intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu mô hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam

Chia sẻ: Lệ Minh Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Nghiên cứu mô hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam" hệ thống hóa lại các lý luận và mô hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế hiện nay trên thế giới. Thông qua việc nghiên cứu cách thức một số nước trên thế giới áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào quốc gia mình, tác giá rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và cuối cùng đề xuất mô hình cho Việt Nam để áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu mô hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam

  1. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH ÁP DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CÔNG QUỐC TẾ VÀO VIỆT NAM RESEARCH ON MODEL OF APPLICATION OF INTERNATIONAL PUBLIC SECTOR ACCOUNTING STANDARD IN VIETNAM ThS. Nguyễn Chí Hiếu Trường Đại học Kinh tế - Luật Ngày nhận bài: 25/9/2021 Ngày nhận kết quả phản biện: 15/10/2021 Ngày chấp nhận đăng: 15/11/2021 TÓM TẮT Áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam là việc phải làm, tuy nhiên cách làm thế nào vẫn đang được bàn luận. Bài viết này hệ thống hóa lại các lý luận và mô hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế hiện nay trên thế giới. Thông qua việc nghiên cứu cách thức một số nước trên thế giới áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào quốc gia mình, tác giá rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam và cuối cùng đề xuất mô hình cho Việt Nam để áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế. Từ khóa: Chuẩn mực kế toán công quốc tế, bài học kinh nghiệm, mô hình áp dụng, công bố ABSTRACT Applying International Public Sector Accounting Standard (IPSAS) in Vietnam is necessary, but how is still being discussed. This article re-systemizes current theories and models of applying IPSAS on the world. Through studying how some countries in the world apply IPSAS to their countries, the authors draw lessons for Vietnam and finally propose models for Vietnam to apply IPSAS. Ketwords: International Public Sector Accounting Standard, lessons learned, models of application and publication 1. Đặt vấn đề và phương pháp nghiên cứu Người dân không chỉ trao cho chính phủ của mình quyền lực mà còn trao cho chính phủ tiền của họ và hệ thống quản lý tài chính công là hệ thống được sử dụng để bảo đảm sự tín nhiệm này. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để cải tiến hệ thống để ngăn chặn những hành vi bất hợp pháp đồng thời tạo dựng niềm tin cho người dân rằng không ai có thể che dấu những hành vi đó, rằng tiền của họ đã được sử dụng đúng mục đích trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích chung. Việt Nam cũng không nằm ngoại lệ, trong những năm qua Nhà nước đã có những nỗ lực đáng kể trong việc cải cách hệ thống tài chính công với mục đích tạo ra một môi trường kiểm soát mạnh mẽ hơn và phù hợp hơn cho một hệ thống hướng tới minh bạch và trách nhiệm giải trình. Kế toán công là một trong những nội dung quan trọng cần đổi mới trong công cuộc cải cách hệ thống tài chính công mà cụ thể là vận dụng như thế nào các chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam Mục tiêu của bài viết sẽ hướng đến việc làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn cần thiết phải áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam. Ngoài ra, tác giả sẽ tổng quan tình hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế ở một số nước trên thế giới, trên cơ sở đó sử dụng phương pháp 524
