiferea (H. & P. Rừng trồng 11 Keo lá tràm và Loét thân + Keo tai tượng Syd) Sutton & Dyko Fusarium oxysporum Schlecht. Thối cổ rễ hom Vườn giâm 12 Keo lai, Keo tai + tượng, Keo lá hom tràm Rhizoctonia solani Kuhn Thối cổ rễ hom Vườn giâm 13 Keo lai + hom Oidium spp. Phấn trắng Vườn ươm 14 Keo lai, Keo tai + tượng, Keo lá và rừng trồng tràm non Meliola spp. Bồ hóng Rừng trồng 15 Keo lai, Keo tai + tượng, Keo lá và vườn vật liệu tràm Kết quả điều tra cho thấy ở khu vực Đông Nam Bộ (Đồng Nai, Bình Dương và Bình Phước) các loài keo ở giai đoạn v ườn ươm và rừng trồng đều bị bệnh ở mức độ rất khác nhau. Các loài Keo tai tượng, Keo lá tràm và keo lai chỉ bị bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor gây hại ở mức độ nặng khi rừng trồng khép tán, thường sau 4 năm tuổi. Còn các loại khác như: Lasiodiplodia theobromae, Phomopsis sp., Colletotrichum gloeosporioides, Pestalotiopsis neglecta, Ganoderma tropicum, Phellinus pachyphloeus, Meliola spp, Cytospora sp. v à tảo lam Cephaleuros virescens gây bệnh cho các loài keo nhưng ở mức độ nhẹ, ít ảnh hưởng về sinh trưởng của cây. Các loài nấm khác cũng gặp khá phổ biến ở các v ườn ươm các loại keo như: Fusarium oxysporum, Rhizoctonia solani và Oidium spp. nhưng mức độ ảnh hưởng không lớn và có thể kiểm soát được bằng các biện pháp kỹ thuật phòng trừ thông thường. Như v ậy đối với khu vực Đông Nam Bộ công tác chọn giống kháng bệnh cho các loài keo là chọn các dòng keo có khả năng chống chịu bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor gây hại. 2. Chọn giống bạch đàn sinh trưởng nhanh và kháng bệnh Các cây trội có sinh trưởng tốt nhất v à không bị bệnh trong các rừng trồng bị bệnh đã được tuyển chọn và nhân hom và đưa vào các khảo nghiệm dòng vô tính để chọn ra các dòng kháng bệnh tốt nhất đưa vào 58
- trồng rừng. Sinh trưởng của một số dòng được chọn cùng với 2 dòng kém nhất (dòng 2 và 18) được thể hiện ở bảng 1. Với mật độ cuối cùng của rừng là 1000 cây/ha (mật độ ban đầu là 1650 cây/ha) thì tăng trưởng bình quân sau 6,2 năm của dòng SM16 là 40m3/ha/năm và dòng SM23 đạt 35,2m3/ha/năm. Năm 2005, Bộ Nông nghiệp &PTNT đã công nhận hai dòng SM16 và SM23 là giống tiến bộ kỹ thuật sinh trưởng nhanh và kháng bệnh cho vùng Đông Nam Bộ. Bảng 3. Các dòng bạch đàn được chọn theo sinh trưởng và kháng bệnh (khảo nghiệm 74 tháng tuổi trồng ở Sông Mây, Đồng Nai) T ỷ lệ Thể tích T ỷ lệ Năng Ký hiệu Chỉ số bị sống suất TT Htb Dtb m3/ha/n bệnh dòng bệnh (%) Vtb (dm3) V*% (%) 1 SM16 0,76 54,2 20,0 20,6 333,1 3,5 75,0 40,0 2 SM23 0,07 7,1 20,8 19,6 313,6 3,5 75,0 37,6 3 SM7 0,03 2,0 20,2 19,0 286,2 4,0 58,3 34,3 4 SM3 1,50 95,2 19,3 18,3 253,7 3,9 81,2 30,4 5 SM36 1,38 97,6 17,2 16,3 179,4 4,6 83,3 21,5 48 SM22 3,96 100,0 13,7 9,0 43,6 14,0 52,1 5,2 49 SM2 3,93 100,0 11,6 8,6 33,7 11,4 56,2 4,0 50 SM18 3,94 100,0 10,0 7,4 21,5 13,4 33,3 2,6 Fpr
- Bảng 5. Sinh trưởng và chỉ số bệnh của 70 dòng bạch đàn FORTIP, trong đó có 3 dòng cao sản EF24, EF39 và EF55 tại khu khảo nghiệm Sông Mây, Đồng Nai (64 tháng tuổi) Ký hiệu Thể tích V Chỉ số T ỷ lệ bị T ỷ lệ Năng TT D1.3 Hvn bệnh bệnh sống suất dòng (cm) (m) (m3/ha/n TB (%) (%) Vtb V* (dm3/cây) ăm) % 1 EF24 16,0 17,7 181,4 7,2 0,1 12,0 78,1 34,5 2 EF39 15,5 16,8 171,5 7,1 0,2 20,0 78,1 32,2 3 EF55 14,6 16,3 147,1 7,8 0,3 29,2 75,0 27,6 4 EF9 14,2 15,4 141,1 8,7 0.4 33,3 81,2 26.5 5 EF32 14,1 15,3 137,8 7,8 0,6 62,5 75,0 25,8 6 EF72 14,3 16,2 136,3 6,9 1,1 91,7 75,0 25,6 7 EF56 13,6 16,2 125,8 7,4 1,1 100 78,1 23,6 8 EF16 13,5 15,6 121,2 7,5 1,2 100 84,4 22.7 9 EF15 13,3 15,5 114,2 6,9 1,3 87,0 71,9 21.4 10 EF8 12,7 15,2 108,9 8,2 1.5 100 71,9 20,4 11 EF4 12,6 15,6 107,8 6,8 1,0 78,6 87,5 20,2 12 EF61 12,9 16,0 107,8 6,7 1,3 100 81,2 20,2 13 EF79 12,6 15,8 106,2 7,5 1,5 100 68,7 19,9 14 EF10 12,9 15,7 105,6 6,9 1,9 100 93,7 19,8 15 EF21 12,6 15,1 102,1 6,8 1,3 100 84,4 19,1 60 EF58 8,5 12,1 42,4 6,4 3,1 100 71,9 8,0 61 EF54 8,6 13,5 41,8 5,3 1,9 100 68,7 7,8 62 EF49 9,2 11,0 39,7 5,4 3,9 100 71,9 7,4 63 EF6 8,6 12,1 39,5 5,5 2,4 100 43,7 7,4 64 EF51 8,2 12,2 35,0 4,8 3,1 100 90,6 6,6 65 EF18 8,2 10,9 32,1 4,9 3,5 100 75,0 6,0 66 EF136 7,7 9,0 25,5 5,9 2,4 100 28,1 4,8 67 EF48 6,6 9,6 19,9 2,7 3,9 100 37,5 3,7 68 EF28 6,1 8,5 18,2 2,7 3,9 100 9,4 3,4 69 EF111 6,2 7,7 13,9 2,9 4,0 100 12,5 2,6 70 EF87 5,4 7,3 8,2 2,5 4,0 100 15,6 1,5 TB 10,8 13,4 74,6 Fpr
- Sinh trưởng đường kính, chiều cao, thể tích thân cây và cấp bệnh của các dòng bạch đàn trong khu khảo nghiệm có sự khác biệt rõ rệt. Dòng EF24 chống chịu bệnh tốt, đạt tốc độ sinh trưởng nhanh nhất là 34,5m3/ha/năm, trong khi dòng EF87 bị bệnh rất nặng, sinh trưởng chỉ đạt 1,5m3/ha/năm. Trong tổng số 70 3 dòng có 12 dòng có tốc độ tăng trưởng trên 20m /ha/năm. Có 3 dòng có mức độ bị bệnh với chỉ số bệnh rất thấp, nhỏ hơn 0,5, hình thân đẹp, đó là các dòng: EF24, EF39 và EF55, tăng trưởng bình quân đạt trên 27m3/ha/năm nên được đề nghị công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật. Trên cơ sở hàng chục khảo nghiệm bạch đàn đã được triển khai thực hiện trên khắp cả nước với các kết quả khả quan, năm 2007, Bộ Nông nghiệp &PTNT đã công nhận bốn dòng vô tính bạch đàn là SM7, EF24, EF39 và EF55 là giống tiến bộ kỹ thuật sinh trưởng nhanh v à kháng bệnh cho v ùng Đông Nam Bộ. 3. Chọn giống Keo lai kháng bệnh, sinh trưởng nhanh Mô hình khảo nghiệm gồm 24 dòng Keo lai được trồng năm 2002, tại Bầu Bàng, Bình Dương trong đó có 8 dòng của do đề tài mới chọn, 14 dòng đã được công nhận v à 2 dòng đối chứng Keo tai tượng và Keo lá 3 tràm. Hai dòng Keo lai là AH7 và AH1 có khả năng sinh trưởng tốt, đạt năng suất trung bình 34,9m /ha/năm và 30,0m3/ha/năm (theo thứ tự). Hai dòng này không bị bệnh phấn hồng. Sinh trưởng của hai dòng Keo lai AH7 và AH1 tương đương với dòng BV10 và dòng KL14. Dòng AH4 v ề sinh trưởng đạt tốc độ khá cao, đạt 3 30,9m /ha/năm, tương đương với dòng AH1 nhưng có hình thân không thẳng. Bảng 6. Sinh trưởng và chỉ số bệnh của các dòng keo lai AH7 và AH1 tại khu khảo nghiệm Bầu Bàng, Bình Dương (52 tháng tuổi) Ký hiệu Chỉ số T ỷ lệ T ỷ lệ Năng TT D1.3 Hvn V bệnh bị sống suất dòng (cm) (m) m3/ha/ bệnh trung (%) năm bình (%) Vtb V dm3/cây % 1 AH7 13,3 20,7 151,2 7,5 0 0 90,0 34,9 2 KL14 13,3 18,9 141,1 8,5 0,1 9,0 93,3 32,6 3 AH4 12,8 20,1 133,7 7,4 0,1 9,0 88,3 30,9 4 BV10 12,9 19,9 133,0 7,1 0 0 78,3 30,7 5 AH1 12,6 19,9 130.0 7,6 0 0 65,0 30,0 6 TB11 12,8 18,9 127,8 7,5 0 3,4 91,7 29,5 7 AH5 12,7 18,5 125,1 7,6 0,1 6,3 78,3 28,9 8 TB6 12,6 18,5 123,6 7,4 0,1 8,6 93,3 28,5 9 TB12 12,7 19,0 122,8 7,4 0,1 5,3 93,3 28,3 10 L1 12,7 18,6 122,1 7,2 0,2 16,9 90,0 28,2 11 PV11 12,7 17,8 119,8 7,7 0 5,4 86,7 27,6 12 TB3 12,4 19,3 119,7 7,0 0,1 7,1 88,3 27,6 13 KL2 12,2 18,4 115,0 7,2 0,1 8,6 88,3 26,5 14 AH2 11,9 19,0 111,6 7,3 0,2 20,0 100,0 25,8 61
- 15 AH3 12,9 18,9 110,1 6,2 0 0 78,3 25,4 16 PV9 12,1 18,0 110,1 7,4 0,1 8,9 93,3 25,4 17 BV33 11,8 18,9 105,5 7,5 0,1 6,5 66,7 24,3 18 BV32 11,8 18,9 105,5 6,6 0 2,2 70,0 24,3 19 TB5 11,7 18,7 104,9 6,9 0,1 8,5 75,0 24,2 20 AH6 11,6 18,7 103,4 6,9 0,1 8,7 68,3 23,9 21 BV16 11,5 18,2 100,3 6,8 0,2 15,6 71,7 23,1 22 AH8 11,7 17,1 96,8 7,1 0,1 13,6 95,0 22,3 Amhạt 23 10,2 15,4 71,1 7,2 0,3 22,5 78,3 16,4 Aa hạt 24 9,1 17,2 60,2 6,2 0,4 42,3 83,3 13,9 T. bình 12,2 18,6 114,9 Fpr
- 16 AH2 11,2 16,0 80.6 6,3 0 0 95,3 18,6 17 AH8 11,0 15,8 79,1 6,6 0 0 96,9 18,3 18 AH5 10,9 15,3 76,3 7,0 0 1,7 93,8 17,6 19 KL2 10,7 16,0 74,9 6,4 0 1,7 93,8 17,3 20 BV5 10,7 15,8 73,3 6,3 0,1 3,6 84,4 16,9 21 BV32 10,5 16,1 71,2 6,0 0 3,3 93,8 16,4 22 BV16 10,3 15,8 67,3 5,9 0 0 89,1 15,5 23 TB5 10,2 15,2 66,9 6,8 0,1 7,7 79,7 15,4 24 TB3 10,1 15,3 65,9 6,3 0,1 3,6 87,5 15,2 Am hạt 25 10,0 14,8 62,9 6,6 0,1 12,3 89,1 14,5 Aa hạt 26 9,0 14,6 48,7 5,6 0,1 4,9 95,3 11,2 TB 11,1 15,9 81.1 Fpr
- 6 AA11 14,4 16,5 138,3 6,9 0,1 9,5 59,4 25,9 7 AA12 13,4 17,1 121,7 6,0 0,2 14,8 62,5 22,8 8 AA3 13,2 17,0 120,9 6,5 0,2 14,8 84,4 22,7 9 AA4 13,1 16,1 114,9 7,1 0 4,8 84,4 21,5 T. bình 14,7 17,1 152,0 Fpr
- IV. KẾT LUẬN Bốn dòng vô tính Bạch đàn (SM7, EF24, EF39 và EF55), hai dòng Keo lai (AH1 và AH7) và 3 dòng Keo lá tràm (AA1, AA9 và AA15) đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật với những đặc điểm sau: Dòng Bạch đàn SM7: Thuộc loài Bạch đàn E. brassiana, xuất xứ Jackey (13874); sinh trưởng nhanh trên lập địa thoái hóa, nghèo chất dinh dưỡng của v ùng đồi gò Sông Mây, Đồng Nai. Sau 100 tháng tuổi, 3 sinh trưởng của dòng SM7 đạt năng suất 36,6 m /ha/năm ở mô hình khảo nghiệm. Khi trồng diện rộng, sau 3 64 tháng tuổi đạt năng suất 23,7 m /ha/năm. Khi trồng ở mô hình khảo nghiệm và trồng trên diện rộng dòng bạch đàn SM7 không bị bệnh. So sánh khả năng sinh trưởng của dòng SM7 tương đương với các dòng đã được công nhận giống như U6, W5, SM16 và SM23. Nguồn giống để trồng rừng được sản xuất bằng giâm hom. Dòng Bạch đàn EF24: Thuộc loài Bạch đàn trắng E. camaldulensis được dẫn dòng từ gia đình có ký hiệu lô hạt 15827, xuất xứ Kennedy Creek. Dòng có khả năng sinh trưởng nhanh, bị bệnh rất nhẹ, bị hại một số lá già ở phần dưới của tán lá, không bị các loài nấm nguy hiểm như: Cylindrocladium quinqueseptatum, Cryptosporiopsis eucalypti v à Phaeophleospora destructans gây hại. Trong mô hình khảo nghiệm dòng tại Sông Mây, Đồng Nai, dòng EF24 đạt năng suất 34,5 m3/ha/năm sau 64 tháng khảo nghiệm. Nguồn giống để trồng rừng được sản xuất bằng giâm hom. Dòng Bạch đàn EF39: Thuộc loài Bạch đàn trắng E. camaldulensis được dẫn dòng từ gia đình có ký hiệu lô hạt 18276, xuất xứ Laura River. Dòng có khả năng sinh trưởng nhanh, bị bệnh rất nhẹ, bị hại một số lá già ở phần dưới của tán lá, không bị các loài nấm nguy hiểm như: Cylindrocladium quinqueseptatum, Cryptosporiopsis eucalypti v à Phaeophleospora destructans gây hại. Trong mô hình khảo nghiệm dòng tại Sông Mây, Đồng Nai, dòng EF39 đạt năng suất 32,2 m3/ha/năm sau 64 tháng khảo nghiệm. Nguồn giống để trồng rừng được sản xuất bằng giâm hom. Dòng Bạch đàn EF55: Thuộc loài Bạch đàn trắng E. camaldulensis được dẫn dòng từ gia đình có ký hiệu lô hạt 18242, xuất xứ Kennedy River. Dòng EF55 có khả năng sinh trưởng nhanh, bị bệnh rất nhẹ, bị hại một số lá già ở phần dưới của tán lá, không bị các loài nấm nguy hiểm như: Cylindrocladium quinqueseptatum, Cryptosporiopsis eucalypti v à Phaeophleospora destructans gây hại. Trong mô hình khảo nghiệm dòng tại Sông Mây, Đồng Nai, dòng EF55 đạt năng suất 27,6 m3/ha/năm sau 64 tháng khảo nghiệm. Nguồn giống để trồng rừng được sản xuất bằng giâm hom. Dòng Keo lai AH1: Có dáng thân thẳng, chiều cao dưới cành lớn, có lá nhỏ và thưa vì vậy nên ít bị ảnh hưởng của gió. Do tán lá thưa nên điều kiện thông gió được đảm bảo và không tích lũy độ ẩm nên dễ dàng tránh được xự xâm nhiễm của nấm Corticium salmonicolor gây bệnh phấn hồng rất nguy hiểm cho Keo tai tượng và Keo lai. Sinh trưởng của dòng keo này tại khu khảo nghiệm Bình Dương nhỏ hơn một chút so với dòng BV10 những vẫn cao hơn các dòng BV khác và các dòng TB, đạt 30,0 m3/ha/năm. Khi khảo nghiệm trên lập địa có tầng đất mỏng, nghèo chất dinh dưỡng và sau chu kỳ kinh doanh Bạch đàn như ở Đồng Nai, dòng AH1 sinh trưởng chậm hơn so với mô hình ở Bình Dương nhưng v ẫn cao hơn các dòng BV và các 3 dòng TB; sinh trưởng của dòng AH1 trên lập địa này cũng đạt 21,6 m /ha/năm. Nguồn giống để trồng rừng được sản xuất bằng giâm hom. Dòng Keo lai AH7: Có dáng thân thẳng, chiều cao dưới cành lớn, có lá nhỏ và thưa vì vậy nên ít bị ảnh hưởng của gió. Do tán lá thưa nên điều kiện thông gió được đảm bảo và không tích lũy độ ẩm, dễ dàng tránh được sự xâm nhiễm của nấm Corticium salmonicolor gây bệnh phấn hồng rất nguy hiểm cho Keo tai tượng và Keo lai. Sinh trưởng tại Bình Dương vượt trội các dòng BV và TB, đạt 34,9 m3/ha/năm. Khi khảo nghiệm trên lập địa có tầng đất mỏng, nghèo chất dinh dưỡng v à sau nhiều chu kỳ kinh doanh bạch đàn tại Sông Mây, Đồng Nai dòng AH7 sinh trưởng chậm hơn nhưng cũng vẫn vượt trội hơn các dòng BV và các dòng TB, sinh trưởng của dòng AH7 trên lập địa này cũng đạt 23,0 m3/ha/năm. Nguồn giống để trồng rừng được sản xuất bằng giâm hom. Dòng Keo lá tràm AA1: Được khảo nghiệm ở Minh Đức, Bình Phước, sau hơn 3 năm tuổi, sinh trưởng của dòng Keo lá tràm AA1 đạt 25,7m3/ha/năm. Dòng Keo lá tràm AA1 có thân thẳng, chiều cao dưới cành lớn và không bị bệnh phấn hồng. Nguồn giống để trồng rừng được sản xuất bằng giâm hom. Dòng Keo lá tràm AA9: Được khảo nghiệm trên hai địa điểm Sông Mây, Đồng Nai v à Minh Đức, Bình 3 Phước. Tốc độ sinh trưởng của dòng AA9 đạt 32,7m /ha/năm sau hơn 5 năm tuổi tại Sông Mây v à đạt 3 25,3m /ha/năm sau hơn 3 năm tuổi tại Minh Đức, Bình Phước. Dòng Keo lá tràm AA9 không bị bệnh phấn hồng. Nguồn giống để trồng rừng được sản xuất bằng giâm hom. 65
- Dòng Keo lá tràm AA15: Dòng Keo lá tràm AA15 được khảo nghiệm ở Sông Mây, Đồng Nai, sau hơn 5 năm tuổi, sinh trưởng của dòng Keo lá tràm AA15 đạt 33,6 m3/ha/năm. Dòng AA15 có thân thẳng, chiều cao dưới cành lớn và không bị bệnh phấn hồng. Nguồn giống để trồng rừng được sản xuất bằng giâm hom. T ÀI LIỆU THAM KHẢO Burley, J. and P.J. W ood, 1976. A Manual on Species and Provernance Research with Particular Referrence to the Tropic. Oxford Commonwealth Forestry Institute. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1992. Cơ cấu giống Bạch đàn v à tình hình nấm bệnh hiện nay. Tạp chí Lâm nghiệp, 5/1992, 24-26. Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2000. Chọn giống Bạch đàn Eucalyptus theo sinh trưởng và kháng bệnh ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, 112 trang. Nguyễn Hoàng Nghĩa, K.M. Old, 1997. Variation in Growth and Disease Resistance of Eucalyptus Species and Provenances Tested in Vietnam. Proceedings of the IUFRO Conference on Silviculture and Improvement of Eucalypts. Brazil, 1997, 416-422. Old, K.M. et al 2000. A Manual of Diseases of Tropical Acacias in Australia, South-East Asia and India. CFOR, Indonesia. Sharma, J.K., 1994. Pathological Investigations in Forest Nurseries and Plantations in Vietnam. FAO VIE/92/022. Hanoi, Vietnam. 46p. Phạm Quang Thu, 2002. Bệnh cây bạch đàn và quản lý dịch bệnh. Tạp chí nông nghiệp v à phát triển nông thôn, 4: 330-331. W illiam, E.R. and A.C. Matheson 1994. Experimental Design and Analysis for Use in Tree Improvement. CSIRO, Melbourn and ACIAR 174pp SELECTION OF DISEASE RESISTANT EUCALYPT AND ACACIA CLONES WITH HIGH PRODUCTIVITY Nguyen Hoang Nghia, Pham Quang Thu, Nguyen Van Chien Forest Science Institute of Vietnam SUMMARY “Plus trees” with the best growth and without disease damage have been selected from plantations and propagated by cuttings, then put into clonal tests in order to choose the best disease resistant clones for plantations. The first clonal trial was established in 1998 with 49 clones of 3 eucalypt species (E. brassiana, E. camaldulensis and E. tereticornis) with E. brassiana seed as control. With suggested final density 1000 stem/ha (initial density was 1650 stem/ha) after 6.2 year the clone SM16 gave the mean annual increment f or volume of 40 m3/ha/yr and clone SM23 gave 35,2 m3/ha/yr. In 2005, MARD approved two eucalypt clones SM16 and SM23 as technical achievements for Southeast Vietnam. The 64 month old trial included 70 clones showed 3 clones EF24, EF39 and EF55 have very low disease damage (damage index less than 0.5) and good stem form, with mean annual increment more than 27 m3/ha/yr. In 2007, four clones: SM7, EF24, EF39 and EF55 were approved by the MARD as technical achievements for Southeast Vietnam. The trial including 24 acacia hybrid clones (8 new clones and 14 clones approved by MARD, 2 control), established in Bau Bang (Binh Duong province) in 2002 showed that the two clones AH7 and AH1 reached high growth with annual increment of 34,9 m3/ha/yr and 30,0 m3/ha/yr without any pink disease. Growth of AH1 and AH7 clones are similar to BV10 and KL14 (clones approved by MARD). The trial with 26 acacia hybrid clones, established in 2002 in Song may (Dong Nai province) also showed high growth of AH7 and 3 3 AH1 clones, with 24,4 m /ha/yr and 23,0 m /ha/yr respectively. In 2007, the two clones AH1 and AH7 were approved by MARD as technical achievements (disease resistant and fast growing breeds) for Southeast Vietnam. The trial including 9 A. auriculiformis clones has been established in 2001 in Song May (Dong Nai). After 5 years all clones showed mean annual increment more than 20 m3/ha/yr and not attacked by pink disease, 3 of which the best two clones AA15 and AA9 showed mean annual increment of 33,6 m /ha/yr and 32,7 66
- m3/ha/yr. The trial established with 13 clones on old alluvium site at Minh Duc (Binh Phuoc province) showed that the best two clones are AA1 and AA9 with mean annual increment of 25,7 m3/ha/yr and 25,3 m3/ha/yr. In 2007, the two clones AA1 and AA9 were approved by MARD as technical achievements (disease resistant and fast growing breeds) for Southeast Vietnam. Key words: Acacia, eucalypt, disease, 67
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu thực nghiệm về các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam
60 p | 730 | 157
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu tính chất cơ lý đất nền và đề xuất phương án nền móng hợp lý phục vụ xây dựng công trình dân dụng tại các quận nội thành TP. Hải Phòng
90 p | 315 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu giải pháp cọc cát để gia cố tầng đất yếu khu vực
98 p | 265 | 74
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Đà Nẵng từ tài nguyên văn hóa
27 p | 395 | 60
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BẢO VỆ CỦA NẤM LINH CHI (GANODERMA LUCIDUM) ĐỐI VỚI CẤU TRÚC MÔ TINH HOÀN CHUỘT NHẮT TRẮNG DÒNG SWISS KHI BN CHIẾU XẠ LIỀU CAO "
7 p | 309 | 53
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 368 | 51
-
Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu, phân loại các dạng sụt, trượt mái taluy đường Hồ Chí Minh đoạn Đắk Rông - Thạnh Mỹ và luận chứng giải pháp xử lý hiệu quả
144 p | 197 | 43
-
Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của sinh viên chuyên sâu cầu lông khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
54 p | 199 | 42
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu tình hình nhiễm độc Cadimi do tiếp xúc nghề nghiệp để đề xuất bổ sung vào danh mục bệnh nghề nghiệp
68 p | 211 | 41
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Nghiên cứu mật độ và thành phần thức ăn của một số loài ếch nhái trên đồng ruộng Sầm Sơn - Thanh Hoá"
6 p | 200 | 28
-
Nghiên cứu khoa học " Nghiên cứu khoa học phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản "
6 p | 136 | 28
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012
82 p | 239 | 26
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu ứng dụng mô hình dòng ngầm ba chiều để xác định lượng cung cấp và trữ lượng có thể khai thác của nước dưới đất khu vực các tỉnh phía Tây sông Hậu
164 p | 134 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN CHIỀU CAO CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC NGỰ BÌNH THÀNH PHỐ HUẾ KHOÁ 1998 - 2003
13 p | 199 | 16
-
Tóm tắt báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH As(III) VÀ As(V) TRÊN ĐIỆN CỰC VÀNG TỰ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON – AMPE "
2 p | 119 | 14
-
Tóm tắt báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ CÂY THÂN GỖ NHIỆT ĐỚI VÀ CẬN NHIỆT ĐỚI TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY IN VITRO "
3 p | 119 | 13
-
Tóm tắt báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU HỔN HỢP POLYMER TRÊN CƠ SỞ CAO SU LỎNG EPOXY (ELNR) "
3 p | 87 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn