Nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG CÓ NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CAO CHO MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG RỪNG CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2001-2005 "
lượt xem 9
download
Các khảo nghiệm loài/xuất xứ tương đối đồng bộ và có hệ thống nhằm xác định các loài/xuất xứ có triển vọng cho trồng rừng tại Việt Nam được thực hiện từ năm đầu thập kỉ 80 của thế kỉ trước. Từ đó đến nay, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm cải thiện chất lượng di truyền của các vật liệu trồng rừng ở mức độ và cường độ cao hơn thông qua việc chọn lọc các gia đình, các cây trội và đặc biệt là các dòng vô...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG CÓ NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CAO CHO MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG RỪNG CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2001-2005 "
- NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO GIỐNG CÓ NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CAO CHO MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG RỪNG CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2001-2005 Hà Huy Thịnh, Lê Đình Khả, Nguyễn Đức Kiên, Phí Hồng Hải Trung tâm Nghiên cứu Giống cây rừng Đoàn Thị Mai, Trần Hồ Quang Trung tâm Công nghệ Sinh học Lâm nghiệp Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ Các khảo nghiệm loài/xuất xứ tương đối đồng bộ v à có hệ thống nhằm xác định các loài/xuất xứ có triển vọng cho trồng rừng tại Việt Nam được thực hiện từ năm đầu thập kỉ 80 của thế kỉ trước. Từ đó đến nay, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm cải thiện chất lượng di truyền của các vật liệu trồng rừng ở mức độ v à cường độ cao hơn thông qua việc chọn lọc các gia đình, các cây trội v à đặc biệt là các dòng vô tính. Để phục cho mục tiêu lâu dài, một số quần thể chọn giống có nền tảng di truyền tương đối rộng v à đa dạng cũng đã được thiết lập cho một số loài bạch đàn và keo. Là sự tiếp nối các định hướng chiến lược cải thiện giống đã được hoạch định từ trước cho từng loài và đang trong quá trình triển khai, các nội dung nghiên cứu của đề tài: “Nghiên cứu chọn tạo giống có năng suất v à chất lượng cao cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu” giai đoạn 2001-2005 là sự kế thừa các kết quả đã đạt được của các đề tài cấp Nhà nước trong các giai đoạn trước với những mục tiêu mới: Xác định được một số giống thích hợp cho một số v ùng sinh thái chính. 1. Chọn tạo được một số giống mới có năng suất và/hoặc chất lượng cao hơn các giống đang 2. dùng trong sản xuất 20-30% Xây dựng v ườn tập hợp tập đoàn giống công tác có tính đa dạng di truyền cao nhằm phục 3. vụ các chương trình chọn tạo giống lâu dài. Hoàn thiện công nghệ nhân nhanh các giống mới chọn tạo v à chuyển giao giống gốc cho 4. một số cơ sở sản xuất cây giống trong cả nước. Xây dựng một số rừng giống, vườn giống có chất lượng di truyền được cải thiện cho các 5. loài cây nghiên cứu . Xây dựng được một số bản hướng dẫn kĩ thuật về nhân giống và chọn tạo giống. 6. Để thực hiện các mục tiêu trên, bên cạnh việc xây dựng mới các rừng trồng thí nghiệm (khảo nghiệm hậu thế hoặc khảo nghiệm dòng vô tính), cho một số loài đã qua khảo nghiệm xuất xứ nhằm phục vụ cho các nội dung nghiên cứu của đề tài và các chương trình cải thiện giống trong tương lai, các khảo nghiệm giống v à rừng trồng thí nghiệm đã được xây dựng trong khuôn khổ của các đề tài chọn tạo giống trước đây cũng được tiếp tục chăm sóc, theo dõi, đánh giá và được sử dụng như các vật liệu khởi đầu để tiến hành các nội dung nghiên cứu của đề tài. Về đối tượng, đề tài chỉ tập trung v ào một số loài cây trồng rừng chính đã được xác định là thích hợp với điều kiện đất đai, khí hậu ở Việt Nam và có diện tích gây trồng tương đối lớn trong các chương trình trồng rừng cụ thể là: Nhóm các loài keo bao gồm: Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lá liềm v à Keo lai. 1. Nhóm các loài bạch đàn bao gồm: Bạch đàn urophylla, Bạch đàn trắng camal và têrê, Bạch 2. đàn pellita.