  2. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 nghiên cứu định tính để đề xuất mô hình áp dụng cho Việt Nam. Cụ thể, phương pháp nghiên cứu được tác giả lựa chọn chính cho bài viết này là sau khi đọc, tổng hợp các công trình nghiên cứu chủ đề gần với chủ đề của bài viết xác định được khoảng trống nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp định tính với kỹ thuật phỏng vấn chuyên gia (giảng viên chuyên giảng dạy kế toán công, kế toán hành chính sự nghiệp ở các trường đại học và các kế toán trưởng, trưởng phòng kế hoạch tài chính ở các cơ quan hành chính, sự nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh) 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế vào Việt Nam Ngày 18/3/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban bành Quyết định số 480/QĐ - TTg về việc phê duyệt Chiến lược kế toán - kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Theo đó, 1 trong những nhiệm vụ cụ thể của chiến lược là "Tăng cường hội nhập quốc tế, tạo dựng mối liên hệ chặt chẽ, thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và các quốc gia trong khu vực, trên thế giới và các tổ chức quốc tế; tham gia với tư cách là thành viên chính thức của các tổ chức nghề nghiệp quốc tế; tham gia chủ động vào quá trình xây dựng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tể, chuẩn mực kế toán công quốc tế, chuẩn mực kiểm toán quốc tế thông qua các diễn đàn trong khu vực và trên thế giới. Đây là quyết định quan trọng làm nền tảng cho định hướng của Việt Nam trong việc áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế, là cơ sở cho những công trình nghiên cứu kế toán trong lĩnh vực công mang tính hữu dụng cho thực tiễn. Ngày nay, dịch bệnh Covid 19 đã gây ra sự tác động vô cùng khốc liệt đến tất cả các nước trên thế giới ở hầu hết tất cả lĩnh vực. Để giải quyết vấn đề này, mỗi quốc gia khác nhau có thể có những hành động không giống nhau nhưng có một thực tiễn chung là nhất định phải có sự hành động, tham gia của chính phủ. Trong các biện pháp của chính phủ luôn đi kèm với đó là việc chi tiêu công. Ngân sách của nhà nước xét đến cùng là từ thu nhập của dân chúng vì vậy mọi chi tiêu cần phải minh bạch. Chưa bao giờ một chuẩn mực kế toán công chất lượng đảm bảo phải ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của một quốc gia lại cần thiết như lúc này. Nếu các báo cáo tài chính lĩnh vực công không lập theo một chuẩn mực chất lượng rất có thể nhiều nội dung thu, chi, tài sản sẽ có thể trình bày không chính xác. Trước tiên những nhà lãnh đạo đất nước sẽ không có đánh giá đúng tình hình tài chính sẽ dễ xảy ra tình trạng mất cân đối, vỡ nợ công. Sau đó là các tổ chức trên thế giới rất khó để đánh giá tình hình của một quốc gia để có những quyết định hỗ trợ phù hợp. Đây là thực tiễn làm thúc đẩy Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới phải gấp rút nghiên cứu và áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào quốc gia của mình. Chuẩn mực kế toán công quốc tế được ban hành bởi IPSASB (International Public Sector Accounting Standards Board) để áp dụng cho các báo cáo tài chính của các đơn vị thuộc lĩnh vực công. Tính đến thời điểm hiện nay IPSASB đã ban hành được 42 chuẩn mực. Chuẩn mực kế toán công quốc tế là những chuẩn mực có chất lượng được xây dựng trên nền tảng của chuẩn mực kế toán quốc tế đối với lĩnh vực tư nhân và đặc điểm riêng của lĩnh vực công. Trước khi các chuẩn mực kế toán công ra đời, chúng đã được xác định mục đích là trợ giúp sự hòa hợp giữa chuẩn mực quốc gia và chuẩn mực quốc tế, nhờ đó tăng cường chất lượng và tính thống nhất của hệ thống BCTC trên toàn thế giới. Hay nói một cách khác các chuẩn mực kế toán công ra đời là một giải pháp cho bài toán hội tụ kế toán trong lĩnh vực công. Trong xu thế hội nhập quốc tế, các nước phải lập và trình bày Báo cáo tài chính của quốc gia mình theo những quy định của IPSASB để người sử dụng trên phạm vi toàn cầu mới có thể so sánh, đánh giá. Điều này không chỉ là sự cần thiết, yêu cầu của hoạt động kinh tế, đầu tư đa quốc gia mà quan trọng hơn là việc công bố các thông tin 525
  3. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 minh bạch sẽ tạo ra lợi thế cho các khoản đi vay, cho vay giữa các quốc gia và với các tổ chức quốc tế. 3. Mô hình áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế trên thế giới Ngày nay trên thế giới việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế có 4 mô hình: ✓ Thứ nhất, áp dụng 100% các Chuẩn mực kế toán công quốc tế mà không có sửa đổi, bổ sung; ✓ Thứ hai, áp dụng 100% các Chuẩn mực kế toán công quốc tế, nhưng có phần ghi chú để thêm hoặc bớt vào từng chuẩn mực; ✓ Thứ ba, vận dụng có chọn lọc các quy định của IPSASs bằng cách dựa vào các Chuẩn mực kế toán công quốc tế để sửa đổi, bổ sung và xây dựng chuẩn mực kế toán công quốc gia cho phù hợp với đặc thù của nền kinh tế, đồng thời ban hành thêm các chuẩn mực kế toán công quốc gia; ✓ Thứ tư, không áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế mà tự xây dựng, ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc gia. Hiện nay đã có hơn 70 quốc gia và nền kinh tế đã và đang áp dụng IPSASs điều mang lại hiệu quả hữu ích. Ví dụ như: Azerbaidjan, Cambodia, Laos, Cyprus, Đông TiMo, Fiji, Israel, Maldives, Nepal, Uganda, Singapore, Indonesia, Liên Hiệp Quốc, Ủy Ban Châu Âu…Mức độ áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế có thể là một trong 4 mô hình đã đề cập ở trên. 4. Quá trình áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế tại một số nước ✓ Indonesia: Cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra ở khu vực Đông Nam Á những năm 1997- 1998, trong đó có Indonesia. Trong lĩnh vực công, tham nhũng trầm trọng ở nhiều cấp, nhiều ngành mà xét đến nguyên nhân sâu xa là từ việc thiếu nguyên tắc, quy định trong quản lý tài chính quốc gia. Thiếu chuẩn mực kế toán trong lĩnh vực công đã tạo nên sự khó khăn trong việc đánh giá trách nhiệm giải trình tài chính của chính phủ. Có khá nhiều quỹ phi ngân sách trong các tổ chức nhà nước được tách ra từ ngân sách nhà nước. Điều này một lần nữa hạn chế khả năng kiểm soát các nguồn vốn tài trợ cho các quỹ. Từ kinh nghiệm của các nước đã tránh được cuộc khủng hoảng kinh tế. Indonesia đã ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán công trên cơ sở tuân thủ chuẩn mực kế toán công quốc tế là một trong những nỗ lực lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia của đất nước nhiều đảo nhất trên thế giới này. ✓ Anh: Tại nước này, kế toán trên cơ sở dồn tích đã tồn tại từ rất lâu, nhưng nó chỉ mới ảnh hưởng đến khu vực công trong những năm gần đây. Tháng 4/2001, Anh đã triển khai và áp dụng hệ thống kế toán khu vực công và ngân sách dựa trên cơ sở dồn tích. Chính phủ đã nhận ra được những lợi ích khi áp dụng hệ thống này. Nó cung cấp một báo cáo về chi phí chính xác hơn của các hoạt động tại các văn phòng chính phủ, bao gồm cả việc sử dụng tài sản, chi phí vốn vay và đi liền đó là các khoản thu có được, tạo ra từ những chi phí trên. Hiện nay, vào mỗi năm Anh điều cập nhật những hướng dẫn kế toán trên cơ sở Chuẩn mực kế toán công quốc tế vào chuẩn mực kế toán quốc gia của mình. ✓ Pháp: Tại nước này, sử dụng hệ thống kép. Ngân sách của quốc gia báo cáo và trình bày theo cơ sở tiền, trong khi đó Bộ quản lý tài chính và Ngân sách Pháp thì lại thực hiện trên cơ sở dồn tích để lập BCTC gửi về trung ương. Hiện tượng này, tạo ra một sự không thống nhất giữa các bộ phận thuộc lĩnh vực công của Pháp. Do vậy, quốc gia này đã chuyển đổi theo định hướng chung của Khối cộng đồng chung Châu Âu. Năm 2005, Pháp chuyển đổi sang chế độ kế toán dồn 526
  4. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 tích cho lĩnh vực công trên nền tảng các Chuẩn mực kế toán công quốc tế ✓ Australia: tiến trình chuyển từ việc lập ngân sách và báo cáo kế toán về thu, chi và kết quả hoạt động trên cơ sở tiền mặt sang chế độ kế toán dồn tích đầy đủ ở Australia được tiến hành qua các giai đoạn sau: - Trước năm 1989, các Bộ ngành ghi chép thu, chi và kết quả hoạt động vào “Sổ cái” và Bộ Tài chính soạn lập một bản “Báo cáo thu, chi NSNN” so sánh với thực tế cho mỗi Bộ ngành. Giai đoạn 1989- 1992, kế toán thu, chi và kết quả hoạt động theo cơ sở kế toán tiền mặt cải tiến các Bộ ngành ghi chép vào “Sổ cái” và trình bày thông tin trên “Báo cáo thu, chi”. Ngoài ra, mỗi Bộ ngành cần có thêm một bản báo cáo bổ sung thêm các thông tin tài chính về tài sản cố định (TSCĐ) và các khoản nợ. - Giai đoạn 1992- 1994, đây là thời mốc quan trọng ở Australia vì hệ thống kế toán công chuyển hoàn toàn sang chế độ kế toán dồn tích vì mang lại các thông tin đầy đủ và kịp thời cho người sử dụng . Chế độ kế toán dồn tích đã cung cấp thông tin về thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị công có thể so sánh được cho các năm hoặc giữa các đơn vị với nhau và có độ chính xác cao hơn. Hệ thống báo cáo tài chính trong lĩnh vực công của Australia gồm 4 báo cáo như Chuẩn mực kế toán công quốc tế. Do đó, BCTC theo cơ sở kế toán dồn tích đã cung cấp các thông tin về tài sản, khoản phải trả, vốn chủ sở hữu, thu chi. Nguyên tắc lập và trình bày BCTC về kế toán thu, chi và kết quả hoạt động trong các đơn vị công được tiến hành theo Chuẩn mực kế toán công của quốc gia của họ, nhằm đảm bảo tính công bằng và tuân thủ chuẩn mực, tuân thủ tính hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, trọng yếu và tập hợp, bù trừ và nhất quán. ✓ Malaysia: Chính phủ Malaysia công bố vào tháng 5 năm 2011 rằng quốc gia này sẽ quy định tất cả đơn vị công đều áp dụng chuẩn mực công theo hướng Chuẩn mực kế toán công quốc tế vào năm 2015. Tuy nhiên trên thực tế, chuẩn mực kế toán công Malaysia (viết tắt là MPSAS) được áp dụng từ 2018 ở cấp liên bang và sẽ áp dụng từ 2019-2021 theo từng giai đoạn ở cấp bang. Chính phủ Malaysia đã có nhiều sáng kiến hỗ trợ bao gồm: - Đánh giá phân tích khoảng cách giữa các chuẩn mực hiện tại và Chuẩn mực kế toán công quốc tế; - Phát triển các chuẩn mực kế toán công của Malaysia (viết tắt là MPSAS) dựa trên Chuẩn mực kế toán công quốc tế; - Sửa đổi luật tài chính để đảm bảo MPSAS nằm trong chương trình cải cách tài chính; phát triển và lựa chọn các chính sách kế toán; - Xây dựng các chiến lược quản lý sự thay đổi; - Thực hiện các sáng kiến về xây dựng năng lực, trong quá trình làm sẽ kết hợp mở các lớp đào tạo Chuẩn mực kế toán công quốc tế; - Áp dụng các chính sách, quy trình và thủ tục để phù hợp với Chuẩn mực kế toán công quốc tế; - Lựa chọn hạ tầng công nghệ thông tin phù hợp với Chuẩn mực kế toán công quốc tế. Trong quá trình áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế, Malaysia gặp phải nhiều thách thức trong quá trình thực hiện, bao gồm: - Thách thức về các vấn đề kế toán cụ thể như không ghi chép đầy đủ, thiếu chính xác và không sẵn có thông tin về số dư các tài khoản đầu kỳ, và những khó khăn trong việc định giá các 527
  5. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 loại tài sản đặc biệt và các công cụ tài chính phức tạp. - Thiếu cán bộ có năng lực và kĩ năng Chuẩn mực kế toán công quốc tế để chuyển sang chế độ kế toán dồn tích cũng như sự cần thiết phải quản lí kỳ vọng của các bên có liên quan. Từ việc áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế, Malaysia đã đưa ra những bài học sau: - Cần thiết phải áp dụng các giải pháp thực tiễn; đồng thời đảm bảo có đủ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin cho quá trình chuyển đổi, đặc biệt là các vấn đề liên quan tới việc xử lý kế toán đối với tài sản; đồng thời khuyến khích các đơn vị công bắt đầu áp dụng càng sớm càng tốt; - Việc cần thiết phải có đội ngũ nhân lực phù hợp để hiểu hệ thống kế toán đóng vai trò quan trọng nhất; - Tập trung vào các giải pháp bền vững dài hạn; quản lí dự án với chương trình thực hiện chuẩn; nguyên tắc quản lí dự án với các thời hạn hoàn thành được thống nhất trước và có các mốc rõ ràng. 5. Bài học rút ra cho Việt Nam Qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về việc áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế, cho thấy từng quốc gia có sự khác nhau về cách thức áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế nên việc lựa chọn mô hình nào cần phải được nghiên cứu kỹ thực trạng, kinh nghiệm của từng nước để trao đổi, thống nhất phương án thực hiện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Qua nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế cho thấy hầu hết các nước đều có hệ thống Chuẩn mực kế toán công của quốc gia và phần lớn các nước đã tuyên bố áp dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế hoặc vận dụng Chuẩn mực kế toán công quốc tế có điều chỉnh với quy mô, phạm vi và cách thức áp dụng có thể khác nhau tùy thuộc vào tình hình, đặc điểm của mỗi nước. Một số nội dung có thể cần lưu ý là bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau: Thứ nhất: Việc ban hành chuẩm mực công cần gắn với mục tiêu cải cách tài chính công. Xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán công trước hết chúng ta phải đặt nó trong bối cảnh hiện tại cũng như những định hướng lâu dài về quản lý tài chính công của Việt Nam. Quản lý ngân sách theo kết quả đầu ra, vận dụng cách thức quản lý của doanh nghiệp đang là xu hướng quản lý tài chính công hiện đại mà hiện nay nhiều nước trên thế giới đã và đang áp dụng. Việt Nam cũng đang từng bước tiến dần tới phương thức này bằng việc trao quyền tự chủ về tài chính cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Thứ hai: Việc ban hành chuẩn mực kế toán công cần phù hợp với đặc thù của Việt Nam. Cơ sở để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán của Việt Nam, được nêu tại Khoản 3, Điều 7 Luật kế toán quy định: “Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam”. Như vậy hệ thống chuẩn mực kế toán công của Việt Nam sẽ căn cứ vào hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế. Tuy nhiên hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế được xây dựng và áp dụng chung, do vậy đối với từng quốc gia có những bất cập do có những điểm khác biệt do cơ chế quản lý tài chính, ngân sách. Vì vậy,một số nội dung chuẩn mực kế toán công quốc tế cần phải được sửa đổi cho phù hợp với Việt Nam. Trong đó, cần phân biệt giữa quản trị tài chính doanh nghiệp với quản trị tài chính công dựa trên những đặc thù riêng trong hoạt động của Nhà nước. Thứ ba: Cần xác định và thực hiện theo mô hình phù hợp, kết hợp linh hoạt việc áp dụng đầy đủ nguyên mẫu đối với một số chuẩn mực, áp dụng hoặc tuyên bố không áp dụng đối với một số quy định trong từng chuẩn mực; bổ sung, sửa đổi một số nội dung để phù hợp với điều kiện đặc 528
  6. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 thù của Việt Nam. Thứ tư: Cần tổ chức các hoạt động nghiên cứu, ban hành và triển khai phù hợp với thực tế của Việt Nam. Việc tổ chức các hoạt động để nghiên cứu, xây dựng và triển khai các chuẩn mực công cần phải phù hợp với thực tế tổ chức hoạt động của Bộ Tài chính, các tổ chức nghề nghiệp và các cơ quan nhà nước khác. Theo đó có thể thành lập Ban chỉ đạo, Ban soạn thảo chuẩn mực thuộc Bộ Tài chính. Ban soạn thảo chuẩn mực có trách nhiệm thực hiện nghiên cứu nội dung và quy trình nghiên cứu, ban hành hệ thống chuẩn mực theo mô hình phù hợp. 6. Đề xuất mô hình cho Việt Nam Với các phân tích nêu trên, Việt Nam có thể lựa chọn mô hình công bố các chuẩn mực kế toán công theo một lộ trình phù hợp, theo thứ tự các nhóm chuẩn mực như sau: ✓ Các chuẩn mực không có sự khác biệt. ✓ Các chuẩn mực ít khác biệt về mặt kỹ thuật kế toán; ✓ Các chuẩn mực có sự khác biệt do cơ chế tài chính, ngân sách, có thể đánh giá và chỉnh sửa; ✓ Các chuẩn mực có nhiều nội dung khác biệt, cần có sự dịch chuyển, điều chỉnh lớn về cơ chế tài chính, ngân sách (trường hợp không thể điều chỉnh, cần có tuyên bố về việc không áp dụng). Trên cơ sở đó, những chuẩn mực kế toán công quốc tế mà hệ thống kế toán tại Việt Nam đã có quy định gần giống với quốc tế thì biên dịch, biên tập lại có sửa đổi, bổ sung, phù hợp với cách thức trình bày và điều kiện kinh tế của Việt Nam để ban hành. Những chuẩn mực kế toán công quốc tế có khác biệt lớn với Việt Nam thì sẽ được tiếp tục nghiên cứu. Các chuẩn mực dựa trên chuẩn mực kế toán công quốc tế có nội dung rõ ràng, phù hợp với điều kiện Việt Nam, ít phải sửa đổi, bổ sung sẽ ban hành, công bố trước; Các chuẩn mực phức tạp cần nhiều thời gian nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung nhiều hơn hoặc còn phụ thuộc vào Luật Ngân sách Nhà nước, chính sách tài chính nhà nước sẽ được nghiên cứu và công bố sau. Cụ thể, tác giả đề xuất thứ tự ban hành các chuẩn mực như sau: STT Số hiệu Tên chuẩn mực kế toán quốc tế 1 Chuẩn mực số 1 Trình bày báo cáo tài chính 2 Chuẩn mực số 2 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3 Chuẩn mực số 12 Hàng tồn kho 4 Chuẩn mực số 17 Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị 5 Chuẩn mực số 31 Tài sản vô hình 6 Chuẩn mực số 3 Chính sách kế toán, thay đổi ước tính kế toán và sai sót 7 Chuẩn mực số 5 Chi phí đi vay 8 Chuẩn mực số 9 Doanh thu từ các giao dịch trao đổi 9 Chuẩn mực số 11 Hợp đồng xây dựng 10 Chuẩn mực số 14 Các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC 11 Chuẩn mực số 23 Doanh thu từ các giao dịch không trao đổi 12 Chuẩn mực số 13 Thuê tài sản 13 Chuẩn mực số 18 Báo cáo bộ phận 14 Chuẩn mực số 20 Thông tin các bên liên quan 529
  7. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 STT Số hiệu Tên chuẩn mực kế toán quốc tế 15 Chuẩn mực số 22 Công khai thông tin tài chính về khu vực nhà nước 16 Chuẩn mực số 24 Trình bày thông tin ngân sách trong BCTC 17 Chuẩn mực số 39 Lợi ích người lao động 18 Chuẩn mực số 4 Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái 19 Chuẩn mực số 34 BCTC riêng 20 Chuẩn mực số 35 BCTC hợp nhất 21 Chuẩn mực số 36 Đầu tư vào đơn vị liên kết và liên doanh 22 Chuẩn mực số 37 Thoả thuận liên doanh 23 Chuẩn mực số 38 Thuyết minh về lợi ích trong đơn vị khác 24 Chuẩn mực số 40 Hợp tác trong khu vực công 25 Chuẩn mực số 10 Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát 26 Chuẩn mực số 16 Bất động sản đầu tư 27 Chuẩn mực số 19 Dự phòng, nợ tiềm tàng và tài sản dự phòng 28 Chuẩn mực số 21 Tổn thất tài sản không tạo tiền 29 Chuẩn mực số 26 Tổn thất tài sản tạo ra tiền 30 Chuẩn mực số 27 Nông nghiệp 31 Chuẩn mực số 28 Công cụ tài chính: Trình bày 32 Chuẩn mực số 29 Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường 33 Chuẩn mực số 30 Công cụ tài chính: Thuyết minh 34 Chuẩn mực số 32 Thỏa thuận nhượng quyền: bên nhượng quyền 35 Chuẩn mực số 33 Lần đầu tiên áp dụng IPSASs dựa trên cơ sở dồn tích 36 Chuẩn mực số 41 Công cụ tài chính 37 Chuẩn mực số 42 Lợi ích xã hội 7. Kết luận Việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào các quốc gia là một xu thế tất yếu và Việt Nam không nằm ngoại lệ. Vấn đề còn lại là cách vận dụng thế nào. Bài viết đã cung cấp một căn cứ, phân tích khoa học để các nhà hoạch định chính sách tham khảo ra quyết định, điều hành. Đây cũng là nghiên cứu làm cơ sở cho những nghiên cứu chuyên sâu hơn, phản biện lại những kết quả mà tác giả đã đưa ra nhằm hoàn thiện chủ đề nghiên cứu. Giới hạn của bài viết là phương pháp định tính chỉ thu thập ý kiến chuyên gia ở Thành phố Hồ Chí Minh vì vậy có thể có sai sót trong chọn mẫu chưa phải là đại diện. Đây cũng là điểm mà các công trình sau có thể cải tiến. Tuy vậy, kết quả nghiên cứu cũng đã đạt được mục tiêu ban đầu, cụ thể đã chỉ ra mô hình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế mà Việt Nam nên áp dụng với danh mục các chuẩn mực được ưu tiên ban hành theo thời gian. 530
  8. Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc gia về Kế toán và Kiểm toán – VCAA 2021 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Bộ tài chính (2007), Hệ thống Chuẩn mực kế toán công quốc tế (lưu hành nội bộ), Hà Nội. [2] Bộ tài chính (2017), Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Nhà xuất bản tài chính. [3] Bộ tài chính (2007), Tài liệu hội thảo về định hướng và lộ trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc vào Việt Nam [4] Quyết định số 480/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chiến lược kế toán - kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030 [5] Nghị định 25/2017/NĐ-CP ngày 14/3/2017 của Chính phủ quy định về báo cáo tài chính nhà nước [6] Nguyễn Văn Hồng (2007), Hoàn thiện hệ thống kế toán nhà nước, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. [7] Nguyễn Thị Tố Hoa (2009), Vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. [8] Quốc hội (2015), Luật kế toán [9] ThS. Phạm Quang Huy (2010), Phân tích nội dung của khuôn mẫu lý thuyết nền tảng và một số chuẩn mực áp dụng trong khu vực công trong hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc tế, Tạp chí Kiểm toán (số 10 – trang 35) [10] ThS. Phạm Quang Huy (2010), Tìm hiều về kế toán khu vực công tại một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Kiểm toán (số 4 – trang 54) [11] TS Vũ Hữu Đức, PGS.TS. Trần Thị Giang Tân và TS Nguyễn Thế Lộc (2010), Tìm hiểu Chuẩn mực kế toán Việt Nam những vấn đề chung và các yếu tố của Báo cáo tài chính, Nhà xuất bản thống kê. [12] Trần Thị Ái Thúy (2010), Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng chung cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và hành chính sự nghiệp ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. [13] Võ Thị Thanh Lan (2009), Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại đại học Quốc gia TP.HCM, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. [14] Timothy Doupnik, Hector Perera (2007), International Accounting, McGRAW – HILL International Edition. 531
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2