- Nhóm các loài thông bao gồm: Thông caribaea, Thông nhựa, Thông ba lá v à Thông đuôi 3. ngựa. Về lĩnh vực nghiên cứu, bên cạnh việc tiến hành các nghiên cứu chọn giống theo thế hệ bằng các phương pháp truyền thống và chọn lọc giống theo mục tiêu sử dụng, việc áp dụng các tiến bộ khoa học v à công nghệ mới như sử dụng các chỉ thị phân tử, tạo đa bội, kích thích ra hoa kết quả sớm…nhằm rút ngắn chu kì và nâng cao hiệu quả của công tác cải thiện giống cũng đã được áp dụng cho một số đối tượng. Mặt khác, để có thể chuyển giao nhanh các kết quả chọn tạo giống cho thực tiễn sản xuất, các nghiên cứu xác định phương thức nhân nhanh hàng loạt cho các giống mới có triển vọng bằng công nghệ mô-hom cũng là một nội dung nghiên cứu quan trọng và chiếm tỷ trọng đáng kể trong đề tài. II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Nghiên cứu cải thiện giống cho các loài keo Dựa trên giá trị kinh tế, khả năng gây trồng v à triển vọng trồng rừng trong tương lai, đề tài đã tập trung chủ yếu v à các đối tượng là các loài keo vùng thấp bao gồm Keo lá tràm (A. auriculiformis), Keo tai tượng (A. mangium), giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng và Keo lá tràm gọi tắt là Keo lai tự nhiên (A. hybrid) và Keo lá liềm (A. crassicarpa). Đây là những loài keo có có giá trị kinh tế, sinh trưởng nhanh, thích ứng tốt trên các điều kiện lập địa chủ yếu ở vùng thấp nước ta. Các kết quả chính đạt được về cải thiện giống các loài keo bao gồm: Keo lá tràm (A. auriculiformis) - Kết quả đánh giá các khảo nghiệm dòng vô tính xây dựng trong giai đoạn 1996-2000 đã xác định được 5 dòng vô tính có sinh trưởng nhanh v à chất lượng thân cây tốt với kí hiệu là: BVlt 25; BVlt 83; BVlt 84 và BVlt 85. Các dòng này đã được hội đồng khoa học chuyên ngành của Bộ NN&PTNT công nhận là giống tiến bộ kĩ thuật để mở rộng và phát triển vào sản xuất. - Kết quả đánh giá các khảo nghiệm dòng vô tính xây dựng giai đoạn 2001-2002 đã chọn được một số giống mới rất có triển vọng. Cụ thể là: Dòng số 7 v à 26 cho cả 3 vùng. o Dòng số 62 cho tại Ba Vì và Đồng Hới; o Các dòng 57, 159, 92 và 98 cho Ba Vì; o Các dòng 13, 86, 49, 10, 81, 199 và 62 cho Đồng Hới; o Các dòng 43,1e, 58, 57, 13, 147 và 85 cho Bầu Bàng. o - Tỷ trọng gỗ của Keo lá tràm biến động trong khoảng từ 0,51-0,66kg/m3; Trung bình là 0,58kg/m3. Tỷ trọng gỗ có tương quan âm với sinh trưởng đường kính (r = - 0,75). Do đó, phương pháp hữu hiệu nhất để cải thiện giống Keo lá tràm theo cả hai tính trạng là phải bằng phương pháp chọn lọc theo chỉ số dựa trên giá trị kinh tế tương đối của từng tính trạng để xác định ngưỡng chọn lọc tối ưu. - Tiến hành xác định hệ số di truyền theo nghĩa hẹp cho các tính trạng nghiên cứu đã cho thấy 2 2 hệ số di truyền của tỷ trọng gỗ là tương đối cao (h = 0,42), tiếp đến là sinh trưởng thể tích (h = 0,36). Do cả tỷ trọng gỗ v à sinh trưởng đều có qui mô biến dị khá lớn v à hệ số di truyền tương đối cao, việc cải thiện giống theo hai tính trạng sẽ tạo ra tăng thu di truyền thoả đáng ở các thế hệ kế tiếp.
- - Sử dụng vật liệu giống có phẩm chất di truyền khác nhau để xác định tăng thu di truyền thực tế về sinh trưởng thể tích tại 3 địa điểm khác nhau là Đồng Hới (Quảng Bình); Cam Lộ (Quảng Trị) và Ba Vì (Hà Nội) đã cho thấy, nếu sử dụng hạt các vườn giống xây dựng ở Việt nam để trồng rừng thì tăng thu đạt được so hạt nhập nội từ Coen River (xuất xứ đã được công nhận là giống TBKT) là 10,3-21,1%; của các cây trội chọn trong v ườn giống là 29,1-33,9%; của cây trội chọn trong rừng giống là 16,3-25,7%; còn nếu sử dụng hạt thu hái đại trà thì có tăng thu âm là (-2,6) - (-24,8%). Keo tai tượng. - Đánh giá sinh trưởng của các dòng vô tính dẫn giống từ các cây trội trong các khảo nghiệm dòng vô tính kết hợp làm vườn giống thế hệ 1,5 tại các điểm Bầu Bàng -Bình Dương (100 dòng; trồng 2001); Đồng Hới- Quảng Bình (100 dòng; trồng 2002) Cầu Hai - Phú Thọ (120 dòng; trồng 2003) và trong Mô hình khảo nghiệm 20 dòng vô tính tốt nhất cũng tại Đồng Hới- Quảng Bình (2002) đã chọn được một số dòng có triển vọng để có thể công nhận là giống mới. Cụ thể là: Tại Bầu Bàng: các dòng số 19, 179, 62, 94, 67, 41, 9 và 68. o Tại Đồng Hới: các dòng số 4, 42. 62 và 76. o Tại Cầu Hai; các dòng số 25, 113, 77, 42 và 69. o Các dòng 62, 68, 41 và 9 là những dòng có triển vọng tại cả Bầu Bàng và o Đồng Hới. Các dòng 113, 42 là những dòng có triển vọng tại cả Đồng Hới và Cầu Hai. o Dòng 69 là dòng có triển vọng tại Bầu Bàng và Cầu Hai. o - Tại thời điểm 2,5-3 tuổi, thể tích của các lô hạt giống thu hái từ các rừng giống v à vườn giống vượt 27% so với giống sản xuất đại trà và tương đương v ới xuất xứ Pongaki là xuất xứ tốt nhất tại Việt Nam. Keo lưỡi liềm. - Kết quả đánh giá sinh trưởng của các xuất xứ và các gia đình trong khảo nghiệm hậu thế tại Bình Thuận v à Quảng Trị đã xác định được thêm một số xuất xứ có triển vọng cho trồng rừng như: Chilli Beach (Qld), Bimadebum (PNG) và Bensbach (PNG) cho vùng Nam Trung Bộ; xuất xứ Oriomo (PNG), Gubam Village (PNG) và Bimadebum cho các lập địa đất đồi ở miền Trung. - Kết quả đánh giá sinh trưởng của các v ườn giống tại Quảng Trị, Huế v à Bình Thuận cho thấy có sự tương tác di truyền – hoàn cảnh rất lớn. Do đó cần xây dựng các v ườn giống trên các lập địa khác nhau nhằm đạt được tăng thu di truyền cao nhất. Keo lai tự nhiên. - Từ kết quả khảo nghiệm tại các tỉnh Hà Nội, Nghệ An v à Bình Dương, đã chọn được 7 dòng Keo lai và đã được Hội đồng Khoa học chuyên ngành của Bộ NN&PTNT công nhận là giống mới. Cụ thể là: Dòng BV 33 được công nhận là giống quốc gia cho trồng rừng ở khu vực o miền Bắc và miền Trung Dòng BV71, BV75 là giống tiến bộ kỹ thuật cho lập địa miền Bắc o Dòng BV73 là giống tiến bộ kỹ thuật cho lập địa miền Trung o
- Dòng TB1, TB7 và TB11 cho lập địa miền Đông Nam Bộ o 2. Nghiên cứu cải thiện giống cho các loài bạch đàn. Trong giai đoạn 2001 - 2005, các nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu v ào các đối tượng Bạch đàn uro (E. urophylla), Bạch đàn trắng caman (E. camaldulensis), Bạch đàn trắng tere (E. tereticornis) v à Bạch đàn pellita (E. pellita). Các nội dung nghiên cứu tạp trung v ào xác định các thông số di truyền cho các tính trạng như sinh trưởng, chất lượng thân cây, tỷ trọng gỗ, hàm lượng cellulose. Chọn lọc cây trội trong các vườn giống và xây dựng các khảo nghiệm dòng vô tính của các loài bạch đàn nhằm xác định các dòng có sinh trưởng tốt trên các vùng sinh thái. Bước đầu thiết lập quần thể chọn giống hạt nhân (nucleus breeding population) cho các đối tương nghiên cứu thông qua việc chọn lọc cây trội tổng hợp theo nhiều chỉ tiêu và tương tác kiểu gene - hoàn cảnh thông qua việc đánh giá trên nhiều dạng lập địa để phục vụ cho các chương trình cải thiện giống ở cường độ cao trong tương lai. Các kết quả nghiên cứu chính đạt được đối với nhóm loài cây này bao gồm: Bạch đàn urô: - Kết quả tính toán hệ số di truyền cho các tính trạng cho thấy tỷ trọng gỗ có hệ số di truyền cao hơn so v ới các chỉ tiêu v ề sinh trưởng. Độ lớn của hệ số di truyền có thể sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: tỷ trọng gỗ > thể tích > đường kính > chiều cao > độ dày vỏ > độ thẳng thân và độ nhỏ cành. - Kết quả tính hệ số tương quan di truyền giữa tỷ trọng gỗ v à các chỉ tiêu sinh trưởng cho thấy giữa hai nhóm tính trạng không có tương quan với nhau. Như vậy, có thể tiến hành chọn lọc các cá thể theo hai tính trạng sinh trưởng và tỷ trọng gỗ bằng phương pháp chọn lọc trước - sau (independent culling) hoặc sử dụng phương pháp chỉ số chọn lọc (selection index) để tối ưu hóa quá trình chọn lọc trên cơ sở giá trị kinh tế tương đối của mỗi tính trạng. - Sử dụng chỉ số chọn lọc kết hợp các tính trạng sinh trưởng, tỷ trọng gỗ, độ thẳng thân, độ nhỏ cành đã chọn lọc được 20 gia đình có sinh trưởng tốt, tỷ trọng gỗ tương đối cao v à có hình dạng thân đẹp. Kết hợp chọn lọc gia đình với chọn lọc cá thể trong gia đình tốt đã chọn lọc được 20 cá thể tốt nhất có độ vượt về thể tích so với trung bình các gia đình tốt nhất là 125,7% và tỷ trọng gỗ v ượt so với trung bình v ườn giống là 12%. Đây là những cá thể ưu trội cả về sinh trưởng, tỷ trọng gỗ v à các chỉ tiêu khác cần được nhân giống vô tính để xây dựng các khảo nghiệm dòng vô tính và tiến hành các phép lai trong loài và khác loài nhằm tạo ra những giống lai ưu việt cả về sinh trưởng và tỷ trọng gỗ. - Kết quả đánh giá hàm lượng cellulose của các cá thể được chọn lọc trong vườn giống tại Ba Vì đã xác định được một số cá thể thuộc các gia đình 26, 29, 56, 89, 145, 149 và 150 có sinh trưởng tốt đồng thời có hàm lượng cellulose cao. Bạch đàn pellita - Đánh giá sinh trưởng của hai vườn giống xây dựng năm 2002 tại Bình Dương và Gia Lai đã thấy Bạch đàn pellita tại Bình Dương sinh trưởng tốt hơn rõ rệt so với tại Gia Lai. - Có sự sai khác rõ rệt về sinh trưởng giữa 10 xuất xứ tham gia khảo nghiệm v à các xuất xứ có triển vọng tại 2 v ùng trồng có sự khác nhau. Các xuất xứ có sinh trưởng nhanh nhất tại Bầu Bàng là các lô hạt 19673 v à 19718 có nguồn gốc từ v ườn giống ở Cardwell và Melville, tại Playku là các xuất xứ Artheton (vườn giống) và Bupul Muting (Indonesia).
- - Tại thời điểm 3 tuổi, hệ số di truyền về các chỉ tiêu sinh trưởng là ở mức thấp đến trung bình, cao nhất là đối với chiều cao cũng chỉ đạt giá trị h2 = 0,27- 0,30; tiếp đến là thể tích (0,18-0,22) và thấp nhất là hệ số di truyền của đường kính (0,15-0,18). - Tương tác di truyền - hoàn cảnh: Có sự sai khác rõ rệt về sinh trưởng đường kính, chiều cao (kiểu biểu hiện) của các xuất xứ và gia đình (nhân tố di truyền) tại 2 lập địa (nhân tố hoàn cảnh) là Pleyku và Bầu Bàng. Hoạt động cải thiện giống cần phải tiến hành độc lập cho từng vùng. - Tại thời điểm 3 tuổi, tỷ trọng gỗ của Bạch đàn pellita tại Bầu Bàng biến động trong khoảng từ 470 - 630kg/m3, trung bình là 540kg/m3 và có sự sai khác rõ rệt giữa các gia đình. Hệ số di 2 truyền về tỷ trọng là tương đối cao (h = 0,43). - Đã chọn được 9 (trong tổng số 105 gia đình của vườn giống) vừa có sinh trưởng nhanh v à có tỷ trọng gỗ cao tại vườn giống Bầu Bàng là các gia đình với số hiệu: 20; 21; 54; 80; 85; 88; 92; 97 và 101. Bạch đàn camal - Với tập đoàn dòng vô tính v ề cơ bản l à giống nhau, nhưng sinh trưởng của các cây trong khảo nghiệm tại Bình Thuận tốt hơn rất nhiều so với khảo nghiệm tại Quảng Bình. Trị số t rung bình v ề thể tích của các cây trong khảo nghiệm tại Bình Thuận 4 năm sau khi tr ồng là 83,6dm3/cây, gấp hơn 5 lần so với thể tích của cây trung bình tại Quảng Bình (14,5dm3/cây). Điều đó chứng tỏ các lập địa đất đồi ở khu vực miền Trung là không thích hợp cho gây trồng Bạch đàn trắng camal. - Đều có nguồn gốc từ các cây trội chọn lọc trong vườn giống thế hệ 1 nhưng sinh trưởng của các dòng vô tính tại Hàm Thuận Nam có sự phân hoá rất mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho chọn lọc dòng vô tính. Trị số trung bình v ề thể tích của 20 dòng vô tính tốt nhất tại đây là 124,2dm 3/cây (tương đương 34,1m3/ha/năm với mật độ 1100 cây/ha), gấp 1,5 lần so với trung bình chung của v ườn giống (83,6dm3/cây) và gấp 2,5 lần so với các dòng có sinh trưởng kém (50,4dm3/cây). 3. Nghiên cứu cải thiện giống cho các loài thông. So với nhóm bạch đàn và keo, diện tích gây trồng thông ở Việt Nam chiếm tỷ trọng khiêm tốn hơn và chỉ vào khoảng 10-15% diện tích trồng rừng hàng năm. Tuy nhiên, thông cũng là một nhóm loài cây trồng rừng chính và không thể thiếu trong cơ cấu cây trồng lâm nghiệp, đặc biệt là trên các loại đất đồi trọc và nghèo dinh dưỡng. Hoạt động cải thiện giống đối với các loài thông trong giai đoạn 2000-2005 chủ yếu là điều tra tuyển chọn các cây trội tại các vùng và thu thập hạt với qui mô đủ lớn (100- 150 lô hạt gia đình thụ phấn tự do) để thiết lập quần thể chọn giống dưới dạng các khảo nghiệm hậu thế. Sau đây là một số kết quả chính đạt được trong giai đoạn 2001-2005: - Tiến hành điều tra lượng nhựa thực tế cho các dòng vô tính là cây ghép tại hai vườn giống vô tính xây dựng năm 1990 tại Xuân Khanh v à Cẩm Quỳ (Ba Vì) đã chọn được một số dòng vô tính có sản lượng nhựa cao bao gồm các dòng số 3, 7, 16, 18, 21 v à 23 có sản lượng nhựa cao vượt 2-3 lần so với công thức đối chứng. - Sử dụng Gibberrelin GA 4/7 kích thích ra hoa cho các cho các dòng vô tính trong vườn giống Thông nhựa cho thấy: Thời điểm xử lí GA 4/7 thích hợp đôi với Thông nhựa là vào tháng 10 là thời điểm chuẩn bị phân hoá chồi. - Hàm lượng chất kích thích phù hợp nhất cho cây ghép ở giai đoạn 6-7 năm tuổi là 150 mg/cây, làm tăng sản lượng nón đực và nón cái lên gấp 1,5 lần so với công thức đối chứng.
- 4. Nhân giống sinh dưỡng và ứng dụng công nghệ sinh học trong nghiên cứu cải thiện giống cây rừng. Nghiên cứu về nhân giống sinh dưỡng v à ứng dụng các tiên bộ về công nghệ sinh học trong cải thiện giống cây rừng là một trong những nội dung không thể thiếu của đề tài. Các nghiên cứu tiến hành trong giai đoạn 2001-2005 của đề tài v ề các lĩnh vực này tập trung v ào nhân giống sinh dưỡng bằng nuôi cấy mô và giâm hom cho các giống có triển vọng và sử dụng các chỉ thị phân tử để đánh giá chất lượng của các vườn giống v à rừng giống Keo tai tượng. Các kết quả chính đạt được trong giai đoạn 2001-2005 v ề các nội dung nghiên cứu và thực nghiệm này bao gồm: Nhân giống sinh dưỡng. - Đã tiến hành các thí nghiệm giâm hom để xác định thời vụ, loại thuốc v à nồng độ, giá thể v à phương thức giâm hom…cho Keo lá liềm, một loài cây mới được quan tâm trong những năm gần đây v à được xem là một trong những loài khó ra rễ. Kết quả cho thấy, IAA (với nồng độ 3% ở dạng bột và 2000 ppm ở dạng nước) v à NAA (với nồng độ 1% ở dạng bột và 1000 ppm dạng nước) là có hiệu quả nhất để nhân giống hom đối với Keo lá liềm. Tỷ lệ ra rễ ở các công thức này dao động trong khoảng từ 60 - 80%. - Đã nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào thành công cho 34/40 dòng Keo tai tượng tứ bội. Môi trường ra rễ thích hợp là 1/2MS cải tiến có bổ sung 1,5mg/l IBA. Các dòng này hiện đã được gây trồng với mục đích làm cây bố mẹ để tạo các giống lai tam bội bất thụ. - Đã xác định được thời vụ lấy mẫu, phương thức khử trùng, ảnh hưởng về nồng độ của các loại auxine và cytokinin cũng như sự tương tác giữa các chúng với nhau để xác định môi trường nuôi cấy tối ưu cho nhân chồi và tạo nhiều chồi hữu hiệu, môi trường ra rễ cũng như phương thức thích hợp để huấn luyện cây mô cho 5 giống mới được công nhận là giống TBKT của Keo lá tràm. Môi trường thích hợp cho việc nhân chồi là MS cơ bản có bổ sung BAP (2mg/l) và GA3 (0,5mg/l). Môi trường ra rễ thích hợp nhất là MS cơ bản có bổ sung IBA (2,0mg/l). Ứng dụng sinh học phân tử trong cải thiện giống cây rừng. Sử dụng 6 cặp chỉ thị vi vệ tinh (microsatellite) có tính đa hình cao và đặc trưng cho loài Keo tai tượng là Am 164; Am 041; Ame 018; Ame 173; Ame 387 và Ame 465 để đánh giá đa dạng di truyền v à mức độ thụ phấn chéo thông qua môi tương quan Cây Mẹ - Hậu thế của các cây trong 6 rừng giống v à vườn giống khác nhau của Keo tai tượng tại: (1) Hàm Yên-Tuyên Quang; (2) Phong Châu-Phú Thọ; (3) Ba Vì-Hà Nội; (4) Đông Hà- Quảng Trị; (5) Bầu Bàng-Bình Dương và (6) Vườn giống FORTIP tại Ba Vì đã thấy: - Quan hệ di truyền và khoảng cách di truyền giữa các nguồn giống: Sử dụng chương trình phần mềm GDA (Genetic Data Analysis; Lewis & Zaykin, 1999) để xác định các thông số di truyền như số lượng trung bình của các alen trong một locus, tỷ lệ dị hợp tử quan sát v à tỷ lệ dị hợp tử mong đợi … trong các rừng giống v à so sánh với các quần thể tự nhiên nơi nguyên sản đã thấy, khoảng cách di truyền giữa các rừng giống Phong Châu, Hàm Yên và Bầu Bàng là rất gần nhau ( KCDT = 0,1) và đều có nguồn gốc từ v ùng Dain tree (Qld), còn các vật liệu xây dựng rừng giống v à vườn giống tại Ba Vì và Đông Hà lại cùng một nhóm v à có nguồn gốc từ các xuất xứ thuộc PNG v à Claudie. - Kết quả xác định mức độ thụ phấn chéo cho thấy 4/6 rừng giống có mức độ thụ phấn chéo rất cao (93- 100%) và hầu như không phát hiện được trường hợp tự thụ phấn. - Gây trồng khảo nghiệm các cây hậu thế của các gia đình đã phân tích di truyền tại hiện trường tại 2 địa điểm là Ba Vì - Hà Nội và Đồng Hới - Quảng Bình đã thấy, sinh trưởng của cây hậu thế
- từ các rừng giống có tỷ lệ thụ phấn chéo cao là nhanh hơn rõ rệt so với cây từ các rừng giống có tỷ lệ thụ phấn chéo thấp. III. KẾT LUẬN Từ các kết quả nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu chọn tạo giống có năng suất và chất lượng cao cho một số loài cây trồng rừng chủ yếu giai đoạn 2000-2005, có thể rút ra được một số kết luận chung, mang tính khái quát sau đây: Trên cơ sở kế thừa các kết quả đã có và thông qua việc phối hợp, hợp tác nghiên cứu với 1. nhiều tổ chức ở trong v à ngoài nước cũng như giữa các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, đề tài đã đạt được một số kết quả rất khả quan, không những có ý nghĩa về mặt khoa học mà còn có đóng góp nhất định vào việc nâng cao năng suất v à chất lượng rừng trồng ở nước ta. Đã thiết lập được quần thể chọn giống hữu hiệu, tương đối đa dạng về mặt di truyền và đủ 2. để đáp ứng cho các mục tiêu nghiên cứu lâu dài và các mục tiêu phát triển trước mắt cho các đối tượng cây trồng rừng chính bao gồm nhóm các loài keo (A. auriculiformis, A. mangium, A.crassicarpa) bạch đàn (E. urophylla, E. camaldulensis, E. pellita, E. tereticornis), thông (Thông nhựa, Thông caribaea, Thông đuôi ngựa và Thông ba lá) Đã bước đầu thiết lập được quần thể chọn giống hạt nhân phục vụ cho các chương trình cải 3. thiện giống ở cường độ cao cho các loài Keo lá tràm, Keo tai tượng và Bạch đàn uro. Có 11 giống mới là các dòng vô tính của Keo lá tràm và Keo lai mới chọn tạo đã được công 4. nhận (10 giống tiến bộ kĩ thuật và 01 giống quốc gia). Đã chọn lọc, khảo nghiệm đánh giá và sơ bộ xác định được số giống mới rất có triển vọng 5. theo các mục tiêu sử dụng khác nhau như gỗ xẻ, nguyên liệu giấy, cây lấy nhựa... của các loài Keo lá tràm, Keo tai tượng, Bạch đàn uro, Bạch đàn trắng caman, Thông nhựa v à đang khảo nghiệm chứng minh để xin công nhận giống v ào những năm tới. Đã xác định được phương thức nhân giống thích hợp bằng công nghệ Mô-Hom cho các giống mới chọn tạo và các giống có triển vọng v à đang hoàn thiện kĩ thuật nhân nhanh hàng loạt các giống mới để chuyển giao cho sản xuất.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu thực nghiệm về các công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam
60 p | 730 | 157
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu tính chất cơ lý đất nền và đề xuất phương án nền móng hợp lý phục vụ xây dựng công trình dân dụng tại các quận nội thành TP. Hải Phòng
90 p | 315 | 80
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu giải pháp cọc cát để gia cố tầng đất yếu khu vực
98 p | 265 | 74
-
Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Đà Nẵng từ tài nguyên văn hóa
27 p | 395 | 60
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG BẢO VỆ CỦA NẤM LINH CHI (GANODERMA LUCIDUM) ĐỐI VỚI CẤU TRÚC MÔ TINH HOÀN CHUỘT NHẮT TRẮNG DÒNG SWISS KHI BN CHIẾU XẠ LIỀU CAO "
7 p | 309 | 53
-
Báo cáo Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu phân tích và đánh giá các dữ liệu môi trường sử dụng phương pháp phân tích thống kê
22 p | 369 | 51
-
Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu, phân loại các dạng sụt, trượt mái taluy đường Hồ Chí Minh đoạn Đắk Rông - Thạnh Mỹ và luận chứng giải pháp xử lý hiệu quả
144 p | 197 | 43
-
Nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của sinh viên chuyên sâu cầu lông khoa Giáo dục thể chất trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
54 p | 199 | 42
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu tình hình nhiễm độc Cadimi do tiếp xúc nghề nghiệp để đề xuất bổ sung vào danh mục bệnh nghề nghiệp
68 p | 211 | 41
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đãi ngộ lao động tại công ty TNHH may xuất khẩu Minh Thành
73 p | 228 | 40
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: "Nghiên cứu mật độ và thành phần thức ăn của một số loài ếch nhái trên đồng ruộng Sầm Sơn - Thanh Hoá"
6 p | 200 | 28
-
Nghiên cứu khoa học " Nghiên cứu khoa học phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản "
6 p | 136 | 28
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu kết quả hồi sức tích cực một số biến chứng sản khoa tại Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2008 – 6/2012
82 p | 239 | 26
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu ứng dụng mô hình dòng ngầm ba chiều để xác định lượng cung cấp và trữ lượng có thể khai thác của nước dưới đất khu vực các tỉnh phía Tây sông Hậu
164 p | 134 | 23
-
Báo cáo nghiên cứu khoa học: NGHIÊN CỨU SỰ PHÁT TRIỂN CHIỀU CAO CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC NGỰ BÌNH THÀNH PHỐ HUẾ KHOÁ 1998 - 2003
13 p | 199 | 16
-
Tóm tắt báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH As(III) VÀ As(V) TRÊN ĐIỆN CỰC VÀNG TỰ TẠO BẰNG PHƯƠNG PHÁP VON – AMPE "
2 p | 120 | 14
-
Tóm tắt báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA MỘT SỐ CÂY THÂN GỖ NHIỆT ĐỚI VÀ CẬN NHIỆT ĐỚI TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI CẤY IN VITRO "
3 p | 119 | 13
-
Tóm tắt báo cáo nghiên cứu khoa học " NGHIÊN CỨU HỔN HỢP POLYMER TRÊN CƠ SỞ CAO SU LỎNG EPOXY (ELNR) "
3 p | 87 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn